Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần ắc quy Tia Sáng - Nguyễn Thị Mai Anh

pdf 112 trang huongle 110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần ắc quy Tia Sáng - Nguyễn Thị Mai Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_lap_va_phan_tich_bao_cao_ket_q.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần ắc quy Tia Sáng - Nguyễn Thị Mai Anh

  1. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Mai Anh Giảng viên hƣớng dẫn : Th.s Đồng Thị Nga HẢI PHÒNG – 2014 Nguyễn Thị Mai Anh 1 QT1406K
  2. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Mai Anh Giảng viên hƣớng dẫn :Th.s Đồng Thị Nga HẢI PHÒNG – 2014 Nguyễn Thị Mai Anh 2 QT1406K
  3. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên : Nguyễn Thị Mai Anh Mã SV: 1012401380 Lớp: QT1406K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần ắc quy Tia Sáng. Nguyễn Thị Mai Anh 3 QT1406K
  4. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp. - Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về công tác lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. - Phản ánh đƣợc thực trang công tác lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cố phần ắc quy Tia Sáng. - Đánh giá đƣợc những ƣu điểm, nhƣợc điểm của công tác lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh odanh tại công ty cổ phần ắc quy Tia Sáng. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán - Số liệu năm 2013 của công ty cổ phần ắc quy Tia Sáng - Số liệu năm 2012 của công ty cổ phần ắc quy Tia Sáng. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty cổ phần ắc quy Tia Sáng Nguyễn Thị Mai Anh 4 QT1406K
  5. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Đồng Thị Nga Học hàm học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trƣờng đại học dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Toàn bộ Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 31 tháng 3 năm 2014 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 06 tháng 7 năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải phòng, ngày .tháng năm 2014 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị Nguyễn Thị Mai Anh 5 QT1406K
  6. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: - Có ý thức tốt trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. - Ham học hỏi, tiếp thu ý kiến của giáo viên hƣớng dẫn. - Chăm chỉ thu thập tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Tuân thủ đúng yêu cầu về thời gian và nội dung nghiên cứu của đề tài do giáo viên hƣớng dẫn quy định. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): Khóa luận có kết cấu tƣơng đối hợp lý với 3 chƣơng: Chƣơng 1: Nhìn chung tác giả đã hệ thống hóa tƣơng đối đầy đủ và chi tiết những vấn đề lý luận cơ bản về công tác lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp Chƣơng 2: Sau khi giới thiệu khái quát về công ty cổ phần ắc quy Tia sáng, tác giả đã đi sâu vào phản ánh thực trạng công tác lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong công ty với số liệu năm 2013. Công tác này đƣợc tác giả mô tả một cách khá chi tiết đầy đủ và có tính logic. Chƣơng 3: Tác giả đã có những nhận xét tƣơng đối khách quan và xác thực về công tác lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần ắc quy Tia Sáng. Từ đó tác giả đã đƣa ra đƣợc một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty. Điều này góp phần vào việc nâng cao hiệu quả công tác lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn( ghi bằng cả số và chữ): Hải phòng, ngày .tháng .năm 2014 Cán bộ hƣớng dẫn Nguyễn Thị Mai Anh 6 QT1406K
  7. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 7 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 12 1.1 KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 12 1.1.1. Khái niệm . 12 1.1.2. Mục đích: 12 1.1.3. Vai trò 13 1.1.4. Phân loại 14 1.1.5. Quy định lập và gửi báo cáo tài chính. 15 1.2. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ PHƢƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH. 19 1.2.1 Khái quát về báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 19 1.2.1.1. Khái niệm 19 1.2.1.2. Mục đích của báo cáo kết quả kinh doanh: 19 1.2.1.3. Lập và gửi Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 19 1.2.2. Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 20 1.2.3. Công tác chuẩn bị trƣớc khi lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 22 1.2.4. Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 22 1.2.2.1. Cơ sở dữ liệu 22 1.2.2.2. Trình tự lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 22 1.2.2.3. Nội dung và phƣơng pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 23 1.3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH. 27 1.3.1. Khái quát chung về phân tích báo cáo tài chính 27 1.3.1.1. Khái niệm phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 27 1.3.1.2. Mục đích của phân tích báo cáo tài chính 27 1.3.1.3. Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính 27 1.3.1.4. Chức năng của phân tích báo cáo tài chính 28 Nguyễn Thị Mai Anh 7 QT1406K
  8. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng 1.3.1.4.1. Chức năng đánh giá 28 1.3.1.4.2. Chức năng dự đoán 29 1.3.1.4.3. Chức năng điều chỉnh 29 1.3.1.5. Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp 29 1.3.2. Nội dung và phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính 30 1.3.2.1. Nội dung phân tích 30 1.3.2.2. Phƣơng pháp phân tích 31 1.3.2.2.1. Phân tích theo chiều ngang 31 1.3.2.2.2. Phân tích xu hƣớng 31 1.3.2.2.3. Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo qui mô chung) 32 1.3.2.2.4. Phân tích các chỉ số chủ yếu. 32 1.3.3. Phƣơng pháp phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 32 1.3.3.1 Phƣơng pháp đánh giá các kết quả kinh tế 32 1.3.3.2 Phƣơng pháp xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến kết quả kinh tế . 34 1.3.4 Các chỉ tiêu phân tích tài chính của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 37 1.3.5. Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua kết cấu chi phí – kết quả từng loại hoạt động 41 1.3.6. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh 42 1.3.7 Phân tích tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( phân tích bằng phƣơng pháp so sánh về mặt thời gian ) 43 CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG. 44 2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 44 2.1.2Chính sách kế toán. 53 2.1.3Chế độ kế toán áp dụng. 55 2.2. THỰC TẾ CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG 56 2.2.1. Kiểm soát tính cập nhật của chứng từ kế toán 56 2.2.2. Thực hiện việc khóa sổ kế toán tạm thời: 57 2.2.3. Thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian 57 Nguyễn Thị Mai Anh 8 QT1406K
  9. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng 2.2.4. Khóa sổ kế toán chính thức lần một 57 2.2.5. Tiến hành kiểm kê tài sản 57 2.2.6. Khóa sổ chính thức lần hai. 58 2.2.7. Lập bảng cân đối tài khoản: 58 2.2.8. Cơ sở số liệu lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 của 58 công ty cổ phần ắc quy Tia Sáng 58 2.2.9. Phƣơng pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011 tại công 58 ty cổ phần ắc quy Tia Sáng 58 2.3 THỰC TẾ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG. 82 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG 89 3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY. 89 3.1.1. Ƣu điểm 89 3.1.2. Một số hạn chế: 92 3.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG 93 KINH DOANH. 93 3.2.1 Biện pháp để hoàn thiện về công tác kế toán: 93 3.3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG. 98 3.3.1 Biện pháp hoàn thiện đối với công tác phân tích Báo cáo kết quả hoạt 98 động kinh doanh 98 3.3.1.1 Phân tích các chỉ số về hoạt động 98 3.3.1.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn. 101 KẾT LUẬN 111 Nguyễn Thị Mai Anh 9 QT1406K
  10. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình phát triển kinh tế dù ở bất kỳ quốc gia nào, doanh nghiệp cũng đóng góp một phần không nhỏ vào các công trình phúc lợi xã hội và góp phần giải quyết việc làm. Trong bối cảnh hội nhập vào nền kinh tế thế giới , vai trò của doanh nghiệp trong sự phát triển nền kinh tế đất nƣớc lại càng có ý nghĩa thiết hơn thực nhiều. Một quốc gia càng mở rộng giao thƣơng bao nhiêu, xét cho cùng thì doanh nghiệp lại càng phát triển tốt bấy nhiêu. Thƣơng mại quốc tế càng có lợi cho quá trình cạnh tranh của doanh nghiệp. Cạnh tranh quốc tế sẽ giúp nhà sản xuất trong nƣớc luôn phải cố gắng cung cấp cho doanh nghiệp động lực mạnh mẽ để cải tiến, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trƣờng, sự cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng trở lên gay gắt. Để đứng vững trên thị trƣờng, để có quyết định kinh doanh đúng đắn, các nhà kinh doanh, các nhà đầu tƣ phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau trong đó thông tin từ phân tích Báo cáo tài chính đăc biệt là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là nguồn thông tin quan trọng và hiệu quả. Xuất phát từ nhu cầu quản lý kinh tế ngày chặt chẽ, các doanh nghiệp đã có sự quan tâm thích đáng đến công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mình thông qua Báo cáo tài chính. Qua phân tích Báo cáo tài chính họ có căn cứ để đánh giá tốt hơn tình hình sử dụng vốn cũng nhƣ thực trạng xu hƣớng hoạt động của doanh nghiệp, xác định đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng, mức độ cũng nhƣ xu hƣớng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, từ đó, các đối tƣợng quan tâm có thể ra quyết định tối ƣu nhất. Báo cáo tài chính là báo cáo phản ánh tổng hợp tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình dòng tiền trong kỳ kinh doanh cuả doanh nghiệp. Do vậy, có thể nói Báo cáo tài chính là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp và là công cụ hữu ích để phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó các chủ thể có thể có quyết định cần thiết về quản lý tài chính của doanh nghiệp.Xuất phát từ thực trạng trên, em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Ắc Quy Tia Sáng.” Nguyễn Thị Mai Anh 10 QT1406K
  11. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng Chƣơng 1. Tổng quan về công tác lập và phân tích BCKQHĐKD trong doanh nghiệp. Chƣơng 2. Thực trạng công tác lập và phân tích BCKQHĐKD tại công ty Cổ phần Ắc Quy Tia Sáng. Chƣơng 3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích BCKQHĐKD tại công ty Cổ phần Ắc Quy Tia Sáng. Trong thời gian thực hiện bài khóa luận này em nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình từ Ths Đồng Thị Nga và các anh chị trong phòng kế toán công ty cố phần ắc quy Tia Sáng . Tuy nhiên do còn hạn chế về thời gian với vốn kiến thức và khả năng còn nhiều hạn hẹp nên bài khoá luận tốt nghiệp chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong các thầy cô giáo chỉ bảo, bổ sung để khoá luận của em thêm phần hoàn chỉnh. Em xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Thị Mai Anh 11 QT1406K
  12. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm . Sau quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thƣờng phải tiến hành lập báo cáo tài chính để tổng hợp đánh giá một cách khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ của đơn vị. Trên cơ sở các số liệu đó tiến hành phân tích, đánh giá tình hình tài chính, xác định nguyên nhân ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ tới. Nhƣ vậy, báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp từ số liệu các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình lƣu chuyển tiền tệ và tình hình quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống biểu mẫu quy định thống nhất. 1.1.2. Mục đích: Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán trong một kỳ kế toán, phản ánh tổng quát tình hình tài sản, nguồn vốn cũng nhƣ tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Nhƣ vậy mục đích của báo cáo tài chính là: - Tổng hợp và trình bày một cách khái quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình kết quả sản xuất kinh doanh trong một kỳ kế toán. Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp, kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán cho tƣơng lai.Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tƣ vào doanh nghiệp của các chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ, các chủ nợ, các chủ nợ hiện tại và tƣơng lai của doanh nghiệp. + Thông tin tình hình tài chính doanh nghiệp: Tình hình tài chính doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng của các nguồn lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát, của cơ cấu tài chính, khả năng thanh toán, khả năng thích ứng cho phù hợp với môi trƣờng Nguyễn Thị Mai Anh 12 QT1406K
  13. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng kinh doanh. Nhờ thông tin về các nguồn lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát và năng lực doanh nghiệp trong quá khứ đã tác động đến nguồn lực kinh tế này mà có thể dự đoán nguồn nhân lực của doanh nghiệp có thể tạo ra các khoản tiền và tƣơng đƣơng tiền trong tƣơng lai. + Thông tin về cơ cấu tài chính: Có tác dụng lớn dự đoán nhu cầu đi vay,phƣơng thức phân phối lợi nhuận, tiền lƣu chuyển cũng là mối quan tâm của doanh nghiệp và cũng là thông tin cần thiết đề dự đoán khả năng huy động các nguồn tài chính của doanh nghiệp. + Thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là thông tin về tính sinh lời, thông tin về tình hình biến động sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho đối tƣợng sử dụng đánh giá những thay đổi tiềm tàng của các nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp có thể kiểm soát trong tƣơng lai, để dự đoán khả năng tạo ra các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể sử dụng. + Thông tin về sự biến động tình hình tài chính của doanh nghiệp: Những thông tin này trên báo cáo tài chính rất hữu ích trong việc đánh giá các hoạt động đầu tƣ, tài trợ và kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. 1.1.3. Vai trò - Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: Báo cáo tài chính cung cấp các chỉ tiêu kinh tế dƣới dạng tổng hợp sau một kỳ hoạt động, giúp cho họ trong việc phân tích đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, xác định nguyên nhân tồn tại và những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp với sự phát triển của mình trong tƣơng lai. - Đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nƣớc: Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin trên cơ sở nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của mình mà từng cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách, chế độ quản lý – tài chính của doanh nghiệp nhƣ: + Cơ quan thuế: Kiểm tra tình hình thực hiện và chấp hành các loại thuế, xác định số thuế phải nộp, đã nộp, số thuế đƣợc khấu trừ, miễn giảm của doanh nghiệp + Cơ quan tài chính: Kiểm tra đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp Nhà nƣớc, kiểm tra việc chấp nhận các chính sách quản lý nói chung và chính sách quản lý vốn nói riêng Nguyễn Thị Mai Anh 13 QT1406K
  14. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng - Đối với đối tƣợng sử dụng khác nhƣ: + Các chủ đầu tƣ: Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin về những khả năng hoặc những rủi ro tiềm tàng của doanh nghiệp có liên quan tới việc đầu tƣ của họ, từ đó đƣa ra quyết định tiếp tục hay ngừng đầu tƣ vào thời điểm nào, đối với lĩnh vực nào. + Các chủ nợ: Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó chủ nợ đƣa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc cho vay đối với các doanh nghiệp. + Các khách hàng: Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin mà từ đó họ có thể phân tích đƣợc khả năng cung cấp của doanh nghiệp, từ đó đƣa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc mua bán với doanh nghiệp. Ngoài ra, các thông tin trên báo cáo còn có tác dụng củng cố niềm tin và sức mạnh cho các công nhân viên của doanh nghiệp để họ nhiệt tình, hăng say lao động. 1.1.4. Phân loại Theo chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành ( Chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính; đƣợc sửa đổi, bổ sung theo Thông tƣ số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của bộ Tài chính), hệ thống Báo cáo tài chính gồm : Tên gọi Mẫu số I. Báo cáo tài chính năm 1. Bảng cân đối kế toán B01-DN 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh B02-DN 3. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ B03-DN 4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính B09-DN II. Báo cáo tài chính giữa niên độ Dạng đầy đủ Dạng tóm lược 1. Bảng cân đối kế toán giữa niên độ B01a-DN B01b-DN 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa B02a-DN B02b-DN niên độ 3. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ giữa niên độ B03a-DN B03b-DN 4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính giữa niên B09a-DN độ. Bảng 1.1.1: hệ thống báo cáo tài chính Nguyễn Thị Mai Anh 14 QT1406K
  15. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng 1.1.5. Quy định lập và gửi báo cáo tài chính. - Yêu cầu và nguyên tắc lập Yêu cầu về trình bày báo cáo tài chính: + Trình bày trung thực , hợp lý tình hình kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp + Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng + Trình bày khách quan, không thiên vị + Tuân thủ nguyên tắc thận trọng + Trình bày đầy đủ mọi khía cạnh trọng yếu + Báo cáo tài chính phải đƣợc trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành Nguyên tắc lập báo cáo tài chính + nguyên tắc hoạt động liên tục Báo cáo tài chính phải đƣợc lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thƣờng trong tƣơng lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng nhƣ buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc (ngƣời đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán đƣợc tối thiểu trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. + Nguyên tắc hoạt động dồn tích Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ thông tin liên quan đến luồng tiền. Theo nguyên tắc này, các giao dịch và sự kiện đƣợc ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và đƣợc ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí đƣợc ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp Nguyễn Thị Mai Anh 15 QT1406K
  16. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng giữa doanh thu và chi phí. + Nguyên tắc nhất quán Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ kế toán này sang niên độ kế toán khác, trừ khi: o Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện. o Một chuẩn mực kế toán khác thay đổi trong việc trình bày + Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mô của chúng. Tuỳ theo các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mô của từng khoản mục có thể là nhân tố quyết định tính trọng yếu. Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy định về trình bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó không có tính trọng yếu. + Nguyên tắc bù trừ o Bù trừ tài sản và nợ phải trả: Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để lập và trình bày báo cáo tài chính không đƣợc bù trừ tài sản và công nợ, mà phải trình bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công nợ trên báo cáo tài chính. o Bù trừ doanh thu, thu nhập khác và chi phí: Đƣợc bù trừ khi quy định tại một chuẩn mực kế toán khác, hoặc một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp thì đƣợc bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày báo cáo tài chính. + Nguyên tắc so sánh Theo nguyên tắc này, các báo cáo tài chính phải trình bày các số liệu để so sánh giữa các kỳ kế toán. Trách nhiệm lập Nguyễn Thị Mai Anh 16 QT1406K
  17. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng +Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm. Các công ty, Tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập báo cáo tài chính năm của công ty, Tổng công ty còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty, Tổng công ty. + Đối với doanh nghiệp nhà nƣớc, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán còn phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì đƣợc lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lƣợc. Đối với Tổng công ty Nhà nƣớc và doanh nghiệp nhà nƣớc có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ. + Công ty mẹ và tập đoàn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ và báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”. - Thời gian lập + Báo cáo tài chính năm : Kỳ lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là dƣơng lịch hoặc kỳ kế toán năm là trong 12 tháng sau khi thông báo cho cơ quan thuế Trƣờng hợp đặc biệt, doanh nghiệp đƣợc phép thau đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhƣng không vƣợt quá 15 tháng. + Báo cáo tài chính giữa niên độ: Ký lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính ( không bao gồm quý IV ) - Thời gian nộp + Doanh nghiệp Nhà nƣớc: Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý : Đơn vị phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kết oán quý; đối với Tống công ty Nhà nƣớc chậm nhất là 90 ngày. Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng Nguyễn Thị Mai Anh 17 QT1406K
  18. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng công tu Nhà nƣớc nộp báo cáo tài chính năm cho Tổng Công ty theo thời hạn do tổng Công ty quy định. + Doanh nghiệp khác: Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tƣ nhân và công tu hợp danh phải nộp báo cáo tài chính chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đồi với các đơn vị kế toán khác, thời hạnh nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định - Nơi nhận Báo cáo tài chính Các loại doanh Kỳ lập Nơi nhận báo cáo nghiệp báo cáo Cơ quan Cơ Cơ quan DN Cơ quan tài chính quan thống kê cấp đăng ký thuế trên kinh doanh DN nhà nƣớc Quý, năm x x x x x DN có vốn đầu tƣ Năm x x x x x nƣớc ngoài Các DN khác Năm x x x x x Bảng 1.1.2. Nơi nhận BCTC + Đối với các doanh nghiệp Nhà nƣớc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng phải lập và nộp báo cáo tài chính do Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc Trung ƣơng còn phải nộp báo cáo tài chính cho bộ tài chính ( Cục tài chính doanh nghiệp) + Đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc nhƣ ; Ngân hàng thƣơng mại , công ty sổ xố kiến thiết ,tổ chức tiến dụng , doanh nghiệp bảo hiểm ,công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp báo cáo tài chính cho bộ tài chính (Vụ tài chính ngân hàng). Riêng công ty kinh doanh chứng khoán còn phải nộp báo cáo tài chính cho Uỷ ban chứng khoán nhà nƣớc . + Các doanh ngiệp phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phƣơng . Đối với các tổng công ty nhà nƣớc còn phải nộp báo cáo tài chính cho bộ tài chính (tổng cục thuế) . Nguyễn Thị Mai Anh 18 QT1406K
  19. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng + Doanh nghiệp nhà nƣớc có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên . Đối với doanh ngiệp khác có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị cấp trên theo đơn vị kế toán cấp trên . + Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trƣớc khi nộp báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã đƣợc kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính khi nộp cho cơ quan quản lý Nhà nƣớc và doanh nghiệp cấp trên. 1.2. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ PHƢƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH. 1.2.1 Khái quát về báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 1.2.1.1. Khái niệm Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của Doanh nghiệp và chi tiết cho hoạt động kinh doanh chính, các hoạt động khác. 1.2.1.2. Mục đích của báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện kết quả của các hoạt động của một doanh nghiệp trong 1 kỳ nhất định. Thông qua số liệu về các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để kiểm tra, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra về chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của các hoạt động khác và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp các thông tin cho ngƣời sử dụng sự đánh giá về hiệu quả của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, giúp cho ngƣời sử dụng dự đoán đƣợc triển vọng trong tƣơng lai của doanh nghiệp. Nhƣ vậy Báo cáo kết quả kinh doanh chỉ ra các hƣớng và cung cấp các căn cứ để dự đoán mức độ thành công của một doanh nghiệp 1.2.1.3. Lập và gửi Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Việc lập và gửi Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tuân thủ các quy định chung về lập và gửi Báo cáo tài chính Nguyễn Thị Mai Anh 19 QT1406K
  20. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng 1.2.2. Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trình bày đƣợc nội dung cơ bản về doanh thu, chi phí và kết quả của từng loại hoạt động của doanh nghiệp: - Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ; - Hoạt động tài chính; - Hoạt động khác. Theo quyết định 15/2006 ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính thì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có kết cầu gồm 5 cột và 18 chỉ tiêu: - Cột 1 : Các chỉ tiêu báo cáo - Cột 2 : Mã số các chỉ tiêu tƣơng ứng (Dùng để cộng khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp hoặc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất ) - Cột 3 : Số hiệu tƣơng ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này đƣợc thể hiện trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính - Cột 4 : Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm - Cột 5 : Số liệu của năm trƣớc ( Để so sánh ) Kết cấu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc thể hiện qua biểu số: B02-DN Nguyễn Thị Mai Anh 20 QT1406K
  21. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng Đơn vị báo cáo: Mẫu số B02-DN Địa chỉ: (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm: Đơn vị tính: Chỉ tiêu Mã Thuyết Số năm Số năm minh nay trƣớc (1) (2) (3) (4) (5) 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dv 01 VI.25 2.các khoản giảm trừ doanh thu 02 3.Doanh thu thuần về bán hàng và 10 cung cấp dịch vụ (10 = 01 – 02) 4.Giá vốn hàng bán 11 VI.27 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung 20 cấp dịch vụ (20 = 10 – 11) 6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 7.Chi phí tài chính 22 VI.28 - Trong đó chi phí lãi vay 23 8.Chi phí bán hàng 24 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 30 doanh. (30=20+(21-22)-(24+25)) 11.Thu nhập khác 31 12.Chi phí khác 32 13.Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 14.Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 50 (50=30+40) 15.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 VI.30 hiện hành 16.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 52 VI.30 hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập 60 doanh nghiệp (60=50-51-52) 18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 Lập ngày tháng năm Ngƣời lập phiếu Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Mai Anh 21 QT1406K
  22. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng 1.2.3. Công tác chuẩn bị trƣớc khi lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Kiểm tra việc ghi chép trên sổ kế toán, đảm bảo số liệu trên sổ kế toán phản ánh đầy đủ, trung thực hoạt động của đơn vị; tránh ghi trùng, ghi sót, ghi sai số liệu, phản ánh không đúng tình hình hoạt động của đơn vị. - Hoàn tất việc ghi sổ kế toán, thực hiện ghi chuyển số liệu giữa các sổ kế toán liên quan; khóa sổ kế toán; kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán. - Chuẩn bị đầy đủ mẫu biểu, ghi chuyển số liệu từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm trƣớc sang Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm nay. - Căn cứ số liệu trên các sổ kế toán đã đƣợc khóa sổ, kiểm tra, đối chiếu đảm bảm khớp đúng để lập các chỉ tiêu tƣơng ứng trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Tổ chức cung cấp thông tin trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo quy định, đồng thời tổ chức phân tích thông tin trên cơ sở Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của các đối tƣợng sử dụng thông tin. 1.2.4. Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 1.2.2.1. Cơ sở dữ liệu + Căn cứ vào báo các kết quả kinh doanh năm trƣớc + Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 1.2.2.2. Trình tự lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nguyễn Thị Mai Anh 22 QT1406K
  23. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng Kiểm soát các chứng từ cập nhật Bút toán kết chuyển trung gian Thực hiện khóa sổ kế toán Kiểm tra đối chiếu số liệu Kiểm kê tài sản và xử lý kiểm kê Khóa sổ và lập BCDPS sau kiểm kê Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 1.2.2.3. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mã số ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp hoặc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất Nguyễn Thị Mai Anh 23 QT1406K
  24. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng Số hiệu ghi vào cột 3”thuyết minh” của báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong bản thuyết minh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm. Số liệu ghi vào cột 5 “năm trƣớc” của báo cáo kỳ này năm nay đƣợc căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4”năm nay” của từng chỉ tiêu tƣơng ứng của báo cáo này năm trƣớc. - Nội dung và phƣơng pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 “năm nay” nhƣ sau: 1) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( mã số 01) Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phảm, bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên có của TK 511”doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và tài khoản 512” doanh thu bán hàng nội bộ’ trong năm báo cáo trên sổ cái 2) Các khoản giảm trừ doanh thu ( mã số 02) Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản đƣợc ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, bao gồm: các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp phải nộp tƣơng ứng với số doanh thu đƣợc xác định trong kỳ báo cáo. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế phát sinh bên nợ TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”, đối ứng với bên có các TK 521” chiết khấu thƣơng mại”, TK 531” Hàng bán bị trả lại”, TK 532 “Giảm giá hàng bán”, TK 333 “thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc” trong kỳ báo cáo trên sổ cái. 3) Doanh thu thuần ( mã số 10) Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu: mã số 10=mã số 01- mã số 02. 4) Giá vốn hàng bán ( MS 11) Chỉ tiêu này phản ánh giá vốn của hàng hóa, bất động sản đầu tƣ, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lƣợng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác đƣợc tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Nguyễn Thị Mai Anh 24 QT1406K
  25. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên có TK 632"giá vốn hàng bán" trong kỳ báo cáo đối ứng với bên nợ của TK 911”xác định kết quả kinh doanh” trên sổ cái 5) Lợi nhuận gộp (MS 20) Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 20=mã số 10-mã số 11 6) Doanh thu hoạt động tài chính ( MS 21) Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần (tổng doanh thu trừ thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt động tài chính) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là phát sinh nợ TK 515”doanh thu từ hoạt động tài chính”. Đơn vị đối ứng với phát sinh có TK911 trên sổ cái 7) Chi phí tài chính (MS 22) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm: tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là phát sinh có TK 635”chi phí tài chính”. Đơn vị đối ứng phát sinh nợ TK 911 trên sổ cái. Chi phí lãi vay (mã số 23) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả đƣợc tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào sổ kế toán chi tiết TK 635 ( chi tiết : chi phí lãi vay ) 8) Chi phí bán hàng (MS 24) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng hóa, dịch vụ, thành phẩm đã cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng phát sinh có TK 641"chi phí bán hàng" và đối ứng bên Nợ của TK 911” xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ cái 9) Chi phí quản lý doanh nghiệp (MS 25) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng phát sinh có TK 642"chi phí quản lý doanh nghiệp", đối ứng bên nợ của TK 911” xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ cái 10) Lợi nhuận thuần (MS 30) Nguyễn Thị Mai Anh 25 QT1406K
  26. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này đƣợc tính toán nhƣ sau: Mã số 30= mã số 20+mã số 21-mã số 22- mã số 24- mã số 25 11) Thu nhập khác (MS 31) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp trực tiếp), phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phát sinh nợ TK 711"thu nhập khác”đối ứng với bên có của TK 911”xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ cái 12) Chi phí khác (MS 32) Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phát sinh có TK 811"chi phí khác” đối ứng bên Nợ của TK 911”xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ cái 13) Lợi nhuận khác (MS 40) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí của hoạt động khác trong kỳ báo cáo. Mã số 40=mã số 31- mã số 32 14) Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (MS 50) Mã số 50=mã số30+ mã số40 15) Chi phí thuế TNDN hiện hành (MS 51) Số liệu ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh có Tài khoản 8211”chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” đối ứng bên nợ TK 911 trên sổ chi tiết TK8211 16) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (MS 52) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên có TK 8212”chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng bên nợ TK 911 trên sổ chi tiết TK8212 17) Lợi nhuận sau thuế (MS 60) Mã số 60= Mã số50- Mã số 51 18) Lãi cơ bản trên cổ phiếu (MS 70). Chỉ tiêu này đƣợc hƣớng dẫn cách tính toán theo thông tƣ hƣớng dẫn Chuẩn mực kế toán 30 “ Lãi cơ bản trên cổ phiếu “ Lãi cơ bản trên cổ phiếu đƣợc tính bằng cách chia lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của Nguyễn Thị Mai Anh 26 QT1406K
  27. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng công ty mẹ (tử số) cho số lƣợng bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lƣu hành trong kỳ (mẫu số). 1.3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH. 1.3.1. Khái quát chung về phân tích báo cáo tài chính 1.3.1.1. Khái niệm phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là việc xem xét, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế trên cơ sở số liệu chủ yếu là Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, chỉ ra những mặt mạnh cần phát huy và những yếu kém cần khắc phục trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cùng nguyên nhân và giải pháp liên quan tới vấn đề đƣợc đánh giá. 1.3.1.2. Mục đích của phân tích báo cáo tài chính - Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tang về vốn của xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình. - Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng nhƣ: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nƣớc, xem xét việc cho vay vốn 1.3.1.3. Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối tƣợng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh nghiệp để phục vụ cho những mục đích của mình. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm mục tiêu: - Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. - Định hƣớng các quyết định của ban giám đốc nhƣ: quyết định đầu tƣ, tài trợ, phân chia lợi tức, cổ phần, Nguyễn Thị Mai Anh 27 QT1406K
  28. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng - Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tƣ, phần ngân sách tiền mặt, - Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý Đối với đơn vị chủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng nhƣ quyết định việc phân phối kết quả kinh doanh. Đối với nhà chủ nợ (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp): mối quan tâm của họ hƣớng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng nhƣ quan tâm đến lƣợng vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ đƣợc hay không trƣớc khi quyết định cho vay hay bán chịu sản phẩm cho đơn vị. Đối với nhà đầu tƣ trong tƣơng lai: Điều mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an toàn của lƣợng vốn đầu tƣ, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng trƣởng của doanh nghiệp. Do đó họ thƣờng phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kỳ, để quyết định đầu tƣ vào đơn vị hay không, đầu tƣ dƣới hình thức nào và đầu tƣ vào lĩnh vực nào. Đối với cơ quan chức năng: Nhƣ cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với nhà nƣớc,cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê, 1.3.1.4. Chức năng của phân tích báo cáo tài chính 1.3.1.4.1. Chức năng đánh giá Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng vận động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Chức năng đánh giá của tài chính doanh nghiệp đó là làm rõ những vấn đề sau: + Các luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của các nguồn tài chính nảy sinh đã diễn ra nhƣ thế nào? Nó tác động ra sao đến quá trình kinh doanh, chịu ảnh hƣởng của những yếu tố nào? Có gần với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp Nguyễn Thị Mai Anh 28 QT1406K
  29. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng hay không? Có phù hợp với cơ chế chính sách và pháp luật hay không? + Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn hoạt động, các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp diễn ra nhƣ thế nào, tác động ra sao đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp 1.3.1.4.2. Chức năng dự đoán Các doanh nghiệp cho dù đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ phát triển thì các hoạt động cũng đều hƣớng tới mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đƣợc hình thành từ nhận thức về điều kiện, năng lực của bản thân cũng nhƣ diễn biến của tình hình kinh tế quốc tế, trong nƣớc, ngành nghề và các doanh nghiệp khác cùng loại, sự tác động của các yếu tố kinh tế xã hội trong tƣơng lai. Chức năng dự đoán tài chính doanh nghiệp là dự đoán sự biến động của các yếu tố đó để có những quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện hợp lý, đáp ứng đƣợc mục tiêu mong muốn của những đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tƣơng lai. 1.3.1.4.3. Chức năng điều chỉnh Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính dƣới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động. Hệ thống các quan hệ đó bao gồm nhiều loại khác nhau rất đa dạng, phong phú, và phức tạp, chịu ảnh hƣởng của nhiều nguyên nhân và nhân tố cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Hệ thống cácquan hệ kinh tế tài chính đó sẽ là bình thƣờng nếu tất cả các mắt xích trong hệ thốngđều diễn ra bình thƣờng và đó là sự kết hợp hài hoà các mối quan hệ. Tuy nhiên, những mối quan hệ kinh tế ngoại sinh, bản thân doanh nghiệp cũng nhƣ các đối tƣợng quan tâm không thể kiểm soát và chi phối toàn bộ. Vì vậy,để kết hợp hài hoà các mối quan hệ, doanh nghiệp, các đối tƣợng có liên quan phải điều chỉnh các mối quan hệ và nghiệp vụ kinh tế nội sinh. Muốn vậy, cần nhận thức rõ nội dung, tính chất, hình thức và xu hƣớng phát triển của các quan hệ kinh tế tài chính có liên quan. Chức năng điều chỉnh của phân tích tài chính doanh nghiệp giúp doanh nghiệp và các đối tƣợng quan tâm nhận thức đƣợc điều này. 1.3.1.5. Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp là việc thiết lập trình tự các bƣớc công việc cần tiến hành trong quá trình phân tích hoạt động kinh tế doanh Nguyễn Thị Mai Anh 29 QT1406K
  30. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng nghiệp. Để công tác này thực sự phát huy tác dụng trong quá trình ra quyết định, cần tổ chức thực hiện nó một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tƣợng. Mỗi đối tƣợng sử dụng thông tin có những mục đích khác nhau, nên việc phân tích với mỗi đối tƣợng có những nét riêng. Song nói chung, phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thƣờng đƣợc tiến hành qua các giai đoạn sau: * Lập kế hoạch phân tích Đây là giai đoạn đầu tiên, là một khâu quan trọng, ảnh hƣởng nhiều đến chất lƣợng, thời hạn và tác dụng của phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp. Lập kế hoạch phân tích bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng chƣơng trình phân tích. Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích, phạm vi phân tích, thời gian tiến hành, những thông tin cần thu thập. * Tiến hành phân tích Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các công việc đã ghi trong kế hoạch. Tiến hành phân tích thƣờng bao gồm các công việc cụ thể sau: - Sƣu tầm tài liệu, xử lý số liệu; - Tính toán các chỉ tiêu phân tích; - Xác định nguyên nhân và tính toán cụ thể mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích; - Xác định và dự đoán những nhân tố kinh tế xã hội tác động đến hoạt động của doanh nghiệp; - Rút ra nhận xét về các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. * Kết thúc phân tích Đây là giai đoạn cuối cùng của việc phân tích. Giai đoạn này cần lập báo cáo phân tích để trình bày kết quả phân tích và hoàn chỉnh hồ sơ phân tích. 1.3.2. Nội dung và phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính 1.3.2.1. Nội dung phân tích Việc phân tích báo cáo tài chính bao Nguyễn Thị Mai Anh 30 QT1406K
  31. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng gồm các nội dung sau: - Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp - Phân tích việc đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phân tích Bảng cân đối kế toán. - Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh. - Phân tích Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. - Phân tích Bản thuyết minh báo cáo tài chính. - Phân tích tình hình và khả năng thanh toán. - Phân tích hiệu quả kinh doanh. - Phân tích khả năng sinh lợi của hoạt động kinh doanh. - Phân tích điểm hoà vốn trong kinh doanh. 1.3.2.2. Phƣơng pháp phân tích 1.3.2.2.1. Phân tích theo chiều ngang Là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tƣơng đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính. Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của một khoản mục nào đó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm nổi rõ tình hình đặc điểm về lƣợng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian. Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro, nhận ra những khoản mục nào đó có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân. Sử dụng phƣơng pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tƣơng đối: Số tuyệt đối: Y = Y1 – Y0 Y1: Trị số của chỉ tiêu phân tích Y0: Trị số của chỉ tiêu gốc Số tƣơng đối: T = Y1/Y0 * 100% 1.3.2.2.2. Phân tích xu hướng Xem xét xu hƣớng biến động qua thời gian là một biện pháp quan trọng để đánh giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hƣớng tốt đẹp. Phƣơng pháp này đƣợc dùng để so sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm. Đây làthông tin rất cần thiết cho ngƣời quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tƣ. Nguyễn Thị Mai Anh 31 QT1406K
  32. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng 1.3.2.2.3. Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo qui mô chung) Là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tƣơng quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính để rút ra kết luận. Với báo cáo quy mô chung, từng khoản mục trên báo cáo đƣợc thể hiện bằng một tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục đƣợc chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%. Sử dụng phƣơng pháp so sánh số tƣơng đối kết cấu (chỉ tiêu bộ phận trên chi tiêu tổng thể) phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đƣa về một điều kiện so sánh,dễ dàng thấy đƣợc kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm nhƣ thế nào. Từ đó đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp 1.3.2.2.4. Phân tích các chỉ số chủ yếu. Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hƣớng tài chính của doanh nghiệp. Sau đây là các nhóm chỉ số tài chính chủ yếu đƣợc sử dụng phân tích tài chính - Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính. - Nhóm chỉ tiêu về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Nhóm chỉ tiêu về khả năng luân chuyển vốn của doanh nghiệp. - Nhóm chỉ tiêu về tỷ số sinh lời. 1.3.3. Phƣơng pháp phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 1.3.3.1 Phương pháp đánh giá các kết quả kinh tế 1) Phương pháp phân chia các hiện tượng và kết quả kinh tế * Mục đích: - Giúp nhà quản lý nhận thức đƣợc bản chất, mối quan hệ biện chứng hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành. - Xác định đƣợc trọng điểm của công tác quản lý, từ đó đề xuất các biện pháp đúng đắn cho hoạt động kinh doanh đã và đang xảy ra. Vì vậy phân chia các hiện tƣợng và kết quả kinh tế là bƣớc đầu tiên nhà quản lý phải làm khi tiến hành công việc phân tích. * Nội dung phƣơng pháp: Tùy vào mục đích, yêu cầu của phân tích mà ngƣời ta sử dụng các tiêu thức phân chia khác nhau - Phân chia theo yếu tố cấu thành chỉ tiêu. - Phân chia theo địa điểm phát sinh (phân chia các hiện tƣợng, quá trình và Nguyễn Thị Mai Anh 32 QT1406K
  33. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng kết quả kinh doanh theo nơi chúng phát sinh, hình thành). - Phân chia theo thời gian: các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quảcủa một quá trình. Mỗi khoảng thời gian khác nhau có những nguyên nhân tác động không giống nhau. Phân chia theo thời gian là tiến hành phân chia các hiện tƣợng, quá trình và kết quả kinh tế theo thời gian mà nó cấu thành. Khoảng thời gian có thể là tuần, kỳ, tháng, quý, năm (tùy theo đặc tính của quá trình kinh doanh, tùy nội dung kinh tế của chỉ tiêu phân tích và mục đích phân tích). 2) phương pháp so sánh Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong phân tích kinh doanh. Khi sử dụng phƣơng pháp này cần chú ý những vấn đề sau: - Điều kiện so sánh : + Phải tồn tại ít nhất hai chỉ tiêu; + Các chỉ tiêu phải đảm bảo tính so sánh đƣợc (phải thống nhất về nội dung kinh tế, phƣơng pháp tính toán, thời gian, đơn vị đo lƣờng, qui mô và điều kiện kinh doanh). - Xác định gốc so sánh: Kỳ đƣợc dùng làm gốc so sánh đƣợc gọi là “kỳ gốc” lấy chỉ số là “0”. Trƣờng hợp kỳ gốc đƣợc xác định cụ thể là kỳ kế hoạch thì lấy chỉ số là “k”. Tuỳ thuộc vào mục đích phân tích mà gốc so sánh có thể đƣợc xác định tại từng thời điểm hoặc thời kỳ. Cụ thể: + Để đánh giá xu hƣớng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu thì gốc so sánh đƣợc xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở một thời điểm trƣớc, một kỳ trƣớc hoặc hàng loạt kỳ trƣớc. Lúc này kỳ gốc đƣợc gọi chung là kỳ trƣớc. + Để đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích ở cùng kỳ. Lúc này kỳ gốc đƣợc gọi là kỳ kế hoạch. + Để xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh đƣợc xác định là giá trị trung bình của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh theo tài liệu thực tế cùng kỳ. Nguyễn Thị Mai Anh 33 QT1406K
  34. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng Kỳ cần đƣợc phân tích đƣợc gọi là “kỳ phân tích” hay “kỳ thực tế” bởi vì trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ đó là số liệu thực tế, lấy chỉ số là “1”. - Kỹ thuật so sánh: + So sánh bằng số tuyệt đối: Số biến động tuyệt đối = Số liệu kỳ thực tế - Số liệu kỳ gốc → Kết quả so sánh (thƣờng ký hiệu là ) biểu hiện quy mô biến động. + So sánh bằng số tƣơng đối: Để đánh giá khả năng hoàn thành: Số liệu kỳ thực tế Số biến động tƣơng đối = Số liệu kỳ gốc Để đánh giá khả năng tăng trƣởng: Số biến động tuyệt đối Số biến động tƣơng đối = Số liệu kỳ gốc + So sánh bằng số tƣơng đối điều chỉnh (theo hƣớng qui mô chung): Số biến động tƣơng Số liệu kỳ Số liệu kỳ Hệ số ( tỷ lệ) = - X đối điều thực tế gốc điều chỉnh chỉnh o Hệ số (tỷ lệ) điều chỉnh đƣợc xác định tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. 1.3.3.2 Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh tế 1) Phương pháp thay thế liên hoàn  Mục đích và điều kiện áp dụng Nguyễn Thị Mai Anh 34 QT1406K
  35. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng Mục đích : cho phép xác định mức độ ảnh hƣởng cụ thể của từng nhân tố đến đối tƣợng phân tích. Vì vậy, đề xuất các biện pháp để phát huy điểm mạnh hoặc hạn chế khắc phục điểm yếu là rất cụ thể. Điều kiện áp dụng: khi các nhân tố có mối quan hệ tích số, thƣơng số hoặc cả tích và thƣơng với chỉ tiêu phân tích.  Nội dung phƣơng pháp B1: Xác định công thức tính chỉ tiêu - Xác định các nhân tố ảnh hƣởng - Xác định mối quan hệ của chúng với chỉ tiêu phân tích. B2: Sắp xếp các nhân tố trong công thức theo một trật tự nhất định - Nhân tố số lƣợng đứng trƣớc, chất lƣợng đứng sau. - Nếu có nhiều nhân tố số lƣợng thì nhân tố số lƣợng chủ yếu xếp trƣớc, thứ yếu xếp sau. Không đảo lộn trình tự này trong suốt quá trình phân tích. B3: Xác định đối tƣợng cụ thể của phân tích - Tính các trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc, kỳ phân tích - Xác định đối tƣợng cụ thể của phân tích. Đối tƣợng cụ thể của phân tích = trị số của chỉ tiêu ở kỳ phân tích – trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc. B4: Xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích - Tiến hành lần lƣợt thay thế từng nhân tố theo một trình tự dựa trên quy tắc thay thế. - Nhân tố nào đƣợc thay thế nó sẽ lấy giá trị kỳ phân tích từ đó, các nhân tố chƣa đƣợc thay thế phải đƣợc giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc. - Mỗi lần thay thế chỉ thay thế một nhân tố, có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần. - Xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích: Mức độ ảnh hƣởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích đúng bằng hiệu số của kết quả lần thay thế này với kết quả của bƣớc trƣớc đó (hoặc với số liệu kỳ gốc nếu là lần thay thế thứ nhất). B5: Tổng hợp mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố. 2) Phương pháp số chênh lệch Nguyễn Thị Mai Anh 35 QT1406K
  36. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng - Mục đích và điều kiện áp dụng Mục đích : xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố Điều kiện áp dụng : các nhân tố có mối quan hệ tích số đối với chỉ tiêu phân tích. - Nội dung phƣơng pháp Phƣơng pháp số chênh lệch là một dạng rút gọn ( đơn giản ) của phƣơng pháp thay thế liên hoàn, việc thay thế để xác định ảnh hƣởng của từng nhân tố đƣợc thực hiện tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp thay thế liên hoàn. Nhân tố đứng trƣớc đƣợc thay thế trƣớc, nhân tố đứng sau đƣợc thay thế sau. 3) Phương pháp số cân đối  Mục đích và điều kiện áp dụng Mục đích: xác định mức độ ảnh hƣởng cụ thể của các nhân tố Điều kiện áp dụng : khi các nhân tố ảnh hƣởng có mối quan hệ dạng đại số đối với chỉ tiêu phân tích.  Nội dung phƣơng pháp B1: Xác định số lƣợng các nhân tố ảnh hƣởng, mối quan hệ của chúng với chỉ tiêu phân tích, công thức tính chỉ tiêu, xác định đối tƣợng cần phân tích. B2: Xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích đúng bằng chênh lệch của bản thân nhân tố đó kỳ phân tích so với kỳ gốc. B3: Tổng hợp mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố. Lưu ý khi sử dụng phương pháp phân tích theo nhân tố ảnh hưởng: Sau khi xác định đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố cần tiến hành phân tích tính chất ảnh hƣởng của các nhân tố. Cụ thể, phải chỉ rõ mức độ ảnh hƣởng, xác định tính chất chủ quan, khách quan của từng nhân tố ảnh hƣởng, đồng thời xác định ý nghĩa của nhân tố tác động đến chỉ tiêu đang nghiên cứu. 4) Phương pháp hồi quy tương quan.  Khái niệm - Phƣơng pháp tƣơng quan là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một hoặc nhiều tiêu thức nguyên nhân nhƣng ở dạng liên hệ thực. Nguyễn Thị Mai Anh 36 QT1406K
  37. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng - Phƣơng pháp hồi quy là phƣơng pháp xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo biến thiên của tiêu thức nguyên nhân. Hai phƣơng pháp này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và có thể gọi tắt là phƣơng pháp tƣơng quan.  Điều kiện áp dụng Phải thiết lập đƣợc mối liên hệ giữa các hiện tƣợng, các kết quả kinh tế thông qua một hàm mục tiêu nào đó với các điều kiện ràng buộc của nó.  Nội dung phƣơng pháp Bƣớc 1: Xác định hàm mục tiêu dựa vào mối quan hệ vốn có của các hiện tƣợng, quá trình và kết quả kinh tế với mục tiêu phân tích đã đề ra. Bƣớc 2 : quan sát, nghiên cứu sự biến động của hàm tiêu thức cùng với các điều kiện ràng buộc của nó. Bƣớc 3 : Rút ra các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý, dự đoán, dự báo, lập kế hoạch. 1.3.4 Các chỉ tiêu phân tích tài chính của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. a) Các chỉ tiêu về hoạt động, hiệu quả sử dụng vốn +Hệ số vòng quay hàng tồn kho (vòng) Là số lần hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì việc kinh doanh đƣợc đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tƣ cho hàng tồn kho thấp nhƣng vẫn đạt đƣợc doanh số cao. Các nhà quản trị doanh nghiệp phân tích chỉ tiêu Hệ số vòng quay hàng tồn kho để có biện pháp dự trữ và luân chuyển hàng hợp lý sao cho không bị ứ đọng vốn đồng thời có khả năng đáp ứng đƣợc các yêu cầu của khách hàng. Hệ số vòng quay hàng tồn kho đƣợc xác định theo công thức: Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Nguyễn Thị Mai Anh 37 QT1406K
  38. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng Thời gian trong kỳ Số ngày bình quân 1 vòng quay HTK = Số vòng quay HTK Hàng tồn kho (đầu kỳ+cuối kỳ) Hàng tồn kho bình quân = 2 + Hệ số thu hồi nợ Doanh thu thuần HĐSXKD Hệ số thu hồi nợ = Nợ phải thu bình quân Trong đó: Nợ phải thu ( đầu kỳ + cuối kỳ) Nợ phải thu bình quân = 2 Thời gian trong kỳ Kỳ thu nợ bình quân = Hệ số thu nợ bình quân Ý nghĩa kinh tế: hệ số thu hồi nợ càng lớn chứng tỏ hàng bán ra chƣa thu tiền giảm đồng thời kỳ thu nợ bình quân ngắn thì rủi ro tài chính giảm, đƣợc đánh giá là tốt và ngƣợc lại. Nhƣng cần lƣu ý nếu hệ số thu hồi nợ quá cao dẫn tới thời gian thu hồi nợ quá ngắn cũng không tốt vì nó phản ánh phƣơng thức tín dụng của doanh nghiệp quá cứng nhắc, đây cũng là một nguyên nhân ảnh hƣởng đến kết quả doanh thu tiêu thụ. + Vòng quay vốn lưu động: Doanh thu thuần HĐSXKD Số vòng quay vốn lƣu động = Vốn lƣu động bình quân + Trong đó: Vốn lƣu động ( đầu kỳ + cuối kỳ) Vốn lƣu động bình quân = 2 Nguyễn Thị Mai Anh 38 QT1406K
  39. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng Thời gian trong kỳ Số ngày bình quân 1 vòng quay VL Đ = Số vòng quay vốn lƣu động + Ý nghĩa kinh tế: hệ số này cho biết cứ một đồng vốn lƣu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng lớn và có xu hƣớng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp càng cao và ngƣợc lại. + Vòng quay vốn cố định: Doanh thu thuần HĐSXKD Vòng quay vốn cố định = Vốn cố định bình quân + Trong đó: Vốn cố định ( đầu kỳ + cuối kỳ) Vốn cố định bình quân = 2 Thời gian trong kỳ Số ngày bình quân 1 vòng quay VCĐ = Số vòng quay vốn cố định Ý nghĩa kinh tế: hệ số này cho biết cứ một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng lớn và có xu hƣớng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao và ngƣợc lại. + Vòng quay tổng vốn: Doanh thu thuần HĐSXKD Vòng quay tổng vốn = Vốn sản xuất kinh doanh Vốn sản xuất ( đầu kỳ + cuối kỳ) Vốn sản xuất bình quân = 2 Ý nghĩa kinh tế: hệ số này cho biết cứ một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng lớn và có xu hƣớng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cao và ngƣợc lại. Nguyễn Thị Mai Anh 39 QT1406K
  40. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng b) Các chỉ tiêu sinh lời Các chỉ số sinh lời luôn đƣợc các nhà quản lý tài chính quan tâm, chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, phản ánh hiệu quả kinh doanh, là một căn cứ quan trọng để các nhà quản lý cũng nhƣ các nhà đầu tƣ đƣa ra các quyết định tài chính trong tƣơng lai. +) Tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh thu thuần (Tỷ suất doanh lợi doanh thu) Lợi nhuận gộp Tỷ lệ lợi nhuận gộp tính trên DTT = X 100% Doanh thu thuần Ý nghĩa kinh tế: chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thu đƣợc trong kỳ thì mang lại bao nhiêu đồng lãi gộp. Tỷ lệ này giúp ta đánh giá chiến lƣợc thƣơng mại của doanh nghiệp, doanh nghiệp chọn giải pháp hoặc có thể lãi nhiều trên một đơn vị sản phẩm nhƣng bán đƣợc ít hàng hoặc có thể lãi ít trên một đơn vị sản phẩm nhƣng bán đƣợc nhiều hàng. Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD Tỷ lệ lợi nhuận thuần tính trên DTT = X 100% Doanh thu thuần Ý nghĩa kinh tế: chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thu đƣợc trong kỳ thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần từ HĐSXKD. Tỷ lệ này chỉ ra tỷ trọng kết quả HĐKD chiếm trong tổng các hoạt động của doanh nghiệp. Là thƣớc đo chỉ rõ năng lực của doanh nghiệp, trong việc sáng tạo ra lợi nhuận và năng lực cạnh tranh. Với những doanh nghiệp đặt trụ sở kinh doanh tại nhiều nƣớc thì tính tỷ lệ lãi thuần trên doanh thu theo vùng địa lý để từ đó có thể xác định đƣợc phƣơng hƣớng đầu tƣ kinh doanh. +) Tỷ lệ lãi thuần trên vốn sản xuất Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD Tỷ lệ LN thuần tính trên vốn Sx = X 100% Vốn sản xuất Nguyễn Thị Mai Anh 40 QT1406K
  41. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng Ý nghĩa kinh tế: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn sản xuất đƣợc sử dụng trong kỳ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận, từ đó cho ta biết hiệu quả của quản lý trong việc sử dụng tổng vốn. Tỷ lệ này cho ta thấy hiệu quả sử dụng tổng vốn sản xuất, cho phép đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau về quy mô sản xuất, còn trong nội bộ doanh nghiệp dựa vào tỷ số này để đề ra các quyết định. Các nhà phân tích bên ngoài có thể nghiên cứu tỷ lệ này để biết trƣớc số lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận thuần doanh thu thuần Tỷ suất LN thuần tính trên VSX = X Doanh thu thuần Vốn sản xuất Tỷ suất LNT tính trên VSX = Tỷ suất lợi nhuận trên DT x Vòng quay tổng vốn +) Tỷ lệ LN thuần tính trên nguồn vốn chủ sở hữu (Doanh lợi vốn chủ sở hữu) Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD Tỷ lệ LN thuần tính trên VCSH = X 100% Vốn chủ sở hữu Ý nghĩa kinh tế: Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu,nghĩa là cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.3.5. Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua kết cấu chi phí – kết quả từng loại hoạt động Đánh giá kết cấu chi phí – kết quả thông qua từng loại hoạt động một cách sơ bộ là việc so sánh các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận của từng loại hoạt động ( bao gồm : hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh khác ) Qua đó, cho thấy hoạt động nào đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để từ đó, ban lãnh đạo định hƣớng cho sự phát triển của doanh nghiệp mình, đồng thời có thể đƣa ra những quy định đầu tƣ đúng đắn vào từng hoạt động để thu đƣợc kết quả cao nhất. Nguyễn Thị Mai Anh 41 QT1406K
  42. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT CẤU CHI PHÍ – KẾT QUẢ Loại hoạt động Doanh thu Chi phí Lợi nhuận 1. Hoạt động kinh doanh Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ 2. Hoạt động tài chính 3. Hoạt động khác Tổng cộng 1.3.6. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh trong từng kỳ kế toán của doanh nghiệp tạo cơ sở đánh giá hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của các nguyên nhân cơ bản tác động đến kết quả chung của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh dùng để so sánh lợi nhuận thực hiện với lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận của các năm trƣớc ( số tuyệt đối và số tƣơng đối ). Qua đó, thấy đƣợc lợi nhuận từ các hoạt động tăng, giảm nhƣ thế nào và đánh giá tổng quát tình hình thực hiện lợi nhuận của doanh nghiệ p. BẢNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Chỉ tiêu Năm trƣớc Năm nay Mức độ biến động Tuyệt đối Tƣơng đối 1. Tổng doanh thu 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần 4. Giá vốn hàng bán 5. Chi phí bán hàng 6. Chi phí quản lý doanh nghiệp 7. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 8. Lợi nhuận từ hoạt động khác 9. Chi phí thuế TNDN 10. Lợi nhuận sau thuế TNDN Nguyễn Thị Mai Anh 42 QT1406K
  43. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng 1.3.7 Phân tích tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( phân tích bằng phƣơng pháp so sánh về mặt thời gian ) Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng, các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến sự tồn tại của từng thời kỳ mà luôn phải quan tâm đến sự tăng trƣởng, phát triển để có thể tồn tại lâu dài. Muốn tồn tại và có khả năng cạnh tranh thì phải phát triển. Do vậy, doanh nghiệp nên tự đánh giá tốc độ phát triển của bản thân doanh nghiệp mình để có cái nhìn toàn diện về tình hình biến động cũng nhƣ nguyên nhân ảnh hƣởng cụ thể, từ đó tìm hƣớng khắc phục, giúp doanh nghiệp nâng cao chất lƣợng, đẩy nhanh quá trình tăng trƣởng và phát triển. Để đánh giá tốc độ phát triển của doanh nghiệp, có thể sử dụng các chỉ tiêu + Tốc độ phát triển định gốc : tốc độ phát triển so với một kỳ gốc ổn định. + Tốc độ phát triển liên hoàn : tốc độ phát triển kỳ này so với kỳ liền trƣớc nó. Nguyễn Thị Mai Anh 43 QT1406K
  44. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG. 2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY Ngày 02/9/1960, Công ty cổ phần ắc quy Tia Sáng (TIBACO) đƣợc chính thức thành lập với tên gọi Nhà máy ắc quy Tam Bạc. Đây là nhà máy sản xuất ắc quy đầu tiên của Nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa, với công suất thiết kế ban đầu là 12.000Kwh/năm. Năm 1963 Nhà máy chính thức đƣợc đổi tên là Nhà máy ắc quy Tia Sáng Hải Phòng. Ngày 26/5/1996, Nhà máy ắc quy Tia Sáng đƣợc chính thức mang tên Công ty ắc quy Tia Sáng theo Quyết định số 317/QĐ/TCNSĐT ngày 26/5/1993 của Bộ Công nghiệp nặng. Năm 1998 đánh dấu bƣớc phát triển mới của Công ty khi xuất khẩu đƣợc lá cực chất lƣợng cao sang thị trƣờng Hàn Quốc. Ngày 01/10/2004 Công ty ắc quy Tia Sáng chuyển đổi mô hình hoạt động từ Doanh nghiệp Nhà nƣớc sang hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần theo Quyết định số 54/2004/QĐ-BCN ngày 22 tháng 6 năm 2004 của Bộ Công nghiệp. Vốn điều lệ ban đầu 10.619.400.000 đồng. - Tỷ lệ cổ phần của Nhà nƣớc: 51% - Tỷ lệ cổ phần bán cho ngƣời lao động trong Công ty: 49% - Trị giá cổ phần: 100.000đồng  Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0200168458, do Sở Kế hoạch và đầu tƣ Hải Phòng cấp lần thứ 7, ngày 05/04/2012. Cụ thể nhƣ sau: Tên công ty: Công ty Cổ Phần Ắc Quy Tia Sáng. Tên giao dịch quốc tế: Tia Sang Bettery Joint Stock Company Tên viết tắt: TIBACO JSC Địa chỉ: Đại lộ Tôn Đức Thắng – Thành phố Hải Phòng Điện thoại: (84.31) 3835478 3857080 3835377 Fax: (84.31) 3835876 Nguyễn Thị Mai Anh 44 QT1406K
  45. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng E-mail : tiasangbattery@hn.vnn.vn Website: www.tiasangbattery.com Ngày giao dịch cổ phiếu: 19/01/2011 Mã cổ phiếu: TSB  Chủ tịch HĐQT: (ông) Phạm Thanh Tùng.  Tổng giám đốc: (ông) Tô Văn Thành.  Công ty cổ phần Ắc Quy Tia Sáng có số vốn nhà nƣớc là 51% và số vỗn của các cổ đông khác đóng góp là 49%.  Ngày 19/01/2011 Cổ phiếu của Công ty cổ phần ắc quy Tia Sáng chính thức đƣợc giao dịch phiên đầu tiên tại Sở GDCK Hà Nội theo Quyết định số 1001/QĐ-SGDHN ngày 30/12/2010 của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Loại chứng khoán : Cổ phiếu phổ thông Mã chứng khoán : TSB Mệnh giá : 10.000 đồng / cổ phiếu Số lƣợng niêm yết : 3.372.740 cổ phiếu Trong quá trình hoạt động và phát triền, công ty đã đƣợc phong tặng nhiều danh hiệu tập thể và cá nhân nhƣ  Tập thể: + Huân chƣơng độc lập hạng Ba – giai đoạn (2005 – 2009). + Huân chƣơng lao động hạng Nhất – giai đoạn (2001 – 2005). + Cờ thi đua xuất sắc của Thủ tƣớng Chính phủ - năm 2006, 2008, 2010.  Cá nhân: + Ông Tô Văn Thành – Tổng Giám đốc công ty . Huân chƣơng lao động hạng Ba năm 2010 . Bằng khen của thủ tƣớng chính phủ năm 2006 . Chiến sỹ thi đua ngành Công nghiệp năm 2002 . Bằng lao động sáng tạo của tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam các năm từ 1992 – 2008 . + Ông Trần Huy Thắng – Phó Tổng giám đốc công ty . Bằng khen của Bộ Công thƣơng năm 2010 Nguyễn Thị Mai Anh 45 QT1406K
  46. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng . Bằng khen của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam năm 2010  Lĩnh vực hoạt động: Chuyên sản xuất các loại ắc quy chì - axit tích điện khô. Là đơn vị đầu tiên ở Việt Nam chuyên sản xuất các loại ắc quy kín khí miễn bảo dƣỡng dùng cho :xe máy, tín hiệu, thông tin liên lạc và các loại ắc quy công nghiệp khác có dung lƣợng từ 1,2Ah đến 2.000Ah. kinh doanh các nguyên vật liệu, vật tƣ thuộc ngành sản xuất ắc quy. Xuất nhập khẩu trực tiếp ắc quy các loại, các phụ kiện, nguyên vật liệu, vật tƣ cho sản xuất ắc quy và máy móc thiết bị phục vụ sản xuất ắc quy.  Các mặt hàng sản xuất chính:  Ắc quy sử dụng cho xe gắn máy: TS, TIASANG, PHONENIX, EVERSUN, ELINKA  Ắc quy tích điện khô: TS, TIASANG, PHONENIX, EVERSUN.  Ắc quy kín khí: TS, PHONENIX, EVERSUN.  Ắc quy khởi động tích điện khô: TS, TIASANG, INNATSIONAL.  Ắc quy khởi động CMF: TS, ELNIKA.  Ắc quy công nghiệp kín khí: PHONENIX, EVERSUN.  Ắc quy tàu hỏa, máy bay: TS, TIASANG.  Ắc quy dân dụng: TS, TIASANG  Quy trình sản xuất: Nguyễn Thị Mai Anh 46 QT1406K
  47. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng Chì nguyên Nghiền bột chì Trát cao Axit chất sunfulric (1) (2) Nƣớc cất (>= 99,98% ChìPb) hợp Đúc sƣờn Phụ gia kim Trát cao (3) (Pb-Sb) (4) /(Pb-Ca) ủ, sấy (5) Hóa Thành (6) Rửa, sấy khí trơ (7) Gia công (8) Đúc phụ tùng Lắp ắc quy (9) (10) Nhập kho (11) Nguyễn Thị Mai Anh 47 QT1406K
  48. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng  Mô tả các bƣớc: Chì nguyên chất đƣợc nghiền thành bột trong hệ thống máy nghiền bột chì (1). Bột chì tạo ra đƣợc phối trộn với dung dịch axit, phụ gia và nƣớc cất thành cao chì trong máy trộn cao (2). Cao chì đạt độ độ dẻo cần thiết bằng máy trát cao (4), lên sƣờn cực đúc từ hợp kim Pb-Sb ( với ắc quy tích điện khô ) hoặc Pb-Ca ( với ắc quy kín khí) bằng máy đúc sƣờn cực (3). Lá cực sau trát cao đƣợc ủ, sấy trong máy ủ, sấy (5).Lá cực sau ủ sấy đƣợc đem lắp vào các thùng chứa dung dịch axit loãng để điện phân hóa thành điện cực dƣơng ( PbO2) và âm ( Pb xốp) bằng dòng điện một chiều(6).Lá cực sau hóa thành đƣợc rửa sạch axit và sấy khô bằng máy sấy khí trơ (7) và đem gia công ( cắt, mài ) thành lá cực đơn hoàn chỉnh (8). Lá cực gia công đạt yêu cầu kỹ thuật đƣợc phối hợp với vỏ bình và các phụ kiện (9) đem lắp rắp ắc quy để tạo thành bình ắc quy thành phẩm(10).  Cơ cấu tổ chức của công ty. Công ty Cổ phần Ắc quy Tia Sáng tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức trực tuyến chức năng Tổng Giám đốc điều hành trực tiếp xuống các phòng ban, các phòng ban tham mƣu với ban Tổng Giám đốc để ra những quyết định đúng đắn có lợi cho Công ty. Nguyễn Thị Mai Anh 48 QT1406K
  49. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Ban tổng giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Thị trƣờng KHVT TCLĐ đảm bảo Kỹ thuật Kế toán chất lƣợng Hệ thống Phân Phân Phân Khách xƣởng xƣởng xƣởng phân phối Sạn Lá cực Lắp ráp ắc Cơ điện sản phẩm quy HCVN Nguyễn Thị Mai Anh 49 QT1406K
  50. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng  Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận: Tổng Giám đốc: là ngƣời có quyền hành cao nhất, là ngƣời chỉ đạo điều hành toàn công ty. Giám đốc đại diện công ty quan hệ với các đối tác. Phó Tổng Giám đốc: Giúp việc cho Tổng Giám đốc phụ trách những lĩnh vực mà Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền, chịu trách nhiệm trƣớc Tổng Giám đốc về các phần công việc mình đảm nhận. Thay mặt Tổng Giám đốc điều hành mọi hoạt động khi Tổng Giám đốc đi vắng. Công ty có 2 phó Tổng Giám đốc: Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật sản xuất và phó Tổng Giám đốc kinh doanh. Phòng Tổ chức hành chính: Tham mƣu giúp việc cho giám đốc trong công tác tổ chức sắp xếp cán bộ , thực hiện các chế độ tiền lƣơng đối với công nhân viên chức. Thực hiện công tác quản trị, duy trì trật tự an ninh ở đơn vị. Cùng với các phòng ban khác lập kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại chỗ cho Công ty. Giải quyết các công việc thuộc phạm vi quyền hạn của mình. Phòng Kế toán: Phòng có chức năng tham mƣu giúp việc cho Giám đốc về công tác thống kê và quản lý kinh tế. Phòng có nhiệm vụ nghiệm thu khối lƣợng sản phẩm hàng hoá theo từng kỳ về số lƣợng chủng loại. Thanh toán, chi trả lƣơng và các khoản khác cho ngƣời lao động đảm bảo đúng quy định, đúng nguyên tắc. Phòng có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ kế toán quy định, đồng thời thu nhận và lƣu trữ các chứng từ hoá đơn có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Cung cấp các thông tin về tài chính cho giám đốc và các cơ quan có thẩm quyền Phòng Kỹ thuật: Tham mƣu cho giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Thiết lập các kế hoạch kỹ thuật và quản lý các định mức tiêu hao vật tƣ sao cho tối ƣu nhất. Phòng Đảm bảo chất lƣợng (QA): Tổ chức xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001 - 2000 Phòng Kế hoạch -Vật tƣ: Có nhiệm vụ về lập kế hoạch về giá vật tƣ , giá trị tổng sản lƣợng, doanh thu, nộp ngân sách kế hoạch sản xuất và lệnh sản xuất. Lên kế hoạch thu mua, bảo quản, dự trữ vật tƣ, phân bổ vật tƣ và tính định mức vật tƣ. Cùng với phòng kỹ thuật, phòng tài vụ lập kế hoạch đầu tƣ xây dựng cơ bản. Nguyễn Thị Mai Anh 50 QT1406K
  51. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng Phòng Thị trƣờng: Tham mƣu cho ban giám đốc về các kế hoạch sản xuất kinh doanh lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trong. Lập các chƣơng trình xúc tiến thƣơng mại nhƣ ; quảng cáo, tiếp thị Quản lý và đôn đốc các cửa hàng, đại lý bán hàng đạt doanh số cao, không thể xẩy ra thất thoát. Phân xƣởng lắp ráp ắc quy: Nhiệm vụ chính của phân xƣởng là lắp ráp ắc quy từ các bộ phận cấu thành. Phân xƣởng Cơ điện: Chế tạo công cụ và dụng cụ chuyên dùng và một số máy móc tự thiết kế , có trách nhiệm sửa chữa những hỏng hóc của máy móc thiết bị, điện nƣớc để đảm bảo cho hệ thống dây chuyền hoạt động tốt. Thực hiện và đảm bảo tốt kế hoạch chế tạo sửa chữa, bảo dƣỡng do phòng kế hoạch giao. Phân xƣởng Lá cực: Tổ chức thực hiện sản xuất và nhập kho lá cực, thành phẩm từ nguyên liệu đầu vào trải qua các công đoạn: Đúc bi chì- hoá thành tấm cực - gia công tấm cực ắc quy. Các đại lý, cửa hàng bán hàng: Thực hiện kế hoạch bán hàng, nắm bắt nhu cầu thị trƣờng, khai thác mở rộng thị trƣờng, đồng thời nắm bắt thông tin nhu cầu thị trƣờng để phản hồi lại cho bộ phận quản lý để có hƣớng sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trƣờng. 2.1 .1 Cơ cấu phòng kế toán Sơ đồ tổ chức phòng kế toán Kế toán trƣởng KT KT KT KT KT Thủ Tổng Vật Thanh Công Tiêu Quỹ Hợp Tƣ Toán Nợ Thụ Nguyễn Thị Mai Anh 51 QT1406K
  52. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng  Chức năng và nhiệm vụ từng bộ phận 1. Kế toán trưởng : Kế toán trƣởng điều hành công việc chung Kế toán trƣởng chịu trách nhiệm trƣớc cấp trên về việc chấp hành chế độ kế toán hiện hành, tổ chức bảo quản tài liệu, hồ sơ kế toán. Là ngƣời kiểm tra tình hình hạch toán, tình hình huy động vốn và phân tích tài chính để cho thông tin kịp thời và toàn diện giúp Ban giám đốc đƣa ra quyết định chính xác kịp thời và đúng đắn. Theo dõi giám sát việc tiêu thụ sản phẩm, theo dõi công nợ của khách hàng của từng đại lý, phối hợp cùng với phòng thị trƣờng, phòng kế hoạch vật tƣ để đôn đốc đối chiếu thu nợ của khách hàng để tránh tình trạng nợ đọng nhiều gây khó khăn thiệt hại vốn của Công ty, lập báo cáo thuế, báo cáo tài chính hàng kỳ. 2.Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ tập hợp số liệu tháng, quý để lập báo cáo tài chính theo quy định và cùng với Kế toán trƣởng ki ểm tra toàn bộ hệ thống hạch toán kế toán Tài chính toàn Công ty. 3. Kế toán thanh toán, Kế toán vốn bằng tiền và các khoản vay : Có trách nhiệm lập chứng từ thanhh toán bằng tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng ghi chép, theo dõi các khoản vay, trả vay Ngân hàng và các đối tƣợng khác. 4.Kế toán Nguyên vật liệu công cụ dụng cụ : theo dõi sự biến động của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong kỳ, đồng thời theo dõi vật tƣ hàng hóa nhập xuất, tồn, tính giá nhập kho và xuất bán. Thu nhập chứng từ ban đầu, tổng hợp làm cơ sở để ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến hoạt động nhập xuất vật tƣ, công cụ lao động khác. Ghi chép phản ánh tổng hợp tình hình xuất, nhập, tồn vật liệu, phân bổ giá trị thực tế vật liệu xuất dùng cho các đối tƣợng sử dụng. Cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp. Làm nhật ký chứng từ số 5, bảng phân bổ nguyên vật liệu, nhập xuất tồn, thẻ kho, bảng tổng hợp chi tiết và thành toán với ngƣời bán. 5.Kế toán tiêu thụ và, công nợ nội bộ : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ, các khoản phải thu, phải trả. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán chủ yếu đối với các đối tác. Tham mƣu cho lãnh đạo các biện pháp nhằm thu hồi công nợ . Chủ động xúc tiến công tác bán hàng, tìm thị trƣờng, xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, theo dõi hàng hoá nhập, xuất, tồn, đề xuất những phƣơng án nhằm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn. Nguyễn Thị Mai Anh 52 QT1406K
  53. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng 6. Kế toán tiền lương ,các khoản trích theo lương và Kế toán TSC Đ Trích lập quỹ lƣơng và các khoản theo lƣơng : BHXH, YT, thất nghiệp Kinh phí công đoàn , Theo dõi các khoản chi trả tiền lƣơng, thƣởng và các chế độ khác cho ngƣời lao động . Ghi chép theo dõi tăng giảm và t ính khấu hao Tài sản cố đ ịnh 7.Thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt, tiền gửi, thực hiện các công việc thanh toán chi trả khi có lệnh hoặc đƣợc cấp trên duyệt. Lập một số các chứng từ ban đầu về thanh toán thu, chi. Chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc về sự an toàn của lƣợng tiền mặt có tại đơn vị. Ghi chép sổ quỹ phản ánh số liệu hiện có tình hình tăng giảm các loại quỹ, quản lý quỹ và cấp phát tiền theo đúng quy định. Nhìn chung, bộ máy kế toán của Công ty hoạt động theo riêng từng bộ phận, độc lập giải quyết các phần hành kế toán mà mình đảm nhiệm, chịu trách nhiệm với lãnh đạo Công ty về chất lƣợng công việc mà mình thực hiện, phối hợp với các bộ phận khác để nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. 2.1.2Chính sách kế toán. Công ty Cổ phần Ắc quy Tia Sáng Hải Phòng áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký- Chứng từ. Là một đơn vị hạch toán độc lập theo Luật doanh nghiệp Nhà nƣớc ban hành. Tất cả mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc hạch toán tập trung tại bộ phận kế toán. Để đảm bảo cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty. Bộ máy kế toán đƣợc tổ chức theo hình thức tập trung, tất cả mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc hạch toán tập trung tại bộ phận kế toán. Các chứng từ ban đầu phát sinh ở các bộ phận đƣợc luân chuyển về Phòng Kế toán, chứng từ đƣợc kế toán phân loại, kiểm tra theo nội dung kinh tế và vào sổ theo đúng chế độ. Sau khi đƣợc sử dụng để ghi sổ, chứng từ đƣợc đóng thành tập và lƣu trữ theo nội dung kinh tế mà nó phản ánh và theo từng quý.Việc phân loại và sắp xếp theo trật tự nội dung kinh tế và trình tự thời gian giúp cho công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế của các bộ phận chuyên môn đƣợc dễ dàng và thuận tiện. Nguyễn Thị Mai Anh 53 QT1406K
  54. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng Các loại sổ sách kế toán cũng đƣợc mở và theo dõi tại bộ phận kế toán. Việc mở các loại sổ sách chi tiết và tổng hợp đƣợc thực hiện phù hợp với nhu cầu và nội dung kinh tế mà công ty cần theo dõi. Các loại sổ sách đƣợc lƣu trữ cẩn thận và đảm bảo giữ những bí mật thông tin mà chúng phản ánh. Chỉ có một số bộ phận trong Công ty và các cơ quan hữu quan có liên quan mới đƣợc cung cấp sổ sách theo đúng quy định. Doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đặc thù chƣa đƣợc quy định danh mục, mẫu chứng từ trong chế độ kế toán này thì áp dụng theo quy định về chứng từ tại chế độ riêng, các văn bản pháp luật khác hoặc phải đƣợc Bộ Tài chính chấp thuận. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Sổ kế toán Bảng kê Nhật ký, chứng từ chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Nguyễn Thị Mai Anh 54 QT1406K
  55. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng 2.1.3 Chế độ kế toán áp dụng.  Niên độ kế toán: đƣợc áp dụng từ 01/01 đến 31/12 theo năm dƣơng lịch  Kỳ kế toán: theo quý.  Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam ban hành tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính, Thông tƣ số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan.  Nguyên tắc, phƣơng pháp chuyển đổi đồng tiền khác: Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ đƣợc chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các nghiệp vụ này đƣợc phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) và chi phí tài chính (nếu lỗ). Tại ngày kết thúc năm tài chính, các tài sản dƣới dạng tiền và công nợ bằng ngoại tệ đƣợc đánh giá lại theo tỷ giá mua vào tiền mặt ngoại tệ của ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công Thƣơng Việt Nam - Vietinbank tại ngày của Bảng Cân đối kế toán. Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại đƣợc hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.  Ghi nhận và khấu hao TSCĐ: Tài sản cố định hữu hình đƣợc trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình đƣợc xác định theo giá gốc bao gồm toàn bộ các chi phí mà Công ty phải bỏ ra để có tài sản cố định tính đến thời điểm đƣa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Ngoại trừ một số máy móc thiết bị của dây chuyền sản xuất chính đƣợc khấu hao theo sản lƣợng thực hiện trong kỳ, tài sản cố định hữu hình đƣợc khấu hao theo phƣơng pháp đƣờng thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ƣớc tính, phù hợp với các quy định của Thông tƣ số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính về việc hƣớng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.  Phƣơng pháp nộp thuế GTGT: theo phƣơng pháp khấu trừ.  Phƣơng pháp tính giá thành: giá thành NVL xuất kho tính theo PP bình quân gia quyền.  Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Nguyễn Thị Mai Anh 55 QT1406K
  56. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng  Hệ thống tài khoản sử dụng: Dựa trên quy mô sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản xuất tập trung Công ty vận dụng hệ thống tài khoản Kế toán ở Công ty đƣợc áp dụng thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính  Chế độ báo cáo +Hệ thống báo cáo tài chính. Các biểu mẫu báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Ắc quy Tia Sáng Hải Phòng. - Bảng cân đối kế toán Mẫu B01- DN - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Mẫu B02 - DN - Lƣu chuyển tiền tệ mẫu B03 - DN - Thuyết minh báo cáo tài chính B09 - DN * Các biểu mẫu báo cáo trên do kế toán trƣởng của Công ty lập theo quý và gửi cho cơ quan chủ quản: Tập đoàn hóa chất Việt Nam, cơ quan thuế tại địa phƣơng, cơ quan đăng ký kinh doanh, + Hệ thống báo cáo nội bộ Hàng tháng Phòng kế hoạch - VTƣ có trách nhiệm kiểm kê hàng hoá vật tƣ dở dang tồn tại các phân x.ƣởng gửi cho Phòng Kế toán và Ban giám đốc Báo cáo công nợ của khách hàng và nhà cung cấp kế toán kho lập gửi cho ban Giám đốc và các phòng ban có liên quan. Báo cáo tài chính quản trị do Phòng kế toán lập gửi Ban giám đốc nắm đƣợc tình hình sản xuất kinh doanh trong tháng. 2.2. THỰC TẾ CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG 2.2.1. Kiểm soát tính cập nhật của chứng từ kế toán Chứng từ kế toán là bằng chứng chứng minh bằng giấy những sự kiện kinh tế đã phát sinh, đã thực sự hoàn thành gắn liền với địa điểm và thời gian cụ thể. Nguyễn Thị Mai Anh 56 QT1406K
  57. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng Chính vì vậy mà việc kiểm soát chứng từ kế toán đƣợc phòng kế toán của công ty tiến hành hết sức chặt chẽ. Việc kiểm soát này do kế toán trƣởng tiến hành và nội dung kiểm soát bao gồm những công việc sau: + Kiểm soát việc vận dụng chế độ chứng từ kể toán. + Thời điểm phát sinh và kết thúc của một nghiệp vụ đƣợc phản ánh trên bản chứng từ. + Kiểm soát về nội dung kinh tế của nghiệp vụ đƣợc phản ánh trên bản chứng từ. + Kiểm soát về quy mô của nghiệp vụ. + Kiểm soát các yếu tố hành chính, pháp lý phản ánh trên bản chứng từ. Sau khi kiểm soát tính hợp lý, hợp pháp của bản chứng từ, kế toán trƣởng tiếp tục kiểm tra xem những bản chứng từ này có đƣợc ghi đầy đủ vào sổ sách kế toán hay không? Đƣợc ghi vào sổ sách kế toán nhƣ thế nào, có đúng với trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng hay không? Ngoài ra còn kiểm tra xem nội dung phản ánh, quan hệ đối ứng, số tiền ghi trong các sổ kế toán có liên quan có chính xác, phù hợp với chứng từ kế toán hay không? Chứng từ kế toán sau khi đƣợc kiểm soát tính cập nhật, kế toán trƣởng sẽ ký nháy vào góc trên của bản chứng từ sau đó đem lƣu trữ, bảo quản theo đúng chế độ quy định. 2.2.2. Thực hiện việc khóa sổ kế toán tạm thời: Để xác định số phát sinh, số dƣ của mỗi tài khoản kế toán. 2.2.3. Thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian Các tài khoản trung gian thuộc nhóm 5, 6, 7, 8, 9 không có số dƣ đầu kỳ và cuối kỳ mà chỉ có số phát sinh trong kỳ. Trƣớc khi khóa sổ kế toán chính thức lần một kế toán tiến hành kết chuyển hết số phát sinh trong kỳ của các tài khoản này. 2.2.4. Khóa sổ kế toán chính thức lần một Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian kế toán tiến hành khóa sổ kế toán chính thức lần một cho tất cả các tài khoản. 2.2.5. Tiến hành kiểm kê tài sản Công ty cổ phần Ắc Quy Tia Sáng tiến hành việc kiểm kê tài sản vào thời điểm cuối năm trƣớc khi lập Báo cáo tài chính. Công việc này do thanh tra của công ty tiến hành. Thanh tra của công ty có trách nhiệm lập Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê và phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê. Trƣờng hợp có sự chênh lệch giữa Nguyễn Thị Mai Anh 57 QT1406K
  58. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, thanh tra phải báo cáo lên Giám đốc và cùng với Kế toán trƣởng tìm ra nguyên nhân. Sau đó giải trình lên giám đốc và gửi biên bản về phòng kế toán để kế toán trƣởng phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý vào sổ kế toán.Vào cuối năm 2013 khi kiểm kể tình hình tài sản trong năm, thanh tra viên xác định là không có tài sản thừa, thiếu khi kiểm kê. 2.2.6. Khóa sổ chính thức lần hai. Do không có sự chênh lệch giữa kết quả kiểm kê với số liệu kế toán trong năm 2013 nên kết quả việc khóa sổ lần thứ nhất là hoàn toàn chính xác. Căn cứ vào kết quả đó kế toán tiến hành lập Bảng Cân đối tài khoản và dùng làm căn cứ lập Báo Cáo Tài chính nói chung và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng. 2.2.7. Lập bảng cân đối tài khoản: Căn cứ vào số dƣ đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dƣ cuối kỳ của từng tài khoản trên sổ kế toán. 2.2.8. Cơ sở số liệu lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 của công ty cổ phần ắc quy Tia Sáng Bao gồm : - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2012 - Bảng cân đối tài khoản 2013 - Các loại sổ cái đầu 5,6,7,8,9 và sổ cái 421 2.2.9. Phƣơng pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011 tại công ty cổ phần ắc quy Tia Sáng Gồm 5 cột : - Cột 1 ghi các chỉ tiêu - Cột 2 ghi mã số của các chỉ tiêu tƣơng ứng - Cột 3 số hiệu tƣơng ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này đƣợc thể hiện chỉ tiêu trên bản thuyết minh báo cáo tài chính 2013 của công ty - Cột 4 ghi tổng số phát sinh của các chi tiêu tƣơng ứng 2012 - Cột 5 ghi tổng số phát sinh của các chỉ tiêu tƣơng ứng 2013 Biểu 2.3 Báo cáo két quả hoạt động kinh doanh 2013 ( Nguồn số liệu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2013 của công ty cổ phần ắc quy Tia Sáng ) Nguyễn Thị Mai Anh 58 QT1406K
  59. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng Sau đây là các bƣớc lập chỉ tiêu vào cột 5 của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 của công ty cổ phần Ắc Quy Tia sáng. 1-Chỉ tiêu 1 : doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( mã 01) tƣơng ứng mã IV.08 trên thuyết minh báo cáo tài chính ).chỉ tiêu này phản ánh số thu đƣợc từ hoạt động kinh doanh ắc quy, nguyên vạt liệu, dịch vụ khách sạn của công ty năm 2013. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên có của tài khoản 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013. Nguyễn Thị Mai Anh 59 QT1406K
  60. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng Công ty CP Ắc Quy Tia Sáng (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Đại lộ Tôn Đức Thắng–Hải Phòng Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính SỔ CÁI (Từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013) Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Dƣ nợ đầu: 0 Dƣ có đầu : 0 Dƣ nợ cuối: 0 Dƣ có cuối: 0 TK đối T T Tháng 3 T4 T5 Tháng 6 T7 T8 Tháng 9 T10 T11 Tháng 12 Cộng nợ ứng 1 2 521 3.385.261 5.846.075 268.500 76.365.325 85.856.161 531 29.420.550 170.461.766 83.923.128 283.805.444 911 42.074.980.008 45.625.047.019 38.607.581.036 45.578.318.492 171.885.928.555 Cộng nợ 42.078.365.269 45.660.313.644 38.778.311.302 45.738.599.945 172.255.590.181 Tổng có 42.078.365.269 45.660.313.644 38.778.311.302 45.738.599.945 172.255.590.181 Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguyễn Thị Mai Anh 60 QT1406K
  61. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng 2-Chỉ tiêu 2 : Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02) Chỉ tiêu này phản ánh số từ các nghiệp vụ chiết khấu thƣơng mại và hàng bán bị trả lại của công ty năm 2013. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế phát sinh bên có của tài khoản 521- chiết khấu thƣơng mại và tài khoản 531-hàng bán bị trả lại. Số liệu tại chỉ tiêu này là: Mã 02 = Tổng số phát sinh có TK 521 + Tổng số phát sinh có tài khoản 531 = 85.856.161 + 283.805.444 = 369.661.605 Nguyễn Thị Mai Anh 61 QT1406K
  62. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng Công ty CP Ắc Quy Tia Sáng (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Đại lộ Tôn Đức Thắng–Hải Phòng Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính SỔ CÁI (Từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2013) Tài khoản 521 – Chiết khấu thƣơng mại Dƣ nợ đầu: 0 Dƣ có đầu : 0 Dƣ nợ cuối: 0 Dƣ có cuối: 0 TK đối Tháng 1 Tháng 2 T 3 T4 T5 Tháng 6 T7 T8 Tháng 9 T10 T11 Tháng 12 Cộng nợ ứng 131 2.576.908 808.353 2.200.620 3.645.455 268.500 76.356.325 85.856.161 Cộng nợ 2.576.908 808.353 2.200.620 3.645.455 268.500 76.356.325 85.856.161 Tổng có 2.576.908 808.353 2.200.620 3.645.455 268.500 76.356.325 85.856.161 Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguyễn Thị Mai Anh 62 QT1406K
  63. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng Công ty CP Ắc Quy Tia Sáng (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Đại lộ Tôn Đức Thắng–Hải Phòng Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính SỔ CÁI (Từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2013) Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại Dƣ nợ đầu: 0 Dƣ có đầu : 0 Dƣ nợ cuối: 0 Dƣ có cuối: 0 TK đối T1 T2 T 3 T4 Tháng 5 T6 Tháng 7 T8 T 9 T10 T11 Tháng 12 Cộng nợ ứng 131 29.240.550 170.461.766 83.923.128 283.805.444 Cộng nợ 29.240.550 170.461.766 83.923.128 283.805.444 Tổng có 29.240.550 170.461.766 83.923.128 283.805.444 Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguyễn Thị Mai Anh 63 QT1406K
  64. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng 3-Chỉ tiêu 3: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( mã 10 = 01- 02 ) Chỉ tiêu này đƣợc tính bằng cách lấy doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu Mã 10 = Mã 01 – Mã 02 = 172.255.590.181 - 369.661.605 = 171.885.928.576 (VN Đ) 4-Chỉ tiêu 4: Giá vốn hàng bán (mã 11 ) Số liệu để ghi vào đây là lũy kế số phát sinh bên có của tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán trong năm 2013 Nguyễn Thị Mai Anh 64 QT1406K
  65. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng Công ty CP Ắc Quy Tia Sáng (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Đại lộ Tôn Đức Thắng–Hải Phòng Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính SỔ CÁI (TRÍCH) (Từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2013) Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán Dƣ nợ đầu: 0 Dƣ có đầu : 0 Dƣ nợ cuối: 0 Dƣ có cuối: 0 TK đối T1 T2 T 3 T4 T5 T6 T7 T8 T 9 T10 T11 Tháng 12 Cộng nợ ứng 152 42.276.707 67.330.981 . 1,097,061 2.852.743.350 3.740.816.518 155 6.278.016.448 5.077.223.550 2,010,973,880 4,755,976,882 64,045,583,633 156 89.210.853 77.958.511 114,686,830 306,359,921 157 7.244.513.932 4,277,132,179 7,942,298,603 7,572,606,047 73,516,954,896 159 199,472,484 214 323.587.461 323.587.461 Cộng nợ 13.654.017.940 9.499.645.221 9,954,369,544 15.619.600.570 142.132.774.913 Tổng có 13.654.017.940 9.499.645.221 9,954,369,544 15.619.600.570 142.132.774.913 Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguyễn Thị Mai Anh 65 QT1406K
  66. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng 5-Chỉ tiêu 5 : Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (mã 20 ) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vu (mã 10 ) với giá vốn hàng bán ( mã11) ,chỉ tiêu này đƣợc tính bằng Mã 20 = Mã 10 – Mã 11 = 171.885.928.576 - 142.132.774.913 = 29.753.153.663 6-Chỉ tiêu 6: Doanh thu hoạt động tài chính. Chỉ tiêu này phản ánh lãi tiền gửi của công ty tại các ngân hàng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Nợ trên sổ cái 515 doanh thu hoạt động tài chính. Nguyễn Thị Mai Anh 66 QT1406K
  67. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng Công ty CP Ắc Quy Tia Sáng (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Đại lộ Tôn Đức Thắng–Hải Phòng Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính SỔ CÁI (TRÍCH) (Từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2013) Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính Dƣ nợ đầu: 0 Dƣ nợ cuối: 0 Dƣ có đầu : 0 Dƣ có cuối: 0 TK đối T1 T2 T 3 T4 T5 T6 T7 T8 T 9 T10 T11 Tháng 12 Cộng nợ ứng 131 377.189 1.355.118 1.732.316 911 22.201.448 84.142.969 17.621.338 83.702.674 207.668.429 Cộng nợ 377.189 22.201.448 84.142.969 17.621.338 85.057.792 209.400.736 Tổng có 377.189 22.201.448 84.142.969 17.621.338 85.057.792 209.400.736 Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguyễn Thị Mai Anh 67 QT1406K
  68. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng 7. Chi phí tài chính. (Mã số 22) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có trên sổ cái Tk 635 “Chi phí tài chính” Nguyễn Thị Mai Anh 68 QT1406K
  69. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng Công ty CP Ắc Quy Tia Sáng (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Đại lộ Tôn Đức Thắng–Hải Phòng Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính SỔ CÁI (TRÍCH) (Từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2013) Tài khoản 635 – Chi phí tài chính Dƣ nợ đầu: 0 Dƣ nợ cuối: 0 Dƣ có đầu : 0 Dƣ có cuối: 0 TK đối T1 T2 T 3 T4 T5 T6 T7 T8 T 9 T10 T11 Tháng 12 Cộng nợ ứng 111 3,691,000 10,136,000 112 378,558,340 478,218,389 173,007,074 343.879.322 3,920,468,328 128 130,000,000 130,000,000 131 7,131,950 3,096,000 9,231,741 9,384,571 114,869,171 311 98,618,590 315 20,391,280 Cộng nợ 888,282,151 778,841,923 673,634,684 745.071.509 9.753.649.984 Tổng có 888,282,151 778,841,923 673,634,684 745.071.509 9.753.649.984 Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguyễn Thị Mai Anh 69 QT1406K
  70. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng 8-Chỉ tiêu 8 : Chi phí bán hàng (mã 24 ) Chi phí này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong năm 2013. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có trên sổ cái của TK641 “Chi phí bán hàng” Nguyễn Thị Mai Anh 70 QT1406K
  71. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng Công ty CP Ắc Quy Tia Sáng (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Đại lộ Tôn Đức Thắng–Hải Phòng Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính SỔ CÁI (TRÍCH) (Từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2013) Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng Dƣ nợ đầu: 0 Dƣ nợ cuối: 0 Dƣ có cuối: 0 Dƣ có đầu : 0 TK đối T1 T2 T 3 T4 T5 T6 T7 T8 T 9 T10 T11 Tháng 12 Cộng nợ ứng 111 66,421,435 127,213,055 138,518,619 187,941,485 1,421,816,952 112 40,112,213 82,021,811 44,820,610 39,544,705 639,535,492 131 256,087,143 113,178,084 240,080,234 238,788,269 2,679,393,820 141 70,595,090 46,503,025 50,416,914 73,402,199 581,880,355 142 33,864,787 33,864,782 19,580,114 19,580,114 246,759,386 152 4,751,061 4,751,061 153 8,506,479 2,276,440 3,606,915 30,654,845 288,726,572 155 223,900 223,900 214 49,887,256 49,887,256 45,959,146 -130,237,138 408,982,945 242 8,000,000 8,000,000 24,000,000 331 31,400,000 15,300,000 94,591,800 399,379,523 1,183,452,749 333 8,000,000 250,030 16,534,297 334 154,101,100 113,297,247 124,602,721 172,999,140 1,657,831,786 335 198,094,000 135,945,000 214,113,000 263,201,000 2,658,480,000 338 22,959,232 22,336,563 21,909,765 23,253,217 262,173,465 512 354,122,853 216,891,011 494,300 177,584,994 832,499,685 Cộng nợ 1,294,151,588 958,714,274 1,006,944,168 1,509,067,314 12,907,042,463 Tổng có 1,294,151,588 958,714,274 1,006,944,168 1,509,067,314 12,907,042,463 Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Nguyễn Thị Mai Anh 71 QT1406K
  72. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng 9- Chỉ tiêu 9: Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25). Chi phí này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong năm 2013. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có trên sổ cái của TK642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Nguyễn Thị Mai Anh 72 QT1406K
  73. Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học dân lập Hải Phòng Công ty CP Ắc Quy Tia Sáng (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Đại lộ Tôn Đức Thắng–Hải Phòng Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính SỔ CÁI (TRÍCH) (Từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2013) Tài khoản 642 – Chí phí quản lý doanh nghiệp Dƣ nợ đầu: 0 Dƣ nợ cuối: 0 Dƣ có cuối: 0 Dƣ có đầu : 0 TK đối T1 T2 T 3 T4 T5 T6 T7 T8 T 9 T10 T11 Tháng 12 Cộng nợ ứng 111 72,701,587 32,127,721 69,062,144 69,486,516 697,008,348 112 33,522,412 9,281,315 19,124,504 51,565,434 324,646,692 133 2,046,628 138 36,609,980 139 38,387,400 938,299,531 141 6,200,000 4,961,600 600,000 4,040,000 37,073,282 142 4,961,600 7,874,784 9,487,809 9,487,801 109,336,475 152 8,444,790 4,766,574 6,500,134 14,300,564 87,033,778 153 4,633,074 3,888,227 1,850,637 8,389,804 120,410,051 214 77,435,756 79,675,048 81,230,248 -159,715,070 722,247,166 242 52,887,165 52,887,165 59,767,161 69,981,631 761,657,885 331 572,000 42,500,000 4,040,000 88,063,524 333 3,000,000 37,251,600 37,251,600 253,932,634 334 237,078,616 174,303,457 191,696,494 178,425,941 2,462,783,862 335 10,000,000 10,000,000 4,544,975 4,821,850 147,961,619 338 35,321,896 34,363,942 33,707,331 35,774,181 403,343,793 512 934,100 1,739,900 2,674,000 Cộng nợ 550,606,180 456,629,833 514,823,037 367,977,552 7,195,129,248 Tổng có 550,606,180 456,629,833 514,823,037 367,977,552 7,195,129,248 Nguyễn Thị Mai Anh 73 QT1406K