Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng - Đinh Thị Kim Thu

pdf 81 trang huongle 150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng - Đinh Thị Kim Thu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_lap_va_phan_tich_bao_cao_ket_q.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng - Đinh Thị Kim Thu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên:Đinh Thị Kim Thu Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Hòa Thị Thanh Hƣơng HẢI PHÒNG - 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên:Đinh Thị Kim Thu Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Hòa Thị Thanh Hƣơng HẢI PHÒNG – 2015
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Đinh Thị Kim Thu Mã SV: 1312401097 Lớp: QTL701K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài:Hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Tìm hiểu lý luận về công tác lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Tìm hiểu thực trạng công tác lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại đơn vị thực tập; - Đánh giá ƣu khuyết điểm cơ bản trong công tác kế toán nói chung cũng nhƣ công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh nói riêng, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp giúp đơn vị thực tập làm tốt hơn công tác hạch toán kế toán. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Sƣu tầm, lựa chọn số liệu tài liệu phục vụ công tác lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. - Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Hòa Thị Thanh Hƣơng Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 27 tháng 04 năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 18 tháng 07 năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Đinh Thị Kim Thu ThS. Hòa Thị Thanh Hƣơng Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: - - - - . - 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): - - . - - . - - . - 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): - Điểm số: - Điểm chữ: điểm. Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Cán bộ hƣớng dẫn ThS. Hòa Thị Thanh Hƣơng
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1:MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 3 1.1 Một số vấn đề chung về hệ thống Báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp 3 1.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính 3 1.1.2 Mục đích, vai trò của Báo cáo tài chính 3 1.1.2.1 Mục đích của Báo cáo tài chính 3 1.1.2.2 Vai trò của Báo cáo tài chính 4 1.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp 5 1.1.3.1 Báo cáo tài chính năm 5 1.1.3.2 Báo cáo tài chính giữa niên độ 5 1.1.4 Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính 6 1.1.5 Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính 7 1.1.6 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính 8 1.1.6.1 Nguyên tắc hoạt động liên tục 8 1.1.6.2 Nguyên tắc cơ sở dồn tích 8 1.1.6.3 Nguyên tắc nhất quán 8 1.1.6.4 Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp 8 1.1.6.5 Nguyên tắc bù trừ 9 1.1.6.6 Nguyên tắc có thể so sánh 9 1.1.7 Kỳ lập, thời hạn nộp và nơi nhận Báo cáo tài chính 9 1.1.7.1 Kỳ lập báo cáo tài chính 9 1.1.7.2 Thời hạn nộp báo cáo tài chính 10 1.1.7.3 Nơi nhận báo cáo tài chính 10 1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh và phƣơng pháp lập báo cáo kết quả kinh doanh 11 1.2.1 Khái niệm, nội dung và kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 11 1.2.1.1 Khái niệm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHDKD) 11 1.2.1.2 Nội dung và kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 11 1.2.2 Công tác chuẩn bị trước khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 12 1.2.3 Cơ sở lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 14
  8. 1.2.4 Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 14 1.3 Nội dung và phƣơng pháp phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 17 1.3.1 Mục đích, ý nghĩa, và chức năng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 17 1.3.2. Sự cần thiết và các phương pháp phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 19 1.3.2.1. Sự cần thiết phải phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 19 1.3.2.2. Phương pháp phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 19 1.3.3 Nội dung của phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 21 1.3.3.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉtiêu chủ yếu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 21 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH 25 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI 25 CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG HẢI PHÒNG 25 2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng 25 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng 25 2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần công trình giao thông Hải Phòng 25 2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 25 2.1.2.2 Thuận lợi, khó khăn của Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng 26 2.1.2.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty 27 2.1.2.4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty 28 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng 28 2.1.4 Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng 30 2.1.5 Chế độ kế toán và hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng 32 2.1.5.1 Chế độ kế toán và các chính sách kế toán áp dụng tại công ty 32 2.1.5.2 Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty Cổ phần Công trình giao thông HP 32
  9. 2.2 Thực trạng công tác lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng 34 2.2.1 Trình tự lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 34 2.2.1.1 Nguồn số liệu 34 2.2.1.2 Trình tự lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty 34 2.3 Công tác phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty 55 Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng 55 CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI 56 CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG HẢI PHÒNG 56 3.1 Một số định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng trong thời gian tới 56 3.2 Những ƣu điểm và hạn chế trong công tác kế toán nói chung và công tác lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng 56 3.2.1 Những ưu điểm trong công tác kế toán nói chung, công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng 56 3.2.2 Những hạn chế trong công tác kế toán nói chung và công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng 58 3.3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng 59 3.3.1 Ýkiến thứ nhất công ty nên xây dựng quy trình phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 59 3.3.2 Ý kiến thứ hai công ty nên tiến hành phân tích cơ cấu doanh thu giá vốn và chi phí quản lý doanh nghiệp(CPQLDN) 60 3.3.3 Ý kiến thứ ba công ty nên phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các tỷ số phản ánh khả năng sinh lời 62 3.3.4 Ý kiến thứ tư công ty nên chú trọng đến vấn đề luân chuyển chứng từ 63 3.3.5 Biện pháp 5 Công ty nên thay thế phần mềm kế toán mới 63 KẾT LUẬN 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
  10. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xây lắp tại công ty CP Công trình giao thông HP 28 Sơ đồ 2.2: Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng 29 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần Công trình giao thông HP 31 Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng 33 Hình 2.1 Giao diện phần mềm kế toán sử dụng tại Công ty CP công trình giao thông HP 33 Sơ đồ 2.5 Quy trình lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 35 Hình 2.2 Màn hình thực hiện thao tác sắp xếp trật tự chứng từ 37 Hình 2.3 Màn hình thao tác in sổ NKC 37 Hình 2.4 Màn hình thao tác thực hiện chọn Sổ Cái 40 Hình 2.5 Giao diện màn hình thực hiện thao tác kết chuyển các TK từ nhóm 5 đến nhóm 9. 47 Sơ đồ 2.6: Sơ đồ tổng hợp các bút toán kết chuyển tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng 48 Hình 2.6: Thực hiện thao tác chọn Bảng cân đối tài khoản 50 Hình 2.7. Màn hình thực hiện thao tác in BCKQHDKD 53 Hình 3.1. Giao diện làm việc của MISA 64 Hình 3.2. Giao diện của phần mềm kế toán FAST Accounting 65 HÌnh 3.3. Giao diện phần mềm kế toán SMART 67
  11. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu B02-DN 13 Bảng 1.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều ngang 22 Bảng 1.3 Phân tích cơ cấu doanh thu, giá vốn, chi phí quản lý doanh nghiệp 23 Bảng1.4: Bảng phân tích các tỷ suất sinh lời 24 Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty CP Công trình giao thông HP trong 3 năm gần đây 27 Biểu số 2.1: Trích Hóa đơn GTGT số 000017 ngày 17/7/2014 tại công ty 38 Biểu 2.2: Trích Sổ Nhật ký chung năm 2014 39 Biểu 2.3: Trích Sổ Cái TK 511 của công ty năm 2014 41 Biểu 2.4: Trích Giấy Báo Có kèm theo sổ phụ ngân hàng ngày 25/1/2014 42 Biểu 2.5: Trích Sổ Nhật ký chung năm 2014 43 Biểu số 2.6: Trích sổ cái TK 515 năm 2014 tại công ty 44 Biểu 2.7: Trích bảng tổng hợp doanh thu 46 Biểu số 2.8: Trích sổ cái TK 911 năm 2014 49 Biểu 2.9: Bảng cân đối tài khoản tại công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng 51 Biểu 2.10: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 của công ty 54 Bảng 3.2 : Bảng phân tích các tỷ suất sinh lời 62 Bảng 3.1 : Phân tích sự biến động của giá vốn, CPQLDN 60 Biểu 3.1 Sổ giao nhận chứng từ 63
  12. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Tên Kí hiệu Báo cáo tài chính BCTC Doanh nghiệp nhà nƣớc DNNN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BCKQHĐKD Bất động sản BĐS Tiêu thụ đặc biệt TTĐB Xuất khấu XK Giá trị gia tăng GTGT Bảo hiểm xã hội BHXH Kinh phí công đoàn KPCĐ Tài sản cố định TSCĐ Nguyên vật liệu NVL Công cụ, dụng cụ CCDC Chi phí quản lý doanh nghiệp CPQLDN Nhật ký chung NKC
  13. Khoáluậntốtnghiệp LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong từng doanh nghiệp xây lắp nói riêng đã không ngừng đổi mới và phát triển cả hình thức quy mô và hoạt động xây lắp. Cho đến nay cùng chính sách mở cửa, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động xây lắp đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị trƣờng và đẩy nền kinh tế hàng hóa trên đà ổn định và phát triển. Đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng nói riêng việc lập báo cáo tài chính là rất quan trọng và cần thiết. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản và nguồn vốn, tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của một doanh nghiệp, là tài liệu quan trọng cung cấp các thông tin cần thiết cho việc đề ra các quyết định, các phƣơng án kinh doanh tối ƣu của doanh nghiệp. Thông qua các số liệu trên Báo cáo tài chính, các nhà quản lý tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kết hợp giữa lý luận đƣợc tiếp thu tại nhà trƣờng và qua quá trình thực tập tại doanh nghiệp em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài : “ Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng” làm đề tài khóa luận của mình. Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, bài khóa luận của em đƣợc chia làm 3 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Một số lí luận cơ bản về công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp . Chƣơng 2: Thực trạng công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng. Chƣơng 3: Một số ý kiến hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng. Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 1
  14. Khoáluậntốtnghiệp Bài khóa luận của em đƣợc hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ tạo điều kiện của ban Giám đốc và các cán bộ phòng Tài chính Kế toán của công ty, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của Thạc sĩ Hòa Thị Thanh Hương. Tuy nhiên, do thời gian và trình độ có hạn nên bài báo cáo của em khó tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô để bài khóa luận của em đƣợc hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 2
  15. Khoáluậntốtnghiệp CHƢƠNG 1:MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Một số vấn đề chung về hệ thống Báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính(BCTC) là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản và nguồn vốn, tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của một doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng cung cấp các thông tin cần thiết cho việc đề ra các quyết định, các phƣơng án kinh doanh tối ƣu của doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo tài chính còn cần thiết cho các nhà đầu tƣ, ngƣời cho vay, các tổ chức quần chúng trong doanh nghiệp. Vậy việc lập báo cáo tài chính là rất quan trọng và cần thiết với từng doanh nghiệp. 1.1.2 Mục đích, vai trò của Báo cáo tài chính 1.1.2.1 Mục đích của Báo cáo tài chính Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế, thu hút sự quan tâm của nhiều đối tƣợng ở bên trong cũng nhƣ bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi đối tƣợng quan tâm đến báo cáo tài chính trên một góc độ khác nhau, song nhìn chung đều nhằm có đƣợc những thông tin cần thiết cho việc ra các quyết định phù hợp với mục đích của mình. - Với nhà quản lý doanh nghiệp, báo cáo tài chính cung cấp thông tin quan trọng về tình hình sản xuất, kinh doanh, kết quả tài chính và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Trên cơ sở số liệu tổng hợp phản ánh trên báo cáo tài chính, các nhà quản lí trong doanh nghiệp phân tích, đánh giá tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ và khả năng phát triển doanh nghiệp. Tìm ra những ƣu, nhƣợc điểm và nguyên nhân của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đã qua. Đồng thời trêncơ sở phân tích các thông tin đáng tin cậy đã thực hiện để dự đoán triển vọng cho tƣơng lai. - Với các cơ quan hữu quan của nhà nƣớc nhƣ tài chính, ngân hàng kiểm toán, thuế BCTC là tài liệu quan trọng trong việc kiểm tra giám sát, hƣớng Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 3
  16. Khoáluậntốtnghiệp dẫn, tƣ vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về tài chính, kế toán, thuế và kỷ luật tài chính, tín dụng, ngân hàng - Với các nhà đầu tƣ, các nhà cho vay báo cáo tài chính giúp họ nhận biết khả năng về tài chính, tình hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Từ đó, tạo cơ sở tin cậy cho họ quyết định đầu tƣ vào doanh nghiệp, cho doanh nghiệp vay hay không. - Với nhà cung cấp, báo cáo tài chính giúp họ nhận biết cơ bản về khả năng thanh toán, để từ đó họ có thể quyết định bán hàng hay không bán hàng hoặc áp dụng phƣơng thức thanh toán hợp lí để nhanh chóng thu hồi tiền hàng. - Với khách hàng, báo cáo tài chính giúp cho họphân tích, đánh giá khả năng, năng lực sản xuất và tiêu thị sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp để quyết định có ứng tiền hàng trƣớc khi mua hàng hay không? Để thực sự trở thành công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế, báo cáo tài chính phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản dƣới đây: - Báo cáo tài chính phải đƣợc lập chính xác, trung thực, đúng mẫu biểu đã quy định, có đầy đủ chữ ký của những ngƣời có liên quan và phải có dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị để đảm bảo tính pháp lý của báo cáo. - Báo cáo tài chính phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung, trình tự và phƣơng pháp lập theo quyết định của nhà nƣớc, từ đó ngƣời sử dụng có thể so sánh, đánh giá hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ, hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau. Số liệu phản ánh trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, đủ độ tin cậy và dễ hiểu, đảm bảo thuận tiện cho những ngƣời sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính phải đạt đƣợc mục đích của họ. Báo cáo tài chính phải đƣợc lập và gửi theo đúng thời hạn quy định. Ngoài ra báo cáo tài chính còn phải đảm bảo tuân thủ các khái niệm, nguyên tắc và chuẩn mực kế toán đƣợc thừa nhận và ban hành. Có nhƣ vậy hệ thống báo cáo tài chính mới thực sự hữu ích, mới đảm bảo đáp ứng đƣợc yêu cầu của các đối tƣợng sử dụng để ra các quyết định phù hợp. 1.1.2.2 Vai trò của Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ với doanh nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tƣợng bên ngoài doanh nghiệp, nhƣ các cơ quan quản lí Nhà nƣớc, các nhà đầu tƣ hiện tại và các nhà đầu tƣ tiềm năng, các chủ nợ, nhà quản lí, kiểm toán viên độc lập và các đối tƣợng khác có Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 4
  17. Khoáluậntốtnghiệp liên quan. Mặt khác, báo cáo tài chính còn là tài liệu quan trọng cho các cơ quan chức năng để việc kiểm tra việc chấp hành các chính sách, chế độ thể lệ về tài chính, trên cơ sở đó có biện pháp kịp thời hƣớng dẫn các doanh nghiệp thực hiện tốt các chính sách, chế độ kinh tế tài chính. Sau đây chúng ta sẽ xem xét vai trò của Báo cáo tài chính thông qua một số đối tƣợng chủ yếu: - Đối với nhà nƣớc: Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc thực hiện chức năng quản lí vĩ mô của Nhà nƣớc đối với nền kinh tế, giúp cho các cơ quan tài chính Nhà nƣớc thực hiện việc kiểm tra định kì hoặc đột xuất với hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản nộp khác của doanh nghiệp đối với ngân sách của Nhà nƣớc. - Đối với nhà quản lí doanh nghiệp: Các nhà quản lí thƣờng cạnh tranh với nhau để tìm kiếm nguồn vốn và cố gắng thuyết phục với các nhà đầu tƣ và các chủ nợ rằng họ sẽ đem lại mức lợi nhuận cao nhất với độ rủi ro thấp nhất. Ngoài ra các nhà quản lí còn sử dụng báo cáo tài chính để tiến hành quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. - Đối với các chủ đầu tƣ, các chủ nợ: Nhìn chung các nhà đầu tƣ và các chủ nợ đòi hỏi báo cáo tài chính vì 2 lí do: họ cần các thông tin tài chính để giám sát và bắt buộc các nhà quản lí phải thực hiện theo đúng hợp đồng đã kí kết, và họ cần các thông tin tài chính để thực hiện các quyết định đầu tƣ và cho vay của mình. - Đối với các kiểm toán viên độc lập: Các nhà đầu tƣ và cung cấp tín dụng có lí do để mà lo lắng rằng các nhà quản lí có thể bóp méo các báo cáo tài chính mà họ cung cấp nhằm mục đích tìm nguồn vốn hoạt động. Nhƣ vậy, báo cáo tài chính đóng vai trò nhƣ là đối tƣợng của kiểm toán viên độc lập. 1.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp Hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ. 1.1.3.1 Báo cáo tài chính năm Báo cáo tài chính năm, gồm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 - DN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN 1.1.3.2 Báo cáo tài chính giữa niên độ Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 5
  18. Khoáluậntốtnghiệp Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lƣợc. Báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính tổng hợp. 1) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ ( dạng đầy đủ) Mẫu số B 01a-DN; - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B 02a-DN; - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ giữa niên độ ( dạng đầy đủ) Mẫu số B 03a-DN; - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B 09a-DN. 2) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lƣợc, gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lƣợc)Mẫu số B 01b-DN; - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lƣợc) Mẫu số B 02b-DN; - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lƣợc) Mẫu số B 03b-DN; - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B 09a-DN. 3) Báo cáo tài chính hợp nhất, gồm: - Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu số B 01- DN/HN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất Mẫu số B02-DN/HN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B03-DN/HN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất Mẫu số B09-DN/HN 4) Báo cáo tài chính tổng hợp, gồm: - Bảng cân đối kế toán tổng hợp Mẫu số B 01-DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp Mẫu số B 02-DN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ tổng hợp Mẫu số B 03-DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp Mẫu số B 09-DN 1.1.4 Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính 1) Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm. Các công ty, Tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập báo cáo tài chính năm của công ty, Tổng công ty còn phải lập báo cáo Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 6
  19. Khoáluậntốtnghiệp tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kì kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty, Tổng công ty. 2) Đối với doanh nghiệp nhà nƣớc, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán còn phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì đƣợc lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lƣợc. Đối với Tổng công ty Nhà nƣớc và doanh nghiệp nhà nƣớc (DNNN) có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ.(*) 3) Công ty mẹ và tập đoàn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (*) và báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kì kế toán năm theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh” ( (*) Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ đƣợc thực hiện từ năm 2008) 1.1.5 Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21- Trình bày báo cáo tài chính, gồm: - Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của ngƣời sử dụng và cung cấp đƣợc các thông tin đáng tin cậy, khi: - Trình bày trung thực, hợp lí tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; - Phản ảnh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ảnh hình thức hợp pháp của chúng; - Trình bày khách quan, không thiên vị; - Tuân thủ nguyên tắc thận trọng; - Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải đƣợc lập đúng nội dung, phƣơng pháp và trình bày nhất quán giữa các kì kế toán. Báo cáo tài chính phải đƣợc ngƣời lập, kế toán trƣởng và ngƣời đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị. Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 7
  20. Khoáluậntốtnghiệp 1.1.6 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân thủ 6 nguyên tắc đã đƣợc quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính, gồm: 1.1.6.1 Nguyên tắc hoạt động liên tục - Báo cáo tài chính phải đƣợc lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thƣờng trong tƣơng lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng nhƣ buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. - Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc doanh nghiệp cần xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán đƣợc tối thiểu trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. 1.1.6.2 Nguyên tắc cơ sở dồn tích Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sỏ dồn tích, ngoại trừ thông tin liên quan đến luồng tiền. Theo nguyên tắc này các giao dịch và sự kiện sẽ đƣợc ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và đƣợc ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí đƣợc ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. 1.1.6.3 Nguyên tắc nhất quán Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ kế toán này sang niên độ kế toán khác, trừ khi: Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện. Một chuẩn mực kế toán 1.1.6.4 Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mô của chúng. Tùy theo các tình huống cụ thể tính chất và quy mô của từng khoản mục có thể là nhân tố quyết định tính trọng yếu. Theo nguyên tắc trọngyếu doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy định về trình bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó không có tính trọng yếu. Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 8
  21. Khoáluậntốtnghiệp 1.1.6.5 Nguyên tắc bù trừ a) Bù trừ tài sản và nợ phải trả: Khi ghi nhận đƣợc giao dịch thực tế và các sự kiện để lập và trình bày báo cáo tài chính không đƣợc bù trừ tài sản và công nợ, mà phải trình bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công nợ trên báo cáo tài chính. b) Bù trừ doanh thu, thu nhập khác và chi phí: Đƣợc bù trừ theo quy định tại một chuẩn mực kế toán khác; Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp thì đƣợc bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày báo cáo tài chính. 1.1.6.6 Nguyên tắc có thể so sánh Theo nguyên tắc có thể so sánh giữa các kỳ kế toán, trong các báo cáo tài chính nhƣ: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ phải trình bày các số liệu để so sánh. 1.1.7 Kỳ lập, thời hạn nộp và nơi nhận Báo cáo tài chính. Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-3-2006 của Bộ Trƣởng Bộ Tài chính thì kỳ lập, thời hạn nộp và nơi nhận Báo cáo tài chính đƣợc quy định nhƣ sau: 1.1.7.1 Kỳ lập báo cáo tài chính a) Kỳ lập báo cáo tài chính năm Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dƣơng lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trƣờng hợp đặc biệt, doanh nghiệp đƣợc phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhƣng không đƣợc vƣợt quá 15 tháng. b) Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính(không bao gồm quý IV) c) Kỳ lập báo cáo tài chính khác Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác nhau (tháng, 6 tháng, 9 tháng ) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu. Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 9
  22. Khoáluậntốtnghiệp điểm chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản. 1.1.7.2 Thời hạn nộp báo cáo tài chính a) Đối với doanh nghiệp nhà nƣớc - Thời hạn nộp báo cáo tài chính theo quý: Đơn vị kế toán phải nộp BCTC theo quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; đối với Tổng công ty nhà nƣớc chậm nhất là 45 ngày; Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nƣớc nộp BCTC quý cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định. - Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm: Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng công ty nhà nƣớc chậm nhất là 90 ngày; Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nƣớc nộp báo cáo tài chính năm cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định. b) Đối với các doanh nghiệp khác - Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị khác, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày; - Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm có đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. 1.1.7.3 Nơi nhận báo cáo tài chính Nơi nhận báo cáo Các Kỳ lập Cơ quan Cơ quan DN loại doanh nghiệp Cơ quan Cơ quan đăng báo cáo Thuế Thống Kê cấptrên (4) tài chính kí kinh doanh (2) (3) 1. Doanh nghiệp Quý, X(1) X X X X nhà nƣớc Năm 2. Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc Năm X X X X X ngoài 3. Các loại hình Năm X X X X doanh nghiệp khác Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 10
  23. Khoáluậntốtnghiệp (1) Đối với các doanh nghiệp Nhà nƣớc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng phải lập và nộp báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Đối với doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc Trung ƣơng còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính. Đối với các doanh nghiệp Nhà nƣớc nhƣ: Ngân hàng thƣơng mại, công ty Sổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính cho BộTài chính. Riêng công ty kinh doanh chứng khoán còn phải nộp báo cáo tài chính cho Ủy ban Chứng khoán Nhà Nƣớc. (2) Các doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế địa phƣơng. Đối với các Tổng công ty Nhà nƣớc còn phải nộp báo cáo tài chính cho BộTài chính (Tổng cục Thuế). (3) DNNN có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị cấp trên. Đối với doanh nghiệp khác có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên. (4) Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trƣớc khi nộp báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nƣớc và doanh nghiệp cấp trên. 1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh và phƣơng pháp lập báo cáo kết quả kinh doanh 1.2.1 Khái niệm, nội dung và kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 1.2.1.1 Khái niệm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh(BCKQHDKD) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo từng hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc về thuế và các khoản phải nộp khác. 1.2.1.2 Nội dung và kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Phản ảnh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả khác (Bảng 1.1) Báo cáo gồm có 5 cột: Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo Cột số 2: Mã số các chỉ tiêu tƣơng ứng Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 11
  24. Khoáluậntốtnghiệp Cột số 3: Số hiệu tƣơng ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này đƣợc thể hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kì báo cáo năm; Cột số 5: Số liệu của năm trƣớc(để so sánh) 1.2.2 Công tác chuẩn bị trước khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Để đảm bảo tính kịp thời và chính xác của các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán cần tiến hành các công việc sau: - Kiểm soát các chứng từ kế toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đã cập nhật vào sổ kế toán chƣa, nếu cần hoàn chỉnh tiếp tục ghi sổ kế toán(đây là khâu đầu trong việc kiểm soát thông tin kế toán là có thực, vì chứng từ kế toán là bằng chứng, chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh) - Cộng sổ kế toán các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 để kết chuyển doanh thu, chi phí, xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. - Khóa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 12
  25. Khoáluậntốtnghiệp Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu B02-DN Đơn vị báo cáo: Mẫu số B02-DN Địa chỉ: (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm: Đơn vị tính: . Mã Thuyết Năm Năm CHỈ TIÊU số Minh nay trƣớc 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 10 dịch vụ (10=01 – 02) 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch 20 vụ (20=10 – 11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 7. Chi phí tài chính 22 VI.28 Trong đó: chi phí lãi vay 23 8. Chi phí bán hàng 24 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 {30= 20 + (21-22) – (24+25)} 11. Thu nhập khác 31 12. Chi phí khác 32 13. Lợi nhuận khác 40 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 50 (50= 30+40) 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 (60= 50-51-52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu(*) 70 Lập ,ngày tháng .năm Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 13
  26. Khoáluậntốtnghiệp Ghi chú: (*) Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần - Đối chiếu sự phù hợp về số liệu kế toán giữa các sổ kế toán tổng hợp với nhau, giữa số kế toán tổng hợp với số kế toán chi tiết. Nếu thấy chƣa phù hợp phải thực hiện điều chỉnh lại số liệu theo nguyên tắc sửa chữa. - Kiểm kê và lập biên bản xử lí kiểm kê, thực hiện điều chỉnh số liệu trên hệ thống sổ kế toán trên cơ sở biên bản xử lý kiểm kê. - Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 1.2.3 Cơ sở lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Căn cứ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trƣớc - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. 1.2.4 Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - “Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp hoặc Báo cáo tài chính hợp nhất. - Số hiệu ghi vào cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu nà trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm. - Số liệu ghi vào cột 5 “Năm trƣớc” của báo cáo kỳ này năm nay đƣợc căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Năm nay”của từng chỉ tiêu tƣơng ứng của báo cáo này năm trƣớc. - Nội dung và phƣơng pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 “Năm nay” nhƣ sau: 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01) Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản (BĐS) đầu tƣ và cung cấp dịch vụ trong báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế Số phát sinh bên Có của TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” trong năm báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 2. Các khoản giảm trừ doanh thu ( Mã số 02) Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các tài khoản đƣợc ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu (XK), thuế giá trị gia tăng(GTGT) của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp phải nộp tƣơng ứng với số doanh thu đƣợc xác định trong Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 14
  27. Khoáluậntốtnghiệp kỳ báo cáo. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ” đối ứng với bên Có các TK 521 “ Chiết khấu thƣơng mại”, TK 531 “ Hàng bán bị trả lại” TK 532 “ Giảm giá hàng bán” TK 333 “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc” (TK 3331, 3332,3333) trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Mã số 10) Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu về bán hàng hóa, thành phẩm, BĐS đầu tƣ và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuếTTĐB, thuế XK, thuếGTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng thức trực tiếp. Trong kỳ báo cáo, là căn cứ tính kết quả hoạnh động kinh doanh của doanh nghiệp. Mã số 10= Mã số 01 - Mã số 02 4. Giá vốn hàng bán( Mã số 11) Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn hàng hóa, BĐS đầu tƣ, giá thành sản xuất và thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lƣợng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác đƣợc tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế Số phát sinh bên Có của TK 632 “ Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Mã số 20) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hóa, thành phẩm, BĐS đầu tƣ và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 20 = Mã số 10 – Mã số 11. 6. Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21) Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần (Tổng doanh thu hoạt động tài chínhtrừ(-) thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt động khác) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Nợ của TK 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. 7. Chi phí tài chính (Mã số 22) Chỉ tiêu này phản ảnh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh phát sinh trong kỳ báo cáo của Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 15
  28. Khoáluậntốtnghiệp doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế Số phát sinh bên Có TK 635 “Chi phí tài chính” đối ứng với bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. Chi phí lãi vay (Mã số 23) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phảitrả đƣợc tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết tài khoản 635. 8. Chi phí bán hàng (Mã số 24) Chỉ tiêu này phản ảnh tổng chi phí bán hàng hóa, thành phẩm đã bán, dịch vụ đã cung cấp phát sinh trong kì báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có TK 641 “Chi phí bán hàng” đối ứng với bên Nợ của TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25) Chỉ tiêu này phản ảnh tổng chi phí quản lí doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có TK 642 “Chi phí quản lí doanh nghiệp” đối ứng với bên Nợ của TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30) Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này đƣợc tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (+) Doanh thu hoạt động tài chính(-) Chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 30= Mã số 20 + ( Mã số 21 – Mã số 22) – Mã số 24 – Mã số 25 11. Thu nhập khác (Mã số 31) Chỉ tiêu này phản ánh các thu nhập khác nhƣ (sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phƣơng pháp trực tiếp, phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu đƣợc ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ TK 711 “Thu nhập khác” ” đối ứng với bên Có của TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. 12. Chi phí khác (Mã số 32) Chỉ tiêu này phản ánh tổng các chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu đƣợc ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của tài Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 16
  29. Khoáluậntốtnghiệp khoản 811 “ Chi phí khác”đối ứng với bên Nợ của TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. 13. Lợi nhuận khác (Mã số 140) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phƣơng pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 40= Mã số 31 – Mã số 32. 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (Mã số 50) Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trƣớc khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 50= Mã số 30 + Mã số 40. 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ của TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 821. 16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thuế thu nhập hoãn lại trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên Nợ của TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8212. 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (Mã số 60) Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong năm báo cáo. Mã số 60= Mã số 51+ Mã số 52. 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70) Chỉ tiêu này đƣợc hƣớng dẫn cách tính toán theo hông tƣ hƣớng dẫn Chuẩn mực kế toán số 30 “Lãi trên cổ phiếu”. 1.3 Nội dung và phƣơng pháp phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 1.3.1 Mục đích, ý nghĩa, và chức năng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 17
  30. Khoáluậntốtnghiệp Phân tích báo cáo tài chính nói chung hay phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua phân tích báo cáo tài chính, ngƣời sử dụng thông tin có thể đánh giá khả năng tiềm tàng, hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ những rủi ro tƣơng lai. Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hƣởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngƣợc lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải thƣờng xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa sau: - Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình. - Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng nhƣ: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nƣớc, xem xét việc cho vay vốn Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm mục tiêu: - Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. - Định hƣớng các quyết định của ban giám đốc nhƣ: quyết định đầu tƣ, tài trợ, phân chia lợi tức, cổ phần, - Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tƣ, phần ngân sách tiền mặt - Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý Đối với chủ sở hữu:Thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng nhƣ Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 18
  31. Khoáluậntốtnghiệp quyết định việc phân phối kết quả kinh doanh. Đối với nhà chủ nợ: (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp) mối quan tâm của họ hƣớng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng nhƣ quan tâm đến lƣợng vốn chủ sở hữu khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ đƣợc hay không trƣớc khi quyết định cho vay hay bán chịu sản phẩm cho đơn vị. Đối với nhà đầu tƣ trong tƣơng lai:Họ thƣờng phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kỳ, để quyết định đầu tƣ vào đơn vị hay không, đầu tƣ dƣới hình thức nào và đầu tƣ vào lĩnh vực nào. Đối với cơ quan chức năng: Nhƣ cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với nhà nƣớc, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê Vì vậy, thông qua phân tích hoạt động tài chình có thể xem xét các số liệu tài chính hiện hành với quá khứ từ đó ngƣời sử dụng thông tin đánh giá thực trạng tài chính,hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ rủi ro trong tƣơng lai hoặc triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có biệ pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lƣợng công tác quản lý. 1.3.2. Sự cần thiết và các phương pháp phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 1.3.2.1. Sự cần thiết phải phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc, các doanh nghiệp đều đƣợc bình đẳng trƣớc pháp luật trong kinh doanh Đối với mỗi doanh nghiệp, ngoài chủ doanh nghiệp còn có đối tƣợng khác quan tâm nhƣ các nhà đầu tƣ, nhà cung cấp, các nhà cho vay Chính vì vậy mà việc thƣờng xuyên phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung hay phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng giúp cho doanh nghiệp thấy đƣợc mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp để đƣa ra các biện pháp hữu hiệu nâng cao chất lƣợng, công tác quản lý tài chính. 1.3.2.2. Phương pháp phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Để phân tích tài chính doanh nghiệp, ngƣời ta có thể sử dụng một hay nhiều các phƣơng pháp khác nhau trong hệ thống các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp. Những phƣơng pháp thƣờng dùng trong phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là: Phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp cân đối, Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 19
  32. Khoáluậntốtnghiệp phƣơng pháp tỉ lệ, phƣơng pháp thay thế liên hoàn a) Phƣơng pháp so sánh Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Sử dụng phƣơng pháp so sánh để xác định xu hƣớng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích, để từ đó đánh giá đƣợc mức độ biến động của chỉ tiêu đó là tốt hay xấu. Về nguyên tắc phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh đƣợc các chỉ tiêu tài chính nhƣ: tính thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất, đơn vị tính Gốc so sánh đƣợc chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian. Kỳ phân tích đƣợc chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ nghiên cứu. Trong phƣơng pháp so sánh có 3 kỹ thuật chủ yếu sau: - So sánh tuyệt đối: là mức biến động vƣợt (+) hay hụt (-) của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ nghiên cứu và kỳ gốc. Phản ánh sự biến động về quy mô hoặc khối lƣợng của chỉ tiêu phân tích - So sánh tƣơng đối: là tỷ lệ % của mức biến động giữa 2 kỳ (kỳ gốc và kỳ báo cáo). Kết quả so sánh phản ánh tốc độ phát triển của chỉ tiêu nghiên cứu - So sánh kết cấu : là tỷ trọng của một chỉ tiêu kinh tế trong tổng các chỉ tiêu cần so sánh. Quá trình phân tích kỹ thuật của phƣơng pháp so sánh đƣợc thực hiện theo 3 hình thức: - So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định các tỷ lệ tƣơng quan giữa các chỉ tiêu cùng kỳ. - So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác định các tỷ lệ và chiều hƣớng biến động giữa các kỳ. - So sánh xác định xu hƣớng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng hợp trên báo cáo đƣợc xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác, phản ánh quy mô chung và chúng có thể đƣợc xem xét nhiều kỳ để cho thấy rõ hơn xu hƣớng phát triển của các hiện tƣợng nghiên cứu. b) Phƣơng pháp cân đối Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hình thành nhiều mối quan hệ cân đối nhƣ cân đối giữa: - Tài sản và nguồn vốn kinh doanh - Các nguồn thu với các nguồn chi - Nhu cầu sử dụng và khả năng thanh toán - Nguồn sử dụng vật tƣ với nguồn huy động Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 20
  33. Khoáluậntốtnghiệp Phƣơng pháp cân đối đƣợc sử dụng nhiều trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và ngay cả trong công tác hạch toán, nhằm nghiên cứu các mối liên hệ cân đối về lƣợng giữa các yếu tố trong quả trình sản xuất kinh doanh. c) Phƣơng pháp tỷ lệ Phƣơng pháp tỷ lệ đƣợc áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lƣợng tài chính trong các quan hệ tài chính. Phƣơng pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thờigian liên tục theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính đƣợc cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán một số tỷ lệ. Nhƣ vậy, phƣơng pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. Chúng ta sử dụng kết hợp hoặc sử dụng thêm một số phƣơng pháp bổ trợ khác nhƣ: Phƣơng pháp liên hệ, phƣơng pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ƣu điểm của chúng ta để thực hiện mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất. 1.3.3 Nội dung của phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 1.3.3.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉtiêu chủ yếu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định sơ bộ bƣớc đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công việc này sẽ cung cấp cho nhà quản lý biết đƣợc cũng nhƣ đánh giá đƣợc thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm bắt đƣợc tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan hay không khả quan. a) Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều ngang Nguyên tắc kế toán đƣợc thừa nhận chung đòi hỏi phải trình bày thông tin của năm hiện hành và năm trƣớc trên báo cáo tài chính. Điểm khởi đầu chung cho việc nghiên cứu các báo cáo tài chính đó là phân tích theo chiều ngang, bằng cách tính số tiền chênh lệch và tỷ lệ % chênh lệch từ năm này so với năm trƣớc (Bảng 1.2) Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 21
  34. Khoáluậntốtnghiệp Bảng 1.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều ngang BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH VỚI PHÂN TÍCH THEO CHIỀU NGANG Chêch lệch Năm Năm CHỈ TIÊU Số Tỉ lệ 201N-1 201N tiền % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01 – 02) 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10 – 11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính Trong đó: chi phí lãi vay 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30= 20 + (21-22) – (24+25)} 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (50= 30+40) 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60= 50-51-52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu(*) Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 22
  35. Khoáluậntốtnghiệp b) Phân tích cơ cấu doanh thu, giá vốn và chi phí quản lý doanh nghiệp Để tiến hành đánh giá tình hình biến động của doanh thu, giá vốn và chi phí quản lý doanh nghiệp, ta tiến hành phân tích theo chiều dọc nhƣ bảng sau (Bảng 1.3). Bảng phân tích cơ cấu doanh thu, giá vốn và chi phí quản lý doanh nghiệp. Thực hiện việc so sánh thể hiện sự biến động của giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác với doanh thu thuần nhằm đánh giá tổng quát về tình hình biến động của từng loại chi phí để từ đó đƣa ra những giải pháp tốt nhất để mang lại lợi nhuận cao cho công ty/. Bảng 1.3 Phân tích cơ cấu doanh thu, giá vốn, chi phí quản lý doanh nghiệp Năm 201N-1 Năm 201N STT Chỉ tiêu Số Tỷ Tỷ Số tiền tiền trọng(%) trọng(%) 1 Doanh thu thuần 2 Giá vốn hàng bán 3 Chi phí quản lý doanh nghiệp 4 Chi phí hoạt động tài chính 5 Chi phí khác 6 Lợi nhuận trƣớc thuế c) Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Lợi nhuận thuần Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dƣơng nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số này mang dấu âm nghĩa là công ty đang bị thua lỗ. - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Lợi nhuận thuần Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân  Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cho biết cứ 100 đồng Tổng tài sản Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 23
  36. Khoáluậntốtnghiệp bình quân đƣợc sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.  Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ đƣợc đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.  Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Do đó, ngƣời phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ. - Tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận thuần Tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn CSH bình quân  Tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đƣợc sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.  Nếu tỷ số này mang giá trị dƣơng, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.  Cũng nhƣ tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tƣơng đƣơng trong cùng ngành.  Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay đƣợc đem so sánh với tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA). Nếu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA thì có nghĩa là đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, nghĩa là công ty đã thành công trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi mà công ty phải trả cho các cổ đông. Bảng1.4: Bảng phân tích các tỷ suất sinh lời Đơn vị Năm Năm Chênh Chỉ tiêu tính 201N-1 201N lệch Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu % Tỷ suất lợi nhuận/Tổng vốn % Tỷ suất lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu % Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 24
  37. Khoáluậntốtnghiệp CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG HẢI PHÒNG 2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng tiền thân là công ty cầu đƣờng Hải Phòng, thành lập theo quyết định số 2214/QĐ-UBND ngày 16/01/1970 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hải Phòng. Ngày 12/ 01/ 1992 Công ty có quyết định thành lập doanh nghiệp số 129/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hải Phòng về việc chuyển đổi tên thành Công ty Công trình giao thông Hải Phòng. Là một doanh nghiệp nhà nƣớc, Công ty có đầy đủ tƣ cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Hải Phòng. Ngày 14/02/2005 Công ty Công trình giao thông Hải Phòng chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng theo hình thức bán một phần vốn nhà nƣớc hiện có tại doanh nghiệp kết hợp với phát hành cổ phiếu nhằm thu hút thêm vốn để thành lập công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty là: 12.600.000.000 đồng Trong đó: - Vốn cố đông nhà nƣớc: 6.804.000.000 đồng, chiếm 54 % - Vốn cổ đông doanh nghiệp: 5.266.000.000 đồng, chiếm 41,79 % - Vốn cổ đông ngoài doanh nghiệp: 530.000.000 đồng, chiếm 4,21% Trụ sở chính của công ty: số 708 Nguyễn Văn Linh, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng. 2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần công trình giao thông Hải Phòng 2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng có các ngành nghề kinh doanh chính sau: Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 25
  38. Khoáluậntốtnghiệp - Tƣ vấn kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công các công trình giao thông nhà ở và các công trình dân dụng; - Xuất nhập khẩu vật tƣ, thiết bị; - Kinh doanh máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải, vật tƣ, nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất, bất động sản; - Thí nghiệm xác định các chỉ tiêu kỹ thuật các công trình giao thông, công trình kỹ thuật hạ tầng; - Tƣ vấn quản lí dự án, giám sát kỹ thuật, lập hồ sơ mời thầu; - Xây dựng các công trình giao thông: đƣờng giao thông, cầu bê tông, cầu thép, các công trình thoát nƣớc, sân bay, bến bãi, cảng biển; - Sản xuất các loại vật liệu nhƣ: cấu kiện bê tông, sản xuất bê tông nhựa, sản xuất đá dăm; 2.1.2.2 Thuận lợi, khó khăn của Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng a) Thuận lợi - Trong 3 năm gần đây công ty đã huy động thêm vốn chủ sở hữu và đã giảm đƣợc tỷ trọng nợ phải trả, không phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay. - Công ty đã sử dụng linh hoạt và thận trọng công cụ đòn bẩy tài chính. - Với đội ngũ công nhân làm việc hăng say, nhiệt tình có tinh thần trách nhiệm với công việc nên đảm bảo an toàn về thi công và luôn hoàn thành công việc trƣớc thời hạn. - Công ty đã đẩy mạnh tiến độ thi công các công trình, tìm kiếm các hợp đồng mới, mở rộng quy mô trên toàn quốc đặc biệt là nơi có các công trình của nhà nƣớc, nơi có các dự án phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất. b) Khó khăn - Vì là công ty xây lắp nên phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ: điều kiện tự nhiên, thời tiết, quy trình công nghệ phức tạp, chu kỳ sản xuất kinh doanh, quy mô địa điểm là khác nhau nên nên công nhân thƣờng xuyên di dời do đó phát sinh nhiều chi phí về việc di dời máy móc thiết bị. Do vậy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng bị ảnh hƣởng. Sau đây là một số chỉ tiêu tài chính cơ bản trong 3 năm gần đây của Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng: Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 26
  39. Khoáluậntốtnghiệp Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty CP Công trình giao thông HP trong 3 năm gần đây Năm Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Tổng Doanh thu 163.688.746.026 164.076.774.888 155.520.733.444 Tổng Lợi nhuận 3.698.895.273 3.578.402.000 3.015.094.000 Nộp ngân sách nhà 647.306.637 894.600.500 603.018.800 nƣớc Thu nhập bình quân trên ngƣời/năm 29.484.000 32.292.000 32.400.000 Nhận xét: Qua bảng 2.1 trên ta thấy Tổng doanh thu năm 2013 so với năm 2012 tăng 387.998.800 đồng. Tổng doanh thu năm 2014 so với năm 2013giảm 8.556.041.400 đồng. Tổng lợi nhuận của công ty giảm dần trong 3 năm cụ thể nhƣ sau: Năm 2013 so với năm 2012 là giảm 120.493.273đồng.Năm 2014 so với năm 2013 giảm 563.308.000 đồng. Vậy năm 2012 đóng góp cho ngân sách nhà nƣớc là 647.306.637 đồng. Năm 2013 đóng góp cho ngân sách nhà nƣớc là 894.600.500 đồng. Năm 2014 đóng góp cho ngân sách nhà nƣớc là 603.018.800 đồng. Năm 2014 nhà nƣớc thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, kiểm soát lạm phát và cắt giảm đầu tƣ công đã ảnh hƣởng không nhỏ đến ngành xây dựng, thị trƣờng bất động sản đóng băng đã có dấu hiệu tích cực song sự phục hồi vẫn diễn ra chậm nên đơn hàng các công trình giảm dẫn đến doanh thu và lợi nhuận giảm. 2.1.2.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty Hoạt động sản xuất của công ty là hoạt động xây lắp diễn ra dƣới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm và giai đoạn thi công. Quá trình sản xuất mang đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, chi phí lớn, thời gian kéo dài, quá trình sản xuất phức tạp chia làm nhiều giai đoạn, nhu cầu về vốn lớn. Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 27
  40. Khoáluậntốtnghiệp 2.1.2.4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Quy trình công nghệ sản xuất xây lắp của công ty đƣợc thể hiện qua sơ đồ 2.1 Đào lắp Làm nền Chồng đá hộc Rải đá sàn nền đƣờng chân khay 2 *4 Tƣới Lu nèn nhựa Lu nèn Lu nèn Rải thảm Tƣới nhựa Asphalt dính bám Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xây lắp tại công ty CP Công trình giao thông HP 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng có bộ máy tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng( sơ đồ 2.2) Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý: - Hội đồng quản trị: Gồm có 7 ngƣời, trong đó có 1 đại diện phần vốn Nhà nƣớc. Hội đồng quản trị đƣợc bầu trực tiếp bằng thể thức bỏ phiếu kín tại đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị chỉ đạo thực hiện các hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của công ty, thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. - Ban lãnh đạo công ty gồm 1 Tổng Giám đốc và 2 phó giám đốc. Tổng Giám đốc là ngƣời đứng đầu công ty, có quyền quyết định cao nhất trong công ty Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 28
  41. Khoáluậntốtnghiệp Hội đồng quản trị Tổng giám đốc PGĐ PGĐ nội sản xuất chính Phòng Phòng vật Phòng Phòng Phòng kỹ thuật tƣ thiết bị kế toán dự án hành chính XN cầu XN cầu XN cung XN thi công XN bê tông đƣờng 1 đƣờng 2 ứng vậttƣ cơ giới asphalt Sơ đồ 2.2: Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng - Phòng Tổ chức hành chính: Giúp giám đốc tham mƣu về chính sách lao động, xã hội và các chế độ, quyền lợi chính sách của cán bộ công nhân viên, điều động cán bộ công nhân viên cho hợp lý. Tham mƣu tuyển dụng ký kết hợp đồng lao động, giải quyết chế độ chính sách đối với ngƣời lao động. - Phòng Dự án: Có nhiệm vụ cơ bản chuẩn bị thủ tục lập hồ sơ dự thầu các công trình xây lắp. Tham khảo và tìm kiếm thị trƣờng. - Phòng Kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức kế toán phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán ở công ty. Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 29
  42. Khoáluậntốtnghiệp - Phòng Vật tƣ thiết bị: Có nhiệm vụ cung ứng vật tƣ cho các đơn vị sản xuất. Theo dõi, quản lý vật tƣ theo quy định của công ty, cùng với xí nghiệp thi công cơ giới theo dõi, quản lý lập kế hoạch bảo dƣỡng, sửa chữa thiết bị. - Phòng Kinh tế kỹ thuật: Có nhiệm vụ tham mƣu và giúp Giám đốc theo dõi, giám sát thi công, đo đạc, kiểm tra, đánh giá chất lƣợng công trình, cấp phát hạn mức vật tƣ, xác nhận khối lƣợng công việc đã thực hiện. Tổ chức nghiệm thu, lập hồ sơ hoàn công và quyết toán công trình. Hƣớng dẫn quy trình công nghệ thi công. Tham mƣu nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật chuyên nghành. - Xí nghiệp cầu đƣờng 1: Là xí nghiệp có nhiệm vụ chủ yếu xây dựng cầu và cấu kiện bê tông. - Xí nghiệp cầu đƣờng 2: Là xí nghiệp có nhiệm vụ chủ yếu trùng tu các công trình đƣờng giao thông, sân bay, bến bãi. - Xí nghiệp cung ứng vật tƣ và xây dựng công trình: Là xí nghiệp cung cấp chủ yếu nguồn vật tƣ tự khai thác và sản xuất để phục vụ cho các công trình. - Xí nghiệp bê tông Asphalt: Là bộ phận chuyên sản xuất bê tông Asphalt phục vụ cho việc rải bê tông nhựa mặt đƣờng (bê tông Asphalt). - Xí nghiệp thi công cơ giới: Là xí nghiệp quản lý và sử dụng toàn bộ phƣơng tiện máy móc, thiết bị để phục vụ thi công các công trình. Cùng với phòng vật tƣ thiết bị định kỳ lập kế hoạch bảo dƣỡng, sửa chữa máy móc thiết bị. Cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng giúp cho công ty đảm bảo đƣợc tính thống nhất trong quản lý, đồng thời chuyên môn hoá đƣợc chức năng, sử dụng có hiệu quả và hợp lý năng lực chuyên môn của các nhân viên trong công ty. Từng phòng ban xí nghiệp đƣợc bố trí hợp lý, chức năng rõ ràng, phối hợp với nhau thành bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phát huy đƣợc khả năng trong cơ chế thị trƣờng. 2.1.4 Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng Xuất phát từ đặc điểm tố chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp, Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng đã áp dụng hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán. Tại công ty, các hoạt động kế toán bao gồm tổ chức kế toán phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán ở công ty. Ở các xí nghiệp phụ thuộc, bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ tập hợp Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 30
  43. Khoáluậntốtnghiệp chứng từ, kiểm tra chứng từ gửi, gửi các chứng từ về phòng của công ty đúng định kỳ. Kế toán trƣởng Kế Kế Kếtoá Kế Kế Kế Thủ toán toán n công toán toán toán quỹ ngân tổng nợ và lƣơng vật tƣ giá hàng hợp kiêm tạm và thành tiềnmặ ứng BHXH kiêm  t TSCĐ Nhân viên thống kế kế toán Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần Công trình giao thông HP Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán: Kế toán trƣởng: Là ngƣời có quyền lực cao nhất trong phòng kế toán, điều hành và xử lý toàn bộ các hoạt động có liên quan đến công tác kế toán của công ty, giúp giám đốc trong việc quản lý kinh tế và thay mặt phòng kế toán chịu trách nhiệm trƣớc công ty. Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các báo cáo tài chính Kế toán ngân hàng kiêm tiền mặt: Theo dõi tiền gửi, tiền vay ngân hàng, quỹ tiền mặt. Kế toán công nợ và các khoản tạm ứng: Theo dõi công nợ và các khoản tạm ứng. Kế toán lƣơng và bảo hiểm xã hội (BHXH): Theo dõi về các khoản lƣơng và BHXH của ngƣời lao động. Tổng hợp và phân bổ lƣơng của các công trình, trích lập BHXH, kinh phí công đoàn (KPCĐ). Kế toán giá thành kiêm tài sản cố định (TSCĐ): Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình, theo dõi tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ. Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 31
  44. Khoáluậntốtnghiệp Kế toán vật tƣ: Theo dõi tình hình xuất nhập, tồn kho nguyên vật liệu(NVL),công cụ dụng cụ(CCDC), lập các bảng kê, bảng phân bổ NVL,CCDC. Thủ qũy: Theo dõi quỹ tiền mặt của công ty. Ngoài ra, mỗi xí nghiệp của công ty còn có một nhân viên thống kê kế toán có nhiệm vụ lập các bảng thanh toán lƣơng cho cán bộ công nhân viên của xí nghiệp và tập hợp toàn bộ các chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất. 2.1.5 Chế độ kế toán và hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng 2.1.5.1 Chế độ kế toán và các chính sách kế toán áp dụng tại công ty Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Hệ thống tài khoản: công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số15/2006 QĐ_BTC ban hành ngày 20/ 03/ 2006. Niên độ kế toán áp dụng tại công ty bắt đầu từ ngày 01/ 01/ đến ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Phƣơng pháp tính thuế giá trị gia tăng: phƣơng pháp khấu trừ Công ty sử dụng phƣơng pháp tính giá vật liệu xuất kho theo phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc. Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao đƣợc tính theo phƣơng pháp đƣờng thẳng. 2.1.5.2 Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty Cổ phần Công trình giao thông HP Hình thức ghi sổ kế toán của công ty là hình thức Kế toán máy. Hiện nay, công ty đang sử dụng phần mềm kế toán do tác giả Phạm Quốc Lập là một kế toán trƣởng của công ty xây dựng Hà Nội viết nên thuận tiện và dễ dàng cho việc sử dụng của công ty. (Sơ đồ 2.4 và Hình 2.1) Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 32
  45. Khoáluậntốtnghiệp Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng Hình 2.1 Giao diện phần mềm kế toán sử dụng tại Công ty CP công trình giao thông HP Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 33
  46. Khoáluậntốtnghiệp Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính (1) Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đƣợc tự động nhập vào sổ tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. (2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập các báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết đƣợc thực hiện tự động và luôn đảm bảo tính chính xác, trung thực theo thông tin đã đƣợc nhập trong kỳ. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đƣợc in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. 2.2 Thực trạng công tác lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng 2.2.1 Trình tự lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2.2.1.1 Nguồn số liệu - Căn cứ báo cáo kết quả kinh doanh của năm trƣớc (năm 2013) - Căn cứ số liệu trên sổ sách kế toán nhƣ : Sổ cái các tài khoản 511, 632, 635, 642, 711, 811, 821, 911, 421 2.2.1.2 Trình tự lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty a) Quy trình lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Các bƣớc tiến hành lập BCKQHDKD tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng gồm; (Sơ đồ 2.5). Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 34
  47. Khoáluậntốtnghiệp Kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Tạm khóa sổ kế toán và đối chiếu số liệu từ các sổ kế toán liên quan Thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian và khóa sổ kế toán chính thức Lập bảng cân đối tài khoản Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Kiểm tra, ký duyệt Sơ đồ 2.5 Quy trình lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh b) Nội dung lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Bƣớc 1: Kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ của Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng Công việc này đƣợc kế toán của Công ty thực hiện thƣờng xuyên, định kỳ nhằm tiến hành kiểm tra tính có thật của số liệu trong chứng từ gốc và Sổ nhật ký chung(NKC). Trình tự của việc kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh đƣợc thực hiện nhƣ sau: Sắp xếp chứng từ theo trình tự ghi Sổ nhật ký chung. Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 35
  48. Khoáluậntốtnghiệp Kiểm tra, đối chiếu chứng từ với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc phản ánh vào Sổ nhật ký chung, cụ thể: Số lƣợng chứng từ khớp với số lƣợng nghiệp vụ kinh tế phát sinhđƣợc phản ánh vào Sổ nhật ký chung. Đảm bảo nội dung kinh tế từng chứng từ khớp với nội dung kinh tế từng nghiệp vụ đƣợc phản ánh vào Sổ nhật ký chung. Kiểm soát quan hệ đối ứng tài khoản trong Sổ nhật ký chung. Kiểm soát sự phù hợp về số tiền theo từng chứng từ và số tiền nghiệp vụ phản ánh trong Sổ nhật ký chung. Kiểm soát ngày tháng chứng từ trên chứng từ kế toán, ngày chứng từ trên Sổ nhật ký chung và ngày ghi sổ chứng từ. Nếu có sai sót, kế toán tiến hành điều chỉnh cho phù hợp giữa thông tin trên Nhật ký chung với thông tin trên chứng từ. Ví dụ1: Kiểm tra tính có thật của nghiệp vụ phát sinh ngày 17/7/2014 Công trình đƣờng vào nhà máy Xi Măng Hải Phòng. Tổng giá thanh toán 909.626.573đồng(đã bao gồm thuế GTGT 10%). Công ty TNHH VICEM xi măng HP chƣa thanh toán(HD000017) - Kế toán tiến hành sắp xếp các chứng từ theo trên phần mềm kế toán:Mở phần mềm kế toán, giao diện hệ thống phần mềm hiện lên Kế toán chọn “Số liệu” tiếp tục chọn “sắp xếp trật tự chứng từ”( Hình 2.2) - Kế toán thực hiện in Sổ Nhật ký chung để kiểm tra tính có thật, tính đầy đủ của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Để in Sổ Nhật ký chung, kế toán cần thực hiện nhƣ sau: Mở phần mềm kế toán, giao diện hệ thống phần mềm hiện lên, kế toán chọn “Tổng hợp”, tiếp tục chọn “In sổ nhật ký chung” (Hình 2.3) Hóa đơn GTGT số 000017 (Biểu 2.1); Sổ nhật ký chung (Biểu 2.2); Sổ cái TK511 (Biểu 2.3). Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 36
  49. Khoáluậntốtnghiệp Hình 2.2 Màn hình thực hiện thao tác sắp xếp trật tự chứng từ Hình 2.3 Màn hình thao tác in sổ NKC Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 37
  50. Khoáluậntốtnghiệp Biểusố 2.1: Trích Hóa đơn GTGT số 000017 ngày 17/7/2014 tại công ty HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Lƣu nội bộ Mẫu số: 01GTKT3/001 Ngày 17 tháng 07 năm 2014 Ký hiệu: AA/13P Số: 000017 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Công Trình Giao Thông Hải Phòng Địa chỉ: 708 Nguyễn Văn Linh-Lê Chân-HP Số tài khoản: 32110000000319 NH Đầu tƣ và phát triển HP. Điện thoại: 031856438 MST: 0200172020 Họ và tên ngƣời mua: Tên đơn vị: Công ty TNHH VICEM xi măng HP Địa chỉ: Minh Đức-Thủy Nguyên-Hải Phòng Số tài khoản: 32110000000731 NH Đầu tƣ và phát triển HP Hình thức thanh toán: MST:0043021121 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền tính lƣợng A B C 1 2 3=1x2 Công trình đƣờng vào nhà 826.933.248 máy xi măng HP Cộng thành tiền 826.933.248 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 82.693.324 Tổng cộng tiền thanh toán 909.626.573 Bằng chữ: Chín trăm linh chín triệu, sáu trăm hai mƣơi sáu nghìn, năm trăm bảy mƣơi ba đồng chẵn. Ngày 17 tháng 07 năm 2014 Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) (Đóng dấu, ký ghi họ tên) (Nguồn số liệu: Phòng Tài chính Kế toán Công ty CP Công trình giao thông HP) Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 38
  51. Khoáluậntốtnghiệp Biểu 2.2: Trích Sổ Nhật ký chung năm 2014 Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng Sổ nhật ký chung Năm 2014 Số CT Ngày Nội dung chứng từ TK Nợ TK Có Số tiền HT TKB01 1/1 Kho bạc Hà Nội trả lãi tiền 1121K 515 144.318 gửi năm 2013 HD000015 3/1 DT KL DA đƣờng cao tốc 131 511 91.340.909 Nội Bài-Lào Cai gói A6( đợt 4) 131 3331 9.134.090 CVP04 7/1 NH thu lãi vay VLĐ tháng 635 1121P 65.310.266 12/2013 PC07 8/1 Ô.Toàn lái xe 14-69 thanh 642 111 700.000 toán CP công tác TVP08 25/01 NH trả lãi tiền gửi tháng 1121P 515 81.072 1/2014 HD000017 17/7 DTCT đƣờng vào nhà máy 131 511 826.933.248 XM CTy TNHH VICEM xi măng HP 131 3331 82.693.324 PT113 21/08 Trƣờng DHDLHP nộp KP 111 711 200.000 hƣớng dẫn thực tập HTQ4/2014 31/12 Ô.Viên chi phí lƣơng gián 621 336 80.000.000 tiếp CT gói 23 Cầu Khuể HTQ4/2014 31/12 HT số dƣ CT Cảng Đoạn 811 131 62 Xá Tổng cộng 1.295.154.822.013 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng) Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 39
  52. Khoáluậntốtnghiệp Từ số liệu đã nhập vào Sổ NKC, máy tính sẽ tự động nhập số liệu vào Sổ cái và các tài khoản liên quan. Định kỳ, kế toán đối chiếu, kiểm tra chi tiết số liệu giữa các tài khoản liên quan nhằm phát hiện sai sót và điều chỉnh kịp thời. Để in Sổ cái, kế toán thực hiện thao tác sau: Mở phần mềm kế toán, kế toán chọn “Tổng hợp” rồi chọn “In Sổ cái các tài khoản” điền Số hiệu tài khoản, chọn thời gian “Quý 4/2014” rồi chọn “In lũy kế” để in Sổ cái tài khoản( Hình 2.4), Sổ cái TK 511 ( Biểu 2.3) Hình 2.4 Màn hình thao tác thực hiện chọn Sổ Cái Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 40
  53. Khoáluậntốtnghiệp Biểu 2.3: Trích Sổ Cái TK 511 của công ty năm 2014 Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511 Năm 2014 Tên TK: Doanh thu Ngày Tài khoản Số Số hiệu chứng Nội dung chứng từ đối ứng Số tiền Nợ Số tiền Có TT chứng từ từ Nợ Có 1 3/1 HD000015 Doanh thu KL DA 131 511 91.340.909 đƣờng cao tốc Nội Bài- Lào Cai gói A6(đợt 4) 14 26/5 HD000016 Doanh thu KL CT 131 511 3.345.454.545 XD hạ tầng KT gói 3 VSIP ( lần 10) CTy TNHH VISIP 19 17/7 HD000017 DTCT đƣờng vào 131 511 826.933.248 nhà máy XM CTy TNHH VICEM xi măng HP 28 30/9 HD000019 DT KL CT cải tạo 131 511 348.159.091 SC vệt lún sân bay Cát Bi- Cảng Hàng không VN 41 31/12 HTQ4/2014 Kết chuyển doanh 511 911 155.520.733.444 thu Tổng cộng 155.520.733.444 155.520.733.444 Số dƣ đầu kỳ: Số dƣ cuối kỳ: Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng) Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 41
  54. Khoáluậntốtnghiệp Ví dụ 2: Ngày 25/1/2014 Ngân hàng VP Bank trả lãi tiền gửi ngày 25/1/2014 với số tiền là 81.072 đồng căn cứ Giấy báo Có và Sổ phụ ngân hàng ngày 25/01/2014 Giấy báo Có số 08 và Sổ phụ ngân hàng ngày 25/01/2014( Biểu 2.4) Sổ Nhật ký chung ( Biểu 2.5) Sổ cái TK 515( Biểu 2.6) Biểu 2.4: Trích Giấy Báo Có kèm theo sổ phụ ngân hàng ngày 25/1/2014 NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH Mã GDV:TVP VƢỢNG Mã KH:356 VP BANK Số GD:08 GIẤY BÁO CÓ Ngày: 25/1/2014 Kính gửi: CTY CP CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG HẢI PHÒNG Hôm nay, chúng tôi xin báo đã ghi Có tài khoản của quý khách hàng với nội dung: Số tài khoản ghi Có: 64980558 Số tiền bằng số: 81.072 Số tiền bằng chữ: Tám mƣơi mốt nghìn, không trăm bảy mƣơi hai đồng Nội dung: Trả lãi tiền gửi tháng 1/2014 GIAO DỊCH VIÊN KIỂM SOÁT NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG PV BANK SỔ PHỤ VND Ngày:25/1/2014 Tài khoản: 64980558 CTY CP CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG HẢI PHÒNG DIỄN GIẢI GHI NỢ GHI CÓ TRẢ LÃI TIỀN GỬI Số dƣ đầu ngày 76.987.654 81.072 Tổng phát sinh ngày 0 81.072 Số dƣ cuối ngày 77.068.726 GIAO DỊCH VIÊN KIỂM SOÁT (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng) Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 42
  55. Khoáluậntốtnghiệp Biểu 2.5: Trích Sổ Nhật ký chung năm 2014 Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng Sổ nhật ký chung Năm 2014 Ngày TK Số CT Nội dung chứng từ TK Có Số tiền HT Nợ TKB01 1/1 Kho bạc Hà Nội trả lãi tiền 1121 515 144.318 gửi năm 2013 K HD000015 3/1 DT KL DA đƣờng cao tốc 131 511 91.340.909 Nội Bài-Lào Cai gói A6( đợt 4) 131 3331 9.134.090 CVP04 7/1 NH thu lãi vay VLĐ tháng 635 1121P 65.310.266 12/2013 PC07 8/1 Ô.Toàn lái xe 14-69 thanh 642 111 700.000 toán CP công tác TVP08 25/01 NH trả lãi tiền gửi tháng 1121P 515 81.072 1/2014 HD000017 17/7 DTCT đƣờng vào nhà máy 131 511 826.933.248 XM CTy TNHH VICEM xi măng HP 131 3331 82.693.324 PT113 21/08 Trƣờng DHDLHP nộp KP 111 711 200.000 hƣớng dẫn thực tập HTQ4/2014 31/12 Ô.Viên chi phí lƣơng gián 621 336 80.000.000 tiếp CT gói 23 Cầu Khuể HTQ4/2014 31/12 HT số dƣ CT Cảng Đoạn Xá 811 131 62 Tổng cộng 1.295.154.822.013 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng) Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 43
  56. Khoáluậntốtnghiệp Biểu số 2.6: Trích sổ cái TK 515 năm 2014 tại công ty Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng SỔ CÁI TÀI KHOẢN 515 Năm 2014 Tên TK: Doanh thu hoạt động tài chính Ngày Tài khoản đối Số Số hiệu Số tiền Số tiền chứng Nội dung chứng từ ứng TT chứng từ Nợ Có từ Nợ Có SDDK 1 1/1 TKB01 Kho bạc Hà Nội 1121K 515 114.318 trả lãi tiền gửi năm 2013 2 25/01 TVP08 NH trả lãi tiền gửi 1121K 515 81.072 tháng 1/2014 32 31/5 TSH26 NH trả lãi tiền gửi 1121S 515 8.737 tháng 5/2014 43 28/7 TVP36 NH trả lãi tiền gửi 1121P 515 115.323 tháng 7/2014 77 31/12 TTECH15 NH trả lãi tiền gửi 1121M 515 17.181 tháng 12/2014 78 31/12 HTQ4/2014 Kết chuyển doanh 515 911 3.882.292 thu HĐTC Tổng cộng 3.882.292 3.882.292 Số dƣ đầu kỳ: Số dƣ cuối kỳ: Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng) Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 44
  57. Khoáluậntốtnghiệp Bƣớc 2: Tạm khóa sổ kế toán và đối chiếu số liệu từ các sổ kế toán liên quan Sau khi kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, kế toán thực hiện việc đối chiếu các số liệu giữa các sổ cái tài khoản với các Bảng Tổng Hợp chi tiết. Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các chứng từ gốc với Sổ chi tiết tƣơng ứng của tài khoản đó. Các chứng từ gốc đƣợc sử dụng làm căn cứ để kế toán nhập số liệu liên quan. Định kỳ (tháng, quý) kế toán tổng hợp, kiểm tra, phát hiện sai sót kịp thời để điều chỉnh sai sót sao cho phù hợp với số liệu thực tế. Trong phần mềm kế toán mà công ty đang sử dụng, không có Bảng tổng hợp doanh thu cho nên Bảng tổng hợp doanh thu do kế toán làm thủ công (Biểu 2.7) . Sau khi in kiểm tra đối chiếu số liệu Sổ cái tài khoản 511 ( Biểu 2.3) với Bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản Doanh thu (Biểu 2.7) Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 45
  58. Khoáluậntốtnghiệp Biểu 2.7: Trích bảng tổng hợp doanh thu Đơn vị: Công ty cổ phần Công trình giao thông HP Địa chỉ: 708 Nguyễn Văn Linh-Lê Chân-HP BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU Năm 2014 Chủ đầu tƣ-dự Tên công trình Giá trị tiền hàng Thuế Tổng cộng án CT Đƣờngvào Ban QL quận 307.556.364 30.755.636 338.312.000 UBND phƣờng Hải An Thành Tô Khu tái định cƣ BQLDA các 26.604.964.520 2.660.496.452 29.265.460.972 quận Hải An CTGTVT Đƣờng cao tốc Tổng cty XD 7.688.935.582 768.893.558 8.457.829.140 Nội Bài-Lào Bạch Đằng Cai Đƣờng vào nhà Cty TNHH 826.933.248 82.693.325 909.626.573 máy xi măng VICEM HP SC sân bay Tông cty cảng 1.693.084.682 169.308.469 1.862.393.151 Cát Bi hàng không Cộng 155.520.733.444 15.552.073.344 171.072.806.788 (Nguồn: Phòng Tài chínhKế toán công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng) Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 46
  59. Khoáluậntốtnghiệp Bƣớc 3: Thực hiện các bút toán kết chuyển và khóa sổ kế toán chính thức Trên giao diện ban đầu của phần mềm kế toán, kế toán thực hiện thao tác chọn “Tổng hợp” rồi chọn “kết chuyển các TK từ nhóm 5 đến nhóm 9”, tiếp tục chọn tháng, năm để hoàn thành (Hình 2.5) Hình 2.5 Giao diện màn hình thực hiện thao tác kết chuyển các TK từ nhóm 5 đến nhóm9. Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 47
  60. Khoáluậntốtnghiệp Các bút toán kết chuyển tại Công ty CP Công trình giao thông Hải Phòng đƣợc khái quát bằng sơ đồ tổng hợp các bút toán kế chuyển sau đây (Sơ đồ 2.6) TK911 TK632 TK 511 144.897.889.800 155.520.733.444 TK 635 4.184.535.418 TK 515 3.882.292 TK 642 3.451.246.555 TK 711 TK 811 805 24.150.842 TK 821 603.018.800 TK 421 2.412.075.200 Sơ đồ 2.6: Sơ đồ tổng hợp các bút toán kết chuyển tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 48
  61. Khoáluậntốtnghiệp Biểu số 2.8: Trích sổ cái TK 911 năm 2014 Công ty cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng SỔ CÁI TK 911 Tên TK: xác định kết quả kinh doanh Năm 2014 Ngày Tài khoản Số Số hiệu chứng Nội dung chứng từ đối ứng Số tiền Nợ Số tiền Có TT chứng từ từ Nợ Có 1 31/12 HTQ4/2014 Kết chuyển doanh 511 911 155.520.733.444 thu BH 2 31/12 HTQ4/2014 Kết chuyển doanh 515 911 3.882.292 thu HĐ tài chính 3 31/12 HTQ4/2014 Kết chuyển giá vốn 911 632 144.897.889.800 hàng bán 4 31/12 HTQ4/2014 Kết chuyển chi phí 911 635 4.184.535.418 HĐ TC 5 31/12 HTQ4/2014 Kết chuyển 911 642 3.451.246.555 CPQLDN 6 31/12 HTQ4/2014 Kết chuyển thu 711 911 24.150.842 nhập khác 7 31/12 HTQ4/2014 Kết chuyển chi phí 911 811 805 khác 8 31/12 HTQ4/2014 Kết chuyển CP 911 821 603.018.800 thuế TNDN 9 31/12 HTQ4/2014 Kết chuyển Lợi 911 421 2.412.075.200 nhuận Tổng cộng 155.548.776.578 155.548.776.578 Số dƣ đầu kỳ: Số dƣ cuối kỳ: Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng) Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 49
  62. Khoáluậntốtnghiệp Bƣớc 4: Lập Bảng cân đối tài khoản tại Công ty CP công trình giao thông HP Bảng cân đối tài khoản do phần mềm kế toán tự động làm sau khi kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và kết chuyển các tài khoản nhóm 5 đến TK nhóm 9. Để xem và in Bảng cân đối Tài khoản cần thực hiện những thao tác sau: Từ giao diện phần mềm kế toán máy kế toán chọn “Tổng hợp”, kế toán chọn “In Bảng cân đối tài khoản”. Tiếp tục chọn “Quý 4/ 2014” rồi nhấn vào để in Bảng cân đối tài khoản(Hình 2.6) Bảng cân đối tài khoản (Biểu 2.9) Hình 2.6: Thực hiện thao tác chọn Bảng cân đối tài khoản Mục đích của Bảng cân đối tài khoản là kiểm tra các bút toán ghi trong hệ thống sổ sách có đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa các tài khoản kế toán không bằng cách: Kiểm tra tính cân đối giữa Tổng dƣ Nợ và Tổng dƣ Có đầu kỳ, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trong kỳ, tổng số dƣ Nợ và tổng số dƣ Có cuối kỳ của các tài khoản kế toán thể hiện trong bảng cân đối tài khoản. Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 50
  63. Khoáluậntốtnghiệp Biểu 2.9: Bảng cân đối tài khoản tại công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN Năn 2014 Mã Tên TK Số dƣ đầu năm Lũy kế phát sinh từ đầu năm Số dƣ cuối kỳ TK Nợ Có Nợ Có Nợ Có 111 Tiền mặt 35.618.983 35.652.818.500 35.410.396.800 278.040.683 112 Tiền gửi ngân hàng 2.242.573.374 179.187.204.314 176.548.212.354 4.881.565.374 133 Thuế GTGT đƣơc KT 10.143.036.774 10.143.036.774 42.154.505.55 131 Phải thu KH 171.072.806.788 163.263.675.765 49.963.636.580 7 136 Phải thu nội bộ 8.150.490.724 51.721.131.060 57.062.621.942 2.808.999.844 138 Phải thu khác 6.144.777.455 2.805.756.900 3.339.020.555 141 Tạm ứng 1.347.689.190 392.976.502 479.640.430 1.261.025.262 144 Ký quỹ 722.730.638 197.345.233 872.730.638 47.345.233 152 Nguyên vật liệu 137.031.485 3.253.223.425 1.403.157.630 2.978.097.272 153 Công cụ dụng cụ 7.008.609 7.008.609 66.065.162.18 154 CPSX,KDDD 120.256.751.285 144.897.889.800 41.424.023.671 6 38.764.082.95 211 TSCĐ 38.764.082.954 4 214 Hao mòn TSCD 26.504.063.064 563.219.955 27.067.283.019 222 Góp vốn liên doanh 1.000.000.000 1.000.000.000 228 Đầu tƣ dài hạn 584.017.574 584.017.574 311 Vay ngắn hạn 13.967.466.000 25.846.121.000 25.676.809.400 13.798.154.400 331 Phải trả ngƣời bán 82.129.496.188 65.891.710.741 47.987.434.010 64.216.219.447 333 Thuế và các khoản 779.147.611 13.131.469.769 14.592.704.526 2.240.382.368 Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 51
  64. Khoáluậntốtnghiệp phải nộp Phải trả ngƣời lao 334 2.011.646.359 3.726.463.600 3.299.520.100 1.584.702.589 động 336 Phải trả nội bộ 9.522.155.137 12.316.568.353 12.118.830.382 9.324.417.166 338 Phải trả,phải nộp khác 5.203.423.031 6.694.092.900 5.450.110.734 3.959.440.865 341 Vay ngắn hạn 367.000.000 132.000.000 235.000.000 342 Nợ dài hạn 1.237.225.099 1.237.225.099 411 Nguồn vốn kinh doanh 15.426.400.000 15.426.400.000 414 Quỹ đầu tƣ phát triển 10.000.000 6.385.867.609 6.395.867.609 421 Lãi chƣa phân phối 10.197.666.240 10.764.979.000 2.412.075.200 1.844.762.440 511 DTBH và CCDV 155.520.733.444 155.520.733.444 515 CP tài chính 3.882.292 3.882.292 621 Chi phí NVLTT 98.584.139.264 98.584.139.264 622 Chi phí nhân công TT 10.084.845.831 10.084.845.831 627 Chi phi SXC 11.870.913.826 11.870.913.826 632 Giá vốn hàng bán 144.897.889.800 144.897.889.800 635 Chi phí HĐTC 4.184.535.418 4.184.535.418 642 Chi phí QLDN 3.451.246.555 3.451.246.555 711 Thu nhập khác 24.150.842 24.150.842 811 Chi phí khác 805 805 821 CP Thuế TNDN 603.018.800 603.018.800 911 Xđ KQKD 155.548.766.578 155.548.766.578 167.355.688.7 Cộng 167.355.688.729 1.295.154.822.013 1.295.154.822.013 147.329.855.002 147.329.855.002 29 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng) Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 52
  65. Khoáluậntốtnghiệp Bƣớc 5: Lập Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Tƣơng tự nhƣ bảng cân đối tài khoản, Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng đƣợc phần mềm kế toán tự động lập. Số liệu sau khi đã nhập vào Nhật ký chung, trên các Sổ cái tài khoản, Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản và Bảng cân đối tài khoản của các tài khoản phần mềm tự động để lập Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh . Các thao tác để lập BCKQHĐKD nhƣ sau: Mở phần mềm kế toán máy kế toán chọn “Tổng hợp”, kế toán chọn tiếp “In Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” Chọn thời gian in từ ngày 1/1/2014 đến ngày 31/12/2014 tiếp tục chọn “In Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” (hình 2.7) Ta đƣợc Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Biểu 2.10) Hình 2.7 Màn hình thực hiện thao tác in BCKQHDKD Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 53
  66. Khoáluậntốtnghiệp Biểu 2.10: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 của công ty Đơn vị: Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng Mẫu số B02-DN (Ban hành theo quyết định số15/2006/QĐ-BTC ngày20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINHDOANH Năm2014 Mã THUYẾT CHỈ TIÊU NĂM NAY NĂM TRƢỚC số MINH 1.Doanh thu bán hàng và cung 01 155.520.733.444 164.076.744.888 cấp dịch vụ VI.25 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3.Doanh thu thuần về bán hàng 10 155.520.733.444 164.076.774.888 và cung cấp dịch vụ (10=01– 02) 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 144.897.889.800 152.566.911.407 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và 20 10.622.843.644 11.509.863.481 cung cấp dịch vụ (20=10 – 11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 3.882.292 14.290.101 7. Chi phí tài chính 22 VI.28 4.184.535.418 3.467.524.309 Trong đó: chi phí lãi vay 23 4.184.535.418 3.467.524.309 8. Chi phí bán hàng 24 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 3.451.246.555 4.224.401.095 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động 30 2.990.943.963 3.832.228.178 kinh doanh {30= 20 + (21-22) – (24+25)} 11. Thu nhập khác 31 24.150.842 10.803 12. Chi phí khác 32 805 253.836.981 13. Lợi nhuận khác(31-32) 40 24.150.037 (253.826.178) 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc 50 3.015.094.000 3.578.402.000 thu(50= 30+40) 15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 603.018.800 894.600.500 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 2.412.075.200 2.683.801.500 (60= 50-51-52) Hải Phòng , ngày 27tháng 2năm 2015 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng) Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 54
  67. Khoáluậntốtnghiệp Bƣớc 6: Kiểm tra và ký duyệt Sau khi lập xong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ngƣời lập bảng và kế toán trƣởng sẽ kiểm tra lại lần nữa để đảm bảo đúng và chính xác, sau khi đã kiểm tra xong in và ký duyệt. Cuối cùng, Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cùng Báo cáo tài chính khác sẽ đƣợc kế toán trƣởng trình lên Giám đốc xem xét và ký duyệt. Nhƣ vậy, công tác lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng đã hoàn thành. 2.3 Thực trạng công tác phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công tyCổ phần Công trình giao thông Hải Phòng Công ty mới chỉ hoàn thành công tác lập mà chƣa tiến hành phân tích Báo cáo tài chính nói chung và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng. Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 55
  68. Khoáluậntốtnghiệp CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG HẢIPHÒNG 3.1 Một số định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng trong thời gian tới Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, trƣớc những yêu cầu nghiêm ngặt của quá trình hội nhập, trƣớc những thách thức và biến động Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng có những định hƣớng cụ thể nhƣ sau: - Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm mở rộng thị trƣờng của doanh nghiệp trên khắp cả nƣớc. - Giảm mức hao phí thấp nhất trong công tác thu mua, vận chuyển, bảo quản, sử dụng vật tƣ, không để vật tƣ hao hụt, mất mát hoặc xuống cấp. - Do địa bàn của công ty rất rộng nên công ty cần mở rộng hơn nữa với bạn hàng để có nguồn hàng lâu dài, kịp thời nhanh chóng tới chân công trình khi cần. - Tổ chức thi công một cách khoa học, hợp lý, tránh gián đoạn. - Bên cạnh đó, công ty phải thƣờng xuyên ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động hơn nữa. - Khai thác và sử dụng hiệu quả các loại nguồn vốn, đôn đốc việc thu hồi công nợ, nâng cao hoạt động tài chính của công ty. - Thực hiện tốt các cam kết đã ký trong hợp đồng mua bán, hợp đồng tín dụng với các tổ chức trong mọi thành phần kinh tế. - Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, không ngừng đào tạo và bồi dƣỡng nâng cao trình độ nhiệm vụ cho mọi ngƣời. 3.2 Những ƣu điểm và hạn chế trong công tác kế toán nói chung và công tác lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng 3.2.1 Những ưu điểm trong công tác kế toán nói chung, công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng  Về tổ chức bộ máy quản lý Công ty xây dựng bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng.Nhìn chung, mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty là khoa học, hợp lý và hiệu Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 56
  69. Khoáluậntốtnghiệp quả phù hợp với chức năng nhiệm vụ của công ty. Từng phòng ban, xí nghiệp đƣợc bố trí hợp lý, chức năng rõ ràng phối hợp với nhau thành một bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phát huy đƣợc khả năng trong cơ chế thị trƣờng. Nhờ đó, tổ chức sản xuất của công ty đƣợc gọn nhẹ, năng động. Mô hình tổ chức quản lý sản xuất của công ty đảm bảo tính linh động của cơ chế thị trƣờng ngày nay.  Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty tổ chức tƣơng đối chặt chẽ với đội ngũ nhân viên có năng lực, nhiệt tình trong công việc phát huy khả năng, năng lực của nhân viên, từ đó giúp công tác hạch toán kế toán đƣợc nhanh, gọn và chính xác. Trong nội bộ phòng kế toán luôn quán triệt chế độ trách nhiệm mỗi phần việc đều có ngƣời phụ trách.Mỗi nhân viên đều hiểu rõ và làm tốt chức năng của mình, không ngừng phấn đấu học hỏi, trau dồi kinh nghiệm để nâng cao trình độ, nghiệp vụ. Bên cạnh đó, tại các xí nghiệp đều bố trí nhân viên thống kê kế toán để hạch toán chính xác hơn tình hình biến động của từng đối tƣợngkế toán khi phát sinh. Nhƣ vậy việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ làm cho bộ máy kế toán nhanh, gọn và mạnh tạo điều kiện cho từng ngƣời và toàn bộ bộ máy kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ với hiệu suất chất lƣợng cao, thực hiện chức năng “giám đốc đồng tiền” của kế toán.  Về hệ thống sổ sách Nhìn chung hệ thống chứng từ ban đầu của công ty đƣợc tổ chức hợp lệ, hợp pháp và khá đầy đủ. Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính, ngoài ra còn một số chứng từ khác theo quy định của công ty. Nhìn chung việc sử dụng các tài khoản kế toán tại công ty về cơ bản đƣợc nhân viên kế toán áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành.  Về công tác lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Việc vận dụng linh hoạt chế độ sổ kế toán vào việc xác định các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc lập theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của BộTài chính ban hành ngày 20/3/2006. Công tác hạch toán doanh thu, chi phí một cách nhanh chóng và kịp thời nên việc lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dễ dàng và nhanh chóng. Công việc chuẩn bị trƣớc khi lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc tiến hành đầy đủ. Việc lập và trình bày các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 57
  70. Khoáluậntốtnghiệp hoạt động kinh doanh đƣợc tuân thủ đúng các yêu cầu và 6 nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21-„Trình bày báo cáo tài chính‟ Trình tự lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tuân thủ theo đúng quy định từ cách trình bày, cách vào số liệu từng chỉ tiêu trên Báo cáo các bƣớc lập đƣợc tiến hành chặt chẽ. 3.2.2 Những hạn chế trong công tác kế toán nói chung và công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng  Về hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ: Công ty Cổphần Công trình giao thông Hải Phòng là một Công ty Cổ phần trong lĩnh vực xây lắp nên có những đặc điểm,đặc thù về hoạt động sản xuất (phân tán, lƣu động theo công trình thi công chủ yếu ở ngoài trời, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nơi sản xuất cũng chính là nơi tiêu dùng sản phẩm, sản xuất đơn chiếc, quy trình công nghệ phức tạp, chu kỳ sản xuất sản phẩm kéo dài) và đặc thù của sản phẩm (cố định ở một chỗ, kết cấu phức tạp, giá trị lớn, cồng kềnh, chỉ có một bậc chất lƣợngkhông chấp nhận sản phẩm kém chất lƣợng). Do đó, hệ thống chứng từ của công ty là lớn. Bên cạnh đó, địa bàn hoạt động của công ty là rất rộng do đó việc luân chuyển chứng từ từ các xí nghiệp lên công ty bị chậm là điều không thể tránh khỏi. Đặc biệt là nguyên vật liệu(NVL) mua sau đó xuất trực tiếp cho công trình.NVL đã sử dụng chƣa làm chứng từ nhập, xuất, chứng từ chậm dẫn đến công việc dồn vào cuối kỳ nên dễ ghi thiếu, ghi nhầm cho các báo cáo quyết toán thƣờng bị chậm trễ. Ngoài ra, hệ thống chứng từ chƣa có sự thống nhất về chứng từ hạch toán của các xí nghiệp sản xuất. Việc ghi chép các chứng từ ban đầu của các xí nghiệp sản xuất chƣa đƣợc cụ thể, chi tiết và còn ghi chép trùng lặp làm cho việc phân loại, xử lý chứng từ tại phòng kế toán gặp khó khăn. Một số chứng từ thanh toán lên phòng kế toán chƣa đủ tính chất pháp lý.  Về công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty chƣa tiến hành phân tích tình hình biến động của các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, lợi nhuận, chi phí chiếm tỷ trọng bao nhiêu để từ đó đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.  Về phần mềm kế toán máy Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 58
  71. Khoáluậntốtnghiệp Phần mềm kế toán mà công ty đang sử dụng không hạch toán chi tiết mà chỉ đơn giản, dễ làm, là một Công ty Cổ phần nhƣng khi in Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phần mềm kế toán do tác giả Phạm Quốc Lập viết nên lại không có chỉ tiêu lãi cơ bản trên Cổ phiếu, không có bảng tổng hợp doanh thu và không phân tích các tỉ số BCTC , so sánh doanh thu và chi phí theo kỳ, theo dõi doanh thu và chi phí từng công trình, từng bộ phận. Vì vậy, mà công ty nên thay thế phần mềm kế toán mới đáp ứng đƣợc nhu cầu hạch toán của công ty. 3.3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng Trên cơ sở những hạn chế trong công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty và vận dụng những kiến thức đã học đƣợc, em xin đƣa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng nhƣ sau: 3.3.1Ýkiếnthứ nhấtcôngtynênxây dựng quy trình phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Tại công ty Cổphần Công trình giao thông Hải Phòng công ty chƣa tiến hành phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính và các kế hoạch tài chính cũng nhƣ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đƣợc trình bày một cách rõ ràng để từ đó đề xuất hỗ trợ trong việc đƣa ra các quyết định đúng đắn và hợp lý của các nhà quản trị doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả cho công tác phân tích, Ban lãnh đạo và kế toán nên lập kế hoạch phân tích cụ thể. Theo em, có thể tiến hành phân tích theo trình tự nhƣ sau: Bƣớc 1: Lập kế hoạch phân tích Xác định rõ nội dung phân tích, nội dung phân tích có thể bao gồm: Phân tích sự biến động của giá vốn và chi phí quản lý doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Phân tích các chỉ số tài chính đặc trƣng  Xác định rõ các chỉ tiêu cần phân tích  Xác định rõ khoảng thời gian mà chỉ tiêu đó phát sinh và hoàn thành Sinhviên: ĐinhThị Kim Thu – Lớp: QTL701K 59