Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông

pdf 81 trang huongle 560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_lap_va_phan_tich_bao_cao_ket_q.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông

  1. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3 1.1 Báo cáo tài chính 3 1.1.1 Khái niệm, mục đích của Báo cáo tài chính 3 1.1.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính 3 1.1.1.2 Mục đích của Báo cáo tài chính 3 1.1.1.3 Đối tượng áp dụng 4 1.1.2 Trách nhiệm lập và trình bày Báo cáo tài chính 4 1.1.3 Yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính 5 1.1.4 Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính 6 1.1.5 Kỳ lập, thời hạn nộp và nơi nhận Báo cáo tài chính 8 1.1.5.1 Kỳ lập Báo cáo tài chính 8 1.1.5.2 Thời hạn nộp Báo cáo tài chính 8 1.1.5.3 Nơi nhận Báo cáo tài chính 9 1.1.6 Hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp 10 1.1.6.1 Báo cáo tài chính năm 10 1.1.6.2 Báo cáo tài chính giữa niên độ 10 1.1.6.3 Báo cáo tài chính hợp nhất 11 1.1.6.4 Báo cáo tài chính tổng hợp 11 1.2 Báo cáo kết quả kinh doanh ( Báo cáo thu nhập ) 12 1.2.1 Khái niệm 12 1.2.2 Nội dung và kết cấu của Báo cáo kết quả kinh doanh 12 1.2.3 Cơ sở lập báo cáo 13 1.2.4 Nội dung và phƣơng pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả kinh doanh 15 1.3 Phân tích Báo cáo tài chính 19
  2. 1.3.1 Khái niệm 19 1.3.3 Phƣơng pháp phân tích 20 1.3.4 Phƣơng pháp dự báo 27 1.3.5 Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh 28 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG MIỀN ĐÔNG . 31 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP xây dựng Miền Đông 31 2.2. Những đặc điểm chủ yếu của Công ty 32 2.2.1. Sản phẩm 32 2.2.2. Công nghệ 32 2.2.3. Điều kiện lao động của công nhân 32 2.3 Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty CP xây dựng Miền Đông 33 2.4 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 36 2.5 Tổ chức công tác kế toán của Công ty CP xây dựng Miền Đông 37 2.5.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 37 2.5.2 Chính sách kế toán áp dụng 38 2.5.3 Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán 39 2.5.3.1 Tổ chức hệ thống chứng từ 39 2.5.3.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 40 2.5.3.3 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán. 40 2.5.3.4 Tổ chức vận dụng hệ thống Báo cáo tài chính 41 2.6 Những thuận lợi, khó khăn của Công ty 42 2.6.1 Thuận lợi 42 2.6.2 Khó khăn 43 2.7 Thực trạng lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty CP xây dựng Miền Đông 44 2.7.1 Thực trạng lập Báo cáo kết quả kinh doanh 44 2.7.1.1 Trình tự lập Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty 44 2.7.1.2 Căn cứ lập Báo cáo kết quả kinh doanh 46
  3. 2.7.1.3 Lập Báo cáo kết quả kinh doanh 59 2.7.2 Thực trạng phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty 63 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG MIỀN ĐÔNG 64 3.1 Nhận xét đánh giá về công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh 64 3.1.1 Những ƣu điểm về công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty CP xây dựng Miền Đông 64 3.1.2 Những nhƣợc điểm trong công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh 66 3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty CP xây dựng Miền Đông 66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77 KẾT LUẬN 78
  4. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông LỜI MỞ ĐẦU Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hóa. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn vận động, tìm tòi một hướng đi mới cho phù hợp. Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là mục tiêu cơ bản của nhà quản trị, nó là điều kiện kinh tế cần thiết và quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh của các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp luôn quan tâm, tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nói chung và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh nói riêng nên trong quá trình thực tập tại Công ty CP xây dựng Miền Đông em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông ”. Nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương: Chƣơng 1: Một số lý luận chung về lập và phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty CP xây dựng Miền Đông. Chƣơng 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty CP xây dựng Miền Đông. Trong quá trình viết khóa luận em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong bộ môn quản trị kinh doanh đặc biệt là cô giáo – Th.s Đồng Thị Nga, Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 1
  5. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông giáo viên trực tiếp hướng dẫn tốt nghiệp của em và tập thể Ban lãnh đạo, phòng kế toán của Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Do thời gian nghiên cứu không nhiều và trình độ còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn ! Hải Phòng, ngày 26 tháng 6 năm 2010 Sinh viên Bùi Thị Thu Hằng Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 2
  6. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông CHƢƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Báo cáo tài chính 1.1.1 Khái niệm, mục đích của Báo cáo tài chính 1.1.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính Báo cáo kế toán định kỳ (còn gọi là Báo cáo tài chính) bao gồm những báo cáo phản ánh các mặt khác nhau trong hoạt động kinh tế - tài chính của doanh nghiệp nhằm phục vụ yêu cầu quản lý đa dạng ở cấp độ vĩ mô lẫn vi mô. Báo cáo kế toán định kỳ được Nhà nước quy định thống nhất về danh mục hệ thống các chỉ tiêu phương pháp tính toán và xác lập từng chỉ tiêu cụ thể. Báo cáo kế toán tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo kế toán tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm (chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế, ). 1.1.1.2 Mục đích của Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra những quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về: - Tài sản; - Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; - Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác; - Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh; - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước; - Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán; Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 3
  7. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông - Các luồng tiền. Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “ Bản thuyết minh báo cáo tài chính ” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên Báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính. 1.1.1.3 Đối tượng áp dụng Hệ thống Báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế riêng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn tuân thủ các quy định tại phần này và những quy định, hướng dẫn cụ thể phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự được quy định bổ sung ở Chuẩn mực kế toán số 22 “ Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự ” và các văn bản quy định cụ thể. Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, ngành đặc thù tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành. Công ty mẹ và tập đoàn lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải tuân thủ quy định tại Chuẩn mực kế toán “ Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con ”. Đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng Công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình không có công ty con phải lập Báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định tại Thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện Chuẩn mực kế toán số 25 “ Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con ”. Hệ thống Báo cáo tài chính giữa niên độ “ Báo cáo tài chính quý ” được áp dụng cho các DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các doanh nghiệp khác khi tự nguyện lập Báo cáo tài chính giữa niên độ. 1.1.2 Trách nhiệm lập và trình bày Báo cáo tài chính - Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày Báo cáo tài chính năm. Các công ty, Tổng Công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập Báo cáo tài chính năm của công ty, Tổng Công ty Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 4
  8. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông còn phải lập Báo cáo tài chính tổng hợp hoặc Báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên Báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty, Tổng Công ty. - Đối với DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị truờng chứng khoán còn phải lập Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập Báo cáo tài chính giữa niên độ thì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Đối với Tổng Công ty Nhà nước và DNNN có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập Báo cáo tài chính tổng hợp hoặc Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ. - Công ty mẹ và tập đoàn phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ và Báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 11 “ Hợp nhất kinh doanh ”. Việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ được thực hiện từ năm 2008. 1.1.3 Yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính ” gồm: - Trung thực và hợp lý; - Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng Chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy khi: + Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; + Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng; + Trình bày khách quan, không thiên vị; + Tuân thủ nguyên tắc thận trọng; + Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 5
  9. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Việc lập Báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị. 1.1.4 Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu (06) nguyên tắc đã được quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính ” gồm: ♦ Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính thường được lập trên giả thiết rằng doanh nghiệp đang hoạt động và sẽ tiếp tục hoạt động trong một tương lai có thể thấy được. Nói cách khác, doanh nghiệp không có dự định hoặc không cần phải giải thể, hay thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Ngược lại, nếu doanh nghiệp dự định hay cần phải làm như vậy, Báo cáo tài chính có thể phải lập trên một cơ sở khác và khi đó cần phải khai báo về cơ sở này. ♦ Cơ sở dồn tích: Để đạt được các mục tiêu của mình, các Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích. Theo đó, ảnh hưởng của các nghiệp vụ và sự kiện được ghi nhận khi chúng xảy ra (chứ không phải khi thu tiền hay thanh toán tiền) và chúng được ghi chép vào sổ kế toán đồng thời báo cáo trên Báo cáo tài chính vào thời kỳ mà chúng có liên quan. ♦ Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp áp dụng các khái niệm, nguyên tắc, chuẩn mực, phương pháp tính toán nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác. ♦ Trọng yếu và tập hợp: Nguyên tắc này cho rằng nếu có những sai sót nhỏ, không trọng yếu có thể chấp nhận được nếu các khoản mục này không làm ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính, tức là không làm thay đổi quyết định của những người sử dụng thông tin. Đồng thời thông tin cung cấp phải dựa trên cơ sở tập hợp đầy đủ, không phân tán rải rác làm nhiễu thông tin cho người đưa ra quyết định. ♦ Nguyên tắc bù trừ: Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 6
  10. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để lập và trình bày Báo cáo tài chính không được bù trừ tài sản và công nợ, mà phải trình bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công nợ trên Báo cáo tài chính. Bù trừ doanh thu, thu nhập khác và chi phí khi được bù trừ theo quy định tại một Chuẩn mực kế toán khác; hoặc một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp thì được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày Báo cáo tài chính, ví dụ: - Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán ngắn hạn: Lãi (lỗ) bán chứng khoán = Thu bán chứng khoán – Giá gốc chứng khoán - Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Lãi (lỗ) mua bán ngoại tệ = Thu bán ngoại tệ – Giá mua ngoại tệ Các khoản mục được bù trừ được trình bày: Số lãi (hoặc lỗ thuần). ♦ Nguyên tắc có thể so sánh: Theo nguyên tắc có thể so sánh giữa các kỳ kế toán, trong các Báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải trình bày các số liệu để so sánh, cụ thể: • Đối với Bảng cân đối kế toán: - Bảng cân đối kế toán năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (số đầu năm). - Bảng cân đối kế toán quý phải trình bày số liệu so sánh từng chỉ tiêu tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (số đầu năm). • Đối với Báo cáo kết quả kinh doanh: - Báo cáo kết quả kinh doanh năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước; - Báo cáo kết quả kinh doanh lập theo kỳ kế toán quý phải trình bày số liệu của quý báo cáo và số lũy kế từ đầu năm đến ngày lập Báo cáo tài chính quý và có thể có số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu của Báo cáo kết quả kinh doanh quý cùng kỳ năm trước (quý này năm trước). • Đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 7
  11. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất (năm trước); - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ quý phải trình bày số lũy kế từ đầu năm đến ngày lập Báo cáo tài chính quý và có thể có số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ quý cùng kỳ năm trước (quý này năm trước). Để bảo đảm nguyên tắc so sánh, số liệu “Năm trước” trong Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh Báo cáo tài chính phải được điều chỉnh lại số liệu trong các trường hợp: - Năm báo cáo áp dụng chính sách kế toán khác với năm trước; - Năm báo cáo phân loại chỉ tiêu báo cáo khác với năm trước; - Kỳ kế toán “Năm báo cáo” dài hoặc ngắn hơn kỳ kế toán năm trước. 1.1.5 Kỳ lập, thời hạn nộp và nơi nhận Báo cáo tài chính 1.1.5.1 Kỳ lập Báo cáo tài chính - Kỳ lập Báo cáo tài chính năm: Các doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập Báo cáo tài chính cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng. - Kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ: Kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV). - Kỳ lập Báo cáo tài chính khác: Các doanh nghiệp có thể lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng, ) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu. Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản. 1.1.5.2 Thời hạn nộp Báo cáo tài chính ♦ Đối với DNNN: - Thời hạn nộp Báo cáo tài chính quý: Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 8
  12. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông + Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý, đối với Tổng Công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày. + Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng Công ty Nhà nước nộp Báo cáo tài chính quý cho Tổng Công ty theo thời hạn do Tổng Công ty quy định. - Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm: + Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đối với Tổng Công ty Nhà nước chậm nhất là 90 ngày. + Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng Công ty Nhà nước nộp Báo cáo tài chính năm cho Tổng Công ty theo thời hạn do Tổng Công ty quy định. ♦ Đối với các loại doanh nghiệp khác: - Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày. - Đơn vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. 1.1.5.3 Nơi nhận Báo cáo tài chính Biểu số 1: Nơi nhận báo cáo Kỳ lập Cơ Cơ Cơ quan Cơ Doanh Các loại doanh nghiệp báo quan quan đăng ký quan nghiệp cáo tài thống kinh thuế cấp trên chính kê doanh Quý 1.Doanh nghiệp Nhà nƣớc X X X X X Năm 2.Doanh nghiệp có vốn đầu Năm X X X X X tƣ nƣớc ngoài 3.Các loại doanh nghiệp Năm X X X X khác Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 9
  13. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông ♦ Đối với các DNNN đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp Báo cáo tài chính cho Sở tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với DNNN Trung ương còn nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Cục tài chính doanh nghiệp). - Đối với các loại DNNN như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Vụ tài chính ngân hàng). Riêng các công ty kinh doanh chứng khoán còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. ♦ Các doanh nghiệp phải gửi Báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng Công ty Nhà nước còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục thuế). ♦ DNNN có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp Báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên. Đối với doanh nghiệp khác có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp cho đơn vị kế toán cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên. ♦ Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán Báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp Báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào Báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên. 1.1.6 Hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp 1.1.6.1 Báo cáo tài chính năm Báo cáo tài chính năm gồm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN - Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số B 02 - DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN - Bản thuyết minh Báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN 1.1.6.2 Báo cáo tài chính giữa niên độ  Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B 01a - DN - Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số B 02a - DN Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 10
  14. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông giữa niên độ (dạng đầy đủ) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ Mẫu số B 03a - DN (dạng đầy đủ) - Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B 09a - DN  Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược) Mẫu số B 01b - DN - Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số B 02b - DN giữa niên độ (dạng tóm lược) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ Mẫu số B 03b - DN (dạng tóm lược) - Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B 09a - DN 1.1.6.3 Báo cáo tài chính hợp nhất Công ty mẹ và tập đoàn là đơn vị có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm lập Báo cáo tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ báo cáo của đơn vị. Hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất gồm 4 biểu mẫu báo cáo: - Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu số B 01 – DN/HN - Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất Mẫu số B 02 – DN/HN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B 03 – DN/HN - Bản thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất Mẫu số B 09 – DN/HN Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” và Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con” và Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh” 1.1.6.4 Báo cáo tài chính tổng hợp Các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng công ty Nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con phải lập Báo cáo tài chính tổng hợp, để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 11
  15. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm lập Báo cáo tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ báo cáo của toàn đơn vị. Hệ thống Báo cáo tài chính tổng hợp gồm 4 biểu mẫu báo cáo: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – DN - Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số B 02 – DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 – DN - Bản thuyết minh Báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN Nội dung, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp và công khai Báo cáo tài chính tổng hợp thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” và Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con” 1.2 Báo cáo kết quả kinh doanh ( Báo cáo thu nhập ) 1.2.1 Khái niệm Báo cáo kết quả kinh doanh còn gọi là báo cáo thu nhập hay báo cáo lợi tức là Báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh, phản ánh thu nhập qua một thời kỳ kinh doanh. Riêng Việt Nam, báo cáo thu nhập còn có thêm phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Ngân sách Nhà nước và tình hình thực hiện thuế GTGT. Báo cáo thu nhập chỉ tập trung vào chỉ tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, hạn chế của báo cáo thu nhập là kết quả thu nhập tùy thuộc vào quan điểm kế toán trong quá trình hạch toán (định khoản), chi phí (chi phí khấu hao, phân bổ chi phí, hạch toán hàng tồn kho, ). Hơn nữa, doanh thu chỉ được ghi nhận khi nghiệp vụ phát sinh (theo quan điểm của thuế: khi có hóa đơn bán hàng và khi nhận được tiền). Nhược điểm này dẫn đến sự cần thiết của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 1.2.2 Nội dung và kết cấu của Báo cáo kết quả kinh doanh ♦ Nội dung: Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh (lãi, lỗ kinh doanh) của từng mặt hoạt động kinh doanh của đơn vị. Các yếu tố cơ bản của Báo cáo kết quả kinh doanh: - Doanh thu (Sales Revenue). Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 12
  16. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông - Giá vốn hàng bán (Cost of Goods Sold). - Lãi gộp (Gross Margin/Gross Profit). - Chi phí kinh doanh (Operating Expenses). + Chi phí bán hàng (Selling Expenses). + Chi phí quản lý doanh nghiệp (General and Administrative Expenses). - Tổng chi phí kinh doanh (Total Operating Expenses). - Lãi từ hoạt động kinh doanh (Income from Operating). - Lợi tức và chi phí không kinh doanh (Non Operating Income and Expenses). - Lãi (lỗ) trước thuế lợi tức (Income before tax). - Thuế thu nhập doanh nghiệp (Chi phí) (Income Tax Expenses). - Lãi ròng sau thuế (Net Income after tax). ♦ Kết cấu: Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 5 cột: - Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo; - Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng; - Cột số 3: Số liệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện trên các chỉ tiêu của Bản thuyết minh Báo cáo tài chính; - Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm; - Cột số 5: Số liệu của năm trước ( để so sánh ). 1.2.3 Cơ sở lập báo cáo - Căn cứ Báo cáo kết quả kinh doanh của năm trước. - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. Căn cứ vào các quy định của Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, Báo cáo kết quả kinh doanh gồm tối thiểu các khoản mục chủ yếu và được sắp xếp theo kết cấu quy định. Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 13
  17. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Biểu số 2: Mẫu số B 02 - DN Đơn vị báo cáo: . ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC ) BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Năm ĐVT: Mã Thuyết Năm Năm Stt CHỈ TIÊU số minh nay trƣớc 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 4 Giá vốn hàng bán 11 VI.27 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 7 Chi phí tài chính 22 VI.28 Trong đó: chi phí lãi vay 23 8 Chi phí bán hàng 24 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 11 Thu nhập khác 31 12 Chi phí khác 32 13 Lợi nhuận khác 40 14 Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 50 15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 51 VI.30 16 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 52 VI.30 17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 Lập, ngày tháng năm Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 14
  18. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông 1.2.4 Nội dung và phƣơng pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả kinh doanh - “Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp hoặc Báo cáo tài chính hợp nhất. - Số liệu ghi vào cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm. - Số liệu ghi vào cột 5 “Năm trước” của báo cáo kỳ này năm nay được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Năm nay” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm trước ♦ Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 “Năm nay” như sau: 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01) Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK 512 ”Doanh thu bán hàng nội bộ” trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký-Sổ Cái. 2. Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02) Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu được xác định trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Nợ TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ” và TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” đối ứng với bên Có các TK 521 “Chiết khấu thương mại”, TK 531 “Hàng bán bị trả lại”, TK 532 “Giảm giá hàng bán”, TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” (TK 3331, 3332, 3333) trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký-Sổ Cái. 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10) Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 15
  19. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Mã số 10 = Mã số 01 – Mã số 02 4. Giá vốn hàng bán (Mã số 11) Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, BĐS đầu tư, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 632 “Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký -Sổ Cái. 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hóa, thành phẩm, BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11 6. Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21) Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần (Tổng doanh thu trừ (-) thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt động khác) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Nợ của TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký-Sổ Cái. 7. Chi phí tài chính (Mã số 22) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động kinh doanh, phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có TK 635 “Chi phí tài chính” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký-Sổ Cái. 8. Chi phí lãi vay (Mã số 23) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào sổ kế toán chi tiết TK 635. Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 16
  20. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông 9. Chi phí bán hàng (Mã số 24) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng hóa, thành phẩm đã bán, dịch vụ đã cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của TK 641 “Chi phí bán hàng” đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái. 10. Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký-Sổ Cái. 11. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30) Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+) doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 - Mã số 22) - Mã số 24 - Mã số 25 12. Thu nhập khác (Mã số 31) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của TK 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký-Sổ Cái. 13. Chi phí khác (Mã số 32) Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của TK 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký-Sổ Cái. Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 17
  21. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông 14. Lợi nhuận khác (Mã số 40) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 40 = Mã số 31 – Mã số 32. 15. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (Mã số 50) Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40 16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211 hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) trên sổ kế toán chi tiết TK 8211. 17. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8212 hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) trên sổ kế toán chi tiết TK 8212. 18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60) Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong năm báo cáo. Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 18
  22. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Mã số 60 = Mã số 50 - Mã số 51 + Mã số 52) 19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70) Chỉ tiêu được hướng dẫn cách tính toán theo thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 30 “Lãi trên cổ phiếu” 1.3 Phân tích Báo cáo tài chính 1.3.1 Khái niệm Phân tích Báo cáo tài chính là quá trình thu thập thông tin, xem xét, đối chiếu, so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ của doanh nghiệp, giữa đơn vị và chỉ tiêu bình quân ngành để từ đó có thể xác định được thực trạng tài chính và tiên đoán cho tương lai về xu hướng, tiềm năng kinh tế của doanh nghiệp nhằm xác lập một giải pháp kinh tế, điều hành, quản lý, khai thác có hiệu quả để được lợi nhuận mong muốn. 1.3.2 Mục đích phân tích Báo cáo tài chính Phân tích Báo cáo tài chính là đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính để phục vụ cho các mục đích của mình. Đối với nhà quản trị nhằm các mục tiêu tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro, tài chính của doanh nghiệp. Định hướng các quyết định của Ban lãnh đạo như: quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức, cổ phần, Phân tích Báo cáo tài chính là cơ sở cho các dự báo tài chính, kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt, là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý. Đối với đơn vị chủ sở hữu, thường quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an toàn của tiền vốn bỏ ra. Thông qua phân tích Báo cáo tài chính, giúp họ đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà quản trị, từ đó quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc phân phối kết quả kinh doanh. Đối với chủ nợ như ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp mối quan tâm của họ là hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó, họ cần chú ý đến Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 19
  23. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi quyết định cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị. Đối với nhà đầu tư trong tương lai điều mà họ quan tâm là sự an toàn của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Họ thường phân tích Báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kỳ để quyết định đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào và vào lĩnh vực nào. Đối với cơ quan chức năng như thuế, thông qua Báo cáo tài chính, xác định các khoản nghĩa vụ phải thực hiện với Nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê, 1.3.3 Phƣơng pháp phân tích ♦ Phân tích theo chiều ngang: Phân tích theo chiều ngang các Báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của một khoản mục nào đó qua thời gian, việc phân tích này làm rõ tình hình, đặc điểm về lượng và tỷ lệ khoản mục theo thời gian. Phân tích giúp đánh giá khái quát biến động các chỉ tiêu tài chính. Đánh giá từ tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá cho ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro, nhận ra những khoản có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân. Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 20
  24. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Biểu số 3: Giá trị Chênh lệch (%) Chỉ tiêu 2008 2009 2008 2009 Tổng doanh thu 100 Doanh thu ròng 100 Giá vốn hàng bán 100 Lãi gộp 100 Chi phí bán hàng 100 Chi phí quản lý doanh nghiệp 100 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 100 Thu nhập từ hoạt động tài chính 100 Chi phí từ hoạt động tài chính 100 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 100 Các khoản thu nhập bất thường 100 Chi phí bất thường 100 Lợi nhuận bất thường 100 Tổng lợi nhuận trước thuế 100 Thuế thu nhập doanh nghiệp 100 Lợi nhuận sau thuế 100 ♦ Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo quy mô chung): Với báo cáo quy mô chung, từng khoản mục được thể hiện bằng một tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%. Phân tích theo chiều dọc giúp ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu tổng thể tăng hay giảm như thế nào. Từ đó đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 21
  25. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Biểu số 4: Giá trị Chênh lệch (%) Chỉ tiêu 2008 2009 2008 2009 Tổng doanh thu 100 100 Doanh thu ròng 100 100 Giá vốn hàng bán Lãi gộp Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Thu nhập từ hoạt động tài chính Chi phí từ hoạt động tài chính Lợi nhuận từ hoạt động tài chính Các khoản thu nhập bất thường Chi phí bất thường Lợi nhuận bất thường Tổng lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế ♦ Phân tích các chỉ số chủ yếu: Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp. Sau đây là các nhóm chỉ tiêu chủ yếu được sử dụng để phân tích tài chính Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 22
  26. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Biểu số 5: Tên tỷ số Tử số Mẫu số Ý nghĩa Hệ số thanh toán ngắn Khả năng trả nợ ngắn hạn Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn hạn mà không phải vay thêm Khả năng trả nợ ngắn hạn Tiền và các chứng mà không cần vay thêm, và Hệ số thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn khoán ngắn hạn không cần đến hàng tồn kho và các khoản phải thu Chỉ tiêu khả năng Tài sản lưu động Khả năng thanh toán thực sự Tổng nợ ngắn hạn thanh toán nhanh từ hàng tồn kho của doanh nghiệp Tiền và các chứng "Sức mạnh" của tài sản lưu Tỷ lệ tiền mặt Tài sản lưu động khoán ngắn hạn động Tỷ số khả năng thanh Vốn bằng tiền trừ Khả năng thanh toán tức thời Tổng nợ ngắn hạn toán bằng tiền đầu tư ngắn hạn của một doanh nghiệp Khắc phục yếu điểm về "tính thời điểm" của hệ số thanh Ngân lưu ròng từ Ngân lưu trả nợ ngắn toán ngắn hạn, ý nghĩa là hoạt động kinh Nợ ngắn hạn hạn dòng tiền từ hoạt động chính doanh trong kỳ có đủ để trả nợ hay không Số vòng quay tài sản Doanh thu Tài sản Hiệu quả sử dụng tài sản Số vòng quay tài sản Cường độ sử dụng tài sản cố Doanh thu Tài sản cố định cố định định Số vòng quay vốn lưu Tài sản lưu động - Hiệu quả sử dụng và kiểm Doanh thu động Nợ ngắn hạn soát vốn lưu động Cách nhìn khác về hiệu quả Số ngày quay vòng Số vòng quay vốn 360 ngày sử dụng và kiểm soát vốn vốn lưu động lưu động lưu động Tốc độ luân chuyển hàng tồn Số vòng quay hàng tồn Hàng tồn kho bình Giá vốn hàng bán kho, hiệu quả sử dụng vốn kho quân lưu động Số ngày tồn kho 360 ngày Số vòng quay Số ngày trung bình hàng hóa Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 23
  27. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông hàng tồn kho nằm trong kho chờ bán Tốc độ thu nợ, hiệu quả sử Số vòng quay các Khoản phải thu Doanh thu dụng tài sản lưu động, thể khoản phải thu bình quân hiện chính sách bán chịu Số ngày trung bình để thu Số vòng quay các được các khoản nợ phải thu Số ngày thu tiền 360 ngày khoản phải thu (số ngày trung bình cho khách hàng nợ) Tốc độ trả nợ là một hệ số Số vòng quay các Doanh số mua Khoản phải trả "kiểm soát nợ" nói lên khả khoản phải trả hàng bình quân năng "trì hoãn" trả nợ cho người bán Số ngày trung bình để trả các Số vòng quay các Số ngày trả tiền 360 ngày khoản phải trả (số ngày trung khoản phải trả bình người bán cho thiếu nợ) Số ngày bán hàng tạo Tiền mặt tồn quỹ Doanh thu bình Mức độ tồn quỹ phù hợp với quỹ tiền mặt bình quân quân 1 ngày quy mô hoạt động Suất sinh lời của doanh Một đồng doanh thu tạo ra thu Lãi ròng Doanh thu bao nhiêu đồng lãi ròng (ROS: Return on sales) Suất sinh lời của tài sản Một đồng tài sản tạo ra bao (ROA: Return on Lãi ròng Tài sản nhiêu đồng lãi ròng assets) Suất sinh lời của vốn Một đồng vốn chủ sở hữu chủ sở hữu Lãi ròng Vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lãi (ROE: Return on ròng equity) Luôn lớn hơn hoặc bằng 1. Thể hiện mức độ vay nợ. Đòn bẩy tài chính FL=1 thì 100% là vốn chủ sở (FL: Financial Tài sản Vốn chủ sở hữu hữu, FL=2 thì tỷ lệ này là leveragr) 50%, FL>2 thì tỷ lệ nợ lớn hơn vốn chủ sở hữu Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 24
  28. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Suất sinh lời của tổng Một đồng vốn nói chung vốn đầu tư Lãi ròng + Lãi vay (của chủ sở hữu và nhà cho Tài sản (ROIC: Return on x (1-thuế suất) vay) tạo ra bao nhiêu đồng investment capital) lãi ròng Một đồng vốn nói chung Suất sinh lời của tổng EBIT x (1-thuế (của chủ sở hữu và nhà cho vốn đầu tư tính theo Tài sản suất) vay) tạo ra bao nhiêu lợi EBIT nhuận ròng Thể hiện cơ cấu chi phí nếu Tỷ lệ lãi gộp Lãi gộp Doanh thu đồng hóa lãi gộp với hiệu số gộp Tỷ lệ lãi gộp so với Hàng tồn kho bình Thể hiện mức độ hoàn vốn Lãi gộp hàng tồn kho bình quân quân đầu tư vào hàng tồn kho Số lượng cổ phiếu Lợi nhuận mỗi cổ đang lưu hành Mức khả năng sinh lãi của phiếu (EPS: Earnings Lãi ròng (bình quân trong mỗi cổ phiếu per share) kỳ) Giá phải trả cho 1đồng thu Hệ số giá cả trên thu nhập. Thể hiện sự đánh giá Giá thị trường của Lợi nhuận mỗi cổ nhập (P/E: của thị trường đối với hoạt cổ phiếu phiếu price/earnings động của công ty trong tương lai Giá thị trường với giá Cũng là chỉ tiêu đánh giá của trị sổ sách (MV/BV: Giá thị trường Giá trị sổ sách thị trường đối với hoạt động market value/book của công ty trong tương lai value) Tỷ lệ nợ trên tài sản Mức độ trang trải cho tài sản Nợ phải trả Tài sản (D/A: debt/assets) bằng nợ vay Tỷ lệ vốn chủ sở hữu Mức độ trang trải cho tài sản trên tài sản Vốn chủ sở hữu Tài sản bằng vốn chủ sở hữu (E/A: equity/assets) Tỷ lệ nợ trên vốn chủ Có bao nhiêu đồng nợ vay sở hữu Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu tham gia cùng với 1đồng vốn (D/E: debt/equity) chủ sở hữu Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 25
  29. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Khả năng chi trả lãi vay từ Hệ số chi trả lãi vay EBIT Lãi vay hoạt động kinh doanh Khả năng chi trả lãi vay và Hệ số chi trả nợ vay EBIT Lãi vay + Nợ gốc nợ gốc từ hoạt động kinh doanh Ngân lưu ròng từ Khả năng kiếm tiền từ hoạt Ngân lưu trả nợ chung hoạt động kinh Tổng nợ phải trả động chính để trả nợ doanh Quan hệ giữa nợ và vốn của Hệ số nợ Tổng nợ Tổng nguồn vốn doanh nghiệp Lợi nhuận trước Đo mức độ lợi nhuận phát Bội số định phí Định phí thuế trừ định phí sinh do sử dụng vốn ♦ Phương pháp liên hệ cân đối: Khi tiến hành phân tích, chúng ta cần chú ý đến mối quan hệ, tính cân đối cần thiết và hữu dụng trong quản lý tài chính của từng thời kỳ, từng doanh nghiệp, từng hoàn cảnh kinh tế. Không nên quá chú trọng vào lý thuyết xét về mặt kỹ thuật làm cho việc phân tích tản mạn và không hữu ích. Tóm lại, để đạt được mục tiêu của việc đánh giá mức sinh lợi và rủi ro của một công ty, sẽ lần lượt xác định các chỉ tiêu tỷ xuất sinh lời và các hệ số phản ánh khả năng thanh toán, sau đó so sánh các chỉ tiêu này với các chỉ tiêu tương ứng của: Kỳ kế hoạch Kỳ trước của công ty Của một công ty khác trong cùng ngành Bình quân của các công ty trong cùng ngành. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời gồm: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường. Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 26
  30. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Các chỉ tiêu đo lường rủi ro ngắn hạn gồm: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời Hệ số khả năng thanh toán nhanh Tỷ suất vòng quay vốn lưu động, các chỉ tiêu liên quan: Số ngày luân chuyển hàng tồn kho; Số ngày tồn đọng các khoản chi phi; Số ngày tồn đọng các khoản phải trả Các chỉ tiêu đo lường rủi ro thanh khoản dài hạn: Tỷ lệ nợ trên vốn Tỷ lệ ngân lưu từ hoạt động kinh doanh trên tổng nợ. Tỷ lệ bảo đảm lãi vay Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường. 1.3.4 Phƣơng pháp dự báo ♦ Mô hình hồi quy theo phương pháp bình phương bé nhất. Đây là phương pháp toán học được vận dụng trong phân tích kinh tế. Việc sử dụng phương pháp này sẽ giúp chúng ta biết được xu hướng biến động của các khoản mục, chỉ số qua các năm, đồng thời nó còn phục vụ cho công tác dự báo các số liệu tương lai. ♦ Phương pháp dự báo theo tỷ lệ % so với doanh thu. Một cách đơn giản để dự báo hoạt động tài chính của công ty là đặt trong mối quan hệ giữa báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán với doanh thu dự kiến trong tương lai. Các hệ số của tỷ lệ phần trăm so với doanh thu, biến phí và hầu hết đối với tài sản lưu động nợ ngắn hạn đều chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự biến động của doanh thu. Tất nhiên, không phải toàn bộ các khoản mục đều chịu ảnh hưởng này và chắc chắn là một vài dự báo cần tính toán một cách độc lập. Dù vậy, phương pháp tỷ lệ phần trăm so với doanh thu là một phương pháp đơn giản, cho phép dự báo hầu hết các biến số tài chính quan trọng. ♦ Phương pháp cảm tính: Căn cứ vào những dự báo khách quan về sự thay đổi của thị trường trong tương lai và bằng cảm tính chúng ta có thể ước đoán mức độ thay đổi của các khoản mục trong năm tiếp theo. Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 27
  31. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông 1.3.5 Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh ♦ Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí: 1. Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần: là tỷ lệ giữa giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần, được tính toán bằng công thức sau: Trị giá vốn hàng bán Tỷ suất giá vốn hàng bán = x 100% trên doanh thu thuần Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu thuần thu được, trị giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu % hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng trị giá vốn hàng bán. Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lai. 2. Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần: là tỷ lệ % của chi phí bán hàng trong tổng số doanh thu thuần. Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần được tính bằng công thức sau: Chi phí bán hàng Tỷ suất chi phí bán hàng trên = x 100% doanh thu thuần Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Tỷ suất chi phí bán hàng càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp tiết kiệm chi phí bán hàng và kinh doanh càng có hiệu quả và ngược lại. 3. Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần là tỷ lệ % giữa chi phí quản lý doanh nghiệp trong tổng doanh thu thuần. Chi phí quản lý doanh nghiệp Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp = x 100% trên doanh thu thuần Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải chi bao nhiêu đồng chi phí quản lý doanh nghiệp. Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 28
  32. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý các khoản chi phí quản trị doanh nghiệp càng cao và ngược lại. ♦ Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh: 1. Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần là tỷ lệ % của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong doanh thu thuần. Chỉ tiêu này được tính toán như sau: Tỷ suất lợi nhuận từ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hoạt động kinh doanh = x100% trên doanh thu thuần Doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó cho biết: cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. 2. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (lợi nhuận kế toán) trên doanh thu thuần là tỷ lệ % của lợi nhuận kế toán trong doanh thu thuần. Chỉ tiêu này được tính toán như sau: Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (lợi nhuận kế toán) (lợi nhuận kế toán) = x 100 trên doanh thu thuần Doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần phản ánh kết quả của các hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành. Nó cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán. 3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần là tỷ lệ % của lợi nhuận sau thuế trong tổng doanh thu thuần Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế lợi nhuận sau thuế trên = x 100% doanh thu thuần Doanh thu thuần Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 29
  33. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Nó cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Thực chất của việc tính toán, nhóm các chỉ tiêu trên là việc xác định tỷ lệ từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh so với tổng thể là doanh thu thuần. Có nghĩa là lấy doanh thu thuần làm tổng thể quy mô chung, những chỉ tiêu khác trên báo cáo kết quả kinh doanh là tỷ trọng từng phần trong quy mô chung đó. Về phương pháp phân tích thông qua các chỉ tiêu này là so sánh kỳ này với kỳ trước (năm nay với năm trước) của từng chỉ tiêu để xác định dấu hiệu của tính hiệu quả hoặc không hiệu quả làm tiền đề cho việc lựa chọn, đi sâu tìm hiểu các vấn đề khác, làm rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 30
  34. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG MIỀN ĐÔNG 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP xây dựng Miền Đông Công ty CP xây dựng Miền Đông là DNNN do UBND thành phố Hải Phòng thành lập tại quyết định số 88/TCCQ-UB ngày 15/01/1993 theo Nghị định số 388/HĐBT về sắp xếp lại DNNN. - Tên giao dịch : Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông. - Trụ sở giao dịch : Số 275 Lạch Tray – Ngô Quyền - Hải Phòng. - Điện thoại : (0313)846434 – 826165 - 836701 UBND thành phố Hải Phòng giao cho Sở Xây dựng kết hợp với các cơ quan hữu quan giúp UBND thành phố Hải Phòng thực hiện chức năng nói trên. Công ty có nhiệm vụ quy định tại Điều 3 “quy chế thành lập giải thể doanh nghiệp Nhà nước” ban hành kèm theo Nghị định 388 HĐBT. Nhiệm vụ cụ thể quy định tại Quyết định số 88 TCCQ ngày 15/01/1993 của UBND thành phố Hải Phòng. Công ty đăng ký kinh doanh những ngành nghề và nhóm ngành nghề chính sau: + Sản xuất gạch đất nung và ốp lát gạch các loại. + Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng và chất đốt. + Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị phục vụ ngành xây dựng. + Xây dựng dân dụng quy mô vừa. Thực chất trước khi Công ty được thành lập, các ngành nghề trên được hạch toán độc lập ở các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau : Hợp tác xã mua bán, xí nghiệp sản xuất kinh doanh Cùng với xu thế phát triển của ngành trong thời kỳ đổi mới, thêm vào đó là hạn chế về điều kiện sản xuất kinh doanh nên cho tới nay công ty sản xuất chính là Xí nghiệp Gốm Gò Công. Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 31
  35. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông 2.2. Những đặc điểm chủ yếu của Công ty 2.2.1. Sản phẩm Sản phẩm gạch chống nóng của công ty được đánh giá là hàng Việt Nam chất lượng cao và thường xuyên được đem trưng bày tại Triển lãm Giảng Võ Hà Nội. Xét về hình thức sản phẩm thì gạch của Công ty có thể được chia làm 2 loại: Gạch 2 lỗ, 3, 4, 6, 9 lỗ trong đó gạch 2 lỗ là mặt hàng được đánh giá là có triển vọng để chiếm lĩnh thị trường trong một vài năm tới và được công ty chú trọng sản xuất đại trà với số lượng lớn. 2.2.2. Công nghệ Nếu như trước năm 1997 công ty chỉ có một dây chuyền sản xuất và việc sản xuất chủ yếu dựa vào lao động thủ công là chính thì từ năm 1997 trở lại đây công ty đã lắp đặt được dây chuyền II, đồng thời cải tiến dây chuyền I cho đồng bộ với dây chuyền II. Đây là dây chuyền chế biến tạo hình được nhập từ Tiệp Khắc và Italia với lò nung sấy tuylen do các chuyên gia Bungari trực tiếp chuyển giao công nghệ thông qua hợp đồng chuyển giao công nghệ. Gần chục năm qua, xí nghiệp gạch Gò Công đã lắp đặt được hệ thống mái che cho nhà phơi đất đã được tạo hình, hệ thống mái che này có đặc điểm là có thể tận dụng năng lượng mặt trời để sấy khô những viên đất trước khi đưa vào lò nung làm cho thời gian phơi khô được rút ngắn xuống chỉ còn bằng 1/2 so với trước đây. 2.2.3. Điều kiện lao động của công nhân Công ty đặc biệt coi trọng tới điều kiện làm việc của người lao động, quy chế công ty quy định công nhân viên trước khi vào xưởng sản xuất phải được trang bị thật kỹ lưỡng đồng phục bảo hộ lao động. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo điều lệ của Công ty. Chính vì vậy trong những năm gần đây số trường hợp bị tai nạn trong khi làm việc giảm xuống đáng kể. Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 32
  36. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông 2.3 Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty CP xây dựng Miền Đông GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng Phòng Phòng Phòng Các bộ Phòng tổ cung kinh kế phận kế chức ứng,tiêu doanh toán sản hoạch hành thụ tổng tài vụ xuất kĩ thuật kinh chính hợp doanh Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Giám đốc công ty Được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm bằng thủ tục hành chính theo quy định bổ nhiệm của Nhà nước và là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Nhiệm vụ và quyền hạn của giám đốc : - Xây dựng dự án kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn và trung hạn hàng năm thông qua đại hội công nhân viên chức. - Tổ chức và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo kế hoạch đã thông qua. - Được quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý, các bộ phận sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Đề nghị hoặc trực tiếp bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương tuyển dụng theo quy định phân cấp hiện hành của UBND thành phố. Phó giám đốc công ty Là người giúp việc giám đốc trong công tác quản lý và điều hành. Được giám đốc lựa chọn, đề nghị giám đốc Sở Xây dựng bổ nhiệm, miễn nhiệm. khen thưởng, kỷ luật. Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 33
  37. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Phó giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty phần việc được phân công phụ trách. Các phòng chức năng giúp việc cho giám đốc: * Phòng tổ chức hành chính: - Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn và dài hạn phải lập kế hoạch về lao động, thực hiện tuyển dụng lao động có thời hạn từ 1 năm trở lên, lao động ngắn hạn và lao động không kỳ hạn. - Quản lý lao động và tiền lương, hồ sơ cán bộ công nhân viên, quản lý BHXH, thực hiện các chế độ chính sách như hưu trí, mất sức, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật - Giúp giám đốc bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ, xây dựng bộ máy quản lý sản xuất, cơ chế quản lý, điều hành hoạt động của công ty. Xây dựng cơ cấu và thực hiện nội quy kỷ luật lao động, bảo hộ lao động. - Thực hiện công tác văn thư bảo mật, trật tự an toàn cơ quan. - Quản lý tài sản nhà cửa, phương tiện, thiết bị văn phòng. * Phòng kế hoạch kỹ thuật Có các nhiệm vụ sau : - Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn, bao gồm kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, vật tư, lao động, tài chính. - Ký kết các hợp đồng kinh tế. - Quản lý kỹ thuật và chất lượng sản phẩm. - Xây dựng và thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh. *Phòng kinh doanh tổng hợp Có nhiệm vụ sau : - Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập phương án kinh doanh tính toán hiệu quả các thương vụ trình giám đốc quyết định. - Tổ chức và triển khai các hoạt động kinh doanh các khu vực theo phương án được duyệt. - Thiết lập quản lý và chỉ đạo hệ thống bán buôn, các đại lý bán lẻ, các đội xây dựng. - Chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, không để khách hàng lợi dụng Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 34
  38. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông chây ì thanh toán. - Giúp giám đốc hướng dẫn thực hiện công tác quản lý tài nguyên và môi trường. - Tham gia chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác nhận thầu thi công xây lắp công trình. * Phòng cung ứng tiêu thụ Có các nhiệm vụ sau : - Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, xây dựng kế hoạch tiêu thụ. Tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. - Trực tiếp quản lý chỉ đạo điều hành đội thi công cơ giới, khai thác vận chuyển vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty, đồng thời tổ chức cung ứng vận chuyển điều phối tiêu thụ sản phẩm. - Quản lý sử dụng tài sản xe, máy, thiết bị được giao, chịu trách nhiệm vật chất với các trang thiết bị đó. - Thiết lập quản lý và chỉ đạo hệ thống các cửa hàng đại lý và bán lẻ sản phẩm. - Chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn được giao, thu nộp tiền bán hàng theo quy định của giám đốc, chăm lo thường xuyên công tác bảo vệ lao động, an toàn trong sản xuất và giao thông. * Phòng kế hoạch tài vụ Có các nhiệm vụ sau : - Dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch tài chính đáp ứng đầy đủ, kịp thời tiền vốn. - Theo dõi mở sổ sách, thiết lập hoá đơn chứng từ, hạch toán đầy đủ quá trình sản xuất kinh doanh, theo dõi vật tư tài sản, tiền vốn theo quy định của pháp lệnh kế toán thống kê. - Phân tích hoạt động kinh doanh theo định kỳ hàng quý, hàng năm; tìm ra những nguyên nhân dẫn tới lỗ lãi, đề xuất các biện pháp quản lý thích hợp. - Tham mưu giúp giám đốc trong việc thực hiện các chế độ chính sách tiền tệ, thanh quyết toán và làm đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Phối kết hợp chặt chẽ các phòng chức năng, tổ chức và thu hồi công nợ. * Đứng đầu các phòng có trưởng phòng do giám đốc bổ nhiệm (trừ kế toán trưởng Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 35
  39. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông kiêm trưởng phòng) thì quy định tại mục 3. Các trưởng phòng có trách nhiệm soạn thảo văn bản chi tiết quy định nhiệm vụ cụ thể, quyền hạn và trách nhiệm phù hợp với phân cấp hiện hành trong nội bộ công ty trình giám đốc quyết định. *Các bộ phận sản xuất kinh doanh Nhà máy Gốm Gò Công : là nơi thực hiện hoạt động sản xuất, có nhiệm vụ: - Tổ chức và thực hiện sản xuất các loại gạch đất nung theo kế hoạch. - Quản lý, sử dụng toàn bộ tài sản cố định, vốn lưu động được giao, chịu trách nhiệm vật chất và hành chính về tài sản và tiền vốn. - Căn cứ hợp đồng giao nhận khoán được toàn quyền bố trí sắp xếp các tổ đội trong dây chuyền. - Căn cứ tổng quỹ tiền lương được hưởng theo kết quả công việc, được quyền phân phối tiền lương trên cơ sở nguyên tắc trả lương theo lao động và kết quả công việc hoàn thành đảm bảo công bằng, hợp lý. Trích nộp BHXH của người lao động theo quy định hiện hành. - Chăm lo và thực hiện công tác phòng bảo hộ lao động, an toàn trong sản xuất, vệ sinh công nghiệp. - Duy trì bảo dưỡng máy móc thiết bị theo định kỳ, sửa chữa thay thế thiết bị đảm bảo cho nhà máy hoạt động thường xuyên liên tục. 2.4 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Qua các kỳ hội chợ triển lãm hàng công nghiệp thì sản phẩm của công ty CP xây dựng Miền Đông luôn đạt được những đòi hỏi của các bộ tiêu chuẩn ISO mới nhất. Nguyên nhân chính là do nguyên vật liệu mà doanh nghiệp sử dụng chủ yếu là loại đất có hàm lượng sét cao hơn nên sản phẩm có thể chịu được nhiệt độ cao mà không bị nứt nẻ, khi có nước mưa không những không bị ngấm mà còn làm cho màu gạch trở nên tươi hơn. So với các loại gạch khác trên thị trường hiện nay thì gạch của công ty có chất lượng trội hơn về các đặc tính đó nhưng mẫu mã của sản phẩm do công ty sản xuất chưa độc đáo, chưa gây được sự chú ý đáng kể từ phía khách hàng. Do vậy lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh còn thấp hơn. Nếu trong thời gian tới kết hợp với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp tiếp tục cải tiến mẫu mã thì chắc chắn sản phẩm của Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 36
  40. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông doanh nghiệp sẽ là loại sản phẩm được khách hàng ưa dùng. Nhiều người cho rằng, đối với loại sản phẩm là vật liệu xây dựng thì mẫu mã hình thức không phải là yếu tố quan trọng tạo nâng giá trị hàng hoá. Nhận định đó đã lạc hậu. Trong nền kinh tế mở hiện nay, mẫu mã sản phẩm cần được coi là một trong những yếu tố tác động rất lớn tới giá trị sản phẩm. Công ty có mạng lưới kinh doanh rộng khắp cả nước. Với khoảng vài chục cửa hàng, đại lý ở Miền Bắc và các chi nhánh ở Miền Nam lẫn Miền Trung đã đem hàng hoá của công ty đến từng khu phố, từng ngõ ngách, phục vụ tận nơi khi khách hàng có nhu cầu. Nhờ mạng lưới kinh doanh dày đặc như vậy đã làm cho khách hàng biết đến sản phẩm của công ty trong ngành vật liệu xây dựng. 2.5 Tổ chức công tác kế toán của Công ty CP xây dựng Miền Đông 2.5.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán thanh Kế toán nguyên Kế toán toán và bán vật liệu và tiền TSCĐ hàng lương Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán tại Công ty CP xây dựng Miền Đông Công ty CP xây dựng Miền Đông là một doanh nghiệp vừa nên đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung hay còn gọi là tổ chức kế toán một cấp. Có thể hiểu là tại đơn vị kế toán độc lập chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán có chức năng phản ánh và giám đốc một cách liên tục và toàn diện các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở doanh nghiệp. Những thông tin mà kế Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 37
  41. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông toán cung cấp được sử dụng để ra các quyết định quản lý. Tại công ty, chức năng chính của phòng kế toán là ghi chép, phản ánh vào sổ sách mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh giúp tính toán chi phí, lợi nhuận cho doanh nghiệp. Không đơn thuần là ghi chép, và trình bày lại số liệu, dựa vào số liệu đó kế toán có thể tiến hành phân tích sơ bộ giúp thực hiện quản trị nội bộ. Có thể nói phòng kế toán là trợ lý đắc lực cho lãnh đạo của công ty trong việc đưa ra các quyết định. Tại Công ty, các nhân viên kế toán có trình độ đại học, trung cấp đáp ứng được yêu cầu công việc. Để đảm bảo thực hiện chức năng của mình, phòng kế toán được tổ chức với 4 người. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm điều hành bộ máy kế toán tại công ty, các kế toán viên còn lại chịu trách nhiệm về một số phần hành được giao. Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức một cách nhịp nhàng, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng cũng như sự phối hợp đảm bảo hiệu quả hoạt động. Kế toán thanh toán và bán hàng, kế toán tiền lương và nguyên vật liệu đều phải báo cáo kết quả hoạt động của mình cho kế toán trưởng. Kế toán trưởng sẽ kiểm tra và đánh giá lại đảm bảo tính hợp lý và trung thực của thông tin cung cấp. Kế toán nguyên vật liệu nếu muốn mua nguyên vật liệu, kế toán tiền lương muốn chi trả lương phải có sự đồng ý, xét duyệt của kế toán trưởng và được chi theo phiếu chi của kế toán thanh toán. Kế toán TSCĐ chuyên theo dõi tình hình biến động tăng giảm và thực trạng của TSCĐ. 2.5.2 Chính sách kế toán áp dụng Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty CP xây dựng Miền Đông theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 thay thế cho Quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT ra ngày 1/11/1995 bắt đầu từ 1/7/2006. Theo đó, kế toán tại công ty tuân thủ các quy định chung như sau: Niên độ kế toán là từ ngày 1/1/N đến ngày 31/12/N. Để thuận tiện cho việc theo dõi và báo cáo cho cơ quan quản lý Nhà Nước cũng như quản trị trong doanh nghiệp, kế toán trong doanh nghiệp lập báo cáo theo năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam. Hình thức kế toán: Hình thức kế toán Nhật ký chung. Phương pháp tính và nộp thuế GTGT là phương pháp khấu trừ. Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 38
  42. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Phương pháp tính giá hàng tồn kho là phương pháp Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp Kê khai thường xuyên. Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đường thẳng. Cuối năm công ty tiến hành kiểm kê 1 lần trước khi lập báo cáo năm. 2.5.3 Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán 2.5.3.1 Tổ chức hệ thống chứng từ Áp dụng thống nhất Quyết định 15/QĐ-BTC ra ngày 20/3/2006, công ty CP xây dựng Miền Đông sử dụng các loại chứng từ sau: + Chứng từ về tiền tệ gồm: Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VNĐ), giấy đề nghị thanh toán,biên lai thu tiền,biên lai chi tiền, . + Chứng từ về hàng tồn kho gồm: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hang hoá cuối kỳ, + Chứng từ về lao động tiền lương gồm: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng, Hợp đồng lao động,bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, + Chứng từ về mua bán hàng hoá gồm: Hợp đồng mua bán hàng, Hoá đơn giá trị gia tăng, . + Chứng từ về tài sản cố định gồm: Biên bản giao nhận tài sản cố định, Biên bản thanh lý tài sản cố định, Biên bản kiểm kê tài sản cố định, Biên bản đánh giá lại tài sản cố định,bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Bên cạnh những chứng từ theo mẫu của Bộ Tài Chính quy định, để phục vụ công tác quản trị nội bộ công ty còn sử dụng một số chứng từ khác phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất như: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 39
  43. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông 2.5.3.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản công ty cổ phần xây dựng Miền Đông đang áp dụng tuân thủ Quyết định 15/QĐ-BTC ra ngày 20/3/2006. Tuy nhiên do quy mô sản xuất vừa nên trong quá trình áp dụng công ty chỉ áp dụng một số các tài khoản cho phù hợp với yêu cầu quản lý, đồng thời công ty cũng xây dựng các tài khoản cấp 2, 3 khác bổ sung để tiện theo dõi. 2.5.3.3 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết nên đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết kế toán tập hợp vào bảng tổng hợp chi tiết, để cuối năm kế toán cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ: - Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký chung và Sổ cái các tài khoản. - Sổ kế toán chi tiết: + Sổ chi tiết nguyên vật liệu. Sổ này được chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu. + Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán: được mở chi tiết theo từng đối tượng khách hàng, nhà cung cấp. + Sổ chi tiết các loại chi phí sản xuất như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Các sổ này được mở chi tiết theo phân xưởng. Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số loại sổ chi tiết khác như: Sổ chi tiết tiền mặt, Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng + Các loại bảng biểu: Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, bảng phân bổ công cụ dụng cụ, Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 40
  44. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Chứng từ kế toán Sổ nhật ký chung Sổ,thẻ kế toán chi tiết, Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết, Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ tại Công ty CP xây dựng Miền Đông Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra. * Ƣu điểm: Kết hợp ưu điểm của hai hình thức nhật ký sổ cái và chứng từ ghi sổ. Với hình thức này, mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận lợi cho việc áp dụng máy vi tính để hiện đại hoá công tác kế toán. * Nhƣợc điểm: Việc kiểm tra, đối chiếu phải dồn đến cuối kỳ nên thông tin kế toán có thể cung cấp được kịp thời. 2.5.3.4 Tổ chức vận dụng hệ thống Báo cáo tài chính Tại Công ty CP xây dựng Miền Đông, hệ thống báo cáo kế toán được lập theo năm. Bộ phận kế toán sẽ tiến hành lập Báo cáo tài chính sau đó xin xét duyệt của cấp trên. Hệ thống Báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán ; Báo cáo kết quả kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 41
  45. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Doanh nghiệp lập Báo cáo tài chính theo năm dương lịch. Các loại báo cáo được lập vào cuối năm, được gửi cho các cơ quan Nhà nước có liên quan chậm nhất là 30 ngày với báo cáo năm. Báo cáo tài chính được lập và cung cấp cho chi cục thuế thành phố Hải Phòng Ngoài các báo cáo theo quy định để phục vụ hoạt động đơn vị kế toán còn lập các báo cáo khác như: Báo cáo hàng tồn kho, Báo cáo doanh thu bán hàng, Báo cáo công nợ. 2.6 Những thuận lợi, khó khăn của Công ty 2.6.1 Thuận lợi - Với bề dày gần 20 năm sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng , Công ty có một đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm, am hiểu thị trường và đặc điểm ngành hàng kinh doanh. Trong tập thể cán bộ công nhân viên của công ty thì có tới hơn 10% có trình độ đại học và sau đại học. Đây là một ưu điểm , một thế mạnh giúp công ty kinh doanh có hiệu quả và tạo được uy tín trên thị trường. - Công ty có mạng lưới kinh doanh rộng khắp cả nước. Với khoảng vài chục cửa hàng, đại lý ở Miền Bắc và các chi nhánh ở Miền Nam lẫn Miền Trung đã đem hàng hoá của công ty đến từng khu phố, từng ngõ ngách, phục vụ tận nơi khi khách hàng có nhu cầu. Nhờ mạng lưới kinh doanh dày đặc như vậy đã làm cho khách hàng biết đến sản phẩm của công ty trong ngành vật liệu xây dựng. - Công ty có hệ thống văn phòng, kho tàng, nhà xưởng lớn không những đáp ứng nhu cầu của công ty mà còn cho thuê để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây cũng là một lợi thế của công ty. Trong khi các công ty khác phải đi thuê văn phòng làm việc thì công ty lại có nhà cho thuê và có văn phòng làm việc lớn ở trung tâm thành phố. - Với gần 20 năm kinh doanh có hiệu quả và uy tín, công ty đã tạo được một hệ thống khách hàng ổn định và tạo ra một hệ thống bạn hàng tiêu thụ ổn định. Trong kinh doanh điều này rất quan trọng, vì trong cơ chế thị trường hiện nay các công ty tư nhân mọc lên như nấm đã làm cho hoạt động kinh doanh trở nên khó khăn hơn. Mặc dù vậy công ty vẫn tạo được một hệ thống khách hàng ổn định. Điều này Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 42
  46. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông chứng tỏ sản phẩm của công ty đã tạo được uy tín cao trên thị trường. Với các bạn hàng ở trong và ngoài nước, công ty từ chỗ là khách hàng đã dần trở thành đại lý bán hàng, nhiều công ty chỉ tiêu thụ độc quyền hàng của công ty. Có được những thành tích trên là kết quả của sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. 2.6.2 Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi trên, công ty cũng gặp phải không ít khó khăn. - Khó khăn đầu tiên cũng là khó khăn nhất mà công ty gặp phải là tình trạng thiếu vốn. Vốn chủ sở hữu của công ty quá nhỏ so với nhu cầu vốn và thường chỉ đáp ứng được 61% phần còn lại là đi vay. Vay vốn là con dao 2 lưỡi. Nếu sử dụng vốn hiệu quả, một đồng vốn vay sẽ làm khuyếch đại gấp nhiều lần đồng vốn chủ sở hữu. Nếu kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ thì việc trả lãi vay vốn ngân hàng sẽ trở thành gánh nặng lớn đối với công ty. Đồng thời sử dụng vốn vay với lãi suất cao sẽ làm tăng chi phí, tăng giá thành sản phẩm từ đó làm cho lợi nhuận của công ty giảm. - So với một doanh nghiệp sản xuất số lao động của công ty đông, trong đó có một số lao động do cơ chế cũ để lại làm cho năng suất lao động giảm, hiệu quả kinh doanh không cao. - Công ty có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc nhưng do thành lập trái ngành nên không được đầu tư máy móc thiết bị mà toàn bộ máy móc thiết bị do công ty đầu tư bằng vốn vay. Đồng thời khi vay vốn không được ưu đãi về lãi suất nên hiệu quả sản xuất kinh doanh bị hạn chế dẫn đến hiệu quả kinh doanh của công ty giảm xuống. - Hoạt động marketing còn yếu và chưa có hiệu quả rõ rệt, đặc biệt công tác tổ chức nghiên cứu thị trường một cách hệ thống, hoạt động thị trường tuy có chủ động nhưng vẫn dựa trên kinh nghiệm và sự chỉ đạo của các cơ quan chủ quản, chưa có đội ngũ nhân viên Marketing đã gây nhiều khó khăn cho công việc nghiên cứu và xử lý thông tin về thị trường. - Hầu hết các sản phẩm của công ty không đòi hỏi kỹ thuật cao, lượng vốn đầu tư không lớn. Mặt khác cũng dễ kinh doanh. Do vậy, nhiều doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân đầu tư kinh doanh khi có lãi các sản phẩm sản xuất kinh doanh của công ty bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường làm cho thị phần của Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 43
  47. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông công ty bị giảm xuống. 2.7 Thực trạng lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty CP xây dựng Miền Đông 2.7.1 Thực trạng lập Báo cáo kết quả kinh doanh 2.7.1.1 Trình tự lập Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Công ty lập các loại báo cáo tài chính sau: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN - Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số B 02 - DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN - Bản thuyết minh Báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN Kỳ lập Báo cáo tài chính là năm tài chính. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty được lập tuân theo Chuẩn mực số 21-“Trình bày báo cáo tài chính” (ban hành và công bố theo quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng BTC. KIỂM SOÁT CÁC CHỨNG TỪ CẬP NHẬT KIỂM KÊ VÀ XỬ LÝ KIỂM KÊ, ĐIỀU CHỈNH KHÓA SỔ KẾ TOÁN LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH KIỂM DUYỆT, ĐÓNG DẤU Sơ đồ 2.4: Trình tự lập Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 44
  48. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Kiểm soát chứng từ cập nhật Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh kỳ này là báo cáo kết quả kinh doanh được lập tại kỳ trước và hệ thống sổ kế toán (Sổ tổng hợp và sổ chi tiết các tài khoản) của kỳ kế toán cần lập báo cáo. Một trong những yêu cầu được xem là quan trọng nhất của thông tin phản ánh trên Báo cáo kết quả kinh doanh là tính chính xác, trung thực và khách quan. Để đáp ứng nhu cầu đó thì cơ sở số liệu để lập Báo cáo kết quả kinh doanh cũng phải chính xác trung thực và khách quan. Vì thế trước khi sử dụng thông tin trên hệ thống sổ sách kế toán để lập Báo cáo kết quả kinh doanh, công ty đã thực hiện các nghiệp vụ biện pháp cụ thể để kiểm soát thông tin trên sổ kế toán, việc này thường được tiến hành vào cuối năm và bằng cách kiểm soát các nghiệp vụ ghi sổ kế toán có bằng chứng hay không, nghĩa là các nghiệp vụ được phản ánh trong hệ thống sổ kế toán tổng hợp và hệ thống sổ kế toán chi tiết có chứng từ hay không. Trình tự kiểm soát được tiến hành như sau: - Sắp xếp chứng từ kế toán theo trật tự thời gian phát sinh. - Đối chiếu nội dung kinh tế, số tiền phát sinh từng chứng từ với nội dung kinh tế, số tiền của từng nghiệp vụ được phản ánh trong nhật ký chung. - Kiểm soát quan hệ đối ứng tài khoản trong nhật ký chung - Đối chiếu số liệu giữa nhật ký chung và sổ cái các tài khoản. - Đối chiếu giữa sổ chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết. Kiểm kê, xử lý kiểm kê, điều chỉnh Để thông tin kế toán phản ánh đúng thực trạng tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh, một công tác không thể thiếu được trong tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức lập báo cáo tài chính nói riêng là kiểm kê tài sản và lập biên bản xử lý kiểm kê. Tại công ty việc kiểm kê được thực hiện vào cuối năm. Ngoài ra, Công ty còn duy trì chế độ kiểm kê bất thường nhằm mục đích tăng cường công tác quản lý tình hình tài chính cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Kết thúc quá trình kiểm kê, ban kểm tra lập biên bản kiểm kê gửi về phòng kế toán. Căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán xử lý kiểm kê Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 45
  49. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông - Trường hợp có thừa thiếu tài sản nhưng biên bản xử lý kiểm kê ghi rõ hạch toán vào kỳ báo cáo sau thì chấp nhận kết quả khoá sổ tạm thời và bảng cân đối phát sinh tạm thời . - Trường hợp có thừa thiếu tài sản nhưng biên bản xử lý kiểm kê ghi rõ hạch toán thừa, thiếu tài sản vào kỳ báo cáo, kế toán thực hiện bút toán điều chỉnh lại bút toán. Khoá sổ kế toán chính thức Trong trường hợp khi kiểm kê có thừa, thiếu tài sản và được xử lý kiểm kê ngay tại kỳ báo cáo hiện tại thì sau khi điều chỉnh các bút toán cần thiết, kế toán tiến hành khoá sổ chính thức. Lập Báo cáo kết quả kinh doanh Việc lập Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty được căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán và được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Kiểm duyệt, đóng dấu Sau khi lập xong Báo cáo kết quả kinh doanh người lập, kế toán trưởng và Giám đốc ( hoặc người đại diện theo pháp luật của đơn vị ) ký, đóng dấu của đơn vị Cuối kỳ kế toán (cuối năm) trước khi lập Báo cáo tài chính, đơn vị khóa sổ kế toán. Riêng sổ quỹ tiền mặt khóa sổ vào cuối mỗi tháng. Ngoài ra còn khóa sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê đột xuất hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Khóa sổ kế toán là việc tính ra tổng số phát sinh bên Nợ, Có và số dư cuối kỳ của từng tài khoản hoặc tổng số thu, chi, tồn quỹ, nhập, xuất, tồn kho. 2.7.1.2 Căn cứ lập Báo cáo kết quả kinh doanh Căn cứ vào cộng lũy kế số phát sinh cuối năm trên sổ Cái các Tài khoản 511 (Biểu số 6), 515 (Biểu số 7), 632 (Biểu số 8), 635 (Biểu số 9), 641 (Biểu số 10), 642 (Biểu số 11), 711 (Biểu số 12), 811 (Biểu số 13), 821 (Biểu số 14), 911 (Biểu số 15), 421 (Biểu số 16), Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008 (Biểu số 17) cuối năm phòng kế toán lập Báo cáo kết quả kinh doanh (Biểu số 18) của công ty. Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 46
  50. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Biểu số 6: Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Mẫu số S03b- DN Địa chỉ: 275 Lạch Tray – Ngô Quyền – Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI NĂM 2009 TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ĐVT: VNĐ Ngày Chứng từ Số tiền TK tháng Diễn giải ĐỨ ghi sổ SH NT Nợ Có Tháng 1 Xuất hàng-cty 5/1 HĐ009923 5/1 TNHH CN 1311 353,079,900 Oriental . 31/1 31/1 Cộng phát sinh T1 2,715,800,000 2,715,800,000 Cộng lũy kế số 31/1 31/1 2,715,800,000 2,715,800,000 phát sinh tháng 1 Tháng 2 Xuất hàng-cty xây 10/2 HĐ009926 10/2 1311 531,980,000 dựng 201 . 28/2 28/2 Cộng phát sinh T2 2,801,560,000 2,801,560,000 Cộng lũy kế số 28/2 28/2 5,517,360,000 5,517,360,000 phát sinh tháng 2 . Tháng 12 Xuất hàng-Cty 24/12 HĐ0099312 24/12 1311 1,331,083,986 Xây dựng 203 . Cộng phát sinh 31/12 31/12 4,010,000,000 4,010,000,000 T12 Cộng lũy kế số 31/12 31/12 33,312,184,144 33,312,184,144 phát sinh cả năm Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 47
  51. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Biểu số 7: Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Mẫu số S03b- DN Địa chỉ: 275 Lạch Tray – Ngô Quyền – Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI NĂM 2009 TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính ĐVT: VNĐ Ngày Chứng từ Số tiền TK tháng Diễn giải ĐỨ ghi sổ SH NT Nợ Có Tháng 1 Nhập lãi TG_NH ngoại 5/1 NH 18 5/1 112 23,079,900 thương . 31/1 31/1 Cộng phát sinh T1 46,900,000 46,900,000 Cộng lũy kế số phát sinh 31/1 31/1 46,900,000 46,900,000 tháng 1 Tháng 2 Nhập lãi 10/2 NH 22 10/2 112 11,980,000 TG_INDOVINABANK . 28/2 28/2 Cộng phát sinh T2 51,704,000 51,704,000 Cộng lũy kế số phát sinh 28/2 28/2 98,604,000 98,604,000 tháng 2 . Tháng 12 NH Nhập lãi TG_NH công 24/12 24/12 112 31,083,986 252 thương . 31/12 31/12 Cộng phát sinh T12 64,316,999 64,316,999 Cộng lũy kế số phát sinh cả 31/12 31/12 771,803,991 771,803,991 năm Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 48
  52. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Biểu số 8: Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Mẫu số S03b- DN Địa chỉ: 275 Lạch Tray – Ngô Quyền – Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI NĂM 2009 TK 632: Giá vốn hàng bán ĐVT: VNĐ Ngày Chứng từ Số tiền TK tháng Diễn giải ĐỨ ghi sổ SH NT Nợ Có Tháng 1 PX Xuất hàng-cty 5/1 5/1 1551 317,800,000 1221 TNHH CN Oriental . 31/1 31/1 Cộng phát sinh T1 1,722,510,000 1,722,510,000 Cộng lũy kế số phát 31/1 31/1 1,722,510,000 1,722,510,000 sinh tháng 1 Tháng 2 PX Xuất hàng-cty xây 10/2 10/2 1551 461,660,000 1224 dựng 201 . 28/2 28/2 Cộng phát sinh T2 980,211,000 980,211,000 Cộng lũy kế số phát 28/2 28/2 2,702,721,000 2,702,721,000 sinh tháng 2 . Tháng 12 PX Xuất hàng-Cty Xây 24/12 24/12 1551 802,000,000 14688 dựng 203 . 31/12 31/12 Cộng phát sinh T12 1,171,524,182 1,171,524,182 Cộng lũy kế số phát 31/12 31/12 14,058,290,186 14,058,290,186 sinh cả năm Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 49
  53. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Biểu số 9: Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Mẫu số S03b- DN Địa chỉ: 275 Lạch Tray – Ngô Quyền – Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI NĂM 2009 TK 635: Chi phí tài chính ĐVT: VNĐ Ngày Chứng từ Số tiền TK tháng Diễn giải ĐỨ ghi sổ SH NT Nợ Có Tháng 1 Thanh toán lãi_NH nông 5/1 VP 31 5/1 111 160,000 nghiệp . 31/1 31/1 Cộng phát sinh T1 260,663 260,663 Cộng lũy kế số phát sinh 31/1 31/1 260,663 260,663 tháng 1 Tháng 2 Thanh toán lãi_NH nông 10/2 VP 34 10/2 111 160,000 nghiệp . 28/2 28/2 Cộng phát sinh T2 260,663 260,663 Cộng lũy kế số phát sinh 28/2 28/2 521,326 521,326 tháng 2 . Tháng 12 Thanh toán lãi_NH nông 24/12 VP 408 24/12 111 160,000 nghiệp . 31/12 31/12 Cộng phát sinh T12 260,663 260,663 Cộng lũy kế số phát sinh cả 31/12 31/12 3,127,954 3,127,954 năm Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 50
  54. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Biểu số 10: Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Mẫu số S03b- DN Địa chỉ: 275 Lạch Tray – Ngô Quyền – Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI NĂM 2009 TK 641: Chi phí bán hàng ĐVT: VNĐ Ngày Chứng từ Số tiền TK tháng Diễn giải ĐỨ ghi sổ SH NT Nợ Có Tháng 1 Thanh toán tiền thuê 5/1 PC 218 5/1 111 31,000,000 cửa hàng số 1 . 31/1 31/1 Cộng phát sinh T1 602,900,000 602,900,000 Cộng lũy kế số phát 31/1 31/1 602,900,000 602,900,000 sinh tháng 1 Tháng 2 Thanh toán tiền thuê 10/2 PC 221 10/2 111 31,000,000 cửa hàng số 1 . 28/2 28/2 Cộng phát sinh T2 704,215,000 704,215,000 Cộng lũy kế số phát 28/2 28/2 1,307,115,000 1,307,115,000 sinh tháng 2 . Tháng 12 PC Thanh toán tiền thuê 24/12 24/12 111 31,000,000 2640 cửa hàng số 1 . 31/12 31/12 Cộng phát sinh T12 801,466,122 801,466,122 Cộng lũy kế số phát 31/12 31/12 9,617,593,464 9,617,593,464 sinh cả năm Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 51
  55. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Biểu số 11: Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Mẫu số S03b- DN Địa chỉ: 275 Lạch Tray – Ngô Quyền – Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI NĂM 2009 TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp ĐVT: VNĐ Ngày Chứng từ Số tiền TK tháng Diễn giải ĐỨ ghi sổ SH NT Nợ Có Tháng 1 5/1 PC 219 5/1 Mua thiết bị văn phòng 111 18,350,000 . 31/1 31/1 Cộng phát sinh T1 91,000,000 91,000,000 Cộng lũy kế số phát sinh 31/1 31/1 91,000,000 91,000,000 tháng 1 Tháng 2 10/2 PC 222 10/2 Chi tiền tiếp khách 111 6,200,000 . 28/2 28/2 Cộng phát sinh T2 116,000,000 116,000,000 Cộng lũy kế số phát sinh 28/2 28/2 207,000,000 207,000,000 tháng 2 . Tháng 12 Tính lương bộ phận 24/12 PB 113 24/12 334 71,119,000 QLDN . 31/12 31/12 Cộng phát sinh T12 176,626,388 176,626,388 Cộng lũy kế số phát sinh 31/12 31/12 2,119,516,655 2,119,516,655 cả năm Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 52
  56. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Biểu số 12: Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Mẫu số S03b- DN Địa chỉ: 275 Lạch Tray – Ngô Quyền – Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI NĂM 2009 TK 711: Thu nhập khác ĐVT: VNĐ Ngày Chứng từ Số tiền TK tháng Diễn giải ĐỨ ghi sổ SH NT Nợ Có Tháng 1 5/1 BB 15 5/1 Thanh lý đồ dùng VP 111 21,000 . 31/1 31/1 Cộng phát sinh T1 120,000 120,000 Cộng lũy kế số phát sinh 31/1 31/1 120,000 120,000 tháng 1 Tháng 2 10/2 BB 18 10/2 Thanh lý đồ dùng VP 111 100,000 . 28/2 28/2 Cộng phát sinh T2 169,000 169,000 Cộng lũy kế số phát sinh 28/2 28/2 289,000 289,000 tháng 2 . Tháng 12 24/12 BB 216 24/12 Thanh lý máy in 111 1,119,000 . 31/12 31/12 Cộng phát sinh T12 1,321,742 1,321,742 Cộng lũy kế số phát sinh cả 31/12 31/12 15,860,905 15,860,905 năm Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 53
  57. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Biểu số 13: Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Mẫu số S03b- DN Địa chỉ: 275 Lạch Tray – Ngô Quyền – Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI NĂM 2009 TK 811: Chi phí khác ĐVT: VNĐ Ngày Chứng từ Số tiền TK tháng Diễn giải ĐỨ ghi sổ SH NT Nợ Có Tháng 1 Đánh giá lại giá trị máy in 5/1 BB 14 5/1 211 610,000 VP . 31/1 31/1 Cộng phát sinh T1 2,400,000 2,400,000 Cộng lũy kế số phát sinh 31/1 31/1 2,400,000 2,400,000 tháng 1 Tháng 2 10/2 PC 220 10/2 Chi thuê ôtô ngoài 111 780,000 . 28/2 28/2 Cộng phát sinh T2 3,100,000 3,100,000 Cộng lũy kế số phát sinh 28/2 28/2 5,500,000 5,500,000 tháng 2 . Tháng 12 24/12 BB 216 24/12 Thanh lý máy in 221 1,000,000 . 31/12 31/12 Cộng phát sinh T12 2,826,083 2,826,083 Cộng lũy kế số phát sinh cả 31/12 31/12 33,913,000 33,913,000 năm Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 54
  58. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Biểu số 14: Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Mẫu số S03b- DN Địa chỉ: 275 Lạch Tray – Ngô Quyền – Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI NĂM 2009 TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ĐVT: VNĐ Ngày Chứng từ Số tiền TK tháng Diễn giải ĐỨ ghi sổ SH NT Nợ Có Tháng 1 Xác định số thuế 5/1 5/1 TNDOANH 3334 100,000,000 NGHIệPphải nộp . 31/1 31/1 Cộng phát sinh T1 152,000,000 152,000,000 Cộng lũy kế số phát sinh 31/1 31/1 152,000,000 152,000,000 tháng 1 Tháng 2 Xác định số thuế 10/2 10/2 TNDOANH 3334 100,000,000 NGHIệPphải nộp . 28/2 28/2 Cộng phát sinh T2 170,000,000 170,000,000 Cộng lũy kế số phát sinh 28/2 28/2 322,000,000 322,000,000 tháng 2 . Tháng 12 Xác định số thuế 24/12 24/12 TNDOANH 3334 100,000,000 NGHIệPphải nộp . 31/12 31/12 Cộng phát sinh T12 172,237,662 172,237,662 Cộng lũy kế số phát sinh 31/12 31/12 2,066,851,945 2,066,851,945 cả năm Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 55
  59. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Biểu số 15: Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Mẫu số S03b- DN Địa chỉ: 275 Lạch Tray – Ngô Quyền – Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI NĂM 2009 TK 911: Xác định kết quả kinh doanh ĐVT: VNĐ Ngày Chứng từ Số tiền TK tháng Diễn giải ĐỨ ghi sổ SH NT Nợ Có Tháng 1 PKT 31/1 31/1 511 01 K/c DT xác định kqkd 2,715,800,000 . 31/1 31/1 Cộng phát sinh T1 2,762,820,000 2,762,820,000 Cộng lũy kế số phát 31/1 31/1 2,762,820,000 2,762,820,000 sinh tháng 1 Tháng 2 PKT 28/2 28/2 511 11 K/c DT xác định kqkd 2,801,560,000 . 28/2 28/2 Cộng phát sinh T2 2,900,453,000 2,900,453,000 Cộng lũy kế số phát 28/2 28/2 5,663,273,000 5,663,273,000 sinh tháng 2 . Tháng 12 PKT 31/12 31/12 511 121 K/c DT xác định kqkd 4,010,000,000 . 31/12 31/12 Cộng phát sinh T12 4,075,638,741 4,075,638,741 Cộng lũy kế số phát 31/12 31/12 68,199,698,080 68,199,698,080 sinh cả năm Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 56
  60. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Biểu số16: Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Mẫu số S03b- DN Địa chỉ: 275 Lạch Tray – Ngô Quyền – Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI NĂM 2009 TK 421: Lợi nhuận chƣa phân phối ĐVT: VNĐ Ngày Chứng từ Số tiền TK tháng Diễn giải ĐỨ ghi sổ SH NT Nợ Có Số dư đầu năm 3,000,000,000 Số phát sinh trong năm Tháng 1 31/1 PKT 10 31/1 K/c lãi từ hoạt động kqkd 911 243,749,337 31/1 31/1 Cộng phát sinh T1 243,749,337 Cộng lũy kế số phát sinh 31/1 31/1 243,749,337 tháng 1 Tháng 2 28/2 PKT 20 28/2 K/c lãi từ hoạt động kqkd 911 1,021,576,337 28/2 28/2 Cộng phát sinh T2 1,021,576,337 Cộng lũy kế số phát sinh 28/2 28/2 1,265,325,674 tháng 2 . Tháng 12 PKT 31/12 31/12 911 120 K/c lãi từ hoạt động kqkd 2,851,812,641 31/12 31/12 Cộng phát sinh T12 2,851,812,641 Cộng lũy kế số phát sinh cả 31/12 31/12 năm 6,200,555,836 Số dư cuối năm 9,200,555,836 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 57
  61. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông Biểu số 17: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG MIỀN Mẫu số B 02 - DOANH NGHIệP ĐÔNG ( Ban hành theo QĐsố 15/2006/QĐ-BTC ngày Số 275 Lạch Tray - Ngô Quyền - Hải Phòng. 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC ) BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Năm 2008 ĐVT:VNĐ Mã Thuyết Stt CHỈ TIÊU Năm nay Năm trƣớc số Minh 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 29,317,222,931 31,670,950,000 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 3 10 29,317,222,931 31,670,950,000 dịch vụ 4 Giá vốn hàng bán 11 VI.27 11,629,594,137 14,825,114,000 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 5 20 17,687,628,794 16,845,836,000 dịch vụ 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 524,118,778 412,721,600 7 Chi phí tài chính 22 VI.28 1,616,200 2,630,000 Trong đó: chi phí lãi vay 23 1,616,200 2,630,000 8 Chi phí bán hàng 24 7,988,035,788 6,928,781,000 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 2,218,431,142 3,640,500,000 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 8,003,664,442 6,686,646,600 11 Thu nhập khác 31 52,850,000 61,700,000 12 Chi phí khác 32 1,180,000 4,000,000 13 Lợi nhuận khác 40 51,670,000 57,700,000 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 8,055,334,442 6,744,346,600 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện 15 51 VI.30 2,013,833,611 1,686,086,650 hành 16 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 6,041,500,831 5,058,259,950 Lập, ngày 5 tháng 1 năm 2008 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 58
  62. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông 2.7.1.3 Lập Báo cáo kết quả kinh doanh Căn cứ vào sổ Cái các Tài khoản 511, 515, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 821, 911, 421, và Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008, phòng kế toán thực hiện các thao tác lập Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2009: 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01) Căn cứ vào sổ Cái TK 511 năm 2009, lũy kế phát sinh bên Có của TK trong năm là 33.312.184.144 đồng. Vậy trong Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cột số liệu năm nay là Mã số 01 = 33.312.184.144 đồng 2. Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02) Trong năm công ty không phát sinh nghiệp vụ làm giảm trừ doanh thu do vậy Mã số 02 = 0 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10) Mã số10 = Mã số01 – Mã số02 =33.312.184.144 – 0 =33.312.184.144 đồng 4. Giá vốn hàng bán (Mã số 11) Căn cứ vào sổ Cái TK 632 năm 2009, lũy kế phát sinh bên Có của TK là 14.058.290 đồng Mã số 11 = 14.058.290 đồng 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20) Mã số20 = Mã số10 – Mã số11 =33.312.184.144 – 14.058.290 Mã số20 = 19.253.893.958 đồng 6. Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21) Căn cứ vào sổ Cái TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính với lũy kế phát sinh bên Nợ TK 515 là 771.803.991 đồng. Mã số 21 = 771.803.991 đồng 7. Chi phí tài chính (Mã số 22) Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Có TK 635 – Chi phí tài chính năm 2009 là 3.127.954 đồng. Mã số 22 = 3.127.954 đồng Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 59
  63. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Đông 8. Chi phí lãi vay (Mã số 23) Căn cứ vào sổ chi tiết TK 635 – Lãi vay năm 2009, lũy kế số phát sinh bên Có TK 635 là 3.127.954 đồng. Mã số 23 = 3.127.954 đồng 9. Chi phí bán hàng (Mã số 24) Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Có TK 641 năm 2009 của công ty là 9.617.593.464 đồng. Mã số 24 = 9.617.593.464 đồng 10. Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25) Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Có TK 642 trong năm 2009 của công ty là 2.119.516.655 đồng. Mã số 25 = 2.119.516.655 đồng 11. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30) Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 - Mã số 22) - ( Mã số 24 + Mã số 25 ) Mã số 30 = 19.253.893.958 + ( 771.803.991 – 3.127.954 ) - ( 9.617.593.464 + 2.119.516.655) Mã số 30 = 8.285.459.876 đồng 12. Thu nhập khác (Mã số 31) Căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ TK 711 năm 2009 là 15.860.905 đồng. Mã số 31 = 15.860.905 đồng 13. Chi phí khác (Mã số 32) Căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có năm 2009 của TK 811 là 33.913.000 đồng. Do vậy tổng chi phí khác phát sinh trong năm của công ty là 33.913.000 đồng Mã số 32 = 33.913.000 đồng 14. Lợi nhuận khác (Mã số 40) Mã số40=Mã số31 - Mã số32 = 15.860.905=33.913.000 = -18.052.095 đồng 15. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (Mã số 50) Mã số50=Mã số30+Mã số40=8.285.459.876 - 18.052.095=8.267.407.781 đồng Bùi Thị Thu Hằng_QTL201K 60