Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2–9
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2–9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_lap_va_phan_tich_bao_cao_ket_q.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2–9
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2 I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2 1.1 Khái niệm báo cáo tài chính 2 1.2 Mục đích, vai trò của báo cáo tài chính 2 1.2.1 Mục đích của báo cáo tài chính 2 1.2.2 Vai trò của báo cáo tài chính Error! Bookmark not defined. 1.3 Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp 5 1.3.1 Báo cáo tài chính năm 5 1.3.2Báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính tổng hợp 6 1.4 Yêu cầu báo cáo tài chính 6 1.5 Những nguyên tắc cơ bản lập báo cáo tài chính 7 1.6 Trách nhiệm lập, kỳ lập, thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo tài chính. 8 1.6.1 Trách nhiệm lập báo cáo tài chính 8 1.6.2 Kỳ lập báo cáo tài chính 9 1.6.2.1 Kỳ lập báo cáo tài chính năm 9 1.6.2.2 Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (Không bao gồm quý IV) 9 16.2.3 Kỳ lập báo cáo tài chính khác 9 1.6.3 Thời hạn nộp Báo cáo tài chính 10 VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 1
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 16.3.1 Đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc 10 16.3.2 Đối với các loại hình doanh nghiệp khác 10 16.4 Nơi nhận báo cáo tài chính 11 II. BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHƢƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH 12 2.1. Khái niệm và kế cấu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 12 2.1.1. Khái niệm 12 2.1.2. Kết cấu 12 2.2. Công tác chuẩn bị trƣớc khi lập Báo cáo kết quả kinh doanh. 14 2.3. Nguồn số liệu và phƣơng pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 14 2.3.1. Nguồn số liệu 14 2.3.2. Nội dung và phƣơng pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 14 III/ NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 20 3.1. Mục đích và ý nghĩa, chức năng của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 20 3.1.1. Khái niệm phân tích Báo cáo tài chính. 20 3.1.2. Mục đích của phân tích Báo cáo tài chính 20 3.1.3. Ý nghĩa của phân tích Báo cáo tài chính 21 3.1.4. Chức năng của phân tích Báo cáo tài chính 22 3.1.4.1. Chức năng đánh giá 22 3.1.4.2. Chức năng dự đoán 23 3.1.4.3. Chức năng điều chỉnh 23 3.2. Nội dung và phƣơng pháp phân tích Báo cáo tài chính 24 VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 2
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 3.2.1. Nội dung phân tích Báo cáo tài chính 24 3.2.2. Phƣơng pháp phân tích Báo cáo tài chính 25 3.2.2.1. Phân tích theo chiều ngang 25 3.2.2.2. Phân tích xu hƣớng 26 32.2.3. Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo qui mô chung) 26 3.2.2.4. Phân tích các chỉ số chủ yếu. 26 2.2.5. Phƣơng pháp liên hệ - cân đối 26 3.3. Phƣơng pháp phân tích báo cáo kết quả kinh doanh 26 3.3.1. Phƣơng pháp chung 26 3.3.1.1. Phƣơng pháp đánh giá kết quả kinh tế 26 3.3.1.2. Phƣơng pháp xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố 27 3.3.1.3. Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ 28 3.3.2. Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 29 3.3.3. Phân tích một số tỷ suất tài chính 29 3.3.3.1 Phân tích chỉ số hoạt động 29 3.3.3.2 Phân tích khả năng sinh lời 30 Ch•¬ng ii THỰC TẾ TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH 2-9Error! Bookmark not defined.2 I/ Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH 2-9 Error! Bookmark not defined.2 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công tyError! Bookmark not defined.2 1.1.1. Giới thiệu về Công ty Error! Bookmark not defined.2 1.1.2. Vài nét tóm tắt về Công ty .32 1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty .33 VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 3
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 1.1.4. Cơ sở vật chất-kỹ thuật của đơn vị 33 1.1.5. Tổ chƣc bộ máy quản lý . Error! Bookmark not defined.2 1.1.6 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công tyError! Bookmark not defined.6 1.1.7. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Error! Bookmark not defined.7 1.1.7.1 Các chế độ và phƣơng pháp kế toán áp dụngError! Bookmark not defined.9 II. THỰC TẾ TỔ CHỨC LẬP BCKQHĐKD TẠI CÔNG TY TNHH 2- 9 41 1. Một số công việc chuẩn bị trƣớc khi lập BCKQHĐKD tại Công ty. 41 2. Lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH 2-9 53 2.1. Căn cứ lập Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 tại công ty 53 2.2 Phƣơng pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 tại Công ty .53 III. THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH 2-9. 58 CHƢƠNG III HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH 2-9 60 I. Nhận xét đánh giá chung về công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt độngs kinh doanh tại Công ty TNHH 2-9 60 1.Một số nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty TNHH 2-9 60 1.1. Những ƣu điểm. 60 1.2. Những mặt tồn tại trong công tác kế toán 61 VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 4
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 2. Một số hạn chế về công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. 62 II. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH 2-9: 63 1. Hoàn thiện công tác lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH 2-9 63 2. Hoàn thiện công tác phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH 2-9 64 3.1. Ph©n tÝch khái quát tình hình tài chính Công ty thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007-2008-2009 67 3.2. Phân tích các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 71 3.3. Phân tích các chỉ tiêu sinh lời 76 3.4. C¸c biÖn ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ kinh doanh vµ kh¶ n¨ng sinh lêi cña C«ng ty 83 KÕt luËn 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . 88 LỜI MỞ ĐẦU Đất nước ta đang trên đà hội nhập cùng nền kinh tế thế giới, sự đóng góp ngày càng nhiều của các doanh nghiệp hoạt động trên các lĩnh vực trên khắp đất nước. Và để trở thành một doanh nghiệp có vị thế thì tình hình tài chính của doanh nghiệp phải thực sự mạnh. Để tìm hiểu và biết được thế mạnh của mình thì các doanh nghiệp cần lập và phân tích tài chính thông qua Báo cáo tài chính trong đó có Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Vậy nên, trong thời gian thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn 2-9, được sự giúp đỡ nhiệt tình của phòng kế toán, phòng kinh doanh, và sự hướng dẫn hết sức nhiệt tình của Thạc sĩ Đồng Thị Nga đã VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 5
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 giúp em lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác Lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9”. Ngoài phần lời mở đầu và phần kết luận, nội dung của bài khóa luận của em được chia thành 3 chương: Chương I: Một số lý luận về tổ chức Lập và phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp Chương II: Thực trạng tổ chức lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 Chương III: Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 Do hạn chế nhất định về trình độ chuyên môn và điều kiện thu thập tài liệu, thông tin tại đơn vị thực tập, nên bài khóa luận của em không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày tháng 6 năm 2010 Sinh viên Vũ Quốc Khiêm CHƢƠNG I MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm báo cáo tài chính Sau quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thường phải tiến hành lập Báo cáo tài chính để tổng hợp đánh giá một cách khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ của đơn vị. Trên cơ sở các số liệu đó tiến hành phân tích, đánh giá tình hình tài chính, xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ tới. VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 6
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 Như vậy, Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp từ số liệu các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và tình hình quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống biểu mẫu quy định thống nhất. 1.2. Mục đích vai trò của Báo cáo tài chính 1.2.1. Mục đích của Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán trong một kỳ kế toán, phản ánh tổng quát tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Như vậy mục đích của Báo cáo tài chính là: - Tổng hợp và trình bày một cách khái quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình kết quả sản xuất kinh doanh trong một kỳ kế toán. Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp, kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán cho tương lai.Thông tin của Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. + Thông tin tình hình tài chính doanh nghiệp: Tình hình tài chính doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nguồn lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát, của cơ cấu tài chính, khả năng thanh toán, khả năng thích ứng cho phù hợp với môi trường kinh doanh. Nhờ thông tin về các nguồn lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát và năng lực doanh nghiệp trong quá khứ đã tác động đến nguồn lực kinh tế này mà có thể dự đoán nguồn nhân lực của doanh nghiệp có thể tạo ra các khoản tiền và tương đương tiền trong tương lai. + Thông tin về cơ cấu tài chính: Có tác dụng lớn dự đoán nhu cầu đi vay, phương thức phân phối lợi nhuận, tiền lưu chuyển cũng là mối quan VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 7
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 tâm của doanh nghiệp và cũng là thông tin cần thiết đề dự đoán khả năng huy động các nguồn tài chính của doanh nghiệp. + Thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là thông tin về tính sinh lời, thông tin về tình hình biến động sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho đối tượng sử dụng đánh giá những thay đổi tiềm tàng của các nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp có thể kiểm soát trong tương lai, để dự đoán khả năng tạo ra các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể sử dụng. + Thông tin về sự biến động tình hình tài chính của doanh nghiệp: Những thông tin này trên Báo cáo tài chính rất hữu ích trong việc đánh giá các hoạt động đầu tư, tài trợ và kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. 1.2.2. Vai trò của Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như các cơ quan Quản lý Nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và đầu tư tiềm tàng, kiểm toán viên độc lập và các đối tượng khác liên quan. Nhờ các thông tin này mà các đối tượng sử dụng có thể đánh giá chính xác hơn về năng lực của doanh nghiệp: - Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: Báo cáo tài chính cung cấp các chỉ tiêu kinh tế dưới dạng tổng hợp sau một kỳ hoạt động, giúp cho họ trong việc phân tích đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, xác định nguyên nhân tồn tại và những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp với sự phát triển của mình trong tương lai. - Đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước: Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin trên cơ sở nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của mình mà từng cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách, chế độ quản lý – tài chính của doanh nghiệp như: + Cơ quan thuế: Kiểm tra tình hình thực hiện và chấp hành các loại thuế, xác định số thuế phải nộp, đã nộp, số thuế được khấu trừ, miễn giảm của doanh nghiệp VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 8
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 + Cơ quan tài chính: Kiểm tra đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp Nhà nước, kiểm tra việc chấp nhận các chính sách quản lý nói chung và chính sách quản lý vốn nói riêng - Đối với đối tượng sử dụng khác như: + Các chủ đầu tư: Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin về những khả năng hoặc những rủi ro tiềm tàng của doanh nghiệp có liên quan tới việc đầu tư của họ, từ đó đưa ra quyết định tiếp tục hay ngừng đầu tư vào thời điểm nào, đối với lĩnh vực nào. + Các chủ nợ: Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó chủ nợ đưa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc cho vay đối với các doanh nghiệp. + Các khách hàng: Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin mà từ đó họ có thể phân tích được khả năng cung cấp của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc mua bán với doanh nghiệp. Ngoài ra, các thông tin trên báo cáo còn có tác dụng củng cố niềm tin và sức mạnh cho các công nhân viên của doanh nghiệp để họ nhiệt tình, hăng say trong lao động. 1.3. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính hệ thống Báo cáo tài chính gồm: - Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài chính giữa niên độ - Báo cáo tài chính hợp nhất và Báo cáo tài chính tổng hợp. 1.3.1. Báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ a. Báo cáo tài chính năm gồm: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 9
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 B02 - DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03–DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN) b. Báo cáo tài chính giữa niên độ Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ dạng đầy đủ (Mẫu số B01a -DN) - Báo cáo kết quả HĐKD giữa niên độ dạng đầy đủ (Mẫu số B02a-DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ dạng đầy đủ (Mẫu số B03a-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ (Mẫu số B09a-DN) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ dạng tóm lược (Mẫu số B01b-DN) - Báo cáo kết quả HĐKD giữa niên độ dạng tóm lược (Mẫu số B02b- DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền giữa niên độ dạng tóm lược (Mẫu số B03-DN) - Thuyết minh BC tài chính giữa niên độ dạng tóm lược (Mẫu số B09b-DN) 1.3.2. Báo cáo tài chính hợp nhất và Báo cáo tài chính tổng hợp VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 10
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 Báo cáo tài chính hợp nhất, gồm: - Bảng cân đối kế toán hợp nhất (Mẫu số B01- DN/HN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất (Mẫu số B02-DN/HN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất (Mẫu số B03-DN/HN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN/HN) Báo cáo tài chính tổng hợp, gồm: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN) 1.4. Yêu cầu báo cáo tài chính Để đạt được mục đích của Báo cáo tài chính là cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng với những mục đích khác nhau khi đưa ra các quyết định kịp thời thì Báo cáo tài chính phải đảm bảo những yêu cầu nhất định. Theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 thì Báo cáo tài chính phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý. Để đáp ứng được yêu cầu này, doanh nghiệp phải: + Trình bày trung thực, hợp lý tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 11
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 + Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng. + Trình bày khách quan không thiên vị. + Tuân thủ nguyên tắc thận trọng + Trình bày đầy đủ mọi khía cạnh trọng yếu. - Báo cáo tài chính phải được trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành. 1.5. Những nguyên tắc cơ bản lập Báo cáo tài chính Để đảm bảo những yêu cầu đối với báo cáo tài chính thì việc lập hệ thống Báo cáo tài chính cần phải tuân thủ 6 nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính” như sau: - Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc (người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán được tối thiểu trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. - Nguyên tắc hoạt động dồn tích: Doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ thông tin liên quan đến luồng tiền. Theo nguyên tắc này, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và Báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. - Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong Báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ kế toán này sang niên độ kế toán khác, trừ khi: + Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày Báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 12
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện. + Một chuẩn mực kế toán khác thay đổi trong việc trình bày. - Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mô của chúng. Tuỳ theo các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mô của từng khoản mục có thể là nhân tố quyết định tính trọng yếu. Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy định về trình bày Báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó không có tính trọng yếu. - Nguyên tắc bù trừ + Bù trừ tài sản và nợ phải trả: Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để lập và trình bày Báo cáo tài chính không được bù trừ tài sản và công nợ, mà phải trình bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công nợ trên báo cáo tài chính. + Bù trừ doanh thu, thu nhập khác và chi phí: Được bù trừ khi quy định tại một chuẩn mực kế toán khác, hoặc một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doannh nghiệp thì được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày báo cáo tài chính. - Nguyên tắc so sánh Theo nguyên tắc này, các Báo cáo tài chính phải trình bày các số liệu để so sánh giữa các kỳ kế toán. 1.6. Trách nhiệm lập, kỳ lập, thời hạn nộp và nơi nhận Báo cáo tài chính. Theo quyết định số 15/2006 ngày 20/3/2006 cảu Bộ trưởng Bộ tài chính thì trách nhiệm lập, kỳ lập, thời hạn và nơi nhận báo cáo tài chính được quy định như sau: 1.6.1. Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đề phải lập và trình bày Báo cáo tài chính năm. Công ty, Tổng Công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập Báo cáo tài chính năm của Công ty, Tổng Công ty còn phải lập Báo cáo tài chính tổng hợp hoặc phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 13
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 kế toán năm dựa trên Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán trực thuộc Công ty, Tổng Công ty. - Đối với các doannh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải lập Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập Báo cáo tài chính giữa niên độ thì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Đối với Tổng Công ty Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập Báo cáo tài chính tổng hợp hoặc lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (Việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ được thực hiện bắt đầu từ năm 2009) - Công ty mẹ và tập đoàn phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (được thực hiện bắt đầu từ năm 2009) và Báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh” 1.6.2. Kỳ lập Báo cáo tài chính 1.6.2.1. Kỳ lập Báo cáo tài chính năm Các doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập Báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không vượt quá 15 tháng. 1.6.2.2. Kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (Không bao gồm quý IV) 1.6.2.3. Kỳ lập Báo cáo tài chính khác Các doanh nghiệp có thể lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác nhau (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng ) theo yêu cầu của pháp luật, của Công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu. Đơn vị kế toán bị chia tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập Báo cáo tài chính tại VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 14
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 thời điểm chia tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hợp đồng, phá sản. 1.6.3 Thời hạn nộp Báo cáo tài chính 1.6.3.1. Đối với doanh nghiệp Nhà nước - Thời hạn nộp Báo cáo tài chính quý + Đơn vị phải nộp Báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; đối với Tổng Công ty Nhà nước nộp Báo cáo tài chính quý cho tổng Công ty theo thời hạn Tổng Công ty quy định. 1.6.3.2 Đối với các loại hình doanh nghiệp khác - Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày. - Đơn vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. Nơi nhận báo cáo Cơ Cơ DN Các loại doanh nghiệp Kỳ lập Cơ Cơ quan quan cấp (4) báo cáo quan tài quan đăng ký thống trên chính thuế (2) kinh kê (3) doanh 1. Doanh nghiệp Nhà nước Quý,năm X(1) X X X X 2. Doanh nghiệp có vốn Năm X X X X X đầu tư nước ngoài 3. Các doanh nghiệp khác Năm X X X X VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 15
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 1.6.2. Nơi nhận Báo cáo tài chính (1) Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp Báo cáo tài chính do Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) - Đối với các doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty sổ xố kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính cho bộ tài chính (Vụ tài chính ngân hàng). Riêng công ty kinh doanh chứng khoán còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Uỷ ban chứng khoản nhà nước. (2) Các doanh nghiệp phải gửi Báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các tổng công ty Nhà nước còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) (3) DNNN có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp Báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên. Đối với doanh nghiệp khác có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp Báo cáo tài chính cho đơn vị cấp trên theo đơn vị kế toán cấp trên. (4) Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp Báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã được kiểm toán phải đính kèm Báo cáo kiểm toán và Báo cáo tài chính khi nộp cho cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên. VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 16
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 II. BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHƢƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH 2.1. Khái niệm và kế cấu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2.1.1. Khái niệm Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là Báo cáo tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau nhằm phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. 2.1.2. Kết cấu Theo quyết định số 48/2006 ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng-BTC thì Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có kết cấu gồm 5 cột: VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 17
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 - Cột 1: Các chỉ tiêu báo cáo. - Cột 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng - Cột 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính. - Cột 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm. - Cột 5: Số liệu của năm trước (để so sánh) Sau đây là mẫu biểu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 18
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 Đơn vị báo cáo: Mẫu số B02-DN Điạ chỉ: . (Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm: Đơn vị tính: Mã Thuyết Năm Năm Chỉ tiêu số minh nay trƣớc 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 – 02) 10 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 – 11) 20 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 7. Chi phí tài chính 22 VI.28 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 24 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 ( 30 = 20 + (21 – 22) – 24 10. Thu nhập khác 31 11. Chi phí khác 32 12. Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32 ) 40 13. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 50 14. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 15. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 Lập, ngày .tháng .năm Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 19
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 2.2. Công tác chuẩn bị trƣớc khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Để đảm bảo tính kịp thời và chính xác của các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán cần tiến hành các bước công việc sau: - Kiểm soát các chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đã cấp nhật vào sổ kế toán chưa, nếu cần hoàn chỉnh tiếp tục việc ghi sổ kế toán (đây là khâu đầu trong việc kiểm soát thông tin kế toán là có thực, vì chứng từ kế toán là bằng chứng, chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh) - Cộng sổ kế toán các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 để kết chuyển doanh thu, chi phí xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. - Khoá sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. - Đối chiếu sự phù hợp về số liệu kế toán giữa các sổ kế toán tổng hợp với nhau, giữa sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết. Nếu thấy chưa phù hợp phải thực hiện điều chỉnh lại số liệu theo nguyên tắc sửa sổ. - Kiểm kê và lập biên bản xử lý kiểm kê, thực hiện điều chỉnh số liệu trên hệ thống sổ kế toán trên cơ sở biên bản xử lý kiểm kê. - Lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 2.3. Nguồn số liệu và phƣơng pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 2.3.1. Nguồn số liệu - Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước. - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. 2.3.2. Nội dung và phƣơng pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - “Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp hoặc Báo cáo tài chính hợp nhất. - Số liệu ghi vào cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm. - Số liệu ghi vào cột 5 “ Năm trước” của báo cáo kỳ này năm nay được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Năm nay” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm trước. VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 20
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 - Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 “Năm nay” như sau: 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01) Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế phát sinh bên Có của TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” trong năm báo cáo trên sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 2. Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02) Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu được xác định trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này và luỹ kế số phát sinh bên Nợ của Tk 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và Tk 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” đối ứng với bên Có của TK 521 “Chiết khấu thương mại”, TK 531”Hàng bán bị trả lại”, TK 532 “Giảm giá hàng bán”, TK333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” (TK 3331, TK3332, TK3333) trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 3. Doanh thu thuẩn về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10) Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, BĐS đầu tư và cung cấp dich vụ đã trừ các khoản giảm trừ (Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Mã số 10 = Mã số 01 – Mã số 02 4. Giá vốn hàng bán (Mã số 11) Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hoá, BĐS đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 21
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 phát sinh bên Có TK 632 “Giá vốn hàng bán” đối ứng với bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá, thành phẩm. BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 20 = Mã số 10 – Mã số 11 6. Doanh thu về hoạt động tài chính (Mã số 21) Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần (Tổng doanh thu Trừ (-) Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt động khác) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của TK 511 “Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có của TK911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ cái hoặc trên Nhật ký - Sổ cái. 7. Chi phí tài chính (Mã số 22) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên có TK 635 “Chi phí hoạt động tài chính” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. - Trong đó: Chi phí lãi vay (Mã số 23) chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trà được tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào sổ chi tiết TK 635. 8. Chi phí bán hàng (Mã số 24) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng hoá, thành phẩm đã bán, dịch vụ đã cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu được ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của TK 641 “Chi phí bán hàng” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 22
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của TK 642 đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30) Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 – Mã số 22) – (Mã số 24 + Mã số 25) 11. Thu nhập khác (Mã số 31) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác (Sau khi trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp), phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ TK 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 12. Chi phí khác (Mã số 32) Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Số cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 13. Lợi nhuận khác (Mã số 40) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (Sau khi trừ đi thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh tròng kỳ báo cáo. Mã số 40 = Mã số 31 – Mã số 32 VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 23
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (Mã số 50) Chỉ tiêu này phản ánh tổng lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhạp doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc làm căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) trên sổ kế toán chi tiết TK 8211. 16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập daonh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi và chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập daonh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8212 hoặc căn cứ vào số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) trên sổ kế toán chi tiết TK 8212 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60) Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động doanh nghiệp. Mã số 60 = Mã số 50 – (Mã số 51+ Mã số 52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70) Chỉ tiêu này được hướng dẫn cách tính toán theo thông tư hương dẫn Chuẩn mực kế toán số 30 “Lãi cơ bản trên cổ phiếu” VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 24
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 III/ NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 3.1. Mục đích và ý nghĩa, chức năng của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 3.1.1. Khái niệm phân tích Báo cáo tài chính. Phân tích Báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua phân tích Báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá khả năng tiềm tàng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro tương lai. Hay nói cách khác phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các Báo cáo tài chính đồng thời đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để nhứng điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu. 3.1.2. Mục đích của phân tích Báo cáo tài chính Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích hoạt động kinh tế giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa sau: - Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình. - Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 25
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn 3.1.3. Ý nghĩa của phân tích Báo cáo tài chính Phân tích tài chính có thể được hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro tiềm ẩn trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của nhiểu đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh nghiệp để phục vụ cho những mục đích của mình. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm mục tiêu: - Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. - Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức, cổ phần - Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt - Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý Đối với đơn vị chủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc phân phối kết quả kinh doanh. Đối với nhà chủ nợ: (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp) mối quan tâm của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không trước khi quyết định cho vay hay bán chịu sản phẩm cho đơn vị. Đối với nhà đầu tư trong tương lai: Điều mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an toàn của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 26
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 vốn. Vì vậy họ cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Do đó họ thường phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kỳ, để quyết định đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào và đầu tư vào lĩnh vực nào. Đối với cơ quan chức năng: Như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên Báo cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với Nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê Vì vậy, thông qua phân tích hoạt động tài chình có thể xem xét các số liệu tài chính hiện hành với quá khứ từ đó người sử dụng thông tin đánh giá thực trạng tài chính, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai hoặc triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý. 3.1.4. Chức năng của phân tích Báo cáo tài chính 3.1.4.1. Chức năng đánh giá Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng vận động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Chức năng đánh giá của tài chính doanh nghiệp đó là làm rõ những vấn đề sau: + Các luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của các nguồn tài chính nảy sinh cà diễn ra như thế nào? Nó tác động ra sao đến quá trình kinh doanh, chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào? Có gần với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp hay không? Có phù hợp với cơ chế chính sách và pháp luật hay không? + Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn hoạt động, các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp diễn ra như thế nào, tác động ra sao đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 27
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 3.1.4.2. Chức năng dự đoán Các doanh nghiệp cho dù đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ phát triển thì các hoạt động cũng đều hướng tới mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này được hình thành từ nhận thức về điều kiện, năng lực của bản thân cũng như diễn biến của tình hình kinh tế quốc tế, trong nước, ngành nghề và các doanh nghiệp khác cùng loại, sự tác động của các yếu tố kinh tế xã hội trong tương lai. Chức năng dự đoán tài chính doanh nghiệp là dự đoán sự biến động của các yếu tố đó để có những quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện hợp lý, đáp ứng được mục tiêu mong muốn của những đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. 3.1.4.3. Chức năng điều chỉnh Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động. Hệ thống các quan hệ đó bao gồm nhiều loại khác nhau rất đa dạng, phong phú, và phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân và nhân tố cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính đó sẽ là bình thường nếu tất cả các mắt xích trong hệ thống đều diễn ra bình thường và đó là sự kết hợp hài hoà các mối quan hệ. Tuy nhiên, những mối quan hệ kinh tế ngoại sinh, bản thân doanh nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm không thể kiểm soát và chi phối toàn bộ. Vì vậy, để kết hợp hài hoà các mối quan hệ, doanh nghiệp, các đối tượng có liên quan phải điều chỉnh các mối quan hệ và nghiệp vụ kinh tế nội sinh. Muốn vậy, cần nhận thức rõ nội dung, tính chất, hình thức và xu hướng phát triển của các quan hệ kinh tế tài chính có liên quan. Chức năng điều chỉnh của phân tích tài chính doanh nghiệp giúp doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm nhận thức được điều này. VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 28
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 3.2. Nội dung và phƣơng pháp phân tích Báo cáo tài chính 3.2.1. Nội dung phân tích Báo cáo tài chính Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, các doanh nghiệp đều được bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh. Đối với mỗi doanh nghiệp, ngoài chủ doanh nghiệp còn có đối tượng khác quan tâm như các nhà đầu tư, nhà cung cấp, các nhà cho vay Chính vì vậy mà việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp để đưa ra các biện pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng, công tác quản lý kinh doanh. Từ lý luận trên, nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ đánh giá đầy đủ nhất và là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính doanh nghiệp Việc phân tích Báo cáo tài chính bao gồm các nội dung sau: - Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp - Phân tích việc đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phân tích Bảng cân đối kế toán. - Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh. - Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính - Phân tích tình hình và khả năng thanh toán. - Phân tích hiệu quả kinh doanh. - Phân tích khả năng sinh lợi của hoạt động kinh doanh. - Phân tích điểm hoà vốn trong kinh doanh. 3.2.2. Phƣơng pháp phân tích Báo cáo tài chính Để nắm bắt được đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng hiệu quả và khả năng sinh lợi của hoạt động kinh doanh, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính, và giữa các báo cáo tài chính với nhau. 3.2.2.1 Phân tích theo chiều ngang Là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính. VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 29
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 Phân tích theo chiều ngang các Báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của một khoản mục nào đó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm nổi rõ tình hình đặc điểm về lượng và tỷ lệ cá khoản mục theo thời gian. Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro, nhận ra những khoản mục nào đó có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân. Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối: Số tuyệt đối: Y = Y1 – Y0 Y1: Trị số của chỉ tiêu phân tích Y0: Trị số của chỉ tiêu gốc Số tương đối: T = Y1/Y0 * 100% 3.2.2.2 Phân tích xu hướng Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một biên pháp quan trọng để đánh giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. Phương pháp này được dùng để so sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm. Đây là thông tin rất cần thiết cho người quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư. 3.2.2.3 Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo qui mô chung) Là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính để rút ra kết luận. Với báo cáo quy mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng một tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%. Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu (chỉ tiêu bộ phận trên chi tiêu tổng thể) phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm như thế nào. Từ đó đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 30
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 3.2.2.4 Phân tích các chỉ số chủ yếu. Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp. Sau đây là các nhóm chỉ số tài chính chủ yếu được sử dụng phân tích tài chính - Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính. - Nhóm chỉ tiêu về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Nhóm chỉ tiêu về khả năng luân chuyển vốn của doanh nghiệp. - Nhóm chỉ tiêu về tỷ số sinh lời. 3.2.2.5. Phương pháp liên hệ - cân đối Khi tiến hành phân tích chúng ta cần chú ý đến những mối quan hệ, tính cân đối cần thiết và hữu dụng trong quản lý tài chính ở từng thời kỳ, thuyết minh sẽ làm cho việc phân tích tản mạn và không hữu ích. 3.3. Phƣơng pháp phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh 3.3.1. Phƣơng pháp chung 3.3.1.1. Phương pháp đánh giá kết quả kinh tế a. Phương pháp phân chia các đối tượng và kết quả kinh tế. - Phương pháp phân chia các đối tượng và kết quả kinh tế theo yếu tố cấu thành - Phương pháp phân chia các đối tượng và kết quả kinh tế theo địa điểm phát sinh. - Phương pháp phân chia các đối tượng và kết quả kinh tế theo thời gian. b. Phương pháp so sánh Mục đích - Qua so sánh người ta biết được kết quả thực hiện của các mục tiêu do đơn vị đặt ra, muốn vậy cần phải so sánh số thực tế và số kế hoạch. - Qua so sánh người ta biết được nhịp điệu phát triển của các hiện tượng và các kết quả kinh tế thông qua việc so sánh kỳ này với kỳ trước. VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 31
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 - Qua so sánh người ta biết được mức độ tiên tiến hay lạc hậu của từng đơn vị. Muốn vậy cần phải so sánh giữa đơn vị này với đơn vị khác có cùng một loại quy mô và so sánh kết quả của từng đơn vị với kết quả trung bình. * Điều kiện để tiến hành so sánh - Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu. - Các chỉ tiêu, đại lượng khi tiến hành so sánh với nhau phải có cùng nội dung kinh tế, có cùng tiêu chuẩn biểu hiện. 3.3.1.2. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố a. Phương pháp thay thế liên hoàn Nội dung và trình tự của phương pháp thay thế liên hoàn: - Trước hết phải biết được số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng với chỉ tiêu phân tích. - Cần sắp xếp các nhân tố theo một trật tự nhất định, xác định nhân tố số lượng đứng trước, nhân tố chất lượng đứng sau. Trường hợp có nhiều nhân tố số lượng cùng chịu ảnh hưởng thì nhân tố chủ yếu đứng trước, nhân tố thứ yếu đứng sau. - Tiến hành thay thế lần lượt từng nhân tố theo trình tự nói trên. Nhân tố nào thay thế trước sẽ được lấy giá trị thực tế của nó còn nhân tố nào chưa được thay thế sẽ giữ nguyên ở kỳ gốc hay kỳ kế hoạch. Khi thay thế xong một nhân tố phải tính được kết quả cụ thể của từng lần thay đó, lấy kết quả của từng lần thay thực tế trước sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đó. - Có bao nhiêu nhân tố thì có bấy nhiêu lần thay thế, tổng hợp ảnh hưởng của từng nhân tố phải bằng đối tượng cụ thể phân tích. Điều kiện áp dụng; - Phương pháp thay thế liên hoàn chỉ áp dụng trong điều kiện các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích số hoặc thương số hoặc kết hợp cả tích số và thương số. VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 32
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 b. Phương pháp số chênh lệch Là một dạng đơn giản của phương pháp thay thế liên hoàn, nó được sử dụng trong trường hợp các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích. Việc thay thế để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố được thực hiện tương tự như thay thế liên hoàn. Nhân tố đứng trước được thay thế trước, nhân tố đứng sau được thay thế sau c. Phương pháp cân đối Khác với phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch thì phương pháp số cân đối được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố khi chúng có quan hệ tổng số với chỉ tiêu phân tích. Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố nào đó thì cần tính số chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch của nhân tố đó, không liên quan tới nhân tố khác. d. Phương pháp hồi quy và tương quan Phương pháp tương quan là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một hoặc nhiều nguyên nhân nhưng ở dạng liên hệ thực. Còn hồi quy là một phương pháp xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo biến thiên của tiêu thức nguyên nhân. Bởi vậy, hai phương pháp này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và có thể gọi tắt là phương pháp tương quan. 3.3.1.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp phân tích tỷ lệ được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thưòi gian liên tục theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán một số tỷ lệ như. - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản - Tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu. - Tỷ suất lợi nhuận trên nguyên giá tài sản cố định VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 33
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 Như vậy, phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. Chúng ta sử dụng kết hợp hoặc sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như: Phương pháp liên hệ, phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu điểm của chúng ta để thực hiện mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất. 3.3.2. Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dùng để so sánh lợi nhuận thực hiện với lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận của các năm trước. Qua đó, thấy được lợi nhuận từ các hoạt động tăng giảm như thế nào so với kế hoạch và so với các năm trước. Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện lợi nhuận của doanh nghiệp có đạt được mức kế hoạch đặt ra hay không và xu hướng phát triển so với các năm trước như thế nào. Đồng thời, ta cũng phải xem xét tỷ trọng về lợi nhuận của từng hoạt động trong tổng lợi nhuận chung của doanh nghiệp để có cái nhìn toàn diện hơn. 3.3.3. Phân tích một số tỷ suất tài chính 3.3.3.1 Phân tích chỉ số hoạt động - Vòng quay hàng tồn kho: Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân - Vòng quay các khoản phải thu Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân - Vòng quay vốn lƣu động (Hiệu quả sử dụng vốn lưu động): Cho biết Cứ 100 đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 34
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 - Vòng quay vốn cố định (Hiệu quả sử dụng vốn cố định): Cho biết Cứ 100 đồng vốn cố định bỏ ra trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân - Vòng quay toàn bộ vốn Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = Tổng vốn bình quân 3.3.3.2 Phân tích khả năng sinh lời - Phân tích khả năng cinh lời hoạt động: Cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần thu được trong kỳ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu lợi nhuận. Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu thuần - Phân tích khả năng sinh lợi đầu tƣ: Cho biết cứ 100 đồng vốn được sử dụng trong kỳ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận Doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = x sử dụng Doanh thu thuần Tổng vốn sử dụng bình quân - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định: Cho biết cứ 100 đồng vốn cố định được sử dụng trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = Vốn cố định bình quân - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lƣu động: Cho biết cứ 100 đồng vốn lưu động được sử dụng trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 35
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động = Nguyên giá TSCĐ - Tỷ suất lợi nhuậ trên nguyên giá TSCĐ: Cho biết cứ 100 đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận trên nguyên giá TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Phân tích khả năng sinh lời tài chính (Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu): Cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu được sử dụng trong kỳ đem lại cho DN bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 36
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH 2 - 9 I. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH 2 – 9 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: 1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển: 1.1.1.Giới thiệu về công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) 2-9 được thành lập theo số 049138 do Phòng ĐKKD Sở KH-ĐT Hải Phòng cấp ngày: 7-3-1997. Là doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực xây dựng, sản xuất và gia công giày da, thương mại dịch vụ. Doanh nghiệp có sự tham gia góp vốn của hai thành viên ban đầu trực tiếp quản lý với số vốn ban đầu là 8.000.000.000 (tám tỷ đồng chẵn). Góp vốn theo tỷ lệ ¾ số vốn và chức danh được bầu theo tỷ lệ vốn góp: Ông: Lê Văn Hiền – Giám đốc (Góp 6.000.000.000 VNĐ) Bà : Nguyễn Thị Dung – Phó giám đốc (Góp 2.000.000 VNĐ) 1.1.2. Vài nét tóm tắt về công ty: Tên Công ty bằng tiếng Việt : Công ty TNHH 2-9 Tên bằng tiếng nước ngoài: 2-9 Company Limited Tên Công ty viết tắc: 2-9 Co., ltd Địa chỉ: 92 Trần Nhân Tông – Quán Trữ - Kiến An - Hải Phòng Mã số thuế : 0200281135 Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng, sản xuất và gia công giày da, thương mại dịch vụ. Vốn điều lệ: 8.000.000.000 (tám tỷ đồng chẵn) Điện thoại : (84-0313) 676.453 Giấy đăng ký kinh doanh: Số 049138 do Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 07/03/1997. VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 37
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: Công ty TNHH 2-9 là một doanh nghiệp tư nhân có đầy đủ tư cách pháp nhân, là một đơn vị hạch toán độc lập hoạt động kinh doanh theo pháp luật và quy định của Nhà nước. Là Doanh nghiệp chuyên về xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp giao thông, thuỷ lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; sản xuất và gia công giầy dép, dệt may, hàng tiêu dung; sản xuất đồ gỗ; đại lý mua bán thực phẩm công nghệ, bia, rượu, thuốc lá điếu nội, nước ngọt; kinh doanh bất động sản; kinh doanh, dịch vụ nhà hàng ăn uống và dịch vụ vui chơi giải trí; kinh doanh, dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà ở, khách sạn, kho bãi; gia công cơ khí, thiết bị, phụ tùng phục vụ công nghiệp – nông nghiệp và dân dụng; khai thác chế biến và kinh doanh tài nguyên, khoáng sản; nuôi trồng, kinh doanh, chế biến thuỷ - hải sản. Với mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng đầu về xây dựng tại Hải Phòng, thi công nhiều dự án lớn, công ty đang ngày càng có uy tín trên thị trường, đóng góp một phần không nhỏ vào Ngân sách của Nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao điều kiện sống và làm việc của công nhân viên chức toàn công ty. 1.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị: Để đảm bảo phục vụ tốt nhất cho điều kiện hoạt động, kinh doanh của mình Công ty đã trang bị tương đối đầy đủ về cơ sở vật chất: Nhà xưởng, kho bãi, ô tô vận tải, xe nâng, xe trộn bê tông, máy xúc và cẩu tự hành, vi tính phục vụ cho việc quản lý và kế toán phần hành. Ngoài ra, công ty còn có bếp ăn tập thể, có bộ phận nấu để phục vụ cho cán bộ công nhân viên bữa trưa nhằm đảm bảo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong công ty. VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 38
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 1.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt, một doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và phát triển đòi hỏi cơ cấu quản lý phải khoa học và hợp lý. Đó là nền tảng, là yếu tố vô cùng quan trọng giúp doanh nghiệp tổ chức việc quản lý vốn cũng như quản lý con người được hiệu quả, từ đó quyết định việc doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận hay không Bộ máy quản lý của công ty được phân chia như sau: đứng đầu là giám đốc công ty, sau đó đến phó giám đốc công ty. Tiếp theo là các trưởng phòng chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty và cuối cùng là nhân viên bộ phận. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty: Bộ máy quản trị của công ty được thực hiện theo phương thức trực tuyến chức năng: - Giám đốc: là người có thẩm quyền cao nhất trực tiếp quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước các cơ quan Nhà nước về hoạt động của Công ty. VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 39
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 - Phó giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh, an toàn lao động, tổ chức quản lý vật tư, ứng dụng công nghệ vào sản xuất. Các phòng ban chức năng gồm: - Phòng tổ chức, hành chính: có chức năng tổ chức nguồn nhân lực, tổ chức nhân sự, quản lý cán bộ trong phạm vi được phân cấp, tổ chức trả lương thưởng, thực hiện các định mức lao động, bảo vệ tài sản, trật tự, kiểm tra đôn đốc việc chấp hành nội quy, bảo vệ sức khoẻ của cán bộ công nhân viên, khám chữa bệnh định kỳ, thực hiện vệ sinh phòng chữa bệnh. - Phòng tài chính kế toán: có chức năng tổ chức thực hiện ghi chép, xử lý cung cấp số liệu về tình hình kinh tế, tài chính, phân phối và giám sát các nguồn vốn bằng tiền, bảo toàn và nâng cao hiệu quả nguồn vốn. - Phòng tư vấn và kỹ thuật: có nhiệm vụ nhận hồ sơ thiết kế, nghiên cứu bản vẽ, phát hiện những sai sót trong thiết kế để có những ý kiến sửa đổi bổ sung, giám sát các đơn vị thi công kỹ thuật, chất lượng, tiến độ thi công, lập biện pháp an toàn lao động. - Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ giám sát và thực hiện tiến độ thi công tại cá tổ đội sản xuất và hỗ trợ nghiệp vụ khi cần thiết. Tiến hành khai thác thị trường tại Hải Phòng cũng như các tỉnh thành khác trên toàn quốc. - Phòng vật tư: quản lý các thiết bị máy móc toàn công ty, lên kế hoặch sữa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị, cung cấp thiết bị vật tư theo giấy đề nghị cung cấp vật tư, có kế hoặch vật tư cho từng giai đoạn. VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 40
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 1.1.6. Đặc điểm tổ chức của bộ máy kế toán 1.1.6.1Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH 2-9: 1.1.6.2 Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu của phòng kế toán - Chức năng nhiệm vụ: Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo hình thức tập trung toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán cuả công ty. - Cơ cấu của phòng kế toán. Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra công việc do kế toán viên thực hiện, tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về thông tin kế toán. Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm tập hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh. Kế toán vật tư TSCĐ: có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư, xác định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình. Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, phản ánh đầy đủ kịp thời và chính xác số lượng TSCĐ, VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 41
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 tình hình khấu hao, tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị trang thiết bị. Kế toán tiền lương và các khoản vay: căn cứ vào bảng duyệt quỹ lương của các đội và khối gián tiếp của công ty, kế toán tiến hành lập tập hợp bảng lương, thực hiện phân bổ, tính toán lương và các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi các khoản thu tiền mặt, TGNH và các khoản thanh toán cuối tháng, lập bảng kê thu chi và đối chiếu với kế toán tổng hợp. Thủ qũy: căn cứ vào chứng từ thu, chi đã được phê duyệt thủ quỹ tiến hành phát, thu, nộp tiền ngân hàng, cùng với kế toán tiền mặt quản lý tiền của doanh nghiệp. 1.1.7 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán. Là đơn vị kinh doanh về nhiều lĩnh vực trên quy mô lớn. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là khối lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều nên công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung”. Với hình thức này, kế toán sử dụng những sổ sách theo biểu mẫu quy định, đó là các sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ kế toán chi tiết, sổ cái tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối số phát sinh. Trên cơ sở sổ Nhật ký chung thì sổ cái, bảng tổng hợp, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính được lập theo quý và theo năm. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 42
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 43
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 Hình thức kế toán máy Trình tự ghi sổ kế toán trên phần mềm máy vi tính Sæ tæng hîp chi tiÕt Chøng tõ kÕ to¸n PhÇn mÒm m¸y vi tÝnh B¸o c¸o tµi chÝnh B¸o c¸o kÕ to¸n qu¶n trÞ B¶ng tæng hîp chøng tõ kÕ to¸n cïng lo¹i M¸y vi tÝnh Ghi chú Nhập số liệu hàng ngày In báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Thuyết minh sơ đồ: Phần mềm kế toán của công ty áp dụng theo hình thức Nhật ký chung. Hằng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào phần mềm máy vi tính. Theo quy trình của phần mềm kế toán các thông tin được tự động nhập vào Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái, Sổ tổng hợp và Sổ chi tiết các tài khoản có liên quan. VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 44
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 Cuối tháng hoặc bất kì một thời điểm nào cần thiết kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập Báo cáo tài chính.Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác các thông tin đã nhập trong kỳ.Người làm kế toán có thể kiểm tra đối chiếu sổ kế toán với Báo cáo tài chính sau khi in ra giấy. 1.1.7.2 Các chế độ và phƣơng pháp kế toán áp dụng - Chứng từ, tài khoản, hệ thống báo cáo áp dụng theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. - Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 đến 31.12 năm dương lịch hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam. - Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ. - Phương pháp khấu hao tài sản cố định: áp dụng khấu hao theo đường thẳng. Hệ thống báo cáo kế toán bao gồm: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DNN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DNN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DNN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DNN) Một số đặc điểm kế toán - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 - Đơn vị tiền tệ sử dụng là Việt Nam đồng - Phương pháp tính khấu hao: TSCĐ trong Công ty được tính theo phương pháp tuyến tính (phương pháp đường thẳng) theo VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 45
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 quy định số 206/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, không có trường hợp khấu hao đặc biệt - Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ - Không lập các khoản dự phòng VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 46
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 II. Thực tế công tác lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 1. Một số việc chuẩn bị trƣớc khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty: - Hiện tại Công ty TNHH 2 – 9 lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Để tiến hành lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì kế toán tổng hợp Công ty phải có các bước chuẩn bị như sau: + Kiểm soát các chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đã cập nhật vào sổ kế toán chưa, nếu cần hoàn chỉnh tiếp tục việc ghi sổ kế toán. Đây là khâu đầu trong việc kiểm soát thông tin kế toán là có thực, vì chứng từ kế toán là bằng chứng, chứng minh các nghiệp vụ phát sinh + Cộng sổ kế toán các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 để kết chuyển doanh thu, chi phí, xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. Vì các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 không có số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ mà chỉ có số phát sinh, vậy nên kế toán phải tiến hành kết chuyển số phát sinh của tài khoản loại này trước khi khóa sổ. + Khóa Sổ kế toán tổng hợp và Sổ kế toán chi tiết. Sau khi kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tính có thật, chính xác, thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian cần thiết thì kế toán sẽ tiến hành khóa sổ kế toán + Đối chiếu sự phù hợp về số liệu kế toán giữa các Sổ tổng hợp với nhau, giữa Sổ kế toán tổng hợp với Sổ kế toán chi tiết. Nếu thấy chưa phù hợp phải thực hiện điều chỉnh lại số liệu theo nguyên tắc sửa sổ. + Kiểm kê và lập biên bản xử lý kiểm kê, thực hiện điều chỉnh số liệu trên hệ thống sổ kế toán trên cơ sở biên bản xử lý kiểm kê. + Tiến hành lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 47
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 Ban hành theo Quyết định số 16/1998/QĐ/BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính CÔNG TY TNHH 2-9 SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP Từ ngày: 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009 Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ CHỨNG TỪ TÀI KHOẢN SỐ TIỀN TRÍCH YẾU SỐ NGÀY ĐỐI ỨNG NỢ CÓ Dư đầu Dư đầu Tổng ps Tổng ps 25 241 165 990 25 241 165 990 Dư cuối Dư cuối Tiền mặt VNĐ 111 190 604 972 Tiền gửi ngân hàng 112 5 707 080 Phải thu của khách hàng 131 25 044 853 938 Xác định kết quả kinh doanh 911 25 241 165 990 Ngày .tháng .năm . Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 48
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 Ban hành theo Quyết định số 16/1998/QĐ/BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính CÔNG TY TNHH 2-9 SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP Từ ngày: 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009 Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán CHỨNG TỪ TÀI KHOẢN SỐ TIỀN TRÍCH YẾU SỐ NGÀY ĐỐI ỨNG NỢ CÓ Dư đầu Dư đầu Tổng ps Tổng ps 23 870 211 509 23 870 211 509 Dư cuối Dư cuối Chi phí SXKD dở dang 154 785 941 520 Hàng hóa 156 23 084 269 989 Xác định kết quả kinh doanh 911 23 870 211 509 Ngày .tháng .năm . Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 49
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 Ban hành theo Quyết định số 16/1998/QĐ/BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính CÔNG TY TNHH 2-9 SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP Từ ngày: 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009 Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính CHỨNG TỪ TÀI KHOẢN SỐ TIỀN TRÍCH YẾU SỐ NGÀY ĐỐI ỨNG NỢ CÓ Dư đầu Dư đầu Tổng ps Tổng ps 1 657 275 1 657 275 Dư cuối Dư cuối Tiền gửi ngân hàng 112 1 657 275 Xác định kết quả kinh doanh 911 1 657 275 Ngày .tháng .năm . Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 50
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 Ban hành theo Quyết định số 16/1998/QĐ/BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính CÔNG TY TNHH 2-9 SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP Từ ngày: 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009 Tài khoản 635 – Chi phí tài chính CHỨNG TỪ TÀI KHOẢN SỐ TIỀN TRÍCH YẾU SỐ NGÀY ĐỐI ỨNG NỢ CÓ Dư đầu Dư đầu Tổng ps Tổng ps 769 822 598 769 822 598 Dư cuối Dư cuối Tiền mặt 111 54 303 402 Tiền gửi ngân hàng 112 715 519 196 Xác định kết quả kinh doanh 911 769 822 598 Ngày .tháng .năm . Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 51
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 Ban hành theo Quyết định số 16/1998/QĐ/BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính CÔNG TY TNHH 2-9 SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP Từ ngày: 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009 Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng CHỨNG TỪ TÀI KHOẢN SỐ TIỀN TRÍCH YẾU SỐ NGÀY ĐỐI ỨNG NỢ CÓ Dư đầu Dư đầu Tổng ps Tổng ps 176 233 971 176 233 971 Dư cuối Dư cuối Tiền mặt 111 32 714 381 Phải trả cho người bán 331 19 909 090 Phải trả công nhân viên 334 123 610 500 Xác định kết quả kinh doanh 911 176 233 971 Ngày .tháng .năm . Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 52
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 Ban hành theo Quyết định số 16/1998/QĐ/BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính CÔNG TY TNHH 2-9 SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP Từ ngày: 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009 Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp CHỨNG TỪ TÀI KHOẢN SỐ TIỀN TRÍCH YẾU SỐ NGÀY ĐỐI ỨNG NỢ CÓ Dư đầu Dư đầu Tổng ps Tổng ps 978 416 887 978 416 887 Dư cuối Dư cuối Tiền mặt 111 136 369 780 Tiền gửi ngân hàng 112 133 854 275 Hao mòn tài sản cố định 214 538 421 768 Phải trả cho người bán 331 337 767 999 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 333 10 300 000 Phải trả công nhân viên 334 365 686 400 Phải trả phải nộp khác 338 53 652 665 Xác định kết quả kinh doanh 911 978 416 887 Ngày .tháng .năm . Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 53
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 Ban hành theo Quyết định số 16/1998/QĐ/BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính CÔNG TY TNHH 2-9 SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP Từ ngày: 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009 Tài khoản 711 – Thu nhập khác CHỨNG TỪ TÀI KHOẢN SỐ TIỀN TRÍCH YẾU SỐ NGÀY ĐỐI ỨNG NỢ CÓ Dư đầu Dư đầu Tổng ps Tổng ps 210 038 025 210 038 025 Dư cuối Dư cuối Tiền gửi ngân hàng 112 210 038 025 Xác định kết quả kinh doanh 911 210 038 025 Ngày .tháng .năm . Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 54
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 Ban hành theo Quyết định số 16/1998/QĐ/BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính CÔNG TY TNHH 2-9 SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP Từ ngày: 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009 Tài khoản 811 – Chi phí khác CHỨNG TỪ TÀI KHOẢN SỐ TIỀN TRÍCH YẾU SỐ NGÀY ĐỐI ỨNG NỢ CÓ Dư đầu Dư đầu Tổng ps Tổng ps 494 084 488 494 084 488 Dư cuối Dư cuối Thanh lý tài sản cố định hữu hình 211 494 084 488 Xác định kết quả kinh doanh 911 494 084 488 Ngày .tháng .năm . Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 55
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 Ban hành theo Quyết định số 16/1998/QĐ/BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính CÔNG TY TNHH 2-9 SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP Từ ngày: 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009 Tài khoản 421 – Lợi nhuận chƣa phân phối CHỨNG TỪ TÀI KHOẢN SỐ TIỀN TRÍCH YẾU SỐ NGÀY ĐỐI ỨNG NỢ CÓ Dư đầu Dư đầu 4 240 412 Tổng ps Tổng ps 844 744 263 Dư cuối Dư cuối 840 503 851 Tiền gửi ngân hàng 112 8 736 100 Xác định kết quả kinh doanh 911 836 008 163 Ngày .tháng .năm . Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 56
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 Ban hành theo Quyết định số 16/1998/QĐ/BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính CÔNG TY TNHH 2-9 SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP Từ ngày: 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009 Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh CHỨNG TỪ TÀI KHOẢN SỐ TIỀN TRÍCH YẾU SỐ NGÀY ĐỐI ỨNG NỢ CÓ Dư đầu Dư đầu Tổng ps Tổng ps 26 288 869 453 26 288 869 453 Dư cuối Dư cuối Lợi nhuận chưa phân phối 421 836 008 163 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 511 25 241 165 990 Doanh thu hoạt động tài chính 515 1 657 275 Giá vốn hàng bán 632 23 870 211 509 Chi phí tài chính 635 769 822 598 Chi phí bán hàng 641 176 233 971 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 978 516 887 Thu nhập khác 711 210 038 025 Chi phí khác 811 494 084 488 Ngày .tháng .năm . Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 57
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 Kế toán tổng hơp chi phí, doanh thu, xác định kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 tại công ty Trách nhiệm hữu hạn 2 – 9 632 911 511 23 870 211 509 25 241165 988 23.870.211.509 25.241.165.988 635 515 769.822.598 1.657.275 769.822.598 1.657.275 641 176.233.971 176.233.971 642 711 978.516.887 210.038.025 978.516.887 210.038.025 811 421 494.084.488 836 008 163 494.084.488 836 008 163 26 288 869 453 26 288 869 453 2. Lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 58
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 2.1 Căn cứ lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty năm 2009 - Công ty tiến hành lập Báo cáo tài chính theo năm nên để lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 kế toán công ty phải căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008. - Căn cứ vào Sổ kế toán tổng hợp trong kỳ dùng cho các Tài khoản từ loại 5 đến loại 9 2.2 Phƣơng pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 tại Công ty: - “Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp, hoặc Báo cáo tài chính hợp nhất - Số hiệu ghi vào cột 3 “Thuyết minh” của Báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm. - Số hiệu ghi vào cột 5 “Năm trước” của Báo cáo tài chính năm nay được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Năm nay” của từng chỉ tiêu tương ứng của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm trước”. - Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ở cột 4 “Năm nay” như sau: 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01) Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Số liệu để ghi chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo trên Sổ cái. Trong năm 2009 giá trị của chỉ tiêu này là: 25 241 165 988đ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02) Trong năm 2009 giá trị của chỉ tiêu này là: 0đ 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10) Mã số 10 = Mã số 01 – Mã số 02 = 25 241 165 988đ - 0đ Trong năm 2009 giá trị của chỉ tiêu này là: 25 241 165 988đ 4. Giá vốn hàng bán (Mã số 11) Chỉ tiêu này phản ánh tỏng giá vốn của hàng hóa. Số liệu để ghi chỉ tiêu VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 59
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 này là lũy kế số phát sinh bên Có Tài khoản 632 đối ứng bên Nợ Tài khoản 911 trên Sổ cái. Trong năm 2009 giá trị của chỉ tiêu này là: 23 870 211 509đ 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20) Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán Mã số 20 = Mã số 10 – Mã số 11 = 25 241 165 988đ - 23 870 211 509đ Trong năm 2009 giá trị của chỉ tiêu này là: 1 370 954 479đ 6. Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21) Chỉ tiêu này phản ánh chủ yếu số tiền lãi từ tiền Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Nợ Tài khoản 515 đối ứng bên Có Tài khoản 911 trên Sổ cái Trong năm 2009 giá trị của chỉ tiêu này là: 1 657 275đ 7. Chi phí tài chính (Mã số 22) Chỉ tiêu này phản ánh chủ yếu lãi tiền gửi ngân hàng mà Công ty phải trả phát sinh trong năm. Số liệu để ghi chỉ tiêu này là lũy kế phát sinh bên Có Tài khoản 635 đối ứng bên Nợ Tài khoản 911 trên Sổ cái. Chi phí lãi vay (Mã số 23): Trong năm 2009 giá trị của chỉ tiêu này là: 769 822 598đ 8. Chi phí bán hàng (Mã số 24) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí hàng hóa, dịch vụ cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của Tài khoản 641-Chi phí bán hàng, đối ứng bên Nợ Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ báo cáo trên Sổ cái. Trong năm 2009 giá trị của chỉ tiêu này là: 176 233 971đ VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 60
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có Tài khoản 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp, đối ứng với bên Nợ Tài khoản 911-Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ báo cáo trên Sổ cái. Trong năm 2009 giá trị của chỉ tiêu này là: 978 516 887đ 10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30) Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong kỳ báo cáo Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 – Mã số 22) – Mã số 24 – Mã số 25 = 1 370 954 479đ + (1 657 275đ - 769 822 598đ) - 176 233 971đ - 978 516 887đ Trong năm 2009 giá trị của chỉ tiêu này là: (551 961 702đ) 11. Thu nhập khác (Mã số 31) Trong năm 2009 giá trị của chỉ tiêu này là: 210 038 025đ 12. Chi phí khác (Mã số 32) Trong năm 2009 giá trị của chỉ tiêu này là: 494 084 488đ 13. Lợi nhuận khác (Mã số 40) Mã số 40 = Mã số 31 – Mã số 32 = 210 038 025đ - 494 084 488đ Trong năm 2009 giá trị của chỉ tiêu này là: (284 046 463đ) 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (Mã số 50) Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện được tại Công ty trước khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40 = -551 961 702đ - 284 046 463đ Trong năm 2009 giá trị của chỉ tiêu này là: (836 008 165đ) 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 51) Chỉ tiêu này phản ánh thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh tại Công ty. VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 61
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 Trong năm 2009 giá trị của chỉ tiêu này là: 16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52) Trong năm 2009 giá trị của chỉ tiêu này là: 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60) Chỉ tiêu này phản ánh tổng lợi nhuận sau thuế từ hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2009 Mã số 60 = Mã số 50 – (Mã số 51 + Mã số 52) = -836 008 165đ Trong năm 2009 giá trị của chỉ tiêu này là: (601.925.879đ) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70) Sau đây là Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH 2 – 9 VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 62
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 Mẫu số: B-02/DNN (Ban hàng kèm theo Quyết định CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM số 48/2006/QĐ-BTC Ngày Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 14/09/2006 của Bộ Tài chính) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Năm 2009 Ngƣời nộp thuế: Công ty TNHH 2-9 Mã số thuế: 0 2 0 0 1 9 4 6 7 Địa chỉ trụ sở: Số 92 Trần Nhân Tông Quận Huyện: Kiến An Tỉnh/Thành phố: Hải Phòng Điện thoại: 0313676520 Fax: 0313676453 Email: Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam Stt Chỉ tiêu Mã Thuyết minh Số năm nay Số năm trƣớc (1) (2) (3) (4) (5) (6) 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08 25.241.165.990 28.757.311.626 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 3 25.241.165.990 28.757.311.626 (10=01-02) 4 Giá vốn hàng bán 11 23.870.211.509 28.093.732.442 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 5 1.370.954.481 663.579.184 (20=10-11) 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 1.657.275 2.182.836 7 Chi phí tài chính 22 769.822.598 358.062.295 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 769.822.598 358.062.295 8 Chi phí quản lý kinh doanh 24 1.154.750.858 556.204.428 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 9 (551.961.700) (248.504.703) (30= 20 + 21 – 22 – 24) 10 Thu nhập khác 31 210.038.025 199.207.394 11 Chi phí khác 32 494.084.488 12 Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 (284.046.463) 199.207.394 Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 50 13 IV.09 (836.008.165) (49.297.309) (50=30+40) 14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 15 (836.008.165) (49.297.309) (60=50-51) Lập ngày 29 tháng 03 năm 2010 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, Ghi rõ họ tên) (Ký, Ghi rõ họ tên) (Ký, Ghi rõ họ tên, Đóng dấu VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 63
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 III.Thực tế công tác phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9: - Sau mỗi năm tài chính Công ty thường tiến hành phân tích Báo cáo tài chính trong đó có Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Thông qua việc phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho ban lãnh đạo đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính. - Việc phân tích tại Công ty TNHH 2 – 9 vẫn chưa được chú trọng lắm. Việc so sánh mới dừng ở việc so sánh lợi nhuận của 2 năm tài chính liền so sánh với nhau. So sánh năm 2009 với năm 2008 Năm Năm Chỉ tiêu Tỷ lệ 2008 2009 Số tiền (%) 1.Tổng doanh thu 28 417 318 256đ 25 452 861 288đ (2 964 456 968đ) -10.4 2.Tổng chi phí 29 007 999 165đ 26 288 869 453đ (2 719 129 712đ) -9.4 3.Lợi nhuận kinh doanh (425 290 254đ) (601 925 879đ) (176 635 625đ) -41.5 trƣớc thuế Qua bảng phân tích trên ta thấy: + Tổng doanh thu năm 2009 so với năm 2008 giảm 2 964 456 968đ tương ứng với tỷ lệ giảm 10.4% + Tổng chi phí (gồm cả giá vốn) năm 2009 so với năm 2008 giảm 2 719 129 712đ tương ứng với tỷ lệ giảm 9.4% + Mặc dù doanh thu năm 2009 giảm so với năm 2008, nhưng tốc độ giảm của doanh thu vẫn nhỏ hơn tốc độ giảm của chi phí. Điều này làm cho lợi nhuận của Công ty giảm 176 635 625đ tương ứng với tỷ lệ là 41.5% VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 64
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 *) Phân tích một số chỉ tiêu sinh lợi: Chỉ tiêu Công thức Năm 2008 Năm 2009 Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế*100 -2.09% -3.31% doanh thu (%) Doanh thu Tỷ suất doanh lợi Lợi nhuận trước thuế*100 -0.91% -1.26% tổng vốn (%) Tổng vốn Tỷ suất doanh lợi Lợi nhuận sau thuế*100 -5.63% -8.28% vốn chủ sở hữu (%) Vốn chủ sở hữu - Nhận xét tình hình kinh doanh của Công ty thông qua chỉ tiêu sinh lời: + Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2009 giảm so với năm 2008 là 1.22%, nguyên nhân là do doanh thu năm 2009 giảm so với năm 2008 là 2 974 762 038đ tương ứng với 10.54% + Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn năm 2009 giảm so với năm 2008. Năm 2008 thì 100 đồng tổng vốn tạo ra -0.91 đồng lợi nhuận trước thuế, trong khi đó năm 2009 thì 100 đồng tổng vốn chỉ tạo ra -1.26 đồng lợi nhuận trước thuế VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 65
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 CHƢƠNG III: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH 2 – 9 I.Nhận xét đánh giá chung về công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 1. Một số nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty: 1.1 Những mặt ưu điểm của Công ty: Bộ phận kế toán tại Công ty tổ chức hoạt động dưới hình thức tập trung, phù hợp với đặc điểm hình thức Nhật ký chung mà Công ty đang áp dụng, đặc biệt là phù hợp với chuyên môn của mỗi nhân viên trong Công ty. Đội ngũ kế toán là những người có kinh nghiệm, am hiểu nghiệp vụ, nhiệt tình trong công việc. Việc tổ chức hạch toán kế toán đã đáp ứng được yêu cầu của Công ty đề ra đó là: - Đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế đảm bảo số liệu kế toán phản ánh trung thực, hợp lý, rõ ràng và dễ hiểu, trong quá trình hạch toán thống nhất của nguồn số liệu ban đầu. Hơn nữa với sự giúp đỡ của máy tính, công tác kế toán của Công ty đã giảm bớt tính phức tạp và khối lượng công việc kế toán. Do đó, việc tổ chức công tác kế toán của Công ty là phù hợp với điều kiện của một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực. - Công ty hiện đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, hình thức này phù hợp với mọi loại hình đơn vị, đặc biệt là với Công ty, có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng. Hàng tháng kế toán cung cấp kịp thời số liệu cần thiết phục vụ cho việc chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh và quy mô của Công ty, đồng thời giúp cho công việc quản lý trong Công ty được dễ dàng và chính xác hơn. Công ty luôn tổ chức cho nhân viên Công ty nói chung, và nhân viên phòng kế toán nói riêng được tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn. VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 66
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 1.2 Những mặt tồn tại trong công tác kế toán: Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH 2 – 9, được đi sâu tìm hiểu thực tế công tác hạch toán các nghiệp vụ kế toán tại Công ty, em thấy: Về cơ bản kế toán của Công ty đã đảm bảo tuân thủ đúng chế độ hiện hành, phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty, cũng như đáp ứng được nhu cầu quản lý. Tuy nhiên trong quá trình hạch toán còn tồn tại một số vướng mắc sau: - Công ty có sử dụng phần mềm kế toán máy, nhưng phần kế toán tiền lương lại được tính trên phần mềm Excel, sau đó tiến hành nhập mẫu Sổ kế toán chi tiết và Sổ kế toán tổng hợp. Điều này là chưa khoa học, lãng phí thời gian, đồng thời dễ gây nhầm lẫn. - Chứng từ, tài khoản và hệ thống báo cáo của Công ty áp dụng theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, tuy nhiên, Công ty vẫn sử dụng Tài khoản 641-Chi phí bán hàng để hạch toán chi phí, điều này là hoàn toàn không đúng với chế độ kế toán hiện hành - Khoản mục chi phí tài chính trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty chưa được mở chi tiết cho các khoản chi phí lãi vay. Đây là hạn chế của Công ty làm ảnh hưởng tới việc lập Báo cáo tài chính nói chung và lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng, vì chỉ tiêu này là cơ sở để tính và phân tích hệ số thanh toán lãi vay, đồng thời đánh giá khả năng bảo đảm của Công ty đối với các khoản nợ dài hạn. 2. Một số hạn chế trong công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9: 2.1 Đối với việc lập Báo cáo kết quả kinh doanh: - Công ty chưa thường xuyên tiến hành phân tích Báo cáo tài chính, nếu có thì chỉ mang tính hình thức, chưa đem lại hiệu quả phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 67
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 - Thực tế cho thấy công ty lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lấy số liệu từ Sổ cái các Tài khoản từ loại 5 đến loại 9. Trong quá trình lập Công ty chưa tiến hành so sánh số liệu trên Sổ cái với Sổ chi tiết các Tài khoản 2.2 Đối với việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh - Tầm quan trọng của việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thì hầu như doanh nghiệp nào cũng nhận ra điều đó. Nhưng thực tế, đi sâu vào phân tích Báo cáo tài chính của doanh nghiệp mình thì thực tế hiện nay các doanh nghiệp vẫn chưa coi trọng lắm. Và vấn đề đó thường chỉ dành cho các nhà phân tích tài chính, một số cơ quan ban ngành quan tâm. Hiện tại cho thấy hầu hết các công ty vẫn chưa thành lập một bộ phận phân tích tình hình tài chính công ty thông qua việc phân tích Báo cáo tài chính để từ đó có những kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty - Tại Công ty TNHH 2 – 9 vấn đề phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh cũng như Báo cáo tài chính vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Thực tế phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty mới chỉ dừng lại ở việc so sánh lợi nhuận hai năm tài chính với nhau. Công ty chưa tiến hành đưa ra các chỉ tiêu tài chính như: chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu sinh lời vào phân tích Báo cáo tài chính để thấy rõ hơn bức tranh tài chính của doanh nghiệp mình. Để từ đó có thể có những chiến lược, cải thiện tốt hơn cho tình hình kinh tế - tài chính của doanh nghiệp mình - Thực tế cho thấy tại Công ty, việc phân tích Báo cáo tài chính trong đó có Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh do kế toán trưởng kiêm nhiệm. Công ty chưa tổ chức một bộ phận riêng chuyên phân ích tình hình tài chính công ty thông qua Báo cáo tài chính VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 68
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 II.Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 1. Hoàn thiện công tác lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH 2 – 9, đi sâu tìm hiểu các phần hành kế toán tại Công ty. Em nhận thấy, công tác kế toán nói chung và công tác lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng tại Công ty còn nhiều vướng mắc và tồn tại. Để góp phần hoàn thiện công tác kế toán, công tác lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau: 2.1 Về công tác kế toán: Công ty nên tiến hành hạch toán kế toán phần hành kế toán tiền lương trên phần mềm kế toán máy để đảm bảo tính khoa học, tính chính xác và tránh gây lãng phí thời gian. Công ty áp dụng Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC để tiến hành hạch toán kế toán, do vậy, Công ty không được sử dụng Tài khoản 641-Chi phí bán hàng trong hạch toán chi phí, mà đưa các khoản chi phí liên quan hạch toán vào Tài khoản 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty nên hạch toán chi tiết các khoản chi phí lãi vay, điều này sẽ giúp doanh nghiệp tăng được hiệu quả của việc lập và phân tích Báo cáo tài chính. Đồng thời giúp Công ty đánh giá được khả năng bảo đảm các khoản nợ dài hạn. 2.2 Về công tác lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: - Hiện tại, Công ty TNHH 2 – 9 chỉ tiến hành lập Báo cáo tài chính năm. Công ty chưa lập Báo cáo tài chính giữa niên độ. Việc lập Báo cáo tài chính giữa niên độ sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy rõ hơn kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong mỗi quý, có thể so sánh với cùng kỳ năm trước để có thể đánh giá, cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. - Về việc phân tích Báo cáo tài chính, Công ty nên có sự lựa chọn nhân viên cho bộ phận phân tích tài chính và phân tích Báo cáo kết VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 69
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 quả hoạt động kinh doanh, đội ngũ nhân viên đó phải có nghiệp vụ về tài chính và kinh nghiệm trong công tác tài chính của doanh nghiệp - Không ngừng đào tạo các bộ phận phân tích tài chính thông qua các khóa huấn luyện của Bộ tài chính hay trung tâm đào tạo nghiệp vụ của các trường Đại học chuyên ngành. - Khuyến khích tìm hiểu thông tin kinh tế trong và ngoài nước từ mọi nguồn thông tin. - Bổ sung kiến thức pháp luật, kịp thời tiếp nhận những thay đổi trong chính sách kế toán và chuẩn mực kế toán mới - Sau khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty nên tiến hành so sánh số liệu trên Sổ cái với Sổ chi tiết các Tài khoản để đảm bảo tính thống nhất về mặt số liệu, đảm bảo sự chính xác. 3. Hoàn thiện công tác phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9: Hiện nay rất nhiều công ty ở Việt Nam, vấn đề phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính thường bị coi nhẹ. Việc phân tích tài chính hiện nay ở nước ta thường do các nhân viên tài chính ngân hàng phân tích tình hình tài chính của các công ty trước khi quyết định cho vay, các công ty chứng khoán, và một số đối tượng quan tâm khác. Việc phân tích Báo cáo tài chính giúp cho doanh nghiệp thấy được thực trạng hoạt động sản xuất kinh danh của mình, biết được hiệu quả của việc sử dụng vốn. Từ đó, các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm phát huy những thế mạnh của doanh nghiệp, đồng thời khác phục những tồn tại, khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong quá trình thực tập, tìm hiểu hoạt động của Công ty TNHH 2 – 9, em nhận thấy vấn đề phân tích Báo cáo tài chính trong đó có Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty chưa thực sự được chú trọng. Việc phân tích lại do Kế toán trưởng đảm nhiệm, việc kiêm nhiệm này có thể dẫn đến giảm hiệu quả của việc phân tích do khối lượng công việc của Kế toán trưởng là khá lớn. Vì vậy, trong thời gian tới, để công tác phân tích được cải thiện, Công ty cần chú trọng các vấn đề sau: VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 70
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 2 – 9 - Bổ sung những Báo cáo tài chính còn thiếu trong hệ thống Báo cáo tài chính, cũng như ngoài hệ thống Báo cáo tài chính bắt buộc của Bộ tài chính để phục vụ luồng thông tin đầy đủ cho công tác phân tích. Như phân tích Báo cáo thu nhập rất quan trọng và được sử dụng trong hầu hết phân tích tài chính dùng cho những quyết định về cơ cấu vốn, sử dụng vốn, các quyết định về đầu tư và sử dụng đòn bẩy mà hiện nay Công ty không sử dụng, sự hiểu biết của họ về Báo cáo thu nhập và các chỉ tiêu trong báo cáo là chưa rõ ràng. Do vậy, Công ty nên đưa báo cáo thu nhập vào hệ thống báo cáo quản trị. - Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý, để họ nắm bắt được tầm quan trọng của việc phân tích, sử dụng Báo cáo phân tích tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, khả năng sinh lời của doanh nghiệp. - Nâng cao trình độ nhân viên chuyên trách. - Thường xuyên trao đổi thông tin bên ngoài về kinh tế, tài chính, thị trường qua các công cụ khác khau. - Để công việc phân tích đạt hiệu quả thì Báo cáo tài chính phải đảm bảo tính chính xác, trung thực. Để làm được điều này thì hệ thống sổ sách kế toán cần cung cấp thông tin có độ chính xác, tin cậy cao. Vậy nên, cần nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán, thường xuyên cho kế toán tham gia các khóa học của Bộ tài chính, lớp học tại các trường đào tạo chuyên ngành kế toán để kịp thời tiếp nhận những thay đổi của chính sách kế toán và hệ thống chuẩn mực kế toán. - Đào tạo, tuyển dụng nhân viên tài chính có kiến thức tài chính vững vàng, có kinh nghiệm để thực hiện việc phân tích Báo cáo tài chính, đưa ra những kiến nghị cho ban lãnh đạo nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty. - Trong thời gian tới, Công ty nên tiến hành phân tích Báo cáo tài chính trong đó cso Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh một cách thường xuyên, liên tục hơn. Để việc phân tích đem lại hiệu quả Công ty tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị phân tích VŨ QUỐC KHIÊM – QT1004K 71