Khóa luận Hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại dịch vụ và sản xuất Phương Anh - Phan Thị Quyên

pdf 104 trang huongle 700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại dịch vụ và sản xuất Phương Anh - Phan Thị Quyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_tien_luong_va_cac_khoan_trich.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại dịch vụ và sản xuất Phương Anh - Phan Thị Quyên

  1. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Phan Thị Quyên Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Phạm Thị Nga Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 1
  2. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp HẢI PHÕNG - 2011 Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 2
  3. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ SẢN XUẤT PHƢƠNG ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Phan Thị Quyên Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Phạm Thị Nga Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 3
  4. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp HẢI PHÕNG - 2011 Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 4
  5. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Phan Thị Quyên Mã SV: 110238 Lớp : QT1103K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ và Sản xuất Phƣơng Anh Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 5
  6. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ) - Khái quát những cơ sở lý luận về công tác tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại các doanh nghiệp. - Phản ánh đƣợc thực trạng công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại đơn vị thực tập - Có những đánh giá, nhận xét về ƣu, nhƣợc điểm trong công tác kế toán, từ đó nêu ra đƣợc một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại đơn vị thực tập. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Sử dụng số liệu, sổ sách kế toán năm 2009 của đơn vị thực tập. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ và Sản xuất Phƣơng Anh Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 6
  7. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Phạm Thị Nga Học hàm, học vị: Thạc sỹ kinh tế Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ và Sản xuất Phƣơng Anh Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 11 tháng 04 năm 2011 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 16 tháng 07 năm 2011 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Ngƣời hƣớng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2011 Hiệu trƣởng Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 7
  8. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2011 Cán bộ hƣớng dẫn (Họ tên và chữ ký) Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 8
  9. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 9
  10. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Nội dung Trang Lời mở đầu 1 PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3 1.1. Lý luận chung về tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong các doanh nghiệp 3 1.1.1. Khái niệm – Bản chất của tiền lƣơng 3 1.1.2. Chức năng, vai trò và ý nghĩa của tiền lƣơng 4 1.1.2.1. Chức năng của tiền lƣơng 4 1.1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lƣơng 6 1.1.3. Chế độ tiền lƣơng và các hình thức trả lƣơng 7 1.1.3.1. Chế độ tiền lƣơng 7 1.1.3.2. Các hình thức trả lƣơng 9 1.1.4. Chế độ thƣởng và phụ cấp 14 1.1.4.1. Chế độ thƣởng 14 1.1.4.2. Chế độ phụ cấp 15 1.1.5. Các khoản trích theo lƣơng 16 1.1.5.1. Quỹ BHXH 16 1.1.5.2. Quỹ BHYT 17 1.1.5.3. Kinh phí công đoàn 17 1.1.5.4. Bảo hiểm thất nghiệp 18 1.1.6. Quỹ tiền lƣơng 19 1.1.7. Thuế TNCN 19 1.1.7.1. Khái niệm 20 1.1.7.2. Chức năng, vai trò của thuế TNCN 20 1.1.7.3. Đối tƣợng nộp thuế 20 1.1.7.4. Thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lƣơng 20 1.1.7.5. Căn cứ tính thuế 20 Nội dung Trang Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 10
  11. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.2. Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp 21 1.2.1. Chứng từ kế toán 21 1.2.2. Hạch toán chi tiết tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 22 1.2.2.1. Hạch toán lao động 22 1.2.2.2. Tính lƣơng, phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp 25 1.2.3. Hạch toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại doanh nghiệp 27 1.2.3.1. Tài khoản sử dụng 27 1.2.3.2. Kế toán tiền lƣơng, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN 29 1.2.4. Các hình thức ghi sổ kế toán 32 1.2.4.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung 32 1.2.4.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ 34 1.2.4.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 35 1.2.4.4. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái 36 1.2.4.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 36 PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM DV & SX PHƢƠNG ANH 37 2.1. Giới thiệu chung về “Công ty TNHH TM DV & SX Phƣơng Anh” 37 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 37 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 37 2.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua và định hƣớng phát triển trong những năm tới của công ty 37 2.1.3.1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua 37 2.1.3.2. Thị trƣờng và định hƣớng phát triển của công ty 39 2.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty 39 2.2.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý 39 Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 11
  12. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Nội dung Trang 2.2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản lý 41 2.2.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán, hệ thống sổ sách 44 2.2.2.1. Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán 44 2.2.2.2. Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán áp dụng 44 2.2.2.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán và hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán tại Công ty TNHH TM DV & SX Phƣơng Anh 44 2.3. Thực trạng kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty TNHH TM DV & SX Phƣơng Anh 47 2.3.1. Những vấn đề tiền lƣơng xây dựng tại công ty 47 2.3.1.1. Sổ sách và chứng từ kế toán 47 2.3.1.2. Quỹ tiền lƣơng 48 2.3.1.3. Các khoản phụ cấp, trợ cấp 48 2.3.2. Kế toán chi tiết tiền lƣơng 50 2.3.2.1. Hạch toán lao động 50 2.3.2.2. Phƣơng pháp trả lƣơng 52 2.3.3. Kế toán chi tiết các khoản trích theo lƣơng 54 2.3.4. Kế toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 70 2.3.4.1. Quy trình luân chuyển chứng từ 70 2.3.4.2. Kế toán tổng hợp tiền lƣơng 71 2.3.4.3. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lƣơng 71 PHẦN III MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ, ĐỀ XUẤT VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM DV & SX PHƢƠNG ANH 78 3.1. Những đánh giá nhận xét về hạch toán toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty TNHH TM DV & SX Phƣơng Anh 78 3.1.1. Đánh giá chung 78 3.1.2. Đánh giá về công tác hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 12
  13. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp lƣơng ở Công ty TNHH TM DV & SX Phƣơng Anh 79 Nội dung Trang 3.1.2.1. Ƣu điểm 79 3.1.2.2. Những nhƣợc điểm 81 3.1.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 82 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty TNHH TM DV & SX Phƣơng Anh 83 3.3. Nhận xét chung 89 KẾT LUẬN 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO 91 Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 13
  14. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Từ khi chuyển đổi sang kinh tế thị trƣờng, nền kinh tế nƣớc ta đã có nhiều thay đổi tích cực. Song song với sự thay đổi về kinh tế, các doanh nghiệp cũng đã tích luỹ đƣợc nhiều kinh nghiệm hơn trong việc quản lý tài chính nhằm đạt hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu khắc nghiệt của thị trƣờng. Và với sự hoàn thiện của chế độ kế toán mới mang lại lợi nhuận rất lớn cho các doanh nghiệp trong việc áp dụng một cơ chế quản lý khoa học và hiệu quả, đồng thời là một bƣớc tiến quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô của Nhà Nƣớc. Trong các công cụ quản lý của doanh nghiệp thì kế toán là một công cụ quản lý quan trọng, có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn tài sản và việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Để sản xuất ra của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu của con ngƣời và xã hội nhất thiết phải cần đến sức lao động của con ngƣời. Bởi chính con ngƣời là nguồn lao động, tác động trực tiếp đến sản xuất ra của cải vật chất. Con ngƣời phải ra sức lao động tƣơng ứng với sản phẩm làm ra. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và cũng là yếu tố quan trọng quyết định nhất, nó là nguồn gốc tạo ra mọi của cải vật chất, còn chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Điều này cho thấy nếu sử dụng lao động hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống. Do đó góp phần hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp là điều kiện cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Tiền lƣơng là phần thù lao mà ngƣời lao động đƣợc hƣởng để bù đắp sức lao động và tái sản xuất sức lao động và cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động và chất lƣợng sản phẩm. Vì tiền lƣơng gắn liền với kết quả lao động, xuất phát từ những điểm nói trên ta thấy sự cần thiết của công tác Hạch toán tiền lƣơng trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 14
  15. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty TNHH TM DV & SX PHƢƠNG ANH, em nhận thấy đƣợc tầm quan trọng, trên cơ sở những kiến thức đã đƣợc học, cùng với sự tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ của cô giáo Thạc sỹ Phạm Thị Nga - Giảng viên khoa Quản Trị Kinh Doanh, Trƣờng ĐHDL Hải Phòng, cùng các cô chú chuyên viên kế toán tại phòng kế toán Công ty, em đã lựa chọn đề tài : “Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công Ty TNHH TM DV & SX PHƢƠNG ANH” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình. Nội dung của đề tài khoá luận ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm có 3 phần chính sau : - Phần I : Những vấn đề cơ bản về kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong các doanh nghiệp. - Phần II : Thực trạng kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty TNHH TM DV & SX PHƢƠNG ANH. - Phần III : Hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty TNHH TM DV & SX PHƢƠNG ANH. Do trình độ hiểu biết thực tế còn hạn chế nên bài viết của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu xót nhất định, vì vậy em rất mong đƣợc sự đóng góp của cô giáo và các cô chú phòng kế toán để em hoàn thiện khoá luận tốt nghiệp này. Cuối cùng, em xin gửi lời biết ơn trân trọng nhất đến các thầy, cô giáo trong tổ bộ môn Kế toán – Kiểm toán, Khoa Quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng. Em xin cảm ơn giảng viên Phạm Thị Nga và phòng kế toán của “Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ và Sản xuất Phƣơng Anh” đã giúp đỡ em hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp này. Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 15
  16. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. LÝ LUẬN CHUNG TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP: 1.1.1. Khái niệm - Bản chất của tiền lƣơng : Tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho ngƣời lao động theo thời gian, khối lƣợng công việc mà ngƣời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Bản chất tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức lao động, tiền lƣơng tuân theo nguyên tắc cung cầu giá cả của thị trƣờng và pháp luật hiện hành của Nhà nƣớc. Tiền lƣơng chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động, là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động. Đối với chủ doanh nghiệp tiền lƣơng là một yếu tố của chi phí đầu vào sản xuất, còn đối với ngƣời cung ứng sức lao động tiền lƣơng là nguồn thu nhập chủ yếu của họ, nói cách khác tiền lƣơng là động lực và là cuộc sống. Một vấn đề mà các doanh nghiệp không thể quan tâm đó là mức lƣơng tối thiểu. Mức lƣơng tối thiểu đo lƣờng giá trị sức lao động thông thƣờng trong điều kiện làm việc bình thƣờng, yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá các tƣ liệu sinh hoạt hợp lý. Đây là cái “ngƣỡng” cuối cùng cho sự trả lƣơng của tất cả các ngành các doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn có sức lao động để hoạt động kinh doanh, ít nhất phải trả mức lƣơng không thấp hơn mức lƣơng tối thiểu mà Nhà nƣớc quy định. Đồng thời doanh nghiệp phải tính toán giữa chi phí và doanh thu trong đó tiền lƣơng là một chi phí rất quan trọng ảnh hƣởng tới mức lao động sẽ thuê làm sao đó để tạo ra đƣợc lợi nhuận cao nhất. Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 16
  17. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.1.2. Chức năng, vai trò và ý nghĩa của tiền lƣơng : 1.1.2.1. Chức năng của tiền lương : *. Chức năng thƣớc đo giá trị : Tiền lƣơng là giá cả sức lao động, khoản tiền chúng ta nhận đƣợc sau quá trình lao động, vì thế tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền của sức lao động. Nên tiền lƣơng phải là thƣớc đo giá trị sức lao động, phản ánh giá trị sức lao động. Đây là một chức năng quan trọng của tiền lƣơng. Sức lao động là khả năng làm việc của con ngƣời thể hiện qua thể lực và trí lực. Do giá trị của sức lao động có xu hƣớng tăng qua các thời kì nên tiền lƣơng có xu hƣớng tăng qua các thời kì. *. Chức năng tái sản xuất sức lao động: Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vật chất, sức lao động cũng cần đƣợc tái tạo. Quá trình tái sản xuất sức lao động đƣợc thực hiện bởi việc trả công cho ngƣời lao động thông qua tiền lƣơng. Sức lao dộng là sản phẩm chủ yếu của xã hội, nó luôn đƣợc hoàn thiện và phát triển nhờ thƣờng xuyên đƣợc duy trì và khôi phục. Nhƣ vậy bản chất của tái sản xuất sức lao động nghĩa là đảm bảo cho ngƣời lao động có một số lƣợng tiền lƣơng sinh hoạt nhất định để họ có thể : + Duy trì và phát triển sức lao động của mình. + Sản xuất ra sức lao động mới. + Tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ để hoàn thành kuyc năng lao động, tăng cƣờng chất lƣợng lao động. *. Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp: Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt đƣợc mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một các có nghệ thuật các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Ngƣời sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lƣợng và chất lƣợng lao động của mình để trả công xứng đáng cho ngƣời lao động. * Chức năng đòn bẩy kinh tế: - Khi đƣợc trả công xứng đáng thì ngƣời lao động sẽ làm việc tích cực, không ngừng hoàn thiện mình hơn và ngƣợc lại, nếu ngƣời lao động không đƣợc Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 17
  18. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp trả lƣơng xứng đáng với công sức của họ bỏ ra thì sẽ có những biểu hiện tiêu cực không thuận lợi cho lợi ích của doanh nghiệp, thậm chí có thể có những cuộc đình công, bạo loạn gây nên xáo trộn về chính trị, mất ổn định xã hội. - Ở một mức độ nhất định thì tiền lƣơng là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị và uy tín của ngƣời lao động trong gia đinh, tại doanh nghiệp cũng nhƣ ngoài xã hội. Do đó, cần thực hiện đánh giá đúng năng lực và công lao động của ngƣời lao động đối với sự phát triển của doanh nghiệp, để tiền lƣơng trở thành công cụ quản lý khuyến khích vật chất và là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. *. Chức năng điều tiết lao động: Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giữa các ngành, nghề ở các vùng trên toàn quốc, Nhà nƣớc thƣờng hệ thống bằng lƣơng, các chế độ phụ cấp cho từng ngành nghề, từng vùng để làm công cụ điều tiết lao động. Nhờ đó tiền lƣơng đã góp phần tạo ra cơ cấu hợp lý tạo điều kiện cho sự phát triển của xã hội. *. Chức năng thƣớc đo hao phí lao động xã hội: Khi tiền lƣơng đƣợc trả cho ngƣời lao động ngang với giá trị sức lao động mà họ bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc thì xã hội có thể xác định chính xác hao phí lao động của toàn thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lƣơng cho toàn thể ngƣời lao động. Điều này có ý nghĩa trong công tác thống kê, giúp Nhà nƣớc hoạch định các chính sách điều chỉnh mức lƣơng tối thiểu để đảm bảo thực tế luôn phù hợp với chính sách của Nhà nƣớc. *. Chức năng tích lũy : Tích lũy là sự cần thiết khách quan đối với mọi ngƣời lao động. Trên thực tế thì tiền lƣơng của ngƣời lao động nói chung không đủ chi dùng, vì thế, không có điều kiện để dành. Tuy nhiên, Nhà nƣớc vẫn buộc ngƣời lao động phải để dành thông qua đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc. *. Chức năng công cụ quản lý Nhà nƣớc: Bộ luật lao động ra đời, trong đó có chế độ tiền lƣơng, bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của ngƣời lao động tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động đƣợc hài hòa và ổn định góp phần phát huy trí sáng tạo và tài nâng của Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 18
  19. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp ngƣời lao động nhằm đạt năng suất, chất lƣợng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, tăng hiệu quả sử dụng và quản lý lao động. Với các chức năng trên ta có thể thấy tiền lƣơng đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và phát huy tính chủ động, sáng tạo của ngƣời lao động, tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương: *. Vai trò của tiền lƣơng: - Tiền lƣơng duy trì thúc đẩy và tái sản xuất sức lao động, nhất là trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay nếu doanh nghiệp nào có chế độ lƣơng hợp lý thì sẽ thu hút đƣợc nguồn nhân lực có chất lƣợng tốt. - Chi phí về tiền lƣơng là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống ( lƣơng), do đó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp. - Tiền lƣơng không phải là vấn đề chi phí trong nội bộ từng doanh nghiệp, thu nhập đối với ngƣời lao động mà còn là vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội mà chính phủ của mỗi quốc gia cần quan tâm. *. Ý nghĩa của tiền lƣơng: - Tiền lƣơng là thu nhập chính của ngƣời lao động, yếu tố để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và là một bộ phận đặc biệt của sản xuất xã hội. Tiền lƣơng đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đinh. Trƣớc hết, tiền lƣơng phải đảm bảo những nhu cầu tối thiểu của ngƣời lao động nhƣ ăn, ở, đi lại, Chỉ có nhƣ vậy, tiền lƣơng mới thực sự có vai trò quan trọng kích thích lao động và nâng cao trách nhiệm của ngƣời lao động đối với quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. - Tiền lƣơng có vai trò đối với sự sống của con ngƣời lao động từ đó trở thành đòn bẩy kinh tế. Khi ngƣời lao động đƣợc hƣởng thu nhập xứng đáng với Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 19
  20. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp công sức của họ bỏ ra thì họ sẽ hăng hái làm việc. Nhƣ vậy, có thể nói tiền lƣơng đã góp phần quan trọng giúp nhà tổ chức điều phôi công việc dễ dàng thuận lợi. - Trong doanh nghiệp tiền đƣợc sử dụng nhƣ thƣớc đo hiệu quả công việc. Tiền lƣơng là một bộ phận cấu thành trong chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nên tiền lƣơng cũng ảnh hƣởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. - Với những vai trò của tiền lƣơng trong sản xuất và trong đời sống thì việc chọn hình thức trả lƣơng phù hợp với điều kiện đặc thù sản xuất từng ngành, từng doanh nghiệp sẽ có tác dụng tích cực thúc đẩy ngƣời lao động quan tâm đến kết quả lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây luôn là vấn đề đƣợc quan tâm trong tất cả các doanh nghiệp, một chế độ tiền lƣơng lý tƣởng đảm bảo đƣợc lợi ích của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và toàn xã hội. 1.1.3. Chế độ tiền lƣơng và các hình thức trả lƣơng : 1.1.3.1. Chế độ tiền lương : Việc vận dụng chế độ tiền lƣơng thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và ngƣời lao động. *. Chế độ tiền lương cấp bậc : Là chế độ tiền lƣong áp dụng cho công nhân. Tiền lƣơng cấp bậc đƣợc xây dựng dựa trên số lƣợng và chất lƣợng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền lƣơng cấp bậc nhằm mục đích xác định chất lƣợng lao động,so sánh chất lƣợng lao động trong các nghành nghề khác nhau và trong từng nghành nghề. Đồng thời nó có thể so sánhđiều kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho sức khoẻ với điều kiện lao động bình thƣờng. Chế độ tiền lƣơng cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó điều chỉnh tiền lƣơng giữa các nghành nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt đƣợc tính chất bình quân trong việc trả lƣơng thực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao động. Chế độ tiền lƣơng do Nhà Nƣớc ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận dụng vào thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 20
  21. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Chế độ tiền lƣơng cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau : thang lƣơng, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật - Thang lƣơng là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lƣơng giữa các công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang lƣơng gồm một số các bậc lƣơng và các hệ số phù hợp với bậc lƣơng đó. Hệ số này Nhà Nƣớc xây dựng và ban hành. - Mức lƣơng là số lƣợng tiền tệ để trả công nhân lao động trong một đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lƣơng. Chỉ lƣơng bậc 1 đƣợc quy định rõ còn các lƣơng bậc cao thì đƣợc tính bằng cách lấy mức lƣơng bậc nhân với hệ số lƣơng bậc phải tìm, mức lƣơng bậc 1 theo quy định phải lớn hơn hoặc bằng mức lƣơng tối thiểu. Trƣớc năm 2010 mức lƣơng tối thiểu là 650.000 đồng. Từ ngày 01/01/2010 mức lƣơng tối thiểu đƣợc quy định : vùng I là 980.000 đồng, vùng II là 880.000 đồng, vùng III là 810.000 đồng, vùng IV là 730.000 đồng. - Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết những gì về mặt kỹ thuật và phải làm đƣợc những gì về mặt thực hành. Cấp bậc kỹ thuật phản ánh yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là căn cứ để xác định trình độ tay nghề của ngƣời công nhân. - Chế độ tiền lƣơng theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những ngƣời lao động tạo ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những ngƣời gián tiếp tạo ra sản phẩm nhƣ cán bộ quản lý nhân viên văn phòng thì áp dụng chế độ lƣơng theo chức vụ. *. Chế độ lương theo chức vụ : Chế độ này chỉ đƣợc thực hiện thông qua bảng lƣơng do Nhà Nƣớc ban hành. Trong bảng lƣơng này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả lƣơng cho từng nhóm. Mức lƣơng theo chế độ lƣơng chức vụ đƣợc xác định bằng cách lấy mức lƣơng bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của bậc đó so với bậc 1. Trong đó mức lƣơng bậc 1 bằng mức lƣơng tối thiểu nhân Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 21
  22. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp với hệ số mức lƣơng bậc 1 so với mức lƣơng tối thiểu. Hệ số này, là tích số của hệ số phức tạp với hệ số điều kiện. Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lƣơng trong doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà Nƣớc chỉ khống chế mức lƣơng tối thiểu chứ không khống chế mức lƣơng tối đa mà nhà nƣớc điều tiết bằng thuế thu nhập. Hiện nay hình thức tiền lƣơng chủ yếu đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp là tiền lƣơng theo thời gian và hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm. Tùy theo đặc thù riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lƣơng cho phù hợp. Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ƣu điểm và nhƣợc điểm riêng nên hầu hết các doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trên. 1.1.3.2. Các hình thức trả lương : *. Hình thức tiền lương theo thời gian: Trong doanh nghiệp hình thức tiền lƣơng theo thời gian đƣợc áp dụng cho nhân viên làm văn phòng nhƣ hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ- kế toán. Trả lƣơng theo thời gian là hình thức trả lƣơng cho ngƣời lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của ngƣời lao động. Tuỳ theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà áp dụng bậc lƣơng khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia thành nhiều thang bậc lƣơng, mỗi bậc lƣơng có mức lƣơng nhất định, đó là căn cứ để trả lƣơng, tiền lƣơng theo thời gian có thể đƣợc chia ra. + Lƣơng tháng : thƣờng đƣợc quy định sẵn với từng bậc lƣơng trong các thang lƣơng, lƣơng tháng đƣợc áp dụng để trả lƣơng cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt động không có tính chất sản xuất. Lương tháng = Mức lương tối thiểu * Hệ số lương theo cấp bậc, chức vụ và phụ cấp theo lương. Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 22
  23. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp + Lƣơng ngày : là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động theo mức lƣơng ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lương tháng Mức lương ngày = Số ngày làm việc trong tháng + Lƣơng giờ : Dùng để trả lƣơng cho ngƣời lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hƣởng lƣơng theo sản phẩm. Mức lương ngày Mức lương giờ = Số giờ làm việc trong ngày Hình thức tiền lƣơng theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của ngƣời lao động. Các chế độ tiền lƣơng theo thời gian : - Đó là lƣơng theo thời gian đơn giản - Lƣơng theo thời gian có thƣởng - Hình thức trả lƣơng theo thời gian đơn giản : Đó là tiền lƣơng nhận đƣợc của mỗi ngƣời công nhân tuỳ theo mức lƣơng cấp bậc cao hay thấp, và thời gian làm việc của họ nhiều hay ít quyết định. - Hình thức trả lƣơng theo thời gian có thƣởng : Đó là mức lƣơng tính theo thời gian đơn giản cộng với số tiền thƣởng mà họ đƣợc hƣởng. *. Hình thức tiền lương theo sản phẩm : Khác với hình thức tiền lƣơng theo thời gian, hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lƣơng cho ngƣời lao động theo số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm công việc đã hoàn thành. Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá TL/SP * Số lượng SP hoàn thành Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm : + Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm trực tiếp : Tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động đƣợc tính trực tiếp theo số lƣợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lƣơng sản phẩm đã quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào. Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 23
  24. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Tổng TL phải trả = SL sản phẩm thực tế hoàn thành * Đơn giá TL + Tiền lƣơng sản phẩm gián tiếp : Là tiền lƣơng trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, nhƣ bảo dƣỡng máy móc thiết bị họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhƣng họ gián tiếp ảnh hƣởng đến năng xuất lao động trực tiếp vì vậy họ đƣợc hƣởng lƣơng dựa vào căn cứ kết quả của lao động trực tiếp làm ra để tính lƣơng cho lao động gián tiếp. Nói chung hình thức tính lƣơng theo sản phẩm gián tiếp này không đƣợc chính xác, còn có nhiều mặt hạn chế, và không thực tế công việc. + Tiền lƣơng theo sản phẩm có thƣởng : Theo hình thức này, ngoài tiền lƣơng theo sản phẩm trực tiếp nếu ngƣời lao động còn đƣợc thƣởng trong sản xuất, thƣởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tƣ. Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm có thƣởng này có ƣu điểm là khuyến khích ngƣời lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng cao, có lợi cho doanh nghiệp cũng nhƣ đời sống của công nhân viên đƣợc cải thiện. + Tiền lƣơng theo sản phẩm lũy tiến : Ngoài tiền lƣơng theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thƣởng đƣợc tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lƣơng ở mức năng suất cao. Hình thức tiền lƣơng này có ƣu điểm kích thích ngƣời lao động nâng cao năng suất lao động, duy trì cƣờng độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp thời thời hạn quy định theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng Tuy nhiên hình thức tiền lƣơng này cũng không tránh khỏi nhƣợc điểm là làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, vì vậy mà chỉ đƣợc sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng, hoặc trả lƣơng cho ngƣời lao động ở khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng bộ cho sản xuất. *.Hình thức lương khoán : Theo hình thức này, ngƣời lao động sẽ nhận đƣợc một khoản tiền nhất định sau khi hoàn thành xong khối lƣợng công việc đƣợc giao theo đúng thời gian chất lƣợng quy định đối với loại công việc này. Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 24
  25. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Khoán công việc : Doanh nghiệp quy định mức tiền lƣơng cho mỗi công việc hoặc khối lƣợng sản phẩm hoàn thành. Ngƣời lao động căn cứ vào mức lƣơng này có thể tính ra đƣợc tiền lƣơng của mình thông qua khối lƣợng công việc đã hoàn thành. Tiền lương khoán = Mức lương quy định x Khối lượng công việc công việc cho từng công việc đã hoàn thành Hình thức này thƣờng áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, công việc có tính chất đột xuất nhƣ khoán bốc vác, vận chuyển nguyên vật liệu, - Khoán quỹ lƣơng : Theo hình thức này ngƣời lao động biết trƣớc số tiền lƣơng họ sẽ nhận đƣợc sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc đƣợc giao. Căn cứ vào khối lƣợng từng công việc hoặc khối lƣợng sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lƣơng. Áp đụng cho những công việc không thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao khoán từng công việc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh tế, thƣờng là những công việc cần hoàn thành đúng thời hạn. Ƣu điểm: Tạo cho ngƣời lao động có sự chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc đƣợc giao. Còn đối với ngƣời giao khoán thì yên tâm về thời gian hoàn thành. Nhƣợc điểm: Dễ gây ra hiện tƣợng làm bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất lƣợng do muốn đảm bảo thời gian. Vì vậy kiểm nghiệm chất lƣợng sản phẩm, nghiệm thu chất lƣợng sản phẩm trƣớc khi giao nhận phải đƣợc coi trọng, thực hiện chặt chẽ. - Khoán thu nhập : Hình thức trả lƣơng này buộc ngƣời lao động không chỉ quan tâm đến kết quả lao động của bản thân mình mà phải quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó phát huy đƣợc sức mạnh tập thể. Tuy nhiên, ngƣời lao động chỉ yên tâm khi họ có thẩm quyền kiểm tra kết quả tài chính cảu doanh nghiệp, cho nên hình thức trả lƣơng này thƣờng thích hợp với các doanh Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 25
  26. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp nghiệp cổ phần mà các cổ đông chủ yếu là cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp. Nhìn chung ở các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng, đặt lợi nhuận làm mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm chi phí lƣơng là một nhiệm vụ quan trọng, trong đó cách thức trả lƣơng đƣợc lựa chọn sau khi nghiên cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản, có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Vì vậy các hình thức trả lƣơng đƣợc các doanh nghiệp áp dụng một cách linh hoạt để có tính kinh tế cao nhất. *. Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt : Doanh nghiệp phải trả lƣơng khi ngƣời lao động làm ngoài giờ có thể là trả lƣơng làm thêm giờ hoặc trả lƣơng làm việc vào ban đêm. - Đối với lao động trả lƣơng theo thời gian : Nếu làm thêm ngoài giờ thì DN sẽ trả lƣơng nhƣ sau : Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương thực trả *(150% hoặc 200% hoặc 300%) * Số giờ làm thêm Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thƣờng; mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hƣởng lƣơng theo qui định của Bộ Luật lao động. Nếu đƣợc bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thỉ chỉ phải trả phần chênh lệch 50% tiền lƣơng giờ thực trả của công việc đang làm nếu làm ngày bình thƣờng; 100% nếu là ngày nghỉ hàng tuần; 200% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có hƣởng lƣơng theo qui định. Nếu làm việc vào ban đêm : Tiền lương làm việc vào ban đêm = Tiền lương thực trả * 130% * Số giờ làm việc vào ban đêm Nếu làm thêm giờ vào ban đêm : Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Tiền lương làm việc vào ban đêm * (150% hoặc 200% hoặc 300%) – Đối với DN trả lƣơng theo sản phẩm : Nếu làm thêm ngoài giờ thì DN sẽ trả lƣơng nhƣ sau : Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 26
  27. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Tiền lương làm thêm giờ = Sl sp, công việc làm thêm * ĐG tiền lương của sp làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày * (150% hoặc 200% hoặc 300%) Đơn giá tiền lƣơng của những sản phẩm, công việc làm thêm đƣợc trả bằng 150% so với đơn giá sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thƣờng; 200% nếu là ngày nghỉ hàng tuần; 300% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có hƣởng lƣơng theo qui định. Nếu làm việc vào ban đêm : Tiền lương làm việc vào ban đêm = SL sản phẩm công việc làm thêm * ĐG tiền lương của sp làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày * 130% Nếu làm thêm giờ vào ban đêm : Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = SL sp, công việc làm thêm * (ĐG tiền lương làm thêm vào ban ngày * 130%) *(150% hoặc 200% hoặc 300%) Nói tóm lại hình thức tiền lƣơng theo thời gian còn có nhiều hạn chế là chƣa gắn chặt tiền lƣơng với kết quả và chất lƣợng lao động, kém tính kích thích ngƣời lao động. Để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi, ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, kết hợp với chế độ khen thƣởng hợp lý. So với hình thức tiền lƣơng theo thời gian thì hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm có nhiều ƣu điểm hơn : Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lƣơng theo số lƣợng, chất lƣợng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lƣơng với kết quả sản xuất của ngƣời lao động. Kích thích tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân phát huy tính sáng tạo cải tiến kỹ thuật sản xuất, vì thế nên hình thức này đƣợc sử dụng khá rộng rãi. 1.1.4. Chế độ thƣởng và phụ cấp : 1.1.4.1. Chế độ thưởng : Tiền thƣởng thực tế là khoản tiền bổ sung cho tiền lƣơng nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 27
  28. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Tiền thƣởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với ngƣời lao động trong quá trình làm việc. Mức thƣởng: mức thƣởng căn cứ vào kết quả đóng góp của ngƣời lao động đối với doanh nghiệp thể hiện qua năng suất lao động, chất lƣợng công việc, căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp. Các hình thức tiền thƣởng: - Tiền thƣởng thi đua (không thƣờng xuyên) : Loại tiền thƣởng này không thuộc quỹ lƣơng mà đƣợc trích từ quỹ khen thƣởng, khoản tiền này đƣợc trả dƣới hình thức phân loại trong một kỳ - Tiền thƣởng trong sản xuất kinh doanh (thƣờng xuyên) : Hình thức này có tính chất lƣơng, đây thực chất là một phần của quỹ lƣơng đƣợc tách ra để trả cho ngƣời lao động dƣới hình thức tiền thƣởng cho một tiêu chí nhất định do doanh nghiệp đề ra. 1.1.4.2. Chế độ phụ cấp : Phụ cấp lƣơng là tiền công lao động ngoài tiền lƣơng cơ bản. Nó bổ sung cho lƣơng cơ bản, bù đắp thêm cho ngƣời lao động khi họ phải làm việc trong những điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chƣa đƣợc tính đến khi xác định lƣơng cơ bản. - Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những ngƣời vừa trực tiếp sản xuất, làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiêm nghiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những ngƣời làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao chƣa đƣợc xác định trong mức lƣơng. Phụ cấp trách nhiệm đƣợc tính và trả cùng lƣơng. - Phụ cấp thu hút : áp dụng đối với công nhân viên đến làm việc tại những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chƣa có cơ sở hạ tầng ảnh hƣởng đến đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời lao động. - Phụ cấp khác : là các khoản phụ cấp thêm cho ngƣời lao động nhƣ phụ cấp độc hại, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp tiền ăn ca 3 Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 28
  29. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.1.5. Các khoản trích theo lƣơng : 1.1.5.1. Quỹ BHXH: Khái niệm : Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho ngƣời lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trƣờng hợp họ bị mất khả năng lao động nhƣ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hƣu trí, mất sức. Nguồn hình thành quỹ : Quỹ BHXH đƣợc tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ % trên tiền lƣơng cơ bản và các khoản phụ cấp mang tính chất lƣơng của công nhân để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khấu trừ vào tiền lƣơng công nhân. - Trƣớc năm 2010, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng lƣơng thực tế phải trả công nhân viên trong tháng : 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tƣợng sử dụng lao động, 5% trừ vào lƣơng của ngƣời lao động. - Từ ngày 01/01/2010, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 22% trên tổng lƣơng thực tế phải trả cán bộ công nhân viên trong tháng. Trong đó : 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tƣợng sử dụng lao động, 6% trừ vào lƣơng của ngƣời lao động. Những khoản trợ cấp thực tế cho ngƣời lao động tại doanh nghiệp trong các trƣờng hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, đƣợc tính toán dựa trên cơ sở mức lƣơng ngày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH, khi ngƣời lao động đƣợc nghỉ hƣởng BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hƣởng BHXH cho từng ngƣời và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH. Mục đích sử dụng quỹ : Quỹ BHXH đƣợc trích lập nhằm trợ cấp cán bộ công nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong thƣờng hợp họ mất khả năng lao động nhƣ ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động; hƣu trí, tử tuất đồng thời sử dụng để chi cho quản lý BHXH. Khoản chi trợ cấp BHXH cho ngƣời lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hƣu trí và tử tuất đƣợc tính trên cơ sở số lƣợng, chất lƣợng lao động và thời gian lao động mà ngƣời lao động đã cống hiến cho xã hội trƣớc đó. Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 29
  30. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Toàn bộ số trích BHXH đƣợc nộp lên cơ quan quản lý quỹ BHXH để chi trả các trƣờng hợp nghỉ hƣu mất sức lao động tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả quỹ BHXH cho công nhân viên bị ốm đau, thai sản, trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng ( quý) doanh nghiệp phải thanh toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH. 1.1.5.2. Quỹ BHYT : Khái niệm : Quỹ BHYT là quỹ đƣợc sử dụng để trợ cấp cho những ngƣời có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Nguồn hình thành quỹ : Quỹ BHYT đƣợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lƣơng phải trả công nhân viên trong kỳ : - Trƣớc năm 2010, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lƣơng thực tế phải trả công nhân viên trong tháng. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tƣợng sử dụng lao động, 1% trừ vào lƣơng của ngƣời lao động. - Từ ngày 01/01/2010, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lƣơng thực tế phải trả công nhân viên trong tháng. Trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tƣợng sử dụng lao động; 1,5% trừ vào lƣơng của ngƣời lao động. Mục đích sử dụng quỹ : Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho ngƣời lao động thông qua mạng lƣới y tế, những ngƣời có tham gia nộp BHYT khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ đƣợc thanh toán thông qua chế độ BHYT mà họ đã nộp. 1.1.5.3. Kinh phí công đoàn : Khái niệm : Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Nguồn hình thành quỹ : Quỹ KPCĐ đƣợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lƣơng phải trả và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích KPCĐ là 2% trên lƣơng thực tế của ngƣời lao động và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tƣợng sử dụng lao động. Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 30
  31. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ KPCĐ đƣợc phân cấp quản lý và chi tiêu theo đúng chế độ quy đinh: 1% doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên để duy trì bộ máy tổ chức của công đoàn cấp trên, còn 1% doanh nghiệp tạm giữ lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn cấp cơ sở. Phần chi vƣợt sẽ đƣợc cấp bù, ngƣợc lại chi không hết phải nộp lên công đoàn cấp trên. 1.1.5.4. Bảo hiểm thất nghiệp : Khái niệm : Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những ngƣời bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. Nguồn hình thành quỹ : BHTN đƣợc trích theo tỷ lệ : Ngƣời lao động đóng bằng 1% tiền lƣơng, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Ngƣời sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những ngƣời lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Mục đích sử dụng quỹ : Quỹ BHTN dùng để chi trả trợ cấp thất nghiệp hàng tháng cho ngƣời lao động hƣởng chế độ BHTN; Chi hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm, chi đóng BHYT cho ngƣời lao động đang hƣởng trợ cấp thất nghiệp. Ngoài ra quỹ BHTN cũng đƣợc sử dụng để chi quản lý BHTN, đầu tƣ để bảo toàn và tăng trƣởng quỹ theo quy định. Tổng hợp tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN bắt đầu từ ngày 01/01/2010 : BHXH BHYT KPCD BHTN Tổng (%) (%) (%) (%) (%) Doanh nghiệp 16 3 2 1 22 Ngƣời lao động 6 1.5 1 8.5 Tổng 22 4.5 2 2 30.5 Bảng 1.1. Bảng tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 31
  32. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.1.6. Quỹ tiền lƣơng: Quỹ tiền lƣơng : là toàn bộ các khoản tiền lƣơng của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ tiền lƣơng : bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian thực tế làm việc, tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép các loại tiền thƣởng, các khoản phụ cấp thƣờng xuyên. - Quỹ tiền lƣơng của doanh nghiệp đƣợc phân ra 2 loại cơ bản sau : + Tiền lƣơng chính : Là các khoản tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động trong thời gian họ hoàn thành công việc chính đã đƣợc giao, đó là tiền lƣơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thƣờng xuyên, và tiền thƣởng khi vƣợt kế hoạch. + Tiền lƣơng phụ : Là tiền lƣơng mà doanh nghiệp phải trả cho ngƣời lao động trong thời gian không làm nhiệm vụ chính nhƣng vẫn đƣợc hƣởng lƣơng theo chế độ quy định nhƣ tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian làm việc khác nhƣ : Đi họp, học, nghỉ phép, thời gian tập quân sự, làm nghĩa vụ xã hội. Việc phân chia quỹ tiền lƣơng thành lƣơng chính lƣơng phụ có ý nghĩa rất quan trọng. Trong công kế toán tiền lƣơng, tiền lƣơng chính của công nhân sản xuất đƣợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm, tiền lƣơng chính có quan hệ trực tiếp với khối lƣợng sản phẩm sản xuất và năng suất lao động. Tiền lƣơng phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn liền với việc chế tạo sản phẩm cũng không có quan hệ với năng suất lao động nên tiền lƣơng phụ đƣợc hạch toán và phân bổ vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ. 1.1.7. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) : 1.1.7.1. Khái niệm : Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã hội trong khoảng thời gian nhất định (thƣờng là 1năm). Thuế TNCN đánh vào cả cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh. Thuế này Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 32
  33. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp thƣờng đƣợc coi là một loại thuế đặc biệt vì có lƣu ý tới hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế 1.1.7.2. Chức năng, vai trò của thuế TNCN : - Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc - Góp phần thực hiện công bằng xã hội 1.1.7.3. Đối tượng nộp thuế : Các cá nhân là công dân Việt Nam trong nƣớc hoặc đi công tác, lao động ở nƣớc ngoài, cá nhân khác định cƣ tại Việt Nam có mức thu nhập đến mức phải chịu thuế theo quy định của luật thuế TNCN đều là đối tƣợng phải nộp thuế TNCN. Cá nhân khác định cƣ tại Việt Nam là ngƣời không mang quốc tịch Việt Nam, nhƣng định cƣ không thời hạn tại Việt Nam, ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam. 1.1.7.4. Thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương : Là các khoản thu nhập ngƣời lao động nhận từ ngƣời sử dụng lao động dƣới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền. - Tiền lƣơng, tiền công và các khoản có tính chất nhƣ tiền lƣơng, tiền công. - Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí mà ngƣời lao động nhận đƣợc, trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định. - Tiền thù lao nhận đƣợc dƣới các hình thức nhƣ: tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia các dự án, đề án, tiền nhuận bút - Tiền nhận đƣợc do tham gia vào các hiệp hội, hội đồng quản trị - Các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà ngƣời lao động đƣợc hƣởng ngoài tiền lƣơng, tiền công nhƣ tiền nhà ở, điện thoại - Các khoản thƣởng nhƣ thƣởng tháng, quý, năm, thƣởng đột xuất, thƣởng tháng lƣơng thứ 13 bằng tiền hoặc không băng tiền (kể cả bằng chứng khoán). 1.1.7.5. Căn cứ tính thuế: *. Thu nhập tính thuế: đƣợc xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản: - Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc - Các khoản giảm trừ gia cảnh Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 33
  34. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp + Đối với ngƣời nộp thuế là 4triệu đồng/tháng và 48triệu đồng/năm. + Đối với mỗi ngƣời phụ thuộc mà ngƣời nộp thuế có trách nhiệm nuôi dƣỡng là 1,6triệu đồng/tháng kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ nuôi dƣỡng - Các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học. *. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế: là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tƣợng chịu thuế. *. Thuế suất: Áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần : Phần thu nhập tính Bậc Phần thu nhập tính Thuế suất thuế/năm thuế thuế/tháng (triệu đồng) (%) (triệu đồng) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 *. Cách tính thuế : Là tổng số thuế đƣợc tính theo từng bậc thu nhập và thuế suất tƣơng ứng, trong đó số thuế theo từng bậc thu nhập đƣợc xác định bằng tổng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tƣơng ứng của bậc thu nhập đó. 1.2 KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.2.1. Chứng từ kế toán : - Bảng chấm công (Mẫu 01 – LĐTL) - Bảng thanh toán lƣơng (Mẫu 02 – LĐTL) - Phiếu nghỉ hƣởng BHXH (Mẫu 03 – LĐTL) - Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội (Mẫu 04 – LĐTL ) - Bảng thanh toán tiền thƣởng (Mẫu 05 – LĐTL) - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu 06 – LĐTL) Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 34
  35. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu 07 – LĐTL) - Hợp đồng giao khoán sản phẩm (Mẫu 08 – LĐTL) - Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu 09 – LĐTL) - Bảng phân bổ lƣơng và BHXH (Mẫu 11 – LĐTL) Ngoài ra còn một số chứng từ khác có liên quan nhƣ phiếu chi tiền mặt, bảng thanh toán các khoản trợ cấp. 1.2.2. Hạch toán chi tiết tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. 1.2.2.1. Hạch toán lao động: *. Phân loại lao động: Trong các doanh nghiệp, quy mô dù nhỏ dù lớn đều có lao động thực hiện các chức năng khác nhau. Việc phân loại lao động giúp doanh nghiệp có thể lên kế hoạch sử dụng bồi dƣỡng hay tuyển dụng khi cần thiết. Mặt khác nó giúp việc xác định các khoản nghĩa vụ đối với ngƣời lao động, nhà nƣớc đƣợc chính xác. Căn cứ trên các tiêu thức khác nhau ngƣời ta phân loại lao động nhƣ sau: - Phân loại lao động theo thời gian lao động: + Lao động thƣờng xuyên : bao gồm cả lao động ngắn hạn và dài hạn. + Lao động thời vụ có tính tạm thời. - Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất: + Lao động trực tiếp: là bộ phận công nhâ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hoặc lao vụ dịch vụ. + Lao động gián tiếp: là bộ phận lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý, - Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh : + Lao động thực hiện chức năng sản xuất. + Lao động thực hiện chức năng bán hàng + Lao động thực hiện chức năng quản lý Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 35
  36. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Phân loại lao động giúp cho việc tập hợp chi phí lao động đƣợc kịp thời, chính xác, phân định đƣợc chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ khi công việc đƣợc hạch toán. *. Hạch toán số lượng lao động: Việc theo dõi này đƣợc phản ánh trên sổ danh sách lao động của doanh nghiệp. Sổ danh sách lao động đƣợc mở cho toàn doanh nghiệp và từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp. Trên sổ thể hiện các thông tin nhƣ: số lƣợng lao động hiện có, tình hình tăng giảm lao động, di chuyển lao động, trình độ lao động, tuổi đời, tuổi nghề, Số lƣợng lao động của doanh nghiệp đƣợc phản ánh trên sổ sách dựa vào số lao động hiện có của doanh nghiệp bao gồm số lƣợng từng loại lao động theo nghề nghiệp công việc và trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ thuật, bao gồm cẩ số lao động dài hạn và số lao động tàm thời, cả lực lƣợng lao động trực tiếp, gián tiếp và lao động thuộc lĩnh vực khác ngoài sản xuất. Hạch toán số lƣợng lao động là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình biến động tăng giảm số lƣợng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lƣơng phải trả và các chế độ khác cho ngƣời lao động. Lao động trong doanh nghiệp gồm nhiều loại nhƣ dài hạn, tạm thời, trực tiếp hay gián tiếp lao động trong doanh nghiệp lại biến đổi hàng năm. Vì vậy doanh nghiệp cần phải theo dõi số lao động của mình để cung cấp thông tin cho quản lý. Căn cứ ghi sổ là chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển công tác, nâng bậc Việc hạch toán số lƣợng lao động đƣợc phản ánh trên sổ danh sách lao động của doanh nghiệp và sổ danh sách lao động cho từng bộ phận. Sổ này do phòng tổ chức lập theo mẫu quy định và đƣợc chia thành hai bản: - Một bản do phòng lao động doanh nghiệp quản lý ghi chép - Một bản do phòng kế toán ghi chép. Các chứng từ này đƣợc phòng tổ chức lập mỗi khi có các quyết định tƣơng ứng. Mọi biến động đều phải ghi chép kịp thời vào sổ danh sách lao động để trên Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 36
  37. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lƣơng phải trả và các chế độ khác cho ngƣời lao động đƣợc kịp thời, chính xác. Sổ lao động là căn cứ để vào danh sách ngƣời lao động trong bản chấm công và chứng từ hạch toán kết quả lao động cho ngƣời lao động ở các bộ phận. *. Hạch toán thời gian lao động: Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời chính xác thời gian lao động của từng ngƣời trên cơ sở đó để tính tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động đƣợc chính xác. Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày công, số giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất nghỉ việc của từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Kế toán sử dụng các chứng từ là bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu nghỉ BHXH. Bảng chấm công đƣợc lập riêng cho từng bộ phận, tổ đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của từng ngƣời lao động. Chứng từ hạch toán thời gian lao động bao gồm: Bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, phiếu nghỉ hƣởng BHXH. - Bảng chấm công đƣợc lập hàng tháng, theo dõi từng ngày trong tháng của từng cá nhân, từng tổ đội sản xuất, từng bộ phận. Tổ trƣởng sản xuất, tổ công tác hoặc những ngƣời đƣợc ủy quyền ghi hàng ngày theo quy định. Cuối tháng căn cứ theo thời gian lao động thực tế (số ngày công, số ngày nghỉ) để tính lƣơng. Và tổng hợp thời gian lao động của từng ngƣời lao động trong từng bộ phận. Bảng chấm công phải đƣợc treo công khai để mọi ngƣời kiểm tra và giám sát. - Phiếu nghỉ hƣởng BHXH dùng cho trƣờng hợp ốm đau, con ốm, nghỉ thai sản, nghỉ tai nạn lao động. Chứng từ này do cơ quan y tế hoặc do bệnh viện cấp và đƣợc ghi vào bảng chấm công. - Phiếu làm thêm giờ (hoặc phiếu làm thêm) đƣợc hạch toán chi tiết cho từng ngƣời theo số giờ làm việc. *. Hạch toán kết quả lao động: - Hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép kịp thời chính xác số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm hoàn thành của từng công nhân viên để từ đó tính lƣơng, tính thƣởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lƣơng phải trả với kết quả lao động Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 37
  38. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp thực tế, tính toán xác định năng suất lao động kiểm tra tình hình định mức lao động của từng bộ phận và doanh nghiệp - Chứng từ thƣờng sử dụng là: phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, phiếu nhập kho, bảng theo dõi công tác từng tổ - Kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau, tùy theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhƣng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết nhƣ tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lƣợng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lƣợng công việc hoàn thành đã đƣợc nghiệm thu. - Dựa trên các chứng từ đã lập về số lƣợng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động, kế toán lập “Bảng thanh toán tiền lƣơng” cho từng tổ, từng đội, từng phân xƣởng và các phòng ban dựa trên kết quả tính lƣơng cho từng ngƣời lao động. - Nhƣ vậy, hạch toán lao động vừa có tác dụng quản lý, huy động, sử dụng lao động, đồng thời là cơ sở để doanh nghiệp tính tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động. Cho nên để tính đúng tiền lƣơng cho công nhân viên thì điều kiện trƣớc tiên là phải hạch toán lao động chính xác đầy đủ và khách quan. 1.2.2.2. Tính lương, phân bổ tìền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp. Việc tính lƣơng và các khoản trích theo lƣơng kế toán phải tính riêng cho từng ngƣời lao động, tổng hợp lƣơng theo từng tổ, đội sản xuất, từng phòng ban. Trƣờng hợp trả lƣơng cho tập thể ngƣời lao động kế toán phải tính lƣơng phải trả cho từng khối lƣợng công việc hoàn thành và hƣớng dẫn chia lƣơng cho từng thành viên trong nhóm tập thể đó theo các phƣơng pháp chia lƣơng nhất định đảm bảo công bằng, hợp lý. Việc tính lƣơng đƣợc tiến hành trên cơ sở các chứng từ hạch toán lao động nhƣ : bảng chấm công, bảng thanh toán sản phẩm hoặc công việc hoàn thành và các chính sách, chế độ về lao động, tiền lƣơng mà nhà nƣớc ban hành. Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 38
  39. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Để thanh toán lƣơng và các khoản phải trả cho ngƣời lao động, kế toán tiền lƣơng lập “Bảng thanh toán tiền lƣơng” cho từng tổ đội phòng ban. Căn cứ vào kết quả tính lƣơng cho từng ngƣời, trên bảng thanh toán tiền lƣơng cần ghi rõ từng khoản tiền lƣơng (lƣơng sản phẩm, lƣơng thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền ngƣời lao động còn đƣợc lĩnh. Sau khi kế toán kiểm tra, xác nhận và giám đốc kí duyệt và chuyển cho kế toán viết phiếu chi và thanh toán lƣơng cho các bộ phận. Thông thƣờng việc thanh toán lƣơng và các khoản khác cho ngƣời lao động tại các doanh nghiệp đƣợc chia làm 2 kỳ: - Kỳ 1 tạm ứng lƣơng cho ngƣời lao động - Kỳ 2 trả hết số lƣơng còn lại cho ngƣời lao động sau khi trừ đi các khoản khấu trừ vào lƣơng nhƣ: BHXH, BHYT và các khoản khác. Đối với công nhân viên nghỉ phép hàng năm theo chế độ quy định thì công nhân trong quá trình nghỉ phép đó vẫn đƣợc hƣởng lƣơng đầy đủ nhƣ thời gian đi làm. Tiền lƣơng nghỉ phép phải đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một cách hợp lý vì nó có ảnh hƣởng đến giá thành sản phẩm. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp không bố trí đƣợc cho công nhân viên nghỉ phép đều đặn trong năm, để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến, tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân đƣợc tính vào chi phí sản xuất thông qua phƣơng pháp trích trƣớc theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trƣớc cho phù hợp với số thực tế chi phí tiến lƣơng vào chi phí sản xuất. Trích trƣớc lƣơng nghỉ phép chỉ đƣợc thực hiện với công nhân trực tiếp sản xuất. Số trích trước theo kế Số tiền lương chính Tỷ lệ trích trước theo hoạch TLNP của = phải trả cho CNSX x kế hoạch TLNP CNSX trong tháng trong tháng của CNSX Số tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân nghỉ phép trong năm Tỷ lệ trích trước = x 100% Tổng số tiền lương theo kế hoạch của công nhân sản xuất trong năm Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 39
  40. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.2.3. Hạch toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại doanh nghiệp 1.2.3.1. Tài khoản sử dụng : Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với ngƣời lao động, tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN kế toán sử dụng tài khoản 334 và tài khoản 338. *. Tài khoản 334: ’’Phải trả người lao động’’ - Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán lƣơng và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên (CNV) trong kỳ. Kết cấu: - Bên Nợ : + Các khoản tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng có tính chất lƣơng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trƣớc cho ngƣời lao động. + Các khoản khấu trừ vào tiền lƣơng, tiền công của ngƣời lao động. - Bên Có : + Các khoản tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng có tính chất lƣơng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho ngƣời lao động. - Dư có : Phản ánh các khoản tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng có tính chất lƣơng và các khoản khác còn phải trả ngƣời lao động. Tài khoản 334 đƣợc chi tiết ra thành 2 tài khoản : - 3341 : Phải trả công nhân viên - 3348 : Phải trả ngƣời lao động khác. - TK 3341: Phải trả công nhân viên. Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho CNV về tiền lƣơng, tiền thƣởng có tính chất lƣơng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV. - TK 3348: Phải trả ngƣời lao động khác. Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho ngƣời lao động khác ngoài CNV của DN về tiền công, tiền thƣởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản khác thuộc về ngƣời lao động. Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 40
  41. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp *. Tài khoản 338 : “Phải trả, phải nộp khác”. - Dùng để theo dõi việc trích và thanh toán BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN. Kết cấu: - Bên nợ : + BHXH phải trả công nhân viên. + KPCĐ chi tại đơn vị. + Số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã nộp cho cơ quan quản lý cấp trên - Bên có: + Phản ánh việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí sản xuất kinh doanh. + Phản ánh việc trích BHXH, BHYT, BHTN khấu trừ vào lƣơng của CNV. + Phản ánh phần KPCĐ vƣợt chi đƣợc cấp bù. + Số BHXH đã chi trả CNV khi đƣợc cơ quan BHXH thanh toán. - Dư có: Các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã trích chƣa nộp cho cơ quan quản lý hoặc KPCĐ đƣợc để lại cho đơn vị chƣa chi hết. (Nếu có Số dƣ Nợ thì số dƣ Nợ phản ánh số BHXH đã chi trả CNV chƣa đƣợc thanh toán và phần KPCĐ vƣợt chi chƣa đƣợc cấp bù). Tài khoản 338 đƣợc chi tiết thành các tài khoản cấp 2 nhƣ sau : - Tài khoản 3382 (KPCĐ) - Tài khoản 3383 (BHXH) - Tài khoản 3384 (BHYT) - Tài khoản 3389 (BHTN) Tổng hợp, phân bổ tiền lƣơng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lƣơng phải trả trong kỳ theo từng đối tƣợng sử dụng (bộ phận sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, ,) và tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lƣơng phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đƣợc thực hiện trên Bảng phân bổ tiền lƣơng và trích BHXH. Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 41
  42. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Nội dung : Bảng phân bổ tiền lƣơng và trích BHXH dùng để tập hợp và phân bổ tiền lƣơng thực tế phải trả ( gồm lƣơng chính, lƣơng phụ và các khoản khác). BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN phải trích nộp hàng tháng cho các đối tƣợng sử dụng lao động (Ghi Có TK 334, 335, 3382, 3383, 3384, 3389 ) 1.2.3.2. Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN : *. Hạch toán các khoản phải trả công nhân viên : - Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lƣơng, tiền thƣởng, kế toán phân loại tiền lƣơng và lập chứng từ phân bổ tiền lƣơng và các khoản có tính chất lƣơng vào chi phí sản xuất kinh doanh ghi : Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung (6271) Nợ TK 641: Chi phí bán hàng (6411) Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421) Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang. Có TK 334: Phải trả ngƣời lao động (3341.3348) - Phản ánh số tiền thƣởng phải trả cho công nhân viên: Nợ TK 353: Giảm quỹ khen thƣởng, phúc lợi Có TK 3341: Phải trả ngƣời lao động - Phản ánh số BHXH phải trả cho công nhân viên trong kỳ: Nợ TK 3383 : Phải trả, phải nộp khác Có TK 3341 : Phải trả ngƣời lao động - Phản ánh các khoản khấu trừ vào lƣơng và thu nhập của CNV: Nợ TK 334 : Phải trả ngƣời lao động (3341, 3348) Có TK 141 : Tạm ứng thừa Có TK 138 : Phải thu khác Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác (3382,3383,3384, 3389) - Phản ánh việc thanh toán tiền lƣơng, thƣởng, BHXH cho CNV : Nợ TK 334 : Phải trả ngƣời lao động (3341, 3348) Có TK 111 : Trả bằng tiền mặt Có TK 112 : Trả bằng chuyển khoản. Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 42
  43. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Khi tính thuế TNCN của CNV phải nộp cho NN theo quy định: Nợ TK 334 : Phải trả ngƣời lao động Có TK 3335 : Thuế thu nhập cá nhân Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lƣơng : 111, 112 334 335 Phải trả tiền lƣơng nghỉ phép của Ứng và thanh toán lƣơng và các khoản khác cho ngƣời lao động công nhân sản xuất nếu trích trƣớc 3383 138,141,333,338 Các khoản khấu trừ vào lƣơng và BHXH phải trả cho ngƣời lao động thu nhập của ngƣời lao động 353 512 Tiền lƣơng, thƣởng của ngƣời lao Tiền thƣởng phải trả cho ngƣời lao động động bằng sản phẩm, hàng hoá 3331 622,627,641,642 Lƣơng và các khoản mang tính chất Thuế GTGT (nếu có) lƣơng phải trả cho ngƣời lao động Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ hạch toán tiền lương Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 43
  44. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp *. Hạch toán các khoản trích theo lương : - Trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN kế toán ghi: Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác(3382,3383, 3384, 3389) - Tính số tiền BHYT, BHXH, BHTN trừ vào lƣơng công nhân viên : Nợ TK 334 : Phải trả ngƣời lao động Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác - Phản ánh số BHXH phải trả, phải thanh toán cho CNV : Nợ TK 3383 : Phải trả, phải nộp khác Có TK 334 : Phải trả ngƣời lao động - Phản ánh số KPCĐ chi tiêu tại đơn vị : Nợ TK 3382 : Phải trả, phải nộp khác Có TK 111, 112 : - Phản ánh việc nộp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho cấp trên : Nợ TK 338 : Phải trả, phải nộp khác Có TK 111, 112 : - Phản ánh số BHXH,KPCĐ vƣợt chi đƣợc cấp bù,khi nhận đƣợc tiền : Nợ TK 111, 112 : Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 44
  45. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lƣơng: 334 338 622,627,641,642 Số BHXH phải trả cho CNV Các khoản trích theo lƣơng tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh 111, 112 111, 112 BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN nộp BHXH, KPCĐ vƣợt chi đƣợc cấp bù cho cơ quan quản lý cấp trên 334 Số KPCĐ chi tiêu tại đơn vị Các khoản khấu trừ vào lƣơng và thu nhập của ngƣời lao động Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương 1.2.4. Các hình thức ghi sổ kế toán: Mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào yêu cầu, trình độ, điều kiện cụ thể của đơn vị có thể lựa chọn một trong năm hình thức ghi sổ kế toán sau: 1.2.4.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung : Trình tự ghi sổ: - Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. - Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó làm căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 45
  46. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp kế toán phù hợp. Nếu đơn vị mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập các Báo cáo tài chính. Chứng từ kế toán Sổ Nhật ký Sổ, thẻ kế toán đặc biệt chi tiết Sổ Nhật Ký Chung Bảng tổng hợp Sổ Cái chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Sơ đồ 1.3 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 46
  47. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.2.4.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ : Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Sổ, thẻ kế toán Bảng kê Nhật ký chứng từ chi tiết Bảng tổng hợp Sổ cái chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng, định kỳ: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Sơ đồ 1.4 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 47
  48. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.2.4.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ : Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng Sổ, thẻ kế toán từ kế toán cùng loại chi tiết Sổ đăng ký chứng Chứng từ ghi sổ từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng, định kỳ: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Sơ đồ 1.5:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 48
  49. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.2.4.4. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái : Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp Sổ, thẻ kế toán Sổ quỹ chứng từ gốc chi tiết Bảng tổng hợp Nhật ký - Sổ cái chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng, định kỳ: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Sơ đồ 1.6:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái 1.2.4.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính Chứng từ kế toán Sổ kế toán, PHẦN MỀM - Sổ chi tiết, KẾ TOÁN - Bảng tổng hợp Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán MÁY VI TÍNH quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày: In sổ,báo cáo cuối tháng,định kỳ: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Sơ đồ 1.7 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 49
  50. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp PHẦN II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM DV & SX PHƢƠNG ANH 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ “CÔNG TY TNHH TM DV & SX PHƢƠNG ANH” : 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty : Công ty TNHH TM DV & SX Phƣơng Anh đƣợc thành lập tại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0202006791 ngày 10/07/2005 của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hải Phòng với số vốn điều lệ là 1.900.000.000 VNĐ. Sau 5 năm hoạt động và phát triển quy mô hoạt động của Công ty đã đƣợc mở rộng và nâng cấp. Đứng trƣớc tình hình đó ban giám đốc Công ty đã đi đến quyết định quy hoạch, lựa chọn lại những ngành nghề kinh doanh chính và tăng thêm vốn điều lệ của công ty lên 5.000.000.000 VNĐ theo đăng ký kinh doanh thay đổi lần 2 ngày 08/08/2009. - Tên công ty : Công ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ và Sản Xuất Phƣơng Anh - Giám đốc : Đào Duy Khánh - Trụ sở : Phố Mới – xã Thuỷ Sơn – huyện Thuỷ Nguyên – Hải Phòng 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty : Công ty chuyên kinh doanh các loại sắt thép. Ngay từ khi sản phẩm ra đời đã là một địa chỉ có uy tín, quen thuộc với khách hàng trong và ngoài nƣớc. Công ty luôn nắm bắt đƣợc thị hiếu và nhu cầu của khách hàng để có những sản phẩm mới phù hợp. 2.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua và định hƣớng phát triển trong những năm tới của công ty : 2.1.3.1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua : Trong những năm gần đây ban giám đốc công ty đã không ngừng cố gắng mở rộng việc sản xuất kinh doanh, ký kết các hợp đồng mới để tăng thu nhập cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 50
  51. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Cụ thể về các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty trong những năm qua đƣợc khái quát theo bảng sau : BẢNG KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY Chênh lệch 2010/2009 TT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 ST (%) 1 Tổng doanh thu 3.960.665.860 4.192.987.606 232.321.746 5,87 2 Tổng chi phí 3.653.813.882 3.695.132.238 42.318.356 1,16 3 Tổng lợi nhuận 306.851.978 497.855.368 191.004.390 62,25 4 Tổng nguồn vốn 15.580.866.603 16.068.029.803 487.163.200 3,03 5 Vốn chủ sở hữu 324.988.867 329.157.690 1.167.829 1,283 Tỷ suất LN/nguồn 6 2,32 3,1 0,78 33,6 vốn Tỷ suất LN/Doanh 7 7,75 11,87 4,12 53,16 thu Bảng 2.1 : Bảng khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Qua bảng trên ta thấy, công ty làm ăn năm sau hiệu quả hơn năm trƣớc, đó là nhờ vào sự nhanh nhẹn, tháo vát của ban giám đốc công ty. Bên cạnh đó là nhờ sự chăm chỉ làm việc hết sức mình của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty từng bƣớc nâng cao thu nhập của cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên hiệu quả mà công ty đạt đƣợc vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của công ty, ban giám đốc cần có nhiều giải pháp khác nhau nhằm tối ƣu hoá hiệu quả hơn nữa. Hiệu quả của việc sản xuất kinh doanh của công ty ở đây chƣa cao là do một vài nguyên nhân chủ yếu sau: - Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là quá ít so với tổng nguồn vốn mặc dù nó vẫn đƣợc tăng cƣờng hàng năm. - Số vốn của công ty chủ yếu là vốn đi vay, vì vậy hàng năm công ty phải bỏ ra một lƣợng chi phí lãi vay không hề nhỏ Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 51
  52. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm đang còn quá lớn 2.1.3.2. Thị trường và định hướng phát triển của công ty : Hiện nay ngành sản xuất thép đang gặp nhiều cạnh tranh lớn. Rất nhiều công ty thép mới đƣợc thành lập bên cạnh các công ty đã phát triển hiện đang mở rộng thị trƣờng mở rộng quy mô sản xuất. Đứng trƣớc tình hình đó ban giám đốc công ty đã quyết định : - Duy trì thị trƣờng đã tạo dựng lâu nay đồng thời mở rộng thị trƣờng mới - Đào tạo thêm công nhân có tay nghề cao, mở các lớp tập huấn nâng cao trình độ cũng nhƣ ý thức cho cán bộ công nhân viên. - Phát huy tốt hiệu quả của các dự án, hợp đồng đã ký kết đồng thời tìm các bạn hàng mới với các dự án mang hiệu quả cao. 2.2. ĐẶC ĐIỂM CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY 2.2.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý : Công ty TNHH TM DV & SX Phƣơng Anh là một doanh nghiệp tƣ nhân do vậy về mặt cơ cấu tổ chức của Công ty cũng nhƣ hầu hết các doanh nghiệp rƣ nhân khác. Cơ cấu bộ máy quản lý bao gồm : Ban giám đốc, các đoàn thể và các phòng ban. Để tăng năng suất và hiệu quả trong công việc, Công ty đã sắp xếp lại cơ cấu tổ chức khối lao động trực tiếp và gián tiếp một cách gọn nhẹ, không cồng kềnh. Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 52
  53. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM PHÓ GIÁM ĐỐC ĐỐC Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng tài kỹ tổ tổ chức kinh chính thuật chức bán doanh kế cơ khí hành hàng chính toán Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức công ty Ghi chú : Điều hành trực tiếp Quan hệ ngang Báo cáo, phản ánh Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 53
  54. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản lý : Bộ máy quản lý của Công ty đƣợc tổ chức theo một cấp bậc (tập trung). Ban giám đốc Công ty lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp từng phòng ban, đội sản xuất. Tổ chức điều hành chung là Giám đốc. * . Ban giám đốc : - Giám đốc : Là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và các cơ quan quản lý cấp trên trong các hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc là ngƣời có quyền điều hành sản xuất kinh doanh cao nhất trong Công ty. Giám đốc có quyền trong vịêc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thƣởng hoặc kỷ luật đối với các chức danh khác và các CBCNVC trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Giám đốc chịu trách nhiệm trƣớc cơ quan quản lý cấp trên và nhà nƣớc về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trực tiếp chỉ đạo phòng Tài chính kế toán, phòng Kinh doanh và công tác nhân sự của công ty. Trợ giúp Giám đốc có 2 Phó Giám đốc : Phó Giám đốc Kinh tế Kế hoạch, Phó Giám đốc Kỹ thuật cơ khí cùng các phòng ban. - Phó Giám đốc Kinh tế Kế hoạch : Giúp giám đốc điều hành doanh nghiệp theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc đồng thời chịu trách nhiệm về những nhiệm vụ này. Phó Giám đốc Kinh tế Kế hoạch : Chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về việc lập kế hoạch sản xuất và về kỹ thuật công nghệ, về chất lƣợng xây dựng công trình chỉ đạo sản xuất, thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty hàng tháng, quý, năm theo đúng kế hoạch đề ra. Phụ trách về kế hoạch tài chính, tham mƣu về vấn đề tài chính của công ty, đồng thời trợ giúp việc lập kế hoạch vốn, tạo nguồn vốn để đảm bảo đủ vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Trực tiếp chỉ đạo phòng Kỹ thuật : Phó Giám đốc Kỹ thuật cơ khí : Phụ trách công tác theo dõi, điều động phƣơng tiện thiết bị. Lập kế hoạch sửa chữa lớn hoặc đầu tƣ mới các phƣơng tiện thiết bị. Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 54
  55. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp * . Các phòng ban chức năng : - Phòng kinh doanh : Quản lý công tác kế hoạch kinh doanh; khai thác, tìm kiếm việc làm và mở rộng thị trƣờng; giao kế hoạch tháng, quý, năm, giao khoán công trình và phân khai khối lƣơng, hàng mục công trình cho các đơn vị. Nắm vững thị trƣờng, thu thập thông tin, bám sát các chủ đầu tƣ, cơ quan tƣ vấn công trình, nguồn vốn để tham mƣu cho Giám đốc quyết định triển khai các bƣớc tiếp theo. Tổ chức phân tích kinh tế, đánh giá năng lực của các đơn vị làm cơ sở, kiện toàn tổ chức và phát triển sản xuất. Xây dựng chiến lƣợc sản xuất kinh doanh và theo dõi lập dự toán để tính toán giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Nắm chắc năng lực của doanh nghiệp về máy móc thiết bị, nhà xƣởng để đề ra kế hoạch phù hợp với khả năng của Công ty. Điều phối công việc, tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các đơn vị nhằm thực hiện đúng tiến độ sản xuất kinh doanh nhƣ kế hoạch đề ra. Bổ sung và điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh khi có biến động để đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của thị trƣờng. Xây dựng định mức vật tƣ, nguyên vật liệu và định mức lao động sản phẩm, thƣờng xuyên kiểm soát, xem xét, theo dõi việc thực hiện định mức vật tƣ, nguyên vật liệu, định mức lao động nhằm phát huy những mặt mạnh và khắc phục những điểm yếu cho phù hợp với tình hình thực tế sản xuất. Lập hồ sơ, hợp đồng, thanh lý hợp đồng quyết toán các công trình. Hợp tác khoa học kỹ thuật đối với các doanh nghiệp khác tiền tới thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong lĩnh vực công nghệ sản xuất để rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ công nghệ so với các đơn vị khác trong ngành. - Phòng tài chính kế toán :Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn trình lên guám đốc Công ty, đồng thời có trách nhiệm thực hiện cũng nhƣ quản lý nghiệp vụ các chỉ tiêu tài chính. Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 55
  56. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Thực hiện các công tác chuyên môn nghiệp vụ nhƣ công tác hạch toán, công tác thống kê, quyết toán, thu thập số liệu, hiệu chỉnh và lập các báo cáo tài chính kịp thời đúng chế độ của Nhà nƣớc quy định. Lập kế hoạch chi tiêu và dự phòng để phục vụ kịp thời, chủ động cho nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh. Tiến hành các công việc hạch toán kinh tế, các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng hợp số liệu, xử lý, phân tích các hoạt động kinh tế theo kỳ báo cáo. Mở sổ sách theo dõi toàn bộ tài sản của Công ty, định kỳ kiểm kê đánh giá tài sản cố định, quản lý chặt chẽ tài sản cố định của Công ty, tính toán khấu hao thu hồi để tái sản xuất mở rộng. Thƣờng xuyên theo dõi nguồn vật tƣ hàng hoá, hàng tồn kho, nguồn vốn lƣu động để đề xuất với Giám đốc Công ty những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động. Phối kết hợp với các phòng ban liên quan để xác định chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, các chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh để làm cơ sở hạch toán. - Phòng tổ chức bán hàng :Tổ chức bán hàng và giới thiệu rộng rãi sản phẩm, mặt hàng của Công ty đến tay ngƣời tiêu dùng. - Phòng kỹ thuật cơ khí : Quản lý công tác đầu tƣ phƣơng tiện thiết bị theo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty; quản lý kỹ thuật sửa chữa, phục hồi, cải tạo các phƣơng tiện thiết bị thi công; lập kế hoạch sửa chữa các thiết bị, phƣơng tiện máy thi công hiện có của Công ty; xây dựng các nội quy, thể lệ vận hành về sử dụng và bảo quản phƣơng tiện thiết bị thi công, theo dõi hƣớng dẫn việc thực hiện nội quy đối với các đơn vị và ngƣời sử dụng trực tiếp các phƣơng tiện, thiết bị - Phòng tổ chức hành chính : Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân lực con ngƣời trong công ty, thực hiện các chính sách của Đảng, Nhà nƣớc đối với cán bộ công nhân viên để đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động. Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 56
  57. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sắp xếp, thay đổi nhân sự sao cho phù hợp với tay nghề và sức khoẻ của ngƣời lao động trong công ty. 2.2.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán, hệ thống sổ sách 2.2.2.1. Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : Kỳ kế toán năm của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND) 2.2.2.2. Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán áp dụng : Chế độ kế toán áp dụng : Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán : Công ty đã áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hƣớng dẫn Chuẩn mực do Nhà nƣớc đã ban hành. Các báo cáo tài chính đƣợc lập và trình bày theo đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng. 2.2.2.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán và hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán tại Công ty TNHH TM DV & SX Phương Anh : * . Bộ máy kế toán : KẾ TOÁN TRƢỞNG Kế toán thanh Kế toán nhập Thủ quỹ toán xuất vật tƣ Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty TNHH TM DV&SX Phương Anh Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 57
  58. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bộ máy kế toán của Công ty đƣợc tổ chức cụ thể nhƣ sau : - Kế toán trƣởng : Có nhiệm vụ lập kế hoạch thu chi, kiểm tra các định khoản hạch toán, lập các bảng cân đối kế toán, bảng tổng kết tài sản, lập các báo cáo tài chính, duyệt các chứng từ thu chi. Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về toàn bộ phòng kế toán. - Kế toán thanh toán : Tổng hợp toàn bộ các chứng từ thu chi. Theo dõi tài khoản tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Hoàn các loại thuế xuất nhập khẩu và thuế VAT. - Kế toán nhập xuất NVL : Quản lý việc nhập xuất nguyên vật liệu trong kho. - Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu chi khi đã có chứng từ đƣợc Giám đốc và kế toán trƣởng duyệt. * . Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty : - Công ty áp dụng hình thức kế toán theo hình thức nhật ký chung - Hạch toán thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ - Hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên - Xuất kho theo phƣơng pháp nhập trƣớc – xuất trƣớc. * . Lưu trữ chứng từ : Bộ phận kế toán có trách nhiệm tổ chức, bảo quản, lƣu trữ đầy đủ có hệ thống và khoa học theo đúng quy định. Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán “ Nhật ký chung „ là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều đƣợc ghi chép theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng các tài khoản vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sau đó từ nhật ký chung vào sổ cái các tài khoản, từ sổ chi tiết vào các bảng tổng hợp chi tiết, từ sổ cái các tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo kế toán. Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 58
  59. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Chứng từ gốc (Chứng từ ban đầu) Sổ nhật ký Sổ, thẻ đặc biệt Nhật ký chung chi tiết Sổ cái Bảng tổng Bảng cân đối số hợp chi tiết phát sinh Báo cáo TC Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ luân chuyển chứng từ tại công ty TNHH TM DV & SX Phương Anh Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu * . Trình tự ghi sổ : Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đếu đƣợc lập chứng từ làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu ghi chép trên các tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán. Chứng từ kế toán phải đƣợc lập kịp thời đúng quy định về nội dung và phải theo hệ thống chứng từ kế toàn bắt buộc. Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 59
  60. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó làm căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập các Báo cáo tài chính. 2.3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM DV & SX PHƢƠNG ANH 2.3.1. Những vấn đề tiền lƣơng xây dựng tại công ty : 2.3.1.1. Sổ sách và chứng từ kế toán : Chứng từ về lao động tiền lƣơng bao gồm: Mẫu 01 – LĐTL : Bảng chấm công. Mẫu 02 – LĐTL : Bảng thanh toán tiền lƣơng. Mẫu 03 – LĐTL : Phiếu nghỉ hƣởng BHXH. Mẫu 04 – LĐTL : Bảng thanh toán BHXH. Mẫu 05 – LĐTL : Bảng thanh toán tiền thƣởng. Mẫu 06 – LĐTL : Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Mẫu 07 – LĐTL : Phiếu báo làm thêm giờ. Mẫu 08 – LĐTL : Hợp đồng giao khoán sản phẩm. Mẫu 09 – LĐTL : Biên bản điều tra tai nạn lao động. Mẫu 11 – LĐTL : Bảng phân bổ lƣơng và BHXH Ngoài ra còn có một số chứng từ khác có liên quan nhƣ phiếu chi, bảng thanh toán các khoản trợ cấp Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 60
  61. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.3.1.2. Quỹ tiền lương : *. Nguồn hình thành : Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công ty xác định nguồn quỹ tiền lƣơng tƣơng ứng trả cho ngƣời lao động : - Quỹ tiền lƣơng theo đơn giá tiền lƣơng đƣợc giao - Quỹ tiền lƣơng bổ sung theo chế độ quy định của nhà nƣớc - Quỹ tiền lƣơng từ hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền lƣơng đƣợc giao. *. Phân phối và sử dụng quỹ tiền lương : - Tiền lƣơng đƣợc trả trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn về số lƣợng, chất lƣợng, tiến độ thực tế hoàn thành công việc của ngƣời lao động, phù hợp với kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. - Phân phối tiền lƣơng theo nguyên tắc : những ngƣời thực hiện công việc nhƣ nhau thì đƣợc trả lƣơng nhƣ nhau; những ngƣời thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cao, kỹ thuật cao, tay nghề hoặc nghiệp vụ giỏi, đóng góp nhiều vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty thì đƣợc hƣởng lƣơng cao. - Quỹ tiền lƣơng dùng để trả cho ngƣời lao động đang làm việc tại công ty, không sử dụng quỹ tiền lƣơng vào mục đích khác. 2.3.1.3. Các khoản phụ cấp, trợ cấp : *. Phụ cấp trách nhiệm : Cấp quản lý đƣợc hƣởng tiền trách nhiệm hàng tháng = 30% Lƣơng cơ bản *. Tiền công tác phí : đƣợc quy định nhƣ sau : + Đối với công nhân viên thƣờng xuyên đi công tác ở ngoài, tiền công tác phí = 300.000đ / tháng + Đối với công nhân viên không thƣờng xuyên đi công tác ở ngoài, tiền công tác phí đƣợc quy định cụ thể : - 20.000đ/ 1lần công tác trên quãng đƣờng 1chiều < 10km - 30.000đ/ 1lần công tác trên quãng đƣờng 1chiều từ 10-20km - 50.000đ/ 1lần công tác trên quãng đƣờng 1chiều từ 20-30km Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 61
  62. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - 70.000đ/ 1lần công tác trên quãng đƣờng 1chiều >30km *. Trợ cấp tiền ăn làm thêm giờ: Ngƣời lao động làm việc trong thời gian làm thêm giờ (ngoài thời gian quy định của Nhà nƣớc) thì đƣợc trợ cấp tiền ăn là 15.000đ/bữa. *. Trợ cấp nghỉ chờ việc : - Trƣờng hợp nghỉ chờ việc không do lỗi của ngƣời lao động, Ban giám đốc công ty sẽ trợ cấp cho ngƣời lao động =100%LCB - Nếu do lỗi của ngƣời lao động thì không đƣợc trả lƣơng. *. Những ngày nghỉ nguyên lương : - Nghỉ lễ - Bản thân kết hôn: đƣợc nghỉ 3 ngày - Con kết hôn: đƣợc nghỉ 1 ngày - Cha mẹ chết (kể cả cha mẹ vợ, chồng), vợ, chồng, con chết: đƣợc nghỉ 3 ngày - Nghỉ phép: ngƣời lao động thôi việc có đơn xin nghỉ phép mà chƣa đƣợc nghỉ phép trong năm hoặc chƣa nghỉ hết số ngày nghỉ phép của năm thì sẽ đƣợc thanh toán tiền những ngày chƣa nghỉ này. Ngƣời lao động trong thời gian thử việc hoặc chƣa ký hợp đồng lao động thì chƣa đƣợc hƣởng các chế độ của nhà nƣớc quy định. *. Các phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi khác : - Phụ cấp đi lại cho cán bộ công nhân viên : 300.000đ/ngƣời/tháng - Phụ cấp điện thoại : 200.000đ/ngƣời/tháng Nếu trong tháng ngƣời lao động ngừng, nghỉ việc thì các khoản phụ cấp đi lại và phụ cấp điện thoại trong tháng sẽ bị trừ 20.000đ/ngày ngừng, nghỉ. - Phụ cấp chuyên cần : Ngƣời lao động làm việc đủ số ngày công trong tháng đƣợc hƣởng trợ cấp chuyên cần là : 200.000đ/ngƣời/tháng. - Bản thân kết hôn: mừng 200.000đ/ngƣời - Cha mẹ chết (kể cả cha mẹ vợ, chồng), vợ, chồng, con chết: viếng 200.000đ/ngƣời - Thiên tai, hoả hoạn: hỗ trợ 300.000đ/ngƣời Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 62
  63. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Trợ cấp khó khăn: (tuỳ hoàn cảnh từng ngƣời) BGĐ trợ cấp từ 200.000đ - 500.000đ/ngƣời *. Chế độ thưởng : - Thƣởng cuối năm: + Hằng năm nếu công ty kinh doanh có lãi sẽ trích lợi nhuận để thƣởng cho ngƣời lao động với mức thƣởng tuỳ thuộc vào lợi nhuận mỗi năm. + Mức thƣởng cụ thể cho từng lao động tuỳ thuộc vào sự đóng góp công sức, chất lƣợng công tác, chấp hành đúng nội quy, quy định của công ty. Mức thƣởng = Tỷ lệ % * (Tổng lƣơng thực tế trong năm/12tháng) Phòng hành chính nhân sự có trách nhiệm lập tờ trình về tỷ lệ % dự toán tổng tiền thƣởng tháng lƣơng thứ 13 trƣớc 30ngày so với ngày bắt đầu nghỉ tết. - Thƣởng 30/04, 01/05, Quốc Khánh, Tết dƣơng lịch: + Số tiền thƣởng = 50.000 – 200.000đ, tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. + Phòng hành chính nhân sự có trách nhiệm lập tờ trình với Ban giám đốc về số tiền thƣởng dự toán, số tiền thƣởng trình với Ban giám đốc trƣớc 15ngày so với ngày nghỉ lễ tƣơng ứng, danh sách CBCNV đƣợc thƣởng phải trình trƣớc ngày so với ngày nghỉ lễ tƣơng ứng. - Thƣởng đạt doanh thu : Phòng kinh doanh đạt doanh thu do Ban giám đốc giao đƣợc hƣởng % doanh thu hàng tháng, trƣờng hợp vƣợt doanh thu thì phòng kinh doanh làm tờ trình về việc đạt doanh thu. Mức đƣợc hƣởng cho từng cán bộ công nhân viên trình Ban giám đốc duyệt và chuyển cho phòng kế toán trả cùng với lƣơng tháng. 2.3.2. Kế toán chi tiết tiền lƣơng : 2.3.2.1. Hạch toán lao động : Để hạch toán số lƣợng lao động, công ty sử dụng “Sổ sách lao động” do phòng tổ chức hành chính lập, giữ và theo dõi tình hình biến động, phân bổ và sử dụng lao động tại công ty. Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 63
  64. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Nguồn nhân lực của công ty thể hiện ở bảng sau: Trình độ công nhân viên STT Chức năng Σ số ĐH CĐ TC LĐPT 1 Ban giám đốc 3 3 2 Phòng kinh doanh 7 5 2 3 Phòng kỹ thuật cơ khí 15 2 4 9 4 Phòng tổ chức hành chính 5 3 2 5 Phòng tài chính kế toán 4 2 2 6 Phòng tổ chức bán hàng 3 1 2 Tổng 37 16 4 8 9 Bảng 2.2 : Nguồn nhân lực tại Công ty TNHH TM DV & SX Phương Anh Nhìn vào bảng trên ta thấy, công ty có số lƣợng lao động tƣơng đối ít, số lao động gián tiếp tƣơng đối lớn, vì vậy công ty chuyên về lĩnh vực thƣơng mại. Ngoài ra công ty còn có bộ phận nhân viên quản lý năng động, giàu kinh nghiệm. Đứng trƣớc sự cạnh tranh gay gắt về chất lƣợng của các sản phẩm trong và ngoài nƣớc, song song với việc thực hiện các chính sách khác nhau, công ty tiến hành quản lý lao động theo hƣớng giảm dần về số lƣợng lao động dƣ thừa trong các bộ phận quản lý. Cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, bố trí sắp xếp lao động đƣợc xem xét điều chỉnh hàng năm, nhằm đảm bảo bộ máy hoạt động hiệu quả nhất. Hàng năm công ty luôn có các công trình đào tạo nâng bậc, thi thợ giỏi, cử công nhân viên giỏi đi học các lớp kỹ thuật nâng cao tay nghề. Công ty luôn có chính sách khuyến khích học tập đối với cán bộ công nhân viên, công nhân sản Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 64
  65. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp xuất trẻ, năng động, sáng tạo, trình độ văn hóa cao đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất mới. 2.3.2.2. Phương pháp trả lương : Công ty trả lƣơng theo hình thức lƣơng thời gian. Mức lƣơng tối thiểu mà công ty áp dụng cho cán bộ công nhân viên toàn công ty là 740.000đ. Hàng tháng công ty trả lƣơng cho ngƣời lao động một lần vào đầu tháng kế tiếp của tháng tính lƣơng. Mức tiền lƣơng của mỗi ngƣời phụ thuộc vào tiền lƣơng cơ bản và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Công thức tính lƣơng cho CBCNV : Ltti * Hcbi TLtgi = * Ntti Ncd Trong đó : Ltti : Mức lƣơng tối thiểu đƣợc áp dụng tại công ty Hcbi : Hệ số lƣơng cơ bản của ngƣời lao động thứ i Ncd : Số ngày công theo chế độ, đƣợc xác định là số ngày theo lịch – các ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, tết trong tháng theo quy định của Luật lao động. Ntti : Số ngày công làm việc thực tế của lao động thứ i. *. Tiền lương làm thêm giờ : (Ngoài thời gian quy định của Nhà nƣớc) - Lƣơng làm thêm giờ phải trả cho ngƣời lao động khi làm việc ngoài thời gian chính quy định của Công ty và Nhà nƣớc (không áp dụng với khối lao động trực tiếp). - Ngƣời lao động làm thêm giờ phải có phiếu đề nghị và đƣợc Giám đốc công ty phê duyệt theo các quy định hiện hành của công ty. Công thức tính lƣơng làm thêm giờ : Ltti * Hcbi TLlti = * Số giờ làm thêm * Klt Ncd * 8 Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 65
  66. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Trong đó : Klt : Hệ số điều chỉnh tiền lƣơng làm thêm giờ theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc - Làm thêm vào ngày thƣờng : Klt = 1,5 - Làm thêm vào ngày nghỉ tuần : Klt = 2,0 - Làm thêm vào ngày lễ, tết, nghỉ có hƣởng lƣơng : Klt = 3,0 *. Tiền lương trả cho người lao động vào các ngày nghỉ lể, tết, nghỉ phép: Ltt * Hcbi TLnlt = * Số ngày nghỉ 22 Trong đó : Ltt : Lƣơng tối thiểu theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc. *. Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều trị tai nạn lao động hưởng lương: Ltt * Hcbi TLnlt = * Số ngày nghỉ điều trị TNLĐ 22 *. Tiền lương trả cho người lao động trong những ngày phải ngừng việc: - Nếu do lỗi của ngƣời sử dụng lao động, thì ngƣời lao động đƣợc trả đủ tiền lƣơng; - Nếu do lỗi của ngƣời lao động thì ngƣời đó không đƣợc trả lƣơng; những ngƣời lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc đƣợc trả lƣơng theo mức do hai bên thoả thuận nhƣng không đƣợc thấp hơn mức lƣơng tối thiểu; - Nếu vì sự cố về điện, nƣớc mà không do lỗi của ngƣời sử dụng lao động hoặc vì những nguyên nhân bất khả kháng, thì tiền lƣơng do hai bên thoả thuận, nhƣng không đƣợc thấp hơn mức lƣơng tối thiểu. *. Tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian tạm đình chỉ công việc : - Thời hạn tạm đình chỉ công việc không đƣợc quá 15 ngày, trƣờng hợp đặc biệt cũng không đƣợc quá ba tháng. Trong thời gian đó, ngƣời lao động đƣợc tạm ứng 50% tiền lƣơng trƣớc khi bị đình chỉ công việc. Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 66
  67. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, ngƣời lao động phải đƣợc tiếp tục làm việc. - Nếu có lỗi mà bị xử lý kỷ luật lao động, ngƣời lao động cũng không phải trả lại số tiền đã tạm ứng. - Nếu ngƣời lao động không có lỗi thì ngƣời sử dụng lao động phải trả đủ tiền lƣơng và phụ cấp lƣơng trong thời gian tạm đình chỉ công việc. *. Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian học tập, đào tạo: - Ngƣời lao động đƣợc Công ty cử đi học tập, đào tạo, tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, luyện tập quân sự theo kế hoạch của cơ quan quân sự địa phƣơng, học các lớp do các tổ chức đoàn thể tổ chức có kết quả học tập, luyện tập từ mức đạt trở lên thì những ngày học tập, luyện tập đƣợc tính là những ngày công đƣợc hƣởng lƣơng nhƣ khi đi làm việc. - Ngƣời lao động tự đi học, tự đi đào tạo cho bản thân mình đƣợc sự đồng ý của Giám đốc Công ty thì tiền lƣơng đƣợc hƣởng theo sự thoả thuận giữa ngƣời lao động và Công ty theo Quy chế đào tạo hiện hành của Công ty. 2.3.3. Kế toán chi tiết các khoản trích theo lƣơng : Sau khi tính lƣơng phải trả cho cán bộ công nhân viên và phản ánh vào Bảng thanh toán tiền lƣơng, kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, tính trừ vào chi phí sản xuất kinh doanh và trừ vào thu nhập của công nhân viên. Nội dung tính BHXH BHYT KPCĐ BHTN Tổng DN tính vào CP SXKD 16% 3% 2% 1% 22% Trừ vào lƣơng của NLĐ 6% 1.5% 1% 8.5% Tổng cộng 22% 4.5% 2% 2% 30.5% Bảng 2.3 : Bảng tỷ lệ trích các khoản theo lương tại Công ty Phƣơng pháp trích : Tiền lƣơng làm căn cứ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN là lƣơng cơ bản. Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 67
  68. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Minh hoạ kế toán chi tiết tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty: Hàng tháng công ty tập hợp các chứng từ hạch toán thời gian lao động, chứng từ hạch toán kết quả lao động ở các bộ phận nhân viên để tính lƣơng, trả lƣơng cho cán bộ công nhân viên đƣợc kịp thời nhƣ: Bảng chấm công đƣợc để tại một địa điểm công khai, hàng ngày tổ trƣởng (ban, phòng, nhóm ) hoặc ngƣời đƣợc uỷ uyền căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị mình phụ trách để chấm công cho từng ngƣời trong ngày, ghi vào ngày tƣơng ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các ký hiệu quy định trong chứng từ. Cuối tháng ngƣời chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan nhƣ giấy nghỉ phép, phiếu nghỉ hƣởng BHXH về bộ phận kế toán để kiểm tra đối chiếu quy ra công để tính lƣơng và BHXH. Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_ Lớp QT1103K Trang : 68
  69. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị : Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ và Sản xuất Phƣơng Anh Địa chỉ : BẢNG CHẤM CÔNG Phòng Kinh doanh Tháng 11 năm 2010 S Ngày trong tháng Số T Họ và tên công T 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Trần Văn Hùng K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 26 2 Phạm Quang Trung K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 26 3 Nguyễn Văn Việt K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 26 4 Nguyễn Văn Chiến K K K K K K P P K K K K K K K K K K K K K K K K K K 24 5 Lê Thị Ngãi K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 26 6 Đồng Đức Huỳnh K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 26 7 Nguyễn Ánh Tuyết K K K K K K Ô Ô Ô Ô Ô K K K K K K K K K K K K K K 21 Ngƣời duyệt Phụ trách bộ phận Ngƣời chấm công ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký ) Bảng 2.4 : Bảng chấm công T11/2010 Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_Lớp QT1103K Trang : 69
  70. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Ký hiệu chấm công : Lƣơng sản phẩm : K Nghỉ phép : P Lƣơng thời gian : + Hội nghị, học : H Ốm, điều dƣỡng : Ô Nghỉ bù : B Con ốm : Cô Nghỉ không lƣơng : R Thai sản : TS Ngừng việc : N Tai nạn : T Lao động nghĩa vụ : LĐ Tập quân sự : Q Nghỉ không lý do : O Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_Lớp QT1103K Trang : 70
  71. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ và CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Sản xuất Phƣơng Anh VIỆT NAM Địa chỉ : Độc lập – Tự do – Hạnh phúc o0o Giấy nghỉ phép Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ và Sản xuất Phƣơng Anh Cấp cho : Nguyễn Văn Chiến Chức vụ : Công nhân Đƣợc nghỉ phép tại thành phố Hải Phòng Từ ngày : 08/11/2010 Đến ngày : 09/11/2010 Tiêu chuẩn nghỉ phép năm 2010. Ngày 05 tháng 11 năm 2010 Chứng thực của địa phƣơng Giám đốc nơi nghỉ phép (Ký tên, đóng dấu) Ngày đi: 08/11/2010 Đại diện chính quyền (Ký tên, đóng dấu) Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_Lớp QT1103K Trang : 71
  72. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bệnh viện đa khoa Ban hành theo mẫu Số: 2006 Ngày 20/07/2006 của Bộ Tài chính Giấy chứng nhận nghỉ ốm hƣởng BHXH Họ và tên: Nguyễn Ánh Tuyết Tuổi: 38 Đơn vị công tác: Công ty TNHH TM DV & SX Phƣơng Anh Lý do nghỉ: Sốt vi rút Số ngày cho nghỉ: 05 ngày Từ ngày: 09/11/2010 Đến ngày: 13/11/2010 Xác nhận của phụ trách đơn vị Ngày 08/11/2010 Số ngày thực nghỉ: 05 ngày Giám đốc Bệnh viện (Ký tên, đóng dấu) Y, Bác sỹ khám bệnh Đào Duy Khánh (Ký tên, đóng dấu) Phần thanh toán BHXH Số sổ BHXH: 1498003626 1. Số ngày thực nghỉ đƣợc hƣởng BHXH : 05 ngày 2. Luỹ kế từ ngày nghỉ cùng nghỉ chế độ : 0 ngày 3. Lƣơng tháng đóng BHXH : 1.598.400đồng 4. Lƣơng bình quân ngày : 61.477 đồng 5. Tỉ lệ % hƣởng BHXH : 75% 6. Số tiền hƣởng BHXH : 05 x 61.477 x 75% = 230.539 đồng Cán bộ cơ quan BHXH Ngày 16/11/2010 (Ký, đóng dấu) Phụ trách BHXH của đơn vị (Ký, đóng dấu) Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_Lớp QT1103K Trang : 72
  73. Trƣờng ĐH Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BẢNG THANH TOÁN TIỀN TRỢ CẤP BHXH Tháng 11 năm 2010 ST Năm Đơn vị Lƣơng tháng Số ngày Số tiền Ký Họ tên T sinh công tác đóng BHXH nghỉ trợ cấp nhận 1 Nguyễn Ánh Tuyết 1973 P.KD 1.598.400 05 230.539 Cộng 230.539 Ngày 16 tháng 11 năm 2010 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập biểu (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Bảng 2.5: Bảng thanh toán tiền trợ cấp BHXH tháng 11/2010 Sinh viên : PHAN THỊ QUYÊN_Lớp QT1103K Trang : 73