Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131

pdf 98 trang huongle 860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_to_chuc_ke_toan_doanh_thu_chi.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131

  1. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1.1 Những vấn đề chung về kế toán trong các doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại. 1.1.1 Đặc điểm và chức năng của hoạt động kinh doanh thương mại. Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân. Nhằm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa các thương nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế- xã hội. Kinh doanh thương mại có một số đặc điểm chủ yếu sau: - Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán trao đổi và dự trữ hàng hóa. - Đặc điểm về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm các vật tư sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái mà doanh nghiệp mua về với hình thức để bán. - Đặc điểm phương thức lưu chuyển hàng hóa: Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn hàng hóa là bán cho người kinh doanh trung gian chứ không bán thẳng cho người tiêu dùng. Bán lẻ hàng hóa là việc bán thẳng cho người tiêu dùng. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 1
  2. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 - Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp - Đặc điểm về sự vận động của hàng hóa: Sự vận động của hàng hóa trong kinh doanh thương mại cũng không giống nhau, tùy thuộc và nguồn hàng và ngành hàng. Do đó, chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hóa cũng khác nhau giữa các loại hàng. Như vậy, có thể nói chức năng của thương mại là tổ chức và thực hiện mua bán, trao đổi hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. 1.1.2 Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Hòa mình vào sự phát triển kinh tế nước nhà cùng với chính sách mở cửa của Nhà nước, tiến trình gia nhập các tổ chức kinh tế khu vực và Thế giới đã đầy đủ và có hiệu lực là cho sản xuất hàng hóa trên thị trường Việt Nam ngày càng tăng tạo sức ép cho các công ty trong nước. Để đứng vững trong guồng quay của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả, hợp lý chặt chẽ, nghiêm túc trong công tác quản lý tiết kiệm chi phí nâng cao doanh thu, lợi nhuận. Qua quá trình doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh để mỗi doanh nghiệp xây dựng các kế hoạch quản lý sản xuất, các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, vòng quay vốn liên tục được mở rộng quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Muốn vậy doanh nghiệp phải làm tốt công tác hạch toán kế toán- đây là công cụ giúp cho doanh nghiệp tồn tại và đứng vững vì nó cung cấp cho ban lãnh đạo các thông tin số liệu chính xác về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 2
  3. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Để chống chọi với sức ép của thị trường và xu thế cạnh tranh toàn cầu, các doanh nghiệp phải tự chủ sản xuất, tự hạch toán kinh tế để có lợi nhuận cao nhất. Thực hiện được đầy đủ quyền và nghĩa vụ của Nhà nước, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên về vật chất và tinh thần. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong quá trình phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh, giúp cho các nhà quản lý thấy rõ được hiệu quả sản xuất kinh doanh trong kỳ( biểu hiện thông qua chỉ tiêu lãi, hay lỗ) từ đó có những biện pháp hoạch định cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tiếp theo nhằm đạt hiệu quả cao hơn. 1.1.3 Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có yêu cầu và nhiệm vụ: - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình thực hiện và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. - Tham mưu các giải pháp thúc đẩy bán hàng , tăng vòng quay của vốn. - Cung cấp các thông tin cần thiết về tình hình bán hàng cho chủ doanh nghiệp kịp thời có số liệu, tình hình chỉ đạo hoạt động mua-bán kinh doanh của doanh nghiệp. - Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 3
  4. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 - Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước để họ căn cứ đánh giá sức mua, đánh giá tình hình tiêu dùng, đề suất các chính sách ở tầm vĩ mô. 1.2 Các phƣơng thức luân chuyển hàng hóa chủ yếu trong doanh nghiệp thƣơng mại Phương thức tiêu thụ hàng hóa có ảnh hưởng trực tiếp đối với sử dụng các tài khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho hàng hóa, đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. 1.2.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp Là phương thức giao hàng trực tiếp cho người mua tại kho, tại quầy, hay tại phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sau khi người mua nhận đủ hàng và ký và hóa đơn bán hàng thì số hàng đã bàn giao chính thức coi là tiêu thụ. * Bán buôn: Bán buôn hàng hóa là việc bán hàng cho các đơn vị thương mại hoặc bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của nhiệm vụ bán buôn hàng hóa chưa đến tay người tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng hàng hóa chưa được thực hiện đầy đủ. + Bán buôn qua kho: hàng hóa được tập trung tại kho của doanh nghiệp trước khi đem tiêu thụ. - Đối với hình thức bán trực tiếp khi người mua nhận hàng theo hợp đồng, ký nhận vào các giấy tờ có liên quan. Khi đó hàng hóa không thuộc sở hữu của doanh nghiệp nữa, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, doanh nghiệp ghi nhận là doanh thu chưa thuế đồng thời phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp tính trên doanh thu ghi nhận. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 4
  5. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 - Đối với hình thức bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng khi giao hàng cho khách, hàng vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng đó mới được chấp nhận là tiêu thụ. Kế toán ghi nhận doanh thu theo giá bán chưa có thuế GTGT. + Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đem về nhập kho mà vận chuyển thẳng cho bên mua. Xét về đối tượng tham gia có ít nhất 3 đối tượng tham gia mua bán. - Nếu bên bán có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp mua hàng hóa của nhà cung cấp và chuyển đi bán thẳng cho bên mua hàng, phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nào bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp mới ghi nhận doanh thu. Chi phí vận chuyển doanh nghiệp chịu hay bên mua phải trả tùy thuộc vào hợp đồng ký giữa hai bên. - Trường hợp bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. Nếu không tham gia thanh toán, kế toán chỉ theo dõi số hoa hồng hưởng từ nhiệm vụ môi giới hàng cho nhà cung cấp hoặc chi khách hàng. * Bán lẻ: Trong khâu bán lẻ, chủ yếu là bán thu thẳng thu bằng tiền mặt và thường thì hàng hóa xuất giao cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm. Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối vời khâu bán lẻ thường được tiến hàng theo các phương thức sau: - Phương thứ bán hàng thu tiền tập trung: Phương thức này tách rời nhân viên bán hàng và nhiệm vụ thu tiền. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hóa đơn thu tiền và giao cho khách hàng để khách hàng đến giao nhận hàng ở quầy nhân viên bán hàng giao. Cuối mỗi ca hoặc mỗi ngày nhân viên thu ngân tổng hợp tiền, kiểm tra tiền và xác định doanh số bán. Nhân viên bán hàng căn cứ và số lượng hàng đã giao Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 5
  6. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 theo hóa đơn để lập báo cáo bán hàng, đối chiếu với số hàng hóa còn để xác định số hàng thừa thiếu. - Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao cho khách hàng. Cuối mỗi ca, nhân viên bán hàng kiểm tiền làm giấy nộp tiền, kiểm kê hàng hóa hiện còn ở quầy và xác định lượng hàng hóa bán ra trong ca (ngày). Sau đó, lập báo cáo bán hàng để xác định doanh số bán, đối chiếu số lượng đã nộp theo giấy nộp tiền. * Sơ đồ mô tả hình thức bán buôn 521,531,532 156 632 911 511 111,112,131 Trị giá vốn K/c giá K/c DDT DT bán Các khoản hàng xuất tại kho vốn hàng giảm trừ DT 157 3331 Hàng Trị XK giá gửi vốn bán hàng gửi bán Thuế GTGT và các khoản giảm trừ K/c các khoản giảm trừ Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 6
  7. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Sơ đồ mô tả hình thức bán lẻ 156 kho 156 quầy 632 911 511 111,112 Xuất hàng từ Trị giá vốn K/c giá K/c Doanh thu kho cho quầy hàng bán vốn DTT bán hàng 333 VAT đầu ra 1381(3381) Tiền thiếu (thừa) chưa rõ nguyên nhân 1.2.2 Phương thức bán hàng đúng giá đại lý hưởng hoa hồng Là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán, bên đại lý sẽ được hưởng thủ lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Khi xuất hàng gửi đi hàng vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi đó hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng. Theo luật thuế GTGT, nếu đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý phải chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị gia tăng này,bên chủ hàng chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 7
  8. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 + Kế toán tại đơn vị giao đại lý: 155,156 157 632 911 511 111,112 641 Trị giá tp Giá trị tp K/c giá vốn K/c DTT Bên bán đã Hoa hồng gửi bán gửi bán hàng bán t/báo t/ thụ được hưởng 3331 Thuế GTGT phải nộp K/c chi phí bán hàng + Kế toán tại đơn vị nhận đại lý: Kế toán ghi nhận toàn bộ giá trị giá vốn số hàng này vào bên Nợ TK 003- Hàng nhận bán hộ, ký gửi. Khi được xác định là tiêu thụ ghi nhận vào bên Có TK003. Doanh thu bán hàng là toàn bộ hoa hồng được hưởng do nhận bán đại lý. 003 111,112 331 111,112,131 Nhận Hàng Khi thanh toán Phải trả bên hàng hóa chủ hàng bán xuất hộ bán 911 511 K/c doanh thu Hoa hồng được thuần hưởng Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 8
  9. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 1.2.3 Phương thức trả chậm, trả góp. Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền trả chậm sẽ phải chịu một lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Theo phương thức trả góp, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng được chuyển giao được coi là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. * Sơ đồ mô tả hình thức bán hàng trả chậm, trả góp: 155,156 911 511 131 111,112 632 Trị giá vốn K/c giá K/c doanh Giá thanh Tiền KH hàng xuất bán vốn thu thuần toán ngay thanh toán 3331 Thuế GTGT trên giá t/toán ngay 515 K/c 3387 DT HDTC Lãi Chênh chậm lệch trả giá tt 1.2.2 Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận Theo phương thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng, số hàng chuyển đi lần này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, chỉ khi nào được người mua chấp nhận thanh toán một phần hay toàn bộ số hàng chuyển giao thì lượng hàng khi được người mua chấp nhận đó mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 9
  10. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 1.2.3 Phương thức hàng đổi hàng Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm < vật tư hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hóa, vật tư trên thị trường. 1.2.6 Các trường hợp tiêu thụ khác Hạch toán tiêu thụ nội bộ, hạch toán hoạt động gia công vật tư, hàng hóa 1.3 Nội dung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh 1.3.1 Doanh thu bán hàng Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán phát sinh, từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỉ giá thực tế phát sinh hoặc tỉ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Tài khoản sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm 5 tiểu khoản: TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá TK 5117-Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 10
  11. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” - Phản ánh số thuế TTĐB, thuế - Doanh thu bán sản phẩm, hàng XK tính trên doanh số bán trong kỳ hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp - Số giảm giá hàng bán và doanh dịch vụ của doanh nghiệp đã thực hiện thu hàng bán bị trả lại được kết chuyển trong kỳ kế toán giảm trừ vào doanh thu. - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có Tài khoản 511 không có số dư đầu và cuối kỳ TK 512 -Doanh thu nội bộ Tài khoản doanh thu nội bộ gồm 3 tiểu khoản: TK 5121- Doanh thu bán hàng hóa TK 5122-Doanh thu bán các thành phẩm TK 5123 –Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ - Phản ánh số thuế TTĐB, thuế Tổng doanh thu tiêu thụ nội bộ của XK tính trên doanh số bán trong kỳ đơn vị phát sinh trong kỳ kế toán. - Số giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại được kết chuyển giảm trừ vào doanh thu. - Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ vào TK 911 Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có Tài khoản 512 không có số dư đầu và cuối kỳ Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 11
  12. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 1.3.1.1 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng Khi ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thởi thỏa mãn 5 điều kiện sau: + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua. + Doanh nghiệp không còn lắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa. + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. + Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận như: + Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo tài sản được hoạt động bình thường, mà việc này không nằm trong điều khoản bán hàng thông thường. + Việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua. + Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phẩn quan trọng của doanh nghiệp chưa hoàn thành. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 12
  13. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 + Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có thể được trả lại hay không. 1.3.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ - Cung cấp dịch vụ có nghĩa là thực hiện những công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng. - Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ một cách đáng tin cậy. 1.3.1.3 Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng - Đối với sản phẩm chịu thuế GTGT theo phương thức khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế. Đối với sản phẩm không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế theo phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán. Đối với sản phẩm chịu thuế TTĐB hoặc thuế XK, doanh thu là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế TTĐB hoặc thuế XK) - Doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công. - Hàng gửi đại lý theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng. - Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, quy cách kỹ thuật người mua từ chối thanh toán, gửi trả người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận, hoặc người mua mua hàng với số lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các TK 521- Hàng bán bị trả lại, TK 532-Giảm giá hàng bán, TK 521- Chiết khấu thương mại. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 13
  14. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 - Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp viết hóa đơn bán hàng và đã thu được tiền hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng thì trị giá số hàng này chưa được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà chỉ hạch toán và bên Có TK 331- Phải thu khách hàng về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK511 về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu. - Bán hàng trả chậm ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá trả ngay, ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phần lãi tính trên khoản trả nhưng phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định. - Đối với trường hợp cho thuê tài sản, nhận tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ của nhiều năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia số năm thuê tài sản. - Đối với doanh nghiệp thương mại cung cấp sản phẩm, hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền Nhà nước chính thức thông báo hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp trợ giá được theo dõi phản ánh trên TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá. 1.3.2 Các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế XK được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu, để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. - Chiết khấu thương mại gồm: + Bớt giá : Là khoản giảm trừ trên giá bán thông thường dành cho người mua do họ mua hàng một lần với số lượng lớn. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 14
  15. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 + Hồi khấu: Là số tiền dành cho người mua hàng trong một khoảng thời gian nhất định với số lượng được hưởng chiết khấu. Tài khoản sử dụng: TK 521- Chiết khấu thương mại TK 521- Chiết khấu thƣơng mại Số chiết khấu thương mại đã chấp Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chiết nhận thanh toán cho khách hàng. khấu thương mại sang TK511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán. Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có Tài khoản 521 không có số dư đầu và cuối kỳ - Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho người mua trên giá bán đã thỏa thuận do các nguyên nhân đặc biệt thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, hàng không đúng quy cách, hàng xấu, hàng giao không đúng hẹn - Tài khoản sử dụng: TK532- Giảm giá hàng bán TK 532- Giảm giá hàng bán - Khoản giảm giá hàng bán đã Kết chuyển số tiền giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua hàng phát sang TK 511 hoặc TK 512 để xác định sinh trong kỳ. doanh thu thuần của kỳ kế toán Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có Tài khoản 532 không có số dư đầu và cuối kỳ - Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại và từ chối do các nguyên nhân thuộc về người bán. Tài khoản sử dụng: TK531- Hàng bán bị trả lại Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 15
  16. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 TK 531- Hàng bán bị trả lại - Doanh thu của hàng bán bị trả lại Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trả lại vào bên Nợ TK 511 hoặc trừ vào khoản phải thu khách hàng về TK512 để xác định doanh thu thuần kỳ số sản phẩm hàng hóa đã bán. kế toán. Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có Tài khoản 531 không có số dư đầu và cuối kỳ - Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Là số thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và người tiêu dùng là chịu thuế. Theo phương pháp trực tiếp: GTGT hàng hóa Thuế suất thuế GTGT của Thuế GTGT phải nộp = x dịch vụ bán ra hàng hóa, dịch vụ chịu thuế - Thuế TTĐB là loại thuế gián thu tính trên khoản thu của một số mặt hàng Nhà nước quy định nhằm thực hiện sự điều chỉnh của nhà nước đối với người tiêu dùng. - Thuế XK là thuế tính trên doanh thu của các sản phẩm bán ra ngoài lãnh thổ Việt Nam. 1.3.3 Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của một số sản phẩm, hàng hóa (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh được tính vào giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Để tính giá vốn từng mặt hàng xuất kho doanh nghiệp sử dụng một trong các phương pháp sau: Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 16
  17. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131  Phương pháp Nhập trước- Xuất trước ( FIFO) Theo phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.  Phương pháp Nhập sau –Xuất trước ( LIFO) Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập sau xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên. Phương pháp nhập sau – xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.  Phương pháp bình quân gia quyền Trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho được tính căn cứ vào số lượng hàng xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức: Trị giá thực tế Trị giá thực tế hàng + hóa nhập trong kỳ Đơn giá bình quân của hàng tồn đầu kỳ = hàng xu ất kho trong kỳ Số lượng hàng Số lượng hàng + hóa tồn đầu kỳ hóa nhập trong kỳ Trị giá thực tế của Số lượng hàng Đơn giá thực tế = x hàng xuất trong kỳ xuất trong kỳ bình quân Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản đẽ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán đơn giá dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung. Giá đơn vị bình quân Giá thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập sau mỗi lần nhập = Lượng thực tế hàng hóa tồn sau mỗi lần nhập Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 17
  18. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục lại nhược điểm của phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhập. Nhược điểm của phương pháp này tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.  Phương pháp tính giá đích danh Theo phương pháp này khi xuất kho vật tư thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính giá vốn thực tế của vật tư xuất kho. Giá vốn hàng bán là một nhân tố cấu thành trong kết quả kinh doanh , nên để xác định kết quả kinh doanh đúng đắn thì kế toán cần phải xác định đúng trị giá vốn xuất bán. Để xác định giá vốn hàng bán trong kỳ, doanh nghiệp lựa chọn sử dụng phương pháp tính giá vốn hàng hóa xuất trong kỳ phù hợp với đặc điểm kinh doanh, hàng hóa luân chuyển, điều kiện công tác kế toán. Song phải sử dụng nhất quán trong một kỳ kinh doanh không được thay đổi một cách tùy tiện. Tài khoản sử dụng: TK 632- Giá vốn hàng bán TK 632- Giá vốn hàng bán - Giá vốn hàng đã bán - Hoàn nhập khoản dự phòng. - Lập dự phòng giảm giá hàng hóa - Kết chuyển vào tài khoản 911 để tồn kho xác định kết quả kinh doanh Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có Tài khoản 632 không có số dư đầu và cuối kỳ. 1.3.4 Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, chi phí chào hàng, giới thiệu quảng cáo, chi phí hoa hồng đại lý, chi phí bảo hàng sản phẩm, chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Tài khoản sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 18
  19. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Tùy theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp, TK 641 có thể mở thêm một số nội dung chi phí. TK 6411: Chi phí nhân viên TK 6415: Chi phí bảo hành TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì TK 6417: Chi phí dịch vụ mua TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng ngoài TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6418: Chi phí bằng tiền khác TK 641- Chi phí bán hàng - Tập hợp các chi phí phát sinh Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK liên quan đến quá trình bán sản phẩm 911 để tính kết quả kinh doanh trong hàng hóa, cung cấp dịch vụ. kỳ Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có Tài khoản 641 không có số dư đầu và cuối kỳ. - Đối với doanh nghiệp sản xuất, trường hợp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, trong kỳ không có sản phẩm tiêu thụ ( hoặc sản phẩm tiêu thụ ít) thì cuối kỳ kết chuyển toàn bộ CPBH sang theo dõi ở chi phí chờ kết chuyển. - Đối với doanh nghiệp thương mại, trường hợp có dự trữ hàng hóa biến động giữa các kỳ thì phải phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tồn kho cuối kỳ, tức là chuyển một phần chi phí bán hàng thành chi phí chờ kết chuyển, phần chi phí bán hàng còn lại phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. CHBH, CPQLDN phân bổ cho hàng còn trong kỳ: CPBH phân bổ CPBH còn phân CPBH cần phân bổ = + cho hàng còn lại bổ còn đầu kỳ phát sinh trong kỳ Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 19
  20. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 CPBH, CPQLDN cần phân bổ cho hàng đã bán: CPBH cần phân CPBH cần phân CPBH phát CPBH phân bổ cho hàng đã = bổ cho hàng cò + sinh trong - bổ cho hàng tiêu thụ lại đầu kỳ kỳ còn lại cuối kỳ Sơ đồ 1.3.4: Hạch toán Kế toán chi phí bán hàng 334 641 111,112 Lương nhân viên BH Các khoản ghi giảm chi phí 338 Các khoản trích theo lương 911 214 K/c CPBH Khấu hao TSCĐ 331,111,112 Dịch vụ mua ngoài 1331 1.3.5 Chi phí quản lý doanh nghiệp CHQLDN là chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Để phản ánh CPQLDN, kế toán sử dụng TK 642- Chi phí QLDN Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 20
  21. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý TK 6425: Thuế, phí và lệ phí TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý TK 6426: Chi phí dự phòng TK 6423: Chi phí đồ dùng VP TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6428: Chi phí bằng tiền khác TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp - Tập hợp các chi phí quản lý - Các khoản giảm trừ chi phí quản doanh nghiệp thực tế phát sinh trong lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. kỳ. - K/c CPQLDN sang TK 911 để tính kết quả kinh doanh hoặc K/c CPQLDN sang TK 142 để chờ phân bổ. Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có Tài khoản 642 không có số dư đầu và cuối kỳ. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất dài trong kỳ không có ( hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ) hoặc doanh nghiệp thương mại có dự trữ hàng hóa giữa các kỳ có biến động lớn, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng cần phải phân bổ cho hàng hóa còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ. Công thức phân bổ giống như chi phí bán hàng ở mục trên. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 21
  22. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Sơ đồ 1.3.5: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 334 642 111,112 Lương của NV QLDN Các khoản thu giảm chi phí 338 911 Các khoản trích theo lương K/c CPQLDN 214 Khấu hao TSCĐ phục vụ toàn DN 139 Lập dự phòng phải thu khó đòi 333 Thuế phải nộp Nhà nước 331,111,112 CP dịch vụ mua ngoài,CP bằng tiền khác 1331 Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 22
  23. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 1.3.6 Kế toán hoạt động tài chính - Hoạt động tài chính là những hoạt động có liên quan đến việc huy động, quản lý sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. - Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp rất đa dạng, phong phú, trong đó chủ yếu là các hoạt động tham gia liên doanh , đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, kinh doanh bất động sản - Doanh thu hoạt động tài chính là toàn bộ các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản thu nhập thực tế đã thu hay thực tế đã thu trong kỳ sau. - Chi phí hoạt động tài chính là toàn bộ các khoản chi phí và khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính , chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, các kho án dự phòng giảm giá chứng khoán. Tài khoản sử dụng: TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính - Số thuế GTGT phải nộp tính Doanh thu hoạt động tài chính gồm: theo phương pháp trực tiếp ( nếu có) - Tiền lãi - Kế chuyển doanh thu hoạt động - Thu nhập cho thuê tài sản, inh tài chính thuần sang TK 911 doanh bất động sản - Chênh lệch về giá bán ngoại tệ - Thu nhập về hoạt đông đầu tư chứng khoán. Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có Tài khoản 515 không có số dư đầu và cuối kỳ. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 23
  24. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 TK 635- Chi phí tài chính - Các khoản chi phí HĐTC - Hoàn nhập dự phòng giảm giá - Các khoản lỗ do thanh lý, các đầu tư chứng khoán khoản đầu tư ngắn hạn. - Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn - Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ giá ngoại tệ phát sinh thực tế. phát sinh trong kỳ để xác định kết quả - Khoản lỗ phát sinh khi bán kinh doanh ngoại tệ - Dự phòng giảm giá đầu tư CK Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có Tài khoản 635 không có số dư đầu và cuối kỳ. Sơ đồ 1.3.6: Hạch toán doanh thu HĐTC, chi phí HĐTC 111,335,242 635 911 515 111,112,138 Trả tiền lãi vay K/c CPTC K/c DTTC Các khoản TN chia từ HĐLD 121,222 111,112,138 Lỗ về các khoản Tiền lãi CK đầu tư 121,221 111,131 Giá Chi phí hoạt gốc động liên doanh 111,112,131 129,229 TN cho thuê TSCĐ Dự phòng giảm giá đầu tư 3331 214 CP KHTSCĐ cho thuê hoạt động Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 24
  25. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 1.3.5 Kế toán hoạt động khác. - Hoạt động khác ( hoạt động bất thường) là những hoạt động diễn ra không thường xuyên, ngoài dự kiến của doanh nghiệp. Hoạt động khác có thể là: + Thanh lý, nhượng bán TSCĐ + Hoạt động xử lý giải quyết các tranh chấp vi phạm hợp đồng kinh tế + Về xử lý tài sản thừa, thiếu chưa rõ nguyên nhân + Về các khoản nợ khó đòi - Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản không mang tính chất thường xuyên. Tài khoản sử dụng: TK 711- Thu nhập khác TK 711- Thu nhập khác - Số thuế GTGTphải nộp ( nếu có) - Thu nhập từ nhượng bán, thanh tính theo phương pháp trực tiếp lý TSCĐ - Cuối kỳ kết chuyển các khoản - Thu tiền do khách hàng vi phạm thu khác sang TK 911 hợp đồng. Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ. - Các khoản thuế được NSNN hoàn lại, thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật của các tổ chức cá nhân tặng cho doanh nghiệp - Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị sót. Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có Tài khoản 711 không có số dư đầu và cuối kỳ Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 25
  26. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 TK 811- Chi phí khác - Các khoản chi phí khác phát - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn sinh. bộ các khoản chi phí phát sinh trong kỳ vào TK 911 Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có Tài khoản 811 không có số dư đầu và cuối kỳ Sơ đồ 1.3.7 Hạch toán Thu nhập khác, chi phí khác. 111,112 811 911 711 111,112,131 Chi phí ps nhượng K/c CP K/c TN Thu nhập nhượng bán, thanh lý TSCĐ khác khác bán, thanh lý TSCĐ 211 3331 GTCL TSCĐ 214 111,112 Nợ khó đòi nay đòi được, 111,112,338 Các khoản tiền phạt do vi phạm HĐ 1.3.6 Xác định kế quả kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng một số tiền lãi hay lỗ. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác. Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 26
  27. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 và hoạt động tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường được xác định theo công thức: Lãi DTT về CPBH, Giá Doanh Chi (lỗ) từ bán hàng CPQLDN vốn thu phí hoạt = và cung - + - - tính cho hàng HĐTC HĐTC đ ộng cấp dịch hàng tiêu bán SXKD vụ thụ trong kỳ Trong đó DTT = Tổng doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ Kết quả hoạt động khác là các kết quả từ hoạt động bất thường khác tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi đã trừ các khoản thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có) và chi phí khác. Lãi (lỗ) hoạt động khác = Thu nhập khác – Chi phí khác Kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ có thể lãi hoặc lỗ. Nếu lỗ sẽ được bù đắp theo chế độ quy định của chế độ tài chính Tài khoản dử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh - Trị giá vốn của từng sản phẩm, - Doanh thu thuần của sản phẩm , hàng hóa, dịch vụ đã thiêu thụ trong hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. kỳ. - Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí bán hàng. - Thu nhập khác - Chi phí quản lý doanh nghiệp. - Khoản giảm trừ chi phí thuế - Chi phí tài chính TNDN - Chi phí khác - Kết chuyển lỗ - Chi phí thuế TNDN - Kết chuyển lãi Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có Tài khoản 911 không có số dư đầu và cuối kỳ Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 27
  28. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Sơ đồ 1.3.8 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 632 911 333 511,512 K/c giá vốn hàng bán Thuế TTĐB, XNK,GTGT tt 521,531,532 635 Các khoản K/c chi phí HĐTC giảm trừ DT K/c doanh thu thuần 515 811 K/c chi phí khác K/c doanh thu HĐTC 711 641,642 K/c CPBH, CPQLDN K/c thu nhập khác 8212 8211 K/c chi phí thuế TNDN K/c chênh lệch ps Có> ps Nợ TK 8212 421 8212 K/c chênh lệch ps có < K/c lỗ ps nợ TK 8212 K/c lãi Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 28
  29. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 1.4 Các chứng từ và hệ thống sổ kế toán 1.4.1 Chứng từ sử dụng Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm: - Hóa đơn GTGT ( mẫu số 01-GTKT) - Hóa đơn bán hàng ( mẫu số 02-GTTT) - Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( mẫu 14-BH) - Thẻ quầy hàng ( mẫu 15-BH) - Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu,giấy báo nợ NH ) - Tờ khai thuế GTGT ( mẫu 07A/GTGT) - Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại 1.4.2 Hệ thống sổ kế toán Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình, mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh và mọi thành phần kinh tế căn cứ vào quy mô, khối lượng công việc kế toán, số lượng và trình độ chuyên môn của người laamfcoong tác kế toán để lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp cho doanh nghiệp mình trong 5 hình thức sổ kế toán sau:  Hình thức nhật ký chung Đặc trưng cơ bản: tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép vào sổ Nhật ký chung mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký chung vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức Nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ yếu: - Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt - Sổ cái - Các sổ và thẻ kế toán chi tiết Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 29
  30. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131  Hình thức Nhật ký – Sổ cái Đặc trưng cơ bản: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký sổ cái. Căn cứ vào Nhật ký sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức này gồm các loại sổ: - Nhật ký sổ cái - Các sổ,thẻ chi tiết  Hình thức nhật ký chứng từ Đặc trưng cơ bản: Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Hình thức này gồm các sổ - Nhật ký chứng từ, bảng kê - Sổ cái - Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết  Hình thức Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản : Căn cứ trực tiếp để ghi kế toán tổng hợp là chứng từ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm : + Ghi theo trình tự thời gian sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 30
  31. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục trong tháng hoặc cả năm (theo trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức này bao gồm các sổ sau - Sổ cái - Chứng từ ghi sổ - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ và thẻ kế toán chi tiết  Hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trưng cơ bản.: Hình thức trên máy vi tính là việc kế toán thực hiện theo một chương trình kế toán máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên. PHần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính. Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính: Hình thức nào sẽ có loại sổ kế toán của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán bằng tay. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ tài khoản, ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các Bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp(Sổ Cái hoặc Nhật ký Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu, giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 31
  32. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với Báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định . Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định của sổ kế toán ghi bằng tay. SƠ ĐỒ 1.4.2.5: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH CHỨNG TỪ KẾ SỔ KẾ TOÁN TOÁN PHẦN MỀM KẾ -Sổ tổng hợp TOÁN - Sổ chi tiết BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI -Báo cáo tài chính MÁY VI TÍNH -Báo cáo kế toán quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ,báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 32
  33. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K131 2.1 Tổng quan về Xí nghiệp xăng dầu K131 -Tên giao dịch: Xí nghiệp Xăng Dầu K131 PETROLIMEX K131 -Ngày thành lập: 02 tháng 10 năm 1970 -Trụ sở : Xã Kỳ Sơn-Huyện Thủy Nguyên-Thành Phố Hải Phòng -Điện thoại: 031 3673159 -Fax: 031 3674517 -E-mail: Xangdauk131@VNN.VN 2.1.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp K131 Năm 1967, được sự chỉ đạo của Bộ Vật Tư, Viện Dầu Mỏ Bắc Kinh đã thiết kế xây dựng kho xăng dầu K131 tại xã An Sơn- Huyện Thủy Nguyên- Thành Phố Hải Phòng Kho Xăng Dầu K131 được thành lập ngày 02 tháng10 năm 1970 với nhiệm vụ chính ban đầu là tiếp nhận, bơm chuyển, cung ứng xăng dầu phụ vụ cho nhu cầu tiêu dùng và công cuộc chiến đấu bảo vệ đất nước. Lúc mới thành lập, kho xăng dầu K131 với vài chục cán bộ công nhân viên quản lý một hệ thống kho bể với sức chứa 24.000m³ và hệ thống ống do công nghệ Liên Xô (cũ) giúp đỡ xây dựng. Đến năm 1972, kho xăng dầu K131 chính thức được đưa vào hoạt động với sức chứa 16.000m3 xăng dầu cùng với các thiết bị bơm chuyển và tuyến đường ống trải dài trên địa bàn Hải Phòng- Hải Dương. Chức năng chính của kho xăng dầu K131 là nơi dự trữ xăng dầu cho quốc gia, tiếp nhận, vận chuyển và cung ứng xăng dầu bằng đường ống cho các kho tuyến sau an toàn, bí mật, đảm bảo nguồn hàng phục vụ các nhu cầu về tiêu dùng của xã hội. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 33
  34. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Sau năm 1975, khi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thắng lợi, Đảng và nhà nước ta đã mở rộng thêm quy mô dự trữ của kho xăng dầu K131, nâng sức chứa lên 24.000m3, trang bị thêm thiết bị công nghệ đặc biệt, hiện đại khác. Năm 1990 là thời kỳ chuyển đổi cơ chế của cả nước nói chung và chuyển đổi cơ chế kinh doanh xăng dầu nói riêng. Ngành xăng dầu chuyển hướng hoạt động từ “cung ứng dịch vụ” sang “ kinh doanh”. Xí nghiệp xăng dầu K131 được hoạt động theo giấy phép hành nghề số 302925 ngày 31/8/1994 của Uỷ ban kế hoạch TP Hải Phòng với các chức năng chủ yếu sau: -Kinh doanh cung ứng bán buôn, bán lẻ xăng dầu các loại -Tư vấn kinh doanh các thiết bị chuyên dùng về công trình xăng dầu. -Kinh doanh Gas và các sản phẩm về Gas. Năm 1995 nhân dịp kỷ niệm 25 năm ngày thành lập Xí nghiệp đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao độngcho tập thể CBCNV Xí nghiệp. Ngày 01 tháng 07 năm 2000, do yêu cầu công việc về công tác sản xuất kinh doanh. Để đáp ứng yêu cầu tổ chức sản xuất phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Xí nghiệp xăng dầu K131 được chuyển ra xã Kỳ Sơn - Thủy Nguyên - Hải phòng. Xí nghiệp không ngừng đầu tư về chiều sâu, phát triển về chiều rộng. Cụ thể đã đầu tư nâng cấp tuyến đường ống vận tải xăng dầu từ ống có đường kính 159 mm lên ống có đường kính 219 mm, đầu tư sửa chữa nâng cấp các trang thiết bị như hệ thống máy bơm chính đảm bảo công suất bơm chuyển 100m³/h. Phát triển mạnh mẽ được hệ thống các cửa hàng bán lẻ cung ứng cho địa bàn, từ chỗ năm 1991 chỉ có 1 cửa hàng đến nay đã phát triển được 7 cửa hàng và đang tiến hành xây dựng thêm 1 cửa hàng. Bên cạnh đó phát triển được mạng lưới bán buôn, đại lý cho các khách hàng có lượng tiêu thụ lớn như Công ty xi măng CHINFON Hải Phòng, Xí nghiệp đá Tràng Kênh Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 34
  35. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng phát triển từ chỗ chỉ có vài chục cán bộ CNV đến nay đã có 198 cán bộ CNV. Đời sống cán bộ CNV từng bước ổn định và nâng cao. * Một số cơ sở vật chất kĩ thuật của Xí nghiệp: - Mặt bằng: + Kho xăng dầu: 19 980 m² + Khối văn phòng: 1 500 m² + Các cửa hàng phân phối: 2 500 m² -Tài sản: + Vốn cố định: 15.368.966.714 đồng + Vốn lưu động: 25.017.818.838 đồng (vốn của Tổng công ty, bản thân Xí nghiệp không có vốn lưu động). + Vốn tự có: 2 929 268 884 đồng + Vốn ngân sách: 3 909 423 368 đồng -Trong đó: + Khu bể chứa xăng dầu được xây dựng ngoài trời bao gồm: 6 bể, dung tích mỗi bể là 2000 m3, tổng sức chứa là 12 000 m3 dầu các loại + Trạm bơm chính gồm 4 tổ hợp máy bơm. + Trạm bơm mồi gòm 5 tổ hợp máy bơm + Một bến xuất xăng dầu đường bộ xuất cho ô tô Sitec phục vụ cho công tác bán buôn, bán lẻ + Một trạm biến áp 35/6 KV. + Một xe cứu hỏa, một trạm bơm cứu hỏa cố định 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh và mục tiêu của Xí nghiệp  Các ngành nghề kinh doanh: Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 35
  36. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Xí nghiệp Xăng dầu K131 là một đơn vị kế toán hạch toán phụ thuộc vào Công ty Xăng dầu B12 nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là tiếp nhận, vận tải xăng dầu bằng đường ống, kinh doanh các sản phẩm về xăng dầu như: xăng Mogas 92, Mogas 90, Diesel = 0,5% S, các sản phẩm về Gas và Phụ kiện, các sản phẩm về dầu mỡ nhờn. Xí nghiệp chia hoạt động sản xuất kinh doanh ra thành các loại hình sản xuất kinh doanh như sau: -Loại hình kinh doanh bán buôn -Loại hình kinh doanh bán lẻ -Loại hình dịch vụ vận tải ống -Loại hình dịch vụ vận tải bộ. Sơ đồ 2.1.2.1:Quy trình công nghệ sản xuất, kinh doanh của Xí nghiệp Xí nghiệp xăng dầu A318 Xí nghiệp xăng dầu Xí nghiệp Quảng Ninh Vận chuyển Vận chuyển Chi nhánh xăng xăng dầu = đường ống = đường ống dầu Hải Dương Cảng dầu K131 B12 Công ty xăng dầu KV III Chi nhánh Công ty xăng hóa dầu HP dầu KV I ( PLC) Vận chuyển = đường bộ Hệ thống các cửa CN ga hàng bán lẻ petrolimex HP (P Gas) Vận chuyển = đường bộ Khách hành tiêu thụ trực tiếp Giải thích quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh: -Tiếp nhận xăng Mogas 92, Mogas 90, Diesel = 0,5% S bằng đường ống từ Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh và cảng dầu B12 vận tải tới sau đó tiếp tục bơm chuyển các mặt hàng đó lên chi nhánh xăng dầu Hải Dương, Công ty xăng dầu Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 36
  37. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 khu vực III,công ty xăng dầu khu vực I bằng hệ thống đường ống ngầm trong lòng đất. -Xuất hàng từ trong kho cho phương tiện chuyên dùng vận chuyển cho khách hàng tiêu thụ trực tiếp qua hợp đồng kinh tế hoặc giao cho các cửa hàng trên mạng lưới tiêu thụ của Xí nghiệp trên trên địa bàn Hải Phòng -Nhập dầu nhờn từ Chi nhánh hóa dầu Hải Phòng, nhập các mặt hàng Gas và phụ kiện tại Chi nhánh Gas Petrolimex Hải Phòng sau đó tổ chức tiêu thụ và hưởng chiết khấu bán hàng.  Mục tiêu: - Tiếp tục đẩy mạnh công tác hiên đại hóa máy móc thiết bị phục vụ cho nhiệm vụ bơm chuyển xăng dầu cho các đơn vị tuyến sau được thuận lợi , an toan hơn. -Tạo chỗ đứng vững chắc cho Xí nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu trên địa bàn Hải Phòng và các tỉnh lân cận khác. -Tăng thị phần của Xí nghiệp trên địa bàn Thủy Nguyên và một số địa bàn lân cận khác -Xây dựng thêm một số cửa hàng bán lẻ xăng dầu, mở rộng kho bể đáp ứng nhu cầu dự trữ và cung ứng xăng dầu cho Xã hội. Một số chỉ tiêu chủ yếu mà Xí nghiệp đã đạt được trong những năm qua: Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1.Doanh thu thuần 209.441.130.025 401.856.390.081 447.941.872.717 2.Giá vốn hàng bán 204.723.063.534 393.178.806.655 420.091.759.611 3.Lợi nhuận gộp 4.718.066.491 8.677.583.363 27.850.113.106 4.Lợi nhuận thuần 759.377.391 1.335.179.847 20.148.160.840 5.Tổng LNTT 759.377.391 1.416.688.547 20.246.044.434 6.Lợi nhuận sau thuế 759.377.391 1.416.688.547 20.246.044.434 Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 37
  38. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp xăng dầu 131 Sơ đồ 2.1.3 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Phòng Quản Lý- KT Các phòng Phòng Kế Toán-TC nghiệp vụ Phòng Tổ chức-HC Phòng Kinh Doanh Tổ trưởng ca-HN Giám đốc Tổ giao nhận Tổ vận hành bơm Kho xăng dầu Tổ vận hành điện Tổ công trình Tổ sửa chữa cơ điện Phó giám đốc Tổ lực lượng cơ động Đội bảo B. vệ tuyến Lại Xuân vệ B. vệ tuyến Lam Sơn CHXD số 23 CHXD số 24 Cửa hàng CHXD số 25 bán lẻ CHXD số 26 CHXD số71 Giám đốc xí nghiệp: Là người có quyền quyết định, điều hành cao nhất trong Xí nghiệp xăng dầu K131, được thay mặt Giám đốc Công ty xăng dầu B12 thỏa thuận, ký hợp đồng: Hợp đồng kinh tế, Hợp đồng lao động liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh tỏng pham vi quyết định số 426/XDB12 Nngày 17/5/2004 của giám đốc Công ty xăng dầu B12. Chịu trách nhiệm do sản xuất kinh doanh kém hiệu Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 38
  39. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 quả, làm hao hụt lãng phí tài sản, vật tư thiết bị , vốn theo pháp luật của Nhà nước, là đại diện pháp nhân của đơn vị trước pháp luật. Phó Giám đốc Xí nghiệp: Phó giám đốc là người được Giám đốc Xí nghiệp xăng dầuK131 ủy quyền chỉ đạo và điều hành công tác kỹ thuật trong toàn Xí nghiệp xăng dầu K131, chỉ đạo điều hành công tác kế hoạch tháng, điều độ sản xuất,chỉ đạo công tác đào tạo huấn luyện, ký kết các hợp đồng kỹ thuật. Trực tiếp chịu trách nhiệm về các công việc giao trước Giám đốc Xí nghiệp. * Giúp việc cho Giám đốc Xí nghiệp có các phòng quản lý với chức năng cụ thể: Phòng Quản lý kỹ thuật: -Quản lý toàn bộ máy móc, trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kịp thời, hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. -Quản lý chỉ đạo công tác an toàn tổ chức, xây dựng và chỉ đạo thức hiện các quy trình, quy phạm, kỹ thuật vận hành sử dụng các máy móc thiết bị, nội quy an toàn phòng cháy chữa cháy tại các vị trí sản xuất kinh doanh. -Chịu sự quản lý trực tiếp của Phó Giám đốc Xí nghiệp và sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của các Phòng nghiệp vụ Công ty xăng dầu B12. Phòng Tổ chức hành chính: Phòng tổ chức hành chính tham mưu giúp Giám đốc Xí nghiệp: -Công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương. Thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, công tác đào tạo và đào tạo lại CBCNV, công tác thanh tra bảo vệ, công tác dân quân tự vệ bảo vệ nội bộ, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn lao động, vệ sinh lao động. Trực tiếp quản lý thực hiện chính sách đối với người lao động trong Xí nghiệp.Trên cơ sở mức lao động của Xí nghiệp, Phong chủ động đề xuất việc bố trí sắp xếp, sử Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 39
  40. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 dụng lao động phù hợp với trình độ năng lực, sở trường sức khỏe của người lao động, đảm bảo bộ máy tổ chức gọn nhẹ, năng động và hiệu quả. Phòng Kế toán – Tài chính( KTTC): - Chịu trách nhiệm trục tiếp trước Giám đốc Xí nghiệp về việc nghiên cứu luật lệ, hệ thống hóa chính thức chế độ quản lý tài chính, kinh tế. Căn cứ điều lệ chung của Nhà nước, quy định cụ thể việc tính toán và quản lý các nguồn vốn của Xí nghiệp. thiết thực giúp đỡ và kiểm tra các cửa hàng, các bộ phận sản xuất thuộc Xí nghiệp, đồng thời nắm bát tình hình quản lý chi phí và các nguồn vốn khác Tổng hợp kế hoạch, báo cáo thực hiện của đơn vị với Công ty. Mặt khác quan hệ chặt chẽ với Ngân hàng, tài chính địa phương nhằm khai thác có hiệu quả có nguồn vốn, để phục vụ đầy đủ, chính xác kịp thời cho công tác tiếp nhận, vận chuyển và kinh doanh xăng dầu. Phòng Kinh doanh: -Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác tiếp nhận, tồn chứa, điều chuyển và xuất bán xăng dầu theo kế hoạch Công ty giao đảm bảo đủ số lượng, đúng chất lượng và chủng loại xăng dầu, phù hợp quy định hiện hành của Nhà nước, Tổng công ty và Công ty. Trực tiếp xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp. Kho xăng dầu: -Tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận tồn chứa, quản lý số lượng chất lượng các loại xăng dầu: Nhập xuất bơm chuyển xăng dầu bằng đương ống theo kế hoạch của các đơn vị trực thuộc Công ty xăng dầu B12, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. -Kho xăng dầu K131 chịu sự chỉ đạo, quản lý, kiểm tra , giám sát trực tiếp của Xí nghiệp xăng dầu K131 và Công ty xăng dầu B12. Đội bảo vệ: Để đảm bảo an ninh chính trị và an toàn cho tài sản, hàng hoá của Xí nghiệp, đội bảo vệ có nhiệm vụ giữ gìn an toàn tuyệt đối các tài sản của Xí nghiệp như hệ thống bể chứa 12 000m3, tuyến đường ống vận tải kéo dài 36km Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 40
  41. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Hệ thống các cửa hàng: Bao gồm 5 cửa hàng bán lẻ đảm bảo cung ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng về chủng loại, số lượng, chất lượng hàng hoá. Trong công tác bán hàng đảm bảo lịch sự, văn minh thương nghiệp, tạo chữ tín đối với khách hàng. 2.1.4 Tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp xăng dầu 131 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp: Phòng tài chính - kế toán của Xí nghiệp có nhiệm vụ xử lý và thực hiện các công việc chung đồng thời phụ trách quản lý tài chính, tính toán phân tích hiệu quả kinh doanh phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh cụ thể tại Xí nghiệp, sự phân công nhiệm vụ được biểu diễn bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1 4.1: Sơ đồ phòng kế toán tài chính Trưởng phòng Kế toán –Tài chính Phó phòng Kế toán – Tài chính Kế toán hàng ho á , Kế toán thanh toán, Kế toán công cụ công nợ khách công nợ nội bộ, nguyên dụng cụ, quản lý hàng, thuế vật liệu,tiền lương ấn chỉ Hiện nay phòng Kế toán gồm 5 người được phân công cụ thể công việc như sau: -Trưởng phòng kế toán tài chính phụ trách chung công tác của phòng, tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tác kế toán của Xí nghiệp. Trực tiếp phụ trách kế toán tài chính về thuế, thực hiện việc thanh toán với Ngân sách Nhà nước. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 41
  42. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 -Phó phòng kế toán tài chính phụ trách kế toán về công tác tiền lương, chế độ cho người lao động hàng hoá kinh doanh, công nợ, sổ sách kế toán, làm kế toán tổng hợp, kế toán chi phí, theo dõi sự tăng giảm của các quỹ Xí nghiệp -Kế toán hàng hoá, công nợ khách hàng, kế toán thuế, kế toán tiền gửi ngân hàng: theo dõi tình hình nhập xuất hàng hoá, định kỳ lên bảng kê, lập báo cáo hàng hoá. Tham gia kiểm kê hàng hoá bất thường và định kỳ. Kiểm tra thẻ kho, báo cáo nhập xuất tồn của các đơn vị. Theo dõi, đôn đốc thu hồi công nợ khách hàng. Hàng tháng kê khai thuế GTGT và phí xăng dầu theo đúng quy định của Nhà nước. Định kỳ đối chiếu số dư lấy chứng từ vào sổ ngân hàng. Ghi chép toàn bộ sổ sách có liên quan. -Kế toán thanh toán, kế toán công nợ nội bộ, nguyên vật liệu, tiền lương. Theo dõi sự biến động quỹ tiền mặt của Xí nghiệp, tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, lên bảng kê nhập xuất vật tư. Theo dõi các khoản công nợ nội bộ tạm ứng, phải thu khác, công nợ nộ bộ Xí nghiệp, công nợ phải trả khác, ghi chép các sổ sách có liên quan. -Kế toán công cụ lao động, kế toán ấn chỉ: Theo dõi tình hình biến động của công cụ lao động, quản lý cấp phát và thu hồi hoá đơn tự in, làm báo cáo sử dụng hoá đơn và ghi chép sổ sách có liên quan. 2.1.4.2 Trình tự ghi sổ kế toán Theo chế độ kế toán hiện hành có 5 hình thức kế toán sau: - Hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái - Hình thức kế toán Nhật ký chung - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ - Hình thức kế toá Nhật ký - chứng từ - Hình thức kế toán trên máy vi tính Để phù hợp với đặc điểm hoạt động của Xí nghiệp về quy mô tổ chức, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ và khả năng của đội ngũ kế toán, Xí nghiệp xăng Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 42
  43. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 dầu K131 áp dụng hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ trên phần mềm máy vi tính. Phần mềm kế toán Xí nghiệp sử dụng là PETRO- Là hệ thống các tư chương trình quản lý động bộ cho máy tính phục vụ cho công tác quản lý toàn ngành xăng dầu do cán bộ tin học Trung tâm PIAC nghiên cứu thiết kế và tổ chức ứng dụng. Đối với hạch toán trên máy vi tính quan trọng nhất là khâu thu thập xử lý phân loại chứng từ và định khoản kế toán. Đây là khâu đầu tiên của quy trình hạch toán trên máy vi tính và là khâu quan trọng nhất vì kế toán chỉ vào dữ liệu cho máy thật đầy đủ và chính xác các thông tin đầu ra như Sổ chi tiết, Sổ cái và các báo cáo kế toán đều do máy tự xử lý thông tin tính toán và đưa ra các bảng biểu khi cần in. Từ màn hình máy tính kế toán kích đúp chuột vào biểu tượng chương trình, nhập mật khẩu người sử dụng, giao diện chương trình sẽ hiện ra: Màn hình 1: Phân hệ của Petro Quy trình xử lý dữ liệu trên phần mềm kế toán Petro như sau: - Khai báo các khoản danh mục chính - Khai báo số dư đầu kỳ - Nhập nghiệp vụ kinh tế phát sinh - Xử lý dữ liệu Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 43
  44. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 - Kiểm tra và in báo cáo Tất cả các đối tượng cần quản lý trong Xí nghiệp đã được mã hóa. Khai báo và cài đặt trong chương trình phần mềm kế toán. 1) Thông tin đầu vào: Định kỳ kế toán căn cứ vào một nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật dữ liệu vào máy theo đúng đối tượng được mã hóa cài đặt trong phần mềm kế toán, đúng quan hệ đối ứng của tài khoản. Máy sẽ tự động vào sổ chi tiết theo từng đối tượng tự động tổng hợp ghi vào sổ cái các tài khoản có trong định khoản, bảng kê liên quan. 2) Chương trình được là tự động qua các bút toán kế chuyển đã cài đặt. Khi kế toán chọn bút toán kết chuyển đúng máy tính sẽ tự động chuyển toàn bộ số dư Nợ (dư Có) của tài khoản hiện thời được chuyển sang bên Có (Nợ) của tài khoản được kết chuyển. 3) Thông tin đầu ra: Kế toán có thể in ra các sổ chi tiết, Sổ cái bất cứ lúc nào cac thông tin nghiệp vụ đã được cập nhật. Các sổ báo cáo là kết quả bút toán kết chuyển chỉ có dữ liệu sau khi kế toán sử dụng bút toán kết chuyển tự động. 4) Thông tin trên các Sổ cái tài khoản được ghi chép thường xuyên trên cơ sở cộng dồn từ các nghiệp vụ đã được cập nhật một cách tự động. Cuối niên độ, kế toán căn cứ vào sổ cái và bảng tổng hợp liên quan để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán theo quy định chung. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 44
  45. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Sơ đồ 2.1.4.2 Quy trình luân chuyển chứng từ tại Xí nghiệp Chứng từ kế toán Nhập dữ liệu vào máy Thẻ và sổ kế Bảng kê Nhật ký chứng từ toán chi tiết Bảng tổng hợp Sổ cái chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày, kế toán viên căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp kế toán cùng loại đã được kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản Nợ, tài khoản Có để nhập dững liệu vào máy tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Cuối tháng, kế toán thực hiện thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 45
  46. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết luôn được thực hiện tự động, kế toán có thể đối chiếu, kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ bao gồm các loại sổ sách chủ yếu sau: - Nhật ký chứng từ - Bảng kê - Các sổ kế toán chi tiết - Sổ cái các tài khoản Hệ thống báo cáo kế toán bao gồm: - Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01-DN ) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu số B02-DN ) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03-DN ) - Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09-DN ) - Bảng cân đối phát sinh các tài khoản. 2.1.5 Thuận lợi và khó khăn của Xí nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh Xí nghiệp xăng dầu K131 là đơn vị thành viên trực thuộc Công ty xăng dầu B12. Xí nghiệp có nhiệm vụ tiếp nhận xăng Mogas 92, Mogas 90, Diesel = 0,5% S bằng đường ống từ Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh và cảng dầu B12 vận tải tới sau đó tiếp tục bơm chuyển các mặt hàng đó lên chi nhánh xăng dầu Hải Dương, Công ty xăng dầu khu vực III, Công ty xăng dầu khu vực I bằng hệ thống đường ống ngầm trong lòng đất. Xuất hàng từ trong kho cho phương tiện chuyên dùng vận chuyển cho khách hàng tiêu thụ trực tiếp qua hợp đồng kinh tế hoặc giao cho các cửa hàng trên mạng lưới tiêu thụ của Xí nghiệp trên trên địa bàn Hải Phòng. Mặt khác Xí nghiệp còn nhập dầu nhờn từ Chi nhánh hóa dầu Hải Phòng, nhập các mặt hàng Gas và phụ kiện tại Chi nhánh Gas Petrolimex Hải Phòng sau đó tổ chức tiêu thụ và hưởng chiết khấu bán hàng. Với chức năng và nhiệm vụ to lớn hàng năm Xí nghiệp phải đương đầu với không ít khó khăn chủ quan cũng như khách quan. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 46
  47. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 *Về khách quan: -Thị trường xăng dầu Thế giới vẫn trong tình trạng diễn biến bất thường, lên hay xuống phụ thuộc vào chính sách đối ngoại của Mỹ với các nước Tây Á, bởi các nước này cung cấp một hàm lượng xăng dầu lớn trên thế giới và như vậy có thể nói Xí nghiệp vẫn phải kinh doanh trong điều kiện bất thường là điều không tránh khỏi. -Khó khăn về giá mua nội bộ: khi giao giá thì giá nhập cao, nhưng giữa kì thì giá nhập đã giảm, như vậy các đầu mối khác dễ dàng cạnh tranh bán hàng vào địa bàn bàn hàng thông qua các đầu mối tiêu thụ lớn. -Bán tái xuất, vẫn bị ảnh hưởng bởi hình thức chuyển khẩu có ưu thế hơn về giá. Như vậy thị trường tái xuất vẫn bị chia nhỏ và luôn diễn ra sự cạnh tranh có lợi thế của hình thức chuyển khẩu. Mặt khác thị trường bán tái xuất là khó dự đoán, khi giá xăng dầu thế giới luôn biến động. *Về chủ quan: Quy mô kinh doanh của các doanh nghiệp khác được Nhà nước cho phép nhập và kinh doanh xăng dầu ngày càng mở rộng, tạo sức ép cạnh tranh ngày càng mạnh hơn trên tất cả các vùng, ở tất cả các mặt hàng mặt khác thị trường xăng dầu luôn biến động theo hướng bất lợi. 2.2 Thực trạng về kế toán bán hàng tại Xí nghiệp xăng dầu K131 2.2.1 Phương thức bán hàng * Phương thức bán buôn trực tiếp: Theo phương thức này Xí nghiệp ký hợp đồng trực tiếp với hách hàng. Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, khách hàng nhận hàng tại kho của Xí nghiệp hoặc tại cửa hàng. Khách hàng có thể nộp tiền trực tiếp tạiXí nghiệp hoặc chuyển tiền qua Ngân hàng. * Phương thức bán qua đại lý bán lẻ: Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 47
  48. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Đại lý bán lẻ là các đại lý bán hàng cho Xí nghiệp theo hình thức bán đại lý bao tiêu. Các đại lý bán hàng trên danh nghĩa của Xí nghiệp và được hưởng thù lao đại lý được trừ bù trên giá bán. Khi xuất bán hàng cho đại lý, hàng được coi là tiêu thụ do đó đại lý có trách nhiệm thanh toán tiền hàng cho Xí nghiệp. * Phương thức bán lẻ: Bán lẻ là lượng hàng hóa được bán trực tiếp cho người tiêu dùng theo giá bán lẻ tại cửa hàng bao gồm lượng hàng xuất bán lẻ trực tiếp thu tiền ngay và lượng hàng xuất bán lẻ cho khách đã ký kết hợp đồng với Xí nghiệp. - Bán lẻ trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp bơm rót cho khách, đồng thời căn cứ vào lượng hàng xuất qua cột bơm và giá bán lẻ đã công bố tại thời điểm bán thu tiền bán hàng. Khách hàng thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. Đối với khách hàng cần chứng từ thanh toán, nhân viên kế toán viết hóa đơn và giao liên 2 cho khách. Cuối ca nhân viên bán hàng sẽ tổng hợp lượng hàng bán trong ca để giao nộp tiền cho kế toán cửa hàng . - Bán lẻ cho khách đã ký hợp đồng với Xí nghiệp: Căn cứ vào các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng, cửa hàng sẽ bán hàng cho khách theo yêu cầu sau đó phát hành hóa đơn và báo số nợ này về Xí nghiệp. Cuối tháng cửa hàng có trách nhiệm lập biên bản đối chiếu công nợ và có trách nhiệm đòi nợ nếu khách hàng thanh toán không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. * Phương thức xuất bán điều động nội bộ ngành. Đây là phương thức xuất bán bằng đường ống cho các đơn vị kinh doanh xăng dầu trong nội bộ Tổng công ty. Căn cứ kế hoạch xuất hàng của Công ty, Xí nghiệp sẽ xuất hàng và phát hàng hóa đơn GTGT theo giá bán nội bộ Tổng công ty cho đơn vị mua, cuối tháng, cuối quý lập biên bản đối chiếu lượng hàng giao nhận để là căn cứ thanh toán bù trừ với Công ty. * Phương thức di chuyển nội bộ: Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 48
  49. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Đây là phương thức bán bằng đường ống cho các đơn vị trong nội bộ Công ty. Căn cứ vào kế hoạch xuất hàng của Công ty, Xí nghiệp sẽ xuất hàng và lập hóa đơn cho đơn vị tuyến sau theo giá hạch toán Tổng công ty. Cuối quý lập biên bản đối chiếu hàng giao nhận để là căn cứ thanh toán bù trừ với các đơn vị và Công ty. 2.2.3 Phương thức thanh toán Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, đổng thời cũng để phù hợp với khả năng thanh toán của mọi khách hàng, Xí nghiệp đa dạng hóa các phương thức thanh toán tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng. Các phương thức thanh toán chủ yếu: - Bán hàng thu ngay bằng tiền: áp dụng với hầu hết mọi khách hàng để đảm bảo thu hồi vốn nhanh, tránh tình trạng chiếm dụng vốn. Tiền thu được có thể là tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng. - Phương thức bán chịu: áp dụng với khách hàng có quan hệ thường xuyên, độ tin cậy với Xí nghiệp, mua hàng với số lượng lớn. Khách hàng nhận được hàng chưa trả tiền hoặc trả một phần tiền hàng và ghi nợ với Xí nghiệp. 2.2.4 Kế toán bán hàng tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Doanh thu bán hàng là giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà Xí nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng. Giá trị của hàng bán được ghi trong hợp đồng kinh tế về mua bán và cung cấp sản phẩm. Căn cứ vào hơp đồng kinh tế,yêu cầu của khách hàng đối với Xí nghiệp, căn cứ vào thời hạn giao hàng đã thỏa thuận, khi hàng hóa được xuất khỏi Xí nghiệp và chuyển đến khách hàng thì số hàng này được coi là tiêu thụ và được khách hàng chấp nhận. Xí nghiệp xăng dầu 131 chủ yếu kinh doanh xăng dầu vì thế doanh thu của Xí nghiệp chủ yếu thu từ hoạt động bán mặt hàng xăng dầu. Ngoài ra Xí nghiệp còn có nguồn doanh thu khác như kinh doanh gas, bếp và phụ kiện, kinh doanh hàng hóa phôi thẻ Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 49
  50. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Việc tiêu thụ hàng hóa được diễn ra khi có một đơn vị kinh tế nào đó có nhu cầu mua hàng hóa của Xí nghiệp và tiến hành kí kết hợp đồng mua bán với phòng kinh doanh của Xí nghiệp. Khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng, cán bộ phòng kinh doanh phân tích tính khả thi của đơn đặt hàng. Việc phân tích được tiến hành trên cơ sở xác định chênh lệch giữa doanh thu từ việc thực hiện hợp đồng với giá vốn của hàng hóa xuất bán và chi phí bỏ ra để thực hiện việc xuất bán hàng hóa đó. Nếu nhận thấy việc tiêu thụ hàng hóa đó có lãi thì cán bộ phòng kinh doanh đề xuất ý kiến với trưởng phòng duyệt. Khi đề xuất được duyệt, cán bộ phòng kinh doanh lập hợp đồng mua bán. 2.3 Kế toán giá vốn hàng bán. Giá vốn của hàng bán được xác định theo phương pháp nhập trước – xuất trước. Theo phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng. Xí nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trị giá hàng Trị giá hàng Trị giá hàng Trị giá hàng = + - tồn cuối kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ xuất trong kỳ 2.3.1 Tài khoản sử dụng, chứng từ sử dụng - Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng TK 632 – giá vốn hàng bán. TK 632 được mở chi tiết như sau: TK 6321 – Giá vốn TK 632111 - Giá vốn hàng hóa TK 632112 - Giá vốn DMN TK 632115 - Giá vốn gas, bếp & phụ kiện Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 50
  51. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 TK 632118 - Giá vốn hàng hóa phôi thẻ TK 63213 - Giá vốn cung cấp dịch vụ - Chứng từ sử dụng: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hóa - Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết tùy chọn kế toán TK632, Bảng kê số 8, Sổ cái TK 632 và các sổ liên quan khác.  Phương pháp hạch toán xăng dầu chính Do xăng dầu là một chất lỏng đặc biệt chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường. Khi nhập hàng Xí nghiệp hạch toán theo L15, L15 là thể tích đo được ở 15°C. Khi xuất bán Xí nghiệp hạch toán theo LTT. Khi Xí nghiệp tiến hành nhập xăng dầu căn cứ vào nhiệt độ của bình, dung tích của bình sẽ cho một giới hạn VCF (giới hạn miền) để quy đổi ra L15 L15 = LTT * VCF Khi xuất bán, doanh thu xác định trên LTT. Căn cứ vào từng thời điểm để quy đổi từ LTT ra L15 theo bảng sau: Tháng 5 – Tháng 10 Tháng 11 – Tháng 4 Xăng 0,9820 0,9923 Diesel 0,9873 0,9941 Dầu hỏa 0,9843 0,9927 Giá vốn sẽ được máy tính tự động tính theo phương pháp nhập trước - xuất trước. Kế toán vào “phân hệ kế toán” chọn mục “báo cáo” ở màn hình giao diện chính sau đó vào mục “giá vốn.” Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 51
  52. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Ví dụ 1: Tồn đầu tháng 12 của Cửa hàng xăng dầu số 23 – Lại Xuân: Xăng Mogas 92 Lượng 2.865.150 lít Đơn giá 13.300đ/lít Căn cứ vào hóa đơn số 0582040 ngày 04/12 Xí nghiệp xuất bán cho Công ty TNHH Toàn Mỹ - Xăng Mogas 92: 17.840 Lít, đơn giá: 16.300đ/lít giá bán bao gồm thuế GTGT 10% và phí xăng dầu) Công ty TNHH Toàn Mỹ chưa thanh toán Giá xuất kho sẽ được máy tính tự động tính theo phương pháp nhập trước – xuất trước khi kế toán vào mục “giá vốn”. Giá vốn của xăng Mogas 92: Quy đổi LTT ra L15: 17.840 * 0,9923 = 17.703 lít Giá vốn xăng: 17.703 * 13.300 = 235.449.900 đ Định khoản như sau: Nợ TK 632111 235.449.900 Có TK 15611 235.449.900 Sau khi tính giá vốn xong số liệu sẽ được máy tính cập nhật vào Sổ chi tiết tùy chọn kế toán TK 632111. Muốn xem Sổ chi tiết tùy chọn kế toán TK 632111 kế toán vào “phân hệ kế toán” chọn mục “thông tin nhanh” sau đó vào “sổ chi tiết tùy chọn kế toán”. Hộp thoại xuất hiện kế toán nhập số hiệu tài khoản và tháng cần xem ( ví dụ xem từ ngày 01/12/2009 đến ngày 31/12/2009). Ấn F7để in, Esc để thoát. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 52
  53. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Biểu số 2.3.1: CÔNG TY XĂNG DẦU B12 SỔ CHI TIẾT TÙY CHỌN KẾ TOÁN XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K131 Từ ngày: 01/12/2009 Đến ngày: 31/12/2009 Mã chứng từ: Vụ việc: Từ số: Đến số: Tài khoản Nợ: 632111 Chi tiết Nợ: Tài khoản Có: Chi tiết Có: NỢ: CÓ: TỔNG PHÁT SINH: 46.055.841.922 46.055.841.922 Đơn vị tính: VNĐ CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI SỐ TIỀN TK MÃ TK MÃ MÃ SỐ NGÀY NỢ LHKDN CÓ LHKDC HH2 003303 01/12/2009 Xăng không chì Mogas95 987.576 632111 101 15611 HH2 003304 01/12/2009 Diesel 0,05%S 22.154.988 632111 101 15612 HH2 004068 04/12/2009 Xăng không chì Mogas 92 235.449.900 632111 101 15611 HH2 004069 04/12/2009 Diesel 0,25%S 56.670.659 632111 101 15612 LẬP BIỂU TRƢỞNG PHÒNG Trần Thị Hoài Dƣơng Thị Thúy Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 53
  54. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Sau đó các số liệu được tổng hợp vào Bảng kê số 8. Muốn xem Bảng kê số 8, kế toán vào “phân hệ kế toán” chọn mục “thông tin nhanh” sau đó vào “nhật ký bảng kê”. Hộp thoại xuất hiện kế toán chọn Bảng kê và tháng cần xem (ví dụ xem từ ngày 01/12/2009 đến ngày 31/12/2009). Ấn F7để in, Esc để thoát. CÔNG TY XĂNG DẦU B12 Biểu số 2.3.2: XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K131 BẢNG KÊ SỐ 08 Ghi Nợ tài khoản:15611,15612,15621,15651,51111,51112,51115,512231,512232,5151,632 Từ ngày: 01/12/2009 Đến ngày: 31/12/2009 Đơn vị tính: VND TK Có Cộng Có TK 15611 TK 15612 TK 51111 632111 632112 TK Nợ 15611 30.169.397.000 30.169.397.000 15612 15.886.444.922 15.886.444.922 15621 160.692.589 160.692.589 33631 46.105.984.641 30.200.669.500 15.905.315.141 91111 363.651.287.844 363.651.287.844 Cộng Nợ 564.444.048.511 30.200.669.500 15.905.315.141 363.651.287.844 46.055.841.922 160.692.589 LẬP BIỂU TRƢỞNG PHÒNG Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 54
  55. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Muốn xem sổ cái TK 632111, kế toán vào “phân hệ kế toán” chọn “báo cáo” sau đó chọn mục “ sổ cái các tài khoản”. Hộp thoại xuất hiện kế toán nhập số hiệu tài khoản và ngày tháng cần xem. Ấn F7để in, Esc để thoát. Biểu số 2.3.3: CÔNG TY XĂNG DẦU B12 XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K131 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632111: GIÁ VỐN HÀNG HÓA Từ ngày: 01/01/2009 Đến ngày: 31/12/2009 NỢ: CÓ: ĐẦU KỲ: Đơn vị tính: VNĐ PHÁT SINH PS NỢ PS CÓ TK ĐƢ 290.372.460.500 15611 60.783.146.087 15612 351.155.606.587 91111 Tổng PS 351.155.606.587 351.155.606.587 Cuối kỳ LẬP BIỂU TRƢỞNG PHÒNG Trần Thị Hoài Dƣơng Thị Thúy 2.4 Kế toán doanh thu bán hàng. 2.3.1 Xác định doanh thu. - Bán xăng dầu chính, dầu nhờn cho khách hàng là những hoạt động chủ yếu mang lại doanh thu chủ yếu cho Xí nghiệp. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 55
  56. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 - Xí nghiệp là đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế và toàn bộ mặt hàng kinh doanh của Xí nghiệp đều thuộc diện chịu thuế GTGT do đó doanh thu bán hàng của Xí nghiệp được phản ánh theo số tiền không bao gồm thuế GTGT. Mức thuế suất áp dụng cho các hàng hóa xuất bán ngoài ngành là 10 % Mức thuế suất áp dụng cho các hàng hóa xuất bán trong ngành là 5 % 2.3.2 Chứng từ sử dụng Chứng từ sử dụng ban đầu là hóa đơn GTGT. Ngoài các hóa đơn GTGT,chứng từ bán hàng bao gồm:  Hợp đồng mua bán hàng hóa  Phiếu thu  Giấy báo có của ngân hàng  Bảng kê bán lẻ xăng dầu  Chứng từ khác có liên quan (nếu có) 2.3.3 Tài khoản sử dụng. Để thuận tiện cho công tác hạch toán và yêu cầu quản lý, kế toán đã theo dõi và ghi chép các loại doanh thu trên tài khoản chi tiết như sau: TK 51111 – Doanh thu hàng hóa xăng dầu nguồn công ty TK 51112 – Doanh thu bán dầu mỡ nhờn TK 51115 – Doanh thu bán gas, bếp & phụ kiện TK 51115 – Doanh thu bán thẻ  Phương pháp hạch toán xăng dầu bán bên ngoài Định kỳ 3 ngày cửa hàng trực thuộc Xí nghiệp sẽ chuyển hóa đơn GTGT bán hàng kèm theo bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa bán ra về phòng kinh doanh. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 56
  57. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Phòng kinh doanh sẽ tập hợp lại cập nhật trên máy sau đó chuyển cho phòng kế toán. Kế toán hàng hóa tiếp tục khai báo công thức để máy định khoản tự động. Phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 111,112,131 Có TK 51111 – Doanh thu hàng hóa xăng dầu nguồn công ty Có TK 51112 – Doanh thu bán dầu mỡ nhờn Phản ánh thuế GTGT: Nợ TK 111,112,131 Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra CóTK 33392: Phí, lệ phí Sau đó số liệu sẽ được tổng hợp vào các sổ chi tiết tùy chọn, sổ cái, nhật ký chứng từ và các sổ có liên quan khác. Phí xăng dầu được tính cho các mặt hàng như sau: xăng: 1000đ/lít, dầu: 500đ/lít. Phí xăng dầu của Xí nghiệp chỉ thu hộ và trả về cho bên Công ty đầu mối cung cấp là Công ty xăng dầu B12 Xí nghiệp không trực tiếp thu tiền khách hàng mà chỉ thu tiền từ các cửa hàng. Như vậy cửa hàng phải có trách nhiệm thu tiền trực tiếp của khách hàng. Các cửa hàng định kỳ 3 ngày sẽ nộp tiền bán hàng vào tài khoản của Xí nghiệp. Đối với cửa hàng chưa chuyển hết tiền hàng vào tài khoản của Xí nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 1312 để chuyển việc thu nợ từ khách hàng sang cửa hàng đó. Với khách hàng quen thuộc ( thường là các đại lý, khách bán buôn) Xí nghiệp áp dụng hình thức bán chịu. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 57
  58. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Ví dụ 2: Tồn đầu tháng 12 của Cửa hàng xăng dầu số 23 – Lại Xuân: Xăng Mogas 92 Lượng 2.865.150 lít Đơn giá 13.300đ/lít Căn cứ vào hóa đơn số 0582040 ngày 04/12 Xí nghiệp xuất bán cho Công ty TNHH Toàn Mỹ - Xăng Mogas 92: 17.840 Lít, đơn giá: 16.300đ/lít ( giá bán bao gồm thuế GTGT 10% và phí xăng dầu) Công ty TNHH Toàn Mỹ chưa thanh toán Thủ kho sẽ lập phiếu xuất kho với số lượng theo yêu cầu của khách hàng. Từ phiếu xuất kho kế toán viết hóa đơn GTGT thành 3 liên: - Liên 1: Màu tím để lưu lại chứng từ gốc - Liên 2: Màu đỏ giao cho khách hàng - Liên 3: Màu xanh để lưu nội bộ Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 58
  59. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Biểu số 2.3.1: HÓA ĐƠN Mẫu số:01 GTKT-3LL-01 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Nội bộ Ký hiệu: AA/2009T Ngày 04 tháng 12 năm 2009 Số: 0582040 Cty xăng dầu B12 Địa chỉ: Số 1 – Cái Lân – Bãi Cháy – TP. Hạ Long – Quảng Ninh Đơn vị: Xí nghiệp xăng dầu K131 Cửa hàng: Số 23 Lại Xuân Mã số thuế:5700101690_005 Mã nguồn: 30- Nguồn hàng Công ty Địa chỉ: Mã đơn vị: 1105300 Mã xuất: 58 – Xuất bán cho đại lý Số tài khoản: Ngày 04 tháng 12 năm 2009 Mã số đơn vị: 10533004 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Thanh Phương tiện vận chuyển: 16L-5483 Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH Toàn Mỹ Mã số thuế: 0200160843 Địa chỉ: Kiền Bái – Thủy Nguyên – Hải Phòng Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán STT Tên hàng hóa, dịch vụ Mã số Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền tính lượng A B C D 1 2 3=1x2 Xăng không chì Mogas 92 020202 LTT 17.840 13.909 248.136.560 Cộng tiền hàng 248.136.560 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 24.813.656 Phí xăng dầu 17.840.000 Tổng cộng tiền thanh toán 290.790.216 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm chín mươi triệu bảy trăm chín mươi nghìn hai trăm mười sau đồng. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 59
  60. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Căn cứ vào Hóa đơn GTGT(Biểu số 2.3.1), kế toán vào “phân hệ kinh doanh” chọn mục “dữ liệu” sau đó chọn “cập nhật chứng từ xuất xăng dầu sáng” Màn hình 2: Giao diện nhập hóa đơn bán hàng Sau khi nhập xong số liệu máy tính sẽ tự động cập nhật vào sổ chi tiết TK 51111, Nhật ký chứng từ số 8, sổ cái TK 51111 Muốn xem Sổ chi tiết tùy chọn kế toán TK 51111 kế toán vào “phân hệ kế toán” chọn mục “thông tin nhanh” sau đó vào “sổ chi tiết tùy chọn kế toán”. Hộp thoại xuất hiện kế toán nhập số hiệu tài khoản và tháng cần xem ( ví dụ xem từ ngày 01/12/2009 đến ngày 31/12/2009). Ấn F7để in, Esc để thoát. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 60
  61. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Biểu số 2.3.2: CÔNG TY XĂNG DẦU B12 SỔ CHI TIẾT TÙY CHỌN KẾ TOÁN XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K131 Từ ngày: 01/12/2009 Đến ngày: 31/12/2009 Mã chứng từ: Vụ việc: Từ số: Đến số: Tài khoản nợ: Chi tiết nợ: Tài khoản có: 51111 Chi tiết có: NỢ: CÓ: TỔNG PHÁT SINH: 47.198.379.792 47.198.379.792 Đơn vị tính: VNĐ CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI SỐ TIỀN TK MÃ LQ TK MÃ MÃ SỐ NGÀY NỢ NỢ CÓ LHKDC HH2 003303 01/12/2009 Xăng không chì Mogas95 1.019.844 13124 11005340 51111 1014 HH2 003304 01/12/2009 Diesel 0,05%S 23.822.955 13124 E3261001 51111 1014 HH2 004068 04/12/2009 Xăng không chì Mogas 92 248.136.560 13111 10533004 51111 1013 HH2 004069 04/12/2009 Diesel 0,25%S 66.802.790 13111 10533004 51111 1013 LẬP BIỂU TRƢỞNG PHÒNG Trần Thị Hoài Dƣơng Thị Thúy Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 61
  62. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Sau đó các số liệu được tổng hợp vào Nhật ký chứng từ số 8. Muốn xem Bảng kê số 8, kế toán vào “phân hệ kế toán” chọn mục “thông tin nhanh” sau đó vào “nhật ký bảng kê”. Hộp thoại xuất hiện kế toán chọn Nhật ký chứng từ và tháng cần xem ( ví dụ xem từ ngày 01/12/2009 đến ngày 31/12/2009). Ấn F7để in, Esc để thoát. CÔNG TY XĂNG DẦU B12 Biểu số 2.3.3: XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K131 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 08 Ghi có tài khoản:15611,15612,15621,15651,51111,51112,51115,512231,512232,5151,632 Từ ngày: 01/12/2009 Đến ngày: 31/12/2009 Đơn vị tính: VND TK Có Tổng số TK 15611 TK 15612 TK 15651 TK 51111 TK 51115 TK 5151 TK Nợ 1121 60.078.515 7.578.515 13111 13.893.251.015 13.787.441.529 13113 21.551.087.656 21.537.156.970 13124 12.086.843.023 11.873.781.293 125.289.120 632111 46.055.841.922 30.169.397.000 15.886.444.922 632115 113.289.120 113.289.120 63221 50.142.719 31.272.500 18.870.219 535.506.543.163 30.200.669.500 15.905.315.141 113.289.120 47.198.379.792 125.289.120 7.578.515 LẬP BIỂU TRƢỞNG PHÒNG Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 62
  63. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Muốn xem sổ cái TK 51111, kế toán vào “phân hệ kế toán” chọn “báo cáo” sau đó chọn mục “ sổ cái các tài khoản”. Hộp thoại xuất hiện kế toán nhập số hiệu tài khoản và ngày tháng cần xem. Ấn F7để in, Esc để thoát. CÔNG TY XĂNG DẦU B12 Biểu số 2.3.4: XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K131 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 51111: DT HH XUẤT BÁN NGUỒN CTY Từ ngày: 01/01/2009 Đến ngày: 31/12/2009 NỢ: CÓ: ĐẦU KỲ: Đơn vị tính: VNĐ PHÁT SINH PS NỢ PS CÓ TK ĐƢ 79.240.027.199 13111 173.241.419.610 13113 111.169.841.035 13124 363.651.287.844 91111 Tổng PS 363.651.287.844 363.651.287.844 Cuối kỳ LẬP BIỂU TRƢỞNG PHÒNG Trần Thị Hoài Dƣơng Thị Thúy 2.4 Kế toán doanh thu tài chính. Doanh thu tài chính chủ yếu là lãi từ tài khoản tiền gửi ngân hàng. Con số này chiếm tỉ trọng không nhiều trong tổng doanh thu. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 63
  64. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 2.4.1 Tài khoản sử dụng TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. Tài khoản này được mở chi tiết: TK 5151 – Lãi tiền gửi,lãi cho vay. 2.4.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng  Chứng từ ngân hàng  Nhật ký chứng từ số 8  Sổ cái TK 5151 Ví dụ 03: Chứng từ Ngân hàng số 2704 ngày 31/12/2009, nhập lãi tiền gửi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thủy Nguyên T12/2009, số tiền 5.507.700đ Nợ TK 1121 5.507.700 Có TK 5151 5.507.700 Căn cứ vào giấy báo Có của Ngân hàng được nhập vào máy tính sẽ tự động vào sổ chi tiết TK 5151 (Biểu số 2.4.1), Nhật ký chứng từ số 8 (Biểu số 2.4.2), Sổ cái TK 5151 (Biểu số 2.4.3) Muốn xem Sổ chi tiết tùy chọn kế toán TK 5151 kế toán vào “phân hệ kế toán” chọn mục “thông tin nhanh” sau đó vào “sổ chi tiết tùy chọn kế toán”. Hộp thoại xuất hiện kế toán nhập số hiệu tài khoản và tháng cần xem ( ví dụ xem từ ngày 01/12/2009 đến ngày 31/12/2009). Ấn F7để in, Esc để thoát. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 64
  65. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Biểu số 2.4.1: CÔNG TY XĂNG DẦU B12 SỔ CHI TIẾT TÙY CHỌN KẾ TOÁN XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K131 Từ ngày: 01/12/2009 Đến ngày: 31/12/2009 Mã chứng từ: Vụ việc: Từ số: Đến số: Tài khoản Nợ: Chi tiết Nợ: Tài khoản Có: 5151 Chi tiết Có: NỢ: CÓ: TỔNG PHÁT SINH: 7.578.515 7.578.515 Đơn vị tính: VNĐ CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI SỐ TIỀN TK MÃ TK MÃ MÃ SỐ NGÀY NỢ LHKDN CÓ LHKDC NH1 2701 01/12/2009 Lãi tiền gửi ngân hàng T11/2009- PGBank 61.500 1121 10006310 5151 NH1 2702 31/12/2009 Lãi tiền gửi ngân hàng T11/2009 296.000 1121 10004320 5151 NH1 2703 31/12/2009 Lãi tiền gửi ngân hàng T11/2009 115.200 1121 100004330 5151 NH1 2704 31/12/2009 Lãi tiền gửi ngân hàng T11/2009 5.507.700 1121 100004310 5151 NH1 2705 31/12/2009 Lãi tiền gửi ngân hàng T11/2009 1.598.115 1121 100002310 5151 LẬP BIỂU TRƢỞNG PHÒNG Trần Thị Hoài Dƣơng Thị Thúy Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 65
  66. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Sau đó các số liệu được tổng hợp vào Nhật ký chứng từ số 8. Muốn xem Bảng kê số 8, kế toán vào “phân hệ kế toán” chọn mục “thông tin nhanh” sau đó vào “nhật ký bảng kê”. Hộp thoại xuất hiện kế toán chọn Nhật ký chứng từ và tháng cần xem ( ví dụ xem từ ngày 01/12/2009 đến ngày 31/12/2009). Ấn F7để in, Esc để thoát. CÔNG TY XĂNG DẦU B12 Biểu số 2.4.2 XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K131 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 08 Ghi có tài khoản:15611,15612,15621,15651,51111,51112,51115,512231,512232,5151,632 Từ ngày: 01/12/2009 Đến ngày: 31/12/2009 Đơn vị tính: VND TK Có Tổng số TK 15611 TK 15612 TK 15651 TK 51111 TK 51115 TK 5151 TK Nợ 1121 60.078.515 7.578.515 13111 13.893.251.015 13.787.441.529 13113 21.551.087.656 21.537.156.970 13124 12.086.843.023 11.873.781.293 125.289.120 632111 46.055.841.922 30.169.397.000 15.886.444.922 632115 113.289.120 113.289.120 63221 50.142.719 31.272.500 18.870.219 535.506.543.163 30.200.669.500 15.905.315.141 113.289.120 47.198.379.792 125.289.120 7.578.515 LẬP BIỂU TRƢỞNG PHÒNG Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 66
  67. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Muốn xem sổ cái TK 5151, kế toán vào “phân hệ kế toán” chọn “báo cáo” sau đó chọn mục “ sổ cái các tài khoản”. Hộp thoại xuất hiện kế toán nhập số hiệu tài khoản và ngày tháng cần xem. Ấn F7để in, Esc để thoát. Biểu số 2.4.3: CÔNG TY XĂNG DẦU B12 XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K131 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 5151- LÃI TIỀN GỬI, LÃI CHO VAY Từ ngày: 01/01/2009 Đến ngày: 31/12/2009 NỢ: CÓ: ĐẦU KỲ: Đơn vị tính: VNĐ PHÁT SINH PS NỢ PS CÓ TK ĐƢ 35.749.809 1121 35.749.809 91115 Tổng PS 35.749.809 35.749.809 Cuối kỳ LẬP BIỂU TRƢỞNG PHÒNG Trần Thị Hoài Dƣơng Thị Thúy 2.5 Kế toán chi phí bán hàng và kế toán quản lý doanh nghiệp Xí nghiệp xăng dầu K131 là một đơn vị hoạt động kinh doanh thương mại các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán chung vào TK 641 “ chi phí bán hàng” còn TK642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp” Xí nghiệp không sử dụng và được Bộ tài chính chấp nhận đối với tất cả các thành viên của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 67
  68. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Căn cứ vào đặc điểm về mô hình tổ chức kinh doanh về tính chất của từng mặt hàng, trên cơ sở công văn số 0587 ngày 22/04/1999 của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được chi tiết thành các khoản mục chi phí. Trong đó một số khoản mục chi phí có tính chất đặc thù. Xí nghiệp tính lương cho cán bộ công nhân viên theo lương sản phẩm để khuyến khích người lao động, Xí nghiệp còn có khoản tiền thưởng dùng cho những người làm trong những ngày lễ, ngày tết. Hàng tháng, phòng kinh doanh sẽ tập hợp toàn bộ lượng hàng bán buôn, bán lẻ của toàn Xí nghiệp. Sau khi trính lập dự phòng sẽ gửi tới phòng hành chính sự nghiệp để tính lương và các khoản trích theo lương cho toàn bộ cán bộ công nhân viên. Cuối tháng kế toán trưởng tính lương toàn Xí nghiệp và kết chuyển vào chi phí. Nợ TK 641 Có TK 334 - Chi phí khấu hao TSCĐ được tính trên số năm sử dụng. Căn cứ vào số chi về TSCĐ được lập và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Cuối tháng kế toán trưởng căn cứ vào căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao cho từng đối tượng, kế toán hạch toán bình thường. Khấu hao TSCĐ phụ vụ cho hoạt động kinh doanh thì hạch toán vào chi phí bán hàng. Nợ TK 641 Có TK 214 - Chi phí hao hụt: Do tính chất lý hóa của xăng dầu là chất lỏng dễ bay hơi nên trong quá trình nhập hàng, tồn chứa, xuất bán mỗi công đoạn đó đều bị hao hụt. Để thuận tiện cho việc tính và hạch toán hao hụt Tổng công ty quy định tính: Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 68
  69. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Lượng nhập + Lượng bán Lượng hao hụt bình quân = x 4% 2 Trên cơ sở định mức Tổng công ty giao cho, Xí nghiệp định mức lại tỉ lệ hao hụt bình quân cho các Cửa hàng của Xí nghiệp. Xí nghiệp tiến hàng kiểm kê hàng hóa để xác định lượng tồn thực tế so với sổ sách. Khi thiếu thì Xí nghiệp xác định nguyên nhân nếu nguyên nhân chủ quan thì đơn vị hoặc người quản lý hàng hóa phải bồi thường, nếu nguyên nhân khách quan thì số lượng hàng hóa thiếu đó được hạch toán vào TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý và sẽ được xử lý khi có quyết định của Hội đồng xử lý tài sản Xí nghiệp. - Phụ cấp độc hại cho nhân viên bán hàng. - Chi phí quảng cáo tiếp thị, giao dịch tiếp khách: chi theo thực tế phát sinh nhưng không vượt quá mức quy định của Tổng công ty. - Chi phí vận chuyển: Là các chi phí vận chuyển hàng hóa về khi từ kho của Xí nghiệp đến các cửa hàng bán lẻ, chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở hợp đồng vậ chuyển đã được ký. - Các khoản chi phí bằng tiền khác: Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí văn phòng và công tác, 2.5.1 Tài khoản sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh thực tế của đơn vị mình Xí nghiệp có mở các tài khoản chi tiết theo từng loại hình kinh doanh: TK 6411 – Hàng hóa TK 6419 – Chi phí bán hàng chung. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 69
  70. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 2.5.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng - Bảng lương - Bảng tính và phân bổ khấu hao - Hóa đơn GTGT - Các chứng từ khác có liên quan - Sổ chi tiết TK 641 - Sổ cái TK641 Ví dụ 04: Trong năm 2009 Tiền lương phải trả công nhân viên: 1.420.447.094 đ Các khoản trích trừ vào chi phí: - Kinh phí công đoàn (1%) trong đó: 14.204.471 đ - Bảo hiểm xã hội (15%): 213.067.064 đ - Bảo hiểm y tế (2%): 28.408.942 đ Các khoản trừ vào lương: - Kinh phí công đoàn (1%): 14.204.471 đ - Bảo hiểm xã hội (5%): 71.022.355 đ - Bảo hiểm y tế (1%): 14.204.471 đ Kế toán định khoản: - Kinh phí công đoàn: + 1% tính vào chi phí: Nợ TK 641 14.204.471 Có TK 33821 14.204.471 Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 70
  71. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 + 1% thu CBCNV: Nợ TK 641 14.204.471 C ó TK 33822 14.204.471 - Bảo hiểm xã hội: + 15% tính vào chi phí: Nợ TK 641 213.067.064 Có TK 33831 213.067.064 + 5% thu CBCNV: Nợ TK 641 71.022.355 Có TK 33832 71.022.355 - Bảo hiểm y tế: + 2% tính vào chi phí: Nợ TK641 28.408.942 Có TK 33841 28.408.942 +1% thu CBCNV: Nợ TK 641 14.204.471 Có TK 33842 14.204.471 Từ bảng thanh toán lương và bảng phân bổ chi phí tiền lương kế toán lập phiếu kế toán và các tài khoản liên quan. Kế toán kích vào “ phân hệ kế toán” chọn “ kế toán tổng hợp” màn hình xuất hiện các danh mục liên quan. Sau đó vào mục phiếu kế toán và ấn F2 để nhập số liệu vào các mục: Mã khoản mục phí, tên khoản mục phí, tài khoản đối ứng, số tiền. Số tiền trên dòng “ số tiền” sẽ làm căn cứ ghi vào sổ chi tiết TK 641, sổ cái TK641. Kết thúc nhấn “ chấp nhận” để lưu và ấn Esc để trở về màn hình trước. Muốn xem Sổ chi tiết tùy chọn kế toán TK 641 kế toán vào “phân hệ kế toán” chọn mục “thông tin nhanh” sau đó vào “sổ chi tiết tùy chọn kế toán”. Hộp thoại xuất hiện kế toán nhập số hiệu tài khoản và tháng cần xem ( ví dụ xem từ ngày 01/12/2009 đến ngày 31/12/2009). Ấn F7để in, Esc để thoát. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 71
  72. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Biểu số 2.5.1 CÔNG TY XĂNG DẦU B12 XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K131 SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ Từ ngày: 01/01/2009 Đến ngày:31/12/2009 TK phí: 641 Chi phí bán hàng MÃ KM TÊN KM PHI TKĐƢ SỐ TIỀN PHI 201 Chi phí tiền lương 3341 1.420.447.094 202 Chi phí BHXH,BHTY,KPCĐ 355.111.774 2021 Chi phí KPCĐ 3382 28.408.942 - 1% tính vào chi phí 33821 14.204.471 - 1% thu CBCNV 33822 14.204.471 2022 Chi phí BHXH 3383 284.089.419 - 15% tính vào chi phí 33831 213.067.064 - 5% thu CBCNV 33832 71.022.355 2023 Chi phí BHYT 3384 42.613.413 - 2% tính vào chi phí 33841 28.408.942 - 1% thu CBCNV 33842 14.204.471 204 Hao mòn TSCĐ hữu hình 2141 2041 - Nhà cửa. vật kiến trúc 21411 552.006.554 2042 - Máy móc thiết bị 21412 205.619.331 2043 - Thiết bị dụng cụ, quản lý 21414 31.277.148 Tổng chung 7.737.702.075 LẬP BIỂU TRƢỞNG PHÒNG Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 72
  73. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 CÔNG TY XĂNG DẦU B12 Biểu số 2.5.2: XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K131 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 641- CHI PHÍ BÁN HÀNG Từ ngày: 01/01/2009 Đến ngày: 31/12/2009 NỢ: CÓ: ĐẦU KỲ: Đơn vị tính: VNĐ PHÁT SINH PS NỢ PS CÓ TK ĐƢ 1.104.627.897 1111 84.824.417 1121 222.245.890 13124 66.856.962 1388 277.058.179 141 104.686.050 1421 552.006.554 21411 205.619.331 21412 31.277.148 21414 14.204.471 33821 14.204.471 33822 213.067.064 33831 71.022.355 33832 28.408.942 33841 14.204.471 33842 7.549.246.680 91111 188.455.395 91114 Tổng PS 7.737.702.075 7.737.702.075 Cuối kỳ LẬP BIỂU TRƢỞNG PHÒNG Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 73
  74. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 2.6 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác. Thu nhập khác là các tài khoản thu nằm ngoài các tài khoản thu trên. Tại Xí nghiệp các khoản thu phải phát sinh không nhiều chủ yếu là từ thanh lý nhượng bán tài sản. Chi phí khác là những khoản chi không thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh hay hoạt động tài chính. Cũng giống như chi phí khác của Xí nghiệp cũng chỉ là một con số nhỏ chủ yếu là chi phí nhượng bán, thanh lý TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý. 2.6.1 Tài khoản sử dụng TK 711 – Thu nhập khác TK 811 – Chi phí khác 2.6.2 Chứng từ sổ sách sử dụng - Hóa đơn GTGT - Biên bản thanh lý TSCĐ - Phiếu thu - Các chứng từ có liên quan khác - Sổ chi tiết TK 711,TK 811 - Sổ cái TK 711, TK811 Ví dụ 05: Ngày 20/12/ 2009, Xí nghiệp thanh lý một xe ô tô cho Cty vận tải Petrolimex. Nguyên giá 560.000.000đ, tổng giá trị hao mòn đã trích là 483.818.374đ. Giá bán tài sản 52.500.000đ chưa bao gồm cả thuế GTGT 10%. Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 74
  75. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ và chứng từ liên quan, kế toán nhập vào phần mềm kế toán. Máy tính sẽ tự động cập nhật số liệu vào sổ chi tiết TK 711,TK 811 và sổ cái TK 711,TK 811. Muốn xem Sổ chi tiết tùy chọn kế toán TK 711, TK 811 kế toán vào “phân hệ kế toán” chọn mục “thông tin nhanh” sau đó vào “sổ chi tiết tùy chọn kế toán”. Hộp thoại xuất hiện kế toán nhập số hiệu tài khoản và tháng cần xem ( ví dụ xem từ ngày 01/12/2009 đến ngày 31/12/2009). Ấn F7để in, Esc để thoát. Biểu số 2.6.1: CÔNG TY XĂNG DẦU B12 SỔ CHI TIẾT TÙY CHỌN KẾ TOÁN XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K131 Từ ngày: 01/12/2009 Đến ngày: 31/12/2009 Mã chứng từ: Vụ việc: Từ số: Đến số: Tài khoản Nợ: Chi tiết Nợ: Tài khoản Có: 711 Chi tiết Có: NỢ: CÓ: TỔNG PHÁT SINH: 52.500.000 52.500.000 Đơn vị tính: VNĐ CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI SỐ TIỀN TK MÃ TK MÃ MÃ SỐ NGÀY NỢ LHKDN CÓ LHKDC NH1 2535 22/12/2009 Cty vận tải Petrolimex trả tiền mua xe ô tô 52.500.000 1121 10004310 711 LẬP BIỂU TRƢỞNG PHÒNG Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 75
  76. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K131 Biểu số 2.6.2: CÔNG TY XĂNG DẦU B12 SỔ CHI TIẾT TÙY CHỌN KẾ TOÁN XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K131 Từ ngày: 01/12/2009 Đến ngày: 31/12/2009 Mã chứng từ: Vụ việc: Từ số: Đến số: Tài khoản Nợ: 811 Chi tiết Nợ: Tài khoản Có: Chi tiết Có: NỢ: CÓ: TỔNG PHÁT SINH: 23.681.626 23.681.626 Đơn vị tính: VNĐ CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI SỐ TIỀN TK MÃ TK MÃ MÃ SỐ NGÀY NỢ LHKDN CÓ LHKDC NH1 2535 20/12/2009 Giá trị còn lại của ô tô 23.681.626 811 2113 LẬP BIỂU TRƢỞNG PHÒNG Trần Thị Hoài Dƣơng Thị Thúy Bùi Thị Thanh Thủy – Lớp QT 1004K 76