Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp điện Quang Linh

pdf 108 trang huongle 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp điện Quang Linh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_to_chuc_ke_toan_lap_va_phan_ti.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp điện Quang Linh

  1. 1 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình phát triển kinh tế dù ở bất kỳ quốc gia nào, doanh nghiệp cũng đóng góp một phần không nhỏ vào các công trình phúc lợi xã hội và góp phần giải quyết việc làm. Trong bối cảnh hội nhập vào nền kinh tế thế giới , vai trò của doanh nghiệp trong sự phát triển nền kinh tế đất nước lại càng có ý nghĩa thiết hơn thực nhiều. Một quốc gia càng mở rộng giao thương bao nhiêu, xét cho cùng thì doanh nghiệp lại càng phát triển tốt bấy nhiêu. Thương mại quốc tế càng có lợi cho quá trình cạnh tranh của doanh nghiệp. Cạnh tranh quốc tế sẽ giúp nhà sản xuất trong nước luôn phải cố gắng cung cấp cho doanh nghiệp động lực mạnh mẽ để cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, sự cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng trở lên gay gắt. Để đứng vững trên thị trường, để có quyết định kinh doanh đúng đắn, các nhà kinh doanh, các nhà đầu tư phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau trong đó thông tin từ phân tích Báo cáo tài chính đăc biệt là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là nguồn thông tin quan trọng và hiệu quả. Xuất phát từ nhu cầu quản lý kinh tế ngày chặt chẽ, các doanh nghiệp đã có sự quan tâm thích đáng đến công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mình thông qua Báo cáo tài chính. Qua phân tích Báo cáo tài chính họ có căn cứ để đánh giá tốt hơn tình hình sử dụng vốn cũng như thực trạng xu hướng hoạt động của doanh nghiệp, xác định được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ cũng như xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, từ đó, các đối tượng quan tâm có thể ra quyết định tối ưu nhất. Báo cáo tài chính là báo cáo phản ánh tổng hợp tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình dòng tiền trong kỳ kinh doanh cuả doanh nghiệp. Do vậy, có thể nói Báo cáo tài chính là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp và là công cụ hữu ích để phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó các chủ thể có thể có quyết định cần thiết về quản lý tài chính của doanh nghiệp.Xuất phát từ thực trạng trên, em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác tổ Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  2. 2 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP chức kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp điện Quang Linh ” . Chƣơng 1: Một số lý luận chung về tổ chức lập và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ xây lắp điện Quang Linh. Chƣơng 3: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ xây lắp điện Quang Linh. Trong thời gian thực hiện bài khóa luận này em nhận được sự giúp đỡ tận tình từ Ths Đồng Thị Nga và các anh chị trong phòng kế toán công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp điện Quang Linh đã giúp đỡ em hoàn thiện bài khóa luận này . Tuy nhiên do còn hạn chế về thời gian với vốn kiến thức và khả năng còn nhiều hạn hẹp nên bài khoá luận tốt nghiệp chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong các thầy cô giáo chỉ bảo, bổ sung để khoá luận của em thêm phần hoàn chỉnh. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng , ngày 15 tháng 6 năm 2012 Sinh viên Trần Thị Vinh Hạnh Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  3. 3 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính Sau quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thường phải tiến hành lập báo cáo tài chính để tổng hợp đánh giá một cách khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ của đơn vị. Trên cơ sở các số liệu đó tiến hành phân tích, đánh giá tình hình tài chính, xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ tới. Như vậy, báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp từ số liệu các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và tình hình quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống biểu mẫu quy định thống nhất. 1.1.2. Mục đích, vai trò của báo cáo tài chính 1.1.2.1. Mục đích của báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán trong một kỳ kế toán, phản ánh tổng quát tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Như vậy mục đích của báo cáo tài chính là: - Tổng hợp và trình bày một cách khái quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình kết quả sản xuất kinh doanh trong một kỳ kế toán. Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp, kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán cho tương lai.Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  4. 4 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP doanh hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. + Thông tin tình hình tài chính doanh nghiệp: Tình hình tài chính doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nguồn lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát, của cơ cấu tài chính, khả năng thanh toán, khả năng thích ứng cho phù hợp với môi trường kinh doanh. Nhờ thông tin về các nguồn lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát và năng lực doanh nghiệp trong quá khứ đã tác động đến nguồn lực kinh tế này mà có thể dự đoán nguồn nhân lực của doanh nghiệp có thể tạo ra các khoản tiền và tương đương tiền trong tương lai. + Thông tin về cơ cấu tài chính: Có tác dụng lớn dự đoán nhu cầu đi vay,phương thức phân phối lợi nhuận, tiền lưu chuyển cũng là mối quan tâm của doanh nghiệp và cũng là thông tin cần thiết đề dự đoán khả năng huy động các nguồn tài chính của doanh nghiệp. + Thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là thông tin về tính sinh lời, thông tin về tình hình biến động sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho đối tượng sử dụng đánh giá những thay đổi tiềm tàng của các nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp có thể kiểm soát trong tương lai, để dự đoán khả năng tạo ra các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể sử dụng. + Thông tin về sự biến động tình hình tài chính của doanh nghiệp: Những thông tin này trên báo cáo tài chính rất hữu ích trong việc đánh giá các hoạt động đầu tư, tài trợ và kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. 1.1.2.2. Vai trò của báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như các cơ quan Quản lý Nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và đầu tư tiềm tàng, kiểm toán viên độc lập và các đối tượng khác liên quan. Nhờ các thông tin này mà các đối tượng sử dụng có thể đánh giá chính xác hơn về năng lực của doanh nghiệp: - Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: Báo cáo tài chính cung cấp các chỉ tiêu kinh tế dưới dạng tổng hợp sau một kỳ hoạt động, giúp cho họ trong việc phân Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  5. 5 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP tích đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, xác định nguyên nhân tồn tại và những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp với sự phát triển của mình trong tương lai. - Đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước: Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin trên cơ sở nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của mình mà từng cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách, chế độ quản lý – tài chính của doanh nghiệp như: + Cơ quan thuế: Kiểm tra tình hình thực hiện và chấp hành các loại thuế, xác định số thuế phải nộp, đã nộp, số thuế được khấu trừ, miễn giảm của doanh nghiệp + Cơ quan tài chính: Kiểm tra đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp Nhà nước, kiểm tra việc chấp nhận các chính sách quản lý nói chung và chính sách quản lý vốn nói riêng - Đối với đối tượng sử dụng khác như: + Các chủ đầu tư: Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin về những khả năng hoặc những rủi ro tiềm tàng của doanh nghiệp có liên quan tới việc đầu tư của họ, từ đó đưa ra quyết định tiếp tục hay ngừng đầu tư vào thời điểm nào, đối với lĩnh vực nào. + Các chủ nợ: Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó chủ nợ đưa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc cho vay đối với các doanh nghiệp. + Các khách hàng: Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin mà từ đó họ có thể phân tích được khả năng cung cấp của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc mua bán với doanh nghiệp. Ngoài ra, các thông tin trên báo cáo còn có tác dụng củng cố niềm tin và sức mạnh cho các công nhân viên của doanh nghiệp để họ nhiệt tình, hăng say trong lao động. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  6. 6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.1.3. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính hệ thống báo cáo tài chính gồm: - Báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ - Báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính tổng hợp. 1.1.3.1. Báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ a. Báo cáo tài chính năm gồm: - Bảng cân đối kế (Mẫu số B01 - DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh (Mẫu số B02 -DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN) - Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN) b. Báo cáo tài chính giữ a niên độ Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược * Báo cáo tài chính giữa niên độ dạ ng đầy đủ, gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ dạng đầy đủ (Mẫu số B01a -DN) - Báo cáo kết quả HĐKD giữa niên độ dạng đầy đủ (Mẫu số B02a-DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ dạng đầy đủ (Mẫu số B03a-DN) - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc (Mẫu số B09a-DN) * Báo cáo tài chính giữa niên độ dạ ng tóm lược, gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ dạng tóm lược (Mẫu số B01b-DN) - Báo cáo kết quả HĐKD giữa niên độ dạng tóm lược (Mẫu số B02b- DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền giữa niên độ dạng tóm lược (Mẫu số B03b-DN) - Bản thuyết minh BC tài chính chọn lọc (Mẫu số B09a-DN) 1.1.3.2.Báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính tổng hợp * Báo cáo tài chính hợp nhất, gồm: - Bảng cân đối kế toán hợp nhất (Mẫu số B0- DN/HN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất (Mẫu số B02-DN/HN) Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  7. 7 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất (Mẫu số B03-DN/HN) - Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất (Mẫu số B09-DN/HN) * Báo cáo tài chính tổng hợp, gồm: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B02-DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN) - Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN) 1.1.4. Yêu cầu báo cáo tài chính Để đạt được mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng với những mục đích khác nhau khi đưa ra các quyết định kịp thời thì báo cáo tài chính phải đảm bảo những yêu cầu nhất định. Theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 thì báo cáo tài chính phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý. Để đáp ứng được yêu cầu này, doanh nghiệp phải: + Trình bày trung thực, hợp lý tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng. + Trình bày khách quan không thiên vị. + Tuân thủ nguyên tắc thận trọng. + Trình bày đầy đủ mọi khía cạnh trọng yếu. - Báo cáo tài chính phải được trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành. 1.1.5. Những nguyên tắc cơ bản lập báo cáo tài chính Để đảm bảo những yêu cầu đối với báo cáo tài chính thì việc lập hệ thống báo cáo tài chính cần phải tuân thủ 06 nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” như sau: - Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  8. 8 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc (người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán được tối thiểu trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. - Nguyên tắc hoạt động dồn tích: Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ thông tin liên quan đến luồng tiền. Theo nguyên tắc này, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. - Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ kế toán này sang niên độ kế toán khác, trừ khi: + Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện. + Một chuẩn mực kế toán khác thay đổi trong việc trình bày - Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mô của chúng. Tuỳ theo các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mô của từng khoản mục có thể là nhân tố quyết định tính trọng yếu. Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy định về trình bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó không có tính trọng yếu. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  9. 9 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Nguyên tắc bù trừ + Bù trừ tài sản và nợ phải trả: Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để lập và trình bày báo cáo tài chính không được bù trừ tài sản và công nợ, mà phải trình bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công nợ trên báo cáo tài chính. + Bù trừ doanh thu, thu nhập khác và chi phí: Được bù trừ khi quy định tại một chuẩn mực kế toán khác, hoặc một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp thì được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày báo cáo tài chính. - Nguyên tắc so sánh Theo nguyên tắc này, các báo cáo tài chính phải trình bày các số liệu để so sánh giữa các kỳ kế toán. 1.1.6. Trách nhiệm lập, kỳ lập, thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo tài chính. Theo quyết định số 15/2006 ngày 20/3/2006 và quyết định 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì trách nhiệm lập, kỳ lập, thời hạn và nơi nhận báo cáo tài chính được quy định như sau: 1.1.6.1. Trách nhiệm lập báo cáo tài chính Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đề phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm. Công ty, Tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập báo cáo tài chính năm của Công ty, Tổng công ty còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc phải lập báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của đơn vị kế toán trực thuộc Công ty, Tổng công ty. - Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Đối với Tổng công ty Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc lập báo cáo tài chính giữa niên độ (Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ được thực hiện bắt Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  10. 10 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP đầu từ năm 2008). - Công ty mẹ và tập đoàn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (được thực hiện bắt đầu từ năm 2008) và báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”. 1.1.6.2. Kỳ lập báo cáo tài chính 1.1.6.2.1. Kỳ lập báo cáo tài chính năm Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không vượt quá 15 tháng. 1.1.6.2.2. Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (Không bao gồm quý IV) 1.1.6.2.3. Kỳ lập báo cáo tài chính khác Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác nhau (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng ) theo yêu cầu của pháp luật, của Công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu. Đơn vị kế toán bị chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hợp đồng, phá sản. 1.1.6.3. Thời hạn nộp báo cáo tài chính 1.1.6.3.1. Đối với doanh nghiệp Nhà nước - Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý + Đơn vị phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; đối với Tổng công ty Nhà nước nộp báo cáo tài chính quý Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  11. 11 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP cho Tổng công ty theo thời hạn Tổng công ty quy định. 1.1.6.3.2 Đối với các loại hình doanh nghiệp khác - Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày. - Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. 1.1.6.4. Nơi nhận báo cáo tài chính Nơi nhận báo cáo Kỳ lập Cơ Cơ quan DN Cơ quan Cơ quan quan đăng ký Các loại doanh nghiệp (4) báo cáo cấp tài chính thuế (2) thống kinh trên (3) kê doanh 1. Doanh nghiệp Nhà nước Quý,năm X(1) X X X X 2. Doanh nghiệp có vốn Năm X X X X X đầu tư nước ngoài 3. Các doanh nghiệp khác Năm X X X X (1) Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương phải lập và nộp báo cáo tài chính do Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ tài chính (Cục tài chính doanh nghiệp). - Đối với các doanh nghiệp nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty sổ xố kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ tài chính (Vụ tài chính ngân hàng). Riêng công ty kinh doanh chứng khoán còn phải nộp báo cáo tài chính cho Uỷ ban chứng khoán nhà nước. (2) Các doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty nhà nước còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ tài chính (Tổng cục thuế). Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  12. 12 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (3) DNNN có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên. Đối với doanh nghiệp khác có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị cấp trên theo đơn vị kế toán cấp trên. (4) Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã được kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính khi nộp cho cơ quan quản lý Nhà nước và DN cấp trên. 1.2. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ PHƢƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.2.1. Khái niệm và kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 1.2.1.1. Khái niệm Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là báo cáo tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau nhằm phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. 1.2.1.2. Kết cấu Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC thì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có kết cấu gồm 5 cột: - Cột 1: Các chỉ tiêu báo cáo. - Cột 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng - Cột 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính. - Cột 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm. - Cột 5: Số liệu của năm trước (để so sánh) Sau đây là mẫu biểu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  13. 13 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đơn vị báo cáo : Mẫu số B02-DN Địa chỉ : ( Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm: Đơn vị tính: Thuyết Năm Năm Chỉ tiêu Mã số minh nay trƣớc 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 10 dịch vụ (10 = 01 – 02) 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 20 dịch vụ (20 = 10 – 11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 7. Chi phí tài chính 22 VI.28 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8. Chi phí bán hàng 24 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 ( 30 = 20 + (21 – 22) – (24 + 25) 11. Thu nhập khác 31 12. Chi phí khác 32 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32 ) 40 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 Hải Phòng,ngày .tháng .năm Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  14. 14 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.2. Công tác chuẩn bị trƣớc khi lập báo cáo kết quả kinh doanh. Để đảm bảo tính kịp thời và chính xác của các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh, kế toán cần tiến hành các bước công việc sau: - Kiểm soát các chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đã cập nhật vào sổ kế toán chưa, nếu cần hoàn chỉnh tiếp tục việc ghi sổ kế toán (đây là khâu đầu trong việc kiểm soát thông tin kế toán là có thực, vì chứng từ kế toán là bằng chứng chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh). - Cộng sổ kế toán các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 để kết chuyển doanh thu, chi phí xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. - Khoá sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. - Đối chiếu sự phù hợp về số liệu kế toán giữa các sổ kế toán tổng hợp với nhau, giữa sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết. Nếu thấy chưa phù hợp phải thực hiện điều chỉnh lại số liệu theo nguyên tắc sửa sổ. - Kiểm kê và lập biên bản xử lý kiểm kê, thực hiện điều chỉnh số liệu trên hệ thống sổ kế toán trên cơ sở biên bản xử lý kiểm kê. - Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 1.2.3. Nguồn số liệu và phƣơng pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 1.2.3.1. Nguồn số liệu - Căn cứ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước. - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. 1.2.3.2. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - “Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất. - Số liệu ghi vào cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm. - Số liệu ghi vào cột 5 “ Năm trước” của báo cáo kỳ này năm nay được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Năm nay” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  15. 15 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP năm trước. - Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 “Năm nay” như sau: 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01) Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế phát sinh bên Có của TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” trong năm báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 2. Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02) Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hang bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu được xác định trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này và luỹ kế số phát sinh bên Nợ của TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” đối ứng với bên Có của TK 521 “Chiết khấu thương mại”, TK 531”Hàng bán bị trả lại”, TK 532 “Giảm giá hàng bán”, TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” (TK 3331, TK 3332, TK 3333) trong năm báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10) Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, BĐS đầu tư và cung cấp dich vụ đã trừ các khoản giảm trừ (Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Mã số 10 = Mã số 01 – Mã số 02 4. Giá vốn hàng bán (Mã số 11) Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hoá, BĐS đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối dịch vụ hoàn thành đã cung Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  16. 16 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 632 “Giá vốn hàng bán” đối ứng với bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá, thành phẩm. BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 20 = Mã số 10 – Mã số 11 6. Doanh thu về hoạt động tài chính (Mã số 21) Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần (Tổng doanh thu Trừ (-) Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt động khác) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ cái hoặc trên Nhật ký - Sổ cái. 7. Chi phí tài chính (Mã số 22) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động kinh doanh, phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 635 “Chi phí hoạt động tài chính” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. - Trong đó: Chi phí lãi vay (Mã số 23) chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào sổ chi tiết TK 635. 8. Chi phí bán hàng (Mã số 24) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng hoá, thành phẩm đã bán, dịch vụ đã cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu được ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của TK 641 “Chi phí bán hàng” đối ứng với Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  17. 17 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của TK 642 đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30) Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 – Mã số 22) – (Mã số 24 + Mã số 25) 11. Thu nhập khác (Mã số 31) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác (Sau khi trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp), phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ TK 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 12. Chi phí khác (Mã số 32) Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Số cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 13. Lợi nhuận khác (Mã số 40) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (Sau khi trừ đi thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 40 = Mã số 31 – Mã số 32 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50) Chỉ tiêu này phản ánh tổng lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  18. 18 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc làm căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) trên sổ kế toán chi tiết TK 8211. 16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi và chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8212 hoặc căn cứ vào số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) trên sổ kế toán chi tiết TK 8212. 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60) Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động doanh nghiệp. Mã số 60 = Mã số 50 – (Mã số 51+ Mã số 52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70) Chỉ tiêu này được hướng dẫn cách tính toán theo thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 30 “Lãi cơ bản trên cổ phiếu”. 1.3 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.3.1. Mục đích và ý nghĩa, chức năng của việc phân tích tình hình tài chính Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  19. 19 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP doanh nghiệp. 1.3.1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính. Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua phân tích báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá khả năng tiềm tàng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro tương lai. Hay nói cách khác Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu. 1.3.1.2. Mục đích của phân tích báo cáo tài chính Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích hoạt động kinh tế giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa sau: - Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tang về vốn của xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình. - Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  20. 20 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.3.1.3. Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính Phân tích tài chính có thể được hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro tiềm ẩn trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh nghiệp để phục vụ cho những mục đích của mình. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm mục tiêu: - Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. - Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức, cổ phần, - Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt, - Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý Đối với đơn vị chủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc phân phối kết quả kinh doanh. Đối với nhà chủ nợ (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp): mối quan tâm của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không trước khi quyết định cho vay hay bán chịu sản phẩm cho đơn vị.Đối với nhà đầu tư trong tương lai: Điều mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an toàn của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Do đó họ thường phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kỳ, để quyết định đầu tư vào đơn vị hay Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  21. 21 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP không, đầu tư dưới hình thức nào và đầu tư vào lĩnh vực nào. Đối với cơ quan chức năng: Như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với nhà nước,cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê, Vì vậy, thông qua phân tích hoạt động tài chình có thể xem xét các số liệu tài chính hiện hành với quá khứ từ đó người sử dụng thông tin đánh giá thực trạng tài chính, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai hoặc triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý. 1.3.1.4. Chức năng của phân tích báo cáo tài chính 1.3.1.4.1. Chức năng đánh giá Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng vận động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Chức năng đánh giá của tài chính doanh nghiệp đó là làm rõ những vấn đề sau: + Các luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của các nguồn tài chính nảy sinh đã diễn ra như thế nào? Nó tác động ra sao đến quá trình kinh doanh, chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào? Có gần với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp hay không? Có phù hợp với cơ chế chính sách và pháp luật hay không? + Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn hoạt động, các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp diễn ra như thế nào, tác động ra sao đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp 1.3.1.4.2. Chức năng dự đoán Các doanh nghiệp cho dù đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ phát triển thì các hoạt động cũng đều hướng tới mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này được hình thành từ nhận thức về điều kiện, năng lực của bản thân cũng như diễn biến của tình hình kinh tế quốc tế, trong nước, ngành nghề và các doanh nghiệp khác cùng loại, sự tác động của các yếu tố kinh tế xã hội trong tương lai. Chức năng dự đoán tài chính doanh nghiệp là dự đoán sự biến Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  22. 22 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP động của các yếu tố đó để có những quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện hợp lý, đáp ứng được mục tiêu mong muốn của những đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. 1.3.1.4.3. Chức năng điều chỉnh Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động. Hệ thống các quan hệ đó bao gồm nhiều loại khác nhau rất đa dạng, phong phú, và phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân và nhân tố cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính đó sẽ là bình thường nếu tất cả các mắt xích trong hệ thống đều diễn ra bình thường và đó là sự kết hợp hài hoà các mối quan hệ. Tuy nhiên, những mối quan hệ kinh tế ngoại sinh, bản thân doanh nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm không thể kiểm soát và chi phối toàn bộ. Vì vậy,để kết hợp hài hoà các mối quan hệ, doanh nghiệp, các đối tượng có liên quan phải điều chỉnh các mối quan hệ và nghiệp vụ kinh tế nội sinh. Muốn vậy, cần nhận thức rõ nội dung, tính chất, hình thức và xu hướng phát triển của các quan hệ kinh tế tài chính có liên quan. Chức năng điều chỉnh của phân tích tài chính doanh nghiệp giúp doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm nhận thức được điều này. 1.3.2. Nội dung và phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính 1.3.2.1. Nội dung phân tích báo cáo tài chính Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, các doanh nghiệp đều được bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh. Đối với mỗi doanh nghiệp, ngoài chủ doanh nghiệp còn có đối tượng khác quan tâm như các nhà đầu tư, nhà cung cấp, các nhà cho vay Chính vì vậy mà việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp để đưa ra các biện pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng, công tác quản lý kinh doanh. Từ lý luận trên, nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ đánh giá đầy đủ nhất và là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính doanh nghiệp.Việc phân tích báo cáo tài chính bao gồm các nội dung sau: Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  23. 23 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp - Phân tích việc đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phân tích Bảng cân đối kế toán. - Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh. - Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Phân tích Bản thuyết minh báo cáo tài chính. - Phân tích tình hình và khả năng thanh toán. - Phân tích hiệu quả kinh doanh. - Phân tích khả năng sinh lợi của hoạt động kinh doanh. - Phân tích điểm hoà vốn trong kinh doanh. 1.3.2.2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính Để nắm bắt được đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng hiệu quả và khả năng sinh lợi của hoạt động kinh doanh, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính với nhau. 1.3.2.2.1 Phân tích theo chiều ngang Là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính. Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của một khoản mục nào đó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm nổi rõ tình hình đặc điểm về lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian. Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro, nhận ra những khoản mục nào đó có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân. Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối: Số tuyệt đối: Y = Y1 – Y0 Y1: Trị số của chỉ tiêu phân tích Y0: Trị số của chỉ tiêu gốc Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  24. 24 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Số tương đối: T = Y1/Y0 * 100% 1.3.2.2.2 Phân tích xu hướng Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan trọng để đánh giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. Phương pháp này được dùng để so sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm. Đây là thông tin rất cần thiết cho người quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư. 1.3.2.2.3 Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo qui mô chung) Là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính để rút ra kết luận. Với báo cáo quy mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng một tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%. Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu (chỉ tiêu bộ phận trên chi tiêu tổng thể) phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh,dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm như thế nào. Từ đó đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp 1.3.2.2.4 Phân tích các chỉ số chủ yếu. Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp. Sau đây là các nhóm chỉ số tài chính chủ yếu được sử dụng phân tích tài chính - Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính. - Nhóm chỉ tiêu về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Nhóm chỉ tiêu về khả năng luân chuyển vốn của doanh nghiệp. - Nhóm chỉ tiêu về tỷ số sinh lời. 1.3.2.2.5. Phương pháp liên hệ - cân đối Khi tiến hành phân tích chúng ta cần chú ý đến những mối quan hệ, tính cân đối cần thiết và hữu dụng trong quản lý tài chính ở từng thời kỳ, thuyết minh sẽ làm cho việc phân tích tản mạn và không hữu ích. 1.3.3 Phương pháp phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Phương pháp phân tích là việc xác định trình tự bước đi và những nguyên Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  25. 25 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP tắc cần phải quán triệt khi tiến hành phân tích một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Trong quá trình phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng có một số phương pháp phân tích như sau: 1.3.3.1 Phương pháp đánh giá các kết quả kinh tế 1) Phương pháp phân chia các hiện tượng và kết quả kinh tế * Mục đích: - Giúp nhà quản lý nhận thức được bản chất, mối quan hệ biện chứng hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành. - Xác định được trọng điểm của công tác quản lý, từ đó đề xuất các biện pháp đúng đắn cho hoạt động kinh doanh đã và đang xảy ra. Vì vậy phân chia các hiện tượng và kết quả kinh tế là bước đầu tiên nhà quản lý phải làm khi tiến hành công việc phân tích. * Nội dung phương pháp: Tùy vào mục đích, yêu cầu của phân tích mà người ta sử dụng các tiêu thức phân chia khác nhau - Phân chia theo yếu tố cấu thành chỉ tiêu. - Phân chia theo địa điểm phát sinh (phân chia các hiện tượng, quá trình và kết quả kinh doanh theo nơi chúng phát sinh, hình thành). - Phân chia theo thời gian: các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Mỗi khoảng thời gian khác nhau có những nguyên nhân tác động không giống nhau. Phân chia theo thời gian là tiến hành phân chia các hiện tượng, quá trình và kết quả kinh tế theo thời gian mà nó cấu thành. Khoảng thời gian có thể là tuần, kỳ, tháng, quý, năm (tùy theo đặc tính của quá trình kinh doanh, tùy nội dung kinh tế của chỉ tiêu phân tích và mục đích phân tích). 2) Phương pháp so sánh. Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được dùng trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  26. 26 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP bộ để có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính, như sự thống nhất về không gian,thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. * Mục đích của phương pháp so sánh: - Để đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu đề ra thì người ta so sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch. - Để đánh giá tốc độ, nhịp điệu của các hiện tượng kết quả kinh doanh thì người ta so sánh số liệu giữa các kỳ với nhau. - Để so sánh mức độ thực hiện các mục tiêu đề ra giữa các đơn vị thì người ta so sánh số liệu giữa các đơn vị với nhau hoặc số liệu của đơn vị với số liệu trung bình ngành. * Điều kiện áp dụng: - Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu để so sánh. - Bảo đảm tính thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu. - Bảo đảm tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu: khi so sánh cần lựa chọn hoặc tính lại các trị số của chỉ tiêu theo một phương pháp thống nhất. - Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị của các chỉ tiêu * Xác định gốc so sánh: Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, phân tích mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp,cụ thể: - Khi nghiên cứu mức tăng trưởng của các chỉ tiêu theo thời gian thì số gốc là trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước. - Khi nghiên cứu mức độ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng thời gian trong năm thì số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước. - Khi đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch: gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu kế hoạch. - Khi nghiên cứu vị trí của doanh nghiệp thì gốc để so sánh là chỉ tiêu trung bình của ngành, của lĩnh vực kinh doanh. * Các kỹ thuật so sánh: Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  27. 27 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - So sánh thực tế với kế hoạch (số so sánh hoàn thành kế hoạch). + Số so sánh tuyệt đối hoàn thành kế hoạch: kết quả so sánh biểu hiện quy mô hoàn thành kế hoạch là lớn hay nhỏ, đơn vị tính là hiện vật (chiếc, cái), giá trị (đồng). + Số so sánh tương đối hoàn thành kế hoạch: kết quả so sánh thể hiện mức độ hoàn thành kế hoạch là cao hay thấp. Đơn vị tính là %, số lần. + Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo hệ số tính chuyển, tính theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất. - So sánh về mặt thời gian (số so sánh động thái): tức là tiến hành so sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước được biểu hiện bẳng số %, số lần. Sự biến động của chỉ tiêu kinh tế qua một khoảng thởi gian nào đó sẽ cho thấy tốc độ và nhịp điệu phân tích của các hiện tượng và kết quả kinh tế. - So sánh về mặt không gian: tiến hành so sánh số liệu của đơn vị này với số liệu của đơn vị khác; kết quả của đơn vị thành viên với kết quả trung bình của tổng thể. - So sánh bộ phận với tổng thể (số tương đối kết cấu): biểu hiện mối quan hệ tỉ trọng giữa mức độ đạt được của bộ phận trong mức độ đạt được của tổng thể của một chỉ tiêu kinh tế nào đó. 1.3.3.2 Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh tế 1) Phương pháp thay thế liên hoàn (phương pháp thay thế kiểu mắt xích) * Điều kiện áp dụng: Các nhân tố có mối quan hệ tích số hoặc thương số hoặc cả tích và thương đối với chỉ tiêu phân tích. * Bao gồm 5 bước thực hiện cơ bản: B1: Xác định công thức tính chỉ tiêu - Xác định các nhân tố ảnh hưởng - Xác định mối quan hệ của chúng với chỉ tiêu phân tích. B2: Sắp xếp các nhân tố trong công thức theo một trật tự nhất định - Nhân tố số lượng đứng trước, chất lượng đứng sau. - Nếu có nhiều nhân tố số lượng thì nhân tố số lượng chủ yếu xếp trước, thứ yếu xếp sau. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  28. 28 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Không đảo lộn trình tự này trong suốt quá trình phân tích. B3: Xác định đối tượng cụ thể của phân tích - Tính các trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc, kỳ phân tích - Xác định đối tượng cụ thể của phân tích. Đối tượng cụ thể của phân tích = trị số của chỉ tiêu ở kỳ phân tích – trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc. B4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích - Tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo một trình tự dựa trên quy tắc thay thế. - Nhân tố nào được thay thế nó sẽ lấy giá trị kỳ phân tích từ đó, các nhân tố chưa được thay thế phải được giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc. - Mỗi lần thay thế chỉ thay thế một nhân tố, có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần. - Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích đúng bằng hiệu số của kết quả lần thay thế này với kết quả của bước trước đó (hoặc với số liệu kỳ gốc nếu là lần thay thế thứ nhất). B5: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Ví dụ: B1 + B2: Giả sử chỉ tiêu phân tích Q có quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng a, b, c thể hiện qua công thức: Q = a × b × c. Trong đó : a là nhân tố số lượng chủ yếu b là nhân tố số lượng thứ yếu c là nhân tố chất lượng Ký hiệu 0 là của kỳ gốc. Ký hiệu 1 là của kỳ phân tích. B3: Trị số của Q ở kỳ phân tích: Q1 = a1× b1× c1 Trị số của Q ở kỳ gốc: Q0 = a0× b0× c0 Đối tượng cần phân tích: ∆Q = Q1 – Q0 = a1×b1×c1 – a0×b0×c0. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  29. 29 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP B4 : Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: ∆Q(a) = a1×b0×c0 – a0×b0×c0. ∆Q(b) = a1×b1×c0 – a1×b0×c0. ∆Q(c) = a1×b1×c1 – a1×b1×c0. B5: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ∆Q =∆Q(a) +∆Q(b) +∆Q (c) 2) Phương pháp chênh lệch  Điều kiện áp dụng: các nhân tố có mối quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích.  Nội dung của phương pháp: Đây là hệ quả của phương pháp thay thế liên hoàn. Muốn xác định ảnh hưởng của nhân tố nào, ta lấy chênh lệch giữa thực tế với kỳ gốc của nhân tố ấy, nhân với nhân tố đứng trước ở kỳ thực tế, nhân tố đứng sau ở kỳ gốc cũng theo trình tự sắp xếp các nhân tố. Xác định như sau: ∆Q(a) = (a1 – a0)×b0×c0. ∆Q(b) = a1×(b1 - b0)×c0. ∆Q(c) = a1×b1×(c1 – c0). 3) Phương pháp cân đối  Điều kiện áp dụng: Khi các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tổng đại số với chỉ tiêu phân tích.  Nội dung phương pháp: B1: Xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng với chỉ tiêu phân tích, công thức tính chỉ tiêu, xác định đối tượng cần phân tích. B2: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích đúng bằng chênh lệch của bản thân nhân tố đó kỳ phân tích so với kỳ gốc. B3: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Ví dụ tổng quát: B1: Ta có công thức xác định chỉ tiêu như sau: S=x+y – z Trị số của chỉ tiêu ở kỳ phân tích là: S1 = x1 + y1 – z1 Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  30. 30 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc là: S0 = x0 + y0 – z0 Xác định đối tượng cần phân tích: ∆S = (x1 + y1 – z1) – ( x0 + y0 – z0) B2: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố: ∆S(x) = x1 – x0 ∆S(y) = y1 – y0 ∆S(z) = - (z1 – z0) B3: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: ∆S =∆S(x) +∆S(y) +∆S(z) 4) Phương pháp dự đoán Phương pháp dự đoán được sử dụng để dự báo tài chính doanh nghiệp. Có nhiều phương pháp dự đoán khác nhau để dự đoán các chỉ tiêu kinh tế tài chính tương lai; trong đó phương pháp hồi quy được sử dụng khá phổ biến. Theo phương pháp này các nhà phân tích sử dụng số liệu quá khứ, dữ liệu đã diễn ra theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm để thiết lập các mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện có liên quan. Thuật ngữ toán học gọi là sự nghiên cứu mức độ tác động của một hay nhiều biến độc lập (biến giải thích) đến một biến số gọi là biến phụ thuộc (biến kết quả). Mối quan hệ này được biểu hiện dưới dạng phương trình gọi là phương trình hồi quy. Phương pháp hồi quy thường sừ dụng dưới dạng hồi quy đơn, hồi quy bội để đánh giá và dự báo kết quả tài chính của doanh nghiệp. 1.3.4 Các chỉ tiêu phân tích tài chính của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. a) Các chỉ tiêu về hoạt động, hiệu quả sử dụng vốn +Hệ số vòng quay hàng tồn kho (vòng) Là số lần hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao. Các nhà quản trị doanh nghiệp phân tích chỉ tiêu Hệ số vòng quay hàng tồn kho để có biện pháp dự trữ và luân chuyển hàng hợp lý sao cho không bị ứ đọng vốn đồng thời có khả năng đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  31. 31 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức: Giá vốn hàng bán ( DTT SXKD) Hệ số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Thời gian trong kỳ ( 30, 180, 360 ngày) Số ngày BQ 1 vòng quay HTK = Hệ số vòng quay hàng tồn kho Trong đó: Hàng tồn kho (Đầu kỳ + cuối kỳ) Hàng tồn kho bình quân = 2 + Hệ số thu hồi nợ Doanh thu thuần HĐXSKD Hệ số thu hồi nợ = Nợ phải thu bình quân Trong đó: Nợ phải thu ( Đầu kỳ + cuối kỳ) Nợ phải thu bình quân = 2 Thời gian trong kỳ ( 30, 180, 360 ngày) Kỳ thu nợ bình quân = Hệ số thu hồi nợ Ý nghĩa kinh tế: hệ số thu hồi nợ càng lớn chứng tỏ hàng bán ra chưa thu tiền giảm đồng thời kỳ thu nợ bình quân ngắn thì rủi ro tài chính giảm, được đánh giá là tốt và ngược lại. Nhưng cần lưu ý nếu hệ số thu hồi nợ quá cao dẫn tới thời gian thu hồi nợ quá ngắn cũng không tốt vì nó phản ánh phương thức tín dụng của doanh nghiệp quá cứng nhắc, đây cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả doanh thu tiêu thụ. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  32. 32 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP + Vòng quay vốn lưu động Doanh thu thuân HĐSXKD Vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Trong đó: Vốn lưu động ( Đầu kỳ + cuối kỳ) Vốn lưu động bình quân = 2 Thời gian trong kỳ ( 30, 180, 360 ngày) Số ngày BQ một vòng quay VLĐ = Số vòng quay vốn lưu động Ý nghĩa kinh tế: hệ số này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng lớn và có xu hướng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại + Vòng quay vốn cố định Doanh thu thuần HĐSXKD Vòng quay vốn cố định = ) Vốn cố định bình quân = Trong đó: Vốn lưu động ( Đầu kỳ + cuối kỳ) Vốn lưu động bình quân = 2 Thời gian trong kỳ ( 30, 180, 360 ngày) Số ngày BQ một vòng quay VCĐ = Số vòng quay vốn lưu động Ý nghĩa kinh tế: hệ số này cho biết cứ một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  33. 33 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ số này càng lớn và có xu hướng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. + Vòng quay tổng vốn Doanh thu thuần HĐSXKD Vòng quay tổng vốn = Vốn sản xuất bình quân Vốn sản xuất ( Đầu kỳ + cuối kỳ) Vốn sản xuất bình quân = 2 Ý nghĩa kinh tế: hệ số này cho biết cứ một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng lớn và có xu hướng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cao và ngược lại. b) Các chỉ tiêu sinh lời Các chỉ số sinh lời luôn được các nhà quản lý tài chính quan tâm, chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, phản ánh hiệu quả kinh doanh, là một căn cứ quan trọng để các nhà quản lý cũng như các nhà đầu tư đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai. +) Tỷ su ất lợi nhuận tính trên doanh thu thuần (Tỷ suất doanh lợi doanh thu) Lợi nhuận gộp Tỷ lệ lợi nhuận gộp tính trên DTT = x 100% Doanh thu thuần Ý nghĩa kinh tế: chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thu được trong kỳ thì mang lại bao nhiêu đồng lãi gộp. Tỷ lệ này giúp ta đánh giá chiến lược thương mại của doanh nghiệp, doanh nghiệp chọn giải pháp hoặc có thể lãi nhiều trên một đơn vị sản phẩm nhưng bán được ít hàng hoặc có thể lãi ít trên một đơn vị sản phẩm nhưng bán được nhiều hàng. Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD Tỷ lệ lợi nhuần thuần tính trên DTT = × 100% Doanh thu thuần Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  34. 34 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ý nghĩa kinh tế: chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thu được trong kỳ thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần từ HĐSXKD. Tỷ lệ này chỉ ra tỷ trọng kết quả HĐKD chiếm trong tổng các hoạt động của doanh nghiệp. Là thước đo chỉ rõ năng lực của doanh nghiệp, trong việc sáng tạo ra lợi nhuận và năng lực cạnh tranh. Với những doanh nghiệp đặt trụ sở kinh doanh tại nhiều nước thì tính tỷ lệ lãi thuần trên doanh thu theo vùng địa lý để từ đó có thể xác định được phương hướng đầu tư kinh doanh. +) Tỷ lệ lãi thuần tính trên vốn sản xuất (Tỷ suất doanh lợi tổng vốn) Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD Tỷ lệ lợi nhuần thuần tính trên VSX × 100% = Vốn sản xuất Ý nghĩa kinh tế: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn sản xuất được sử dụng trong kỳ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận, từ đó cho ta biết hiệu quả của quản lý trong việc sử dụng tổng vốn. Tỷ lệ này cho ta thấy hiệu quả sử dụng tổng vốn sản xuất, cho phép đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau về quy mô sản xuất, còn trong nội bộ doanh nghiệp dựa vào tỷ số này để đề ra các quyết định. Các nhà phân tích bên ngoài có thể nghiên cứu tỷ lệ này để biết trước số lợi nhuận của doanh nghiệp LN thuần Doanh thu thuần Tỷ suất LN thuần tính trên VSX = × Doanh thu thuần Vốn sản xuất Tỷ suất LNT tính trên VSX = Tỷ suất lợi nhuận trên DT × Vòng quay tổng vốn +) Tỷ lệ LN thuần tính trên nguồn vốn chủ sở hữu (Doanh lợi vốn chủ sở hữu) LN thuần HĐSXKD Tỷ suất LNT tính trên VCS = x 100% Vốn chủ hữu Ý nghĩa kinh tế: Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu,nghĩa là cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  35. 35 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ XÂY LẮP ĐIỆN QUANG LINH 2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp điện Quang Linh được thành lập theo quyết định phòng kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư thành Phố Hải Phòng. Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế công ty cổ phần ( đăng ký lần đầu , ngày 10 tháng 3 năm 2005 , thay đổi lần 2 , ngày 02 tháng 10 năm 2011). Tên doanh nghiệp( bằng tiếng Việt ) : Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp điện Quang Linh Tên giao dịch tiếng Anh : Quang Linh Electrical Construction Investment Advisory Joint Stock Company Tên viết tắt : QUANG LINH ELEC.,.JSC Loại hình doanh nghiệp :doanh nghiệp cổ phần Số vốn điều lệ : 3.500.000.000 Đồng Mệnh giá cổ phần : 100.000 Đồng Số cổ phần và giá trị cổ phần đã góp là : 35.000 Cổ Phần Giá trị cổ phần là 3.500.000.000 Đồng Trụ sở chính : số 117 , tổ 1C , cụm 5 đường Lê Duẩn , phường Bắc Sơn , quận Kiến An, Hải Phòng Điện thoại : 031 3 777 158 Mã số thuế: 0200587963 Công ty CP TVĐTXL điện Quang Linh tiền than là công ty TNHH tư vấn đầu tư xây lắp điện Quang Linh nhưng từ năm 2011 công ty được chuyển đổi sang dạng công ty cổ phần với các cổ đông chính thành lập và sáng tạo nên công ty từ những ngày đầu tiên là ông Hoàng Ngọc Quang , ông Nguyễn Trọng Linh , ông Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  36. 36 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hoàng Văn Quì . Cả 3 ông này đều có số vốn góp là 500.000.000 triệu đồng và đều có tỉ lệ vốn góp là 33,33%. Người đại diện trước pháp luật cho công ty là ông Hoàng Ngọc Quang . Đồng thời ông này cũng giữ chức vụ Giám Đốc điều hành và quản lý công ty. Công ty chuyên kinh doanh các ngành nghề về điện , thiết bị điện như :  Chuyên tư vấn đầu tư xây dựng điện  Tư vấn quy hoạch ,  Tư vấn thiết kế hệ thống điện chiếu sáng cho các công trình , nhà ở dân cư  Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác , xây lắp công trình điện đến 220KV .  Buôn bán máy móc thiết bị điện . TT Tên ngành Mã ngành -Tư vấn đầu tư xây dựng điện. Tư vấn quy hoạch.Tư vấn thiết kế hệ thống điện chiếu sáng. -Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, 1 thủy lợi. -Kinh doanh vật tư thiết bị điện. -Vận tải và dịch vụ vận tải hàng hóa thủy, bộ. 2 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác 42900 3 Bán buôn sắt, thép 46622 4 Bán buôn tre, nứa, gỗ cây và gỗ chế biến 46631 5 Bán buôn xi măng 46632 6 Bán buôn gạch xây dựng, ngói, đá, cát, sỏi 46633 7 Bán buôn kính xây dựng 46634 8 Bán buôn sơn, vecni 46635 9 Bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh 46636 10 Bán buôn đồ ngũ kim 46637 11 Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao 23950 Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  37. 37 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 12 Bán buôn maý vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm 46510 13 Bán buôn thiết bị và linh kiên điện tử, viễn thông 46520 14 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng may nông nghiệp 46530 15 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khai khoáng 46591 16 Bán buôn máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện 46592 17 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy dệt, may, da giày 46593 18 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy văn phòng 46594 19 Bán buôn máy móc, thiết bị y tế 46595 20 Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác 4511 21 Bán lẻ ô tô con (loại 12 chỗ trở xuống) 4512 22 Đại lý ô tô và xe có động cơ khác 4513 23 Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác 45200 24 Xây dựng nhà các loại 41000 Thuận lợi và khó khăn của công ty trong thời gian qua Những năm gần đây kinh tế đã phát triển nhu cầu của người dân cũng mạnh mẽ hơn trong các khâu trang trí và nhất là trang trí hệ thống đèn chiếu sang để làm đẹp không gian nhà ở cho nên công ty cũng có vô số thuận lợi khi chuyên cung ứng về ngành này . Đồng thời các công trình và các cá nhân khi xây dựng đều cần phải lắp hệ thống đèn điện và các vật dụng liên quan tới điện nên họ cần nhà tư vấn và lắp hoàn chỉnh cũng như hoàn thiện công trình hay nhà ở giúp họ vì thế công ty có không ít những thuận lợi về ngành đặc thù này . Tuy nhiên đầu tư và tham gia vào lĩnh vực kinh tế nào thì đều gặp phải những khó khăn và trở ngại do nền kinh tế gần đây đang có những khủng hoảng và đi xuống . Nhu cầu của con người thì vẫn không giảm đi nhưng kinh tế đã góp phần làm cho những nhu cầu đó khó thực hiện hơn.Trong 1 ngành luôn để ý đến nhu cầu của con người thì công ty cũng đã gặp khá nhiều những vấn đề không suôn sẻ. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  38. 38 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nhưng là 1 công ty mà trong đó có cơ số hầu hết là những người trẻ , năng động , biết vận dụng , tìm tòi, sáng tạo , không ngại thử thách công ty vẫn đứng vững trong thời buổi khó khăn này . Tuy chỉ là 1 công ty thuộc diện vừa và nhỏ nhưng công ty luôn là lựa chọn tốt cho các công trình và các cá nhân cần tư vấn và lắp đặt điện trong thành phố Hải Phòng và các khu vực tỉnh thành phố lân cận Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2011 Chênh lệch số tiền Doanh thu bán hàng 3,625,300,609 6,561,334,816 2,936,034,207 Tổng lợi nhuận trước thuế 250,808,429 24,660,000 (226,148,429) Lương bình quân đâu người 2,600,000 3,100,000 500,000 ( Số liệu được trích từ báo cáo tài chính 2011 và 2011 ) Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thời gian gần đây ta thấy công ty vẫn đang phát triển và vẫn đang trên đà đi lên. Nhìn vào doanh thu bán hàng ta thấy năm sau cao hơn hẳn năm trước 2,936,034,207 VNĐ đây là con số đáng kể trong 1 năm tài chính bấp bênh và nhiều trắc trở như 2011 . Dù cùng chung hứng chịu khủng hoảng kinh tế nhưng công ty vẫn đang làm ăn có hiểu quả mang lại kết quả đáng kể trong thời gian qua,Hiên tại công ty đang có những công trình khá lớn ðang thi công hứa hẹn nãm kế toán tốt đẹp và thành công hơn. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  39. 39 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.1.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của công ty CT HĐ QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PGĐ KINH PGĐ KỸ DOANH THUẬT Phòng tài Phòng Phòng Phòng kỹ vụ KT-KD TC-HC thuật Bộ phận Bộ phận thu mua thi công CT Ghi chú: Quan hệ chỉ huy Quan hệ chức năng Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  40. 40 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chức năng của các bộ phận - Chủ tịch HĐQT : là người đại diện công ty trong mọi hoạt động kinh doanh, ký kết hợp đồng đối tác trên thị trường. Đối với nội bộ Chủ tịch HĐQT công ty là người đưa ra mọi quyết định, trực tiếp chỉ huy các bộ phận cấp dưới, chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà nước trong mọi hành vi hoạt động của công ty. - Giám đốc: Là người giúp cho chủ tịch HĐQT thực hiện giám sát công việc tốt hơn. - Phòng tài vụ: Xây dựng một hệ thống kế toán thống kê các đơn vị trực thuộc và tổ chức hạch toán chính xác, kịp thời thi hành trách nhiemẹ vật chất đối với các cơ sở đơn vị và đơn vị khách hàng tổ chức luân chuyển chứng từ hợp lệ trong nội bộ công ty. Lập kế hoạch cùng phòng KH-KD, giúp ban giám đốc thực hiện kế hoạch hạch toán kinh tế kinh doanh hiệu quả, chịu trách nhiệm trước giám đốc về quản lý tài chính của công ty. - Phòng kế hoạch kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh đơn vị và kế hoạch khai thác cần thiết các hợp đồng giao khoán với khách hàng, tiến hành phân tích đánh giá tình hình thi công để mở rộng thị trường. - Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm kiểm kê chất lượng sản phẩm sau khi hoàn thành. - Phòng tổ chức hành chính: Có trách nhiệm tổ chức lao động tiền lương và các khoản bảo hiểm. Là bộ phận tham mưu về tuyển dụng lao động theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh gnhiệp. * Tổ chức công tác kế toán tại công ty TVĐTXL điện Quang Linh +Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TVĐTXL điện Quang Linh Hình thức bộ máy kế toán: Căn cứ vào quy mô, địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Trong đó toàn bộ công việc hạch toán được thực hiện tại phòng kế toán của công ty, các chứng từ, hoá đơn đều được xử lý tại đây. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  41. 41 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán tổng hợp Thủ Kế toán Kế toán công nợ lương quỹ Ghi chú: Quan hệ chỉ huy Quan hệ chức năng  Chức năng và nhiệm vụ của kế toán: - Kế toán trƣởng: Là người phụ trách chung chỉ đạo điều hành trực tiếp bộ máy kế toán giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty và là người trợ lý đắc lực cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc thuộc phạm vi quyền hạn của mình. Kế toán trưởng là người lãnh đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán của công ty. - Kế toán tổng hợp: là người giúp việc cho kế toán trưởng và quản lý điều hành công tác kế toán tại công ty, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, và thay mặt kế toán trưởng điều hành công việc lúc kế toán trưởng đi vắng. Tập hợp phân bổ chi phí, tính giá thành thực tế của sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Đồng thời tổng hợp về mặt sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty, lập báo cáo kế toán định kỳ để báo cáo với cấp trên. - Kế toán công nợ Có nhiệm vụ theo dõi tình hình công nợ của công ty: như thanh toán tiền lương, thanh toán người mua, người bán. Kế toán phải mở sổ theo dõi từng đối tượng Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  42. 42 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP khách hàng phản ánh kịp thời từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cuối kỳ tổng hợp số nợ, đối chiếu với số dư tài khoản để phát hiện sai sót.  Kế toán lƣơng: Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán đúng về các nghiệp vụ phát sinh liên qua đến lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên trong công ty  Thủ quỹ: Là người trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của công ty, mở sổ sách theo dõi chứng từ thu chi hàng ngày, trực tiếp thu chi tiền mặt với khách hàng, cuối kỳ lập báo cáo quỹ để tổng hợp thu chi tiền mặt. 2.1.2 Tổ chức công tác kế toán và hình thức ghi sổ kế toán Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình tập trung . Công ty chỉ tổ chức 1 phòng kế toán đặt tại văn phòng công ty và mọi việc kế toán đều phải thực hiện tại phòng kế toán của công ty. Là công ty chuyên về ngành xây lắp cho nên ở công ty thường chỉ có nghiệp vụ mua xuất thẳng để tránh mất mát hay hỏng hóc nguyên vật liệu Công ty sử dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Và sử dụng Nhật ký chung là phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Do công ty chỉ là công ty nhỏ nên không áp dụng QĐ 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của BTC mà áp dụng QĐ 48/2006/QĐ-BTC được ban hành ngày 14/9/2006 để làm nền tảng hạch toán. Trình tự sơ đồ ghi sổ theo phương pháp Nhật ký chung tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp điện Quang Linh Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  43. 43 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ kế toán Sổ , thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Bảng tổng Sổ cái hợp chi tiết Bảng cân đối SPS BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Kí Chung: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ NKC, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ NKC để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời kế toán ghi sổ, thẻ chi tiết cùng với việc ghi sổ NKC. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  44. 44 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Cuối năm cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng Cân Đối Số Phát Sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ chi tiết) được dùng để lập BCTC. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng Cân Đối Số Phát Sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật Kí Chung cùng kỳ.  Niên độ kế toán: từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch.  Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ.  Phương pháp hạch toán thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.  Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.  Nguyên tắc hạch toán đối với hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. 2.2 THỰC TẾ CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ XÂY LẮP ĐIỆN QUANG LINH 2.2.1 Kiểm soát tính cập nhật của chứng từ kế toán Chứng từ kế toán là bằng chứng chứng minh bằng giấy những sự kiện kinh tế đã phát sinh, đã thực sự hoàn thành gắn liền với địa điểm và thời gian cụ thể. Chính vì vậy mà việc kiểm soát chứng từ kế toán được phòng kế toán của công ty tiến hành hết sức chặt chẽ. Việc kiểm soát này do kế toán trưởng tiến hành và nội dung kiểm soát bao gồm những công việc sau: + Kiểm soát việc vận dụng chế độ chứng từ kể toán. + Thời điểm phát sinh và kết thúc của một nghiệp vụ được phản ánh trên bản chứng từ. + Kiểm soát về nội dung kinh tế của nghiệp vụ được phản ánh trên bản chứng từ. + Kiểm soát về quy mô của nghiệp vụ. + Kiểm soát các yếu tố hành chính, pháp lý phản ánh trên bản chứng từ. Sau khi kiểm soát tính hợp lý, hợp pháp của bản chứng từ, kế toán trưởng tiếp tục kiểm tra xem những bản chứng từ này có được ghi đầy đủ vào sổ sách kế toán hay không? Được ghi vào sổ sách kế toán như thế nào, có đúng với trình tự luân chuyển Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  45. 45 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP chứng từ theo hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng hay không? Ngoài ra còn kiểm tra xem nội dung phản ánh, quan hệ đối ứng, số tiền ghi trong các sổ kế toán có liên quan có chính xác, phù hợp với chứng từ kế toán hay không? Chứng từ kế toán sau khi được kiểm soát tính cập nhật, kế toán trưởng sẽ ký nháy vào góc trên của bản chứng từ sau đó đem lưu trữ, bảo quản theo đúng chế độ quy định. 2.2.2 Thực hiện việc khóa sổ kế toán tạm thời: Để xác định số phát sinh, số dư của mỗi tài khoản kế toán. 2.2.3 Thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian Các tài khoản trung gian thuộc nhóm 5, 6, 7, 8, 9 không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ mà chỉ có số phát sinh trong kỳ. Trước khi khóa sổ kế toán chính thức lần một kế toán tiến hành kết chuyển hết số phát sinh trong kỳ của các tài khoản này. 2.2.4 Khóa sổ kế toán chính thức lần một Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian kế toán tiến hành khóa sổ kế toán chính thức lần một cho tất cả các tài khoản. 2.2.5 Tiến hành kiểm kê tài sản Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp điện Quang Linh tiến hành việc kiểm kê tài sản vào thời điểm cuối năm trước khi lập Báo cáo tài chính. Công việc này do thanh tra của công ty tiến hành. Thanh tra của công ty có trách nhiệm lập Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê và phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, thanh tra phải báo cáo lên Giám đốc và cùng với Kế toán trưởng tìm ra nguyên nhân. Sau đó giải trình lên giám đốc và gửi biên bản về phòng kế toán để kế toán trưởng phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý vào sổ kế toán.Vào cuối năm 2011 khi kiểm kể tình hình tài sản trong năm, thanh tra viên xác định là không có tài sản thừa, thiếu khi kiểm kê. 2.2.6 Khóa sổ chính thức lần hai. Do không có sự chênh lệch giữa kết quả kiểm kê với số liệu kế toán trong năm 2011 nên kết quả việc khóa sổ lần thứ nhất là hoàn toàn chính xác. Căn cứ vào kết quả đó kế toán tiến hành lập Bảng Cân đối tài khoản và Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  46. 46 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP dùng làm căn cứ lập Báo Cáo Tài chính nói chung và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng. 2.2.7 Lập bảng cân đối tài khoản: Căn cứ vào số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ của từng tài khoản trên sổ kế toán. Kế toán lập bảng cân đối tài khoản như sau: Bi ể u 2.2: Bảng cân đối số phát sinh ( Nguồn số liệu: Bảng cân đối số phát sinh năm 2011 Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp điện Quang Linh) Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  47. 47 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.8 Cơ sỏ số liệu lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 của công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ xây lắp điện Quang Linh Bao gồm : - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010 - Bảng cân đối tài khoản 2011 - Các loại sổ cái đầu 5,6,7,8,9 và sổ cái 421 , 3334 2.2.9 Phƣơng pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011 tại công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ xây lắp điện Quang Linh Gồm 5 cột : - Cột 1 ghi số thứ tự các chỉ tiêu - Cột 2 ghi các chỉ tiêu - Cột 3 ghi mã số của các chỉ tiêu tương ứng - Cột 4 số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên bản thuyết minh báo cáo tài chính 2011 của công ty - Cột 5 ghi tổng số phát sinh của các chi tiêu tương ứng 2011 - Cột 6 ghi tổng số phát sinh của các chỉ tiêu tương ứng 2010 Biểu 2.3 Báo cáo két quả hoạt động kinh doanh 2011 ( Nguồn số liệu Báo cáo két quả hoạt động kinh doanh 2011 của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp điện Quang Linh ) Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  48. 48 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sau đây là các bước lập chỉ tiêu vào cột 5 của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011 của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp điện Quang Linh 1-Chỉ tiêu 1 : doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ ( mã 01) tương ứng mã IV.08 trên thuyết minh báo cáo tài chính ).chỉ tiêu này phản ánh số thu được từ hoạt động kinh doanh tư vấn xây lắp điện cho các công trình của công ty năm 2011. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên có của tài khoản 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  49. 49 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.4 : sổ cái tài khoản 511 theo hình thức nhật ký chung SỔ CÁI Tên tài khoản :Doanh thu sx chính Số hiệu TK :5112 Chứng từ NKC SHTK Số tiền Ngày tháng Diễn giải Đối SH NT Trang dòng Nợ Có ứng Số dƣ đầu kỳ - - Số phát sinh 28/01/2011 PKT46/01 28/01/02011 131 30,600,000 31/01/2011 PKT44/01 31/01/2011 131 314,409,091 31/01/2011 PKT45/01 31/01/2011 131 49,463,396 . . . 30/06/2011 PKT30/06 30/06/2011 131 132,438,182 DL . 20/12/2011 PKT12/12 20/12/2011 – 131 237,375,454 20/12/2011 PKT13/12 20/12/2011 DT TVKS CTĐ – Công an TP HP 131 14,537,957 Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  50. 50 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 15 20/12/2011 PKT14/12 20/12/2011 131 4,000,000 - Vinaconex – 20/12/2011 PKT15/12 20/12/2011 131 22,594,545 CT HP 20/12/2011 PKT16/12 20/12/2011 – Vinachem 131 18,743,636 21/12/2011 PKT17/12 21/12/2011 – 131 331,818,182 31/12/2011 PKT33/12 31/12/2011 131 11,203,636 31/12/2011 PKT34/12 31/12/2011 – 131 604,545,455 31.12.2011 PKT92/12 31.12.2011 Kết chuyển sang 911 911 6,561,334,816 Cộng SPS 6,561,334,816 6,561,334,816 Số dƣ CK - - Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán Giám đốc (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  51. 51 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2-Chỉ tiêu 2 (mã 02 ) : các khoản giảm trừ doanh thu Năm 2011 công ty không có nghiệp vụ nào phát sinh giảm trừ doanh thu 3-Chỉ tiêu 3 Doanh thu thuần về bán hang và cung cấp dịch vụ ( mã 10 = 01- 02 ) Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu Mã 10 = Mã 01 – Mã 02 = 6,561,334,816 – 0 = 6,561,334,816 (VNĐ) 4-Chỉ tiêu 4 Giá vốn hàng bán (mã 11 ) Số liệu để ghi vào đây là lũy kế số phát sinh bên có của tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán trong năm 2011 đối ứng bên nợ 911 – Xác định kết quả kinh doanh Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  52. 52 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.5 Sổ cái tài khoản 632 – giá vốn hàng bán SỔ CÁI Tên tài khoản : Giá vốn hàng bán Số hiệu TK :632 Năm 2011 Chứng từ NKC SHTK Số tiền Ngày tháng Diễn giải SH NT Trang dòng Đối ứng Nợ Có Số dƣ đầu kỳ - - Số phát sinh 27.01.2011 PKT28/01 27.01.2011 Kết chuyển giá vốn lắp đặt hệ thống tủ bù 154 28,408,000 31.01.2011 PKT49/01 31.01.2011 154 40,891,818 31.01.2011 PKT50/01 31.01.2011 KC lương thiết kế sang giá vốn 154 46,241,627 31.05.2011 PKT46/05 31.05.2011 KC giá vốn sang CTdịch vụ Điện An 154 206,653,926 23.12.2011 PC13/12 23.12.2011 TT tiền mua tủ điện - CT Hồng Phát 1111 18,150,000 Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  53. 53 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TT tiền mua tủ điện cho - TTTV (điện lực 23.12.2012 PC14/12 23.12.2011 1111 18,170,000 HP) 31.12.2011 PKT46/12 31.12.2011 154 434,248,055 31.12.2011 PKT47/12 31.12.2011 KC CP CT HLAL sang GV 154 408,622,185 31.12.2011 PKT48/12 31.12.2011 KC CP CT Huafeng sang GV 154 1,471,955 31.12.2011 PKT49/12 31.12.2011 154 220,350,735 31.12.2011 PKT50/12 31.12.2011 KC CP CT Phương Nam sang GV 154 100,439,018 31.12.2011 PKT51/12 31.12.2011 154 532,266,197 31.12.2011 PKT70/12 31.12.2011 KC CP trạm BTS VB sang GV 154 32,642,862 31.12.2011 PKT71/12 31.12.2011 KC CP trạm BTS Tân Phong sang giá vốn 154 6,522,840 31/12/2011 PKT91/12 31/12/2011 KC GV sang 911 911 4,540,474,253 Cộng SPS 4,540,474,253 4,540,474,253 Số dƣ CK - - Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  54. 54 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 5-Chỉ tiêu 5 : Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (mã 20 ) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vu (mã 10 ) với giá vốn hàng bán ( mã11) ,chỉ tiêu này được tính bằng Mã 20 = Mã 10 – Mã 11 = 6.561.334.816 – 4,540,474,253 = 2,020,860,563 VNĐ 6-Chỉ tiêu 6 : doanh thu hoạt động tài chính Chỉ tiêu này phản ánh lãi tiền gửi của công ty tại các ngân hàng như Ngân hàng Công Thương , NH TMCP Quân đội , NH NNPTNT , NH VP, NH SHB Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Nợ trên sổ cái 515 doanh thu hoạt động tài chính đối ứng với bên Có của tài khoản 911 xác định kết quả kinh doanh. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  55. 55 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.6 Sổ cái tài khoản 515 Doanh thu hoạt động tài chính SỔ CÁI Tên tài khoản :Doanh thu hoạt động tài chính Số hiệu TK :515 Chứng từ NKC SHTK Số tiền Ngày tháng Diễn giải SH NT Trang dòng Đối ứng Nợ Có Số dƣ đầu kỳ - - Số phát sinh 25.01.2011 PKT 25/1 25.01.2011 Lãi tiền gửi NH 112 2,913 31.01.2011 PKT 55/1 31.01.2011 Lãi tiền gửi NH NN 112 2,600 . 30.06.2011 PKT41/6 30.06.2011 Lãi tiền gửi NH 112 11,061 30.06.2011 PKT44/6 30.06.2011 Lãi tiền gửi NH 112 1,337 . Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  56. 56 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 31.12.2011 PKT 82/12 31.12.2011 Kết chuyển lãi TGNH 911 2,743,031 Cộng SPS 2,743,031 2,743,031 Số dƣ CK - - Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  57. 57 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 7-Chỉ tiêu 7 Chi phí tài chính Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có trên sổ cái Tk 635 “Chi phí tài chính” đối ứng với bên Nợ trên sổ cái TK 911“Xác định kết quả kinh doanh” trong năm 2011. +)Chi phí lãi vay (Mã số 23) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào sổ Cái Tài khoản 635 vì chi phí tài chính của công ty chỉ bao gồm mỗi chi phí lãi vay Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  58. 58 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SỔ CÁI Số hiệu TK :635 Chứng từ NKC SHTK Số tiền Ngày tháng Diễn giải SH NT Trang dòng Đối ứng Nợ Có Số dƣ đầu kỳ - - Số phát sinh 8/01/2011 PKT01/01 8/01/2011 1 11213 1,133,333 31/01/2011 PKT43/01 31/01/2011 11212 4,958,333 6/02/2011 PKT08/02 6/02/2011 11212 333,333 25/02/2011 PKT21/02 25/02/2011 11213 6,833,333 28/02/2011 PKT58/02 28/02/2011 2 11213 10,866,667 31/03/2011 PKT32/03 31/03/2011 3 11215 1,400,000 . 26/11/2011 PKT20/11 26/11/2011 11215 15,345,428 Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  59. 59 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 30/11/2011 PKT41/11 30/11/2011 11 11212 5,859,000 30/11/2011 PKT49/11 30/11/2011 11213 15,708,332 - 25/12/2011 PKT17/12 25/12/2011 1111 100,000 25/12/2011 PKT18/12 25/12/2011 1111 7,897,568 25/12/2011 PKT19/12 25/12/2011 1111 14,588.888 25/12/2011 PKT24/12 25/12/2011 11215 16,154,472 31/12/2011 PKT75/12 31/12/2011 12 11212 5,859,000 31/12/2011 PKT83/12 31/12/2011 911 911 358,308,382 358,308,382 358,308,382 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  60. 60 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 8-Chỉ tiêu 8 : Chi phí quản lý kinh doanh (mã 24 ) Chi phí này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong năm 2011 . Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có trên sổ cái của TK642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, đối ứng với bên Nợ trên sổ cái của Tk 911“Xác định kết quả kinh doanh”. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  61. 61 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.7 Chi phí quản lý doanh nghiệp SỔ CÁI Tên tài khoản :CP QL DN Số hiệu TK :642 Năm 2011 Chứng từ NKC SHTK Số tiền Ngày tháng Diễn giải SH NT Trang dòng Đối ứng Nợ Có Số dƣ đầu kỳ - - Số phát sinh 31/12/2011 PKT84/12 31/12/2011 KC CP QLDN sang 911 911 1,290,757,773 31/12/2011 PKT85/12 31/12/2011 911 911 163,803,977 31/12/2011 PKT86/12 31/12/2011 911 1,000,000 911 31/12/2011 PKT87/12 31/12/2011 911 82,369,954 911 31/12/2011 PKT88/12 31/12/2011 ng 911 911 105,483,221 Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  62. 62 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Cộng SPS 1,643,414,925 Số dƣ CK - - Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Giám đốc Kế toán trƣởng (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  63. 63 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.7 Chi phí quản lý doanh nghiệp SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Số hiệu TK :6422 Năm 2011 Chứng từ NKC SHTK Số tiền Số dư Ngày Diễn giải Đối tháng SH NT Trang dòng Nợ Có Nợ Có ứng Số dƣ đầu kỳ - - Số phát sinh trong kỳ 14.01.2011 PC38/1 14.01.2011 TT tiền mua VPP 1111 642,000 09.01.2011 PKT30/1 09.01.2011 Phải trả tiền mua TB máy tính 331 2,705,364 30.01.2011 PC91/1 30.01.2011 TT tiền mua VPP 1111 574,350 Hoàn ứng tiền xăng xe của Vũ 30.01.2011 PKT33/1 30.01.2011 141 772,728 Đình KHánh . Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  64. 64 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 10.04.2011 PKT06/4 10.04.2011 NV Hảo hoàn ứng tiền xăng xe 141 932,182 30.04.2011 PC39/4 30.04.2011 TT tiền ăn ca cho CBCNV 1111 10,620,000 21.12.2011 PC11/12 21.12.2011 TT tiền mua VPP 1111 652,000 31.12.2011 PC35/12 31.12.2011 TT tiền xăng dầu 1111 14,412,230 31.12.2011 PKT84/12 31.12.2011 KC sang 911 911 238,365,325 Cộng SPS 238,365,325 238,365,325 Số dƣ CK - - Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  65. 65 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Số hiệu : 6421 Năm 2011 Chứng từ NKC SHTK Số tiền Số dƣ Ngày tháng Diễn giải SH NT Trang dòng Đối ứng Nợ Có Nợ Có Số dƣ đầu kỳ - - Số phát sinh 31.01.2011 PKT52/1 31.01.2011 KC CP lƣơng gián tiếp T1 3341 82,384,615 28.02.2011 PKT62/2 28.02.2011 KC CP lƣơng gián tiếp T2 3341 76,153,846 31.03.2011 PKT41/3 31.03.2011 KC CP lƣơng gián tiếp T3 3341 83,798,077 30.04.2011 PKT44/4 30.04.2011 KC CP lƣơng gián tiếp T4 3341 81,644,231 Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  66. 66 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 31.05.2011 PKT36/5 31.05.2011 KC CP lƣơng phải trả T5 3341 83,057,692 30.06.2011 PKT38/6 30.06.2011 KC CP lƣơng phải trả T6 3341 82,211,538 31.07.2011 PKT33/7 31.07.2011 KC CP lƣơng phải trả T7 3341 85,500,000 31.08.2011 PKT49/8 31.08.2011 KC CP lƣơng phải trả T8 3341 82,480,769 30.09.2011 PKT40/9 30.09.2011 KC lƣơng T9 3341 83,538,462 31.10.2011 PKT42/10 31.10.2011 KC lƣơng T10 3341 82,730,769 30.11.2011 PKT48/11 30.11.2011 KC CP lƣơng gián tiếp T11 3341 83,394,231 31.12.2011 PKT74/12 31.12.2011 KC CP lƣơng gián tiếp T12 3341 87,000,000 31.12.2011 PKT77/12 31.12.2011 hạch toán CP tiền BHXH 3383 58,498,218 31.12.2011 PKT84/12 31.12.2011 KC sang 911 911 1,052,392,448 Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  67. 67 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Cộng SPS 1,052,392,448 1,052,392,448 Số dƣ CK - - Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  68. 68 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tên tài khoản :CP DV thuê ngoài QL Số hiệu TK :6427 Năm 2011 Chứng từ NKC SHTK Số tiền Số dƣ Ngày tháng Diễn giải SH NT Trang dòng Đối ứng Nợ Có Nợ Có Số dƣ đầu kỳ - - Số phát sinh TT đổ mực máy in + 30/01/2011 PC24/1 30/01/2011 1111 150,000 cài win 30/01/2011 PC21/1 30/01/2011 Nộp tiền vào tk NHNN 1111 16,500 30/06/2011 PKT16/6 30/06/2011 Phí NH 1121 11,000 30/06/2011 PKT20/6 30/06/2011 Phí rút tiền 1121 20,000 . 31/12/2011 PKT87/12 31/12/2011 KC cp sang 911 911 82,369,954 Cộng SPS 82,369,954 82,369,954 Số dƣ CK - - Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên) Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  69. 69 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tên tài khoản :CP khác Số hiệu TK :6428 Năm 2011 Chứng từ NKC SHTK Số tiền Số dƣ Ngày tháng Diễn giải SH NT Trang dòng Đối ứng Nợ Có Nợ Có Số dƣ đầu kỳ - - Số phát sinh 30/06/2011 PC05/6 8/6/2011 TT tiền tiếp khách 1111 980,000 30/06/2011 PC27/6 28/06/2011 TT lệ phí chứng thực 1111 36,000 30/06/2011 PC33/6 30/06/2011 TT lệ phí công chứng 1111 32,000 30/06/2011 PC41/6 30/06/2011 TT tiền may đồng phục 1111 22,000,000 31/12/2011 PKT88/12 31/12/2011 KC cp sang 911 911 105,483,221 Cộng SPS 105,483,221 105,483,221 Số dƣ CK - - Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  70. 70 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 9-Chỉ tiêu 9 : Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (mã 30 ) Chỉ tiêu này được xác định bằng cách tính toán trên cơ sở Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (mã 20) cộng (+) với Doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) cho Chi phí tài chính trừ (-) Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh năm 2011 của công ty . Mã 30 = Mã 20 + mã 21 – mã 22 – mã 24 = 2,020,860,563 + 2,743,031 – 358,308,382 – 1,643,436,925 = 21,858,287 10-Chỉ tiêu 10 : Thu nhập khác (mã 31) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào Tổng số phát sinh bên Nợ của tài khoán 711 “ thu nhập khác “ đối ứng với bên Có của TK 911 “ xác định kết quả kinh doanh Biểu 2.8 Sổ cái TK 711 “ Thu nhập khác “ Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  71. 71 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SỔ CÁI Tên TK : Thu nhập khác số hiệu : 711 ĐVT: Đồng Chứng từ Nhật ký chung Số tiền Ngày tháng ghi sổ Số hiệu Ngày tháng Diễn giải Trang số Số TT dòng Số hiệu TK đối ứng Nợ Có Số dƣ đầu năm Số dƣ đầu tháng 31.5.2011 PKT39/5 31.05.2011 thanh lý công cụ dụng cụ 1111 3,000,000 31.12.2011 PKT89/12 31.12.2011 KC sang 911 911 3,000,000 3,000,000 3,000,000 - - Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  72. 72 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chỉ tiêu 11 : Chi phí khác (mã 32) Cơ sở để ghi chỉ tiêu này là tổng số phát sinh bên Có của TK 811 đới ứng với bên Nợ của TK 911 trên sổ cái 811 và 911 Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  73. 73 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.9 SỔ CÁI Tên TK : Chi phí khác số hiệu : 811 ĐVT: Đồng Chứng từ Nhật ký chung Số tiền Ngày tháng Diễn giải Số Số hiệu TK đối ứng ghi sổ Trang Số hiệu Ngày tháng TT Nợ Có số dòng Số dƣ đầu năm Số dƣ đầu tháng 31.5.2011 PKT40/5 31.05.2011 CP liên quan tới việc thanh lý CCDC cũ 1111 198,287 31.12.2011 PKT90/12 31.12.2011 KC sang 911 911 198,297 Số PS tháng Số PS năm 198,297 198,297 Số dƣ cuối tháng Số dƣ cuối năm - - Sổ này có trang , đánh số từ trang số 01 đến trang Ngày mở sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  74. 74 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 12-Chỉ tiêu 12 : Lợi nhuận khác (mã 40 ) Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập khác – Chi phí khác Mã 40 = Mã 31 – Mã 32 = 3,000,000 – 198,287 = 2,801,713 VNĐ 13-Chỉ tiêu 13 : Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (mã 50) Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận của công ty năm 2011 trước khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh , hoạt động khác phát sinh trong báo cáo Mã 50 = Mã 30 + mã 40 = 21,858,287 + 2,801,713 = 24,660,000 VNĐ 14-Chỉ tiêu 14 : Chi phí thuế TNDN - Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này chính là số thuế TNDN tạm tính phải nộp của công ty trong năm 2011, được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ Cái. Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  75. 75 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.10 SỔ CÁI Tên tài khoản :Xác định KQKD Số hiệu TK :911 Năm 2011 Chứng từ NKC SHTK Số tiền Ngày tháng Diễn giải SH NT Trang dòng Đối ứng Nợ Có Số dƣ đầu kỳ - - Số phát sinh 12/31/2012 PKT82/12 12/31/2012 KC DTHĐTC 515 2,743,031 12/31/2012 PKT84/12 12/31/2012 KC CP QLDN 6422 1,290,757,773 KC CP DV mua 12/31/2012 PKT87/12 12/31/2012 6427 82,369,954 ngoài 12/31/2012 PKT91/12 12/31/2012 KC giá vốn 632 4,540,474,253 12/31/2012 PKT92/12 12/31/2012 KC Doanh thu 511 6,561,334,816 12/31/2012 PKT98/12 12/31/2012 KC lãi 4212 12,338,930 Cộng SPS 6,567,077,847 6,567,077,847 Số dƣ CK - - Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  76. 76 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 15-Chỉ tiêu 15 : Lợi nhuận sau thuế TNDN (mã 60) Đây là chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận sau thuế ( lãi hoặc lỗ ) của công ty sau khi đã trừ đi thuế TNDN tạm tính Mã 60 = Mã 50 – mã 51 = 24,660,000 – 12,321,070 = 12,338,930 VNĐ Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  77. 77 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SỔ CÁI Tên tài khoản :Lợi nhuận chƣa PP năm nay Số hiệu TK :4212 Năm 2011 Chứng từ NKC SHTK Số tiền Ngày tháng Diễn giải SH NT Trang dòng Đối ứng Nợ Có Số dƣ đầu kỳ - 250,808,429 Số phát sinh 31/1/2011 PKT01 31/1/2011 LN chưa PP năm trước 4211 250,808,429 31/1/2012 PKT01 31/1/2012 Lợi nhuận chưa PP năm nay 911 12,338,930 Cộng SPS 250,808,429 12,338,930 Số dƣ CK 238,447,499 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên) Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K
  78. 78 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.3 Thực tế công tác phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ xây lắp điện Quang Linh Sau khi lập xong Báo cáo tài chính, phòng kế toán cụ thể là kế toán trưởng có nhiệm vụ tiến hành phân tích tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty thông qua hệ thống báo cáo tài chính đã được lập, để từ đó đánh giá tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty nhằm đưa ra các giải pháp hữu hiệu cho các kỳ tiếp theo. Việc phân tích báo cáo tài chính của công ty được tiến hành như sau: 1 Đánh giá khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh Biểu 2.12 bảng so sánh tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 2011 và 2010 Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010 Tuyệt đối Tỷ lệ Doanh thu bán hàng và cung cấp 80.99 dịch vụ 6,561,334,816 3,625,300,609 2,936,034,207 Các khoản giảm trừ Doanh thu 0 0 0.00 Doanh thu thuần về bán hàng và 80.99 cung cấp dịch vụ 6,561,334,816 3,625,300,609 2,936,034,207 88.82 Giá vốn hàng bán 4,540,474,253 2,404,600,092 2,135,874,161 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung 800,160,046 65.55 cấp dịch vụ 2,020,860,563 1,220,700,517 1,500,436 120.75 Doanh thu hoạt động tài chính 2,743,031 1,242,595 70,784,133 24.62 Chi phí tài chính 358,308,382 287,524,249 519,987,394 46.28 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,643,436,925 1,123,449,531 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 210,888,955 (111.56) doanh 21,858,287 (189,030,668) (98.43) Thu nhập khác 3,000,000 190,476,191 (187,476,191) Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên : Trần Thị Vinh Hạnh Khoa Quản trị kinh doanh Lớp : QTL 402K