Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_to_chuc_ke_toan_nguyen_vat_lie.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng
- Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN Sinh viên : Phạm Ngọc Bích Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Trần Thị Thanh Thảo HẢI PHÕNG - 2012 Sinh viên: Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 1 -
- Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM BAO BÌ HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN Sinh viên :Phạm Ngọc Bích Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Thanh Thảo HẢI PHÕNG - 2012 Sinh viên: Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 2 -
- Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Phạm Ngọc Bích Mã SV: 1013401061 Lớp: QTL401K Ngành: Kế toán - Kiểm toán. Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Sinh viên: Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 3 -
- Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng NGƢỜI HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên:Trần Thị Thanh Thảo Học hàm, học vị:thạc sĩ Cơ quan công tác:trƣờng đại học dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn:hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem bao bì Hải Phòng Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị Sinh viên: Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 4 -
- Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng MỤC LỤC Lời mở đầu 1 Chƣơng I:Những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 3 1.1. Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 3 1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 3 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu 4 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 4 1.1.4. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu 6 1.1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu 6 1.1.4.2. Đánh giá nguyên vật liệu 7 1.2.Nội dung tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 14 1.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 14 1.2.1.1. Phương pháp thẻ song song 14 1.2.1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 17 1.2.1.3. Phương pháp sổ số dư 19 1.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 22 1.2.2.1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 22 1.2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 25 1.3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 28 1.4. Vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu 30 Chƣơng II:Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng 34 Sinh viên: Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 5 -
- Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng 2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng 34 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng 34 , ƣ trong một số năm gần đây 35 2.1.3. 37 2.1.4. 39 2.2. CP Vicem Bao 41 41 2.2.2. Chế độ kế toán áp dụng 43 2.3. Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng 49 2.3.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 49 2.3.1.1. Thủ tục nhập xuất 49 2.3.1.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty 63 2.2.2: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Vicem bao bì Hải Phòng 71 2.2.3.1. Chứng từ sử dụng 71 2.2.3.2. Tài khoản sử dụng 71 2.2.3.3. Quy trình hạch toán 72 2.2.3.Công tác tổ chức kiểm kê vật tƣ 76 Chƣơng III:Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng 79 3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu 79 3.1.1. Ƣu điểm 79 3.1.2. Hạn chế 81 3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem bao bì Hải Phòng 83 3.2.1. Kiến nghị nhằm hoàn thiện bộ máy kế toán và phần mềm kế toán 84 3.2.1.1. Bộ máy kế toán 84 Sinh viên: Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 6 -
- Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng 3.2.1.2. Phần mềm kế toán 85 3.2.2.Hoàn thiện lập bảng phân bổ vật liệu 86 3.2.3. Xây dựng định mức dự trữ nguyên vật liệu 86 3.2.4.Về tình hình sử dụng nguyên vật liệu 88 3.2.5.Về trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 90 3.2.6.Hoàn thiện việc lập danh điểm vật tƣ 92 3.2.7. Hệ thống kho bãi 94 3.2.8.Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ 95 Kết luận 96 Danh mục tài liệu tham khảo 97 Sinh viên: Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 7 -
- Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng LỜI NÓI ĐẦU Đối với các doanh nghiệp sản xuất, khoản mục chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Mọi sự biến động về chi phí nguyên vật liệu đều làm ảnh hƣởng đến giá thành sản phẩm từ đó ảnh hƣởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy, hạ thấp và tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là giảm một phần đáng kể chi phí sản xuất. Mặt khác, trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất nguyên vật liệu gồm nhiều chủng loại, đƣợc cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau thƣờng xuyên biến động về số lƣợng cũng nhƣ giá cả. Do đó, cần phải có biện pháp theo dõi quản lý từ khâu thu mua vật liệu đến khâu xuất sử dụng cho sản xuất về cả chỉ tiêu số lƣợng cũng nhƣ giá trị, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra bình thƣờng. Thông qua công tác hạch toán vật liệu sẽ làm cho doanh nghiệp sử dụng vật liệu một cách tốt nhất, tránh lãng phí từ đó giảm chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu cũng là vấn đề đáng đƣợc các doanh nghiệp quan tâm hiện nay. Là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, nguyên vật liệu là tƣ liệu lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm, đồng thời còn ảnh hƣởng trực tiếp đến giá thành và chất lƣợng sản phẩm. Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ hạn chế đƣợc những thất thoát lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tƣơng lai. Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất, trên cơ sở lý luận đã đƣợc học trong nhà trƣờng và thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng, em đã đi sâu tìm hiểu về phần hành kế toán kế toán nguyên vật liệu và chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng” làm khoá luận tốt nghiệp của mình. Sinh viên: Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 8 -
- Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Ngoài lời mở đầu và kết luận, khoá luận của em gồm 3 chƣơng: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng. Do thời gian và trình độ có hạn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các cán bộ nghiệp vụ ở Công ty để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thạc sĩ Trần Thị Thanh Thảo, các thầy cô trong khoa quản trị kinh doanh và các cán bộ nghiệp vụ của công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng đã giúp em hoàn thành luận văn này. Sinh viên: Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 9 -
- Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tƣ liệu sản xuất, nguyên vật liệu là đối tƣợng của lao động đã qua sự tác động của con ngƣời. Trong đó vật liệu là những nguyên liệu đã trải qua chế biến. Vật liệu đƣợc chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật liệu. Việc phân chia nguyên liệu thành vật liệu chính, vật liệu phụ không phải dựa vào đặc tính vật lý, hoá học hoặc khối lƣợng tiêu hao mà là sự tham gia của chúng vào cấu thành sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu, máy móc và thiết bị sản xuất và trong quá trình đó vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí về vật liệu thƣờng chiếm tỷ trọng lớn từ 65%- 70% trong tổng giá trị sản phẩm. Do vậy việc cung cấp nguyên vật liệu kịp thời hay không có ảnh hƣởng to lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp, việc cung cấp nguyên vật liệu còn cần quan tâm đến chất lƣợng, chất lƣợng các sản phẩm phụ thuộc trực tiếp vào chất lƣợng của vật liệu mà chất lƣợng sản phẩm là một điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có uy tín và tồn tại trên thị trƣờng. Trong cơ chế thị trƣờng hiện nay việc cung cấp vật liệu còn cần đảm bảo giá cả hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Nguyên vật liệu có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nếu thiếu nguyên vật liệu thì không thể tiến hành đƣợc các hoạt động sản xuất vật chất. Trong quá trình sản xuất sản phẩm, thông Sinh viên: Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 10 -
- Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng qua công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ từ đó có thể đánh giá những khoản chi phí chƣa hợp lý, lãng phí hay tiết kiệm. Bởi vậy cần tập trung quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm trong chừng mực nhất định, giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất còn là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Có thể nói rằng vật liệu giữ vị trí quan trọng không thể thiếu đƣợc trong quá trình sản xuất sản phẩm. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu * Khái niệm: Nguyên liệu,vật liệu của doanh nghiệp là những đối tƣợng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất,kinh doanh của doanh nghiệp. * Đặc điểm của nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là đối tƣợng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến cần thiết trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nguyên vật liệu mang những đặc điểm sau: - Tham gia vào một chu kỳ sản xuất. - Thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng. - Chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sản xuất ra. Thông thƣờng trong cấu tạo của giá thành sản phẩm thì chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn nên việc sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, đúng mục đích và đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh. 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một cách khoa học, hợp lý xuất phát từ đặc điểm của vật liệu; từ yêu cầu quản lý vật liệu; từ chức năng của kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện các nhiệm vụ sau: Sinh viên: Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 11 -
- Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng - Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất và tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu tƣ về các mặt: số lƣợng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại. - Áp dụng đúng đắn các phƣơng pháp về kỹ thuật hạch toán vật liệu, hƣớng dẫn, kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở chế độ đúng phƣơng pháp quy định nhằm đảm bảo sử dụng thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tƣ phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tƣ thừa, thiếu, ứ đọng hoặc mất phẩm chất. Tính toán, xác định chính xác số lƣợng và giá trị vật tƣ thực tế đƣa vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Phải theo dõi vật liệu theo từng loại, từng thứ vật liệu cả về số lƣợng cũng nhƣ giá trị. - Xác định đúng giá trị nguyên vật liệu, phân loại nguyên vật liệu theo yêu cầu tình hình đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp và các nguyên tắc chung do nhà nƣớc qui định. - Với mỗi doanh nghiệp cụ thể tuỳ thuộc về lĩnh vực hoạt động, ngành nghề qui mô mà lựa chọn phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho. Công tác ghi sổ sách, chứng từ sử dụng các tài khoản phải phù hợp. - Phản ánh chính xác, trung thực sự biến động nguyên vật liệu trong kỳ hạch toán và vật liệu tồn kho và cung cấp số liệu chính xác để tổng hợp chi phí sản xuất, xác định giá thành sản phẩm. - Đánh giá, phân tích những thành tích và yếu kém trong khâu mua, xuất sử dụng nguyên vật liệu để rút kinh nghiệm cho những kỳ sau. Sinh viên: Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 12 -
- Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng - Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên kiểm toán hoàn thành công việc khi có các đợt kiểm toán. 1.1.4. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu 1.1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu Trong doanh nghiệp, vật liệu bao gồm nhiều loại, nhiều thứ,có vai trò, công dụng tính chất lý, hóa khác nhau và biến động thƣờng xuyên liên tục hàng ngày trong quá trình sản xuất.Để phục vụ công tác quản lý và hạch toán,tất yếu khách quan là phải phân loại vật liệu. * Nếu căn cứ vào vai trò, công dụng chủ yếu của nguyên vật liệu thì nguyên vật liệu được chia thành: - Nguyên liệu, vật liệu chính: là đối tƣợng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp, là cơ sở vật chất chủ yếu, hình thành nên thực thể của sản phẩm mới nhƣ sắt, thép trong công nghiệp cơ khí, bông trong công nghiệp kéo sợi, gạch, ngói xi măng trong xây dựng cơ bản, hạt giống,phân bón trong nông nghiệp Bán thành phẩm mua ngoài cũng phản ánh vào nguyên liệu,vật liệu chính. - Vật liệu phụ: là đối tƣợng lao động nhƣng vật liệu phụ không phải là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới.Vật liệu phụ thƣờng đƣợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm hay, phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật hoặc quản lý - Nhiên liệu: nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lƣợng cho quá trình sản xuất kinh doanh, hiên liệu gồm có:xăng, dầu, khí đốt, than củi -Phụ tùng thay thế,sửa chữa: phụ tùng thay thế,sửa chữa là những chi tiết,phụ tùng máy móc,thiết bị mà doanh nghiệp mua sắm,dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa máy móc,thiết bị. -Phế liệu: phế liệu là những thứ bị loại ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị,nhƣng còn có thể tận dụng đƣợc hoặc bán ra đƣợc,phế liệu đã mất hết phần lớn giá trị sử dụng ban đầu,nhƣ sắt vụn,gỗ vụn, ngói vỡ Sinh viên: Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 13 -
- Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng *Nếu căn cứ vào nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nguyên vật liệu được chia thành: - Nguyên vật liệu mua ngoài. - Nguyên vật liệu tự sản xuất. - Nguyên vật liệu có từ nguồn khác. ( Đƣợc cấp, nhận vốn góp, ) Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho. Trên thực tế việc sắp xếp nguyên vật liệu theo từng loại nhƣ đã trình bày trên là căn cứ vào công cụ chủ yếu của nguyên liệu,vật liệu ở từng đơn vị cụ thể,vì có thứ nguyên liệu,vật liệu ở đơn vị này là nguyên liệu,vật liệu chính nhƣng ở đơn vị khác lại là vật liệu phụ Để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý chặt chẽ nguyên liệu,vật liệu cần phải biết đƣợc một cách đầy đủ,cụ thể số hiện có và tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu đƣợc sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.4.2. Đánh giá nguyên vật liệu Đánh giá vật liệu là dùng thƣớc đo bằng tiền để biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Các loại nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó về nguyên tắc đánh giá vật tƣ cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Vật tƣ trong doanh nghiệp có thể đƣợc đánh giá theo trị giá gốc ( hay còn gọi là giá vốn thực tế) và giá hạch toán. Đánh giá vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình hình tài sản cũng nhƣ chi phí sản xuất kinh doanh. Đánh giá vật liệu là dùng thƣớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu thực tế, tức là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để có đƣợc số vật tƣ hàng hoá đó. * Đánh giá nguyên vật liệu theo trị giá thực tế. Giá thực tế vật tƣ nhập kho: Theo chuẩn mực kế toán số 02, hàng tồn kho đƣợc tính theo giá gốc. Trƣờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thấp hơn giá gốc thì đƣợc tính theo giá trị Sinh viên: Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 14 -
- Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng thuần có thể thực hiện đƣợc. Giá gốc nguyên vật liệu bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh có đƣợc hàng tồn kho ở thời điểm hiện tại. - Chi phí mua của nguyên vật liệu bao gồm: giá mua, các loại thuế không đƣợc hoàn lại; chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật liệu. Các khoản chiết khấu thƣơng mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất đƣợc loại trừ khỏi chi phí thu mua. - Chi phí chế biến nguyên vật liệu bao gồm: Những chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất nhƣ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên vật liệu thành thành phẩm. - Chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh tính vào giá gốc nguyên vật liệu bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến nguyên vật liệu. Chi phí không đƣợc tính vào giá nguyên vật liệu bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thƣờng. - Chi phí bảo quản nguyên vật liệu trừ các chi phí bảo quản nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng. Trên thực tế, nguyên vật liệu của doanh nghiệp đƣợc hình thành từ các nguồn khác nhau nhƣ: mua ngoài, nhập kho tự sản xuất, nhập do thuê ngoài gia công chế biến, nhập do nhận vốn góp liên doanh, nhập do đƣợc cấp do đó mà giá thực tế nhập kho cũng khác nhau. Tuỳ theo nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu đƣợc xác định nhƣ sau: - Đối với vật tƣ mua ngoài thì giá thực tế nhập kho: Giá thực tế nhập kho = Giá mua ghi trên hoá đơn + Chi phí mua thực tế (Chi phí vận chuyển bốc xếp) - Các khoản chiết khấu giảm giá (nếu có) Sinh viên: Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 15 -
- Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Trong đó giá mua ghi trên hóa đơn đƣợc xác định nhƣ sau: + Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu mua vào là giá mua thực tế chƣa bao gồm thuế GTGT đầu vào. Các khoản thuế không đƣợc khấu trừ hoặc hoàn lại + Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT thì giá trị nguyên vật liệu mua vào là tổng giá thanh toán phải trả cho ngƣời bán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào). - Đối với vật tƣ do doanh nghiệp tự gia công chế biến: Giá thực tế = Giá thực tế xuất + Chi phí gia công nhập kho kho chế biến chế biến - Đối với vật tƣ thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế = Giá thực tế vật tƣ + Chi phí vận chuyển bốc dỡ nhập kho xuất thuê chế biến đến nơi thuê chế biến + Chi phí thuê gia công chế biến - Đối với vật tƣ nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần thì trị giá vốn thực tế là giá đƣợc các bên liên doanh, góp vốn đánh giá và chấp thuận. - Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi đƣợc đánh giá theo giá ƣớc tính Giá thực tế vật tƣ xuất kho: Do nguyên vật liệu của doanh nghiệp đƣợc nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, vào những khoảng thời gian khác nhau nên giá thực tế nhập kho cũng khác nhau. Vì vậy khi xuất kho phải tính toán, xác định đƣợc giá thực tế xuất kho cho các yêu cầu và đối tƣợng sử dụng khác nhau. Theo chuẩn mực kế toán số 02 về hàng tồn kho, việc tính giá trị nguyên vật liệu đƣợc áp dụng theo các phƣơng pháp khác nhau, tuy nhiên khi doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong một niên độ kế toán. Một số phƣơng pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho chủ yếu: Sinh viên: Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 16 -
- Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng + Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng đối với các loại nguyên vật liệu có giá trị cao, các loại vật tƣ đặc chủng. Nguyên vật liệu đƣợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trƣờng hợp điều chỉnh). Vì vậy, khi xuất nguyên vật liệu ở lô nào thì tính giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó. Phƣơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu nhập kho với các loại nguyên vật liệu có giá trị cao, phải xây dựng hệ thống kho tàng cho phép bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu nhập kho. Ưu điểm: công tác tính giá đƣợc thực hiện kịp thời, thông qua đó kho kế toán có thể theo dõi đƣợc thời gian bảo quản riêng từng loại nguyên vật liệu. Nhược điểm: chi phí lớn cho việc xây dựng kho tàng để bảo quản nguyên vật liệu. + Phương pháp tính theo giá đơn vị bình quân gia quyền: Theo phƣơng pháp này, trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đƣợc tính dựa trên cơ sở số lƣợng thực xuất trong kỳ và đơn giá bình quân. Giá thực tế xuất kho = Số lƣợng thực tế x Giá bình quân một xuất kho đơn vị sản phẩm Đơn giá = Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ + Giá trị vật liệu nhập trong kỳ bình quân Lƣợng vật liệu tồn đầu kỳ + Lƣợng vật liệu nhập trong kỳ - Đơn giá bình quân thƣờng đƣợc tính cho từng loại nguyên vật liệu. - Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ đƣợc gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lƣợng tính toán giảm nhƣng chỉ tính đƣợc trị giá thực tế của nguyên vật liệu vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời. - Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập đƣợc gọi là đơn giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. Theo cách tình này, hàng ngày cung Sinh viên: Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 17 -
- Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng cấp thông tin kịp thời nhƣng khối lƣợng công việc tính toán sẽ nhiều hơn nên phƣơng pháp này rất thích hợp đối với những doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán. Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân gia quyền liên hoàn): Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập sau mỗi lần nhập Lƣợng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập Cách tính theo đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của cả 2 phƣơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật, phản ánh kịp thời sự biến động của giá cả; tuy nhiên tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần. +Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO): Theo phƣơng pháp này nguyên vật liệu đƣợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô nguyên vật liệu nào nhập trƣớc sẽ đƣợc xuất trƣớc. Vì vậy, lƣợng nguyên vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó. Ưu điểm: kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời Nhược điểm: Hạch toán chi tiết theo từng loại, từng kho mất thời gian công sức, chi phí kinh doanh không phản ánh kịp thời theo giá thị trƣờng nguyên vật liệu. Phƣơng pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ, chủng loại nguyên vật liệu ít, số lƣợng nhập, xuất nguyên vật liệu ít, giá cả thị trƣờng ổn định +Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Theo phƣơng pháp này, nguyên vật liệu đƣợc tính giá thực tế xuất kho giả định là lô nguyên vật liệu nào nhập vào kho sau sẽ đƣợc dùng trƣớc, xuất hết số nhập sau mới đến số nhập trƣớc. Vì vậy, việc tính giá xuất của nguyên vật liệu đƣợc làm ngƣợc lại với phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc. Ưu điểm: Tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc phản ảnh kịp thời theo giá thị trƣờng của ngân hàng. Nhược điểm: Phải hạch toán theo chi tiết từng nguyên vật liệu, tốn công. Sinh viên: Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 18 -
- Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng * Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán. Giá hạch toán là loại giá đƣợc sử dụng tạm thời để giúp cho việc hạch toán nhập,xuất,tồn kho hàng ngày của từng thứ vật liệu đƣợc kịp thời và thuận lợi hơn.Giá hạch toán có thể lấy theo giá kế hoạch hoặc giá thực tế cuối kỳ trƣớc.Đặc điểm của giá hạch toán là không có giá trị về mặt thanh toán,quyết toán và ổn định suốt kỳ kế toán. Nếu doanh nghiệp sử dụng đồng thời 2 giá: giá thực tế và giá hạch toán thì việc hạch toán vật liệu đƣợc tổ chức nhƣ sau: -Kế toán chi tiết ( phiếu nhập, phiếu xuất, sổ chi tiết, bảng kê) phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu theo giá hạch toán. -Kế toán tổng hợp (TK tổng hợp) phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho của các loại vật liệu theo giá thực tế. Giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ đƣợc xác định lúc cuối kỳ trên cơ sở hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu có thể sử dụng trong kỳ và giá hạch toán của vật liệu đã xuất kho trong kỳ. Giá thực tế NVL = Giá hạch toán NVL x Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế xuất kho trong kỳ Xuất kho trong kỳ và giá hạch toán của NVL Giá hạch toán = Số lƣợng VL x Đơn giá hạch toán VL xuất kho xuất kho của từng đơn vị Hệ số chênh lệch Giá thực tế VL + Giá thực tế VL giá thực tế = tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ và giá hạch toán Giá hạch toán VL + Giá hạch toán VL của VL tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ Sinh viên: Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 19 -
- Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Hệ số chênh lệch và giá thực tế xuất kho trong kỳ có thể tính chung cho từng nhóm,từng loại vật liệu khác nhau từ đó làm giảm bớt khối lƣợng công việc tính toán của kế toán.Đây chính là ƣu điểm lớn nhất của phƣơng pháp hệ số ( sử dụng đồng thời 2 loại giá thực tế và hạch toán). Trong trƣờng hợp cần thiết,kế toán có thể phản ánh tình hình xuất kho vật liệu trong kỳ vào các tài khoản kế toán tổng hợp theo trị giá hạch toán nhƣng đến cuối kỳ thì phải điều chỉnh giá hạch toán vật liệu xuất kho trong kỳ thành giá thực tế trƣớc khi tổng hợp chi phí để tính kết quả sản xuất,kinh doanh. Giá thực tế VL = Giá hạch toán VL ± Mức điều chỉnh xuất trong kỳ xuất kho trong kỳ Trong đó : Mức điều chỉnh = Giá hạch toán VL XKho trong kỳ x tỷ lệ điều chỉnh của VL Nếu giá thực tế lớn hơn giá hạch toán thì kế toán sẽ điều chỉnh bằng phƣơng pháp ghi bổ sung.Ngƣợc lại thì điều chỉnh bằng phƣơng pháp ghi số âm. Sinh viên: Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 20 -
- Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng 1.2.Nội dung tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 1.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu * Các phƣơng pháp kế toán chi tiết vật liệu: Trong doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý vật liệu do nhiều bộ phận tham gia. Song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu hàng ngày đƣợc thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và phòng kế toán doanh nghiệp. Trên cơ sở các chứng từ kế toán về nhập, xuất vật liệu thủ kho và kế toán vật liệu phải tiến hành hạch toán kịp thời, tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu hàng ngày theo từng loại vật liệu. Sự liên hệ và phối hợp với nhau trong việc ghi chép và thẻ kho, cũng nhƣ việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán đã hình thành nên phƣơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán. Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa kho và phòng kế toán có thể thực hiện theo các phƣơng pháp sau: - Phƣơng pháp thẻ song song - Phƣơng pháp sổ đối chiếu lƣu chuyển - Phƣơng pháp sổ số dƣ Mỗi phƣơng pháp đều có những đặc điểm riêng. Trong việc hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán cần có sự nghiên cứu, lựa chọn phƣơng pháp thích hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Và nhƣ vậy cần thiết phải nắm vững nội dung, ƣu nhƣợc điểm và điều kiện áp dụng của mỗi phƣơng pháp đó. 1.2.1.1. Phương pháp thẻ song song Theo phƣơng pháp thẻ song song,để hạch toán nghiệp vụ nhập,xuất và tồn kho vật liệu thì: -Tại kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lƣợng. Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho phải triểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho Sinh viên: Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 21 -
- Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ xuất, nhập đã đƣợc phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán. - Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình xuất, nhập, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản, sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu có kết cấu giống nhƣ thẻ kho nhƣng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng. Tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu theo từng nhóm, loại vật liệu. Có thể khái quát, nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song theo sơ đồ sau: Sinh viên: Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 22 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Sơ đồ 1.1.Kế toán chi tiết vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song PHIẾU NHẬP KHO THẺ HOẶC SỔ CHI BẢNG TỔNG SỔ KẾ TOÁN THẺ KHO TIẾT HỢP NHẬP TỔNG HỢP NGUYÊN XUẤT TỒN VẬT LIỆU PHIẾU XUẤT KHO Ghi chú: Ghi thƣờng xuyên : Ghi cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra : Với tƣ cách kiểm tra, đối chiếu nhƣ trên, phƣơng pháp thẻ song song có các ƣu điểm và nhƣợc điểm: *Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động về số hiện có của từng loại vật liệu theo số liệu và giá trị của chúng. *Nhược điểm: việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán cần trùng lặp về chỉ tiêu số lƣợng, khối ƣợng công việc ghi chép quá lớn nếu chủng loại vật tƣ nhiều và Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 23 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng tình hình nhập, xuất diễn ra thƣờng xuyên hàng ngày. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng của kế toán. Phƣơng pháp thẻ song song đƣợc áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối lƣợng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập, xuất ít, không thƣờng xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế. 1.2.1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển đƣợc hình thành trên cơ sở cải tiến một bƣớc phƣơng pháp thẻ song song. -Tại kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng đƣợc thực hiện trên thẻ kho giống nhƣ phƣơng pháp thẻ song song. - Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho dùng cả năm nhƣng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng đƣợc theo dõi và về chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 24 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Sơ đồ 1.2.Nội dung và trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển PHIẾU NHẬP KHO BẢNG KÊ NHẬP THẺ KHO SỔ ĐỐI CHIẾU SỔ KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN TỔNG HỢP PHIẾU XUẤT KHO BẢNG KÊ XUẤT Ghi chú: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra: *Điều kiện áp dụng: Phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, không có điều kiện ghi chép nhập, xuất hàng ngày. Phƣơng pháp này thƣờng ít áp dụng trong thực tế. *Nhận xét: -Ưu điểm: Khối lƣợng ghi chép của kế toán đƣợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. -Nhược điểm: Việc ghi sổ bị trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán do việc kiểm tra đối chiếu số lƣợng chỉ đƣợc tiến hành vào cuối tháng nên vẫn hạn chế trong kiểm tra. Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 25 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Với những doanh nghiệp, ƣu nhƣợc điểm nêu trên phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển đƣợc áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lƣợng nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình kế toán nhập, xuất hàng ngày. 1.2.1.3. Phương pháp sổ số dư Nội dung phƣơng pháp sổ số dƣ hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán nhƣ sau: -Tại kho: Thủ kho cũng là thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho, nhƣng cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tách trên thẻ kho sang sổ số dƣ vào cột số lƣợng. - Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dƣ theo từng kho chung cho cả năm để ghi chép tình hình nhập, xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận sổ số dƣ do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số dƣ và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dƣ và bảng kế tổng hợp nhập, xuất tồn (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp. Nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phƣơng pháp sổ số dƣ đƣợc khái quát theo sơ đồ sau: Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 26 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Sơ đồ 1.3. Kế toán chi tiết vật liệu theo phƣơng pháp sổ số dƣ PHIẾU NHẬP KHO PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ NHẬP BẢNG LŨY KẾ THẺ KHO SỔ SỐ DƢ NHẬP-XUẤT- SỔ KẾ TOÁN TỒN TỔNG HỢP PHIẾU XUẤT KHO PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ XUẤT Ghi chú: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra: *Quy trình hạch toán: - Tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho phát sinh trong ngày, trong kỳ và phân loại theo từng nhóm chi tiết cho nguyên vật liệu theo quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ trong đó ghi số lƣợng, số hiệu chứng từ của từng nhóm nguyên vật liệu và giao cho phòng kế toán kèm theo phiếu nhập, xuất kho. Cuối tháng, thủ kho ghi số lƣợng vật liệu tồn kho theo từng danh mục vào sổ số dƣ. Sổ số dƣ đƣợc kế toán mở cho từng kho và ghi cả năm, cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ, ghi Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 27 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng xong thủ kho phải chuyển trả cho phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền cho vật liệu. - Tại phòng kế toán: Khi nhận đƣợc các chứng từ nhập, xuất kho của thủ kho, kế toán kiểm tra chứng từ, ghi giá hạch toán và tính thành tiền cho vật liệu. Tổng cộng số tiền trên chứng từ nhập, xuất kho theo từng nhóm nguyên vật liệu để ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, căn cứ vào phiếu này ghi vào bảng nhập- xuất-tồn. Bảng này mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, ghi trên cơ sở chứng từ nhập-xuất. Cuối tháng tính ra số tồn kho trên bảng kê nhập-xuất-tồn. Số liệu tồn kho của từng nhóm vật liệu sử dụng để đối chiếu với sổ số dƣ và đối chiếu với kế toán tổng hợp theo từng nhóm. *Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp này sử dụng cho các doanh nghiệp dùng giá hạch toán để hạch toán vật liệu nhập-xuất-tồn kho. *Nhận xét: -Ưu điểm: Tránh đƣợc sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt đƣợc khối lƣợng công việc ghi sổ kế toán do chỉ tiêu ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị và theo nhóm, loại vật liệu. Công việc kế toán tiến hành đều trong tháng, tạo điều kiện cung cấp kịp thời tài liệu kế toán phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý ở doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra, giám sát thƣờng xuyên của kế toán đối với việc nhập, xuất vật liệu hàng ngày -Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị, theo nhóm, loại vật liệu nên qua số liệu kế toán không thể không nhận biết đƣợc số hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu mà phải xem số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra khi đối chiếu, kiểm tra số liệu ở sổ số dƣ và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nếu không khớp đúng thì việc kiểm tra để phát hiện sự nhầm lẫn, sai sót trong việc ghi số sẽ có nhiều khó khăn, phức tạp và tốn nhiều công sức. Phƣơng pháp sổ số dƣ đƣợc áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lƣợng các nghiệp vụ kinh tế (chứng từ nhập, xuất) về nhập, xuất vật liệu diễn ra thƣờng xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và đã xây dựng đƣợc hệ thống danh điểm vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 28 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tƣơng đối cao. 1.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu Vật liệu là một bộ phận của tài sản “Hàng tồn kho” của doanh nghiệp (tài sản lƣu động tồn tại dƣới hình thái vật chất),theo quy định hiện nay doanh nghiệp chỉ đƣợc lựa chọn áp dụng một trong hai phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên hoặc kiểm kê định kỳ trong quá trình hạch toán các loại vật tƣ,sản phẩm dở dang,thành phẩm,hàng hóa Nội dung,đặc điểm của 2 phƣơng pháp này nhƣ sau: 1.2.2.1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi việc nhập, xuất và tồn kho vật liệu một cách thƣờng xuyên trên sổ kế toán. Đây là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho vật liệu một cách thƣờng xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh loại hàng tồn kho. Vì thế giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc, số tồn kho thực tế phải hoàn toàn phù hợp với số hàng tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời. Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây lắp ) và các đơn vị kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn nhƣ máy móc, thiết bị; hàng có kỹ thuật, chất lƣợng cao. *Tài khoản sử dụng: Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 29 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 152: Bên Nợ: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác. - Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. Bên Có: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc đƣa đi góp vốn. - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại ngƣời bán hoặc đƣợc giảm giá ngƣời mua. - Chiết khấu thƣơng mại nguyên liệu, vật liệu khi mua đƣợc hƣởng. - Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm tra. Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ. TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại vật tƣ, hàng hóa mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đƣờng vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhƣng còn đang chờ kiểm nhận nhập kho. Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nhƣ: TK111, TK112, TK331 *Phương pháp hạch toán: Phƣơng pháp hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên đƣợc thể hiện trên sơ đồ sau: Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 30 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán NVL theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. TK111,112,331 TK152 TK621,623,627,241,641,642 Nhập kho NVL mua ngoài Xuất kho NVL dùng cho SXKD XDCB hoặc sửa chữa lớn TSCĐ TK133 Thuế GTGT TK154 (nếu có) Xuất NVL thuê ngoài gia công Chi phí thu mua,vận chuyển bốc xếp TK 154 TK111,112,331 NVL thuê ngoài gia công Giảm giá NVL mua vào,trả lại chế biến xong nhập kho NVL cho ngƣời bán,CKTM TK333(3333,3332) TK 632 Thuế nhập khẩu,TTĐB của NVL xuất bán NVL NK phải nộp NSNN TK 333(33312) TK 142,242 Thuế GTGT NVL nhập khẩu NVL dùng cho SXKD nộp NSNN nếu không đƣợc KT phải phân bổ dần TK 411 TK 222,223 Đƣợc cấp hoặc nhận vốn góp NVL xuất kho để đầu tƣ vào liên doanh liên kết bằng NVL công ty liên kết hoặc CSKD đồng kiểm soát TK621,623,627,241,641,642 TK 632 NVL xuất dùng cho SXKD, NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê XDCB,sửa chữa lớn TSCĐ thuộc hao hụt trong định mức không sử dụng hết nhập lại kho TK 222,223 TK 138(1381) Thu hồi vốn góp vào công ty NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê liên kết,công ty ĐKS bằng NVL chờ xử lý TK 338(3381) NVL phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 31 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng 1.2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là phƣơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tƣ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của vật tƣ đã xuất dùng theo công thức: Trị giá hàng Trị giá hàng Tổng trị giá Trị giá hàng xuất kho = tồn kho + hàng nhập - tồn kho trong kỳ đầu kỳ kho trong kỳ cuối kỳ Theo phƣơng pháp này, mọi biến động của vật tƣ hàng hóa (nhập, xuất, tồn kho) không theo dõi phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tƣ mua vào nhập kho trong kỳ đƣợc theo dõi phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng: TK611 “Mua hàng”. Công tác kiểm kê vật tƣ, hàng hóa đƣợc tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vật tƣ, hàng hóa tồn kho thực tế; trị giá vật tƣ hàng hóa xuất kho trong kỳ làm căn cứ để ghi sổ kế toán của TK611 “Mua hàng”. Áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dƣ đầu kỳ và cuối kỳ kế toán, phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ) *Tài khoản sử dụng: Tài khoản 611 “Mua hàng”:Tài khoản này sử dụng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu mua vào, nhập kho, hoặc sử dụng trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 611: Bên Nợ: -Kết chuyển giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê). - Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, mua vào trong kỳ, hàng hoá đã bán bị trả lại, Bên Có: - Kết chuyển giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê). Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 32 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng - Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu xuất sử dụng trong kỳ, hoặc giá gốc hàng hoá xuất bán (chƣa xác định là đã bán trong kỳ). - Giá gốc nguyên liệu, vật liệu hàng hoá mua vào trả lại cho ngƣời bán, hoặc đƣợc giảm giá. TK 611 không có số dƣ cuối kỳ. Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: Dùng để phản ánh thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho, chi tiết theo từng loại. Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ. Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”: Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá, vật tƣ mua đang đi đƣờng cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá, vật tƣ đã mua đang đi đƣờng đầu kỳ. Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hoá, vật tƣ đã mua nhƣng còn đang đi đƣờng. Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nhƣ: TK111, TK112, TK331 *Phương pháp hạch toán: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai định kỳ đƣợc mô tả theo sơ đồ: Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 33 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phƣơng pháp kê khai định kỳ. TK 151,152 TK 611 TK 111,112,331 Kết chuyển NVL Giảm giá hàng mua,hàng tồn đầu kỳ mua trả lại,CKTM TK 111,112,331 Mua NVL về nhập trong kỳ TK 133 Thuế GTGT TK 133 (nếu có) Thuế GTGT đầu vào (nếu có) TK 3333 TK 138,334 Thuế NK phải nộp NSNN Giá trị NVL thiếu hụt TK 3332 TK 632 Thuế TTĐB hàng NK phải nộp Xuất bán NSNN TK 33312 TK 621,623,627,641,642,241 Thuế GTGT của hàng nhập khẩu Cuối kỳ xác định và kết phải nộp NSNN chuyển.Trị giá NVL XK cho (Nếu không đƣợc khấu trừ) SXKD, XDCB, SCL TSCĐ TK 411 TK 151,152 Nhận vốn góp liên doanh Kết chuyển NVL tồn kho cuối kỳ TK 128,222,311 NVL nhập từ các nguồn khác TK 3381 NVL thừa khi kiểm kê Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 34 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng 1.3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. * Nội dung và phương pháp hạch toán Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc tính trƣớc vào chi phí sản xuất kinh doanh của năm nay phần giá trị có khả năng bị giảm xuống thấp hơn so với giá gốc của hàng tồn kho.Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là biện pháp đề phòng những thiệt hại có thể xảy đến trong tƣơng lai gần do hàng tồn kho bị hƣ hỏng,lỗi thời,hàng bán bị trả lại ,đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho nhằm đƣa ra một hình ảnh trung thực về tài sản của doanh nghiệp khi lập bảng cân đối kế toán cuối năm.Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện của hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải đƣợc thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho.Việc ƣớc tính giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho phải dựa trên những bằng chứng đáng tin cậy thu thập đƣợc tại thời điểm ƣớc tính.Việc ƣớc tính này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính,mà các sự kiện này đƣợc xác nhận với các điều kiện có ở thời điểm ƣớc tính. Đối với nguyên vật liệu dự trữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm thì không đƣợc đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ đƣợc bán bằng hoặc cao hơn tổng chi phí sản xuất của sản phẩm.Khi có sự giảm giá của nguyên vật liệu mà tổng chi phí sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thì nguyên vật liệu tồn kho đƣợc đánh giá giảm xuống bằng giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của chúng. Cuối năm kế toán tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho cuối năm đó.Trƣờng hợp cuối kỳ kế toán năm nay,nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trƣớc thì số chênh lệch lớn hơn phải đƣợc hoàn nhập để ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong năm và để đảm bảo cho giá trị hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 35 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc).Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cao hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối năm trƣớc thì phải trích thêm cho đủ số cần phải có để đảm bảo cho giá trị hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc. * Tài khoản sử dụng: TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”: Bên nợ: -Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (nếu số phải lập nhỏ hơn số đã lập của năm trƣớc) Bên có: -Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải trích lập thêm (nếu số phải lập lớn hơn số đã lập năm trƣớc) Số dư bên có: -Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho lúc cuối năm *Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh 1.Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý),khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên ghi: Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán Có TK 159 – dự phòng giảm giá hàng tồn kho 2.Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo: -Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trƣớc chƣa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn,ghi: Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho) Có TK 159 – dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trƣớc chƣa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn nhỏ hơn,ghi: Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 36 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Nợ TK 159 – dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632 – giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho) 1.4. Vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu Quá trình hạch toán bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc vì kết thúc bằng các báo cáo kế toán qua việc ghi chép, theo dõi, tính toán xử lý số liệu trên các sổ sách kế toán. Sổ sách kế toán là khâu trung gian của toàn bộ công tác kế toán. Sổ của phần kế toán tổng hợp đƣợc gọi là sổ kế toán tổng hợp. Các doanh nghiệp sử dụng sổ kế toán tổng hợp vật liệu tuỳ thuộc vào hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. Hệ thống sổ kế toán: Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. - Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ cái, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ nhật ký - Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ , nội dung và phương pháp ghi chép đối với các loại sổ cái, sổ nhật ký quy định mang tính hướng dẫn đối với các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết. Theo quyết định 12/2006 QQDD – BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2000 có các hình thức kế toán như sau: - Hình thức kế toán Nhật ký chung. - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. - Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái. - Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ. - Hình thức kế toán trên máy vi tính. + Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ, kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu đƣợc thực hiện trên nhiều sổ sách kế toán. Nhƣng nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bên có tài khoản 151 đƣợc phản ánh ở nhật ký chứng từ số 6 - ghi có TK 151 hàng đang đi đƣờng. Nhật ký chứng từ số 6 phản ánh hàng mua đang đi đƣờng đầu tháng đã về nhập kho doanh nghiệp trong tháng. Cuối tháng đƣợc cộng sổ ghi vào Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 37 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng bảng kê số 3:" Bảng tính giá thành thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ". Những nghiệp vụ kinh tế có định khoản kế toán liên quan bên có, bên nợ TK 331 đƣợc phản ánh trƣớc hết vào sổ chi tiết mở cho TK 331 - sổ chi tiết số 6. Cuối tháng ghi chuyển số liệu từ sổ chi tiết TK331 vào nhật ký chứng từ số 5 (Mẫu 05/NKCT). Giá trị của vật liệu xuất kho trƣớc hết đƣợc phản ánh vào bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ (Bảng phân bổ số 2, Mẫu 02/BPB) giá trị của vật liệu xuất kho đƣợc phản ánh theo từng đối tƣợng sử dụng. Số liệu ở bảng phân bổ số 2 đƣợc dùng để ghi vào bảng kê số 4 "Tập hợp chi phí đầu tƣ xây dựng cơ bản, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, tập hợp chi phí trả trƣớc, chi phí phải trả". Ngoài ra bảng phân bổ số 2 còn đƣợc dùng để ghi vào các nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ số 7 (Mẫu số 07/NKCT) "Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp" và sau đó giá trị vật liệu xuất kho còn đƣợc phản ánh vào các bảng kê, sổ chi tiết, nhật ký chứng từ có ghi số phát sinh bên có của TK 152. + Trong hình thức kế toán nhật ký sổ cái, từ chứng từ gốc kế toán lập bảng tổng hợp nhập xuất vật liệu. Căn cứ vào sổ tổng cộng của bảng tổng hợp để ghi vào nhật ký sổ cái một dòng. Chứng từ gốc và bảng tổng hợp sau khi ghi nhật ký sổ cái sẽ đƣợc ghi sổ hoặc thẻ kế toán chi tiêu liên quan. Nhật ký sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng hoặc cuối quý phải tổng hợp số liệu và khoá các sổ và thẻ kế toán chi tiết, lập các bảng tổng hợp chi tiết. Bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để đối chiếu số liệu với sổ nhật ký - sổ cái cuối tháng. + Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đã đƣợc kiểm tra để lập chứng từ ghi sổ (đối với chứng từ gốc ít phát sinh) hoặc căn cứ vào chứng từ gốc cùng loại đã đƣợc kiểm tra phân loại để lập bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ (kèm theo chứng từ gốc). Sau khi lập song trình kế toán trƣởng ký và ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã ghi vào sổ đăng ký CTGS để ghi vào sổ cái và sổ hoặc thẻ chi tiết liên quan. Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 38 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng + Hình thức kế toán trên máy vi tính: - Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. - Cuối kỳ, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết đƣợc thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đƣợc nhập trong kỳ. Ngƣời làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy - Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đƣợc in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. + Hình thức kế toán Nhật Ký Chung - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật Ký Chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật Ký Chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật Ký Chung, các nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập các Báo cáo tài chính. Hình thức kế toán Nhật Ký Chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật Ký Chung; - Sổ Cái; - Các sổ; thẻ kế toán chi tiết. Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 39 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ kế toán Sổ Nhật Ký Sổ,thẻ chi tiết Chung các tài khoản Bảng tổng hợp Sổ cái tài khoản chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày : In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối quý,cuối năm : Đối chiếu, kiểm tra : Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 40 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM BAO BÌ HẢI PHÕNG 2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng. Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng đƣợc xây dựng trên mặt bằng với diện tích lớn bám theo hai trục đƣờng chính, vì vậy ban lãnh đạo công ty đã xây dựng phƣơng án cho thuê đất làm văn phòng, kiốt, cho thuê kho chứa hàng và các dịch vụ khác tạo thêm nguồn thu nhập cũng nhƣ nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên công ty. Với diện tích tổng thể là 4.5 ha, xong với sự năng động của đội ngũ lãnh đạo, sự đoàn kết nhất trí cao đến nay Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng gần nhƣ không còn chỗ đất trống nào. Trụ sở chính: Số 3- Đƣờng Hà Nội, phƣờng Sở Dầu, Hồng Bàng, Hải Phòng Số điện thoại: (84).31.3821.973 Fax: (84).31.3540.272 Vốn điều lệ hiện tại: 30.000.000.000 VND, trong đó: Vốn cổ đông Nhà nƣớc: 18.414.500.000 VND ( chiếm 61,38%) Vốn cổ đông khác: 11.585.500.000 VND ( chiếm 38,62%) Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng tiền thân là Xí nghiệp bao bì xi măng Hải Phòng ( thuộc công ty xi măng Hải Phòng). Là đơn vị đi đầu trong chƣơng trình chuyển đổi sản xuất của Công ty xi măng Hải Phòng theo chủ trƣơng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. Căn cứ nghị định số 64/2002/NĐCP ngày 19/06/2002 của Chính phủ về việc “Chuyển doanh nghiệp nhà nƣớc thành Công ty cổ phần” và các văn bản hƣớng dẫn thi hành nghị định 64/2002 của các Bộ, Ngành có liên quan, Căn cứ Quyết định số 908/XMVN – HĐQT ngày 10/06/2002 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty xi măng Việt Nam. Sau một thời gian khẩn trƣơng tiến hành các thủ tục, Công ty Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 41 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/10/2004 theo quyết định số 1222/QĐ - BXD của Bộ Xây Dựng. Công ty đƣợc đầu tƣ dây chuyền hiệ o, chuyên sản xuất các loại vỏ bao đựng xi măng nhƣ bao KPK, PK công suất giai đoạn 1 là 25 triệu vỏ bao/năm. Sản phẩm vỏ bao đựng xi măng các loại của Công ty sản xuất đã đƣợc các Công ty xi măng thành viên của Tổng công ty xi măng Việt Nam và một số Công ty xi măng liên doanh sử dụng đánh giá cao về chất lƣợng cũng nhƣ về giá cả. Tuy mới bƣớc vào hoạt động theo quy mô mới nhƣng Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng đã có uy tín với bạn hàng về phƣơng thức làm ăn của mình. Đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty ngày càng đƣợc nâng cao về mức sống và trình độ nghiệp vụ. Cùng với sự đoàn kết gắn bó, sự nhiệt tình năng nổ trong công việc, Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng đang dần ổn định và từng bƣớc phát triển. 2.1.2 , ƣ trong một số năm gần đây. Cũng giống nhƣ những doanh nghiệp khác, Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng đã có rất nhiều cố gắng khi hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trƣờng. Trong những năm gần đây các doanh nghiệp sản xuất vỏ bao luôn cạnh tranh gay gắt với nhau. Cụ thể một số doanh nghiệp sản xuất bao bì đã phải đóng cửa dài ngày bởi càng sản xuất càng lỗ và để giữ đƣợc hoà vốn đã là rất khó khăn. Song với tinh thần đoàn kết, sự năng động trong kinh doanh của tập thể lãnh đạo công nhân viên Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng cùng với việc kết hợp nhiều biện pháp đổi mới nên đã có đủ việc làm ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên. Với khó khăn cả về giá cả vật tƣ đầu vào, đầu năm 2011 kế hoạch chia cổ tức cho năm 2011 đã đƣợc Đại hội đồng cổ đông thông qua và nhất trí 100% với mức lãi suất là 2,8% cho năm. Tuy nhiên công ty cũng dự kiến sẽ nâng mức lãi suất lên 3 lần do lợi nhuận đạt đƣợc trong 6tháng đầu năm khá cao, đảm bảo đúng theo chủ Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 42 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng trƣơng lớn của Đảng và nhà nƣớc về phƣơng án cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc. ƣ ƣ ƣ . ƣ hai : So sánh Năm 2010 Năm 2011 2010/2011 Chỉ tiêu (đồng) (đồng) (%) Doanh thu thực hiện 209.863.070.760 217.153.102.046 3,5% Lợi nhuận sau thuế 3.947.126.900 4.886.714.937 23,8% Lãi cơ bản trên cổ phiếu 1.520,50 1.622,40 6,7% (Nguồn số liệu:báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 của Công ty) Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm ta thấy rằng: mặc dù kết quả đạt đƣợc không cao nhƣng nó đã thể hiện đƣợc sự cố gắng của công ty trong những năm qua. Cụ thể: Doanh thu thực hiện tăng lên 7.290.031.286 đồng,tƣơng ứng với tỷ lệ 3,5%,lợi nhuận sau thuế tăng lên 939.588.037 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ 23,8%,lãi cơ bản trên cổ phiếu tăng lên 101,9 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ 6,7% Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 43 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Trên đà này, trong tƣơng lai công ty sẽ không ngừng phát triển và nâng cao uy tín, thƣơng hiệu trên thị trƣờng. 2.1.3. ƣ ƣ ƣ . Các sản phẩm dịch vụ của công ty là: - Sản xuất kinh doanh vỏ bao bì xi măng và các loại vỏ bao bì khác - Sản xuất nguyên vật liệu cho ngành sản xuất bao bì - Xuất nhập khẩu và kinh doanh nguyên vật liệu cho ngành sản xuất bao bì - Cho thuê văn phòng, kho, bến, bãi uy trình sản xuất vỏ bao của công ty cổ phần Vicem Bao Bì H P Sơ đồ 2.1 : Quy trình sản xuất vỏ bao Nguyên Máy tạo Máy dệt Máy tráng vật liệu sợi màng Máy ép Máy giáp Máy may Máy in cắt bỏ vỏ bao lai bao lồng ống KCS Kho sản Xuất kho phẩm Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 44 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng t ƣ: - -Máy dệt - -Máy tráng màng - -Máy sợi - Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 45 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng 2.1.4. Sơ đồ 2.2: ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HĐQT Ban Kiểm Soát (Chủ tịch HĐQT + uỷ viên) Giám Đốc Điều Hành Phó Giám Đốc Điều Hành Phòng Phòng Phòng PXSX KTTKTC TCHC Tổng Hợp * Đại Hội Đồng Cổ Đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, quyết định những vấn đề đƣợc luật pháp và điều lệ công ty quy định. Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 46 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng * Hội Đồng Quản Trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. * Ban Kiểm Soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý,hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. * Giám Đốc Điều Hành: Là ngƣời điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trƣớc HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ đƣợc giao. * Phó Giám Đốc: Là ngƣời giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về phần việc đƣợc phân công, chủ động giải quyết những công việc đã đƣợc giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng quy định của pháp luật và điều lệ công ty. * Phòng KTTKTC (phòng tài vụ) : Có nhiệm vụ lập các kế hoạch tài chính, lập báo cáo biểu quyết từng quý,từng năm theo quy định, kiểm tra hƣớng dẫn các đơn vị trong công ty về công tác hạch toán kế toán , tổ chức công tác hạch toán kế toán, đóng góp ý kiến xây dựng trong công ty. * Phòng TCHC: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sử dụng lao động, điều phối lao động trong công ty; lập kế hoạch quỹ tiền lƣơng của công ty . * Phòng Tổng Hợp: Xây dựng kế hoạch trong tháng , quý, năm và theo dõi hoạt động của các bộ phận, theo dõi chỉ đạo thực hiện kế hoạch, cuối năm tổng kết đánh giá mức độ hoàn thành và xác lập kế hoạch mới cho kỳ sau. Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 47 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Giữa các phòng ban này có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng hỗ trợ nhau * Công ty có 2 phân xƣởng sản xuất - Xƣởng sản xuất ( trực tiếp sản xuất) - Xƣởng cơ điện: Bao gồm bộ phận kỹ thuật, bộ phận KCS, bộ phận vật tƣ , bộ phận sửa chữa 2.2. Bao B doanh nghi ƣ ƣ ƣ ƣ Bao B . ƣ .Guồng máy . ƣ ƣ ƣ ƣ ƣ ƣ . Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 48 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng *Sơ đồ 2.3: B Kế toán trƣởng Kế toán tổng hợp -Kế toán vật tƣ -Kế toán TSCĐ (NVL,CCDC) Thủ quỹ -Kế toán nguồnvốn -Kế toán tiền lƣơng - Kế toán trƣởng: ƣ : - - ƣ - - - ƣ : - - - ƣ . Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 49 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng - Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu các tài liệu, số liệu, do các bộ phận kế toán khác chuyển sang, từ đó lập các bút toán kết chuyển lúc cuối kì; tổ chức tập hợp, phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất của toàn công ty và tính giá thành sản phẩm hàng tháng, hàng quý. - Kế toán TSCĐ và nguồn vốn: +Theo dõi chi tiết việc quản lý sủ dụng TSCĐ của đơn vị, phản ánh tăng giảm, tính khấu haoTSCĐ, phân bổ các tài khoản nguồn vốn, các quỹ. + Kế toán NVL, CCDC và tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng: Có trách nhiệm quản lý thống kê, theo dõi số lượng vật tư nhập, xuất, tồn. Kiểm tra đối chiếu từng chủng loại vật tư, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện mức tiêu hao nguyên vật liệu. Hàng tháng tiến hành ghi sổ các NVL, CCDC nhập vào và xuất ra. -Thủ quỹ: - Là ngƣời phụ trách việc thu chi và quản lý quỹ tại công ty. - Phải tuyệt đối đảm bảo nguyên tắc thu, chi tiền trong két quỹ theo chế độ hiện hành, đảm bảo tính cân đối giữa tiền tồn trong két với số dƣ trên sổ sách có liên quan. - Thực hiện thu, chi tiền mặt theo các chứng từ hợp lệ, kiểm tra các chứng từ hợp lệ để ghi sổ quỹ hàng ngày và thƣờng xuyên đối chiếu số dƣ kế toán tiền mặt. - Cuối tháng lập biên bản kiểm kê quỹ đối chiếu giữa số tồn quỹ thực tế và tồn quỹ trên sổ sách kế toán. Nếu phát hiện ra sai sót phải báo ngay cho lãnh đạo giải quyết. 2.2.2. Chế độ kế toán áp dụng. -Công ty vận dụng hệ thống chứng từ tài khoản kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006 ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC - Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam. (VND) - Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam - Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 50 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng - Phƣơng pháp khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định của công ty bao gồm tài sản cố định hữu hình, và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định đƣợc tính theo nguyên giá và khấu hao luỹ kế. Khấu hao tài sản cố định đƣợc tính theo phƣơng pháp: đƣờng thẳng - Phƣơng pháp áp dụng thuế: Phƣơng pháp khấu trừ - Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tƣơng đƣơng tiền: Trong các năm nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ đƣợc chuyển sang VND thực tế tại ngày phát sinh theo tỷ giá thông báo của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam. - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho đƣợc tính theo giá gốc; giá hàng xuất kho và hàng tồn kho đƣợc tính theo phƣơng pháp tính giá bình quân liên hoàn; hàng tồn kho đƣợc hạch toán theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của Nhà nƣớc tính trên thu nhập chịu thuế. - Hệ thống chứng từ đƣợc sử dụng trong công ty Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế Tài chính phát sinh hoàn thành. Hệ thống chứng từ của công ty đƣợc áp dụng đúng theo QĐ số 15/2006 ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng bộ tài chính ban hành, đồng thời sử dụng các chứng từ đặc trƣng riêng để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Bao gồm: + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho + Biên bản kiểm kê vật tƣ, sản phẩm, hàng hoá + Hoá đơn GTGT Ngoài ra các doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ liên quan khác căn cứ vào tình hình thực tế tại doanh nghiệp. - Thông thƣờng trong nghiệp vụ thu mua và nhập kho nguyên vật liệu thì phải dựa vào hoá đơn giá trị gia tăng (hoặc hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) của bên bán và phiếu nhập kho của đơn vị. Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 51 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng - Hoá đơn giá trị gia tăng do bên bán lập ghi rõ số lƣợng hàng, từng loại hàng hoá, đơn giá và số tiền mà doanh nghiệp phải trả. Trƣờng hợp không có hoá đơn thì bộ phận mua hàng phải lập phiếu mua hàng có đầy đủ chữ ký của những ngƣời liên quan làm căn cứ cho nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng. - Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng lập trên cơ sở hoá đơn của ngƣời bán hay phiếu mua hàng. Thủ kho thực hiện nhập kho và ghi số thực nhập vào phiếu nhập kho. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đƣợc các chứng từ nhập, xuất, tồn kho NVL kế toán phải kiểm tra và phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ NVL ở từng kho vào các sổ (thẻ) kế toán chi tiết cần thiết cả về mặt số lƣợng và giá trị. Sau đó tổng hợp và tính toán giá trị NVL xuất kho theo từng đối tƣợng sử dụng, mục đích sử dụng để lập định khoản và phản ánh vào các tài khoản có liên quan. -Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trong công ty Tài khoản kế toán dùng để phân loại, hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, Tài chính theo nội dung kinh tế. Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán hiện hành theo quyết định số 15/2006 QĐ-BTC. -Hệ thống sổ sách kế toán Công ty sử dụng bao gồm: Hệ thống sổ kế toán sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi chép và tổng hợp số liệu, các chứng từ kế toán theo một trình tự và phƣơng pháp ghi chép nhất định. Trên cơ sở chứng từ kế toán hợp lý, hợp pháp, sổ kế toán NVL phục vụ cho việc thanh toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến NVL Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán “Nhật Ký Chung” bao gồm các loại sổ kế toán sau: - Sổ, thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu - Sổ tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu - Sổ nhật ký chung - Sổ cái Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 52 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng -Hệ thống báo cáo bao gồm: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính Nơi nộp báo cáo: cơ quan thuế. -Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty : Để phù hợp với tình hình thực tế hoạt động kinh doanh và thuận tiện cho công tác quản lý Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung để hạch toán. Hình thức kế toán này kết hợp chặt chẽ với việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 53 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng *Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ kế toán Sổ Nhật Ký Sổ,thẻ chi tiết Chung các tài khoản Bảng tổng hợp Sổ cái tài khoản chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày : In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối quý,cuối năm : Đối chiếu, kiểm tra : Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 54 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng - Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ hạch toán định khoản cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Từ chứng từ hạch toán kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, đồng thời từ chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản. - Từ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái của các tài khoản liên quan. - Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết các tài khoản kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Kế toán đối chiếu số liệu trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết để kiểm tra sự chính xác của số liệu, sau đó dựa vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. - Cuối kỳ căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Sau đó kế toán phải phân tích các báo cáo kế toán,phân tích các chỉ tiêu kinh tế để giúp ban lãnh đạo quản lý doanh nghiệp. Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 55 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng 2.3. Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng. 2.3.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 2.3.1.1. Thủ tục nhập xuất *Trình tự nhập kho nguyên vật liệu a.Mua hàng : -Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và thực tế sử dụng các bộ phận và phân xƣởng sẽ lập đƣợc nhu cầu sử dụng hàng hoá và dịch vụ và vật tƣ, phụ tùng cho năm kế hoạch bao gồm : số lƣợng và yêu cầu về chất lƣợng, ký mã hiệu, thời hạn cần có, hãng sản xuất, thời gian và phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng số lƣợng nguyên vật liệu. -Phòng vật tƣ : lập kế hoạch mua hàng năm trình Tổng Giám đốc duyệt. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng, dữ liệu mua, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, các báo cáo tồn kho và đánh giá chất lƣợng lƣu kho, các báo cáo đánh giá phản hồi chất lƣợng của nơi sử dụng, diễn biến của thị trƣờng cung cấp giá cả. -Căn cứ vào kế hoạch mua hàng năm, căn cứ vào nhu cầu thực tế phòng Kỹ thuật vật tƣ lập kế hoạch mua theo quý, tháng trình Tổng giám đốc trƣớc 7 ngày và thực hiện mua hàng trƣớc 2 ngày của quý, tháng kế hoạch. -Tiếp nhận hàng : + Thông báo thời gian giao hàng : Nhân viên mua hàng thông báo tiếp nhận hàng để các bộ phận phối hợp. Nếu cần đề nghị về phƣơng tiện vận tải xếp dỡ phải thông báo bằng văn bản trình Giám đốc Kỹ thuật vật tƣ hoặc trƣởng phòng Vật tƣ ký để gửi tới các Bộ phận cùng phối hợp tiếp nhận hàng hoá. + Viết đề nghị nghiệm thu khi hàng về để hoàn tất thủ tục nhập kho. Phòng vật tƣ căn cứ vào biên bản nghiệm thu làm thủ tục nhập kho. Nhân viên mua hàng nhận và đảm nhận đã kiểm tra nội dung chứng từ và tính hợp pháp và đúng đắn chuyển cho nhân viên kế hoạch vật tƣ. Nhân viên kế hoạch vật tƣ tập hợp chứng từ, kiểm tra lại tính hợp lệ và hợp pháp đề nghị thanh toán trình trƣởng phòng Vật tƣ rồi chuyển sang bộ phận kế toán. Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 56 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng b) Nhập kho, bảo quản, và đánh giá chất lƣợng : - Nhập kho vật tƣ : Thủ kho : Căn cứ vào hoá đơn, kết quả giám định hoặc nghiệm thu tiến hành nhập kho hàng hoá phù hợp với các yêu cầu của hợp đồng, đơn hàng hoặc kết luận trong các biên bản nghiệm thu của xƣởng sản xuất, cập nhật vào thẻ kho. Nhân viên kế toán vật tƣ : Căn cứ bộ chứng từ trên viết phiếu nhập kho và nhập vào báo cáo chi tiết nhập xuất tồn nguyên vật liệu. - Việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu nhập kho là vấn đề quan trọng, giúp Công ty đảm bảo đƣợc tình hình cung cấp nguyên vật liệu, đánh giá đƣợc việc thƣờng xuyên cung cấp nguyên vật liệu, đánh giá đƣợc chi phí đầu vào của Công ty. Do đó các chứng từ hóa đơn phải đƣợc lƣu giữ đầy đủ theo quy định hiện hành. Chứng từ sử dụng cho thủ tục nhập nguyên vật liệu gồm: - Hóa đơn GTGT. - Phiếu nhập kho. Trình tự nhập kho: Khi nguyên vật liệu về đến Công ty, phòng kỹ thuật vật tƣ sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hóa đơn và tiến hành kiểm tra về mặt số lƣợng, chất lƣợng nguyên vật liệu nhập kho khi tổ chức bốc xếp vào kho. Trong trƣờng hợp nguyên vật liệu nhập kho kém phẩm chất, không đủ số lƣợng thì phải báo ngay với phòng kỹ thuật vật tƣ và cùng với bộ phận kiểm tra chất lƣợng tiến hành kiểm tra lại lô hàng để có biện pháp xử lý kịp thời. Phiếu nhập kho đƣợc lập khi có đủ chữ ký của các bên có liên quan. Phiếu nhập kho đƣợc lập thành 3 liên: Liên 1: Kế toán sử dụng để vào sổ Liên 2: Giao cho ngƣời giao hàng. Liên 3: Giao cho thủ kho để vào thẻ kho. Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 57 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Ví Dụ 1: Ngày 10 tháng 06 năm 2011 Công ty mua mực in của công ty Cổ phần Hoàng Gia(CT164). Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 029985 (Biểu 2.1) và số lƣợng thực tế kế toán tiến hành viết phiếu nhập số 12/06 (Biểu 2.2). Phiếu nhập in ra 3 liên chuyển cho các bên liên quan. Ví dụ 2: Ngày 11 tháng 06 năm 2011 Công ty mua hạt nhựa tạo sợi PP H030SG của công ty Cổ phần XNK Thành Nam (CT159).Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 073952(biểu 2.3) và số lƣợng thực tế kế toán tiến hành viết phiếu nhập17/06 (biểu 2.4).Phiếu nhập in ra 3 liên chuyển cho các bên liên quan. Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 58 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Biểu 2.1.Hóa đơn GTGT số 029985 HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKP3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG AB/11P Liên 2: Giao khách hàng Ngày 10 tháng 06 năm 2011 029985 Đơn vị bán hàng: . . CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG GIA Địa chỉ: KM 8 ĐƢỜNG 5 CŨ – QUÁN TOAN – HỒNG BÀNG . . - HP MST: 0208546284 Số tài khoản: . . . . Điện thoại: . MS: Họ tên ngƣời mua hàng: . . . . . Tên đơn vị: Công ty CP Vicem Bao Bì Hải Phòng Địa chỉ: 3 đƣờng Hà Nội- - - Số tài khoản : 10201 0000 211024 Hình thức thanh toán: chƣa TT MS: 0 2 0 0 6 0 0 7 4 1 - - - - Đơn vị STT Tên hàng hoá, dịch vụ Số lƣợng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3=1x2 1 Mực in Kg 1.000 45.900 45.900.000 Cộng tiền hàng: 45.900.000 Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 4.590.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 50.490.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi triệu bốn trăm chín mươi nghìn đồng chẵn./. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 59 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Biểu 2.2.Phiếu nhập kho số 12/06 CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM BAO BÌ HẢI PHÒNG Sè : V1206 Số 3 Đƣờng Hà Nội, phƣờng Sở Dầu, Hồng Bàng, Hải Phòng Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trƣởng BTC PHIẾU NHẬP KHO Ngày 10 tháng 06 năm 2011 Số:12/06 Ngƣời giao hàng : Công ty cổ phần Hoàng Gia Đơn vị: Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Địa chỉ : Kho vật tƣ Nội dung : Nhập vật tƣ HĐ029985 Mã Số stt Tên vật tƣ Tk nợ Tk có Đvt Giá Thành tiền kho lƣợng 1 KHOI Mực in 1521 331 kg 1.000 45.900 45.900.000 Céng 45.900.000 Số tiền bằng chữ : Bốn lăm triệu chín trăm nghìn đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo :01 Nhập ngày 10 tháng 06 năm 2011 NGƢỜI GIAO HÀNG PHỤ TRÁCH NHẬP HÀNG NGƢỜI NHÂN HÀNG THỦ KHO ( Đã ký) ( Đã ký) (Đã ký) ( Đã ký) Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 60 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Biểu 2.3.Hóa đơn GTGT số 073952 HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKP3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG AA/11P Liên 2: Giao khách hàng Ngày 11 tháng 06 năm 2011 073952 Đơn vị bán hàng: . . CÔNG TY CP XNK THÀNH NAM Địa chỉ: An Hồng-An Dƣơng-Hải Phòng . . MST: 0203781936 Số tài khoản: . . . . Điện thoại: . MS: Họ tên ngƣời mua hàng: . . . . . Tên đơn vị: Công ty CP Vicem Bao Bì Hải Phòng Địa chỉ: Số 3đường Hà Nội-Sở Dầu-Hồng Bàng-Hải Phòng Số tài khoản: 10201 0000 211024 Hình thức thanh toán:Chưa TT MS: 0 2 0 0 6 0 0 7 4 1 - - - - Đơn vị STT Tên hàng hoá, dịch vụ Số lƣợng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3=1x2 1 Hạt nhựa tạo sợi PP Kg 2.500 32.720 81.800.000 Cộng tiền hàng: 81.800.000 Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 8.180.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 89.980.000 Số tiền viết bằng chữ: Tám chín triệu chín trăm tám mươi nghìn đồng chẵn./. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 61 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Biểu 2.4.Phiếu nhập kho số 17/06 CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM BAO BÌ HẢI PHÒNG Sè : V1206 Số 3 Đƣờng Hà Nội, phƣờng Sở Dầu, Hồng Bàng, Hải Phòng Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trƣởng BTC PHIẾU NHẬP KHO Ngày 11 tháng 06 năm 2011 Số:17/06 Ngƣời giao hàng :công ty cổ phần XNK Thành Nam Đơn vị: Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Địa chỉ : Kho vật tƣ I Nội dung : Nhập vật tƣ HĐ073952 Mã Số stt Tên vật tƣ Tk nợ Tk có Đvt Giá Thành tiền kho lƣợng Hạt nhựa tạo 1 KHOI 1521 331 kg 2.500 32.720 81.800.000 sợi PP Céng 81.800.000 Số tiền bằng chữ : Tám mốt triệu tám trăm nghìn đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo :01 Nhập ngày 11 tháng 06 năm 2011 NGƢỜI GIAO HÀNG PHỤ TRÁCH NHẬP HÀNG NGƢỜI NHÂN HÀNG THỦ KHO ( Đã ký) ( Đã ký) (Đã ký) ( Đã ký) Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 62 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng * Trình tự xuất kho : Nguyên vật liệu tại Công ty đƣợc dùng chủ yếu cho sản xuất, ngoài ra khi có yêu cầu có thể xuất bán hoặc xuất khác. Tuy nhiên, cũng đòi hỏi các chứng từ có liên quan đến nghiệp vụ xuất cũng phải đƣợc phê chuẩn đầy đủ và hợp lệ. Từ các phiếu xuất kho, thủ kho vào thẻ kho để theo dõi mặt số lƣợng của nguyên vật liệu xuất kho. Mỗi thẻ kho đƣợc mở cho từng loại nguyên vật liệu. Kế toán kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của phiếu xuất kho (phải có đủ chữ ký của ngƣời có liên quan), sau đó tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho để điền vào phiếu. Phiếu xuất kho đƣợc lập thành 3 liên: - Liên 1: Phòng kế toán vào sổ -Liên 2: Giao cho thủ kho để vào thẻ kho. -Liên 3: Giao cho ngƣời nhận vật tƣ * Cách tính giá NVL xuất kho Do NVL chính trong công ty không nhiều chủng loại và giá cả cũng tƣơng đối ổn định nên kế toán đã áp dụng phƣơng pháp bình quân liên hoàn để tính giá NVL xuất kho. NVL xuất kho đƣợc tính nhƣ sau: Trị giá của hàng tồn sau lần nhập thứ i Đơn giá thực tế = bình quân Số lƣợng hàng tồn sau lần nhập thứ i Trị giá Đơn giá Số lƣợng từng loại vật liệu = x vật liệu xuất dùng bình quân xuất kho Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 63 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Ví dụ 1:Ngày 15/06/2011 công ty xuất 350 kg mực in phục vụ sản xuất. Đơn vị sử dụng phƣơng pháp bình quân gia quyền liên hoàn nên đơn giá mực in đƣợc xác định nhƣ sau: Tồn đầu kỳ = 2.130kg , đơn giá 50.127đ/kg Xuất ngày 4/6 số lƣợng 800kg và ngày 5/6 số lƣợng 500kg với đơn giá 50.127đ/kg ->Còn lại 830kg đơn giá 50.127đ/kg Nhập trong kỳ: Ngày 10/6 : nhập kho 1000kg mực in, đơn giá 45.900 đ/kg Ngày 12/6 : nhập kho 500kg mực in, đơn giá 45.900 đ/kg Ngày 15/6 : xuất kho 350kg mực in theo phiếu xuất kho số 45/06 Giá xuất kho của 350kg mực in đƣợc tính nhƣ sau: Đơn giá 50.127 x 830 kg + 45.900 x 1.000 kg + 45.900 x 500 kg bình quân = của mực in 830 kg + 1.000 kg + 500 kg = 47.406 đ/kg Trị giá 350 kg mực in xuất kho = 350 kg x 47.406 = 16.592.100 đ Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 64 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Ví dụ 2: Ngày 16/06/2011. Công ty xuất 3.500kg hạt nhựa tạo sợi PP H030SG phục vụ sản xuất. Đơn vị sử dụng phƣơng pháp bình quân gia quyền liên hoàn nên đơn giá hạt nhựa tạo sợi PP H030SG đƣợc xác định nhƣ sau: Tồn đầu kỳ 3.000 kg , đơn giá 35.983 đ/kg Ngày 05/06 xuất kho hạt nhựa PP 2.500 kg , đơn giá bình quân = 35.893 đ/kg ->Còn lại 500 kg , đơn giá 35.983 đ/kg Nhập trong kỳ: Ngày 11/06 nhập 2.500 kg hạt nhựa tạo sợi PP, đơn giá 32.720 đ/kg Ngày 14/06 nhập 12.000 kg hạt nhựa tạo sợi PP, đơn giá 32.727 đ/kg Ngày 16/06 xuất 3.500 kg hạt nhựa tạo sợi PP theo phiếu xuất kho số 46/06 Giá xuất kho của 3.500kg hạt nhựa tạo sợi PP đƣợc tính nhƣ sau: Đơn giá BQ 35.983 x 500 kg + 32.720 x 2.500 kg + 32.727 x 12.000kg của hạt nhựa = tạo sợi PP 500 kg + 2.500 kg + 12.000 kg = 32.834 đ/kg Trị giá 3.500 kg hạt nhựa tạo sợi PP xuất kho: 3.500 x 32.834 = 114.919.000 đ Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 65 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng *Biểu số 2.5. Lệnh xuất kho số 45/06 CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM BAO BÌ HẢI PHÒNG Mẫu số 01- TT Số 3 Đƣờng Hà Nội, phƣờng Sở Dầu, Hồng Bàng, Hải Phòng (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của BTC) LỆNH XUẤT KHO SỐ 45/06 Kính gửi : Giám đốc công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Tên tôi là: Phạm Đức Huy – Quản đốc phân xƣởng sản xuất Yêu cầu xuất vật tƣ nhƣ sau: Vật tƣ STT Tên vật tƣ ĐVT Số lƣợng 1 Mực in Kg 350 Cộng Hải Phòng ngày 15 tháng 06 năm 2011 Người yêu cầu Giám đốc duyệt Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 66 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng *Biểu số 2.6. Phiếu xuất kho số 45/06 CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM BAO BÌ HẢI PHÒNG MÉu sè : 02 -vt Số 3 Đƣờng Hà Nội, phƣờng Sở Dầu, Hồng Bàng, Hải Phòng Ban hành theo quyết định Số 15/2006/QĐ-BTC Ngày20/03/2006 của bộ trƣởng BTC Số 45/06 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 15 tháng 06 năm 2011 Ngƣời nhận hàng :Tổ in cắt Đơn vị : PX001-tổ in cắt Địa chỉ : Công ty cổ phần Vicem bao bì Hải Phòng Nội dung :Xuất mực in cho phân xƣởng sản xuất Số lƣợng Tên vật Tk Tk Giá stt Đvt Thực Thành tiền tƣ nợ có Y/cầu xuất 1 Mực in 627 1521 kg 350 350 47.406 16.592.100 Cộng 16.592.100 Bằng chữ: Mƣời sáu triệu năm trăm chín hai nghìn một trăm đồng. Xuất ngày 15 tháng 06 năm 2011 THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ KT TRƢỞNG PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN SD NGƢỜI NHÂN HÀNG THỦ KHO ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 67 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng *Biểu số 2.7. Lệnh xuất kho số 46/06 CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM BAO BÌ HẢI PHÒNG Mẫu số 01- TT Số 3 Đƣờng Hà Nội, phƣờng Sở Dầu, Hồng Bàng, Hải Phòng (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của BTC) LỆNH XUẤT KHO SỐ 46/06 Kính gửi : Giám đốc công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Tên tôi là: Phạm Đức Huy – Quản đốc phân xƣởng sản xuất Yêu cầu xuất vật tƣ nhƣ sau: Vật tƣ STT Tên vật tƣ ĐVT Số lƣợng 1 Hạt nhựa tạo sợi PP H030SG Kg 3.500 Cộng Hải Phòng ngày 16 tháng 06 năm 2011 Người yêu cầu Giám đốc duyệt Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 68 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng *Biểu số 2.8. Phiếu xuất kho số 46/06 CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM BAO BÌ HẢI PHÒNG MÉu sè : 02 -vt Số 3 Đƣờng Hà Nội, phƣờng Sở Dầu, Hồng Bàng, Hải Phòng Ban hành theo quyết định Số 15/2006/QĐ-BTC Ngày20/03/2006 của bộ trƣởng BTC Số 46/06 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 16 tháng 06 năm 2011 Ngƣời nhận hàng :Tổ tạo sợi Đơn vị : PX001-tổ tạo sợi Địa chỉ : Công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Nội dung : Xuất hạt nhựa tạo sợi PP H030SG cho phân xƣởng sản xuất Số lƣợng Tk Tk Giá stt Tên vật tƣ Đvt Thực Thành tiền nợ có Y/cầu xuất Hạt nhựa 1 tạo sợi PP 627 1521 kg 3.500 3.500 32.834 114.919.000 H030SG Cộng 114.919.000 Bằng chữ: Một trăm mƣời bốn triệu chín trăm mƣời chín nghìn đồng chẵn. Xuất ngày 16 tháng 06 năm 2011 THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ KT TRƢỞNG PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN SD NGƢỜI NHÂN HÀNG THỦ KHO ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 69 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng 2.3.1.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là công việc kết hợp chặt chẽ giữa việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho và việc ghi chép kế toán tại phòng kế toán Công ty trong việc quản lý vật tƣ mà ở đó thủ kho có trách nhiệm quản lý về mặt số lƣợng còn kế toán kiểm soát cả mặt số lƣợng và giá trị. Công việc hạch toán chi tiết là công việc khá phức tạp đòi hỏi phải phản ánh kịp thời, đầy đủ cả về mặt hiện vật và giá trị trong quá trình kiểm soát các loại nguyên vật liệu. Quá trình nhập xuất tại Công ty diễn ra rất thƣờng xuyên liên tục nên hiện tại doanh nghiệp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp ghi thẻ song song. Trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty đƣợc mô tả theo sơ đồ sau: *Sơ đồ 2.5: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp ghi thẻ song song. PHIẾU NHẬP KHO THẺ HOẶC SỔ CHI BẢNG TỔNG SỔ KẾ TOÁN THẺ KHO TIẾT HỢP NHẬP TỔNG HỢP XUẤT TỒN NGUYÊN VẬT PHIẾU XUẤT LIỆU KHO Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu,kiểm tra: Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 70 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng * Tại kho: Thủ kho theo dõi số lƣợng nhập xuất trên thẻ kho đồng thời nắm vững ở bất kỳ thời điểm nào trong kho về số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại, từng thứ, loại nguyên vật liệu sẵn sàng sản xuất khi có yêu cầu. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất phát sinh thủ kho tiến hành phân loại, sắp xếp cho từng thứ, từng loại vật tƣ để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn của từng loại vật liệu vào sổ kho chi tiết từng loại theo số lƣợng. Cuối ngày hoặc sau mỗi lần nhập, xuất kho thủ kho phải tính toán và đối chiếu số lƣợng vật liệu tồn kho thực tế so với số liệu trên sổ sách. Cuối tháng thủ kho tiến hành tổng hợp số nhập, xuất, tính ra số lƣợng tồn kho theo từng NVL và lập báo cáo nhập-xuất-tồn kho đối chiếu với các phân xƣởng và chuyển toàn bộ thẻ kho về phòng kế toán. Số lƣợng tồn cuối kỳ = số lƣợng tồn đầu kỳ + số lƣợng nhập kho trong kỳ - số lƣợng xuất kho trong kỳ. *Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu tƣơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Hàng ngày, hoặc định kỳ khi nhận đƣợc chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ. Cuối tháng sau khi ghi chép xong toàn bộ các nghiệp vụ nhập, xuất kho lên sổ hoặc thẻ chi tiết, kế toán tiến hành cộng và tính số tồn kho cho từng loại nguyên vật liệu. Số liệu này phải khớp với số liệu tồn kho của thủ kho trên thẻ kho tƣơng ứng. Mọi sai sót phải đƣợc kiểm tra, phát hiện và điều chỉnh kịp thời theo thực tế. Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 71 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng Ví Dụ 1: Ngày 10 tháng 06 năm 2011 Công ty mua mực in của công ty Cổ phần Hoàng Gia(CT164). Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 029985 (Biểu 2.1) và số lƣợng thực tế kế toán viết phiếu nhập số 12/06 (Biểu 2.2).Từ các chứng từ gốc kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết tài khoản 152-mực in (biểu 2.9). Ví dụ 2: Ngày 11 tháng 06 năm 2011 Công ty mua hạt nhựa tạo sợi PP của công ty Cổ phần XNK Thành Nam (CT159).Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 073952(biểu 2.3) và số lƣợng thực tế kế toán viết phiếu nhập số 17/06(biểu 2.4). Từ các chứng từ gốc kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết tài khoản 152-hạt nhựa tạo sợi PP (biểu 2.10). Cuối kỳ, từ các sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn. - Tại kho, thủ kho căn cứ vào phiếu nhập ( Biểu 2.2, biểu 2.4) vào thẻ kho ( Biểu 2.11, biểu 2.12) - Ngày 15/06, tại phòng kế toán, theo yêu cầu về xuất 350kg mực in và ngày 16/06 yêu cầu xuất 3.500kg hạt nhựa tạo sợi PP H030SG từ phân xƣởng chuyển lên đã đƣợc phê duyệt, kế toán làm thủ tục xuất mực in và hạt nhựa. Kế toán tính giá mực in và hạt nhựa xuất kho theo phƣơng pháp bình quân liên hoàn và viết phiếu xuất kho ( Biểu 2.6 và biểu 2.8). Sau đó các số liệu đƣợc ghi vào sổ chi tiết TK152 ( Biểu 2.9 và biểu 2.10). Cuối kỳ, từ các sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn. ( Biểu 2.13 ) - Tại kho, thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho ( Biểu 2.6 và biểu 2.8 ) vào thẻ kho ( Biểu 2.11, biểu 2.12). Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 72 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng *Biểu số2.9. Sổ chi tiết TK 15219-mực in CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM BAO BÌ HẢI PHÒNG Số 3 đƣờng Hà Nội-Sở Dầu-Hồng Bàng-Hải Phòng SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 06 năm 2011 TK 1521-Nguyên vật liệu chính Chi tiết : 15219-mực in Đơn vị tính:Kg Số lƣợng tồn đầu kỳ : 2.130 Tiền tồn đầu kỳ : 106.770.510 Ngày Chứng từ Diễn giải SL nhập Thành tiền nhập SL xuất ĐG xuất Giá vốn xuất SL tồn Thành tiền tồn 04/06 PX20/06 Xuất kho mực in 800 50.127 40.101.600 1.330 66.668.910 05/06 PX27/06 Xuất kho mực in 500 50.127 25.063.500 830 41.605.410 10/06 PN12/06 Nhập kho mực in 1000 45.900.000 1.830 87.505.410 12/06 PN15/06 Nhập kho mực in 500 22.950.000 2.330 110.455.410 15/06 PX45/06 Xuất kho mực in 350 47.406 16.592.100 1.980 93.863.310 20/06 PN39/06 Nhập kho mực in 1000 49.760.000 2.980 158.234.700 . Tổng số phát sinh 4.500 220.302.000 3.170 170.479.510 Tồn cuối kỳ 3.460 169.733.760 Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 73 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng *Biểu số2.10. Sổ chi tiết TK 152117-hạt nhựa tạo sợi PP H030SG CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM BAO BÌ HẢI PHÕNG Số 3 đƣờng Hà Nội-Sở Dầu-Hồng Bàng-Hải Phòng SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 06 năm 2011 TK 1521-Nguyên vật liệu chính Chi tiết : 152117 - hạt nhựa tạo sợi PP H030SG Đơn vị tính:Kg Số lƣợng tồn đầu kỳ : 3.000 Tiền tồn đầu kỳ :107.949.000 Chứng Ngày từ Diễn giải SL nhập Thành tiền nhập SL xuất ĐG xuất Giá vốn xuất SL tồn Thành tiền tồn 05/06 PX22/06 Xuất kho hạt nhựa PP 2.500 35.983 89.957.500 500 17.991.500 11/06 PN17/06 Nhập kho hạt nhựa PP 2.500 81.800.000 3.000 99.791.500 14/06 PN33/06 Nhập kho hạt nhựa PP 12.000 392.724.000 15.000 492.515.500 16/06 PX46/06 Xuất kho hạt nhựa PP 3.500 32.834 114.919.000 11.500 377.596.500 . . . 22/06 PN56/06 Nhập kho hạt nhựa PP 5.000 156.150.000 8.950 278.956.840 . Cộng phát sinh 25.000 957.813.700 19.870 811.862.800 Tồn cuối kỳ 8.130 253.899.900 Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 74 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng *Biểu số2.11: Thẻ kho CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM BAO BÌ HẢI PHÕNG Mẫu số:S12-DN (ban hành theo Số 3 đƣờng Hà Nội-Sở Dầu-Hồng Bàng-Hải Phòng QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trƣởng BTC) THẺ KHO Ngày lập thẻ: 30/06/2011 Tờ số:01 - Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tƣ: Mực in - Đơn vị tính: Kg - Mã số : M9 Số hiệu chứng từ Ngày Số lƣợng NT Diễn giải Nhập Xuất N-X Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 2.130 04/06 PX20/06 Xuất kho mực in 04/06 800 1.330 05/06 PX27/06 Xuất kho mực in 05/06 500 830 10/06 PN 12/06 Nhập kho mực in 10/06 1.000 1.830 12/06 PN15/06 Nhập kho mực in 12/06 500 2.330 15/06 PX45/06 Xuất kho mực in 15/06 350 1.980 20/06 PN39/06 Nhập kho mực in 20/06 1.000 2.980 Cộng phát sinh 4.500 3.170 Tồn cuối tháng 3.460 Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 75 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng *Biểu số2.12: Thẻ kho CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM BAO BÌ HẢI PHÕNG Mẫu số:S12-DN (ban hành theo Số 3 đƣờng Hà Nội-Sở Dầu-Hồng Bàng-Hải Phòng QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trƣởng BTC) THẺ KHO Ngày lập thẻ: 30/06/2011 Tờ số : 17 - Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tƣ: Hạt nhựa tạo sợi PP H030SG - Đơn vị tính: Kg - Mã số : H17 Số hiệu chứng từ Ngày Số lƣợng NT Diễn giải Nhập Xuất N-X Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 3.000 05/06 PX22/06 Xuất kho hạt nhựa PP 05/06 2.500 500 11/06 PN 1 7/06 Nhập kho hạt nhựa PP 11/06 2.500 3.000 14/06 PN33/06 Nhập kho hạt nhựa PP 14/06 12.000 15.000 16/06 PX46/06 Xuất kho hạt nhựa PP 16/06 3.500 11.500 . 22/06 PN56 /06 Nhập kho hạt nhựa PP 22/06 5.000 8.950 Cộng phát sinh tháng 6 25.000 19.870 Tồn cuối tháng 8.130 Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 76 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng *Biểu số2.13: Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật tư CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM BAO BÌ HẢI PHÕNG Mẫu số:B07-H (ban hành theo QĐ số 15/2006/ Số 3 đƣờng Hà Nội-Sở Dầu-Hồng Bàng-Hải Phòng QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trƣởng BTC BÁO CÁO NHẬP XUẤT TỒN KHO VẬT TƢ HÀNG HOÁ Tháng 06 năm 2011 Tài khoản : 152 – Nguyên liệu vật liệu Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối kỳ STT Tên vật tƣ Đvt SL TT SL TT SL TT SL TT I Nhóm vật liệu chính 1 Giấy kiện HVT F10 khổ 550 Kg 2.536 198.467.290 20.802 1.235.475.830 13.068 624.068.710 10.270 809.874.410 9 Mực in Kg 2.130 106.770.510 4.500 220.302.000 3.170 170.479.510 3.460 169.733.760 10 Chỉ khâu PE 20/9 Kg 11.339,6 1.079.223.750,8 4.725,3 443.574.626,8 4.647,6 439.927.873,2 11.417,3 1.082870.504,4 17 Hạt nhựa tạo sợi PP H030SG Kg 3.000 107.949.000 25.000 957.813.700 19.870 811.862.800 8.130 253.899.900 II Nhóm vật liệu phụ 1 Phụ gia Vietcanl Kg 75 2.809.500 0 0 0 0 75 2.809.500 III Nhóm phụ tùng 1 Dao lam Croma Cái 310 620.000 250 515.600 150 286.780 410 848.820 2 Cút nhựa Cái 4 120.000 22 672.320 21 658.479 5 133.841 Cộng 16.590.207.178 22.298.137.290 14.859.254.463 24.029.090.005 Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 77 -
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng 2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Vicem Bao Bì Hải Phòng. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc phản ánh một cách tổng quát tình hình nhập xuất nguyên vật liệu thông qua các tài khoản kế toán. Để phục vụ cho công tác kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, hiện nay Công ty áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên để ghi chép các nghiệp vụ nhập xuất tồn trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. 2.2.3.1. Chứng từ sử dụng: Công ty áp dụng hệ thống chứng từ do Bộ tài chính ban hành sử dụng trong hạch toán nguyên vật liệu bao gồm các loại: Hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, và các chứng từ khác có liên quan. 2.2.3.2. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, Công ty cổ phần Vicem bao bì Hải Phòng sử dụng tài khoản 152- “Nguyên liệu, vật liệu”. Và các tài khoản liên quan: TK 111, TK 112, TK 133, TK 331, TK 621, TK 627, TK 632, TK 641, Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế nguyên liệu, vật liệu nhập- xuất- tồn. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 152: Bên Nợ: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế biến,thuê gia công chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác. - Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. Bên Có: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dung vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê gia công chế biến hoặc đưa đi góp vốn. - Trị giá nguyên vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá người mua. - Chiết khấu thương mại nguyên vật liệu khi mua được hưởng. - Trị giá nguyên vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm tra. Sinh viên:Phạm Ngọc Bích – Lớp QTL401K - 78 -