Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty TNHH Hải Âu - Dương Thị Phương
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty TNHH Hải Âu - Dương Thị Phương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_to_chuc_ke_toan_thue_gia_tri_g.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty TNHH Hải Âu - Dương Thị Phương
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Dƣơng Thị Phƣơng Giảng viên hƣớng dẫn: Th.s Đồng Thị Nga HẢI PHÕNG - 2011 Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 1
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY TNHH HẢI ÂU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Dƣơng Thị Phƣơng Giảng viên hƣớng dẫn: Th.s Đồng Thị Nga HẢI PHÕNG - 2011 Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 2
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên : Dƣơng Thị Phƣơng Mã số: 110266 Lớp : QT1103K Ngành: Kế toán - Kiểm toán Tên đề tài : Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty TNHH Hải Âu Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 3
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Trình bày khái quát những lý luận chung về thuế giá trị gia tăng. - Phản ánh đƣợc thực trạng tổ chức kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Hải Âu - Đƣa ra những nhận xét về kế toán nói chúng và kế toán thuế giá trị gia tăng nói riêng tại công ty từ đó đƣa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Sử dụng số liệu năm 2010. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. CÔNG TY TNHH HẢI ÂU Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 4
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Đồng Thị Nga Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH Hải Âu Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 11 tháng 04 năm 2011 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 16 tháng 07 năm 2011 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Dƣơng Thị Phƣơng Đồng Thị Nga Hải Phòng, ngày tháng năm 2010 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 5
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp PHẦN NHẬN XÉT CỦA CAN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: - Có ý thức tốt trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp - Ham học hỏi, tiếp thu ý kiến của giáo viên hƣớng dẫn 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): Khóa luận có kết cấu tƣơng đối khoa học và hợp lý Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về thuế GTGT và tổ chức kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp. Nhìn chung tác giả đã hệ thống hóa tƣơng đối đầy đủ và chi tiết những vấn đề lý luận cơ bản theo nội dung mà đề tài nghiên cứu. Tác giả đã có sự cấp nhật những thông tƣ và nghị định mới nhất liên quan đến thuế GTGT. Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH Hải Âu Thành công lớn nhất của bài viết là tác giả đã mô tả một cách khá chi tiết và đầy đủ về công tác kế toán thuế GTGT tại công ty với số liệu năm 2010 tƣơng đối hợp lý và có tính logic. Chƣơng 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH Hải Âu Tác giả đã có những nhận xét đánh giá tƣơng đối khách quan và xác thực về công tác kế toán thuế GTGT tại công ty. Từ đó tác giả đã đƣa ra đƣợc một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công ty. Điều này góp phần vào việc nâng cao hiệu quả công tác kế toán thuế GTGT tại công ty. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): 9,75 điểm ( Chín phẩy bẩy lăm điểm) Hải Phòng, ngày tháng năm 2010 Cán bộ hƣớng dẫn Đồng Thị Nga Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 6
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập và phát triển ở khu vực cũng nhƣ trên thế giới, đất nƣớc ta đã và đang từng bƣớc củng cố, phát triển nền kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhất là trong bối cảnh nền kinh tế nƣớc ta hiện nay, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, thị trƣờng trong nƣớc đƣợc mở cửa, tạo cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam phát triển nhƣng cũng đặt ra không ít thách thức đối với các doanh nghiệp trong nƣớc. Với bất cứ một doanh nghiệp nào để tạo dựng đƣợc uy tín và phát triển bền vững đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải nhận thức đƣợc rõ vai trò của những thông tin kinh tế, tài chính. Các thông tin này đƣợc kế toán thu thập và tổng hợp, qua đó giúp cho nhà quản trị hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp, chính sách phát triển kinh tế của nhà nƣớc để từ đó đƣa ra những quyết định đầu tƣ kinh doanh phù hợp. Các thông tin kế toán có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp, vì vậy việc tổ chức công tác kế toán hoàn chỉnh mang lại hiệu quả cao là việc rất cần thiết đối với bất cứ một doanh nghiệp nào. Việc tổ chức hạch toán kế toán của doanh nghiệp có nhiều khâu quan trọng, trong đó công tác tổ chức thuế và kế toán thuế GTGT là một phần hành kế toán quan trọng trong hệ thống kế toán của mỗi doanh nghiệp. Thực hiện tốt kế toán thuế GTGT giúp cho doanh nghiệp xác định đúng số thuế GTGT phải nộp vào ngân sách Nhà nƣớc từ đó doanh nghiệp có kế hoạch chủ động nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc, tránh đƣợc tình trạng chậm trễ trong việc tính toán thuế dẫn tới tình trạng chậm nộp thuế ảnh hƣởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan Nhà nƣớc. Nhận thức đầy đủ và đúng đắn vai trò, ý nghĩa của việc tổ chức kế toán thuế GTGT. Sau một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH Hải Âu và kết hợp với những kiến thức đã đƣợc học, em đã chọn đề tài "Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty TNHH HẢI ÂU " cho bài khóa luận của mình. Nội dung của đề tài đề cập đến tình hình và phát triển của Công ty, thực tế Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 7
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp về kế toán thuế giá trị gia tăng, nội dung đƣợc trình bầy cụ thể nhƣ sau: Chƣơng I : Lý luận chung về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT. Chƣơng II: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH Hải Âu. Chƣơng III : Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH Hải Âu. Do còn hạn chế về mặt lý luận cũng nhƣ kinh nghiệm thực tiễn nên khóa luận sẽ không tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo Thạc sĩ Đồng Thị Nga, các thầy cô giáo trong khoa QTKD cùng các cô chú, anh chị của phòng Kế toán - Tài chính công ty TNHH Hải Âu đã tận tình chỉ bảo, tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bản khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 8
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp CHƢƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) 1.1. Lý luận chung về thuế giá trị gia tăng . 1.1.1. Khái quát sự ra đời và phát triển của thuế GTGT. Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nƣớc đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng vào năm 1954. Thuế giá trị gia tăng theo tiếng Pháp gọi là : Taxe Sur La Valeur Tée ( viết tắt là TVA ), tiếng Anh gọi là Value Added Tax ( viết tắt là VAT ), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng. Khai sinh từ nƣớc Pháp, thuế giá trị gia tăng đã đƣợc áp dụng rộng rãi ở nhiều nƣớc trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh và một số các quốc gia Châu Á trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng luật thuế giá trị gia tăng. Các quốc gia khác cũng đang trong thời kỳ nghiên cứu loại thuế này. Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia trên thế giới áp dụng thuế giá trị gia tăng. Ở nƣớc ta, tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9, Quốc hội nƣớc ta đã thông qua Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-01-1999. 1.1.2. Khái niệm. *Khái niệm GTGT: GTGT là giá trị tăng thêm của một sản phẩm, hàng hoá dịch vụ do cơ sở sản xuất, chế biến, thƣơng mại hoặc dịch vụ ( gọi chung là cơ sở kinh doanh) tác động vào nguyên vật liệu thô hay hàng hoá, dịch vụ mua vào làm cho giá trị của chúng tăng thêm. Nói cách khác, đây là số chênh lệch giữa giá đầu ra và giá đầu vào do cơ sở kinh doanh tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hay đó là phần giá trị tăng thêm của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phát triển trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng. Đối với một số ngành nghề kinh doanh, GTGT đƣợc xác định nhƣ sau: - Đối với ngành xây dựng là tiền thu thù lao xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ chi phí về vật tƣ, động lực và các chi phí khác để Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 9
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp phục vụ cho xây dựng, lắp đặt công trình,hạng mục công trình đó. - Đối với kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa các khoản thu về tiêu thụ và các khoản thu khác trừ tiền mua hàng hoá, chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống. - Đối với hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa các khoản thu về tiêu thụ trừ chi phí hàng hoá, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó. Giá trị gia tăng = Giá đầu ra - Giá đầu vào *Khái niệm thuế GTGT. Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng và đƣợc nộp vào Ngân sách Nhà nƣớc theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ. 1.1.3. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng. - Tính cƣỡng chế và tính pháp lý cao: Trong mỗi quốc gia, việc đóng thuế cho Nhà nƣớc đƣợc coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc của các tổ chức kinh tế và công dân cho Nhà nƣớc. Các tổ chức kinh tế và công dân thực hiện nghĩa vụ thuế theo các luật thuế cụ thể đƣợc cơ quan quyền lực tối cao ở quốc gia đó quyết định phù hợp với các hoạt động và thu nhập của từng tổ chức kinh tế và công dân. Nếu ai không thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình, tức là họ vi phạm pháp luật của quốc gia đó. Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản đóng góp mang tính tự nguyện cho NSNN và thuế đối với các khoản vay mƣợn của Chính phủ. Tuy nhiên, cũng cần phải hiểu rằng thuế là biện pháp tài chính mang tính chất bắt buộc của Nhà nƣớc, nhƣng sự bắt buộc đó luôn đƣợc xác lập dựa trên nền tảng của các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội trong nƣớc và quan hệ kinh tế thế giới. - Thuế GTGT là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Khác với các khoản vay, Nhà nƣớc thu thuế từ các tổ chức kinh tế và cá Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 10
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp nhân nhƣng không phải hoàn trả lại trực tiếp cho ngƣời nộp thuế sau một khoảng thời gian với một khoản tiền mà họ đã nộp vào NSNN. Số tiền thuế thu đƣợc, Nhà nƣớc sẽ sử dụng cho các chi tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nƣớc và của mọi cá nhân trong xã hội. Mọi cá nhân, ngƣời nộp thuế cho Nhà nƣớc cũng nhƣ ngƣời không nộp thuế, ngƣời nộp nhiều cũng nhƣ ngƣời nộp ít, đều bình đẳng trong việc nhận đƣợc các phúc lợi công cộng từ phía Nhà nƣớc. Số thuế mà các đối tƣợng phải nộp cho Nhà nƣớc, đƣợc tính toán không dựa trên khối lƣợng lợi ích công cộng họ nhận đƣợc mà dựa trên những hoạt động cụ thể và thu nhập của họ. Đặc điểm này cũng phân biệt giữa thuế với phí và lệ phí. 1.1.4. Vai trò của thuế giá trị gia tăng. 1.1.4.1. Vai trò của thuế giá trị gia tăng trong lƣu thông hàng hoá . Luật thuế doanh thu quy định doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện chế độ thu nộp thuế. Do đó Nhà nƣớc đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh của sản phẩm qua mỗi lần dịch chuyển từ khâu sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng. Nếu các sản phẩm, hàng hoá chịu thuế càng qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nƣớc thu đƣợc cũng tăng thêm qua các khâu nên việc áp dụng thuế doanh thu dẫn đến tình trạng thuế thu trùng lặp đối với phần doanh thu đã chịu thuế ở công đoạn trƣớc. Điều đó mang tính bất hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất và lƣu thông hàng hoá. Với tính ƣu điểm của thuế giá trị gia tăng là Nhà nƣớc chỉ thu thuế đối với phần giá trị tăng thêm của các sản phẩm ở từng khâu sản xuất lƣu thông mà không thu thuế đối với toàn bộ doanh thu phát sinh nhƣ mô hình thuế doanh thu. Nếu nhƣ không có các sự kiện biến động về tài chính, tiền tệ; sản xuất và lƣu thông giảm sút, yếu kém, kinh tế suy thoái và các nguyên nhân khác tác động lên thì việc áp dụng thuế giá trị gia tăng thay thế cho thuế doanh thu sẽ không ảnh hƣởng gì đến giá cả sản phẩm tiêu dùng, mà trái lại giá cả càng hợp lý hơn, chính xác hơn vì tránh đƣợc thuế chồng lên thuế. Theo nghiên cứu và thống kê của Ngân hàng thế giới ( WB ) và Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF ) thì phần lớn các nƣớc trong đó có Việt Nam sau khi áp dụng thuế giá trị gia tăng, giá cả các loại hàng hoá dịch vụ đều không thay đổi hay chỉ thay đổi với một tỷ lệ không đáng kể và mức sản xuất của các doanh nghiệp, Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 11
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp mức tiêu dùng của dân chúng không sút giảm, hay chỉ sút giảm một tỷ lệ nhỏ trong thời gian đầu, kể cả các trƣờng hợp tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số mặt hàng trong định kỳ điều chỉnh. Nhƣ vậy ta có thể kết luận rằng thuế giá trị gia tăng không phải là một nhân tố gây ra lạm phát, gây khó khăn trở ngại cho việc phát triển sản xuất, lƣu thông hàng hoá mà trái lại việc áp dụng thuế giá trị gia tăng góp phần ổn định giá cả, mở rộng lƣu thông hàng hoá, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, đẩy mạnh xuất khẩu. 1.1.4.2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng trong quản lý Nhà nƣớc về kinh tế. Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nƣớc ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, do đó thuế giá trị gia tăng có vai trò rất quan trọng và đƣợc thể hiện nhƣ sau : -Thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và đƣợc áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc đƣợc cung ứng dịch vụ, nên tạo đƣợc nguồn thu lớn và tƣơng đối ổn định cho Ngân sách Nhà nƣớc. - Thuế tính trên giá bán hàng hóa hoặc dịch vụ nên không phải đi sâu xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản lý tƣơng đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu. - Đối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế giá trị gia tăng mà còn đƣợc khấu trừ hoặc đƣợc hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trƣờng quốc tế. - Thuế giá trị gia tăng cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa. - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đƣợc thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đẩy ngƣời mua phải đòi hỏi ngƣời bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua bán; khắc phục đƣợc tình trạng thông đồng giữa ngƣời mua và ngƣời bán để trốn lậu thuế. Ở khâu bán lẻ thƣờng xảy ra trốn lậu thuế do Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 12
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp ngƣời tiêu dùng không đòi hỏi hoá đơn, vì đối với họ không còn xảy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng giá trị tăng thêm thƣờng không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều. - Thuế giá trị gia tăng thƣờng có ít thuế suất, bảo đảm sự đơn giản, rõ ràng. Với ít thuế suất, loại thuế này mang tính trung lập, vì về cơ bản không can thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất, kinh doanh dịch vụ, tiêu dùng theo ngành nghề cụ thể; không gây phức tạp trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành nghề có thuế suất chênh lệch nhau nhiều. - Nâng cao tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế. Thông thƣờng, trong chế độ kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, cơ quan thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế. Từ đó tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thƣơng, thoả thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế giá trị gia tăng cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc ngƣời mua, ngƣời bán phải nộp và lƣu trữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên việc thu thuế tƣơng đối sát với hoạt động kinh doanh từ đó tập trung đƣợc nguồn thu thuế giá trị gia tăng vào Ngân sách Nhà nƣớc ngay từ khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau, còn kiểm tra đƣợc việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trƣớc nên hạn chế đƣợc thất thu về thuế. - Tăng cƣờng công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ; việc tính thuế đầu ra đƣợc khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả ngƣời mua và ngƣời bán cùng thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ. - Thuế giá trị gia tăng đƣợc ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số loại thuế khác nhƣ thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu góp phần làm cho hệ thống chính sách thuế của Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, tƣơng đồng với hệ thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam. - Thuế giá trị gia tăng còn là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Thực tế để thu đƣợc thuế Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 13
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp và thực hiện đúng các luật thuế đƣợc ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lƣợng, qui mô các cơ sở sản xuất kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ đƣợc phép kinh doanh. Từ công tác thu thuế sẽ phát hiện những việc làm sai trái, vi phạm páp luật của các cá nhân, các đơn vị sản xuất kinh doanh, hoặc phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để tìm ra những biện pháp tháo gỡ. Nhìn chung trong các loại thuế gián thu, thuế giá trị gia tăng đƣợc coi là phƣơng pháp thu tiến bộ nhất và cũng là sắc thuế thông minh nhất trong các sắc thuế hiện nay, đƣợc đánh giá cao do đạt đƣợc các mục tiêu lớn của chính sách thuế, nhƣ tạo đƣợc nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nƣớc, đơn giản, trung lập. 1.1.5. Cơ chế hoạt động của thuế giá trị gia tăng . Cơ sở của thuế giá trị gia tăng chính là phần giá trị tăng thêm của sản phẩm do cơ sở sản xuất, kinh doanh mới sáng tạo ra chƣa bị đánh thuế. Nói cách khác, cơ sở của thuế giá trị gia tăng là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Do đó cơ chế hoạt động của thuế giá trị gia tăng đƣợc quy định nhƣ sau : Một trong những nguyên tắc cơ bản của thuế giá trị gia tăng là sản phẩm, hàng hoá dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều chịu thuế nhƣ nhau. Thuế giá trị gia tăng có điểm cơ bản khác với thuế doanh thu là chỉ có ngƣời bán hàng ( dịch vụ ) lần đầu phải nộp thuế giá trị gia tăng trên toàn bộ doanh thu bán hàng ( cung ứng dịch vụ ). Còn ngƣời bán hàng ( dịch vụ ) ở các khâu tiếp theo đối với hàng hoá ( dịch vụ ) đó, chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm. Nói cách khác, thuế giá trị gia tăng là loại thuế duy nhất thu theo phân đoạn chia nhỏ, trong quá trình sản xuất, lƣu thông hàng hoá ( dịch vụ ) từ khâu đầu tiên đến ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Đến cuối chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số thuế thu đƣợc ở các công đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Thuế giá trị gia tăng không chịu ảnh hƣởng bởi kết quả sản xuất kinh Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 14
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp doanh của đối tƣợng nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà đơn thuần là một khoản đƣợc cộng thêm vào giá bán của đối tƣợng cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Thuế giá trị gia tăng do ngƣời tiêu dùng chịu nhƣng không phải do ngƣời tiêu dùng trực tiếp nộp mà là do ngƣời bán sản phẩm (hoặc dịch vụ) nộp thay vào kho bạc Nhà nƣớc, do trong giá bán hàng hoá (hoặc trong dịch vụ) có cả thuế giá trị gia tăng. Vì qua từng công đoạn, thuế giá trị gia tăng đã đƣợc ngƣời bán đƣa vào giá hàng hóa, dịch vụ; cho nên thuế này đƣợc chuyển toàn bộ cho ngƣời mua hàng hoá hoặc ngƣời sử dụng dịch vụ cuối cùng chịu. 1.1.6. Các quy định về thuế giá trị gia tăng . 1.1.6.1. Đối tƣợng nộp thuế GTGT. Là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tại Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ từ nƣớc ngoài chịu thuế GTGT. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm: - Các tổ chức kinh doanh đƣợc thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà Nƣớc và Luật Hợp tác xã. - Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác. - Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và bên nƣớc ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo luật đầu tƣ nƣơc ngoài tại Việt Nam; các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tƣ theo luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam. - Cá nhân, hộ gia đình, nhóm ngƣời kinh doanh độc lập và các đối tƣợng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhập khẩu. 1.1.6.2. Đối tƣợng chịu thuế GTGT. Đối tƣợng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 15
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp mua của tổ chức, cá nhân ở nƣớc ngoài), trừ các đối tƣợng không chịu thuế GTGT nêu tại Mục II, Phần A Thông tƣ số 129/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 của Bộ trƣởng Bộ tài chính. 1.1.6.3. Đối tƣợng không chịu thuế GTGT. Có 25 loại hàng hoá dịch vụ thuộc đối tƣợng không chịu thuế GTGT đƣợc phân làm các nhóm sau : Nhóm 1 : Hàng hoá dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu của cộng đồng. Ví dụ : Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nƣớc đƣờng phố và khu dân cƣ; duy trì vƣờn thú, vƣờn hoa, công viên, cây xanh đƣờng phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại điểm này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả. Nhóm 2 : Hàng hoá dịch vụ đang khuyến khích hoặc cần đƣợc khuyến khích. Ví dụ : Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học- kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dƣới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền. Báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, bao gồm cả hoạt động truyền trang báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành. Nhóm 3 : Đối tƣợng nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất. Ví dụ : Nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc do Nhà nƣớc bán cho ngƣời đang thuê. Chuyển quyền sử dụng đất. Nhóm 4 : Khoáng sản khai thác chƣa chế biến đem xuất khẩu Ví dụ : Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chƣa chế biến. 1.1.7. Căn cứ và phƣơng pháp tính thuế. Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. 1.1.7.1. Giá tính thuế. Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 16
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp nộp Giá tính tính thuế GTGT là giá bán chƣa có thuế GTGT đƣợc ghi trên hoá đơn bán hàng cuả ngƣời bán hàng, ngƣời cung cấp dịch vụ hoặc ngƣời nhập khẩu. Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ đƣợc xác định cụ thể nhƣ sau: ● Đối với HHDV do CS SXKD bán ra hoặc cung ứng cho đối tƣợng khác: Giá tính thuế = giá chƣa có thuế GTGT ghi trên hoá đơn ● Đối với HH nhập khẩu: Giá tính thuế = giá NK+ thuế NK + thuế TTĐB (nếu có) ● Đối với HHDV chịu thuế TTĐB: Giá tính thuế =giá chƣa có thuế GTGT + thuế TTĐB ● Đối với HH bán theo phƣơng thức trả góp, trả chậm: Giá tính thuế = giá bán trả 1 lần chƣa VAT (không bao gồm lãi trả góp, trả chậm) ● Đối với DV đại lý tàu biển, môi giới, ủy thác XNK và Dịch vụ khác hƣởng tiền công, hoa hồng : Giá tính thuế = giá tiền công (hoa hồng) đƣợc hƣởng chƣa có VAT ● Đối với HHDV dùng để trao đổi biếu tặng hoặc trả thay lƣơng Giá tính thuế =giá tính thuế của HHDV cùng loại hoặc tƣơng đƣơng tại cùng thời điểm phát sinh hoạt động ● Đối với DV cho thuê tài sản: Giá tính thuế = số tiền thuê từng kỳ hoặc thu trƣớc ● Đối với HHDV cơ sở KD xuất để tiêu dùng, không phục vụ SXKD hoặc dùng SXKD HHDV không chịu VAT: Giá tính thuế = giá bán HHDV cùng loại hoặc tƣơng đƣơng tại cùng thời điểm phát sinh việc tiêu dùng ● Đối với hoạt động in Giá tính thuế = tiền công in (có thể gồm cả tiền giấy in) ● Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản: Giá tính thuế = giá bán – tiền sử dụng đất ● Đối với DV du lịch theo hình thức lữ hành, trọn gói (ăn, ở, đi lại) Giá tính thuế = (giá trọn gói – chi phí thuộc đối tƣợng không chịu thuế Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 17
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp GTGT) / (1 + thuế suất) ● Đối với các HHDV sử dụng hoá đơn đặc thù: Giá tính thuế = giá bán/(1+ thuế suất) 1.1.7.2. Thời điểm xác định thuế GTGT nhƣ sau: - Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho ngƣời mua, không phân biệt đã thu đƣợc tiền hay chƣa thu đƣợc tiền. - Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu đƣợc tiền hay chƣa thu đƣợc tiền. - Đối với hoạt động cung cấp điện, nƣớc sạch là ngày ghi chỉ số điện, nƣớc tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hoá đơn tính tiền. - Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhƣợng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu đƣợc, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ. - Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lƣợng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu đƣợc tiền hay chƣa thu đƣợc tiền. - Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. 1.1.7.3. Thuế suất thuế giá trị gia tăng. Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ đƣợc áp dụng nhƣ sau: 1.1.7.3.1. Mức thuế suất 0%. Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trƣờng hợp không áp dụng mức thuế suất 0% nêu tại tại điểm 1.3 Mục này. - Hàng hoá xuất khẩu, bao gồm xuất khẩu ra nƣớc ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu, bán cho các doanh nghiệp chế xuất và các trƣờng hợp đƣợc coi là xuất Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 18
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp khẩu. - Dịch vụ xuất khẩu và dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất để sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trừ các dịch vụ sử dụng cho tiêu dùng cá nhân (Dịch vụ vận chuyển đƣa đón cán bộ công nhân viên, cung cấp xuất ăn cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp chế xuất ) - Vận tải quốc tế. 1.1.7.3.2. Mức thuế suất 5% Áp dụng đối với HHDV thiết yếu phục vụ cho nhu cầu của cộng đồng. 1. Nƣớc sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nƣớc uống đóng chai, đóng bình và các loại nƣớc giải khát khác thuộc diện áp dụng mức thuế suất 10%. 2. Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trƣởng vật nuôi, cây trồng. 3. Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác. 4. Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mƣơng, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp. 5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chƣa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, ƣớp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thƣờng khác ở khâu kinh doanh thƣơng mại. 6. Mủ cao su sơ chế nhƣ mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; lƣới, dây giềng và sợi để đan lƣới đánh cá . 7. Thực phẩm tƣơi sống; lâm sản chƣa qua chế biến ở khâu kinh doanh thƣơng mại, trừ gỗ, măng. 8. Đƣờng; phụ phẩm trong sản xuất đƣờng: gồm gỉ đƣờng, bã mía, bã bùn. 9. Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp. 10. Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 19
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp 11. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế nhƣ: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ 12. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thƣớc kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học. 13. Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim. 14. Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT nêu tại phần trên. 15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; các dịch vụ về thông tin, tƣ vấn, đào tạo, bồi dƣỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet. 1.1.7.3.3. Mức thuế suất 10% Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ thông thƣờng còn lại nhƣ: Dầu mỏ, khí đốt, quặng; điện thƣơng phẩm; xây dựng lắp đặt; sản phẩm điện tử; sản phẩm hóa chất; sợi vải sản phẩm may mặc, thêu ren; giấy; sữa, bánh kẹo, nƣớc giải khát; sản phẩm gốm sứ thủy tinh; dịch vụ tƣ vấn pháp luật và các dịch vụ tƣ vấn khác; khách sạn, dịch vụ, ăn uống Các mức thuế suất thuế GTGT nêu trên đây đƣợc áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thƣơng mại. Ví dụ : Hàng may mặc áp dụng thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thƣơng mại đều áp dụng thuế suất 10%. Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 20
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh. 1.1.8. Phƣơng pháp tính thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo một trong hai phƣơng pháp: phƣơng pháp khấu trừ thuế và phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT. Đối tƣợng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phƣơng pháp nhƣ sau: 1.1.8.1. Phƣơng pháp khấu trừ thuế. * Đối tƣợng áp dụng: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tƣợng áp dụng tính thuế theo phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT. * Công thức xác định thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT đầu vào Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - đƣợc khấu trừ Trong đó: -Thuế đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá. dịch vụ đó. -Thuế đầu vào đƣợc khấu trừ = Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ mua vào chịu thuế x Thuế suất thuế giá trị gia tăng. 1.1.8.1.1. Xác định thuế giá trị gia tăng đầu ra. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tƣợng tính thuế theo phƣơng pháp khấu trừ khi bán hàng hoá dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải tính và thu thuế giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chƣa thuế, thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền ngƣời mua phải thanh toán Trƣờng hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chƣa thuế và thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn chứng từ. Trƣờng hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất mà CSKD bán HHDV chƣa tự Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 21
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp điều chỉnh, cơ quan thuế phát hiện thì xử lý nhƣ sau: - Nếu mức thuế suất ghi trên HĐ > mức thuế suất quy định => DN phải kê khai nộp thuế theo mức thuế suất ghi trên HĐ - Nếu mức thuế suất ghi trên HĐ DN phải kê khai nộp thuế theo mức thuế suất quy định 1.1.8.1.2. Xác định thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ. Chỉ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá dịch vụ mua vào dùng để sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ mua vào dùng cho cả sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng => chỉ đƣợc khấu trừ số thế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Số thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ thì đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ thì đƣợc khấu trừ toàn bộ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, tài sản cố định mua vào bị tổn thất, hỏng hóc do thiên tai, hoả hoạn nếu xác định đƣợc ngƣời phải bồi thƣờng thì thuế giá trị gia tăng đầu vào của số hàng hoá này đƣợc tính vào giá trị hàng hoá tổn thất phải bồi thƣờng, không đƣợc khấu trừ. Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ đƣợc khấu trừ phát sinh trong tháng nào đƣợc kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn trong kho. Trong trƣờng hợp chƣa kịp kê khai trong tháng thì đƣợc khai khấu trừ vào các tháng tiếp theo, tối đa là 6 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh. Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá (gồm cả mua ngoài và doanh nghiệp tự sản xuất ra) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến mại, quảng cáo dƣới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng thì đƣợc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 22
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Không khấu trừ VAT đầu vào khi hoá đơn GTGT không đúng quy định (không ghi thuế GTGT, ghi sai tên, địa chỉ, mã số thuế của ngƣời bán, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn ghi không đúng giá trị thực của HHDV mua bán, trao đổi). Nếu hàng hoá dịch vụ mua vào sử dụng đồng thời cho cả hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia tăng thì đƣợc xử lý nhƣ sau : - Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh hạch toán riêng đƣợc thì chỉ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng . - Nếu không hạch toán riêng đƣợc thì số thuế đầu vào đƣợc khấu trừ xác định theo tỷ lệ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào : Tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT đầu vào = Doanh thu chịu thuế GTGT / Tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ Số thuế GTGT = Tổng số thuế GTGT x Tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT 1.1.8.1.3. Điều kiện khấu trừ thuế : a) Có hoá đơn giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với trƣờng hợp mua dịch vụ b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trƣờng hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dƣới 20 triệu đồng. - Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị trên 20 triệu đồng, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trƣờng hợp chƣa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chƣa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn đƣợc kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không đƣợc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 23
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ. - Hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phƣơng thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra cũng đƣợc coi là thanh toán qua ngân hàng; trƣờng hợp sau khi bù trừ mà phần giá trị còn lại đƣợc thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ đƣợc khấu trừ thuế đối với trƣờng hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. - Trƣờng hợp mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dƣới 20 triệu đồng, nhƣng mua nhiều lần trong cùng ngày có tổng giá trị trên 20 triệu đồng thì chỉ đƣợc khấu trừ thuế đối với trƣờng hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. 1.1.8.2. Phƣơng pháp trực tiếp . * Đối tƣợng áp dụng: Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT chỉ áp dụng đối với các đối tượng sau đây: a) Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. b) Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tƣ và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. c) Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. Trƣờng hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tƣợng nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì phải hạch toán riêng đƣợc hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý để áp dụng theo phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT. *Xác định thuế GTGT phải nộp. Công thức: Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 24
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Số thuế GTGT Giá trị gia tăng của hàng Thuế suất thuế GTGT = * phải nộp hoá, dịch vụ chịu thuế của hàng hoá, dịch vụ đó GTGT của hàng hóa Doanh số của hàng hoá Giá vốn của hàng = - dịch vụ chịu thuế dịch vụ bán ra hoá dịch vụ bán ra Số thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ đó. a) Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đƣợc xác định bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tƣơng ứng. Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán đƣợc hƣởng, không phân biệt đã thu tiền hay chƣa thu đƣợc tiền. Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào đƣợc xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tƣơng ứng. Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh nhƣ sau: - Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tƣ, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trƣờng hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán đƣợc doanh số vật tƣ, hàng hoá, dịch vụ mua vào tƣơng ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định nhƣ sau: Giá vốn hàng bán ra bằng (=) Doanh số tồn đầu kỳ, cộng (+) doanh số mua trong kỳ, trừ (-) doanh số tồn cuối kỳ. - Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tƣ nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình. Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 25
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp - Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cƣớc vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải. - Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống. - Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia tăng là số chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra. - Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tƣợng tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phƣơng pháp tính thuế riêng. Trƣờng hợp không hạch toán đƣợc riêng thì đƣợc xác định phân bổ thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ tƣơng ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ. - Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó. - Cơ sở kinh doanh thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT không đƣợc tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tƣ, xây dựng làm tài sản cố định vào doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng. b) Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định đƣợc đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ nhƣ hợp đồng và chứng từ thanh toán nhƣng không có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT đƣợc xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu. Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 26
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng đƣợc quy định nhƣ sau: - Thƣơng mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%. - Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%. - Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 30%. c) Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài chính quy định. 1.1.9. Thủ tục kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và hoàn thuế GTGT. 1.1.9.1. Kê khai thuế. - Các cơ sở kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải có trách nhiệm lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu qui định . - Đối với các cơ sở kinh doanh nhập khẩu, mỗi lần phát sinh hoạt động nhập khẩu, cơ sở phải có trách nhiệm kê khai, nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu cho cơ quan hải quan thu thuế tại cửa khẩu nhập. - Đối với các cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế GTGT theo từng chuyến hàng cho cơ quan thuế nơi mua hàng trƣơc khi vận chuyển hàng đi tiêu thụ. Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất qui định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ, nếu cơ sở kinh doanh không xác định đƣợc theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh. 1.1.9.2. Nộp thuế GTGT. * Về thời hạn nộp thuế: Đối với các cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng theo thông báo của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 27
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp 25 của tháng tiếp theo. Đối với cơ sở kinh doanh có số thuế phải nộp hàng tháng lớn thì cơ sở phải tạm nộp thuế theo định kỳ 10-15 ngày một lần và trong thơì hạn qui định (Theo thông báo của cơ quan thuế) cơ sở phải nộp đủ số thuế phải nộp trong tháng. Riêng cơ sở kinh doanh và ngƣời nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu * Về số thuế phải nộp: Căn cứ vào số thuế trong thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Trong một số trƣờng hợp đặc biệt, nếu kỳ này cơ sở kinh doanh nộp thừa thì số thuế nộp thừa đó đƣợc trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trƣớc nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào kỳ tiếp theo. Riêng đối tƣợng tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra trong tháng, thì số thuế lớn hơn đƣợc trừ tiếp vào tháng tiếp theo : * Về địa điểm nộp thuế : Cơ sở có thể trực tiếp nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nƣớc (tại kho bạc nhà nƣớc), hoặc trích tiền gửi ngân hàng (nếu cơ sở đó có) đẻ nộp vào ngân sách nhà nƣớc. Đối với các cá nhân kinh doanh (trừ đối tƣợng nộp thuế theo kê khai) ở xa kho bạc, luôn di động thì cơ quan thuế tổ trức thu trực tiếp và nộp vào ngân sách nhà nƣớc (chậm nhất không quá 3 ngày kể từ ngày thu đƣợc tiền thiếu, riêng đối với vùng núi, hải đảo là 6 ngày). Thời điểm nộp thuế đƣợc tính từ thời điểm nộp thuế tại kho bạc, hoặc đƣợc tính từ ngày ngân hàng trích chuyển tiền gửi của cơ sở kinh doanh vào ngân sách nhà nƣóc. * Về đơn vị tiền tệ dùng để nộp thuế: Đồng Việt Nam là đơn vị tiền tệ dùng đẻ nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nƣớc. Nếu đối tƣợng nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỉ giá mua, bán thực tế bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bốtại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ, để xác định số thuế GTGT phải nộp. Nếu đã tới thời hạn nộp thuế mà cơ sở chƣa nhận đƣợc thông báo nộp Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 28
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp thuế thì căn cứ vào số thuế phải nộp theo kê khai, cơ sở chủ động nộp thuế vào ngân sách nhà nƣớc . 1.1.9.3. Quyết toán thuế. Sau khi kết thúc năm dƣơng lịch, các đối tƣợng nộp thuế đều phải quyết toán thuế với cơ quan thuế, thời gian chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày 30-12 của năm quyết toán thuế. Nội dung quyết toán thuế là phải xác định số thuế GTGT phải nộp ; số thuế GTGT đƣợc khấu trừ, không đƣợc khấu trừ , còn đƣợc khấu trừ; số thuế GTGT đƣợc hoàn lại ; số thuế GTGT đƣợc giảm số thuế GTGT nộp thiếu số thuế GTGT nộp thừa. Nơi nộp thuế quyết toán là cơ quan thuế địa phuơng nơi cơ sở đăng kí nộp thuế. Dựa vào quyết toán thuế, cơ sở có trách nhiệm nộp số thuế GTGT còn thiếu vào ngân sách nhà nƣớc (thời gian chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán ). Nếu còn thừa thì đƣợc trừ vào kỳ tiếp theo hoăc đƣợc hoàn thuế nếu cơ sở đƣợc hoàn thuế. Nếu cơ sở kinh doanh có sát nhập , giải thể, chia tách ,phá sản thì cơ sở đó cũng phải quyết toán thuế với cơ quan thuế chậm nhất không quá 45 ngày kể từ ngày có quyết định sát nhập , giải thể, chia tách , phá sản. Kê khai đầy đủ ,đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế là trách nhiệm trƣớc pháp luật của các đối tƣợng nộp thuế. 1.1.9.4. Hoàn thuế. Theo Luật thuế GTGT thì các cơ sở sản xuất kinh doanh, ngƣời nhập khẩu đƣợc hoàn thuế GTGT trong các trƣợng hợp sau: a. Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ đƣợc hoàn thuế trong các trƣờng hợp sau: - Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng trở lên có luỹ kế số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra. - Các cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá xuất khẩu, nếu có số thuế GTGT đầu vào chƣa đƣợc khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì sẽ đƣợc xét hoàn Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 29
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp thuế theo từng tháng. b. Các cơ sở kinh doanh mới thành lập thuộc đối tƣợng đăng ký nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ nhƣng chƣa có doanh thu bán hàng, chƣa có thuế GTGT đầu ra để khấu trừ với thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, vật tƣ, nếu thời gian đầu tƣ từ 1 năm trở lên thì sẽ đƣợc xem xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ, vật tƣ đƣợc hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì sẽ đƣợc xét hoàn thuế theo từng quí. c. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sát nhập, giải thể, chia tách có số thuế GTGT nộp thừa thì có quyền đề nghị hoàn thuế . d. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế của cơ quan Nhà Nƣớc có thẩm quyền. e. Tổ chức cá nhân ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài để mua hàng hoá dịch vụ tại Việt Nam. 1.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT). 1.2.1. Yêu cầu quản lý thuế GTGT. Thuế GTGT là một phần quan trọng và không ngừng vận động cùng với quá trình vận động của đồng vốn kinh doanh, do vậy việc quản lý thuế GTGT yêu cầu phải toàn diện trên các mặt sau: - Quản lý thuế GTGT đầu vào: Đây là số tiền mà doanh nghiệp trả thay cho ngƣời tiêu dùng, sẽ đƣợc khấu trừ với thuế GTGT đầu ra khi bán hàng hoá, dịch vụ. Nếu đủ tiêu chuẩn hoàn thuế theo qui định thì khoản thuế GTGT đầu vào này sẽ đƣợc Nhà Nƣớc hoàn lại, do vậy phải quản lý chặt chẽ khoản thuế này để tránh thất thoát, thiệt hại cho doanh nghiệp. - Quản lý thuế GTGT đầu ra: Đây là số tiền mà doanh nghiệp thu từ ngƣời tiêu dùng khi bán các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, số thuế này sẽ đƣợc khấu trừ với thuế GTGT đầu vào, nếu thuế GTGT đầu ra lớn hơn thuế GTGT đầu vào thì phần lớn hơn đó sẽ phải nộp vào Ngân sách. Do đó, khoản thuế này cũng phải đƣợc quản lý chặt chẽ để tránh trƣờng hợp kê thiếu, kê sai nhằm trốn thuế gây thất thoát cho ngân sách. - Quản lý số thuế GTGT đƣợc hoàn lại: Đây là số tiền mà Nhà Nƣớc hoàn Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 30
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp lại cho doanh nghiệp trong một số trƣờng hợp nhƣ đã nêu ở trên, trên thực tế thì đây là một vấn đề rất đáng nói, việc hoàn thuế theo qui định hiện nay đôi khi là một kẽ hở để một số doanh nghiệp lợi dụng, bòn rút Ngân sách. Vì vậy yêu cầu quản lý khoản thuế này là vô cùng cần thiết và đòi hỏi phải đƣợc theo dõi thƣờng xuyên, chặt chẽ và phải thực sự khách quan. - Quản lý số thuế GTGT phải nộp Ngân sách: Đây là nguồn thu thƣờng xuyên của Ngân sách cho nên việc quản lý nguồn thu này là đƣơng nhiên và hết sức cần thiết. 1.2.2. Nhiệm vụ kế toán thuế GTGT. 1.2.2.1.Mô tả công việc nhân viên kế toán thuế nói chung. a» Trách nhiệm : - Trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh. - Kiểm tra đối chiếu hoá đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào, đầu ra của từng cơ sở. - Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra của toàn Công ty, phân loại theo thuế suất. - Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của toàn Công ty theo tỉ lệ phân bổ đầu ra đƣợc khấu trừ. - Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách, hoàn thuế của Công ty. - Cùng phối hợp với kế toán tổng hợp đối chiếu số liệu báo cáo thuế của các cơ sở giữa báo cáo với quyết toán. - Lập hồ sơ ƣu đãi đối với dự án đầu tƣ mới, đăng ký phát sinh mới hoặc điều chỉnh giảm khi có phát sinh. - Lập hồ sơ hoàn thuế khi có phát sinh. - Lập báo cáo tổng hợp thuế theo định kỳ hoặc đột xuất ( nhóm thuế suất, đơn vị cơ sở ). - Kiểm tra hoá đơn đầu vào ( sử dụng đèn cực tím ) đánh số thứ tự để dễ truy tìm, phát hiện loại hoá đơn không hợp pháp thông báo đến cơ sở có liên quan. Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 31
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp - Hàng tháng đóng chứng từ báo cáo thuế của cơ sở, toàn Công ty. - Kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn thế để báo cáo Cục thuế. - Lập bảng kê danh sách lƣu trữ, bảo quản hoá đơn thuế GTGT theo thời gian, thứ tự số quyển không để hƣ hỏng thất thoát. - Kiểm tra đối chiếu biên bản trả, nhận hàng để điều chỉnh doanh thu báo cáo thuế kịp thời khi có phát sinh. - Cập nhật kịp thời các thông tin về Luật thuế, soạn thông báo các nghiệp vụ quy định của Luật thuế có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để cơ sở biệt thực hiện. - Lập kế hoặch thuế GTGT, thu nhập doanh nghiệp, nộp ngân sách. - Yêu cầu chấp hành nguyên tắc bảo mật. - Cập nhật theo dõi việc giao nhận hoá đơn ( mở sổ giao và ký nhận ). - Theo dõi tình hình giao nhận hoá đơn các đơn vị cơ sở. - Hàng tháng, quý, năm báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn trong kỳ. - Cập nhật và lập giấy báo công nợ các đơn vị cơ sở. b» Quyền hạn : - Đề xuất hƣớng xử lý các trƣờng hợp hoá đơn cần điều chỉnh, hoặc thanh huỷ theo quy định của Luật thuế hiện hành. - Nhận xét đánh giá khi có chênh lệch số liệu giữa báo cáo thuế và quyết toán. - Hƣớng dẫn kế toán cơ sở thực hiện việc kê khai báo cáo thuế theo đúng quy định. - Các công việc khác có liên quan đến thuế. c» Mối liên hệ công tác : - Trực thuộc Phòng kế toán Công ty : nhận sự chỉ đạo, phân công, điều hành trực tiếp của phụ trách phòng. - Khi cung cấp số liệu liên quan đến nghiệp vụ do mình phụ trách đều phải có sự đồng ý của Ban giám đốc hoặc Kế toán trƣởng. - Quan hệ với các Đơn vị nội bộ thuộc Công ty trong phạm vi trách nhiệm của mình đảm nhiệm để hoàn thành tốt công tác. - Nhận hoặc trao đổi thông tin với kế toán cơ sở nội bộ. Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 32
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp 1.2.2.2. Nhiệm vụ của kế toán thuế giá trị gia tăng nói riêng. - Thứ nhất: Theo dõi thuế GTGT đầu vào và đầu ra phát sinh trong tháng.Việc theo dõi 2 khoản thuế này đều phải căn cứ vào hoá đơn GTGT. - Thứ hai: Lập bảng kê thuế hàng tháng, bao gồm: + Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào + Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra. Căn cứ để lập các bảng kê trên là hoá đơn GTGT - Thứ ba: Kê khai thuế phải nộp hàng tháng. Hàng tháng, kế toán tổng hợp số thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra, xác định số thuế GTGT phải nộp hoặc chƣa đƣợc khấu trừ, trên cơ sở đó lập tờ khai thuế GTGT, kèm với bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra để nộp cho cơ quan thuế. - Thứ tƣ: Vào sổ kế toán và lập báo cáo thuế. Hàng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kê toán căn cứ vào hoá đơn GTGT hoặc bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra và các chứng từ gốc khác nhƣ phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có để vào các sổ chi tiết tài khoản 133 và 3331, đến cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết để lên sổ cái tài khoản 133 và sổ cái tài khoản 3331 hoặc tổng hợp số liệu trên sổ tổng hợp rồi lên sổ cái. Số liệu trên sổ cái đƣợc sử dụng để lên báo cáo thuế hàng năm. Trên đây là toàn bộ nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT, tuy nhiên trên thực tế, kế toán thuế GTGT còn phải làm nhiều nhiệm vụ khác nhƣ: lập giấy xin chi tiền ngân hàng để nộp thuế, lập các báo cáo nội bộ gửi Ban Giám Đốc Cho dù phải thực hiện toàn bộ công việc kế toán thuế GTGT hoặc chỉ làm một phần trong đó thì yêu cầu mỗi cán bộ kế toán phải có một trình độ chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, khách quan, trung thực bởi vì kế toán thuế GTGT rất khó nhƣng cũng rất dễ, đòi hỏi cán bộ kế toán thuế phải biết dung hoà giữa chế độ và qui định của Nhà Nƣớc vời yêu cầu của chủ doanh nghiệp. 1.2.3. Phƣơng pháp kế toán thuế giá trị gia tăng. 1.2.3.1. Chứng từ kế toán. Các chứng từ đƣợc sử dụng trong kế toán thuế GTGT gồm có: - Hoá đơn GTGT. - Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào. Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 33
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp - Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra. - Tờ khai thuế GTGT. - Quyết toán thuế GTGT. - Các hoá đơn chứng từ trên đều có mẫu thống nhất của Bộ Tài Chính, tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn có thể đăng ký với cơ quan thuế để tự in hoá đơn theo mẫu của riêng mình cho phù hợp với hoạt động của đơn vị, các hoá đơn mà doanh nghiệp tự in gọi là hoá đơn đặc thù, không một doanh nghiệp nào giống doanh nghiệp nào. 1.2.3.2.Tài khoản kế toán. Kế toán thuế GTGT đƣợc phản ánh trên tài khoản 133 “Thuế GTGT đƣợc khấu trừ” và tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp” kết cấu của 2 tài khoản này nhƣ sau: a. Tài khoản 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ. * Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đƣợc khấu trừ. Kết cấu : Nợ TK133 Có SPS tăng: Số thuế SPS giảm: Số thuế GTGT GTGT đầu vào đƣợc đầu vào đƣợc khấu trừ giảm trong kỳ: khấu trừ tăng trong kỳ. - Khấu trừ thuế GTGT - Hoàn thuế GTGT - Phân bổ thuế GTGT SDCK:- Số thuế GTGT đầu vào còn đƣợc khấu trừ đến cuối kỳ. - Số thuế GTGT đầu vào đƣợc hoàn lại nhƣng chƣa đƣợc hoàn trả. Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 34
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp TK 133 có 2 TK cấp II: - TK 1331-Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ của vật tƣ, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. - TK1332- Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ của TSCĐ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ khi mua sắm TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. *Nguyên tắc hạch toán: - TK 133 chỉ đƣợc sử dụng cho đơn vị nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. - Vật tƣ, hàng hoá, tài sản mua vào sử dụng đồng thời cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ phản ánh thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ vào TK133 đối với vật tƣ, hàng hoá mua vào để sử dụng cho hoạt động chịu thuế GTGT. Trƣờng hợp không bóc tách đƣợc giá trị vật tƣ hàng hoá sử dụng cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế thì toàn bộ thuế GTGT đầu vào vẫn đƣợc phản ánh vào TK133, cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu chịu thuế GTGT trên tổng doanh thu bán hàng. Phần thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ đƣợc phân bổ vào giá vốn bán hàng (nếu sản phẩm đã đƣợc tiêu thụ hết) hoặc phản ảnh vào TK1421 “chi phí trả trƣớc”. - Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì đƣợc kê khai, khấu trừ với thuế GTGT đầu ra của tháng đó, nếu thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra phải nộp thì khấu trừ theo số nhỏ hơn, số còn lại đƣợc khấu trừ tiếp ở kỳ sau. Nếu sau 3 kỳ liên tiếp không khấu trừ hết thì Ngân sách sẽ hoàn thuế. - Nếu mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn GTGT theo qui định hoặc có hoá đơn nhƣng không ghi rõ thuế GTGT hoặc hoá đơn không hợp lệ thì Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 35
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp không đƣợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào. b. Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp. * Nội dung: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã đƣợc khấu trừ, đã nộp và còn phải nộp. Kết cấu: Nợ TK 3331 Có SPS giảm: Khấu trừ thuế GTGT - Thuế GTGT đƣợc miễn SPS tăng: Số thuế GTGT giảm phải nộp tăng trong kỳ. - Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN. _Số thuế GTGT SDCK: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào Ngân sách. SDCK: Số thuế GTGT còn phải nộp đến cuối kỳ. TK 3331 có 2 TK cấp III: - TK 33311- Thuế giá trị gia tăng đầu ra của hàng hóa, dịch vụ: Dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đã đƣợc khấu trừ, đã nộp và còn phải nộp của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. - TK 33312 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách. * Nguyên tắc hạch toán: Doanh nghiệp chủ động tính thuế, kê khai thuế phải nộp hàng tháng và nộp thuế đúng thời gian qui định theo thông báo của cơ quan thuế. Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 36
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp 1.2.3.3. Trinh tự kế toán. 1.2.3.3.1 Đối với đơn vị nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ. Kế toán thuế GTGT đầu vào. Phƣơng pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ. - Mua hàng hóa, vật tƣ, dịch vụ trong nƣớc dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ: Nợ TK 152, 156, 211 Nợ TK 133: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331, 1332) Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán - Khi mua vật tƣ, hàng hóa, dịch vụ dùng ngay vào SXKD. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ kế toán phản ánh giá mua thực tế chƣa có thuế GTGT đầu vào và tổng giá thanh toán Nợ TK 142, 154, 242, 642 Giá mua chƣa có thuế GTGT Nợ TK 133 : Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331) Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán - Khi mua hàng hóa giao ngay( chuyển thẳng) cho khách hàng không qua nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán Nợ TK 133 : Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331) Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán - Khi nhập khẩu vật tƣ, hàng hoá, TSCĐ, kế toán phản ánh giá trị vật tƣ, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu: Nợ TK 152, 156, 211 (Giá chƣa có thuế GTGT hàng nhập khẩu) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc Có TK 111, 112, 331,. . . + Riêng đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu phản ánh nhƣ sau: Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331, 1332) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc (33312). - Trƣờng hợp hàng đã mua và đã trả lại hoặc hàng đã mua đƣợc giảm giá do kém, mất phẩm chất thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế Nợ TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán) Có TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 37
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Có các TK 152, 153, 156, 211,. . . (Giá mua chƣa có thuế GTGT). - Trƣờng hợp thuế GTGT của vật tƣ, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn, bị mất chƣa xác định đƣợc nguyên nhân chờ xử lý, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381) Có TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331, 1332). - Cuối tháng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, ghi: Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ. - Đối với doanh nghiệp thuộc đối lƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế mà thƣờng xuyên có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra đƣợc cơ quan có thẩm quyền cho phép hoàn lại thuế GTGT theo quy định của luật thuế. Khi nhận đƣợc tiền NSNN thanh toán về số tiền thuế GTGT đầu vào đƣợc hoàn lại, ghi: Nợ các TK 111, 112,. . . Có TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331, 1332). Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đầu vào: Qui trình hạch toán thuế GTGT đầu vào đƣợc thể hiện trên sơ đồ sau: (6) 333 (12) 133 (5) 111, 112, 141 (1) 331 531 (4) 152, 153, 156, 211 (2) 621, 627, 641, 642, 811 (3) Ghi chú: (1) Thuế GTGT đầu vào. (2) Trị giá mua chƣa có thuế của hàng hóa, vật tƣ, TSCĐ nhập kho. (3) Trị giá mua chƣa có thuế của vật tƣ, hàng hóa đƣa vào sử dụng ngay. Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 38
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp (4) Tổng giá thanh toán. (5) Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp đƣợc khấu trừ. (6) Thuế GTGT đƣợc giảm trừ hoặc đƣợc hoàn trả đã nhận. Kế toán thuế GTGT đầu ra. Phƣơng pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ. - Xác định thuế GTGT đầu ra phải nộp khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ: Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (giá bán chƣa có thuế) - Trƣờng hợp bán hàng theo phƣơng thức trả chậm, trả góp, kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá bán trả tiền ngay chƣa có thuế GTGT và phản ánh thuế GTGT Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng số tiền phải thanh toán) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 511 - DTBH (Giá bán trả một lần chƣa có thuế GTGT) Có TK 3387 - Doanh thu chƣa thực hiện (Lãi trả chậm). - Kế toán ở đơn vị đại lý bán đúng giá hƣởng hoa hồng: + Khi bán đƣợc hàng nhận đại lý, phản ánh số tiền bán hàng, ghi: Nợ các TK 111, 112 , 131 (Tổng giá thanh toán) Có TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (Tổng giá thanh toán). +Hoa hồng bán hàng đại lý đƣợc hƣởng, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (Số hoa hồng đƣợc hƣởng) Có TK 511 - DTBH (Doanh thu hoa hồng đƣợc hƣởng theo giá chƣa có thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp - Trƣờng hợp sử dụng sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ để biếu, tặng các đơn vị, cá nhân bên ngoài đƣợc trang trải bằng quỹ khen thƣởng, phúc lợi - Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để biếu, tặng, ghi: Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 39
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155,156 + Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ, ghi: Nợ TK 431 - Quỹ khen thƣởng, phúc lợi (Tổng giá thanh toán) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nội (33311) (Thuế GTGT đầu ra) Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chƣa VAT). - Trƣờng hợp hàng bán bị trả lại: + Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ và sản phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh số tiền phải trả cho ngƣời mua, doanh thu và thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, ghi: Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Giá bán chƣa có thuế GTGT) Nợ TK 333 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (VAT của hàng bán bị trả lại) Có các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán). Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi: Nợ TK 155 - Thành phẩm Nợ TK 156 - Hàng hoá Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ khi phát sinh các khoản doanh thu của hoạt động tài chính và thu nhập khác (Thu về thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ. . .) Nợ các TK 111 , 112, 138,. . . (Tổng giá thanh toán) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Giá chƣa có thuế GTGT) Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá chƣa có thuế GTGT). -Cuối kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT đƣợc khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT phải nộp trong kỳ: + Số thuế GTGT đƣợc khấu trừ trong kỳ đƣợc chuyển trừ vào số thuế GTGT đầu ra , ghi: Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 40
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ. +Số thuế GTGT thực nộp vào NSNN, khi nộp ghi: Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có các TK 111, 112,. . . Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đầu ra. Qui trình hạch toán thuế GTGT đầu ra đƣợc thể hiện trên sơ đồ sau: 511, 512, 338 (7) 111, 112, 131 (1) 711, 515 (2) (4) 33311 133 (5) (3) (6) (7) Ghi chú: (1) Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ. (2) Thu nhập khác, doanh thu hoạt động tài chính. (3) Thuế GTGT đầu ra. (4) Tổng giá thanh toán. (5) Khấu trừ thuế GTGT. (6) Thuế GTGT giảm trừ đã hoàn trả. (7) Nộp thuế GTGT vào ngân sách. 1.2.3.3.2 Đối với đơn vị nộp thuế theo phƣơng pháp trực tiếp: Quá trình hạch toán vẫn thực hiện nhƣ đối với phƣơng pháp thuế trừ thuế nhƣng trong quá trình hạch toán không xuất hiện TK 133 và TK 33311 do đó giá trị hàng hóa phản ánh trên các tài khoản 156, 151, 157, 511, 512, 515, 711 là Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 41
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp giá đã có thuế GTGT. - Cuối kỳ sau khi xác định đƣợc số thuế phải nộp, kế toán ghi: Nợ 511 : Số thuế GTGT phải nộp Có 33311 : Số thuế giá trị gia tăng phải nộp - Khi nhập khẩu vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ kế toán ghi: Nợ 152, 153, 156, 211 Giá thực tế của vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ. Có 3333 : Thuế nhập khẩu phải nộp. Có 33312 : Thuế GTGT phải nộp. - Nếu đƣợc giảm thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi: Nợ 3331 : Số thuế đƣợc giảm trừ vào thuế phải nộp trongnăm. Nợ 111, 112 : Số tiền thuế đƣợc trả lại. Có 711 : Tổng số thuế đƣợc giảm. - Khi nộp thuế GTGT: Nợ 333 : Số thuế giá trị gia tăng phải nộp Có 111, 112 : Số thuế giá trị gia tăng phải nộp Quá trình hạch toán có thể đƣợc khái quát nhƣ sau: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp 111,112,331 152,156,211 154,632 911 511 111,112,331 (1) (2) 133 6425 (4) (3) Giải thích: (1) Giá trị vật tƣ, hàng hoá thực tế nhập kho có thuế GTGT đầu vào (2) Doanh thu bán hàng, dịch vụ có thuế GTGT phải nộp (3) Thuế GTGT phải nộp NSNN (4) Nộp thuế GTGT vào NSNN Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 42
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Cuối kỳ sau khi xác định số thuế phải nộp, kế toán hạch toán theo sơ đồ: 111,112 3331 511 Nộp thuế GTGT vào Thuế GTGT phải nộp ngân sách Nhà nƣớc đối với hoạt động SXKD 515 Thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động tài chính 711 Thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động khác 1.2.3.4. Hình thức kế toán áp dụng trong doanh nghiệp. Theo mỗi hình thức kế toán khác nhau, sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán thuế giá trị gia tăng cũng khác nhau. Qui trình ghi sổ diễn ra nhƣ sau: Hình thức kế toán Nhật ký chung *Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung Đặc trƣng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung - Sổ Cái; - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 43
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp *Quy trình hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau: HÓA ĐƠN GTGT SỔ NHẬT KÝ MUA, SỔ NHẬT KÝ SỔ CHI TIẾT TK 133 NHẬT KÝ THU, CHUNG SỔ CHI TIẾT TK 3331 NHẬT KÝ CHI SỔ CÁI TK 133 BẢNG TỔNG HỢP SỔ CÁI TK 3331 CHI TIẾT BÁO CÁO THUẾ Sơ đồ : Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Tùy theo quy mô của từng doanh nghiệp cũng nhƣ tính phức tạp trong công tác kế toán, doanh nghiệp có thể mở thêm các sổ chi tiết liên quan đến kế toán thuế GTGT nhƣ sổ chi tiết theo dõi thuế đầu vào, sổ chi tiết theo dõi thuế đầu ra, sổ theo dõi thuế GTGT phải nộp, đƣợc khấu trừ Tuy nhiên phải đảm bảo sự thống nhất và hợp lý trong công tác tổ chức sổ kế toán để nâng cao hiệu quả trong việc tổ chức bộ máy kế toán và để công việc hạch toán kế toán thực sự là một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu của doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập hiện nay. Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 44
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY TNHH HẢI ÂU 2.1. Khái quát về công ty TNHH Hải Âu. Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH Hải Âu Địa chỉ trụ sở chính : Thị trấn Phú Thái-Huyện Kim Thành-Tỉnh Hải Dƣơng Điện thoại : 03203 720 582 Mã số thuế : 0800029431 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty TNHH Hải Âu đƣợc thành lập từ năm 1993 theo Giấy phép số 2234/QĐ-UBND ngày 22/7/1993 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dƣơng cấp. Ngành nghề chủ yếu của Công ty là sản xuất xi măng. Tiền thân của Công ty TNHH Hải Âu là xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng thuộc doanh nghiệp Nhà nƣớc đƣợc thành lập từ năm 1985, sau đó chuyển đổi theo Nghị định 388/CP của Chính phủ. Từ khi mới thành lập cho đến nay, Công ty đã luôn năng động trong việc tìm kiếm thị trƣờng, không ngừng cải tiến công nghệ kỹ thuật, đào tạo đội ngũ công nhân, cán bộ tinh nhuệ giàu kinh nghiệm để không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do nhận thức đúng đắn về hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ những điều kiện thuận lợi và khó khăn của mình trong cơ chế thị trƣờng hiện nay, công ty TNHH Hải Âu chuyển hƣớng đầu tƣ cả chiều rộng và chiều sâu, điển hình là Công ty đã đầu tƣ mua sắm máy móc, thiết bị có công suất sản xuất cao. Đồng thời đổi mới trong công tác tổ chức quản lý sản xuất, tăng cƣờng đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên. Vì thế Công ty không những đứng vững trong cơ chế thị trƣờng mà ngày càng phát triển, uy tín với khách hàng ngày càng lớn, mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển lâu dài cũng nhƣ các cơ hội đầu tƣ làm ăn mới. Có thể nói để đứng vững trên thị trƣờng và không ngừng phát triển là kết quả của những cố gắng hết sức to lớn của ban Giám đốc cũng nhƣ toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 45
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp 2.1.2. Đặc điểm cơ cấu ngành nghề sản xuất và quy trình công nghệ. 2.1.2.1. Cơ cấu ngành nghề các bộ phận sản xuất. Công ty TNHH Hải Âu tiến hành sản xuất xi măng theo phƣơng pháp lò đứng với thiết bị nhập của Trung Quốc, có cơ giới hoá và tự động hoá ở một số khâu chủ yếu. Sản phẩm của Công ty là xi măng PC30. - Các phân xƣởng sản xuất: + Phân xƣởng sấy nguyên liệu + Phân xƣởng Clinke + Phân xƣởng thành phẩm + Phân xƣởng cơ điện + Phân xƣởng sản xuất xi măng I (dây truyền I) + Phân xƣởng sản xuất xi măng II (dây truyền II) + Phân xƣởng đá Silic. Công ty xi măng Hải Âu sử dụng đá vôi là nguyên liệu chính để sản xuất xi măng, đồng thời kết hợp với các nguyên liệu làm phụ gia nhƣ: đất sét sa bồi, xỉ pyxít phot phorit, than cám 4a Quảng Ninh, thạch cao mỏ Đồng Hiến Đông Hà, xỉ nhiệt điện Phả Lại, dùng mạng điện quốc gia 35KV và nguồn nƣớc sông Kinh Thầy là nguyên liệu, nhiên liệu để sản xuất xi măng. 2.1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất xi măng. Quá trình sản xuất xi măng đƣợc tiến hành qua các khâu sau: - Gia công nguyên liệu: Đá vôi, đất sét, thạch cao, xỉ, thanh - Nghiền phối liệu - Vê viên - Nung luyện Clinke - Nghiền xi măng - Đóng bao và xuất xi măng. Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 46
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Sau đây là sơ đồ công nghệ của Công ty TNHH Hải Âu: Đá vôi Xỉ pyrit Photphorit Đất sét Than cám Đập I Đập Cán Đập Đập II Sấy Si lô Đá vôi Xỉ pyrit Photphorit Đất sét Than cám Nghiền Sàng Si lô Thạch cao Xỉ phả lại H2O Vê viên Đập Lò nung Si lô Thạch cao Xỉ phả lại Clinke Nghiền Sàng Đóng bao Thành phẩm Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 47
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp 2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Hải Âu. Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty Giám đốc Phó Giám đốc 1 Phó Giám đốc 2 Phòng tổ Phòng kế Phòng kế Phòng Phòng bảo chức hành toán hoạch vật tƣ kinh doanh vệ chính - Giám đốc Công ty: Là ngƣời có quyền lực cao nhất, quyết định mọi vấn đề trong Công ty và chịu trách nhiệm về tất cả việc điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty và trƣớc pháp luật. - Phó Giám đốc 1: Là Phó Giám đốc sản xuất phụ trách điều hành sản xuất toàn Công ty. - Phó Giám đốc 2: Là Phó Giám đốc kinh doanh của Công ty phụ trách tiêu thụ sản phẩm của Công ty. - Phòng Tổ chức hành chính: Chịu trách hiệm về nhân sự, điều hành lao động, đào tạo và phát triển tay nghề cho công nhân, ký kết hợp đồng lao động, quyết định khen thƣởng, kỷ luật cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Lập các thủ tục giải quyết các chế độ, chính sách tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội, hƣu trí cho ngƣời lao động. - Phòng kế toán: tổ chức hạch toán kinh tế về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, các phần hành kế toán theo đúng chế độ kế toán của nhà nƣớc ban hành, cung cấp kịp thời chính xác các thông tin cho nhà quản lý, đối tƣợng cần thiết. - Phòng kế hoạch vật tƣ: Phòng này có nhiệm vụ theo dõi vật tƣ, vật liệu trong Công ty để kịp thời cung cấp vật tƣ, vật liệu cho sản xuất. Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 48
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp - Phòng kinh doanh : có trách nhiệm giao dịch buôn bán sản phẩm cho công ty. Cùng với phó giám đốc công ty vạch định các chiến lƣợc bán hàng có hiệu quả nhất, tiêu thụ sản phẩm cho công ty một cách nhanh nhất. - Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của Công ty, bảo vệ an ninh trật tự cho Công ty. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Hải Âu. 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của công ty TNHH Hải Âu đƣợc tổ chức theo mô hình tập trung, các nghiệp vụ kế toán phát sinh đƣợc tập trung tại phòng kế toán công ty. Tại đây thực hiện việc tổ chức hƣớng dẫn và kiểm tra, thực hiện toàn bộ phƣơng pháp thu thập xử lý thông tin ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của bộ tài chính, cung cấp một cách đầy đủ, chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty, từ đó tham mƣu cho ban giám đốc để đề ra biện pháp, các quyết định phù hợp với đƣờng lối phát triển của công ty. MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY Kế toán trƣởng Kế toán viên Thủ quỹ - Kế toán trƣởng : Điều hành mọi hoạt động về công tác kế toán của Công ty, cân đối tài chính cho phù hợp với kế hoạch sản xuất đồng thời kiểm tra, kiểm soát kinh tế tài chính toàn Công ty, chịu sự điều hành của Ban Giám đốc và có trách nhiệm quyền hạn theo quy định của pháp luật. Tổng hợp chi phí sản xuất xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, lập các báo cáo tài chính kế toán. - Kế toán viên : Chịu trách nhiệm trƣớc kế toán trƣởng về nhiệm vụ đƣợc giao. Cùng kế toán trƣởng kiểm tra sự hợp lệ của các chứng từ thu, chi theo quy định của Nhà Nƣớc, phản ánh trên sổ sách đầy đủ, kịp thời về số lƣợng thời gian Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 49
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp và kết quả lao động, tính lƣơng, các khoản trích theo lƣơng, các khoản trợ cấp cho ngƣời lao động và tình hình thanh toán các khoản đó, phản ánh đầy đủ chính xác tình hình tăng, giảm quỹ tiền mặt, tiền gửi, ghi chép và phản ánh về số lƣợng, hiện trạng, giá trị tài sản cố định hiện có tại công ty cũng nhƣ tình hình tăng, giảm di chuyển tài sản và trích khấu hao tài sản cố định theo chế độ kế toán hiện hành. ghi chép và đối chiếu các khoản phải thu của khách hàng và phải trả nhà cung cấp, theo dõi tình hình xuất nhập vật tƣ để kịp thời phục vụ cho công tác tính giá thành. - Thủ quỹ: Có trách nhiệm bảo quản và cấp phát tiền mặt trên cơ sở chứng từ thu và chứng từ chi, lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt theo quy định. 2.1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty. Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế, Công ty áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chung ” * Niên độ kế toán đƣợc tính từ: 01/01/N đến 31/12/N * Đơn vị sử dụng trong ghi chép sổ kế toán : VNĐ * Hình thức sổ kế toán áp dụng : Nhật ký chung * Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ/BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính. * Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên * Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hoá. * Phƣơng pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ *Trình tự ghi sổ kế toán: Hiện nay, Công ty TNHH Hải Âu đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Toàn bộ quá trình kế toán của công ty đƣợc minh họa theo sơ đồ sau: Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 50
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ thẻ chi tiết Nhật ký chung Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối TK Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi định kỳ (cuối tháng, cuối quý ) Đối chiếu. Hàng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán vào các nhật ký chuyên dùng, đồng thời vào sổ quỹ và các sổ thẻ chi tiết, rồi từ các nhật ký chuyên dùng vào nhật ký chung và từ nhật ký chung vào sổ cái. Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ thẻ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết rồi đối chiếu với sổ cái, từ sổ cái tổng hợp số liệu lên bảng cân đối tài sản, cuối cùng từ bảng cân đối tài sản để lập báo cáo kế toán với hình thức nhật ký chung. Nhờ đó đảm bảo cung cấp số liệu chính xác, đầy đủ, phục vụ cho yêu cầu quản lý. 2.1.4.3.Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán. Toàn bộ chứng từ kế toán do công ty lập hay từ bên ngoài về đều đƣợc tập hợp tại phòng kế toán. Các thành viên trong phòng tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, tính chính xác, tính hợp pháp của chứng từ, từ đó những chứng từ đã có đầy đủ thủ tục pháp lý cũng nhƣ tính hợp lệ sẽ đƣợc ghi sổ kế toán, còn lại sẽ đƣợc lƣu giữ, bổ sung sau. Về hoá đơn bán hàng, Công ty sử dụng hoá đơn GTGT theo đúng quy định hiện hành của Tổng Cục thuế và Bộ tài chính. Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 51
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Hiện nay, Công ty sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán do Bộ tài chính ban hành, có thể chia thành các loại chứng từ nhƣ sau: Loại 1: Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lƣơng, Giấy chứng nhận hƣởng BHXH, Danh sách ngƣời lao động hƣởng trợ cấp BHXH, Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành, Hợp đồng giao khoán. Loại 2 : Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm nghiệm, Phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ, Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ, sản phẩm, hàng hóa. Loại 3: Chứng từ về bán hàng: Hóa đơn giá trị gia tăng, Hóa đơn thu mua hàng Loại 4: Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Biên lai thu tiền, Biên bản kiểm kê quỹ. Loại 5: Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản giao nhận, Biên bản thanh lí TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại TSCĐ. 2.1.4.4. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán Việc sử dụng tài khoản kế toán đƣợc Công ty tuân thủ theo quy định của hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam đƣợc ban hành tại quyết định 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 2.1.4.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán Công ty áp dụng hình thức sổ "Nhật ký chung", rất thuận tiện, phù hợp với quy mô của Công ty, đảm bảo việc thông tin nhanh, chính xác và kịp thời. Các loại sổ kế toán chủ yếu: + Sổ Nhật ký chung + Sổ Cái + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Hình thức ghi sổ: kế toán ghi sổ theo hình thức nhật ký chung. Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của bộ trƣởng BTC . Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 52
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định này bao gồm: -Bảng cân đối kế toán (mẫu số B-01/DNN) -Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu số B-02/DNN) -Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (mẫu số B-03/DNN) -Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B-09/DNN). 2.2. Thực trạng tình hình thực hiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty TNHH Hải Âu. 2.2.1. Các mức thuế suất đƣợc áp dụng: Mức thuế suất 10%: Đây là mức thuế suất đƣợc áp dụng với các mặt hàng của Công ty. - Đối với hàng hóa dịch vụ mua vào nhƣ: Điện, xăng dầu, cát đá, clanhke, silic, các dịch vụ bƣu điên, bƣu chính viễn thông, - Đối với hàng hoá bán ra: Xi măng 2.2.2. Phƣơng pháp tính thuế. Công ty TNHH Hải Âu áp dụng tính thuế theo phƣơng pháp khấu trừ do vậy công ty thực hiện đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của nhà nƣớc. - Hoá đơn GTGT mẫu số 01 GTKT. Gồm 3 liên: Liên 1: lƣu Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 3: Dùng thanh toán - Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01 GTGT. - Bảng kê hoá đơn chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào và bán ra theo mẫu quy định của Bộ tài chính và các chứng từ hoá đơn đặc thù khác. *Số thuế giá trị gia tăng phải nộp hàng kỳ của công ty (theo phƣơng pháp khấu trừ) đƣợc xác định theo công thức: Số thuế GTGT Số thuế GTGT Số thuế GTGT đầu = - phải nộp đầu ra vào đƣợc khấu trừ Trong đó: a) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 53
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó. b) Thuế GTGT đầu vào (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. 2.2.3. Tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán kế toán thuế GTGT tại công ty Để hạch toán thuế GTGT công ty sử dụng TK 133 và TK 3331. -TK 133 : Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ TK 1331 : Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ hàng hoá, dịch vụ -TK 3331 : Thuế giá trị gia tăng TK 33311 : Thuế giá trị gia tăng đầu ra Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Các loại sổ đƣợc sử dụng trong kế toán thuế GTGT gồm có: - Sổ nhật ký chung. - Sổ cái tài khoản TK 133, TK 3331 - Bảng tổng hợp phát sinh tài khoản TK 133, TK 3331 *Quy trình ghi sổ kế toán đƣợc khái quát theo sơ đồ sau: HÓA ĐƠN GTGT SỔ NHẬT KÝ SỔ CHI TIẾT TK 133 CHUNG SỔ CHI TIẾT TK 3331 SỔ CÁI TK 133 BẢNG TỔNG HỢP SỔ CÁI TK 3331 CHI TIẾT BÁO CÁO THUẾ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Số liệu để vào sổ chi tiết tài khoản 133 và sổ chi tiết tài khoản 3331 là hoá đơn GTGT hoặc bảng kê hoá đơn, chứng từ của hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra. Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 54
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đƣợc phản ánh vào sổ nhật ký chung căn cứ vào chứng từ gốc, đồng thời từ các chứng từ gốc, hoặc sổ nhật ký chung, kế toán vào sổ chi tiết TK 133 và TK 3331. 2.2.4. Hạch toán ban đầu kế toán thuế GTGT. 2.2.4.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào. - Tài khoản sử dụng: TK 133 "Thuế GTGT đƣợc khấu trừ" - TK này sử dụng cho những đối tƣợng khấu trừ thuế, thuộc nhóm TK phải thu. Tài khoản 133 có 2 TK cấp 2: 1331 "Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ 1332 "Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của TSCĐ" Một số chứng từ phản ánh một số nghiệp vụ chủ yếu của công ty liên quan đến thuế GTGT đầu vào: Gồm: Hoá đơn GTGT do ngƣời bán cấp khi mua nguyên vật liệu dùng cho sản xuất. Hoá đơn GTGT do ngƣời cung cấp dịch vụ vận chuyển giao khi thuê vận chuyển. Hoá đơn dịch vụ viễn thông. Hóa đơn tiền điện. Hóa đơn GTGT và mẫu hóa đơn. Phƣơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Ngày 3/12/2010 mua dầu diezen của cửa hàng xăng dầu Phú Thái theo hóa đơn GTGT số AA/2010T-0632115.Trong đó tiền hàng là: 9.553.050, tiền thuế GTGT(10%) là 919.450đ Ngày 7/12/2010 công ty trả tiền điện thoại theo hóa đơn GTGT số AA/2010T-638702.Trong dố tiền thuế GTGT(10%) là 22.558đ. Ngày 11/12/2010 công ty mua clanhke của công ty Phùng Hƣng theo hóa đơn số NC/2010B-0010942.Trong đó tiền hàng là 274.313.182, tiền thuế GTGT(10%) là 27.431.318đ. Ngày 14/12/2010 công ty trả tiền vận chuyển clanhke cho công ty Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 55
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp TNHH Trung Thành theo hóa đơn số RB/2010B-0000414. Trong đó tiền hàng là 21.638.000, tiền thuế GTGT(10%) là 2.163.800đ. Ngày 20/12/2010 công ty trả tiền điện cho điện lực Hải Dƣơng theo hóa đơn GTGT số AA/2010T-3649777.Tổng cộng tiền thanh toán là 49.559.620, trong đó tiền thuế GTGT (10%) là 4.505.420đ. Ngày 23/12/2010 công ty mua clanhke của công ty TNHH Tiến Nam theo hóa đơn số AV/2010B-0094083. Trong đó tiền hàng là 121.165.000, tiền thuế GTGT (10%) là 12.116.500đ. Ngày 25/12/2010 công ty mua vỏ bao của DN Phúc Khánh theo hóa đơn GTGT số GH/2010B-0020146.Tổng cộng tiền thanh toán là 88.000.000đ, trong đó tiền thuế GTGT(10%) là 8.000.000đ. Ngày 31/12/2010 mua hóa đơn GTGT của công ty in và dịch vụ Đức Minh theo hóa đơn số PX/2010B-0071356. Tổng cộng tiền thanh toán là 4.136.000đ, trong đó tiền thuế GTGT(10%) là 376.000đ. Căn cứ vào HĐGTGT kế toán ghi Sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 133, Sổ Cái TK 133 và phản ánh vào phần mềm kê khai thuế doanh nghiệp đang áp dụng. Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 56
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT - 3LL RB/2010B Liên 2: Giao khách hàng 0000414 Ngày 14 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng : CÔNG TY TNHH TRUNG THÀNH Địa chỉ : TT PHU THAI- KIM THÀNH- HẢI DƢƠNG Điện thoại : MST:0800301334 Họ tên ngƣời mua hàng: Đơn vị : CÔNG TY TNHH HẢI ÂU Địa chỉ: TT PHU THAI- KIM THÀNH- HẢI DƢƠNG Hình thức thanh toán: Chuyển khoản. MS: 0 8 0 0 0 2 9 4 3 1 Đơn vị STT Tên hàng hoá, dịch vụ Số lƣợng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3 = 1x2 Vận chuyển clanhke Tấn 432.76 50.000 21.638.000 Cộng tiền hàng: 21.638.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.163.800 Tổng cộng tiền thanh toán: 23.801.800 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi ba triệu tám trăm linh một nghìn tám trăm đồng Ngƣời mua hàng Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 57
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT - 3LL GH/2008B Liên 2: Giao khách hàng 0020146 Ngày 25 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng : DOANH NGHIỆP PHÚC KHÁNH Địa chỉ : Xóm 7- Hoàng Diệu- Thái Bình Điện thoại : MST:1000331613 Họ tên ngƣời mua hàng: Đơn vị : CÔNG TY TNHH HẢI ÂU Địa chỉ: TT PHU THAI- KIM THÀNH- HẢI DƢƠNG Hình thức thanh toán: Chuyển khoản. MS: 0 8 0 0 0 2 9 4 3 1 Đơn vị STT Tên hàng hoá, dịch vụ Số lƣợng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3 = 1x2 Vỏ bao PP đã in và máy cái 40.000 2000 80.000.000 hoàn thiện Cộng tiền hàng: 80.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 8.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 88.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi tám triệu đồng chẵn Ngƣời mua hàng Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 58
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp CÔNG TY TNHH HẢI ÂU Mẫu số S03a-DNN THỊ TRẤN PHÚ THÁI-KIM THÀNH-HẢI DƢƠNG (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của bộ trƣởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2010 Từ 01/12/2010 đến 31/12/2010 Đơn vị tính: VNĐ NT Chứng từ TK Số phát sinh Diễn giải SH NT ĐƢ Nợ Có 03/12 PC 03/12 Mua dầu diezen của 154 9.553.000 01/12 cửa hàng xăng dầu Phú Thái 133 919.450 111 10.472.500 07/12 PC 07/12 Trả tiền điện thoại 154 225.577 03/12 133 22.558 111 248.165 11/12 UNC 11/12 Mua clanhke của công 154 274.313.182 02/12 ty Phùng Hƣng 133 27.431.318 112 301.744.500 14/12 PNK 14/12 Vận chuyển clanhke về 154 21.638.000 04/12 kho Hải Âu 133 2.163.800 112 23.801.800 20/12 UNC 20/12 Trả tiền điện sản xuất 154 45.054.200 03/12 133 4.505.420 112 49.559.620 23/12 PC 23/12 Nộp tiền thuế GTGT 3331 2.968.849 05/12 111 2.968.849 23/12 PKT 23/12 Mua clanhke của công 154 121.165.000 05/12 ty Tiến Nam 133 12.116.400 112 133.281.400 25/12 UNC 25/12 Mua vỏ bao của DN 154 80.000.000 05/12 Phúc Khánh 133 8.000.000 112 88.000.000 Tổng cộng tháng 12 6.265.895.245 6.265.895.245 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 59
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp CÔNG TY TNHH HẢI ÂU THỊ TRẤN PHÖ THÁI-KIM THÀNH-HẢI DƢƠNG SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ Từ ngày: 01/12/2010 đến ngày 31/12/2010 Số dư đầu kỳ : 0 Chứng từ TK Số phát sinh Khách hàng Diễn giải Ngày Số đối ứng Nợ Có 3/12 AA/2010T Công ty xăng dầu Hải Dƣơng Mua dầu diêzn 1111 919.450 0632115 7/12 AB/2010T Viễn thông Hải Dƣơng Thanh toán tiền điện thoại 1111 22.558 638702 31/12 PX/2010B CTCP In và dịch vụ Đức Minh In hóa đơn GTGT 1111 376.000 0071356 Cộng đối ứng TK 1111 1.318.008 11/12 NC/2010B Công ty thƣơng mại và vận tải Phùng Mua clanhke 1121 27.431.318 0010942 Hƣng 14/12 RB/2010B Công ty TNHH Trung Thành Mua clanhke 1121 2.163.800 0000414 20/12 AA/2010T Cty điện lực Hải Dƣơng Thanh toán tiền điện sản xuất 1121 4.505.420 3649777 23/12 AV/2010B Công ty TNHH Tiến Nam Mua clanhke 1121 12.116.400 0094083 25/12 GH/2010B Doanh nghiệp Phúc Khánh Mua vỏ bao 1121 8.000.000 0020146 Cộng đối ứng TK 1121 59.866.248 31/12 PKT 12 K/c bù trừ thuế GTGT đầu vào, đầu ra 3331 61.184.256 Tổng phát sinh nợ : 61.184.256 Tổng phát sinh có : 61.184.256 Số dƣ nợ cuối kỳ : 0 Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 60
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp CÔNG TY TNHH HẢI ÂU Mẫu số S03b-DN THỊ TRẤN PHÚ THÁI-KIM THÀNH-HẢI DƢƠNG (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của bộ trƣởng BTC) SỔ CÁI Tên TK: Thuế GTGT được khấu trừ Số hiệu: 133 Năm: 2010 Từ ngày 01/12/10 Đến ngày 31/12/10 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải SHT Số tiền Ngày Sổ Ngày KĐ Nợ Có tháng hiệu tháng Ƣ A B C D E 1 2 Dƣ đầu kỳ _ SPS Trong tháng 3/12 PC 3/12 Mua dầu diêzn 111 919.450 01/12 7/12 PC 7/12 Thanh toán tiền điện 111 22.558 02/12 thoại 11/12 UNC 11/12 Mua clanhke của công 112 27.431.318 02/12 ty Phùng Hƣng 14/12 PNK 14/12 Mua clanhke của công 112 2.163.800 04/12 ty TNHH Trung Thành 20/12 UNC 20/12 Thanh toán tiền điện sản 112 4.505.420 03/12 xuất 23/12 PKT 23/12 Mua clanhke của cty 112 12.116.400 05/12 Tiến Nam 25/12 UNC 25/12 Mua vỏ bao của DN 112 8.000.000 05/12 Phúc Khánh 31/12 PC 31/12 In hóa đơn GTGT 111 376.000 11/12 31/12 PKC 31/12 Kết chuyển thuế GTGT 333 61.184.256 1 Cộng SPS 61.184.256 61.184.256 SDCT - Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 61
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Đối với những hàng hoá, dịch vụ đơn vị mua của những tổ chức, cá nhân tự sản xuất, những sản phẩm mới qua sơ chế thông thƣờng sách, báo, tạp chí, những dịch vụ nhƣ: khám chữa bệnh, bảo hiểm hoặc những hàng hoá dịch vụ mua của những cơ sở nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì doanh nghiệp không khấu trừ thuế đầu vào vì theo phần B mục III có qui định nhƣ sau: "Căn cứ để xác định số thuế đầu vào đƣợc khấu trừ là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào. Cơ sở kinh doanh không đƣợc tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trƣờng hợp hoá đơn GTGT không ghi đúng qui định của pháp luật". Nhƣ vậy, khi mua hàng dịch vụ không có hoá đơn hoặc hoá đơn GTGT không hợp lệ hoặc không phải hoá đơn GTGT thì không đƣợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Công ty TNHH Hải Âu đã thực hiện đúng theo qui định của Bộ Tài chính trong việc kê khai, khấu trừ thuế đầu vào. Điều này không phải doanh nghiệp nào cũng làm đúng. 2.2.4.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra. -Tài khoản sử dụng: TK 3331 "Thuế GTGT phải nộp" TK này có thể có số dƣ Có hoặc số dƣ Nợ SD Có: Số thuế GTGT còn phải nộp SD Nợ: Số thuế GTGT hiện nộp thừa TK 3331 đƣợc quy định có 2 TK cấp 3 + 33311 "thuế GTGT đầu ra" + 33312 "Thuế GTGT hàng nhập khẩu" Chứng từ phản ánh nghiệp vụ chủ yếu của công ty liên quan đến thuế GTGT đầu ra là các hóa đơn GTGT do doanh nghiệp lập khi bán sản phẩm hàng hóa. Phƣơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ: Ngày 05/12/2010 bán xi măng cho công ty TNHH Trung Thành, hóa đơn GTGT số NC/2010B-0081065, doanh thu bán chƣa thuế là 338.181.900, thuế GTGT là 33.818.100 Ngày 06/12/2010 bán xi măng cho công ty TNHH Môi Trƣờng Xanh, Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 62
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp hóa đơn GTGT số NC/2010B-0081066, doanh thu bán chƣa thuế là 6.136.400, thuế GTGT là 613.600đ. Ngày 08/12/2010 bán lẻ xi măng cho ông Nhật, hóa đơn GTGT số NC/2010B-0081067, doanh số bán chƣa thuế là 11.272.800, thuế GTGT của hàng bán ra là 1.127.200 Ngày 10/12/2010 bán lẻ xi măng cho bà Nguyễn Thị Hồng Nhung, hóa đơn GTGT số NC/2010B-0081068, doanh số bán chƣa thuế là 270.836.400, thuế GTGT của hàng bán ra là 27.083.600đ. Ngày 14/12/2010 bán xi măng cho công ty TNHH Cƣờng Thịnh, hóa đơn GTGT số NC/2010B-0081069, doanh số bán chƣa thuế là 25.300.000, thuế GTGT của hàng bán ra là 2.530.000đ. Ngày 16/12/2010 bán xi măng cho ông Lân, hóa đơn GTGT số NC/2010B-0081070, doanh số bán chƣa bao gồm thuế GTGT là 16.909.100, thuế GTGT là 1.690.900đ. Căn cứ vào HĐGTGT kế toán ghi Sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 3331, Sổ Cái TK 333 và phản ánh vào phần mềm kê khai thuế doanh nghiệp đang áp dụng. Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 63
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT - 3LL NC/2010B Liên 3: Nội bộ 0081065 Ngày 05 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng : CÔNG TY TNHH HẢI ÂU Địa chỉ : PHÚ THÁI - KIM THÀNH- HẢI DƢƠNG Điện thoại : MST:0800029431 Họ tên ngƣời mua hàng: Nguyễn Thị Huyền Thương Đơn vị : CÔNG TY TNHH TRUNG THÀNH Địa chỉ : TT PHÚ THÁI- KIM THÀNH- HẢI DƢƠNG Hình thức thanh toán: Chuyển khoản. MS: 0 8 0 0 3 0 1 3 3 4 Đơn vị STT Tên hàng hoá, dịch vụ Số lƣợng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3 = 1x2 Xi măng Trung Thạch Tấn 600 563.636,4 338.181.900 Cộng tiền hàng: 338.181.900 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 33.818.100 Tổng cộng tiền thanh toán: 372.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm bảy mươi hai triệu đồng chẵn Ngƣời mua hàng Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 64
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT - 3LL NC/2010B Liên 3: Nội bộ 0081069 Ngày 14 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng : CÔNG TY TNHH HẢI ÂU Địa chỉ : PHÚ THÁI - KIM THÀNH- HẢI DƢƠNG Điện thoại : MST:0800029431 Họ tên ngƣời mua hàng: Đơn vị : CÔNG TY TNHH CƢỜNG THỊNH Địa chỉ : TT PHÚ THÁI- KIM THÀNH- HẢI DƢƠNG Hình thức thanh toán: Chuyển khoản. MS: 0 8 0 0 0 9 8 2 9 8 Đơn vị STT Tên hàng hoá, dịch vụ Số lƣợng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3 = 1x2 Gia công xi măng Tấn 230 110.000 25.300.000 Cƣờng Thịnh Cộng tiền hàng: 25.300.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.530.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 27.830.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai bảy triệu tám trăm ba mươi ngàn đồng chẵn Ngƣời mua hàng Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 65
- Tr•êng §HDL H¶i Phßng Kho¸ LuËn tèt nghiÖp CÔNG TY TNHH HẢI ÂU Mẫu số S03a-DNN THỊ TRẤN PHÚ THÁI-KIM THÀNH-HẢI DƢƠNG (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của bộ trƣởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2010 Từ 01/12/2010 đến 31/12/2010 Đơn vị tính: VNĐ NT Chứng từ TK Số phát sinh Diễn giải SH NT ĐƢ Nợ Có 05/12 PKT 05/12 Bán xi măng cho công ty 131 372.000.000 02/12 Trung Thành 511 338.181.900 3331 33.818.100 Trị giá vốn hàng bán 632 318.000.000 155 318.000.000 06/12 PT 07/12 Bán xi măng cho công ty 111 6.750.000 02/12 TNHH Môi Trƣờng Xanh 511 6.136.400 3331 613.640 Trị giá vốn hàng bán 632 4.770.000 155 4.770.000 08/12 PT 08/12 Bán lẻ xi măng cho ông Nhật 111 12.400.000 03/12 511 11.272.800 3331 1.127.280 Trị giá vốn hàng bán 632 10.600.000 155 10.600.000 14/12 LTT 14/12 Gia công xi măng cho công ty 112 27.830.000 02/12 Cƣờng Thịnh 511 25.300.000 3331 2.530.000 Trị giá vốn hàng bán 632 16.000.000 155 16.000.000 16/12 PT 16/12 Bán lẻ xi măng cho ông Phạm 111 18.600.010 05/12 Văn Lân 511 16.909.100 3331 1.690.910 Trị giá vốn hàng bán 632 15.900.000 155 15.900.000 23/12 PC 23/12 Nộp tiền thuế GTGT 3331 2.968.849 05/12 111 2.968.849 Tổng cộng tháng 12 6.265.895.245 6.265.895.245 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sinh viªn: D•¬ng ThÞ Ph•¬ng - Líp QT1103K 66