Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán vốn bằng tiền - Vũ Thị Khánh Chi
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán vốn bằng tiền - Vũ Thị Khánh Chi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_to_chuc_ke_toan_von_bang_tien.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán vốn bằng tiền - Vũ Thị Khánh Chi
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU Trong tình hình kinh tế hiện nay, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã và đang trên đà phát triển. Nước ta đã từng bước hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.Nói đến kinh tế là nói đến cả một quá trình phấn đấu, là sự tiềm tàng, tích lũy lâu dài mới có được. Do vậy, vốn và tiền tệ đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế đất nước, thiếu nó nền kinh tế đất nước cũng như các doanh nghiệp, công ty khó tồn tại và phát triển. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tại các công ty thương mại luôn có các nghiệp vụ thu, chi xen kẽ nhau, các khoản thu, chi này chủ yếu là để phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên lục. Từ đó dòng lưu chuyển tiền tệ diễn ra không ngừng, trong quá trình đó có những thời điểm lượng tiền thu lớn hơn lượng tiền chi và cũng có những thời điểm ngược lại. Và hơn bao giờ hết, công ty cũng luôn phải dự trữ một lượng vốn nhất định để đáp ứng nhu kịp thời các khoản chi cần thiết. Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vốn là vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách. Nói chung, kể cả sản xuất và phi sản xuất, vốn bằng tiền là tài sản là tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.Vậy các doanh nghiệp, công ty đã sử dụng nó như thế nào? Quản lý ra sao để dem lại lợi nhuận cao nhất?Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của đồng vốn trong hoạt động kinh doanh nên em đã chọn đề tài “hoàn thiện công tác tổ chức kế toán vốn bằng tiền” tại công ty TNHH thương mại và vận tải An Thắng. Bài khóa luận của em gồm ba chƣơng: Chƣơng 1: Lý luận chung về vốn bằng tiền và công tác kế toán vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp. Chƣơng 2: Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế An Thắng. Chƣơng 3: Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH thương mại và vận tải An Thắng. Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 1
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trong quá trình tìm hiểu về đề tài tại công ty TNHH thương mại và vận tải An Thắng, em đã có những cố gắng để tìm hiểu chuyên đề của mình nhưng do thời gian tìm hiểu và điều kiện còn hạn chế mặt khác kinh nghiệm thực tiễn còn chưa có nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Mong thầy cô và các bạn có những đóng góp để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn Th.s Trần Thị Thanh thảo và các anh chị ở phòng kế toán công ty TNHH thương mại và vận tải An Thắng đã giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành khoá luận này! Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày 22 tháng 06 năm 2012 Sinh viên Vũ Thị Khánh Chi Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 2
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÔNG TÁC VỐN BẰNG TIỀN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về vốn bằng tiền: 1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền a, Khái niệm vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền của các đơn vị là một bộ phận tài sản lưu động làm chức năng ngang giá chung trong mối quan hệ mua bán trao đổi được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Vốn bằng tiền là loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng có và sử dụng. b, Phân loại vốn bằng tiền: Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành -Tiền Việt Nam: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. -Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức trên thị trường Việt nam như các đồng: Đô la Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), phrăng Pháp (FFr), yên Nhật (JPY), đô la Hồng Kông (HKD), mác Đức (DM) . -Vàng bạc, kim loại quý, đá quý, ngân phiếu: Là tiền thực chất, tuy nhiên được lưu trữ chủ yếu là vì mục tiêu an toàn hoặc một mục đích bất thường khác chứ không phải vì mục đích thanh toán trong kinh doanh. Theo địa điểm bảo quản, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm : -Tiền mặt tại quỹ: Gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý, ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 3
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -Tiền gửi ngân hàng : Là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý, ngân phiếu mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng. -Tiền đang chuyển: Là tiền trong quá trình vận động để hoàn thành chức năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái này sang trạng thái khác. 1.1.2. Đặc điểm của vốn bằng tiền Vốn bằng tiền là loại vốn có tính lưu động nhanh do đó trong điều kiện hiện nay của doanh nghiệp càng phải có kế hoạch hóa cao việc thu chi tiền mặt. Việc thanh toán qua ngân hàng không những đáp ứng nhu cầu kinh doanh mà còn tiết kiệm được thời gian. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư, hàng hoá sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian lận và ăn cắp. Vì thế trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự ăn cắp hoặc lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước. Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không được vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và Ngân hàng đã thoả thuận theo hợp đồng thương mại. Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 4
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kê toán vốn bằng tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp a, Vai trò của kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp: Vốn bằng tiền có một vai trò rất quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền được sử dụng trong việc mua sắm hàng hóa hoặc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Thiếu vốn là một trong những khó khăn, trở ngại đến sự phát triển của doanh nghiệp. Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc quản lý và sử dụng vốn là một khâu quan trọng có tính quyết định tới mức độ tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Vì vậy việc quản lý chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra kiểm soát các khoản thu chi bằng tiền là rất cần thiết. Với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh giám sát thường xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tiền vốn, bằng các thước đo giá trị và hiện vật, kế toán cung cấp các tài liệu cần thiết về thu chi vốn bằng tiền đáp ứng yêu cầu quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán cung cấp các thông tin tài chính giúp cho giám đốc và những người quản lý doanh nghiệp nắm vững tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc sử dụng vốn để từ đó thấy được mặt mạnh để phát huy và mặt yếu để đề ra những biện pháp khắc phục. b, Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền: Bên cạnh những vai trò nêu trên kế toán vốn bằng tiền có những nhiệm vụ sau: -Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của từng loại vốn bằng tiền đầy đủ, kịp thời. Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm. Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 5
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hằng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ sách kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác nhận và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. Tiền mặt ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên tài khoản 007 “Nguyên tệ các loại” (đây là loại tài khoản ngoài bảng) Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập xuất được hạch toán như các loại hàng tồn kho khi sử dụng để thanh toán chi trả được hạch toán như ngoại tệ 1.2.1.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt. - Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam. - Tài khoản 1113 - Vàng, bạc, kim loại quỹ, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim loại quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ. 1.2.1.3. Kết cấu tài khoản tiền mặt Bên Nợ: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý nhập quỹ. - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt là ngoại tệ). Bên Có: Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 6
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý xuất quỹ. - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt là ngoại tệ). Số dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý còn tồn 1.2.1.4. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt - Phiếu chi - Phiếu thu - Giấy đề nghị tạm ứng - Giấy thanh toán tiền tạm ứng - Giấy đề nghị thanh toán - Biên lai thu tiền - Hóa đơn GTGT - Các chứng từ khác có liên quan. 1.2.1.5. Sổ sách sử dụng để hạch toán tiền mặt - Sổ nhật ký chung - Sổ quỹ tiền mặt - Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt - Sổ cái TK111 - Các sổ sách có liên quan đến kế toán tiền mặt 1.2.1.6. Kế toán chi tiết tiền mặt a, Đối với tiền mặt là tiền Việt Nam Tài khoản sử dụng : TK 1111 - Tiền Việt Nam Chứng từ để hạch toán kế toán tiền măt là tiền Việt Nam là phiếu thu, phiếu chi. Ngoài phiếu thu, phiếu chi là căn cứ chính để hạch toán vào tài khoản 1111 còn có các chứng từ gốc khác có liên quan kèm vào phiếu chi, phiếu thu như giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, hóa đơn bán hàng, Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 7
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP biên lai thu tiền, các hợp đồng Chứng từ sau khi đã kiểm tra tính hợplệ được kế toán phản ánh và ghi chép vào các sổ sách có liên quan. Khi phát sinh nghiệp vụ thu, chi tiền mặt kế toán sẽ lập phiếu thu (phiếu chi) trình giám đốc, kế toán trưởng duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ thu tiền, sau đó kế toán phần hành sẽ tiến hành định khoản và cập nhật số liệu vào sổ quỹ tiền mặt, sổ cái và các sổ liên quan. Cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu để lên bảng cân đối và báo cáo kế toán khác. Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu chi: Lệnh thu, chi này phải có chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng. Trên cơ sở các lệnh thu, chi kế toán tiến hành lập các phiếu thu, phiếu chi. - Thủ tục thu: + Phiếu thu được đóng thành quyển và được đánh số theo thứ tự từ 1 đến n trang trong một năm. + Số phiếu thu cũng được đánh thứ tự từ 1 đến n và mang tính nối tiếp từ quyển này sang quyển khác. + Mỗi lần lập phiếu thu, kế toán dùng giấy than viết 3 liên (đặt giấy than lên viết 1 lần) và phải ghi tương đối đầy đủ các yếu tố trong phiếu thu. Phiếu thu lập xong phải lưu lại cuống 1 liên, 1 liên giao cho người nộp, 1 liên giao cho thủ quỹ giữ lại để làm thủ tục nhập quỹ, ghi sổ quỹ sau đó định kỳ chuyển cho kế toán có liên quan. - Thủ tục chi: + Phiếu chi được lập thành quyển và được đánh số thứ tự từ 1 đến n trong cả năm + Số của phiếu chi cũng được đánh liên tục từ 1 đến n và mang tính nối tiếp từ quyển này sang quyển khác . + Khi lập phiếu chi chỉ cần lập 2 liên. Liên 1 lưu lại nơi lập phiếu, liên 2 đưa thủ quỹ để chi tiền và không giao cho người nhận 1 liên phiếu chi nào hết. Thủ quỹ sẽ căn cứ vào phiếu chi để chi tiền sau khi đã có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng và giám đốc công ty. Người nhận tiền sau khi đã nhận đủ số tiền phải ký và ghi rõ họ tên vào phiếu chi. Căn cứ vào số tiền thực chi thủ quỹ ghi vào sổ quỹ cuối ngày chuyển cho kế toán tiền mặt để ghi sổ. Thủ quỹ không được nhờ người khác Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 8
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP làm thay, trong trường hợp cần thiết phải làm thủ tục ủy quyền cho người khác làm thay và được sự đồng ý bằng văn bản của giám đốc công ty. Những trường hợp phải chi các khoản không có hóa đơn tài chính như chi hoa hồng, thuê cá nhân thì người được giao nhiệm vụ chi tiêu phải lập báo cáo về số tiền chi có xác nhận của trưởng đơn vị trực tiếp quản lý và được giám đốc duyệt chi. Với những nghiệp vụ chi tiền tạm ứng thì các cá nhân có nhu cầu tạm ứng phải viết giấy đề nghị tạm ứng rồi gửi lên phòng kế toán - tài chính của công ty. Sau khi được sự đồng ý tạm ứng của giám đốc và kế toán trưởng thì kế toán tiến hành lập phiếu chi và thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi đó chi tiền cho người đề nghị tạm ứng. Trường hợp phiếu thu, phiếu chi gửi ra ngoài doanh nghiệp, liên gửi ra ngoài doanh nghiệp phải được đóng dấu. Phiếu thu, phiếu chi được đóng thành từng quyển và phải ghi sổ từng quyển dùng trong 1 năm. Trong mỗi phiếu thu, phiếu chi, số của từng phiếu thu, phiếu chi phải đánh liên tục trong một kỳ kế toán. Kế toán tiền mặt sau khi nhận được phiếu thu, phiếu chi kèm theo chứng từ gốc do thủ quỹ chuyển đến phải kiểm tra chứng từ và cách ghi chép trên các chứng từ để tiến hành định khoản. Sau đó mới ghi vào sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt theo trình tự phát sinh của các khoản thu, chi (nhập, xuất) tiền mặt tính ra số tiền quỹ vào cuối ngày. Kế toán tổng hợp thu chi tiền mặt bằng tiền Việt Nam được thể hiện qua sơ đồ sau (sơ đồ 1.1): Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 9
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 112 1111 112 Rút tiền gửi ngân hàng Gửi tiền mặt nhập quỹ tiền mặt vào ngân hàng 136,138 141,144,244 Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi tạm ứng, ký cược, bằng tiền mặt ký quỹ bằng tiền mặt 141,144,244 152,153,156 Thu hồi các khoản tạm ứng, Mua vật tư, hàng hoá ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt bằng tiền mặt 133 121,128,221 T.GTGT đầu vào Thu hồi các khoản đầu tư tài chính bằng tiền mặt 311,341 311,331,315 Vay ngắn hạn, dài hạn Thanh toán các khoản nợ bằng tiền mặt phải trả bằng tiền mặt 411,441 338,344 Nhận vốn góp, vốn cấp Trả tiền nhận ký quỹ ngắn hạn bằngtiềnmặt 511,512,515,711 121,128,221 Doanh thu HĐSXKD và HĐ Đầu tư ngắn hạn, dài hạn khác bằng tiền mặt bằng tiền mặt 333(1) 138(1) Thuế GTGT đầu ra Kiểm kê phát hiện thiếu tiền chưa rõ nguyên nhân 338(1) Kiểm kê phát hiện thừa Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 10
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP chưa rõ nguyên nhân Sơ đồ 1.1 Kế toán tiền mặt (VNĐ) b, Đối với tiền mặt là ngoại tệ Đối với tài khoản thuộc loại chi phí, thu nhập, vật tư, hàng hóa, tài sản cố định dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán, khi có phát sinh các nghiệp vụ bằng ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán. Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền, các tài khoản phải thu, phải trả được ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các khoản chênh lệch tỷ giá (nếu có) của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào TK 413 - Chênh lệch tỷ giá. Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ có thể sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền, phải thu, phải trả. Số chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá mua của Ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào tài khoản 413. Bên Có TK 1112 được quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền. Nhập trước xuất trước, Nhập sau xuất trước, Giá thực tế đích danh (như một loại hàng hóa đặc biệt). Tiền mặt bằng ngoại tệ ngoài việc quy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo dõi chi tiết theo từng loại nguyên tệ TK 007 “ngoại tệ các loại” (TK ngoài bảng cân đối kế toán). Kết cấu tài khoản 007- Ngoại tệ các loại Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 11
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bên Nợ : Số ngoại tệ thu vào ( Nguyên tệ) Bên Có : Số ngoại tệ xuất ra ( Nguyên tệ). Số dư bên nợ : Số ngoại tệ còn lại tại doanh nghiệp (Nguyên tệ). Kết cấu tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá. Bên Nợ: + Chênh lệch tỷ giá hối đoái tiền, vật tư, hàng hóa, nợ phải thu có gốc ngoại tệ. + Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ. + Xử lý chênh lệch tỷ giá. Bên Có: + Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của vốn bằng tiền, vật tư, hàng hóa và nợ phải thu có gốc ngoại tệ. + Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ. + Xử lý chênh lệch tỷ giá. Tài khoản này cuối kỳ có thể dư có hoặc dư nợ. Dư Nợ : Chênh lệch tỷ giá cần phải được xử lý Dư Có : Chênh lệch tỷ giá còn lại. Hạch toán thu đối với ngoại tệ: Nhập quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ, kế toán căn cứ vào tỷ giá giao dịch của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ giá mua bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để quy đổi sang Đồng Việt Nam. Hạch toán chi đối với ngoại tệ: Xuất quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ để thanh toán, chi trả cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu có chênh lệch giữa tỷ giá thực tế thu ngoại tệ trong kỳ và tỷ giá ngày phát sinh nghiệp vụ chi ngoại tệ thì phản ánh số chênh lệch này trên tài khoản 515 - Doanh thu tài chính ( nếu lãi tỷ giá hối đoái ) hoặc tài khoản 635 -Chi phí tài chính ( nếu lỗ tỷ giá hối đoái). Thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 12
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP trong kế toán) theo tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm cuối năm tài chính, có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ này của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn trước hoạt động (TK 4132) và của hoạt động sản xuất kinh doanh (TK 4131). Kế toán tổng hợp thu chi tiền mặt bằng ngoại tệ được thể hiện qua sơ đồ sau ( sơ đồ 1.2 ) 131,136,138 1112 311,331,336,338 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá Tỷ giá thực Tỷ giá ghi Tỷ giá ghi sổ tế hoặc bình sổ của ghi sổ khi quân liên ngoại tệ khi nhận nợ NH xuất dùng nhận nợ 515 635 515 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ 511,515,711 152,153,156,133 Doanh thu BH & CCDV, DT Mua vật tư, hàng hoá, công tài chính, thu nhập khác bằng cụ bằng ngoại tệ ngoại tệ Tỷ giá thực tế hoặc Tỷ giá ghi Tỷ giá thực tế BQLNH tại thời điểm sổ của tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ ngoại tệ phát sinh xuất dùng nghiệp vụ 515 635 Lãi Lỗ 413 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh đánh giá lại số dư ngoại tệ giá lại số dư ngoại tệ cuối năm cuối năm Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 13
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.2. Kế toán tiền mặt(ngoại tệ) Các nghiệp vụ đều phải đồng thời ghi đơn TK007- ngoại tệ các loại 007 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ -Doanh thu,TN tài chính -Mua vật tư, hàng hóa, công cụ TN khác bằng ngoại tệ TSCĐ bằng ngoại tệ c, Đối với tiền mặt là vàng bạc, kim loại quý, đá quý. Ở những doanh nghiệp có vàng, bạc, kim loại quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập, xuất được hạch toán như các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh toán chi trả được hạch toán như ngoại tệ. Các loại vàng, bạc, đá quý được ghi sổ theo giá thực tế, khi xuất có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá thực tế như: Phương pháp giá đơn vị bình quân, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, tính giá đích danh. Vàng, bạc, kim loại quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim loại quý, đá quý. Khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các tài sản này thì phản ánh vào TK 111 (1113). Do vàng, bạc, kim loại quý, đá quý giá trị cao nên khi mua cần có đầy đủ các thông tin như: Ngày mua, mẫu mã, độ tuổi, giá thanh toán 1.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng: Tiền gửi ngân hàng là một bộ phận của vốn bằng tiền mà công ty ký gửi tại ngân hàng. Công ty phải gửi tất cả vốn bằng tiền vào ngân hàng ngoài số tiền để lại công ty việc rút gửi hoặc trích để chi trả bằng tiền gửi ngân hàng thì phải có chứng từ nộp lĩnh hoặc có chứng từ thanh toán thích hợp. Với các thể thức thanh toán và phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được phản ánh vào TK 112. Đối với những công ty có những tổ chức, bộ phận trực thuộc có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi, mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận lợi cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải tổ chức kế toán chi tiết theo từng loại tiền gửi, từng ngân hàng kho bạc, công ty tài chính để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 14
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trong quá trình kinh doanh công ty gửi tiền vào ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán. Khi cần chi tiêu công ty phải làm thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền. Việc hạch toán TGNH được công ty mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi. Các khoản tiền của doanh nghiệp tại Ngân hàng bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại quý, đá quý, trên các tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên dùng cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như tiền lưu ký, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền, thư tín dụng. Việc thanh toán giữa doanh nghiệp với các cơ quan, tổ chức kinh tế khác được thực hiện chủ yếu qua Ngân hàng, đảm bảo cho việc thanh toán vừa thuận tiện, nhanh chóng vừa lại đảm bảo an toàn. Để chấp hành tốt kỷ luật thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số dư của từng loại tiền gửi. 1.2.2.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản để hạch toán tiền gửi Ngân hàng là TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam. - Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra đồng Việt Nam - Tài khoản 1123 - Vàng, bạc, kim loại quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim loại quý, đá quý, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng. 1.2.2.3. Kết cấu tài khoản tiền gửi Ngân hàng Bên Nợ: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại quý, đá quý gửi vào Ngân hàng. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ. Bên Có: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại quý, đá quý rút ra từ Ngân hàng. Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 15
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ. Số dư bên Nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý hiện còn gửi tại Ngân hàng. 1.2.2.4. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền gửi Ngân hàng - Các giấy báo Có, báo Nợ, bản sao kê của Ngân hàng. - Các chứng từ khác : Séc chuyển khoản, séc định mức, séc bảo chi, ủy nhiệm chi, ủy nhiện thu. Hằng ngày căn cứ vào chứng từ “Báo Nợ”, “Báo Có” của Ngân hàng ghi vào các sổ kế toán tổng hợp. Kế toán tiền gửi Ngân hàng sử dụng các sổ kế toán tổng hợp tùy thuộc vào hình thức kế toán đơn vị áp dụng. 1.2.2.5. Sổ sách sử dụng để hạch toán tiền gửi Ngân hàng - Nhật ký chung - Sổ tiền gửi Ngân hàng - Bảng tổng hợp chi tiết tiền gửi Ngân hàng - Sổ cái TK 112 - Các sổ sách có liên quan đến tiền gửi 1.2.2.6. Kế toán chi tiết tiền gửi Ngân hàng a, Đối với tiền gửi Ngân hàng là tiền Việt Nam Tài khoản sử dụng : TK 1121 - Tiền gửi Việt Nam Chứng từ sử dụng - Giấy báo có - Giấy báo nợ - Bản sao kê của Ngân hàng - Các chứng từ khác như séc chuyển khoản, séc định mức, séc bảo chi, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu Căn cứ để hạch toán tiền gửi ngân hàng là giấy báo có, giấy báo nợ hoặc bảng kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm thu, chi) Khi nhận các chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 16
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời nếu cuối tháng vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân của chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu trong giấy báo hay bảng sao kê của ngân hàng. Sang tháng sau phải tiếp tục kiểm tra, đối chiếu và tìm ra nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh số liệu ghi sổ. Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng tiền Việt Nam được thể hiện qua sơ đồ sau (sơ đồ 1.3). Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 17
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 111 1121 111 Gửi tiền mặt vào ngân hàng Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt 121,128,221 121,128,221 Thu hồi các khoản đầu tư Đầu tư ngắn hạn, dài hạn bằng tiền gửi ngân hàng bằng tiền gửi ngân hàng 131,136,138 141,144,24 Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ bằng tiền gửi ngân hàng bằng tiền gửi ngân hàng 141,144,244 152,153,156 Thu hồi các khoản ký cược, ký Mua vật tư,hàng hoá,công cụ, quỹ bằng tiền gửi ngân hàng TSCĐ bằng tiền gửi ngân hàng 311,341 133 Vay ngắn hạn, vay dài hạn Thuế GTGT đầu vào bằng tiền gửi ngân hàng 411,441 627,641,642 Nhận vốn góp, vốn cấp Chi phí phát sinh bằng bằng tiền gửi ngân hàng tiền gửi ngân hàng 511,512,515,711 311,315,331 Doanh thu HĐSXKD và HĐ Thanh toán nợ bằng khác bằng tiền gửi NH tiền gửi ngân hàng 3331 Thuế GTGT đầu ra Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 18
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.3 Kế toán tiền gửi Ngân Hàng(VNĐ) b, Đối với tiền gửi Ngân hàng là ngoại tệ Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá các khoản tiền gửi ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính là tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. Doanh ngiệp phải hạch toán chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ này của hoạt động đầu tư XDCB giai đoạn trước hoạt động vào TK 4132 và của hoạt động sản xuất, kinh doanh vào TK 4131. Kế toán tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ được thể hiện qua sơ đồ sau (Sơ đồ 1.4) Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 19
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 131,136,138 1122 311,331,336,338 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá Tỷ giá thực tế ghi sổ hoặc bình quân liên ngân hàng 515 635 515 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ 511,515,711 152,153,156,133 Doanh thu, thu nhập tài chính, Mua vật tư, hàng hoá, công thu nhập khác bằng ngoại tệ cụ, TSCĐ bằng ngoại tệ Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH Tỷ giá ghi Tỷ giá tại thời điểm PS nghiệp vụ sổ của thực tế tại ngoại tệ thời điểm xuất dùng phát sinh 515 nghiệp 635 vụ Lãi Lỗ 413 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm giá lại số dư ngoại tệ cuối năm Tất cả các nghiệp vụ đều phải ghi đơn TK 007- ngoại tệ các loại 007 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ -doanh thu, TN tài chính -Mua vật tư hàng hóa, công cụ TN khác bằng ngoại tệ TSCĐ bằng ngoại tệ Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 20
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.4 Kế toán tiền gửi Ngân Hàng( Ngoại tệ) 1.2.3. Kế toán tiền đang chuyển Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho Ngân hàng hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại Ngân hàng hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính theo tỷ lệ trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo có hay bản sao kê của Ngân hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có, trả cho đơn vị khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại Ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được Giấy báo Nợ hay bản sao kê của Ngân hàng. Tiền đang chuyển gồm tiền Ngân hàng Việt Nam và ngoại tệ các loại phát sinh trong các trường hợp: - Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho Ngân hàng. - Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác. - Thu tiền bán hàng nộp thuế vào Kho bạc ( Giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp với người mua hàng và Kho bạc Nhà nước). - Các khoản tiền cấp phát, trích chuyển giữa đơn vị chính với đơn vị phụ thuộc, giữa cấp trên với cấp dưới giao dịch qua Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hoặc báo Có Kế toán theo dõi tiền đang chuyển cần lưu ý: - Séc bán hàng thu được phải nộp vào Ngân hàng trong phạm vi thời hạn giá trị của séc. - Các khoản tiền giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ qua Ngân hàng phải đối chiếu thường xuyên để phát hiện sai lệch kịp thời. - Tiền đang chuyển có thể cuối tháng mới phản ánh một lần sau khi đã đối chiếu với Ngân hàng. Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 21
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển , có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển. -Tài khoản 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển 1.2.3.1. Chứng từ sử dụng: - Giấy báo nộp tiền, bảng kê nộp séc - Các chứng từ gốc kèm theo khác như : séc các loại, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu. 1.2.3.2.Tài khoản sử dụng: Bên Nợ: - Các tài khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào Ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ đang chuyển cuối kỳ. Bên Có: - Số kết chuyển vào Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, hoặc tài khoản có liên quan. - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. Số dư bên nợ: - Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ. Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 22
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.3.3. Sơ đồ kế toán tiền đang chuyển Sơ đồ kế toán tiền đang chuyển được thể hiện qua sơ đồ ( sơ đồ 1.5) 111 113 111 Xuất tiền mặt gửi vào NH chưa nhận được giấy báo có Nhận được giấy báo Có hoặc chuyển trả nợ khách hàng của NH về số tiền đã gửi chưa nhận được tiền 131,138 331,338 Thu nợ nộp thẳng vào NH nhưng Nhận được thông báo của chưa nhận được giấy báo Có khách hàng về số tiền đã trả nợ 511,512,515,711 Thu tiền bán hàng nộp vào NH chưa nhận được giấy báo Có 3331 Thuế GTGT phải nộp 413 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm giá lại số dư ngoại tệ cuối năm Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 23
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.5 Kế toán tiền đang chuyển 1.2.4. Các hình thức ghi sổ kế toán vốn bằng tiền: Việc ghi chép vào sổ sách kế phải tổ chức một cách khoa học, hợp lý mới có thể tăng năng suất lao động của nhân viên kế toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời các chỉ tiêu kinh tế hoặc các báo cáo kế toán gửi cho cấp trên hay tại cơ quan nhà nước. Hình thức tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp bao gồm: Số lượng các mẫu sổ, kết cấu từng loại sổ, trình tự và phương pháp ghi chép từng loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ kế toán với nhau và giữa sổ kế toán và báo cáo kế toán. Mỗi hình thức kế toán có nội dung, ưu điểm và phạm vi áp dụng thích hợp. Do vậy các doanh nghiệp cần phải căn cứ vào những cơ sở lựa chọn hình thức kế toán để xác định hình thức kế toán thích hợp cho đơn vị mình nhằm phát huy tốt nhất vai trò chức năng của kế toán trong công tác quản lý. Việc lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp với doanh nghiệp phụ thuộc vào một số điều kiện sau: - Yêu cầu của công tác quản lý, trình độ của cán bộ quản lý. - Trình độ nghiệp vụ và năng lực công tác của nhân viên kế toán - Điều kiện và phương tiện vật chất phục vụ cho công tác kế toán Hiện nay, theo chế độquy định có 5 hình thức tổ chức sổ kế toán: + Nhật ký - sổ cái + Nhật ký chung +Nhật ký chứng từ +Chứng từ ghi sổ + Kế toán máy Sau đây là sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo các hình thức Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 24
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký - sổ cái Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có Sổ, thẻ kế toán Sổ quỹ tiền mặt chi tiết TK Bảng tổng hợp 111,112,113 chứng từ kế toán cùng loại Bảng tổng hợp chi tiết TK Nhật ký – Sổ cái 111,112,113 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Hằng ngày kế toán căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại để ghi vào sổ Nhật ký - sổ cái. Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi sổ Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 25
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nhật ký - sổ cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết TK111,112,113. Sau khi khóa sổ thẻ kế toán chi tiết cuối tháng (cuối quỹ) lập bảng tổng hợp chi tiết TK111,112,113 và đối chiếu với sổ nhật ký - sổ cái. Số liệu trên Nhật ký- sổ cái và trên bảng tổng hợp chi tiết sau khi khóa sổ được kiểm tra đối chiếu nếu khớp đúng sẽ được sử dụng để lập Báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán tiền mặt chi tiết TK Bảng tổng hợp 111,112,113 chứng từ kế toán cùng loại Bảng tổng hợp chi tiết TK Nhật ký – Sổ cái 111,112,113 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Hằng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có hợp lệ Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 26
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP kế toán định khoản kế toán rồi ghi vào sổ NKC theo thứ tự thời gian. Trường hợp đơn vị mở sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt. Sau đó căn cứ vào số liệu trên sổ NKC để ghi vào sổ cái TK111,112,113. Đồng thời với việc ghi sổ NKC các nghiệp vụ được ghi vào sổ kế toán chi tiết TK111,112,113. Cuối tháng, cuối quý ,cuối năm cộng số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết thì được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký- chứng từ Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ số 1, số 2 số 1, số 2 kế toán chi tiết TK 111,112,113 Sổ Cái TK Bảng tổng hợp 111,112,113 chi tiết TK 111,112,113 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 27
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi trực tiếp vào các Nhật ký - chứng từ hoặc bản kê, sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng khóa sổ cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ thẻ kế toán chi tiết TK111,112,113, bảng tổng hợp chi tiết TK111,112,113 rồi ghi trực tiếp vào sổ cái TK111,112,113. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ số 1, số 2, bảng kê số 1, số 2 và các bảng tổng hợp chi tiết TK111,112,113 được dùng để lập báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có Sổ quỹ tiền Bảng tổng hợp Sổ, thẻ kế toán mặt chứng từ kế toán chi tiết TK cùng loại 111,112,113 Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp Sổ Cái TK chi tiết TK 111,112,113 111,112,113 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 28
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Hằng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái TK111,112,113. Cuối tháng, cuối quý căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã đối chiếu sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Phiếu thu, phiếu SỔ KẾ TOÁN chi, giấy báo nợ, - Sổ tổng hợp giấy báo có Phần mềm kế toán - Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế - Báo cáo tài chính toán cùng loại MÁY VI TÍNH - Báo cáo kế toán quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Hằng ngày kế toán căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phềm mềm kế toán. Cuối tháng (cuối Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 29
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP quý) hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính.Cuối tháng, cuối quý, hoặc cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. CHƢƠNG II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ AN THẮNG 2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH thƣơng mại và vận tải quốc tế An Thắng 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải quốc tế An Thắng Công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế An Thắng được thành lập vào ngày 06 tháng 04 năm 2007 theo đăng kí kinh doanh số 0201043035 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp. Công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế An Thắng : Địa chỉ: Km 89, Nguyễn Văn Linh,quận Lê Chân,Hải Phòng Fax: 84.0313.260407. Công ty TNHH thương mại và vận tải An Thắng đã trải qua hơn 5 năm hình thành và lớn mạnh, công ty cũng đã và đang đạt được bước chuyển mình mang tính đột phá cả về mặt chất lượng cũng như quy mô. Tháng 5 năm 2010 công ty TNHH thương mại và vận tải An Thắng tiếp tục mở thêm chi nhánh tại số 203 đường Trần Nguyên Hãn quận Lê Chân thành phố Hải Phòng. Công ty không ngừng mở rộng các lĩnh vực kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường cũng như tiềm năng sẵn có của mình. *.Thuận lợi: -Doanh nghiệp kinh doanh các nghành nghề có khả năng phát triển trong tương lai, với nền kinh tế ngày càng phát triển thì nghành dịch vụ chiếm ưu thế lớn để đáp ứng nhu cầu. Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 30
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bộ máy quản lý gon nhẹ, được phân chia rõ ràng phù hợp với cơ cấu sản xuất. Phương pháp quản lý khoa học, tạo điều kiện cho người lao động phát huy được năng lực của mình. Có người quản lý giỏi, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn. *. Khó khăn: Công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế An Thắng là một công ty trẻ chưa có vị thế trên thị trường. Thị trường có tính cạnh tranh cao, trong thị trường đã có và ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh hơn. - Mạng lưới marketing còn mỏng chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của công ty. Hệ thống mạng lưới xe chuyên chở còn thiếu thốn chưa đáp ứng nhu cầu chuyên chở hàng hóa. + Những thành tích cơ bản mà công ty đã đạt được trong những năm qua : Hầu hết các sản phẩm dịch vụ của công ty thực hiện trong năm 2011 đạt mức tăng trưởng khá cao so với thực hiện năm 2010. Để đạt được mức tăng trưởng và sản lượng như trên là do ban lãnh đạo công ty đã bám sát tình hình chỉ đạo kịp thời và có sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị trong công ty. Kinh doanh tiếp tục được mở rộng và hoàn thiện dịch vụ vận chuyển được chú ý và duy trì bổ sung phương tiện vận tải cho các khu vực. Những kết quả mà công ty đạt được trong những năm gần đây rất đáng khích lệ sử dụng vốn vay chủ động tiếp cận nguồn vốn vay thương mại để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mua sắm trang thiết bị không ngừng mở rộng và phát triển sản xuất. Công ty phát triển với tốc độ cao về quy mô, chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Thương hiệu của công ty càng được củng cố thu hút được nhiều khách hàng, được các tổ chức trong và ngoài nước biết đến. Người lao động được đảm bảo có việc làm với thu nhập ngày càng cao và công ty cũng đã thực hiện tốt các chính sách xã hội. Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 31
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sau đây là báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm : STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm2011 Chênh lệch 1 Tổng nguồn vốn 16,169,658,799 27,091,528,641 10,921,869,842 2 Doanh thu 59,717,637,344 128,906,442,035 69,188,804,691 3 Lợi nhuận TT 2,215,095,956 4,648,413,185 2,433,317,229 Mức lương CB 4 BQ/tháng 2,700,000 3,000,000 300,000 5 Nộp ngân sách 533,773,990 1,167,103,000 633,329,010 Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2010 và năm2011 ( Số liệu tổng hợp từ phòng kế toán công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế An Thắng) Qua bảng số liệu trên cho ta thấy Công ty TNHH thương mại và vận tải An Thắng là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Tuy bước đầu Công ty gặp nhiều khó khăn do đối thủ cạnh tranh trên thị trường quá mạnh. Năm 2011 tổng nguồn vốn của công ty đã đạt được 27,091,528,641 đồng tăng 10,921,869,842 đồng với tỷ lệ tăng là 167% so với năm 2010. Doanh thu năm 2011 đạt 128,906,442,035 đồng tăng 69,188,804,691 đồng so với năm 2010. Do đổi mới công tác quản lý có hiệu quả hơn và đào tạo được đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao, tâm huyết với nghề nên lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2011 là 4,648,413,185 đồng tăng 2,433,317,229 đồng so với năm 2010. Đồng thời kéo theo thu nhập bình quân đầu người cũng tăng theo cụ thể là năm 2011 thu nhập bình quân đầu người là 3,300,000 đồng tăng 300,000 đồng so với năm 2010. Hằng năm công ty luôn nộp ngân sách nhà nước đầy đủ. Có thể nói từ khi thành lập đến nay công ty đã tồn tại khá vững chắc trong cơ chế thị trường. 2.1.2 Đặc điểm kinh doanh của công ty Xuất phát từ cơ cấu nguồn vốn cũng như tình hình cơ sở vật chất hiện có công ty đã không ngừng phát triển kinh doanh, đa dạng các loại hình dịch vụ Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 32
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm kinh doanh các sản phẩm : + Đồ bảo hộ lao động + Gia dụng + Dịch vụ vận tải 1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty. Biểu 1.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế An Thắng Chức năng mỗi phòng ban: Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước công ty, trước pháp luật nhà nước về mọi hoạt động của công ty. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty, phụ trách chung quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Phòng kế toán: Hạch toán, thống kê các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của nhà nước. Tham mưu giúp việc cho Giám đốc thực hiện nghiêm túc các quy định về kế toán tài chính hiện hành. Thường xuyên cung cấp cho Giám đốc về tình hình tài chính, nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn. Trong đó Trưởng phòng tài chính kế toán giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý điều hành công tác tài chính và kế toán, xúc tiến và quản lý công tác đầu tư, công tác tiền lương, thưởng và các khoản Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 33
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP thu nhập hoặc chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tiến hành xây dựng triển khai thực hiện các kế hoạch kinh doanh, tổng hợp và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, phòng kinh doanh còn phụ trách giao dịch thương thảo, ký kết các hợp đồng với khách hàng. Tổ chức hoạt động Marketing để duy trì và mở rộng thị trường, đa dạng các hình thức dịch vụ, tăng hiệu quả kinh doanh. Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ chuyển giao sản phẩm đến tay khách hàng, hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng, nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, bảo trì và hỗ trợ khách hàng sử dụng hàng hóa. 1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán: Biểu 1.2 : Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH thƣơng mại và vận tải quốc tế An Thắng Công ty TNHH thương mại và vận tải An Thắng: đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Sở dĩ công ty chọn hình thức này xử lý cung cấp thông tin một cách kịp thời. Phòng kế toán trung tâm của công ty đã thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 34
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP thu nhận ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của công ty. Chức năng của từng bộ phận: - Kế toán trƣởng: + Là người chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về việc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán trong công ty. Kế toán có chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo chung mọi hoạt động bộ máy kế toán của công ty, bao gồm các mối quan hệ tài chính với cơ quan thuế, lập các bảng biểu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. + Thường xuyên tham mưu giúp việc cho giám đốc thấy rõ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, từ đó đề ra biện pháp xử lý. Giúp cho kế toán trưởng là các cán bộ nhân viên làm việc trong văn phòng. - Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng:theo dõi quỹ tiền mặt và có nhiệm vụ theo dõi tình hình bán hàng, tiêu thụ hàng hóa, đối chiếu lượng hàng hóa mua vào và bán ra , theo dõi các nghiệp vụ liên quan đên tiền gửi Ngân hàng. - Kế toán vay và thuế: có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi các khoản nộp cho ngân sách Nhà nước, các khoản thuế được hoàn lại, được miễn giảm và thêm sổ chi tiết theo dõi chi tiết từng đối tượng cho vay. Hàng tháng, kế toán thuế có trách nhiệm lập báo cáo thuế gửi lên ban giám đốc và cơ quan thuế và báo cáo vế tình hình thực hiên nghĩa vụ với nhà nước - Kế toán tiền lƣơng và công nợ: có nhiệm vụ tính toán tiền lương trả cho người lao động, tính và theo dõi Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn theo qui định. xác nhận các khoản nợ công ty, các khoản thanh toán của khách hàng. - Thủ qũy: giữ tiền và các khoản tương đương tiền; nhập xuất tiền theo giấy tờ hợp lệ của cơ quan (phiếu chi, phiếu xuất); Lập sổ quỹ tiền mặt, sau đó đối chiếu với sổ cái tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra để xác định rõ nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. 2.1.5.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty: Để áp ứng nhu cầu quản lý và thuận tiện cho việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh công ty TNHH thương mại và vận tải An Thắng sử dụng hình thức kế toán nhật Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 35
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ký chung. Công ty không sử dụng phần mềm kế toán. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.Với hình thức kế toán nhật ký chung hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu chi, phiếu thu, giấy báo có, giấy báo nợ để lập định khoản kế toán ghi trực tiếp vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ cái và lấy số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân đối số phát sinh các tài khoản tổng hợp. Đối với các tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì sau khi ghi sổ nhật ký chung phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào đó vào sổ cái. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp số liệu, bảng cân đối số phát sinh được dùng làm căn cứ để lập báo cáo tài chính. 2.1.5.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty: Công ty TNHH thương mại và vận tải An Thắng là một công ty hạch toán độc lập. công ty hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thườngxuyên để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của hàng hóa, kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp tính giá đích danh. Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng để tính giá trị hao mòn của tài sản cố định. Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006 ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính.Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. Kế toán áp dụng thống nhất trong niên độ kế toán: Khấu hao TSCĐ theo phương thức đường thẳng Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Hình thức ghi sổ: Nhật ký chung. Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: Đồng tiền Việt Nam (VNĐ) Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 36
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ thống tài khoản sử dụng trong doanh nghiệp được mở chi tiết cho từng tài khoản theo từng phần hành kế toán cụ thể. Cuối tháng cuối quý, cuối năm, công số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập chứng từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dụng để lập các Báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty TNHH thƣơng mại và vận tải quốc tế An Thắng CHỨNG TỪ GỐC NHẬT KÝ CHUNG Sổ thẻ kế toán chi tiết SỔ CÁI Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Chi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra: Biểu 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 37
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Các loại sổ sách đƣợc dùng trong hình thức nhật kí chung: - Sổ nhật kí chung - Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định này bao gồm: - Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN) - Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu số B02-DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN) Mọi nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh là thực sự hoàn thành trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải được lập chứng từ làm cơ sở pháp lý cho mọi ghi chép trên các tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán. Với mỗi phần hành kế toán lại có hệ thống hóa hơn, chứng từ đặc trưng. Do đó việc tổ chức hạch toán ban đầu phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý, đúng với quy định, nguyên tắc chung về chế độ chứng từ kế toán mà Nhà nước đã ban hành nhằm đảm bảo tính chính xác, kịp thời và đầy đủ mọi số liệu thông tin kế toán. 2.2 Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH thƣơng mại và vận tải An Thắng Kế toán vốn bằng tiền là phần hành kế toán không thể thiếu được đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty. Nó là công cụ điều chỉnh quản lý và sử dụng tài sản. Nó đảm bảo quyền tự chủ tài chính của công ty, kế toán vốn bằng tiền giúp công ty xác định mức vốn cần thiết quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh. Nó đảm bảo cho các nhu cầu chi trả thanh toán thường xuyên, hằng ngày và đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra liên tục thường xuyên. Trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty thường xuyên sử dụng các loại vốn bằng tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán giữa công ty với các đối tượng trong mối quan hệ mua bán hàng hóa, các khoản thuế phải nộp, tiền lương, bảo hiểm xã hội, thanh toán nội bộ công ty và các khoản phí khác bằng tiền. Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 38
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Vì vậy, công ty rất coi trọng việc kiểm soát vốn bằng tiền, sử dụng vốn bằng tiền sao cho hiệu quả, khoa học, hợp lý và kịp thời. Vốn bằng tiền của công ty TNHH thương mại và vận tải An Thắng bao gồm: Tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng. Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là VNĐ. Trường hợp công ty có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào ngân hàng thì đều được quy đổi ngoại tệ ra VNĐ theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. 2.2.1 Tổ chức công tác kế toán tiền mặt tại công ty Tiền mặt là số vốn bằng tiền được thủ quỹ bảo quản trong két sắt an toàn của công ty, thủ quỹ chỉ được xuất tiền ra khỏi quỹ khi có đầy đủ các chứng từ hợp lệ. Công ty không phát sinh hoạt động về ngoại tệ hay vàng bạc, kim loại quý, đá quý. Nguyên tắc quản lý tiền mặt tại công ty được chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chế độ quản lý, lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước. Kế toán tiền mặt phản ánh các nghiệp vụ thu tiền mặt vào quỹ như thu tiền bán hàng, lĩnh tiền gửi ngân hàng về quỹ, thu tạm ứng và các khoản thu khác. Phản ánh các khoản chi tiền mặt phát sinh trong kỳ kế toán như chi lương cán bộ công nhân viên, lương thưởng, chi tạm ứng, chi nộp ngân hàng, chi thanh toán các hội nghị, tiếp khách, trang thiết bị, công cụ dụng cụ đồ dùng Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu, chi tiền mặt, giữ gìn, bảo quản do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ là người được giám đốc công ty bổ nhiệm và chịu trách nhiệm giữ quỹ. Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm bảo quản, quản lý và thực hiện mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu chi tiền mặt. Tất cả khoản thu chi tiền mặt đều có chứng từ hợp lệ (phiếu thu, phiếu chi) và phải có đầy đủ chữ ký của người thu hoặc chi tiền và đóng dấu “ đã thu tiền” lên chứng từ. Phiếu thu, phiếu chi được lập làm 2 đến 3 liên. Cuối mỗi ngày, căn cứ vào các chứng từ để ghi vào sổ quỹ và lập báo cáo quỹ. - Phiếu chi được kèm với HĐGTGT ( Liên 2: Giao cho khách hàng) Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 39
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Phiếu thu được kèm với HĐGTGT ( Liên 3: Nội bộ) Thủ quỹ không được nhờ người khác làm thay, trong trường hợp cần thiết phải làm thủ tục ủy quyền cho người khác làm thay và được sự đồng ý bằng văn bản của giám đốc công ty. Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế, tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ hoặc sổ kế toán. Nếu chênh lệch thủ quỹ và kế toán phải tự kiểm tra, xác định lại và kiến nghị biện pháp giải quyết. Kế toán tiền mặt sau khi nhận được báo cáo quỹ (có kèm theo chứng từ gốc) sẽ tiến hành đối chiếu số liệu trên từng chứng từ với số liệu trên sổ quỹ. Sau khi đối chiếu xong kế toán sẽ định khoản để ghi NKC và lên sổ cái TK tiền mặt đồng thời kế toán cũng ghi nhập vào sổ thu, sổ chi tiền mặt. Tài khoản sử dụng: 111 - Tiền mặt Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền mặt + Phiếu thu + Phiếu chi +Hóa đơn GTGT + Giấy nộp tiền + Giấy thanh toán tiền +Biên lai thu tiền + Giấy đề nghị tạm ứng Các sổ sách sử dụng trong kế toán tiền mặt + Sổ quỹ tiền mặt + Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt + Sổ nhật ký chung + Sổ cái TK 111 + Sổ kế toán chi tiết TK 111 Quy trình luân chuyển chứng từ Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 40
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phiếu thu, phiếu chi Sổ nhật ký chung Sổ quỹ tiền mặt Sổ cái TK111 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ: Đối chiếu: Khi có nghiệp vụ thu chi tiền mặt xảy ra, kế toán sẽ căn cứ vào hóa đơn bán hàng hoặc mua hàng để lập phiếu thu hoặc phiếu chi sẽ được chuyển cho thủ quỹ thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, đồng thời ghi sổ quỹ. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi kế toán tổng hợp sẽ vào sổ nhật ký chung, vào sổ chi tiết tài khoản tiền mặt, từ sổ nhật ký chung sẽ vào sổ cái tiền mặt, cuối quý căn cứ vào sổ chi tiết và sổ cái đã lập kế toán vào bảng cân đối tài khoản và báo cáo kế toán cho quý đó. Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 41
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.1.1. Kế toán chi tiết tiền mặt a, Kế toán thu tiền mặt Các nguồn thu chủ yếu của công ty bao gồm - Thu từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT hay không chịu thuế GTGT - Thu từ hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác - Thu hồi từ các khoản nợ phải thu - Thu tạm ứng - Thu lãi từ tiền gửi Ngân hàng - Các khoản thu khác Khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền căn cứ vào các hóa đơn, các giấy thanh toán tiền, kế toán tiền mặt lập phiếu thu tiền mặt. Sau khi được kế toán trưởng kiểm duyệt phiếu thu được chuyển cho thủ quỹ để ghi tiền. Sau đó thủ quỹ sẽ ghi số tiền thực nhận vào phiếu thu đóng dấu đã thu vào phiếu thu. Trong tháng 12 năm 2012 công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế An Thắng có nhiều những nghiệp vụ thu tiền mặt, sau đây là môt số ví dụ cụ thể: Nghiệp vụ 1: Ngày 1 tháng 12 năm 2011 công ty CP Hồng Nhật thanh toán công nợ theo HĐ 708 với số tiền là 4,920,000 đồng.Khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, kế toán ghi vào phiếu thu số 07 Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 42
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CÔNG TY TNHH TM &VT QT AN THẮNG Mẫu số :01-TT Địa chỉ: KM89-Ngyễn Văn Linh-LC-HP Theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC Mã số thuế:0200584874 Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Của Bộ trưởng Bộ Tài Chính PHIẾU THU Số : 07 Ngày 01 tháng 12 năm 2011 Nợ TK111: 4.920.000 Có 331: 4.920.000 Họ tên người nộp tiền : Công ty CP Hồng Nhật Địa chỉ: Lý do nộp 63 Nguyễn Bỉnh Khiêm - Ngô Quyền – HP Số tiền: Thanh toán công nợ Số tiền viết bằng chữ: 4.920.000 Đã nhận đủ số tiền: Bốn triệu chin trăm hai mươi ngàn đồng Kèm theo:0 chứng từ gốc Bốn triệu chin trăm hai mươi ngàn đồng Ngày 01 tháng 12 năm 2011 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ Ngƣời nhận tiền (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họtên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.1.1 Phiếu thu tiền mặt 07 Nghiệp vụ 2:Ngày 1 tháng 12 năm 2011 công ty TNHH SXTM Xuân Phát thanh toán tiền mua máy in .Cộng tiền hàng 2.500.000 đồng, thuế VAT 10% là 250.000 Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 43
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP đồng. Căn cứ vào HĐGTGT số 0001823 kế toán viết phiếu thu số 08 Biểu 2.1.2 Hoá đơn GTGT số 0001823 HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/11P Ngày 01 tháng 12 năm 2011 Số : 0001823 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH thương mại vận tải quốc tế An Thắng Địa chỉ: KM89- Nguyễn Văn Linh-Lê Chân-HP Số tài khoản: MS 0 2 0 0 5 8 4 8 7 4 Họ tên người mua hàng Tên đơn vị :công ty TNHH SXTM Xuân Phát Số tài khoản Hình thức thanh toán: TM MS 0 2 0 0 6 3 0 2 6 3 STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Máy in Chiếc 1 2.500.000 2.500.000 Cộng tiền hàng: 2.500.000 Thuế GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 250.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 2.750.000 Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 44
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Số tiên viết bằng chữ: Hai triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng chẵn. Mẫu số :01-TT CÔNG TY TNHH TM &VT QT AN THẮNG Theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC Địa chỉ: KM89-Ngyễn Văn Linh-LC-HP Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Của Bộ trưởng Bộ Tài Chính Mã số thuế:0200584874 PHIẾU THU Số 08 Ngày 01 tháng 12 năm 2011 Nợ TK111:2.750.000 Có 511: 2.500.000 Có 3331: 250.000 Họ tên người nộp tiền : Công ty CP Hồng Nhật Địa chỉ: 63 Nguyễn Bỉnh Khiêm - Ngô Quyền – HP Thanh toán công nợ Lý do nộp 2.750.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng Đã nhận đủ số tiền: Kèm theo:01 chứng từ gốc Ngày 01 tháng 12 năm 2011 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ Ngƣời nhận tiền (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.1.3 Phiếu thu tiền mặt số 08 Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 45
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nghiệp vụ 3 :Ngày 31/12/2010 thu tiền tạm ứng chi không hết từ chị Đoàn Thị Phương nhập quỹ. Trước khi thanh toán số tiền tạm ứng chi không hết chị Đoàn Thị Phương viết giấy thanh toán tiền tạm ứng. Trình bày số tiền đã nhận và chi (kèm theo các chứng từ có liên quan) để chứng minh số tiền đã chi và xác định số tiền hoàn ứng còn lại. GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Số : 30 Nợ TK 111: Có TK 141: - Họ và tên người thanh toán: Đoàn Thị Phương - Bộ phận: Phòng kinh doanh - Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây: Diễn giải Số tiền I. Số tiền tạm ứng 70.000.000 1. Số tạm ứng kỳ trước chi không hết 2. Số tạm ứng kỳ này 70.000.000 - Phiếu chi số :100 ngày 26 tháng 12 năm 2010 70.000.000 II. Số tiền đã chi: 52.360.000 1. Chứng từ HĐGTGT số 0035479 ngày 26/12/2010 52.360.000 2 III. Chênh lệch 17.640.000 1. Số tạm ứng chi không hết ( I - II) 17.640.000 2. Chi quá số tạm ứng ( II - I) Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Người đề nghị thanhtoán Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 46
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.1.4 : Giấy thanh toán tiền tạm ứng số 3 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/11P Liên 2: Giao cho khách hàng Số : 0085973 Ngày 26 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Samnec Địa chỉ: số 4 Hồ Sen Hải Phòng Điện thoại .MS Họ tên đơn vị người mua hàng: Đoàn Thị Phương Tên đơn vị : công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế An Thắng Hình thức thanh toán : TM STT Tên hàng Đơn vị tính Số Đơn giá Thành tiền hoá, dịch vụ lượng A B C 1 2 3 1 Tivi Chiếc 2 15.000.000 30.000.000 2 Tủ lạnh Chiếc 4 4.400.000 17.600.000 Cộng tiền hàng:47.600.000 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế: 476.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 52.360.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi hai triệu ba trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 47
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) Mẫu số :01-TT CÔNG TY TNHH TM &VT QT AN THẮNG Theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC Địa chỉ: KM89-Ngyễn Văn Linh-LC-HP Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Mã số thuế:0200584874 Của Bộ trưởng Bộ Tài Chính PHIẾU THU Số : 132 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 NợTK111:17.640.000 Có 141: 17.640.000 Họ tên người nộp tiền : Đoàn Thị Phương Địa chỉ: Phòng kinh doanh Nộp tiền tạm ứng chi không hết Lý do nộp 17.640.000 Số tiền: Mười bảy triệu sáu trăm bốn mươi ngàn đồng Số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu sáu trăm bốn mươi ngàn đồng Đã nhận đủ số tiền: Kèm theo:02 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ Ngƣời nhận tiền (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 48
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.1.6 Phiếu thu tiền mặt số 132 Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 49
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP b, Kế toán chi tiền mặt: Các nguồn chi chủ yếu của công ty bao gồm: - Chi tạm ứng - Chi mua vật tư, tài sản, hàng hóa, công cụ dụng cụ, nhiên liệu - Chi thanh toán lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên. - Chi trả nợ cho người bán và ngân hàng - Chi các khoản nộp ngân sách nhà nước. - Các khoản chi khác. Khi phát sinh các nghiệp vụ chi tiền, thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi để chi phần tiền sau khi có đầy đủ chữ ký kế toán trưởng và của giám đốc công ty. Căn cứ vào số tiền thực chi của thủ quỹ ghi vào sổ quỹ đến cuối ngày thì chuyển cho kế toán tiền mặt để ghi sổ . Tháng 12 năm 2011 công ty TNHH thương mại và vận tải An Thắng có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản chi. Sau đây là một số nghiệp vụ chủ yếu: Nghiệp vụ 4: Ngày 08 tháng 12 năm 2011 nộp tiền điện thoại tháng 11.Số tiền chưa thuế VAT10% là 252.052 đồng, thuế VAT 10% là 25.205 đồng. Đã thanh toán bằng tiền mặt. Căn cứ vào HĐGTGT 2902965 (liên 2).Kế toán viết phiếu chi số06 Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 50
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 51
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CÔNG TY TNHH TM &VT QT AN THẮNG Mẫu số :01-TT Địa chỉ: KM89-Ngyễn Văn Linh-LC-HP Theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC Mã số thuế:0200584874 Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Của Bộ trưởng Bộ Tài Chính PHIẾU CHI Số : 06 Ngày 08 tháng 12 năm 2011 Nợ TK642 : 252.052 Nợ TK 1331: 25.205 Có TK 111: 277.257 Họ tên người nhận tiền : Phạm Hải Ngọc Địa chỉ: Công ty viễn thông VNPT Lý do chi Thanh toán cước điện thoại tháng 11/2011 Số tiền viết bằng chữ 277.257 Đã nhận đủ số tiền: Hai trăm bảy mươi bảy ngàn hai trăm năm mươi bảy đồng Kèm theo:01 chứng từ gốc Ngày 08 tháng 12 năm 2011 Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 52
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ Ngƣời nhận tiền (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.1.7 Phiếu chi tiền mặt số06 Nghiệp vụ5: Thanh toán tiền lệ phí chứng thực.Số tiền là 217.000 đồng.Đã chi bằng tiền mặt.Theo biên lai số 0035328, kế toán viết phiếu chi số 07 Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 53
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CÔNG TY TNHH TM &VT QT AN THẮNG Mẫu số :01-TT Địa chỉ: KM89-Ngyễn Văn Linh-LC-HP Theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC Mã số thuế:0200584874 Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Của Bộ trưởng Bộ Tài Chính PHIẾU CHI Số : 07 Ngày 08 tháng 12 năm 2011 Nợ TK6428:217.000 Có 111: 217.000 Họ tên người nhận tiền : Hoàng Hải Hà Địa chỉ: Phòng kế toán Thanh toán tiền lệ phí công chứng Lý do chi: 217.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm mười bảy ngàn đồng Đã nhận đủ số tiền: Kèm theo:01 chứng từ gốc Ngày 08 tháng 12 năm 2011 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ Ngƣời nhận tiền Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 54
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.1.8 Phiếu chi tiền mặt số07 Nghiệp vụ 6:Ngày 24 tháng 12 năm 2011.Mua dầu điêzel của công ty CP xăng dầu Bạch Đằng ,cộng tiền hàng 17.729.091 đồng, thuế VAT 10% là 1.772.909 đồng, phí xăng dầu 490.000 đồng.Căn cứ HĐGTGT0001817( liên2 ), kế toán viết phiếu chi số 98. Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 55
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.1.9 HĐGTGT liên 2 số 0001817 Mẫu số :01-TT CÔNG TY TNHH TM &VT QT AN THẮNG Theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC Địa chỉ: KM89-Ngyễn Văn Linh-LC-HP Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Mã số thuế:0200584874 Của Bộ trưởng Bộ Tài Chính PHIẾU CHI Số : 98 Ngày 24 tháng 12 năm 2011 Nợ TK6428 :18.219.000 Nợ TK 1331:1.772.909 Có 111: 19.992.000 Họ tên người nhận tiền : Nguyễn Duy Linh Địa chỉ:: Phòng kinh doanh – HP Thanh toán tiền mua dầu điezel Lý do chi 19.992.000 Số tiền: Mười chín triệu chín trăm chín mươi hai ngàn đồng Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu chín trăm chín mươi hai ngàn đồng Đã nhận đủ số tiền: Kèm theo:01 chứng từ gốc Ngày 24 tháng 12 năm 2011 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ Ngƣời nhận tiền Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 56
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.1.10 Phiếu chi số 98 Công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế An Thắng Km89 Nguyễn Văn Linh-LC-HP NHẬT KÝ CHUNG Trích tháng 12 năm 2011 Đơn vị tính: VNĐ Đã STT TK NTGS Chứng từ Diễn giải ghi Số phát sinh dòng ĐƯ SC SH NT Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số trang trước chuyển sang Số phát sinh Cty CP Hồng x 111 4,920,000 1/12/2011 PT 07 1/12/2011 Nhật TTCN x 131 4,920,000 x 111 2,750,000 TNHH Xuân Phát thanh toán tiền x 511 2,500,000 1/12/2011 PT08 1/12/2011 hàng x 3331 250,000 x 6428 252,052 TT cước điện x 1331 25,025 8/12/2011 PC06 8/12/2011 thoại x 111 277,257 Chi tiền lệ phí x 6428 217,000 8/12/2011 PC07 8/12/2011 công chứng x 1111 217,000 24/12/2011 PC98 24/12/2011 Thanh toàn tiền x 6428 1,829,091 Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 57
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP mua dầu điezel x 1331 1,772,909 x 111 19,992,000 Tạm ứng không x 111 17,640,000 31/12/2011 PT132 31/12/2011 hết nhập quỹ x 141 17,640,000 . Cộng số phát sinh 1,279,003,665 1,279,003,665 Biểu 2.1.11 Trích Nhật ký chung tháng 12 năm 2011 Công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế An Thắng Km89 Nguyễn Văn Linh-LC-HP SỔ QUỸ TIỀN MẶT Trích tháng 12 năm 2011 ĐVT: VNĐ NTCT SH Chứng từ Diễn giải Số tiền Thu Chi Thu Chi Tồn Ghi chú A B C D 1 2 3 G Số dư đầu kỳ 491,776,643 Cty CP Hồng Nhật 1/12/2011 PT 07 TTCN 4,920,000 496,696,643 Cty Xuân Phát TT 1/12/2011 PT 08 tiền hàng 2,750,000 499,446,643 1/12/2011 PC02 TTCN theo HĐ3424 18,865,000 477,831,643 8/12/2011 PC06 TT cƣớc điện thoại 277,257 486,719,039 TT lệ phí công 8/12/2011 PC07 chứng 217,000 486,936,039 12/12/2011 PC 52 Nộp tiền vào TK 12,000,000 538,963,058 . 24/12/2011 PC98 Mua dầu điezel 19,992,000 634,144,793 Tạm ứng không hết 31/1/2011 PT132 nhập quỹ 17,640,000 494,276,432 Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 58
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Cộng SPS 651,526,105 1,069,706,315 Số dư cuối kỳ 73,596,433 Biểu 2.1.12 Trích Sổ quỹ tiền mặt Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 59
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế An Thắng Km89 Nguyễn Văn Linh-LC-HP SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT TIỀN MẶT Tài khoản: 111 Loại quỹ: Tiền mặt VN Đơn vị tính: VNĐ Ghi NTGS NTCT SH Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số PS Số tồn chú Thu Chi Nợ Có A B C D E 1 2 3 4 G Số dư đầu kỳ 491,776,643 Số phát sinh 1/12/2011 1/12/2011 PT 07 Cty CP Hồng Nhật TTCN 131 4,920,000 496,696,643 1/12/2011 1/12/2011 PT 08 511 2,500,000 Cty Xuân Phát trả tiền hàng 3331 25,000 1/12/2011 1/12/2011 PC02 TTCN theo HĐ3424 331 18,865,000 477,831,643 8/12/2011 8/12/2011 PC06 TT cước điện thoại 6428 277,257 486,719,039 8/12/2011 8/12/2011 PC07 TT lệ phí công chứng 6428 217,000 486,936,039 12/12/2011 12/12/2011 PC 52 Nộp tiền vào TK 112 12,000,000 538,963,058 . 24/12/2011 24/12/2011 PC98 Mua dầu điezel 6428 19,992,000 634,144,793 31/1/2011 31/1/2011 PT132 Tạm ứng không hết nhập quỹ 141 17,640,000 494,276,432 Cộng SPS 651,526,105 1,069,706,315 Số dư cuối kỳ 73,596,433 Biểu 2.1.13 Sổ kế toán chi tiết tiền mặt (Trích tháng 12 năm 2011) Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 60
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế An Thắng Km89 Nguyễn Văn Linh-LC-HP SỔ CÁI TK Tiền mặt Số hiệu TK 111 Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số tiền Trang STT SH NT sổ dòng TKĐƯ Nợ Có B C D E G H 1 2 Số dư đầu kỳ 491,776,643 Số phát sinh PT 07 1/12/2011 Cty CP Hồng Nhật TTCN 131 4,920,000 TNHH Xuân Phát thanh toán tiền 511 2,500,000 PT08 1/12/2011 hàng 3331 25,000 6428 252,052 PC 06 8/12/2011 TT cước điện thoại 1331 25,025 6428 217,000 PC07 8/12/2011 Chi tiền lệ phí công chứng PC98 24/12/2011 6428 1,829,091 Thanh toán tiền mua dầu điezel 1331 1,772,909 PT132 31/12/2011 Tạm ứng không hết nhập quỹ 141 17,640,000 . Cộng số phát sinh 651,526,105 1,069,706,315 Số dư cuối kỳ 73,596,433 Biểu 2.1.14 Sổ cái tài khoản tiền mặt (Trích tháng 12 năm 2011) Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 61
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty Tiền gửi ngân hàng là một bộ phận của vốn bằng tiền mà công ty ký gửi tại ngân hàng. Công ty phải gửi tất cả vốn bằng tiền vào ngân hàng (ngoài số tiền để lại công ty) việc rút gửi hoặc trích để chi trả bằng tiền gửi ngân hàng thì phải có chứng từ nộp lĩnh hoặc có chứng từ thanh toán thích hợp với các thể thức thanh toán và phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được phản ánh vào TK 112. Đối với những công ty có những tổ chức, bộ phận trực thuộc có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi, mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận lợi cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải tổ chức kế toán chi tiết theo từng loại tiền gửi, từng ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. Trong quá trình kinh doanh công ty gửi số tiền của mình vào ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán. Khi cần chi tiêu công ty phải làm thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền. Việc hạch toán TGNH được công ty mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi. Căn cứ để hạch toán tiền gửi ngân hàng là giấy báo có, giấy báo nợ hoặc bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm thu, chi). Khi nhận các chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu cuối tháng vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân của chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu trong giấy báo hay bảng sao kê của ngân hàng. Sang tháng sau phải tiếp tục kiểm tra, đối chiếu và tìm ra nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh số liệu ghi sổ. Hiện nay công ty thực hiện giao dịch với 2 ngân hàng là: + Ngân hàng Techcom Bank + Ngân hàng Maritime Bank Tài khoản sử dụng: Tài khoản để hạch toán tiền gửi ngân hàng là TK 112. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình hiện có, tình hình biến động tất cả các loại tiền của đơn vị gửi tại Ngân hàng. Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 62
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Công ty không phát sinh hoạt động về ngoại tệ hay vàng bạc, kim loại quý, đá quý. Các chứng từ sử dụng + Giấy nộp tiền + Giấy báo có + Giấy báo nợ + Ủy nhiệm chi + Lệnh chuyển tiền + Phiếu tính tiền lãi Các sổ sách sử dụng + Sổ phụ khách hàng + Sổ tiền gửi Ngân hàng + Sổ nhật ký chung + Các sổ kế toán chi tiết liên quan. Trình tự ghi sổ kế toán tiền gửi Ngân hàng tại Công ty TNHH thương mại và vận tải An thắng Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền gửi Ngân hàng tại công ty được thể hiện qua sơ đồ sau ( sơ đồ 2.5) Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 63
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Giấy báo nợ, có, ủy nhiệm thu, chi Nhật ký chung Sổ tiền gửi ngân hàng Sổ cái TK112 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày : Ghi theo tháng : Đối ứng, kiểm tra: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc như giấy báo nợ, giấy báo có, séc chuyển khoản, giấy nộp tiền, sổ phụ tài khoản kế toán tiến hành ghi vào nhật ký chung và đồng thời ghi sổ chi tiết tài khoản 112. Sổ chi tiết TK 112 được mở chi tiết theo từng Ngân hàng. Từ nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 112, cuối tháng tổng hợp từ sổ cái kế toán tiến hành ghi vào bảng cân đối số phát sinh sau đó lập báo cáo tài chính. Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 64
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.2.1. Kế toán chi tiết tiền gửi Ngân hàng tại công ty: Một số nghiệp vụ phát sinh trong tháng 12 năm 2011 liên quan đến tiền gửi Ngân hàng. *Tăng TGNH Nghiệp vụ 7: Ngày 13 tháng 12 năm 2011, công ty IHI chuyển trả tiền hàng vào tài khoản của công ty số tiền là 3.820.000 đồng. Công ty nhận được giấy báo có, sổ phụ khách hàng. Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 65
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sổ phụ ngân hàng Maritime Bank ngày 13 tháng 12 năm 2011 Nghiệp vụ 8: Ngày 12 tháng 12 năm 2011, Đặng Văn Tự nộp tiền vào tài khoản NH số tiền là 12.000.000 đồng.Công ty nhận được giấy nộp tiền, giấy báo có, sổ phụ tài khoản. Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 66
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Giấy nộp tiền vào tài khoản ngân hàng TECHCOMBANK Ngày 12 tháng 12 năm 2011 Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 67
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Giấy báo có ngân hàng TECHCOMBANK ngày 12 tháng 12 năm 2011 Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 68
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sổ phụ tài khoản ngân hàng TECHCOMBANK ngày 12 tháng 12 năm 2011 Nghiệp vụ 9:Ngày 12 tháng 12 năm 2011 .Kế toán viết uỷ nhiệm chi chuyển khoản than toán công nợ số tiền là 12.605.000 đồng.Công ty nhận được giấy báo nợ ghi: Phí chuyển tiền ngoại tỉnh là 25.000 đồng, thuế VAT 10% là 2.500 đồng .Đồng thời nhận được sổ phụ khách hàng. Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 69
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP UỶ NHIỆM CHI/ Số/ No. PAYMENT ORDER Ngày/ Date 12/12/2011 Tên tài khoản/ Acct’s Name Cty TNHH TM và VT QT An Thắng Số tài khoản/ Acct No. 109.21511048.01.6 Tại Ngân hàng Techcombank_chi nhánh/ Đơn vị thụ hƣởng/ Beneficiary Cty CP Trường Giang Số tài khoản/ Acct No. 009704060003707 CMND/ Hộ chiếu/ ID Card/PP No. Ngày cấp/ Date Nơi cấp/ Place . Tại Ngân hàng/ Beneficiary’s Bank TMCP Quốc tế Tỉnh, TP/ Province, City: Hải Phòng Số tiền bằng chữ /Amount in words: Mười hai triệu sáu trăm lẻ năm ngàn đồng . Bằng số: 12.605.000 đ In figures Nội dung/ Details: Chuyển trả nợ cho Cty CP Trường Giang . . Kế toán trƣởng Chủ tài khoản Ghi số ngày/ Post Date Ghi số ngày/ Post Date Chief Accountant Account holder Giao dịch Kiểm soát viên Giao Trƣởng đơn viên dịch vị viên Teller Supervisor Teller Manager Uỷ nhiệm chi ngân hàng TECHCOMBANK ngày 12 tháng 12 năm 2011 Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 70
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phiếu báo nợ ngân hàng TECHCOMBANK ngày 12 tháng 12 năm 2011 Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 71
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sổ phụ khách hàng ngày 12 tháng 12 năm 2011 Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 72
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế An Thắng Km 89 –Nguyễn Văn Linh –Lê Chân- Hải Phòng SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2011 Đơn vị tính:VNĐ Chứng từ Diễn giải Đã Số phát sinh STT NTGS ghi TKĐƯ SH NT dòng Nợ Có SC A B C D E G H 1 2 Số trang trước chuyển sang Số phát sinh TTCN cho x 331 6,562,000 1/12/2011 PBN-10 1/12/2011 Thái Việt x 112 6,562,000 x 6428 20,000 Phí trả tiền x 13311 2,000 1/12/2011 PBN-10 1/12/2011 Thái Việt x 112 22,000 Nộp tiền vào x 112 12,000,000 12/12/2011 PBC-09 12/12/2011 TK x 111 12,000,000 x 331 12,605,000 12/12/2011 PBN-22 12/12/2011 Cty TTCN x 112 12,605,000 x 6428 25,000 Phí chuyển x 13311 2,500 12/12/2011 PBN-22 12/12/2011 tiền x 112 27,500 KH TT vật tư x 112 3,228,500 13/12/2011 PBC-15 13/12/2011 máy in x 131 3,228,500 Cty IHI trả x 112 3,820,000 13/12/2011 PBC-19 13/12/2011 tiền x 131 3,820,000 TTCN HĐ 20/12/2011 PBN-25 20/12/2011 3484 x 331 59,252,000 Phí chuyển PBN-25 tiền x 6428 69,626 Phí chuyển PBN-25 tiền x 1331 6,963 30/12/2011 PBC-42 30/12/2011 Lãi x 711 12,391 Cộng số phát sinh 1,279,003,665 1,279,003,665 Biểu 2.1.14 Trích sổ nhật ký chung tháng 12 năm 2011 Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 73
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế An Thắng Km 89 –Nguyễn Văn Linh –Lê Chân- Hải Phòng SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG Nơi mở tài khoản giao dịch: Ngân hàng TechcomBank Số hiệu tài khoản tại nơi mở: 109.21511048.01.6 Trích tháng 12 năm 2011 Chứng Ghi từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền chú NTGS SH NT Gửi vào Rút ra Còn lại A B C D E 1 2 3 G Số dư đầu kỳ 7,820,237 Số phát sinh PBC- Nộp tiền vào 12/12/2011 09 12/12/2011 TK 111 12,000,000 14,483,201 PBN- 22 TTCN 331 12,605,000 1,878,201 Phí chuyển PBN- tiền ngoại 22 tỉnh 6428 25,000 1,853,201 PBN- 22 VAT 10% 1331 2,500 1,850,701 Số dư cuối kỳ 3,544,220 Biểu 2.1.15 : Sổ Tiền gửi Ngân Hàng Techcombank Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 74
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế An Thắng Km 89 –Nguyễn Văn Linh –Lê Chân- Hải Phòng SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG Nơi mở tài khoản giao dịch: Ngân hàng MaritimeBank Số hiệu tài khoản tại nơi mở: 021.01.01.000215.5 Trích tháng 12 năm 2011 Ghi Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền chú NTGS SH NT Gửi vào Rút ra Còn lại A B C D E 1 2 3 G Số dư đầu kỳ 9,059,410 Số phát sinh Chuyển tiền trả 8/12/2011 PBN-14 8/12/2011 331 19,650,000 28,044,331 Minh Chính PBN-14 Phí chuyển tiền 6428 20,000 28,024,331 Phí chuyển tiền PBN-14 1331 2,000 28,022,331 VAT 10% KH thanh toán vật 13/12/2011 PBC-15 13/12/2011 131 3,228,500 38,890,831 tư máy in 13/12/2011 PBC-19 13/12/2011 Cty IHI trả tiền 131 3,820,000 35,070,831 20/12/2011 PBN-25 20/12/2011 TTCN HĐ 3484 331 59,252,000 61,956,148 Phí chuyển tiền 3 PBN-25 6428 69,626 61,886,522 món Phí chuyển tiền 3 PBN-25 1331 6,963 61,879,559 món 30/12/2011 PBC-42 30/12/2011 Lãi 711 12,391 3,378,550 Số dư cuối kỳ 3,378,550 Biểu 2.1.16 Sổ tiền gửi Ngân Hàng MartimeBank Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 75
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế An Thắng Km 89 –Nguyễn Văn Linh –Lê Chân- Hải Phòng SỔ CÁI Tiền gửi ngân hàng TK 112 Trích tháng 12 năm 2011 Đơn vị tính:VNĐ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số tiền Trang STT SH NT sổ dòng TKĐƯ Nợ Có B C D E G H 1 2 Số dư đầu kỳ 16,879,647 Số phát sinh Chuyển tiền trả PBN-14 8/12/2011 Minh Chính 331 19,650,000 PBN-14 Phí chuyển tiền 6428 20,000 Phí chuyển tiền PBN-14 VAT 10% 1331 2,000 PBC-09 12/12/2011 Nộp tiền vào TK 111 12,000,000 PBN-22 TTCN 331 12,605,000 Phí chuyển tiền PBN-22 ngoại tỉnh 6428 25,000 PBN-22 VAT 10% 1331 2,500 KH thanh toán vật PBC-15 13/12/2011 tư máy in 131 3,228,500 PBC-19 13/12/2011 Cty IHI trả tiền 131 3,820,000 PBN-25 20/12/2011 TTCN HĐ 3484 331 59,252,000 PBN-25 Phí chuyển tiền 6428 69,626 PBN-25 Phí chuyển tiền 1331 6,963 PBC-42 30/12/2011 Lãi 711 12,391 Cộng số phát sinh 193,882,212 203,839,089 Số dư cuối kỳ 6,922,770 Biểu 2.1.17 Sổ cái tài khoản tiền gửi Ngân hàng Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 76
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ AN THẮNG 3.1. Đánh giá chung về tình hình tổ chức quản lý, tổ chức kế toán tại công ty TNHH thƣơng mại và vận tải quốc tế An Thắng. Kể từ khi thành lập đến nay công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế An Thắng sau nhiều năm đi vào hoạt động kinh doanh đã trải qua không ít những khó khăn và thách thức đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt lại có lạm phát cao như hiện nay. Nhưng chính những khó khăn thách thức đó đã giúp cho doanh nghiệp càng nỗ lực, phát huy thế mạnh của mình để từng bước vươn lên phát triển khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Điều đó được thể hiện bằng những thành tích trong nhiều năm qua công ty đã đạt được, phải nói đến phần lớn sự đóng góp rất quan trọng của bộ máy quản lý công ty nói chung và bộ máy kế toán nói riêng. Công tác kế toán của công ty thực sự là công cụ đắc lực phục vụ cho lãnh đạo công ty trong việc kiểm tra giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, tình hình sử dụng vốn giúp cho lãnh đạo có những chủ trương, biện pháp tích cực trong công tác quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh. Công ty không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ, khai thác triệt để các vùng thị trường tiềm năng, đồng thời có các biện pháp thỏa đáng đối với các khách hàng quen thuộc nhằm tạo ra sự gắn bó hơn nữa để tạo ra nguồn cung cấp hàng hóa dồi dào và một thị trường tiêu thụ hàng hóa ổn định. Hoàn thành nhiệm vụ mục tiêu kế hoạch đề ra không ngừng tăng doanh thu và thu nhập cho công ty từng bước cải thiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên chức. Công ty đã xây dựng riêng cho mình một bộ máy quản lý gọn nhẹ, linh hoạt,khoa học. Các phòng ban được sắp xếp một cách hợp lý, phù hợp với quy mô của công ty nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý kinh doanh. Phòng tài chính kế toán với chức năng thực hiện công tác kế toán tài chính của công ty đã không ngừng biến đổi cả về cơ cấu lẫn phương pháp làm việc nó từng bước hoàn thiện Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 77
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP nhằm cung cấp những thông tin tài chính chính xác để các cấp lãnh đạo ra quyết định đúng đắn về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Có đội ngũ cán bộ trẻ trung năng động, sáng tạo, có trình độ chuyên môn cao tận tình với công việc giúp cho công ty có những thành tích đáng ghi nhận. Do khối lượng công việc hạch toán lớn nên lao động kế toán được phân công theo các phần hành hành kế toán. Việc phân công lao động kế toán như vậy cũng rất phù hợp, tạo điều kiện cho kế toán viên chuyên môn hóa trong công việc, tích lũy kinh nghiệm, giải quyết các công việc thuộc phần hành của mình một cách nhanh chóng. Hơn nữa, giữa các kế toán viên luôn có quan hệ tác nghiệp trong công việc nên việc cung cấp trao đổi thông tin giữa các phần hành rất nhanh chóng, kịp thời tạo điều kiện cung cấp số liệu, các báo cáo cho ban lãnh đạo công ty khi cần thiết. Có thể nói, mô hình kế toán mà công ty đang áp dụng đã phát huy vai trò của nó, góp phần quan trọng vào việc phân công lao động một cách hợp lý, hỗ trợ đắc lực cho ban lãnh đạo công ty trong việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. 3.2. Nhận xét cụ thể về công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH thƣơng mại và vận tải quốc tế An Thắng. Công ty luôn đảm bảo đúng nguyên tắc hạch toán kế toán đặc biệt là trong công tác quản lý vốn bằng tiền để tránh được những thất thoát, gian lận quỹ tiền mặt đồng thời sử dụng tốt nhất những đồng vốn hiện có. Công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế An Thắng trong thời gian qua đã có nhiều biện pháp nhằm hoàn thiện, đổi mới trong công tác tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị mình. Vì vậy, công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty đã đạt được những thành tựu góp phần quan trọng vào quá trình phát triển của công ty trong thời kỳ đổi mới. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những yếu kém cần khắc phục. 3.2.1. Những ƣu điểm: Về công tác quản lý: Công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế An Thắng là một doanh nghiệp hạch toán độc lập công ty đã tìm cho mình một bộ máy quản lý, một phương thức kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Công ty có những biện pháp quản lý chặt chẽ Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 78
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ở tất cả các khâu, các bộ phận một cách nhịp nhàng và có hiệu quả. Bên cạnh đó công ty luôn bổ sung thêm các cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn và năng lực tốt đồng thời có những chế độ khen thưởng cũng như kỷ luật kịp thời nhằm tạo kỷ cương doanh nghiệp cũng như khuyến khích người lao động làm việc. Về tổ chức bộ máy kế toán: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ, khoa học, hoạt động có nề nếp, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Mô hình này không những tạo điều kiện thuận lợi cho ban giám đốc trong việc kiểm tra, giám sát tình hình tài chính để có thể đưa ra những quyết định quản lý và chỉ đạo kinh doanh kịp thời mà còn tạo điều kiện cho công tác phân công lao động chuyên môn hóa theo các phần hành kế toán nâng cao trình độ nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm của cán bộ kế toán. Mỗi nhân viên kế toán trong công ty phụ trách một phần hành kế toán riêng biệt giúp cho công tác kế toán được chuyên môn hóa, tiết kiệm thời gian, chi phí và chính xác hơn. Bên cạnh đó đòi hỏi giữa các phần hành kế toán phải có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán ghi chép. Từ đó tạo điều kiện kiểm tra đối chiếu phát hiện kịp thời những sai sót. Giúp cho ban lãnh đạo đánh giá được hiệu quả kinh doanh qua đó đề ra được những biện pháp khắc phục. Về công tác kế toán vốn bằng tiền: Công tác kế toán vốn bằng tiền là một khâu quan trọng trong công tác kế toán của công ty. Công ty đã có những biện pháp tốt trong việc tổ chức hạch toán quản lý và sử dụng vốn bằng tiền. Hàng ngày kế toán luôn cập nhật phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vốn bằng tiền của công ty thông qua các loại sổ sách. Định kỳ đều thực hiện kiểm kê quỹ điều chỉnh số liệu nhằm phát hiện sai sót và hạn chế những gian lận trong quá trình quản lý vốn. Bên cạnh đó kế toán luôn thường xuyên và có quan hệ tốt với Ngân hàng. Tập hợp theo dõi đầy đủ các chứng từ và đối chiếu với Ngân hàng. Công ty luôn mở sổ theo dõi chi tiết tình hình biến động về tiền gửi theo từng Ngân hàng, mỗi Ngân hàng có một sổ theo dõi riêng giúp cho việc kiểm tra và quản lý thuận lợi và dễ dàng đảm bảo tính chính xác. Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 79
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Về hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung là phù hợp. Đây là hình thức sổ kế toán đơn giản về quy trình hạch toán, giúp cho kế toán thuận tiện trong việc ghi chép, xử lý số liệu kế toán mà còn tiết kiệm được thời gian và công sức, tạo điều kiện cho việc cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời. Với sự hỗ trợ của kế toán máy Excel, việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được nhanh chóng hơn, tiết kiệm thời gian và công sức. Về chứng từ kế toán sử dụng: Công ty sử dụng đúng chứng từ theo Chế độ kế toán doanh nghiệp (Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính). Chứng từ kế toán của công ty được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời và chính xác theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, đúng số liên theo quy định. Chứng từ được lập sạch sẽ, không tẩy xóa, sửa chữa, chữ viết liên tục, có đủ chữ ký, dấu theo quy định. Tất cả các chứng từ kế toán của công ty được sắp xếp rất khoa học, gọn gàng, theo đúng nội dung kinh tế, theo đúng trình tự thời gian và được bảo đảm an toàn theo quy định của Nhà nước. Nhờ đó, việc tìm chứng từ luôn được nhanh chóng, chính xác, giúp cho các cơ quan thuế, cơ quan kiểm toán cũng như các cơ quan quản lý kiểm tra, kiểm soát được nhanh chóng, thuận tiện, dễ dàng, tiết kiệm thời gian. Về sổ sách và tài khoản kế toán sử dụng: Sổ sách kế toán của công ty được lập rõ ràng, chính xác, theo mẫu hướng dẫn của Nhà nước. Không cứng nhắc theo các mẫu sổ kế toán được quy định, kế toán công ty còn sáng tạo, tìm tòi lập ra những sổ kế toán mới phù hợp với đặc điểm kinh doanh, tình hình thực tế, yêu cầu quản lý của công ty nhưng vẫn tuân thủ theo đúng quy định, phản ánh đúng, chính xác, minh bạch nội dung nghiệp vụ kinh tế, tăng hiệu quả giám sát, quản lý và đối chiếu. Công ty đã xây dựng hệ thống tài khoản khá chi tiết, cụ thể, phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng hạch toán của công ty, tạo điều kiện vừa theo dõi tổng hợp, Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 80
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP vừa theo dõi chi tiết các đối tượng hạch toán một cách chính xác. Hệ thống tài khoản áp dụng để theo dõi sự biến động của vốn bằng tiền hoàn toàn tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán do Nhà Nước ban hành và đã được chi tiết cho từng loại tiền. Về hệ thống báo cáo kế toán: Công ty sử dụng đúng mẫu báo cáo kế toán do Nhà nước quy định dành cho Chế độ doanh nghiệp lớn (Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) Về phương thức thanh toán: Công ty áp dụng hai phương thức thanh toán: Tiền mặt và chuyển khoản. Trong đó, phương thức thanh toán chuyển khoản được sử dụng nhiều hơn cả. Về việc lập và thời gian lập báo cáo tài chính: Công ty thực hiện theo đúng chế độ quy định ( thường 6 tháng một lần). Các báo cáo tài chính được nộp cho cơ quan thuế, ngân hàng theo đúng thời gian quy định. Công ty còn lập các báo cáo quản trị theo yêu cầu quản lý giúp cho ban giám đốc công ty có thể đưa ra những quyết định kịp thời, chính xác. 3.2.2. Những hạn chế: Bên cạnh những ưu điểm trên thì công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty có những mặt hạn chế làm ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy cần phân tích những mặt hạn chế đó để đưa ra biện pháp khắc phục giúp cho việc kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn giúp cho ban lãnh đạo công ty quản lý và sử dụng vốn bằng tiền tiết kiệm và hiệu quả nhất. Sau đây là một số mặt hạn chế mà công ty cần khắc phục. Về tài khoản và sổ sách sử dụng: -Công ty không sử dụng tài khoản 139 - Dự phòng phải thu khó đòi trong khi là một doanh nghiệp thương mại những khoản phải thu của khách hàng là rất lớn mà có thể xảy ra trường hợp doanh nghiệp không đòi được nợ. -Hiện nay công ty đã có những mối quan hệ với các tổ chức nước ngoài vì vậy việc thanh toán bằng ngoại tệ là rất quan trọng. Tuy nhiên công ty chưa sử dụng tài khoản 1112 - Tiền mặt bằng ngoại tệ hay tài khoản 1122 -Tiền gửi ngân hàng bằng Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 81
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ngoại tệ. Vì vậy công ty nên bổ sung sử dụng thêm tài khoản chi tiết của 111,112 và sử dụng tài khoản theo doi nguyên tệ la TK 007. Về hình thức ghi sổ: Hiện nay công ty đang áp dụng ghi sổ theo hình thức nhật ký chung. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng ngày càng nhiều khiến cho sổ nhật ký chung dày đặc mà chưa mở sổ nhật ký đặc biệt như nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền. Vì vậy khiến cho việc theo dõi gặp nhiều khó khăn. Về việc ứng dụng máy tính: Công ty chưa đưa phần mềm kế toán vào sử dụng mặc dù phòng kế toán được trang bị máy tính đầy đủ. Nhưng chỉ dừng lại trên Excel không sử dụng phần mềm kế toán.Vì vậy việc sử dụng phần mềm kế toán là rất cần thiết. Sử dụng phần mềm sẽ tiết kiệm được thời gian công sức lao động đem lại hiệu quả làm việc cao. Giảm tải được khối lượng công việc nhất là vào kỳ kế toán khối lượng công việc tương đối lớn. Do vậy sử dụng phần mềm kế toán sẽ giảm nhẹ được áp lực công việc cũng như thời gian làm việc cho kế toán. 3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH thƣơng mại và vận tải quốc tế An Thắng Với bất kỳ doanh nghiệp nào lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu vì vậy cần đề ra những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường và khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay. Trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh thì việc nâng cao sử dụng vốn bằng tiền là một yêu cầu đặt ra đòi hỏi các nhà quản lý cần phải quan tâm. Việc nâng cao sử dụng vốn bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp vẫn phải chấp hành tuân thủ các chế độ kế toán hiện hành và phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Kế toán nên tiến hành kiểm kê quỹ định kỳ vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm,có thể là đột xuất khi có nhu cầu hoặc khi bàn giao quỹ. Khi tiến hành kiểm kê phải lập Bảng kiểm kê quỹ, trong đó thủ quỹ và kế toán tiền mặt là các thành viên. Biên bản kiểm kê phải ghi rõ số hiệu chứng từ Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 82
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP và thời điểm kiểm kê. Trước khi kiểm kê quỹ thủ quỹ phải ghi sổ quỹ tất cả các phiếu thu, chi và số dư tồn quỹ đến thời điểm kiểm kê. Khi kiểm kê phát hiện chênh lệch kế toán phải ghi rõ nguyên nhân gây ra thừa, thiếu, báo cáo Giám đốc doanhnghiệp xem xét, giải quyết. Việc kiểm kê quỹ định kỳ là rất cần thiết. Nó giúp các nhà quản lý nắm bắt được số tiền quỹ thực tế, số tiền chênh lệch so với sổ quỹ để có biện pháp tốt hơn trong việc tăng cường quản lý quỹ làm cơ sở quy trách nhiệm vật chất, ghi sổ kế toán số chênh lệch. Số tiền mặt tại quỹ không nên để quá nhiều như hiện tại mà nên gửi tại các ngân hàng để đảm bảo an toàn và hiệu quả hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Biểu số 3.1: Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 83
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đơn vị : Theo QĐ số15/2006/QĐ/BTC Bộ phận : . Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính BẢNG KIỂM KÊ QUỸ (Dùng cho VNĐ) Hôm nay, vào giờ ngày tháng năm Chúng tôi gồm Số: - Ông/ Bà: đại diện kế toán - Ông/ Bà: đại diện thủ quỹ - Ông/ Bà: đại diện Cùng tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt kết quả như sau: STT Diễn giải Số lƣợng Số tiền (tờ) A B 1 2 I Số dư theo sổ quỹ: x II Số kiểm kê thực tế: Trong x đó: - Loại 1 - Loại 2 - Loại 3 - Loại 4 - 5 Chênh lệch (III = I – II) III x - Lý do: +Thừa: +Thiếu Kết luận sau khi kiểm kê quỹ: Kế toán trưởng Thủ quỹ Người chịu trách nhiệm kiểm kê Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 84
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP quỹ (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Kiến nghị 1: Tuyển thêm nhân viên kế toán: Hiện nay kế toán trưởng của công ty ngoài công việc của kế toán trưởng còn phụ trách công việc quan hệ, giao dịch với các ngân hàng, làm nghiệp vụ ngân hàng, đi lại thường nhiều, thường xuyên. Do đó, công việc nhiều lúc bị dồn đọng, quá tải. Vì vậy, công ty nên tuyển thêm kế toán tổng hợp để hỗ trợ, giúp đỡ cho kế toán trưởng giúp cho công việc kế toán được nhanh chóng, hiệu quả . Sau khi tuyển thêm kế toán tổng hợp, sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế An Thắng như sau: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế An Thắng Chức năng của kế toán tổng hợp là tập hợp toàn bộ chi phí chung của công ty và các hoạt động dịch vụ khác của công ty. Giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả các phần hành và ghi sổ cái tổng hợp của công ty. Kế toán thuế, kế toán Ngân hàng, quản ký các hóa đơn, Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 85
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP lập báo cáo tài chính và báo cáo kế toán. Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 86
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Kiến nghị 02: Hoàn thiện việc đưa tài khoản 139 - Dự phòng phải thu khó đòi vào hạch toán: Năm 2011 công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế An Thắng có phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi nhưng chưa trích lập.Công ty nên đưa vào sử dụng tài khoan 139 –Dự phòng phải thu khó đòi. Khái niệm về dự phòng nợ phải thu khó đòi. Theo thông tư số 13/2006/TT-BTC của Bộ tài chính thì: “Dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị có thể bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán.” Mục đích của việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi vào chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo của doanh nghiệp có hai mục đích chính: Một là, giúp doanh nghiệp có một nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch. Hai là, đảm bảo cho doanh nghiệp xác định được giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được (giá trị thật) tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Vai trò của việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. .Trên phƣơng diện kinh tế: Nhờ các tài khoản dự phòng giảm giá nói chung trong đó đặc biệt là tài khoản phản ánh dự phòng nợ phải thu khó đòi mà bảng cân đối kế toán phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế tài sản của doanh nghiệp. Giá trị thực tế tài sản của doanh nghiệp được xác định như sau: Giá trị thực tế = Giá trị ghi sổ - Dự phòng giảm giá của tài sản của tài sản tài sản đã lập .Trên phƣơng diện tài chính: Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 87
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Do dự phòng nợ phải thu khó đòi làm giảm lợi nhuận của niên độ kế toán nên doanh nghiệp sẽ có được một khoản tích lũy mà đáng lẽ đã được phân chia cho các cổ đông, các chủ sở hữu, Khoản tích lũy này được sử dụng để bù đắp các khoản nợ phải thu khó đòi thực sự phát sinh và tài trợ cho các khoản chi phí hay lỗ đã được dự phòng khi các chi phí này phát sinh ở niên độ kế toán sau. Thực chất dự phòng nợ phải thu khó đòi nói riêng và các khoản dự phòng nói chung là một nguồn tài chính của doanh nghiệp, tạm thời nằm trong các tài sản lưu động trước khi được sử dụng thực sự. .Trên phƣơng diện thuế: Dự phòng nợ phải thu khó đòi được ghi nhận như một khoản chi phí hợp lý trước thuế, làm giảm lợi nhuận phát sinh để tính ra số lợi nhuận thực tế. Vì vậy, việc lập dự phòng sẽ làm cho thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của đơn vị giảm xuống một lượng đáng kể. Đây là nguồn tài chính có được nhờ việc lập dự phòng, trì hoãn việc nộp thuế, không mất chi phí huy động, doanh nghiệp có thể đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh để sinh lời. Cơ sở lý luận: Theo thông tư số 228 của Bộ Tài Chính ngày 07 tháng 12 năm 2009 về dự phòng nợ phải thu khó đòi. *. Điều kiện: là các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều kiện sau: - Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác. Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất. - Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi: + Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác. + Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ) đã lâm vào tình trạng phá Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 88
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết. Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 89
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP *. Phương pháp lập dự phòng: Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó: - Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau: + 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm. + 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm. + 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm. + 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên. - Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng. - Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp. *. Xử lý khoản dự phòng: - Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo các quy định tại điểm 2 Điều này; nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì doanh nghiệp không phải trích lập; - Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch; - Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Sinh viên: Vũ Thị Khánh Chi 90