Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán - Phạm Thị Thơm

pdf 108 trang huongle 850
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán - Phạm Thị Thơm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_to_chuc_lap_va_phan_tich_bang.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán - Phạm Thị Thơm

  1. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN Sinh viên: Phan Thị Thơm Giảng viên hƣớng dẫn: CN.TTr viên cấp II. Dƣơng Văn Biên HẢI PHÒNG – 2012 SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 1
  2. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN Sinh viên : Phan Thị Thơm Giảng viên hƣớng dẫn: CN.TTr viên cấp II. Dƣơng Văn Biên HẢI PHÒNG - 2012 SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 2
  3. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Phan Thị Thơm Mã SV:120162 Lớp: QT 1205-K Ngành: Kế toán – kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần Hưng Phát Việt Nam. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 3
  4. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1.Một số vấn đề chung về hệ thống Báo cáo tài chính (BCTC) trong các doanh nghiệp. 1.1.1.Khái niệm Báo cáo tài chính và sự cần thiết của Báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế. 1.1.1.1. Khái niệm Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, là nguồn cung cấp thông tin kinh tế về tình hình tài chính doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu quản lý của doanh nghiệp, cơ quan quản lý Nhà nước và nhu cầu của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế của mình. 1.1.1.2. Sự cần thiết của Báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế. Các nhà quản trị muốn đưa ra được các quyết định kinh doanh đúng đắn thì phải căn cứ vào điều kiện hiện tại và những dự đoán về tương lai dựa trên những thông tin có liên quan đến quá khứ và kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đã đạt được. Những thông tin đó được thể hiện đầy đủ và chi tiết qua hệ thống Báo cáo tài chính trong doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp và trình bày một cách tổng quát toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai. Vì vậy, giúp cho doanh nghiệp nhìn rõ những hạn chế và tiềm năng của doanh nghiệp mình để từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định trong sản xuất kinh doanh. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 4
  5. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. Do đó, việc lập và phân tích hệ thống Báo cáo tài chính là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, với mọi nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay. 1.1.2. Mục đích, vai trò của Báo cáo tài chính. 1.1.2.1. Mục đích của Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về: - Tài sản; - Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; - Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác; - Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh; - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước; - Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán; - Các luồng tiền. Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “ Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các Báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính. 1.1.2.2. Vai trò của Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với các nhà quản trị doanh nghiệp mà còn có vai trò hết sức cần thiết với các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại, các nhà đầu tư tiềm năng, các chủ nợ . Mỗi đối tượng quan tâm đến Báo cáo tài chính với những mục tiêu khác nhau. Song đều có một mục đích chung là nghiên cứu, tìm hiểu các thông tin cần thiết, đáng tin cậy phục vụ cho việc ra quyết định phù hợp với mục đích của mình. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 5
  6. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. - Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Các BCTC cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình tài sản cũng như tình hình và kết quả kinh doanh của một kỳ hoạt động của doanh nghiệp để có thể đánh giá đúng đắn tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó đề ra cách giải quyết, quyết định quản lý kịp thời cho phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. - Đối với cơ quan quản lý nhà nước: BCTC cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước đố với nền kinh tế, đồng thời là cơ sở cho việc tính thuế và các khoản nộp khác của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước. - Đối với các nhà đầu tư và các chủ nợ: Các nhà đầu tư và các chủ nợ cần các thông tin để giám sát và bắt buộc các nhà quản lý phải thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết. Ngoài ra còn phục vụ cho việc ra quyết định và cho vay của họ. - Đối với các đối tác (người mua, nhà cung cấp): BCTC giúp họ phân tích khả năng thanh toán, uy tín của doanh nghiệp có nên quan hệ mua - bán sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp hay không ?. - Đối với người lao động: BCTC giúp họ nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó biết chế độ phúc lợi sẽ được hưởng khi làm việc tại doanh nghiệp. 1.1.3. Đối tượng áp dụng Hệ thống BCTC năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Riêng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn tuân thủ chung các quy định chung tại phần này và những quy định, hướng dẫn cụ thể phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc lập và trình bày BCTC của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự được quy định bổ sung ở Chuẩn mực kế toán số 22 “ Trình bày bổ sung BCTC của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự” và các văn bản quy định cụ thể. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 6
  7. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. Việc lập và trình bày BCTC của các doanh nghiệp, ngành đặc thù tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành. Công ty mẹ và tập đoàn lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải tuân thủ quy định tại chuẩn mực kế toán “ Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào Công ty con”. Đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình không có Công ty con phải lập BCTC tổng hợp theo quy định tại Thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào Công ty con”. Hệ thống BCTC giữa niên độ (Báo cáo tài chính quý) được áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các doanh nghiệp khác khi tự nguyện lập Báo cáo tài chính giữa niên độ. 1.1.4. Hệ thống báo cáo tài chính (Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính). 1.1.4.1. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm:  Báo cáo tài chính năm: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02- DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN) - Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DN)  Báo cáo tài chính giữa niên độ: Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (Mẫu số B01a- DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (Mẫu số B02a - DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ ( Mẫu số B03b- DN) - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc (Mẫu số B09a - DN) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (Mẫu số B01a- DN) SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 7
  8. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (Mẫu số B02a - DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ ( Mẫu số B03b- DN) - Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc (Mẫu số B09a - DN) Mỗi BCTC phản ánh các nghiệp vụ, sự kiện ở các phạm vi và góc độ khác nhau, do vậy chúng có sự tương hỗ lẫn nhau trong việc thể hiện tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không có BCTC nào chỉ phục vụ cho một mục đích hoặc có thể cung cấp một thông tin cần thiết làm thỏa mãn mọi nhu cầu sử dụng. Điều này nói lên tính hệ thống của BCTC trong việc cung cấp thông tin cho người sử dụng. Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày trong từng BCTC quy định trong chế độ này được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế - tài chính, yêu cầu quản lý các ngành, các Tổng Công ty, các tập đoàn sản xuất, liên hiệp các xí nghiệp, các Công ty liên doanh Có thể căn cứ vào đặc thù của mình để nghiên cứu, cụ thể hóa và xây dựng thêm các BCTC chi tiết khác cho phù hợp, nhưng phải được BTC chấp thuận bằng văn bản. 1.1.4.2. Trách nhiệm lập và trình bày Báo cáo tài chính Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày Báo cáo tài chính năm. Các Công ty, Tổng Công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập Báo cáo tài chính năm của Công ty, Tổng Công ty còn phải lập Báo cáo tài chính tổng hợp hoặc Báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên Báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc Công ty, Tổng Công ty. Đối với doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải lập Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập Báo cáo tài chính giữa niên độ thì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Đối với Tổng Công ty Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập Báo cáo tài chính tổng hợp hoặc Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 8
  9. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. Công ty mẹ và tập đoàn phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ và Báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ. Ngoài ra, còn phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”. 1.1.4.3. Kỳ lập Báo cáo tài chính  Kỳ lập Báo cáo tài chính năm: Các doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập Báo cáo tài chính cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng.  Kỳ lập báo cáo giữa niên độ: Kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV)  Kỳ lập Báo cáo tài chính khác: Các doanh nghiệp có thể lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như quý, tháng , 6 tháng ) theo yêu cầu của pháp luật, yêu cầu của Công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu. Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập Báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản. 1.1.5.Yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính. Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21- “Trình bày Báo cáo tài chính”, gổm: - Trung thực và hợp lý; - Lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán phù hợp với quy định chung của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi: SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 9
  10. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. + Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; + Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng; + Trình bày khách quan không thiên vị; + Tuân thủ nguyên tắc thận trọng; + Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu; Việc lập BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. BCTC phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. BCTC phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị. 1.1.6.Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ 06 nguyên tắc quy định tại chuẩn mực kế toán số 21-“ Trình bày Báo cáo tài chính”.  Hoạt động liên tục: Khi lập và trình bày Báo cáo tài chính giám đốc hoặc người đứng đầu doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như bắt buộc phải ngừng hoạt động, hay phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động kinh doanh của mình.  Cơ sở dồn tích: Doanh nghiệp lập Báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích ngoại trừ các thông tin liên quan đến luồng tiền. Theo cơ sở kế toán dồn tích các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và Báo cáo tài chính của các kỳ có liên quan.  Nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong Báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác trừ khi: SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 10
  11. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. - Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét việc trình bày Báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện. - Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.  Trọng yếu và tập hợp: Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong Báo cáo tài chính, các khoản mục không trọng yếu thì không được trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất, cùng chức năng.  Bù trừ: Theo nguyên tắc này thì các khoản mục tài sản và nợ phải trả phải được trình bày trên báo cáo tài chính không được bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ. Các khoản mục doanh thu, chi phí được bù trừ khi: - Được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác - Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp thì được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày Báo cáo tài chính, ví dụ như hoạt động kinh doanh ngắn hạn, kinh doanh ngoại tệ. Đối với các khoản mục được phép bù trừ, trên BCTC chỉ trình bày số lãi hoặc số lỗ thuần (sau khi bù trừ).  Có thể so sánh: Các thông tin bằng số liệu trong BCTC nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong BCTC của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho người sử dụng hiểu rõ được BCTC của kỳ hiện tại. Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong BCTC thì phải phân loại các số liệu so sánh nhằm đảm bảo kỳ này so sánh với kỳ hiện tại và phải trình bày tính chất, số liệu và lý do của việc phân loại. Việc thuyết minh BCTC phải căn cứ vào yêu cầu trình bày thông tin quy định trong các chuẩn mực kế toán. Các thông tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng, tình hình tài chính của doanh nghiệp. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 11
  12. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. 1.1.7.Thời hạn nộp báo cáo tài chính và nơi nhận báo cáo tài chính 1.1.7.1.Thời hạn nộp báo cáo tài chính  Đối với doanh nghiệp nhà nước: Thời hạn nộp Báo cáo tài chính quý: Đơn vị kế toán phải nộp BCTC quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kế toán quý; đối với Tổng Công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày. Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng Công ty Nhà nước nộp báo cáo tài chính quý cho Tổng Công ty theo thời hạn do Tổng Công ty quy định. Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm: Đơn vị kế toán phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng Công ty Nhà nước chẩm nhất là 90 ngày; Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng Công ty Nhà nước nộp BCTC năm cho Tổng Công ty theo thời hạn do Tổng Công ty quy định.  Đối với doanh nghiệp khác: Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và Công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp BCTC năm chậm nhất là 90 ngày; Đơn vị kế toán trực thuộc nộp BCTC năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. 1.1.7.2.Nơi nhận Báo cáo tài chính Các loại hình Kỳ lập Nơi nhận báo cáo doanh báo Cơ quan Cơ quan Cơ quan DN cấp Cơ quan nghiệp cáo tài chính thuế(2) thống kê trên(3) đk kinh doanh 1.DN nghiệp Quý x x x x X Nhà nước Năm (1) 2.DN có vốn Năm X x x x X đầu tư nước ngoài 3.Các DN Năm x x x X khác (1) : Đối với doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp báo cáo tài chính cho Sở tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ tài chính (Cục tài chính doanh nghiệp). SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 12
  13. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, Công ty sổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, Công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp BCTC cho Bộ tài chính (Vụ tài chính ngân hàng). Riêng Công ty kinh doanh chứng khoán còn phải nộp BCTC cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. (2) : Các doanh nghiệp phải gửi BCTC cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp BCTC cho Bộ tài chính (Tổng cục thuế). (3) :DNNN có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp BCTC cho đơn vị kế toán cấp trên. Đối với doanh nghiệp khác có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp BCTC cho đơn vị cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên. (4) :Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán BCTC thì phải kiểm toán trước khi nộp BCTC theo quy định. BCTC của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán và BCTC khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên. 1.2. Bảng cân đối kế toán và phƣơng pháp lập bảng cân đối kế toán (BCĐKT) 1.2.1. Bảng cân đối kế toán và kết cầu của bảng cân đối kế toán 1.2.1.1.Khái niệm bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán có đặc điểm sau: - Phản ánh một cách khái quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo một hệ thống các chỉ tiêu được quy định thống nhất. - Phản ánh tình hình nguồn vốn theo 2 cách phân loại: kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn; - Phản ánh dưới hình thái giá trị (dùng thước đo bằng tiền); - Phản ánh tình hình tài sản tại một thời điểm nhất định thường là cuối kỳ kế toán (tháng, quý, năm). SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 13
  14. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. 1.2.1.2.Mục đích của Bảng cân đối kế toán: - Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành tài sản đó. - Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Thông qua Bảng cân đối kế toán giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá đúng tiềm lực tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. 1.2.1.3.Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính từ đoạn 15 đến đoạn 32, khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày Báo cáo tài chính”. Ngoài ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục “Tài sản” và “Nợ phải trả’’ được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau: - Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng thì “Tài sản” và “Nợ phải trả” được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: + “Tài sản” và “Nợ phải trả” được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại ngắn hạn. + “Tài sản” và “Nợ phải trả” được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng tới trở lên kể từ ngày kết thúc ngày kế toán năm, được xếp vào loại dài hạn. - Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng thì “Tài sản” và “Nợ phải trả” được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: + “Tài sản” và “Nợ phải trả” được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại ngắn hạn. + “Tài sản” và “Nợ phải trả” được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại dài hạn. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 14
  15. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. - Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các “Tài sản” và “Nợ phải trả” được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần. 1.2.1.4.Kết cấu và nội dung của Bảng cân đối kế toán. - Kết cấu Bảng cân đối kế toán gồm hai phần: Phần “Tài sản”, phần “Nguồn vốn” có thể kết cấu theo kiểu một bên (kiểu dọc) hoặc kiểu hai bên (kiểu ngang). Ở mỗi phần trên Bảng cân đối kế toán đều có 5 cột theo trình tự: “Tài sản” hoặc “Nguồn vốn”, “Mã số”, “Thuyết minh”, “Số đầu năm”, “Số cuối năm”. - Phần tài sản: Gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tài thời điểm lập báo cáo. Căn cứ vào tính chu chuyển của Tài sản, phần “Tài sản” được chia làm 2 loại: + Loại A: Tài sản ngắn hạn + Loại B: Tài sản dài hạn Trong đó: * Về mặt kinh tế: Các chỉ tiêu ở phần “Tài sản” phản ánh quy mô và kết cấu các tài sản thuộc hình thức vật chất. * Về mặt pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu ở phần “Tài sản” thể hiện toàn bộ số tài sản thuộc quyền quản lý và quyền sử dụng tại thời điểm lập báo cáo. - Phần nguồn vốn: Gồm các chỉ tiêu phản ánh nguồn hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Nguồn vốn được chia làm 2 loại: + Loại A: Nợ phải trả + Loại B: Vốn chủ sở hữu Trong đó: * Về mặt kinh tế: Số liệu phần “Nguồn vốn” thể hiện quy mô, kết cấu của nguồn vốn đã được doanh nghiệp đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh. * Về mặt pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu phần “Nguồn vốn” thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 15
  16. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. Ngoài hai phần chính trên Bảng cân đối kế toán còn thêm phần “Chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán” để phản ánh một số tài sản mà doanh nghiệp không có quyền sở hữu nhưng có quyền quản lý sử dụng. Kết cấu của Bảng cân đối kế toán được thể hiện rõ nét ở bảng sau: SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 16
  17. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. Biểu số 01. Kết cấu bảng cân đối kế toán Đơn vị: . Mẫu số B01-DN Địa chỉ: . Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày . Tháng năm . Thuyết Tài sản Mã số Số cuối năm Số đầu năm minh 1 2 3 4 5 A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 (100=110+120 + 130 + 140 + 150) I, Tiền và các khoản tương đương 110 tiền 1, Tiền 111 V.01 2, Các khoản tương đương tiền 112 II, Các khoản đầu tư tài chính ngắn 120 V.02 hạn 1, Đầu tư ngắn hạn 121 2.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn 129 ( ) ( ) hạn(*) (2) III, Các khoản phải thu ngắn 130 hạn 1.Phải thu khách hàng 131 2. Trả trước cho người bán 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch 134 hợp đồng xây dựng 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 6. Dự phòng phải thu khó đòi 139 ( ) ( ) IV. Hàng tồn kho 140 1.Hàng tồn kho 141 V.09 2.Dự phòng giảm giá hàng tồn 149 ( ) ( ) kho(*) V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1.Chi phí trả trước ngắn hạn 151 2.Thuế GTGT được khấu trừ 152 3.Thuế và các khoản phải thu Nhà 154 V.05 nước 5.Tài sản ngắn hạn khác 158 SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 17
  18. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. B.TÀI SẢN DÀI HẠN (200=210 200 +220+240+250+260) I.Các khoản phải thu dài hạn 210 1.Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2.Vốn kinh doanh ở đơn vị trực 212 thuộc 3.Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 4.Phải thu khác 218 V.07 5.Dự phòng phải thu dài hạn khó 219 ( ) ( ) đòi(*) II.Tài sản cố định 220 1.Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 - Nguyên giá 222 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 223 ( ) ( ) 2.Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn lũy kế(*) 226 ( ) ( ) 3.Tài sản cố định vô hình 227 V.10 - Nguyên giá 228 - Giá trị hao mòn lũy kế(*) 229 ( ) ( ) 4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 III.Bất động sản đầu tƣ 240 V.12 - Nguyên giá 241 - Giá trị hao mòn lũy kế(*) 242 ( ) ( ) IV.Các khoản đầu tƣ tài chính 250 dài hạn 1.Đầu tư vào công ty con 251 2.Đầu tư vào công ty liên kết, liên 252 doanh 3.Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 4.Dự phòng giảm giá đầu tư tài 259 ( ) ( ) chính dài hạn(*) V.Tài sản dài hạn khác 260 1.Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 2.Tài sản thuế thu nhập doanh 262 V.15 nghiệp hoãn lại 3.Tài sản dài hạn khác 268 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 (270=100 + 200) SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 18
  19. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. NGUỒN VỐN A.NỢ PHẢI TRẢ (300=310+330) 300 I.Nợ ngắn hạn 310 1.Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 2.Phải trả người bán 312 3.Người mua trả tiền trước 313 4.Thuế và các khoản phải nộp NN 314 V.16 5. Phải trả người lao động 315 6.Chi phí phải trả 316 V.17 7.Phải trả nội bộ 317 8.Phải trả theo tiến độ kế hoạch 318 hợp đồng xây dựng 9. Các khoản phải trả, phải nộp 319 V.18 ngắn hạn khác 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 II.Nợ dài hạn 330 1.Phải trả dài hạn người bán 331 2.Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 3.Phải trả dài hạn khác 333 4.Vay và nợ dài hạn 334 V.20 5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 7.Dự phòng phải trả dài hạn 337 B.VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 I.Vốn chủ sở hữu 410 V.22 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 2.Thặng dư vốn cổ phần 412 3.Vốn khác của chủ sở hữu 413 4.Cổ phiếu quỹ(*) 414 ( ) ( ) 5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6.Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7.Quỹ đầu tư phát triển 417 8.Quỹ dự phòng tài chính 418 9.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 11.Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 II.Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 431 2.Nguồn kinh phí 432 V.23 3.Nguồn KP đã hình thành TSCĐ 433 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 (440=300+400) SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 19
  20. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Thuyết Số cuối Chỉ tiêu Số đầu năm minh năm 1.Tài sản thuê ngoài 2.Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 3.Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 4.Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án Lập, ngày . tháng năm Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên,đóng dấu) 1.2.2.Cơ sở số liệu, trình tự và phương pháp lập Bảng cân đối kế toán (B01-DN) 1.2.2.1.Cơ sở số liệu lập Bảng cân đối kế toán - Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán cuối niên độ năm trước; - Căn cứ vào số dư các tài khoản loại 1,2,3,4 và loại 0 trên các Sổ kế toán chi tiết và Sổ kế toán tổng hợp cuối kỳ lập báo cáo; - Bảng cân đối phát sinh các tài khoản (nếu có). 1.2.2.2.Trình tự lập Bảng cân đối kế toán (B01-DN) Trình tự lập Bảng cân đối kế toán bao gồm 6 bước: Bước 1: Kiểm soát các chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ; Bước 2: Cộng số kế toán các tài khoản trung gian; Bước 3: Thực hiện khóa sổ kế toán tạm thời; Bước 4: Kiểm soát sự phù hợp về số liệu kế toán giữa các sổ kế toán Bước 5: Kiểm kê và lập biên bản xử lý kiểm kê, thực hiện điều chỉnh số liệu trên hệ thống sổ kế toán trên cơ sở biên bản xử lý kiểm kê; SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 20
  21. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. Bước 6: Khóa sổ kế toán chính thức, lập Bảng cân đối kế toán (vào mẫu biểu B01- DN). Sau khi lập tiến hành kiểm tra công tác lập bảng cân đối kế toán. Quy trình lập Bảng cân đối kế toán được thể hiện sơ lược qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2: Quy trình lập Bảng cân đối kế toán Kiểm tra đối Điều chỉnh số Tập hợp số liệu chiếu NVKTPS liệu từ sổ kế toán Khóa sổ kế toán, Kiểm tra, ký Lập bảng cân duyệt đối kế toán bút toán kết chuyển 1.2.2.3.Phương pháp lập Bảng cân đối kế toán Khi lập Bảng cân đối kế toán cần chú ý một số điểm sau: - Không được phép bù trừ các khoản nợ phải thu, nợ phải trả khi lập Bảng cân đối kế toán mà phải dựa vào Sổ chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết để ghi vào từng chỉ tiêu cho phù hợp. - Một số trường hợp được phép ghi âm bên phần Tài sản như: Các khoản trích lập dự phòng (TK 129, TK 139, TK 159, TK 229 ) và hao mòn TSCĐ (TK 214). Các khoản này được ghi trong dấu ngoặc đơn ( ). - Một số trường hợp được phép ghi âm bên phần Nguồn vốn nếu có số dư nằm bên Nợ như: TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản. TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái, TK 419 – Cổ phiếu quỹ, TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối. - Đối với các tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán căn cứ vào số dư bên Nợ để ghi vào các chỉ tiêu ngoài bảng. a) Phương pháp chung: - “Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp hoặc Báo cáo tài chính hợp nhất. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 21
  22. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. - Số liệu ghi ở cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo này là số liệu các chỉ tiêu trong Bảng thuyết minh báo cáo tài chính năm thể hiện chi tiết các chỉ tiêu này trong BCĐKT. - Số liệu ghi ở cột 5 “Số đầu năm” của báo cáo này sang năm được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Số cuối năm” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm trước. - Số liệu ghi ở cột 4 “Số cuối năm” của báo cáo này được lấy từ số dư cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và chi tiết phù hợp với các chỉ tiêu trong BCĐKT để ghi. b)Phương pháp cụ thể. PHẦN I: TÀI SẢN A.Tài sản ngắn hạn (Mã số 100) Tài sản ngắn hạn tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạnh khác có thể chuyển đổi thành tiền hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng 1 năm hoặc chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp cho đến thời điểm báo cáo, gồm: Tiền, Các khoản tương đương tiền, Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, Các khoản phải thu ngắn hạn, Hàng tồn kho và Tài sản ngắn hạn khác. Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150. I.Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 100) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, Tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn), vàng, bạc, kim khí, đá quý, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền. Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112 1.Tiền (Mã số 111) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết TK 111 “ Tiền mặt”, TK112 “Tiền gửi ngân hàng” và TK 113 “Tiền đang chuyển” trên Sổ cái TK hoặc Nhật ký sổ cái. 2.Các khoản tương đương tiền (Mã số 112) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết TK 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” trên Sổ chi tiết TK 121, gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 22
  23. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn), bao gồm: Tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn, đầu tư chứng khoán có kỳ hạn, cho vay ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác. Các khoản đầu tư ngắn hạn được phản ánh trong mục này là các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo đã được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”. Mã số 120= Mã số 121 + Mã số 129 1.Đầu tư ngắn hạn (Mã số 121) Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” và 128 “Đầu tư ngắn hạn khác” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái sau khi trừ đi các khoản đầu tư ngắn hạn đã được tính vào chỉ tiêu “ Các khoản tương đương tiền”. 2.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (Mã số 129) Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng giảm giá của các khoản đầu tư ngắn hạn tài thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn” là số dư Có của TK 129 “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký -Sổ cái. III. Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các tài khoản phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi). Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 + Mã số 139. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 23
  24. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. 1.Phải thu khách hàng (Mã số 131) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu khách hàng” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 131 “Phải thu khách hàng” mở theo từng khách hàng trên Sổ kế toán chi tiết TK 131, chi tiết các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn. 2.Trả trước cho người bán (Mã số 132) Phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán mà chưa nhận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ, BĐS đầu tư tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ TK chi tiết của TK 331 “Phải trả cho người bán” mở cho từng người bán trên Sổ kế toán chi tiết TK331. 3.Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133) Phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên với các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong các quan hệ thanh toán ngoài quan hệ giao vốn có thời hạn thanh toán được một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu nội bộ ngắn hạn” là số dư Nợ chi tiết của TK 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn. 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 134) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch lũy kế giữa tổng doanh thu đã ghi nhận lũy kế tương ứng với phần công việc đã hoàn thành lớn hơn tổng số tiền lũy kế khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang. Số liệu đế ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của TK 337- “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” trên Sổ cái. 5. Các khoản phải thu khác (Mã số 135) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tượng liên quan tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 138, 338, 334 theo chi tiết từng đối tượng phải thu trên Sổ kế toán chi tiết, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 24
  25. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã số 139) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn có khả năng khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư có chi tiết TK 139 trên Sổ kế toán chi tiết TK 139, chi tiết các khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi. IV. Hàng tồn kho (Mã số 140) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo. Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149 1.Hàng tồn kho (Mã số 140) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Hàng tồn kho” là tổng số dư Nợ của các TK 151 “Hàng mua đang đi đường”, TK 152 “Nguyên vật liệu”, TK153 “Công cụ, dụng cụ”, TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, TK155 “Thành phẩm”, TK156 “Hàng hóa”, TK157 “Hàng gửi bán”, TK158 “Hàng hóa kho bảo thuế” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(Mã số 149) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phòng giảm giá của các loại hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” là số dư Có của TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. V. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150) Là chỉ tiêu phản ánh tổng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT còn được khấu trừ, các khoản thuế phải thu và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo. Mã số 150 = Mã số 151+ Mã số 152+ Mã số 154+ Mã số 158 SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 25
  26. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. 1. Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151) Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thanh toán cho một số khoản chi phí nhưng đến cuối kỳ kế toán chưa được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước ngắn hạn” là số dư Nợ của TK142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Mã số 152) Chỉ tiêu “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” dùng để phản ánh số thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế GTGT còn được hoàn lại đến cuối năm báo cáo số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” căn cứ và số dư Nợ TK133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 3. Thuế và các khoản phải thu nhà nước (Mã số 154) Chỉ tiêu này phản ánh thuế và các khoản khác nộp thừa cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế và các khoản phải thu nhà nước” căn cứ vào số dư Nợ chi tiết TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên Sổ kế toán chi tiết TK333. 4.Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 158) Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: số tiền tạm ứng cho công nhân viên chưa thanh toán, các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, tài sản thiếu chờ xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản ngắn hạn khác” căn cứ vào số dư Nợ TK 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, Tài khoản 141 “Tạm ứng”, Tài khoản 144 “Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. B. TÀI SẢN DÀI HẠN (MÃ SỐ 200) Chỉ tiêu này phản ánh trị giá các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn phản ánh tổng giá trị các khoản tài sản dài hạn có đến thời điểm báo cáo, bao gồm: các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. Mã số 200 = Mã số 210+ Mã số 220 + Mã số 240 +Mã số 250 + Mã số 260. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 26
  27. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. I. Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn, các khoản phải thu dài hạn khác và số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc, tài thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó đòi). Mã số 210= Mã số 211 +Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 218 + Mã số 219 1.Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số 211) Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn của khách hàng” căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của TK 131 “Phải thu của khách hàng”, mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các khoản phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn. 2.Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số 212) Chỉ tiêu này chỉ ghi trên Bảng cân đối kế toán của đơn vị cấp trên phản ánh số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc. Khi lập Bảng cân đối kế toán của toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Vốn đầu tư của chủ sở hữu”(Mã số 411) trên Bảng cân đối kế toán của đơn vị trực thuộc, phần vốn nhận của đơn vị cấp trên. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc” là số dư Nợ của Tài khoản 1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc” trên Sổ kế toán chi tiết TK 136. 3.Phải thu dài hạn nội bộ (Mã số 213) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên với các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong các quan hệ thanh toán ngoài quan hệ giao vốn tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn nội bộ” là chi tiết số dư Nợ của Tài khoản 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên Sổ kế toán chi tiết TK 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ dài hạn. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 27
  28. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. 4.Phải thu dài hạn khác (Mã số 218) Phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tượng có liên quan được xếp vào loại tài sản dài hạn, các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn và khoản ứng trước cho người bán dài hạn (nếu có). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn khác” là số dư Nợ chi tiết của các Tài khoản 138, 331,338 (chi tiết các khoản phải thu dài hạn khác) trên Sổ kế toán chi tiết các TK 1388, 331,338. 5.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 219) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phòng phải thu dài hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo, Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi” là số dư Có chi tiết TK139 “Dự phòng phải thu khó đòi”, chi tiết dự phòng phải thu dài hạn khó đòi trên Sổ kế toán chi tiết TK139. II.Tài sản cố định (Mã số 220) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo. Mã số 200 = Mã số 221 + Mã số 224 + Mã số 227+ Mã số 230. 1.Tài sản cố định hữu hình (Mã số 221) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại Tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo. Mã số 221= Mã số 220 + Mã số 223. 1,1.Nguyên giá (Mã số 222) Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại Tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi và chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dư Nợ của TK 211 “Tài sản cố định hữu hình” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 1.2.Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 223) Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại Tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc ( ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Giá trị hao mòn lũy kế” là số dư có của TK 2141 “Hao mòn tài sản cố định hữu hình” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2141. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 28
  29. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. 2.Tài sản cố định thuê tài chính (Mã số 224) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm báo cáo. Mã số 224 = Mã số 225 + Mã số 226. 2.1.Nguyên giá (Mã số 225) Phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại Tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dư Nợ của TK 212 “ Tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 2.2.Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 226) Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại Tài sản cố định thuê tài chính lũy kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Số liệu ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn lũy kế” là số dư Có của TK 2142 “Hao mòn TSCĐ thuê tài chính” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2142. 3.Tài sản cố định vô hình (Mã số 227) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định vô hình tại thời điểm báo cáo. Mã số 227 = Mã số 228 + Mã số 229. 3.1.Nguyên giá (Mã số 228) Phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định vô hình tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dư Nợ của tài khoản 213 “Tài sản cố định vô hình” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 3.2.Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 229) Phản ánh toàn bộ giá trị hao mòn của các loại tài sản cố định vô hình lũy kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn lũy kế” là số dư Có của TK 2413 “Hao mòn TSCĐ vô hình trên Sổ kế toán chi tiết TK 2143. 4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 230) Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định dở dang, hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao hoặc chưa đưa vào sử dụng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Chi phí xây dựng cơ bản dở dang” là số dư Nợ của Tài khoản 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 29
  30. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. III.Bất động sản đầu tƣ (Mã số 240) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Mã số 240 = Mã số 241 – Mã số 242. 1.1.Nguyên giá (Mã số 241) Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là sô dư Nợ của TK217 “Bất động sản đầu tư” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 1.2.Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 242) Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị hao mòn lũy kế của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2147 “Hao mòn bất động sản đầu tư” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2147. IV.Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn (Mã số 250) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo như: Đầu tư vào Công ty con, đầu tư vào Công ty liên kết, liên doanh, đầu tư dài hạn khác Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 258 + Mã số 259. 1.Đầu tư vào Công ty con (Mã số 251) Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản đầu tư vào Công ty con tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Đầu tư vào Công ty con” là số dư Nợ của TK 221 “Đầu tư vào Công ty con” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 2.Đầu tư vào Công ty liên kết, liên doanh (Mã số 252) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá tri khoản đầu tư vào Công ty liên kết và vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Đầu tư vào Công ty liên kết, liên doanh” là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 222 “Vốn góp liên doanh” và TK223 “Đầu tư vào Công ty liên kết” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 30
  31. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. 3.Đầu tư dài hạn khác (Mã số 258) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác bao gồm: các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác mà doanh nghiệp nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết; đầu tư trái phiếu, cho vay vốn, các khoản đầu tư khác, mà thời hạn nắm giữ, thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Đầu tư dài hạn khác” là số dư Nợ TK 228 “Đầu tư dài hạn khác” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 4.Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 259) Phản ánh các khoản dự phòng cho sự giảm giá của các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn” là số dư Có của TK 229 “Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. V.Tài sản dài hạn khác (Mã số 260) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi phí phải trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn, và tài sản dài hạn khác tại thời điểm báo cáo. Mã số 260 = mã số 261 + Mã số 262 + Mã số 268. 1.Chi phí trả trước dài hạn (Mã số 261) Chỉ tiêu này dùng để phản ánh chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ của TK242 “Chi phí trả trước dài hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262) Chỉ tiêu này dùng để phản ánh giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại tại thời điểm báo cáo. Số liệu ghi chép được căn cứ vào số dư Nợ TK 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 31
  32. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. 3.Tài sản dài hạn khác (Mã số 268) Chỉ tiêu này dùng để phản ánh các khoản tiền doanh nghiệp đem ký quỹ, ký cược dài hạn và giá trị tài sản dài hạn khác ngoài tài sản dài hạn đã được nêu trên. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản dài hạn khác” được căn cứ vào tổng số dư Nợ TK 244 “Ký quỹ, ký cược dài hạn” và các tài khoản khác có liên quan đến Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. TỔNG CỘNG TÀI SẢN (MÃ SỐ 270) Phản ánh tổng trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm các loại thuộc tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Mã số 270 = Mã số 100 + Mã số 200. Phần: NGUỒN VỐN A.NỢ PHẢI TRẢ (MÃ SỐ 300) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 330. I.Nợ ngắn hạn (Mã số 310) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán dưới một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Mã số 310= Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 +Mã số 315+Mã số 316+Mã số 317+Mã số 318+Mã số 319+Mã số 320. 1.Vay và nợ ngắn hạn (Mã số 311) Phản ánh tổng giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay ngắn hạn các ngân hàng, Công ty tài chính, các đối tượng khác và các khoản nợ ngắn hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Vay ngắn hạn” là số dư Có của TK311 “Vay ngắn hạn” và TK 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 2.Phải trả người bán (Mã số 312) Phản ánh số tiền trả cho người bán có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc dưới 1 chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Phải trả cho người bán” là tổng số dư Có chi tiết TK 331 “Phải trả cho người bán” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái TK331. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 32
  33. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. 3.Người mua trả tiền trước (Mã số 313) Phản ánh tổng số tiền người mua trả trước tiền mua sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ hoặc trả trước tiền thuê tài sản tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Người mua trả tiền trước” căn cứ vào số dư có chi tiết của TK 131 “Phải thu của khách hàng” mở cho từng khách hàng trên Sổ kế toán chi tiết TK131 và số dư Có của TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” trên Sổ kế toán chi tiết TK 3387. 4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 314) Phản ánh tổng số các khoản doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” là số dư Có chi tiết của TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước” trên Sổ kế toán chi tiết TK 333. 5.Phải trả người lao động (Mã số 315) Phản ánh các khoản doanh nghiệp phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả người lao động” là số dư Có chi tiết của TK 334 “Phải trả người lao động” trên Sổ chi tiết TK 334. 6.Chi phí phải trả (Mã số 316) Phản ánh giá trị các khoản đã tính trước khi vào chi phi sản xuất, kinh doanh nhưng chưa được thực chi tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Chi phí phải trả” căn cứ vào số dư có của TK335 “Chi phí phải trả” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 7. Phải trả nội bộ (Mã số 317) Phản ánh các khoản phải trả nội bộ ngắn hạn giữa đơn vị cấp trên và đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc trong doanh nghiệp. Khi lập Bảng cân đối kế toán toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải thu nội bộ ngắn hạn” trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị cấp trên và đơn vị trực thuộc. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 336 “Phải trả nội bộ” trên Sổ chi tiết TK336. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 33
  34. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. 8.Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 318) Phản ánh tổng số tiền lũy kế khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch lớn hơn tổng số doanh thu đã ghi nhận lũy kế tương ứng với phần Công việc đã hoàn thành đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có của TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 9.Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (Mã số 319) Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác ngoài các khoản nợ phải trả đã được phản ánh trong các chỉ tiêu ở trên, như : giá trị tài sản phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, phải nộp cho cơ quan BHXH, .Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác” là tổng số dư Có của các TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”, TK 138 “Phải thu khác” trên Sổ kế toán chi tiết các TK 138,338 (Không bao gồm các khoản phải trả, phải nộp khác được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn) 10.Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 320) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải trả ngắn hạn” là số dư Có chi tiết của TK 352 “Dự phòng phải trả” trên Sổ kế toán chi tiết TK352. II.Nợ dài hạn (Mã số 330) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh. Mã số 330 = Mã số 331 + Mã số 332 +Mã số 333+Mã số 334+Mã số 335+Mã số 336+Mã số 337. 1.Phải trả dài hạn người bán (Mã số 331) Chỉ tiêu này phản ánh sổ tiền phải trả người bán được xếp vào loại dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả dài hạn người bán” là số dư Có của TK331 “Phải trả cho người bán” mở theo từng người bán đối với các khoản phải trả cho người bán được xếp vào loại nợ dài hạn. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 34
  35. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. 2.Phải trả dài hạn nội bộ (Mã số 332) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản nợ phải trả dài hạn nội bộ bao gồm các khoản đã vay của đơn vị cấp trên và các khoản vay nợ lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả dài hạn nội bộ” căn cứ vào chi tiết số dư Có TK 336 “Phải trả nội bộ” trên Sổ kế toán chi tiết TK336. 3.Phải trả dài hạn khác (Mã số 333) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản nợ phải trả dài hạn khác như: doanh thu bán hàng trả chậm, số tiền doanh nghiệp nhận ký quỹ, ký cược dài hạn của đơn vị khác tại thời điểm lập báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả dài hạn của khác” là tổng số dư Có chi tiết của TK338 “Phải trả, phải nộp khác” và TK 344 “Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn” trên Sổ cái TK 344 và Sổ chi tiết TK 338. 4.Vay và nợ dài hạn (Mã số 334) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp vay dài hạn của các ngân hàng, Công ty tài chính và các đối tượng khác, các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp như số tiền phải trả về tài sản cố định thuê tài chính, trái phiếu phát hành , tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư có các TK 341 “Vay dài hạn”, TK 342 “Nợ dài hạn” và kết quả tìm được của số dư có TK 3431 trừ dư nợ TK 3432 cộng dư có TK3433 trên Sổ chi tiết TK343. 5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 335) Chỉ tiêu này phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả tại thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm (Mã số 336) Số liệu ghi chép căn cứ vào số dư có TK 351 “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 7.Dự phòng phải trả dài hạn (Mã số 337) Căn cứ vào số dư có chi tiết của TK352 “Dự phòng phải trả” trên Sổ kế toán chi tiết TK 352. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 35
  36. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. B.VỐN CHỦ SỞ HỮU (MÃ SÓ 400 = MÃ SỐ 410 + MÃ SỐ 430) I. Vốn chủ sở hữu (Mã số 410) Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413+ Mã số 414+ Mã số 415+ Mã số 416+ Mã số 417+ Mã số 418+ Mã số 419+ Mã số 420+ Mã số 421. 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Mã số 411) Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ vốn đầu tư (vốn góp) của chủ sở hữu vào doanh nghiệp như vốn đầu tư của nhà nước (đối với Công ty Nhà nước), vốn góp của các cổ đông (đối với Công ty cổ phần), vốn góp của các bên liên doanh, vốn góp của các thành viên hợp danh, Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có của TK 4111 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” trên Sổ kế toán chi tiết TK 4111. 2.Thặng dư vốn cổ phần (Mã số 412) Phản ánh thặng dư vốn cổ phần ở thời điểm báo cáo của Công ty cổ phần. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Thặng dư vốn cổ phẩn” là số dư có của TK 4112 “ Thặng dư vốn cổ phần” trên Sổ kế toán chi tiết TK 4112.Nếu TK này có số dư Nợ thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) 3.Vốn khác của chủ sở hữu (Mã số 413) Phản ánh các khoản vốn khác của chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK4118 “Vốn khác” trên Sổ chi tiết TK 4118. 4.Cổ phiếu quỹ (Mã số 414) Phản ánh giá trị cổ phiếu quỹ hiện có ở thời điểm báo cáo của Công ty cổ phần. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Số liệu ghi vào chỉ tiêu “Cổ phiếu quỹ ” là số dư Nợ của TK 419 “Cổ phiếu quỹ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Mã số 415) Phản ánh chênh lệch do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có của TK412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. Trường hợp TK 412 có số dư nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 36
  37. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 416) Phản ánh số chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh do thay đổi tỷ giá chuyển đổi tiền tệ khi ghi sổ kế toán, chưa được xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có của TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. Trường hợp TK 413 có số dư nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 7.Quỹ đầu tư phát triển (Mã số 417) Chỉ tiêu này phản ánh số quỹ đầu tư phát triển chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có của TK 414 “Quỹ đầu tư phát triển” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 8.Quỹ dự phòng tài chính. (Mã số 418) Chỉ tiêu này phản ánh số quỹ dự phòng tài chính chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có của TK 415 “Quỹ dự phòng tài chính” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 9.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 419) Phản ánh các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên, tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có của TK 418 “Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 10.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 420) Chỉ tiêu này phản ánh số lãi hoặc lỗ chưa được quyết toán hoặc chưa phân phối tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” là số dư có của TK 421 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. Trường hợp TK 421 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn. 11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (Mã số 421) Phản ánh tổng số nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện có tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có của TK 441 “Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 37
  38. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. II.Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 430) Mã số 430 = Mã số 431 + Mã số 432 + Mã số 433 1.Quỹ khen thưởng phúc lợi (Mã số 431) Chỉ tiêu này để phản ánh quỹ khen thưởng, phúc lợi chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 431 “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 2.Nguồn kinh phí (Mã số 432) Phản ánh nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án được cấp nhưng chưa sử dụng hết hoặc số chi sự nghiệp, dự án lớn hơn nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch giữa số dư Có của TK 461 “Nguồn kinh phí sự nghiệp” với số dư Nợ TK 161 “Chi sự nghiệp” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 3.Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định (Mã số 433) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 466 “Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (MÃ SỐ 440) Phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Mã số 440 = Mã số 300 + Mã số 400 Chỉ tiêu “Tổng cộng Tài sản (Mã số 270) ” = Chỉ tiêu “ Tổng cộng nguồn vốn (Mã số 440) ” Phƣơng pháp lập các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán : 1.Tài sản thuê ngoài: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ TK 001 “Tài sản thuê ngoài” trên Sổ cái hoặc ghi theo giá trị tài sản trên hợp đồng thuê, dùng để phản ánh giá trị tài sản thuê ngắn hạn (không phải hình thức thuê tài chính). 2.Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ TK002 “Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái ghi theo giá trị trên hợp đồng. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 38
  39. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ dư Nợ TK003 “Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược” ghi theo giá khách giao. 4.Nợ khó đòi đã xử lý: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ TK004 “Nợ khó đòi đã xử lý” dùng để theo dõi các khoản phải thu, đã mất khả năng thu hồi. Doanh nghiệp đã xử lý xóa sổ nhưng phải tiếp tục theo dõi để thu hồi. 5. Ngoại tệ các loại: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ TK 007” Ngoại tệ các loại” dùng để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm cuả từng loại ngoại tệ. 6.Dự án chi sự nghiệp, dự án: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ TK008 “Dự án chi sự nghiệp, dự án” dùng để phản ánh số dự toán chi sự nghiệp, chi dự án được cấp có thẩm quyền giao và việc rút dự toán ra sử dụng trong kỳ. 1.3.Phân tích Bảng cân đối kế toán Thực chất phân tích Bảng cân đối kế toán là phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính. 1.3.1.Sự cần thiết phải phân tích Bảng cân đối kế toán - Báo cáo tài chính nói chung và Bảng cân đối kế toán nói riêng của một doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở những con số. Mà thông qua số liệu của Bảng cân đối kế toán, các đối tượng quan tâm đến tình hình phát triển của công ty muốn thấy rõ cơ cấu và tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp. Từ đó có những biện pháp định hướng phát triển cho phù hợp. - Phân tích BCĐKT là dùng các kỹ thuật phân tích để biết được mối quan hệ của các chỉ tiêu trong BCĐKT, dùng số liệu để đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính và quyết định quản lý phù hợp. - Phân tích BCĐKT cung cấp thông tin về nguồn vốn, tài sản, hiệu quả sử dụng vốn và tài sản hiện có giúp chủ DN tìm ra điểm mạnh và điểm yếu trong công tác tài chính để có những biện pháp thích hợp cho quá trình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 39
  40. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. - Nắm rõ cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản. - Cung cấp cho các nhà đầu tư, chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể quyết định về đầu tư, tín dụng hay các quyết định có liên quan đến doanh nghiệp. 1.3.2.Phương pháp phân tích Bảng cân đối kế toán Để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng một hay tổng hợp các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp. Những phương pháp được sử dụng trong phân tích Bảng cân đối kế toán: Phương pháp so sánh, phương pháp cân đối, phương pháp tỷ lệ, phương pháp thay thế liên hoàn .Trong đó phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ và phương pháp cân đối là những phương pháp được sử dụng chủ yếu khi phân tích Bảng cân đối kế toán. a) Phương pháp so sánh: Được sử dụng phổ biến trong phân tích tình hình tài chính phản ánh kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh phải tiến hành giải quyết những vấn đề cơ bản như: Xác định gốc so sánh, xác định các điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh. Để xác định mục tiêu so sánh người ta thường sử dụng những kỹ thuật sau: - So sánh tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số cột đầu năm với cột cuối năm của các chỉ tiêu trên BCĐKT. Kết quả so sánh sự biến động về quy mô hoặc khối lượng của các chỉ tiêu phân tích. - So sánh tương đối: Là trị số phép chia giữa số cột cuối năm với cột đầu năm của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phố biến của các chỉ tiêu nghiên cứu. - So sánh bình quân: Biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất. Quá trình phân tích kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện theo ba hình thức: SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 40
  41. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. So sánh theo chiều dọc: Là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của BCĐKT, quá trình này được gọi là phân tích theo chiều dọc (cùng cột của báo cáo). So sánh theo chiều ngang : Là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và chiều hướng biến động giữa các kỳ trên BCĐKT (cùng hàng trên báo cáo), quá trình này còn được gọi là phân tích theo chiều ngang. So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu riêng biệt hay chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác, phản ánh quy mô chung và chúng có thể xem xét nhiều kỳ (từ 3 đến 5 năm hoặc lâu hơn) để cho thấy rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu. b)Phƣơng pháp tỷ lệ: Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, pháp tỷ lệ yêu cầu cần xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Phương pháp tỷ lệ bao gồm: - Tỷ lệ khả năng thanh toán: Đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. - Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, nguồn vốn: Phản ánh mức độ ổn định và tự chủ về tài chính. - Tỷ lệ khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp. c)Phƣơng pháp cân đối: Phương pháp cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại sự cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hình thành nhiều mối quan hệ cân đối. Cân đối là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh như: sự cân bằng giữa tổng tài sản và nguồn vốn hình thành, giữa các nguồn thu SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 41
  42. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. với các nguồn chi, giữa nhu cầu sử dụng với khả năng thanh toán, giữa nguồn huy động vật tư với nguồn sử dụng vật tư cho sản xuất kinh doanh .Phương pháp cân đối thường kết hợp với các phương pháp so sánh nhằm có được sự đánh giá toàn diện về tài chính. 1.3.2.Nhiệm vụ của phân tích Bảng cân đối kế toán: Khi phân tích Bảng cân đối kế toán cần thực hiện nhiệm vụ sau: - Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn, phân tích cơ cấu vốn và nguồn hình thành nguồn vốn, phân tích khả năng thanh toán. - Xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các nhân tố trên. - Từ đó đưa ra các đề xuất, biện pháp phù hợp giúp công ty làm ăn hiệu quả hơn. 1.3.3.Nội dung phân tích Bảng cân đối kế toán 1.3.3.1.Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu chủ yếu trên Bảng cân đối kế toán. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét, nhận định về tình hình tài chính của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho người có nhu cầu sử dụng. Qua đó biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan hay không khả quan. Nội dung phân tích Bảng cân đối kế toán cụ thể như sau:  Phân tích sự biến động và cơ cấu của tài sản: Là việc xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như của từng loại tài sản thông qua việc so sánh giữa số cuối năm và đầu năm. Đồng thời xem xét cơ cấu từng loại tài sản chiếm trong tổng tài sản và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Để đánh giá tình hình biến động của tài sản chúng ta tiến hành phân tích theo chiều ngang. Quá trình phân tích thể hiện ở bảng sau: SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 42
  43. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. Biểu số 02: Bảng phân tích tình hình biến động và biến đổi cơ cấu tài sản Đầu năm so với Đầu năm Cuối kỳ cuối kỳ Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Số Tỷ Số tiền Số tiền trọng trọng tiền trọng (đồng) (đồng) (%) (%) (đồng) (%) A.TÀI SẢN NGẮN HẠN I.Tiền và các khoản tương đương tiền II.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn III.Các khoản phải thu ngắn hạn IV.Hàng tồn kho V.Tài sản ngắn hạn khác B.TÀI SẢN DÀI HẠN I.Các khoản phải thu dài hạn II.Tài sản cố định III.Bất động sản đầu tư IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn V.Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN Mục đích của việc phân tích cơ cấu tài sản và sự biến động của tài sản là đánh giá tổng quát cơ sở vật chất kỹ thuật, tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp. Từ bảng phân tích cơ cấu tài sản, ta có thể nhận thấy sự biến động tăng hay giảm của tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối. Đối với tài sản ngắn hạn ta có thể nhận xét một cách tổng quát nhất về tình hình biến động của khoản tiền mặt tại quỹ, phương thức thanh toán tiền hàng, nguồn cung cấp vật tư của doanh nghiệp và các khoản vốn ngắn hạn khác . Đối với tài sản dài hạn, thông qua bảng phân tích này có thể đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản cố định và của Công ty và tình hình trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật như máy móc, thiết bị cho doanh nghiệp. Ngoài ra, bảng phân tích cơ cấu tài sản còn cho biết tỷ trọng từng khoản vốn chiếm trong tổng số tài sản và việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp như thế nào. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 43
  44. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”.  Phân tích cơ cấu nguồn vốn Đối với nguồn vốn, cần xem xét tỷ trọng từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo vể mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn (cả về số tuyệt đối và tương đối) thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Cơ cấu nguồn vốn phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay doanh nghiệp sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ, có mấy đồng vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Nợ phải trả = Hệ số nợ Tổng nguồn vốn Hệ số vốn chủ Nguồn vốn chủ sở hữu = sở hữu Tổng nguồn vốn Qua việc nghiên cứu 2 chỉ tiêu tài chính này ta thấy được mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, hoặc mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với việc kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có do đó không chịu nhiều sự ràng buộc hoặc sức ép của các khoản vay. Nhưng khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một lượng lớn tài sản mà chỉ phải đầu tư một lượng nhỏ. Để đánh giá tình hình biến động của nguồn vốn chúng ta tiến hành phân tích theo chiều ngang thông qua bảng cơ cấu nguồn vốn: SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 44
  45. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. Bảng số 03: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn Đầu năm so với Đầu năm Cuối kỳ cuối kỳ Chỉ tiêu Số tiền Tỷ Số Tỷ Số tiền Tỷ lệ (%) (đ) trọng(%) tiền(đ) trọng(%) (đ) A.NỢ PHẢI TRẢ I.Nợ ngắn hạn II.Nợ dài hạn B.VỐN CHỦ SỞ HỮU I.Vốn chủ sở hữu II.Nguồn kinh phí và quỹ khác TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN  Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn: Khi phân tích thường tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau: + Hệ số nợ: Cho biết trong một đồng vốn sử dụng kinh doanh có bao nhiêu đồng vay nợ, được các nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng như một đòn bẩy để tăng lợi nhuận. “Hệ số nợ so với tài sản” là chỉ tiêu phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ. Trị số càng cao, chứng tỏ mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về tài chính càng thấp, doanh nghiệp càng ít có cơ hội và khả năng tiếp cận các khoản vay từ các nhà đầu tư tín dụng. Nợ phải trả Hệ số nợ so với tài sản = Tài sản Chỉ tiêu “Nợ phải trả ” được lấy từ số liệu trên Bảng cân đối kế toán tại cột số cuối năm chỉ tiêu “Nợ phải trả” mã số 300. Chỉ tiêu “Tài sản ” được lấy từ số liệu trên Bảng cân đối kế toán tại cột số cuối năm chỉ tiêu “Tổng tài sản” mã số 270. + “Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu” là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính càng giảm dần vì tài sản của doanh nghiệp SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 45
  46. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. được tài trợ chỉ 1 phần bằng vốn chủ sở hữu và ngược lại. “Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu càng gần 1, mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng tăng vì hầu hết tài sản của doanh nghiệp được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu.” Hệ số tài sản so với vốn chủ Tài sản = sở hữu Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu “Tài sản ” được lấy từ số liệu trên Bảng cân đối kế toán tại cột số cuối năm chỉ tiêu “Tổng tài sản” mã số 270. Chỉ tiêu “Vốn chủ sở hữu” được lấy số liệu trên Bảng cân đối kế toán tại cột số dư cuối năm chỉ tiêu “Vốn chủ sở hữu” mã số 400. 1.3.3.2.Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản. Để thấy được hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp cao, ít công nợ cũng như ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, tình trạng hoạt động tài chính kém sẽ làm giảm khả năng thanh toán hay doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều. Để phân tích xét các chỉ tiêu sau: Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (H1): Tổng tài sản hiện có H1 = Tổng nợ phải trả Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (H2): Tổng tài sản ngắn hạn H2 = Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này dùng để đo lường khả năng đảm bảo tổng TSNH với nợ ngắn hạn khi chuyển đổi thành tiền mặt. - Nếu H2 1: Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu H2 quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì Công ty đã đầu tư quá nhiều vào TSNH, điều này có thể làm ứ đọng vốn. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 46
  47. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. CHƢƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HƢNG PHÁT VIỆT NAM. 2.1. Tình hình đặc điểm chung của Công ty cổ phần Hƣng Phát Việt Nam. 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Hưng Phát Việt Nam là một doanh nghiệp sản xuất được thành lập vào tháng 05 năm 2009. - Tên đăng ký kinh doanh: Công ty Cổ phần Hưng Phát Việt Nam - Địa chỉ trụ sở chính: 32c/61/52 Miếu Hai Xã, Dư Hàng Kênh, Lê Chân, Hải Phòng. - Kho : Khu công nghiệp Cành Hầu, Kiến An, Hải Phòng. - Khu trưng bày sản phẩm : 527-Trường Chinh – Kiến An – Hải Phòng - Mã số thuế : 0200109445 - Đăng ký kinh doanh số 0201129236 do phòng ĐKKD sở kế hoạch đầu tư Hải Phòng cấp ngày 08/11/2009. - Vốn điều lệ: 19.960.000.000 đồng ( Bằng chữ: Mười chín tỷ chín trăm sáu mươi triệu đồng chẵn ) - Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng Sacombank – chi nhánh Hải Phòng. Công ty Cổ phần Hưng Phát Việt Nam là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, tự chủ về tại chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và có tài khoản độc lập. Ngay từ khi mới thành lập, Công ty Cổ phần Hưng Phát Việt Nam đã từng bước khắc phục những khó khăn thiếu thốn ban đầu đưa việc sản xuất kinh doanh vào ổn định, đồng thời không ngừng vươn lên và tự hoàn thiện về mọi mặt, sản phẩm do công ty sản xuất luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng với giá cả hợp lý. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 47
  48. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong quá trình hoạt động. 2.1.2.1.Thuận lợi Ngành dệt may là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định trong nhiều năm qua, đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, bên cạnh đó Nhà nước có nhiều chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp may mặc trong nước. Mặt khác,Việt Nam là một quốc gia có mật độ dân số đông, số dân trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao, vì thế đây là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp may mặc giải quyết vấn đề nguồn lao động và đây cũng là một thị trường tiêu thụ tiềm năng đối với lĩnh vực hoạt động may mặc, tạo nhiều điều kiện cho doanh nghiệp có thể mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm Có thể nhận thấy, trong những năm qua ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến mặt hàng dệt may là không lớn, một phần là do dệt may thuộc nhóm các mặt hàng phục vụ tiêu dùng mang tính thiết yếu, đây là mặt hàng có lượng cầu ít nhạy cảm đối với thu nhập người tiêu dùng, do đó khi thu nhập của người tiêu dùng thay đổi, lượng cầu về mặt hàng này thay đổi không đáng kể. Gần đây hầu hết các doanh nghiệp đã chủ trương ứng dụng giải pháp ứng dụng tin học cho ngành may về cập nhật kiến thức và nâng cao trình độ cho cán bộ, kỹ thuật viên thiết kế trong doanh nghiệp, nhờ vậy năng suất và hiệu quả làm việc được nâng cao rõ rệt. Tất cả những ưu thế đó cùng với sự nỗ lực của các doanh nghiệp trong ngành nhằm phục vụ, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, chúng ta có thể dự đoán rằng thị trường may mặc trong thời gian tới sẽ phát triển mạnh mẽ. 2.1.2.2. Khó khăn Trong thời buổi kinh tế hiện nay, bên cạnh những thuận lợi các doanh nghiệp trong nước nói chung và doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may nói riêng đã gặp không ít khó khăn như phải chia sẻ thị trường nội địa với các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động tại thị trường Việt Nam. Hàng rào bảo hộ dệt may trong SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 48
  49. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. nước không còn. Nguy cơ bị kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ ở các thị trường xuất khẩu lớn hơn. Nguồn lao động chắc chắn sẽ bị chia sẻ, giá lao động sẽ tăng lên, cạnh tranh trong việc thu hút lao động cũng sẽ gay gắt hơn. Sẽ có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này, do vậy, sức ép cạnh tranh đối với các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng tăng lên Khó khăn nhất của ngành dệt may trong lúc này là giá các loại nguyên phụ liệu đầu vào đều tăng nhanh. Mặt khác, ở trong nước, chỉ số giá tiêu dùng liên tục tăng cao, lãi suất huy động, cho vay tiếp tục giữ ở mức cao gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn. Các nguyên nhân khác như khó mua ngoại tệ để thanh toán các hợp đồng nhập khẩu nguyên phụ liệu; tình hình thiếu điện diễn ra thường xuyên khiến cho doanh nghiệp không thể chủ động kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như không dám nhận những đơn hàng lớn đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của các doanh nghiệp Dệt may. Định hướng tương lai cho công ty: Đầu tư trang thiết bị mới hiện đại, nâng cao tay nghề cho người lao động, có biện pháp nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới để từng bước phát triển thị trường trên cơ sở giữ vững và phát triển thị trường sẵn có. Có như vậy, Công ty mới có thể đạt được những bước tiến mạnh mẽ, vững chắc góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. 2.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Bộ máy quản lý là cơ quan đầu não của Công ty, nắm giữ chức năng , nhiệm vụ và quyền hạn cao nhất trong Công ty. Sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ, khoa học góp phần vào sự phát triển bền vững của Công ty. Bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Hưng Phát được thể hiện qua sơ đồ sau: SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 49
  50. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. Sơ đồ 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Công ty Cổ phần Hƣng Phát Việt Nam: Hội đồng quản trị Giám đốc Phó giám đốc Phòng kế Phòng kế toán Phòng hành Phòng nhân hoạch vật tƣ chính sự Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban: - Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của Công ty đó là: Quyết định chiến lược phát triển Công ty; Có quyền quyết định chào bán cổ phiếu mới; Quyết định mua lại cổ phiếu trong phạm vi vốn góp; Quyết định phương án đầu tư; Quyết định đề xuất mức cổ tức, tổ chức chi trả cổ tức; Định giá vốn góp liên doanh, định giá tài sản thanh lý, duyệt phương án lao động tiền lương trong Công ty, quyết định mức lương, các lợi ích khác của người giao nhiệm vụ; Giám sát các hoạt động của Phó giám đốc, Kế toán trưởng , có quyền bổ nhiệm cũng như bãi nhiệm theo quy định và điều lệ của Công ty. - Giám đốc: Là người đại diện trước pháp luật, thực hiện tổ chức và quản lý chung các bộ phận trong doanh nghiệp. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 50
  51. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. - Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các phòng ban dưới quyền do giám đốc ủy nhiệm - Phòng kế toán: Tập hợp chứng từ ghi sổ sách, ghi chép các nghiệp vụ phát sinh, phản ánh kết chuyển chi phí xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. Tham mưu cho giám đốc Công ty trong công tác quản lý tài chính, thực hiện đúng theo chế độ chính sách của pháp lệnh kế toán thống kê. - Phòng kế hoạch vật tư: Lập kế hoạch và cung cấp các loại vật tư, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu cho sản xuất, đảm bảo cung cấp kịp thời phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong Công ty. - Phòng hành chính: Tiếp nhận, phát hành, phân phối và lưu trữ tài liệu, quản lý điện thoại, fax, foto máy in Tiếp khách và làm thủ tục cho việc hoạt động SXKD. - Phòng nhân sự: Chịu trách nhiệm nghiên cứu hoạch định nguồn nhân sự, thực hiện tuyển dụng, đào tạo, bố trí sắp xếp nguồn nhân lực, tổng hợp chế độ bảo hiểm an toàn lao động. 2.1.4. Tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Hưng Phát Việt Nam 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Hưng Phát Việt Nam Có quy mô nhỏ, địa bàn hoạt động tổ chức kinh tế tập trung tại một địa điểm. Công ty thực hiện tổ chức kế toán tập trung và áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Hạch toán hàng tồn kho của Công ty được tiến hành theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn, khấu hao tài sản theo đường thẳng, ở các gian hàng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ, chuyển chứng từ báo cáo về phòng kế toán tổng hợp để xử lý và tiến hành công tác hạch toán kế toán. Tại các kho hàng tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu, căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi vào thẻ kho, cuối tháng báo cáo lên phòng kế toán. Bên cạnh đó, Công ty còn áp dụng khoa học kỹ thuật và công tác hạch toán kế toán như ghi chép, lưu và tra các số liệu bằng máy tính. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 51
  52. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. Bộ máy kế toán được tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Hƣng Phát Việt Nam Kế toán trƣởng Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán vật Kế toán Kế toán tư và TSCĐ tiền lương thanh toán  Kế toán trưởng : Là người chịu trách nhiệm toàn bộ về quản lý phân công nhiệm vụ trong phòng. Chịu trách nhiệm kiểm tra tổng hợp số liệu kế toán, lập báo cáo kế toán gửi nên cấp trên, hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, cung cấp kịp thời những thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho người quản lý. Thường xuyên tham mưu giúp việc cho giám đốc thấy rõ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, từ đó đề ra biện pháp xử lý. Giúp cho kế toán trưởng là các cán bộ nhân viên làm việc trong văn phòng.  Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi, thanh toán công Nợ, theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt gửi ngân hàng. Đối chiếu công nợ với khách hàng bên ngoài và công nợ nội bộ. Thông qua việc ghi chép, kế toán thanh toán thực hiện chức năng kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các chênh lệch, xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.  Kế toán tổng hợp : Có các nhiệm vụ sau: Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các đơn vị nội bộ, dữ liệu chi tiết và tổng hợp; Kiểm tra các định khoản các nghiệp vụ phát sinh. Kiểm tra sự cân đối giữa số liệu kế toán chi tiết và tổng hợp; Hạch toán thu nhập, chi phí, khấu hao,TSCĐ, công nợ, nghiệp vụ khác, thuế GTGT và báo SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 52
  53. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. cáo thuế khối văn phòng Công ty; Lập báo cáo tài chính theo từng quí, 6 tháng, năm và các báo cáo giải trình chi tiết.  Kế toán tiền lương: Tính toán xác định cụ thể tiền lương, các khoản BHXH, BHYT, và KPCĐ, phải tính vào chi phí và các khoản phải trả công nhân viên.  Kế toán vật tư và tài sản cố định: Chịu trách nhiệm theo dõi, ghi nhận tình hình Nhập –Xuất – Tồn của vật tư cả về mặt số lượng và giá trị. Hạch toán chính xác tình hình tăng giảm TSCĐ. Tính khấu hao TSCĐ và phân bổ cho các bộ phận có liên quan. Lập báo cáo định kỳ.  Thủ quỹ : Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thu tiền, thanh toán chi trả cho các đối tượng theo chứng từ được duyệt. Hàng tháng thủ quỹ vào sổ quỹ , lập báo cáo quỹ, kiểm kê số tiền thực tế trong quỹ phải khớp với số dư trên báo cáo quỹ. Thủ quỹ phải có trách nhiệm bồi thường khi để xảy ra thất thoát tiền do lỗi chủ quan gây ra và phải nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định của nhà nước về quản lý tiền, theo dõi việc rút tiền hay gửi tiền vào ngân hàng có chính xác hay không?. Đồng thời lập kế hoạch thu - chi hàng tháng cho doanh nghiệp. 2.1.4.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán Công ty Cổ phần Hưng Phát Việt Nam * Công ty Công ty Cổ phần Hưng Phát Việt Nam tổ chức kế toán theo hình thức tập trung, tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự kiểm soát tập trung, thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của lãnh đạo công ty. * Hình thức kế toán áp dụng : Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty Công ty Cổ phần Hưng Phát Việt Nam được mô tả theo sơ đồ sau: SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 53
  54. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. Sơ đồ 2.1.4.2: Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung: Chứng từ kế toán Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ Nhật ký chung Bảng tổng Sổ cái hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Trình tự ghi sổ: - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, kế toán tiến hành vào sổ Nhật ký chung. - Các chứng từ thu chi tiền mặt được ghi vào được ghi vào Sổ quỹ sau đó ghi vào các bảng kê, Nhật ký chứng từ liên quan rồi vào Sổ cái. - Cuối tháng, căn cứ vào số liệu từ các bảng phân bổ để ghi vào các bảng kê, Nhật ký chung rồi tiến hành ghi Sổ cái các tài khoản có liên quan. - Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. - Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan. - Tổng hợp số liệu lập Bảng cân đối số phát sinh và Báo cáo tài chính. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 54
  55. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. - Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty : - Hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống Báo cáo tài chính sử dụng tại doanh nghiệp, các chế độ kế toán được áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC. - Phương pháp tính hàng tồn kho: Phương pháp tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính thuế GTGT được áp dụng theo phương thức khấu trừ. - Kỳ kế toán: Năm. - Niên độ kế toán: Bắt đầu ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 cùng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ - Khấu hao tài sản cố định: Theo phương pháp đường thẳng 2.2.Thực tế công tác tổ chức lập và phân tích BCĐKT tại công ty Cổ phần Hưng Phát Việt Nam. 2.2.1.Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2011 được lập dựa vào : - Bảng cân đối kế toán lập ngày 31/12/2010: Dựa vào số liệu cột cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm 2010 để ghi vào cột số đầu năm của năm 2011. - Bảng cân đối số phát sinh của công ty năm 2011: Căn cứ vào cột số liệu số dư cuối kỳ của các tài khoản trên Bảng cân đối số sinh năm 2011 để ghi vào cột số cuối kỳ của các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán năm 2011. - Số dư các tài khoản loại 1,2,3,4 trên Sổ cái và Sổ chi tiết các tài khoản có liên quan của năm 2011: Là căn cứ để ghi số dư cuối kỳ của các tài khoản trong Bảng cân đối số phát sinh. - Một số tài liệu có liên quan khác. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 55
  56. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. 2.2.2.Trình tự lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần Hưng Phát Việt Nam Trình tự lập bảng cân đối kế toán gồm 6 bước: Bước 1: Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán. Kế toán tiến hành đối chiếu các loại chứng từ phát sinh với các nghiệp vụ được ghi chép trong sổ sách kế toán. Bước 2: Khóa sổ kế toán tạm thời: Khóa sổ kế toán là việc xác định tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có trong kỳ của các tài khoản kế toán đồng thời tính ra số dư cuối kỳ của các tài khoản có liên quan trên Sổ cái. Căn cứ vào Nhật ký chung, kế toán tiến hành vào Sổ cái. Bước 3: Đối chiếu số liệu giữa các sổ có liên quan Bước 4: Các bút toán kết chuyển Bước 5: Lập bảng cân đối số phát sinh Bước 6: Lập bảng cân đối kế toán: Dựa vào số liệu trên Bảng cân đối số phát sinh kế toán tiến hành lập Bảng cân đối kế toán. Trình tự các bước được trình bày cụ thể như sau: Bước 1: Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Cuối kỳ, kế toán tiến hành kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nghĩa là các nghiệp vụ kế toán được kế toán phản ánh vào sổ sách có chứng từ chính xác hay không. Nếu phát hiện sai sót kế toán phải có biện pháp xử lý kịp thời. Các bước kiểm tra bao gồm: Sắp xếp bộ chứng từ theo ngày tháng phát sinh nghiệp vụ. Kiểm tra đối chiếu các chứng từ với các nghiệp vụ được phản ánh vào Sổ Nhật ký chung. Đối chiếu số lượng chứng từ với số lượng các nghiệp vụ phản ánh vào sổ Nhật ký chung. Kiểm tra số tiền theo chứng từ và số tiền từng nghiệp vụ được phản ánh trong sổ Nhật ký chung. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 56
  57. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. Đối chiếu nội dung chứng từ với nội dung ghi chép trên sổ Nhật ký chung. Đối chiếu ngày tháng , năm nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng từ với ngày tháng ghi chép trên sổ Nhật ký chung. Kiểm soát quan hệ đối ứng trong sổ Nhật ký chung. Kiểm soát về sự phù hợp các số liệu trong từng chứng từ và số liệu của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Nhật ký chung. Đồng thời với việc đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc với “Nhật ký chung” kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc và Sổ chi tiết các tài khoản.  Nếu các hóa đơn chứng từ đúng thực tế với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của doanh nghiệp thì kế toán tiến hành hạch toán vào sổ sách.  Nếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phát hiện sai sót thì kế toán tiến hành điều chỉnh ngay cho phù hợp. Có thể điều chỉnh bằng cách: * Trường hợp số tiền của một nghiệp vụ kinh tế phát sinh bị ghi tăng thì ta điều chỉnh bằng cách ghi bút toán ngược lại với số tiền ghi tăng so với thực tế. * Trường hợp số tiền của một nghiệp vụ kinh tế phát sinh bị ghi giảm thì ta ghi thêm bút toán bổ sung. * Trường hợp khai khống một nghiệp vụ kinh tế ta tiến hành điều chỉnh ghi bút toán ngược với cùng số tiền để xóa sổ bút toán đã khai khống. Ví dụ: Để kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày 09/12/2011 kế toán tiến hành đối chiếu phiếu thu số 746 (PT 746) ngày 09/12/2011 và phiếu chi số 527 (PC 527) ngày 09/12/2011 của Công ty với sổ Nhật ký chung về ngày tháng, số hiệu chứng từ, nội dung kinh tế, số tiền phát sinh, nhằm phát hiện sai sót, nhầm lẫn trong quá trình hạch toán, ghi chép sổ sách. Kế toán tiến hành kiểm tra như sau: - Kiểm tra, tìm các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở trang sổ Nhật ký chung tháng 12/2011. Tiến hành đối chiếu số liệu trên phiếu chi với số liệu trên Sổ Nhật ký chung. Kiểm tra quan hệ đối ứng tài khoản, số tiền hàng, tiền thuế GTGT, ngày tháng ghi sổ. Nếu phát hiện sai sót thì phải điều chỉnh ngay cho phù hợp. SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 57
  58. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. Trích tài liệu trong tháng 12/2011 có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày 09/12/2011 như sau: - Tại phiếu thu số 746 (PT746) : Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt số tiền 100.000.000 đồng. - Tại phiếu chi số 527 (PC527): Chi tiền mặt mua 400m vải thô của công ty TNHH Toàn Mỹ. Tổng số tiền 19.360.000 đồng. Thuế VAT 10%. Căn cứ vào tính chất và nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh tiến hành lựa chọn, phân loại chứng từ, sắp xếp để kiểm tra đối chiếu theo trình tự sau: SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 58
  59. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. Biểu số 04: Phiếu thu Công ty Cổ phần Hƣng Phát Việt Nam 32c/61/52 Miếu Hai Xã, Dư Hàng Kênh, Lê Mẫu số: 01- TT Chân, Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Ngày 09 tháng 12 năm 2011 Số : PT746 Nợ 111: 100.000.000 Có 112:100.000.000 Họ tên người nộp tiền: Lê Thành Chung Địa chỉ: Phòng kế toán Lý do nộp: Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ. Số tiền: 100.000.000 ( Viết bằng chữ): Một trăm triệu đồng chẵn./ Kèm theo 01 bản Chứng từ gốc. Ngày 09 tháng 12 năm 2011 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời nộp tiền Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) (Nguồn số liệu công ty Cổ phần Hưng Phát Việt Nam) SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 59
  60. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. Biểu số 05: Phiếu chi Công ty Cổ phần Hƣng Phát Việt Nam Mẫu số: 01- TT 32c/61/52 Miếu Hai Xã, Dư Hàng Kênh, Lê ( Ban hành theo QĐ số 15/QĐ-BTC ngày Chân, Hải Phòng 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Ngày 09 tháng 12 năm 2011 Số :PC527 Nợ 152:17.600.000 Nợ 133: 1.760.000 Có 111:19.360.000 Họ tên người nộp tiền: Đỗ Trung Kiên Địa chỉ: Kho công ty Cổ phần Hưng Phát Việt Nam Lý do nộp: Mua vải thô của công ty TNHH Toàn Mỹ Số tiền: 19.360.000 ( Viết bằng chữ): Mười chín triệu ba trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn. Kèm theo 01 bản chứng từ gốc. Ngày 09 tháng 12 năm 2011 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời nộp tiền Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) (Nguồn số liệu công ty Cổ phần Hưng Phát Việt Nam) SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 60
  61. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán”. Biểu số 06: Hóa đơn giá trị gia tăng HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG KX/11P Liên 2: Giao cho khách hàng 0058293 Ngày 09 tháng 12 năm 2011 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Toàn Mỹ Địa chỉ: Tổ 42 – Khu 3B – Cẩm Phả - Quảng Ninh. Số tài khoản: Điện thoại: MS: 5 7 0 1 4 0 1 4 1 8 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Việt Tên đơn vị: Công ty Cổ Phần Hưng Phát Việt Nam Địa chỉ: Miếu Hai Xã, Dư Hàng Kênh, Lê Chân, Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0 2 0 0 1 0 9 4 4 5 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Vải thô m 400 44.000 17.600.000 Cộng tiền hàng: 17.600.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.760.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 19.360.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu ba trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơnvị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) Nguyễn Văn Việt Trần Văn Đông Đỗ Hoàng Long SV: Phan Thị Thơm Lớp QT1205- K Page 61