Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần Điện tử Hải Phòng - Phạm Thị Thu

pdf 103 trang huongle 170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần Điện tử Hải Phòng - Phạm Thị Thu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_to_chuc_lap_va_phan_tich_bang.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần Điện tử Hải Phòng - Phạm Thị Thu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Phạm Thị Thu Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Văn Hồng Ngọc HẢI PHÒNG - 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Phạm Thị Thu Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Văn Hồng Ngọc HẢI PHÒNG - 2014
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Phạm Thị Thu Mã SV: 1012401126 Lớp : QT1401K Ngành: Kế toán - Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần Điện tử Hải Phòng
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán trong doanh nghiệp - Thực trạng công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần Điện tử Hải Phòng. - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần Điện tử Hải Phòng. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Số liệu về tình hình kinh doanh của công ty Cổ phần Điện tử Hải Phòng trong năm 2013 Số liệu thực trạng công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần Điện tử Hải Phòng 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty Cổ phần Điện tử Hải Phòng
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Văn Hồng Ngọc Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trường ĐHDL Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần Điện tử Hải Phòng Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 31 tháng 03 năm 2014 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 06 tháng 07 năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 3 1.1.Một số vấn đề chung về hệ thống Báo cáo tài chính của Doanh nghiệp. 3 1.1.1.Khái niệm Báo cáo tài chính và sự cần thiết của Báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế 3 1.1.1.1.Khái niệm báo cáo tài chính 3 1.1.1.2.Sự cần thiết của báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế 3 1.1.2. Mục đích và vai trò của Báo cáo tài chính: 4 1.1.2.1.Mục đích cảu báo cáo tài chính: 4 1.1.2.2.Vai trò của Báo cáo tài chính: 4 1.1.3.Đối tượng áp dụng: 6 1.1.4.Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính: 7 1.1.5.Nguyên tắc lập và trình báy Báo cáo tài chính: 7 1.1.6.Hệ thống báo cáo tài chính: 9 1.1.6.1.Hệ thống báo cáo tài chính theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính: 9 1.1.6.2.Hệ thống Báo cáo tài chính theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính: 10 1.1.6.3.Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính: 10 1.1.6.4.Kỳ lập Báo cáo tài chính: 11 1.1.6.5.Thời hạn nộp báo cáo tài chính: 12 1.1.6.6.Nơi nhận báo cáo tài chính: 12 1.2.Bảng cân đối kế toán và công tác lập bảng cân đối kế toán: 13 1.2.1.Bảng cân đối kế toán và kết cấu bảng cân đối kế toán: 13 1.2.1.2.Đặc điểm của Bảng cân đối kế toán: 13 1.2.1.3.Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán: 14
  8. 1.2.1.4.Kết cấu và nội dung của bảng cân đối kế toán: 15 1.2.2.Nguồn số liệu, trình tự, phương pháp lập Bảng cân đối kế toán: 20 1.2.2.1.Nguồn số liệu để lập Bảng cân đối kế toán: 20 1.2.2.2.Trình tự lập Bảng cân đối kế toán: 20 1.2.2.3.Phương pháp lập Bảng cân đối kế toán: 21 1.3.Phân tích Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp: 32 1.3.1.Sự cần thiết và phương pháp phân tích bảng cân đối kế toán. 32 1.3.1.1.Sự cần thiết phải phân tích bảng cân đối kế toán: 32 1.3.1.2.Các phương pháp phân tích bảng cân đối kế toán: 32 1.3.2.Nhiệm vụ của phân tích bảng cân đối kế toán. 34 1.3.3.Nội dung của phân tích bảng cân đối kế toán: 34 1.3.3.1.Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu chủ yếu trên bảng cân đối kế toán. 34 1.3.3.2.Phân tích cơ cấu Tài sản và sự biến động của Tài sản. 35 1.3.3.3.Phân tích cơ cấu nguồn vốn và sự biến động nguồn vốn: 36 1.3.3.4.Phân tích về khả năng thanh toán: 38 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ HẢI PHÒNG 39 2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng. 39 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng: 39 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh 40 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng 41 2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức: 41 2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý 42 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng: 43 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP điện tử Hải Phòng: 43 2.1.4.2. Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng 45 2.1.4.3. Các chính sách kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng 47
  9. 2.2. Thực trang công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng. 47 2.2.1. Nguồn số liệu: 47 2.2.2. Trình tự lập Bảng cân đối kế toán tại công ty 48 2.2.2.1. Quy trình lập bảng cân đối kế toán cảu công ty: 48 2.2.2.2. Nội dung lập bảng cân đối kế toán tại công ty: 48 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ HẢI PHÒNG 77 3.1. Những ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán nói chung và công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán nói riêng tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng. 77 3.1.1. Ưu điểm: 77 3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy quản lý: 77 3.1.1.2. Về bộ máy kế toán: 78 3.1.1.3. Về hệ thông sổ sách: 78 3.1.2. Nhược điểm 78 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng 79 KẾT LUẬN 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
  10. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng đang trên đà phát triển và hoàn thiện nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Để đứng vững trên thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi các doanh ngiệp phải không ngừng cải tiến, hoàn thiện về công nghệ, lao động và quản lý, nắm bắt các nhu cầu thị trường một cách chính xác, nhanh nhạy để từ đó có những biện pháp đúng đắn, hợp lý, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục và đặt kết quả cao. Để đạt được những điều trên, nhà quản lý phải thực hiện tốt chức năng của mình. Dựa trên nhận định đó, doanh nghiệp đã sử dụng hàng loạt các công cụ khác nhau để bổ trợ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp. Trong đó công tác kế toán là công cụ hữu hiệu và quan trọng nhất như: Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay Bảng cân đối kế toán đặc biệt là bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp à báo cáo tài chính quan trọng nhằm tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ Trên cơ sở ấy, các nhà quản lý tiến hành phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng tài chính trong doanh nghiệp. Nhận thức tầm quan trọng của Bảng cân đối kế toán đối với sự phát triển của doanh nghiệp, kết hợp giữa lý luận được tiếp thu tại nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần Điện tử Hải Phòng”. Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, khóa luận của em được chia làm 3 phần như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần Điện tử Hải Phòng. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần Điện tử Hải phòng. Bài khóa luận của em được hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 1
  11. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng ban lãnh đạo công ty, đặc biệt à sự chỉ bảo tận tình của Thạc sĩ Văn Hồng Ngọc. Tuy nhiên, do còn hạn chế về trình độ và thời gian nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, tháng năm 2014. Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 2
  12. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.Một số vấn đề chung về hệ thống Báo cáo tài chính của Doanh nghiệp. 1.1.1.Khái niệm Báo cáo tài chính và sự cần thiết của Báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế. 1.1.1.1.Khái niệm báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính phù hợp, phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và tình hình quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu quy định. Theo quy định hiện hành, hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp Việt Nam gồm 04 báo cáo sau: - Bảng cân đối kế toán. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Thuyết minh báo cáo tài chính. 1.1.1.2.Sự cần thiết của báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế Các nhà quản trị đưa ra được các quyết định kinh doanh thì họ đề căn cứ vào các điều kiện hiện tại và những dự đoán trong tương lai, dựa trên những thông tin có liên quan đến quá khứ và kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đã đạt được. Những thông tin đáng tin cậy đó được các doanh nghiệp lập trên Báo cáo tài chính. Xét trên tầm vi mô, nếu không thiết lập hệ thống báo cóa tài chính thì khi phân tích tình hình tài chính kế toán hoặc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, doang nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, các nhà đầu tư, các chủ nợ, các khách hàng sẽ không có cơ sở để biết về tình hình tài chính của doanh Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 3
  13. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng nghiệp, dẫn đến họ khó có thể đưa ra quyết định hợp tác kinh doanh và nếu có thì các quyết định đó cũng ở mức có độ rủi ro cao. Xét trên tầm vĩ mô, Nhà nước sẽ không thể quản lý được hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các ngành khi không có hệ thống báo cáo tài chính. Bởi vì trong một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp có rất nhiều các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và có nhiều các hóa đơn, chứng từ Việc kiểm tra khối lượng hóa đơn chứng từ là rất khó khăn, tốn kém và độ chính xác không cao. Vì vậy nhà nước phải dựa vào hệ thông báo cáo để quản lý và điều tiết nền kinh tế, nhất là nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do đó hệ thống Báo cái tài chính là rất cần thiết đối với mọi nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế thị trường hiện nay của nước ta. 1.1.2. Mục đích và vai trò của Báo cáo tài chính: 1.1.2.1.Mục đích của báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập ra với mục đích sau: + Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một ký kế toán. + Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp tronh kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai. Thông tin Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc đề ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai. 1.1.2.2.Vai trò của Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính là nguồn cung cấp thông tin, có vai trò quan trọng trong lịnh vực quản lý kinh tế, thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng không chỉ trong mà cả ngoài doanh nghiệp như: các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư, các chủ nợ và các đối tượng khác có liên quan. Mỗi đối tượng quan tâm đến Báo cáo tài chính trên một giác độ khác nhau, song nhìn chung đề nhắm có được Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 4
  14. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng những thông tin cần thiết cho việc đưa ra các quyết định phù hợp với mục tiêu của mình. Đối với nhà quản trị trong doanh nghiệp: Báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động. Trên cơ sở đó các nhà quản trị sẽ phân tích, đánh giá và đề ra các giải pháp, quyết định quản lý cũng như điều hành hoạt đống sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một các kịp thời và phù hợp với sự phát triển của doang nghiệp trong tương lai. Đối với các nhà đầu tư, người cho vay: Báo cáo tài chính giúp họ nhận biết khả năng về tài chính, tình hình sử dụng các tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mức độ rủi ro Từ đó họ có cơ sở tin cậy để cân nhắc, lựa chọn và đưa ra quyết định có nên đầu tư và doanh nghiệp hay cho doanh nghiệp vay hay không. Khi doanh nghiệp có tình hình tài chính khả quan, khả năng sử dụng vốn có hiệu quả, khả năng sinh lời cao và bền vững thì quyết định đầu tư hay cho vay là tất yếu. Đối với Nhà nước: Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc thực hiện chức năng quản ý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, giúp cho các cơ quan tài chính nhà nước thực hiện việc kiểm tra định hoặc đột xất đối với hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời là cơ sở để tính thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước. Đối vói nhà cung cấp: Báo cáo tài chính giúp họ nhận biết khả năng tài chính, phương thức thanh toán, để từ đó họ đưa ra quyết định có nên bán hành cho doanh nghiệp nữa hay không, hoặc cần áp dụng phương thức thanh toán nào cho hợp lý. Đối với khách hàng: Báo cáo tài chính cung cấp cho khách hàng những thông tin về khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp, chính sách đãi Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 5
  15. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng ngộ với khách hàng .từ đó họ có những quyết định sáng suốt trong việc mua hàng của doanh nghiệp Đối với cổ đông và công nhân viên: Họ quan tân đến hông tin về khả năng cũng như chính sánh chi trả cổ tức, tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội, các vấn đề khác liên quan đến lợi ích của họ và tất cả những thông tin trên đều được thể hiện một cách rõ ràng trên Báo cáo tài chính. 1.1.3.Đối tượng áp dụng: Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Riêng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài việc tuân thủ các quy định chung tại phần này còn tuân thủ những quy định, hướng dẫn cụ thể phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ tài chế độ kế toán dùng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính của các ngân hàng và các tổ chức tài chính tương đương được quy định bổ sung ở chuẩn mực kế toán số 22 “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và các tổ chức tài chính tương đương” và các văn bản cụ thể. Việc lập và trình bày Báo cáo tài tính của các doanh nghiệp, các ngành đặc thù tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do bộ tài chính ban hành hoặc cho phép ngành ban hành. Công ty mẹ và tập đoàn thành lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải tuân thủ quy định tại chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”. Đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình không có công ty con phải lập Báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định tại thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và các khoản đầu tư vào công ty con”. Hệ thông Báo cáo tài chính giữa niên độ ( Báo cáo tài chính quý) được áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp được liêm yết trên thị trường chứng khoán và các doanh nghiệp khác tự nguyện lập báo cáo tài chính Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 6
  16. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng giữa niên độ. 1.1.4.Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính: Để đạt được mục đích của Báo cáo tài chính à cung cấp các thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin, phát hhuy được tác dụng của Báo cáo tài chính từ đó có thể đưa ra các quyết định kinh tế tài chính phù hợp kịp thời thì Báo cáo tài chính phải đảm bảo những yêu cầu nhất định. Theo chuẩn mực kế toán số 21 - “Trình bày Báo cáo tài chính” Báo cáo tài chính phải: + Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tái sản, tình hình và két quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng. + Trình bày khách quan, không thiên vị. + Tuân thủ đúng nguyên tác thận trọng. + Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Việc lập Báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị. 1.1.5.Nguyên tắc lập và trình báy Báo cáo tài chính: Việc lập và trình báy Báo cáo tài chính phải tuân thủ 6 nguyên tắc được quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 – “Trình bày báo cáo tài chính” gồm: a) Hoạt động liên tục: Khi lập và trình bày Báo cáo tài chính, Giám đốc hoặc người đứng đầu doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và vẫn tiếp tục hoạt động trong tương lai gần, trừ khi doang nghiệp có ý định hoặc buộc phải ngừng hoạt động, phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. b) Cơ sở dồn tích: Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính trên cơ sở dồn tích, ngoại trừ các Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 7
  17. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng thông tin liên quan đến các luồng tiền. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận tại thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và Báo cáo tài chính của các kỳ kế toán có liên quan. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và cả tương lai. c) Nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong Báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác trừ khi: - Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doang nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày Báo cái tài chính cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp ý hơn các giao dịch và sự kiện. - Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày. d) Trọng yếu và tập hợp: Từng khoản mục trọng yếu cần được trình bày một cách rieng biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất, chức năng trong Báo cáo tài chính hoặc trình bày trong tuyết minh Báo cáo tài chính. e) Bù trừ: Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên Báo cái tài chính không được bù trừ, trừ khi có một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ. Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác, chi phí khác chỉ được bù trừ khi: + Được quy định tại một chuẩn mực kế tón khác. + Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp thì được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày Báo cáo tài chính, ví dụ như: hoạt động kinh doanh ngắn hạn, kinh doanh ngoại tệ. Đối các khoản mục cho phép bù trừ, trên Báo cáo tài chính chỉ cần trình bày số lãi hay lỗ thuần sau khi bù trừ. f) Có thể so sánh: Các thông tin so sánh cần được trình bày tương ứng giữa các kỳ (kể cả các Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 8
  18. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng thông tin diễn giải bằng ời cần thiết). Để đảm bảo nguyên tác so sánh số liệu năm trước trong báo cáo tài chính phải được điều chỉnh lại số liệu trong các trường hợp sau: + Năm báo cáo áp dụng chính sách kế toán khác với năm trước. + Năm báo cáo phân loại chỉ tiêu báo cáo khác với năm trước. + Kỳ kế toán của năm báo cáo dài hoặc ngắn hơn kỳ kế toán của năn trước. Ngoài ra trên thuyết minh Báo cáo tài chính còn phải trình bày rõ lý do của sự thay đổi trên để người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu rõ. 1.1.6.Hệ thống báo cáo tài chính: 1.1.6.1.Hệ thống báo cáo tài chính theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính: * Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài chính giữ niên độ: + Báo cáo tài chính năm bao gồm: -Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 - DN -Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DN -Báo cáo lưu chyển tiền tệ Mẫu số B03 – DN -Bản thuyết minh Báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DN + Báo cáo tài chính giữa niên độ dạnh đầy đủ và Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược: -Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm: Bảng cân đối kế toán giữa niên độ dạng đầy đủ Mẫu số B01a - DN Báo cáo kết quả HĐKD dạng đầy đủ Mẫu số B02a – DN Báo cáo lưu chyển tiền tệ dạng đầy đủ Mẫu số B03a – DN Bản thuyết minh Báo cáo tài chính dạng đầy đủ Mẫu số B09a – DN -Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược gồm: Bảng cân đối kế toán giữa niên độ dạng tóm lược Mẫu số B01b - DN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dạng tóm lược Mẫu số B02b – DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dạng tóm lược Mẫu số B03b – DN Bản thuyết minh Báo cáo tài chính dạng tóm lược Mẫu số B09b – DN Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 9
  19. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng * Báo cáo tài chính hợp nhất và Báo cáo tài chính tổng hợp: + Báo cáo tài chính hợp nhất gồm: Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu số B01 – DN/HN Bảng báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh hợp nhất Mẫu số B02 – DN/HN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B03 – DN/HN Bản thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất Mẫu số B09 – DN/HN + Báo cáo tài chính tổng hợp gồm: -Bảng cân đối kế toán tổng hợp Mẫu số B01 - DN -Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp Mẫu số B02 – DN -Báo cáo lưu chyển tiền tệ tổng hợp Mẫu số B03 – DN -Bản thuyết minh Báo cáo tài chính tổng hợp Mẫu số B09 – DN 1.1.6.2.Hệ thống Báo cáo tài chính theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính: -Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 - DNN -Bảng cân đối tài khoản Mẫu số F02 – DNN -Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DNN -Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DNN -Bản thuyết minh Báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DNN 1.1.6.3.Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính: Theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính quy định trách nhiệm lập Báo cáo tài chính như sau: 1.Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày Báo cáo tài chính năm. Các công ty, các tổng công ty có đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập Báo cáo tài chính năm công ty, tổng công ty còn phải lập Báo cáo tài chính tổng hợp hoặc Báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên Báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty, tổng công ty. 2.Đối với các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập Báo cáo tài chính giữa niên độ Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 10
  20. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng thì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc dạng đầy đủ hoặc dạng tóm lược. Đối với tổng công ty Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập Báo cáo tài chính tổng hợp hoặc Báo cáo tài chính giữa niên độ(*) 3.Công ty mẹ và tập đoàn phải ập Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ(*) và Báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại nghị định số 129/2004/NĐ – CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải ập Báo cáo tài chính hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của chuẩn mực kế toán số 11 – “Hợp nhất kinh doanh”. ((*) Việc lập Báo cáo tài chính giữa niên độ được thực hiện từ năm 2008). 1.1.6.4.Kỳ lập Báo cáo tài chính: + Kỳ lập Báo cáo tài chính năm: Các doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thồn báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập Báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng. + Kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ: Là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý 4) + Kỳ lập Báo cáo tài chính khác: Các doanh nghiệp có thể lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác như tuần, tháng, 6 tháng . Theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu. Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hợp đồng, phá sản phải lập Báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hợp đồng, phá sản. Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 11
  21. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng 1.1.6.5.Thời hạn nộp báo cáo tài chính: a. Đối với doanh nghiệp nhà nước: + Thời hạn nộp Báo cáo tài chính quý: Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính quý chận nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; đối với Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý. Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty Nhà nước phải nộp Báo cáo tài chính quý cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định. + Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm: Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất à 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty Nhà nước nộp Báo cáo tài chính năm cho Tổng công ty theo thời hạn mà Tổng công ty quy định. b. Đối với các loại doanh nghiệp khác: Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Đơn vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. 1.1.6.6.Nơi nhận báo cáo tài chính: Nơi nhận báo cáo Cơ Cơ Cơ DN Kỳ lập báo quan Cơ quan Các loại hình doanh ngiệp (4) quan quan cấp cáo tài đăng ký thuế thông trên chính KD (2) kê (3) (1) 1.Doanh nghiệp Nhà nước Quý, năm x x x x x 2.Doang nghiệp có vốn đầu tư Năm x x x x x nước ngoài 3.các loại hình DN khác Năm x x x x (1)Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 12
  22. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng trực thuộc Trung ương phải lập và nộp Báo cáo tà chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước trung ương còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ tài chính (Cục tài chính doanh nghiệp). Đối với các doanh nghiệp Nhà nước như: ngân hàng thương mại, công ty sổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ tài chính (Vụ tài chính ngân hàng). Riêng công ty kinh doanh chứng khoán còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Ủy ban chứng khoán Nhà nước. (2)Các doanh nghiệp phải gửi Báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ tài chính (Tổng cục thuế). (3)Doanh nghiệp nhà nước có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp Báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên. Đối với các doanh nghiệp khác có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp Báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên. (4)Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiển toán Báo cáo tài chính thì kiểm toán trước khi nộp Báo cáo tài chính thei quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã thực hiên kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào Báo cáo tài chính khi nộp cho cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cấp trên. 1.2.Bảng cân đối kế toán và công tác lập bảng cân đối kế toán: 1.2.1.Bảng cân đối kế toán và kết cấu bảng cân đối kế toán: 1.2.1.1.Khái niệm bảng cân đối kế toán: Bảng cân đói kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán và là một báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh tổng quát toàn bộ tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại vốn: Kết cấu vốn và Nguồn hính thành vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. 1.2.1.2.Đặc điểm của Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán có những đặc điểm sau: Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 13
  23. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng + Các chỉ tiêu được biểu hiện dưới hình thái giá trị (tiền) nên có thể tổng hợp được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đang tồn tại dưới các hình thái (cả vật chất và tiền tệ, cả vô hình và hữu hình). + Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần theo 2 cách phản ánh tài sản à cấu thành tài sản và nguồn hình thành tài sản. Do vậy số tổng cộng của 2 phần luôn luôn bằng nhau. + Bảng cân đối kế toán phản ánh Vốn và Nguồn vốn tại một thời điểm nhất định, thời điểm đó thường là ngày cuối cùng của kỳ kế toán (cuối tháng, cuối quý, cuối năm). 1.2.1.3.Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán: Theo quy định tại QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính, tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày Báo cáo tài chính ở chuẩn mực kế toán số 21 – “Trình bày Báo cáo tài chính”. Ngoài ra trên Bảng cân đối kế toán các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tùy theo thời hạnh của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Cụ thể như sau: a)Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường là 12 tháng thì Tài sản và Nợ phải trả được phân chia thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: + Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm được xếp vào loại ngắn hạn. + Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở nên kể từ ngày kết kỳ kế toán năm được xếp vào loại dài hạn. b) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng thì Tài sản và Nợ phải trả được phân chia thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: + Tài sản và Nợ phải trả được thanh toán hay thu hồi trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại ngắn hạn. + Tài sản hay Nợ phải trả được thanh toán hay thu hồi trong thời gian dài hơn chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại dài hạn. Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 14
  24. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng c) Đối với các doanh nghiệp có tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn thì Tài sản và Nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần. 1.2.1.4.Kết cấu và nội dung của bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán có kết cấu theo chiều dọc hay chiều ngang nhưng đều được chia làm 2 phần: Tài sản và Nguồn vốn.Ở mỗi phần của Bảng cân đối kế toán để có 5 cột theo thứ tự: “Tài sản” hoặc “Nguồn vốn”, “Mã số”, “Thuyết minh”, “Số cuối năm”, “Số đầu năm”. Nội dung của Bảng cân đối kế toán được thể hiện thông qua hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại và sắp xếp thành từng loại, mục cụ thể và được mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. Thông tư 244/2009/TT – BTC ngày 31/12/2009 – Hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán trong doanh nghiệp. Thông tu này có sửa đổi bổ sung trong Bảng cân đối kế toán như sau: + Đổi mã số chỉ tiêu “Quỹ khen thưởng phúc lợi” – mã số 431 thành 323. + Bổ sung chỉ tiêu “Doanh thu chưa thực hiện” – mã số 338 trên Bảng cân đối kế toán. Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu chưa thúc hiện tại thời điểm báo cáo. + Sửa đổi chỉ tiêu “Người mua hàng trả tiền trước” – mã số 313 trên Bảng cân đối kế toán. Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền người mua đã ứng trước dùng để mua tài sản, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ tại thời điển báo cáo. Chỉ tiêu này không phản ánh cho các khoản doanh thu chưa thực hiện (gồm cả doanh thu nhận trước). + Bổ sung chỉ tiêu “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ” – mã số 339 trên Bảng cân đối kế toán. Chỉ tiêu ngày phản ánh Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng tài thời điển báo cáo. + Bổ sung chỉ tiêu “Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp” – mã số 422 trên Bảng cân đối kế toán. Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp chưa sử dụng tại thời điển báo cáo. Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 15
  25. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng Kết cấu Bảng cân đối kế toán theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính và sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 244/2009/TT – BTC ngày 31/12/2009 của bộ trưởng bộ tài chính: Biểu 1.1: Kết cấu bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 – DN) Đơn vị báo cáo: . Mẫu số B 01 – DN Địa chỉ: . (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày tháng năm Đơn vị tính: . Số Mã Thuyết Số cuối TÀI SẢN đầu năm số minh năm (3) (3) 1 2 3 4 5 A- TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150) 100 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 1.Tiền 111 V.01 2. Các khoản tương đương tiền 112 II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 120 V.02 1. Đầu tư ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2) 129 ( ) ( ) III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu khách hàng 131 2. Trả trước cho người bán 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây 134 dựng 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 ( ) ( ) IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141 V.04 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 ( ) ( ) V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 16
  26. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 V.05 5. Tài sản ngắn hạn khác 158 B – TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) 200 I- Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 ( ) ( ) II. Tài sản cố định 220 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 – Nguyên giá 222 – Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 ( ) ( ) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 – Nguyên giá 225 – Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 ( ) ( ) 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 – Nguyên giá 228 – Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 ( ) ( ) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 III. Bất động sản đầu tƣ 240 V.12 – Nguyên giá 241 – Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 ( ) ( ) IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 250 1. Đầu tư vào công ty con 251 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) 259 ( ) ( ) V. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 3. Tài sản dài hạn khác 268 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 (270 = 100 + 200) NGUỒN VỐN Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 17
  27. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng A – NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 2. Phải trả người bán 312 3. Người mua trả tiền trước 313 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 5. Phải trả người lao động 315 6. Chi phí phải trả 316 V.17 7. Phải trả nội bộ 317 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây 318 dựng 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.18 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 11. Quỹ khen thưởng phúc lợi 323 II. Nợ dài hạn 330 1. Phải trả dài hạn người bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 3. Phải trả dài hạn khác 333 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 7.Dự phòng phải trả dài hạn 337 8. Doanh thu chưa thực hiện 338 9. Quỹ phát triển khoa học công nghệ 339 B – VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 ( ) ( ) 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 18
  28. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng 12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 422 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Nguồn kinh phí 432 V.23 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 (440 = 300 + 400) CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Thuyết Số cuối năm Số đầu năm CHỈ TIÊU minh (3) (3) 1. Tài sản thuê ngoài V.24 2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án Lập, ngày tháng năm Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chú: (1) Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số“. (2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). (3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì “Số cuối năm“ có thể ghi là “31.12.X“; “Số đầu năm“ có thể ghi là “01.01.X“. Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 19
  29. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng 1.2.2.Nguồn số liệu, trình tự, phương pháp lập Bảng cân đối kế toán: 1.2.2.1.Nguồn số liệu để lập Bảng cân đối kế toán: + Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán cuối niên độ kế toán năm trước. + Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp. + Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết. + Căn cứ vào Bảng cân đối số phát sinh tài khoản (nếu có). 1.2.2.2.Trình tự lập Bảng cân đối kế toán: Trình tự lập Bảng cân đối kế toán gồm 6 bước như sau: Bước 1: Kiểm soát các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Bước 2: Tạm khóa sổ kế toán, đối chiếu số liệu từ các sổ kế toán. Bước 3: Thực hiện các bút toán trung gian và khóa sổ kế toán. Bước 4: Lập bảng cân đối tài khoản Bước 5: Lập bảng cân đối kế toán theo mẫu B01 – DN Bước 6: Sau khi lập xong tiến hành kiểm tra và ký duyệt. Sơ đồ quá trình lập bảng cân đối kế toán: Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 20
  30. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng Kiểm tra các NVKT phát sinh Tạm khóa sổ, đối chiếu số liệu Thực hiện các bút toán kết chuyển và khóa sổ chính thức. Lập bảng cân đối tài khoản Lập bảng cân đối kế toán Kiểm tra, ký duyệt 1.2.2.3.Phương pháp lập Bảng cân đối kế toán: + Cột đầu năm: lấy số liệu từ cột cuối năm của Bảng cân đối kế toán được lập vào cuối kỳ kế toán trước. + Cột cuối năm: lấy số dư cuối năm của của các tài khoản chi tiết và tổng hợp phù hợp với từng vhir tiêu trên bảng cân đối kế toán để ghi. Cần lưu ý một số tài khoản đặc biệt sau: + Các tài khoản dự phòng (TK 129, TK 159, TK 229) và tài khoản hao mòn tài sản cố định (TK 214) ghi âm được ghi trong dấu ngoặc đơn ( ). + Các chỉ tiêu chênh lệch đánh giá lại tài sản (TK 412), chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 413), lợi nhuận chưa phân phối (TK 421), nếu có số dư bên có thì ghi bình thường, nếu có số dư bên nợ thì ghi âm. + Các khoản trả trước cho người bán và các khoản đang nợ người bán, khoản người mua đang nợ và người mua ứng trước tiền không được bù trừ khi lập Bảng cân đối kế toán mà phải dựa vào các sổ chi tiết để phản ánh vào từng Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 21
  31. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng chỉ tiêu sao cho phù hợp với quy định. Dưới đây là cách lập từng chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán: PHẦN TÀI SẢN: A.TÀI SẢN NGẮN HẠN: ( Mã số 100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150) I.Tiền và các khoản tƣơng đƣơng với tiền (Mã số 110 = 111 +112) 1.Tiền (Mã số 111) Số liệu để ghi và chỉ tiêu “Tiền” là tổng số dư Nợ của TK 111 – tiền mặt, TK 112 – tiền gửi ngân hàng và TK 113 – tiền đang đi đường trên sổ cái. 2.Các khoản tương đương với tiền (Mã số 112): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chi tiết số dư Nợ cuối kỳ kế toán của TK 121 – đầu tư chứng khoán ngắn hạn trên sổ cái gồm chi tiết kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, có thời hạn thu hồi không quá 3 tháng kể từ ngày mua. II.Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn: (Mã số 120 = 121 + 129) 1. Đầu tư ngắn hạn: (Mã số 121) Số liệu ghi trên chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của TK 121 – đầu tư chứng khoán ngắn hạn và TK 128 – đầu tư ngắn hạn khác trên sổ cái sau khi đã trừ đi các khoản đầu tư ngắn hạn được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương với tiền”. 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (Mã số 129) Số liệu này được ghi âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) và căn cứ vào số dư Có TK 129 – dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn trên sổ cái. III.Các khoản phải thu (mã số 130 = 131 + 132 +133 +134 + 135 + 139) 1. Phải thu của khách hàng (Mã số 131) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Nợ của TK 131 – phải thu của khách hàng, mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các khoản phải thu của khách hàng được xếp vào loại Tài sản ngắn hạn. 2.Trả trước cho người bán: (Mã số 132) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Nợ của TK 331. 3.Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Nợ của TK 1368 – phải thu nội bộ khác, chi tiết các khoản phải thhu nội bộ ngắn hạn. Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 22
  32. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng 4. Phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng (Mã số 134) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của tài khoản 337 – thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng trên sổ cái. 5. Các khoản phải thu khác (Mã số 135) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của TK 138. TK 338. TK 334 theo chi tiết từng đối tượng phải thu trên sổ kế toán chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn. 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn: (Mã số 139) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có của TK 139 trên sổ kế toán chi tiết TK 139, chi tiết từng kkhaonr phải thu ngắn hạn khó đòi. IV.Hàng tồn kho (mã số 140 = 141 + 149) 1. hàng tồn kho (Mã số 141) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của TK 151 – hàng mua đang đi đường, TK 152 – nguyên vật liệu, TK 153 – công cụ dụng cụ, TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, TK 155 – thành phẩm, TK 156 – hàng hóa, TK 157 – hàng gửi đi bán trên sổ cái. 2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (mã số 149) Số liệu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trog ngoặc đơn ( ) và căn cứ vào số dư Có của TK 159 – dự phòng giảm giá hàng tồn kho trên sổ cái. V.Tài sản ngắn hạn khác (mã số 150 = 151 + 152 + 154 + 158) 1.Chi phí trả trước ngắn hạn (mã số 151) Số liệu dùng để ghi váo chỉ tiêu này là số Nợ TK 142 – chi phí trả trước ngắ hạn trên sổ cái. 2.Thuế GTGT được khấu trừ: (Mã số 152) Số liệu dùng để ghi váo chỉ tiêu này là là số dư bên Nợ của TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ và chi tiết số dư Nợ TK 333 – thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước trên sổ cái. 3.Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước (Mã số 154) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Nợ TK 333 trên sổ kế toán chi tiết TK 333. Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 23
  33. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng 4.Tài sản ngắn hạn khác: (mã số 158) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số số dư bên Nợ của các TK 138, TK 141, TK 144 trên sổ cái. B.TÀI SẢN DÀI HẠN (Mã số 200 = 210 +220 + 240 +250 +260) I.Các khoản phải thu dài hạn: (Mã số 210 = 211 + 212 + 213 + 218 +219) 1. Phải thu dài hạn khách hàng (Mã số 211) Số liệu dùng để ghi váo chỉ tiêu này căn cúa vào số dư bên Nợ của TK 131 – phải thu khách hàng, mở chi tiết cho từng khách hàng đối với các khoản phải thu khách hàng được xếp lài loại Tài sản dài hạn. 2.Vốn kinh doanh của các đơn vị trực thuộc (mã số 212) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 1361- vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc trên sổ kế toán chi tiết TK 136. 3.Phải thu nội bộ dài hạn (Mã số 213) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Nợ của TK 1368 – phải thu nội bộ khác trên sổ kế toán chi tiết TK 1368 – chi tiết các khoản phải thu nội bộ dài hạn. 4.Phải thu dài hạn khác (mã số 218) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 138, TK 338, TK 331 (chi tiết các khoản phải thu dài hạn) trên sổ chi tiết các khoản trên. 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi: (Mã số 219) Số liệu này được ghi âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) và căn cứ vào số dư có của TK 139 – dự phòng phải thu khó đòi trên sổ chi tiết tài khoản 139. II.Tài sản cố định (Mã số 220 = 221 +224 +227 +230) 1.Tài sản cố định hữu hình (Mã số 221 = 222 +223) -Nguyên giá (Mã số 222) Căn cứ ghi sổ là số dư bên Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình trên sổ cái. -Giá trị hao mòn lũy kế (mã số 223) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2141 – hao mòn TSCĐ HH, trên sổ kế toán chi tiết TK 2141 Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 24
  34. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng Chỉ tiêu này được ghi âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) 2.Tài sản cố định thuê Tài chính (mã số 224 = 225 +226) -Nguyên giá (Mã số 225) Căn cứ để ghi là số dư bên Nợ của TK 212 – Tài sản cố định thuê tài chính trên sổ cái. -Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 226) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có của TK 2142 – hao mòn TSCĐ thuê tài chính, trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 2142 và số liệu này được ghi âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 3.Tài sản cố định vô hình (Mã số 227 = 228 + 229) -Nguyên giá (Mã số 228) Căn cứ để ghi là số dư bên Nợ của TK 213 – TSCĐ vô hình trên sổ cái. -Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 229) Số liệu được sử dụng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên có của TK 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình trên sổ kế toán chi tiết của TK 2143, số liệu này được ghi âm dưới dạng ghi trong dấu ngoặc đơn ( ). + Chi phí xây dưng cơ bản dở dang (Mã số 230) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Nợ của TK 241 - chi phí xây dựng cơ bản dở dang trên sổ cái. III.Bất động sản đầu tƣ (mã số 240 = 241 + 242) 1.Nguyên giá Tài sản cố định (mã số 241) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Nợ của TK 217 – bất động sản đầu tư trên sổ kế cái. 2.Giá trị hao mòn lũy kế (mã số 242) Số liệu được sử dụng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có của TK 2147 – hao mòn bất đông sản đầu tư trên số kế toán chi tiết của TK 2147 và số liệu này được ghi âm dưới dang ghi trong ngoặc đơn. IV.Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn. (Mã số 250 = 251 + 252 +258 +259) Các khoản đàu tư tài chính dài hạn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo như: đầu tư vào công ty Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 25
  35. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng con, đầu tư vào công ty liên doanh liên kết, đầu tư dài hạn khác. 1.Đầu tư vào công ty con. (mã số 251) Số liệu dụng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 221 – đầu tư vào công ty con trên sổ cái. 2.Đầu tư vào công ty liên doanh liên kết. (mã số 252) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Nợ của TK 222 – vốn góp liên doanh và TK 223 – đầu tư vào công ty liên kết trên sổ cái. 3.Đầu tư dài hạn khác (mã số 258) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Nợ của TK 228 - đầu tư dài hạn khác trên sổ cái. 4.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (mã số 259) Số liệu được dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có của TK 229 – dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn trên sổ cái. V.Tài sản dài hạn khác. (mã số 260 = 261 + 262 +268) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ chi phí sản xuất, kinh doanh sản, tài thuế thu nhập hoãn lại, các khoản ký quỹ ký cược dài hạn và tài sản dài hạn khác tại thời điểm báo cáo. 1.Chi phí trả trước dài hạn. (Mã số 261) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Nợ của Tk 242 – Chi phí trả trước dài hạn, trên sổ cái. 2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Nợ của TK 243 – tài sản thuế thu nhập hoãn lại, trên sổ cái. 3.Tài sản dài hạn khác (Mã số 268) Số liệu được dùng để ghi vào chỉ tiêu này chính là tổng số dư bên Nợ của TK 244 – Nhận ký quỹ ký cược dài hạn, trên sổ cái. TỔNG CỘNG TÀI SẢN ( mã số 270 = MS100 +MS200) PHẦN NGUỒN VỐN A.NỢ PHẢI TRẢ ( mã số 300 = MS 310 +MS 330) Nợ phải trả là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 26
  36. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng điển báo cáo bao gồm có Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn. I.Nợ ngắn hạn (MS 310 = MS 311 + MS 312 +MS 313 +MS 314 +MS 315 +MS 316 +MS 317 + MS 318 + MS 319 + MS 320 +MS 323) Nợ ngắn hạn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc dưới 1 chu kỳ kinh doanh bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, giá trị các khoản chi phí phải trả, tài sản thừa cần xử lý, các khoản nhận ký quỹ ký cược ngắn hạn tại thời điểm báo cáo. 1.Vay và nợ ngắn hạn ( MS 311) Số liệu được dùng để ghi vào chỉ tiêu này chính là số dư bên Có của TK 311 – Vay ngắn hạn và số dư bên Có của TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn phải trả trên sổ cái. 2.Phải trả cho người bán (MS 312) Số liệu được dùng để ghi vào chỉ tiêu “phải trả cho người bán” chính là tổng số dư của TK 331 – phải trả cho người bán, được phân loại là ngắn hạn mở theo từng người bán trên sổ chi tiết TK 331. 3.Người mua trả tiền trước ( MS 313) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu “người mua trả tiền trước” là số dư bên có chi tiết của TK 131 – Phải thu của khách hàng, mở cho từng khách hàng trên sổ chi tiết TK 131. 4.Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (Mã số 314) Số dư bên Có chi tiết của TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước là số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này. 5.Phải trả người lao động (Mã số 315) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có của TK 334 – Phải trả người lao động trên sổ kế toán chi tiết của TK 334 ( Chi tiết còn phải trả người lao động). 6.Chi phí phải trả (Mã số 316) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 335 - chi phí phải trả trên sổ cái. 7.Phải trả nội bộ (Mã số 317) Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 27
  37. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có chi tiết của TK 336 – phải trả nội bộ trên số chi tiết TK 336 ( Chi tiết phải trả nội bộ ngắn hạn) 8.Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây dựng (Mã số 318) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có của TK 337 – thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng, trên sổ cái. 9.Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác ( Mã số 319) Số liệu được dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có của TK 338 – phải trả phải nộp khác và số dư bên Có của TK 138 – phải thu khác, trên sổ kế toán chi tiết của các TK 338. TK 138 (không bao gồm các không bao gồm các khoản phải trả, phải nộp khác được xếp vào loại nợ dài hạn phải trả) 10.Dự phòng phải trả ngắn hạn ( Mã số 320) Tổng số dư bên Có của TK 352 – dự phòng phải trả trên sổ kế toán chi tiết TK 352 là căn cứ số liệu dùng để ghi và chỉ tiêu này. 11.Quỹ khen thưởng phúc lợi ( Mã số 323) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có của TK 353 – quỹ khen thưởng phúc lợi, trên sổ cái. II.Nợ dài hạn (Mã số 330 = mã số 331 + mã số 332 + mã số 333 + mã số 334 + mã số 335 + mã số 336 + mã số 337 + mã số 338 +mã số 339 ) Nợ dài hạn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản phải nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm các khoản nợ có thời hạn thanh toán trên 1 năm, hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh, khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, các khoản phải trả nội bộ khác, vay và nợ dài hạn, thuế thu nhập hoãn lại phải trả tại thời điểm báo cáo. 1.Phải trả dài hạn người bán ( Mã số 331) Số liệu được dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có chi tiết của TK 331 – phải trả người bán, mở chi tiết theo từng người bán đối với các khoản phải trả cho người bán được xếp vào loại nợ dài hạn. 2.Phải trả dài hạn nội bộ ( Mã số 332) Số liệu được dùng để ghi vào chỉ tiêu “ phải trả dài hạn nội bộ” à chi tiết số dư bên Có của TK 336 – phải trả nội bộ, trên sổ chi tiết TK 336 (chi tiết các tài Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 28
  38. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng khoản phải trả nội bộ được xếp vào loại nợ dài hạn). 3.Phải trả dài hạn khác ( mã số 333) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư bên Có chi tiết của TK 338 – phải trả phải nộp khác và TK 344 – nhận ký quỹ ký cược dài hạn, trên sổ cái TK 344 và sổ kế toán chi tiết TK 338. 4.Vay và nợ dài hạn ( Mã số 334) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có của TK 341 – vay dài hạn, TK 342 – Nợ dài hạn và kết quả tìm được của số dư có TK 3431 trừ (-) dư Nợ tài khoản 3432 cộng (+) dư có TK 3433 trên sổ kế toán chi tiết TK 343 – trái phiếu phát hành trên sổ cái. 5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả ( Mã số 335) Tổng số dư bên Có của TK 347 – thuế thu nhập hoãn lại phải trả, trên sổ cái TK 347 được dùng để ghi vào chỉ tiêu này. 6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm. (Mã số 336) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có của tài khoản 351 – quỹ dự phòn trợ cấp mất việc làm, trên sổ cái cái của TK 351. 7.Dự phòng phải trả ngắn hạn: Căn cứ để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có chi tiết của TK 352 – dự phòng phải trả, trên sổ kế toán chi tiết TK 352 ( Chi tiết cho các khoản phải trả dự phòng dài hạn). 8.Doanh thu chưa thực hiện (Mã số 338) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu chưa được thực hiện tại thời điểm báo cáo. Căn cứ để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên có của TK 3387 – doanh thu chưa thực hiện trên sổ kế toán chi tiết của TK 3387. 9.Quỹ phát triển khoa học công nghệ (Mã số 339) Đây là chỉ tiêu dùng để phán ánh Quỹ phát triển khoa học công nghệ chưa được sử dụng tại thời điểm báo cáo. Căn cứ để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có của TK 356 – quỹ phát triển khoa học công nghệ trên sổ cái TK 356 B.VỐN CHỦ SỞ HỮU ( Mã số 400 = mã số 410 + mã số 430) I.Vốn chủ sở hữu (Mã số 410 = mã số 411 + mã số 412 + mã số 413 + mã số Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 29
  39. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng 414 + mã số 415 + mã số 416 + mã số 417 + mã số 418 + mã số 419 + mã số 420 + mã số 421 + mã số 422) 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu ( mã số 411) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là dư có của TK 4111 – vốn đầu tư của chủ sở hữu, trên sổ kế toán chi tiết của TK4111. 2.Thặng dư vốn cổ phần ( mã số 412) Số liệu dùng để ghi trên vào chỉ tiêu là số dư bên Có của tài khoản 4112 – thặng dư vốn cổ phần, trên sổ kế toán chi tiết TK 4112. Nếu tài khoản này có số dư bên Nợ thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 3.Vốn khác của chủ sở hữu ( Mã số 413) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu là số dư bên Có của TK 4118 – vốn khác, trên sổ kế toán chi tiết TK 4118. 4.Cổ phiếu quỹ (mã số 414) Chỉ tiêu này được ghi âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) và căn cứ vào số dư bên Nợ của TK 419 – cổ phiếu ký quỹ, trên số cái. 5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản ( Mã số 415) Căn cứ để ghi chỉ tiêu này là số dư bên Có của TK 412 – chênh lệch đánh giá lại tài sản, trên sổ cái. Trường hợp TK 412 có số dư Nợ thì số liệu sẽ được ghi âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 6.Chênh lệch tỷ giá hối đoái ( Mã số 416) Số liệu được dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có của TK 413 – chênh lệch tỷ giá hối đoái, trên sổ cái. Nếu TK 413 có số dư bên Nợ thì số sẽ được ghu âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn ( ). 7.Quỹ đầu tư phát triển ( Mã số 417) Số dư bên Có của TK 414 – quỹ đầu tư phát triển trên sổ cái là căn cứ để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ đầu tư phát triển”. 8. Quỹ dự phòng tài chính ( Mã số 418) Căn cứ để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ dự phòng tài chính” là số dư bên Có của TK 415 – Quỹ dự phòng tài chính, trên sổ cái TK 415. 9.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu ( Mã số 419) Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 30
  40. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có của TK 418 – các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, trên sổ cái TK 418. 10.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối ( Mã số 420) Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” là số dư bên Có của TK 421 – lợi nhuận chưa phân phối, trên sổ cái TK 421. Trường hợp TK 421 có số dư bên Nợ thì số sẽ được ghi âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn ( ). 11.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản dở dang ( mã số 421) Số dư bên Có của tài khoản 441 – Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản dở dang, trên sổ cái TK 411 là căn cứ để ghi vào chỉ tiêu này. 12.Quỹ hỗ trợ sắp xếp danh nghiệp ( Mã số 422) Chỉ tiêu này phản ánh quỹ hỗ trợ doanh nghiệp chưa được sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có của TK 417 – quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp, trên sổ cái TK 417. II.Nguồn kinh phí và quỹ khác ( Mã số 430 = mã số 432 + mã số 433) 1.Nguồn kinh phí ( mã số 432) Số liệu được dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch giữa số dư Có của TK 461 – nguồn kinh phhis sự nghiệp với số dư bên Nợ của TK 161- chi sự nghiệp, trên sổ cái của TK 461, sổ cái TK 161. Nếu số dư Nợ của TK 161 lớn hơn số dư có TK 461 thì chỉ tiêu này được ghi âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn ( ). 2.Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định ( mã số 433) Căn cứ để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có của TK 466 – nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định, trên sổ cái TK 466. TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN ( Mã số 440 = mã số 300 + mã số 400) Các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán: 1.Tài sản thuê ngoài: Số liệu dùng để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Nợ của TK 001. 2.Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, gia công: Căn cứ vào số dư bên Nợ TK 002 để ghi vào chỉ tiêu này. Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 31
  41. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng 3.Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Nợ của TK 003. 4.Nợ khó đòi đã xử lý: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư bên Nợ của TK 004. 5.Ngoại tệ các loại: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu trên là số dư bên Nợ của TK 007. 6.Dự toán chi sự nghiệp, dự án: Căn cứ cào số dư bên Nợ TK 008 để ghi vào chỉ tiêu này 1.3.Phân tích Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp: 1.3.1.Sự cần thiết và phương pháp phân tích bảng cân đối kế toán. 1.3.1.1.Sự cần thiết phải phân tích bảng cân đối kế toán: + Phân tích bảng cân đối kế toán là dùng cá kỹ thuật phân tích để biết được mối quan hệ của các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán, dùng số liệu đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. + Phân tích Bảng cân đối kế toán để cung cấp thông tin về các nguồn vốn, tài sản, hiệu quả sử dụng vốn và tài sản hiện có giúp chủ doanh nghiệp tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp trong công tác tài chính để có những biện pháp phù hợp cho quá trình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. + Việc phân tích Bảng cân đối kế toán sẽ cung cấp cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể đưa ra các quyết định về đầu tư, tín dụng hay các quyết định khác có liên quan đến doanh nghiệp. 1.3.1.2.Các phương pháp phân tích bảng cân đối kế toán: Để phân tích tà chính doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng một hay nhiều các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp. Những phương pháp thường dùng trong phân tích Bảng cân đối kế toán: phương pháp so sánh, phương pháp cân đối, phương pháp tỷ lệ, phương pháp thay thế liên hoàn, Trong đó, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp cân đối là những phương pháp được sử dụng chủ yếu trong phân tích Bảng cân đối kế toán. Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 32
  42. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng a)Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến, rộng rãi trong phân tích kinh tế nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Sử dụng phương pháp so sánh để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích, để từ đó đánh giá được mức độ biến động của chỉ tiêu đó là tốt hay là xấu. Về nguyên tắc phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính như: thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất, đơn vị tính ). Gốc so sánh được la chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian. Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ nghiên cứu. Trong phương pháp so sánh có 3 kỹ thuật chủ yếu sau: + So sánh tuyết đối: là mức biến động vượt (+) hay hụt (-) của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. Phản ánh sự biến động về quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân tích. + So sánh tương đối: là tỷ lệ % của mức biến động giữa 2 kỳ (kỳ gốc và kỳ báo cáo). Kết quả so sánh phản ánh phản ánh tốc độ phát triển của chỉ tiêu nghiên cứu. + So sánh kết cấu: là tỷ trọng của 1 chỉ tiêu kinh tế trong tổng các chỉ tiêu cần so sánh. Quá trình phân tích kỹ thuật của phương pháp so sánh được thực hiện theo 3 hình thức: - So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu cùng kỳ. - So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác định các tỷ lệ và chiều hướng biến động giữa các kỳ. - So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu riêng biệt hay chỉ tiêu tổng hợp trên báo cáo được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác, phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét nhiều kỳ để cho thấy rõ hơn xu hướng phát triển của của các hiện tượng nghiên cứu. b)Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 33
  43. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng chính trong quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu cần xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh ngiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Phương pháp tỷ lệ bao gồm: + Tỷ lệ khả năng thanh toán: Đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. + Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, nguồn vốn: Phản ánh mức độ ổn định và tự chủ về tài chính. + Tỷ lệ khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất của doanh nghiệp. c)Phương pháp cân đối: Trong hoạt động sản xuất linh doanh của doanh nghiệp hình thành nhiều mối quan hệ cân đối. Cân đối là sự cân bằng về lượng giữa 2 mặt cảu các yếu tố và quá trình kinh doanh. Qua việc so sánh, các nhà quản lý sẽ liên hệ với tình hình và nhiệm vụ kinh doanh cụ thể để dánh giá tính hợp lý của sự biến động theo từng chỉ tiêu cũn như biến động về tổng tài sản và nguồn vốn. 1.3.2.Nhiệm vụ của phân tích bảng cân đối kế toán. Khi tiến hành phân tích Bảng CĐKT cần thực hiện tốt 3 nhiệm vụ sau: + Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn, phân tích cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn, phân tích các khả năng thanh toán. + Xác đinh nguyên nhân ảnh hưởng đế sự biến động của các nhân tố trên. + Từ đố đưa ra các đề xuất, biện pháp phù hợp giúp công ty làm ăn hiệu quả hơn. 1.3.3.Nội dung của phân tích bảng cân đối kế toán: 1.3.3.1.Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu chủ yếu trên bảng cân đối kế toán. Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định sơ bộ bước đầu về tình hình tài chính doanh nghiệp. Công việc này sẽ cung cấp cho nhà quản lý biết được thực trạng cũng như đánh giá được thực trạng tài chính Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 34
  44. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng của doanh nghiệp, nắm bắt được tình hình tài chính của doanh ngiệp là khả quan hay không khả quan. Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp cần tiến hành: + Phân tíh tình hình biến động và cơ cấu Tài sản: Thực hiện việc so sánh sự biến động trên tổng tài sản cũng như từng loại Tài sản cuối kỳ so với đầu năm. Đồng thời còn phải xem xét tỷ trọng từng loại Tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng đê thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. + Phân tích cơ cấu và tình hình biến động trên tổng số Nguồn vốn cũng như từng loại Nguồn vốn cuối năm so với đầu năm. + Phân tích mối quan hệ giữa Tài sản và Nguồn vốn 1.3.3.2.Phân tích cơ cấu Tài sản và sự biến động của Tài sản. Để tiến hành phân tích tình hình biến động của Tài sản ta cần phân tích chúng ta cần phân tÍch theo chiều ngang, quá trình phân tích được thể hiện ở bảng sau: Biểu 1.2: Phân tích sự biến động của tài sản BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TÀI SẢN Chênh lệch Tỷ trọng % Số Số Số Số Số Chỉ tiêu đầu cuối Tỷ lệ tiền đầu cuối năm năm % (đ) năm năm A.TÀI SẢN NGẮN HẠN I.Tiền và các khoản tương đương với tiền II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III.Các khoản phải thu ngắn hạn. IV.Hàng tồn kho V.Tài sản ngắn hạn khác B.TÀI SẢN DÀI HẠN I.Các khoản phải thu dài hạn II.Tài sản cố định III.Bất động sản đầu tư IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn V.Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 35
  45. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng Mục đích của phân tích cơ cấu tài sản và sự biến động của tài sản là đánh giá tổng quát cơ sở vật chất kỹ thuật, tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình cơ cấu tài sản, ta biết được 2 tỷ suất rất được các nhà quản lý quan tâm và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp: + Tỷ suất đầu tư vào Tài sản dài hạn: Tỷ suất này phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp khi doanh nghiệp sử dụng bình quân 1 đồng vốn kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng để đầu tư vào tài sản dài hạn. TSCĐ và đầu tư dài hạn Tỷ suất đầu tư vào TSDH = Tổng tài tài sản + Tỷ suất đầu tư tài sản ngắn hạn: Tỷ suất này phản ánh việc bố trí tài sản của doanh nghiệp khi doanh nghiệp sử dụng bình quân 1 đồng vốn kinh doanh thì bỏ ra bao nhiêu đồng để hình thành tài sản ngắn hạn: Tài sản lưu động và tài đầu tư ngắn hạn Tỷ suất đầu tư vào TSNH = Tổng tài sản + Cơ cấu tài sản: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Cơ cấu tài sản = TSCĐ và đầu tư dài hạn Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng và kinh doanh, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên để kết để kết luận tỷ suất này là tốt hay xấu còn tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời gian cụ thể. 1.3.3.3.Phân tích cơ cấu nguồn vốn và sự biến động nguồn vốn: Để tiến hành đánh giá tình hình biến động của Nguồn vốn, ta tiến hành phân tích chiều ngang theo bảng sau: Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 36
  46. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng Biểu 1.3: Phân tích sự biến động cảu nguồn vốn BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN Chênh lệch Tỷ trọng % Số đầu Số cuối Số Số Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ năm năm đầu cuối (đ) % năm năm A.NỢ NGẮN HẠN I.Nợ ngắn hạn II.Nợ dài hạn B.VỐN CHỦ SỞ HỮU I.Vốn chủ sở hữu II.Nguồn kinh phí và quỹ khác TỒNG CỘNG NGUỒN VỖN 100 100 Cơ cấu nguồn vốn phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay doanh nghiệp sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ, có mấy đồng vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là 2 tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn. + Hệ số nợ: cho biết cứ sử dụng 1 đồng vốn kinh doanh thì có báo nhiêu đồng vay nợ. Hệ số này càng lớn và có xu hướng ngày càng tăng, chứng tỏ tổng nguồn vốn của doanh nghiệp là vốn vay, do đó rủi ro tài chính tăng và ngược lại. Nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn + Hệ số vốn chủ sở hữu: Cho biết mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, khả năng tự tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là thước đo sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số vốn doanh nghiệp dùng để kinh doanh. Nguồn vốn chủ sở hữu Hệ số vốn chủ sở hữu = Tổng nguồn vốn Qua việc nghiên cứu 2 chỉ tiêu tài chính này ta thấy được mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn , chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có do đó không chịu nhiều sự ràng buộc Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 37
  47. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng hoặc sức ép của các khoản vay. Nhưng khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi thế vì được sử dụng 1 lượng lớn tài sản mà chỉ phải đầu tư 1 lượng nhỏ. 1.3.3.4.Phân tích về khả năng thanh toán: + Hệ số thanh toán tổng quát: Chỉ tiêu này cho biết, với tổng tài sản doanh ngiệp đang hiện có, có đảm bảo trang trải các khoản nợ hay không? Trị số của các chỉ tiêu càng lớn thì khả năng thanh toán càng cao, thể hiện tình hình tài chính càng mạnh và ngược lại. Tổng tài sản Hệ số thanh toán tổng quát = Nợ phải trả + Hệ số khả năng thanh toán nhanh Chỉ tiêu này cho biết với số tiền và các khoản tương đương tiền hiện có doanh nghiệp có thể thanh toán bao nhiêu phần nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán ngay đối vớ các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Tiền và các khoản tương đương với tiền Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn + Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn Dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = Nợ ngắn hạn Biểu 1.4: Bảng phân tích khả năng thanh toán Công thức Đơn vị Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm tính tính Hệ số thanh toán tổng quát Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 38
  48. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ HẢI PHÒNG 2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng: - Tên tiếng việt: Công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng - Tên tiếng anh: Hai Phong Elecstronics Joint Stock Company - Tên viết tắt: HAPELEC - Địa chỉ : 73 Điện Biên Phủ, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. - Điện thoại: (84-31) 3745383. - Fax: (84-31) 3745003. - Email: hapelechp@vnn.vn - Website: www.hapelec.com.vn - Thông tin chi tiết: Công ty Điện tử Hải Phòng được thành lập năm 1981theo quyết định của UBND thành phố Hải Phòng, chuyển đổi thành công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng năm 2003 theo quyết định của Bộ công nghiệp. Vốn điều lệ tại năm 2007 là 10.000.000.000 đồng (mười tỷ đồng). Lĩnh vực hoạt động chủ yếu là lắp ráp, sản xuất, kinh doanh và thương mại xuất nhập khẩu các sản phẩm điện, điện tử tin học viễn thông Cơ cấu bộ máy tổ chức gồm 5 phòng ban chức năng, 3 trung tâm thương mại, 1 xí nghiệp, 1 xưởng sản xuất. Công ty hiện có 120 cán bộ công nhân viên, trong đó 1/3 có trình độ đại học và cao đẳng. Về cơ sở vật chất, công ty sở hữu 12.500 m2 mặt bằng, khu sản xuất 11.000m2 với nhà xưởng có diện tích khoảng 2.000m2, khu văn phòng và trung tâm thương mại 4.500m2. Công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất và trang thiết bị dụng cụ đo lường hiện đại với năng lực sản xuất hàng năm đạt trên 500.000 Radio, 250.000 TV màu và các sản phẩm điện tử khác. Hệ thống thiết bị đo Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 39
  49. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng lường nhập khẩu của Nhật Bản bao gồm: máy phát quét trung tâm (dải tần MF- HF, VHF/UHF), máy đo cường độ trường, các máy phát tín hiệu chuẩn RF (AM/FM), và các thiết bị, công cụ, dụng cụ, test Jig phục vụ căn chỉnh kiểm tra. Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Là đơn vị sản xuất kinh doanh các thiết bị điện tử đầu tiên ở phía Bắc, cho đến nay, Công ty đã SX-KD hàng chục triệu sản phẩm điện tử (các loại Radio, TV, đồng hồ điện tử; điện thoại; đầu VCR, VCD, DVD; bộ dàn Hi Fi ). Năm 1997, Công ty là đơn vị đầu tiên được chọn tham gia chương trình cung cấp máy thu thanh cho đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn ở miền núi của Chính phủ Việt Nam.Máy thu thanh HAPELEC của Công ty là máy thu thanh đầu tiên sản xuất trong nước mang thương hiệu Việt Nam, được tặng thưởng Huy chương vàng về thiết kế sản phẩm điện tử tại Diễn đàn Công nghiệp Điện tử Việt Nam năm 1998. Song song với sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng, từ năm 1998, Công ty đã tham gia nghiên cứu, thiết kế và sản xuất sản phẩm máy thu trực canh phục vụ công tác thông tin trên biển cho tàu cá và sản xuất kinh doanh các sản phẩm khác trong lĩnh vực viễn thông, đặc biệt là trang thiết bị thông tin hàng hải như: máy thông tin hàng hải, thiết bị đo sâu, dò cá, định vị vệ tinh và các thiết bị đầu cuối, module điều khiển trong các ngành công nghiệp. Hướng tập trung phát triển sản xuất của Công ty trong thời gian tới là các sản phẩm viễn thông phục vụ thông tin liên lạc trên biển và đất liền. 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh Phạm vi hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty gồm các lĩnh vực sau đây: + Sản xuất, kinh doanh sản phẩm, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng, vật tư, điện, điện tử, tin học, viễn thông, thiết bị thông tin và nghi khí hàng hải, thiết bị phát thanh, truyền hình, thiết bị trường học. + Dịch vụ tư vấn và cung cấp lắp đặt thiết bị mạng máy tính, mạng thông tin, công trình điện, điều hoà không khí. + Kinh doanh sản xuất cơ khí, nhựa, bao bì, kinh doanh thiết bị phụ tùng và sửa chữa, bảo dưỡng xe ô tô. Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 40
  50. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng + Dịch vụ đại lý hàng hải, khai thác kho, bãi, vận tải và giao nhận hàng hoá, cho thuê nhà, văn phòng, cửa hàng, nhà hàng, kho tàng, bến bãi, kinh doanh bất động sản, dự án, công trình xây dựng, hạ tầng cơ sở. + Dịch vụ thương mại xuất nhập khẩu, xuất nhập khẩu uỷ thác các mặt hàng thuộc các lĩnh vực: nông lâm sản, thuỷ sản, khoáng sản, công nghiệp, dịch vụ, hàng tiêu dùng. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng 2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức: Sơ đồ 2.1: sơ đồ tổ chức quản lý tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng Hội đồng quản trị Ban kiểm soát TGĐ điều hành GĐ kinh GĐ tài GĐ kĩ Giám đốc doanh chính thuật SX nội chính Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng XN KD KH vật tư KT - TC đầu tư PT tổng hợp Đông Hải Các chi Các trung Xưởng nhánh tâm điện tử Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 41
  51. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng 2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty phù hợp điều lệ và pháp luật, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau: Quyết định chiến lược của công ty; * Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán từng loại; quyết định tăng giảm vốn điều lệ, huy động thêm vốn theo hình thức khác; * Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc Điều lệ Công ty; * Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ; * Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty; Ban kiểm soát: Ban kiểm soát của Công ty gồm có 3 thành viên là cổ đông của Công ty sở hữu số cổ phần độc lập trên 1% vốn điều lệ, trong đó ít nhất 1 thành viên có chuyên môn về tài chính kế toán. Thành viên của Ban kiểm soát trúng cử theo số phiếu cao nhất tính từ trên xuống dưới và tính theo số cổ phần sở hữu và đại diện sở hữu của các đại biểu được dự họp Đại hội đồng cổ đông bằng hình thức trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín. Ban kiểm soát có quyền và nhiệm vụ như sau: * Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính; * Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của Công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất 6 tháng; Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 42
  52. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng * Thường xuyên thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động; tham khảo ý kiến của hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông; Ban giám đốc: Ban Giám đốc điều hành Công ty do hội đồng quản trị lựa chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm. Là người đại diện theo pháp luật của Công ty, là người trực tiếp quản lý điều hành mọi hoạt động của Công ty. Ban Giám đốc có quyền và nhiệm vụ như sau: * Giám đốc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty; * Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty; tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị, nghị quyết hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông; * Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty; bảo toàn và phát triển nguồn vốn; * Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, các quy chế quản lý nội bộ, quy chế trả lương của Công ty; * Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của hội đồng quản trị; 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng: 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP điện tử Hải Phòng: Bộ máy kế toán là một bộ phận quan trọng cấu thành nên hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Chất lượng, trình độ của đội ngũ kế toán cũng như một cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán hợp lý sẽ góp phần không nhỏ làm giảm rủi ro kiểm soát, làm tăng độ tin cậy của những thông tin kế toán nói chung và của báo cáo tài chính nói riêng. Bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Điện tử Hải Phòng được tổ chức theo hình thức tập trung để tăng cường quản lý, tránh và giảm bớt bộ máy trung gian. Bộ máy kế toán gồm một kế toán trưởng và các kế toán viên phụ trách những Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 43
  53. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng nhiệm vụ khác nhau. Sơ đồ 2.2: tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng: Kế toán trưởng Kế Kế Kế Kế toán tập Thủ toán toán toán hợp CPSX và quỹ vốn lương vật tư, tính giá thành kiêm bằng TSCD SP, kiêm kế thủ tiền toán tiêu thụ kho Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận kế toán Kế toán trƣởng: do giám đốc bầu nhiệm, bãi nhiệm, là người đứng đầu phòng tài chính – kế toán. + Kiểm tra, giám sát, chỉ đạo trực tiếp các công việc + Hướng dẫn, chỉ đạo công việc cho các nhân viên kế toán + Lập báo cáo tài chính . + Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cơ quan pháp luật về các thông tin kinh tế cung cấp ra thông qua các báo cáo. + Thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. + Chịu trách nhiệm về công tác hạch toán của công ty + Giám sát quá trình thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin cho đối tượng có liên quan + Lập các báo cáo tài chính đột xuất theo yêu cầu của ban giám đốc Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán công nợ: + Lập phiếu thu, phiếu chi, ghi sổ theo dõi số tiền mặt tại quỹ của công ty dựa trên lệnh thu, chi tiền mặt và hóa đơn liên quan. + Hạch toán toàn bộ chứng từ thu, chi phát sinh do quỹ nộp lên. Hàng ngày Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 44
  54. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng đối chiếu với thủ quỹ và kiểm kê quỹ. + Hệ thống chứng từ thu, chi tiền mặt, tiền vay ngân hàng, làm thủ tục vay vốn + Giúp lãnh đạo trong việc theo dõi nợ đúng hạn, đúng cam kết khế ước vay ngân hàng. + Tính toán, theo dõi, hạch toán tình hình thanh toán công nợ với khách hàng, với người bán và tình hình thanh toán với Nhà nước Thủ quỹ, kiêm thủ kho: + Thu, chi tiền bán hàng vào sổ quỹ hàng ngày, chuyển cho kế toán quỹ + Chịu trách nhiệm nhập, xuất kho vật tư hàng hóa Kế toán vật tƣ, hàng hóa kiêm kế toán TSCĐ: + Theo dõi tình hình tăng, giảm hàng hóa, đối chiếu số lượng hàng hóa nhập- xuất- tồn với thủ kho + Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ Kế toán lƣơng: Tập hợp tài liệu liên quan đến việc tính tiền lương và các khoản trích theo lương cho CBCNV trong công ty, hạch toán tạm ứng cho cán bộ đi công tác. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kiêm kế toán tiêu thụ: Có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm,ghi sổ chi tiết tài khoản 155, cuối tháng lập sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn , đồng thời ghi Sổ Cái các tài khoản liên quan. Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất kho thành phẩm, ghi sổ chi tiết tài khoản 155. Cuối tháng lập sổ chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa. 2.1.4.2. Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng. Để phù hợp với quy mô, đặc điểm và trình độ nhân viên kế toán công ty áp dụng sổ kế toán nhật ký chung theo sơ đồ sau: Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 45
  55. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng Chứng từ kế toán Sổ quỹ SỔ NHẬT KÝCHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết cac tài khoản chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Đặc trưng cơ bản của sổ nhật ký chung là: tất các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung của nghiệp vụ đó. Hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ nhật ký chung Sổ cái Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào Sổ nhật ký chung , sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên Sổ nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi vào Sổ nhật ký chung thì ghi vào sổ kế Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 46
  56. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ kế toán chi tiết ) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ. 2.1.4.3. Các chính sách kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng Để phù hợp với đắc điểm sản xuất kinh doanh, công ty áp dụng những chính sách và phương pháp kế toán sau: + Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính. + Kỳ kế toán: Năm + Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đên hết ngày 31/12 năm dương lịch. + Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. + Tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cuối kỳ + Phương pháp khấu hao TSCĐ: áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. + Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 25% + Đơn vị tiền tệ: VNĐ (Việt Nam đồng) 2.2. Thực trang công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng. 2.2.1. Nguồn số liệu: Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp. Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết Căn cứ vào bảng cân đối phát sinh Căn cứ vào bảng cân đối kế toán năm của năm trước Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 47
  57. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng 2.2.2. Trình tự lập Bảng cân đối kế toán tại công ty 2.2.2.1. Quy trình lập bảng cân đối kế toán cảu công ty: Sơ đồ 2.4 Trình tự lập bảng cân đối tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng Kiểm tra tính có Đối chiếu số liệu từ Thực hiện các bút thật c ủa các nghiệp các sổ kế toán và toán kết chuyển trung vụ kinh tế phát sinh tính số dư gian và khóa sổ kế toán chính thức Kiểm tra, ký duyệt Lập bảng cân đối kế Lập bảng cân đối số toán phát sinh tài khoản 2.2.2.2. Nội dung lập bảng cân đối kế toán tại công ty: Bƣớc 1: Kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ của công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng. Việc này được kế toán thức hiện định kỳ hàng thánh nhằm kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xem xét việc ghi chép và cập nhật có đầy đủ và đúng thứ tự hay không, nếu có sai sót thì kịp thời xử lý. Kế toán tiến hành kiểm tra các bước như sau: + Đầu tiên kế toán tiến hành sắp xếp chứng từ theo trình tự thời gian, theo nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ và xắp sếp chúng theo số hiệu tăng dần. + Sau khi đã sắp xếp kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu chứng từ của nghiệp vụ kinh tế phát sinh với nội dung được phản ánh trên sổ nhật ký chung về cả nội dung kinh tế, ngày tháng, số hiệu chứng từ, số tiền cũng như quan hệ đối ứng của từng tài khoản. + Tiếp đó kế toán kiểm soát, đối chiếu sự phù hợp về số liệu trong từng chứng từ và số liệu nghiệp vụ phát sinh trong sổ kế toán. + Cuối cùng nếu có sai sót lập tức tiến hành xử lý và điều chỉnh kịp thời theo đúng quy định, theo đúng chuẩn mực kế toán. Ví dụ: Kiểm tra tính có thật của nghiệp vụ phát sinh ngày 01/02/2013, mua Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 48
  58. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng điều hòa về nhập kho của công ty TNHH Huyền Nguyên Châu. Tổng giá thanh toán là 226.160.000 (VAT 10%). Chưa thanh toán.  Hóa đơn GTGT số 0052324. ( Biểu 2.1)  Phiếu nhập kho số 004 (Biểu 2.2)  Sổ nhật ký chung ( Biểu 2.3)  Số cái TK 156 (Biểu 2.4)  Sổ cái TK 133 ( Biểu 2.5)  Sổ cái TK 331 (Biểu 2.6) Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 49
  59. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT số 0052324. HÓA ĐƠN Mẫu số : GIÁ TRỊ GIA TĂNG 01GTKT3/001 Liên 2: Giao cho khác hàng Ký hiệu: AA/11P Ngày 01 tháng 02 năm 2013 Số : 0052324 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY HUYỀN NGUYÊN CHÂU Mã số thuế: 0101056312 Địa chỉ: 257, phố Huế, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Điện thoại: 04. 35567345 Số tài khoản: Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Minh Quân Tên đơn vị: Công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng Địa chỉ: số 73, Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng Mã số thuế: Hình thức thanh toán: Số tài khoản Đơn vị Số STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn giá Thành tiền tính lượng 1 2 3 4 5 6= 4 x 5 Máy điều hòa Panasonic 1 Bộ 4 7.500.000 30.000.000 S12HHK 2 Máy điều hòa LG JC12E Bộ 12 8.500.000 102.000.000 Máy điều hòa Daikin 3 Bộ 8 9.200.000 73.600.000 ASG24R Cộng tiền hàng 205.600.000 Thuế suất GTGT: . 10 .% Tiền thuế GTGT 20.560.000 Tổng cộng tiền thanh 226.160.000 toán Số tiền bằng chữ: Hai trăn hai mươi sáu triệu, một trăn sáu mươi ngàn đồn chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) ( Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) ( Nguồn tại phòng kế toán công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng) Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 50
  60. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng Biểu 2.2: Phiếu nhập kho số 004 Mẫu số: 01 – VT CÔNG TY CP ĐIỆN TỬ HẢI PHÒNG ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – Đ/c: Số 73, Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 01 tháng 02 năm 2013 Số PN004 Nợ TK 156: 205.600.000 Có TK 331: 205.600.000 - Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Minh Quân Địa chỉ: Phòng kinh doanh - Theo hóa đơn số: 0052324 Ngày 01/02/2013 - Nhập tai kho công ty Số lượng Mã STT Tên hàng hóa ĐVT Theo Thực Đơn giá Thành tiền số chứng từ nhập A B C 6 7 8 9 Máy điều hòa 1 Bộ 4 4 7.500.000 30.000.000 Panasonic S12KHK Máy điều hòa LG 2 Bộ 12 12 8.500.000 102.000.000 JC12 E Máy điều hòa Daikin 3 Bộ 8 8 9.200.000 73.600.000 ASG Cộng 24 24 205.600.000 Tổng số tiền ( viết bằng chữ) Hai trăm linh năm triệu, sáu trăm ngàn đồng chẵn Số chứng từ gốc kèm theo HĐ 0052324 Ngƣời lập biểu Ngƣời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) ( Nguồn dữ liệu: phòng kế toán Công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng) Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 51
  61. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng Biểu 2.3: Sổ nhật ký chung Mẫu số: S03a – DN CÔNG TY CP ĐIỆN TỬ HẢI PHÒNG ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Đ/c: Số 73, Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính) SỔ NHẬT KÝ CHUNG (Trích Năm 2013) Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Đ S Số phát sinh NT G T SHTK ghi Diễn giải Số hiệu NT S T ĐƯ Nợ Có sổ C D . . CT LG VN 112 52.222.000 31/01 GBC 04 31/01 thanh toán tiền mua hàng 131 52.222.000 . . 156 205.600.000 Mua hàng CT HĐ 133 20.560.000 01/02 01/02 TNHH HNC 0052324 331H chưa TT 226.160.000 NC . . TT tiền mua 331H 226.160.000 hàng tháng 02 NC 25/05 GBN 10 25/05 cho CT TNHH 112 226.160.000 HNC bằng CK . . . Công ty TNHH 112 162.225.000 GBC 11/10 11/10 TM& DV Sen 20 131 162.225.000 trả tiền hàng . 632 48.000.000 Xuất bán 156 48.000.0000 PX Tankdust cho 25/10 25/10 131 62.735.430 050 CT TNHH 511 57.032.209 Hùng Hà 3331 5.703.221 Cộng phát sinh 221.139.454.054 221.139.454.054 Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) ( Nguồn dữ liệu:phòng kế toán công ty Cổ phần điện tử hải phòng) Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 52
  62. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng Biểu 2.4: Số cái TK 156 Mẫu số: S03b – DN CÔNG TY CP ĐIỆN TỬ HẢI PHÒNG ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – Đ/c: Số 73, Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính) SỔ CÁI (Trích Năm 2013) Tài khoản 156: Hàng hóa Đơn vị tính: Đồng Chứng từ SH Số tiền NTGS Diễn giải SH NT TK Nợ Có Số dƣ đầu kì 1.356.731.713 Mua hàng công ty 331 01/02 PN004 01/02 TNHH HNC chưa HN 205.600.000 TT C Bán hàng cho CT CP thiết bị công 24/02 PX005 24/02 632 62.327.000 nghiệp Thiên Long . 25/10 PX050 25/10 Xuất bán 632 Tankdust cho CT 48.000.000 TNHH Hùng Hà . . Cộng phát sinh 1.566.800.000 2.896.912.451 Số dƣ cuối kỳ 26.619.262 Ngày 31/12/2013 Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, dóng dấu, họ tên) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng) Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 53
  63. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng Biểu 2.5: Sổ cái TK 133 Mẫu số: S03b – DN CÔNG TY CP ĐIỆN TỬ HẢI PHÒNG ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – Đ/c: Số 73, Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính) SỔ CÁI (Trích Năm 2013) Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ Đơn vị tính: Đồng Chứng từ SH Số tiền NTGS Diễn giải SH NT TK Nợ Có Số dƣ đầu kì 446.698.304 Mua hàng công ty HĐ 331H 01/02 01/02 TNHH HNC chưa 20.560.000 0052324 NC thanh toán . 28/02 0000568 28/02 Thanh toán tiền điện 112 1.850.000 cho tháng 02 . . Khấu trừ thuế 3331 31/03 31/03 89.889.787 GTGT Quý 1 . Cộng phát sinh 647.448.315 360.889.787 Số dƣ cuối kỳ 733.256832 Ngày 31/12/2013 Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, dóng dấu, họ tên) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán công ty Cổ phần điện tử Hải PHòng) Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 54
  64. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng Biểu 2.6: Sổ cái TK 331 Mẫu số: S03b – DN CÔNG TY CP ĐIỆN TỬ HẢI PHÒNG ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – Đ/c: Số 73, Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính) SỔ CÁI (Trích Năm 2013) Tài khoản 331: Phải trả người bán Đơn vị tính: Đồng Chứng từ SH Số tiền NTGS Diễn giải SH NT TK Nợ Có Số dƣ đầu kì 4.210.597.816 Mua hàng công ty 156 205.600.000 HĐ 01/02 01/02 TNHH HNC chưa 0052324 133 20.560.000 thanh toán TT tiền mua hàng tháng 02 cho công ty 25/05 GBC10 25/05 112 226.160.000 TNHH HNC bằng CK . TT tiền mua hàng 30/06 GBC15 30/06 cho Công ty CP Bao 112 97.762.434 bì Việt Nam . Cộng phát sinh 9.460.937.545 1.743.170.000 Số dƣ cuối kỳ 3.507.169.729 Ngày 31/12/2013 Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, dóng dấu, họ tên) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán công ty Cổ phần điện tử Hải PHòng) Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 55
  65. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng Bƣớc 2: Tạm khóa sổ kế toán và đối chiếu số liệu từ các sổ kế toán Tính số dư cuối kỳ của Sổ cái các TK, Sổ chi tiết và Bảng tổng hợp chi tiết các TK. Sau đó đối chiếu số liệu giữa Sổ cái các TK, sổ chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết. Ví dụ: Kiểm tra công nợ cuối năm 2013 của công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng. Đối chiếu Sổ cái TK 131 với bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng. Đối chiếu sổ cái TK 331 với Bảng tổng hợp chi tiết phải trả người bán. Biểu 2.7: Sổ cái TK 131 Mẫu số: S03b – DN CÔNG TY CP ĐIỆN TỬ HẢI PHÒNG ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Đ/c: Số 73, Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính) SỔ CÁI Năm 2013 Tài khoản 131: Phải thu khách hàng Đơn vị tính: Đồng NTG Chứng từ SH Số tiền Diễn giải S SH SH TK Nợ Có Số dƣ đầu kì 948.998.4478 BH cho CT CP thiết bị 511 75.000.000 24/02 PX005 24/02 công nghiệp Thiên Long 3331 7.500.000 Công ty TNHH TM & 112 162.225.000 11/10 GBC20 11/10 DV Sen trả tiền hàng Xuất bán Tankdust cho 511 57.032.209 25/10 PX050 25/10 CT TNHH Hùng Hà 3331 5.703.221 . Cộng phát sinh 2.993.075.004 2.359.603.000 Số dƣ cuối kỳ 1.582.470.482 Ngày 31/12/2013 Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán công ty Cổ phần điện tử Hải PHòng) Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 56
  66. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng Biểu 2.8: Bảng tổng hợp thanh toán với ngƣời mua ngƣời bán TK 131 Mẫu số S31 – DN Công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng (Ban hành theo QĐ 15/2006 QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Số 73, Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng tưởng BTC) BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN VỚI NGƢỜI MUA, NGƢỜI BÁN Tài khoản: Phải thu khách hàng Sổ hiệu: 131 Năm 2013 Số dư đầu năm Số phát sinh trong năm Số dư cuối kỳ STT Tên khách hàng Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Công ty CP Cơ điện lạnh Việt Nam 154.258.500 235.120.777 95.978.777 15.116.500 2 Công ty TNHH Tiến Anh 98.645.780 79.432.580 24.956.007 153.122.353 3 Công ty TNHH công nghiệp TURBO 166.421.902 479.695.366 219.543.049 426.574.219 . Tổng cộng 1.103.256.978 154.258.500 2.993.075.004 2.359.603.000 1.597.586.982 15.116.500 Ngày 31/12/2013 Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) (Nguồn số liệu công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng) Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 57
  67. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần điện tử Hải Phòng Biểu 2.9: Sổ cái TK 331 Mẫu số: S03b – DN CÔNG TY CP ĐIỆN TỬ HẢI PHÒNG ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – Đ/c: Số 73, Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính) SỔ CÁI Năm 2013 Tài khoản 331: Phải trả người bán Đơn vị tính: Đồng Chứng từ SH Số tiền NTGS Diễn giải SH NT TK Nợ Có Số dƣ đầu kì 4.210.597.816 Mua hàng công ty 156 205.600.000 HĐ 01/02 01/02 TNHH HNC chưa 0052324 133 20.560.000 thanh toán TT tiền mua hàng tháng 02 cho công 25/05 GBC10 25/05 112 226.160.000 ty TNHH HNC bằng CK . TT tiền mua hàng 30/06 GBC15 30/06 cho Công ty CP 112 97.762.434 Bao bì Việt Nam . . Cộng phát sinh 9.460.937.545 1.743.170.000 Số dƣ cuối kỳ 3.507.169.729 Ngày 31/12/2013 Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, dóng dấu, họ tên) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán công ty Cổ phần điện tử Hải PHòng) Sinh viên: Phạm Thị Thu – Lớp: QT1401K 58