Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng - Đàm Thị Hồng Ngọc
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng - Đàm Thị Hồng Ngọc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_to_chuc_lap_va_phan_tich_bang.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng - Đàm Thị Hồng Ngọc
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp là báo cáo tài chính nhằm tổng hợp và trình bày tổng quát toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 kì kế toán. Dựa trên các số liệu trên bảng cân đối kế toán, người ta tiến hành phân tích đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá thực trạng tài chính và cung cấp các thông tin về sự biến động tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp trong kì hoạt động. Từ đó đưa ra các quyết định về quản lí, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định việc có đầu tư vào doanh nghiệp hay không, có cung cấp nguyên vật liệu, có cho vay vốn hay không ? Nhận thức được vị trí vai trò của bảng cân đối kế toán và việc phân tích bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp nêu trên, trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Hoá Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng, em đã đi sâu nghiên cứu cách lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại doanh nghiệp và chọn đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình là: “ Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP Hoá Chất Vật Liệu Điện HP” . Ngoài lời mở đầu và kết luận, khoá luận được bố cục làm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán trong doanh nghiệp. Chương 2: Công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP Hoá Chất Vật Liệu Điện HP. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP Hoá Chất Vật Liệu Điện HP Do thời gian có hạn và chưa có kinh nghiệm nên bài khoá luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các cô chú phòng tài chính kế toán tại công ty và các thầy cô để bài viết của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú trong phòng tài chính kế toán, ban giám đốc công ty ,thầy giáo hướng dẫn và các thầy cô giáo trong khoa quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn thành bài khoá luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 1
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp: 1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính và sự cần thiết của báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế: 1.1.1.1. Khái niệm của báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính( BCTC) là một phân hệ thuộc hệ thống báo cáo kế toán, cung cấp thông tin về tài sản, nguồn vốn, về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng như các đối tượng khác ở bên ngoài, nhưng chủ yếu là phục vụ cho các đối tượng ở bên ngoài. BCTC là báo cáo bắt buộc, được Nhà Nước quy định thống nhất về danh mục các báo cáo , biểu mẫu và hệ thống các chỉ tiêu, phương pháp lập, nơi gửi báo cáo và thời gian gửi báo cáo( quý, năm). Theo quy định hiện nay, hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt Nam gồm 4 báo cáo: - Bảng cân đối kế toán. - Báo cáo kết quả kinh doanh. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Thuyết minh báo cáo tài chính. 1.1.1.2. Sự cần thiết của báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế: Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp và trình bày 1 cách tổng quát toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 kì kế toán, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong 1 kì hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai. Vì vậy, giúp cho doanh nghiệp nhìn rõ những hạn chế và tiềm năng của doanh nghiệp mình để từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định trong sản xuất kinh doanh. Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 2
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng 1.1.2. Mục đích và vai trò của báo cáo tài chính: 1.1.2.1. Mục đích của báo cáo tài chính: BCTC là sản phẩm của kế toán tài chính, tổng hợp và phản ánh một cách tổng quát toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mục đích của BCTC là cung cấp thông tin theo một cấu trúc chặt chẽ về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế . Trong điều kiện kinh tế thị trường, thông tin trên BCTC không chỉ phục vụ yêu cầu quản trị của các nhà quản lý và điều hành doanh nghiệp mà chủ yếu đáp ứng nhu cầu thông tin của các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi đối tượng sử dụng BCTC của doanh nghiệp với mục đích cụ thể khác nhau, nhưng nhìn chung hệ thống BCTC doanh nghiệp có tác dụng chủ yếu đối với các đối tượng sử dụng như sau: - Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế, tài chính cần thiết giúp cho việc nhận biết và kiểm tra một cách toàn diện, có hệ thống tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp. - Cung cấp số liệu, tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích hoạt động kinh doanh, để nhận biết tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính, tình hình về nhu cầu và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Dựa vào BCTC để phân tích, phát hiện khả năng tiềm tàng về kinh tế tài chính, dự đoán tình hình và xu hướng hoạt động của doanh nghiệp để từ đó đề ra các quyết định đúng đắn và có hiệu quả. - Cung cấp tài liệu, số liệu để tham gia phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư, các dự án sản xuất kinh doanh cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. 1.1.2.2. Vai trò của báo cáo tài chính: BCTC là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như cơ quan quản lý Nhà Nước, các nhà đầu tư hiện tại và các nhà đầu tư tiềm năng, các chủ nợ, các Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 3
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng nhà quản lý, kiểm toán viên độc lập và các đối tượng khác có liên quan. Sau đây em trình bày sự cần thiết của BCTC thông qua một số đối tượng chủ yếu: - Đối với Nhà Nƣớc: BCTC cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà Nước đối với nền kinh tế, giúp cho các cơ quan tài chính Nhà Nước thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản phải nộp khác của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà Nước. - Đối với nhà quản lý doanh nghiệp : Các nhà quản lý thường cạnh tranh với nhau để tìm kiếm nguồn vốn và cố gắng thuyết phục với các nhà đầu tư và các chủ nợ rằng họ sẽ đem lại mức lợi nhuận cao nhất với độ rủi ro thấp nhất. Để thực hiện được điều này, các nhà quản lý phải công bố công khai các thông tin trên BCTC định kỳ về hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà quản lý còn sử dụng BCTC để tiến hành quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. - Đối với các nhà đầu tƣ, các chủ nợ: Nhìn chung các nhà đầu tư và các chủ nợ đòi hỏi BCTC bởi 2 lí do: họ cần các thông tin tài chính để giám sát và bắt buộc các nhà quản lý phải thực hiện theo đúng hợp đồng đã kí kết và họ cần các thông tin tài chính để thực hiện các quyết định tài chính để thực hiện các quyết định đầu tư và cho vay của mình. - Đối với các kiểm toán viên độc lập: Các nhà đầu tư và cung cấp tín dụng có lí do mà lo lắng rằng các nhà quản lý có thể bóp méo các BCTC do họ cung cấp nhằm mục đích tìm kiếm nguồn vốn hoạt động. Vì vậy các nhà đầu tư và cung cấp tín dụng đòi hỏi các nhà quản lý phải bỏ tiền ra thuê các kiểm toán viên độc lập để kiểm toán BCTC, các nhà quản lý đương nhiên phải chấp thuận vì họ cần vốn. Như vậy, BCTC đóng vai trò như đối tượng của kiểm toán độc lập. 1.1.3. Đối tượng áp dụng: Hệ thống BCTC năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và thành phần kinh tế khác nhau. Riêng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn tuân thủ các quy định chung về phần này và những quy định, hướng dẫn cụ thể phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 4
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Một số trường hợp đặc biệt như ngân hàng, tổ chức tín dụng, công ty mẹ, tập đoàn, các đơn vị kế toán hạch toán phụ thuộc , việc lập và trình bày loại BCTC nào phải tuân thủ theo quy định riêng cho từng đối tượng. 1.1.4. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính: Theo chuẩn mực kế toán số 21 về trình bày báo cáo tài chính và theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì BCTC phải đảm bảo các yêu cầu sau: - BCTC phải trình bày một cách trung thực hợp lý tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. - BCTC phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ mọi quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán, các quy định có liên quan hiện hành nhằm đảm bảo yêu cầu trung thực hợp lý. Doanh nghiệp cần nêu rõ trong thuyết minh BCTC là BCTC được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam. Để lập và trình bày BCTC trung thực hợp lý, doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với các quy định trong giai đoạn 12 - chuẩn mực 21 - trình bày báo cáo tài chính: “Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán cho việc lập và trình bày BCTC phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán. Trường hợp chưa có quy định ở chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành thì doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn mực chung để xây dựng các phương pháp kế toán hợp lý nhằm đảm bảo BCTC cung cấp được các thông tin đáp ứng nhu cầu sau: Thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng. Đáng tin cậy khi: - Trình bày trung thực hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng. - Trình bày khách quan, không thiên vị. - Tuân thủ nguyên tắc thận trọng. Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 5
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng - Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Chính sách kế toán bao gồm các nguyên tắc, cơ sở, và các phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình lập và trình bày BCTC. Trong trường hợp không có chuẩn mực kế toán hướng dẫn riêng, khi xây dựng các phương pháp kế toán cụ thể, doanh nghiệp cần xem xét: - Những yêu cầu và hướng dẫn của các chuẩn mực kế toán đề cập đến những vấn đề tương tự và có liên quan. - Những khái niệm, tiêu chuẩn, điều kiện ghi nhận đối với các tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí được quy định trong chuẩn mực chung. - Những quy định đặc thù của ngành nghề kinh doanh chỉ được chấp thuận khi những quy định này phù hợp với các đặc điểm 1 và 2 của giai đoạn này”. 1.1.5. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính: 1.1.5.1. Hoạt động liên tục : Khi lập và trình bày BCTC, giám đốc doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. BCTC phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngưng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, giám đốc doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán được tối thiểu trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. 1.1.5.2. Cơ sở dồn tích : Doanh nghiệp cần phải lập BCTC theo cơ sở kế hoạch dồn tích, ngoại trừ thông tin liên quan đến luồng tiền. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và BCTC của các kì kế toán có liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên bảng cân đối kế toán những khoản mục không thoả mãn định nghĩa về tài sản và nợ phải trả. Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 6
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng 1.1.5.3. Nhất quán : Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC phải nhất quán từ niên độ này đến niên độ khác, trừ khi: - Có sự thay đổi đáng kể về bản chất và các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày BCTC cho thấy rằng cần phải đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện. - Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày. 1.1.5.4. Trọng yếu và tập hợp : Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong BCTC. Các khoản mục không trọng yếu được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô, tính chất của khoản mục được đánh giá trong các tình huống cụ thể nếu các khoản mục này không được trình bày riêng biệt. Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy định về trình bày BCTC của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó không có tính trọng yếu. 1.1.5.5. Bù trừ : Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên BCTC không được bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ. Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi: - Được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác. - Các khoản lãi lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống nhau hoặc tương đương và không có tính trọng yếu. Các khoản này cần được tập hợp lại với nhau phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán. 1.1.5.6. Có thể so sánh : Các thông tin bằng số liệu trên BCTC nhằm so sánh giữa các kì kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong BCTC của kì trước. Các thông tin so sánh phải bao gồm cả thông tin diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những người sử dụng hiểu rõ được BCTC của hiện tại. Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 7
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng 1.1.6. Hệ thống báo cáo tài chính( Theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính): 1.1.6.1. Hệ thống báo cáo tài chính gồm: a, BCTC năm và BCTC giữa niên độ: BCTC năm gồm: Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DN Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DN BCTC giữa niên độ gồm BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ và BCTC giữa niên độ dạng tóm lược: + BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ gồm: Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B01a– DN Báo cáo kết quả HĐKD giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B02a – DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B03a – DN Bản thuyết minh báo cáo tài chính ( dạng đầy đủ) Mẫu số B09a – DN + BCTC giữa niên độ dạng tóm lược gồm: Bảng cân đối kế toán giữa niên độ( dạng tóm lược) Mẫu số B01b – DN Báo cáo kết quả HĐKD giữa niên độ( dạng tóm lược) Mẫu số B02b – DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ( dạng tóm lược) Mẫu số B03b – DN Bản thuyết minh báo cáo tài chính ( dạng tóm lược) Mẫu số B09b – DN b, BCTC hợp nhất và BCTC tổng hợp: BCTC hợp nhất gồm: Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu số B01 – DN/HN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất Mẫu số B02 – DN/HN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B03 – DN/HN Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất Mẫu số B09 – DN/HN Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 8
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng BCTC tổng hợp gồm : Bảng cân đối kế toán tổng hợp Mẫu số B01 – DN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp Mẫu số B02 – DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp Mẫu số B03 – DN Bản thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp Mẫu số B09 – DN 1.1.6.2. Trách nhiệm lập báo cáo tài chính: Theo quy định của Luật kế toán, chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành thì giám đốc doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm về lập và trình bày BCTC. Cụ thể như sau: - Lập báo cáo tài chính năm là trách nhiệm của tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế khác nhau. Các công ty, tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập thêm BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất vào cuối kì kế toán năm. - Lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ là trách nhiệm của các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện. Tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc hợp nhất giữa niên độ. - Công ty mẹ và tập đoàn kinh tế ngoài việc lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa các niên độ và báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kì kế toán năm theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính Phủ còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của chuẩn mực kế toán số 11 “ Hợp nhất kinh doanh”. 1.1.6.3. Kỳ lập báo cáo tài chính: Kì lập BCTC được quy định cụ thể như sau: - Kì lập BCTC năm: Doanh nghiệp phải lập BCTC theo kì kế toán năm là năm dương lịch hoặc kì kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kì kế toán năm dẫn đến việc lập BCTC cho 1 kì kế toán năm đầu tiên hay kì kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt qua 15 tháng. Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 9
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng - Kì lập BCTC giữa niên độ: là mỗi quý của năm tài chính( Không bao gồm quý IV). - Kì lập BCTC khác: Doanh nghiệp có thể lập BCTC theo kì kế toán khác như 6 tháng, 9 tháng, theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ, hoặc của chủ sở hữu. Đơn vị kế toán bị chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập BCTC tại thời điểm chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản. 1.1.6.4. Thời hạn nộp báo cáo tài chính: Loại doanh nghiệp BCTC quý BCTC năm Doanh nghiệp nhà nước gồm: Chậm nhất là - Các doanh nghiệp hạch toán độc ngày 30 kể từ lập và hạch toán phụ thuộc vào công Chậm nhất là ngày 20 ngày kết thúc ty. kể từ ngày kết thúc năm tài chính - Các doanh nghiệp hạch toán độc quý lập không nằm trong tổng công ty. Chậm nhất là Chậm nhất là 45 ngày Các tổng công ty nhà nước ngày 30 kể từ kể từ ngày kết thúc ngày kết thúc quý năm tài chính Chậm nhất là Các doanh nghiệp tư nhân, công ty ngày 30 kể từ hợp danh ngày kết thúc năm tài chính Các công ty TNHH, công ty cổ Chậm nhất là phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư ngày 30 kể từ nước ngoài và các loại hình doanh ngày kết thúc nghiệp khác. năm tài chính 1.1.6.5. Nơi nộp báo cáo tài chính: Theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, nơi nộp BCTC được quy định cụ thể như sau: Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 10
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Các loại Kì lập Nơi nhận báo cáo tài chính doanh nghiệp BCTC Cơ quan Cơ quan Cơ quan DN Cơ quan tài thuế thống kê cấp ĐKKD chính trên DN nhà nước Quý, năm X X X X X DN có vốn đầu Năm X X X X X tư nước ngoài Các loại hình Năm X X X X X DN khác Tất cả các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm nộp BCTC cho các cơ quan chủ quản của mình tại tỉnh, thành phố đó. Doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Trung ương nộp BCTC cho cơ quan chủ quản của mình là Bộ tài chính. 1.2. Bảng cân đối kế toán và phƣơng pháp lập bảng cân đối kế toán: 1.2.1. Bảng cân đối kế toán và phương pháp lập bảng cân đối kế toán: 1.2.1.1. Khái niệm của bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán( BCĐKT) là báo cáo tài chính có đặc điểm sau: - Phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo hệ thống các chỉ tiêu được quy định thống nhất. - Phản ánh tình hình tài sản theo 2 cách phân loại : kết cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản. - Phản ánh tình hình tài sản tại 1 thời điểm được quy định( Cuối quý, cuối năm). BCĐKT là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công tác quản lí của bản thân doanh nghiệp cũng như cho nhiều đối tượng khác ở bên ngoài trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà nước. Do vậy, BCĐKT phải được lập đúng theo mẫu quy định, phản ánh trung thực tình hình tài sản của doanh nghiệp và phải nộp cho các đối tượng có liên quan đúng thời hạn quy định. 1.2.1.2. Nguyên tắc lập và trình bày bảng cân đối kế toán: Theo quy định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc tập trung về lập và trình bày BCTC ở chuẩn Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 11
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng mực kế toán số 21 - trình bày báo cáo tài chính, trên BCĐKT các khoản mục tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kì kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau: Đối với các doanh nghiệp có chu kì kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì tài sản và nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: - Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kì kế toán năm, được xếp vào loại ngắn hạn. - Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kì kế toán năm, được xếp vào loại dài hạn. Đối với các doanh nghiệp có chu kì kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì tài sản và nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: - Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 1 chu kì kinh doanh bình thường, được xếp vào loại ngắn hạn. - Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn 1 chu kì kinh doanh bình thường, được xếp vào loại dài hạn. Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kì kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn thì các tài sản và nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần. 1.2.1.3. Kết cấu và nội dung của bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán có thể có kết cấu kiểu 1 bên( kiểu dọc) hoặc kiểu 2 bên( kiểu ngang) nhưng dù kết cấu theo kiểu nào thì vẫn bao gồm 2 phần chính là: Phần I : phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo gọi là phần “Tài sản”. Phần tài sản được chia làm 2 loại: - Loại A: tài sản ngắn hạn. - Loại B: tài sản dài hạn. Trong đó: Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 12
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng - Về mặt kinh tế: các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh quy mô và các loại tài sản dưới hình thức vật chất. - Về mặt pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu ở phần tài sản thể hiện toàn bộ số tài sản thuộc quyền quản lí và quyền sử dụng tại thời điểm lập báo cáo. Phần II: phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo gọi là phần “ Nguồn vốn”. Phần nguồn vốn được chia làm 2 loại: - Loại A: nợ phải trả - Loại B: vốn chủ sở hữu. Trong đó: - Về mặt kinh tế: số liệu phần nguồn vốn thể hiện quy mô, kết cấu, các nguồn vốn đã được doanh nghiệp đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh. - Về mặt pháp lí: số liệu của các chỉ tiêu phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lí của các doanh nghiệp về số tài sản đang quản lí, sử dụng đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp. Ngoài 2 phần chính trên, B01 còn có thêm phần các chỉ tiêu ngoài bảng B01 để phản ánh một số tài sản mà doanh nghiệp không có quyền sở hữu nhưng có quyền quản lí, sử dụng. Sau đây, em xin trích dẫn mẫu bảng cân đối - dạng đầy đủ: Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 13
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Đơn vị báo cáo: Mẫu số B01 – DN Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày tháng năm Đơn vị tính: Mã Thuyết Số cuối Số đầu TÀI SẢN số minh năm năm 1 2 3 4 5 A. Tài sản ngắn hạn (100=110+120+130+140+150) 100 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 1. Tiền 111 V.I 2. Các khoản tương đương tiền 112 V.I II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 120 1. Đầu tư ngắn hạn 121 V.XI 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 129 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu khách hàng 131 V.II 2. Trả trước cho người bán 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 V.II 4. Phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng 134 5. Các khoản phải thu khác 135 V.II 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 V.II IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141 V.III 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 V.IV 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 154 4. Tài sản ngắn hạn khác 158 B. Tài sản dài hạn( 200=210+220+230+240+250+260) 200 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn khách hàng 211 V.V Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 14
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng 2. Vốn kinh doanh của đơn vị trực thuộc 212 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 4. Phải thu dài hạn khác 218 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 II. Tài sản cố định 220 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.VI - Nguyên giá 222 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.VII - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.III - Nguyên giá 228 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V. IX III. Bất động sản đầu tƣ 240 V.X - Nguyên giá 241 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 250 V.XI 1. Đầu tư vào công ty con 251 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tư dài hạn khác 258 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn(*) 259 V. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.XII 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.XIII 3. Tài sản dài hạn khác 268 TỔNG CỘNG TÀI SẢN( 270 = 100 +200) 270 NGUỒN VỐN A. Nợ phải trả (300= 310 + 330) 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.XIV 2. Phải trả người bán 312 V.XV 3. Người mua trả tiền trước 313 V.XV 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.XVI Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 15
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng 5. Phải trả người lao động 315 6. Chi phí phải trả 316 V.XVII 7. Phải trả nội bộ 317 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.XVIII 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 II. Nợ dài hạn 330 V.XXI 1. Phải trả dài hạn người bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 3. Phải trả dài hạn khác 333 4. Vay và nợ dài hạn 334 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 7. Dự phòng phải trả dài hạn 337 B. Vốn chủ sở hữu (400= 410 + 430) 400 I. Vốn chủ sở hữu 410 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 431 2. Nguồn kinh phí 432 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 =300 + 400) 440 Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 16
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Thuyết Chỉ tiêu Số cuối năm Số đầu năm minh 1. Tài sản thuê ngoài 2. Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận kí gửi, kí cược 4. Nợ khó đòi đã xử lí 5. Ngoại tệ các loai 6. Dự toán chi sự nghiệp 1.2.2. Nguồn số liệu, trình tự và phương pháp lập bảng cân đối kế toán: 1.2.2.1. Nguồn số liệu để lập bảng cân đối kế toán: Nguồn số liệu để lập BCĐKT thường căn cứ vào: - BCĐKT được lập vào cuối năm trước. - Số dư cuối kì của các tài khoản tổng hợp và chi tiết tương ứng với các chỉ tiêu được quy định trong BCĐKT. - Bảng cân đối số phát sinh( nếu có) 1.2.2.2. Trình tự lập bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01 – DN): a, Trƣớc khi lập bảng cân đối kế toán: Trước khi lập bảng cân đối kế toán, cần thực hiện các bước sau: - Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kì - Khoá sổ kế toán. - Thực hiện các bút toán kết chuyển. - Lập bảng cân đối số phát sinh. b, Quá trình lập bảng cân đối kế toán: c, Sau khi lập bảng cân đối kế toán: - Kiểm tra tính cân bằng và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong nội bộ bảng cân đối kế toán( tổng tài sản = tổng nguồn vốn). - Kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán với các báo cáo tài chính khác. Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 17
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng - Kiểm tra nguồn số liệu và nội dung phản ánh các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán. - Sau đó kế toán phải trình lên kế toán trưởng kiểm tra, kí duyệt và cuối cùng trình lên giám đốc kí duyệt. 1.2.2.3. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán( Mẫu số B01 – DN): - Cột số đầu năm: Lấy số liệu từ cột số cuối năm của BCĐKT được lập vào cuối năm trước để ghi. - Cột số cuối năm: Lấy số dư cuối năm của các tài khoản tổng hợp và chi tiết phù hợp với từng chỉ tiêu trong BCĐKT để ghi. Tuy nhiên, có một số tài khoản đặc biệt cần lưu ý khi lập BCĐKT: - Các khoản dự phòng( Tk 129, 130, 159, 229) và hao mòn TSCĐ( Tk 214) ghi âm và được ghi trong dấu ngoặc đơn( ) - Các chỉ tiêu chênh lệch đánh giá lại tài sản( Tk 412), chênh lệch tỷ giá (Tk 413), lợi nhuận chưa phân phối (Tk 421), nếu các tài khoản đã nêu có số dư bên Có thì ghi bình thường, nếu có số dư bên Nợ thì phải ghi âm. - Khoản trả trước cho người bán và khoản đang nợ người bán, khoản người mua đang nợ và khoản người mua ứng trước tiền không được bù trừ khi lập BCĐKT mà phải dựa vào các sổ chi tiết để phản ánh vào từng chỉ tiêu phù hợp với quy định. Sau đây, em xin trình bày phương pháp lập từng chỉ tiêu trong BCĐKT: PHẦN TÀI SẢN A. TÀI SẢN NGẮN HẠN( Mã số 100): Mã số 100 = mã số 110 + mã số 120 + mã số 130 + mã số 140 + mã số 150 I. Tiền và các khoản tương đương tiền ( Mã số 110): Mã số 110 = mã số 111 + mã số 112 1. Tiền ( Mã số 111): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Tiền” là tổng số dư Nợ của các tài khoản 111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng” và 113 “Tiền đang chuyển” trên sổ cái. 2. Các khoản tương đương tiền( Mã số 112): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chi tiết số dư Nợ cuối kỳ kế toán của tài khoản 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” trên sổ cái gồm chi tiết kỳ phiếu ngân Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 18
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng hàng, tín phiếu kho bạc, có thời hạn thu hồi không quá 3 tháng kể từ ngày mua II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ( Mã số 120): Mã số 120 = mã số 121 + mã số 129 1. Đầu tư ngắn hạn ( Mã số 121): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các tài khoản 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” và 128 “Đầu tư ngắn hạn khác” trên sổ cái sau khi đã trừ đi các khoản đầu tư ngắn hạn đã được tính vào chỉ tiêu “ Các khoản tương đương tiền”. 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn ( Mã số 129): Số liệu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Và căn cứ vào số dư Có TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn trên sổ cái. III. Các khoản phải thu ( Mã số 130): Mã số 130 = Mã số 131+ Mã số 132+ Mã số 133+ Mã số 134+ Mã số 135+ Mã số 139. 1. Phải thu khách hàng( Mã số 131): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ TK chi tiết TK 131 - phải thu khách hàng, mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các khoản phải thu của khách hàng được xếp loại TSNH. 2. Trả trước cho người bán ( Mã số 132): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ TK chi tiết 331. 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn( Mã số 133): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK chi tiết1368 - phải thu nội bộ khác, chi tiết các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn. 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng( Mã số 134): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của TK 337 – thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng trên sổ cái. 5. Các khoản phải thu khác ( Mã số 135): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 138,338,334 theo chi tiết từng đối tượng phải thu trên sổ kế toán chi tiết, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn. 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi( Mã số 139): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dư Có chi tiết TK 139 trên sổ kế toán chi tiết TK 139, chi tiết các khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi. Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 19
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng IV. Hàng tồn kho( Mã số 140): Mã số 140 = mã số 141 + mã số 149 1. Hàng tồn kho (mã số 141): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 151 - hàng mua đang đi đường, TK 152 - nguyên vật liệu , TK 153 - công cụ dụng cụ, TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, TK 155 - Thành phẩm, TK 156 - hàng hóa, TK 157 - hàng gửi bán trên sổ cái. 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (mã số 149): Số liệu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Và căn cứ vào số dư Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho trên sổ cái. V. Tài sản ngắn hạn khác (mã số 150): Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 154 + Mã số 158 1. Chi phí trả trước ngắn hạn ( Mã số 151): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 142 – chi phí trả trước ngắn hạn trên sổ cái. 2. Thuế GTGT được khấu trừ ( Mã số 152): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 133 “ Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” và chi tiết số dư Nợ TK 333 “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước” trên sổ cái. 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà Nước ( Mã số 154): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết TK 333 trên sổ kế toán chi tiết TK 333. 4. Tài sản ngắn hạn khác ( Mã số 158): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 138 , Tk 141, Tk 144 trên sổ cái. B. TÀI SẢN DÀI HẠN( Mã số 200): Mã số 200 = mãsố 210+ mãsố 220+ mã số 240 + mã số 250+ mã số 260 I. Các khoản phải thu dài hạn( Mã số 210): Mã số 210 = mã số 211+ mã số 212+ mã số 213+ mã số 218+ mã số 219 1. Phải thu dài hạn khách hàng( Mã số 211): Số liệu để ghi vào chỉ ti êu này căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của tài khoản 131 “ phải thu khách hàng”, mở chi tiết cho từng khách hàng đối với các tài khoản phải thu khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn. Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 20
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng 2. Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc( Mã số 212): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của tài khoản 1361 - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc trên sổ kế toán chi tiết TK 136. 3. Phải thu nội bộ dài hạn( Mã số 213): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của tài khoản 1368 - phải thu nội bộ khác trên sổ kế toán chi tiết TK 1368 – chi tiết các khoản phải thu nội bộ dài hạn. 4. Phải thu dài hạn khác( Mã số 218): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của các tài khoản 138,338,331 ( chi tiết các khoản phải thu dài hạn) trên sổ kế toán chi tiết của các TK trên. 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi( Mã số 219): Số liệu này được bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Và căn cứ vào số dư có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi, trên sổ kế toán chi tiết TK 139. II. Tài sản cố định( Mã số 220): Mã số 220 = mã số 221 + mã số 224 + mã số 227 + mã số 230 1. Tài sản cố định hữu hình( Mã số 221) Mã số 221= mã số 222 + mã số 223 1.1 Nguyên giá ( Mã số 222): Căn cứ để ghi là số dư Nợ TK 211 - TSCĐHH trên sổ cái. 1.2 Giá trị hao mòn luỹ kế ( Mã số 223): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của các TK 2141 – hao mòn TSCĐHH, trên sổ kế toán chi tiết của TK 2141 và chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn( ). 2. Tài sản cố định thuê tài chính ( Mã số 224): Mã số 224 = mã số 225 + mã số 226 2.1 Nguyên giá ( Mã số 225): Căn cứ để ghi là số dư Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính trên sổ cái. 2.2 Giá trị hao mòn luỹ kế ( Mã số 226): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của các TK 2142 – hao mòn TSCĐ thuê tài chính, trên sổ kế toán chi tiết của TK 2142 và chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn( ). Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 21
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng 3. Tài sản cố định vô hình ( Mã số 227) Mã số 227 = mã số 228 + mã số 229 3.1 Nguyên giá( Mã số 228): Căn cứ để ghi là số dư Nợ TK 213 - TSCĐ thuê vô hình trên sổ cái. 3.2 Giá trị hao mòn luỹ kế( Mã số 229): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của các TK 2143 – hao mòn TSCĐ vô hình, trên sổ kế toán chi tiết của TK 2143 và chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn( ). 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang( Mã số 230): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dư Nợ của TK 241 – Chi phí xây dựng cơ bản dở dang trên sổ cái. III. Bất động sản đầu tư ( Mã số 240): Mã số 240 = mã số 241 + mã số 242 1. Nguyên giá( Mã số 241): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dư Nợ của TK 217 – Bất động sản đầu tư trên sổ cái. 2. Giá trị hao mòn luỹ kế( Mã số 242): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của các TK 217 – hao mòn bất động sản đầu tư, trên sổ kế toán chi tiết của TK 217 và chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn( ). IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn( Mã số 250): Mã số 250 = mã số 251+ mã số 252+ mã số 258 + mã số 259 1. Đầu tư vào công ty con( Mã số 251): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dư Nợ của TK 221 – đầu tư vào công ty con trên sổ cái. 2. Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết( Mã số 252): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng hợp số dư Nợ của TK 221 – đầu tư vào công ty liên kết và TK 222 - vốn góp liên doanh trên sổ cái. 3. Đầu tư dài hạn khác( Mã số 258): Căn cứ vào số dư Nợ TK 228 - đầu tư dài hạn khác trên sổ cái. 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn( Mã số 259): Số liệu để ghi là số dư Có TK 229 trên sổ cái. Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 22
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng V. Tài sản dài hạn khác( Mã số 260): Mã số 260 = mã số 261 + mã số 262 + mã số 268 1. Chi phí trả trước dài hạn( Mã số 261): Căn cứ vào số dư Nợ TK 242 – chi phí trả trước dài hạn trên sổ cái. 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại( Mã số 262): Căn cứ vào số dư Nợ TK 243 – tài sản thuế thu nhập hoãn lại trên sổ cái. 3. Tài sản dài hạn khác( Mã số 268): Căn cứ vào số dư Nợ TK 244 – ký quỹ ký cược dài hạn và các tài khoản có liên quan trên sổ cái. TỔNG TÀI SẢN( MÃ SỐ 270) Mã số 270 = mã số 100 + mã số 200 PHẦN NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ( MÃ SỐ 300): Mã số 300 = Mã số 310 + mã số 330 I. Nợ ngắn hạn( Mã số 310): Mã số 310 = mã số 311 + mã số 312 + mã số 313 + mã số 314 + mã số 315+ mã số 316 + mã số 317 + mã số 318 + mã số 319 + mã số 320. 1. Vay và nợ ngắn hạn( Mã số 311): Số liệu để ghi là số dư Có TK 311 – vay ngắn hạn và TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả trên sổ cái. 2. Phải trả cho người bán( Mã số 312): Số liệu để ghi là số dư Có TK 331 – phải trả cho người bán, được phân loại là ngắn hạn mở theo từng người bán, trên sổ kế toán chi tiết TK 331. 3. Người mua trả tiền trước( Mã số 313): Căn cứ ghi là số dư Có chi tiết của TK 131 - phải thu khách hàng, mở trên từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết TK 131 phần phải trả ngắn hạn và số dư Có TK 3387 – doanh thu chưa thực hiện, trên sổ kế toán chi tiết TK 3387. 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước( Mã số 314): Căn cứ để ghi là số dư Có TK 333 - thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước, trên sổ kế toán chi tiết TK 333. Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 23
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng 5. Phải trả người lao động( Mã số 315): Căn cứ để ghi là số dư Có TK 334 - phải trả người lao động trên sổ kế toán chi tiết TK 334 chi tiết các khoản còn phải trả người lao động. 6. Chi phí phải trả( Mã số 316): Căn cứ để ghi là số dư Có TK 335 – Chi phí phải trả trên sổ cái. 7. Phải trả nội bộ( Mã số 317): Căn cứ để ghi là số dư Có TK 336 – phải trả nội bộ trên sổ kế toán chi tiết TK 336. 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng( Mã số 318): Căn cứ để ghi là số dư Có TK 337 – thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng trên sổ cái. 9. Các khoản phải trả, phải nộp khác( Mã số 319): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ tổng số dư Có tài khoản 138 - Phải thu khác, TK 338 - phải trả phải nộp khác, trên sổ kế toán chi tiết các TK trên. Không bao gồm các khoản phải trả, phải nộp khác được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn. 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn( Mã số 320): Căn cứ để ghi là số dư Có TK 352 - dự phòng phải trả, trên sổ kế toán chi tiết TK 352- dự phòng phải trả trên sổ kế toán chi tiết TK 352, chi tiết cho các khoản dự phòng phải trả ngắn hạn. II. Nợ dài hạn( Mã s ố 330): Mã số 330 = mã số 331 + mã số 332 + mã số 333 + mã số 334 + mã số 335 + mã số 336 + mã số 337. 1. Phải trả dài hạn người bán( Mã số 331): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết TK 331 - phải trả cho người bán, mở theo từng người bán đối với các khoản phải trả cho người bán được xếp vào nợ dài hạn. 2. Phải trả dài hạn nội bộ( Mã số 332): Căn cứ vào chi tiết số dư Có TK 336 - phải trả nội bộ trên sổ kế toán chi tiết Tk 336, chi tiết phải trả nội bộ được xếp vào loại dài hạn. 3. Phải trả dài hạn khác( Mã số 333): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có chi tiết TK 338 - phải trả phải nộp khác, TK 334 - nhận ký cược, kí quỹ dài hạn trên sổ cái TK 344 và sổ kế toán chi tiết TK 338 – chi tiết phải trả dài hạn. Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 24
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng 4. Vay và nợ dài hạn( Mã số 334): Căn cứ vào tổng số dư có TK 341 - vay dài hạn và TK 342 - nợ dài hạn, TK 343 - trái phiếu phát hành trên sổ cái. 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả( Mã số 335): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 347 - thuế thu nhập hoãn lại phải trả trên sổ cái. 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm( Mã số 336): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 351- quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm trên sổ cái. 7. Dự phòng phải trả dài hạn( Mã số 337): Căn cứ vào số dư Có TK 352 - Dự phòng phải trả, trên sổ kế toán chi tiết TK 352, chi tiết các khoản dự phòng phải trả dài hạn. B. VỐN CHỦ SỞ HỮU( Mã số 400): Mã số 400 = mã số 410 + mã số 430. I. Vốn chủ sở hữu( Mã số 410): Mã số 410 = mã số 411 + mã số 412 + mã số 413 + mã số 414 + mã số 415 + mã số 416 + mã số 417 + mã số 418 + mã số 419+ mã số 420 + mã số 420. 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu( Mã số 411): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 4111 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu, trên sổ kế toán chi tiết TK 411. 2. Thặng dư vốn cổ phần( Mã số 412): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 4112 - thặng dư vốn cổ phần, trên sổ kế toán chi tiết của TK 4112 và chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn( ) 3. Vốn khác của chủ sở hữu( Mã số 413): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 4118 - Vốn khác trên sổ kế toán chi tiết TK 4118. 4. Cổ phiếu quỹ( Mã số 414): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 419 - cổ phiếu quỹ, trên sổ cái và chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn( ) Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 25
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản( Mã số 415): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản, trên sổ cái . Trường hợp TK này có số dư Nợ thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn( ) 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái( Mã số 416): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái, trên sổ cái . Trường hợp TK này có số dư Nợ thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn( ) 7. Quỹ đầu tư phát triển( Mã số 417): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dư Có TK 414 - quỹ đầu tư phát triển, trên sổ cái. 8. Quỹ dự phòng tài chính ( Mã số 418): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dư Có TK 415 - quỹ dự phòng tài chính, trên sổ cái. 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu ( Mã số 419): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dư Có TK 418 - quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, trên sổ cái. 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối( Mã số 420): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối, trên sổ cái . Trường hợp TK này có số dư Nợ thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn( ) 11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản( Mã số 421): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dư Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, trên sổ cái. II. Nguồn kinh phí và quỹ khác( Mã số 430): Mã số 430 = Mã số 431 + mã số 432 + mã số 433. 1. Quỹ khen thưởng phúc lợi( Mã số 431): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dư Có TK 431 - Quỹ khen thưởng phúc lợi trên sổ cái. 2. Nguồn kinh phí( Mã số 432): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số chênh lệch giữa số dư Có TK 461 - nguồn kinh phí sự nghiệp với số dư Nợ TK 161 – chi sự nghiệp, trên sổ cái. Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 26
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Trường hợp TK 161 có số dư Nợ lớn hơn số dư Có Tk 461 thì số liệu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn( ) 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ( Mã số 433): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 466 - nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ trên sổ cái. TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN( MÃ SỐ 440): Mã số 440 = mã số 300 + mã số 400 Đối với các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán: Căn cứ vào số dư Nợ cuối kì của các TK loại 0. 1.3. Phân tích bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp: 1.3.1. Sự cần thiết và phương pháp phân tích bảng cân đối kế toán: 1.3.1.1. Sự cần thiết phải phân tích bảng cân đối kế toán: - Phân tích bảng cân đối kế toán là dùng các kĩ thuật phân tích để biết được mối quan hệ của các chỉ tiêu trong BCĐKT, dùng số liệu để đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lí phù hợp. - Phân tích bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về các nguồn vốn, tài sản, hiệu quả sử dụng vốn và tài sản hiện có giúp cho chủ doanh nghiệp tìm ra điểm mạnh và điểm yếu trong công tác tài chính để có những biện pháp thích hợp cho quá trình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. - Biết được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong BCĐKT. - Nắm rõ cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản. - Cung cấp cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể đưa ra quyết định về đầu tư, tín dụng hay các quyết định có liên quan đến doanh nghiệp. 1.3.1.2. Phương pháp phân tích bảng cân đối kế toán: Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thường được sử dụng các phương pháp sau: a, Phƣơng pháp so sánh: Phương pháp so sánh là phương pháp mà người ta xây dựng các chỉ tiêu kinh tế và thực hiện so sánh tuyệt đối hoặc tương đối để rút ra các kết luận về đối tượng kinh tế nghiên cứu: phát triển tốt hay trung bình, hay hoạt động xấu đi. Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 27
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Khi tiến hành phân tích phải căn cứ vào mục tiêu phân tích để chọn phương pháp so sánh thích hợp. Những điều kiện cần thiết khi so sánh: - Xác định trị số gốc thích hợp của chỉ tiêu để so sánh : chọn trị số gốc thích hợp là căn cứ vào mục đích phân tích để chọn. - Phải đảm bảo thống nhất nội dung kinh tế giữa các chỉ tiêu - Phải đảm bảo thống nhất phương pháp tính, đơn vị tính của các chỉ tiêu. Các cách thức tổ chức so sánh như: - So sánh tuyệt đối là: kết quả của phép trừ giữa trị số cột đầu năm với cột cuối năm của các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán, nó phản ánh sự biến động về quy mô của các chỉ tiêu phân tích. - So sánh tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số cột cuối năm với cột số đầu năm của các chỉ tiêu kinh tế, nó phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu nghiên cứu. - So sánh theo chiều dọc: là việc xem xét các tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng thể quy mô chung qua đó thấy được mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu trong tổng thể. - So sánh theo chiều ngang: là việc so sánh cả số tương đối và số tuyệt đối của cùng 1 chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán qua đó thấy được sự biến động của chỉ tiêu đó. b, Phƣơng pháp tỷ lệ: Gồm có: - Tỷ lệ về khả năng thanh toán: đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. - Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, nguồn vốn: phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính. - Tỷ lệ về khả năng sinh lời: phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp. c, Phƣơng pháp cân đối: Trong hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hình thành nhiều mối quan hệ cân đối. Cân đối là sự cân bằng về lượng giữa 2 mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 28
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Ví dụ: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Mối quan hệ cân đối vốn có về lượng của các yếu tố đã dẫn đến sự cân bằng cả về mức biến động( chênh lệch) về lượng giữa các mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh 1.3.2. Nhiệm vụ của phân tích bảng cân đối kế toán: Khi tiến hành phân tích bảng cân đối kế toán cần thực hiện tốt 3 nhiệm vụ sau: - Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn, phân tích cơ cấu vốn và nguồn hình thành nguồn vốn, phân tích các khả năng thanh toán. - Xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các nhân tố trên. - Từ đó đưa ra các đề xuất, biện pháp phù hợp giúp công ty làm ăn hiệu quả hơn. 1.3.3. Nội dung của phân tích bảng cân đối kế toán: 1.3.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán: Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định sơ bộ bước đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công việc này sẽ cung cấp cho nhà quản lí biết được thực trạng tài chính cũng như đánh giá được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan. Để đánh giá khái quát tình hình tài chính cần tiến hành: - Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản: thực hiện việc so sánh sự biến động trên tổng tài sản cũng như từng loại tài sản cuối kì so với đầu năm. Đồng thời còn phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lí của việc phân bổ. - Phân tích cơ cấu và tình hình biến động trên tổng số nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn cuối năm so với đầu năm. - Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, khi phân tích thường tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau: Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 29
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Nợ phải trả Hệ số nợ so với tài sản = Tài sản Tổng tài sản Hệ số thanh toán tổng quát = Tổng nợ phải trả Tài sản Hệ số tài sản so với VCSH = VCSH 1.3.3.2. Phân tích tình hình tài sản và sự biến động của tài sản: Mục đích của việc phân tích cơ cấu tài sản và sự biến động của tài sản là đánh giá tổng quát cơ sở vật chất kỹ thuật, tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp. Qua việc tình cơ cấu tài sản, ta biết được 2 tỷ suất rất được các nhà quản lí quan tâm. Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư vào TSDH = TSCĐ và đầu tư dài hạn Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tỷ suất đầu tư vào TSNH = Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên để kết luận tỷ suất này tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong thời gian cụ thể. Để đánh giá tình hình biến động của tài sản chúng ta tiến hành phân tích theo chiều ngang quá trình phân tích thể hiện ở bảng sau: Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 30
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN Đầu năm Cuối kì Đầu năm so với cuối kì Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền Tỷ lệ (đ) (%) (đ) (%) (đ) (%) A. TÀI SẢN NGẮN HẠN I. Tiền và các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B. TÀI SẢN DÀI HẠN I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định III. Bất động sản đầu tư IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN 100 100 1.3.3.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và sự biến động của nguồn vốn: Cơ cấu nguồn vốn phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay doanh nghiệp sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ, có mấy đồng vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn. Nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn Nguồn vốn chủ sở hữu Hệ số vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản Qua việc nghiên cứu 2 chỉ tiêu tài chính này ta thấy được mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, hoặc mức độ tự tài trợ của Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 31
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng doanh nghiệp đối với việc kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có do đó không chịu nhiều sự ràng buộc hoặc sức ép của các khoản vay. Nhưng khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ phải đầu tư 1 lượng nhỏ. Để đánh giá tình hình biến động của nguồn vốn chúng ta tiến hành tiến hành phân tích chiều ngang thông qua bảng cơ cấu nguồn vốn: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN Đầu năm Cuối kì Đầu năm so với cuối kì Chỉ tiêu Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ lệ (đ) trọng (đ) trọng (đ) (%) (%) (%) A. NỢ PHẢI TRẢ I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. VỐN CHỦ SỞ HỮU I. Vốn chủ sở hữu II. Nguồn kinh phí và quỹ khác TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 100 100 1.3.3.4. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh: Để tiến hành hoạt động kinh doanh,các doanh nghiệp cần phải có tài sản, bao gồm tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn. Để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động kinh doanh doanh nghiệp cần phải tập hợp nhiều biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn vốn. Có thể phân loại nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp thành 2 loại: - Nguồn tài trợ thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh, bao gồm: nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay - nợ dài hạn, trung hạn. Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 32
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng - Nguồn tài trợ tạm thời: là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong một thời gian ngắn gồm: các khoản vay ngắn hạn, các khoản vay - nợ ngắn hạn( kể cả vay - nợ dài hạn), các khoản chiếm dụng của người bán, người mua, của công nhân viên chức - TSCĐ hữu hình - Nguồn vốn chủ sở - TSCĐ vô hình hữu - TSCĐ thuê tài chính - Vay dài hạn Nguồn - Góp vốn liên doanh Tài sản - Nợ dài hạn tài trợ dài hạn dài hạn - Vay trung hạn thường TỔNG SỐ - Đầu tư chứng khoán TỔNG SỐ - Nợ trung hạn xuyên NGUỒN dài hạn TÀI TRỢ TÀI SẢN - Đầu tư dài hạn khác - Tiền - Vay ngắn hạn Nguồn Tài sản - Nợ phải thu - Nợ ngắn hạn tài trợ ngắn hạn - Hàng tồn kho - Chiếm dụng bất tạm thời hợp pháp - Đầu tư ngắn hạn Khi phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cần tính ra và so sánh tổng nhu cầu về tài sản với nguồn tài trợ thường xuyên. Nếu tổng số nguồn tài trợ thường xuyên có đủ hoặc lớn hơn tổng số nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp cần sử dụng số thừa này một cách hợp lí( đầu tư vào tài sản ngắn hạn, tài sản cố định, vào hoạt động liên doanh ), tránh bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, khi nguồn tài trợ thường xuyên không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp phải có biện pháp huy động và sử dụng phù hợp( huy động nguồn tài trợ hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu tư, tránh đi chiếm dụng vốn một cách bất hợp pháp). Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 33
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng CHƢƠNG 2 CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHÒNG 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ Phần Hoá Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng: Công ty Cổ Phần Hoá Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng là doanh nghiệp cổ phần hoá theo nghi định 64 – 2002/NĐ – CP của chính phủ và quyết định số 1803 – 03/QĐ – TM của Bộ Thương Mại được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/6/1999 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2000. Tên công ty: Công ty cổ phần hoá chất vật liệu điện Hải Phòng. Tên giao dịch đối ngoại: Hai Phong chemical and electial joint stock company. Tên giao dịch đối ngoại viết tắt: Cemaco Hai Phong Trụ sở chính đặt tại số 20- Lê Quýnh - Điện Biên Phủ - Ngô Quyền – HP Vốn điều lệ của công ty: Ban đầu : 12.000.000.000( mười hai tỷ đồng chẵn ) Hiện tại: 17.000.000.000( mười bảy tỷ đồng chẵn) Ngoài vốn điều lệ, trong trường hợp cần thiết, công ty sẽ vay vốn của ngân hàng để đủ vốn cho hoạt động kinh doanh. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: Tiền thân Công ty Cổ phần Hoá chất vật liệu điện Hải phòng là công ty Hoá chất vật liệu điện Hải phòng được thành lập từ năm 1970 của thế kỷ 20, trực thuộc Bộ vật tư.Công ty hoạt động đến năm 1979 thì chia tách sát nhập vào công ty tiếp nhận và vận tải Hải Phòng và liên hiệp cung ứng vận tải liên hiệp III thuộc Bộ Vật tư. Từ năm 1986 Nhà nước bắt đầu từng bước xoá bỏ chế độ quản lý bao cấp. Công ty lúc này ngoài nhiệm vụ tiếp nhận và điều chuyển vật tư theo kế hoạch của Tổng công ty còn có nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh với các đơn vị có giấy phếp kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. Các xí nghiệp thành viên được ra đời theo nghị định 388 của chính phủ. Chức năng nhiệm vụ này của công ty kéo dài đến 5/1993 khi chính phủ sát nhập Bộ vật tư, Bộ Nội thương và Bộ Ngoại thương thành Bộ Thương Mại. Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 34
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Từ 5/1993 công ty Hoá chất vật liệu điện Hải Phòng trực thuộc Tổng công ty Hoá chất vật liệu điện và dụng cụ cơ khí, Bộ Thương Mại đến hết năm 1995. Sau khi Tổng công ty Hoá chất vật liệu điện và dụng cụ cơ khí giải thể, công ty Hoá chất vật liệu điện Hải Phòng là đơn vị thuộc Bộ thương Mại quản lý trực tiếp và tồn tại đến khi thực hiện cổ phần hoá vào thời điểm 3/2004. Ngày 02/03/2004 Đại hội cổ đông thành lập công ty Cổ phần Hoá chất vật liệu điện Hải Phòng được tiến hành thành công tốt đẹp và từ ngày 22/03/2004 công ty Cổ phần Hoá chất vật liệu điện Hải Phòng chính thức đi vào hoạt động theo luật doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng cấp. Đây là bước ngoặt quan trọng trong quá trình hoạt động của công ty từ ngày thành lập qua bao biến đổi cơ cấu về tổ chức . Đến nay công ty đã chấm dứt mấy chục năm là doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế bao cấp chuyển hẳn sang công ty cổ phần với chủ sở hữu vốn là tư nhân ( vốn điều lệ là do cổ đông đóng góp ) hoạt động theo luật doanh nghiệp, tự thân vận động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của đảng và nhà nước. Những thành tích cơ bản mà doanh nghiệp đạt đƣợc trong những năm qua. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm Năm ĐVT :(đồng) Chỉ tiêu 2007 2008 2009 DT bán hàng,cung cấp DV 258.431.274.564 281.785.540.812 152.815.107.726 Chi phí quản lý 2.008.622.252 2.363.458.254 2.470.823.435 Chi phí bán hàng 3.020.500.285 4.555.208.961 5.223.149.695 Thu tài chính 2.270.582.000 1.219.483.156 991.831.874 Chi tài chính 4.585.000.953 7.610.568.842 4.463.435.411 Chi khác 445.269.325 6.059.957 1.389.985 Thu khác 1.035.852.184 375.125.832 2.533.225.605 LN trước thuế 3.416.625.013 -459.632.852 - 628.319.123 Tổng tài sản 102.112.838.185 87.260.256.351 87.261.661.899 Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 35
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Qua bảng tổng hợp các chỉ tiêu trên ta có thể đưa ra một số nhận xét sau: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần hoá chất vật liệu điện ở năm 2007 hoạt động rất tốt và đem lại hiệu quả cao. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 tăng 23.354.266.248 đồng (9.04%) so với năm 2007. Đối với năm 2008 - 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu công ty mặc dù với quy mô vừa và nhỏ nhưng lại phải đương đầu với những khó khăn rất lớn. Đặc thù của công ty là hoạt động thương mại chuyên nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài và hàng hoá gia công sản xuất ra cũng trực tiếp xuất khẩu.Nên năm 2008 lợi nhuận trước thuế của công ty giảm mạnh, năm 2009 tiếp tục bị thua lỗ, công ty gặp khó khăn nên cổ tức chi trả bằng không, tuy thua lỗ do khách quan mang lại nhưng trong hội đồng quản trị và ban lãnh đạo công ty vẫn giữ vững niềm tin, động viên quan tâm sâu sát đến người lao động. Năng động sáng tạo, tìm kiếm được nhiều đơn hàng, bạn hàng mới. Điều đó cho thấy công ty đã có triển vọng tốt trong năm 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh: 2.1.2.1. Chức năng của công ty: Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh tất cả các loại vật tư , hàng hoá theo danh mục nhà nước cho phép, xây dựng kinh doanh nhà đất, sản xuất hàng hoá xuất khẩu , cung cấp dịch vụ giao nhận xuất nhập khẩu và kho ngoại quan. 2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty: Trong giai đoạn hiện nay , công ty Cổ phần Hoá chất vật liệu điện Hải Phòng có những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ được quy định trong luật doanh nghiệp: Đóng góp ngân sách nhà nước thông qua các nghĩa vụ thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh , thực hiện đúng ngành nghề kinh doanh mình đăng ký. - Tiếp cận thị trường nắm bắt nhu cầu, xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh, khai thác gia công và chế biến hàng xuất khẩu theo quy định hiện hành của nhà nước. - Huy động các nguồn vốn của toàn xã hội , các cá nhân và các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nước đầu tư vào công ty để mở rộng sản xuất kinh doanh . Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 36
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng - Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh doanh với các đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài nước. - Phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, của cổ đông và tăng cường giám sát các nhà đầu tư với doanh nghiệp. Ngoài ra còn phải đảm bảo an ninh , trật tự cảnh quan, môi trường nơi làm việc. 2.1.2.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty: Kinh doanh hoá chất vật liệu điện, dụng cụ cơ khí. Kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng công nghiệp tiêu dùng. Kinh doanh gỗ cao su, cao su, nông lâm sản đã qua chế biến. Kinh doanh bất động sản. Kinh doanh giao nhận, vận chuyển hàng hoá trong nước và xuất nhập khẩu. Kinh doanh dịch vụ kho bãi. Sản xuất gia công giấy xuất khẩu. Kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành. 2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lí trong công ty: Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp luật. Công ty xây dựng theo cơ cấu quản lý tổ chức điều hành theo hệ trực tuyến - chức năng, cơ cấu tổ chức quản lý tương đối gọn nhẹ , hợp lý , là tổng hợp của các bộ phận khác nhau, được chuyên môn hoá có quyền lợi nhất định, theo đó công ty có hai cấp quản lý : Cấp 1 : Tổng Giám Đốc : Quyết định các công việc, chỉ đạo sản xuất , giao khoán cho các phòng kinh doanh dịch vụ, các cửa hàng và các chi nhánh. Cấp 2 : Trưởng Các đơn vị chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được giao. Cụ thể mô hình tổ chức của công ty như sau: Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 37
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Tổng giám đốc công ty Phòng Hệ Trạm Các Phòng Các Phòng tổ ch ức thống liên phòng tài chi đầu tƣ tổ ng cửa doanh kinh chính nhánh xây h ợp hàng sản xuất doanh kế toán dựng 114 Cửa Phòng Phòng Chi Lạch hàng kinh kinh nhánh Tray hoá doanh 1 doanh 2 Hà Nội chất 2 Nguồn : Phòng tổ chức tổng hợp Đại hội đồng cổ đông. Cơ quan quyết định cao nhất của công ty là Đại hội đồng cổ đông. Mọi hoạt động của công ty đều phải tuân thủ theo điều lệ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua và bổ sung hàng năm theo tình hình thực tế. Đại hội đồng cổ đông có trách nhiệm thảo luận và thông qua báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm, các phương án phân phối lợi nhuận. Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị công ty giữa 2 kỳ đại hội , bầu ban kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 38
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có trách nhiệm thay mặt các cổ đông để quản lý công ty. Người đại diện là chủ tịch hội đồng quản trị được bầu ra từ số các thành viên của hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có quyền quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty đồng thời có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về những vi phạm điều lệ công ty, sai theo luật doanh nghiệp gây thiệt hại cho công ty. Ban kiểm soát. Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu ra có quyền kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Cụ thể là kiểm tra tính hợp pháp, tính chính xác trong các báo cáo tài chính, sổ sách kế toán, thẩm tra từng vấn đề cụ thể có liên quan đến quản trị khi xét thấy cần thiết. Tổng giám đốc công ty. Tổng giám đốc nắm quyền điều hành công ty theo nghị quyết của Hội đồng quản trị và luật doanh nghiệp. Các kế hoạch kinh doanh, sản xuất hàng năm do ban giám đốc xây dựng và chỉ được thực hiện khi đã được Hội đồng cổ đông thường niên biểu quyết thông qua với những chỉ tiêu cơ bản như doanh số, lợi nhuận, cổ tức, tổng quỹ lương. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, các cơ quan chức năng và trước khách hàng về mọi hoạt động của công ty. Văn phòng công ty. Chức năng: Tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác : Văn thư, lưu trữ, công tác hành chính quản trị, quản lý thiết bị văn phòng. Nhiệm vụ: Tổ chức quản lý , lưu trữ công văn, giấy tờ ( công văn đến và đi ) phục vụ công tác đối nội đối ngoại. Tổ chức thực hiện quản lý và sử dụng con dấu theo đúng quy định của chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công An Phòng tổ chức – Tổng hợp. Chức năng: Tham mưu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực: Tổ chức, tiền lương, nhân sự, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với CB – CNV trong công ty. Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 39
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Nhiệm vụ : Tham mưu cho lãnh đạo công ty xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, chức năng , nhiệm vụ, mối quan hệ làm việc của các đơn vị trong công ty. Tham mưu cho lãnh đạo công ty tiến hành phân cấp, phân công quản lý tổ chức , lao động và đào tạo bồi dưỡng CB – CNV. Tổ chức xây dựng định mức lao động tổng hợp trình Tổng giám đốc duyệt và công bố định mức lao động chi tiết. Thanh kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực được giao. Phòng tài chính kế toán: Chức năng : Tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác tài chính kế toán. Nhiêm vụ : Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý tài chính của công ty, chiến lược, huy động vốn , biện pháp phát huy hiệu quả vốn. Quản lý tài sản của công ty. Hạch toán giá thành, thu chi tài chính của công ty. Nghiêm chỉnh chấp hành nguyên tắc chế độ kế toán của nhà nước về quản lý tài chính trên cơ sở ghi chép chúng từ sổ sách thường xuyên liên tục. Cuối tháng phòng kế toán phải có trách nhiệm quyết toán và lập báo cáo tài chính đúng theo thời gian quy định . Phân tích tài chính để báo cáo cho giám đốc và kết hợp thường xuyên với các phòng ban theo dõi chặt chẽ về tài sản, tiền vốn của công ty, tránh hiện tượng thất thoát về tài chính, luôn chủ động tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Cân đối và tính toán để trả lương kịp thời cho cán bộ công nhân viên. Đơn vị nào thua lỗ phải chịu trách nhiệm vật chất đến cùng, phải bồi hoàn vốn cho cổ đông. Công ty có trách nhiệm đáp ứng đủ vốn và kịp thời khi các đơn vị yêu cầu thông qua phương án đề xuất. Chi nhánh: Chi nhánh hoạt động chủ yếu về kinh doanh mua bán hạt nhựa và cao su nguyên sinh trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 40
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Được giao khoán hàng năm và hạch toán độc lập. hàng tháng gửi báo cáo về công ty Được công ty hỗ trợ về vốn khi có đề xuất, và chịu sự kiểm soát nội bộ của công ty 2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán trong công ty: 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty cổ phần hoá chất vật liệu điện HP được tổ chức tập trung. Công ty có 1 phòng tài chính kế toán, toàn bộ công việc liên quan đến công tác kế toán đều được thực hiện ở đây. Sơ đồ: Bộ máy kế toán của công ty cổ phần hoá chất vật liệu điện HP Kế toán trưởng Phó phòng KT kiêm KT tổng hợp Kế Kế Kế Kế toán Thủ toán toán toán TM, quỹ ngân tiêu tiền vật tư, hàng thụ lương TSCĐ Đơn vị kế toán trực thuộc Toàn bộ phòng tài chính kế toán có 8 cán bộ công nhân viên, được tổ chức thành 2 phòng là phòng kế toán trưởng và phòng kế toán. Mỗi nhân viên trong phòng được phân công những nhiệm vụ cụ thể như sau: Kế toán trưởng: phụ trách chung các hoạt động của phòng kế toán, giúp giám đốc công ty trong công tác tham mưu về mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số liệu phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh tại văn phòng công ty. Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 41
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm kiểm tra các số liệu tài liệu do các bộ phận kế toán khác chuyển sang, từ đó lập các bút toán kết chuyển cuối kỳ, lập báo cáo quý, năm, báo cáo tài chính. Kế toán ngân hàng: Thực hiện giao dịch qua ngân hàng có liên quan đến các nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền, thanh toán nhờ thu, thanh toán bằng chuyển khoản, vay vốn ngân hàng Kế toán tiêu thụ: Chịu trách nhiệm tính toán xác định kết quả kinh doanh chính xác, theo dõi chặt chẽ tình hình nợ phải thu khách hàng để kịp thời đôn đốc thu hồi nợ. Kế toán tiền lương: Làm nhiệm vụ tính toán tiền lương bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp mang tính chất lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty theo quy định chung và hàng tháng tính các khoản trích theo lương( BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN). Kế toán tiền mặt, vật tư, TSCĐ: Quản lý theo dõi việc thu chi tiền mặt, thống kê số lượng vật tư nhập, xuất, tồn. Kiểm tra đối chiếu từng loại vật tư, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện mức tiêu hao nguyên liệu. Quản lý việc mua sắm mới, thanh lý và phân bổ khấu hao TSCĐ. Đơn vị kế toán trực thuộc: có bộ máy kế toán riêng, hạch toán độc lập. Cuối kì gửi báo cáo về phòng kế toán công ty để lập báo cáo chung cho toàn công ty. Thủ quỹ: Bảo quản và theo dõi quỹ, thực hiện các công việc thu chi tiền mặt theo phiếu chi và các nguồn tiền nộp về từ nhân viên bán hàng. 2.1.4.2. Tổ chức công tác kế toán và hình thức ghi sổ kế toán: Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hằng năm Báo cáo tài chính của công ty được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành về kế toán tại Việt Nam Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 15/006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 42
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành và các thông tư sửa đổi, hướng dẫn thực hiện kèm theo. Công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp tính giá xuất dùng là phương pháp bình quân gia quyền cả kì dự trữ. Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: theo nguyên giá. Phương pháp khấu hao: khấu hao theo đường thẳng. Công ty Cổ Phần Hoá Chất Vật Liệu HP sử dụng hình thức sổ sách kế toán Nhật ký - Chứng từ để ghi chép và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sơ đồ phản ánh trình tự ghi sổ sách kế toán: Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Sổ, thẻ kế toán B ẢNG KÊ chi tiết NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối SFS BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra. : Ghi cuối quý Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 43
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Trình tự ghi sổ : - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào các nhật ký chứng từ liên quan. - Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa thể phản ánh trong các nhật ký chứng từ, bảng kê thì được ghi vào sổ kế toán chi tiết. - Các chứng từ thu chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ sau đó ghi vào các bảng kê, nhật ký chứng từ liên quan. - Cuối tháng, căn cứ số liệu từ các bảng phân bổ để ghi vào các bảng kê, nhật ký chứng từ liên quan rồi vào sổ cái. - Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết. - Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan. - Tổng hợp số liệu lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính. Hình thức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ bao gồm: o Nhật ký chứng từ o Bảng kê o Sổ cái o Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. 2.2. Công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP Hoá Chất Vật Liệu Điện HP: 2.2.1. Công tác lập bảng cân đối kế toán tại công ty: 2.2.1.1. Trước khi lập bảng cân đối kế toán: Trước khi lập bảng cân đối kế toán cần thực hiện các bước sau: a, Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Định kì, kế toán tiến hành kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nghĩa là các nghiệp vụ kế toán được kế toán vào sổ có chứng từ hay không. Nếu có sai sót, kế toán của công ty phải có biện pháp xử lí kịp thời. Các bước kiểm tra như sau: Sắp xếp nhật kí chứng từ và bảng kê theo trình tự thời gian và số hiệu tài khoản tăng dần. Sắp xếp bộ chứng từ kế toán theo số hiệu tài khoản mà nội dung chứng từ phản ánh sau đó sắp theo số chứng từ. Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 44
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Kiểm tra đối chiếu chứng từ với các nghiệp vụ được phản ánh vào nhật kí chứng từ và bảng kê: o Đối chiếu số lượng chứng từ với các nghiệp vụ được phản ánh vào NKCT và bảng kê. o Đối chiếu nội dung kinh tế từng chứng từ với nội dung kinh tế từng nghiệp vụ được phản ánh trong các sổ chi tiết, NKCT, bảng kê. o Kiểm soát quan hệ đối ứng tài khoản, ngày chứng từ trong chứng từ kế toán và trong NKCT, bảng kê. o Kiểm soát sự phù hợp về số tiền theo từng chứng từ và số tiền từng nghiệp vụ được phản ánh trong NKCT, bảng kê. Ví dụ: Để kiểm tra tính có thực của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày 19/12/2009, kế toán tiến hành đối chiếu phiếu thu của công ty với sổ chi tiết TK 111, bảng kê số 1 của tháng 12 năm 2009 về số chứng từ, ngày tháng, nội dung kinh tế, số tiền phát sinh Quy trình hạch toán: Phiếu thu, phiếu chi Sổ chi tiết TK 111 Sổ quỹ tiền mặt NKCT số 1, bảng kê số 1 SỔ CÁI TK 111 Bảng cân đối SFS Báo cáo tài chính Kế toán thực hiện như sau: Kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên phiếu thu( Biểu 2.1) với số liệu trên sổ chi tiết TK 111( Biểu 2.2) và bảng kê số 1 tháng 12 năm 2009( Biểu 2.3). Khi kiểm tra các NVKTPS mà có sai sót thì kế toán tiến hành điều chỉnh số liệu: Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 45
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng + Nếu số tiền của một NVKTPS bị ghi tăng thì ta điều chỉnh giảm bằng cách ghi ngược lại. + Nếu số tiền của một NVKTPS bị ghi giảm thì ta điều chỉnh tăng bằng cách ghi thêm vào Biểu 2.1: Đơn vị: Cty CP hoá chất VLĐ HP Mẫu số 01 – TT Địa chỉ: 20 Lê Quýnh – NQ – HP (Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) PHIẾU THU Ngày 19 tháng 12 năm 2009 Số CT: 079 Họ và tên người nộp tiền: Đào Thị Lợi Nợ: 111 150.000.000 Địa chỉ: Công ty TNHH Sơn Lộc Có: 131 150.000.000 Lý do nộp: Trả nợ tiền hàng Số tiền: 150.000.000 đồng Số tiền bằng chữ: Một trăm năm mươi triệu chẵn./. Kèm theo: 01 Chứng từ gốc Ngày 19 tháng 12 năm 2009 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời nộp tiền Ngƣời lập phiếu Thủ Quỹ Đã nhận đủ số tiền: Một trăm năm mƣơi triệu đồng chẵn./ + Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi: (Nguồn: Trích số liệu của phòng tài chính kế toán) Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 46
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Biểu 2.2: CÔNG TY CP HOÁ CHẤT VLĐ HẢI PHÒNG SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2009 Tài khoản 111 - Tiền mặt Dư nợ đầu ngày: 810.313.595 Phát sinh nợ: 4.152.635.965 Phát sinh có: 3.995.865.441 Dư nợ cuối ngày: 967.084.119 TK Ngày SCT Diễn giải PS nợ PS có ĐƢ 5/12 005 Trả tiền mua bao bì 331 12.445.230 10/12 020 Tạm ứng cho nv 141 2.500.000 12/12 028 Mua TSCĐ 211 200.000.000 133 20.000.000 15/12 054 Thu tiền hàng 131 36.000.000 19/12 079 Thu tiền hàng 131 150.000.000 28/12 125 Tiền hàng cty HN 131 51.996.000 30/12 160 TT mua mực in 642 760.000 133 38.000 Cộng phát sinh 4.152.635.965 3.995.865.441 (Nguồn: Trích số liệu của phòng tài chính kế toán) Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 47
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng bảng ke Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 48
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Bước 2: Khoá sổ kế toán Khoá sổ kế toán là việc tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có trong kì của các tài khoản kế toán, đồng thời tính ra số dư cuối kì của các tài khoản có số dư cuối kì. Căn cứ vào sổ chi tiết, NKCT,bảng kê kế toán vào sổ cái. Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 49
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Biểu 2.5: CÔNG TY CP HOÁ CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HP SỔ CÁI TK 111 Năm 2009 Số dư đầu năm Nợ Có 1.546.526.290 Ghi có các TK,đối Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Cộng ứng nợ với TK này 131 351.342.782 345.762.871 362.012.548 4.201.302.641 138 62.784.329 58.342.561 63.201.225 2.301.265.498 141 149.876.453 162.345.874 150.068.066 1.023.698.441 112 678.987.845 592.456.717 560.050.000 5.820.136.214 311 650.128.643 644.572.186 652.103.456 4.201.365.298 Cộng số phát sinh Nợ 2.652.314.598 3.201.564.897 4.152.635.965 20.122.564.880 Cộng số phát sinh Có 2.210.236.598 3.001.256.987 3.995.865.441 20.702.007.051 Số dư cuối tháng Nợ 610.005.685 810.313.595 967.084.119 967.084.119 Có (Nguồn: Trích số liệu của phòng tài chính kế toán) Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 50
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Biểu 2.6: CÔNG TY CP HOÁ CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HP SỔ CÁI TK 112 Năm 2009 Số dư đầu năm Nợ Có 3.144.257.449 Ghi có các TK,đối Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Cộng ứng nợ với TK này 131 2.087.461.478 3.011.267.346 2.456.721.094 23.902.456.721 138 92.345.676 47.256.190 86.254.672 1.546.782.458 333 263.581.902 301.572.893 289.371.392 2.476.194.673 311 1.983.024.556 1.562.845.682 1.957.240.829 14.257.693.456 111 230.890.136 205.713.892 380.349.153 3.403.578.215 Cộng số phát sinh Nợ 5.024.286.902 5.334.213.456 5.124.697.880 62.449.870.225 Cộng số phát sinh Có 4.208.345.718 3.044.571.284 2.162.412.790 59.105.740.260 Số dư cuối tháng Nợ 5.681.204.729 3.526.102.324 6.488.387.414 6.488.387.414 Có (Nguồn: Trích số liệu của phòng tài chính kế toán) Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 51
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Biểu 2.7: CÔNG TY CP HOÁ CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HP SỔ CÁI TK 131 Năm 2009 Số dư đầu năm Nợ Có 21.364.416.747 Ghi có các TK,đối Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Cộng ứng nợ với TK này 511 5.663.738.607 5.820.118.215 5.492.102.899 67.868.580.973 333 566.373.861 582.011.821 610.223.655 6.786.858.097 Cộng số phát sinh Nợ 6.230.112.468 6.402.130.036 6.102.336.554 74.655.439.070 Cộng số phát sinh Có 6.751.332.003 7.102.336.469 3.871.804.766 81.147.495.692 Số dư cuối tháng Nợ 15.032.663.590 12.641.828.337 14.872.360.125 14.872.360.125 Có (Nguồn: Trích số liệu của phòng tài chính kế toán) Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 52
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Biểu 2.8: CÔNG TY CP HOÁ CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HP SỔ CÁI TK 331 Năm 2009 Số dư đầu năm Nợ Có 7.346.178.982 Ghi có các TK,đối Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Cộng ứng nợ với TK này 111 1.203.221.261 999.200.326 996.512.301 8.453.331.655 112 1.308.811.408 1.067.320.904 1.034.713.148 10.221.003.554 Cộng số phát sinh Nợ 1.854.203.336 2.841.663.210 2.152.306.559 18.768.694.229 Cộng số phát sinh Có 2.512.032.669 2.066.521.230 2.031.225.449 18.674.335.209 Số dư cuối tháng Nợ Có 8.148.043.052 7.372.901.072 7.251.819.962 7.251.819.962 (Nguồn: Trích số liệu của phòng tài chính kế toán) Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 53
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng BIỂU 2.9: Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 54
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Biểu 2.10 Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 55
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng c, Thực hiện các bút toán kết chuyển Kế toán phải thực hiện bút toán kết chuyển trung gian để lập bảng cân đối tài khoản. Ta có sơ đồ kết chuyển sau: Sơ đồ kết chuyển doanh thu, chi phí,xác định KQKD 632 911 511 144.809.685.802 152.815.107.726 635 515 4.463.435.411 991.831.874 641 711 5.223.149.695 2.533.225.605 642 421 2.470.823.435 628.319.123 811 1.389.985 156.968.484.328 156.968.484.328 Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 56
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng d, Lập bảng cân đối số phát sinh : Trước khi lập bảng cân đối kế toán, công ty tiến hành lập bảng cân đối số phát sinh – là bảng cân đối số phát sinh của tất cả các tài khoản sử dụng trong hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp. Bảng được lập nhằm mục đích kiểm tra tính cân đối giữa tổng số dư nợ và dư có cuối kì của các tài khoản, đối chiếu số dư đầu kì ,số phát sinh trong kì. Sau khi khoá sổ cái các tài khoản, đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết thấy khớp đúng, kế toán tiến hành lập bảng cân đối số phát sinh. Bảng cân đối số phát sinh được lập dựa trên sổ cái và bảng cân đối số phát sinh kì trước. Cột 1 và cột 2 là: “Mã tài khoản” và “Tên tài khoản” của tất cả các tài khoản cấp 1 mà đơn vị đang sử dụng. Cột 3 và cột 4 là: “Số dư đầu kì”: Số liệu để ghi vào cột này được căn cứ vào dòng Số dư đầu kì trên sổ cái hoặc căn cứ vào cột Số dư cuối kì của bảng CĐSFS kì trước. Cột 5 và cột 6 là: “Số phát sinh trong kì”: Số liệu để ghi vào phần này được căn cứ vào dòng Cộng luỹ kế phát sinh của từng tài khoản tương ứng trên sổ cái. Cột 7 và cột 8 là: “Số dư cuối kì” : Số liệu để ghi vào phần này căn cứ vào dòng Số dư cuối kì trên sổ cái hoặc được tính căn cứ vào các cột số dư đầu kì, số phát sinh trong kì trên bảng cân đối số phát sinh kì này. Sau khi ghi đầy đủ các số liệu có liên quan đến các tài khoản, phải thực hiện cộng bảng cân đối số phát sinh. Số liệu trong bảng cân đối số phát sinh phải đảm bảo tính cân đối bắt buộc: Tổng số dư Nợ đầu kì = Tổng số dư Có đầu kì Tổng số phát sinh bên Nợ = Tổng số phát sinh bên Có Tổng số dư Nợ cuối kì = Tổng số dư Có cuối kì. Ví dụ: Căn cứ vào sổ cái TK 111( Biểu 2.5), ta có Số dư đầu kì bên Nợ của tài khoản 111 là: 1.546.526.290; phát sinh trong kì bên Nợ là: 20.122.564.880; phát sinh trong kì bên Có là: 20.702.007.051; số dư cuối kì bên Nợ là: 967.084.119 Các chỉ tiêu khác được lập tương tự Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 57
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng 2.2.1.2. Quá trình lập bảng cân đối kế toán: a, Căn cứ lập bảng cân đối kế toán tại công ty: BCĐKT tại ngày 31/12/2009 được lập dựa trên: - Bảng cân đối kế toán năm 2008. - Số dư các tài khoản loại I, II, III, IV trên sổ cái và sổ chi tiết năm 2009. - Bảng cân đối số phát sinh năm 2009 có liên quan đến các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán. - Một số các tài liệu có liên quan. b, Cách lập từng chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán: Việc lập bảng cân đối kế toán được dựa trên cơ sở BCĐKT năm 2008, bảng cân đối số phát sinh năm 2009 và bảng tổng hợp chi tiết. Các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán được dựa xác định như sau: - Cột số “ Đầu kì” căn cứ vào số liệu của cột số “ Cuối kì” trên BCĐKT năm 2008. - Cột số “ Cuối kì” được lập bằng cách lấy số dư cuối kì bên Nợ hoặc bên Có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết của các tài khoản có liên quan. Lập các chỉ tiêu: PHẦN TÀI SẢN A. TÀI SẢN NGẮN HẠN( Mã số 100): Mã số 100 = mã số 110 + mã số 120 + mã số 130 + mã số 140 + mã số 150 = 7.455.471.533+0 +22.188.162.872+40.744.514.143+3.681.141.755 = 74.069.290.303 đồng I. Tiền và các khoản tương đương tiền ( Mã số 110): Mã số 110 = mã số 111 + mã số 112 = 7.455.471.533 + 0 = 7.455.471.533 đồng Trong đó: Tiền( Mã số 111) - Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Tiền” là tổng số dư Nợ của các tài khoản 111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng” trên bảng cân đối số phát sinh với tổng số tiền là 7.455.471.533 đồng II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ( Mã số 120): Công ty không phát sinh mục này Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 58
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng III. Các khoản phải thu ( Mã số 130): Mã số 130 = Mã số 131+ Mã số 132+ Mã số 133+ Mã số 134+ Mã số 135+ Mã số 139 = 15.656.924.654 + 1.250.110.592 + 0 + 0 + 5.527.647.716 - 246.520.090 = 22.188.162.872 đồng Trong đó: Phải thu khách hàng( Mã 131) - số liệu được lấy từ số dư bên nợ TK 131 trên bảng tổng hợp chi tiết. Số tiền là: 15.656.924.654 đồng Trả trước cho người bán( Mã 132) - số liệu được lấy từ số dư Nợ TK 331 trên bảng tổng hợp chi tiết . Số tiền là 1.250.110.592 đồng Các khoản phải thu khác( Mã số 135) - số liệu được lấy từ số dư Nợ TK 138 trên bảng tổng hợp chi tiết. Số tiền là: 5.527.647.716 đồng Dự phòng các khoản phải thu khó đòi( Mã số 139) - số liệu được lấy từ số dư Có TK 139 trên bảng cân đối số phát sinh. Số tiền là : 246.520.090 đồng IV. Hàng tồn kho( Mã số 140): Mã số 140 = mã số 141+mã số 149 = 40.744.514.143 + 0 = 40.744.514.143 đồng Trong đó: Hàng tồn kho( Mã số 141)- Số liệu được lấy từ tổng số dư Nợ của các TK 152,153,154,155,156 trên bảng cân đối số phát sinh với tổng số tiền là: 40.744.514.143 đồng V. Tài sản ngắn hạn khác (mã số 150): Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 154 + Mã số 158 = 30.092.000 + 615.856.413 + 463.630.873 + 2.571.562.469 = 3.681.141.755 đồng Chi phí trả trước ngắn hạn( Mã số 151) - Số liệu được lấy từ số dư Nợ TK 142 – trên bảng cân đối số phát sinh. Số tiền là: 30.092.000 đồng Thuế GTGT được khấu trừ ( Mã số 152)- Số liệu được lấy từ số dư Nợ TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ” trên bảng cân đối số phát sinh. Số tiền là: 615.856.413 đồng Thuế và các khoản khác phải thu Nhà Nước ( Mã số 154) - Số liệu được lấy từ số dư Nợ chi tiết TK 333 trên bảng cân đối số phát sinh. Số tiền là: 463.630.873 đồng Tài sản ngắn hạn khác ( Mã số 158) - Số liệu được lấy từ số dư Nợ Tk 141 trên bảng cân đối số phát sinh. Số tiền là: 2.571.562.469 đồng Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 59
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng B. TÀI SẢN DÀI HẠN( Mã số 200): Mã số 200 = mã số 210 + mã số 220 + mã số 240 +mã số 250+ mã số 260 = 0 + 6.135.081.192 + 0 + 9.630.000.000 + 472.063.093 = 16.237.144.285 đồng I. Các khoản phải thu dài hạn( Mã số 210) Trong năm công ty không phát sinh mục này II. Tài sản cố định( Mã số 220): Mã số 220 = mã số 221+ mã số 224 + mã số 227 + mã số 230 = 5.798.081.192 + 0 + 337.000.000 + 0 = 6.135.081.192 đồng Trong đó: Tài sản cố định hữu hình : Mã số 221= mã số 222 + mã số 223 = 10.455.886.335 - 4.657.805.143 = 5.798.081.192 đồng + Nguyên giá( Mã số 222) - số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dư Nợ của TK 211 trên bảng cân đối số phát sinh. Số tiền là: 10.455.886.335 đồng + Giá trị hao mòn luỹ kế( Mã số 223) - số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2141. Số tiền là: 4.657.805.143 đồng Tài sản cố định vô hình Mã số 227 = mã số 228+ mã số 229 = 337.000.000 + 0 = 337.000.000 đồng + Nguyên giá (Mã số 228) - số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dư Nợ của TK 213 trên bảng cân đối số phát sinh. Số tiền là: 337.000.000 đồng III. Bất động sản đầu tư( Mã số 240) Công ty không phát sinh chỉ tiêu này IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn( Mã số 250): Mã số 250 = mã số 251 + mã số 252 + mã số 258 + mã số 259 = 9.630.000.000 + 0 + 0 + 0 = 9.630.000.000 đồng Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Đầu tư vào công ty con” là căn cứ vào số dư Nợ của TK 221 – đầu tư vào công ty con trên bảng cân đối số phát sinh. Số tiền là: 9.630.000.000 đồng V. Tài sản dài hạn khác( Mã số 260): Mã số 260 = mã số 261 + mã số 262 + mã số 268 = 472.063.093 + 0+ 0 = 472.063.093 đồng Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 60
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước dài hạn” là căn cứ vào số dư Nợ của TK 242 trên bảng cân đối số phát sinh. Số tiền là: 472.063.093 đồng TỔNG TÀI SẢN( MÃ SỐ 270) Mã số 270 = mã số 100 + mã số 200 = 74.069.290.303 + 16.237.144.285 = 90.306.434.588 đồng PHẦN NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ( MÃ SỐ 300): Mã số 300 = Mã số 310 + mã số 330 = 80.673.578.467 + 652.247.187 = 81.325.825.654 đồng I. Nợ ngắn hạn( Mã số 310): Mã số 310 = mã số 311 + mã số 312 + mã số 313 + mã số 314 + mã số 315+ mã số 316 + mã số 317 + mã số 318 + mã số 319 + mã số 320 = 41.065.516.169 + 8.501.930.554 + 784.564.529 + 276.495.300 + 297.581.560 + 39.905.000 + 0 + 0 + 29.707.585.355 + 0 = 80.673.578.467 đồng Trong đó: Vay và nợ ngắn hạn( Mã số 311) - Số liệu để ghi là số dư Có TK 311 – vay ngắn hạn trên bảng cân đối số phát sinh. Số tiền là: 41.065.516.169 đồng Phải trả cho người bán( Mã số 312) - Số liệu để ghi là số dư Có TK 331 – phải trả cho người bán trên bảng tổng hợp chi tiết. Số tiền là:8.501.930.554 đ ồng Người mua trả tiền trước( Mã số 313) - Căn cứ ghi là số dư Có chi tiết của TK 131 - phải thu khách hàng trên bảng tổng hợp chi tiết. Số tiền là: 784.564.529 đồng Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước( Mã số 314) - Căn cứ để ghi là số dư Có TK 333 trên bảng cân đối số phát sinh. Số tiền là: 276.495.300 đồng Phải trả người lao động( Mã số 315) - Căn cứ để ghi là số dư Có TK 334 trên bảng cân đối số phát sinh. Số tiền là: 297.581.560 đồng Chi phí phải trả( Mã số 316) - Căn cứ để ghi là số dư Có TK 335 – Chi phí phải trả trên bảng cân đối số phát sinh. Số tiền là:39.905.000 đồng Các khoản phải trả, phải nộp khác( Mã số 319) - Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ tổng số dư Có TK 338 trên bảng tổng hợp chi tiết. Số tiền là: 29.707.585.355 đồng Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 61
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng II.Nợ dài hạn( Mã số 330): Mã số 330 = mã số 331 + mã số 332 + mã số 333 + mã số 334 + mã số 335 + mã số 336 + mã số 337 = 0 + 0 + 20.909.090 + 532.577.420 + 0 + 98.760.677 + 0 = 652.247.187 đồng Trong đó: Phải trả dài hạn khác( Mã số 333) - Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có TK 344 - nhận ký cược, kí quỹ dài hạn trên bảng cân đối số phát sinh. Số tiền là: 20.909.090 đồng Vay và nợ dài hạn ( Mã số 334) - Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có TK 341 – Vay dài hạn trên bảng cân đối số phát sinh. Số tiền là 532.577.420 đồng. Dự phòng trợ cấp mất việc làm( Mã số 336) - Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 351- quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm trên bảng cân đối số phát sinh. Số tiền là: 98.760.677 đồng B. VỐN CHỦ SỞ HỮU( Mã số 400): Mã số 400 = mã số 410 + mã số 430 = 8.532.420.814 + 448.188.120 = 8.980.608.934 đồng I. Vốn chủ sở hữu( Mã số 410): Mã số 410 = mã số 411 + mã số 412 + mã số 413 + mã số 414 + mã số 415 + mã số 416 + mã số 417 + mã số 418 + mã số 419 + mã số 420 + mã số 421= 17.000.000.000 + 1.500.000.000 + 0 - 12.501.375.000 + 0 + 0 + 7.386.662.304 + 0 + 0 - 4.852.866.490 + 0 = 8.532.420.814 đồng Trong đó: Vốn đầu tư của chủ sở hữu( Mã số 411) - Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 4111 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu trên bảng cân đối số phát sinh. Số tiền là: 17.000.000.000 đồng Thặng dư vốn cổ phần( Mã số 412) - Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 4112 - thặng dư vốn cổ phần trên bảng cân đối số phát sinh. Số tiền là: 1.500.000.000 đồng Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 62
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Cổ phiếu quỹ( Mã số 414) - Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 419 - cổ phiếu quỹ trên bảng cân đối số phát sinh. Số tiền là: 12.501.375.000 đồng Quỹ đầu tư phát triển( Mã số 417) - Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dư Có TK 414 - quỹ đầu tư phát triển trên bảng cân đối số phát sinh. Số tiền là: 7.386.662.304 đồng Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối( Mã số 420) - Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối trên bảng cân đối số phát sinh. Số tiền là: 4.852.866.490 đồng II.Nguồn kinh phí và quỹ khác( Mã số 430): Mã số 430 = Mã số 431+ mã số 432 + mã số 433 = 448.188.120 + 0 + 0 = 448.188.120 đồng Số liệu để ghi vào chỉ tiêu quỹ khen thưởng phúc lợi( Mã số 431) là căn cứ vào số dư Có TK 431 trên bảng cân đối số phát sinh. Số tiền là: 448.188.120 đồng TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN( MÃ SỐ 440): Mã số 440 = mã số 300 + mã số 400 = 81.325.825.654 + 8.980.608.934 = 90.306.434.588 đồng Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 63
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng bảngcđsfs Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 64
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 65
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 66
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng Biểu 2.12: Công ty CP Hoá Chất Vật Liệu Điện HP Mẫu số B01 – DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31 tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: đồng Mã Thuyết Số cuối năm Số đầu kì TÀI SẢN số minh 1 2 3 4 5 A. Tài sản ngắn hạn (100=110+120+130+140+150) 100 74.069.290.303 78.911.059.941 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 7.455.471.533 4.690.783.739 1. Tiền 111 V.I 7.455.471.533 4.690.783.739 2. Các khoản tương đương tiền 112 V.I II.Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 120 1. Đầu tư ngắn hạn 121 V.XI 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 129 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 22.188.162.872 28.698.271.167 1. Phải thu khách hàng 131 V.II 15.656.924.654 22.150.473.548 2. Trả trước cho người bán 132 1.250.110.592 1.307.715.336 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 V.II 4. Phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng 134 5. Các khoản phải thu khác 135 V.II 5.527.647.716 5.508.554.051 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 V.II (246.520.090) (268.471.768) IV. Hàng tồn kho 140 40.744.514.143 42.545.424.757 1. Hàng tồn kho 141 V.III 40.744.514.143 42.545.424.757 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 3.681.141.755 2.976.580.278 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 30.902.000 8.706.000 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 V.IV 615.856.413 192.195.115 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 154 463.630.873 463.630.873 4. Tài sản ngắn hạn khác 158 2.571.562.469 2.312.048.290 B.Tài sản dài hạn( 200=210+220+230+240+250+260) 200 16.237.144.285 8.350.601.958 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 67
- Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty CP hoá chất VLĐ Hải Phòng 1. Phải thu dài hạn khách hàng 211 V.V 2. Vốn kinh doanh của đơn vị trực thuộc 212 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 4. Phải thu dài hạn khác 218 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 II.Tài sản cố định 220 6.135.081.192 6.117.419.134 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.VI 5.798.081.192 5780.419.134 - Nguyên giá 222 10.455.886.335 9.683.688.701 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (4.657.805.143) (3.903.269.567) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.VII - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.III 337.000.000 337.000.000 - Nguyên giá 228 337.000.000 337.000.000 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V. IX III. Bất động sản đầu tƣ 240 V.X - Nguyên giá 241 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 250 V.XI 9.630.000.000 1. Đầu tư vào công ty con 251 9.630.000.000 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tư dài hạn khác 258 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn(*) 259 V. Tài sản dài hạn khác 260 472.063.093 2.233.182.824 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.XII 472.063.093 2.233.182.824 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.XIII 3. Tài sản dài hạn khác 268 TỔNG CỘNG TÀI SẢN( 270 = 100 +200) 270 90.306.434.588 87.261.661.899 NGUỒN VỐN A. Nợ phải trả (300= 310 + 330) 300 81.325.825.654 64.634.044.678 I. Nợ ngắn hạn 310 80.673.578.467 64.499.276.286 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.XIV 41.065.516.169 49.232.421.271 2. Phải trả người bán 312 V.XV 8.501.930.554 8.653.894.318 3. Người mua trả tiền trước 313 V.XV 784.564.529 786.056.801 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.XVI 276.495.300 57.788.580 5. Phải trả người lao động 315 297.581.560 283.331.560 Sinh viên: Đàm Thị Hồng Ngọc – QT 1003K 68