Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng - Nguyễn Thị Liên

pdf 92 trang huongle 60
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng - Nguyễn Thị Liên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_to_chuc_lap_va_phan_tich_bang.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng - Nguyễn Thị Liên

  1. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng MôC LôC Lêi më ®Çu 1 CHƢƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP 3 1.1. Khái quát chung về hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp 3 1.1.1. Sự cần thiết của báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế 3 1.1.2. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính 4 1.1.3. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính 5 1.1.4. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp 7 1.1.4.1. Báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ 7 1.1.4.2. Báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính tổng hợp 9 1.2. Bảng cân đối kế toán và phƣơng pháp lập bảng cân đối kế toán 11 1.2.1. Mục đích của bảng cân đối kế toán 11 1.2.2. Nguyên tắc lập và trình bày bảng cân đối kế toán 11 1.2.3. Cơ sở số liệu lập bảng cân đối kế toán 12 1.2.4. Nội dung và phương pháp lập bảng cân đối kế toán 12 1.2.4.1. Nội dung của bảng cân đối kế toán 12 1.2.4.2. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán (B01_DN) 15 1.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán 25 1.3.1. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp 25 1.3.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán 26 1.3.2.1. Phương pháp so sánh 27 1.3.2.2. Phương pháp tỷ số 27 1.3.2.3. Phương pháp số cân đối 28 1.3.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp thông qua bảng cân đối Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 1
  2. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng kế toán 29 1.3.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn 29 1.3.3.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh 30 1.3.3.3. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu 31 CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH GAS PETROLIMEX HẢI PHÒNG 35 2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng 35 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng 35 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng 37 2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng 37 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng 40 2.1.4.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng 41 2.1.4.2. Hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán áp dụng tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng 42 2.2. Thực trạng công tác tổ chức lập bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng 44 2.2.1. Cơ sở số liệu lập bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng 44 2.2.2. Trình tự lập bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng 45 2.3. Thực trạng công tác tổ chức phân tích tài chính của công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng thông qua bảng cân đối kế toán 66 CHƢƠNG 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 2
  3. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng GAS PETROLIMEX HẢI PHÒNG 68 3.1. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng 68 3.1.1. Kết quả đạt được 68 3.1.2. Hạn chế 69 3.2. Định hƣớng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng 70 3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng 72 3.3.1. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức lập bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng 72 3.3.1.1. Hoàn thiện bảng cân đối kế toán theo quy định tại chế độ kế toán doanh nghiệp (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính 72 3.3.1.2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác lập BCTC nói chung và BCĐKT nói riêng 75 3.3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng 76 3.3.2.1. Xây dựng trình tự phân tích cụ thể 76 3.3.2.2. Tăng cường và nâng cao trình độ cán bộ phân tích 77 3.3.2.3. Áp dụng kết hợp các phương pháp phân tích 78 3.3.2.4. Hoàn thiện nội dung phân tích 78 KÕt luËn 87 Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 3
  4. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng Lêi më ®Çu Tài chính là một hệ thống những quan hệ kinh tế, biểu hiện dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính có quan hệ trực tiếp tới hoạt động kinh doanh và ngược lại tất cả những hoạt động kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhờ các con số tài chính mà các nhà quản lý kinh tế có thể đánh giá được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn có rất nhiều đối tượng khác quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như các nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng kể cả các cơ quan Nhà nước và người lao động, Mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp dưới những góc độ khác nhau như khả năng phát triển, những yếu tố rủi ro, lãi suất, khả năng thanh toán Chính vì vậy các doanh nghiệp phải tiến hành lập và phân tích báo cáo tài chính. Thông qua việc phân tích giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp, các đối tượng quan tâm nắm được khả năng và tiềm lực tài chính của doanh nghiệp để từ đó có thể nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra các quyết định tài chính phù hợp và đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng, em đã được tìm hiểu về thực tế tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán của công ty, đã được tìm hiểu và thực hành các phần hành kế toán tại công ty. Trên cơ sở những kiến thức đã được trau dồi cùng với những kiến thức thực tế đã thu thập được trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng. Với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn Th.s Trần Thị Thanh Phƣơng và các cô chú trong phòng kế toán tài chính của công ty, em đã mạnh dạn nghiên cứu tìm hiểu và chọn đề tài : “ Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng ” làm đề tài tốt nghiệp của mình. Nội dung khoá luận của em ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm có 3 phần : Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 4
  5. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng Chƣơng 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp Chƣơng 2 : Thực trạng công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng Chƣơng 3 : Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng Do thời gian và do kinh nghiệm còn hạn chế nên khoá luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo để khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 5
  6. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát chung về hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp 1.1.1. Sự cần thiết của báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế Báo cáo tài chính (BCTC) là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. Theo đó, BCTC chứa đựng những thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển các dòng tiền và các thông tin tổng quát khác về doanh nghiệp trong 1 thời kỳ nhất định. Báo cáo tài chính là bắt buộc đối với các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, được Nhà nước quy định thống nhất về danh mục các báo cáo, biểu mẫu và hệ thống các chỉ tiêu, phương pháp lập, nơi gửi báo cáo và thời gian gửi báo cáo. Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với các nhà quản trị doanh nghiệp mà còn có vai trò hết sức cần thiết đối với các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và các nhà đầu tư tiềm năng, các chủ nợ, Sau đây em xin trình bày sự cần thiết của BCTC thông qua một số đối tượng chủ yếu sau : - Đối với nhà quản trị doanh nghiệp : Một trong những vấn đề mà các nhà quản trị doanh nghiệp luôn quan tâm đó là cạnh tranh để tìm kiếm nguồn vốn, thuyết phục các nhà đầu tư và các chủ nợ rằng họ sẽ đem lại mức lợi nhuận cao nhất với độ rủi ro thấp nhất. Để thực hiện được điều đó, các nhà quản trị doanh nghiệp phải công bố công khai các thông tin trên BCTC định kỳ về hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra các nhà quản trị doanh nghiệp còn sử dụng BCTC để tiến hành quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Đối với các các nhà đầu tư, các chủ nợ : Các nhà đầu tư, chủ nợ muốn được cung cấp thông tin về tình hình sử dụng nguồn vốn, khả năng thanh toán, khả năng Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 6
  7. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng sinh lời của doanh nghiệp. Từ đó họ có cơ sở tin cậy để quyết định đầu tư vào doanh nghiệp, hay cho doanh nghiệp vay? Khi tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan, khi doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, khả năng sinh lời cao và bền vững thì việc quyết định đầu tư, cho vay là điều tất yếu. - Đối với Nhà nước : Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, giúp cho các cơ quan tài chính Nhà nước thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động của doanh nghiêp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản phải nộp khác của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước. 1.1.2. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính, gồm : - Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực hợp lý, các báo cáo tài chính phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành. - Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán cho việc lập và trình bày BCTC phù hợp với các quy định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi : + Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng. + Trình bày khách quan, không thiên vị + Tuân thủ nguyên tắc thận trọng + Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu Trong trường hợp chưa có quy định ở chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, thì doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn mực chung để xây dựng các phương Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 7
  8. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng pháp kế toán hợp lý, cụ thể. Và khi xây dựng các phương pháp kế toán doanh nghiệp cần xem xét : + Những yêu cầu và hướng dẫn của các chuẩn mực kế toán đề cập đến những vấn đề tương tự và có liên quan. + Những khái niệm, tiêu chuẩn, điều kiện xác định và ghi nhận đối với các tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí được quy định trong chuẩn mực chung. + Những quy định đặc thù của ngành nghề kinh doanh chỉ được chấp thuận khi những quy định này phù hợp với 2 điểm trên của đoạn này. Việc lập BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán, BCTC phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị. 1.1.3. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính Việc lập và trình bày hệ thống BCTC cần phải tuân thủ 6 nguyên tắc được quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính, gồm : Một là, nguyên tắc hoạt động liên tục Khi lập và trình bày BCTC, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán được tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. Hai là, nguyên tắc cơ sở dồn tích Doanh nghiệp phải lập BCTC theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và BCTC của các kỳ kế toán có liên quan. Các khoản chi phí Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 8
  9. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên bảng cân đối kế toán những khoản mục không thỏa mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả. Ba là, nguyên tắc nhất quán Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi : - Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày BCTC cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện hoặc - Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày. Bốn là, nguyên tắc trọng yếu và tập hợp Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong BCTC. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. Khi trình bày BCTC, một thông tin được coi là trọng yếu nếu không trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể BCTC, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của các khoản mục được đánh giá trong các tình huống cụ thể nếu các khoản mục này không được trình bày riêng biệt. Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mô của chúng. Năm là, nguyên tắc bù trừ Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên BCTC không được bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ. Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí khác được bù trừ khi : - Được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác hoặc - Các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống nhau hoặc tương tự và không có tính trọng yếu. Các khoản này cần được tập hợp lại với nhau phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán. Các khoản lãi và lỗ phát sinh từ một nhóm các giao dịch tương tự sẽ được hạch Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 9
  10. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng toán theo giá trị thuần. Tuy nhiên, các khoản lãi và lỗ này cần được trình bày riêng biệt nếu quy mô, tính chất hoặc tác động của chúng yêu cầu phải được trình bày riêng biệt theo quy định của Chuẩn mực “ Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán ”. Sáu là, nguyên tắc so sánh Các thông tin bằng số liệu trong BCTC nhằm so sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong BCTC của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả thông tin diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những người sử dụng hiểu rõ được BCTC của kỳ hiện tại. Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong BCTC, thì phải phân loại lại các số liệu so sánh. Trường hợp không thể phân loại lại các thông tin mang tính so sánh để so sánh với kỳ hiện tại thì doanh nghiệp phải trình bày tính chất của các điều chỉnh lẽ ra cần phải thực hiện đối với các thông tin số liệu mang tính so sánh. 1.1.4. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp Hệ thống BCTC của doanh nghiệp theo QĐ số 15/2006/QĐ_BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC bao gồm : - Báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ - Báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính tổng hợp 1.1.4.1. Báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ Báo cáo tài chính năm - Báo cáo tài chính năm gồm : Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN - Trách nhiệm lập và trình bày : Tất cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày BCTC năm. - Kỳ lập : Các doanh nghiệp phải lập BCTC theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 10
  11. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng năm dẫn đến việc lập BCTC cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng. - Thời hạn nộp : Đơn vị kế toán (doanh nghiệp Nhà nước) phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đối với tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 90 ngày, đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh chậm nhất là 30 ngày, còn các đơn vị kế toán khác chậm nhất là 90 ngày. Đơn vị kế toán trực thuộc hoặc tổng công ty Nhà nước nộp BCTC năm cho tổng công ty theo thời hạn do tổng công ty quy định. Báo cáo tài chính giữa niên độ - Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ và BCTC giữa niên độ dạng tóm lược : + BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ gồm : Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B01a - DN Báo cáo kết quả kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B02a - DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B03a - DN Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B09a - DN + BCTC giữa niên độ dạng tóm lược gồm : Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược) Mẫu số B01b - DN Báo cáo kết quả kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược) Mẫu số B02b - DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) Mẫu số B03b - DN Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B09b - DN - Trách nhiệm lập và trình bày : Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán phải lập BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập BCTC giữa niên độ thì được chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Các tổng công ty Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước có đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc hợp nhất giữa niên độ. - Kỳ lập : Kỳ lập BCTC giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm qúy IV). - Thời hạn nộp : Đơn vị kế toán phải nộp BCTC giữa niên độ chậm nhất là 20 ngày, đối với công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý. Đơn vị kế toán trực thuộc tổng công ty Nhà nước nộp BCTC giữa niên độ cho tổng công ty theo thời hạn do tổng công ty quy định. Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 11
  12. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng 1.1.4.2. Báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính tổng hợp : Báo cáo tài chính hợp nhất - Báo cáo tài chính hợp nhất gồm : Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu số B 01 - DN/HN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất Mẫu số B 02 - DN/HN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B 03 - DN/HN Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất Mẫu số B 09 - DN/HN - Trách nhiệm lập và trình bày : Công ty mẹ và tập đoàn là đơn vị có trách nhiệm lập BCTC hợp nhất giữa niên độ và BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm. Trường hợp đặc biệt nếu công ty mẹ đồng thời là công ty con bị một công ty khác sở hữu toàn bộ hoặc gần như toàn bộ và nếu được các cổ đông thiểu số trong công ty chấp thuận thì không phải lập và trình bày BCTC hợp nhất. - Kỳ lập : BCTC của công ty mẹ và các công ty con sử dụng để hợp nhất báo cáo tài chính phải được lập cho cùng một kỳ kế toán. Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán là khác nhau, công ty con phải lập thêm một bộ BCTC cho mục đích hợp nhất có kỳ kế toán trùng với kỳ kế toán của tập đoàn. Trong trường hợp không thực hiện được, các BCTC có thể được lập vào thời điểm khác nhau có thể được sử dụng miễn là thời gian chênh lệch đó không vượt quá 3 tháng. Báo cáo tài chính tổng hợp - Báo cáo tài chính tổng hợp gồm : Bảng cân đối kế toán tổng hợp Mẫu số B 01 - DN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp Mẫu số B 02 - DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp Mẫu số B 03 - DN Bản thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp Mẫu số B 09 - DN - Trách nhiệm lập và trình bày : Các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc tổng công ty Nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con, phải lập BCTC tổng hợp. Đối với công ty mẹ và tập đoàn vừa phải lập BCTC tổng hợp và hợp nhất thì phải lập BCTC tổng hợp theo loại hình hoạt động trước, sau đó mới lập BCTC tổng hợp giữa các loại hình hoạt động. - Kỳ lập : BCTC của các đơn vị trực thuộc sử dụng để lập BCTC tổng hợp, được lập cho cùng một kỳ kế toán năm. BCTC sử dụng để tổng hợp có thể lập vào thời điểm khác nhau miễn là thời gian chênh lệch không vượt quá 3 tháng. Trường Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 12
  13. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng hợp ngày kết thúc kỳ kế toán năm là khác nhau quá 3 tháng thì các đơn vị trực thuộc phải lập thêm một bộ BCTC cho mục đích tổng hợp có kỳ kế toán trùng với kỳ kế toán năm của đơn vị cấp trên. Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, nơi nhận BCTC được quy định cụ thể như sau : Các loại hình Kỳ lập Nơi nhận báo cáo tài chính doanh nghiệp BCTC Cơ quan Cơ quan Cơ quan DN cấp Cơ quan (4) tài chính thuế (2) thống kê trên (3) ĐKKD Quý, 1. DN Nhà nước Năm x (1) x x x x 2. DN có vốn đầu tư Năm nước ngoài x x x x x 3. Các loại hình Năm Doanh nghiệp khác x x x x (1) Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp BCTC cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như : ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp BCTC cho Bộ tài chính (Vụ tài chính ngân hàng). Riêng công ty kinh doanh chứng khoán còn phải nộp BCTC cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. (2) Các doanh nghiệp phải gửi BCTC cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với tổng công ty Nhà nước còn phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Tổng cục thuế). (3) Doanh nghiệp Nhà nước có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp BCTC cho đơn vị kế toán cấp trên. (4) Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp BCTC theo quy định . Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 13
  14. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng 1.2. Bảng cân đối kế toán và phƣơng pháp lập bảng cân đối kế toán 1.2.1. Mục đích của bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào BCĐKT có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.2.2. Nguyên tắc lập và trình bày bảng cân đối kế toán Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính ” khi lập và trình bày bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày báo cáo tài chính. Ngoài ra, trên BCĐKT, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau :  Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau : - Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại ngắn hạn. - Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng tới trở lên kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm được xếp vào loại dài hạn.  Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau : - Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại ngắn hạn. - Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại dài hạn.  Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn thì các Tài sản và Nợ phải trả sẽ Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 14
  15. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần. 1.2.3. Cơ sở số liệu lập bảng cân đối kế toán - Căn cứ vào BCĐKT được lập vào cuối năm trước - Căn cứ vào số liệu trên các sổ kế toán tổng hợp như Sổ cái các tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản. - Căn cứ vào Bảng cân đối số phát sinh (nếu có) 1.2.4. Nội dung và phương pháp lập bảng cân đối kế toán 1.2.4.1. Nội dung của bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán được chia thành 2 phần : Phần tài sản và phần nguồn vốn. Bảng cân đối kế toán có thể có kết cấu theo chiều dọc hoặc theo chiều ngang. Nhưng dù kết cấu theo chiều dọc hay chiều ngang thì BCĐKT cũng phải bao gồm các cột : tài sản, nguồn vốn; mã số; thuyết minh; số đầu năm; số cuối kỳ. Ngoài phần kết cấu chính, BCĐKT còn có phần phụ : các chỉ tiêu ngoài BCĐKT. Sau đây em xin trích dẫn mẫu BCĐKT (mẫu số B01_DN) như sau : Biểu số 1.1 : Mẫu bảng cân đối kế toán (B01_DN) Đơn vị báo cáo : Mẫu số B01 – DN Địa chỉ : ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày tháng năm . Đơn vị tính . TÀI SẢN MS TM Số cuối kỳ Số đầu năm A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 1. Tiền 111 V.01 2. Các khoản tương đương tiền 112 II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 120 V.02 1. Đầu tư ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn(*) 129 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu khách hàng 131 2. Trả trước cho người bán 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ kế hợp đồng xdựng 134 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 15
  16. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141 V.04 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 3.Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 154 V.05 5.Tài sản ngắn hạn khác 158 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5. Dự phòng phải thu khó đòi 219 II. Tài sản cố định 220 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 - Nguyên giá 222 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 2. Tài sản cố định thuê tài chính - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 3. Tài sản cố định vô hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 III. Bất động sản đầu tƣ 240 V.12 - Nguyên giá - Giá trị hao mòn kũy kế IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 250 1. Đầu tư vào công ty con 251 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*) 259 V. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 3. Tài sản dài hạn khác 268 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 2. Phải trả người bán 312 3. Người mua trả tiền trước 313 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 5. Phải trả người lao động 315 6. Chi phí phải trả 316 V.17 7. Phải trả nội bộ 317 Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 16
  17. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng 8. Phải trả theo tiến độ kế hợp đồng xdựng 318 9. Các khoản phải trả phải,nộp ng.hạn khác 319 V.18 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 II. Nợ dài hạn 330 1. Phải trả dài hạn người bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 3. Phải trả dài hạn khác 333 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 7. Dự phòng phải trả dài hạn 337 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 2.Thặng dư vốn cổ phần 412 3.Vốn khác của chủ sở hữu 413 4.Cổ phiếu quỹ (*) 414 5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6.Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7.Quỹ đầu tư phát triển 417 8.Quỹ dự phòng tài chính 418 9.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 431 2. Nguồn kinh phí 432 V.23 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Chỉ tiêu Số cuối năm Số đầu năm 1. Tài sản thuê ngoài 2. Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, gia công 3. Hàng hóa nhận bán hộ ,nhận kí gửi, ký cược 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. Dự toán chi sự nghiệp dự án 7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có Lập ngày tháng năm Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc công ty Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 17
  18. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng 1.2.4.2. Phƣơng pháp lập bảng cân đối kế toán ( B01-DN): - Cột “ Mã số ” dùng để cộng khi lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất. - Cột “ Thuyết minh ” là số hiệu các chỉ tiêu trong bản thuyết minh BCTC năm thể hiện số liệu chi tiết của các chỉ tiêu này trong BCĐKT. - Cột “ Số đầu năm ” được lấy số liệu từ cột “ Số cuối năm ” của từng chỉ tiêu tương ứng của BCĐKT được lập vào cuối năm trước. - Cột “ Số cuối kỳ ” được lấy số liệu từ số dư cuối kỳ của các tài khoản (TK) tổng hợp và chi tiết phù hợp với từng chỉ tiêu trong BCĐKT để ghi. * Một số điểm cần lưu ý khi lập BCĐKT : - Một số tài khoản điều chỉnh ghi âm bên phần tài sản được ghi trong dấu ngoặc đơn ( ). Đó là các tài khoản dự phòng ( 129, 139, 159, 229) và hao mòn tài sản cố định (TK 214). - Một số tài khoản được ghi âm bên phần nguồn vốn nếu có dư nợ. Đó là các TK 412 – chênh lệch đánh giá lại tài sản, TK 413 – chênh lệch tỷ giá hối đoái, TK 421 – lợi nhuận chưa phân phối và TK 419 – cổ phiếu quỹ. - Khoản trả trước cho người bán và khoản phải trả cho người bán; khoản phải thu khách hàng và khoản người mua ứng tiền trước không được bù trừ khi lập BCĐKT mà phải dựa vào các sổ chi tiết để phản ánh vào từng chỉ tiêu phù hợp với quy định. Sau đây em xin trình bày phương pháp lập từng chỉ tiêu trong BCĐKT : PHẦN TÀI SẢN A- TÀI SẢN NGẮN HẠN (Mã số 100) Mã số 100= mã số 110 + mã số 120 + mã số 130+ mã số 140+ mã số 150 I Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền (Mã số 110) Mã số 110 = mã số 111 + mã số 112 1. Tiền (mã số 111) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tiền” là tổng số dư Nợ của các TK 111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng” và 113 “ Tiền đang chuyển ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 2. Các khoản tƣơng đƣơng tiền (mã số 112) Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 18
  19. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của TK121 “ Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” trên sổ chi tiết TK 121, gồm : kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua. II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn ( Mã số 120) Mã số 120 = mã số 121 + mã số 129 1. Đầu tƣ ngắn hạn (mã số 121) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 121 “ Đầu tư chứng khoán ngắn hạn ” và TK 128 “ Đầu tư ngắn hạn khác ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái sau khi trừ đi các khoản đầu tư ngắn hạn đã được tính vào chỉ tiêu “ Các khoản tương đương tiền ”. 2. Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn (mã số 129) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 129 “ Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. III. Các khoản phải thu ngắn hạn (mã số 130) Mã số 130 = mã số 131+mã số 132+mã số 133+mã số 134 +mã số 135 +mã số 139 1. Phải thu khách hàng (mã số 131) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu khách hàng” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 131 “Phải thu khách hàng” mở theo từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết TK 131, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn. 2. Trả trƣớc cho ngƣời bán (mã số 132 ) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Trả trước cho người bán ” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 331 “Phải trả cho người bán ” mở theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết TK 331. 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn (mã số 133) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của TK 1368 “ Phải thu nội bộ ngắn hạn ” trên sổ kế toán chi tiết TK 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn ”. 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (mã số 134) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 337 “ Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng ” trên Sổ cái. Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 19
  20. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng 5. Các khoản phải thu khác (mã số 135) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là tổng số dư Nợ của các tài khoản TK 1385,TK 1388, TK 334, TK 338 trên sổ kế toán chi tiết các TK 1385, 1388, 334, 338, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn. 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (mã số 139) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi ” trên sổ kế toán chi tiết TK 139, chi tiết các khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi ”. IV. Hàng tồn kho ( Mã số 140) Mã số 140 = mã số 141 + mã số 149 1. Hàng tồn kho (mã số 141) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Hàng tồn kho ” là tổng số dư Nợ của các TK 151 “ Hàng mua đang đi đường ”, TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu ”, TK 153 “Công cụ dung cụ ”, TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ”, TK 155 “ Thành phẩm ”, TK 156 “ Hàng hóa ”, TK 157 “ Hàng gửi đi bán ”, TK 158 “ Hàng hóa kho bảo thuế ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (mã số 159) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. V Tài sản ngắn hạn khác ( Mã số 150) Mã số 150 = mã số 151 + mã số 152 + mã số 154 1. Chi phí trả trƣớc ngắn hạn (mã số 151) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của tài khoản 142 “ Chi phí trả trước ngắn hạn ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 2. Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (mã số 152) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ của TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 3.Thuế và các khoản phải thu Nhà nƣớc (mã số 154) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết TK 333 “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ” trên sổ kế toán chi tiết TK 333. Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 20
  21. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng 5. Tài sản ngắn hạn khác (mã số 158) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ các TK 1381 “ Tài sản thiếu chờ xử lý ”, TK 141 “ Tạm ứng ”, TK 144 “ Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. B. TÀI SẢN DÀI HẠN ( Mã số 200) Mã số 200 = mã số 210 + mã số 220 + mã số 240 + mã số 250 + mã số 260 I. Các khoản phải thu dài hạn ( Mã số 210) Mã số 210 = mã số 211 + mã số 212 + mã số 213 + mã số 218 + mã số 219 1. Phải thu dài hạn của khách hàng (mã số 211) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của TK 131 “ Phải thu của khách hàng ”, mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các khoản phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn. 2. Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc (mã số 212) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 1361 “ Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc ” trên kế toán chi tiết TK 136. 3. Phải thu dài hạn nội bộ (mã số 213) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là chi tiết số dư Nợ của TK 1368 “ Phải thu nội bộ khác ” trên sổ kế toán chi tiết TK 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ dài hạn. 4. Phải thu dài hạn khác (mã số 218) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của các TK 138, 331, 338 (chi tiết phải thu dài hạn khác) trên sổ kế toán chi tiết các TK 1388, 331, 338. 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (mã số 219) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 139 “ Dự phòng phải thu khó đòi ”, chi tiết dự phòng phải thu dài hạn khó đòi trên sổ kế toán chi tiết TK 139. II. Tài sản cố định ( Mã số 220) Mã số 220 = mã số 221 + mã số 224 + mã số 227 + mã số 230 1. Tài sản cố định hữu hình (mã số 221) Mã số 221 = mã số 222 + mã số 223 - Nguyên giá ( mã số 222) Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 21
  22. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 211 “ Tài sản cố định hữu hình” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 1.2- Giá trị hao mòn lũy kế ( Mã số 223) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của các TK 2141 “ Hao mòn tài sản cố định hữu hình ” trên sổ kế toán chi tiết TK 2141. 2. Tài sản cố định thuê tài chính (mã số 224) Mã số 224 = mã số 225 + mã số 226 2.1- Nguyên giá (mã số 225) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 212 “ Tài sản cố định thuê tài chính ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 2.2- Giá trị hao mòn lũy kế (mã số 226) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2142 “ Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính ” trên sổ kế toán chi tiết TK 2142. 3. Tài sản cố định vô hình (mã số 227) Mã số 227 = mã số 228 + mã số 229 3.1- Nguyên giá (mã số 228) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 213 “ Tài sản cố định vô hình ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký- Sổ cái. 3.2- Giá trị hao mòn lũy kế (mã số 229) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình” trên sổ kế toán chi tiết TK 2143. 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (mã số 230) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 241 “ Xây dựng cơ bản dở dang” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. III. Bất động sản đầu tƣ ( Mã số 240) Mã số 240 = mã số 241 - mã số 242 1- Nguyên giá (mã số 241 ) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 217 “ Bất động sản đầu tư ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 2- Giá trị hao mòn lũy kế (mã số 242) Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 22
  23. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2147 “ Hao mòn bất động sản đầu tư ” trên sổ kế toán chi tiết TK 2147. IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn ( Mã số 250) Mã số 250 = mã số 251 + mã số 252 + mã số 258 + mã số 259 1. Đầu tƣ vào công ty con (mã số 251) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 221 “ Đầu tư vào công ty con ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 2. Đầu tƣ vào công ty liên kết, liên doanh (mã số 252 ) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 222 “ Vốn góp liên doanh ” và TK 223 “ Đầu tư vào công ty liên kết ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 3. Đầu tƣ dài hạn khác (mã số 258) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 228 “ Đầu tư dài hạn khác ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 4. Dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính dài hạn (mã số 259) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 229 “ Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. V Tài sản dài hạn khác ( Mã số 260) Mã số 260 = mã số 261 + mã số 262 + mã số 268 1. Chi phí trả trƣớc dài hạn (mã số 261) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 242 “ Chi phí trả trước dài hạn ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (mã số 262) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ TK 243 “ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 3. Tài sản dài hạn khác (mã số 268) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ TK 244 “ Ký quỹ, ký cược dài hạn ” và các TK khác có liên quan trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. TỔNG CỘNG TÀI SẢN ( Mã số 270 ) Mã số 270 = mã số 100 + mã số 200 Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 23
  24. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng PHẦN NGUỒN VỐN A NỢ PHẢI TRẢ ( Mã số 300) Mã số 300 = mã số 310 + mã số 330 I. Nợ ngắn hạn ( Mã số 310) Mã số 310 = mã số 311 + mã số 312 + mã số 313 + mã số 314 + mã số 315 + mã số 316 + mã số 317 + mã số 318 + mã số 319 + mã số 320 1. Vay và nợ ngắn hạn (mã số 311) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của TK 311 “ Vay ngắn hạn ” và TK 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. 2. Phải trả cho ngƣời bán (mã số 312) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là tổng số dư Có chi tiết của TK 331 “Phải trả cho người bán” được phân loại là ngắn hạn theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết TK 331. 3. Ngƣời mua trả tiền trƣớc (mã số 313) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK131 ”Phải thu khách hàng” mở cho từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết TK 131 và số dư Có của TK 3387 “ Doanh thu chưa thực hiện ” trên sổ kế toán chi tiết TK 3387. 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc (mã số 314) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 333 “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ” trên sổ kế toán chi tiết TK 333. 5. Phải trả ngƣời lao động (mã số 315) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Có chi tiết của TK 334 “ Phải trả người lao động ” trên sổ kế toán chi tiết TK 334 (chi tiết các khoản còn phải trả người lao động). 6. Chi phí phải trả ( mã số 316) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của TK 335 “ Chi phí phải trả ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 7. Phải trả nội bộ (mã số 317) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Có chi tiết của Tk 336 ”Phải trả nội bộ” trên sổ chi tiết TK 336 (chi tiết phải trả nội bộ ngắn hạn). Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 24
  25. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (mã số 318) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có của TK 337 “ Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. 9.Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác (mã số 319) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là tổng số dư Có của TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác”, TK 138 “ Phải thu khác ” trên sổ kế toán chi tiết của TK 338, 138 (không bao gồm các khoản phải trả, phải nộp khác được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn). 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn ( mã số 320) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 352 “ Dự phòng phải trả ” trên sổ kế toán chi tiết TK 352 (chi tiết các TK dự phòng cho các khoản phải trả ngắn hạn). II Nợ dài hạn ( Mã số 330) Mã số 330 = mã số 331 + mã số 332 + mã số 333 + mã số 334 + mã số 335 + mã số 336 + mã số 337 1. Phải trả dài hạn ngƣời bán (mã số 331) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 331 “ Phải trả cho người bán ” mở theo từng người bán đối với các khoản phải trả cho người bán được xếp vào loại nợ dài hạn. 2. Phải trả dài hạn nội bộ (mã số 332 ) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào chi tiết số dư Có TK 336 “ Phải trả nội bộ ” trên sổ kế toán chi tiết TK 336 (chi tiết các TK phải trả nội bộ được xếp vào loại Nợ dài hạn). 3. Phải trả dài hạn khác ( mã số 333) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là tổng số dư Có chi tiết của TK 338 “Phải trả, phải nộp khác ” và TK 344 “ Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái TK 344 và sổ kế toán chi tiết TK 338 (chi tiết phải trả dài hạn). 4. Vay và nợ dài hạn (mã số 334) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có các TK 341 “ Vay dài hạn ”, TK 342 “ Nợ dài hạn ”, và kết quả tìm được của số dư Có TK 3431 trừ dư Nợ TK 3432 cộng dư Có TK 3433 trên sổ kế toán chi tiết TK 343. Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 25
  26. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (mã số 335 ) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có TK 347 “ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Số cái. 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm (mã số 336) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Có của TK 351 “ Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 7. Dự phòng phải trả dài hạn ( mã số 337) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 352 “ Dự phòng phải trả ” trên sổ kế toán chi tiết TK 352 (chi tiết các khoản dự phòng phải trả dài hạn). B. VỐN CHỦ SỞ HỮU ( Mã số 400) Mã số 400 = mã số 410 + mã số 430 I. Vốn chủ sở hữu ( Mã số 410) Mã số 410 = mã số 411 + mã số 412 + mã số 413 + mã số 414 + mã số 415 + mã số 416 + mã số 417 + mã số 418 + mã số 419 + mã số 420 + mã số 421 1. Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu (mã số 411) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dư Có của TK 4111 “ Vốn đầu tư của chủ sở hữu ” trên Sổ kế toán chi tiết TK 4111. 2. Thặng dƣ vốn cổ phần (mã số 412) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của TK 4112 “ Thặng dư vốn cổ phần ” trên sổ kế toán chi tiết TK 4112. Nếu TK này dư Nợ thì được ghi bằng số âm dưới hình thức chi trong ngoặc đơn ( ). 3. Vốn khác của chủ sở hữu ( mã số 413) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 4118 “ Vốn khác ” trên sổ kế toán chi tiết TK 4118. 4. Cổ phiếu quỹ (mã số 414) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào vào số dư Nợ của TK 419 “ Cổ phiếu quỹ ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản (mã số 415) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 412 “ Chênh lệch đánh giá lại tài sản ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 26
  27. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái (mã số 416) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của TK 413 “ Chênh lệch tỷ giá hối đoái ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 7. Quỹ đầu tƣ phát triển (mã số 417) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 414 “ Quỹ đầu tư phát triển ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 8. Quỹ dự phòng tài chính (mã số 418) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của TK 415 “ Quỹ dự phòng tài chính ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (mã số 419) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 418 “ Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 10. Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối (mã số 420) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Có của TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. 11. Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản (mã số 421) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 441 “ Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. II. Nguồn kinh phí và quỹ khác ( Mã số 430) Mã số 430 = mã số 431 + mã số 432 + mã số 433 1. Quỹ khen thƣởng phúc lợi (mã số 431) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của TK 431 “ Quỹ khen thưởng phúc lợi ” trên Sổ cái hoặc nhật ký – Sổ cái. 2. Nguồn kinh phí (mã số 432) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số chênh lệch giữa số dư Có của TK 461 “ Nguồn kinh phí sự nghiệp ” với số dư Nợ TK 161 “ Chi sự nghiệp ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. Trường hợp số dư Nợ TK 161 lớn hơn số dư Có TK 461 thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 3. Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định (mã số 433) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của TK 466 “Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 27
  28. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN ( Mã số 440) Mã số 440 = mã số 300 + mã số 400  Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán 1. Tài sản thuê ngoài Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 001 “ Tài sản thuê ngoài ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 2. Vật tƣ, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của TK 002 “ Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cƣợc Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của TK 003 “ Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 4. Nợ khó đòi đã xử lý Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của TK 004 “ Nợ khó đòi đã xử lý ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 5. Ngoại tệ các loại Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của TK 007 “ Ngoại tệ các loại ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của TK 008 “ Dự toán chi sự nghiệp, dự án ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 1.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán 1.3.1. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc sử dụng một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất định. Phân tích tài chính doanh nghiệp chủ yếu là phân tích báo cáo tài chính, là một công việc có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với các nhà quản trị doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với các chủ thể khác có liên quan đến doanh nghiệp. Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 28
  29. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng - Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp : Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy được rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đề ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn quyết định phương án tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Đối với các nhà đầu tư : Mục đích của các nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đầu tư vào doanh nghiệp. Do vậy, họ luôn mong đợi, tìm kiếm cơ hội đầu tư vào doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, các nhà đầu tư cũng phải tìm biện pháp bảo vệ an toàn cho đồng vốn đầu tư của họ. Vì vậy, bên cạnh việc quan tâm đến mức sinh lời, các nhà đầu tư còn quan tâm đến các thông tin về thời gian hoàn vốn, mức độ thu hồi vốn, mức độ rủi ro của các dự án đầu tư. Mà những thông tin đó chỉ có thể nắm bắt được khi tiến hành phân tích tài chính . - Đối với những người cho vay : Chỉ có phân tích tài chính doanh nghiệp mới giúp những người cho vay thấy được khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó mà đưa ra quyết định có nên cho doanh nghiệp vay hay không và vay trong thời hạn bao lâu. - Đối với các cơ quan Nhà nước : Các cơ quan Nhà nước cần các thông tin từ phân tích tài chính doanh nghiệp để kiểm tra tình hình tài chính, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xây dựng các kế hoạch vĩ mô. 1.3.2. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Sau đây em xin trình bày những phương pháp cơ bản thường được vận dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán. Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 29
  30. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng 1.3.2.1. Phương pháp so sánh So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu xu hướng phát triển và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích, để từ đó đánh giá sự biến động và mức độ biến động của chỉ tiêu đó là tốt hay xấu. Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo hai yêu cầu sau: - Điều kiện so sánh : khi so sánh, các chỉ tiêu tài chính phải thống nhất về không gian và thời gian, về nội dung kinh tế, về phương pháp tính các chỉ tiêu, về đơn vị tính (kể cả hiện vật, giá trị và thời gian). - Tiêu chuẩn so sánh : tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (kỳ gốc để so sánh). Tùy theo yêu cầu phân tích mà chọn căn cứ thích hợp như khi nghiên cứu tốc độ tăng trưởng thì kỳ gốc là số liệu của kỳ trước, khi nghiên cứu biến động thực tế so với mục tiêu đặt ra thì kỳ gốc là số liệu của kỳ kế hoạch Khi phân tích, nhà phân tích thường : + So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tình hình tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay giảm sút trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. + So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu. + So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. 1.3.2.2. Phương pháp tỷ số Phương pháp tỷ số là phương pháp phản ánh kết cấu, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính và sự biến đổi của lượng tài chính thông qua hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục và theo từng giai đoạn. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ số tài chính được phân thành các nhóm tỷ số đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm tỷ số về Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 30
  31. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng khả năng cân đối vốn, nhóm tỷ số về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ số về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm tỷ số khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích tài chính của mình. Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng chắc chắn ta sẽ đánh giá được tình hình tài chính. Phân tích số tỷ số có thể làm bộc lộ ra các xu thế biến động mà các xu thế này thường khó xác định bằng sự kiểm tra riêng rẽ các bộ phận cấu thành tỷ số. Tuy nhiên, một tỷ số đơn lẻ không mang lại nhiều ý nghĩa, do vậy khi phân tích tỷ số chúng ta cần phải có sự so sánh : - So sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong ngành và với các tiêu chuẩn của ngành cho phép người phân tích rút ra những nhận định có ý nghĩa về vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, sức mạnh tài chính của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh, Trên cơ sở đó, các nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. - So sánh các tỷ số của doanh nghiệp theo thời gian để thấy được xu hướng biến động của tỷ số là tốt lên hay xấu đi. 1.3.2.3. Phương pháp số cân đối Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hình thành nhiều mối quan hệ cân đối. Cân đối là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Ví dụ như : Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Mối liên hệ cân đối vốn có về lượng của các yếu tố đã dẫn đến sự cân bằng cả về mức biến động (chênh lệch) về lượng giữa các mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Phương pháp này kết hợp với phương pháp so sánh nhằm có được sự đánh giá toàn diện hơn về tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ba phương pháp trên phương pháp số chênh lệch và phương pháp thay thế liên hoàn cũng được sử dụng để phân tích. Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 31
  32. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng 1.3.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán 1.3.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn Để phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, trước hết cần tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản, của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn. Hai tỷ trọng này được xác định như sau : Tỷ trọng của từng bộ Giá trị của từng bộ phận tài sản phận tài sản chiếm = x 100 trong tổng số tài sản Tổng tài sản Tỷ trọng của từng bộ Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn phận nguồn vốn chiếm = x 100 trong tổng số nguồn vốn Tổng số nguồn vốn Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận giúp các nhà quản trị đánh giá được khái quát tình hình phân bổ (sử dụng) vốn, cơ cấu vốn huy động nhưng lại không cho biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn. Vì vậy, để biết được chính xác tình hình sử dụng vốn, huy động vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, cần kết hợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và số tương đối) trên tổng số tài sản, tổng số nguồn vốn cũng như theo từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn . Nhằm thuận tiện cho việc phân tích, khi tiến hành phân tích có thể lập bảng sau : Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 32
  33. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng Biểu số 1.2 BẢNG SỐ LIỆU PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN Cuối kỳ so với Số đầu năm Số cuối kỳ CHỈ TIÊU đầu năm Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ lệ tiền trọng tiền trọng tiền A- TÀI SẢN NGẮN HẠN I. Tiền và các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn hác B- TÀI SẢN DÀI HẠN I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định III. Bất động sản đầu tư IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN A- NỢ PHẢI TRẢ I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B- VỐN CHỦ SỞ HỮU I. Vốn chủ sở hữu II. Nguồn kinh phí và quỹ khác TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 1.3.3.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài sản, bao gồm tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH). Các tài sản này được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay nợ. Phân loại nguồn vốn (nguồn tài trợ) tài sản dùng cho hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp thành hai loại : - Nguồn tài trợ thường xuyên : là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. - Nguồn tài trợ tạm thời : là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Có thể khái quát nguồn vốn bảo đảm cho hoạt động sản xuất – kinh doanh (nguồn tài trợ tài sản) của doanh nghiệp qua sơ đồ sau : Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 33
  34. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng Sơ đồ 1.1 SƠ ĐỒ VỀ NGUỒN TÀI TRỢ TÀI SẢN - Phải thu dài hạn Vốn chủ sở hữu - TSCĐ - Vay dài hạn - Góp vốn L.doanh - Nợ dài hạn Tài - Bất động sản đầu tư - Vay trung hạn Nguồn sản - Đầu tư tài chính dài - Nợ trung hạn tài trợ dài hạn thường hạn - Tài sản dài hạn khác xuyên TỔNG TỔNG SỐ SỐ NGUỒN TÀI - Tiền và tương TÀI SẢN - Vay ngắn hạn đương tiền TRỢ - Đầu tư tài chính Tài - Nợ ngắn hạn sản ngắn hạn Nguồn ngắn - Phải thu ngắn hạn - Chiếm dụng bất tài trợ hạn hợp pháp tạm thời - Hàng tồn kho - Tài sản ngắn hạn khác Khi phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết, cần liệt kê tất cả nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ (kỳ phân tích và kỳ gốc) rồi từ đó, sử dụng phương pháp so sánh để biết được tình hình biến động của nguồn vốn trên tổng số cũng như từng loại. Tiếp theo cần so sánh tổng nhu cầu về tài sản (TSNH, TSDH) với nguồn tài trợ thường xuyên (nguồn vốn chủ sở hữu hiện có với nguồn vay nợ dài hạn). Nếu tổng số nguồn tài trợ thường xuyên có đủ hoặc lớn hơn tổng nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp cần sử dụng số thừa này một cách hợp lý (đầu tư vào tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, vào hoạt động liên doanh, ) tránh bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, khi nguồn tài trợ thường xuyên không đủ đáp ứng nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp phải có biện pháp huy động và sử dụng phù hợp (huy động nguồn tài trợ hợp pháp và giảm quy mô đầu tư, tránh chiếm dụng vốn một cách bất hợp pháp). 1.3.3.3. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu * Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các tỷ số về Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 34
  35. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Nhóm tỷ số này bao gồm các tỷ số chủ yếu sau: - Tỷ số thanh toán tổng quát ( KTQ) : tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán chung của các loại tài sản ở doanh nghiệp Tổng tài sản KTQ = Nợ phải trả - Tỷ số thanh toán nhanh : Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho. Tỷ số thanh toán nhanh được tính theo công thức : Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Tỷ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Tỷ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho bởi trên thực tế hàng tồn kho kém thanh khoản hơn cả vì phải mất nhiều thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. * Nhóm tỷ số về năng lực hoạt động - Vòng quay các khoản phải thu : Vòng quay các khoản phải thu dùng để đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu. Các khoản phải thu bao gồm: phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu khác Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu, Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng. Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân Trong đó : Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 35
  36. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng Các khoản phải thu bình quân được tính bằng phương pháp bình quân khoản phải thu (mã số 130 phần tài sản) trên bảng cân đối kế toán Doanh thu thuần được tính là tổng doanh thu thuần của ba loại hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường) - Vòng quay hàng tồn kho : Vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào. Tỷ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho trong một năm hoặc số ngày tồn kho. Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Trong đó : Giá vốn hàng bán (mã số 11) trong bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, hàng tồn kho bình quân xác định bằng cách tính bình quân số dư ở các thời điểm của mục hàng tồn kho (mã số 140 phần tài sản) trong bảng cân đối kế toán Vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Vòng quay hàng tồn kho cao chứng tỏ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả và cũng thể hiện rằng doanh nghiệp dự trữ vừa đủ hàng tồn kho phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ. Song nếu mức tồn kho quá thấp sẽ không đủ nhu cầu cho sản xuất và hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp, chưa kể nhiều khi doanh nghiệp phải dự trữ hàng tồn kho nhằm tránh biến biến động tăng giá hàng tồn kho ở kỳ sau. * Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời Các chỉ số sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh, là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai. - Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu Lợi nhuận sau thuế Tỷ số lợi nhuận trên = doanh thu Doanh thu thuần Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 36
  37. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận. - Tỷ số sinh lời trên tài sản Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Tỷ số sinh lời trên = tài sản Giá trị tài sản bình quân Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay - Tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu : Lợi nhuận sau thuế Tỷ số sinh lời trên = vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 37
  38. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH GAS PETROLIMEX HẢI PHÒNG 2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng là công ty TNHH một thành viên có 100% vốn Công ty Cổ phần Gas Petrolimex thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam, có trụ sở Số 1 - Bến Bính - Minh Khai - Hồng Bàng - Hải Phòng. Năm 1994 với tên ban đầu là Phòng kinh doanh Gas - Công ty xăng dầu khu vực III Hải Phòng, ngày 11/10/1997 đổi tên thành Xí nghiệp Gas trực thuộc Công ty xăng dầu khu vực III. Là một đơn vị kinh doanh mặt hàng gas sớm nhất trong cả nước. Công ty Xăng dầu khu vực III cũng như Xí nghiệp Gas có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức cũng như khai thác kinh doanh mặt hàng này. Từ năm 1996, khi Kho gas Thượng Lý đi vào hoạt động với sức chứa 1.000 tấn, Xí nghiệp Gas Hải Phòng có nhiệm vụ cung cấp gas cho các tỉnh từ Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, và các tỉnh phía Bắc. Trong những năm từ 1994 - 1996 , thị phần của Công ty chiếm từ 80 -> 95%. Từ những năm 1997, nhu cầu Gas ngày càng phát triển trong lĩnh vực dân dụng và bước đầu xâm nhập vào lĩnh vực công nghiệp. Nhiều nhà kinh doanh đã nhận ra xu thế mới và ồ ạt đầu tư vào kinh doanh mặt hàng gas, có nhiều hãng kinh doanh như Shell, Total, Đài Hải, Thăng Long tiến hành xây dựng kho bể và tung sản phẩm của mình ra thị trường. Thị trường Gas cạnh tranh gay gắt và khốc liệt. Do việc hạch toán vẫn phụ thuộc vào Công ty xăng dầu khu vực III nên hoạt động của Xí nhiệp Gas ngày càng khó khăn thiếu tính chủ động kịp thời. Vì thế ngày 11/ 01/ 1999 theo quyết định số 01/ QĐ-HĐQT đã đổi tên Xí nghiệp Gas thành Chi Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 38
  39. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng nhánh Gas Hải Phòng và căn cứ Quyết định 1669/12/2003/QĐ/BTM ngày 03/12/2003 của Bộ Thương Mại về việc chuyển Công ty gas trực thuộc Tổng Công ty xăng Dầu Việt Nam thành Công ty Cổ phần Gas Petrolimex đặt trụ sở tại số 775 đường Giải phóng - Quận Hoàng Mai – TP Hà Nội. Căn cứ Điều lệ tổ chức của Công ty Cổ phần Gas Petrolimex đã được Đại hội Cổ Đông thành lập thông qua ngày 30/12/2003 Quyết định chuyển Chi nhánh gas Hải phòng thuộc Công ty gas thành Chi nhánh Gas Petrolimex Hải Phòng có trụ sở làm việc tại : số 1 Đường Hùng Vương - phường Sở Dầu - quận Hồng Bàng - Hải Phòng. Công ty Gas chịu trách nhiệm nhập khẩu hàng hoá và chỉ đạo kinh doanh ở tầm vĩ mô với các chính sách, chiến lược cơ chế cho sự tăng trưởng về mặt hàng gas. Chi nhánh gas Petrolimex Hải Phòng nhập hàng từ Công ty Gas và có trách nhiệm cung cấp hàng cho các đơn vị phía Bắc và thị trường Hải Phòng thông qua các đơn vị trong ngành và hệ thống mạng lưới đại lý, cửa hàng. Từ năm 1999 - 2004, thị trường gas trong nước nói chung và tại Hải Phòng nói riêng cạnh tranh gay gắt. Chỉ riêng tại Hải Phòng đã có tới 5 hãng kinh doanh gas với các chế độ, chính sách thị trường khác nhau, nhằm chiếm lĩnh thị trường. Mặc dù vậy, dưới sự lãnh đạo của Công ty Gas, Chi nhánh gas Hải Phòng đã vượt qua khó khăn và trở ngại trong quá trình kinh doanh để duy trì sự tồn tại và đưa Công ty, Chi nhánh ngày càng phát triển trụ vững trên thị trường Hải Phòng và các tỉnh lân cận. Chi nhánh cũng có rất nhiều khách hàng lớn như Thuỷ tinh Sanmiguel, Ắc quy tia sáng, Sứ Hải Dương, Công nghiệp tàu thuỷ Ngô Quyền với lượng tiêu thụ gas hàng tháng từ 200 -> 500 tấn. Ngày 01/04/2005, quyết định 018 của Công ty cổ phần Gas Petrolimex thành lập Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng trên cơ sở chi nhánh Gas Petrolimex Hải Phòng. Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng nhập hàng từ Công ty cổ phần gas và có trách nhiệm cung cấp hàng cho các đơn vị phía Bắc và thị trường Hải Phòng thông qua các đơn vị trong ngành và hệ thống mạng lưới đại lý, cửa hàng, trung tâm, chi nhánh. Hiện nay công ty đang hoạt động với Tên giao dịch : Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng Trụ sở tại : Số 1 Bến Bính - Minh Khai - Hồng Bàng - Hải Phòng Mã số thuế : 020062226 Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 39
  40. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng Mặt hàng kinh doanh chính của Công ty bao gồm : Gas rời và Gas bình. Căn cứ theo nhu cầu nhập hàng của Công ty xây dựng lên. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (Công ty mẹ) tiến hành nhập khẩu hàng gas qua hệ thống cảng Hải Phòng và giao cho Công ty theo lệnh giao hàng và hoá đơn GTGT theo giá nhất định. Công ty Cổ phần Gas quyết đinh giá giao cho Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải phòng. Công ty trên cơ sở giá giao của Công ty mẹ, giá vốn bình quân để quy định giá giao cho các của hàng, tổng đại lý trong ngành, ngoài ngành và giá bán cho các khách hàng công nghiệp, giá bán lẻ cho người tiêu dùng. Sau khi nhập gas, Công ty tiến hành đóng bình loại 9,12,13,48 kg qua dàn đóng bình bán cho khách hàng dân dụng, hàn cắt công nghiệp, gas rời dùng để bán buôn cho khách hàng công nghiệp và một số khách hàng khác. Ngoài mặt hàng chính là gas, Công ty được tự kinh doanh và khai thác mặt hàng bếp gas và phụ kiện gas như : van điều áp, dây kẹp, trên nguyên tắc kinh doanh có hiệu quả. Căn cứ vào nhu cầu thị trường tại Hải Phòng, Công ty tiến hành nhập hoặc mua bếp gas và phụ kiện cần thiết phục vụ gas dân dụng và gas công nghiệp của các nhà cung cấp và tiến hành bán hàng cho các đại lý, khách hàng có nhu cầu. Công ty được tự quyết định giá bán bếp và phụ kiện trên nguyên tắc đảm bảo vốn kinh doanh và có lãi. 2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, một cơ cấu tổ chức hợp lý khoa học và gọn nhẹ, phân công cụ thể quyền hành và trách nhiệm rõ ràng sẽ tạo nên một môi trường làm việc thuận lợi cho mỗi cá nhân nói riêng và các bộ phận nói chung. Để điều hành quá trình kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và có hiệu quả, chủ động đối phó được trước những biến động của thị trường, Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng đã tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với quy mô, nhiệm vụ kinh doanh của mình. Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 40
  41. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng Ban giám đốc P.Kinh P.Kỹ thuật P.Tài chính P.Tổ chức doanh dịch vụ kế toán hành chính Kho Gas, Khối cửa hàng, trung Tổ bảo vệ tâm phân phối Bộ máy tổ chức của công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng được tổ chức và xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng, bao gồm các bộ phận sau : Ban giám đốc : - Giám đốc Công ty : Là người đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm trước công ty Cổ phần Gas Petrolimex về mọi mặt hoạt động kinh doanh của Công ty, trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ, kinh doanh, công tác tài chính. - Phó giám đốc kinh doanh : Phụ trách và chịu trách nhiệm toàn bộ việc kinh doanh ngành hàng của Công ty. Các phòng ban chức năng - Phòng kinh doanh : Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức thực hiện công tác kinh doanh gas và các thiết bị sử dụng gas công nghiệp, dân dụng có hiệu quả ngành hàng theo đúng nội dung đăng ký kinh doanh và phân cấp của Công ty. - Phòng kỹ thuật và dịch vụ : Có chức năng giúp Giám đốc về công tác kỹ thuật nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh gas bao gồm : + Tiếp thị khách hàng công nghiệp, làm dịch vụ kỹ thuật, tư vấn kỹ thuật. Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 41
  42. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng + Tham mưu giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo công tác quản lý kỹ thuật, xây dựng cơ bản, công nghệ đầu tư, kỹ thuật hàng hoá, an toàn vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, một cách có hiệu quả và chấp hành đúng các quy định của pháp luật, phân cấp của Công ty. + Tổ chức và thực hiện công tác quản lý kỹ thuật, xây dựng cơ bản, công nghệ đầu tư, kỹ thuật hàng hoá, an toàn vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, tin học và tự động hoá, phục vụ cho công tác tổ chức kinh doanh của Công ty. - Phòng tài chính kế toán : + Tham mưu giúp giám đốc công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính của Công ty, quản lý vốn, tài sản, hàng hoá theo đúng nguyên tắc, chế độ quy định của Nhà nước và phân cấp của Công ty. + Tổ chức thực hiện công tác hạch toán, thống kê, báo cáo kế toán tài chính theo đúng chuẩn mực, chế độ quy định hiện hành của ngành, của Nhà nước và phân cấp của Công ty. + Không ngừng tăng cường, nâng cao các biện pháp quản lý tài chính đối với các hoạt động kinh doanh. - Phòng tổ chức - hành chính : Có chức năng tham mưu cho Giám đốc + Xây dựng mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh. + Quản lý và thực hiện mọi chế độ chính sách đối với người lao động. + Quản lý công tác hành chính - quản trị, văn thư, lưu trữ công văn tài liệu. Các đơn vị trực thuộc - Kho gas Thượng Lý : + Là đơn vị trực thuộc Công ty có chức năng tiếp nhận, tồn trữ, bảo quản, xuất cấp hàng hóa LPG (gas rời, gas bình), phụ kiện và vật tư kỹ thuật. + Tổ chức quản lý, khai thác vận hành cơ sở vật chất kỹ thuật kho, bồn nhà xưởng máy móc thiết bị, tài sản do Công ty giao. - Tổ bảo vệ kho gas : Bảo vệ giữ gìn an toàn phòng chống cháy nổ, đảm bảo an ninh cho toàn bộ kho gas Thượng Lý. Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 42
  43. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng - Các Trung tâm phân phối, Cửa hàng giao dịch và kinh doanh gas : + Trung tâm Phân phối gas số 1,2 + Cửa hàng gas số 1,2,3,4,5,6,7,8 + Cửa hàng gas LPG Chức năng chung của các trung tâm phân phối, cửa hàng : Kinh doanh gas và các loại thiết bị sử dụng gas + Trung tâm phân phối gas : Là đơn vị trực thuộc Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng có chức năng tổ chức công tác bán buôn cho các đại lý và các thiết bị sử dụng gas. Giao dịch, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm gas, các thiết bị sử dụng gas và một số kinh doanh dịch vụ khác khi có nhu cầu. Tổ chức công tác quản lý lao động, phương tiện hàng hoá tài sản được giao. + Cửa hàng chuyên doanh : Cửa hàng chuyên doanh gas là đơn vị trực thuộc Công ty có chức năng tổ chức công tác kinh doanh gas bình và các thiết bị sử dụng gas tới người tiêu dùng. Giao dịch, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm gas, các thiết bị sử dụng gas và một số lĩnh vực kinh doanh dịch vụ khác. Tiếp thu phản ánh kịp thời các phản ứng của thị trường đối với công tác kinh doanh sản phẩm, dịch vụ của Công ty. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng Hạch toán kế toán giữ vai trò quan trọng trong việc điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh, là công cụ hữu hiệu trong việc kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị cơ sở cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng có địa bàn sản xuất kinh doanh tập trung, không có sự phân tán quyền lực trong quản lý, do đó Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Công ty chỉ có 1 bộ sổ kế toán, toàn bộ thông điệp thu thập xử lý ghi sổ cho đến khâu tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính đều được thực hiện ở phòng kế toán tại Công ty. Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 43
  44. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng 2.1.4.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng Để phục vụ công tác quản lý tài chính, phòng tài chính kế toán của Công ty được tổ chức theo sơ đồ dưới đây : Sơ đồ 2.2 : Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng Kế toán trưởng K.Toán K.Toán K.Toán K.Toán kho hàng K.Toán Thủ quỹ chi phí, thuế và công nợ tổnghợp, và thanh tiền lương doanh TSCĐ toán thu ) Các nhân viên ở các cửa hàng, trung tâm phân phối hạch toán phụ thuộc Ghi chú Kế toán quan hệ chỉ đạo Kế toán quan hệ cung cấp thông tin Phòng tài chính kế toán của công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng bao gồm có 7 nhân viên kế toán với trình độ chuyên môn là cử nhân đại học chuyên ngành tài chính kế toán. - Kế toán trưởng (Trưởng phòng): là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về công tác kế toán, thống kê chung toàn Công ty. - Kế toán tổng hợp, TSCĐ (Phó trưởng phòng kế toán) : có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, tổng hợp các báo cáo quyết toán, kế hoạch, theo dõi kịp thời chính xác tình Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 44
  45. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng hình tăng, giảm TSCĐ, trích khấu hao, thực hiện kiểm kê TSCĐ theo định kỳ, bảo quản và lưu hồ sơ từng loại TSCĐ. - Kế toán công nợ : có nhiệm vụ theo dõi phản ánh chi tiết, chính xác kịp thời các khoản phải thu của khách hàng, phải trả cho người bán. Đôn đốc thu hồi công nợ của khách hàng. - Kế toán thuế, doanh thu : có nhiệm vụ theo dõi phản ánh các khoản doanh thu, thuế phải nộp Nhà nước. - Kế toán chi phí, tiền lương : có nhiệm vụ theo dõi và tập hợp các khoản chi phí phát sinh, theo dõi các khoản lương, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, trích các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân theo chế độ. - Kế toán hàng tồn kho, thanh toán : có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán nhập, xuất, tồn kho hàng. - Thủ quỹ : thu chi cân đối quỹ - Các nhân viên nghiệp vụ tại cửa hàng, trung tâm phân phối định kỳ tổng hợp chứng từ để gửi về phòng kế toán. 2.1.4.2. Hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng Để phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty về quy mô tổ chức, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ và khả năng của đội ngũ kế toán, Công ty TNHH Gas Petrolimex áp dụng hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ. Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 45
  46. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng Sơ đồ 2.3: Tr×nh tù ghi sæ kÕ to¸n theo h×nh thøc NhËt ký - chøng tõ Chứng từ gốc, Bảng phân bổ Bảng kê Sổ chi tiết Nhật ký chứng từ Sổ cái tài Bảng tổng hợp chi khoản tiết Báo cáo tài chính Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký - chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và các Nhật ký chứng từ có liên quan. Đối với các Nhật ký – chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký – Chứng từ. Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 46
  47. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng - Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký – Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ cái. Số liệu tổng cộng ở Sổ cái và một số chỉ tiêu trong Nhật ký – Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập BCTC Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng - Kỳ kế toán của công ty là năm ( bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : VNĐ - Báo cáo tài chính của công ty được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành về kế toán tại Việt Nam. Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành và các thông tư sửa đổi, hướng dẫn thực hiện kèm theo. 2.2. Thực trạng công tác tổ chức lập bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng 2.2.1. Cơ sở số liệu lập bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng Tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng cơ sở số liệu để lập BCĐKT tại ngày 31/12/2008 là : - Bảng cân đối kế toán được lập vào cuối năm 2007 - Số dư cuối kỳ của các TK tổng hợp và chi tiết trên sổ kế toán tổng hợp : Sổ cái các TK, bảng tổng hợp chi tiết TK - Bảng cân đối số phát sinh năm 2008 Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 47
  48. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng 2.2.2. Trình tự lập bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng (1) Kiểm tra đối chiếu các chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ Trước khi lập BCĐKT, nhân viên kế toán phải phản ánh tất cả các chứng từ kế toán hợp lệ vào sổ kế toán liên quan : sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, bảng kê, nhật ký chứng từ (NKCT), sổ cái. Trước khi sử dụng thông tin trên hệ thống sổ để lập BCĐKT, kế toán nghiệp vụ của Công ty thực hiện các biện pháp cụ thể để kiểm soát thông tin trên sổ kế toán. Phương pháp tiến hành như sau : + Sắp xếp chứng từ kế toán theo trật tự của của chứng từ ghi NKCT, bảng kê + Đối chiếu nội dung kinh tế từng chứng từ với nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ được phản ánh trong NKCT, bảng kê + Kiểm soát quan hệ đối ứng TK trong NKCT + Kiểm soát ngày chứng từ trên chứng từ gốc và ngày chứng từ trên NKCT + Kiểm soát quan hệ cân đối ( tổng số tiền ghi Nợ = tổng số tiền ghi Có) + Kiểm soát số liệu cập nhật vào sổ cái, sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết. Việc kiểm soát này được tiến hành định kỳ hàng tháng tại Công ty. (2) Khóa sổ kế toán và thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian Thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian là việc ghi sổ kết chuyển số liệu từ các TK trung gian thuộc nhóm 5, 6, 7, 8, 9 không có số dư vào các TK có liên quan. Tại Công ty, kế toán trưởng sau khi kiểm tra sự phù hợp về mặt số liệu kế toán giữa các sổ TK liên quan, đảm bảo tính khớp đúng, tiến hành thực hiện kết chuyển số phát sinh trong kỳ của các TK này. (3) Kiểm kê tài sản và lập biên bản xử lý kiểm kê Đối với công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng, việc kiểm kê tài sản được thực hiện vào cuối mỗi quý. Ngoài ra Công ty còn duy trì chế độ kiểm kê bất thường nhằm mục đích tăng cường công tác quản lý tài sản trong Công ty. Trường hợp kiểm kê có thừa thiếu tài sản thì kế toán Công ty sẽ lập biên bản xử lý kiểm kê, căn cứ vào biên bản và các chứng từ có liên quan kế toán thực hiện ghi sổ nghiệp vụ xử lý kiểm kê nói trên. Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 48
  49. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng (4) Lập bảng cân đối số phát sinh các TK Trước khi lập BCĐKT, Công ty tiến hành lập bảng cân đối tài khoản – là bảng cân đối số phát sinh của tất cả các TK sử dụng trong hệ thống sổ kế toán của Công ty. ( 5) Lập bảng cân đối kế toán - Cột “ Số đầu năm ” căn cứ vào số liệu của cột “ Số cuối kỳ ” trên bảng cân đối kế toán năm 2007. - Cột “ Số cuối kỳ ” được lập bằng cách lấy số dư cuối kỳ trên Sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết. Lập bảng cân đối kế toán năm 2008 của công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng PHẦN TÀI SẢN A- TÀI SẢN NGẮN HẠN ( Mã số 100) Mã số 100 = mã số 110 + mã số 130 + mã số 140 + mã số 150 trên BCĐKT, số tiền là 34.646.317.092 đ I Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền ( Mã số 110) Mã số 110 = mã số 111 trên BCĐKT, số tiền là 1.735.057.897 đ Trong đó : 1. Tiền ( mã số 111) Căn cứ để ghi là tổng số dư Nợ của các TK 111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng” và 113 “ Tiền đang chuyển ” trên Sổ cái, số tiền là 1.735.057.897 đ III. Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130) Mã số 130 = mã số 131+ mã số 135 + mã số 139 trên BCĐKT, số tiền là 23.241.428.461 đ Trong đó : 1. Phải thu khách hàng ( mã số 131) Căn cứ để ghi là tổng số dư Nợ chi tiết của TK 131 “Phải thu khách hàng” mở theo từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết TK 131, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn, số tiền là 26.876.317.160 đ 5. Các khoản phải thu khác ( mã số 135) Căn cứ để ghi là tổng số dư Nợ của các tài khoản : TK 1388, TK 338 trên sổ kế toán chi tiết các TK 1388, 338 chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn và TK 141 Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 49
  50. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng trên Sổ cái TK 141, số tiền là 249.236.366 đ 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (mã số 139) Căn cứ để ghi là số dư Có chi tiết của tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi ” trên sổ kế toán chi tiết TK 139, chi tiết các khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi , số tiền là (3.884.125.065) đ IV. Hàng tồn kho ( mã số 140) Mã số 140 = mã số 141 trên BCĐKT, số tiền là 7.126.105.798 đ Trong đó : 1. Hàng tồn kho (mã số 141) Căn cứ để ghi là tổng số dư Nợ của các TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu ”, TK 153 “Công cụ dung cụ ”, TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ”, TK 156 “ Hàng hóa ” trên Sổ cái, số tiền là 7.126.105.798 đ V Tài sản ngắn hạn khác ( Mã số 150) Mã số 150 = mã số 151 + mã số 152 + mã số 154 trên BCĐKT, số tiền là 2.543.724.936 đ Trong đó : 1. Chi phí trả trước ngắn hạn ( mã số 151) Căn cứ để ghi là số dư Nợ của tài khoản 142 “ Chi phí trả trước ngắn hạn ” trên Sổ cái, số tiền là 7.152.000 đ 2. Thuế GTGT được khấu trừ ( mã số 152) Căn cứ để ghi là số dư Nợ của TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ ” trên Sổ cái, số tiền là 1.826.800.001 đ 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước ( mã số 154) Căn cứ để ghi là số dư Nợ chi tiết TK 333 “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên sổ kế toán chi tiết TK 333, số tiền là 709.772.935 đ B. TÀI SẢN DÀI HẠN ( Mã số 200) Mã số 200 = mã số 220 + mã số 260 trên BCĐKT, số tiền là 17.199.983.865 đ II. Tài sản cố định ( Mã số 220) Mã số 220 = mã số 221 + mã số 230 trên BCĐKT, số tiền là 8.141.142.870 đ Trong đó : Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 50
  51. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng 1. Tài sản cố định hữu hình ( mã số 221) Mã số 221 = mã số 222 + mã số 223 trên BCĐKT, số tiền là 7.789.349.690 đ - Nguyên giá ( mã số 222) Căn cứ để ghi là số dư Nợ TK 211 “ Tài sản cố định hữu hình” trên Sổ cái, số tiền là 34.923.921.088 đ 1.2- Giá trị hao mòn lũy kế ( Mã số 223) Căn cứ để ghi là số dư Có của các TK 2141 “ Hao mòn tài sản cố định hữu hình ” trên sổ kế toán chi tiết TK 2141, số tiền là (27.134.571.398) đ 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang ( mã số 230) Căn cứ để ghi là số dư Nợ của TK 241 “ Xây dựng cơ bản dở dang” trên Sổ cái, số tiền là 351.793.180 đ V Tài sản dài hạn khác ( Mã số 260) Mã số 260 = mã số 261 trên BCĐKT, số tiền là 9.058.840.995 đ Trong đó 1. Chi phí trả trước dài hạn ( mã số 261) Căn cứ để ghi là số dư Nợ TK 242 “ Chi phí trả trước dài hạn ” trên Sổ cái, số tiền là 9.058.840.995 đ TỔNG CỘNG TÀI SẢN ( Mã số 270 ) Mã số 270 = mã số 100 + mã số 200 trên BCĐKT, số tiền là 51.846.300.957 đ PHẦN NGUỒN VỐN A NỢ PHẢI TRẢ ( Mã số 300) Mã số 300 = mã số 310 + mã số 330 trên BCĐKT, số tiền là 29.166.187.789 đ I. Nợ ngắn hạn ( Mã số 310) Mã số 310 = mã số 312 + mã số 313 + mã số 315 + mã số 316 + mã số 317 + mã số 319 trên BCĐKT, số tiền là 21.492.306.709 đ Trong đó : 2. Phải trả cho người bán ( mã số 312) Căn cứ để ghi là tổng số dư Có chi tiết của TK 331 “Phải trả cho người bán” được phân loại là ngắn hạn theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết TK 331, số tiền là 434.758.413 đ 3. Người mua trả tiền trước ( mã số 313) Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 51
  52. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng Căn cứ để ghi là số dư Có chi tiết của TK 131 ”Phải thu khách hàng” mở cho từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết TK 131, số tiền là 929.898.719 đ 5. Phải trả người lao động ( mã số 315) Căn cứ để ghi là số dư Có chi tiết của TK 334 “ Phải trả người lao động ” trên sổ kế toán chi tiết TK 334 (chi tiết các khoản còn phải trả người lao động), số tiền là 1.288.965.049 đ 6. Chi phí phải trả ( mã số 316) Căn cứ để ghi là số dư Có của TK 335 “ Chi phí phải trả ” trên Sổ cái, số tiền là 1.788.000 đ 7. Phải trả nội bộ ( mã số 317) Căn cứ để ghi là số dư Có chi tiết của Tk 336 ”Phải trả nội bộ” trên sổ chi tiết TK 336 (chi tiết phải trả nội bộ ngắn hạn), số tiền là 18.410.456.159 đ 9. Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác ( mã số 319) Căn cứ để ghi là tổng số dư Có của TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác”, TK 138 “ Phải thu khác ” trên sổ kế toán chi tiết của TK 338, 138 (không bao gồm các khoản phải trả, phải nộp khác được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn), số tiền là 426.440.369 đ II Nợ dài hạn ( Mã số 330) Mã số 330 = mã số 333 + mã số 336 trên BCĐKT, số tiền là 7.673.881.080 đ Trong đó : 3. Phải trả dài hạn khác ( mã số 333) Căn cứ để ghi là tổng số dư Có của TK 344 “ Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn ” trên Sổ cái TK 344 số tiền là 7.526.986.039 đ 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm ( mã số 336) Căn cứ để ghi là số dư Có của TK 351 “ Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm ” trên Sổ cái, số tiền là 146.895.041 đ B. VỐN CHỦ SỞ HỮU ( Mã số 400) Mã số 400 = mã số 410 + mã số 430 trên BCĐKT, số tiền là 22.680.113.168 đ I. Vốn chủ sở hữu ( Mã số 410) Mã số 410 = mã số 411 + mã số 420 trên BCĐKT, số tiền là 22.575.035.891 đ Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 52
  53. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng Trong đó : 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu ( mã số 411) Căn cứ để ghi là căn cứ vào số dư Có của TK 411 “ Vốn đầu tư của chủ sở hữu ” trên Sổ kế toán chi tiết TK 411, số tiền là 22.000.000.000 đ 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối ( mã số 420) Căn cứ để ghi là số dư Có của TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối ” trên Sổ cái, số tiền là 575.035.891 đ II. Nguồn kinh phí và quỹ khác ( Mã số 430) Mã số 430 = mã số 431 trên BCĐKT, số tiền là 105.077.277 đ Trong đó : 1. Quỹ khen thưởng phúc lợi ( mã số 431) Căn cứ để ghi là số dư Có của TK 431 “ Quỹ khen thưởng phúc lợi ” trên Sổ cái, số tiền là 105.077.277 đ TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN ( Mã số 440) Mã số 440 = mã số 300 + mã số 400 trên BCĐKT, số tiền là 51.846.300.957 đ ( 6) Kiểm tra BCĐKT Sau khi lập BCĐKT kế toán trưởng Công ty sẽ tiến hành kiểm tra sự cân đối lần cuối trước khi trình lên Giám đốc ký duyệt. Có thể khái quát việc kiểm tra tính chính xác về quan hệ số liệu trên BCĐKT của Công ty qua sơ đồ sau : TÀI SẢN NGUỒN VỐN A = I + III + IV + V A = I + II = 34.646.317.092 đ = 29.166.187.789 đ B = II + V B = I + II = 17.199.983.865 đ = 22.575.035.891 đ Tổng tài sản = A + B Tổng nguồn vốn = A + B = 51.846.300.957 đ = 51.846.300.957 đ Sau đây em xin trích dẫn một nghiệp vụ phát sinh chi tiền mặt của công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng, kế toán tiền mặt sau khi kiểm tra tính hợp lệ của hóa đơn, chứng từ sẽ tiến hành viết phiếu chi và vào các sổ kế toán có liên quan Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 53
  54. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng Biểu số 2.1 Công ty TNHH Gas Petrolimex HP Mẫu số 02- TT Số 1 bến Bính-Minh Khai-Hồng Bàng-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Ngày 22 tháng 12 năm 2008 Số : 01083 Nợ 641,1331 Có 111 Họ và tên người nhận tiền : Nghiêm Xuân Cường Địa chỉ : Phòng kỹ thuật dịch vụ Lý do chi : T.Toán CP tiếp đoàn Cty Siêu Việt Số tiền : 3 300 000 Viết bằng chữ : (Ba triệu ba trăm nghìn đồng chẵn.) Kèm theo 01 chứng từ gốc (Hóa đơn VAT số 0092400) Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận tiền (Ký tên,đóng dấu) (Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên) Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ) : Ba triệu ba trăm nghìn đồng chẵn. + Tỷ giá ngoại tệ ( vàng bạc,đá quý): + Số tiền quy đổi : Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 54
  55. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng Biểu số 2.2 Công ty TNHH Gas Petrolimex HP NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1 Ghi có tài khoản 111- Tiền mặt Trích tháng 12 năm 2008 ĐVT : VNĐ Ghi có TK 111, ghi nợ các tài khoản Cộng có TK Stt Ngày 112 1331 641 111 12 15/12/08 50.000.000 101.425.211 13 17/12/08 25.526.210 45.200.300 572.546.526 16 22/12/08 300.000 3.000.000 58.050.500 26 26/12/08 20.589.211 987.526.211 27 28/12/08 575.000 45.562.000 Cộng 754.256.411 70.500.240 7.428.576 2.667.819.357 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 55
  56. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng Biểu số 2.3 Công ty TNHH Gas Petrolimex HP BẢNG KÊ SỐ 1 Ghi nợ tài khoản 111- Tiền mặt Trích tháng 12 năm 2008 Số dư đầu tháng : 573.294.602 Ghi nợ TK 111, ghi có các TK Stt Ngày Số dư cuối ngày 112 131 141 5111 Cộng nợ TK 111 1 1/12/08 49.983.500 67.983.500 391.651.794 2 3/12/08 30.090.807 45.250.000 98.250.807 135.250.200 25 22/12/08 20.000.000 24.670.000 5.000.000 352.244.523 548.522.200 30 31/12/08 524.200.555 648.568.668 331.742.947 Cộng 645.300.202 1.095.665.200 54.983.500 564.210.000 2.426.267.702 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 56
  57. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng Biểu số 2.4 Công ty TNHH Gas Petrolimex HP Mẫu số S05-DN Bến bính-Minh Khai-HB-HP ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tài khoản 111 Trích năm 2008 Số dƣ đầu năm Nợ Có 533.891.198 Đơn vị tính VNĐ Ghi nợ Tk 111, Tháng 1 Tháng 2 Tháng 12 ghi có các TK 112 (NKCT số 2) 500.098.614 645.300.202 131 (NKCT số 8) 1.078.970.097 1.095.665.200 141 (NKCT số 10) 54.983.500 511 (NKCT số 8 ) 698.233.520 564.210.000 Tổng SPS Nợ 2.516.730.614 2.426.267.702 Tổng SPS Có 2.524.842.075 2.667.819.357 Dư cuối tháng Nợ 525.779.737 331.742.947 Có Ngày 31 tháng 12 năm 08 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 57
  58. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng Biểu số 2.5 Công ty TNHH Gas Petrolimex HP Mẫu số S05-DN Bến bính-Minh Khai-HB-HP ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tài khoản 211 Trích năm 2008 Số dƣ đầu năm Nợ Có 34.033.324.632 Đơn vị tính VNĐ Ghi nợ Tk 211, Tháng 1 Tháng 2 Tháng 12 ghi có các TK 112 (NKCT số 2 ) 135.277.609 241 (NKCT số 7 ) 187.887.600 Tổng SPS Nợ 323.165.209 Tổng SPS Có 83.000.000 Dư cuối tháng Nợ 34.033.324.632 34.923.921.088 Có Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 58
  59. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc lËp vµ ph©n tÝch b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i c«ng ty TNHH Gas Petrolimex H¶i Phßng Biểu số 2.6 Công ty TNHH Gas Petrolimex HP Bến bính - Minh Khai - HB - HP BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN VỚI NGƢỜI MUA Trích năm 2008 Tài khoản : 131 – Phải thu khách hàng Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh Số dƣ cuối kỳ STT Đơn vị Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 C.ty CP sứ Hải Dương 12.997.365 358.322.875 689.755.622 318.435.382 2 C.ty CP container-TGC 1.235.622.500 989.233.516 1.352.366.200 872.489.816 3 Cửa hàng Gas số 8 25.622.493 94.563.240 85.321.500 34.864.233 Tổng cộng 28.039.150.487 31.398.493 273.614.785.968 275.676.119.521 26.876.317.160 929.898.719 Sinh viên : NguyÔn ThÞ Liªn_Lớp : QT 902K 59