Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP

pdf 132 trang huongle 200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_to_chuc_lap_va_phan_tich_bao_c.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP

  1. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. LỜI MỞ ĐẦU Báo cáo kết quả kinh doanh là một trong bốn báo cáo phải lập bắt buộc trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp do Bộ tài chính quy định. Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả kinh doanh và các kết quả khác. Báo cáo kết quả kinh doanh nói riêng và báo cáo tài chính nói chung được nhiều đối tượng quan tâm. Trên cơ sở số liệu của nó, các nhà đầu tư, các nhà quản lý tiến hành phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá tình hình sử dụng vốn cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Từ đó có các biện pháp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thích hợp và đưa ra quyết định có đầu tư hay không. Xuất phát từ vị trí, vai trò của việc lập và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua báo cáo tài chính, trong đó có lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh nên trong thời gian thực tập tại công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS-HP, em đã tập trung tìm hiểu hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đi sâu nghiên cứu Báo cáo kết quả kinh doanh và đã lựa chọn đề tài tốt nghiệp của mình là: “Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hƣớng Dƣơng GS-HP.” Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khoá luận chia làm 3 chương: - Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về Báo cáo kết quả kinh doanh và tổ chức lập, phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. - Chƣơng 2: Công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Liên doanh làng Quốc tế Hướng Dương GS-HP. - Chƣơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS-HP. Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 1
  2. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. Khoá luận được hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban giám đốc và các anh chị trong phòng kế toán của công ty, đặc biệt là là sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo hướng dẫn. Do thời gian thực tập có hạn, trình độ còn hạn chế, việc thu thập tài liệu và thông tin chưa có nhiều kinh nghiệm nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Ban Giám đốc, các anh chị trong phòng Kế toán của công ty, cùng các thầy cô giáo hướng dẫn để khoá luận của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 2
  3. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề chung về hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm Báo cáo tài chính doanh nghiệp. 1.1.1.1. Khái niệm Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nó là phương tiện trình bày khả năng sinh lợi và tình trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm, cung cấp thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho người sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích, dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì hệ thống Báo cáo tài chính Doanh nghiệp gồm 4 loại sau: + Bảng Cân đối kế toán. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. + Thuyết minh Báo cáo tài chính. 1.1.1.2. Sự cần thiết phải lập Báo cáo tài chính. Xét trên góc độ vi mô, nếu không thiết lập hệ thống Báo cáo tài chính thì khi phân tích tình hình tài chính kế toán hay tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác, các nhà đầu tư, chủ nợ, khách hàng, sẽ không có cơ sở để biết về tình hình tài chính của doanh nghiệp khiến họ khó có thể đưa ra các quyết định hợp tác kinh doanh và nếu có thì các quyết định sẽ có mức rủi ro cao. Xét trên tầm vĩ mô, Nhà nước sẽ không thể quản lý được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các ngành khi không có hệ thống Báo cáo tài chính. Bởi mỗi chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm nhiều nghiệp Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 3
  4. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. vụ kinh tế và còn rất nhiều các hóa đơn, chứng từ, Việc kiểm tra khối lượng các hóa đơn, chứng từ đó là rất khó khăn, tốn kém và độ chính xác không cao. Vì vậy, Nhà nước phải dựa vào hệ thống Báo cáo tài chính để quản lý và điều tiết nền kinh tế, nhất là đối với nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.1.1.3. Ý nghĩa của Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế, thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng ở bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi đối tượng sẽ quan tâm đến Báo cáo tài chính dưới một góc độ khác nhau, song nhìn chung đều nhằm có được những thông tin cần thiết cho việc ra các quyết định phù hợp với mục tiêu của mình. - Với nhà quản lý doanh nghiệp: Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình biến động tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng như những số liệu cần thiết về tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau một thời kì hoạt động. Trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ tiến hành phân tích hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, nhận biết tình hình kinh doanh, tình hình kinh tế tài chính nhằm đánh giá quá trình hoạt động, kết quả kinh doanh cũng như xu hướng vận động của doanh nghiệp, từ đó ra quyết định đúng đắn và có hiệu quả. -Với nhà cung cấp : Báo cáo tài chính giúp họ nhận biết khả năng thanh toán, phương thức thanh toán để từ đó ra các quyết định bán hàng và phương thức thanh toán cần áp dụng cho hợp lý. - Với khách hàng : Báo cáo tài chính giúp họ có những thông tin về năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín, chính sách đãi ngộ khách hàng để họ có quyết định đúng đắn trong việc mua hàng của doanh nghiệp. - Với cổ đông, người lao động trong doanh nghiệp : họ quan tâm đến những thông tin về chính sách chi trả cổ tức, tiền lương, bảo hiểm, trợ cấp và các vấn đề khác liên quan đến lợi ích của họ thể hiện trên Báo cáo tài chính. - Với các nhà đầu tư, các nhà cho vay : Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, các chủ nợ, ngân hàng, về tình trạng tài chính, tình trạng Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 4
  5. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, triển vọng thu nhập, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, mức độ rủi ro để quyết định hướng đầu tư, quy mô đầu tư, quyết định liên doanh, cho vay hay thu hồi vốn. - Với các cơ quan hữu quan của nhà nước như cục thuế, thống kê : Báo cáo tài chính cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết giúp cho việc kiểm tra, giám sát một cách toàn diện và hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình chấp hành các chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp có đúng với các chính sách chế độ, đúng pháp luật không, để thu thuế và ra những quyết định cho những vấn đề xã hội. Đồng thời Báo cáo tài chính cũng là tài liệu quan trọng giúp các cơ quan hữu quan hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Như vậy, những thông tin trên báo cáo kế toán là rất cần thiết, là cơ sở vững chắc để khẳng định tiềm lực tài chính của doanh nghiệp và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Từ những thông tin trên báo cáo kế toán, đối tượng sử dụng thông tin đánh giá được những thay đổi tiềm tàng của những nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp có thể kiểm soát trong tương lai và hiệu quả các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể sử dụng. 1.1.2. Nội dung Báo cáo tài chính doanh nghiệp. 1.1.2.1. Mục đích của Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về: Tài sản. Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác. Lãi lỗ và phân chia kết quả kinh doanh. Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 5
  6. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. Thuế và các khoản nộp Nhà nước. Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán. Các luồng tiền. Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu phản ánh trên các Báo cáo tài chính tổng hợp, các chính sách kế toán áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính. 1.1.2.2. Đối tượng áp dụng. Hệ thống Báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và thành phần kinh tế. Một số trường hợp đặc biệt như Ngân hàng, tổ chức tín dụng, công ty mẹ, tập đoàn, các đơn vị kế toán hạch toán phụ thuộc, việc lập và trình bày loại Báo cáo tài chính nào phải tuân thủ theo quy định riêng cho từng đối tượng. 1.1.2.3. Trách nhiệm lập và trình bày Báo cáo tài chính. Tất cả các doanh nghiệp hoạt động độc lập thuộc mọi ngành, mọi thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm riêng của từng doanh nghiệp. Ngoài ra : - Với các công ty,Tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập báo cáo tài chính năm của công ty, Tổng công ty còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty, Tổng công ty. - Với doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. Với Tổng công ty Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước có đơn vị kế toán trực thuộc phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược. - Công ty mẹ và tập đoàn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ và báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị định số Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 6
  7. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”. 1.1.2.4. Những yêu cầu khi lập và trình bày Báo cáo tài chính. Để thực sự trở thành công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 “ Trình bày Báo cáo tài chính”, việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu sau: - Trung thực và hợp lý: Báo cáo tài chính phải được trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh. - Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp và đáng tin cậy với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng khi : Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện, không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng. Trình bày khách quan không thiên vị. Tuân thủ nguyên tắc thận trọng. Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Việc lập Báo cáo tài chính căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên, đóng dấu để đảm bảo tính pháp lý của báo cáo tài chính. 1.1.2.5. Những nguyên tắc cơ bản khi lập và trình bày Báo cáo tài chính. - Hoạt động liên tục: Đòi hỏi khi lập và trình bày Báo cáo tài chính, Giám đốc doanh nghiệp (người đứng đầu) cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải lập trên cơ sở giả định là doanh Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 7
  8. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. - Cơ sở dồn tích: Doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và các Báo cáo tài chính có liên quan. - Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong Báo cáo tài chính phải được nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi: Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hay khi xem xét lại việc trình bày Báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện. Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu phải có sự thay đổi trong việc trình bày. - Nguyên tắc bù trừ: nguyên tắc này đòi hỏi khi lập Báo cáo tài chính không được phép bù trừ giữa tài sản và các khoản công nợ, giữa thu nhập với chi phí, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ. Trong trường hợp vẫn tiến hành bù trừ giữa các khoản này thì phải dựa trên cơ sở tính trọng yếu và phải diễn giải trong Thuyết minh báo cáo tài chính. Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi: Được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác. Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp thì được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày Báo cáo tài chính. Đối với các khoản mục được phép bù trừ, trên Báo cáo tài chính chỉ trình bày số lãi hoặc lỗ thuần (sau khi bù trừ). - Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp : Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong Báo cáo tài chính. Các khoản không trọng yếu thì Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 8
  9. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. - Có thể so sánh: Các thông tin bằng số liệu trong Báo cáo tài chính phải được trình bày tương ứng giữa các kỳ (kể cả các thông tin diễn giải bằng lời cần thiết). Thuyết minh báo cáo tài chính phải căn cứ vào yêu cầu trình bày thông tin quy định trong các chuẩn mực kế toán. Các thông tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.1.2.6. Kỳ lập Báo cáo tài chính. - Kỳ lập báo cáo tài chính năm: Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng. - Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ: Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV). - Kỳ lập báo cáo tài chính khác: + Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng ) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu. + Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản. 1.1.2.7. Thời hạn nộp Báo cáo tài chính. * Đối với doanh nghiệp nhà nước. Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 9
  10. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. a) Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý. - Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý,với Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 45 ngày. - Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính quý cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định. b) Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm. - Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm,với Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày - Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính năm cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định. * Đối với các loại doanh nghiệp khác. - Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; với các đơn vị kế toán khác,thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày. - Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. 1.1.2.8. Nơi nhận Báo cáo tài chính. Nơi nhận báo cáo Kỳ CÁC LOẠI Doanh lập Cơ quan Cơ quan Cơ quan DOANH NGHIỆP Cơ quan nghiệp báo Thuế Thống kê đăng ký (4) tài chính cấp trên cáo (2) kinh doanh (3) Quý, x 1. Doanh nghiệp Nhà nước x x x x Năm (1) 2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Năm x x x x x 3. Các loại doanh nghiệp khác Năm x x x x (1) Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp). Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 10
  11. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. - Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng). Riêng công ty kinh doanh chứng khoán còn phải nộp báo cáo tài chính cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. (2) Các doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế). (3) Doanh nghiệp Nhà nước có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên. Đối với doanh nghiệp khác có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên. (4) Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên. 1.1.3.Hệ thống Báo cáo tài chính doanh nghiệp theo chế độ Kế toán hiện hành. Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính hệ thống Báo cáo tài chính gồm: 1.1.3.1. Báo cáo tài chính năm Báo cáo tài chính năm gồm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 - DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 - DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 - DN 1.1.3.2. Báo cáo tài chính giữa niên độ Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và dạng tóm lược. Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 11
  12. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. 1.1.3.2.1. Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B01a – DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ Mẫu số B02a – DN (dạng đầy đủ) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B03a – DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B09a – DN 1.1.3.2.2. Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược) Mẫu số B01b – DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ Mẫu số B02b – DN (dạng tóm lược) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) Mẫu số B03b – DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B09a – DN 1.1.3.3. Báo cáo tài chính hợp nhất. Công ty mẹ và tập đoàn là đơn vị có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm lập Báo cáo tài chính; tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo của đơn vị. Báo cáo tài chính hợp nhất gồm : - Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu số B01 – DN/HN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất Mẫu số B02 – DN/HN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B03 – DN/HN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất Mẫu số B09 – DN/HN 1.1.3.4. Báo cáo tài chính tổng hợp. Các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng công ty Nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con, phải lập Báo cáo tài chính tổng hợp để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 12
  13. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm lập Báo cáo tài chính; tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo của toàn đơn vị. Báo cáo tài chính tổng hợp gồm : - Bảng cân đối kế toán tổng hợp Mẫu số B01 – DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp Mẫu số B02 – DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp Mẫu số B03 – DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp Mẫu số B09 – DN Mỗi Báo cáo tài chính phản ánh các nghiệp vụ, sự kiện ở các phạm vi và góc độ khác nhau, chúng có sự tương hỗ lẫn nhau trong việc thể hiện tình hình tài chính sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy không có Báo cáo tài chính nào chỉ phục vụ cho một mục đích hoặc có thể cung cấp mọi thông tin cần thiết làm thỏa mãn mọi nhu cầu sử dụng. Để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế - tài chính và điều hành, các ngành, các công ty, tập đoàn có thể căn cứ vào đặc thù của mình để nghiên cứu, cụ thể hóa và xây dựng thêm các Báo cáo tài chính chi tiết khác cho phù hợp, nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. 1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và phƣơng pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa việc lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 1.2.1.1. Khái niệm Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong bốn báo cáo phải lập bắt buộc trong hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp do Bộ tài chính quy định. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả kinh doanh và các kết quả khác. 1.2.1.2. Ý nghĩa việc lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm mục đích phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ hoạt động. Phần này có nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí của hoạt động kinh doanh cũng như toàn bộ các kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu xét riêng biệt về ý Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 13
  14. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. nghĩa của từng chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì các chỉ tiêu chỉ có tính chất thống kê, nhưng nếu xét về mối quan hệ giữa các chỉ tiêu thì các chỉ tiêu lại mang một thông tin mới có ý nghĩa chung và mang tính chất điển hình của doanh nghiệp. Các thông tin kế toán trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh rất quan trọng và có ý nghĩa không chỉ với sự phát triển của doanh nghiệp mà còn có tính chất quyết định đối với Nhà nước, với các đối tác kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vai trò của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ có thể được thực hiện nếu các thông tin trên Báo cáo tài chính là thực sự có cơ sở và đáng tin cậy. Chính vì vậy mà việc xác định quy mô và mức độ chính xác của thông tin trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là rất quan trọng, làm căn cứ pháp lý để Nhà nước quản lý và xác định mức độ trách nhiệm của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Đồng thời cũng là căn cứ để các đối tượng sử dụng thông tin đưa ra các quyết định trong quan hệ với doanh nghiệp. 1.2.1.3. Kết cấu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Kết cấu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm có 5 cột: Cột số 1 : Các chỉ tiêu báo cáo. Cột số 2 : Mã số của các chỉ tiêu tương ứng. Cột số 3 : Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo được thể hiện trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Cột số . Cột số ) Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 14
  15. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. Đơn vị báo cáo : Mẫu số B 02 – DN Địa chỉ : (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm: Đơn v ị tính: Mã Thuyết CHỈ TIÊU Năm nay Năm trƣớc số minh 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 VI.26 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch 10 VI.27 vụ (10 = 01 - 02) 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.28 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 (20 = 10 - 11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.29 7. Chi phí tài chính 22 VI.30 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8. Chi phí bán hàng 24 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)} 11. Thu nhập khác 31 12. Chi phí khác 32 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (50 = 30 + 50 40) 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.31 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.32 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 (60 = 50 – 51 - 52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 Lập, ngày tháng năm Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 15
  16. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. 1.2.2. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 1.2.2.1.Công tác chuẩn bị trước khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Để đảm bảo tính kịp thời và chính xác của các chỉ tiêu, trước khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kế toán cần tiến hành các bước công việc sau: - Kiểm soát các chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đã cập nhật vào sổ kế toán chưa? Nếu cần phải hoàn chỉnh thì tiếp tục việc ghi sổ kế toán. Đây là khâu đầu trong việc kiểm soát thông tin kế toán là có thực, vì chứng từ kế toán là bằng chứng chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Cộng sổ kế toán các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 để kiểm tra doanh thu, chi phí, xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. - Khoá sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết - Đối chiếu sự phù hợp về số liệu kế toán giữa các sổ kế toán tổng hợp với nhau, giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Nếu thấy chưa phù hợp phải thực hiện điều chỉnh lại số liệu theo nguyên tắc sửa sổ. - Kiểm kê và lập biên bản xử lý kiểm kê, thực hiện điều chỉnh số liệu trên hệ thống sổ kế toán trên cơ sở biên bản xử lý kiểm kê. - Lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 1.2.2.2. Cở sở số liệu lập . - . - Căn 5 9. 1.2.2.3. Nội dung và phương pháp lập các chỉ . Mã số ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp hoặc Báo cáo tài chính hợp nhất. Số hiệu ghi ở cột 3 (Thuyết minh) của báo cáo thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm. . Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 16
  17. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. : 01). , bất động sản đầu tư năm . bên và Tài khoả ội bộ” trong năm báo cáo. 02). ổng hợp các khoản mục được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu được xác định trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ Tài khoả khoản 512 nội bộ”đối ứng với bên Có Tài khoản521“Chiết khấu thương mại”,Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”, Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”, Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”(Tài khoản 3331, 3332, 3333)trong kỳ. 10). , bất động sản đầu tư giá trị gia tăng . - 02. 11). , bất động sản đầu tư hối lượng Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 17
  18. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. hoàn thành giá vố . 911 “ . 20). , bất động sản đầu tư . - 11. 21). - giá trị gia tăng ho . Doanh thu tài chính bao gồm tiền lãi từ tiền gửi ngân hàng, lãi do cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm, lãi từ hoạt động đầu tư chứng khoán, lãi do mua bán ngoại tệ, do chênh lệch tỷ giá, chiết khấu thanh toán được hưởng, thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính . 911 . 7. Chi 22). , chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư chứng khoán, chi phí hoạt động liên doanh (bao gồm cả khoản lỗ trong liên doanh), chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ, thuê tài sản, khoản chiết khấu thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, lỗ do mua bán ngoại tệ, do chênh lệch tỷ giá, trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính, chi phí hoạt động tài chính khác . Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 18
  19. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. 635 “Chi phí tài chính” 911 doanh” . - 23). . số liệu trên S kế toán 635. 8. Chi 24). , cung cấ . . 9. Chi 25). . 30). - h . - 25). 31). giá trị gia tăng . Thu nhập Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 19
  20. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. khác bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm: Thu về thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài sản cố định; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước; các khoản thu khác 711 “Th . 32). ỳ báo cáo. Chi phí khác bao gồm các khoản chi cho các hoạt động không thường xuyên như: chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán; khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, các khoản chi phí khác . 40). giá trị gia tăng . - 32 50). . 40. ệ 51). . Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 20
  21. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ chi tiết 8211(ghi bình thường). Hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ 8211 đối ứng với bên Có 911 trong kỳ báo cáo trên sổ chi tiết 8211 (ghi âm). 16. Chi phí thuế ạ 52). Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên Nợ Tài khoản 911 trên sổ chi tiết Tài khoản 8212 (ghi bình thường). Hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ 8212 đối ứng vớ 911 trong kỳ báo cáo trên sổ chi tiế 8212 (ghi âm). 60): (hoặc lỗ . - 51. 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70). Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần. Số liệu để ghỉ vào tiêu này được tính toán theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 30 “ Lãi cơ bản trên cổ phiếu” 1.3.Nội dung,phƣơng pháp phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 1.3.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích Báo cáo tài chính là việc sử dụng tổng thể các phương pháp cho phép xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích Báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng bằng hệ thống các Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 21
  22. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. phương pháp, công cụ, kỹ thuật, người sử dụng thông tin có thể vừa đánh giá được toàn diện và khái quát, vừa xem xét lại một cách chi tiết hoạt động tài chính hiện tại và quá khứ của doanh nghiệp, đánh giá khả năng tiềm tàng, hiệu quả kinh doanh, cũng như nhận biết, dự báo những rủi ro tương lai. Từ đó người sử dụng thông tin có thể đưa ra các quyết định tài chính phù hợp. Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp không phải là một quá trình tính toán các tỷ số mà là quá trình tìm hiểu kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính, tìm hiểu thực trạng tài chính của doanh nghiệp được phản ánh qua các Báo cáo tài chính. Phân tích tài chính doanh nghiệp là đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó có thể kiến nghị, đề xuất các biện pháp để tận dụng các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu. Thông qua phân tích, nhà quản trị doanh nghiệp thấy được thực trạng tài chính hiện tại,dự đoán tình hình tài chính trong tương lai. Tóm lại, phân tích các báo cáo tài chính nhằm mục đích phản ánh tính sinh động của các “con số” trong báo cáo để những người sử dụng chúng có thể đánh giá đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.3.2. Sự cần thiết của phân tích hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Mục đích chính của các doanh nghiệp là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hoá hợi nhuận. Có rất nhiều phương pháp, cách thức khác nhau để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh như : tiến hành cải cách bộ máy quản lý, dựa vào sự giúp đỡ của cấp trên, tham gia vào thị trường chứng khoán, liên doanh liên kết với các đơn vị khác Điều cốt yếu là nhà quản trị phải biết áp dụng một cách hợp lý nhất. Và một trong những cách mang lại hiệu quả cao mà chi phí lại không quá tốn kém luôn được các nhà quản trị áp dụng đó là tiến hành phân tích tài chính đối với doanh nghiệp mình. Tài chính là chìa khoá của đầu tư vì thế là chìa khoá của sự tăng trưởng. Do vậy, phân tích tài chính tốt cũng có nghĩa là góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phân tích tài chính cung cấp các thông tin hữu ích cho phép nhà quản trị và những người sử dụng thông tin khác đánh giá chính xác thực trạng tài chính, tiềm năng của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định về đầu tư, tín dụng Cụ thể : Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 22
  23. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP.  Đối với Nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh nghiệp cho phép Nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá thường xuyên những mặt mạnh yếu về tình hình tài chính cũng như hoạt động kinh doanh như : khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển và cân đối vốn, nhu cầu vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đồng thời dựa vào phân tích tài chính để đưa ra các quyết định đầu tư dài hạn. Đây là quyết định có tính chiến lược quan trọng bậc nhất của doanh nghiệp vì ảnh hưởng đến quy mô, trang thiết bị công nghệ; sản phẩm sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp trong thời gian dài.  Đối với nhà chủ nợ ( Ngân hàng, nhà cho vay, nhà cung cấp): Mối quan tâm của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó, họ chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không trước khi đưa ra các quyết định cho vay hay chính sách bán hàng sẽ áp dụng.  Đối với nhà đầu tư : Điều mà họ quan tâm đầu tiên đó là sự an toàn của lượng vốn đầu tư. Kế đó là mức độ sinh lời, thời gian hoàn vốn. Vì vậy, họ cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Do đó, họ thường phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp để quyết định có đầu tư vào đơn vị không, đầu tư dưới hình thức nào và vào lĩnh vực nào?  Đối với cơ quan chức năng : Như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên Báo cáo tài chính để xác định các khoản nghĩa vụ của đơn vị phải thực hiện đối với Nhà nước. Với cơ quan thống kê sẽ tổng hợp, phân tích , hình thành các số liệu, chỉ tiêu thống kê Tóm lại, thông qua phân tích hoạt động tài chính có thể xem xét các số liệu tài chính hiện hành với quá khứ, từ đó người sử dụng thông tin đánh giá thực trạng tài chính, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai hoặc triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 23
  24. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. 1.3.3. Mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp. Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính có quan hệ trực tiếp với hoạt động kinh doanh, từ cung ứng vật tư hàng hoá đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đều ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, công tác tài chính được thực hiện tốt hay xấu sẽ có tác động thúc đẩy hay kìm hãm đối với quá trình sản xuất, lưu chuyển hàng hoá. Phân tích tài chính doanh nghiệp là để cung cấp thông tin hữu dụng trong việc đưa ra các quyết định quản lý và kinh doanh đối với doanh nghiệp. Vì vậy, mục tiêu chủ yếu của phân tích tài chính doanh nghiệp là: Thứ nhất : Phân tích tài chính doanh nghiệp để cung cấp đầy đủ các thông tin về khả năng và tính chắc chắn của các dòng tiền ra vào, tình hình sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh, khả năng thanh toán , của doanh nghiệp cho các nhà đầu tư và người sử dụng thông tin tài chính khác nhằm giúp họ có được quyết định đúng đắn khi muốn đầu tư, cho vay Thứ hai : Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả kinh doanh, các sự kiện, tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Thứ ba : Phân tích tài chính doanh nghiệp cung cấp thông tin về việc thực hiện chức năng của người quản lý như thế nào trong việc sử dụng các tiềm năng của doanh nghiệp. Chính điều này đòi hỏi trách nhiệm của người quản lý về quản lý, đảm bảo an toàn tiềm năng của doanh nghiệp và sử dụng chúng có hiệu quả. 1.3.4. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp. Phương pháp phân tích tài chính là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình tài chính của công ty ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính trong tương lai, từ đó giúp các đối tượng đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn. Có nhiều phương pháp được áp dụng để đáp ứng mục tiêu của phân tích tài chính. Trong đó, người ta thường sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ và phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng từng nhân tố. Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 24
  25. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. 1.3.4.1. Phương pháp so sánh. So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và mục tiêu so sánh. - Điều kiện so sánh:  Các chỉ tiêu phải được so sánh trong cùng một khoảng thời gian,không gian.  Các chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán.  Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.  Khi so sánh các chỉ tiêu tương ứng phải quy đổi về cùng một quy mô hoạt động với các điều kiện kinh doanh như nhau. - Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (kỳ gốc).  Khi nghiên cứu xu hướng của sự thay đổi, kỳ gốc thường được chọn là số liệu của kỳ trước. Thông qua sự so sánh kỳ này với kỳ trước sẽ thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi.  Khi nghiên cứu mức độ biến động so với kế hoạch đặt ra, kỳ gốc thường được chọn là số liệu trong kế hoạch dự toán. Thông qua so sánh này thấy được khả năng, mức độ tin cậy đối với việc hoàn thành kế hoạch kỳ sau.  Khi nghiên cứu mức độ tiên tiến hay lạc hậu, vị trí của doanh nghiệp trong ngành, kỳ gốc được chọn là mức độ trung bình ngành. Để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chỉ tiêu so sánh, quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu được thể hiện dưới ba hình thái: - So sánh số tuyệt đối : là kết quả của phép trừ giữa trị số ở kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh sự biến động về mặt quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân tích. - So sánh số tương đối : là kết quả của phép chia giữa trị số ở kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển hoặc mức độ phổ biến của chỉ tiêu phân tích. Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 25
  26. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. - So sánh số bình quân : biểu hiện tính chất đặc trưng về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất. Khi áp dụng phương pháp so sánh, để đánh giá một cách đúng đắn, chúng ta cần tiến hành kết hợp phân tích theo chiều dọc và phân tích theo chiều ngang. - Phân tích theo chiều dọc: Là nghiên cứu một sự kiện nào đó trong tổng thể về một chỉ tiêu kinh tế. Qua đó thấy được tỷ trọng ảnh hưởng của sự kiện kinh tế trong chỉ tiêu tổng thể. - Phân tích theo chiều ngang: Là nghiên cứu mức độ biến động của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ khác nhau. Qua đó thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ liên tiếp. 1.3.4.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ. Nguồn thông tin kinh tế tài chính đã và đang được cải tiến, cung cấp đầy đủ hơn, kịp thời hơn. Đó chính là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá tỷ lệ tài chính trong doanh nghiệp. Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và đẩy nhanh quá trình tính toán. Phương pháp phân tích tỷ lệ giúp việc khai thác, sử dụng các dữ liệu được hiệu quả hơn thông qua việc phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc gián đoạn. Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ và đại cương tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này đòi hỏi phải xác định được các ngưỡng, các định mức kinh tế để từ đó nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ số tài chính được phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung có bốn nhóm chỉ tiêu cơ bản sau: - Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán : Đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 26
  27. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. - Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động:Phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp có đạt kết quả cao nhất với chi phí ít nhất không. - Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư : Phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính. - Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời : Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp. 1.3.4.3. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng từng nhân tố. 1.3.4.3.1. Phương pháp thay thế liên hoàn.  Khái niệm: Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng từng nhân tố mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đối với chỉ tiêu cần phân tích bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.  Ưu điểm : Phương pháp này giúp xác định được sự ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố, từ đó đề xuất được các biện pháp một cách cụ thể để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu.  Nhược điểm : - Điều kiện áp dụng phương pháp này khá nghiêm ngặt. Phương pháp này được áp dụng khi các nhân tố ảnh hưởng có mối quan hệ tích số, thương số hoặc cả tích số và thương số với chỉ tiêu phân tích. - Số liệu giữa các lần thay thế phụ thuộc vào nhau. Vì vậy nếu không tính được hoặc tính sai ở một lần thay thế nào đó sẽ làm ảnh hưởng đến lần thay thế sau. - Khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào đó, phải giả định các nhân tố khác không đổi , nhưng trong thực tế có trường hợp các nhân tố đều cùng thay đổi. - Khi sắp xếp trình tự các nhân tố, trong nhiều trường hợp để phân biệt được nhân tố nào là số lượng và chất lượng là vấn đề không đơn giản. Nếu phân biệt sai thì việc sắp xếp và kết quả tính toán các nhân tố không được chính xác nữa Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 27
  28. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP.  Trình tự áp dụng phương pháp này gồm năm bước:  Bƣớc một: Xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng và xây dựng nên công thức tính chỉ tiêu.  Bƣớc hai: Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng theo một trình tự nhất định.  Bƣớc ba: Xác định đối tượng cụ thể của phân tích. Đối tượng cụ thể Trị số của chỉ tiêu Trị số của chỉ tiêu = - của phân tích ở kỳ phân tích ở kỳ gốc  Bƣớc bốn: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.  Tiến hành thay thế lần lượt từng nhân tố một theo trình tự ở bước hai.  Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích : Mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đúng bằng hiệu số của kết quả lần thay thế này với kết quả của bước trước đó.  Bƣớc năm: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố : Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phải đúng bằng với đối tượng cụ thể của phân tích. 1.3.4.3.2. Phương pháp cân đối.  Khái niệm: Phương pháp cân đối là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trong trường hợp các nhân tố ảnh hưởng có mối quan hệ tổng đại số với chỉ tiêu phân tích.  Ưu điểm : - Xác định được sự ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố, từ đó đề xuất được các biện pháp một cách cụ thể để phát huy điểm mạnh,khắc phục điểm yếu. - Dễ tính, dễ áp dụng, các kết quả tính toán không phụ thuộc vào nhau.  Nhược điểm : - Điều kiện áp dụng nghiêm ngặt: Phương pháp này được áp dụng khi các nhân tố ảnh hưởng có mối quan hệ tổng đại số với chỉ tiêu phân tích. - Khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào đó, phải giả định các nhân tố khác không đổi, nhưng trong thực tế có trường hợp các nhân tố đều thay đổi. Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 28
  29. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP.  Trình tự áp dụng phương pháp này gồm ba bước:  Bƣớc một: Xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng và xây dựng nên công thức tính chỉ tiêu.  Bƣớc hai:Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích bằng đúng chênh lệch của bản than nhân tố đó ở kỳ phân tích với kỳ gốc.  Bƣớc ba : Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phải đúng bằng với đối tượng cụ thể của phân tích. 1.3.5. Nội dung phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo tài chính là nguồn tài liệu rất quan trọng và cần thiết đối với việc phân tích chung tình hình tài chính của doanh nghiệp đồng thời là nguồn thông tin hữu ích đối với những người bên trong và bên ngoài có lợi ích kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp của doanh nghiệp. Đó chính là những tài liệu chứng nhận thành công hay thất bại trong quản lý và đưa ra những dấu hiệu báo trước sự thuận lợi và những khó khăn trong tương lai của một doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán.Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán cũng như đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau. Khi phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét, xác định các vấn đề cơ bản sau: Thứ nhất: Xem xét sự biến động cả về số tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước (năm nay với năm trước). Điều này sẽ có tác dụng rất lớn nếu đi sâu xem xét những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của từng chỉ tiêu. Khi so sánh mức thay đổi của mỗi khoản mục bằng số chênh lệch tuyệt đối và số tương đối ta có thể thấy được cơ cấu và những sự thay đổi Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 29
  30. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. nổi bật của từng khoản mục. Sự thay đổi lớn của một khoản mục nào đó(tăng hay giảm) so với mức thay đổi chung của các khoản mục khác luôn được quan tâm. Thứ hai: Tính toán và phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.5.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích chung tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm đánh giá kết quả và trạng thái tài chính của doanh nghiệp cũng như dự tính được những rủi ro và tiềm năng tài chính trong tương lai. Phương pháp được sử dụng để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp là phương pháp so sánh từng chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với các kỳ gốc khác nhau cả về số tuyệt đối và số tương đối. Các nhà phân tích sẽ căn cứ vào sự biến động cũng như ý nghĩa của từng chỉ tiêu để nêu lên nhận xét. BẢNG 1.1:PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Tăng giảm Tỷ trọng Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Đầu Cuối Số tiền % năm năm 1. Tổng doanh thu 2. Các khoản giảm trừ 3. Doanh thu thuần 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp 6. Doanh thu tài chính 7. Chi phí tài chính (Chi phí lãi vay) 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 11. Lợi nhuận khác 12. Tổng lợi nhuận trước thuế 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp 14. Lợi nhuận sau thuế Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 30
  31. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. Kết quả hoạt động kinh doanh do chức năng kinh doanh đem lại trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp là cơ sở chủ yếu để đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến kết quả chung của doanh nghiệp. Bảng phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đúng đắn và chính xác sẽ là số liệu quan trọng để kiểm tra và đánh giá về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Dựa vào trị số của các chỉ tiêu ở các kỳ, những người sử dụng thông tin sẽ đánh giá được mức độ tăng trưởng và xu hướng biến động theo thời gian của các chỉ tiêu nghiên cứu. Trong quá trình đọc và phân tích Báo cáo tài chính, để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp được chính xác, cần lưu ý sự thay đổi của từng khoản mục và ý nghĩa khác nhau theo từng nội dung kinh tế của từng khoản mục. Từ đó xác định được những biến động tích cực hay tiêu cực của khoản mục, tính phù hợp với nội dung kinh tế của nó. Đồng thời kết hợp cả trị số của các chỉ tiêu và sự biến động của nó cũng như phải liên kết sự biến động của các chỉ tiêu với nhau. Từ đó, rút ra nhận xét khái quát về thực trạng và sức mạnh tài chính cũng như an ninh tài chính của doanh nghiệp. Cần lưu ý là tỷ trọng của các chỉ tiêu càng lớn gây ảnh hưởng lớn cho tài chính, đặc biệt trong điều kiện lạm phát. 1.3.5.2. Phân tích kết quả các loại hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ tiến hành một loại hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn tham gia vào nhiều loại hình hoạt động đa dạng nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình. Chính vì vậy lợi nhuận từ các loại hoạt động thu về được hợp lại thành lợi nhuận của doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích đánh giá khái quát giữa doanh thu, chi phí và kết quả đạt được trong mối quan hệ với tổng số các mặt hoạt động. Khi tiến hành phân tích kết quả các loại hoạt động kinh doanh, ta có thể lập thành Bảng phân tích đánh giá về kết cấu chi phí, doanh thu, kết quả sau: Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 31
  32. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. BẢNG 1.2: BẢNG PHÂN TÍCH KẾT CẤU CHI PHÍ,DOANH THU, KẾT QUẢ Doanh thu Chi phí Kết quả Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Hoạt động kinh doanh - Lĩnh vực 1 - Lĩnh vực 2 . 2. Hoạt động tài chính 3. Hoạt động khác Tổng cộng Qua Bảng phân tích trên ta có thể rút ra những nhận xét chung về tình hình doanh thu do tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại tương ứng với những khoản chi phí phải bỏ ra. Từ đó cho thấy tỷ trọng kết quả, hiệu quả của từng loại hoạt động mà doanh nghiệp tham gia. 1.3.5.3. Phân tích tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến sự tồn tại trong từng thời kỳ mà luôn phải quan tâm đến sự tăng trưởng, phát triển để có thể tồn tại lâu dài. Muốn tồn tại và có khả năng cạnh tranh thì phải phát triển. Do vậy, doanh nghiệp nên tự đánh giá tốc độ phát triển của bản thân doanh nghiệp để có cái nhìn toàn diện về tình hình biến động cũng như nguyên nhân ảnh hưởng cụ thể. Từ đó doanh nghiệp có thể tìm hướng khắc phục, giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng, đẩy nhanh quá trình tăng trưởng, phát triển. Để đánh giá tốc độ phát triển của doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu:  Tốc độ phát triển định gốc: là tốc độ phát triển so với một kỳ gốc ổn định.  Tốc độ phát triển liên hoàn : là tốc độ phát triển kỳ này so với kỳ trước liền nó. 1.3.5.4. Phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Các số liệu trên Báo cáo tài chính chưa lột tả hết thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, các nhà tài chính còn dùng các chỉ tiêu tài chính để giải Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 32
  33. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. thích thêm về các mối quan hệ tài chính và coi các chỉ tiêu tài chính là biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. 1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động.  Vòng quay hàng tồn kho. Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Hệ số này đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp. Số vòng quay hàng tồn kho cao cho thấy tốc độ kinh doanh của doanh nghiệp cao, doanh nghiệp đã tận dụng được tốt các chi phí cơ hội trong việc quản lý hàng tồn kho và ngược lại. Tuy nhiên hệ số này quá cao cũng có thể mang một ý nghĩa khác vì có thể nguyên vật liệu sản xuất bị thiếu không sản xuất kịp hoặc hàng hóa bán ra không đủ đáp ứng nhu cầu của thị trường. Do đó tùy thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp mà chúng ta cần xác định hệ số vòng quay hàng tồn kho hợp lý, đảm bảo hàng hoá, thành phẩm vừa đáp ứng nhu cầu thị trường, vừa được tiêu thụ kịp thời.  Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân. Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân 360 Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay các khoản phải thu Số vòng quay các khoản phải thu cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong kỳ để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Còn kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Quan sát hai chỉ tiêu này sẽ cho biết chính sách bán hàng hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp. Số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Nhưng nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì khách hàng sẽ Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 33
  34. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn.  Vòng quay vốn lưu động. Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Vòng quay vốn lưu động là tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp qua việc sử dụng vốn lưu động. Tỷ số này cho biết mỗi đồng vốn lưu động đầu tư đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu thuần.  Hiệu quả sử dụng vốn cố định. Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này là một tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp qua việc sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bình quân tham gia vào kinh doanh thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.  Vòng quay toàn bộ vốn. Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = Vốn sản xuất bình quân Vòng quay toàn bộ vốn là tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp qua việc sử dụng vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng vốn kinh doanh sử dụng bình quân tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. 2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.  Hệ số lợi nhuận ròng. Lợi nhuận sau thuế Hệ số lợi nhuận ròng = Doanh thu thuần Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh cứ một đồng doanh thu thần của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số này càng cao thì càng tốt vì nó phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 34
  35. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP.  Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA ). Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) ROA = Tổng tài sản bình quân Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản là hệ số tổng hợp được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư. Chỉ số này cho biết cứ đầu tư một đồng tài sản thì doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này càng cao thì khả năng sinh lời từ chính nguồn tài sản hoạt động của doanh nghiệp càng lớn.  Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( ROE ). Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) ROE = Vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn chủ sở hữu. Hệ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế). ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp càng mạnh.  Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định. Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định = Vốn cố định bình quân Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn cố định. Tỷ suất này cho biết cứ một đồng đầu tư vào vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế). Tỷ suất này càng cao chứng tỏ vốn cố định đầu tư trong kỳ để tạo ra lợi nhuận càng hiệu quả.  Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động. Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 35
  36. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn lưu động. Tỷ suất này cho biết cứ một đồng vốn lưu động đầu tư trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế). Tỷ suất này càng cao chứng tỏ vốn lưu động đầu tư trong kỳ để tạo ra lợi nhuận càng hiệu quả. 3. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí.  Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần. Giá vốn hàng bán Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần = x 100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu được, giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu %. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.  Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần. Chi phí bán hàng Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần = x 100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng có hiệu quả và ngược lại.  Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần. Chi phí quản lý doanh nghiệp Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần = x 100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết đã thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải chi bao nhiêu chi phí quản lý.Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại. Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 36
  37. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH LÀNG QUỐC TẾ HƢỚNG DƢƠNG GS – HP . 2.1. Khái quát về Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hƣớng Dƣơng GS-HP. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS-HP là công ty trách nhiệm hữu hạn ba thành viên được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 1771/GP ngày 11 tháng 12 năm 1996. Giấy phép bổ sung số 1771/GPBS ngày 15 tháng 03 năm 1997 và Giấy phép điều chỉnh số 1771/GPĐC4 ngày 03 tháng 03 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp; Giấy chứng nhận đăng ký lại số 021022000118 ngày 16 tháng 07 năm 2008 do Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng cấp. - Tên giao dịch Việt Nam: Công ty Liên doanh làng Quốc tế Hướng Dương GS- HP. - Tên giao dịch nước ngoài: GS-HP Sunflower International Village Corporation. - Trụ sở chính: Số 35A Văn Cao, Ngô Quyền, Hải Phòng, Việt Nam. - MST: 0200115223 - Điện thoại: 0313892000 - Tổng vốn đầu tư: 27.500.000 USD - Tổng vốn pháp định: 8.250.000 USD - Các bên tham gia góp vốn gồm: * Phía Việt Nam: Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 Hải Phòng Địa chỉ: Số 7 Hồ Sen, Lê Chân, Hải Phòng Đại diện: Ông Phạm Kỳ Hưng – Giám Đốc. Số vốn góp: 3.300.000 USD tương đương 40% vốn pháp định bằng nguyên giá trị quyền sử dụng 41.000m² đất tại số 35A Văn Cao – Ngô Quyền - Hải Phòng và tiền mặt. Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 37
  38. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. * Phía nước ngoài: - Công ty Kỹ thuật xây dựng GS Địa chỉ: Số 537 Namdaemun-Ro, Joong-Gu, Seoul, 100-722, Hàn Quốc. Số vốn góp: 2.475.000 USD tương đương 30% vốn pháp định bằng tiền mặt. - Công ty Quốc tế LG Địa chỉ: Số 20 Yoido-dong, Yongdungpo-gu, Seoul, Hàn Quốc. Số vốn góp: 2.475.000 USD tương đương 30% vốn pháp định bằng tiền mặt. 2.1.2. Đặc điểm ngành nghề hoạt động kinh doanh. Theo Giấy phép đầu tư, hoạt động kinh doanh của Công ty như sau: Xây dựng khu nhà ở, văn phòng, nhà hàng, khu vui chơi giải trí và các công trình phụ trợ trên khu đất 41.000m² tại số 35A Văn Cao – Ngô Quyền - Hải Phòng để cho thuê và kinh doanh các dịch vụ liên quan tại đây. Thời gian hoạt động: 45 năm kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư. 2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Hiện nay, tại công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP có 152 cán bộ quản lý và công nhân viên với cơ cấu tổ chức như sau: Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 38
  39. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Tổng Giám Đốc Phó Tổng Giám Đốc Giám Đốc Điều Hành Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ phận phận phận phận phận phận phận phận phận kinh nhân kế lễ nhà thể siêu nhà bảo doanh sự toán tân hàng thao thị buồng dưỡng Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 39
  40. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP.  Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc là người đứng đầu Ban Giám đốc của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước Pháp luật về ngành nghề cũng như các hoạt động của công ty. Tổng Giám đốc vừa là người điều hành trực tiếp công ty bên Việt Nam, vừa là cầu nối giữa thành viên đầu tư nước ngoài với công ty. Tổng Giám đốc có nhiệm vụ báo cáo tình hình hoạt động hàng tháng của công ty với thành viên nước ngoài.  Phó Tổng Giám Đốc: Phó Tổng Giám đốc được coi như là người trợ lý cho Tổng Giám đốc. Chịu trách nhiệm điều hành, quản lý công ty và thực hiện những mối quan hệ giữa các đối tác cũng như các thành viên đầu tư phía Việt Nam.  Giám đốc điều hành: Là người điều hành trực tiếp các hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Chịu trách nhiệm báo cáo tình hình công ty hàng ngày cho Tổng Giám đốc, đồng thời thực hiện các mối quan hệ giữa các đối tác đầu tư .  Bộ phận Kinh doanh: - Chịu trách nhiệm trực tiếp về việc tìm kiếm khách hàng, tổ chức cho khách hàng sử dụng các dịch vụ ăn uống, hội thảo. - Trực tiếp liên hệ và làm việc với khách hàng về các dịch vụ ăn uống theo quy định của Công ty. - Phối hợp với các bộ phận liên quan nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ ăn uống.  Bộ phận Nhân sự: - Chịu trách nhiệm hoạch định nguồn nhân lực cho công ty. - Tổ chức tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân lực. - Kiểm tra tác phong, đồng phục, ý thức làm việc, chấp hành quy định của nhân viên hàng ngày. - Làm báo cáo tổng hợp đánh giá nhân viên hàng tháng. Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 40
  41. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. - Lên kế hoạch trả lương, thưởng, chế độ phúc lợi xã hội cho nhân viên. - Thực hiện các quan hệ nhân sự và quan hệ đối ngoại. - Quản lý văn phòng và quản lý điều hành xe.  Bộ phận Kế toán: Bộ phận Kế toán là một bộ phận tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc trong việc quản lý và điều hành về các lĩnh vực tài chính và kế toán. Bao gồm: - Lập và giám sát việc thực hiện kế hoạch tài chính, quản lý vốn và quá trình luân chuyển vốn. - Tổ chức bộ máy, công tác Kế toán trong phạm vi toàn công ty, trên cơ sở tin học hoá ngày càng cao. - Hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên làm công tác nghiệp vụ hoặc liên quan đến nghiệp vụ tài chính – kế toán. - Thực hiện việc quan hệ, báo cáo đối với các cơ quan Nhà nước chuyên ngành và các bên đối tác của Công ty theo quy định.  Bộ phận Lễ Tân: Bộ phận Lễ tân là bộ phận trực tiếp tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu ăn ở trong công ty. Bộ phận Lễ tân chịu trách nhiệm báo cáo tình hình khách đến và đi hàng ngày lên phòng Kế toán và phòng Kinh doanh.  Bộ phận Nhà hàng : Là bộ phận phục vụ nhu cầu ăn uống của khách hàng ở trong công ty, cũng như các khách hàng bên ngoài. Nhà hàng là bộ phận phụ vụ trực tiếp khách hàng. Bao gồm : nhà hàng Trung Hoa và 3 nhà bếp : Nhật , Âu, Hàn đáp ứng đầy đủ nhu cầu ăn uống của tất cả các khách hàng đến từ nhiều nước khách nhau.  Bộ phận Thể thao : Bộ phận thể thao là bộ phận cung cấp dịch vụ giải trí, thể thao cho khách hàng. Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 41
  42. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. Bộ phận bao gồm: 1 bể bơi, 1 sân Golf mini, 3 sân tennis và 1 phòng tập thể hình đáp ứng được nhu cầu thể dục thể thao của cả khách trong và ngoài công ty.  Bộ phận Siêu thị : Đóng vai trò như 1 siêu thị mini, bộ phận Siêu thị là nơi cung cấp các mặt hàng thiết yếu hàng ngày cho khách hàng. Đây đồng thời cũng là một bộ phận tạo ra doanh thu cho Công ty.  Bộ phận Nhà buồng: - Chịu trách nhiệm trực tiếp về đảm bảo và giữ gìn trật tự cũng như vệ sinh trong các căn hộ của khách hàng. - Báo cáo với Ban lãnh đạo về tình hình sử dụng đồ dùng sinh hoạt hàng ngày của các căn hộ.  Bộ phận Bảo dưỡng : Bộ phận Bảo dưỡng có nhiệm vụ lắp đặt, sữa chữa, khắc phục kịp thời những hỏng hóc của tài sản, công cụ dụng cụ trong toàn công ty và trong các căn hộ của khách hàng. 2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình hoạt động. * Thuận lợi: Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS-HP bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 8 năm 1998.Với sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng Hải Phòng và sự ủng hộ của khách hàng trong nước cũng như khách hàng thế giới, công ty đã và đang từng bước phát triển, góp phần vào sự phát triển nền kinh tế của Hải Phòng nói chung, và của ngành du lịch Hải Phòng nói riêng. Hiện nay, công ty đã đưa vào hoạt động 120 căn hộ với những dịch vụ đi kèm như giải trí, ăn uống . Công suất phòng ổn định ở mức 80-90%. Công ty cũng đang tiến hành hoàn thiện và bắt đầu đưa vào sử dụng thêm 40 căn hộ mới. Nhìn chung, tình hình kinh doanh của công ty đang ngày một phát triển, đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Khách hàng của công ty đến từ nhiều nước Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 42
  43. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. khác nhau: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Anh, Mỹ, Phần Lan và thường gắn bó lâu dài với công ty. Đây thực sự là một tín hiệu đáng mừng với công ty. * Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi đã đạt được, công ty cũng gặp phải những khó khăn. Hiện nay, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã và đang làm ảnh hưởng đến rất nhiều nền kinh tế của các nước trên thế giới. Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó. Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS-HP cũng đang bị một số tác động nhất định của cuộc khủng hoảng này. Lĩnh vực kinh doanh khách sạn, nhà hàng là một lĩnh vực kinh doanh mang tính cạnh tranh đầy khốc liệt, và hiện nay tại Hải Phòng đang có một loạt các khu căn hộ mọc lên như: DG Tower, TD Plaza hay EIE Tower Đây cũng là một trong những khó khăn mà công ty đang gặp phải. Phát huy những thuận lợi sẵn có, đồng thời cùng với sự cố gắng phấn đấu, không ngừng cải thiện dịch vụ, công ty đang từng bước hạn chế được những khó khăn và dần dần hình thành vị thế vững chắc trong ngành du lịch Việt Nam, đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng trong nước và khách hàng quốc tế. 2.1.6. Những thành tích cơ bản mà công ty đã đạt được. Những năm qua mặc dù thị trường kinh doanh khách sạn, căn hộ có sự biến động mạnh, đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tác động không nhỏ đến tình hình kinh tế trong nước nói chung và công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS-HP nói riêng. Nhưng bằng những nỗ lực, nhạy bén kinh doanh của Ban lãnh đạo, công ty luôn đứng vững và không ngừng mở rộng quy mô hoạt động. Cụ thể công ty đã đầu tư xây dựng thêm 40 căn hộ, đón thêm được một lượng khách đáng kể, đem lại thu nhập cho công ty. Quá trình phát triển của Công ty được thể hiện qua bảng so sánh sau: Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 43
  44. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2007 – 2009. Đơn vị tính: đồng Năm Năm 2008/2007 Năm 2009/2008 Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1. Doanh thu thuần 46.433.524.941 49.815.121.575 56.026.721.115 3.381.596.634 107,28 6.211.599.540 112,47 2. Giá vốn hàng bán 23.455.118.565 24.101.816.972 26.293.403.980 646.698.407 102,76 2.191.587.008 109,09 3. Doanh thu tài chính 145.364.942 181.700.853 135.689.262 36.335.911 125,00 (46.011.591) 74,68 4. Chi phí tài chính 4.436.484.745 4.565.799.988 6.470.610.446 129.315.243 102,91 1.904.810.458 141,72 5. Chi phí bán hàng 801.248.237 874.134.959 921.329.888 72.886.722 109,10 47.194.929 105,40 6. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.131.852.191 6.598.703.901 7.771.151.564 466.851.710 107,61 1.172.447.663 117,77 7. Lợi nhuận khác 1.134.918 3.295.583 28.238.204 2.160.665 290,38 24.942.621 856,85 8. Tổng lợi nhuận trước thuế 11.755.321.063 13.859.662.191 14.734.152.703 2.104.341.128 117,90 874.490.512 106,31 9. Thuế thu nhập doanh nghiệp 3.173.936.687 3.464.915.548 3.683.538.176 290.978.861 109,17 218.622.628 106,31 Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 44
  45. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. Qua Bảng kết quả trên, chúng ta có thể thấy: Doanh thu năm 2009 là 56.026.721.115 đồng đã tăng hơn 12% so với năm 2008 là 49.815.121.575 đồng, tăng hơn 20% so với năm 2007 là 46.433.524.941 đồng. Tổng tài sản của công ty cũng đã tăng lên đáng kể. Cụ thể: - Năm 2007, tổng tài sản của công ty là 170.858.588.280 đồng. trong đó: Tài sản lưu động là 6.643.034.482 đồng, Tài sản cố định là 164.215.553.798 đồng. - Năm 2008, tổng tài sản của công ty là 177.685.878.623 đồng. Trong đó: Tài sản lưu động là 8.318.788.560 đồng, Tài sản cố định là 169.367.090.063 đồng. - Năm 2009, tổng tài sản của công ty tăng lên là 187.109.613.170 đồng. Trong đó: Tài sản lưu động là 14.088.805.659 đồng, Tài sản cố định là 173.020.807.511 đồng. Vốn chủ sở hữu năm 2009 cũng đã tăng lên so với các năm trước. Cụ thể: - Năm 2007, Vốn chủ sở hữu cuối năm là 91.348.959.385 đồng. - Năm 2008, Vốn chủ sở hữu cuối năm là 93.878.271.131 đồng. - Năm 2009, Vốn chủ sở hữu cuối năm là 99.371.102.071 đồng. Như vậy, nhìn tổng thể, trong những năm qua, công ty đã phát triển hơn cả về quy mô lẫn nguồn vốn. Ngoài ra, hằng năm công ty đã tạo công ăn việc làm cho một lượng nhân viên đáng kể góp phần vào việc giảm thiểu tình trạng thất nghiệp trong thị trường lao động tại Hải Phòng. Hiện nay, tổng số cán bộ, nhân viên của Công ty là 152 nhân viên, với thu nhập bình quân hơn 2 triệu. Nhân viên trong công ty được quan tâm bằng cách trả lương một cách xứng đáng. Ngoài tiền lương hàng tháng, hàng quý, nhân viên sẽ được thưởng doanh thu. Hằng năm, công ty sẽ xét duyệt các danh hiệu như: Danh hiệu Nhân viên xuất sắc, Bộ phận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nhằm thúc đẩy thi đua trong lao động, sản xuất Công ty cũng tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và đặc biệt là đóng bảo hiểm thất nghiệp cho nhân Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 45
  46. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. viên. Ngoài ra công ty còn tổ chức tham quan nghỉ mát, nâng cao chất lượng bữa ăn trưa cho nhân viên. 2.1.7. Tổ chức công tác kế toán trong Công ty. 2.1.7.1. Loại hình tổ chức bộ máy Kế toán. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, địa bàn hoạt động, sự phân cấp quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên kế toán, công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty, ở các bộ phận chỉ có nhân viên thống kê làm nhiệm vụ thống kê sổ sách ở các bộ phận rồi chuyển lên phòng kế toán. 2.1.7.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán. Sơ đồ 1.2 : Mô hình tổ chức bộ phận Kế toán: Kế toán trưởng Kế toán Tổ trưởng Phụ trách tổng hợp tổ ngân quỹ mua bán Kế toán Kế toán Kế toán Thủ Phụ Thu ngân thanh hàng tài sản kho kho nhà hàng, toán và hoá, cố định, thể thao, công nợ nguyên công cụ nhà nhà siêu thị vật liệu dụng cụ hàng hàng Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 46
  47. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. * Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm quản lý phòng kế toán dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc, đồng thời chịu sự kiểm tra về mặt nghiệp vụ chuyên môn của cấp trên. Kế toán trưởng có nhiệm vụ sau : - Tham mưu giúp Ban Giám đốc về các lĩnh vực kinh tế, tài chính - kế toán. - Tổ chức, điều hành bộ máy Kế toán, tổ chức thực hiện công tác tài chính-kế toán trong công ty. - Thành lập và duy trì các mối quan hệ gần gũi với các cơ quan Nhà nước chuyên ngành. - Cân đối và đảm bảo nguồn vốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. * Kế toán tổng hợp: - Tập hợp, chuyển đổi các số liệu từ các phần hành vào sổ sách tổng hợp và lập các báo cáo. - Quản lý, lưu giữ chứng từ gốc, các sổ tổng hợp. - Kế toán thuế, kế toán chi phí phải trả, kế toán tiền lương. - Phụ trách nhân viên thuộc bộ phận Kế toán về nhiệm vụ phần hành. * Tổ trưởng tổ ngân quỹ (Thủ quỹ) : - Thực hiện việc thu chi, nhập xuất, quản lý tiền mặt, chứng từ có giá trị tập trung của công ty một cách chính xác, an toàn, theo đúng quy định. - Phụ trách bộ phận Thu ngân về mặt nghiệp vụ và giám sát quá trình thực hiện nghiệp vụ. * Phụ trách thu mua : Kế toán phụ trách thu mua có nhiệm vụ dựa trên nhu cầu của công ty trong quá trình hoạt động, xác định nguồn, lựa chọn nhà cung cấp, tổ chức, thực hiện việc mua các loại hàng hoá. Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 47
  48. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. * Kế toán thanh toán và công nợ : - Chịu trách nhiệm lập chứng từ thu, chi, thanh toán các khoản bằng tiền. - Theo dõi các khoản phải trả và phải thu khác. - Quản lý hoá đơn, mở, ghi chép các sổ chi tiết và lập báo cáo liên quan. * Kế toán Tài sản cố định, công cụ dụng cụ : Kế toán Tài sản cố định, Công cụ dụng cụ chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ Tài sản cố định, Công cụ dụng cụ trong công ty : Nhập - xuất, luân chuyển, kiểm kê, đánh giá, khấu hao và phân bổ, lập báo cáo có liên quan. * Kế toán hàng hoá, nguyên vật liệu : Kế toán hàng hoá, nguyên vật liệu kết hợp với kế toán phụ trách thu mua theo dõi nhu cầu mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. * Thủ kho nhà hàng : - Quản lý, theo dõi Tài sản cố định, công cụ, thực phẩm, đồ uống ; giám sát các dịch vụ thuê ngoài ; Trực tiếp giao nhận, quản lý thực phẩm, đồ uống. - Tập hợp các nhu cầu mua bán Tài sản cố định, công cụ, thực phẩm, đồ uống của các bộ phận, sau đó đề xuất lên kế toán hàng hoá, nguyên vật liệu. - Mở sổ sách chi tiết, tính toán, cập nhật dữ liệu vào sổ sách. * Thu ngân : Đội ngũ Thu ngân chịu trách nhiệm thay mặt phòng Kế toán bao quát, giám sát các khoản phải thu từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh hằng ngày. Thực hiện trực tiếp phát hành, quản lý hoá đơn, thu, đổi tiền, xác lập các khoản nợ phải thu. 2.1.7.3. Hình thức tổ chức hệ thống sổ Kế toán áp dụng tại Công ty. Hình thức ghi sổ của công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 48
  49. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. Sơ đồ 1.3 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán Nhật ký đặc chi tiết biệt Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú : Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng hoặc định kỳ. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra. Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán sẽ phản ánh nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ Chi tiết liên quan. Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 49
  50. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. Cuối năm, sau khi đối chiếu, khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) ; kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh và Báo cáo tài chính. Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Niên độ kế toán từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho công ty đang áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính giá hàng xuất kho của công ty là Nhập trước – Xuất trước. Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Khấu hao Tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng. Công ty tính và nộp thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. 2.2. Tổ chức lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Lỉên doanh Làng Quốc tế Hƣớng Dƣơng. 2.2.1. Trình tự lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty. Sơ đồ 2.4 : Trình tự lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 50
  51. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. 2.2.1.1. Kiểm tra, kiểm soát các chứng từ cập nhật. Thông tin sử dụng để lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là rất quan trọng, đòi hỏi phải có tính chính xác, trung thực và khách quan. Việc kiểm soát các chứng từ cập nhật là một trong những biện pháp đáp ứng đòi hỏi của nguồn thông tin mà kế toán cần sử dụng.Trình tự kiểm soát được tiến hành như sau:  Phân loại chứng từ theo từng loại tài khoản và sắp xếp theo trật tự thời gian phát sinh.  Đối chiếu nội dung kinh tế, số tiền phát sinh từng chứng từ với nội dung kinh tế, số tiền phát sinh của từng nghiệp vụ được phản ánh trong Sổ Nhật ký chung và Sổ chi tiết.  Kiểm soát quan hệ đối ứng tài khoản trong Nhật ký chung.  Kiểm soát ngày chứng từ trên chứng từ kế toán và ngày chứng từ trên Nhật ký chung.  Kiểm soát quan hệ cân đối (Tổng số tiền ghi Nợ phải bằng tổng số tiền ghi Có).  Đối chiếu số liệu giữa Sổ Nhật ký chung và Sổ cái các tài khoản. 2.2.1.2. Thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian Thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian là việc ghi sổ kết chuyển số liệu từ các tài khoản trung gian thuộc nhóm 5, 6, 7, 8, 9 vào các tài khoản có liên quan. Vì các tài khoản trung gian thuộc nhóm 5, 6, 7, 8, 9 không có Số dư đầu kỳ, Số dư cuối kỳ mà chỉ có Số phát sinh trong kỳ nên kế toán cần tiến hành kết chuyển hết số phát sinh của các tài khoản này trước khi khoá sổ kế toán. Tại Công ty, Kế toán trưởng sau khi kiểm tra sự phù hợp về mặt số liệu kế toán giữa các sổ tài khoản có liên quan, đảm bảo tính hợp lý, đúng khớp, sau đó sẽ chuyển cho Kế toán tổng hợp để tiến hành thực hiện kết chuyển số phát sinh trong kỳ của các tài khoản này. Các bút toán kết chuyển trung gian được thực hiện tại công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP có thể khái quát trong sơ đồ sau: Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 51
  52. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. SƠ ĐỒ CÁC BÚT TOÁN KẾT CHUYỂN TRUNG GIAN 621,627627 632 911 511 Kết chuyển chi phí NVL,SXC Kết chuyển giá vốn Kết K chuyết chuyển doanhển doanh thu thu b ánbán h h àng àng 156, 111 Giá vốn hàng bán 635 515 Kết chuyển chi phí tài chính Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính 641 Kết Kchuyết chuyển chiển phchií bphání bhánàng h àng 711 642 Kết chuyển chi phí quản lý 28.438.204 711 doanh nghiệp 811 Kết chuyển chi phí khác Kết chuyển thu nhập khác 333 821 421 Thuế thu nhập doanh Kết chuyển chi phí thuế nghiệp phải nộp thu nhập doanh nghiệp Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 52
  53. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. 2.2.1.3. Thực hiện khoá sổ kế toán tạm thời. Sau khi thực hiện kiểm soát các nghiệp vụ ghi sổ kế toán là có thực và được phản ánh đầy đủ, chính xác và kết thúc các bút toán kết chuyển trung gian, kế toán thực hiện bút toán khoá sổ tạm thời để xác định số phát sinh, số dư nợ, số dư có của mỗi tài khoản được phản ánh trên sổ kế toán. 2.2.1.4. So sánh, đối chiếu Sổ chi tiết, Sổ tổng hợp, đối chiếu với bên thứ ba. Khi việc khoá sổ tạm thời hoàn thành thì việc đối chiếu giữa Sổ chi tiết, Sổ tổng hợp được tiến hành. Công việc đối chiếu này nhằm kiểm tra sự phù hợp Số dư đầu kỳ, Số phát sinh, Số dư cuối kỳ trên Sổ cái các tài khoản, Sổ chi tiết với Bảng Tổng hợp chi tiết. Đối chiếu với bên thứ ba để thông tin kế toán sử dụng có tính chính xác và khách quan cao. Thông thường kế toán thực hiện công việc này thông qua Số dư Tiền gửi ngân hàng, Biên bản đối chiếu hàng mua, hàng bán với nhà cung cấp. 2.2.1.5. Kiểm kê tài sản, xử lý kiểm kê điều chỉnh, khoá sổ kế toán chính thức. Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh nên với Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS-HP việc kiểm kê tài sản, công cụ dụng cụ được tiến hành một cách thường xuyên vào cuối mỗi tháng. Ngoài ra Công ty còn duy trì chế độ kiểm kê bất thường nhằm mục đích tăng cường công tác quản lý tài sản trong công ty. Kết thúc quá trình kiểm kê, ban kiểm tra sẽ lập Biên bản kiểm kê.  Trường hợp kiểm kê không thừa, không thiếu tài sản thì kế toán chấp nhận kết quả khoá sổ tạm thời là kết quả chính thức.  Trường hợp kiểm kê có thừa thiếu tài sản thì kế toán căn cứ vào Biên bản xử lý kiểm kê và các chứng từ có liên quan để thực hiện bút toán điều chình lại số liệu trên Sổ kế toán theo Biên bản nói trên và thực hiện khoá sổ kế toán chính thức. 2.2.1.6. Lập Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. Căn cứ vào Số dư đầu kỳ, Số phát sinh trong kỳ, Số dư cuối kỳ của từng tài khoản trên sổ kế toán, kế toán sẽ lập Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 53
  54. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. Bảng Cân đối số phát sinh là bảng tổng hợp cân đối số phát sinh của tất cả các tài khoản sử dụng trong hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp. Bảng Cân đối số phát sinh được lập nhằm mục đích kiểm tra các bút toán ghi trong hệ thống sổ sách kế toán có đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa các tài khoản kế toán hay không. Để biết được điều này, kế toán cần kiểm tra :  Tính cân đối giữa tổng số dư Nợ và dư Có đầu kỳ, tổng số phát sinh Nợ và Có trong kỳ, tổng số dư Nợ và dư Có cuối kỳ của các tài khoản thể hiện trên Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.  Đối chiếu số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ của từng tài khoản phản ánh trên Bảng cân đối số phát sinh với số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ trên từng Sổ cái tài khoản tương ứng. 2.2.1.7. Lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Kế toán căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước, Sổ cái các tài khoản từ loại 5 đến loại 9, sổ kế toán chi tiết tài khoản 635 và tài khoản 821 để lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này. 2.2.1.8. Kiểm duyệt, đóng dấu. Sau khi lập xong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, người lập, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị sẽ kiểm duyệt, ký và đóng dấu của đơn vị. 2.2.2. Thực trạng công tác lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hƣớng Dƣơng GS – HP. 2.2.2.1. Quy trình tập hợp chi phí,doanh thu để lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS– HP. Cuối niên độ, sau khi khoá sổ kế toán, căn cứ vào số liệu trên sổ sách kế toán như Sổ cái tài khoản 511, 515, 632, 635, 641, 642, 911, 711, 811, 821, 333, 421, ; phòng kế toán sẽ lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Theo đặc điểm kinh doanh của Công ty: cho thuê các căn hộ cao cấp đi kèm các dịch vụ ăn uống, giải trí. Sản phẩm công ty cung cấp chủ yếu là dịch vụ, không thể sản xuất trước mà làm ra sẽ được bán ngay. Vì vậy, thời điểm cung Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 54
  55. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. cấp dịch vụ cũng là thời điểm bán hàng ghi nhận doanh thu. Tại công ty không có hoạt động sản xuất sản phẩm, không có thành phẩm sản xuất tồn kho. Việc tập hợp chi phí của Công ty chủ yếu thực hiện qua ba tài khoản là tài khoản 621(Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), tài khoản 627 (Chi phí sản xuất chung) và tài khoản 632 (Giá vốn hàng bán). Trong kỳ khi diễn ra các nghiệp vụ về chi phí, Kế toán sẽ tập hợp chi phí như sau :  Đối với căn hộ cho thuê, dịch vụ ăn uống, thể thao.  Tài khoản 621 được dùng để tập hợp các chi phí nguyên vật liệu xuất dùng thuộc từng bộ phận.  Tài khoản 627 được dùng để tập hợp các chi phí liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ như: chi phí nhân công, chi phí khấu hao, chi phí điện nước, internet, chi phí khác thuộc từng bộ phận.  Tài khoản 632 được dùng để tập hợp giá vốn hàng hóa xuất ra bán trong kỳ tại các bộ phận. Sau khi tập hợp được các chi phí, Kế toán sẽ kết chuyển trực tiếp chi phí từ tài khoản 621(Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), 627 (Chi phí sản xuất chung) sang tài khoản 632 (Giá vốn hàng bán).  Đối với bộ phận siêu thị.  Tài khoản 632 được dùng để tập hợp giá vốn hàng hóa bán ra trong siêu thị.  Tài khoản 641 được dùng để tập hợp chi phí cho nhân viên tại bộ phận siêu thị và các chi phí khác thuộc bộ phận.  Đối với các bộ phận quản lý, kinh doanh, nhân sự, kế toán, bảo dưỡng. Các chi phí phát sinh tại các bộ phận này đều được tập hợp vào TK 642. Quy trình tập hợp chi phí, doanh thu để lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Liên danh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP năm 2009 như sau: Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 55
  56. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. SƠ ĐỒ TẬP HỢP, KẾT CHUYỂN DOANH THU, CHI PHÍ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2009 627621 632 911 511 6.761.276.955 6.761.276.955 627 56.026.721.115 11.179.322.902 11.179.322.902 26.293.403.980 56.026.721.115 156, 111, 8.352.804.123 8.352.804.123 515 635 6.470.610.446 6.470.610.446 135.689.262 135.689.262 641 921.329.888 921.329.888 642 711 7.771.151.564 7.771.151.564 811 28.438.204 28.438.204 754.682 754.682 333 821 421 3.683.399.505 3.683.399.505 11.050.614.527 11.050.614.527 56.190.848.581 56.190.848.581 Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 56
  57. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. CTY LD LÀNG QT HƢỚNG DƢƠNG GS-HP 35A Văn Cao, Ngô Quyền, Hải Phòng SỔ NHẬT KÝ CHUNG (Trích năm 2009) Đơn vị tính: VNĐ Ngày Chứng từ Đã Số Số phát sinh STT tháng ghi hiệu Diễn giải dòng ghi sổ SH NT SC TK Nợ Có Trang trƣớc chuyển sang 240.728.321.273 240.728.321.273 17753 x 627 341.454.399 Tính ra lương phải trả cán bộ x 17754 641 13.458.297 31/12 BL12 31/12 công nhân viên tháng 12/09 x 17755 642 174.930.600 x 17756 334 529.843.296 x 17757 334 44.250.831 Khấu trừ các khoản trích vào 31/12 BL12 31/12 17758 lương tháng12/09 x 338 31.845.142 x 17759 333 12.405.689 17760 x 627 70.337.515 Trích các khoản trích theo x 17761 641 2.706.970 31/12 BL12 31/12 lương vào chi phí x 17762 642 22.339.744 x 17763 338 95.384.229 17764 x 627 255.888.326 BPBKH Trích khấu hao tài sản cố định x 17765 641 19.727.338 31/12 31/12 T12 tại doanh nghiệp tháng 12. x 17766 642 58.241.318 x 17767 214 333.856.982 Kết chuyển chi phí nguyên vật x 17768 632 6.761.276.955 31/12 PKT27 31/12 liệu trực tiếp. x 17769 621 6.761.276.955 Cộng chuyển trang sau 248.492.933.566 248.492.933.566 Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 57
  58. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. CTY LD LÀNG QT HƢỚNG DƢƠNG GS-HP 35A Văn Cao, Ngô Quyền, Hải Phòng SỔ NHẬT KÝ CHUNG (Trích năm 2009) Đơn vị tính: VNĐ Ngày Chứng từ Đã Số Số phát sinh STT tháng Diễn giải ghi hiệu dòng ghi sổ SH NT SC TK Nợ Có Trang trƣớc chuyển sang 248.492.933.566 248.492.933.566 Kết chuyển chi phí sản xuất x 17770 632 11.179.322.902 31/12 PKT28 31/12 chung. x 17771 627 11.179.322.902 Kết chuyển giá vốn hàng x 17772 911 26.293.403.980 31/12 PKT29 31/12 bán. x 17773 632 26.293.403.980 Kết chuyển doanh thu bán x 17774 511 56.026.721.115 31/12 PKT30 31/12 hàng. x 17775 911 56.026.721.115 Kết chuyển doanh thu tài x 17776 515 135.689.262 31/12 PKT31 31/12 chính. x 17777 911 135.689.262 x 17778 911 6.470.610.446 31/12 PKT32 31/12 Kết chuyển chi phí tài chính x 17779 635 6.470.610.446 Kết chuyển chi phí bán hàng x 17780 911 921.329.888 31/12 PKT33 31/12 thuộc bộ phận Siêu thị. x 17781 641 921.329.888 Kết chuyển chi phí quản lý x 17782 911 7.771.151.564 31/12 PKT34 31/12 doanh nghiệp. x 17783 642 7.771.151.564 Cộng chuyển trang sau 357.291162.723 357.291.162.723 Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 58
  59. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. CTY LD LÀNG QT HƢỚNG DƢƠNG GS-HP 35A Văn Cao, Ngô Quyền, Hải Phòng SỔ NHẬT KÝ CHUNG (Trích năm 2009) Đơn vị tính: VNĐ Ngày Chứng từ Đã Số Số phát sinh STT tháng Diễn giải ghi hiệu dòng ghi sổ SH NT SC TK Nợ Có Trang trƣớc chuyển sang 357.291.162.723 357.291.162.723 17784 x 711 28.438.204 31/12 PKT35 31/12 Kết chuyển thu nhập khác. x 17785 911 28.438.204 17786 x 911 754.682 31/12 PKT36 31/12 Kết chuyển chi phí khác x 17787 811 754.682 17789 Kết chuyển chi phí thuế thu x 911 3.683.538.176 31/12 PKT37 31/12 nhập doanh nghiệp x 17790 821 3.683.538.176 17791 Thuế thu nhập doanh nghiệp x 821 783,538,176 31/12 PKT38 31/12 phải nộp x 17792 3334 783,538,176 17793 x 911 11.050.198.516 31/12 PKT39 31/12 Kết chuyển lãi x 17794 421 11.050.198.516 17795 Khấu trừ thuế giá trị gia tăng x 3331 1.248.482.418 31/12 PKT40 31/12 đầu vào x 17796 133 1.248.482.418 Cộng chuyển trang sau 376.986.112.895 376.986.112.895 Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 59
  60. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. CTY LD LÀNG QT HƢỚNG DƢƠNG GS-HP 35A Văn Cao, Ngô Quyền, Hải Phòng SỔ CÁI Năm : 2009 Tên tài khoản : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Số hiệu : 621 (Trích tháng 12 năm 2009) Đơn vị tính: VNĐ Số Ngày Nhật ký Chứng từ hiệu Số tiền tháng Diễn giải chung TK ghi sổ SH NT Trang Dòng ĐƢ Nợ Có Số dƣ đầu kỳ Xuất nguyên vật PXK 27/12 27/12 liệu cho Nhà hàng 431 17194 152 2.466.791 1209198 Á. Xuất nguyên liệu PXK 31/12 31/12 vật cho Nhà hàng 449 17750 152 3.351.786 1209226 Âu. Kết chuyển chi phí nguyên vật 31/12 PKT27 31/12 450 17769 632 6.761.276.955 liệu Cộng phát sinh 6.761.276.955 6.761.276.955 Số dƣ cuối kỳ Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 60
  61. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. CTY LD LÀNG QT HƢỚNG DƢƠNG GS-HP 35A Văn Cao, Ngô Quyền, Hải Phòng SỔ CÁI Năm : 2009 Tên tài khoản : Chi phí sản xuất chung. Số hiệu : 627 (Trích tháng 12 năm 2009) Đơn vị tính: VNĐ Số Ngày Nhật ký Chứng từ hiệu Số tiền tháng Diễn giải chung TK ghi sổ SH NT Trang Dòng ĐƢ Nợ Có Số dƣ đầu kỳ Tính ra lương phải trả 31/12 BL12 31/12 cho nhân viên tháng 450 17753 334 341.454.399 12. Trích các khoản trích 31/12 BL12 31/12 17760 theo lương vào chi phí 450 338 70.337.515 Trích khấu hao tài sản BPBKH 31/12 31/12 cố định tại doanh 450 17764 214 255.888.326 T12 nghiệp tháng 12. Kết chuyển chi phí sản 31/12 PKT28 31/12 450 17771 632 11.179.322.902 xuất chung Cộng phát sinh 11.179.322.902 11.179.322.902 Số dƣ cuối kỳ Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 61
  62. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. CTY LD LÀNG QT HƢỚNG DƢƠNG GS-HP 35A Văn Cao, Ngô Quyền, Hải Phòng SỔ CÁI Năm : 2009 Tên tài khoản : Giá vốn bán hàng bán. Số hiệu : 632 (Trích tháng 12 năm 2009) Đơn vị tính: VNĐ Nhật ký Ngày Chứng từ Số hiệu Số tiền tháng Diễn giải chung TK ghi sổ SH NT Trang Dòng ĐƢ Nợ Có Số dƣ đầu kỳ Giá vốn nước ngọt PXK 27/12 27/12 bán tại bộ phận thể 431 17205 156 90.250 1209205 thao. Kết chuyển chi phí 31/12 PKT28 31/12 nguyên vật liệu trực 450 17768 621 6.761.276.955 tiếp. Kết chuyển chi phí 31/12 PKT28 31/12 450 17770 627 11.179.322.902 sản xuất chung. Kết chuyển giá vốn 31/12 PKT29 31/12 450 17773 911 26.293.403.980 hàng bán. Cộng phát sinh 26.293.403.980 26.293.403.980 Số dƣ cuối kỳ Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 62
  63. Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương GS – HP. CTY LD LÀNG QT HƢỚNG DƢƠNG GS-HP 35A Văn Cao, Ngô Quyền, Hải Phòng SỔ CÁI Năm : 2009 Tên tài khoản : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Số hiệu : 511 (Trích tháng 12 năm 2009) Đơn vị tính: VNĐ Ngày Nhật ký Chứng từ Số hiệu Số tiền tháng Diễn giải chung TK ghi sổ SH NT Trang Dòng ĐƢ Nợ Có Số dƣ đầu kỳ Doanh thu bán nước HĐ 27/12 27/12 ngọt thuộc bộ phận 431 17207 111 170.000 010908 Thể thao. 17688 HĐ Doanh thu bán hàng 437 111 21.461.749 30/12 30/12 010962 tại bếp Âu 437 17689 112 16.761.491 Kết chuyển doanh thu 31/12 PKT 30 31/12 451 17774 911 56.026.721.115 bán hàng. Cộng phát sinh 56.026.721.115 56.026.721.115 Số dƣ cuối kỳ Sinh viên : Tô Thị Hồng Nhung – Lớp : QT1004K. Page 63