Khóa luận Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ

pdf 84 trang huongle 510
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tin.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ

  1. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng, em đã đƣợc các thầy cô giáo tận tình cung cấp những kiến thức cơ bản về chuyên ngành kế toán. Trong thời gian đi thực tập tại Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ, đƣợc sự chỉ bảo tận tình của các cô phòng kế toán và các thầy cô tại trƣờng, em có cơ hội tiếp cận sâu hơn với chuyên ngành qua những thao tác thực tế, gắn kiến thức nhà trƣờng với việc ghi chép, đánh giá phân tích kế toán. Cùng với đó, nhờ sự hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình của cô giáo: TS Nghiêm Thị Thà, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ”cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Có thể nói, việc chọn đề tài này: em đã có điều kiện nắm rõ đƣợc những đặc điểm công tác, quản lý, kinh doanh, hình thức kế toán, công tác bộ máy kế toán và nhất là giúp em nhận thức đƣợc ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ Em xin chân thành cảm ơn TS. Nghiêm Thị Thà, các thầy cô giáo chuyên ngành kế toán và các chuyên ngành khác của trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời cám ơn tới ban lãnh đạo cùng phòng kế toán Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập và thu thập số liệu. Em xin hứa, với những kiến thức đã đƣợc tiếp thu trong quá trình học tập và thực tế, em sẽ cố gắng làm việc thật tốt, để không lãng phí công sức của những ngƣời đã truyền thụ kiến thức cho em. SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 1
  2. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sau đây, em xin trình bày kết cấu bài Báo cáo của mình gồm 3 phần sau: Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ Chƣơng 3: Một số ý kiến hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHHSX&TM Sao Đỏ Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận, do vốn kiến thức còn hạn chế cùng với thời gian thực tế chƣa nhiều nên bài khóa luận của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo để khóa luận tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 2
  3. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất,giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. 1.1.1. Bản chất, nội dung kinh tế, phân loại chi phí sản xuất *Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó hao phí về lao động sống là các khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho cán bộ công nhân viên. Hao phí về lao động vật hoá là những khoản hao phí về nguyên nhiên liệu,hao mòn máy móc, các chi phí này phát sinh có tính chất thƣờng xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất. 1.1.1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lƣu thông hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội đƣợc biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả các chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ sản phẩm. Chi phí sản xuất kinh doanh nói chung là toàn bộ các chi phí về lao động, lao động vật hóa và các chi phí khác đƣợc biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong một thời kỳ nhất định SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 3
  4. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chi phí sản xuất không những bao gồm yếu tố lao động liên quan đến sử dụng lao động (tiền lƣơng,tiền công),lao động vật hóa(khấu hao TSCĐ,chi phí về nguyên vật liệu ) mà còn gồm một số khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra (nhƣ các khoản trích theo lƣơng:BHXH,BHYT,BHTN,thuế GTGT không đƣợc khấu trừ). Các chi phí của doanh nghiệp luôn đƣợc tính toán đo lƣờng bằng tiền và gắn với một thời gian xác định: tháng, quý, năm Độ lớn của chi phí là một đại lƣợng xác định và phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu: một là khối lƣợng lao động và tƣ liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một thời kỳ nhất định, hai là giá cả các tƣ liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao động đã hao phí 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất  Phân loại chi phí theo yếu tố sản xuất Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế, địa điểm phát sinh, chi phí đƣợc phân theo các yêu tố: theo cách phân loại này chi phí sản xuất đƣợc chia thành 5 yếu tố chi phí: -Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên nhiên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ,dụng cụ sử dụng để SXKD(loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi) -Yếu tố chi phí tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng: Phản ánh tổng số tiền lƣơng, phụ cấp và các khoản trích theo lƣơng mang tính chất lƣơng phải trả cho toàn bộ công nhân, viên chức -Yếu tố chi phí BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lƣơng và phụ cấp lƣơng phải trả công nhân viên SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 4
  5. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. -Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho SXKD -Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chƣa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ  Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính toán, dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí theo từng đối tƣợng, toàn bộ chi phí đƣợc phân loại theo khoản mục. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm: -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ . -Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lƣơng phát sinh -Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xƣởng sản xuất  Phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức khác nhƣ: -Phân loại CPSX theo cách ứng xử của chi phí: chi phí của doanh nghiệp đƣợc chia thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp -Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tƣợng chịu chi phí: Chi phí đƣợc chia thành 2 loại: Chi phí trực tiếp,chi phí gián tiếp. -Theo thẩm quyền của các nhà quản trị các cấp đối với từng loại chi phí: CPSX đƣợc phân thành chi phí kiểm soát đƣợc và chi phí không kiểm soát đƣợc. SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 5
  6. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -Theo cách tập hợp, phản ánh trên sổ kế toán, chi phí sản xuất có thể đƣợc phân thành chi phí đƣợc phản ánh trên sổ kế toán và chi phí không đƣợc phản ánh trên sổ kế toán. Tuy nhiên những chi phí này lại rất quan trọng và các doanh nghiệp cần lƣu ý,xem xét khi đƣa ra những quyết định kinh doanh-đó là chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là lợi nhuận tiềm tàng bị mất khi chọn phƣơng án sản xuất kinh doanh này để thay thế một phƣơng án sản xuất kinh doanh khác. Hành động ở đây là phƣơng án tối ƣu nhất có sẵn so với phƣơng án đƣợc chọn. 1.1.2. Bản chất, nội dung, phân loại giá thành sản phẩm. *Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lƣợng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tƣ, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nhƣ các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đƣợc những mục đích sản xuất đƣợc khối lƣợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm hạ giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Chỉ tiêu giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong, nó là chi phí sản xuất đã chỉ ra và lƣợng giá trị sử dụng thu đƣợc cấu thành trong khối lƣợng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Nhƣ vậy bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. 1.1.2.1.Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm *Bản chất giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa tính cho một khối lƣợng hoặc một đơn vị sản phẩ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 6
  7. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lƣơng và hiệu quả kinh tế của các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất cũng nhƣ phản ánh tính đúng đắn về tổ chức kinh tế, kỹ thuật-công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, hạ chi phí sản xuất và nâng cao lợi nhuận của DN. Giá thành còn là căn cứ để xác định giá bán từ đó phân tích tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp *Chức năng của giá thành sản phẩm -Chức năng thƣớc đo bù đắp chi phí: giá thành là biểu hiện những hao phí vật chất mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những hao phí vật chất này cần đƣợc bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời để đảm bảo yêu cầu tái sản xuất. Bù đắp hao phí sản xuất là vấn đề quan tâm đầu tiên của các doanh nghiệp, bởi hiệu quả kinh tế đƣợc biểu hiện ra trƣớc hết ở chỗ doanh nghiệp có khả năng bù đắp lại những gì mình đã bỏ ra hay không. Đủ bù đắp hao phí sản xuất là khởi điểm của hiệu quả -Chức năng lập giá: để thực hiện chức năng bù đắp chi phí thì khi xây dựng giá phải căn cứ vào giá thành. Tuy nhiên,giá thành cá biệt của từng doanh nghiệp không phải là cơ sở để xây dựng giá cả mà là giá thành bình quân của ngành hoặc khu vực đƣợc sản xuất ra trong điều kiện trung bình của ngành hoặc khu vực đó. Nhƣng việc xác định giá thành cá biệt ở từng doanh nghiệp lại có ý nghĩa quan trọng cho công tác xác định giá thành bình quân. Trên thị trƣờng, các hàng hóa đều phải bán theo một giá trị thống nhất đó là giá cả thị trƣờng. -Chức năng đòn bẩy kinh tế: lợi nhuận của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá thành. Hạ thấp giá thành bằng cách cải tiến công nghệ sản xuất, tổ chức lao động khoa học là biện pháp cơ bản để tăng cƣờng lợi nhuận, tạo tích lũy để tái sản xuất mở rộng. SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 7
  8. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm  Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính giá thành -Giá thành kế hoạch: Việc tính toán, xác định giá thành kế hoạch sản phẩm đuợc tiến hành trƣớc khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản xuất, chế tạo sản phẩm do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch của sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và đuợc xem là mục tiên phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích,đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. -Giá thành định mức: đƣợc xác định trƣớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm và đƣợc xây dựng trên cơ sở định mức chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đƣợc trong quá trình thực hiện sản xuất sản phẩm. -Giá thành thực tế: Khác với hai loại giá thành trên,giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ dịch vụ chỉ đƣợc xác định khi qua quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã đƣợc hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp trong kỳ. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kỹ thuật để sản xuất sản phẩm, là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có ảnh hƣởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.  Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí cấu thành: -Giá thành sản xuất (Giá thành công xƣởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xƣởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Đây là giá căn cứ tính toán giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp ở các SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 8
  9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP doanh nghiệp sản xuất. Trong phạm vi của bài khóa luận ta sẽ chỉ nghiên cứu loại giá thành này. -Giá thành tiêu thụ (Giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ đƣợc tính theo công thức: Giá thành toàn bộ Giá thành Chi phí Chi phí của sản phẩm tiêu = sản phẩm + quản lý + tiêu thụ thụ sản xuất doanh nghiệp sản phẩm 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất là hai chỉ tiêu có mối liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện hao phí còn giá thành biểu hiện kết quả. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình. Vì vậy chúng giống nhau về chất. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đồng đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất khác nhau về lƣợng. Sự khác biệt của chúng thể hiện ở chỗ: -Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với một loại sản phẩm,công việc hoặc lao vụ nhất định -Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh (chi phí trả trƣớc) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau, những chi phí đã ghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả) -Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trƣớc chuyển sang (chi phí về sản phẩm dở dang đầu kỳ) SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 9
  10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí phát Chi phí sản sản phẩm hoàn = xuất dở dang + sinh trong kỳ - xuất dở dang thành đầu kỳ cuối kỳ Mỗi một loại hình doanh nghiệp với một lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì sẽ lựa chọn phƣơng pháp xác định sản phẩm dở dang cũng nhƣ phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành khác nhau. 1.2. Kế toán chi phí sản xuất,giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 1.2.1. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất,đối tƣợng tính giá thành sản phẩm,kỳ tính giá thành sản phẩm. *Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí, thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí hoặc nơi gánh chịu chi phí. Nơi phát sinh chi phí nhƣ: phân xƣởng sản xuất, đội sản xuất. Còn nơi chịu chi phí là sản phẩm, một loại lao vụ nào đó hoặc các bộ phận chi tiết của sản phẩm. *Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm Đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm, bán thành phẩm, công việc lao vụ mà doanh nghiệp đã hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị Đối tƣợng tính giá thành đƣợc xác định dựa vào loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Do đó, đối tƣợng tính giá thành thƣờng trùng với đối tƣợng tập hợp chi phí nhƣng phải là những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Dựa vào các căn cứ trên, đối tƣợng tính giá thành có thể là: từng bộ phận, chi tiết sản phẩm, SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 10
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ hay bán phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình. Xác định đối tƣợng tính giá thành đúng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán tổ chức mở sổ kế toán và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp. *Xác định đối tƣợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm. Đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, cần phải tính đƣợc tổng giá thành và giá thành đơn vị Kế toán giá thành phải căn cứ vào đối tƣợng tính giá thành là đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp -Xét về mặt tổ chức sản xuất: +Doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc (nhƣ xí nghiệp đóng tàu công ty xây dựng cơ bản ) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tƣợng tính giá thành. +Doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt: sản phẩm không đƣợc đặt mua trƣớc khi sản xuất, sản xuất hàng loạt, mặt hàng ổn định thì đối tƣơng tính giá thành là các loại sản phẩm hoàn thành +Doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng, sản xuất hàng loạt, mặt hàng ổn định, khối lƣợng sản xuất lớn thì đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm hoàn thành hoặc từng đơn đặt hàng. -Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất: +Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tƣợng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 11
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP +Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tập kiểu liên tục thì đối tƣợng tính giá thành là bán thành phẩm ở từng giai đoạn hay thành phẩm chế tạo ở giai đoạn cuối cùng +Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp song song thì đối tƣợng tính giá thành là từng chi tiết, bộ phận sản phẩm hoàn thành và thành phẩm cuối cùng đã hoàn chỉnh. *Kỳ tính giá thành sản phẩm Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tƣợng tính giá thành. Giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ không thể tính vào bất kỳ thời điểm nào mà phải phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định giá thành cho phù hợp. Kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý, năm hay có thể là khi hoàn thành xong đơn đặt hàng hoặc hoàn thành xong các hạng mục công trình. 1.2.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất,phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm *Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất Trên cơ sở đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán lựa chọn phƣơng pháp hạch toán chi phí thích hợp. Phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phƣơng pháp hay hệ thống các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của các đối tƣợng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phƣơng pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xƣởng, theo nhóm sản phẩm SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 12
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nội dung chủ yếu của phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán theo từng đối tƣợng đã xác định, phản ánh các chi phí có liên quan đến đối tƣợng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tƣợng. Mỗi phƣơng pháp hạch toán chỉ thích ứng đƣợc với một loại đối tƣợng hạch toán chi phí nên tên gọi của các phƣơng pháp này là biệu hiện đối tƣợng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí. *Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm 1.2.2.1. Phƣơng pháp tính giá thành giản đơn Theo phƣơng pháp này giá thành sản phẩm tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp (theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí) trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ để tính ra giá thành theo công thức: Tổng giá thành Giá trị sản Chi phí phát Giá trị sản = + - sản phẩm phẩm dd đ.kỳ sinh trong kỳ phẩm dd c.kỳ Giá thành đơn vị sản Tổng giá thành sản phẩm = phẩm Khối lƣợng sản phẩm hoàn thành 1.2.2.2. Phƣơng pháp tổng cộng chi phí Phƣơng pháp tính giá thành này đƣợc áp dụng đối với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm đƣợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm đƣợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 13
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn,bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm. Giá thành thành phẩm=Z1+Z2+ +Zn Phƣơng pháp tổng cộng chi phí đƣợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, nhuộm,dệt 1.2.2.3. Phƣơng pháp tính giá thành theo hệ số Phƣơng pháp hệ số đƣợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lƣợng lao động nhƣng thu đƣợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm đƣợc mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phƣơng pháp này, trƣớc hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm tiêu chuẩn (sản phẩm gốc) Số lƣợng sp Số lƣợng sp sx thực Hệ số tính giá = x tiêu chuẩn tế của từng loại thành của từng loại Từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm để tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm. Giá trị sp dd Tổng chi phí sx Giá trị sp dd Đ.kỳ của + phát sinh trong - C.kỳ của nhóm sp kỳ của nhóm sp nhóm sp Giá thành đơn vị sp gốc = Số lƣợng sản phẩm gốc 1.2.2.4. Phƣơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 14
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, chất lƣợng khác nhau nhƣ may mặc, dệt kim, đóng giày, cơ khí chế tạo để giảm bớt khối lƣợng hạch toán, kế toán trƣởng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại. Tỷ lệ giữa chi phí thực tế so Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch với chi phí kế hoạch hoặc đơn vị sản phẩm = hoặc định mức đơn vị x định mức của tất cả các loại từng loại thực tế sp từng loại sp Tỷ lệ giữa cp Giá trị sp + Tổng CF sx - Giá trị spdd cuối thực tế so với cp dd đ.kỳ trong kỳ của kỳ của nhóm sp kế hoạch hoặc nhóm = định mức của tất cả các nhóm sp Tổng giá thành kế hoạch hoặc định mức của nhóm sp 1.2.2.5. Phƣơng pháp đơn đặt hàng Đây là phƣơng pháp tính giá thành trong điều kiện doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo yêu cầu của khách hàng. Đặc điểm của phƣơng pháp này là tính giá thành riêng biệt theo từng đơn đặt hàng nên đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng và đối tƣợng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.Theo phƣơng pháp này, chi phí nào liên quan trực SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 15
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP tiếp đến từng đơn hàng thì sẽ đƣợc tập hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng đó. Nhƣng chi phí này liên quan đến nhiều đơn đặt hàng khác nhau thì trƣờng hợp riêng sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức hợp lý. 1.2.2.6. Phƣơng pháp phân bƣớc  Phƣơng pháp tính giá thành phân bƣớc có tính giá thành bán thành phẩm Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bƣớc có thể dùng làm thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phƣơng pháp này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bƣớc trƣớc chuyển sang bƣớc sau đƣợc tính theo giá thành thực tế và đƣợc phản ánh theo từng khoản mục chi phí và gọi là kết chuyển tuần tự.  Phƣơng pháp tính giá thành phân bƣớc không tính giá thành bán thành phẩm Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bƣớc không bán ra ngoài chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ đƣợc tính nhập vào giá thành thành phẩm một cách đồng thời, song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo phƣơng án này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ. SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 16
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.3.Vai trò,nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất,giá thành sản phẩm. Trong công tác quản lý doanh nghiệp thì chi phí sản xuất là một trong những chỉ tiêu quan trọng luôn đƣợc các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp đƣợc, các nhà quản lý có thể luôn biết đƣợc hoạt động và kết quả thực tế, từ đó đề ra các biện pháp có hiệu quả, kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đề ra các quyết định phù hợp với phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Việc phân tích đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải có thông tin giá thành sản phẩm chính xác.Về phía mình, giá thành sản phẩm chịu sự ảnh hƣởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, lƣợng giá trị các yếu tố chi phí đã đƣợc chuyển dịch vào sản phẩm có ý nghĩa quan trọng và cấp bách. Trong nền kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt,doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trên thị trƣờng thì đòi hỏi phải đƣợc quản lý điều hành một cách có hiệu quả. Việc này có ảnh hƣởng lớn đến hệ thống kế toán chi phí, công tác kế toán chi phí không những chỉ tuân theo chế độ kế toán hiện hành mà còn phù hợp với yêu cầu quản lý để có thể đƣa ra quyết định kinh doanh một cách đúng đắn. Điều này có liên quan đến yếu tố thời gian, tính kịp thời,chính xác vì thông tin có thể chậm trễ và có thể bị sai lầm do. Xuất phát từ yêu cầu quản lý đòi hỏi kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: -Xác định đúng đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm. Để thực hiện tốt kế toán phải căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 17
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -Tổ chức kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tƣợng đã xác định và lựa chọn phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm phù hợp -Xác định chính xác chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ Vận dụng phƣơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tƣợng tính giá thành theo khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định. Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình thực hiện giá thành kế hoạch để có những kiến nghị. Đề xuất lãnh đạo doanh nghiệp có hƣớng giải quyết cũng nhƣ phát hiện kịp thời tiềm năng và đề xuất các biện pháp có thể thực hiện, nhằm phần đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. 1.2.4.Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất,tính giá thành sản phẩm. 1.2.4.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.  Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tƣợng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xƣởng,bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm,lao vụ ) thì hạch toán trực tiếp cho đối tƣợng đó. Trƣờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đƣợc thì phải áp dụng phƣơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 18
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP chi phí cho các đối tƣợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thƣờng đƣợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lƣợng, số lƣợng sản phẩm Công thức phân bổ nhƣ sau: Chi phí vật liệu phân bổ cho Tổng tiêu thức phân bổ của Tỷ lệ từng đối tƣợng = từng đối tƣợng x phân bổ (hoặc sản phẩm) (hoặc sản phẩm) Trong đó: Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ Tỷ lệ = phân bổ Tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tƣợng *Tài khoản sử dụng : TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Kết cấu cơ bản của TK này nhƣ sau: Bên Nợ: +Tập hợp chi phí NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ,dịch vụ. Bên Có: +Giá trị vật liệu xuất dùng không hết +Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp TK 621 không có số dƣ SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 19
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ hạch toán: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Theo phƣơng pháp kê KKTX) Vật liệu dùng để SXSP còn thừa đƣợc nhập lại kho trƣớc khi k/c CF TK621 TK 152 TK 154 Kết chuyển chi phí NVLTT Xuất kho NVL để SXSP TK 111,112,331 Mua NVL(không qua kho) TK632 sử dụng ngay cho BPSX Chi phí NVLTT TK 133 vƣợt trên mức bình thƣờng Thuế GTGT SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 20
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP  Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đƣợc xác định căn cứ vào nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, giá trị thực nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ theo công thức: Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế NVL Giá thực tế NVL = + nguyên vật liệu - NVL tồn xuất dùng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ CK -TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đƣợc chi tiết theo từng đối tƣợng hạch toán chi phí và chi phí không đƣợc ghi theo từng chứng từ xuất mà một lần vào cuối kỳ kế toán dựa vào kết quả kiểm kê. -TK 631 dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp này đƣợc chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí và theo loại,nhóm,chi tiết sản phẩm,lao vụ có kết cấu nhƣ sau: Bên Nợ: -Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh DD đầu kỳ -Tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ Bên Có: -Giá trị phế liệu thu hồi -Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc -Giá thành sản xuất hoàn thành -Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Cuối kỳ TK 631 không có số dƣ. SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 21
  22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ hạch toán CFNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Theo phƣơng pháp kê KKĐK) TK 331,111,112 TK611 TK621 TK 631 Giá trị NVL K/c CFNVLTT Giá trị NVL xuất dùng cho tăng trong kỳ SX trong kỳ TK151,152 Giá trị VL TK133 chƣa dùng hết Thuế GTGT của hàng mua vào trong kỳ SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 22
  23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.4.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.  Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ,dịch vụ gồm:tiền lƣơng chính,tiền lƣơng phụ,các khoản phụ cấp,tiền trích BHXH,BHYT,BHTN, KPCĐ theo số tiền lƣơng cơ bản của công nhân sản xuất. *TK sử dụng: TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: +Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm +Thực hiện lao vụ,dịch vụ Bên Có: Kết chuyển CPNCTT vào tài khoản tính giá thành TK 622 không có số dƣ SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 23
  24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp (Theo phƣơng pháp kê KKTX) TK622 TK 334 TK 154 Tiền lƣơng,ăn ca phải Kết chuyển chi phí NCTT trả cho CNTT sx TK 335 Trích trƣớc tiền lƣơng TK632 nghỉ phép cho CNTT Chi phí NCTT vƣợt trên mức bình thƣờng TK 338 Các khoản trích theo lƣơng SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 24
  25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP  Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ Sơ đồ hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp (Theo phƣơng pháp kê KKĐK) TK 334 TK622 TK 631 Tiền lƣơng,phụ cấp K/c CFNCTT lƣơng phải trả cho CNTTSX TK 338 Các khoản trích theo lƣơng 1.2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xƣởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp phục vụ chung cho quá trình sản xuất Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xƣởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoại, chi phí bằng tiền khác *Phân bổ chi phí sản xuất chung -Nếu ở phân xƣởng chỉ có một loại sản phẩm đƣợc sản xuất thì toàn bộ chi phí sản xuất chung ở phân xƣởng phát sinh đƣợc kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất sản phẩm -Nếu ở phân xƣởng sản xuất có từ 2 loại sản phẩm trở lên thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo các tiêu thức có thể nhƣ: Tỷ lệ lƣơng công nhân SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 25
  26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tỷ lệ với số giờ máy chạy, với nhiên liệu tiêu hao để xác định mức phân bổ cho từng đối tƣợng chịu chi phí sử dụng công thức: Mức phân bổ Số tiêu thức Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh chi phí sản trong kỳ phân bổ của xuất chung = x từng đối tƣợng cho từng đối Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tƣợng tƣợng *Tài khoản sử dụng: TK627- Chi phí sản xuất chung Kết cấu TK: Bên Nợ: +Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh Bên Có: +Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung +Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 627 không có số dƣ TK 627 đƣợc quy định gồm nhiều tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết nội dung các khoản chi khác nhau: -TK 6271-Chi phí nhân viên phân xƣởng -TK 6272-Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xƣởng -TK 6273-Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho quản lý phân xƣởng -TK 6274-Chi phí khấu hao TSCĐ -TK 6277-Chi phí dịch vụ mua ngoài -TK 6278-Chi phí bằng tiền khác SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 26
  27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ hạch toán Chi phí sản xuất chung (Theo phƣơng pháp kê KKTX) TK 627 TK334,338 TK liên quan Chi phí nhân viên QLPX Các khoản giảm trừ TK 154 TK154,153 Phân bổ kết chuyển Chi phí NVL,CCDC CPSX chung vào sp TK 142,335 Chi phí phải trả Chi phí trích trƣớc TK 214 Khấu hao TSCĐ TK 111.112 Chi phí mua ngoài SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 27
  28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chi phí sản xuất chung (Theo phƣơng pháp kê KKĐK) TK 627 TK334,338 TK 631 Chi phí nhân viên QLPX K/C CFSXC TK154,153 Chi phí NVL,CCDC TK 611 Chi phí vl.cc.dc theo Phƣơng pháp KKĐK TK 142,335 Chi phí phải trả Chi phí trích trƣớc TK 214 Khấu hao TSCĐ TK 111.112 Chi phí mua ngoài SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 28
  29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn DN  Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên Các chi phí bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và trƣớc khi tính giá thành phải trừ đi: -Giá trị vật liệu thu hồi -Giá trị sản phẩm hỏng không thể sữa chửa đƣợc TK 154 đƣợc dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và tổng hợp giá thành sản xuất.TK này đƣợc mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ của các bộ phận kinh doanh chính, phụ. * Tài khoản sử dụng: TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Kết cấu của TK: Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm. Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành Dư Nợ:Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, chƣa hoàn thành SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 29
  30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ hạch toán: Tập hợp chi phí sản xuất (Theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên) TK 621 TK 154 TK 152.138.111 Giá trị thu hồi ghi giảm Kết chuyển chi phí CFSX sau khi đã k/c CF NVL trực tiếp TK 622 TK 155. 157.632 Kết chuyển CF nhân công TT Thành phẩm nhập kho,gửi bán hoặc xuất bán thẳng. TK 627 Kết chuyển chi phí sản xuất chung  Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ TK sử dụng: TK 631- Giá thành sản xuất Kết cấu tài khoản: Bên Nợ:Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ,dịch vụ. Bên Có: +Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 30
  31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP +Tổng giá thành sản phẩm,lao vụ,dịch vụ hoàn thành TK 631 không có số dƣ Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất(Theo PP KKĐK) Căn cứ kết quả kiểm kê,xác định GTSPDD CK ,k/c về TK154 TK154 TK631 K/c GTSPDD ĐK sang TK631 TK611 TK621 TK111.138 Xác định giá trị VL Các khoản thu dùng cho SX sp K/c chi phí NVLTT hồi ghi giảm CFSX sau khi k/c 621,622,627 TK 334.338 TK622 K/c chi phí NCTT Lƣơng&các khoản trích theo lƣơng của CNTTSX TK627 Lƣơng &các khoản trích theo lƣơng của nv QLPX TK632 K/c chi phí SXC Tổng giá thành TK611.214.111 sp hoàn thành trong kỳ Tập hợp chi phí khác ở PXSX SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 31
  32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.4.5. Đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là khối lƣợng sản phẩm công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành ở một vài quy trình chế biến nhƣng vẫn phải gia công chế biến tiếp mới thành thành phẩm. Khi tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ kế toán phải dựa vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trình công nghệ, về tính chất cấu thành của chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho phù hợp. 1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính Theo phƣơng pháp này,toàn bộ chi phí chế biến đƣợc tính hết cho thành phẩm.Do vậy,trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính. Giá trị vật liệu Số lƣợng sp dd cuối kỳ Toàn bộ giá trị chính nằm = x vật liệu chính xuất dùng trong sp dd Số lƣợng Số lƣợng sp + thành phẩm dở dang 2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lƣợng ƣớc tính tƣơng đƣơng Dựa theo mức độ hoàn thành và số lƣợng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thƣờng dựa vào giờ công hoặc tiền lƣơng định mức. Để bảo đảm tính chính xác của việc đánh giá, phƣơng pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến còn các chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đâ xuất dùng. SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 32
  33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Số lƣợng sp dd cuối kỳ Giá trị vật liệu (không quy đổi) Toàn bộ giá trị chính nằm = x vật liệu chính xuất dùng trong sp dd Số lƣợng sp Số lƣợng thành + dd không quy phẩm đổi Chi phí chế Số lƣợng sp dd cuối kỳ quy đổi ra sản phẩm Tổng chi phí biến nằm trong = x chế biến sp dd từng loài Số lƣợng sp (theo từng loại) Số lƣợng thành + dd quy đổi ra phẩm thành phẩm 3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến Để đơn giản việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí ,kế toán thƣờng sử dụng phƣơng pháp này. Thực chất đây là một dạng của phƣơng pháp ƣớc tính theo sản lƣợng tƣơng đƣơng trong đó giá trị sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm Giá trị sản phẩm dd Giá trị NVL chính nằm 50% chi phí = + chƣa hoàn thành trong sp dd chế biến 4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp Theo phƣơng pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp) mà không tính đến các chi phí khác SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 33
  34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 5. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch Đối với các doanh nghiệp đã xây dựng đƣợc hệ thống định mức và dự toán chi phí cho từng loại sản phẩm thì doanh nghiệp có thể áp dụng phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức Theo phƣơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lƣợng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. Ngoài ra trên thực tế, ngƣời ta còn áp dụng các phƣơng pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang nhƣ phƣơng pháp thống kê kinh nghiệm, phƣơng pháp tính theo chi phí nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang. 1.2.4.6. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm 1. Phƣơng pháp tính giá thành giản đơn Theo phƣơng pháp này giá thành sản phẩm tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp (theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí) trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ để tính ra giá thành theo công thức: Tổng giá thành Giá trị sản Chi phí phát Giá trị sản = + - sản phẩm phẩm dd đ.kỳ sinh trong kỳ phẩm dd c.kỳ Tổng giá thành sản phẩm Giá thành đơn vị = sản phẩm Khối lƣợng sản phẩm hoàn thành SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 34
  35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2. Phƣơng pháp tổng cộng chi phí Phƣơng pháp tính giá thành này đƣợc áp dụng đối với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm đƣợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản hẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm đƣợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm. Giá thành thành phẩm=Z1+Z2+ +Zn Phƣơng pháp tổng cộng chi phí đƣợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, nhuộm,dệt 3. Phƣơng pháp tính giá thành theo hệ số Phƣơng pháp hệ số đƣợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lƣợng lao động nhƣng thu đƣợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm đƣợc mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phƣơng pháp này, trƣớc hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm tiêu chuẩn(sản phẩm gốc) Số lƣợng sp Số lƣợng sp sx thực Hệ số tính giá = x tiêu chuẩn tế của từng loại thành của từng loại Từ đó,dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm để tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm. SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 35
  36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Giá trị sp dd Tổng chi phí sx Giá trị sp dd Đ.kỳ của + phát sinh trong - C.kỳ của nhóm sp kỳ của nhóm sp nhóm sp Giá thành đơn vị sp gốc = Số lƣợng sản phẩm gốc 4. Phƣơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, chất lƣợng khác nhau nhƣ may mặc, dệt kim, đóng giày, cơ khí chế tạo để giảm bớt khối lƣợng hạch toán, kế toán trƣởng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại. Tỷ lệ giữa chi phí thực tế so Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch với chi phí kế hoạch hoặc đơn vị sản phẩm = hoặc định mức đơn vị x định mức của tất cả các loại từng loại thực tế sp từng loại sp Tỷ lệ giữa cp Giá trị sp + Tổng cp sx trong - Giá trị spdd cuối thực tế so với cp dd đ.kỳ kỳ của nhóm kỳ của nhóm sp kế hoạch hoặc = định mức của tất cả các nhóm sp Tổng giá thành kế hoạch hoặc định mức của nhóm sp SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 36
  37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 5. Phƣơng pháp đơn đặt hàng Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành không thống nhất với kỳ báo cáo.Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chƣa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp đƣợc theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau.Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp đƣợc theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn vị và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lƣợng sản phẩm trong đơn. 6. Phƣơng pháp phân bƣớc  Phƣơng pháp tính giá thành phân bƣớc có tính giá thành bán thành phẩm Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bƣớc có thể dùng làm thành phẩm bán ra ngoài.Đặc điểm của phƣơng pháp này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ,giá trị bán thành phẩm của các bƣớc trƣớc chuyển sang bƣớc sau đƣợc tính theo giá thành thực tế và đƣợc phản ánh theo từng khoản mục chi phí và gọi là kết chuyển tuần tự  Phƣơng pháp tính giá thành phân bƣớc không tính giá thành bán thành phẩm Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bƣớc không bán ra ngoài chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ đƣợc tính nhập vào giá thành thành phẩm một cách đồng thời,song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo phƣơng án này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 37
  38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.5. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất-giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán 1.Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất-giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ(thẻ) kế toán chi phí TK 621,622,627 Nhật ký chung Bảng tính giá thành Sổ cái TK 621,622,627,154(631) Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 38
  39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất-giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký-chứng từ Sổ Nhật ký-chứng Chứng từ gốc chi phí từ số 1,2,5 sản xuất -Bảng phân bổ NVL,CCDC -Bảng phân bổ tiền lƣơng,BHXH -Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Bảng kê 4,5,6 Nhật ký-chứng từ số 7 Bảng tính giá thành Sổ cái TK 621,622,627,154(631) BÁO CÁO TÀI CHÍNH SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 39
  40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 3. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất-giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký-Sổ cái Sổ(Thẻ )KTCF TK Chứng từ gốc 621,622,627,154(631) Nhật ký sổ cái (phần sổ ghi cho TK621,622,627,154(631)) Bảng(thẻ) tính giá thành BÁO CÁO TÀI CHÍNH SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 40
  41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 4. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất-giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ (thẻ) chi tiết TK 621,622,627,154(631) Chứng từ ghi sổ Bảng tính giá thành Sổ đăng ký Sổ cái TK chứng từ ghi 621,622,627, sổ 154(631) Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 41
  42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 5. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất-giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán máy -Sổ chi phí sản xuất -Sổ cái TK Chứng từ kế toán 621,622,627,154(631) -Bảng tính giá thành Phần mềm kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán BÁO CÁO TÀI CHÍNH cùng loại :Ghi hàng ngày :Ghi hàng tháng :Đối chiếu,kiểm tra SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 42
  43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SX&TM SAO ĐỎ 2.1. Giới thiệu chung về công ty 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ -Công ty TNHH sản xuất và thƣơng mại Sao Đỏ đƣợc thành lập vào ngày 25/9/2005 -Tên giao dịch của công ty: Công ty TNHH Sản xuất và Thƣơng mại Sao Đỏ -Tên công ty viết bằng tiếng nƣớc ngoài: SAO DO MANUFACTRING AND TRADING COMPANY LIMITED -Trụ sở giao dịch: Số 78 Vạn Kiếp-Thƣợng Lý-Hồng Bàng-Hải Phòng -MST : 0200646249 -Ngành nghề kinh doanh: +Sản xuất và kinh doanh thép xây dựng, vật liệu xây dựng, thép hình, thép tấm, thép lá, ống thép và phế liệu kim loại +Kinh doanh thiết bị điện, vật liệu điện +Tƣ vấn thi công thiết kế thi công, lắp đặt hệ thống điện công nghiệp và dân dụng +Đại lý, mua bán, ký gửi hàng hoá +Vận tải hàng hoá bằng đƣờng thuỷ và đƣờng bộ +Kinh doanh bất động sản, ăn uống, nhà hàng, khách sạn. 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ Nhiệm vụ của Công ty là kinh doanh và sản xuất thép,cung cấp sắt thép cho các công trình xây dựng,công trình dân dụng có quy mô lớn,vừa và nhỏ.Là một công ty mới đƣợc thành lập nên bƣớc đầy còn gặp nhiều khó khăn nhƣ: SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 43
  44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -Máy móc thiết bị còn thiếu nhiều và lạc hậu -Trình độ tay nghề công nhân chƣa thích ứng với quy mô công nghệ. -Thị trƣờng cạnh tranh rộng khi Hải Phòng có các nhà máy thép lớn khác: Nhà máy thép Việt-Nhật,Nhà máy sản xuất thép Việt-Hàn Nhờ sự cố gắng, nỗ lực, sự năng động trong điều hành sản xuất kinh doanh, nhờ nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trƣờng, không ngừng cải tiến kỹ thuật sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm với nhiều loại sắt thép khác nhau nhƣ thép rút 1;1,2;2;3;4 mm với khối lƣợng sản xuất tăng dần theo nhu cầu của thị trƣờng. Tổng khối lƣợng sản xuất 2.000 tấn/năm. Cụ thể là: -Thép rút 1 mm với khối lƣợng :200 tấn -Thép rút 1,2 mm với khối lƣợng :200 tấn -Thép rút 1,5 mm với khối lƣợng :100 tấn -Thép rút 2 mm với khối lƣợng :300 tấn -Thép rút 2,2 mm với khối lƣợng :500 tấn -Thép rút 3 mm với khối lƣợng :200 tấn Trong năm 2010 Công ty đã sản xuất với khối lƣợng 2.100 tấn thép.Mọi loại thép rút đều đƣợc thị trƣờng chấp nhận.Năm 2011,Doanh nghiệp dự kiến tăng sản lƣợng sản phẩm các loại lên 2.300 tấn thép nhằm đắp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trƣờng. Với phƣơng châm lấy uy tín và chất lƣợng sản phẩm làm thế mạnh.Công ty ngày càng khẳng định đƣợc thế mạnh của mình trên thị trƣờng.Sản phẩm đƣợc thị trƣờng chấp nhận.Đây là một chỉ tiêu quan trọng tạo bƣớc đi vững chắc trên con đƣờng phát triển và trở thành một trong những địa chỉ tin cậy của nhiều đơn vị trong khu vực về việc cung cấp sắt thép. Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ đƣợc đặt trên khu vực Vạn Kiếp-Thƣợng Lý-Hồng Bàng-Hải Phòng. Đây là địa bàn đƣợc đánh giá là phát triển mạnh của SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 44
  45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP quận Hồng Bàng, cũng nhƣ thành phố Hải Phòng. Nơi đây thuận lợi cho việc giao dịch sản xuất kinh doanh cũng nhƣ nắm bắt kịp thời các thông tin kinh tế. Mức thu nhập trung bình của công nhân viên trong công ty cũng tăng lên 3.000.000 đồng/tháng. Sản lƣợng,chất lƣợng sản phẩm Công ty sản xuất ra đều tăng lên rất nhiều so với trƣớc đây. Khi mới thành lập, tổng số vốn ban đầu của công ty để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là:13.000.000.000đồng.Trong đó: +Vốn pháp định : 2.200.000.000 +Vốn lƣu động : 2.200.000.000 +Vốn khác : 7.800.000.000 2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế biến sản xuất thép rút của Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ: Thép là mặt hàng kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp. Vì vậy mọi công tác chuẩn bị trƣớc khi bán hàng hoặc đƣợc nhập kho phải đƣợc tiến hành một cách đầy đủ, từng bƣớc từng khâu chế biến để đảm bảo chất lƣợng thông qua việc tiến hành kiểm tra chất lƣợng, phân loại. Quy trình công nghệ chế biến thép rút đƣợc tiến hành qua các giai đoạn nhƣ sau: -Phôi hoặc thép cuộn Φ6,Φ8 trơn cho vào máy rút thép, trong quá trình rút thép sẽ loại bỏ những tạp chất -Sau khi thép đƣợc nung tới nhiệt độ mềm thì chạy qua một khuôn có sẵn theo chủng loại, kích cỡ mà doanh nghiệp cần sản xuất ra. -Khi sản xuất ra,t hép sẽ đƣợc chạy qua một máy quấn sắt hình tròn và đƣợc công nhân buộc lại chắc chắn. -Khi xuất bán thép, việc trƣớc tiên là doanh nghiệp cho kiểm tra đã đúng chủng loại, chất lƣợng và số lƣợng cân đã đạt chƣa sau đó mới tiến hành giao cho khách hàng. SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 45
  46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Quy trình gia công chế biến thép Phôi,sắt Φ6,Φ8,phế liệu Phân loại Máy rút LT450 Thép Thép Thép Thép Thép Thép 1mm 1,2m 2mm 3mm 4mm 5mm m Đóng đai sản phẩm Kiểm tra chất lƣợng sản phẩm Nhập kho hoặc tiêu thụ SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 46
  47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Công ty TNHHSX&TM Sao Đỏ là một Công ty mới thành lập đƣợc trong một thời gian ngắn với nhiều loại hình kinh doanh nhƣng có một cơ cấu bộ máy tổ chức gọn nhẹ, tổ chức sản xuất phù hợp nên nhà máy đã đạt đƣợc hiệu quả cao BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Giám đốc Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kỹ thuật Phòng KT Phòng tổ Phòng Phòng tài chính kế hoạch chức lao kỹ thống kê động tiền vật tƣ thuật lƣơng Phân xƣởng gia công rút thép SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 47
  48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP *Giám đốc công ty: Là ngƣời đứng đầu công ty phụ trách điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, có quyền quyết định các vấn đề quan trọng trong phạm vi Công ty, chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc về sản xuất kinh doanh theo luật định. *Quản lý cơ sở vật chất,kỹ thuật,sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho nhiệm vụ của Công ty Phó Giám đốc: Do Giám đốc Công ty bổ nhiệm, có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc về nhiệm vụ đƣợc phân công hoặc đƣợc uỷ quyền *Các phòng bộ phận khác: -Phòng kế toán tài chính: Điều hoà phân phối vốn, tổ chức sử dụng vốn là nguồn kinh tế kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc. Phân phối thu nhập, tích luỹ, tính toán và theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,phản ánh cụ thể các chi phí bỏ ra, tính toán kết quả lỗ lãi của đơn vị theo từng tháng, quý, năm. Ngoài ra, phòng kế toán tài chính thống kê cũng phải thu thập, tổng hợp phân loại và xử lý thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh để cung cấp một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ phục vụ cho công tác quản lý của Công ty và từ đó giúp Giám đốc đƣa ra các quyết định, mục tiêu, kế hoạch phát triển đúng đắn, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý. -Phòng kỹ thuật: Chủ động xây dựng các chỉ tiêu và các định mức kỹ thuật, giám sát, kiểm tra chất lƣợng sản phẩm từ khâu cho sắt vào rút cho đến khi hoàn thành xuất giao. Luôn kiểm tra và thƣờng xuyên sửa chữa, nâng cao máy móc thiết bị và luôn luôn học hỏi những quy trình công nghệ kỹ thuật hiện đại cao cho quy trình sản xuất phù hợp với sản phẩm doanh nghiệp tạo ra. -Phòng tổ chức lao động tiền lương: Tổ chức tiền lƣơng lao động của phân xƣởng. Thƣờng xuyên có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng lao động lành nghề, SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 48
  49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP nâng cao chất lƣợng lao động,nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Quản lý tốt, sử dụng đúng quỹ lƣơng và áp dụng hình thức trả lƣơng thích hợp để khuyến khích ngƣời lao động. Nhƣ vậy các phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mƣu giúp đỡ Giám đốc trong việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình trong toàn doanh nghiệp. Các phân xƣởng, tổ đội sản xuất trực tiếp hoạt động sản xuất tạo sản phẩm cho doanh nghiệp. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣng đến nay Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ đã có một cơ sở vật chất ngày càng đuợc nâng cao, sản xuất đã đi vào ổn định,chất lƣợng sản phẩm tốt. Đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, đội ngũ công nhân lành nghề có trách nhiệm và nhiệt tình với công việc đƣợc giao. *Chức năng nhiệm vụ Phòng Kế toán tài chính thống kê: Để thực hiện tốt chức năng của thông tin và chức năng kiểm tra,nhằm nhu nhận, xử lý và cung cấp đầy đủ thông tin,đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin cho các đối tƣợng sử dụng thông tin.Phòng kế toán tài chính thống kê cần phải thực hiện các chức năng nhiệm vụ sau đây: -Tính toán ghi chép, phản ánh đầy đủ số liệu có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật liệu, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng kinh phí của công ty. -Kiếm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh; kế hoạch thu chi tài chính, nộp, thanh, kiểm tra việc giữ gìn sử dụng tài sản, vật tƣ, tiền vốn, kinh phí, phát hiện ngăn ngừa kịp thời hành động lãng phí, tham ô, vi phạm chính sách, chế độ, kỷ luật kinh tế tài chính. -Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch, phục vụ cho công tác thống kê và thông tin kinh tế. SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 49
  50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phòng kế toán có nhiệm vụ điều hoà, phân phối, tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn để kinh doanh. Thực hiện đầy đủ đối với Ngân sách Nhà nƣớc. Phân phối thu nhập, theo dõi hoạt động kinh doanh của công tu dƣới hình thức vốn tiền tệ và tính toán các khoản lãi lỗ. Thu thập, tổng hợp và phân loại xử lý các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ cho công tác quản lý. Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình sử dụng vốn, vật tƣ lao động, lập kế hoạch tài chính Nhằm giúp Giám đốc đƣa ra các đƣờng lối, mục tiêu, kế hoạch phát triển phù hợp với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.1.5. Tình hình chung về kế toán công ty *Cơ cấu bộ máy kế toán tại Công ty Xuất phát từ đặc điểm,yêu cầu và tình hình thực hiện bộ máy kế toán của Công ty đƣợc tổ chức theo tình hình tập trung. Do kế toán là một phần cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế. Kế toán cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện thực có giá trị pháp lý, có độ tin cậy cao,giúp doanh nghiệp trên có sở đó ra các quyết định cho phù hợp, đảm bảo cho việc thu nhận thông tin đƣợc đầy đủ, nhanh chóng kịp thời. Tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp là việc sắp xếp các cán bộ kế toán nhằm đảm bảo thực hiện công tác kế toán của đơn vị trên cơ sở trang thiết bị hiện có của doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy kế toán phải căn cứ vào quy mô và địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số lƣợng và trình độ của đội ngũ kế toán trong doanh nghiệp. Việc lựa chọn mô hình tổ chức trong doanh nghiệp nhằm cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các thông tin kế toán cho các đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán phục vụ hữu hiệu cho công tác quản lý. SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 50
  51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tổ chức bộ máy kế toán phải đảm bảo thực hiện đƣợc sự chỉ đạo toàn diện tập trung, thống nhất công tác kế toán,thống kê thông tin kinh tế trong doanh nghiệp của kế toán trƣởng. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Kế toán trƣởng Kế Kế Kế toán Kế Thủ toán toán tiêu thụ, toán quỹ tổng vật tƣ thanh tiền hợp kiêm toán lƣơng, TSCĐ TGNH *Bộ phận kế toán văn phòng của Công ty bao gồm: -Kế toán trưởng:Chỉ đạo bộ máy kế toán từ việc ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng các sổ sách kế toán do Nhà nƣớc ban hành. Kế toán trƣởng giúp Giám đốc về chuyên môn của bộ phận Kế toán, chịu trách nhiệm trƣớc cấp trên về chuyện chấp hành luật pháp, thể chế, chế độ tài chính hiện hành nghiên cứu vấn đề huy động và sử dụng vốn. SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 51
  52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp chứng từ phát sinh, tổng hợp toàn bộ số liệu tài chính một cách chính xác và hợp lý của từng bộ phận để lập báo cáo với khách hàng và báo cáo tài chính định kỳ. -Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm vật tƣ, tính giá nguyên liệu xuất kho, viết phiếu nhập vật tƣ. -Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ tổng hợp phân bổ cho phí phát sinh và tính giá thành sản phẩm theo dõi ghi chép tình hình tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐ. Tổng hợp số liệu tài chính kinh tế của Công ty để lập báo cáo kế toán theo định kỳ quy định của công ty. -Kế toán tiêu thụ,thanh toán: Dựa vào tình hình thực tế bán hàng kế toán phải xác định số lƣợng hàng hoá bán ra bao nhiêu, số lƣợng tồn kho là bao nhiêu,nhiều hay ít để có kế hoạch kịp thời điều chỉnh tránh tổn đọng trong kho nhiều làm tăng chi phí trông coi, bảo quản. Đồng thời theo dõi các khoản phải thu,phải trả một cách chặt chẽ. -Thủ quỹ : Có nhiệm vụ giữ tiền mặt của Công ty đồng thời theo dõi chặt chẽ các khoản thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu đối chiếu với nội bộ trong Công ty cũng nhƣ các khoản thanh toán với khách hàng *Hình thức tổ chức và nội dung công tác kế toán tại Công ty: Hình thức kế toán Công ty đang áp dụng là Nhật ký chung có thể mô tả trình từ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung nhƣ sau: SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 52
  53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ kế toán Sổ nhật ký SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ,thẻ kế toán đặc biệt chi tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối SFS BÁO CÁO TÀI CHÍNH :Ghi hàng ngày :Ghi định kỳ :Đối chiếu,kiểm tra SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 53
  54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP *Nội dung kế toán cơ bản: -Phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho: Áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ -Phƣơng pháp tính giá xuất vật tƣ hàng hóa: Áp dụng phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ. -Phƣơng pháp tính khấu hao TSCĐ: Áp dụng phƣơng pháp khấu hao đều -Phƣơng pháp tính trả lƣơng: Áp dụng hình thức trả lƣơng sản phẩm 2.2. Thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ 2.2.1.1. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ là phân xƣởng sản xuất. Kế toán dùng phƣơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp đối với tất cả các loại chi phí. Việc tập hợp chi phí sản xuất đƣợc tiến hành theo các khoản mục sau: -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp -Chi phí nhân công trực tiếp -Chi phí sản xuất chung. 2.2.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp  Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên liệu,vật liệu nhƣ: thép cuộn Φ6, Φ8 để sản xuất ra thép rút Φ1,Φ2,Φ3,Φ4,Φ5 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng khoảng 80% trong tổng giá thành sản xuất do đó việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Định mức hao hụt nguyên vật liệu là 3%.Có nghĩa cứ 103kg vật liệu thì sản xuất đƣợc 100kg thành phẩm SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 54
  55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP  Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khi mua nguyên vật liệu,phòng vật tƣ nhập kho đƣợc làm thành 3 Liên : Liên 1: Lƣu tại phòng vật tƣ. Liên 2:Đƣa cho ngƣời bán làm thủ tục thanh toán Liên 3:Thủ kho giữ lại vào thẻ kho(ghi số lƣợng). Định kỳ gửi lên cho phòng kế toán ghi sổ chi tiết vật liệu theo từng loại vật liệu. Giá thực tế nguyên vật liệu,hàng hoá mua vào đƣợc tính theo giá gốc nhƣ sau: Chiết khấu Trị giá thực CF mua Các khoản Trị giá hàng thƣơng mại,giảm = tế ghi trên + thực tế + thuế không - mua vào giá hàng mua hóa đơn phát sinh đƣợc hoàn lại đƣợc hƣởng Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu sản xuất thực tế và định mức tiêu hao vật liệu, cán bộ phòng kỹ thuật ghi danh mục vật liệu cần lĩnh cụ thể về số lƣợng cụ thể, quy cách phẩm chất cho từng phân xƣởng. Sau đó danh mục này đƣợc chuyển sang phòng vật tƣ để làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu. Phiếu xuất kho do phòng vật tƣ lập làm 3 liên. Liên 1 đƣợc lƣu ở phòng Vật tƣ, 2 Liên còn lại chuyển xuống kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho đồng thời kiểm tra vật tƣ tồn kho để giao vật tƣ cho ngƣời nhận rồi ghi vào cột thực xuất và ký tên trên phiếu xuất kho. Liên 3 thủ kho giữ lại và gửi liên 2 cho phòng kế toán để làm căn cứ vào SNKC, Sổ Cái TK. Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tƣ, bảng kê tính giá thực tế vật liệu, bảng phân bổ vật tƣ tiêu hao. Trị giá nguyên vật liệu thực tế xuất dùng đƣợc doanh nghiệp tính theo phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ đƣợc tính nhƣ sau: SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 55
  56. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Đơn giá NVL = Số lƣợng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ xuất dùng c/Chứng từ kế toán sử dụng -Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01GTKT- 3LL) -Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT) -Phiếu xuất kho (Mẫu số 02- VT) -Các chứng từ khác có liên quan (Báo cáo vật tƣ tồn kho ) d/Tài khoản sử dụng -TK611:Mua hàng -TK 156:Hàng hoá *Quy trình luân chuyển chứng từ: -Căn cứ vào lệnh xuất kho, kế toán sẽ lập phiếu xuất kho. Trong phiếu xuất kho, kế toán chỉ đƣợc phản số lƣợng NVL, HH xuất kho chứ không đƣợc phản ánh đơn giá xuất. Chỉ đến cuối kỳ(ngày 31/10/2010) sau khi tính xong đơn giá xuất NVL, HH thì kế toán mới đƣợc điền đơn giá xuất kho NVL vào phiếu Xuất kho -Từ phiếu xuất kho kế toán sẽ phản ánh đồng thời vào sổ NKC và sổ chi tiết TK611. Từ Sổ NKC kế toán sẽ vào Sổ cái TK 611 -Căn cứ vào Sổ chi tiết TK611 kế toán sẽ vào Bảng tổng hợp chi tiết Nguyên vật liệu, hàng hoá. -Từ Sổ cái TK 611 và vào Bảng tổng hợp chi tiết Nguyên vật liệu,hàng hoá thì kế toán sẽ lập nên Bảng CĐSFS và các BCTC Ví dụ:Ngày 5/10/2010 mua 20.000kg thép Φ6,Φ8 cho phân xƣởng sản xuất SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 56
  57. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Công ty TNHH SX & TM Sao Đỏ PHIẾU NHẬP KHO Ngày 05 tháng 10 năm 2010 Nợ:611 Có:331 Số:120 -Họ tên ngƣời giao:Trần Bích Vân -Nhập tại kho: Địa điểm: Hồng Bàng-Hải Phòng Tên nhãn hiệu ST quy cách,phẩm Đơn Số lƣợng Mã chất vật tƣ, vị Đơn giá Thành tiền T số dụng cụ sản tính Theo Thực phẩm hàng hóa CT nhập 1 Thép Φ6,Φ8 TH kg 20.000 13.272,72 265.454.545 Cộng x x x x x 265.454.545 Tổng số tiền(viết bằng chữ): Hai trăm sáu mươi lăm triệu bốn trăm lăm mươi bốn nghìn đồng. Số chứng từ gốc kèm theo:1 Ngƣời lập Ngƣời giao Thủ kho Kế toán trƣởng phiếu hàng SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 57
  58. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ví dụ:Ngày 06/10/2010 xuất 15.000kg thép Φ6,Φ8 cho phân xƣởng sản xuất Công ty TNHH SX & TM Sao Đỏ PHIẾU XUẤT KHO Ngày 6 tháng 10 năm 2010 Số: 121 -Họ và tên ngƣời nhận: Phạm Thành Vinh. Bộ Phận:Sản xuất -Lý do xuất kho: giao cho PXSX Xuất tại kho: Địa điểm:Hồng Bàng-HP Tên nhãn hiệu Số lƣợng quy cách,phẩm Mã Đơn vị Thành STT chất vật tƣ, Đơn giá số tính Yêu Thực tiền dụng cụ sản cầu xuất phẩm hàng hóa 1 Xuất Thép TH kg 15.000 Φ6,Φ8 vào sx Cộng x x x x x -Tổng số tiền(viết bằng chữ): -Số chứng từ gốc kèm theo:1 Ngƣời lập Ngƣời nhận Thủ kho Kế toán Giám đốc phiếu hàng trƣởng (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) ((Đã ký) SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 58
  59. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Cuối tháng 10/2010 sau khi kiểm kê kho,kế toán tính đƣợc khối lƣợng thành phẩm là:180.669kg. -Số nguyên vật liệu xuất dùng là:186.089,07kg.Trong đó +Số NVL tồn đầu kỳ là: 62.49,07kg với đơn giá 13.252,33đồng/kg +Trị giá NVL nhập kho trong tháng 12 : 1.609.930.903đồng (62.495 x 13.252,33) +1.609.930.903 Đơn giá NVL = = 13.102đ/kg xuất dùng 62.495,07 + 123.594 Trị giá NVL xuất dùng để sx trong tháng 12: 13.102 x 186.089,07 = 2.438.138.995 đồng Kế toán tập hợp chi phí: Nợ TK 631: 2.438.138.995 Có TK 611: 2.438.138.995 SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 59
  60. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Công ty TNHH SX &TM Sao Đỏ SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2010 Đơn vị tính:đồng NT Chứng từ Số phát sinh Diễn giải TKĐƢ GS Số Ngày Nợ Có Số trang trƣớc chuyển sang 5/10 PNK120 5/10 Mua Thép Φ6,Φ8 về nhập 611 265.454.545 kho 5/10 PNK120 5/10 Mua Thép Φ6,Φ8 về nhập 331 265.454.545 kho 5/10 PNK120 5/10 Mua Thép Φ6,Φ8 về nhập 133 26.545.454 kho 5/10 PNK120 5/10 Mua Thép Φ6,Φ8 về nhập 331 26.545.454 kho 31/10 PXK121 31/10 Xuất Thép 631 Φ6,Φ8 vào sản 2.438.138.995 xuất tháng 10 31/10 PXK121 31/10 Xuất Thép 611 Φ6,Φ8 vào sản 2.438.138.995 xuất tháng 10 Cộng chuyển sang trang sau Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 60
  61. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.1.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lƣơng và các khoản trích theo lƣơng: BHXH, BHYT, BHTN theo quy định nhƣ sau: -BHXH đƣợc tính bằng 22% tổng quỹ lƣơng: +16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh +6% trừ vào lƣơng của ngƣời lao động -BHYT đƣợc tính bằng 4,5% tổng quỹ lƣơng +3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh +1,5% trừ vào lƣơng của ngƣời lao động -BHTN đƣợc tính bằng 2% tổng quỹ lƣơng +1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh +1% trừ vào lƣơng của ngƣời lao động Chi phí này chiếm khoảng 5-7% tổng chi phí sản xuất DN không trích KPCĐ Hiện nay Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ tiến hành áp dụng hình thức trả lƣơng theo sản phẩm Lƣơng sản phẩm là hình thức tiền lƣơng tính theo khối lƣợng sản phẩm công việc đã hoàn thành, đảm bảo yêu cầu chất lƣợng quy định và đơn giá tiền lƣơng tính cho 1 đơn vị sản phẩm Lƣơng Số lƣợng sản phẩm Đơn giá lƣơng cho một = x sản phẩm hoàn thành đơn vị sản phẩm Trong đó đơn giá lƣơng cho 1 đơn vị sản phẩm(1kg thành phẩm) là : 350đồng Theo đó ta có tiền lƣơng sản phẩm của 1 công nhân sản xuất đƣợc tính nhƣ sau: số công thực Lƣơng sp của Lƣơng sản phẩm = x tế của 1lao 1 CNSX Tổng số công lđ của phân xƣởng sx động sx SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 61
  62. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tiền lƣơng phải trả cho 1 công nhân=Lƣơng sp của 1 CNSX+ phụ cấp ăn ca Thông thƣờng căn cứ để trích các khoản theo lƣơng đƣợc tính nhƣ sau: mức lƣơng tối thiếu*hệ số lƣơng Song do Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ áp dụng hình thức trả lƣơng sản phẩm nên căn cứ để trích BHXH, BHYT, BHTN cho ngƣời lao động lại tuỳ vào mức BHXH mà DN mua cho NLĐ. Mức BHXH hiện tại mà DN mua cho ngƣời lao động là 1.000.000-1.200.000đồng/ngƣời/tháng *Chứng từ sử dụng: -Bảng chấm công(Mẫu số 01a – LĐTL) -Bảng thanh toán lƣơng(Mẫu số 02 – LĐTL) -Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lƣơng (Mẫu số 10 – LĐTL) -Bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH(Mẫu số 11 – LĐTL) *Tài khoản sử dụng: -TK 334: Phải trả công nhân viên -TK 338: Các khoản phải trả, phải nộp khác -Các tài khoản khác có liên quan *Quy trình luân chuyển chứng từ: -Căn cứ vào Bảng chấm công thực tế,kế toán lập Bảng thanh toán tiền lƣơng. -Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lƣơng,kế toán vào Bảng tính các khoản trích theo lƣơng, sổ Nhật ký chung, Bảng tổng hợp phân bổ tiền lƣơng. Từ Bảng tổng hợp phân bổ tiền lƣơng kế toán sẽ vào sổ chi tiết TK334,338,641,642 -Hàng tháng căn cứ vào sổ Nhật ký chung,kế toán sẽ vào sổ chi tiết các TK334,338,641,642 SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 62
  63. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -Cuối quý, kế toán tổng hợp số liệu từ sổ cái và các chứng từ khác, kế toán vào Bảng cân đối số phát sinh, từ Bảng cân đối số phát sinh để vào các Báo cáo tài chính. Ví dụ: Tính tiền lương phải trả,các khoản trích theo lương của công nhân Nguyễn Xuân Dương -Số ngày công thực tế của anh Nguyễn Xuân Dƣơng là: 29 công -Số lƣợng thành phẩm hoàn thành trong tháng 10 của PXSX: 180.669kg -Tổng số công của PXSX :554 công Theo cách tính lƣơng nhƣ trên ta có: =>Lƣơng sản phẩm của PXSX=180.669 x 350 = 63.234.150đồng Tính ra tiền lƣơng sản phẩm phải trả cho anh Nguyễn Xuân Dƣơng là: 63.234.150 x 29 = 3.310.091đồng 554 Ngoài tiền lƣơng sản phẩm,anh Dƣơng còn đƣợc nhận thêm phụ cấp ăn ca là:540.000đồng/tháng =>Tiền lƣơng thực tế: 3.310.091 + 540.000 = 3.850.091đồng Công ty áp dụng mức BHXH 1.200.000đồng/tháng cho anh Dƣơng.Theo đó các khoản trích theo lƣơng mà anh Dƣơng phải nộp: -Trích BHXH = 1.200.000 x 6% = 72.000đồng -Trích BHYT = 1.200.000 x 1,5% = 18.000đồng -Trích BHTN = 1.200.000 x 1% = 12.000đồng =>Các khoản trích theo lƣơng mà anh Dƣơng phải nộp: 72.000 + 18.000 + 12.000 = 102.000đồng =>Thực lĩnh = 3.850.091 - 102.000 = 3.748.091đồng *Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tại phân xƣởng sản xuất: -Căn cứ vào Bảng chấm công,Bảng thanh toán lƣơng và Bảng các khoản trích theo lƣơng.Kế toán ghi: SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 63
  64. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tính lương phải trả cho bộ phận SX: Nợ TK 631: 73.494.150 Có TK 334: 73.494.150 Các khoản trích theo lương: Nợ TK 631 : 1.280.000 Nợ TK 334 : 544.000 Có TK 338: 1.824.000 Trong đó 3382:192.000 3383:1.024.000 3388:64.000 Trả lương tháng 10 cho NV bằng TM: Nợ TK 334: 72.950.150 Có TK 111: 72.950.150 SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 64
  65. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Công ty TNHH SX &TM Sao Đỏ SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2010 Đơn vị tính:đồng NT Chứng từ Số phát sinh Diễn giải TKĐƢ GS Số Ngày Nợ Có Số trang trƣớc chuyển sang 31/10 BCCT10 31/10 -Phải trả lƣơng cho 6422 57.700.000 CBVP 31/10 BCCT10 31/10 Phải trả lƣơng cho 6421 52.600.000 BP BH 31/10 BCCT10 31/10 Phải trả lƣơng cho 631 73.494.150 CNSX 31/10 BCCT10 31/10 Tính lƣơng phải trả 334 183.797.150 31/10 BCCT10 31/10 Trích các khoản 6422 1.181.500 theo lƣơng 31/10 BCCT10 31/10 Trích các khoản 6421 1.190.000 theo lƣơng 31/10 BCCT10 31/10 Trích các khoản 631 544.000 theo lƣơng 31/10 BCCT10 31/10 Trích các khoản 334 2.058.000 theo lƣơng 31/10 BCCT10 31/10 Trích các khoản 338 2.915.500 theo lƣơng 31/10 BCCT10 31/10 Chi TM trả lƣơng 334 180.878.650 T12 31/10 BCCT10 31/10 Chi TM trả lƣơng 111 180.878.650 T12 Cộng chuyển sang trang sau SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 65
  66. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí còn lại cần để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xƣởng,bộ phận sản xuất của công ty. *Chứng từ sử dụng -Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng *Chi phí sản xuất chung trong Công ty TNHH SX& TM Sao Đỏ bao gồm: -Chi phí khấu hao tài sản cố định -Chi phí dịch vụ mua ngoài -Chi phí bằng tiền khác  Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho bộ phận sản xuất bao gồm:khuôn kéo rút,bột rút,thuốc đánh bóng,vôi củ,kìm,kéo Chi phí này đƣợc tính dựa vào định mức do kế toán xây dựng sẵn nhƣ sau: Đơn vị 100.000kg SP STT Vật tƣ tính Số lƣợng 1 Khuôn to kg 3 2 Khuôn nhỏ kg 3 3 Kim doa côn cái 40 4 Xà phòng rút kg 40 5 Vôi củ Tạ 2 6 Lá đồng kẹp máy kg 3 7 Axit béo kg 40 Cuối kỳ sau khi tính đƣợc số thành phẩm hoàn thành,kế toán tính đc trị giá CF: SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 66
  67. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 100.000kg Đơn vị 180.669 kg sản phẩm STT Vật tƣ SP tính Số lƣợng Số lƣợng Đơn giá Thành tiền 1 Khuôn to kg 3 4,42 1.575.000 6.961.500 2 Khuôn nhỏ kg 3 4.2 1.680.000 7.056.000 3 Kim doa côn cái 40 72.26 10.000 722.600 4 Xà phòng rút kg 40 72.26 35.000 2.529.100 5 Vôi củ Tạ 2 3.61 30.000 189.300 Lá đồng kẹp 5.42 6 kg 3 280.000 1.517.600 máy 7 Axit béo kg 40 72.26 26.000 1.878.760 Tổng 20.854.860 Sau đó kế toán hạch toán: Nợ TK 631: 20.854.860 Có TK 111: 20.854.860  Chi phí khấu hao Tài sản cố định: Những tài sản cố định dùng cho bộ phận sản xuất bao gồm: Máy kéo dây,máy cắt sắt GQ40,Máy biến tần 18,5kw *Chứng từ sử dụng:Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ *TK sử dụng :TK 214-Hao mòn tài sản cố định Tài sản cố định của công ty đƣợc quản lý theo đơn vị sử dụng nên việc tính khâu hao TSCĐ đƣợc thực hiện theo phân xƣởng sản xuất và tập hợp trực tiếp cho phân xƣởng đó. Đối với những máy móc đang sử dụng nhƣng đã qua hết khấu hao thì không tiến hành trích khấu hao nữa. Với những máy móc thiết bị đang sử dụng, công ty đang áp dụng tính khấu hao theo phƣơng pháp đƣờng thằng dựa trên thời gian sử dụng ƣớc tính của tài sản. SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 67
  68. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Khấu hao cơ bản đƣợc tính theo phƣơng pháp khấu hao đều. Theo phƣơng pháp này thì kế toán tính mức khấu hao bình quân cả năm sau đó chia cho 12 tháng. Mức KH tháng = Mức KH bình quân năm 12tháng Số năm sử dụng Mức KH bq năm= Nguyên giá Để theo dõi chi phí kế toán sử dụng TK 214 Trích khấu hao TSCĐ ở BPSX tháng 10/2010 nhƣ sau: 163.638.167 Nợ TK 631: = 13.636.513,92 12 Có TK 214: 13.636.513,92  Chi phí dịch vụ mua ngoài: Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ có các chi phí dịch vụ mua ngoài nhƣ tiền điện, Công ty tính riêng chi phí về dịch vụ mua ngoài cho từng bộ phận do tại công ty có các công tơ điện đƣợc lắp đặt riêng cho từng bộ phận. Việc tính chi phí dịch vụ mua ngoài đƣợc tính dựa trên các chứng từ nhƣ hoá đơn thanh toán tiền điện, nƣớc Ví dụ:Ngày 31/10/2010 chi tiền mặt thanh toán tiền điện dùng cho phân xƣởng sản xuất số tiền:18.493.574 đồng. -Căn cứ vào hoá đơn thanh toán tiền điện KT hạch toán: Nợ TK 631 :16.812.340 Nợ TK 133: :1.681.234 Có TK 111 :18.493.574 SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 68
  69. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP *Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền là các khoản chi phí ngoài các khoản đã nêu trên phát sinh trực tiếp ở phân xƣởng sản xuất: chi phí giao dịch,chi phí bảo dƣỡng máy Kế toán căn cứ vào HĐGTGT để tập hợp chi phí Ví dụ:Ngày 20/10/2010 xuất tiền mặt mua quần áo BHLĐ phục vụ bộ phận sx Căn cứ vào HĐGTGT,kế toán định khoản: Nợ TK 631: 8.866.000 Nợ TK 133: 886.600 Có TK 111: 9.752.600 SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 69
  70. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Cuối tháng kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất của công ty đã ttạp hợp đƣợc theo từng khoản mục chi phí để tiến hành tính giá thành sản phẩm hoàn thành và giao cho khách hàng Công ty TNHH SX &TM Sao Đỏ SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2010 Đơn vị tính:đồng Chứng từ Số phát sinh NT Số Diễn giải TKĐƢ GS Ngày Nợ Có hiệu Số trang trƣớc chuyển sang Chi phí NVL TT 631 2.438.138.995 Chi phí NVL TT 611 2.438.138.995 Chi phí NCTT 631 73.494.150 Chi phí NCTT 334 73.494.150 Chi phí NCTT 631 1.280.000 Chi phí NCTT 338 1.280.000 Chi TM cho BPSX 631 46.533.200 Chi TM cho BPSX 111 46.533.200 KHTSCĐ ở bpsx 631 13.636.513,92 KHTSCĐ ở bpsx 214 13.636.513,92 Cộng chuyển sang trang sau SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 70
  71. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Công ty TNHH SX &TM Sao Đỏ không có sản phẩm dở dang cuối kỳ 2.2.3. Kế toán giá thành tại công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ Tính giá thành sản phẩm là khâu cuối cùng của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với mục đích cơ bản là cung cấp các thông tin đúng đắn cho các nhà quản lý ra các quyết định sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Việc xác định giá thành thực tế của một loại sản phẩm đƣợc dựa trên kết quả tổng giá thành sản phẩm của tất cả các sản phẩm hoàn thành trong tháng 10. 2.2.3.1. Đối tƣợng tính giá thành Căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức, đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thụat sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất sản phẩm, yêu cầu hạch toán kinh tế và quản lý của mình, DN lựa chọn đối tƣợng tính giá thành là toàn bộ sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. 2.2.3.2. Phƣơng pháp tính giá thành Do quy mô nhỏ và quy trình sản xuất nhỏ và quy trình sản xuất sản phẩm không phức tạp nên doanh nghiệp tính giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp giản đơn. Theo đó, giá thành sản phẩm đƣợc tính nhƣ sau: Tổng giá trị sp hoàn thành =Tổng CFSX thực tế phát sinh Tổng CFSX thực tế phát sinh Giá thành sản phẩm = Số lƣợng thành phẩm -Các bƣớc tính giá thành: +Cập nhật nguyên vật liệu tồn đầu kỳ,phát sinh trong kỳ +Tính giá xuất nguyên vật liệu +Kết chuyển chi phí trực tiếp +Tính số lƣợng sản phẩm nhập kho trong kỳ +Tính giá thành sản phẩm SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 71
  72. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trong tháng 10,Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ đã tập hợp đƣợc nhƣ sau: -Số thành phẩm sx đƣợc : 180.669 sp -VLTT: 186.089,07kg với đơn giá BQGQ:13.102đ/kg =>CFNVLTT= 13.102 x 186.089,07 = 2.438.138.995 đồng -CFNCTT : 73.494.150 đồng -CFSXC: +Chi bằng tiền mặt: 46.533.200 đồng +KHTSCĐ ở BPSX: 13.636.513,92 đồng =>Tổng giá trị sp hoàn thành: 2.438.138.995 + 73.494.150 + 46.533.200 + 13.636.513,92 =2.571.802.859,92đ Giá thành 2.571.802.859,92đ = = 14.234,88 sp 180.669 SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 72
  73. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.3. Đánh giá thực trạng kế toán thành phẩm,giá thành tại công ty Quá trình hoạt động sản xuất kế toán giữa công ty từ khi thành lập tới nay đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ, thể hiện ở chặng đƣờng phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.Việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lƣợng sản phẩm cùng với sự mở rộng không ngừng quy mô sản xuất khiến sản phẩm của công ty ngày càng thích nghi với nhu cầu thị trƣờng, tạo điều kiện để từng bƣớc hoà nhập với cu thế phát triền chung của nền kinh tế quốc dân Khi nền kinh tế nƣớc ta chuyển sang cơ chế thị trƣờng là 1 cơ quan nhạy bén cùng những cơ chế kinh tế mới, công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ đã có những phát triển khá nhanh. Sự năng động, linh hoạt cùng với việc áp dụng kịp thời công nghệ thông tin vào công tác kế toán tại công ty đã từng bƣớc phát huy hiệu quả, giảm bớt khối lƣợng ghi chép, hạch toán và cung ứng thông tin nhanh chóng, kịp thời cho ban lãnh đạo công ty, giúp ban lãnh đạo công ty đƣa ra những quyết địng đúng đắn trong điều hàng hoạt độn sản xuất kinh doanh. Nhận thức đƣợc việc đã đƣa ra các giải pháp phù hợp trong điều kiện hiện nay chỉ có thể thực hiện trên cơ sở sản phẩm phân tích đánh giá một cách đầy đủ khách quan tình hình quản lý của công ty mà nội dung chủ yếu là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, công ty luôn cố gắng nghiên cứu để tìm ra những biện pháp cụ thể về quản lý chi phía sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp với điều kịên cụ thể của mình. Song nói nhƣ vậy không có nghĩa là không có những hạn chế trong công tác kế toán tại công ty. Dƣới góc độ là một sinh viên thực tập lần đầu tiên đƣợc làm quen với thực tế, em xin mạnh dạn nêu ra một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán nói chung cũng nhƣ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty nói riêng nhƣ sau: SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 73
  74. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.3.1. Những ƣu điểm * Về bộ máy lãnh đạo quản lý: Bộ máy lãnh đạo quản lý của công ty gọn nhẹ,các phòng ban chức năng làm việc có hiệu quả, tổ chức hạch toán đƣợc tiến hành hợp lý và khoa học. *Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty đƣợc tổ chức theo hình thức tập trung,tinh giảm gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất của công ty. Hình thức này cũng đảm bảo sự thống nhất từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu lập váo cáo tài chính, nó cung cấp cho ban lãnh đạo kịp thời , đúng đắn, chính xác phục vụ cho công tác kiểm tra, chỉ đạo sản xuất kinh doanh phù hợp với thực tế và đạt đƣợc hiệu quả cao. -Phòng kế toán chịu sự chỉ đạo chung của kế toán trƣởng, mỗi phần hành kế toán đều do một nhận viên kế toán đảm nhiệm tạo cho các nhân viên tinh thần tự chủ và có trách nhiệm trong công việc -Đội ngũ kế toán viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực sáng tạo trong công việc,có tác phong làm việc nghiêm túc, khoa học, năng động có tính thần tập thể cao luôn giúp đỡ nhau trong công tác. -Thông tin do phòng kế toán cung cấp nhanh chóng, chính xác, đầy đủ, kịp thời nên thuận lợi cho việc đối chiếu kiểm tra giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh về việc lập báo cáo tài chính đƣợc thuận lợi và dễ dàng. Đồng thời giúp lãnh đạo nắm bắt đƣợc tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của DN,giúp lãnh đạo có đƣợc phƣơng án giải quyết kịp thời, đúng đắn thúc đẩy sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. *Về tổ chức sổ sách kế toán: Hệ thống sổ sách kế toản ở công ty nhìn chung đƣợc xây dựng phù hợp với chế độ kế toán,đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý của công ty. Hình thức sổ đƣợc công ty sử dụng hiện nay là hình thức Nhật ký chung. Đây là hình thức kế toán đơn giản,phù hợp quy mô,tình hình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty. Hình thức này còn tạo điều kiện thuận lợi có thể áp dụng phần mềm kế toán. SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 74
  75. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tại công ty các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc cập nhật thƣờng xuyên, đầy đủ chính vì cậy công ty luôn đảm bảo cho việc lập và nộp báo cáo kịp thời cho đơn vị chủ quản vào cuối mỗi quý. Về kế toán chi phí nguyên vật liệu: công tác này đƣợc thực hiện nghiêm chỉnh theo đúng chế độ, các phiếu nhập kho, xuất kho NVL đƣợc cập nhật đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho và tính giá thành đƣợc chính xác Công ty đã xây dựng các định mức nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng khá chính xác với thực tế sản xuất Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp: công ty áp dụng hình thức trả lƣơng sản phẩm, khuyến khích ngƣời lao động làm việc, nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm,công tác hạch toán tiền lƣơng đƣợc thực hiện nghiêm túc, đúng chế độ quy định. Về kế toán sản xuất chung:công tác kế toán này đƣợc tiến hành tƣơng đối theo đúng quy định. 2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục Do đối tƣợng tính giá thành sản phẩm là toàn bộ sản phẩm sản xuất ra. Do đó Công ty chỉ tính tổng giá thành mà không tính giá thành đơn vị thực tế của từng loại sản phẩm. Về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Công ty đã trích BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định nhƣng lại chƣa trích KPCĐ cho ngƣời lao động. Công ty không trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân viên nếu vậy khi phát sinh chi phí này sẽ làm ảnh hƣởng đến chi phí sản xuất kinh doanh của DN Về công tác kế toán chi phí sản xuất chung: Công ty không trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thì khi có TSCĐ cần sửa chữa lớn mà công ty hạch toán luôn vào chi phí thì sẽ ảnh hƣởng trực tiếp giá thành sản phẩm trong kỳ đó và nhƣ vậy cũng là sai nguyên tắc. SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 75
  76. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Về công tác tính giá thành sản phẩm: Do việc tập hợp chi phí sản xuất chƣa đầy đủ do đó giá thành sản phẩm của công ty cũng chƣa chính xác. Nên đòi hỏi công tác tính giá thành sản phẩm là phải tính đúng,tính đủ chi phí cho sản phẩm. Trên đây là một số ƣu điểm, hạn chế của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ. Tuy hiếu biết về thực tế còn chƣa nhiều cũng nhƣ chƣa có thời gian để tìm hiểu kỹ công tác kế toán của công ty nhƣng qua bài, em xin trình bày một số biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 76
  77. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SX&TM SAO ĐỎ 3.1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty 3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Nhìn chung các doanh nghiệp đều tôn trọng nguyên tắc giá phí trong việc xác định giá trị của các đối tƣợng cần tính giá. Việc tổ chức công tác tính giá cho các đối tƣợng cần tính giá theo các yếu tố cấu thành giá mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện là một trong các nội dung biểu hiện trong công tác kế toán tại doanh nghiệp. Sản phẩm hoàn thành là thành quả của 1 quá trình lao động và sản xuất của cán bộ công nhận viên trong toàn doanh nghiệp. Nhƣng để có đƣợc mong muốn đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra rất nhiều chi phí cũng nhƣ công sức lao động của những ngƣời tham gia. Việc tập hợp các khoản chi phí này cho phép tính đƣợc tổng chi phí đã chi ra,giá thành sản xuất của sản phẩm từ đó xác định mức giá tối thiểu các sản phẩm để thu về hiệu quả sản xuất kinh doanh Nhƣ vậy, trong công tác quản lý doanh nghiệp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ tình hình quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh của cả doanh nghiệp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một tầm quan trọng đặc biệt, là một phần hành không thể thiếu trong công tác kế toán của bất kỳ một doanh nghiệp nào nhằm SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 77
  78. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP cung cấp thông tin cần thiết để tính đúng tính đủ chi phí sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản phẩm. Do đó các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đƣợc các nhà quản lý quan tâm, chúng là những chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,mang lại cho những nhà quản lý nhiều định hƣớng cũng nhƣ các quyết định quan trọng trong việc điều hành. Mục tiêu phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là điều kiện chủ yéu giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể đứng vững chắc trên thị trƣờng Nhƣ vậy, sự hoàn thiện của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm góp phần không nhỏ và sự thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải ngày càng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để tăng cƣờng hiệu quả kế toán cũng nhƣ quản trị doanh nghiệp,góp phần tăng sức mạnh của doanh nghiệp. 3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ nội dung tổ chức kế toán tại doanh nghiệp. Do đó, công tác kế toán này phải tuân theo những nguyên tắc chung Trƣớc hết tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đúng với luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán, phù hợp với những yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc. Bên cạnh đó tổ chức công tác kế toán này phải phù hợp với các chế độ, chính sách, thể lệ văn bản pháp quy về kế toán do Nhà nƣớc ban hành. Đối với đội ngũ cán bộn quản lý, cán bộ kế toán phải có trình độ chuyên môn phù hợp với công tác tổ chức kế toán này. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, tiết kiệm, hiệu quả. -Thống nhất trong tổ chức SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 78
  79. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP +Doanh nghiệp phải đảm bảo sự thống nhất giữa chỉ tiêu quản lý và chỉ tiêu hạch toán. +Doanh nghiệp cũng phải đảm bảo sự thống nhất về phƣơng pháp hạch toán trong một niên độ kế toán. Doanh nghiệp chọn phƣơng pháp hạch toán phải sử dụng hết chu kỳ kế toán (1 năm) mới đƣợc phép thay đổi. Trƣờng hợp có thay đổi chính sách và phƣơng pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hƣởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. +Doanh nghiệp phải đảm bảo sự thống nhất về hệ thống tài khoản và sổ kế toán -Nguyên tắc phù hợp về loại hình kinh doanh là doanh nghiệp sản xuất,điều kiện cơ sở vật chất phù hợp +Doanh nghiệp đảm bảo sự phù hợp về quy mô hoạt động +Sự phù hợp đối với yêu cầu về trình độ quản lý +Doanh nghiệp phải tính đến khả năng hạch toán của đơn vị,sự phù hợp về nhân sự cũng nhƣ thay đổi về nhân sự +Việc ghi nhận chi phí là phải phù hợp. Đó là sự phù hợp giữa ghi nhận doanh thu và chi phí ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tƣơng ứng với doanh thƣ là khoản chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trƣớc hoặc chi phí phải trả nhƣng liên quan đến doanh thu trong kỳ đó Ngoài ra,tổ chức công tác kế toán này phải có sự thận trọng,chi phí đƣợc ghi nhận có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí đó. SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 79
  80. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty: *Về đối tƣợng tính giá thành sản phẩm Mục đích của kế toán tổng hợp chi phí sản xuất thực tế là xác định giá thành của sản phẩm,bảo đảm đúng về số lƣợng chi phí, hợp lý về kết cấu các khoản mục giá thành. Việc tính giá thành sản phẩm đúng, giúp cho kế toán có cơ sở để xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ và tính toán đúng kết quả sản phẩm kinh doanh đúng. Mặt khác, khi tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng khoản mục sẽ giúp cho kế toán phân tích các nguyên nhân ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin có chất lƣợng cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và điều hạnh quản lý sản xuất kinh doanh Tại công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ để phù hợp với quy mô cũng nhƣ đặc điểm của quy trình công nghệ thì việc xác định đối tƣợng tính giá thành sản phẩm nên theo từng loại sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không nên tính giá thành tổng hợp cho tất cả các sản phẩm trong tháng. Việc xác định đúng đối tƣợng tính giá thành sản phẩm sẽ giúp kế toán phản ánh chính xác đơn giá của từng loại sản phẩm. *Về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Công ty đã trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định nhƣng không trích KPCĐ cho ngƣời lao động mà do họ tự đóng góp. Công ty nên tiến hành trích lập KPCĐ theo quy định. Theo quy định hiện hày, KPCĐ đƣợc trích theo tỷ lệ quy định là 2% trên tổng số tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động và DN phải chịu toàn bộ khoản chi phí đó(tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) Khi trích KPCĐ, có các hoạt động công đoàn thì đời sống của ngƣời lao động đƣợc quan tâm, các quyền lợi đƣợc đảm bảo đầy đủ hơn. Từ đó khuyến SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 80
  81. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP khích ngƣời lao động có tinh thần trách nhiệm làm việc tốt hơn và sẽ đóng góp đƣợc nhiều hơn nữa cho công ty. *Về công tác kế toán chi phí sản xuất chung: -Để đảm bảo cho giá thành sản phẩm sản xuất ra trong kỳ không bị biến động nhiều khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ,công ty nên tiến hành trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Khi trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ kế toán ghi: Nợ TK 631 Có TK 335 Trong kỳ phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ,kế toán ghi: Nợ TK 241 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331 Cuối kỳ,quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Nợ TK 335 Có TK 241 Nếu số trích trƣớc lớn hơn số thực tế phát sinh,kế toán ghi giảm phần chênh lệch bằng cách phản ánh vào thu nhập hoạt động khác: Nợ TK 335 Có TK 711 Nếu số trích trƣớc lớn hơn số thực tế phát sinh,kế toán tiến hành trích lập bổ sung thêm: Nợ TK 631 Có TK 335 SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 81
  82. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Để đảm bảo sự ổn định của chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm sản xuất ra, kế toán nên tiến hành trích trƣớc chi phí tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất: Mức trích trƣớc tiền Tiền lƣơng cơ bản thực tế phải trả Tỷ lệ trích = x lƣơng nghỉ phép cho CNV trong tháng trƣớc Tỷ lệ Tổng TL nghỉ phép của CNSXTT theo KH = trích trƣớc Tổng TL chính phải trả cho CNTTSX trong năm theo KH Hàng tháng khi trích trƣớc tiền lƣơng, tiền nghỉ phép, kế toán căn cứ vào kết quả tính toán số trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất để hạch toán, Kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 Số tiền trích trƣớc thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất phát sinh trong tháng kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 334 Khi thanh toán tiền lƣơng nghỉ phép cho công nhân,kế toán ghi: Nợ TK 334 Có TK 111,112 Cuối năm kế toán tiến hành so sánh số chi lƣơng nghỉ phép và số trích trƣớc để tìm ra khoản chênh lệch nếu có: SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 82
  83. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -Nếu số trích trƣớc lớn hơn thực tế,kế toán hạch toán giảm chi phí nhân công TT Nợ TK 335 Có TK 631 -Nếu số trích trƣớc nhỏ hơn thực tế,kế toán hạch toán tăng chi phí NCTT Nợ TK 631 Có TK 335 *Về công tác quản lý: Công ty cần tổ chức bồi dƣỡng để nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, lãnh đạo trong công ty để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí vật tƣu,lao động,chi phí quản lý từ đó có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm *Tin học hoá công tác kế toán: Công ty cũng nên xem xét tình hình cụ thể của mình về tình hình trang bị các phƣơng tiện kỹ thuật kế toán, xử lý thông tin, mã hoá các chứng từ, phân loại để thuận tiện cho việc áp dụng phần mềm kế toán máy, giảm bớt khối lƣợng công việc, giúp cho công việc kế toán đƣợc hiệu quả Hiện nay công ty có sử dụng phẩn mềm kế toán, mọi sổ sách đều đƣợc lƣu trữ trên máy tính và đƣợc thông tin qua lại giữa các nhân viên trong phòng kế toán do công ty có lắp mạng máy tính nội bộ trong phòng kế toán nhƣng hệ thống máy tính của phòng kế toán chƣa đƣợc nối với các phòng ban khác trong công ty cũng nhƣ phòng giám đốc. Do vậy việc cập nhật thông tin chƣa đƣợc nhanh chónh kịp thời khi cần thiết. Công ty nên lắp đặt mạng máy tính nội bộ trong toàn công ty. Việc làm này giúp nâng cao tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của thông tin kế toán đồng thời giúp ban giám đốc luôn nắm bắt đƣợc tình hình tài chính của công ty. SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 83
  84. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 84