Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty cổ phần vận tải và cung ứng xăng dầu xí nghiệp kinh doanh xăng dầu - Phạm Hải Minh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty cổ phần vận tải và cung ứng xăng dầu xí nghiệp kinh doanh xăng dầu - Phạm Hải Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_cong_tac_ke_toan_doanh_thu_chi.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty cổ phần vận tải và cung ứng xăng dầu xí nghiệp kinh doanh xăng dầu - Phạm Hải Minh
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, diễn biến về giá và lƣợng cung cấp xăng dầu từ các nƣớc cung cấp có nhiều diễn biến phức tạp. Điều này có tác động không nhỏ đến tình hình kinh tế trong và ngoài khu vực. Ngành xăng dầu Việt Nam cũng chịu ảnh hƣởng to lớn. Thêm vào đó là những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, mức độ cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế ngày càng khốc liệt hơn, nhất là khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO). Nằm trong vòng xoáy đó, các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu có nhiều cơ hội vô cùng quý báu đi kèm nhiều thử thách khó khăn. Do đó, mỗi doanh nghiệp phải tự chuyển mình, phải nâng cao tính tự chủ, năng động để tìm ra phƣơng thức kinh doanh có hiệu quả, tiết kiệm chi phí để đem lại lợi nhuận cao từ đó mới có đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cũng nhƣ đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong bất cứ hoạt động nào, để đạt đƣợc hiệu quả tối ƣu thì đòi hỏi phải có một hệ thống quản lý chặt chẽ và hoạt động có hiệu quả mà trong đó, kế toán đóng một vai trò hết sức quan trọng. Đây chính là công cụ phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu trong quá trình cung cấp những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định của các cấp lãnh đạo. Qua nhiều năm hoạt động, đơn vị đã từng bƣớc khẳng định mình trên thƣơng trƣờng, giữ vững đƣợc vị thế của mình trên thị trƣờng và việc đẩy mạnh công tác kế toán chi phí, tiêu thụ cũng nhƣ xác định đúng kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa rất thiết thực. Với nhận thức trên và qua thời gian thực tập tại đơn vị, em quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài sau: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty cổ phần vận tải và cung ứng xăng dầu xí nghiệp kinh doanh xăng dầu” Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh (kết quả tiêu thụ) theo hình thức Nhật ký Chung tại Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 1
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng đơn vị. Trên cơ sở đó đề ra những kiến nghị giúp hoàn thiện hệ thống kế toán này để đơn vị có thể kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh, quá trình tiêu thụ hàng hóa và phản ánh chính xác, kịp thời kết quả tiêu thụ giúp đơn vị nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp kinh doanh xăng dầu – Chi nhánh công ty cổ phần vận tải và cung ứng xăng dầu. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp kinh doanh xăng dầu – Chi nhánh công ty cổ phần vận tải và cung ứng xăng dầu. Do thời gian thực tập, cơ hội tiếp xúc với thực tế và kiến thức có hạn nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc những nhận xét và ý kiến đóng góp để có thể cải thiện bài khóa luận trở nên tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong đơn vị đã nhiệt tình tạo điều kiện và đặc biệt là sự chỉ bảo, hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo Thạc sỹ Nguyễn Văn Thụ để em hoàn thiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 2
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1.1. Những vấn đề chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thƣơng mại. 1.1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp hiện nay, vấn đề luôn đƣợc quan tâm là hoạt động nhƣ thế nào để tối đa hóa lợi nhuận đồng thời giảm thiểu đến mức thấp nhất mức độ rủi ro. Muốn làm đƣợc điều đó trƣớc hết các doanh nghiệp đều phải chú trọng đến các yếu tố trực tiếp liên quan đến lợi nhuận là chi phí và doanh thu. Doanh nghiệp nghiên cứu doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nhằm xây dựng kế hoạch quản lý sản xuất kinh doanh, kiểm soát chi phí, nâng cao năng suất lao động đảm bảo yêu cầu thu hồi vốn nhanh, mở rộng sản xuất kinh doanh. Để làm đƣợc điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện công tác quản lý và hạch toán kế toán thật tốt. Nhƣ vậy, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp và trở thành công cụ cần thiết cung cấp cho ban lãnh đạo công ty các thông tin nhằm đề ra phƣơng án kinh doanh, đầu tƣ hiệu quả nhất. 1.1.2. Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Doanh thu có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất cứ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trƣờng. Mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho đơn vị kế hoạch kinh doanh với các khoản chi phí đƣợc tính chi tiết, chính xác và đầy đủ. Nhờ đó ta sẽ xác định đƣợc kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác sau một thời kì nhất định, đƣợc thể hiện bằng số tiền lãi hay lỗ của doanh nghiệp. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 3
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Kế toán xác định kết quả kinh doanh góp phần giúp cho doanh nghiệp biết đƣợc tình hình sản xuất kinh doanh, xu hƣớng phát triển để từ đó đƣa ra những chiến lƣợc sản xuất kinh doanh cụ thể, có sự phân phối kết quả kinh doanh hợp lý. Tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là công cụ quan trọng trong quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Đối với Nhà nƣớc (cơ quan thuế, cơ quan ban ngành chức năng ), thông tin kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh giúp kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc, giúp Nhà nƣớc đƣa ra các chính sách thích hợp nhằm phát triển toàn diện nền kinh tế quốc dân. Đối với các nhà đầu tƣ, chủ nợ là những ngƣời có lợi ích trực tiếp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp thì các thông tin này chính là cơ sở xác định tình hình, hiện trạng hoạt động của đơn vị. Nhờ những thông tin đƣợc cung cấp họ có thể ra quyết định có nên tiếp tục đầu tƣ hay không. 1.1.3. Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào không chỉ riêng các doanh nghiệp thƣơng mại, doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nắm giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nếu một doanh nghiệp không đạt đƣợc mức doanh thu yêu cầu thì doanh nghiệp đó sẽ phải đối mặt với một vấn đề nghiêm trọng trong quá trình tồn tại và phát triền. Khi không giải quyết đƣợc các vấn đề nhằm tạo doanh thu, lợi nhuận cần thiết doanh nghiệp phải đối mặt với việc thiếu vốn, thất thoát vốn. Doanh nghiệp muốn đạt đƣợc điều đó phải xác định và có các bƣớc tính toán hợp lý các khoản chi phí cũng nhƣ phƣơng thức hoạt động nhằm tránh việc vốn kinh doanh bị ứ đọng, lãng phí. Thực hiện tốt việc luân chuyển chứng từ, ghi nhận doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là một bƣớc quan trọng mà bộ máy kế toán cần làm để từ đó cung cấp cho ban lãnh đạo có cái nhìn toàn diện, sát thực nhằm đƣa ra biện pháp khắc phục kịp thời sự mất cân đối giữa các khâu Để phát huy tốt vai trò và thực sự là quản lý đắc lực kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 4
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại, giá trị. Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu, chi phí của doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi chi tiết, cụ thể tình hình thanh toán của từng đối tƣợng khách hàng. Phản ánh đầy đủ các chi phí phát sinh nhƣ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác để làm cơ sở các định kết quả kinh doanh. Từ các đặc điểm kinh doanh, muốn doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả cao trong kinh doanh, các vấn đề tổ chức kế toán phải gắn với kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, lợi nhuận, phân phối lợi nhuận, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc, cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính. Muốn đạt đƣợc kết quả đó đòi hỏi ban lãnh đạo, cán bộ quản lý doanh nghiệp phải giải quyết đƣợc bài toán về tổ chức quản lý khoa học, hợp lý đồng thời nắm vững công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Làm đƣợc nhƣ vậy có nghĩa doanh nghiệp sẽ hoàn thiện đƣợc công tác kế toán tại doanh nghiệp. 1.1.4 Những khái niệm, thuật ngữ cơ bản liên quan đến doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. 1.1.4.1 Khái niệm chi phí trong doanh nghiệp Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dƣới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Chi phí sản xuất kinh doanh là sự tiêu hao các yếu tố nguồn lực cho sản xuất kinh doanh nhƣ nguyên vật liệu, nhân công, khấu hao tài sản cố định và các khoản chi phí khác để tạo ra thành phẩm và dịch vụ. Xét trong quá trình chu chuyển vốn thì chi phí đƣợc coi là yếu tố đầu vào để đổi lấy các yếu tố đầu ra, đó là doanh thu thành phẩm hay dịch vụ . Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 5
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Đối với các doanh nghiệp thƣơng mại thì chi phí hoạt động kinh doanh chủ yếu bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm, hàng hóa bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thƣơng mại, hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đƣợc (xác định là tiêu thụ) và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh đƣợc tính vào giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng bao gồm các chi phí nhƣ chi phí chào hàng, đóng gói sản phẩm, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, bảo hành sản phẩm Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh chi phí quản lý chung của doanh nghiệp (lƣơng, phụ cấp, trợ cấp ), BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ, dùng cho quản lý doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế môn bài, khoản lập dự phòng phải thu khó đòi, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác Chi phí hoạt động tài chính: Phản ánh các khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí lỗ liên quan đến hoạt động đầu tƣ tài chính, chi phí đi vay và cho vay vốn, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ Chi phí khác: là các khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thƣờng của doanh nghiệp. Chi phí khác của doanh nghiệp thƣờng bao gồm: chi phí thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhằm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. 1.1.4.2 Khái niệm doanh thu trong doanh nghiệp a. Các loại doanh thu Doanh thu là tổng giá trị của lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thƣờng góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản vốn góp của cổ đông hoặc chủ sở hữu. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 6
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đƣợc, hoặc sẽ thu đƣợc từ giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu mua thêm ngoài giá bán (nếu có). Doanh thu thuần là tổng các khoản thu nhập mang lại từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 511), doanh thu nội bộ (TK512) sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, chiết khấu thƣơng mại, hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán và thuế GTGT đầu ra phải nộp Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu đƣợc từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ. Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp đã đƣợc coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt doanh thu đã thu đƣợc hay sẽ thu đƣợc tiền. Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ các hoạt động khác ngoài các hoạt động tạo doanh thu. b. Các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu nhƣ chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phƣơng thức trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, đƣợc tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu, để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ. Chiết khẩu thƣơng mại là số tiền bên mua đƣợc hƣởng theo qui định của hợp đồng đã thỏa thuận dành cho khách hàng trong trƣờng hợp khách hàng mua hàng với số lƣợng lớn. Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho ngƣời mua trên giá bán đã thỏa thuận do các nguyên nhân thuộc về ngƣời bán nhƣ hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, hàng không giao đúng thời hạn theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã ghi nhận doanh thu nhƣng bị ngƣời bán trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 7
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành nhƣ: hàng kém phẩm chất, hàng sai quy cách, chủng loại Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế đánh vào một số mặt hàng đặc biệt mà Nhà nƣớc không khuyến khích sản xuất, không phục vụ thiết yếu cho đời sống ngƣời lao động. Thuế xuất khẩu là thuế đánh vào tất cả những hàng hóa, dịch vụ mua bán, trao đổi với nƣớc ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam theo đúng quy định. Thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp trực tiếp là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng. Thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp phải nộp theo phƣơng pháp trực tiếp tƣơng ứng với số doanh thu đã đƣợc xác định trong kỳ. c. Xác định kết quả kinh doanh Kết quả sản xuất kinh doanh là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp đạt đƣợc trong một thời kỳ nhất định do các hoạt động sản xuất kinh doanh và do hoạt động khác mang lại đƣợc biểu hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động tài chính là chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí tài chính. Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác. 1.1.5 Bán hàng và các phƣơng thức bán hàng trong doanh nghiệp 1.1.5.1 Bán hàng Bán hàng là quá trình bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đã đƣợc doanh nghiệp đầu tƣ từ vốn sản xuất kinh doanh của mình. Bản chất của quá trình bán hàng: Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt: Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 8
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Doanh nghiệp bán hàng đồng thời đã thu đƣợc tiền hoặc có quyền thu tiền ngƣời mua. - Hàng hóa cung cấp nhằm để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của xã hội gọi là bán ra ngoài. Trƣờng hợp hàng hóa cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty, tổng công ty, đƣợc gọi là bán hàng trong nội bộ. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa ngƣời bán và ngƣời mua trên thị trƣờng. Quá trình này nhằm tiêu thụ hàng hóa, thực hiện quay vòng vốn đã bỏ ra nhằm mục đích sinh lời. Doanh nghiệp tiêu thụ càng nhanh thì tốc độ quay vòng vốn càng lớn, lợi nhuận thu đƣợc càng cao. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp quyết định có nên tiêu thụ hàng hóa đó nữa không. Nhƣ vậy, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau. Bán hàng là phƣơng thức trực tiếp để đạt đƣợc kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh là kết quả đạt đƣợc khi thực hiện hoạt động bán hàng. Ý nghĩa của công tác bán hàng: Vì công tác bán hàng là công đoạn cuối cùng của quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp nên nó có vai trò rất quan trọng. Thực hiện tốt công tác bán hàng tức là doanh nghiệp đạt đƣợc: Giúp thu hồi vốn trong doanh nghiệp. Bù đắp chi phí cho các khâu kinh doanh – sản xuất. Là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nƣớc là nộp thuế, đầu tƣ phát triển tiếp, nâng cao đời sống ngƣời lao động trong doanh nghiệp. 1.1.5.2 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay các doanh nghiệp tùy điều kiện cụ thể của đơn vị sẽ áp dụng linh hoạt các phƣơng thức bán hàng nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ. Các phƣơng thức bán hàng gồm: Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 9
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Phƣơng thức bán hàng trực tiếp: là phƣơng thức giao hàng cho ngƣời mua trực tiếp tại kho hay trực tiếp tại các phân xƣởng không qua kho của doanh nghiệp. Theo phƣơng thức này khi doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng thì đồng thời khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng. Bán hàng trực tiếp còn bao gồm bán buôn và bán lẻ: - Phƣơng thức bán buôn: là hình thức bán hàng cho các doanh nghiệp thƣơng mại hoặc bán cho các doanh nghiệp sản xuất để tiếp tục sản xuất. Kết thúc quá trình bán buôn hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lƣu thông chƣa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chƣa đƣợc thực hiện hoàn toàn. Đặc biệt của bán buôn thƣờng là bán khối lƣợng lớn, đƣợc tiến hành theo các hợp đồng kinh tế. - Phƣơng thức bán lẻ: là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hóa từ nơi sản xuất đến tiêu dùng. Thời điểm xác định tiêu thụ là khi doanh nghiệp mất đi quyền sở hữu hàng hóa và đƣợc quyền sở hữu tiền tệ. Phƣơng thức hàng gửi đi bán: là phƣơng thức mà ở đó định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở của thỏa thuận hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm quy ƣớc trong hợp đồng. Khi xuất kho hàng gửi đi bán, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và ghi nhận doanh nghiệp thu bán hàng. Theo phƣơng thức này có các trƣờng hợp bán hàng: bán buôn theo hình thức gửi hàng, bán hàng đại lý ký gửi. Phƣơng thức bán hàng trả chậm, trả góp: là phƣơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngƣời mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua hàng, số tiền còn lại ngƣời mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thƣờng số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó gồm một phần doanh thu gốc và một phần tiền lãi trả chậm. Về thực chất ngƣời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngƣời mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho khách hàng và đƣợc khách hàng chấp nhận thanh toán hàng hóa bán trả góp đƣợc coi là tiêu thụ. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 10
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Phƣơng thức tiêu thụ nội bộ: theo phƣơng thức này các cơ sở sản xuất kinh doanh khi xuất hàng hóa đều chuyển cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc nhƣ các chi nhánh, các cửa hàng ở các địa phƣơng để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, các đơn vị phụ thuộc nhau: xuất trả hàng từ đơn vị hạch toán phụ thuộc về cơ sở sản xuất kinh doanh. Phƣơng thức hàng đổi hàng: Đây thực chất là hình thức đối lƣu hàng hóa giữa các doanh nghiệp, doanh nghiệp dùng hàng hóa của mình để đổi lấy những mặt hàng thiết yếu mà công ty đang có nhu cầu. 1.1.6 Các phƣơng thức thanh toán. Hiện nay, doanh nghiệp thƣờng áp dụng 2 phƣơng thức thanh toán: Phƣơng thức thanh toán trực tiếp: - Thanh toán bằng tiền mặt: Đây là hình thức thanh toán mà ngƣời mua sau khi nhận đƣợc hàng hóa do bên bán hàng cung cấp thì tiến hành thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt cho bên bán. Thông thƣờng hình thức thanh toán bằng tiền mặt thƣờng đƣợc áp dụng đối với hàng hóa tiêu thụ trong nƣớc, các bên có khoảng cách địa lý gần nhau. Đối với các mặt hàng bán với số lƣợng ít, bán lẻ, các khoản chi về vận chuyển thƣờng đƣợc thanh toán ngay bằng tiền mặt. - Phƣơng thức thanh toán qua ngân hàng: Nền kinh tế càng phát triển đa dạng nhiều thành phần hiện nay khiến ngân hàng trở thành cầu nối giữ vai trò quan trọng trong quan hệ thanh toán tiền hàng giữa ngƣời mua và ngƣời bán. Có nhiều phƣơng thức thanh toán qua ngân hàng. Việc lựa chọn phƣơng thức nào là phụ thuộc vào điều kiện của mỗi bên và sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán. Phƣơng thức thanh toán chậm: Đối với hình thức này phải ghi rõ thời hạn trả chậm trên hợp đồng kinh tế ký kết giữa công ty và khách hàng mua với khối lƣợng lớn. 1.2 Tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu 1.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 11
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị thực hiện đƣợc do việc bán hàng hóa cho khách hàng mang lại. Các hàng hóa đem biếu, tặng, cho hoặc tiêu dùng ngay trong nội bộ, dùng để thanh toán tiền lƣơng, tiền thƣởng cho cán bộ công nhân viên, trao đổi hàng hóa, làm phƣơng tiện thanh toán công nợ của doanh nghiệp cũng phải đƣợc hạch toán để xác định doanh thu bán hàng. Trong một doanh nghiệp thƣơng mại, do hoạt động chủ yếu là hoạt động bán hàng thu lợi nhuận nên nguồn doanh thu chủ yếu chiếm vị trí quan trọng trong một doanh nghiệp thƣơng mại là doanh thu từ hoạt động bán hàng. Thời điểm ghi nhận doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán số 14 ban hành theo quyết định 149/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trƣởng Bộ tài chính - Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu cho từng hoạt động kinh doanh. - Doanh thu bán hàng đƣợc ghi theo giá hóa đơn, các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại đƣợc phản ánh ở tài khoản riêng. Cuối kỳ đƣợc kết chuyển để giảm doanh thu hóa đơn. - Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn. Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: - Doanh thu liên quan đến giao dịch phải đƣợc ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 12
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tƣơng tự về bản chất và giá trị thì việc giao dịch đó không đƣợc coi là giao dịch tạo doanh thu và không đƣợc ghi nhận là doanh thu. - Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Trƣờng hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. - Với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu VAT và doanh nghiệp nộp VAT theo phƣơng pháp khấu trừ thì doanh thu là giá bán chƣa có VAT. - Với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng không thuộc diện chịu VAT và doanh nghiệp nộp VAT theo phƣơng pháp trực tiếp thì doanh thu là tổng giá thanh toán (giá bán có thuế). - Với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng thuộc diện chịu thuế TTĐB, thuế XK thì doanh thu là tổng giá thanh toán (giá bán đã bao gồm thuế TTĐB hoặc thuế XK). - Doanh nghiệp nhận gia công vật tƣ, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào doanh thu số tiền thực tế đƣợc hƣởng, không bao gồm giá trị vật tƣ, hàng hóa nhận gia công. - Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phƣơng thức bán đúng giá hƣởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng. - Trƣờng hợp bán hàng theo phƣơng thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu chƣa thực hiện phần lãi tính trên khoản phải trả nhƣng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đƣợc xác định. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 13
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Đối với cho thuê tài sản, có nhận trƣớc tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính đƣợc xác định bằng số tiền nhận trƣớc chia cho số năm trả tiền trƣớc. Chứng từ kế toán sử dụng: - Hóa đơn GTGT ( mẫu 01 – GTKT – 3LL) đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ. - Hóa đơn bán hàng thông thƣờng (mẫu 02 – GTKT -3LL) đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp. - Bảng thanh toán hàng gửi đại lý, ký gửi ( mẫu 14 –BH) - Thẻ quầy hàng (mẫu 15-BH) - Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, ủy nhiệm chi, ) - Tờ khai thuế giá trị gia tăng (mẫu số 07A/GTGT) - Chứng từ kế toán liên quan khác nhƣ: phiếu nhập kho hàng trả lại Tài khoản sử dụng Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản này đƣợc dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết cấu tài khoản: Bên nợ: - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp trực tiếp) tính trên doanh thu bán hàng thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đƣợc xác định là đã bán trong kỳ kế toán. - Chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Bên có: - Doanh thu bán hàng hoá của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dƣ và đƣợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 sau: Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 14
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá - TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm - TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ - TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá - TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ - TK 5118 – Doanh thu khác Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cung cấp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản: Bên nợ: - Trị giá hàng bán trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lƣợng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ. - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, số thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp phải nộp của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ. - Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả. Bên có: - Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ. Tài khoản 512 không có số dƣ cuối kỳ và đƣợc chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2 - TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa. - TK 5122 – Doanh thu bán thành phẩm - TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ Phƣơng pháp hạch toán doanh thu theo phƣơng thức bán hàng Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 15
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.1: Hạch toán doanh thu theo phƣơng thức bán trực tiếp TK 156(1) TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 TK 521,531,532 Giá gốc của hàng Các khoản giảm Kết chuyển giá Kết chuyển Ghi nhận doanh thu hóa, dịch vụ đã trừ doanh thu cung cấp vốn hàng bán doanh thu thuần bán hàng Tổng giá thanh toán TK 33311 TK 156(2) Phân bổ chi phí vận chuyển vào giá vốn hàng bán Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 16
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.2: Hạch toán doanh thu theo phƣơng thức bán trả góp TK 5 11 TK 131 Doanh thu bán hàng Tổng số tiền còn phải (Ghi theo giá bán trả tiền ngay) thu khách hàng TK 333(3331) TK 111,112 Thuế GTGT đầu ra Số tiền đã thu của khách hàng TK 515 TK 338(3387) Định kỳ k/c doanh thu Lãi trả góp là tiền phải thu định kỳ trả chậm Sơ đồ 1.3: Hạch toán doanh thu theo phƣơng thức bán qua đại lý (Theo phƣơng thức bán đúng giá hƣởng hoa hồng) TK 156 TK 157 TK 632 Khi xuất kho hàng hóa Khi hàng hóa Hàng hóa giao đại lý giao đại lý đƣợc bán (phƣơng pháp KKTX) TK 511 TK111, 112, 131 TK641 Doanh thu bán hàng đại lý Hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý TK333(3331) TK133 Thuế GTGT Thuế GTGT hoa hồng Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 17
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản làm cho doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp bị giảm đi nhƣ chiết khấu thƣơng mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT nộp theo phƣơng pháp trực tiếp. Chứng từ kế toán sử dụng - Hóa đơn GTGT (mẫu số 01-GTKT-3LL) - Phiếu chi ( mẫu số 01 – TT) - Giấy báo nợ - Các chứng từ khác liên quan Tài khoản sử dụng Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thƣơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối lƣợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thƣơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế. Kết cấu tài khoản: Bên nợ: Số chiết khấu thƣơng mại thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản chiết khấu thƣơng mại sang TK511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. Tài khoản 521 không có số dƣ cuối kỳ và có 3 tài khoản cấp 2. - TK 5211 – Chiết khấu hàng hóa - TK 5212 – Chiết khấu thành phẩm - TK 5213 – Chiết khấu dịch vụ Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại. Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhƣng lại bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Chỉ phản ánh vào tài khoản này giá trị của số hàng đã bán bị trả lại và đƣợc tính theo đúng đơn giá bán đã ghi trên hóa đơn trƣớc đây. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 18
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Các chi phí khác phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi đƣợc phản ánh vào TK 641 – chi phí bán hàng. Kết cấu tài khoản: Bên nợ: Trị giá của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho ngƣời mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá đã bán ra. Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào bên Nợ TK511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc TK512 – doanh thu bán hàng nội bộ để xác định doanh thu thuần trong kỳ. TK 531 cuối kỳ không có số dƣ. Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán Tài khoản này đƣợc sử dụng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ hạch toán đƣợc ngƣời bán chấp nhận. Kết cấu tài khoản: Bên nợ: Các khoản giảm trừ hàng bán đƣợc chấp thuận cho ngƣời mua hàng do hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong HĐ kinh tế. Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán vào TK 511 - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc TK512 – doanh thu bán hàng nội bộ. TK 532 cuối kỳ không có số dƣ. Thuế: các khoản thuế làm giảm doanh thu Thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp: là một loại thuế gián thu, đƣợc tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng. Tài khoản sử dụng: TK3331 Thuế tiêu thụ đặc biệt: là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trƣờng hợp doanh nghiệp tiêu thụ những mặt hàng thuộc danh mục vật tƣ, hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Tài khoản sử dụng: TK 3332 Thuế xuất khẩu: là sắc thuế đánh vào tất cả các hàng hóa, dịch vụ mua bán, trao đổi với nƣớc ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Tài khoản sử dụng: TK 3333 Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 19
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Phƣơng pháp hạch toán: đƣợc khái quát theo sơ đồ Sơ đồ 1.4 Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu đƣợc thực hiện theo sơ đồ sau: TK 111,112, 131 TK 521, 531, 532 TK 511, 512 Các khoản giảm trừ doanh thu Cuối kỳ k/c các khoản Bao gồm cả thuế GTGT đầu ra giảm trừ doanh thu pp trực tiếp Các khoản giảm trừ doanh thu (thuế GTGT khấu trừ) TK 3331 Thuế GTGT phải nộp TK 3331, 3332, 3333 Số tiền các loại thuế đã nộp Cuối kỳ xác định các loại thuế phải nộp ngân sách Nhà nƣớc Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 20
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.2.2 Kế toán giá vốn hàng Để xác định đúng đắn kết quả kinh doanh, trƣớc hết phải xác định đúng đắn trị giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm (bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thƣơng mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã xác định là tiêu thụ và các khoản khác đƣợc tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đƣa đi bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. Đối với doanh nghiệp thƣơng mại, trị giá vốn hàng bán xuất kho để bán, bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho. Các phƣơng pháp xác định giá vốn hàng bán. Hiện nay có nhiều cách tính giá vốn khác nhau tùy vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phƣơng pháp phù hợp. Trong thực tế, giá cả của hàng hóa mua vào luôn biến động do đơn giá của mỗi lần nhập kho là khác nhau. Nhƣ vậy khi thực hiện quá trình hạch toán, kế toán phải lựa chọn phƣơng pháp nhất định để xác định trị giá hàng hóa xuất kho trên cơ sở các đơn giá nhập kho tƣơng ứng, qua đó xác định giá bán hàng hóa hợp lý. Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc (FIFO): Phƣơng pháp này dựa trên giả thiết lô hàng nhập kho trƣớc sẽ đƣợc xuất kho trƣớc, vì vậy hàng tồn kho đầu kỳ giả định là hàng xuất kho trƣớc tiên, số hàng hóa sau đó đƣợc xuất kho theo đúng thứ tự nhƣ chúng đƣợc mua vào, nhập kho. Ƣu điểm: giá vốn của hàng tồn kho trên báo cáo kế toán sát với giá thị trƣờng tại thời điểm lập báo cáo. Nhƣợc điểm: phƣơng pháp này đòi hỏi kho bảo quản phải thuận tiện cho việc theo dõi tình hình nhập kho theo từng lần. Trị giá hàng hóa xuất kho thƣờng bị phản ánh kém chính xác, đặc biệt là trong trƣờng hợp có sự biến động tăng lên về giá. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 21
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc (LIFO): Phƣơng pháp này giả định những hàng hóa mua vào sau cùng sẽ đƣợc xuất đầu tiên, giá hàng hóa xuất kho sẽ tính theo giá của lô hàng nhập sau cùng. Ƣu điểm: trị giá hàng hóa xuất kho đƣợc xác định tƣơng đối sát với giá thị trƣờng tại thời điểm xuất kho hàng hóa. Nhƣợc điểm: trị giá hàng hóa tồn kho bị xác định kém chính xác, đặc biệt là trong trƣờng hợp có sự biến động giảm về giá. Phƣơng pháp bình quân gia quyền: Theo phƣơng pháp bình quân gia quyền, trị giá của từng loại hàng hóa tồn kho đƣợc tính theo trị giá trung bình của từng loại hàng tồn kho tƣơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho tƣơng tự đƣợc mua trong kỳ. Trị giá vốn của Số lƣợng hàng hóa = X Đơn giá bình quân hàng hóa xuất kho xuất kho Nếu đơn giá bình quân đƣợc tính cho cả kỳ đƣợc gọi là phƣơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Trị giá thực tế của hàng Trị giá thực tế của hàng + hóa tồn kho đầu kỳ hóa nhập kho trong kỳ Đơn giá bình quân gia = quyền cả kỳ Số lƣợng hàng hóa + Số lƣợng hàng hóa nhập tồn kho đầu kỳ kho trong kỳ Ƣu điểm: phƣơng pháp khá đơn giản, chỉ cần tính toán 1 lần vào cuối kỳ. Nhƣợc điểm: lớn là công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hƣởng tiến độ của các phần hành khác. Hơn nữa, phƣơng pháp chƣa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Nếu đơn giá bình quân đƣợc tính sau mỗi lần nhập đƣợc gọi là phƣơng pháp bình quân liên hoàn: Đơn giá bình quân Trị giá hàng hóa tồn kho sau lần nhập thứ i = sau lần nhập thứ i Số lƣợng hàng hóa thực tế tồn kho sau lần nhập i Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 22
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Ƣu điểm: khắc phục những hạn chế của phƣơng pháp trên nhƣng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Nhƣợc điểm: Do đặc điểm trên mà phƣơng pháp này đƣợc áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lƣu lƣợng nhập xuất ít. Phƣơng pháp thực tế đích danh: Phƣơng pháp này dựa trên cơ sở xuất kho hàng hóa thuộc lô hàng nào thì lấy đúng giá vốn của lô hàng đó tính giá vốn hàng xuất kho. Ƣu điểm: Giá vốn xác định đúng theo từng lô hàng. Nhƣợc điểm: Áp dụng phƣơng pháp này trong trƣờng hợp kế toán nhận diện đƣợc từng lô hàng, từng loại hàng hóa tồn kho, từng lần mua vào và từng đơn giá theo từng hóa đơn của chúng. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng có giá trị cao, số lần nhập xuất ít. Đối với doanh nghiệp thƣơng mại, trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ đƣợc xác định nhƣ sau: Trị giá mua hàng Trị giá vốn của hàng = X Chi phí thu mua phân bổ tiêu thụ trong kỳ tiêu thụ trong kỳ cho hàng tiêu thụ trong kỳ Trong đó: Trị giá vốn của hàng bán ra Tổng chi phí thu trong kỳ Phân bổ chi phí mua của hàng tồn thu mua cho = X kho đầu kỳ và phát Tổng trị giá hàng tồn đầu kỳ hàng tiêu thụ sinh trong kỳ và nhập trong kỳ Chứng từ kế toán sử dụng: - Phiếu xuất kho (mẫu 01 – VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 – VT) - Các chứng từ khác có liên quan Tài khoản sử dụng: Tài khoản 632: Phản ánh giá vốn của hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tƣ bán trong kỳ Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 23
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Kết cấu của tài khoản: Bên nợ: - Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo từng hóa đơn. - Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vƣợt trên mức bình thƣờng và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ đƣợc tính vào giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. - Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thƣờng trách nhiệm cá nhân gây ra. - Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế tài sản cố định vƣợt trên mức bình thƣờng không đƣợc tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành. - Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trƣớc. Bên có: - Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trƣớc). - Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho. - Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ vào bên nợ TK911 - Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 632 không có số dƣ cuối kỳ. Phƣơng pháp hạch toán giá vốn: Phương pháp kê khai thường xuyên: là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh một cách thƣờng xuyên, liên tục tình hình nhập xuất, tồn kho vật liệu, hàng hóa trên các loại sổ sách kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ mua (nhập) hoặc xuất dùng. Vì vậy giá trị vật tƣ, hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể đƣợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 24
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.5: Phƣơng thức hạch toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên đƣợc thể hiện qua sơ đồ: TK111 TK632 TK156 , Hàng hóa mua về bán ngay không qua Hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho nhập kho TK157 Hàng hóa gửi đi Hàng gửi đi bán bán không NK TK911 TK156(1) Xuất kho hàng hóa gửi đi bán Xuất kho hàng hóa đem bán Cuối kỳ k/c giá vốn hàng bán TK156(2) TK159 2) Phân bổ chi phí mua hàng cho Hoàn nhập dự phòng hàng xuất bán trong kỳ giảm giá hàng tồn kho Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 25
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phƣơng pháp kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ vật tƣ, hàng hóa trên sổ kế toán và từ đó xác định đƣợc giá trị của vật liệu, hàng hóa đã xuất trong kỳ. Trong kỳ kế toán chỉ theo dõi, tính toán và ghi chép về nghiệp vụ nhập vật liệu, còn trị giá vật liệu xuất chỉ đƣợc xác định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện còn cuối kỳ. Sơ đồ 1.6: Phƣơng thức hạch toán giá vốn hàng bán theo phƣơng thức kiểm kê định kỳ đƣợc thể hiện qua sơ đồ: TK632 TK156 TK156 Đầu kỳ, k/c giá vốn của hàng hóa Cuối kỳ, k/c giá vốn của hàng tồn kho đầu kỳ hóa tồn kho cuối kỳ TK157 TK157 Đầu kỳ, k/c trị giá vốn của Cuối kỳ k/c giá vốn của hàng hóa hàng hóa đã gửi bán đã gửi bán chƣa xác định là tiêu thụ trong kỳ TK911 TK611 Cuối kỳ, xác định và k/c giá Cuối kỳ k/c giá vốn hàng bán vốn của hàng hóa đã xuất bán Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 26
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.2.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là tất cả các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ kế toán liên quan tới hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Chi phí bán hàng bao gồm một số nội dung sau: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành, chi phí mua ngoài, chi phí bằng tiền khác Chứng từ kế toán sử dụng: - Bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH (mẫu số 11-LĐTL) - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (mẫu số 06-TSCĐ) - Bảng phân bổ nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ (mẫu số 07 – VT) - Hóa đơn GTGT (mẫu số 01 GTGT – 3LL) - Phiếu chi (mẫu số 02 – TT) - Chứng từ kế toán liên quan. Kết cấu tài khoản: Bên nợ: Tập hợp các chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: Các khoản giảm trừ chi phí Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Tài khoản kế toán sử dụng: TK 641 không có số dƣ cuối kỳ và đƣợc chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2: - TK 6411 – Chi phí nhân viên bán hàng - TK 6412 – Chi phí vận chuyển, bao bì - TK 6413– Chi phí công cụ, dụng cụ - TK 6414– Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6415 – Chi phí bảo hành - TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 27
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm một số nội dung: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí, lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí bằng tiền khác Chứng từ kế toán sử dụng: - Phiếu chi (mẫu số 01 – TT) - Giấy báo nợ - Bảng thanh toán tiền lƣơng (mẫu số 02 – LĐTL) - Bảng tính và phần bổ khấu hao TSCĐ (mẫu số 06 – TSCĐ) - Các chứng từ khác có liên quan Tài khoản kế toán sử dụng TK 642 không có số dƣ và đƣợc chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2: - TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý - TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý - TK 6423– Chi phí đồ dùng văn phòng - TK 6424– Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí - TK 6426 – Chi phí dự phòng - TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác Kết cấu tài khoản Bên nợ : tâp hợp chi phí quản lý doah nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: Các khoản làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK911 – xác định kết quả kinh doanh thể hiện qua sơ đồ: Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 28
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.7: Phƣơng pháp hạch toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp TK111, 112, 152, 153 TK641,642 TK111, 112 Chi phí vật liệu, công cụ Các khoản thu giảm chi TK133 TK334, 338 TK911 Chi phí tiền lƣơng và các K/c chi phí bán hàng, khoản trích theo lƣơng chi phí quản lý doanh nghiệp TK139 TK214 Hoàn nhập số chênh lệch giữa số dự Chi phí khấu hao TSCĐ phòng phải thu khó đòi đã trích lập năm trƣớc chƣa đƣợc sử dụng hết lớn hơn số phải trích lập năm nay TK142, 242, 335 Chi phí phân bổ trƣớc Chi phí trích trƣớc TK139 Dự phòng phải thu khó đòi TK111, 112, 141, 331, Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác TK133 Thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ nếu tính vào chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp TK333 Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp ngân sách Nhà nƣớc Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 29
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.2.4 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính 1.2.4.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản lợi ích kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động về vốn là đầu tƣ tài chính. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm một số nội dung: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi tỉ giá hối đoái, chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng do mua hàng hóa, dịch vụ, cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia Chứng từ kế toán sử dụng: - Phiếu thu (mẫu số 01-TT) - Giấy báo có của ngân hàng - Các khế ƣớc cho vay, biên bản ghi nhận nợ - Các chứng từ có liên quan Tài khoản kế toán sử dụng: TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính Kết cấu tài khoản: Bên nợ: - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phƣơng thức trực tiếp nếu có. - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 – xác định kết quả kinh doanh. Bên có: - Các khoản làm tăng doanh thu hoạt động tài chính nhƣ: tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia; chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng; lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ. Tài khoản 515 không có số dƣ cuối kỳ. 1.2.4.2 Kế toán chi phí tài chính Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động về vốn và đầu tƣ tài chính. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm một số nội dung sau: chi trả lãi tiền đi vay, lỗ từ bán chứng khoán, chênh lệch lỗ tỉ giá hối đoái, chiết khấu thanh toán, tiền lãi từ mua hàng theo hình thức trả góp. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 30
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Chứng từ kế toán sử dụng: - Phiếu chi (mẫu số 02 – TT) - Giấy báo nợ của ngân hàng - Các khế ƣớc đi vay, biên bản ghi nhận nợ - Các chứng từ có liên quan Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 635 – chi phí hoạt động tài chính Kết cấu tài khoản: Bên nợ: - Chi phí tiền lãi vay, tiền mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính. - Lỗ bán ngoại tệ. - Chiết khấu thanh toán cho ngƣời mua. - Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh (lỗ tỷ giá hối đoái chƣa thực hiện). - Dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã thích lập năm trƣớc chƣa sử dụng hết). - Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản (lỗ tỷ giá – giai đoạn trƣớc hoạt động) đã hoàn thành đầu tƣ vào chi phí tài chính. - Các khoản chi phí của hoạt động đầu tƣ tài chính khác. Bên có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trƣớc chƣa sử dụng hết). - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Tài khoản 635 không có số dƣ cuối kỳ. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 31
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.8: Phƣơng pháp hạch toán doanh thu và chi phí tài chính đƣợc thể hiện trong sơ đồ: TK111, 112, 338 TK635 TK911 TK515 TK111, 112, 138 Tiền lãi phải trả Kết chuyển chi phí Kết chuyển doanh thu Thu từ tiền lãi từ đi vay tài chính hoạt động tài chính TK121,221 TK 121,128 Lỗ liên quan đến Lãi do bán chứng khoán bán chứng khoán TK111,112,222 TK421 TK111, 112, 222 Lỗ liên quan tới Lãi từ hoạt động góp vốn liên doanh góp vốn kinh doanh Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi TK131 Chênh lệch lỗ tỷ giá TK111, 112, 331 Chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái TK111, 112, 331 TK111,112,131 Chiết khấu thanh toán Chiết khấu thanh toán khách hàng đƣợc hƣởng đƣợc hƣởng Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 32
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.2.5 Kế toán chi phí, thu nhập hoạt động khác 1.2.5.1 Kế toán thu nhập hoạt động khác Thu nhập hoạt động khác: là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh nghiệp, đây là khoản thu nhập đƣợc tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp. Thu nhập hoạt động khác bao gồm một số nội dung sau: thu nhập từ nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ, thu tiền đƣợc phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, Chứng từ sử dụng: - Phiếu thu (mẫu số 01 – TT) - Hóa đơn GTGT (mẫu số 01 – GTKT – 3LL) - Giấy báo có của ngân hàng - Biên bản thanh lý TSCĐ - Hợp đồng kinh tế - Các chứng từ có liên quan Tài khoản sử dụng: TK 711 – thu nhập hoạt động khác Kết cấu tài khoản 711 Bên nợ: - Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phƣơng pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp. - Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 – xác định kết quả kinh doanh. Bên có: - Các khoản thu nhập khác phát sinh tăng trong kỳ. TK 711 không có số dƣ cuối kỳ. 1.2.5.2 Kế toán chi phí khác Chi phí hoạt động khác: là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 33
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với các hoạt động kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động khác bao gồm các nội dung sau: Chi phí thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ, tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng Chứng từ sử dụng: - Phiếu chi (mẫu số 02 – TT) - Giấy báo nợ - Hóa đơn GTGT (mẫu số 01 – GTKT – 3LL) - Biên bản thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ - Các chứng từ khác có liên quan Tài khoản kế toán sử dụng: TK 811 – Chi phí khác Kết cấu tài khoản: Bên nợ: - Các khoản chi phí khác phát sinh. Bên có: - Cuối kỳ kết chuyển các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK 911. - Xác định kết quả kinh doanh. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 34
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng TK211, 213 TK811 TK911 TK711 TK111, 112, 131 Giá trị còn lại của Kết chuyển thu nhập Kết chuyển chi phí khác Thu từ thanh lý TSCĐ khi thanh lý, khác nhƣợng bán TSCĐ nhƣợng bán TK 111,112,138 TK111,112,331 Chi phí liên quan đến Thu tiền phạt do vi phạm thanh lý, nhƣợng bán hợp đồng KT TSCĐ TK111,112,338 TK421 TK331,338 Tiền DN bị phạt do Các khoản nợ không vi phạm hợp đồng KT xác định đƣợc chủ nợ Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi TK211,213 TK111, 112 Đánh giá giảm TSCĐ Thu nợ khó đòi đã xử lý nay đòi đƣợc TK111, 112 TK111,112, Sơ đồ 1.9: Phƣơng pháp hạch toán Chi cho tài trợ, viện trợ, Thu từ tài trợ, viện trợ biếu tặng chi phí và thu nhập khác Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 35
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.2.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là kết quả tài chính cuối cùng mà doanh nghiệp đạt đƣợc trong một thời kỳ nhất định do các hoạt động sản xuất kinh doanh và do hoạt động khác mang lại đƣợc biểu hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác. Doanh thu thuần Chi phí bán hàng và quản Lãi lỗ từ Giá vốn về bán hàng và lý doanh nghiệp cho hoạt động = - hàng bán - bán hàng cung cấp dịch vụ hàng tiêu thụ trong kỳ Doanh thu thuần về bán hàng và Tổng doanh thu bán hàng = - Các khoản giảm trừ cung cấp dịch vụ và cung cấp dịch vụ Lãi lỗ từ hoạt Lãi lỗ từ hoạt Lãi lỗ từ hoạt Lãi lỗ từ hoạt = + + động kinh doanh động bán hàng động tài chính động khác Chứng từ sử dụng: - Phiếu kế toán và các chứng từ khác có liên quan. Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh Kết cấu tài khoản: Bên nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán. - Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác. - Kết chuyển lãi. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 36
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Bên có: - Doanh thu thuần về sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ bán trong kỳ. - Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN. - Kết chuyển lỗ. Tài khoản 911 không có số dƣ cuối kỳ. Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối Tài khoản này dùng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau thuế TNDN và tình hình phân phối, xử lý kết quả kinh doanh. Kết cấu tài khoản: Bên nợ: - Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Trích lập các quỹ của doanh nghiệp, chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, nhà đầu tƣ - Bổ sung vốn kinh doanh. - Lợi nhuận nộp cấp trên. Bên có: - Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. - Số lợi nhuận cấp dƣới nộp lên, số cấp dƣới đƣợc cấp trên bù. - Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh. - Tài khoản 421 có thể có số dƣ nợ hoặc dƣ có. - Số dƣ bên Nợ: số lỗ hoạt động kinh doanh chƣa xử lý. - Số dƣ bên Có: số lợi nhuận chƣa phân phối. Tài khoản 821 – Thuế thu nhập doanh nghiệp Tài khoản này dùng phản ánh chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp bao gồm: chi phí thuế TNDN hiện hành, chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 37
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Kết cấu của tài khoản: Bên Nợ: - Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm. - Thuế TNDN hiện hành của các năm khác phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của năm trƣớc đƣợc ghi chi phí thuế TNDN hiện hành của năm hiện tại. - Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế TNDN hoãn lại. - Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại. - Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên có TK 8212 – “chi phí thuế TNDN hoàn lại” lớn hơn số phát sinh bên nợ TK8212 – “chi phí thuế TNDN hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên có TK911 – xác định kết quả kinh doanh. Bên có: - Số thuế TNDN hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN hiện hành phải nộp đƣợc giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập hiện hành đã ghi nhận trong năm. - Số thuế TNDN đƣợc ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trƣớc đƣợc ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại. - Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại. - Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản đƣợc ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm vào TK911 – xác định kết quả kinh doanh. - Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên nợ TK8212 lớn hơn số phát sinh bên có TK8212 – “chi phí thuế TNDN hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên nợ TK911 – xác đinh kết quả kinh doanh. TK 821 không có số dƣ cuối kỳ Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 38
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.10: Phƣơng pháp hạch toán xác định kết quả kinh doanh: TK632, 641, 642 TK 911 TK 511, 512 K/c giá vốn hàng bán, chi phí bán TK521, 531, 532 hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp K/c các khoản giảm trừ doanh thu TK635, 811 Kết chuyển chi phí tài chính và Kết chuyển doanh thu thuần chi phí khác TK 821 TK 515, 711 Kết chuyển chi phí thuế TNDN K/c doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu hoạt động khác TK 421 TK 421 Kết chuyển lãi sau thuế Kết chuyển lỗ 1.3 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh kinh doanh nghiệp. - Đối với công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh thì hệ thống sổ sách là rất quan trọng. Hệ thống sổ sách kế toán thƣờng sử dụng: Sổ kế toán tổng hợp gồm: sổ nhật ký - chứng từ, sổ nhật ký chung, sổ cái. Sổ kế toán chi tiết gồm: sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; sổ chi tiết thanh toán với ngƣời mua, ngƣời bán; sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết các tài khoản khác Các chứng từ kế toán bao gồm: - Hình thức kế toán Nhật ký chung - Hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ - Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ - Hình thức kế toán trên máy vi tính Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 39
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung Chứng từ kế toán Sổ nhật ký chung Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: - Ghi hàng ngày - Ghi cuối kỳ - Đối chiếu, kiểm tra (1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào Sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên Sổ nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi Sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. (2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) đƣợc dùng để lập các Báo cáo tài chính. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 40
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và số phát sinh có trên Sổ nhật ký chung (hoặc sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. Ƣu điểm và hạn chế: Hình thức Nhật ký chung có ƣu điểm là mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thích hợp cho việc ứng dụng vi tính vào công tác kế toán tại doanh nghiệp. Nhƣợc điểm của hình thức này là việc ghi chép còn trùng lặp, thể hiện là một nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải đồng thời ghi vào nhiều sổ. Với những ƣu điểm và hạn chế trên hình thức này rất thích hợp với các đơn vị thực hiện kế toán trên máy vi tính. Còn trong trƣờng hợp công tác kế toán chƣa đƣợc thực hiện trên máy vi tính thì hình thức này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 41
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP KINH DOANH XĂNG DẦU – CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ CUNG ỨNG XĂNG DẦU 2.1. Khái quát chung về đơn vị 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị Tên doanh nghiệp: XÍ NGHIỆP KINH DOANH XĂNG DẦU CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẬN VẬN TẢI VÀ CUNG ỨNG XĂNG DẦU Tên giao dịch : ENTERPRISE CARRYING ON PETROLEUM BUSINESS THE BRANCH OF TRANSPORT AND PETROLEUM SUPPLY JOIN STOCK COMPANY Tên viết tắt : ECOPE BUSINESS - THE BRANCH TRANPESCO Loại hình DN: Đơn vị cổ phần Địa chỉ : Số 557 Lê Thánh Tông, phƣờng Vạn Mỹ, quận Ngô Quyền, TP Hải Phòng. Điện thoại : 031.3765058 Fax : 031.3765269 SĐKHĐ : 0213005181 Tổng đơn vị đƣợc quyết định thành lập ngày 4/3/1993 căn cứ vào luật tổ chức Chính phủ ngày 30/9/1992, căn cứ vào quy chế về thành lập doanh nghiệp Nhà nƣớc ban hành kèm theo Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1992 của Hội đồng bộ trƣởng (nay là Chính phủ). Căn cứ thông báo đồng ý thành lập doanh nghiệp Nhà nƣớc số 09/TB ngày 26/01/1993 của văn phòng Chính phủ quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nƣớc lấy tên :”Đơn vị vận tải và cung ứng xăng dầu đƣờng biển”. Ngày 01/3/2002 căn cứ theo quyết định số 539/2002/QĐ- BGTVT của Bộ giao thông vận tải chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nƣớc Đơn vị vận tải và cung ứng xăng dầu đƣờng biển thành đơn vị cổ phần. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 42
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Xí nghiệp kinh doanh xăng dầu ban đầu là Trạm xăng dầu trực thuộc Chi nhánh Công ty cổ phần vận tải và cung ứng xăng dầu có chức năng và nhiệm vụ là kinh doanh bán buôn và bán lẻ xăng dầu, mỡ nhờn. Tiền thân đƣợc xây dựng và thành lập từ năm 1994 đến nay đã hơn 18 năm. Qua quá trình phát triển và trƣởng thành từ một ki ốt bán lẻ xăng dầu sau phát triển và trở thành trạm kinh doanh xăng dầu. Sau do chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc thay đổi mô hình tổ chức và cổ phần hóa, đơn vị đã thay đổi thành Xí nghiệp kinh doanh xăng dầu từ năm 2003 đến nay. Theo đà phát triển Xí nghiệp kinh doanh xăng dầu cũng đã mở rộng quy mô và hoạt động ở nhiều lĩnh vực. Với việc mở rộng các ngành nghề sản xuất và kinh doanh nhƣ vậy trong những năm qua đơn vị đã tạo đƣợc mối quan hệ trong việc hợp tác kinh doanh với nhiều doanh nghiệp. Sau hai năm chuyển đổi thành đơn vị cổ phần, đơn vị đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng trong các lãnh vực kinh doanh, dịch vụ, doanh thu, lợi nhuận. 2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Hiện tại, Xí nghiệp kinh doanh xăng dầu là một đơn vị kinh doanh thƣơng mại, thực hiện chức năng nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Đối tƣợng kinh doanh của đơn vị là hàng hóa, đó là những sản phẩm của đơn vị mua về để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu của sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của thị trƣờng. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của đơn vị gồm: - Kinh doanh vận tải hàng hoá xăng dầu: Đơn vị có đội ngũ chuyên làm nhiệm vụ cung ứng xăng dầu với nhiều năm kinh nghiệm, luôn bảo đảm vận chuyển và cung ứng theo yêu cầu của khách hàng kịp thời, đúng hạn đảm bảo đúng điều kiện vận tải theo quy định của Nhà nƣớc cũng nhƣ an toàn trong phòng chống cháy nổ - Dịch vụ đại lý tàu biển, giao nhận hàng hoá cung ứng tàu biển, sửa chữa phƣơng tiện thiết bị giao thông vận tải: Đơn vị luôn không ngừng nâng cao tay nghề và năng lực cho đội ngũ ngƣời lao động. Dù đây không phải hƣớng phát triển chính nhƣng do đƣợc đúc kết nhiều năm kinh nghiệm nên đơn vị đã tạo đƣợc chỗ đứng và uy tín đối với bạn hàng. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 43
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Khai thác cầu cảng dịch vụ xếp dỡ tại cảng biển: Cung cấp dịch vụ xếp dỡ đáp ứng nhu cầu chuyển giao hàng hóa nhanh chóng theo tiến độ, giúp đảm bảo quá trình giao nhận hàng của đối tác đƣợc bảo đảm. - Kinh doanh phƣơng tiện vật tƣ, thiết bị ngành giao thông vận tải . Phƣơng hƣớng hoạt động của đơn vị Do tình hình thực tế của đơn vị chƣa tìm kiếm và phát triển thêm các lĩnh vực vào sản xuất nên khả năng phấn đấu sản xuất – kinh doanh không đƣợc cao vì vậy muốn sản xuất – kinh doanh đạt hiệu quả cao thì đơn vị phải phát huy hết tối đa tác dụng của các phƣơng tiện chuyên chở của đơn vị nhƣ tàu chở hàng, xe ô tô chở xăng dầu Mở rộng thị trƣờng để tìm kiếm các bạn hàng. Xây dựng, tổ chức tốt các kế hoạch kinh doanh, dịch vụ. Quản lý sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả, bảo toàn và không ngừng tăng cƣờng vốn, chấp hành tốt chế độ tài chính của Nhà nƣớc đồng thời làm tốt nghĩa vụ ngân sách Nhà nƣớc. Thực hiện tốt các cam kết đã ký kết trong hợp đồng mua bán, hợp đồng tín dụng với các tổ chức trong mọi thành phần kinh tế. Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên thực hiện phân phối theo lao động không ngừng đào tạo và bối dƣỡng nâng cao trình độ nhiệm vụ cho mọi ngƣời. 2.1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý của đơn vị Xí nghiệp kinh doanh xăng dầu có ngành nghề chính là thƣơng mại và dịch vụ trong đó kinh doanh xăng dầu đóng vai trò quan trọng. Bên cạnh đó đơn vị cũng hoạt động kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực đã nêu ở phần trên nên đơn vị đã tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất kinh doanh dịch vụ phù hợp với điều kiện và ngành nghề kinh doanh nhằm phát huy cao nhất tính chủ động, sáng tạo của cán bộ và công nhân viên để đƣa đến kết quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 44
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 01: Bộ máy quản lý của Xí nghiệp kinh doanh xăng dầu GIÁM ĐỐC XN KD XD PHÓ GIÁM ĐỐC XN KD XD PHÒNG PHÒNG ĐẠI LÝ ĐẠI LÝ BỘ PHẬN TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH KINH VẬN TẢI CHO THUÊ KẾ TOÁN ĐẦU TƢ DOANH KHO BÃI, XĂNG DẦU CẦU BẾN PHÒNG BỘ PHẬN KINH SỬA CHỮA DOANH VÀ DỊCH DỊCH VỤ VỤ TÀU HÀNG HẢI THỦY Tổ chức bộ máy quản lý - Giám đốc: Là ngƣời trực tiếp chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động của đơn vị và cũng là ngƣời điều hành việc kinh doanh sản xuất của đơn vị. - Giám đốc có quyền quyết định việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc, giám đốc công ty và tập thể ngƣời lao động đơn vị về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả thực hiện các mục tiêu đƣợc cấp trên giao cho. - Giám đốc có quyền quyết định về tổ chức bộ máy và lựa chọn, quy hoạch cán bộ theo phân cấp quản lý. - Có trách nhiệm ban hành các nội quy, quy chế của đơn vị, có quyền quyết định khen thƣởng các tập thể và cá nhân có thành tích hoặc xử lý kỷ luật ngƣời lao động vi phạm nội quy, quy chế của đơn vị theo quy định của Nhà nƣớc. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 45
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Phó giám đốc:Tham mƣu cho giám đốc và giúp việc cho giám đốc về tình hình hoạt động và nhân sự trong đơn vị. - Là ngƣời giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý điều hành các công việc thuộc lĩnh vực đƣợc phân công. - Đề xuất phƣơng án, giải pháp quản lý, xử lý kịp thời và giải quyết dứt điểm công việc đƣợc phân công. - Các trƣởng phòng: Các trƣởng phòng của các ban nghiệp vụ có trách nhiệm báo cáo đề xuất tham gia ý kiến trong quá trình quản lý kinh doanh và hoạt động nghiệp vụ của đơn vị. Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban trong đơn vị - Phòng tài chính kế toán: Cung cấp đầy đủ các thông tin về hoạt động kế toán tài chính của đơn vị và các chi nhánh, các phòng ban, cửa hàng nhằm giúp cho Giám đốc điều hành quản lý các hoạt động kế toán tài chính đạt hiệu quả cao, cung cấp những thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Tính toán và trích lập kịp thời các khoản nộp ngân sách, theo dõi và quản lý vật tƣ, hàng hoá, đôn đốc các bộ phận để thực hiện nhanh. - Phòng kế hoạch đầu tƣ: Tham mƣu giúp giám đốc trong công tác lập kế hoạch kinh doanh. Cung cấp thông tin cho khách hàng, giao dịch với khách hàng nhằm nâng cao doanh lợi cho đơn vị. + Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch kinh doanh tháng, quý, năm, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tác nghiệp chỉ đạo sản xuất và thống kê tổng hợp các chỉ tiêu tiêu thụ sản phẩm, chi tiêu tài chính. + Cung ứng đầy đủ, kịp thời các vật tƣ, nguyên liệu, phụ tùng thay thế phục vụ kinh doanh và công tác quản lý. + Chịu trách nhiệm về công tác phục vụ hành chính, vệ sinh cảnh quan môi trƣờng, phục vụ bữa ăn giữa ca cho công nhân viên chức. + Xây dựng phƣơng án bảo vệ tài sản đơn vị, xây dựng phƣơng án, biện pháp phòng chống cháy nổ, chống bão lụt. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 46
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Phòng kinh doanh xăng dầu: Chuyên kinh doanh buôn bán xăng dầu. Nhận và nắm bắt tình hình xăng dầu, xử lý các hoạt động mua bán xăng dầu trong đơn vị. - Đại lý vận tải: Chuyên cung cấp dịch vụ chuyên chở theo nhu cầu của khách hàng. - Bộ phận cho thuê kho bãi, cầu bến: Chuyên cho thuê bến bãi, nhà kho Xây dựng kinh doanh nhà ở, nhà nghỉ, chuyên chở vận tải và các dịch vụ thƣơng mại khác. - Phòng kinh doanh dịch vụ hàng hải: Kinh doanh thiết bị, vật tƣ ngành giao thông vận tải. - Bộ phận sửa chữa và dịch vụ tàu thủy: Chuyên chở xăng dầu, khai thác cầu cảng, dịch vụ xếp dỡ hàng hoá tại cảng biển, khai thác dầu tại cảng biển Ngoài ra đơn vị còn có các tổ chức đoàn thể nhƣ: Công đoàn, Đoàn thanh niên chỉ đạo các hoạt động đoàn thể của đơn vị. 2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp kinh doanh xăng dầu. 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán. Đặc điểm kinh doanh của đơn vị chủ yếu là xăng dầu đồng thời là một đơn vị hạch toán kế toán độc lập, có địa bàn hoạt động tập trung để đảm bảo cho việc chỉ đạo kiểm tra đôn đốc kế toán đƣợc sát sao, kịp thời nên đơn vị đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, tức là phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp đến lập báo cáo kế toán. Phòng kế toán của đơn vị bao gồm 6 ngƣời, trong đó có một đồng chí trƣởng phòng, bốn đồng chí kế toán viên và một đồng chí thủ quỹ. Mỗi thành viên trong phòng đƣợc sắp xếp và bố trí công việc một cách rõ ràng. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 47
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 02: Tổ chức bộ máy kế toán - Mô hình bộ máy kế toán TRƢỞNG PHÕNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN KẾ TOÁN KẾ TOÁN THỦ QUỸ NGÂN HÀNG TIỀN MẶT TIỀN LƢƠNG TỔNG HỢP -Trưởng phòng: Phụ trách chung công tác hạch toán kế toán, quyết toán tài chính và quản lý tài chính toàn đơn vị. Bao gồm những nhiệm vụ sau: + Tổ chức bộ máy chỉ đạo bộ máy kế toán của đơn vị đáp ứng đƣợc nhiệm vụ kinh doanh và yêu cầu quản lý của đơn vị, đảm bảo theo đúng chế độ chính sách của Nhà nƣớc. + Tham mƣu cho giám đốc về công tác quản lý tài chính toàn đơn vị, quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển các nguồn vốn, xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm trình Giám đốc. + Báo cáo quyết toán hàng tháng, quý, năm về kết quả hoạt động tài chính của đơn vị cho giám đốc chi nhánh công ty. + Chịu trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ tài liệu để tiếp các đoàn thanh tra, kiểm tra của Nhà nƣớc. Xây dựng quy chế quản lý tài chính toàn đơn vị và các quy chế khác do đơn vị phân công. + Có trách nhiệm trích lập các quỹ, xây dựng quy chế phân phối lợi nhuận để trình giám đốc đơn vị. + Nghiên cứu các Nghị định, Thông tƣ của Nhà nƣớc để áp dụng cho toán đơn vị và chỉ đạo các đơn vị thực hiện đúng pháp luật. Theo dõi nguồn thu của đơn vị, rà soát kiểm tra hồ sơ chứng từ thanh toán của đơn vị. Đôn đốc kiểm tra việc kiểm kê, đối chiếu công nợ, thu đòi nợ đơn vị. - Kế toán tổng hợp Tham mƣu và giúp việc cho kế toán trƣởng về mặt thực hiện các nghiệp vụ kinh tế của toàn đơn vị theo đúng chế độ chính sách của Nhà nƣớc. Phụ trách công tác kế toán trên máy vi tính, soạn thảo đánh máy các văn bản báo cáo của đơn vị. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 48
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Lập các loại sổ sách kế toán tổng hợp theo mẫu biểu đã đƣợc quy định của Nhà nƣớc. Lập báo cáo quyết toán tài chính hàng tháng, quý, năm theo quy định. Tập hợp và lập báo cáo quản trị theo yêu cầu của lãnh đạo đơn vị: Báo cáo nhanh, báo cáo chính thức. Cung cấp thông tin số liệu phục vụ chi việc lập báo cáo của ngƣời trực tiếp quản lý vốn tại doanh nghiệp. Tập hợp toàn đơn vị các báo cáo chi tiết theo các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tập hợp và báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng của các phòng ban. Đôn đốc các bộ phận kế toán chi tiết đối chiếu sổ sách rà soát các hoá đơn chứng từ đúng chế độ chính sách. Tập hợp hồ sơ thanh quyết toán hàng tháng với đội tàu vận tải. Theo dõi tình hình cho thuê tàu của đơn vị - Kế toán ngân hàng Phụ trách các công nợ bằng chuyển khoản (tài khoản tiền gửi nội tệ, ngoại tệ, tài khoản chuyên thu, chuyên chi của chi nhánh). Lập hồ sơ vay vốn và trực tiếp giao dịch với ngân hàng để giải quyết các thủ tục cần thiết cho việc vay vốn dài hạn, ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh. Lập báo cáo tình hình biến động và số dƣ các tài khoản tiền gửi tiền mặt cho trƣởng phòng và giám đốc đơn vị. Tập hợp hồ sơ và mở thẻ theo dõi tình hình tăng, giảm toàn bộ TSCĐ, CCDC, trang thiết bị văn phòng của toàn đơn vị, theo dõi tình hình trích lập khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn và theo dõi tình hình sửa chữa các TSCĐ. Trực tiếp theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của phòng đại lý vận tải và khai thác tàu. Tập hợp các báo cáo quản trị và đơn vị mình phụ trách cho kế toán tổng hợp tham gia công việc khác trong quá trình sản xuất kinh doanh - Kế toán tiền lƣơng và kế toán kho Căn cứ vào các báo cáo nhanh của các đơn vị về kết quả sản xuất kinh doanh trong tháng, quý để đề xuất quỹ lƣơng đƣợc trích. Tính toán lƣơng và theo dõi lƣơng của toàn đơn vị, tính toán trả lãi vốn vay ngắn hạn. Đánh máy các văn bản vay vốn và các yêu cầu khác khi cần thiết. Phụ trách kế toán máy và toàn bộ chứng từ, trực tiếp theo dõi kinh doanh của phòng kinh doanh xăng dầu, kiểm tra rà soát các hoá đơn chứng từ hồ sơ xin thanh toán, đôn đốc đối chiếu công nợ, đối chiếu kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, hàng năm . Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 49
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Kế toán tiền mặt, kê khai thuế Viết phiếu thu, phiếu chi hàng ngày, vào sổ sách chi tiết tài khoản tiền mặt (kế toán máy) kế toán tính toán khác, hoàn vay tạm ứng, thanh toán công tác phí. Kê khai thuế, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các hoá đơn chứng từ, theo dõi thuế GTGT đầu vào, đầu ra của đơn vị. Lập tờ khai thuế hàng tháng báo cáo Cục thuế Hải Phòng, lập báo cáo thuế GTGT, báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (Báo cáo năm) - Thủ quỹ Theo dõi khoản tạm ứng (TK 141), theo dõi tình hình trích nộp kinh phí công đoàn của đơn vị, lập hồ sơ thanh toán chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân viên đơn vị với cơ quan bảo hiểm thành phố. Thủ quỹ chịu trách nhiệm thu tiền mặt của toàn đơn vị tuân theo qui định của Nhà nƣớc 2.1.4.2 Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp - Niên độ kế toán bắt đầu từ: ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam (VNĐ), đơn vị tính: đồng. - Chế độ kế toán: Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam. - Hình thức kế toán: Nhật ký chung. - Phƣơng pháp tính GTGT: theo phƣơng pháp khấu trừ. - Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thƣờng xuyên. - Phƣơng pháp tính giá hàng xuất kho: bình quân liên hoàn. 2.1.4.3 Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán - Hệ thống chứng từ: đơn vị vận dụng hệ thống chứng từ ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính. - Hệ thống tài khoản: đơn vị vận dụng hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính. 2.1.4.4 Hệ thống sổ sách kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại đơn vị. Là một đơn vị kinh doanh có quy mô lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều do đó để hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu kế toán theo yêu cầu quản lý, đồng thời có đội ngũ cán bộ kế toán tƣơng đối đồng đều về mặt chuyên môn, bởi đều đã Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 50
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng đƣợc đào tạo qua các trƣờng lớp từ bậc trung học đến bậc đại học. Vì vậy đơn vị đã chọn hình thức kế toán “ Nhật ký chung”. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Số cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung. Chứng từ kế toán Sổ nhật ký chung Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: - Ghi hàng ngày - Ghi cuối kỳ - Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 51
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào Sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên Sổ nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi Sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) đƣợc dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và số phát sinh có trên Sổ nhật ký chung. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính - Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01 – DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02 – DN) - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (mẫu số B03 – DN) - Bản thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B04 – DN) Ngoài ra, kế toán còn lập thêm báo cáo khác nhƣ: bảng cân đối SPS, báo cáo thuế 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị. 2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.2.1.1 Đặc điểm sản phẩm và phương thức bán hàng. Đặc điểm sản phẩm hàng hóa Xí nghiệp kinh doanh xăng dầu là đơn vị kinh doanh thƣơng mại hoạt động trong lĩnh vực xăng dầu, vì vậy kinh doanh chủ yếu gồm: - Kinh doanh hàng hoá xăng dầu. - Dịch vụ đại lý tàu biển, giao nhận hàng hoá cung ứng tàu biển, sửa chữa phƣơng tiện thiết bị giao thông vận tải. - Khai thác cầu cảng dịch vụ xếp dỡ tại cảng biển. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 52
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Kinh doanh xuất, nhập khẩu phƣơng tiện vật tƣ, thiết bị ngành giao thông vận tải . Đơn vị đảm bảo các yêu cầu và tiêu chuẩn khắt khe nhất của khách hàng cũng nhƣ đăng kiểm về đặc thù các loại sản phẩm nhƣ Xăng Mogas 90, Xăng Mogas 92, Xăng Mogas 95, dầu nhờn, Mazut, Diesel Các phƣơng thức bán hàng của đơn vị. Thị trƣờng của đơn vị chủ yếu là ở thành phố Hải Phòng và các tỉnh thành lân cận khác. Để có thể khẳng định và giữ vững vị trí đối với các doanh nghiệp đối thủ khác trong nền kinh tế thị trƣờng, đơn vị đã không ngừng đẩy mạnh, cải thiện công tác bán hàng, nâng cao uy tín đối với khách hàng, áp dụng các hình thức thanh toán linh hoạt, nhanh chóng và phù hợp để khách hàng cảm thấy hài lòng và thuận tiện. Đơn vị sử dụng hai phƣơng thức bán hàng chủ yếu là bán buôn và bán lẻ: Phƣơng thức bán buôn: là hình thức bán hàng chủ yếu của đơn vị khi tiêu thụ. Khách hàng theo phƣơng thức này đa phần là các doanh nghiệp tƣ nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, thuộc địa phận thành phố Hải Phòng và một số tỉnh lân cận. Việc mua bán hàng hóa đều có căn cứ vào các hợp đồng kinh tế đã đƣợc ký kết để xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm mỗi bên. Phƣơng thức bán lẻ: Bán hàng qua hệ thống cửa hàng xăng dầu của đơn vị cho khách hàng đƣờng bộ cũng nhƣ đƣờng biển. Phƣơng thức thanh toán tiền hàng đƣợc thỏa thuận thống nhất giữ hai bên hoặc thực hiện theo hợp đồng đã ký kết. Đơn vị áp dụng phƣơng pháp thanh toán trực tiếp (thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản) và phƣơng thức thanh toán chậm (khách hàng mua chịu). 2.2.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại đơn vị Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn GTGT (mẫu số 01 – GTKT – 3LL) đặt giấy than viết 1 lần: Liên 1 (màu tím): Lƣu Liên 2 (màu đỏ): Giao khách hàng Liên 3 (màu xanh): Lƣu hành nội bộ - Phiếu thu (mẫu số 01 – TT) Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 53
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Giấy báo có - Hợp đồng mua bán hàng hóa - Các chứng từ khác có liên quan Tài khoản sử dụng TK 511:Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Do đơn vị có nhiều bộ phận, phòng ban nên tài khoản 511 đƣợc đơn vị lựa chọn hạch toán riêng cho từng bộ phận đƣợc theo dõi chi tiết: - TK 5111 : Phòng kinh doanh xăng dầu - TK 51131: Phòng vận tải - TK 51132: Phòng kinh doanh dịch vụ hàng hải - TK 51133: Bộ phận cho thuê kho bãi, cầu bến - TK 51134: Bộ phận sửa chữa và dịch vụ tàu thủy TK 111: Tiền mặt TK 112: Tiền gửi ngân hàng TK 131: Phải thu khách hàng Hệ thống sổ sách sử dụng: - Sổ chi tiết bán hàng - Sổ chi tiết TK 131 - Bảng tổng hợp phải thu khách hàng - Bảng tổng hợp doanh thu - Sổ nhật ký chung - Sổ cái TK: 131, 511, Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 54
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Công tác kế toán đƣợc mô tả theo trình tự luận chuyển chứng từ sau: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung. Hóa đơn GTGT, phiếu thu Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết 511,131 Sổ cái 511, 512, Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: - Ghi hàng ngày - Ghi cuối kỳ - Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi số liệu vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên Nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản 511, 111, 131, Đồng thời từ các nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào các sổ chi tiết TK 511, 131. Cuối quý, cuối năm kế toán tổng hợp các số liệu từ Sổ cái để lập Bảng cân đối tài khoản, đồng thời cũng từ sổ chi tiết các tài khoản, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết (sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và bảng Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 55
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng tổng hợp chi tiết đƣợc lập từ các Sổ chi tiết). Từ các sổ cái các tài khoản lập bảng cân đối SPS. Cuối kỳ, căn cứ vào bảng cân đối SPS, bảng tổng hợp chi tiết lập BCTC. VD: Ngày 07/12/2011 Phòng Xăng dầu xuất bán dầu DO cho công ty TNHH TM & XD Đông Hải chƣa thu tiền. Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ khác có liên quan, kế toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng bút toán sau vào sổ sách kế toán: Nợ TK 131 : 19.912.493 Có TK 511 : 17.488.630 Có TK 33311 : 1.748.863 Có TK 1388 : 675.000 Từ bút toán trên kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung (biểu 2.1.1), đồng thời ghi vào Sổ chi tiết TK131 (biểu 2.1.2), Sổ chi tiết TK 511 (biểu 2.1.3). Căn cứ số liệu trên sổ Nhật ký chung kế toán ghi vào Sổ cái TK 511 (biểu 2.1.4) và Sổ cái TK 131 (biểu 2.1.5) và các tài khoản có liên quan. Cuối kỳ, căn cứ vào Sổ chi tiết TK 131, Sổ chi tiết TK 511, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết doanh thu bán hàng (biểu 2.1.6), bảng tổng hợp chi tiết phải thu TK 131 (biểu 2.1.7). Đồng thời, căn cứ vào Sổ cái các tài khoản có liên quan kế toán kiểm tra lập Bảng cân đối SPS. Từ bảng cân đối SPS và bảng tổng hợp chi tiết lập Báo cáo tài chính. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 56
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu (Serial):AA/11P Liên 3: Hạch toán nội bộ (For payment) Số (Number): 0039530 Ngày 07 tháng 12 năm 2011 Đơn vị bán hàng (Sale company): XNKD XĂNG DẦU CN CTY CP VẬN TẢI VÀ CUNG ỨNG XD Mã số thuế (Tax code): 0213005181 Địa chỉ (Address): 557 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải Phòng Điện thoại (Tel): *Fax: Số tài khoản (Account code) : Tại (At): Họ tên ngƣời mua hàng(Customer’s name): CH XD Đông Hải Đơn vị (Organization) : Cty TNHH TM & XD Đông Hải Mã số thuế (Tax code): 0200615297 Địa chỉ (Address) : Km 103 – Q.lộ 5 – Ng Bỉnh Khiêm – Đông Hải - HP Hình thức thanh toán (Kind of payment): CK Số TK (Account code): STT Tên hàng hoá,dịch vụ ĐV tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền (Item) (Description) (Unit) (Quantity) (Unit price) (Amount) VNĐ 1 2 3 4 5 6 = 4 x 5 1 Dầu DO lít 1.350 12.954,54 17.488.630 Cộng tiền hàng 17.488.630 Thuế suất GTGT (VAT rate) : 10% Tiền thuế GTGT(VAT amount) 1.748.863 LPXD: 675.000 Tổng cộng tiền thanh toán(Grand total) 19.912.493 Số tiền viết bằng chữ (In words): Mƣời chín triệu chín trăm mƣời hai ngàn bốn trăm chín mƣơi ba đồng chẵn./. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị Buyer Seller Chief officer (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên) (Signature,full name) (Signature,full name) (Signature,seal,full name) Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 57
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.1.1: CN Công ty CP vận tải và cung ứng xăng dầu Mẫu số: S03A - DN Xí nghiệp kinh doanh xăng dầu Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC 557 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC Nhật ký chung. Từ ngày 01/10/2011 Đến ngày 31/12/2011 Chứng từ Tài Số phát sinh Diễn giải Ngày Số khoản Nợ Có . 632 17.090.959 PX 156 17.090.959 52/12 07/12/ P.KDXD xuất dầu DO – 131 19.912.493 2011 phải thu khách hàng 33311 1.748.863 HĐ 5111 17.488.630 0039530 1388 675.000 31/12/ SP Lãi tiền gửi ngân hàng 1121 301.031 2011 18/12 Hàng Hải tháng 12/2011 515 301.031 31/12/ GBN Lãi tiền vay ngân hàng 635 27.431.642 2011 483/HH Hàng Hải 112 27.431.642 Xác định kết quả CPTC 31/12/ PKT 911 527.972.371 từ 01/10/2011- 2011 72/12 635 527.972.371 31/12/2011 Xác định kết quả hoạt 36.517.171.892 31/12/ PKT 911 động giá vốn từ 2011 72/12 632 01/10/2011-31/12/2011 36.517.171.892 PKT Phân bổ chi phí bán hàng 472.969.915 31/12/ 911 72/12 từ 01/10/2011- 2011 641 31/12/2011 472.969.915 PKT Phân bổ chi phí quản lý 443.042.936 31/12/ 911 72/12 từ 01/10/2011- 2011 642 31/12/2011 443.042.936 Xác định kết quả CPTC 31/12/ PKT 911 527.972.371 từ 01/10/2011- 2011 72/12 635 527.972.371 31/12/2011 Xác định kết quả HĐTC 31/12/ PKT 515 4.438.629 từ 01/10/2011- 2011 73/12 911 4.438.629 31/12/2011 Xác định kết quả hoạt 5111 37.857.839.753 31/12/ PKT động SX KD từ 5123 10.000.000 2011 73/12 01/10/2011-31/12/2011 911 37.867.839.753 31/12/ PKT Kết chuyển lãi lỗ từ 421 88.878.732 88.878.732 2011 73/12 01/10/2011-31/12/2011 911 Tổng 172.646.184.196 172.646.184.196 Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 58
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.1.2: CN Công ty CP vận tải và cung ứng xăng dầu Mẫu số: S03A - DN Xí nghiệp kinh doanh xăng dầu Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC 557 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN NGƢỜI MUA (NGƢỜI BÁN) Phòng xăng dầu – TK 131 theo dõi cho KH: Cty TNHH TM & XD Đông Hải Từ ngày 01/10/2011 Đến ngày 31/12/2011 Dƣ đầu kỳ 2.594.813.986 0 Chứng từ SPS Số dƣ Diễn giải TKĐƢ SH NT Nợ Có Nợ Có HĐ 02/12/ Phòng XD xuất dầu DO – 33311 1.755.340 0 1.853.127.640 0 0039510 2011 phải thu Cty TNHH TM & 5111 17.553.402 1.870.681.042 0 XD Đông Hải 1388 677.500 1.871.358.542 0 HĐ 02/12/ Phòng XD xuất dầu DO – 33311 14.249.994 0 1.885.608.536 0 0039511 2011 phải thu Cty TNHH TM & 5111 1.424.999 1.887.033.535 0 XD Đông Hải 1388 550.000 1.887.583.535 0 GBC 03/12/ Cty TNHH TM & XD Đông 1121 0 90.000.000 1.797.583.535 0 552C 2011 Hải trả tiền hàng – P. XD GBC 07/12/ Cty TNHH TM & XD Đông 1121 0 121.400.000 1.676.183.535 0 785C 2011 Hải trả tiền hàng – P. XD . . HĐ 07/12/ Phòng XD xuất dầu DO – 33311 1.748.863 0 1.952.352.733 0 0039530 2011 phải thu Cty TNHH TM & 5111 17.488.630 1.969.841.363 0 XD Đông Hải 1388 675.000 1.979.516.363 0 . CỘNG 8.377.637.927 8.210.000.000 2.762.451.913 0 Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 59
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.1.3: CN Công ty CP vận tải và cung ứng xăng dầu Mẫu số: S03A - DN Xí nghiệp kinh doanh xăng dầu Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC 557 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG TK 511 – 5111 Tên bộ phận: Phòng xăng dầu Từ ngày 01/10/2011 Đến ngày 31/12/2011 Chứng từ Doanh thu Các khoản tính trừ Diễn giải TKĐƢ Số Thành tiền Khác SH NT Đơn giá Thuế lƣợng Nợ Có (521, 531, 532) HĐ 03/12/ Xuất dầu DO – Phải thu của 131 4.000 12.954,54 51.818.160 0039520 2011 Cty TNHH Hoa Phƣợng HĐ 04/12/ Xuất dầu DO – Phải thu của 131 1.100 12.954,54 14.249.994 0039521 2011 Cty CP Màu Xanh HĐ 04/12/ Xuất dầu DO – Phải thu của 131 1.078 12.954,54 13.964.994 0039522 2011 Hải đoàn 128 – QC Hải quân HĐ 07/12/ Xuất dầu DO – phải thu 131 1.350 12.954,54 17.488.630 0039530 2011 Cty TNHH TM & XD Đông Hải . CỘNG 31.770.410.246 31.770.410.246 Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 60
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.1.4: CN Công ty CP vận tải và cung ứng xăng dầu Mẫu số S30B - DN Xí nghiệp kinh doanh xăng dầu Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC 557 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC Sổ cái Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng Từ ngày 01/10/2011 Đến ngày 31/12/2011 Dƣ đầu kỳ 0 0 Chứng từ Số phát sinh TK Diễn giải Ngày ĐƢ Số hiệu Nợ Có tháng HĐ 01/12/ Xuất dầu DO – Phải thu của 131 94.384.091 0039507 2011 DNTN Anh Việt HĐ 03/12/ Dthu + VAT cƣớc v/c XM 131 129.545.800 0039519 2011 tàu H.Anh – Cty DV TM Đà Nẵng HĐ 03/12/ Xuất dầu DO – Phải thu của 131 51.818.160 0039520 2011 Cty TNHH Hoa Phƣợng Xuất dầu DO – phải thu 131 17.488.630 HĐ 07/12/ Cty TNHH TM & XD Đông 0039530 2011 Hải . . Tổng số phát sinh 37.857.839.753 37.857.839.753 Số dƣ cuối kỳ Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 61
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.1.5: CN Công ty CP vận tải và cung ứng xăng dầu Mẫu số S30B - DN Xí nghiệp kinh doanh xăng dầu Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC 557 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC Sổ cái Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng Từ ngày 01/10/2011 Đến ngày 31/12/2011 Dƣ đầu kỳ 7.519.676.834 0 Chứng từ Số phát sinh TK Ngày Diễn giải Số hiệu ĐƢ Nợ Có tháng GBC 02/12/ Cty CP VT và TM Tùng 1121 50.000.000 113 2011 Khánh trả tiền dầu GBC 02/12/ Cty CP TM VTải Hoàng 1121 400.152.744 118 2011 Sơn trả tiền dầu GBC 03/12/ Cty LD khai thác 1121 40.000.000 124 2011 container VN trả tiền dầu Xuất dầu DO – phải thu 33311 1.748.863 HĐ 07/12/ Cty TNHH TM & XD 5111 17.488.630 0039530 2011 Đông Hải 1388 675.000 . . Tổng số phát sinh 34.044.172.240 35.020.827.910 Số dƣ cuối kỳ 6.543.021.164 Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 62
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.1.6: CN Công ty CP vận tải và cung ứng xăng dầu Xí nghiệp kinh doanh xăng dầu 557 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải Phòng SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511 Từ ngày 01/10/2011 Đến ngày 31/12/2011 Dƣ đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dƣ cuối kỳ STT Tên bộ phận Nợ Có Nợ Có Nợ Có 01 Phòng xăng dầu 31.770.410.246 31.770.410.246 02 Phòng vận tải 2.229.678.171 2.229.678.171 03 Phòng Kinh doanh – Dịch vụ hàng hải 588.636.800 588.636.800 04 Bộ phận cho thuê kho bãi, cầu bến 401.137.244 401.137.244 05 Bộ phận S/c và DV tàu thủy 2.867.977.292 2.867.977.292 Tổng cộng 37.857.839.753 37.857.839.753 Ngày .tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 63
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.1.7: CN Công ty CP vận tải và cung ứng xăng dầu Xí nghiệp kinh doanh xăng dầu 557 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải Phòng SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT TÀI KHOẢN 131 Từ ngày 01/10/2011 Đến ngày 31/12/2011 Dƣ đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dƣ cuối kỳ STT Tên cấp Nợ Có Nợ Có Nợ Có 01 DNTN Anh Việt 342.224.479 3.607.877.390 3.167.500.000 782.601.869 02 Cty TNHH Hoa Phƣợng 173.533.070 0 30.000.000 143.533.070 03 Cty CP Huyền Trang 740.604.980 382.162.200 376.338.600 746.428.580 Cty TNHH TM & 04 2.594.813.986 8.377.637.927 8.210.000.000 2.762.451.913 XD Đông Hải 05 Cty CP Công trình vận tải 434.720.656 1.849.751.000 1.127.200.000 157.271.656 06 Cty CP Màu Xanh 887.959.934 0 210.000.000 677.959.934 Tổng cộng 7.678.903.185 159.226.351 34.044.172.240 35.020.827.910 6.604.956.038 61.934.874 Ngày .tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 64
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán Xí nghiệp kinh doanh xăng dầu kinh doanh mặt hàng xăng dầu là chủ yếu, các mặt hàng phụ là các mặt hàng dầu nhờn, vật liệu máy móc tàu thủy Trong quá trình bán hàng, ngoài việc nhập kho hàng hóa nhƣ thông thƣờng, đơn vị có thể xuất bán luôn nên hàng hóa sẽ đƣợc đơn vị mua hàng nhƣng không nhập kho mà giao ngay cho đại lý cấp dƣới hoặc khách hàng. Hàng hóa của đơn vị chủ yếu nhập từ các nguồn trong nƣớc thông qua việc mua lại hàng hóa của doanh nghiệp cùng kinh doanh trong lĩnh vực này. Hai nguồn nhập chủ yếu là Công ty cổ phần thƣơng mại Gia Trang và Công ty xăng dầu khu vực III. Đơn vị áp dụng phƣơng pháp tính giá hàng xuất kho bình quân liên hoàn. Phƣơng pháp này vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh đƣợc tình hình biến động của giá cả theo kịp sự biến động liên tục của mặt hàng xăng dầu trong thời gian gần đây. VD: Ngày 07/12/2011 Phòng Xăng dầu xuất bán dầu DO cho công ty TNHH TM & XD Đông Hải chƣa thu tiền. Đơn giá hàng xuất kho đƣợc xác định nhƣ sau: Đơn giá bình quân (19.572 x 12.366,05 + 41.985 x 12.796,99) = liên hoàn (19.572 + 41.985) = 12.659,97 (đ) Giá vốn hàng bán ngày 07/12/2011 = 12.659,97 x 1.350 = 17.090.959 (đ) Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 65
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Tài khoản sử dụng: - TK 156: Hàng hóa - TK 632: Giá vốn hàng bán Để hạch toán giá vốn hàng bán sử dụng tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán. Tài khoản đƣợc kế toán đơn vị theo dõi chi tiết trên các tài khoản: - TK 6321 : Giá vốn hàng bán Phòng xăng dầu - TK 63231 : Phòng vận tải - TK 63232 : Phòng kinh doanh dịch vụ hàng hải - TK 63233 : Bộ phận cho thuê kho bãi, cầu bến - TK 63234 : Bộ phận sửa chữa và dịch vụ tàu thủy Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn GTGT (mẫu số 01 GTKT – 3LL) - Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT) - Các chứng từ khác liên quan Sổ sách sử dụng: - Sổ chi tiết tài khoản 156, 632 - Sổ tổng hợp 156, 632, - Sổ cái TK 156, 632 Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 66
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung. Phiếu nhập kho, xuất kho Sổ Nhật ký chung Sổ chi tiết 156,632 Sổ cái 156,632, Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: - Ghi hàng ngày - Ghi cuối kỳ - Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc nhƣ phiếu xuất kho, phiếu nhập kho đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi số liệu vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên Nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản 156, 632 Đồng thời từ các nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào các sổ chi tiết TK156, 632. Cuối quý, cuối năm kế toán tổng hợp các số liệu từ Sổ cái để lập Bảng cân đối tài khoản, đồng thời cũng từ sổ chi tiết các tài khoản, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết (sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết đƣợc lập từ các Sổ chi tiết). Số liệu từ các sổ cái đƣợc sử dụng để lập bảng cân đối SPS và từ bảng cân đối SPS và bảng tổng hợp chi tiết đƣợc sử dụng để lập báo cáo tài chính. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 67
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng VD: Ngày 07/12/2011 Phòng Xăng dầu xuất bán dầu DO cho công ty TNHH TM & XD Đông Hải chƣa thu tiền. Căn cứ vào phiếu xuất kho và các chứng từ khác có liên quan, kế toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng bút toán sau vào sổ sách kế toán: Nợ TK 632 : 17.090.959 Có TK 156 : 17.090.959 Từ bút toán trên kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung (biểu 2.2.1), đồng thời ghi vào Sổ chi tiết TK156, Sổ chi tiết TK 632 (biểu 2.2.2). Căn cứ vào số liệu trên sổ Nhật ký chung kế toán ghi vào Sổ cái TK 156, Sổ cái TK 632 (biểu 2.2.3). Cuối kỳ, căn cứ vào Sổ chi tiết TK 632 kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán (biểu 2.2.4), Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn. Căn cứ vào Sổ cái TK632 và các sổ cái các tài khoản khác có liên quan kế toán lập bảng cân đối SPS. Từ bảng cân đối SPS và bảng tổng hợp chi tiết lập BCTC. Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 68
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng CN Công ty CP vận tải và cung ứng xăng dầu Mẫu số: 01 - VT Xí nghiệp kinh doanh xăng dầu Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC 557 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 07 tháng 12 năm 2011 Phiếu số: 52/12 TK nợ: 632 TK có: 156 Họ và tên ngƣời nhận hàng: Nguyễn Thị Hậu. Bộ phận: kinh doanh Theo HĐ số: Biên bản kiểm nghiệm số: Lý do xuất: xuất hàng bán Xuất tại bộ phận: P. Xăng dầu Đơn vị Tên hàng hóa Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Ghi chú tính Dầu DO lít 1.350 12.659,97 17.090.959 Cộng 17. 090.959 Bằng chữ: Mƣời bảy triệu không trăm chín mƣơi ngàn chín trăm lăm mƣơi chín đồng chẵn./. Xuất, ngày 07 tháng 12 năm 2011 Bộ phận cung ứng Ngƣời nhận Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 69
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.2.1: CN Công ty CP vận tải và cung ứng xăng dầu Mẫu số: S03A - DN Xí nghiệp kinh doanh xăng dầu Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC 557 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC Nhật ký chung. Từ ngày 01/10/2011 Đến ngày 31/12/2011 Chứng từ Tài Số phát sinh Diễn giải Ngày Số khoản Nợ Có 632 17.090.959 PX 156 17.090.959 52/12 07/12/ P.KDXD xuất dầu DO – 131 19.912.493 2011 phải thu khách hàng 33311 1.748.863 HĐ 5111 17.488.630 0039530 1388 675.000 31/12/ SP Lãi tiền gửi ngân hàng 1121 301.031 2011 18/12 Hàng Hải tháng 12/2011 515 301.031 31/12/ GBN Lãi tiền vay ngân hàng 635 27.431.642 2011 483/HH Hàng Hải 112 27.431.642 Xác định kết quả CPTC 31/12/ PKT 911 527.972.371 từ 01/10/2011- 2011 72/12 635 527.972.371 31/12/2011 Xác định kết quả hoạt 36.517.171.892 31/12/ PKT 911 động giá vốn từ 36.517.171.892 2011 72/12 632 01/10/2011-31/12/2011 PKT Phân bổ chi phí bán hàng 472.969.915 31/12/ 911 72/12 từ 01/10/2011- 2011 641 31/12/2011 472.969.915 PKT Phân bổ chi phí quản lý 443.042.936 31/12/ 911 72/12 từ 01/10/2011- 2011 642 31/12/2011 443.042.936 Xác định kết quả CPTC 31/12/ PKT 911 527.972.371 từ 01/10/2011- 2011 72/12 635 527.972.371 31/12/2011 Xác định kết quả HĐTC 31/12/ PKT 515 4.438.629 từ 01/10/2011- 2011 73/12 911 4.438.629 31/12/2011 Xác định kết quả hoạt 5111 37.857.839.753 31/12/ PKT động SX KD từ 5123 10.000.000 2011 73/12 01/10/2011-31/12/2011 911 37.867.839.753 31/12/ PKT Kết chuyển lãi lỗ từ 421 88.878.732 88.878.732 2011 73/12 01/10/2011-31/12/2011 911 Tổng 172.646.184.196 172.646.184.196 Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Sinh viên: Phạm Hải Minh – QTL401K Trang: 70