Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần V.I.P Việt nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần V.I.P Việt nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_cong_tac_ke_toan_doanh_thu_chi.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần V.I.P Việt nam
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đƣa ra nhiều chủ trƣơng chính sách để phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đa dạng hoá các hình thức sở hữu và mở rộng quan hệ hợp tác với nƣớc ngoài. Điều này đã tạo nên một luồng sinh khí mới cho doanh nghiệp, đem lại nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức đối với các doanh nghiệp. Sự ra đời và phát triển của ngành kế toán đi liền với sự ra đời và sự phát triển của xã hội. Khi nền sản xuất kinh doanh xã hội ngày càng phát triển thì công tác kế toán càng trở nên quan trọng và trở thành một công cụ đắc lực không thể thiếu trong quản lý kinh tế của nhà nƣớc và của các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả đều phải nắm bắt đƣợc các thông tin về “chi phí đầu vào” và “kết quả đầu ra” một cách kịp thời và chính xác để có thể đƣa ra một quyết định đúng đắn cho hoạt động của doanh nghiệp mình. Các doanh nghiệp luôn mong muốn tối ƣu hóa hiệu quả các nguồn lực, vận dụng tối đa các chính sách, biện pháp kinh tế để thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhằm giảm đƣợc mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào công tác tổ chức kiểm soát các chi phí, doanh thu và tính toán kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Vì thế, để tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm tới các yếu tố chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của mình. Trong tình hình hiện nay, sự tồn tại của một doanh nghiệp chịu tác động rất nhiều yếu tố khách quan cũng nhƣ chủ quan, đòi hỏi công tác kế toán phải có sự điều chỉnh thƣờng xuyên phù hợp với yêu cầu đặt ra nhƣng phải mang tính chính xác và kịp thời. Vì thế doanh nghiệp luôn đặt vấn đề hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nhƣ một nhiệm vụ thiết thực nhất, có tính chất xuyên suốt trong tất cả các khâu hoạt động của doanh nghiệp. Dù bất kỳ loại hình nào, quy mô kinh doanh ra sao thì hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh cũng đƣợc chú trọng. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 1
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Với hoạt động kinh doanh thƣơng mại Công ty cổ phần V.I.P Việt Nam thì công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có tầm quan trọng rất lớn. Nó phản ánh thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đối với mỗi doanh nghiệp nên trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần V.I.P Việt Nam dƣới sự chỉ bảo tận tình của giảng viên: Th.S Nguyễn Văn Thụ và các anh chị trong phòng kế toán của công ty, em đã mạnh dạn tìm hiểu đề tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần V.I.P Việt nam”. Ngoài phần mở đầu và kết luận bài viết của em của em gồm 3 chƣơng: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần V.I.P Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần V.I.P Việt Nam. Vì thời gian, sự hiểu biết và trình độ nghiệp vụ còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em kính mong các thầy cô sẽ chỉ bảo, tạo điều kiện để em hoàn thành tốt bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 2
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI. 1.1.1. Sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thƣơng mại. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣơng hiện nay, luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, giữa các loại hình kinh doanh. Để chống chọi với sức ép của thị trƣờng và xu thế cạnh tranh trên toàn cầu đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết kinh doanh có hiệu quả, nghiêm túc, tiết kiệm chi phí, nâng cao doanh thu, lợi nhuận. Chính vì vậy công tác hạch toán cũng nhƣ quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh sẽ đƣợc đề cao. Yêu cầu cơ bản của nghiên cứu doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là từ đó mỗi doanh nghiệp có thể xây dựng kế hoạch quản lý sản xuất, các biện pháp nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí bảo đảm cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Muốn vậy doanh nghiệp phải làm tốt công tác quản lý và đặc biệt là công tác hạch toán kế toán. Tài liệu về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình sử dụng tài sản, vật tƣ, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp, để có quyết định quản lý phù hợp. Đây là công cụ cung cấp cho lãnh đạo công ty các thông tin, dấu hiệu chinh xác về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2. Vai trò của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Doanh thu trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Trƣớc hết doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 3
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng đảm bảo trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản đơn cũng nhƣ tái sản xuất mở rộng, là nguồn để các doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc nhƣ nộp các khoản thuế theo quy định, là nguồn để có thể tham gia góp vốn cổ phần, tham gia liên doanh, liên kết với các đơn vị khác, trƣờng hợp doanh thu không đủ đảm bảo các khoản chi phí đã bỏ ra. Doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm cho doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng và tất yếu sẽ đi tới phá sản. Vai trò quan trọng nhất của doanh thu đƣợc thể hiện thông qua quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ Nó có vai trò quan trọng không chỉ đối với mỗi đơn vị kinh tế mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Cũng xuất phát từ doanh thu mà ta mới đi đến việc xác định đƣợc kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, đƣợc biểu hện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kế toán xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung, trong việc xác định lƣợng hàng hoá tiêu thụ thực tế và chi phí tiêu thụ thực tế trong kỳ nói riêng của doanh nghiệp. Xác định đúng kết quả giúp cho doanh nghiệp biết đƣợc tình hình sản xuất kinh doanh của mình trong kỳ, biết đƣợc xu hƣớng phát triển của doanh nghiệp từ đó doanh nghiệp sẽ đƣa ra các chiến lƣợc sản xuất kinh doanh cụ thể trong chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Mặt khác, việc xác định này còn là cơ sở để tiến hành hoạt động phân phối kết quả kinh doanh cho từng bộ phận của doanh nghiệp. Do đó đòi hỏi kế toán trong doanh nghiệp phải xác định và phản ánh một cách đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mình. 1.1.3. Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trƣờng tổ chức tốt công tác kế toán doanh thu, chi Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 4
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thƣơng mại có vai trò đặc biệt quan trọng: từng bƣớc hạn chế đƣợc sự thất thoát vốn, phát hiện đƣợc nhũng chỗ vốn bị ứ đọng, chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn. Số liệu mà kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cung cấp cho ban lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nắm bắt, đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đƣa ra biện pháp khắc phục kịp thời sự mất cân đối giữa các khâu Để phát huy tốt vai trò và thực sự là quản lý đắc lực kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau: Thứ nhất, phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình biến động của từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại, giá trị. Thứ hai, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu, chi phí của doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi chi tiết cụ thể tình hình thanh toán của từng đối tƣợng khách hàng. Thứ ba, phản ánh đầy đủ các chi phí phát sinh nhƣ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác để làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh. Ngoài ra kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh còn có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện bán hàng, lợi nhuận, phân phối lợi nhuận, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc, cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính. Thực hiện tốt các nghĩa vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý và hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thƣơng mại. Song để thực hiện các nhiệm vụ đó đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán thật khoa học hợp lý đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 5
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.1.4. Những khái niệm, thuật ngữ cơ bản liên quan đến doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam thì doanh thu chỉ bao gồm: Tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc trong kỳ hạch toán, phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu không đƣợc coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhƣng không phải là doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT đầu ra trong trƣờng hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp. . Chiết khấu thƣơng mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá bán niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho ngƣời mua hàng do ngƣòi mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lƣợng lớn theo thoả thuận chiết khấu thƣơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua hàng. . Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ đƣợc doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua hàng trong trƣờng hợp đặc biệt, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng kinh tế. . Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã ghi nhận doanh thu nhƣng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành nhƣ: hàng kém phẩm chất, hàng sai quy cách . Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế đƣợc đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nƣớc không khuyến Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 6
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng khích sản xuất nhƣ: rƣợu, bia, thuốc lá . Thuế xuất khẩu: là một sắc thuế đánh vào tất cả hàng hoá, dịch vụ mua bán, trao đổi với nƣớc ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, . Thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp: là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất lƣu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT của doanh nghiệp nộp theo phƣơng pháp trực tiếp phải nộp tƣơng ứng với số doanh thu đã đƣợc xác định trong kỳ báo cáo. Doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ đƣợc xác định bằng chênh lệch giữa Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu. Doanh thu tiêu thụ nội bộ: phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu đƣợc từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ. Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Thu nhập khác: là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu. Chi phí: là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật chất mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định. Chi phí gồm có: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của sản phẩm, hàng hoá bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thƣơng mại, hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đƣợc và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh đƣợc tính vào giá Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 7
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh chi phí quản lý chung của doanh nghiệp. Chi phí quan lý doanh nghiệp bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ, tiền thuê đất, thuế môn bài, dự phòng phải thu khó đòi, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác Chi phí hoạt động tài chính: phản ánh các khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí lỗ liên quan đến hoạt động đầu tƣ tài chính, chi phí đi vay và cho vay vốn, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ. Chi phí khác: là các khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thƣờng của doanh nghiệp. Chi phí khác của doanh nghiệp bao gồm: chi phi thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý, nhƣợng bán, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhằm xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. Kết quả kinh doanh: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập tài chính và chi phí tài chính. Kết quả hoạt động khác: là số tiền chênh lệch giữa thu nhập. Lãi sau thuế: là phần lãi còn lại sau khi loại trừ phần thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.1.5. Bán hàng và các phƣơng thức bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại. 1.1.5.1. Bán hàng: Bán hàng: là quá trình bán các loại hàng hóa mà doanh nghiệp mua vào. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 8
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Bản chất của quá trình bán hàng: quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt: doanh nghiệp đem bán hàng hóa đồng thời đã thu đƣợc tiền hoặc có quyền thu tiền ngƣời mua. Hàng hóa cung cấp nhằm để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của xã hội gọi là bán ra ngoài. Trƣờng hợp, hàng hóa cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty đƣợc gọi là hàng bán trong nội bộ. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa ngƣời bán và ngƣời mua trên thị trƣờng. Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là công đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc thông qua viêc nộp thuế, đầu tƣ phát triển tiếp, nâng cao đời sống lao động trong doanh nghiệp. 1.1.5.2. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Phƣơng thức bán buôn: Bán buôn là việc bán hàng cho doanh nghiệp sản xuất hoặc các doanh nghiệp thƣơng mại. Kết thúc quá trình này, hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lƣu thông. Đặc điểm của phƣơng thức này là số lƣợng bán một lần lớn nên doanh nghiệp thƣờng lập chúng từ cho từng lần bán và kế toán tiến hành ghi sổ sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phƣơng thức này đƣợc tiến hành theo 2 hình thức sau: hình thức giao hàng trực tiếp, hình thức chuyển hàng. Hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình thức này bên mua cử đại diện đến doanh nghiệp để nhận hàng, doanh nghiệp giao trực tiếp cho bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ hàng bán đƣợc xác định là tiêu thụ. Hình thức chuyển hàng: theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp bằng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng này đƣợc xác định là tiêu thụ khi nhận đƣợc tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của mua đã nhận đƣợc hàng và cháp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 9
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng hay bên mua chịu là theo sự thỏa thuận từ trƣớc giữa hai bên trong hợp đồng. Phƣơng thức bán lẻ: Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng, ngƣời bán giao hàng cho khách hàng và thu tiền của khách hàng. Phƣơng thức bán lẻ diễn ra tại các quầy hàng nhằm phuc vụ cho nhu cầu tiêu dùng của dân cƣ và đƣợc tiến hành theo các hình thức: bán hàng thu tiền trực tiếp, bán hàng thu tiền tập trung, bán hàng tự chọn, bán hàng tự động. Bán hàng thu tiền trực tiếp: Hình thức này nhân viên bán hàng vừa là ngƣời trực tiếp thu tiền, giao cho khách hàng và ghi hàng đã bán vào thẻ quầy hàng. Bán hàng thu tiền tập trung: Hình thức này tách rời nghiệp vụ bán hàng và thu tiền tức là việc thu tiền của ngƣời mua và giao hàng cho ngƣời mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ viết hoá đơn và thu tiền mua hàng của khách. Bán hàng tự chọn: khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó các doanh nghiệp sử dụng máy bán hàng tự động chuyên dùng cho loại hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng. Phƣơng thức bán hàng gửi đại lý: Doanh nghiệp giao tiền cho cơ sơ đại lý, bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và phải thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp, và đƣợc hƣởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng hoá gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, số hàng hoá này đƣợc xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận đƣợc tiền do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đƣợc doanh nghiệp khi đó mới mất quyền sở hữu về số hàng này. Phƣơng thức bán hàng trả góp: ngƣời mua đƣợc trả tiền bán hàng thành nhiều lần. Số lần trả và số tiền trả trong từng lần là tuỳ theo sự thoả thuận giữa hai bên mua bán. Ngoài số tiền thu theo giá bán thông thƣờng, doanh nghiệp còn thu thêm của ngƣời mua một khoản lãi do trả chậm. Phƣơng thức tiêu thụ nội bộ: hàng hoá đƣợc tiêu thụ ngay trong chính Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 10
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng doanh nghiệp nhƣ xuất cho các chi nhánh thuộc công ty mình, hoặc xuất sử dụng trong công ty. Phƣơng thức hàng đổi hàng: đây thực chất là hình thức đối lƣu hàng hoá giữa các doanh nghiệp. Doanh nghiệp dùng hàng hoá của mình để đổi lấy những mặt hàng thiết yếu mà công ty đang có nhu cầu. 1.1.6. Các phƣơng thức thanh toán: Thực hiện nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, vốn của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hoá nhƣng lại đƣợc quyền sở hữu một lƣợng tiền nhất định do bên mua chi trả. Việc thanh toán tiền hàng có thể tiến hành ngay hay trả chậm hoặc trả dần do hai bên thoả thuận. Phƣơng thức thanh toán này thể hiện sự tín nhiệm lẫn nhau giữa hai bên mua và bán, đồng thời nó cũng gắn liền với sự vận động giữa hàng hoá với số tiền vốn, đảm bảo cho hai bên cùng có lợi. Hiện nay doanh nghiệp thƣờng áp dụng hai phƣơng thức thanh toán: Phƣơng thức thanh toán bằng tiền mặt, phƣơng thức thanh toán bằng tiền mặt. Phƣơng thức thanh toán bằng tiền mặt: Đây là hình thức thanh toán mà ngƣời mua sau khi nhận đƣợc hàng do bên bán cung cấp thì tiến hành thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt cho bên bán. Thông thƣờng hình thức thanh toán bằng tiền mặt thƣờng đƣợc áp dụng đối với hàng hoá tiêu thụ trong nƣớc, các bên có khoảng cách địa lý gần nhau. Đối với các mặt hàng bán với số lƣợng ít, các khoản chi về vận chuyển thƣờng đƣợc thanh toán ngay bằng tiền mặt. Phƣơng thức thanh toán qua ngân hàng: Trong điều kiện kinh tế phát triển nhƣ hiện nay thì ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong quan hệ thanh toán tiền hàng giữa ngƣời mua và ngƣời bán. Các phƣơng thức thanh toán qua ngân hàng cũng rất phong phú và đa dạng, việc lựa chọn phƣơng thức nào là phụ thuộc vào điều kiện của mỗi bên và sự thoả thuận giữa hai bên. Các phƣơng thức thanh toán qua ngân hàng gồm: Thanh toán bằng sec Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 11
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Thanh toán bằng thƣ tín dụng (L/C) Thanh toán bằng thẻ thanh toán Phƣơng thức thanh toán bù trừ 1.2. NỘI DUNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI. 1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu. 1.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị thực hiện đƣợc do viêc bán hàng hoá cho khách hàng mang lại. Theo nghĩa khác, doanh thu bán hàng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền đã thu đƣợc hoặc có quyền đòi về do việc bán hàng hoá trong một thời gian nhất định. Các hàng hoá tiêu dùng ngay trong nội bộ, dùng để thanh toán tiền lƣơng, tiền thƣởng cho cán bộ công nhân viên, trao đổi hàng hoá, làm phƣơng tiện thanh toán công nợ của doanh nghiệp cũng phải đƣợc hạch toán để xác định doanh thu bán hàng. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng. . Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngƣời mua. . Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nhƣ ngƣời sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. . Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn . Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. . Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu. . Với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tƣợng chịu VAT và doanh nghiệp nộp VAT theo phƣơng pháp khấu trừ thì doanh thu là giá bán chƣa có VAT. . Với sản phẩm, hàng hoá không thuộc diện chịu VAT hoặc nộp VAT Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 12
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng theo phƣơng pháp trực tiếp thì doanh thu là tổng giá thanh toán (giá bán có thuế). . Với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tƣợng chịu thuế TTĐB, thuế XK thì doanh thu là tổng giá thanh toán (giá bán đã bao gồm cả thuế TTĐB, thuế XK). . Doanh nghiệp nhận gia công vật tƣ, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu số tiền thực tế đƣợc hƣởng, không bao gồm giá trị vật tƣ hàng hoá nhận gia công. . Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phƣơng thức bán đúng giá hƣởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch cụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng. . Đối với hàng bán theo phƣơng thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu chƣa thực hiện phần lãi tính trên khoản phải trả nhƣng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đƣợc xác định. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. . Chứng từ sử dụng: Để phuc vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hoá doanh nghiệp thƣờng sử dụng những chúng từ sau: + Phiếu thu, giấy báo có, uỷ nhiệm thu, sec thanh toán, sec chuyển khoản. + Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thƣờng. + Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho mẫu số 02 – BH áp dụng cho các doanh nghiệp không thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT. + Phiếu xuất kho hàng gửi bán, hoá đơn bán lẻ do cơ quan thuế lập cho các cơ quan kinh doanh không thƣờng xuyên và các khách lẻ. + Hợp đồng mua bán, biên bản giao hàng hoá. + Các chứng từ có liên quan. . Tài khoản kế toán sử dụng: Hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thƣơng mại sử dụng các tài khoản: TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, TK512 – Doanh thu bán hàng nội bộ. Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Kết cấu của tài khoản 511: Bên nợ: Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 13
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng + Số thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đƣợc xác định là đã bán trong kỳ kế toán. + Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp. + Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. + Các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ. + Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Bên có: Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ trong kỳ. Tài khoản 511 không có số dƣ cuối kỳ và đƣợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2. Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá Tài khoản 5117: Doanh thu bất động sản đầu tƣ Tài khoản 5118: Doanh thu khác Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ. Kết cấu của tài khoản 512: Bên nợ: + Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp + Trị giá hàng bán bị trả lại, các khoản giảm giá hàng bán nội bộ. + Kết chuyển doanh thu thuần vào TK911 để xác định kết quả kinh doanh. Bên có: Tài khoản 512 không có số dƣ cuối kỳ và đƣợc chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2. Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng hoá. Tài khoản 5122: Doanh thu bán các thành phẩm Tài khoản 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ. Ngoài ra để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán còn sử dụng các tài Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 14
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng khoản khác nhƣ 111, 112,131,333 . Phƣơng pháp hạch toán doanh thu theo phƣơng thức bán hàng. + Hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng trưc tiếp. Hạch toán doanh thu theo phƣơng thức bán hàng trực tiếp đƣợc phản ánh theo sơ đồ 1.1.1 TK 156(1) TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 TK 521,531,532 Giá gốc của Kết chuyển Kết chuyển Ghi nhận Tổng Các khoản hàng hoá đã gía vốn doanh thu doanh giá giảm trừ cung cấp hàng hoá thuần thu bán thanh doanh thu hàng toán TK33311 TK156(2) Phân bổ chi phí vận chuyển vào Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ DT giá vốn Sơ đồ 1.1.1: Hạch toán bán hàng theo phƣơng thức bán trực tiếp. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 15
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Hạch toán doanh thu theo phƣơng thức bán hàng trả góp đƣợc phản ánh theo sơ đồ 1.1.2. TK 511 TK 131 Doanh thu bán hàng Tổng số tiền còn phải thu (ghi theo giá bán trả tiền ngay) khách hàng TK 333 ( 3331) TK 111,112 Thuế GTGT đầu ra Số tiền đã thu của khách hàng TK 515 TK338 (3387) Định kỳ kết chuyển doanh thu Lãi trả góp, trả chậm Sơ đồ 1.1.2: Hạch toán bán hàng theo phƣơng thức trả góp. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 16
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng + Hạch toán doanh thu theo phƣơng thức gửi đại lý. Hạch toán doanh thu theo phƣơng thức bán hàng gửi đại lý đƣợc phản ánh theo sơ đồ 1.1.3. TK 156 TK 157 TK 632 Khi xuất kho hàng hoá giao đại lý Khi hàng hoá giaođại lý được bán ( phương pháp KKTX) TK 511 TK 111, 112, 131 TK 641 Doanh thu bán hàng đại lý Hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý TK 333 ( 3331) TK 133 Thuế GTGT Thuế GTGT hoa hồng Sơ đồ 1.1.3: Hạch toán bán hàng theo phƣơng thức giao đại lý (theo phƣơng thức bán đúng giá hƣởng hoa hồng) Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 17
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản làm cho doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp bị giảm đi nhƣ: chiết khấu thƣơng mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế GTGT nộp theo phƣơng pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu. Chứng từ sử dụng: + Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thƣờng. + Các chứng từ thanh toán: phiếu chi, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ, sec thanh toán, sec chuyển khoản Tài khoản sử dụng: + Tài khoản 521: chiết khấu thƣơng mại + Tài khoản 531: hàng bán bị trả lại + Tài khoản 532: giảm giá hàng bán Tài khoản 521: Chiết khấu thƣơng mại. Tài khoản này phản ánh các khoản chiết khấu thƣơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua do ngƣời mua đã mua hàng với số lƣợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thƣơng mại đã ghi chép trên hợp đồng kinh tế đã cam kết giữa hai bên. Kết cấu của tài khoản 521: Bên nợ: Các tài khoản chiết khấu thƣơng mại thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản chiết khấu thƣơng mại sang tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán. Tài khoản 521 không có số dƣ cuối kỳ và có 3 tài khoản cấp 2: Tài khoản 5211: Chiết khấu hàng hoá. Tài khoản 5212: Chiết khấu thành phẩm. Tài khoản 5213: Chiết khấu dịch vụ. Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ đã tiêu dùng bị khách hàng mang trả lại do các nguyên nhân (kém phẩm chất, quy Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 18
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng cách ) đƣợc doanh nghiệp chấp nhận. Trị giá thuần của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần và khối lƣợng của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ kế toán. Tài khoản này phản ánh giá trị của số hàng bán bị trả lại tính theo đúng giá ghi trên hoá đơn. Các chi phí phát sinh liên quan đến việc bán hàng bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi đƣợc phản ánh vào tài khoản 641: chi phí bán hàng. Kết cấu của tài khoản 531: Bên nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho ngƣời mua hoặc tính vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán. Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên nợ của tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo. Tài khoản 531 không có số dƣ cuối kỳ. Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ hạch toán đƣợc ngƣời bán chấp nhận trên giá thoả thuận Kết cấu của tài khoản 531 Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho ngƣời mua hàng do hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ Tài khoản 532 không có số dƣ cuối kỳ. Ngoài ra còn có các khoản giảm trừ doanh thu như: + Thuế GTGT nộp theo phƣơng pháp trực tiếp: là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất lƣu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phƣơng Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 19
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng pháp trực tiếp phải nộp tƣơng ứng với số doanh thu đuợc xác định trong kỳ báo cáo. Tài khoản sử dụng: TK 3331 + Thuế TTĐB: là loại thuế đƣợc đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nƣớc không khuyến khích sản xuất và tiêu dùng nhƣ: rƣợu, bia, thuốc lá Tài khoản sử dụng: TK 3332 + Thuế xuất khẩu: là loại thuế đánh vào tất cả hàng hoá, dịch vụ mua, bán trao đổi với nƣớc ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hay bán cho các khu chế xuất. Tài khoản sử dụng: TK 3333. Phƣơng pháp hạch toán: TK 111,112 TK 521,531,532 TK511 Số tiền CKTM, GGHB, HBBTL Kết chuyển CKTM, GGHB, HBBTL (bao gồm cả thuế GTGT đầu ra phải phát sinh trong kỳ nộp theo phương pháp trực tiếp) TK 3331 Nộp thuế GTGT Xác định số thuế GTGT trực tiếp phải nộp TK 3332 Nộp thuế TTĐB Xác định số thuế TTĐB phải nộp TK 3333 Nộp thuế XK Xác định số thuế XK phải nộp Sơ đồ 1.2: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 20
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán đƣợc xác định bao gồm giá trị thực tế xuất kho của hàng hoá đem bán cộng cả chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra. Các phƣơng pháp xác định giá vốn hàng bán. Để đƣa ra đƣợc giá bán hàng hoá hợp lý, doanh nghiệp phải xác định đƣợc giá vốn hàng bán để làm căn cứ ghi sổ, cuối kỳ xác định hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thực tế, do giá cả hàng hoá mua vào luôn biến động do đó đơn giá của hàng hoá mỗi lần nhập kho là khác nhau điều này đòi hỏi kế toán phải có một phƣơng pháp nhất định để xác định trị giá hàng hoá xuất kho trên cơ sở các đơn giá nhập kho tƣơng ứng. Hiện nay có nhiều cách tính giá vốn hàng bán khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phƣơng pháp nào cho phù hợp. Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc (FIFO) Phƣơng pháp này dựa trên giả thiết lô hàng nhập kho trƣớc sẽ đƣợc xuất kho trƣớc, và hàng tồn kho đầu kỳ giả định là xuất kho trƣớc tiên, số hàng hoá sau đó đƣợc xuất kho theo đúng thứ tự nhƣ chúng mua vào nhập kho. Việc tính giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp này có ƣu điểm là hạn chế đƣợc lƣợng hàng tồn. Nhƣng nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là đòi hỏi kho bảo quản phải thuận tiện cho việc theo dõi tình hình nhập xuất theo từng lần. Trị giá hàng hoá xuất kho thƣờng bị phản ánh kém chính xác, đặc biệt là có sự biến động tăng lên về giá. Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc (LIFO) Phƣơng pháp này giả định hàng hoá mua vào sau cùng sẽ đƣợc xuất đầu tiên, giá hàng hoá xuất kho sẽ đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập sau cùng. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là trị giá hàng xuất kho đƣợc xác định tƣơng đối sát với giá thị trƣờng tại thời điểm xuất kho hàng hoá. Nhƣng trị giá hàng tồn kho bị xác định kém chính xác, đặc biệt có sự biến động giảm về giá. Phƣơng pháp bình quân gia quyền: Theo phƣơng pháp này giá trị của từng loại hàng hoá tồn kho đuợc tính Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 21
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng theo trị giá trung bình của từng loại hàng tồn kho tƣơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho tƣơng tự đƣợc mua trong kỳ. Trị giá vốn của hàng Số lượng hàng hóa Đơn giá bình = * hoá xuất kho xuất kho quân Nếu đơn giá bình quân đƣợc tính cho cả kỳ đƣợc gọi là phƣơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Đơn giá bình Trị giá thực tế của hàng + Trị giá thực tế của hàng quân gia quyền hoá tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ cả kỳ = Số lượng hàng hoá tồn + Số lượng hàng hoá nhập kho đầu kỳ kho trong kỳ Nếu đơn giá bình quân đƣợc tính sau mỗi lần nhập đƣợc gọi là phƣơng pháp bình quân liên hoàn. Đơn giá bình quân sau Trị giá hàng hoá thực tế tồn kho sau lần nhập thứ i = lần nhập thứ i số lượng hàng hoá thực tế tồn kho sau lần nhập thứ i Phƣơng pháp thực tế đích danh. Phƣơng pháp này dựa trên cơ sở xuất kho hàng hoá thuộc lô hàng nào thì lấy đúng giá vốn của lô hàng đó để tính giá vốn hàng xuất kho. Áp dụng phƣơng pháp này trong trƣờng hợp kế toán nhận diện đƣợc từng lô hàng, từng loại hàng tồn kho, từng lần mua vào và từng đơn giá theo từng hoá đơn của chúng. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng có giá trị cao, số lần nhập xuất ít. Đối với doanh nghiệp thƣơng mại, trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ đƣợc xác định nhƣ sau: Trị giá vốn của hàng Trị giá mua hàng Chi phí thu mua phân bổ = + tiêu thụ trong kỳ tiêu thụ trong kỳ cho hàng tiêu thụ trong kỳ Trong đó: Phân bổ chi phí Trị giá vốn hàng bán ra trong kỳ Tổng chi phí thu mua thu mua cho hàng = Tổng trị giá hàng tồn đầu kỳ và * hàng tồn kho đầu kỳ tiêu thụ nhập trong kỳ và phát sinh trong kỳ Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 22
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Chứng từ kế toán sử dụng: + Phiếu xuất kho (mẫu 01 – VT) + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 –VT) + Các chứng từ khác có liên quan. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 632: Giá vốn hàng bán. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tƣ bán trong kỳ. Tài khoản này còn phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tƣ nhƣ: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa Kết cấu của tài khoản 632: Bên nợ: -Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã bán trong kỳ + Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi đã trừ đi phần bồi thƣờng do trách nhiệm cá nhân gây ra. + Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trƣớc chƣa sử dụng hết). -Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tƣ: + Số khấu hao bất động sản đầu tƣ trích lập trong kỳ. + Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo bất động sản đầu tƣ không đủ điều kiện tính vào nguyên giá bất động sản đầu tƣ. Bên có: -Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911: xác định kết quả kinh doanh. -Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh bất động sản đầu tƣ phát sinh trong kỳ -Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số lập năm trƣớc) -Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 23
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Tài khoản 632 không có số dƣ cuối kỳ. Nếu sử dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, còn sử dụng tài khoản 611: mua hàng: tài khoản này phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng tăng giảm trong kỳ. Phương pháp hạch toán: . Hạch toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ đƣợc khái quát theo sơ đồ 1.3.1. TK 156(1) TK 157 TK 632 TK 156 Xuất kho hàng bán Trị giá vốn hàng gửi Trị giá vốn hàng bán gửi đi bán ược xác định đã tiêu thụ bị trả lại Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán TK 911 TK 111,112 Bán hàng vận chuyển thẳng K/c xác định kết quả kinh doanh TK 133 Thuế GTGT TK 156(2) Phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra Sơ đồ 1.3.1: Hạch toán giá vốn hàng bán (theo phƣơng pháp KKTX). Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 24
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng . Hạch toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ đƣợc khái quát theo sơ đồ 1.3.2. TK 157 TK 632 TK 156 Đầu kỳ, K/C giá vốn của hàng hóa Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của đã gửi đi bán nhưng chưa xác hàng bán tồn kho cuối kỳ định là tiêu thụ ĐK TK 611 TK 157 Cuối kỳ K/C giá vốn hàng bán Cuối kỳ, K/C giá vốn của hàng hóa Được xác định là tiêu thụ trong kỳ đã gửi đi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ cuối kỳ TK 911 Cuối kỳ, xác định và K/c giá vốn hàng bán Sơ đồ 1.3.2: Hạch toán giá vốn hàng bán (theo phƣơng pháp KKĐK) Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 25
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là tất cả các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ liên quan tới hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành, chi phí mua ngoài, chi phí bằng tiền khác Chứng từ kế toán sử dụng: + Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội (mẫu số 11 – LĐTL). + Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (mẫu số 06 – TSCĐ). + Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (mẫu số 07 – VT). + Hoá đơn GTGT (mẫu số 01 GTGT – 3LL). + Phiếu chi (mẫu số 02 – TT). + Chứng từ kế toán liên quan. Tài khoản kế toán sử dụng: Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK641: chi phí bán hàng. Tài khoản này phản ánh các chi phí liên quan và phuc vụ cho quá trình tiêu thụ theo nội dung gắn liền với đặc điểm tiêu thụ các loại hình sản phẩm. Kết cấu tài khoản 641: Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: Các tài khoản giảm chi phí bán hàng. Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911. Tài khoản 641 không có số dƣ và đƣợc chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2: + TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng. + TK 6412: Chi phí vận chuyển bao bì. + TK 6413: Chi phí công cụ dụng cụ. + TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ. + TK 6415: Chi phí bảo hành. + TK 6417: Chi phí lao vụ, dịch vụ mua ngoài. + TK 6418: Chi phí bằng tiền khác. Phƣơng pháp hạch toán: Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 26
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Hạch toán chi phí bán hàng đƣợc khái quát theo sơ đồ 1.4.1. TK 334,338 TK 641 TK 111,112,131 Tiền lương và các khoản Ghi giảm chi phí bán hàng trích theo lương TK 152,153 TK 911 Chi phí vật liệu dụng cụ K/c CPBH để XĐKQKD cho bán hàng TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bán hàng TK 142,242,335 Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước TK 111,112,131 TK 133 Chi phí mua ngoài TK 111,112,331 Chi phí bảo hành sản phẩm Sơ đồ 1.4.1. Hạch toán chi phí bán hàng Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 27
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là tất cả các khoản chi phí thực tế phát sinh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí TSCĐ, thuế, phí, chi phí dự phòng, chi phí bằng tiền khác. Chứng từ kế toán sử dụng: + Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội (mẫu số 11 – LĐTL). + Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (mẫu số 06 – TSCĐ). + Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (mẫu số 07 – VT). + Hoá đơn GTGT (mẫu số 01 GTGT – 3ll). + Phiếu chi (mẫu số 02- TT) + Chứng từ kế toán liên quan. Tài khoản kế toán sử dụng. Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng tài khoản 642: chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. Kết cấu tài khoản 642 Bên nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: + Các khoản làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911. Tài khoản 642 không có số dư và được chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2: + TK 6421: chi phí nhân viên quản lý. + TK 6422: chi phí vật liệu quản lý. + TK 6423: chi phí đồ dùng văn phòng. + TK 6424: chi phí khấu hao TSCĐ. + TK 6425: thuế, phí, lệ phí. + TK 6426: chi phí dự phòng. + TK 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 6428: chi phí bằng tiền khác. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 28
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Phƣơng pháp hạch toán: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp đƣợc khái quát theo sơ đồ 1.4.2. TK 334,338 TK 642 TK 111,112,1388 Tiền lương và các khoản Ghi giảm CPQLDN trích theo lương TK 152,111,112 TK 911 CP vật liệu, dụng cụ cho K/c CPQLDN để quản lý doanh nghiệp xác đinh KQKD TK 214 CP khấu hao TSCĐ cho QLDN TK 142,242,335 CP phân bổ dần, cp trích trước TK 111,112,331 TK 133 Chi phí mua ngoài phục vụ bán hàng TK 333,111,112 Các khoản phải nộp NSNN TK 139 Dự phòng nợ phải thu khó đòi Sơ đồ 1.4.2: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 29
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.2.4. Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính. 1.2.4.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính. Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản lợi ích kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động về vốn và đầu tƣ tài chính. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm một số nội dung: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi tỷ giá hối đoái, chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng do mua hàng hoá dịch vụ, cổ tức lợi nhuận đƣợc chia. Chứng từ kế toán sử dụng: + Phiếu thu (mẫu số 01 – TT). + Giấy báo có của ngân hàng. + Các khế ƣớc cho vay, biên bản ghi nhận nợ. + Các chứng từ có liên quan. Tài khoản kế toán sử dụng: Để hạch toán doanh thu hoạt động tài chính kế toán sử dụng tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính. Kết cấu của tài khoản 515: Bên nợ: + Số thuế GTGT phải nộp tính theo phƣơng pháp trực tiếp (nếu có). + Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh. Bên có: + Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia. + Lãi do nhƣợng bán các khoản đầu tƣ vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết. + Chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng. + Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 30
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Phƣơng pháp hạch toán. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính đƣợc khái quát theo sơ đồ 1.5.1. TK 911 TK 515 TK 111,112,138 Kết chuyển xác định KQKD Thu từ tiền lãi cho vay TK 121, 128 Lãi do bán chứng khoán TK 111,112,222 Lãi từ hoạt động góp vốn liên doanh TK 111,112,331 Chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái TK 111,112,331 Chiết khấu thanh toán được hưởng TK 3387 Lãi từ bán hàng theo Hình thức trả góp Sơ đồ 1.5.1: Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 31
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.2.4.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính. Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động về vốn và đầu tƣ tài chính. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm một số nội dung sau: chi trả tiền lãi đi vay, lỗ từ bán chứng khoán, chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái, chiết khấu thanh toán, tiền lãi từ mua hàng theo hình thức trả góp. Chứng từ kế toán sử dụng: + Phiếu chi (mẫu số 02 – TT). + Giấy báo nợ của ngân hàng. + Các khế ƣớc đi vay, biên bản ghi nhận nợ. + Các chứng từ có liên quan. Tài khoản kế toán sử dụng: để hạch toán chi phí hoạt động tài chính kế toán sử dụng TK 635: chi phí hoạt động tài chính. Kết cấu của tài khoản 635. Bên nợ: + Các khoản chi phí hoạt động tài chính. + Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tƣ ngắn hạn. + Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh (lỗ tỷ giá hối đoái chƣa thực hiện). + Dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán. + Chi phí đất chuyển nhƣợng cho thuê cơ sở hạ tầng đƣợc xác định là tiêu thụ. + Phản ánh số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản (lỗ tỷ giá giai đoạn trƣớc hoạt động) đã hoàn thành đầu tƣ vào chi phí tài chính. Bên có: + Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán. + Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 32
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Phƣơng pháp hạch toán: Hạch toán chi phí hoạt động tài chính đƣợc khái quát theo sơ đồ 1.5.2. TK111,112,338 TK 635 TK 911 Tiền lãi phải trả từ đi vay TK 121,221 Kết chuyển xác định KQKD Lỗ liên quan tới bán chứng khoán TK 111,112,222 Lỗ liên quan tới góp vốn liên doanh TK 131 Chênh lệch lỗ tỷ giá TK 111,112,131 Chiết khấu thanh toán khách hàng được hưởng TK 111,112 Chi phí liên quan đến đầu tư chứng khoán TK 142,242 Lãi từ mua hàng theo hình Thức trả chậm trả góp Sơ đồ 1.5.2: Hạch toán chi phí hoạt động Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 33
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.2.5. Kế toán chi phí, thu nhập hoạt động khác. 1.2.5.1. Kế toán thu nhập hoạt động khác. Thu nhập hoạt động khác: là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh nghiệp, đây là các khoản thu nhập đƣợc tạo ra từ họat động khác ngoài hoạt động kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ, thu tiền đƣợc phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý. Chứng từ sử dụng: + Phiếu thu. + Giấy báo có của ngân hàng. + Biên bản thanh lý TSCĐ. + Các chứng từ có liên quan. Tài khoản kế toán sử dụng: Để hạch toán doanh thu hoạt động tài chính kế toán sử dụng tài khoản 711: Thu nhập hoạt động khác. Kết cấu của tài khoản 711. Bên nợ: + Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phƣơng pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp tực tiếp. + Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh. Bên có: + Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. Tài khoản 711 không có số dƣ cuối kỳ. Phƣơng pháp hạch toán. Hạch toán thu nhập hoạt động khác đƣợc khát quát theo sơ đồ 1.6.1. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 34
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng TK 911 TK 711 TK 111,112,131 Thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ Kết chuyển XĐKQKD TK 111,112,138 Thu tiền phạt do vi phạm HĐKT TK 331,338 Các khoản nợ không có người đòi TK 111,112 Thu nợ khó đòi đã xử lý nay đòi được TK 111,112 Thu từ tài trợ, viện trợ TK 211,213 Đánh giá tăng TSCĐ Sơ đồ 1.6.1: Hạch toán thu nhập hoạt động khác. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 35
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.2.5.2. Kế toán chi phí hoạt động khác. Chi phí hoạt động khác: là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với các hoạt động kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động khác gồm: chi phí thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ, tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. Chứng từ sử dụng: + Phiếu chi. + Giấy báo nợ của ngân hàng. + Biên bản thanh lý TSCĐ. + Các chứng từ có liên quan. Tài khoản kế toán sử dụng: Để hạch toán chi phí hoạt động khác kế toán sử dụng tài khoản 811: chi phí hoạt động khác. Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thƣờng của các doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản 811: Bên nợ: + Các chi phí khác phát sinh trong kỳ. Bên có: +Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911: xác định kết quả kinh doanh. Phƣơng pháp hạch toán. Hạch toán chi phí hoạt động khác đƣợc khái quát theo sơ đồ 1.6.2. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 36
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng TK 211,213 TK 811 TK 911 Giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý, nhượng bán Kết chuyển XĐKQKD TK 111,112,331 CP liên quan đến thanh lý nhượng bán TSCĐ TK 111,112,338 Tiền DN bị phạt do vi phạm HĐKT TK 211,213 Đánh giá giảm TSCĐ TK 111,112 Chi tài trợ, viện trợ, biếu tặng Sơ đồ 1.6.2: Hạch toán chi phí hoạt động khác Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 37
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả tài chính cuối cùng mà doanh nghiệp đạt đƣợc trong một thời kỳ nhất định do các hoạt động sản xuất kinh doanh và do hoạt động khác mang lại đƣợc biểu hiện thông qua các chỉ tiêu lãi, lỗ. + Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giƣa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. + Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. + Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác. Cách xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (lãi, lỗ) đƣợc xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác. Lãi, lỗ từ Doanh thu thuần về Giá vốn Chi phí BH hoạt động bán hàng và cung cấp = - hàng bán - và QLDN bán hàng dịch vụ Doanh thu thuần về bán Tổng doanh thu bán hàng Các khoản = - hàng và cung cấp dịch vụ và cung cấp dịch vụ giảm trừ Lãi, lỗ từ hoạt động Doanh thu từ hoạt Chi phí từ hoạt động tài = - tài chính động tài chính chính Thu nhập từ hoạt Chi phí từ hoạt Lãi, lỗ từ hoạt động khác = - động khác động khác Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 38
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Lãi, lỗ từ hoạt Lãi, lỗ từ hoạt Lãi, lỗ từ hoạt Lãi, lỗ từ hoạt = + + động kinh doanh động bán hàng động tài chính động khác Chứng từ sử dụng: Phiếu kế toán và các chứng từ có liên quan. Tài khoản kế toán sử dụng. Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này dùng để xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết cấu của tài khoản 911: Bên nợ: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán. + Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác. + Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. + Kết chuyển lãi. Bên có: + Doanh thu thuần về sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ bán trong kỳ. + Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN. + Kết chuyển lỗ. Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 421: Lợi nhuận chƣa phân phối Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế TNDN và tình hình phân phối, xử lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản 421: Bên nợ: + Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + Trích lập các quỹ của doanh nghiệp, chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 39
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng đông, nhà đầu tƣ + Lợi nhuận nộp cấp trên. Bên có: + Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. + Số lợi nhuận cấp dƣới nộp lên, số lỗ cấp dƣới đƣợc cấp trên bù. + Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh. Tài khoản 421 có thể có số dư nợ hoặc dư có. Số dƣ nợ: số lỗ hoạt động kinh doanh chƣa xử lý. Số dƣ có: số lợi nhuận chƣa phân phối. Tài khoản 821: Thuế thu nhập doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp bao gồm: chi phí thuế TNDN hiện hành, chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. Kết cấu của tài khoản 821: Bên nợ: + Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm. + Thuế TNDN hiện hành của các năm khác phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của năm trƣớc đƣợc ghi tăng chi phí thế TNDN hiện hành của năm hiện tại. + Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế TNDN hoãn lại. + Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại. + Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên có TK 8212: “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên nợ TK 8212: “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên có TK 911: “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên có: + Số thuế TNDN hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 40
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng TNDN hiện hành tạm phải nộp đƣợc giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập hiện hành đã ghi nhận trong năm. + Số thuế TNDN đƣợc ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trƣớc đƣợc ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại. + Ghi giảm chi phí thế TNDN hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại. + Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm lớn hớn khoản đƣợc ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm vào TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. + Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên nợ TK 8212: “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên có TK 8212 phát sinh trong kỳ vào bên nợ TK 911: “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 41
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Phƣơng pháp hạch toán. Hạch toán xác định kết ủa kinh doanh đƣợc khái quát theo sơ đồ 1.7. TK 632,641,642 TK 911 TK 511,512 Kết chuyển GVHB, CPBH, Kết chuyển doanh CPQLDN thu thuần TK 635,811 TK 515,711 Kết chuyển chi phí tài chính Kết chuyển doanh thu hoạt và chi phí khác động tài chính, doanh thu hoạt động khác TK 821 TK 421 Kết chuyển chi phí thuế TNDN Kết chuyển lỗ TK 421 Kết chuyển lãi Sơ đồ 1.7: Hạch toán xác định kết quả kinh doanh. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 42
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN V.I.P VIỆT NAM 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN V.I.P VIỆT NAM. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Tên công ty: Công ty Cổ phần V.I.P việt Nam. Trụ sở: 32 Lý Thƣờng Kiệt - TP.Hải Dƣơng. MST: 0800388342 TK giao dịch: 1480205112034 Tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Hải Dƣơng. Đƣợc thành lập từ năm 2005 với chức năng chủ yếu là kinh doanh các loại mặt hàng điều hòa, tủ lạnh, tivi, máy giặt Công ty Cổ phần V.I.P Việt Nam đã có hơn 5 năm hoạt động kinh doanh và đã dần thay đổi từ quy mô hoạt động nhỏ cho đến quy mô hoạt động lớn hơn và có cơ cấu tổ chức theo hƣớng gọn nhẹ và có hiệu quả. Khi mới thành lập công ty đăng ký mức vốn điều lệ là 3 tỷ đồng. Đến đầu năm 2010 công ty đã bổ sung thêm vốn kinh doanh trên 10 tỷ đồng. Công ty Cổ phần V.I.P Việt Nam là một trong những doanh nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, buôn bán các loại mặt hàng điện tử. Do trên thị trƣờng ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh nhƣng Công ty Cổ phần V.I.P Việt Nam đƣợc khách hàng quan tâm do chất lƣợng sản phẩm tốt, giá cả hợp lý. Vì vậy, Công ty Cổ phần V.I.P Việt Nam không ngừng đa dạng hoá các hình thức bán hàng, chăm sóc, tƣ vấn miễn phí cho khách hàng. Cùng với chính sách của Nhà nƣớc, sự biến đổi của tỷ giá ngoại tệ và yêu cầu mới của cơ chế thị trƣờng công ty đã chấn chỉnh kịp thời quy mô quản lý và các chế độ ƣu đãi với khách hàng, làm tăng hiệu quả kinh doanh, giải quyết nhu cầu công ăn việc làm và làm tăng thu nhập cho nhân viên trong công ty. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 43
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Năm 2007 do làm ăn có lãi nên công ty đã mở thêm một chi nhánh tại số 15 Tuy Hoà – TP Hải Dƣơng để đẩy mạnh kinh doanh với vốn đầu tƣ đƣợc tăng lên là 7 tỷ. Năm 2010 công ty lại tiếp tục mở thêm một chi nhánh tại số 186 Nguyễn Lƣơng Bằng –TP Hải Dƣơng với số vốn đầu tƣ tăng lên là10 tỷ. Vì vậy công ty ngày càng phát triển, đứng vững trong thị trƣờng kinh doanh cũng nhƣ niềm tin của khách hàng đối với công ty. Công ty có đội ngũ nhân viên tâm huyết, có trình độ chuyên môn. Họ thƣờng xuyên đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ nên đã đáp ứng đƣợc nhu cầu làm việc trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Với hƣớng kinh doanh hợp lý cùng với sự sáng suốt trong quản lý và đặc biệt với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm sẽ là nhân tố chủ yếu đƣa Công ty Cổ phần V.I.P Việt Nam ngày càng phát triển hơn. 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh. Hiện nay Công ty Cổ phần V.I.P Việt Nam là công ty hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh các loại mặt hàng điều hoà, tủ lạnh, ti vi, máy giặt tại Hải Dƣơng. Công ty đã duy trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng ở mức khá cao và vững chắc, đạt đƣợc niềm tin đối với ngƣời tiêu dùng, đạt đƣợc một thị phần tƣơng đối lớn ở Hải Dƣơng. Công ty Cổ phần V.I.P Việt Nam là nhà phân phối, đại lý chính thức của các hãng nổi tiếng kinh doanh các mặt hàng: Điều hòa, tủ lanh, máy giặt, ti vi Chức năng hoạt động. Công ty Cổ phần V.I.P Việt Nam là công ty hoạt động trên lĩnh vực điện tử với chức năng chính là: phân phối và bán lẻ đến ngƣời tiêu dùng các sản phẩm điện tử. Nhiệm vụ. Để thực hiện đƣợc các chức năng đã đề ra trƣớc mắt công ty đã đặt ra cho mình những nhiệm vụ chủ yếu: + Công ty có nhiệm vụ sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đúng chế độ hiện hành. + Tuân thủ hợp đồng kinh tế đã ký, đảm bảo chữ tín đối với khách hàng. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 44
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng + Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu, thị hếu của ngƣời tiêu dùng để tổ chức kinh doanh hơp lý. + Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ nộp ngân sách Nhà nƣớc, đồng thời đảm bảo quyền lợi pháp lý cho ngƣời lao động. Vị trí. Tuy chỉ là một công ty có quy mô vừa nhƣng Công ty Cổ phần V.I.P Việt Nam đã tạo dựng cho mình một vị trí vững chắc. Với chức năng chính là tổ chức phân phối các sản phẩm điện tử công ty còn giữ một vị trí chủ đạo trong việc giúp ngành điện tử tiếp cận với đời sống và từng bƣớc hiện đại hoá đời sống của ngƣời dân. Công ty còn tiếp cận các ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến nhất thế giới nhằm từng bƣớc đƣa ngành công nghệ nƣớc ta phát triển, hoà nhập cùng thị trƣờng thế giới. Phƣơng hƣớng hoạt động. Để hoàn thành các nhiệm vụ đề ra trong công việc Công ty Cổ phần V.I.P Việt Nam đã xác định cho mình phƣơng hƣớng hoạt động chính đó là: từng bƣớc phát triển, chiếm lĩnh thị trƣờng trong nƣớc. 2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý. Trong bất kỳ doanh nghiệp nào việc tổ chức bộ máy quản lý hết sức cần thiết và không thể thiếu đƣợc nó đảm bảo chặt chẽ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp mới thành lập vì vậy điều này phải đƣợc đặt lên hàng đầu, các bộ phận trong bộ máy quản lý phải có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, đƣợc phân cấp trách nhiệm và quyền hạn đảm bảo chức năng quản lý và điều hành của công ty. Cụ thể bộ máy quản lý đƣợc thể hiện qua sơ đồ 1.1. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 45
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng tổ chức Phòng kế hoạch, kinh Phòng kế toán hành chính doanh Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần V.I.P Việt Nam. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: + Giám đốc: là ngƣời đứng đầu công ty giữ vai trò lãnh đạo công ty. Là đại diện pháp nhân của công ty trƣớc pháp luật. Giám đốc đại diện quyền lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Phó giám đốc: là ngƣời có trách nhiệm xây dựng chiến lƣợc tiêu thụ hàng hoá, lập kế hoạch tiêu thụ hàng hoá. Duy trì phát triển thị phần và thị trƣờng trên cơ sở nắm chắc đối thủ cạnh tranh đề đạt với giám đốc cùng tập thể nhân viên đề ra chính sách nhằm củng cố và mở rộng thị trƣờng. Phó giám đốc là ngƣời thay mặt giám đốc điều hành công tác toàn công ty chịu trách nhiệm về chất lƣợng, công tác an toàn lao động. + Phòng kế hoạch kinh doanh: chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty, cùng phó giám đốc lập kế hoạch để tiêu thụ hàng hoá, tìm kiếm thị trƣờng. Là cơ quan chuyên môn, có chức năng tham mƣu giúp giám đốc và chịu trách nhiệm trƣớc ban giám đốc về tổ chức, xây dựng, thực hiện công tác kinh doanh của công ty. Thực hiện việc cung ứng hàng hoá, xây dựng hợp đồng mua bán, đại lý, ký gửi hàng hoá, dịch vụ trong công ty. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 46
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng + Phòng kế toán: có chức năng giúp giám đốc về lĩnh vực tài chính kế toán, có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện các kế hoạch tài chính và tình hình chấp hành các chế độ tài chính của công ty giúp cho việc đảm bảo quá trình luân chuyển vốn phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời bảo toàn và phát triển nguồn vốn của công ty. Đây là phòng ban có chức năng vô cùng quan trọng của công ty trong quá trình hoạt động, có trách nhiệm thực hiện ghi chép, phân loại, tổng hợp nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo những nội dung công tác kế toán bằng phƣơng pháp khoa học của kế toán. + Phòng tổ chức hành chính: Giúp giám đốc tổ chức quản lý toàn bộ số công nhân viên trong công ty. Chăm lo toàn bộ mặt đời sống tinh thần cho công nhân viên trong công ty, giúp ban giám đốc sắp xếp vị trí công việc của các bộ phận phòng ban sao cho hợp lý và có hiệu quả. Phòng hành chính là phòng chức năng tham mƣu cho giám đốc thực hiện việc quản lý cán bộ công nhân viên trong công ty và thực hiện các chính sách cho ngƣời lao động theo quy định của pháp luật. Có chức năng quản lý nhân sự một cách hợp lý, khoa học. Lập kế hoạch sử dụng lao động, tuyển lao động và điều phối lao động trong toàn công ty. 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần V.I.P Việt Nam. 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán. Công ty Cổ phần V.I.P Việt Nam tổ chức bộ máy công tác kế toán theo hình thức tập trung. Với hình thức này toàn bộ công việc kế toán trong công ty đều đƣợc tiến hành xử lý tại phòng kế toán của công ty. Từ thu nhập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán, lập các báo cáo tài chính. Do đó đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác chuyên môn, kiểm tra, xử lý các thông tin kế toán kịp thời, chặt chẽ, thuận tiện cho việc phân công lao động và chuyên môn hoá, nâng cao năng suất lao động. Ở Công ty Cổ phần V.I.P Việt Nam ngoài kế toán trƣởng còn có 4 nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên. Do vậy mọi ngƣời đều đảm nhận công việc nặng nề, đòi hỏi phải có sự cố gắng và tinh thần trách nhiệm cao. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 47
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Bộ máy kế toán trong Công ty Cổ phần V.I.P Việt Nam tổ chức theo hình thức tập trung đƣợc chia thành các bộ phận theo sơ đồ 1.2. Kế toán trƣởng Kế toán tiền Kế toán Kế toán vốn Thủ quỹ lƣơng và TSCĐ và bằng tiền và BHXH thanh toán thanh toán công nợ Kế toán trƣởng: là ngƣời tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của công ty. Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, khoa học, hợp lý phù hợp với quy mô phát triển của công ty và theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Phân công lao động kế toán hợp lý, hƣớng dẫn toàn bộ công việc kế toán trong phòng kế toán, đảm bảo cho từng bộ phận kế toán, từng nhân viên kế toán phát huy đƣợc khả năng chuyên môn, tạo sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán có liên quan. Tổ chức kiểm kê định kỳ tài sản, vật tƣ, tiền vốn, xác định giá trị tài sản theo mặt bằng thị trƣờng. Chịu trách nhiệm lập và nộp đúng hạn báo cáo quyết toán thống kê với chất lƣợng cao. Tổ chức bảo quản giữ tài liệu chứng từ, giữ bí mật các số liệu thuộc quy định của Nhà nƣớc. Kế toán tiền lƣơng và BHXH: Có nhiệm vụ chủ yếu là kiểm tra, tổng hợp, lập báo cáo tài chính của công ty, giúp kế toán trƣởng lƣu trữ hồ sơ tài liệu kế toán. Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết các nội dung hạch toán: nguồn vốn kinh doanh, các quỹ doanh nghiệp. Kế toán tổng hợp kiêm luôn nhiệm vụ tiền lƣơng và BHXH. Kế toán TSCĐ và thanh toán: có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm của TSCĐ trong công ty. Tính khấu hao, theo dõi sửa chữa, thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ khác Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 48
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: Theo dõi và hạch toán kế toán vốn bằng tiền, tài sản lƣu động, nguồn vốn và các quỹ, doanh thu, theo dõi chi phí và các khoản công nợ, xác định kết quả kinh doanh, thanh toán với Nhà nƣớc và phân phối lợi nhuận. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ bảo quản tiền mặt, thu tiền và thanh toán chi trả cho các đối tƣợng theo chứng từ đƣợc duyệt. Hàng tháng váo sổ quỹ lên các báo cáo quỹ, kiểm kê số tiền thực tế trong két phải khớp với số dƣ trên báo cáo quỹ. Thủ quỹ phải có trách nhiệm bồi thƣờng khi xảy ra thất thoát tiền mặt do chủ quan gây ra và phải nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định của Nhà nƣớc về quản lý tiền mặt. Hàng tháng tổ chức đi thu tiền ở các tổ chức hay cá nhân còn thiếu và rút tiền mặt ở tài khoản ngân hàng về nhập quỹ. 2.1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. + Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc ngày 31/12 hàng năm. + Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam, đơn vị tính: đồng. + Chế độ kế toán: Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam. + Hình thức kế toán: Nhật ký chung. + Phƣơng pháp tính thuế GTGT: theo phƣơng pháp khấu trừ. + Phƣơng pháp tính giá hàng tồn kho: Theo phƣơng pháp thực tế đích danh + Kỳ lập báo cáo: Theo quý, năm. 2.1.4.3. Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán. + Hệ thống chứng từ: Công ty vận dụng hệ thống chứng từ ban hành theo quyết định số15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính. + Hệ thống tài khoản: Hiện nay công ty đang vận dụng hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính. 2.1.4.4. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán, sổ sách. Công ty Cổ phần V.I.P Việt Nam áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: tất cả các Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 49
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đƣợc ghi vào sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ yếu sau: +Sổ Nhật ký chung + Sổ cái + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung của công ty đƣợc khái quát theo sơ đồ sau. Chứng từ gốc Sổ chi tiết Nhật ký chung Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu số liệu cuối kỳ Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 50
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi số liệu vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên Nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản phù hợp. Đồng thời từ các nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào các sổ chi tiết. Cuối quý, cuối năm kế toán tổng hợp các số liệu từ Sổ cái để lập Bảng cân đối tài khoản, đồng thời cũng từ sổ chi tiết tài khoản, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết đƣợc lập từ các sổ chi tiết đƣợc dùng để lập Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có tên sổ Nhật ký chung cùng kỳ. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính: Công ty đang áp dụng hệ thống báo cáo tài chính theo chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính và các chuẩn mực kế toán, kiểm toán do Bộ tài chính ban hành, kỳ lập báo cáo là theo quý, năm. Bao gồm: + Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN). + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN). + Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (Mẫu số B04-DN). + Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04-DN). Ngoài ra kế toán còn lập thêm các báo cáo khác nhƣ: Bảng cân đối số phát sinh, báo cáo thuế 2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN V.I.P VIỆT NAM. 2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty Cổ phần V.I.P Việt Nam. 2.2.1.1. Đặc điểm sản phẩm và phương thức bán hàng tại công ty. Sản phẩm kinh doanh. Hiện nay công ty đang kinh doanh các mặt hàng điều hòa, tủ lạnh, máy giặt, ti vi Công ty còn là đại lý chính thức của nhiều hãng điện tử nổi tiếng nhƣ Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 51
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Samsung, LG, Sony, Toshiba, Sanyo, Funiki, Hitachi Phƣơng thức bán hàng. Do sự đa dạng của nền kinh tế thị trƣờng, hiện nay công ty đang áp dụng hình thức bán buôn, bán lẻ để đáp ứng nhu cầu của từng khách hàng. Hình thức bán buôn: Với hình thức này việc bán hàng sẽ thông qua hợp đồng kinh tế đƣợc ký kết giữa các bên. Vì vậy nên hình thức bán buôn rất đa dạng đối với: doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thƣơng mại, trƣờng học Phƣơng thức bán hàng này chủ yếu thanh toán bằng chuyển khoản. Khi bên mua nhận đƣợc chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán tiền ngay thì hàng hoá sẽ đƣợc xác định là tiêu thụ. Hình thức bán lẻ: Với hình thức này khách hàng đến mua hàng tại cửa hàng với giá do cửa hàng đã niêm yết trên mỗi sản phẩm. Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao cho khách hàng, thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt. Thời điểm xác định là tiêu thụ là thời điểm nhận đƣợc báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng. 2.2.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty Cổ phần V.I.P Việt Nam. Chứng từ sử dụng: Khi khách hàng mua hàng của công ty thì nhân viên bán hàng sẽ viết Hoá đơn GTGT (mẫu 01GTKT-3LL). Hoá đơn GTGT đƣợc lập thành 3 liên: + Liên 1 (màu tím): Lƣu tại cuống. + Liên 2 (màu đỏ): Giao cho khách hàng. + Liên 3 (màu xanh): Nội bộ (dùng ghi chép sổ sách). Trên hoá đơn GTGT phải ghi đầy đủ mã số thuế, tên khách hàng, địa chỉ khách hàng, hình thức thanh toán, chữ ký của những ngƣời có liên quan. Khi viết Hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, các chứng từ khác có liên quan Tài khoản sử dụng. + TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Do công ty kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau nên TK511 đƣợc mở riêng cho từng mặt hàng để tiện theo dõi quản lý. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 52
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng + TK 51111: Điều hòa + TK 51112: Tủ lạnh. + TK 51113: Ti vi. + TK 51114: Máy giặt Trong đó mỗi mặt hàng lại đƣợc mở chi tiết để theo dõi tiếp: TK511111: Điều hoà Sanyo K12AGH. TK511112: Điều hoà Sanyo SAP-KC12AG. + TK 111: Tiền mặt. + TK 112: Tiền gửi ngân hàng. + TK 131: Phải thu khách hàng Hệ thống sổ sách sử dụng. + Sổ chi tiết bán hàng. + Sổ chi tiết TK 131. + Bảng tổng hợp phải thu khách hàng. + Sổ Nhật ký chung. + Sổ cái tài khoản: TK111, TK112, TK131, TK511 Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 53
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Trình tự luân chuyển chứng từ. Công tác kế toán đƣợc mô tả theo trình tự luân chuyển chứng từ: Hoá đơn GTGT, phiếu thu Sổ chi tiết TK 511, Nhật ký chung 131 Sổ cái TK 511, 512 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu số liệu cuối kỳ Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 54
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đƣợc làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi số liệu vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên Nhật ký chung đẻ ghi vào sổ cái tài khoản 511,111,131 Đồng thời từ các nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào các sổ chi tiết TK 131, 511 Cuối quý, cuối năm kế toán tổng hợp các số liệu từ Sổ cái để lập Bảng cân đối tài khoản, từ sổ chi tiết tài khoản, kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết. Số liệu đƣợc sử dụng để lập Bảng cân đối số phát sinh và từ Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết đƣợc sử dụng để lập Báo cáo tài chính. Ví dụ: Ngày 10/12 bán cho Công ty Cổ phần Phúc Trung 3 cái điều hoà Sanyo K12AGH, khách hàng chƣa trả tiền. Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 25689 (biểu số 2.1.1) và các chứng từ khác có liên quan, kế toán ghi vào sổ kế toán theo định khoản sau: Nợ TK131: 26.565.000 Có TK511: 24.150.000 Có TK3331: 2.415.000 Từ bút toán trên kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chung (biểu số 2.1.2), đồng thời ghi vào sổ chi tiết TK511 (biểu số 2.1.3), TK131 (biểu số 2.1.4). Từ Nhật ký chung kế toán ghi vào Sổ cái TK511 (biểu số 2.1.5), TK131, TK333. Cuối kỳ, căn cứ vào sổ chi tiết TK511 lập bảng tổng hợp doanh thu bán hàng theo từng mặt hàng (biểu số 2.1.6), từ bảng tổng hợp doanh thu của từng mặt hàng lập bảng tổng hợp doanh thu bán hàng (biểu số 2.1.7), từ sổ chi tiết TK131 lập bảng tổng hợp phải thu khách hàng (biểu số 2.1.8). Từ sổ cái các tài khoản đƣợc sử dụng để lập bảng cân đối số phát sinh, số liệu từ bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết sẽ đƣợc sử dụng lập Báo cáo tài chính. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 55
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu số 2.1.1 HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số: 01GTKT-3LL Liên 3: Nội bộ QU/11B Ngày 10 tháng 12 năm 2011 0051076 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần V.I.P Việt Nam Mã số thuế: 0800388342 Địa chỉ: 32 Lý Thƣờng Kiệt – TP.Hải Dƣơng Số tài khoản:27598710 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Hải Dƣơng Điện thoại:0320.3840196 Fax: Họ tên ngƣời mua hàng: Ông Nguyễn Huy Phúc Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Phúc Trung Địa chỉ: 15 Trần Bình Trọng – TP.Hải Dƣơng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST: 0 8 0 0 4 2 5 6 7 8 ST Tên hàng Đ Số Đơn Thành T hóa, dịch vụ V lƣợn giá tiền T g 1 2 3 4 5 6 1 Điều hòa Cái 03 8.050 24.150.0 Sanyo .000 00 K12AGH Cộng tiền hàng: 24.150.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.415.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 26.565.000 Số tiền bằng chữ: Hai mươi sáu triệu năm trăm sáu mươi năm nghìn đồng chẵn./ Ngƣời mua hàng Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Cần đối chiếu, kiểm tra khi lập, giao nhận hóa đơn). Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 56
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu số 2.1.2. Công ty Cổ Phần V.I.P Việt Nam Mẫu số S03-DN 32 Lý Thƣờng Kiệt – TP.Hải Dƣơng Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởngBTC SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Số tiền Ngày Ngày Diễn giải SHTK ghi sổ Số hiệu Nợ Có tháng 08/12 PX114/12 08/12 Bán tivi Toshiba cho Công 632 48.690.250 ty CP Phúc Anh 156 48.690.250 08/12 PT161/12 08/12 Doanh thu bán hàng 111 55.303.000 5111 49.730.000 3331 4.973.000 09/12 PT162/12 09/12 Thu tiền khách hàng trả 111 21.500.000 131 21.500.000 10/12 PX115/12 10/12 Xuất kho ti vi LG 42inch 632 13.465.200 bán cho Chị Thanh 156 13.465.200 10/12 PT163/12 10/12 Doanh thu bán tivi Toshiba 111 14.850.000 42inch 42 LW4500 cho chị 511 13.500.000 Thanh 3331 1.350.000 10/12 PX116/12 10/12 Xuất kho điều hòa Sanyo 632 20.718.000 SAP–KC12AGS 156 20.718.000 10/12 HĐ0051076 10/12 Doanh thu bán điều hòa 131 26.565.000 Sanyo K12AGH 511 24.150.000 3331 2.415.000 Cộng 80.693.286.000 80.693.286.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2011. Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 57
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu số 2.1.3. Công ty Cổ Phần V.I.P Việt Nam Mẫu số S35-DN 32 Lý Thƣờng Kiệt – TP.Hải Dƣơng Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởngBTC SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG TK: 511 – 511111 Tên sản phẩm: điều hòa Sanyo K12AGH Từ ngày 1/10/2011 đến ngày 31/12/2011. Đơn vị: đồng. TK Chứng từ Diễn giải đối Doanh thu Các khoản tính trừ ứng Số Khác(521, SH NT Đơn giá Thành tiền Thuế lượng 531, 532) Nợ Có H Đ51007 6/12 Bán cho cty Nga Oánh 112 2 8.050.000 16.100.000 H Đ51016 6/12 Bán cho chị Linh 111 1 8.050.000 8.050.000 H Đ51028 7/12 Bán cho cty Phúc Anh 131 2 8.050.000 16.100.000 H Đ51065 8/12 Bán cho Cty Quang Hằng 111 1 8.050.000 8.050.000 H Đ51075 10/12 Bán cho Anh Tuấn 111 1 8.050.000 8.050.000 HĐ51076 10/12 Bán cho cty Cp Phúc Trung 131 3 8.050.000 24.150.000 Cộng 331.067.800 331.067.800 Ngày 31 tháng 12 năm 2011. Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 58
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu số 2.1.4. Công ty Cổ Phần V.I.P Việt Nam Mẫu số S35-DN 32 Lý Thƣờng Kiệt – TP.Hải Dƣơng Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởngBTC SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƢỜI MUA (NGƢỜI BÁN) Từ ngày 01/10/2011 đến ngày 31/12/2011 Tài khoản 131 Đối tƣợng: Công ty CP Phúc Trung. Chứng từ Số phát sinh Số dư NTGS Diễn giải TK ĐƯ Số hiệu NT Nợ Có Nợ Có A B C D E 1 2 3 4 Số dƣ đầu kỳ 362.745.000 Số phát sinh trong kỳ 1/12 HĐ46806 1/12 Cty CP Phúc Trung mua 2 cái tủ lạnh 51112 15.300.000 Hitachi 3331 1.530.000 160.340.200 161.870.200 10/12 GBC26 10/12 Cty Cp Phúc Trung trả tiền 112 90.000.000 74.254.000 10/12 HĐ51076 10/12 Công ty CP Phúc Trung mua điều 51111 24.150.000 98.404.000 hòa Sanyo K12AGH 3331 2.415.000 100.819.000 11/12 GBC28 11/12 Cty Cp Phúc Trung trả tiền 112 23.000.000 77.819.000 Cộng số phát sinh 507.496.000 469.000.000 Số dƣ cuối kỳ 401.241.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2011. Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 59
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu số 2.1.5. Công ty Cổ Phần V.I.P Việt Nam Mẫu số S35-DN 32 Lý Thƣờng Kiệt – TP.Hải Dƣơng Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởngBTC SỔ CÁI Số hiệu TK: 511 Tên TK: Doanh thu bán hàng Từ ngày 01/10/2011 đến ngày 31/12/2011. Chứng từ TK Số tiền NT ghi sổ Diễn giải Số hiệu NT ĐƯ Nợ Có Số dư đầu kỳ - - Số phát sinh trong kỳ 27/11 GBC67/No 27/11 Bán máy giặt cho cty 112 59.181.819 Hƣơng Yến 30/11 PT187/11 30/11 Bán tivi cho Anh 111 15.727.273 Hoàng 30/11 GBC64/CT 30/11 Bán tivi cho cty Tùng 112 71.454.546 Lâm 10/12 HĐ51076 10/12 Bán điều hòa Sanyo 131 24.150.000 K12AGH cho Cty CP Phúc Trung 31/12 PKT80 31/12 Kết chuyển doanh thu 911 11.836.443.000 quý IV Cộng số phát sinh 11.836.443.000 11.836.443.000 Số dư cuối kỳ - - Ngày 31 tháng 12 năm 2011. Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 60
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu số 2.1.6. BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU BÁN HÀNG THEO TỪNG MẶT HÀNG Điều hòa - TK51111 Đơn vị tính: Đồng. Số hiệu Số tiền STT Tên sản phẩm Ghi chú Tài khoản Nợ Có 1 511111 Điều hòa Sanyo 331.067.800 331.067.800 K12AGH 2 511112 Điều hòa 2 chiều 496.256.254 496.256.254 Panasonic E12MKH-8-8 3 511113 Điều hòa Sanyo 402.345.540 402.345.540 KC184GJL 4 511114 Điều hòa Sanyo K12AGS 356.425.365 356.425.365 Cộng 1.598.456.400 1.598.456.400 Ngày 31 tháng 12 năm 2011. Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 61
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu số 2.1.7. BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU BÁN HÀNG Từ ngày 1/10/2011 đến ngày 31/12/2011. Đơn vị tính: Đồng. Số tiền Số hiệu STT Tên sản phẩm Ghi chú tài khoản Nợ Có 1 51111 Điều hòa 1.598.456.400 1.598.456.400 2 51112 Tủ lạnh 3.576.256.489 3.576.256.489 3 51113 Ti vi 2.124.568.120 2.124.568.120 4 51114 Máy giặt 546.257.268 546.257.268 Cộng 11.836.443.000 11.836.443.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2011. Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 62
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu số 2.1.8. Công ty Cổ Phần V.I.P Việt Nam 32 Lý Thƣờng Kiệt – TP.Hải Dƣơng BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN VỚI NGƢỜI MUA Từ ngày 1/10/2011 đến ngày 31/12/2011. Đơn vị tính: Đồng. Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số dư cuối kỳ STT Tên khách hàng Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Cty TNHH Đức Việt 489.245.000 784.589.000 566.253.212 707.580.788 2 Cty Cp Huy Hoàn 286.234.000 425.781.000 120.000.000 592.015.000 3 Cty Sơn Đạt 452.242.000 763.475.000 562.212.000 653.505.000 4 Cty Cp Phúc Trung 362.745.000 507.496.000 469.000.000 401.241.000 Cộng 2.569.721.000 123.751.000 9.957.296.000 9.655.109.000 2.982.157.000 234.000.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2011. Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 63
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán. 2.2.2.1. Phương pháp tính giá hàng xuất kho. Công ty Cổ phần V.I.P Việt Nam áp dụng tính trị giá hàng thực tế xuất kho trong kỳ theo phƣơng pháp thực tế đích danh. Hàng hóa của công ty đƣợc nhập từ hai nguồn khác nhau đó là nguồn hàng nhập khẩu và nguồn hàng mua trong nƣớc. Hàng nhập khẩu của công ty đƣợc nhập từ các nƣớc trong khu vực: Thai Lan, Singapore, Hongkong, China Hiện nay công ty đang hạn chế nhập khẩu vì nguồn hàng trong nƣớc đã đủ để đáp ứng nhu cầu hàng của công ty. Nhƣng điều quan trọng là do việc nhập khẩu cả lô hàng dự trữ trong kho rồi bán dần sẽ không mang lại hiệu quả cho công ty, thậm chí công ty có thể bị lỗ trong trƣờng hợp tiêu thụ hàng quá chậm mà sự giảm giá của hàng điện tử quá nhanh. Hiện nay nguồn hàng chính của công ty là nguồn hàng trong nƣớc thông qua việc mua lại hàng hóa của doanh nghiệp cùng kinh doanh trong lĩnh vực này. Việc tính toán trị giá vốn hàng xuất bán có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì có tính đúng trị giá vốn hàng xuất bán mới xác định chính xác kết quả bán hàng. Hơn nữa trị giá vốn của hàng xuất bán thƣờng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong kỳ kinh doanh. Do đó nếu không phản ánh đúng trị giá vốn sẽ dẫn tới kết quả bán hàng bị sai lệch. Giá trị xuất = Đơn giá xuất x Số lượng xuất Cuối kỳ, chi phí thu mua đƣợc phân bổ cho hàng bán ra theo công thức: Phân bổ chi phí Trị giá vốn của hàng bán ra trong kỳ Tổng chi phí thu thu mua cho = Tổng trị giá hàng tồn đầu kỳ x mua của hàng tồn hàng tiêu thụ và nhập trong kỳ kho đầu kỳ và phát sinh trong kỳ Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 64
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Ví dụ: Ngày 09/12, công ty mua 3 chiếc điều hoà Sanyo K12AGH của công ty Thái Kim về nhập kho, đơn giá chua có VAT 10% là 6.906.000 đồng. Trị giá của lô hàng là 20.718.000 đồng (chƣa VAT 10%). Ngày 10/12 bán cho Công ty Cổ phần Phúc Trung 3 chiếc điều hòa Sanyo K12AGH nhập ngày 09/12/2011, đơn giá xuất kho là 6.906.000 đồng. Trị giá hàng xuất kho là 20.718.000 đồng. Cuối quý kế toán tính toán phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 65
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 2.2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty. Tài khoản sử dụng. TK 156: Hàng hóa. TK 632: Giá vốn hàng bán. Vì doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng nên để tiện cho việc theo dõi và quản lý, kế toán mở cho mỗi mặt hàng một tài khoản riêng. Ví dụ: TK 15611 – Điều hòa tƣơng ứng TK 63211 TK 15612 – Tủ lạnh tƣơng ứng TK 63212 TK 15613 – Ti vi tƣơng ứng TK 63213 Trong đó mỗi mặt hàng lại đƣợc mở chi tiết để theo dõi tiếp: TK 156111: Điều hòa sanyo K12AGH. TK 156112: Điều hòa 2 chiều Panasonic E12MKH-8-8. TK 632111: Điều hoà sanyo K12AGH. TK 632112: Điều hòa 2 chiều Panasonic E12MKH-8-8. Chứng từ sử dụng. + Hóa đơn GTGT (mẫu 01GTKT-3LL). + Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT). + Thẻ kho. + Và các chứng từ khác có liên quan. Sổ sách sử dụng. + Sổ chi tiêt tì khoản 156, 632, + Sổ tổng hợp chi tiết 156, 632, + Sổ cái tài khoản 111,112, 156, 632, Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 66
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Trình tự luân chuyển chứng từ. Công tác kế toán đƣợc mô tả theo trình tự luân chuyển chứng từ sau: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho Nhật ký chung Sổ chi tiết TK156, 632 Sổ cái TK 156,632 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối kỳ. Đối chiếu số liệu cuối kỳ. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 67
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi số liệu vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ váo số liệu đã ghi trên Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái các TK156, 632 Đồng thời từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc ghi vào sổ chi tiết TK156, 632 Cuối quý, cuối năm kế toán tổng hợp các số liệu từ Sổ cái để lập Bảng cân đối tài khoản. Đồng thời cũng từ sổ chi tiết tài khoản, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết số liệu trên Sổ cái TK sẽ đƣợc sử dụng để lập Bảng cân đối số phát sinh. Từ Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết đƣợc sử dụng lập Báo cáo tài chính. Ví dụ: Ngày 10/12 xuất kho bán cho Công ty Cổ phần Phúc Trung 3 chiếc điều hòa Sanyo K12AGH, khách hàng chƣa trả tiền. -Căn cứ vào phiếu xuất kho số 123/12 (biểu số 2.2.1) và các chứng từ khác có liên quan, kế toán ghi vào sổ kế toán theo định khoản sau: Nợ TK632: 20.718.000 Có TK156: 20.718.000 -Từ bút toán trên kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung (biểu số 2.2.2), đồng thời ghi vào sổ chi tiết TK156, TK632 (biểu số 2.2.3). Từ Nhật ký chung kế toán ghi vào Sổ cái TK632 (biểu số 2.2.4), TK156. -Cuối kỳ, căn cứ vào sổ chi tiết TK632 lập Bảng tổng hợp giá vốn hàng bán theo từng mặt hàng (biểu số 2.2.5), từ Bảng tổng hợp giá vốn theo từng mặt hàng lập Bảng tổng hợp giá vốn hàng bán ra (biểu số 2.2.6), từ Sổ chi tiết TK156 lập Bảng tổng hợp nhập xuất tồn. Từ Sổ cái các tài khoản đƣợc sử dụng để lập Bảng cân đối số phát sinh, số liệu từ Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết sẽ đƣợc sử dụng lập Báo cáo tài chính. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 68
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu số 2.2.1. Công ty Cổ Phần V.I.P Việt Nam Mẫu số 01-VT 32 Lý Thƣờng Kiệt – TP.Hải Dƣơng Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởngBTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 10/12/2011 Số CT: 116/12 TK nợ: 632 TK có: 156 Họ tên ngƣời nhận hàng: Phạm Thị Hạnh. Diễn giải: xuất bán hàng hoá cho Công ty Cổ phần Phúc Trung. Xuất tại kho: hàng hoá. Địa điểm: 32 – Lý Thƣờng Kiệt – TP.Hải Dƣơng. Tên nhãn hiệu, quy Số lượng Đơn cách, phẩm chất vật STT Mã số vị Yêu Đơn giá Thành tiền tư, dụng cụ, sản Thực xuất tính cầu phẩm, hàng hoá A B C D 1 2 3 4 1 Điều hòa Sanyo 12000 cái 3 3 6.096.000 20.718.000 K12AGH BTU Cộng 20.718.000 Bằng chữ: Hai mươi triệu bảy trăm mười tám nghìn đồng chẵn/. Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày tháng năm Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 69
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu số 2.2.2. Công ty Cổ Phần V.I.P Việt Nam Mẫu số S03-DN 32 Lý Thƣờng Kiệt – TP.Hải Dƣơng Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởngBTC SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 30/12/2010 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Số tiền Ngày ghi sổ Diễn giải SHTK Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 08/12 PX114/12 08/12 Bán tivi cho Công ty CP Phúc Anh 632 48.690.250 156 48.690.250 08/12 PT161/12 08/12 Doanh thu bán hàng 111 55.303.000 5111 49.730.000 3331 4.973.000 09/12 PT162/12 09/12 Thu tiền khách hàng trả 111 21.500.000 131 21.500.000 10/12 PX115/12 10/12 Xuất kho ti vi Toshiba 42inch bán cho Chị Thanh 632 14.465.200 156 14.465.200 10/12 PT163/12 10/12 Doanh thu bán tivi Toshiba 42inch cho chị Thanh 111 17.850.000 511 16.227.273 3331 1.622.727 10/12 PX116/12 10/12 Xuất kho điều hòa Sanyo K12AGH 632 20.718.000 156 20.718.000 10/12 HĐ0051076 10/12 Doanh thu bán điều hòa Sanyo K12AGH cho Cty 131 26.565.000 CP Phúc Trung 511 24.150.000 3331 2.415.000 Cộng 80.693.286.000 80.693.286.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2011. Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 70
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu số 2.1.3. Công ty Cổ Phần V.I.P Việt Nam Mẫu số S35-DN 32 Lý Thƣờng Kiệt – TP.Hải Dƣơng Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởngBTC SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN TK: 632 – 632111. Tên sản phẩm: Điều hòa Sanyo K12AGH Từ ngày 01/10/2011 đến ngày 31/12/2011. Chứng từ Giá vốn hàng bán Diễn giải TKĐƯ Số Thành tiền SH NT Đơn giá lượng Nợ Có PX97/12 6/12 Bán cho cty Nga Oánh 156 2 6.096.000 12.192.000 PX98/12 6/12 Bán cho chị Linh 156 4 6.096.000 24.384.000 PX102/12 7/12 Bán cho cty Phúc Anh 156 2 6.096.000 12.192.000 PX107/12 8/12 Bán cho Cty Quang Hằng 156 1 6.096.000 6.096.000 PX115/12 10/12 Bán cho Anh Tuấn 156 1 6.096.000 6.096.000 PX116/12 10/12 Bán cho cty Cp Phúc Trung 156 3 6.096.000 20.718.000 Cộng 284.718.300 284.718.300 Ngày 31 tháng 12 năm 2011. Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 71
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu số 2.2.4. Công ty Cổ Phần V.I.P Việt Nam Mẫu số S35-DN 32 Lý Thƣờng Kiệt – TP.Hải Dƣơng Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởngBTC SỔ CÁI Số hiệu TK: 632 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán. Từ ngày 1/10/2011 đến ngày 31/12/2011. Chứng từ Số tiền Ngày ghi sổ Số hiệu Ngày Diễn giải SHTK Nợ Có tháng 3/12 PX75/12 3/12 Bán máy tivi Samsung cho anh Thịnh 156 6.954.000 3/12 PX76/12 3/12 Bán các linh kiện điều hòa cho anh Thịnh 156 9.546.000 5/12 PX109/12 5/12 Xuất kho tủ lạnh Toshiba cho chị Tâm 156 18.598.000 10/12 PX116/12 10/12 Bán điều hòa cho cty Cp Phúc Trung 156 20.718.000 10/12 PX124/12 10/12 Xuất kho tủ lạnh bán cho chị Linh 156 9.958.000 31/12 PKT81 31/12 Kết chuyển chi phí 911 9.664.723.100 Cộng số phát sinh 9.664.723.100 9.664.723.100 Số dƣ cuối kỳ - - Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 72
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu số 2.2.5. BẢNG TỔNG HỢP GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO TỪNG MẶT HÀNG Điều hòa - TK 63211 Từ ngày 1/10/2011 đến ngày 31/12/2011. Đơn vị tính: Đồng. Số hiệu Số tiền STT Tên sản phẩm Ghi chú Tài khoản Nợ Có 1 632111 Điều hòa Sanyo 284.718.300 284.718.300 K12AGH 2 632112 Điều hòa 2 chiều 426.780.300 426.780.300 Panasonic E12MKH-8-8 3 632113 Điều hòa Sanyo 346.017.164 346.017.1640 KC184GJL 4 632114 Điều hòa Sanyo K12AGS 306.525.813 306.525.813 Cộng 1.374.672.500 1.374.672.500 Ngày 31 tháng 12 năm 2011. Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 73
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu số 2.2.6. BẢNG TỔNG HỢP GIÁ VỐN HÀNG BÁN Từ ngày 1/10/2011 đến ngày 31/12/2011. Đơn vị tính: Đồng. Số tiền Số hiệu STT Tên sản phẩm Ghi chú tài khoản Nợ Có 1 632111 Điều hòa Sanyo 1.374.672.500 1.374.672.500 2 632112 Tủ lạnh 1.256.125.369 1.256.125.369 3 632113 Tivi 2.686.124.854 2.686.124.854 4 632114 Máy giặt 1.800.561.400 1.800.561.400 Cộng 9.664.723.100 9.664.723.100 Ngày 31 tháng 12 năm 2011. Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 74
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng trong doanh nghiệp. Chi phí bán hàng tại công ty là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, cung cấp hàng hóa bao gồm chi phí lƣu kho bãi, chi phí bảo quản, vận chuyển, chi phí nhân viên, chi phí dụng cụ, đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác Tài khoản sử dụng. + TK 641: Chi phí bán hàng. + Và các tài khoản khác có liên quan: TK111, TK112 Sổ sách sử dụng. + Sổ cái TK 641. + Sổ Nhật ký chung. + Và các sổ khác có liên quan. Chứng từ kế toán sử dụng. + Bảng phân bổ tiền lƣơng. + Bảng phân bổ khấu hao. + Phiếu chi, Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng thông thƣờng. + Các chứng từ khác có liên quan. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 75
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Trình tự luân chuyển chứng từ. Công tác kế toán đƣợc mô tả theo trình tự luân chuyển chứng từ sau: Phiếu chi, bảng phân bổ lƣơng Nhật ký chung Sổ cái TK641 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi số liệu vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái các TK641, Cuối quý, cuối năm kế toán tổng hợp các số liệu từ Sổ cái để lập Bảng cân đối tài khoản, Bảng cân đối tài khoản đƣợc dùng để lập Báo cáo tài chính. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 76
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Ví dụ: Ngày 20/12 phát sinh nghiệp vụ nộp tiền điện thoại tháng 12 của cửa hàng Tuy Hoà. Căn cứ vào Hoá đơn tiền điện thoại ( biểu số 2.3.1) và các chứng từ khác có liên quan nhƣ phiếu chi (biểu số 2.3.2), kế toán ghi vào sổ kế toán theo định khoản sau: Nợ TK641: 1.520.265 Nợ TK133: 152.026 Có TK111: 1.672.291 Từ bút toán trên kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chung (biểu số 2.3.3).Từ Nhật ký chung, kế toán ghi vào Sổ cái TK641 (biểu số 2.3.4); TK 133,TK111. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi vào sổ quỹ tiền mặt. Cuối kỳ, từ sổ cái các tài khoản đƣợc sử dụng để lập Bảng cân đối số phát sinh, từ số liệu Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết sẽ đƣợc sử dụng lập Báo cáo tài chính. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 77
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu số 2.3.1. HOÁ ĐƠN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG (GTGT) Mẫu số: 01GTKT-2LN-03 TELECOMMUNICATION SERVICE INVOICE (VAT) Ký hiệu: AC/11T Liên 2: Giao khách hàng Số: 0545968 Mã số: TT Dịch vụ khách hàng – VTHD - Số 15 Tuy Hoà – Cty CP V.I.P Việt Nam. Tên khách hàng (customer’s name): Công ty Cổ phần V.I.P Việt Nam. Mã số: Địa chỉ (address): Số 15 Tuy Hoà – TP.Hải Dƣơng. Số điện thoại (tel): 0320.3858501 Mã số (code) Hình thức thanh toán (kind of payment): TM/CK Dịch vụ sử dụng (kind of service) Thành tiền (amount) KỲ HOÁ ĐƠN THÁNG 11/2011 1.520.265 a, Cƣớc dịch vụ viễn thông 0 b, Cƣớc dịch vụ viễn thông không thuế 0 c, Chiết khấu + đa dịch vụ 0 d, Khuyến mại e, Trừ đặt cọc + trích thƣởng + nợ cũ (a+b+c+d) Cộng tiền dịch vụ (1) 1.520.265 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT(2) 152.026 (1+2) Tổng cộng tiền thanh toán 1.672.291 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu sáu trăm bảy hai nghìn hai trăm chín mốt đồng./ Ngày tháng năm Ngƣòi nộp tiền ký Nhân viên giao dịch ký Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 78
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu số 2.3.2. Công ty Cổ Phần V.I.P Việt Nam Mẫu số 02-TT 32 Lý Thƣờng Kiệt – TP.Hải Dƣơng Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởngBTC PHIẾU CHI Ngày 20 tháng 12 năm 2011 Quyển số: 05 Số: PC84/12 Nợ TK641 Nợ TK133 Có TK1111 Họ tên ngƣời nhận tiền: Nguyễn Lan Hƣơng Địa chỉ: Phòng kế toán Lý do chi: Thanh toán tiền điện thoại tháng 12/2011 (số máy: 0320.3858501) Số tiền: 1.672.291 Bằng chữ: Một triệu sáu trăm bảy hai nghìn hai trăm chín mốt đồng./ Kèm theo: 01 chứng từ gốc HĐ0545968 Ngày 20 tháng 12 năm 2011 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập biểu Ngƣời nhận tiền Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một triệu sáu trăm bảy hai nghìn hai trăm chín mốt đồng./ + Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý) + Số tiền quy đổi Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh - Lớp: QTL402K 79