Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Vận Tải & Thương Mại Xuân Trường Hai - Nguyễn Thị Lệ

pdf 122 trang huongle 410
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Vận Tải & Thương Mại Xuân Trường Hai - Nguyễn Thị Lệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_to_chuc_cong_tac_ke_toan_doanh_thu_chi.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Vận Tải & Thương Mại Xuân Trường Hai - Nguyễn Thị Lệ

  1. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGHÀNH : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ Mã Sinh Viên : 110615 Lớp : QT 1104 K Ngƣời hƣớng dẫn : Ts. Nguyễn Thành Tô Hải Phòng - 2011 Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 1
  2. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng MỤC LỤC Lời mở đầu 4 Chƣơng I : Lý luận về Doanh thu , chi phí , kết quả kinh doanh và hạch toán kế toán doanh thu , chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 6 1.1. Một số nét về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh 6 1.1.1. Về doanh thu 6 1.1.1.1. Về Doanh thu bán hàng trong Doanh Nghiệp 6 1.1.1.2. Doanh thu hoạt động tài chính 11 1.1.1.3. Thu nhập khác 11 1.1.2. Về chi phí cho hàng bán ra 12 1.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp 13 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh 15 1.2.Tổ chức hạch toán kế toán doanh thu , chi phí , xác định kết quả kinh doanh 16 1.2.1. Kế toán doanh thu 16 1.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 16 1.2.1.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 27 1.2.1.3. Kế toán thu nhập khác 30 1.2.2. Kế toán giá vốn và chi phí hàng bán ra 32 1.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán 32 1.2.2.2. Kế toán chi phí bán hàng & chi phí quản lý doanh nghiệp 37 1.2.2.3. Kế toán chi phí tài chính 41 1.2.2.4. Kế toán chi phí khác 43 1.2.2.5. Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh 45 Chƣơng II : Công tác hạch toán kế toán doanh thu , chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Vận Tải Và Thƣơng Mại Xuân Trƣờng Hai 50 2.1. Đặc điểm tình hình chung Công Ty Cổ Phần Vận Tải và Thƣơng Mại Xuân Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 2
  3. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Trƣờng Hai 50 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 50 2.1.2.Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ Phần Vận Tải Và Thƣơng Mại Xuân Trƣờng Hai 51 2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình hoạt động 52 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 52 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Vận Tải Và Thƣơng Mại Xuân Trƣờng Hai 55 2.2. Công tác hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Vận Tải Và Thƣơng Mại Xuân Trƣờng Hai 58 2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 58 2.2.2. Doanh thu hoạt động tài chính 73 2.2.3. Kế toán Giá vốn hàng bán ra 78 2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 90 2.2.5. Kế toán chi phí tài chính 99 2.2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 104 Chƣơng III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện Công tác doanh thu , chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải và Thƣơng Mại Xuân Trƣờng Hai 111 3.1. Nhận xét, đánh giá khái quát công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP Vận Tải Và Thƣơng Mại Xuân Trƣờng Hai 111 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP Vận Tải Và Thƣơng Mại Xuân Trƣờng Hai 114 3.3. Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh 119 Kết luận 121 Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 3
  4. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Doanh thu bán hàng, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có quan hệ mật thiết với nhau. Doanh thu thể hiện số tiền bán hàng (tiêu thụ sản phẩm) thu đƣợc, chi phí là toàn bộ số tiền bỏ ra trong kỳ sản xuất kinh doanh, còn kết quả kinh doanh là quá trình xác định doanh thu bán hàng của một kỳ trừ đi các chi phí đã bỏ ra và đem lại kết quả cho hoạt động kinh doanh. Để tăng doanh thu thì doanh nghiệp phải phấn đấu tiêu thụ đƣợc nhiều sản phẩm , để có kết quả kinh doanh tốt, lợi nhuận nhiều thì doanh nghiệp cần phấn đấu tiết kiệm chi phí, giảm giá thành làm cho lợi nhuận sẽ tăng lên, hiệu quả sẽ cao. Để phản ánh doanh thu đầy đủ, chi phí hợp lý, xác định kết quả kinh doanh chính xác thì việc tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng, đồng thời việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả là cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Từ nhận thức nêu trên, lại đƣợc đi thực tập tại công ty Cổ Phần Vận Tải Và Thƣơng Mại Xuân Trƣờng Hai em đã đi sâu nghiên cứu doanh thu bán hàng , chi phí của hàng hoá bán ra và xác định kết quả kinh doanh của công ty và đã chọn đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình là :“ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Vận Tải & Thương Mại Xuân Trường Hai” Nội dung của khoá luận, ngoài lời nói đầu và kết luận , đƣợc chia thành ba chƣơng chính sau đây: Chƣơng I : Lý luận chung về doanh thu , chi phí , kết quả kinh doanh và hạch toán kế toán doanh thu , chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Chƣơng II : Công tác hạch toán kế toán doanh thu , chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Vận Tải & Thƣơng Mại Xuân Trƣờng Hai. Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 4
  5. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Chƣơng III : Một vài kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán Doanh thu , chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Vận Tải & Thƣơng mại Xuân Trƣờng Hai. Tuy đã cố gắng nghiên cứu , tìm tòi nắm bắt tình hình thực tế của công ty , xong do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên khoá luận không thể tránh khỏi những thiếu sót . Vì vậy em rất mong nhận đƣợc sự góp ý chỉ bảo cuả Ban giám đốc , các phòng ban liên quan đặc biệt là các cô chú , anh chị trong phòng kế toán tài chính của công ty. Em cũng rất mong nhận đƣợc sự tham gia góp ý của các thầy cô, của thầy giáo hƣớng dẫn để khoá luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin đƣợc trình bày nội dung của bài khoá luận. Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 5
  6. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG I LÝ LUẬN VỀ DOANH THU , CHI PHÍ , KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN DOANH THU , CHI PHÍ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Một số nét về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. 1.1.1. Về doanh thu. 1.1.1.1. Về doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp. 1.1.1.1.1. Khái niệm: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc trong kì kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. 1.1.1.1.2. Vai trò, vị trí của doanh thu trong các doanh nghiệp - Doanh thu : Là nguồn thu quan trọng để doanh nghiệp bù đắp chi phí, trang trải số vốn đã bỏ ra nhƣ chi phí về tiền lƣơng, tiền thƣởng cho ngƣời lao động; chi phí nguyên vật liệu đầu vào và thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nƣớc nhƣ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản đơn đồng thời mở rộng sản xuất, tăng quy mô hoạt động của doanh nghiệp. - Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp có thể tham gia góp vốn cổ phần, tham gia liên doanh liên kết với các đơn vị khác, đầu tƣ vào công ty con - Doanh thu là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích ngƣời lao động nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. - Doanh thu cao nghĩa là quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ tốt góp phần làm tăng tốc độ chu chuyển vốn làm cho đồng vốn kinh doanh không bị ứ đọng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất tiếp theo. Nếu doanh thu của doanh nghiệp không đủ để trang trải những khoản chi phí đã bỏ ra doanh nghiệp sẽ khó khăn về tài chính, nếu tình trạng này kéo dài doanh nghiệp sẽ không còn đủ sức để tồn tại dẫn đến phá sản doanh nghiệp. Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 6
  7. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.1.1.1.3. Các loại doanh thu , điều kiện ghi nhận doanh thu và phương pháp xác định doanh thu. * Các loại doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số tiền thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu nhƣ bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hóa đơn, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ. + Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau: 1- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua. 2- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu hàng hóa. 3- Doanh thu đƣợc xác định là tƣơng đối chắc chắn. 4- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. 5- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. - Trong trƣờng hợp bán lẻ hàng hoá : Thời điểp ghi nhận Doanh thu là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng. - Trong trƣờng hợp gử đại lý bán hàng : Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm nhận báo cáo bán hàng do bên đại lý gửi. - Trƣờng hợp bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp thì thời điểm hàng hoá đƣợc xác nhận là tiêu thụ và Doanh thu đƣợc ghi nhận là khi đậi diện bên mua ký nhận đủ hàng , đã thanh thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ. - Trƣờng hợp bán buôn qua kho , bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khi thu tiền của bên mua hoặc bên mua chấp nhận thanh toán. Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 7
  8. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Doanh thu cung cấp dịch vụ: Cung cấp dịch vụ nghĩa là thực hiện những công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng. Doanh thu cung cấp dịch vụ đƣợc ghi nhận khi kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ đƣợc xác định một cách đáng tin cậy. - Doanh thu cung cấp dịch vụ đƣợc xác định khi thỏa mãn 4 điều kiện sau: + Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn. + Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ. + Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán ( B01) + Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Doanh thu tiêu thụ nội bộ: Là số doanh thu có đƣợc do bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty .  Phƣơng pháp xác định doanh thu: - Doanh thu phát sinh từ giao dịch đƣợc xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu đƣợc sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. - Giá trị hợp lý: là giá trị tài sản có thể đƣợc trao đổi (hoặc giá trị một khoản nợ đƣợc thanh toán một cách tự nguyện) giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự thay đổi ngang giá. - Đối với các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền không đƣợc nhận ngay thì doanh thu đƣợc xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu về đƣợc trong tƣơng lai về giá trị thực tế tai thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể sẽ nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu đƣợc trong tƣơng lai. - Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tƣơng tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không đƣợc coi là một giao dịch tạo doanh thu. Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 8
  9. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tƣơng tự thì việc trao đổi đó đƣợc coi là một giao dịch tạo doanh thu. Trƣờng hợp này doanh thu đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi đã điều chỉnh các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định đƣợc giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về doanh thu đƣợc xác định băng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi đã điều chỉnh các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền trả thêm hoặc thu thêm. 1.1.1.1.4. Các yếu tố làm tăng , giảm doanh thu bán hàng . Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng : Các khoản giảm trừ doanh thu nhƣ: chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phƣơng pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu, đƣợc tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu, để xác định doanh thu thuần làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải đƣợc phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính). + Chiết khấu thƣơng mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lƣợng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối lƣợng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lƣợng hàng luỹ kế mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất định tuỳ thuộc vào chính sách chiết khấu thƣơng mại của bên bán. + Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã đƣợc coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay đƣợc ngƣời mua chấp nhận trả tiền) nhƣng lại bị ngƣời mua từ chối và trả lại do các nguyên nhân nhƣ : Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, không đúng quy cách Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm tƣơng ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ. Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 9
  10. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng + Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho ngƣời mua trên giá bán đã thỏa thuận do các nguyên nhân đặc biệt thuộc về ngƣời bán nhƣ : hàng kém phẩm chất, hàng không đúng quy cách, hàng xấu hoặc giao hàng không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng. + Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp : Là các khoản thuế đƣợc xác định trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy định hiện hành của luật thuế tuỳ thuộc vào từng mặt hàng khác nhau. Thuế tiêu thụ đặc biệt ( trƣờng hợp đƣợc coi là một trong những khoản giảm trừ doanh thu) phát sinh khi doanh nghiệp cung cấp các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ( hoặc các loại dịch vụ) thuộc đối tƣợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cho khách hàng. Khi đó doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận trong kỳ theo giá bán trả ngay đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (chƣa bao gồm thuế GTGT). Doanh nghiệp phải xác định phần thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp vào ngân sách Nhà nƣớc căn cứ vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. * Các yếu tố làm tăng doanh thu : Doanh thu hoạt động tài chính : Doanh thu về các hoạt động tài chính bao gồm những khoản thu do hoạt động đầu tƣ tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại nhƣ: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia, khoản lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Thu nhập khác : Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trƣớc đƣợc hoặc có dự tính đến nhƣng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản không mang tính chất thƣờng xuyên nhƣ: doanh thu về thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định, giá trị các vật tƣ, tài sản thừa trong sản xuất; các khoản nợ vắng chủ hay nợ không ai đòi, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ khó đòi, tiền đƣợc phạt, thu chuyển quyền sở hữu trí tuệ Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 10
  11. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.1.1.2. Doanh thu hoạt động tài chính. 1.1.1.2.1. Khái niệm : Doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu bao gồm: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia, thu nhập từ các hoạt động đầu tƣ, mua bán chứng khoán và doanh thu từ các hoạt động tài chính khác của DN. 1.1.1.2.2. Cách xác định Doanh thu hoạt động tài chính . Doanh thu hoạt động tài chính đƣợc phản ánh trên TK 515 bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi , tiền bản quyền , cổ tức , lợi nhuận đƣợc chia và doanh thu hoạt động tài chính khác đƣợc coi là thực hiện trong kì, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu đƣợc tiền hay sẽ thu đƣợc tiền. Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động mua bán , bán chứng khoán , doanh thu đựoc ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc , số lãi về trái phiếu , tín phiếu hoặc cổ phiếu. Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua , bán ngoại tệ , doanh thu đƣợc ghj nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào. Đối với khoản tiền lãi đầu tƣ nhận đƣợc từ khoản đầu tƣ cổ phiếu , trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kì mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tƣ này mới đƣợc ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kì , còn khoản lãi đầu tƣ nhận đƣợc từ các khoản lãi đầu tƣ dồn tích trƣớc khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tƣ đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu tƣ trái phiếu , cổ phiếu đó. Đối với khoản thu nhập từ nhƣợng bán các khoản đầu tƣ vào công ty con , công ty liên doanh , công ty liên kết , doanh thu đƣợc ghi nhận vào tài khoản 515 là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc. 1.1.1.3. Thu nhập khác. 1.1.1.3.1. Khái niệm : Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trƣớc đƣợc hoặc có dự tính đến nhƣng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản không mang tính chất thƣờng xuyên nhƣ: doanh thu về thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định, giá trị các vật tƣ, tài sản thừa trong sản xuất; các khoản nợ vắng chủ hay nợ không ai Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 11
  12. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng đòi, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ khó đòi, tiền đƣợc phạt, thu chuyển quyền sở hữu trí tuệ 1.1.2. Về chi phí cho hàng bán ra. 1.1.2.1. Khái niệm chung về chi phí Chi phí : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kế toán nhất định. 1.1.2.2. Vai trò, vị trí của chi phí trong các doanh nghiệp - Chi phí đóng vai trò quan trọng nhất trong các doanh nghiệp. Chi phí giảm thì lợi nhuận sẽ tăng. Vì vậy việc giảm chi phí một cách hợp lý là nhiệm vụ sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. 1.1.2.3. Giá vốn hàng bán và chi phí cho hàng bán ra. Giá vốn hàng bán : Là trị giá vốn của sản phẩm , vật tƣ , hàng hoá lao vụ , dịch vụ tiê thụ . Đối với sản phẩm , lao vụ , dịch vụ tiêu thụ là giá thành sản xuất ( giá thành công xƣởng ) hay chi phí sản xuất . Với vật tƣ tiêu thụ giá vốn là giá trị ghi sổ , còn với hàng hoá tiêu thụ , giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng hoá tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Việc xác định giá vốn hàng bán là hết sức quan trọng , nó có ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh , đặc biệt trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay còn nhiều biến động thì các doanh nghiệp càng phải quan tâm trong việc lựa chọn phƣơng pháp xác định giá vốn thích hợp cho mình sao cho có lợi ích nhất mà vẫn phản ánh đúng trị giá vốn của hàng hoá theo quy định của bộ tài chính. Chi phí cho hàng bán ra : Chi phí cho hàng bán ra bao gồm : + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng : Là bộ phận của chi phí lƣu thông phát sinh dƣới hình thái tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hoá . Chi phí bán hàng bao gồm những khoản chi phí phát Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 12
  13. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ nhƣ : chi phí nhân viên bán hàng , vận chuyển , bao bì , hàng hoá trả đại lý. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là một loại chi phí thời kỳ đƣợc tính khi hạch toán lợi tức thuần . Chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh các khoản chi phí chung cho quản lý văn phòng và các khoản kinh doanh không gắn với các địa chỉ cụ thể trong cơ cấu tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp cũng nhƣ chi lƣơng nhân viên quản lý , đò dùng văn phòng , chi tiếp khách 1.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp 1.1.3.1. Khái niệm. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp : Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác. Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu, chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh bằng sơ đồ dƣới đây: Lãi Thuế thu thuần nhập DN Chi phí quản lý Lãi trƣớc thuế và chi phí bán hàng Lãi gộp Trị giá vốn hàng bán - Chiết khấu bán hàng Doanh thu thuần bán hàng - Giảm giá, trả lại - Thuế TTĐB Doanh thu bán hàng 1.1.3.2. Cách xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 13
  14. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập tài chính và chi phí hoạt động tài chính. - Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và chi phí khác. Công thức tổng quát của kết quả hoạt động kinh doanh : Thu nhập Kết quả hoạt động Thu nhập = + hoạt động + Thu nhập khác kinh doanh bán hàng tài chính Hoặc: Kết quả HĐKD = Doanh thu thuần Giá vốn Chi phí BH Chi phí QLDN) + (Doanh thu HĐTC – Chi phí HĐTC) + ( Thu nhập khác Chi phí khác ) 1.1.3.3 .Vai trò, ý nghĩa của kết quả hoạt động kinh doanh. - Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải hoạt động theo quy tắc “lấy thu bù chi và có lãi”. Lãi là chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp quan trọng của các doanh nghiệp, nó thể hiện kết quả kinh doanh và chất lƣợng hoạt động của doanh nghiệp. Xác định kết quả kinh doanh và việc so sánh doanh thu thu đƣợc với chi phí, nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi và ngƣợc lại doanh nghiệp sẽ bị lỗ. - Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng không chỉ cần thiết cho doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tƣợng khác cần quan tâm nhƣ các nhà đầu tƣ, ngân hàng, ngƣời lao động, nhà quản lý - Xác định kết quả kinh doanh là cơ sở xác định các chỉ tiêu kinh tế tài chính, đánh giá tình hình của doanh nghiệp: Xác định số vòng luân chuyển vốn, xác định tỷ suất lợi nhuận trên doanh nghiệp Ngoài ra nó còn là cơ sở để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nƣớc, xác định cơ cấu phân chia và sử dụng hợp lý, hiệu quả số lợi nhuận thu đƣợc, giải quyết hài hoà giữa các lợi ích kinh tế Nhà nƣớc, tập thể và cá nhân ngƣời lao động. Tóm lại , việc xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa sống còn với doanh nghiệp tránh hiện tƣợng “ lãi giả lỗ thật ”. hơn nữa nó còn có ý nghĩa với toàn bộ nền Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 14
  15. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng kinh tế quốc dân giúp cho các nhà hoạch định chính sách của nhà nƣớc có thể tổng hợp phân tích số liệu và đƣa ra các thông số cần thiết giúp chính phủ có thể điều tiết ở tầm vĩ mô đƣợc tốt hơn , tạo nguồn thu cho Ngân sách nhà nƣớc, thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh - Tổ chức theo dõi , ghi chép , phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời và giám đốc chặt chẽ tình hình nhập – xuất – tồn kho của từng loại hàng hoá trên cả hai mặt hiện vật và giá trị - Tham gia kiểm kê , đánh giá, lập báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm , kết quả bán hàng và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. - Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình bán hàng cũng nhƣ chi phí quản lý doanh nghiệp , phân bổ chi phí cho các loại hàng tiêu thụ hợp lý để xác định kết quả bán hàng. - Xác định chính xác giá mua thực tế ( giá gốc ) của lƣợng hàng đã bán đòng thời phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán nhằm xá định kết quả bán hàng. - Theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ , kịp thời tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng , các khoản giảm trừ doanh thu , thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng , từng hoá đơn , từng khách hàng , từng đơn vị trực thuộc . - Xác định đúng thời điểm hàng hoá đƣợc coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu . Báo cáo thƣờng xuyên , kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết từng loại , từng hợp đồng kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ hàng bán về số lƣợng , chất lƣợng , chủng loại , đôn đốc thu tiền khách hàng về nhập quỹ. - Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý , các chứng từ ban đầu phải đầy đủ , luân chuyển khoa học hợp lý không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý , nâng cao hiệu quả công tác kế toán. - Lập và báo cáo kết quả bán hàng đúng chế độ , kịp thời cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan , đồng thời tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng , từ đó tham mƣu cho Ban Lãnh Đạo về các Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 15
  16. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình bán hàng. 1.2.Tổ chức hạch toán kế toán doanh thu , chi phí , xác định kết quả kinh doanh. 1.2.1. Kế toán doanh thu. 1.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 1.2.1.1.1. Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng. a) Chứng từ kế toán sử dụng - Hóa đơn GTGT - Hóa đơn bán hàng - Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng ) - Các chứng từ tính thuế - Chứng từ liên quan khác: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng trả lại + Căn cứ vào các chứng từ bán hàng là các hoá đơn bán hàng kèm giấy đề nghị mua hàng, kế toán tiêu thụ thành phẩm sẽ tiến hành ghi sổ chi tiết bán hàng cho từng loại thành phẩm . Ngoài giá bán thực tế hàng tiêu thụ trong kỳ , kế toán phải theo dõi các khoản phí thu thêm , hoặc các khoản trợ giá , phụ thu theo quy định của nhà nƣớc. + Sổ chi tiết bán hàng theo dõi chi tiết số lƣợng cũng nhƣ giá trị từng loại sản phẩm đƣợc tiêu thụ trong kỳ . Các sổ chi tiết này đồng thời cũng phải theo dõi doanh thu của số hàng bán bị trả lại , các khoản giảm giá , bớt giá , hồi khấu cho khách hàng + Từ hoá đơn bán hàng , kế toán xác định số thuế GTGT đầu ra ( đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ , hoặc thuế tiên thụ đặc biệt ( TTTĐB ) đối với doanh nghiệp sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu cho từng loại sản phẩm . Cuối kỳ , kế toán lập bảng tổng hợp thuế GTGT , thuế TTĐB , Thuế XK cho tất cả số thành phẩm tiêu thụ trong kỳ. + Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và phiếu thu kế toán sẽ vào sổ thanh toán với ngƣời mua . Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời mua đƣợc mở trang riêng cho tất cả khách hàng thƣờng xuyên và mở trang riêng cho các khách hàng không thƣờng xuyên. Ngoài ra kế toán phải theo dõi thời hạn thanh toán cũng nhƣ các khoản chiết khấu , giảm giá cho khách hàng . Qua đó , nhân viên phụ trách công nợ sẽ có kế Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 16
  17. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng hoạch đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. Một số mẫu chứng từ đƣợc sử dụng chủ yếu : Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 17
  18. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG DT/2010B Liên 3 : Nội bộ 0000888 Ngày Tháng Năm Đơn vị bán hàng: Địa chỉ: Tài khoản : Điện thoại : MS : Họ tên ngƣời mua hàng: Tên đơn vị : Địa chỉ : Số tài khoản : Hình thức thanh toán : MS: Tên hàng hóa , dịch vụ Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền B C 1 2 3=1X2 Cộng tiền hàng : Thuế suất GTGT:10%Tiền thuế GTGT : Tổng cộng tiền thanh toán : Tiền viết bằng chữ : Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị ( ký , ghi rõ họ tên ) ( ký , ghi rõ họ tên ) ( ký , đóng dấu , ghi rõ họ tên) Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 18
  19. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Công ty CP VT & TM Xuân Trƣờng Hai PHIẾU THU Số 03/05 Mẫu số 01-TT Số 4 Nguyễn Bỉnh Khiêm- Q.Hải An- HP Ngày 31 tháng 05 năm 2010 QĐ Số :48/2006/QĐ-BTC Nợ TK : 111 Ngày 20/03/2006 Của Bộ Trƣởng Bộ Tài Chính Có TK : 511, 33311 Họ và tên ngƣời nộp tiền : Địa chỉ : Lý do nộp tiền : Số Tiền : Kèm theo : Chứng từ gốc Ngày tháng năm Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập Ngƣời nhận Thủ quỹ ( ký , họ tên , đóng dấu ) ( ký , họ tên ) ( ký , họ tên ) ( ký , họ tên ) ( ký , họ tên ) Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ ) + Tỷ giá ngoại tệ ( vàng , bạc , đá quý ) + Số tiền quy đổi : Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 19
  20. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng b) Sổ sách sử dụng. - Bảng kê, hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra. - Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 14 – BH). - Báo cáo bán hàng. - Sổ cái TK 511, TK512. - Bảng cân đối số phát sinh. - Báo cáo tài chính. 1.2.1.1.2.Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng - Tài khoản sử dụng : Phản ánh các khoản liên quan đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng các tài khoản sau: * Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau: - Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và bán bất động sản đầu tƣ - Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, nhƣ cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phƣơng thức cho thuê hoạt động Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511. + Bên nợ : - Các khoản khấu trừ doanh thu theo chế độ. - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. + Bên có : Doanh thu bán hàng theo hợp đồng thực hiện trong kỳ hạch toán (giá bán chƣa có thuế , nếu nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ hoặc nộp thuế theo phƣơng pháp trực tiếp ) Tài khoản này không có số dƣ cuối kỳ. - Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2 : TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 20
  21. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá TK 5117: Doanh thu bất động sản đầu tƣ * Tài khoản 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ ” là lợi ích kinh tế thu đƣợc từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty tính theo giá bán nội bộ. TK 512 không có số dƣ cuối kỳ. Tài khoản 3331 - Thuế GTGT chi tiết TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra Tài khoản này áp dụng chung cho đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế và đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp. * TH 1: Kế toán doanh thu bán hàng theo phƣơng thức bán hàng trực tiếp Là phƣơng thức giao hàng trực tiếp cho ngƣời mua tại kho, tại quầy, hay tại phân xƣởng sản xuất của doanh nghiệp. Sau khi ngƣời mua đã nhận đủ hàng và ký vào hoá đơn bán hàng thì số hàng đã bàn giao đƣợc chính thức coi là tiêu thụ. * Bán buôn - Bán buôn hàng hoá là việc bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại hoặc bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của nhiệm vụ bán buôn hàng hoá hàng hoá chƣa đến tay ngƣời tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng hàng hoá chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ. + Bán buôn qua kho: hàng hoá đƣợc tập trung tại kho của doanh nghiệp trƣớc khi đem tiêu thụ. - Đối với hình thức bán trực tiếp, khi ngƣời mua nhận đƣợc hàng theo hợp đồng, ký nhận vào các giấy tờ có liên quan. Khi đó hàng hóa không thuộc sở hữu của doanh nghiệp nữa, hàng hoá đƣợc xác định là tiêu thụ, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu chƣa thuế đồng thời phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp tính trên doanh thu ghi nhận. - Đối với hình thức bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng, khi giao hàng cho khách, hàng vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi khách hàng thanh toán Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 21
  22. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng đó mới đƣợc chấp nhận là tiêu thụ. Kế toán ghi nhận doanh thu theo giá bán chƣa có thuế GTGT. + Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đem về nhập kho và vận chuyển thẳng cho bên mua. Xét về đối tƣợng tham gia có ít nhất 3 đối tƣợng tham gia mua bán. - Nếu bên bán có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp mua hàng của nhà cung cấp và chuyển đi bán thẳng cho bên mua hàng, phƣơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiêp. Khi nào bên mua nhận đƣợc hàng và chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp mới ghi nhận doanh thu. Chi phí vận chuyển doanh nghiệp chịu hay bên mua phải trả tuỳ thuộc vào hợp đồng ký giữa hai bên. - Trƣờng hợp bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Nếu không tham gia thanh toán, kế toán chỉ theo dõi số hoa hồng hƣởng từ nhiệm vụ môi giới hàng cho nhà cung cấp hoặc cho khách hàng. * Bán lẻ: - Trong khâu bán lẻ, chủ yếu là bán thu bằng tiền mặt và thƣờng thì hàng hoá xuất giao cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm. Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ thƣờng đƣợc tiến hành theo các phƣơng thức sau: - Phƣơng thức bán hàng thu tiền tập trung: Phƣơng thức này tách rời nhân viên bán hàng và nhiệm vụ thu tiền. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hoá đơn thu tiền và giao hàng cho khách hàng để khách hàng đến giao nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao. Cuối mỗi ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu ngân tổng hợp tiền, kiểm tra tiền và xác định doanh số bán. Nhân viên bán hàng căn cứ vào số lƣợng hàng đã giao theo hoá đơn để lập báo cáo bán hàng, đối chiếu với số hàng hoá còn để xác định số hàng thừa thiếu. - Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao cho khách hàng. Cuối mỗi ca, nhân viên bán hàn kiểm tiền làm giấy nộp tiền, kiểm kê hàng hoá hiện còn ở quầy và xác định lƣợng hàng hoá bán ra trong ca( ngày). Sau đó, Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 22
  23. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng lập báo cáo bán hàng để xác định doanh số bán, đối chiếu với số lƣợng đã nộp theo giấy nộp tiền. Sơ đồ 1: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức trực tiếp TK 111,112,131 TK 511 TK 111,112,131 TK 521,531,532 DT Tổng số tiền tiêu thụ KH thanh toán Các khoản giảm KC các khoản trừ PS trong kỳ giảm trừ DT TK 911 K/C DT thuần XĐKQ TK 3331 Số thuế phải trả cho KH VAT * TH 2: Kế toán doanh thu bán hàng theo phƣơng thức chuyển hàng chờ nhận Theo phƣơng thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng, số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Chỉ khi nào đƣợc ngƣời mua chấp nhận thanh toán một phần hay toàn bộ số hàng chuyển giao, thì lƣợng hàng đƣợc ngƣời mua chấp nhận đó mới đƣợc coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu. Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 23
  24. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 2: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận TK 333 TK 511 TK 111,112,131 Các loại thuế khác DT tiêu thụ Tổng giá không có thuế bán (có VAT) TK 521,531,532 TK 3331 K/C các khoản giảm VAT phải TK 3331 trừ DT nộp Thuế VAT đƣợc khấu trừ TK 911 khi đem đổi hàng K/C DT thuần TK 152,153 DT trực tiếp hàng hóa * TH 3: Kế toán doanh thu bán hàng theo phƣơng thức đại lý bán đúng giá hƣởng hoa hồng Là phƣơng thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán, bên đại lý sẽ đƣợc hƣởng thù lao đại lý dƣới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. - Đối với bên giao đại lý: Doanh nghiệp giao hàng cho bên nhận đại lý, bên đó sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán cho doanh nghiệp và nhận hoa hồng. Doanh nghiệp có nhiệm vụ nộp thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có) trên tổng giá trị hàng gửi bán không đƣợc trừ phần hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng đƣợc coi nhƣ khoản chi phí và đƣợc hạch toán vào TK 641. - Đối với bên nhận đại lý: Với số hàng bán đại lý không phải sở hữu của doanh nghiệp nhƣng doanh nghiệp cũng có trách nhiệm bảo quản và bán hộ và đƣợc hƣởng hoa hồng nhƣ trong hợp đồng đã ký. Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 24
  25. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 3: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng. TK 155,156 TK 157 TK 632 Khi xuất kho thành phẩm, hàng Khi thành phẩm, hàng hóa hóa cho các đại lý bán hộ giao cho đại lý đã bán đƣợc (theo PPKKTX) TK 511 TK 111,112,131, TK 641 DTBH đại lý Hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý TK 33311 TK 1331 Thuế GTGT Thuế GTGT đầu ra đầu vào * TH 4: Kế toán doanh thu bán hàng theo phƣơng thức trả góp, trả chậm Là phƣơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngƣời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền trả chậm phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngƣời mua thì hàng đƣợc coi là tiêu thụ (về thực chất, ngƣời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngƣời mua trả hết tiền). Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 25
  26. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 4: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm. TK 511 TK 131 Doanh thu bán hàng Tổng số tiền còn ghi theo giá bán trả tiền ngay phải thu của KH TK 33311 VAT TK 111,112 đầu ra TK 515 TK 3387 Số tiền đã K/c số lãi đƣợc Lãi trả góp hoặc lãi trả thu của KH hƣởng chậm phải thu của KH * TH 5: Kế toán doanh thu bán hàng theo phƣơng thức hàng đổi hàng không tƣơng tự. Khi doanh nghiệp xuất hàng trao đổi cho khách, kế toán phải ghi nhận doanh thu bán hàng và tính thuế GTGT đầu ra. Khi doanh nghiệp nhận hàng của khách kế toán ghi hàng nhập kho và tính thuế GTGT đầu vào. Sơ đồ 5: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng không tương tự TK 511 TK 131 TK 152,155,156 Xuất hàng trao đổi Nhập hàng của khách TK 3331 TK 133 Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 26
  27. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng * TH 6: Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong một công ty, tổng công ty Sơ đồ 6: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức tiêu thụ nội bộ. TK 155,156 TK 632 TK 512 TK 111,112, 1368 Giá vốn hàng DT tiêu Tổng t.thụ nội bộ thụ nội bộ giá t.toán K/C giá vốn hàng TK 33311 t.thụ nội bộ bị trả lại VAT TK 911 đầu ra K/C DT thuần t.thụ nội bộ K/C các khoản ghi giảm DT 1.2.1.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính. 1.2.1.2.1. Kế toán chi tiết doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu bao gồm: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia, thu nhập từ các hoạt động đầu tƣ, mua bán chứng khoán và doanh thu từ các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. - Chứng từ, sổ sách sử dụng: + Giấy báo có, giấy báo nợ + Phiếu chi + Các chứng từ khác liên quan (nếu có) + Sổ Nhật ký chung. + Sổ cái Tk 515 + Sổ chi tiết TK 515 Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 27
  28. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Cách xác định doanh thu hoạt động tài chính : Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động mua bán , bán chứng khoán , doanh thu đựoc ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc , số lãi về trái phiếu , tín phiếu hoặc cổ phiếu. Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua , bán ngoại tệ , doanh thu đƣợc ghj nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào. Đối với khoản tiền lãi đầu tƣ nhận đƣợc từ khoản đầu tƣ cổ phiếu , trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kì mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tƣ này mới đƣợc ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kì , còn khoản lãi đầu tƣ nhận đƣợc từ các khoản lãi đầu tƣ dồn tích trƣớc khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tƣ đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu tƣ trái phiếu , cổ phiếu đó. Đối với khoản thu nhập từ nhƣợng bán các khoản đầu tƣ vào công ty con , công ty liên doanh , công ty liên kết , doanh thu đƣợc ghi nhận vào tài khoản 515 là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc. 1.2.1.2.2. Kế toán tổng hợp doanh thu hoạt động tài chính: TK sử dụng : TK 515 Nội dung và kết cấu TK 515 + Bên Nợ : - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phƣơng pháp trực tiếp ( nếu có ) - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911 – “ xác định kết quả kinh doanh ” + Bên Có : - Tiền lãi , cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia . - Chiết khấu thanh toán đƣơch hƣởng. - Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kì của hoạt động kinh doanh. - Lãi tỉ giá phát sinh khi bán ngoại tệ . - Lãi tỉ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh . - Kết chuyển hoặc phân bổ tỉ giá hối đoái của hoạt động đầu tƣ xât dựng cơ bản ( giai đoạn trƣớc hoạt động ) đã hoàn thành đầu tƣ vào hoạt động doanh thu TC Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 28
  29. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kì.  Sơ đồ hạch toán: Sơ đồ 7: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính TK111, 112, 138, TK3331 TK515 121, 222 Thuế GTGT phải nộp theo Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận PP trực tiếp (nếu có) đƣợc chia từ HĐ đầu tƣ. TK111,112, TK911 Lãi bán chứng khoán đầu tƣ ngắn hạn, dài hạn K/c doanh thu hoạt động tài chính thuần TK121,221 Giá vốn TK111,112, Lãi do bán các khoản đầu tƣ vào cty con, cty liên kết TK221,222,223 Giá vốn TK338(3387) ) Định kỳ,k/c lãi bán hàng trả chậm, trả góp Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 29
  30. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.2.1.3. Kế toán thu nhập khác. 1.2.1.3.1. kế toán chi tiết thu nhập khác: Nội dung : Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trƣớc đƣợc hoặc có dự tính đến nhƣng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản không mang tính chất thƣờng xuyên nhƣ: doanh thu về thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định, giá trị các vật tƣ, tài sản thừa trong sản xuất; các khoản nợ vắng chủ hay nợ không ai đòi, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ khó đòi, tiền đƣợc phạt, thu chuyển quyền sở hữu trí tuệ - chứng từ , sổ sách sử dụng : + Biên bản thanh lý TSCĐ + Phiếu thu + Các chứng từ có liên quan ( nếu có ) + Sổ Nhật ký chung + Sổ cái TK 711. 1.2.1.3.2.Kết toán tổng hợp thu nhập khác : TK sử dụng : TK 711 - “ Thu nhập khác ” Nội dung và kết cấu TK 711: Bên Nợ : - Số thuế GTGT phải nộp ( nếu có ) tính theo phƣơng pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp. Cuối kì kế toán , kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kì sang TK 911 - “ Xác định kết quả kinh doanh ” Bên Có : - Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kì. TK này không có số dƣ cuối kì . Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 30
  31. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng  Sơ đồ hạch toán: Sơ đồ 8: Kế toán thu nhập khác TK711 TK333 (3331) TK111,112,131, Thu nhập thanh lý, nhƣ ợng bán TSCĐ Số thuế GTGT phải nộp theo PP trực tiếp của số TK333(33311) thu nhập khác (nếu có) TK331,338 TK911 Các khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ nợ, quyết định xóa Cuối kỳ, k/c các ghi vào thu nhập khác khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ TK338,34 Tiền phạt khấu trừ vào tiền 4 ký cƣợc, ký quỹ của ngƣời ký cƣợc, ký quỹ TK111,112 Khi thu đƣợc các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; Thu tiền bảo hiểm công ty bảo hi ểm đƣợc bồi thƣờng; Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; Các kho ản tiền thƣởng của khách hàng liên quan đến bán hàng, cung cấp dịch vụ, không tính trong doanh thu. TK152,156,211, Đƣợc tài trợ, biếu, tặng vật tƣ, hàng hóa TSCĐ TK352 Khi hết thời hạn bảo hành, nếu công trình không phải bảo hành hoặcsố dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp > chi phí thực tế phát sinh phải hoàn nhập TK111,112 Các khoản hoàn thuế XK, NK, thuế TTĐB đƣợc tính vào thu nhập khác Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 31
  32. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.2.2. Kế toán giá vốn và chi phí hàng bán ra . 1.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán. 1.2.2.1.1. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán. - Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ , bất động sản đầu tƣ , giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp ( đối với doanh nghiệp xây lắp ) bán ra trong kỳ. - Các chứng từ , sổ sách ghi chép : + Phiếu xuất kho + Hợp đồng kiểm phiếu xuất kho + Bảng kê mua hàng - Các chứng từ thanh toán nhƣ : phiếu thu , sec chuyển khoản , séc thanh toán , uỷ nhiệm thu , giấy báo có của ngân hàng Để theo dõi giá vốn hàng bán , chứng từ ban đầu là phiếu xuất kho , khi xuất hàng hoá , thành phẩm kế toán phải lập phiếu xuất kho làm căn cứ để xuất hàng hoá đồng thời là cơ sở vào sổ chi tiết vật liệu , công cụ , thành phẩm , hàng hoá . Đôngd thời phải ghi nhận về số lƣợng hiện vật Khi bán hàng cửa hàng lập bộ chứng từ gồm phiếu xuất kho , hoá đơn GTGT , phiếu thu và ghi nhận giá vốn hàng bán ra qua TK 632 . Cuối tháng kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán toàn công ty , dùng bảng tổng hợp nguyên vật liệu , công cụ thành phẩm , hàng hoá , để lập báo cáo bán hàng. - Phƣơng pháp xác định giá vốn hàng bán Trị giá vốn hàng bán đƣợc sử dụng để xác định kết quả kinh doanh là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm: Trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hình thành không nhập kho đƣa đi bán ngay chính là giá thành sản phẩm thực tế của sản phẩm hoàn thành. Đối với doanh nghiệp thƣơng mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm: Trị giá mua thực tế và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán. Việc tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán đƣợc tính theo một trong Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 32
  33. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng bốn phƣơng pháp sau: * Phƣơng pháp tính theo giá đích danh Đƣợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đƣợc từng lô hàng. Phƣơng pháp này căn cứ vào số lƣợng xuất kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó. * Phƣơng pháp bình quân gia quyền Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho đƣợc căn cứ vào số lƣợng vật tƣ xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức: Trị giá vốn thực tế Số lượng hàng = * Đơn giá bình quân của hàng xuất kho xuất kho + Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ : Trị giá mua thực tế của Giá trị mua thực tế của hàng Đơn giá + hàng tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ bình quân = cả kỳ Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ + Đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (Bình quân gia quyền liên hoàn) Đơn giá bình quân Trị giá vốn thực tế hàng hóa tồn sau lần nhập i = sau lần nhập i Số lượng hàng hóa thực tế tồn sau lần nhập i * Phƣơng pháp nhập trƣớc - xuất trƣớc Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đƣợc nhập trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc và lấy đơn giá xuất kho bằng đơn giá nhập kho. Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho ở những lần nhập sau cùng. * Phƣơng pháp nhập sau - xuất trƣớc Áp dụng dựa trên giả định là hàng nào nhập sau thì đƣợc xuất trƣớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Theo phƣơng pháp này thì giá trị lô hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, trị giá hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của lô hàng những lần nhập đầu tiên. Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 33
  34. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.2.2.1.2. Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán. - Tài khoản sử dụng : + TK 156 – Hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại kho, quầy hàng, hàng hóa bất động sản. TK 156 có 3 tài khoản cấp 2 + TK 157 – Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi; hàng hóa, sản phẩm chuyển cho các đơn vị cấp dƣới hạch toán phụ thuộc để bán; trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho ngƣời đặt hàng nhƣng chƣa đƣợc chấp nhận thanh toán. Tài khoản này đƣợc dùng cho tất cả các đơn vị sản xuất, kinh doanh thuộc mọi lĩnh vực. + TK 611 – Mua hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa mua vào nhập kho hoặc đƣa vào sử dụng trong kỳ. TK 611 chỉ áp dụng đối với DN kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. TK 611 không có số dƣ và có 2 TK chi tiết cấp 2 + TK 632 : Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tƣ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán ra trong kì. Ngoài ra, TK này còn phản ánh trị giá hàng hoá, sản phẩm đã đƣợc gửi hoặc chuyển tới khách hàng nhờ bán đại lý, ký gửi, nhƣng chƣa đƣợc chấp nhận thanh toán. Kết cấu TK 632: + Bên nợ : - Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm chƣa tiêu thụ đầu kỳ - Tổng giá thành sản phẩm , dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ. + Bên có : - Kết chuyển giá vốn hàng chƣa tiêu thụ cuối kỳ - Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình , công ty đã áp dụng phƣơng pháp“ Kê Khai Thường Xuyên ” , với phƣơng pháp này , công ty có thể theo dõi sát sao tình hình nhập xuất sản phẩm phục vụ các thông tin quản trị kịp thời và tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 34
  35. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Hạch toán giá vốn hàng bán theo PP kê khai thường xuyên (KKTX) : + Phƣơng pháp KKTX là phƣơng pháp kế toán tổ chức ghi chép một cách thƣờng xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của hàng hóa trên từng tài khoản kế toán theo từng chứng từ nhập – xuất. + Việc xác định trị giá vốn thực tế xuất kho đƣợc căn cứ tiếp vào các chứng từ xuất kho và thông qua một trong bốn phƣơng pháp tính trị giá vốn của hàng xuất kho đã đƣợc trình bày ở phần trên. + Trị giá vốn của hàng hóa tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán đƣợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Sơ đồ 9: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX TK 154 TK 632 Thành phẩm SX ra tiêu thụ ngay không qua nhập kho TK 157 TK 155,156 Thành phẩm SX Khi hàng gửi đi TP, HH đã bán bị ra đi bán không bán đƣợc xác định trả lại nhập kho qua nhập kho là tiêu thụ TK 155,156 TK 911 Thành phẩm, hàng Cuối kỳ, K/C giá vốn hàng hóa x.kho gửi bán bán của TP, HH, DV đã t.thụ Xuất kho TP, HH để bán TK 159 TK154 Hoàn nhập dự phòng Cuối kỳ, K/C giá thành dịch vụ giảm giá HTK hoàn thành tiêu thụ trong kỳ Trích lập dự phòng giảm giá HTK * Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) : - Phương pháp kiểm kê định kỳ là: phƣơng pháp kế toán không tổ chức ghi chép một cách thƣờng xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho, và tồn kho của hàng hóa trên các tài khoản hàng tồn kho. Các TK này chỉ phản ánh trị giá vốn của Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 35
  36. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng hàng hóa đầu kỳ và cuối kỳ. - Phƣơng pháp KKĐK phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hóa nhập kho, xuất kho hàng ngày đƣợc phản ánh theo dõi trên TK 611 – Mua hàng, xác định trị giá vốn của hàng hóa xuất kho không căn cứ vào các chứng từ xuất kho, mà căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ và tính theo công thức: Số lƣợng hàng Số lƣợng hàng Số lƣợng hàng Số lƣợng hàng = + + xuất kho tồn đầu kỳ nhập đầu kỳ tồn cuối kỳ Căn cứ vào đơn giá xuất kho theo phƣơng pháp xác định giá vốn hàng xuất kho đã chọn để xác định giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Trị giá Trị giá Trị giá vốn Trị giá Trị giá Trị giá vốn vốn của thực tế của HH thực tế vốn thực thực tế của hàng bán của HH gửi bán của hàng tế của HH HH gửi bán = + + - - trong kì tồn kho chƣa xác hoá nhập tồn kho chƣa xác đầu kì định tiêu kho trong cuối kì định là tiêu thụ đầu kì kì thụ cuối kì Khác với phƣơng pháp KKTX, phƣơng pháp KKĐK sử dụng thêm TK 611 và các nghiệp vụ chỉ thực hiện vào đầu và cuối các chu kỳ kế toán. Các nghiệp vụ hạch toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ đƣợc thể hiện qua sơ đồ : Sơ đồ 10: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 36
  37. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng TK 155 TK 632 TK 155 Đầu kỳ, K/C trị giá vốn của Cuối kỳ, K/C trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ thành phẩm tồn kho cuối kỳ TK 157 TK 157 Đầu kỳ, K/C trị giá vốn của TP đã Cuối kỳ, xác định và k/c trị giá gửi bán chƣa xác định là t.thụ đkỳ vốn của TP đã gửi bán nhƣng chƣa xác định là t.thụ trong kỳ TK 611 Cuối kỳ, xác định và k/c trị giá vốn của HH đã xuất bán đƣợc xác định là t.thụ (DN TM) TK 631 TK 911 Cuối kỳ, xác định và k/c trị giá giá thành dịch vụ đã hoàn thành Cuối kỳ, xác định và k/c giá thành của TP hoàn thành nhập kho; (DNSX và kinh doanh DV) vốn hàng bán của TP, HH, DV 1.2.2.2. Kế toán chi phí bán hàng & chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.2.2.1. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng - Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm , hàng hoá , cung cấp dịch vụ , bao gồm các chi phí chào hàng , giới thiệu sản phẩm , quảng cáo sản phẩm , hoa hồng bán hàng , chi phí bảo hành sản phẩm , hàng hoá ( trừ hoạt động xây lắp ), chi phí bảo quản , đóng gói , vận chuyển TK 641 “ Chi phí bán hàng ” đƣợc mở chi tiết theo từng nội dung chi phí nhƣ : chi phí nhân viên , bao bì , dụng cụ , đồ dùng , khấu hao TSCĐ Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh , yêu cầu quản lý từng ngành , từng doanh nghiệp, TK 641 có thể đƣợc mở thêm một số nội dung chi phí . Cuối kì , kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 37
  38. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh ” - Chứng từ, sổ sách ghi chép : + Các chứng từ thanh toán nhƣ : Phiếu chi , giấy đề nghị thanh toán , giấy thanh toán tiền tạm ứng , sec thanh toán , uỷ nhiệm chi , + Bảng thanh toán lƣơng , bảng phân bổ tiền lƣơng , bảo hiểm xã hội. + Bảng trích khấu hao Hàng ngày , dựa vào các chứng từ phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng , kế toán tiến hành ghi vào các sổ chi tiết , sổ cái TK 641 Cuối kì kế toán kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào thu nhập để tính lợi nhuận về tiêu thụ trong kì đƣợc căn cứ vào mức độ ( quy mô ) phát sinh chi phí , vào doanh thu bán hàng và vào chu kì kinh doanh của doanh nghiệp sao cho bảo đảm nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu . Trƣờng hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kì lớn trong khi doanh thu kì này nhỏ hơn hoặc chƣa có thì chi phí bán hàng đƣợc tạm thời kết chuyển vào TK 142 ( 1422 – chi phí chờ kết chuyển ) Số chi phí này sẽ đƣợc kết chuyển một lần hoặc nhiều lần ở các kì sau khi có doanh thu . 1.2.2.2.2. Kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp - Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp ( TK 642 ): Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lƣơng nhan viên bộ phận quản lý doanh nghiệp ( tiền lƣơng , tiền công , các phụ cấp ), bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp chi phí vật liệu văn phòng , công cụ lao động , khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, tiền thuê đất , thuế môn bài TK 642 đƣợc mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định . Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành , từng doanh nghiệp , TK 642 có thể đƣợc mở thêm một số tài khoản cấp hai để phản ánh các nội dung cgi phí thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp . Cuối kì , kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh ” Chi phí quản lý doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm hạch toán kế toán của từng doanh nghiệp mà sẽ đƣợc phân bổ cho hàng bán ra theo một tỷ lệ nhất định để tập hợp nên giá thành toàn bộ của sản phẩm , thông thƣờng ngƣời ta sử dụng các tiêu Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 38
  39. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng thức phân bổ nhƣ : phân bổ theo doanh số , phân bổ theo chi phí , phân bổ theo tiền lƣơng. - Các chứng từ , sổ sách ghi chép : + Các chứng từ thanh toán nhƣ : Phiếu chi , giấy đề nghị thanh toán , giấy thanh toán tiền tạm ứng , séc thanh toán , uỷ nhiệm chi + Bảng thanh toán lƣơng , bảng phân bổ tiền lƣơng , bảo hiểm xã hội. + Bảng trích khấu hao Hàng ngày , dựa vào các chứng từ phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng , kế toán tiến hàng ghi vào sổ chi tiết , sổ cái TK 642. Cuối kì hạch toán , kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý phát sinh trong kì sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp có chu kì sản xuất kinh doanh dài hạn , trong kì óc ít hoặc không có sản phẩm tiêu thụ , để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí , kế toán kết chuyển một phần chi phí quản lý sang TK 142 ( 1422 ) để chờ phân bổ trong kì tiếp theo. 1.2.2.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 39
  40. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp TK 641,642 TK 133 TK 111,112 TK 111,112,152,153 Các khoản giảm trừ doanh thu Chi phí vật liệu công cụ TK 334,338 TK 911 Chi phí tiền lƣơng và các khoản K/c chi phí bán hàng, trích trên lƣơng chi phí quản lý doanh nghiệp TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 142,242,335 Chi phí phân bổ dần Chi phí trích trƣớc TK 139 Dự phòng phải thu khó đòi TK 111,112,141,331, Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác TK 133 Thuế GTGT đầu vào TK 352 không đƣợc khấu trừ Hoàn nhập dự phòng phải trả nếu đƣợc tính vào chi phí bán hàng Trích lập dự phòng phải trả Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 40
  41. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.2.2.3. Kế toán chi phí tài chính. 1.2.2.3.1. Kế toán chi tiết chi phí hoạt động tài chính Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng - Chứng từ : + Giấy báo trả lãi tiền vay + Các chứng từ khác có liên quan (nếu có) -Sổ sách : + Sổ NKC + Sổ cái TK 635 + Các sổ sách khác có liên quan . Quy trình hạch toán: Khi phát sinh các nghiệp vụ thuộc chi phí tài chính kế toán định khoản: Nợ TK 635: Chi phí trả lãi vay, chi phí liên doanh, liên kết Có TK 131,111,112,331: Chi phí trả lãi vay, chi phí liên doanh, liên kết. 1.2.2.3.2. Kế toán tổng hợp Chi phí hoạt động tài chính : TK sử dụng : TK 635 – “ Chi phí hoạt động tài chính ” Nội dung và kết cấu TK 635 : Tài khoản 635 “ Chi phí tài chính” - Các khoản chi phí hoạt động tài - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu chính. tƣ chứng khoán. - Các khoản lỗ do thanh lý các khoản - Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ đầu tƣ ngắn hạn. chi phí tài chính và các khoản lỗ phát - Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh ngoại tệ phát sinh thực tế. doanh. - Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ. - Dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có Tài khoản này không có số dƣ đầu và cuối kỳ Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 41
  42. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng  Sơ đồ hạch toán: Sơ đồ 12: Kế toán chi phí hoạt động tài chính TK111, 112, 242 TK635 TK129, 229 Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng Hoàn nhập dự phòng trả chậm, CKTT giảm giá đầu tƣ TK221, 222, 223 TK911 Lỗ do bán các khoản đ ầu tƣ K/c chi phí HĐTC TK111,112 Giá bán TK129, 229 Trích lập dự phòng giảm giá đầu tƣ TK413 K/c lỗ TGHĐ đánh giá lại cuối năm tài chính Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 42
  43. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.2.2.4. Kế toán chi phí khác. 1.2.2.4.1. Kế toán chi tiết chi phí khác : Nội dung : Chi phí khác: là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót, bỏ quên từ năm trƣớc. Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng - Phiếu chi - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái TK 811 1.2.2.4.2. Kế toán tổng hợp chi phí khác Tài khoản sử dụng : TK 811 – “ Chi phí khác ” Loại tài khoản này phản ánh các khoản chi phí của các hoạt động ngoài các hoạt động SXKD tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Chi phí khác là những khoản chi phí( lỗ) do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thƣờng của doanh nghiệp gây ra và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Nội dung và kết cấu TK 811 : Tài khoản 811 “ Chi phí khác ” Các khoản chi phí khác phát sinh Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có - Tài khoản này không có số dƣ đầu và cuối kỳ. Sơ đồ 13: Kế toán chi phí khác Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 43
  44. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng TK811 TK214 GT TK911 TK211,213 HM Nguyên Giá trị còn lại; Cuối kỳ, k/c chi giá Ghi giảm TSCĐ dùng cho phí khác phát HĐ SXKD khi thanh lý, sinh trong kỳ nhƣợng bán TK111,112,331, Chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ TK133 Thuế GTGT (nếu có) TK333 Các khoản tiền bị phạt thuế, truy thu thuế TK111,112, Các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc vi phạm pháp luật TK111,112,141, Các khoản chi phí khác phát sinh nhƣ: chi phí khắc phục sự tổn thất do gặp rủi ro trong kinh doanh Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 44
  45. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.2.2.5. Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh: 1.2.2.5.1. Kế toán chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh: - Nội dung : Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kì kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm : Kết quả hoạt động sản xuất , kinh doanh , kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác . Kết quả hoạt động sản xuất , kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán ( Gồm cả sản phẩm , hàng hoá , bất động sản đầu tƣ và dịch vụ , giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp , chi phí liên quan đến hoạt động kinbh doanh bất động sản đầu tƣ nhƣ : chi phí khấu hao , chi phí sửa chữa , nâng cấp , chi phí cho thuê hoạt động , chi phí thanh lý , nhƣợng bán bất động sản đầu tƣ) , chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc xác định bằng công thức sau : Kết quả hoạt động Kết quả bán hàng và Kết quả hoạt Kết quả thu = + + kinh doanh của DN cung cấp dịch vụ động Tài chính nhập khác Kết quả bán hàng Doanh thu bán hàng Giá vốn Chi phí Chi phí = - - - và cung cấp dịch vụ và cung cấp dịch vụ hàng bán bán hàng QL DN Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. Kết quả hoạt động Tài chính đƣợc xác định bằng công thức sau : Kết quả hoạt Doanh thu hoạt = - Chi phí tài chính động tài chính động tài chính Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Kết quả thu = Thu nhập khác - Chi phí khác nhập khác Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 45
  46. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Cách xác định kết quả kinh doanh . Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng bán ( gồm cả sản phẩm , hàng hoá và dịch vụ ) , doanh thu từ hoạt động tài chính , chi phí tài chính , chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Việc xác định kết quả kinh doanh đƣợc tiến hành vào cuối kì hạch toán: tháng , quý , năm tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Kết quả của hoạt động kinh doanh chủ yếu là kết quả của hoạt động tiêu thụ hàng hoá , lao vụ , dịch vụ và đƣợc biểu hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ về tiêu thụ . Kết quả đó đƣợc tính theo công thức sau đây: Doanh Giá vốn Chi phí Chi phí quản Lãi (lỗ ) về tiêu = thu hàng bán lý doanh thụ thành phẩm thuần bán hàng nghiệp - Chứng từ , sổ sách , ghi chép : Chứng từ phản ánh kế toán xác định kết quả kinh doanh chủ yếu là các chứng từ do các doanh nghiệp tự lập. Kết quả kinh doanh thể hiện bằng chỉ tiêu lãi hoặc lỗ , là chỉ tiêu gắn với kỳ hạch toán . Doanh nghiệp chỉ có thể xác định đƣợc kết quả kinh doanh của một kì hạch toán khi kết thúc kỳ hạch toán đó , thông thƣờng là một năm tính theo năm dƣơng lịch. Cuối ki hạch toán , kế toán dựa vào các số liệu của các phần hành kế toán đã phát sinh trong kì nhƣ : Kế toán doanh thu , kế toán chi phí tiến hành kết chuyển các khoản doanh thu vào bên có TK 911 và các chi phí vào bên nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh . Từ đó tính ra đƣợc lãi ( lỗ ) của kì hạch toán đồng thời phân phối kết quả kinh doanh theo quy định . Kế tóan ghi chép các bút toán này vào sổ cái TK 911 và sổ cái TK 421. - Ý nghĩa tác dụng của việc xác định đúng , chính xác kết quả kinh doanh. Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trƣờng . Do đó xác định đúng , chính xác kết quả kinh doanh là động Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 46
  47. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng lực thúc đẩy và là cơ sở để các doanh nghiệp không ngừng cải tiến , đổi mới , hợp lý hoá quy trình công nghệ , sử dụng tốt các nguồn lực , phấn đấu tiết kiệm chi phí , hạ thấp giá thành sản phẩm. - Doanh nghiệp thu đƣợc lợi nhuận tức là sản phẩm của doanh nghiệp đƣợc thij trƣờng chấp nhận ( cả về chấtn lƣợng và giá cả ), từ đó doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng sản xuất , kinh doanh đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trƣờng hiện nay. 1.2.2.5.2. Kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh. - TK sử dụng : TK 911 - Kết cấu và nội dung TK 911: Tài Khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, - Doanh thu thuần của sản phẩm, hàng dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. - Chi phí bán hàng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí tài chính. -Doanh thu hoạt động tài chính. - Chi phí khác. - Thu nhập khác. - Chi phí thuế TNDN. - Khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN. - Kết chuyển lãi. - Kết chuyển lỗ. Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có Tài khoản này không có số dƣ đầu và cuối kỳ. Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 47
  48. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 14: Sơ đồ trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh TK 632 TK 911 TK 511,512 K/c Giá vốn hàng bán K/c Doanh thu thuần TK 515 TK 641,642 K/c Chi phí bán hàng K/c Doanh thu HĐTC Chi phí quản lý DN TK 711 TK 635 K/c Chi phí Tài Chính K/c Thu nhập khác TK 8212 TK 811 K/c Chi phí khác K/c khoản giảm chi phí thuế TNDN TK 421 TK 821 K/c Chi phí thuế TNDN Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi Ba chỉ tiêu doanh thu , chi phí , xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ , bổ sung cho nhau và đƣợc thể hiện bằng sơ đồ sau : Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 48
  49. Sơ đồ 15: Mô hình kế toán tổng hợp doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh 111,112,331 156(1561) 157 632 911 333(33311) 111,112,131 635 hàng hóa mua hàng gửi đi bán hàng gửi đi bán đƣợc thuế GTGT chiết khấu vào nhập kho 133 xác định là tiêu thụ k/c giá vốn hàng bán đầu ra thanh toán thuế GTGT xuất kho bán hàng 511 521 1381 DT bán chiết khấu 333 giá trị hao hụt của HTK sau khi 333 hàng PS thƣơng mại thuế NK, trừ đi số thu bồi thƣờng thuế XK phải thuế TTĐB 159 nộp NSNN 531 hàng NK phải dự phòng giảm giá hàng tồn kho hàng bán nộpNSNN k/c doanh thu thuần bị trả lại 156(1562) 333(33311) 153,142,242 chi phí thu mua cuối kỳ phân bổ chi phí thu mua 214,334,335 hàng hóa hàng hóa cho hàng bán ra trong kỳ 532 351,352 641 giảm giá chi phí bán k/c chi phí bán hàng hàng bán hàng PS 642 k/c các khoản chiết khấu thƣơng mại, doanh thu chi phí QLDN k/c chi phí quản lý doanh nghiệp 421 hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bàn PS trong kỳ phát sinh 821 lỗ 133 k/c chi phí thuế TNDN thuếGTGT lãi Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104
  50. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG II : CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN DOANH THU , CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THƢƠNG MẠI XUÂN TRƢỜNG HAI 2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THƢƠNG MẠI XUÂN TRƢỜNG HAI. Tên đầy đủ: Công ty Cổ Phần Vận Tải Và Thƣơng Mại Xuân TrƣờngHai Tên giao dịch quốc tế: Xuan Truong Hai JSC Trụ sở chính: số 4 Nguyễn Bỉnh khiêm, phƣờng Đông Hải, quận Hải An, Thành Phố Hải Phòng. Trụ sở chi nhánh tại ô 26 tổ 102 phƣờng Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, Thành Phố Hà Nội. - Điện thoại: 0313.629929 - Fax: 0313.629929 - Tài khoản: 102010000217398 - Mã số thuế: 0200596220 - Vốn điều lệ: 100.000.000.000 đồng. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Cổ Phần Vận Tải Và Thƣơng Mại Xuân Trƣờng Hai nguyên là Công ty TNHH Xuân Trƣờng Hai đƣợc thành lập ngày 15/7/2001 theo quyết định số 4679 GP/TLDN của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng và đƣợc Sở kế hoạch & Đầu tƣ thành phố Hải Phòng ký giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0752339. Sau một thời gian hoạt động, loại hình “công ty TNHH” không phù hợp, có nhiều hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, theo nghị quyết của các thành viên sáng lập cần phải chuyển đổi loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần. Ngày 05/01/2004 thay mặt Hội đồng thành viên, Giám đốc công ty đã kí quyết định chuyển đổi công ty TNHH thành công ty cổ phần và đổi tên thành “ Công ty Cổ phần vận tải Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 50
  51. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng và thƣơng mại Xuân Trƣờng Hai”, và ngày 13/01/2004 công ty đã đƣợc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hải Phòng chính thức cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho công ty cổ phần. Tuy nhiên cho đến cuối tháng 11 năm 2004 công ty Cổ phần mới chính thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ : 100.000.000.000 đồng. Là công ty mới thành lập vì vậy công ty còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động.Tuy nhiên nhờ thƣờng xuyên nâng cấp TSCĐ , nhằm ngày càng hoàn thiện về kỹ thuật , giúp nâng cao chất lƣợng sản phẩm để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thị trƣờng , việc đầu tƣ mở rộng kinh doanh và nhờ sự nỗ lực của ban giám đốc và đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty vẫn đạt kết quả khả quan. Một số chỉ tiêu về kinh doanh của công ty qua 2 năm: Đvt: Đồng Việt Nam Tỷ trọng TT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch (%) Doanh thu 1 118.405.020.034 123.585.829.242 5.180.809.200 4.375 thuần Doanh thu 2 hoạt động 3.549.011 8.139.463 4.590.452 129.34 tài chính Chi phí tài 3 1.593.414.295 1.593.414.295 0 chính Giá vốn 4 115.973.778.224 116.885.478.388 911.700.100 0.786 hàng bán Lợi nhuận 5 (1.432.433.292) 2.084.897.915 3.517.331.207 245.55 chịu thuế Thuế và các khoản 6 20.000.000 20.000.000 20.000.000 phải nộp Ngân sách 7 Vốn điều lệ 55.343.235.957 100.000.000.000 44.656.764.043 80.691 Số lƣợng 8 98 139 41 20.8 CNV 2.1.2.Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ Phần Vận Tải Và Thƣơng Mại Xuân Trƣờng Hai. 1. Kinh doanh thiết bị, vật tƣ kim khí, phụ tùng ô tô 2. Kinh doanh xăng dầu, nhiên liệu các loại Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 51
  52. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 3. Vận tải và dịch vụ vận tải hàng hoá đƣờng bộ 4. Kinh doanh XNK sắt thép Ngoài ra công ty còn đƣợc cấp phép kinh doanh về sửa chữa phƣơng tiện vận tải, vật tƣ thiết bị chuyên ngành giao thông vận tải, sản xuất, kinh doanh và gia công hàng may mặc Từ một công ty nhỏ với số vốn điều lệ ít ỏi là 5 tỷ đồng, khi chuyển sang loại hình công ty cổ phần, Xuân Trƣờng Hai cho đến nay số vốn này đã lên tới 100 tỷ đồng, do 6 cổ đông góp vốn trong đó có 2 cổ đông với số vốn góp lớn nhất giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc. Công ty đã nhanh chóng nắm bắt đƣợc thị phần trên toàn miền Bắc, đặc biệt trong lĩnh vƣc vận tải và đại lí xăng dầu, góp phần nâng cao đời sống cho, giải quyết công ăn việc làm cho hơn 200 cán bộ công nhân viên với mức lƣơng ổn định và tƣơng đối cao. Đồng thời công ty cũng góp phần không nhỏ trong sự nghiệp xây dựng đất nƣớc, hàng năm nộp ngân sách đầy đủ. Quy trình kinh doanh : Nhập xăng dầu→Téc đựng dầu→Cây Xăng →Ngƣời tiêu dùng 2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình hoạt động 2.1.3.1.Thuận lợi: Thời gian thành lập đến nay đã hơn 10 năm đƣợc sự giúp đỡ, quan tâm của các ban ngành thành phố cũng nhƣ sự nhiệt tình, hăng say lao động của đội ngũ công nhân viên có tay nghề cao, công ty đã tạo dựng đƣợc uy tín trên toàn miền Bắc. Số vốn ngày càng tăng giúp công ty thay đổi quy mô sản xuất, mở rộng thị phần 2.1.3.2. Khó khăn: Do tình hình biến động của thị trƣờng xăng dầu trong và ngoài nƣớc làm cho doanh nghiệp cũng luôn chịu ảnh hƣởng không nhỏ. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành ngày càng trở nên gay gắt cũng là một trở ngại lớn cho công ty. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty . Công ty CP Vận Tải và Thƣơng Mại Xuân Trƣờng Hai tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức tập trung do Giám đốc trực tiếp quản lý và điều hành các công việc Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 52
  53. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng trong công ty . Mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ báo cáo tài chính đều do giám đốc quyết định thông qua phòng tổng hợp , duy trì sự phát triển quan hệ với các đại lí kiểm tra và giám sát các hoạt động của toàn công ty . Phòng tổng hợp nhất là bộ phận kế toán phân tích phƣơng hƣớng và chiến lƣợc phát triển của công ty. Sơ đồ 16: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của công ty : Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Ban giám đốc Phòng hành Phòng KD - Phòng kế toán CN tại Hà Nội chính TH Maketing Đại lí Bộ phận Bộ phận Đội xe Bộ phận xăng dầu giao nhận bán hàng sửa chữa Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các cấp quản lí như sau: * Hội đồng quản trị: Thực hiện chức năng quản lí công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của công ty theo nhiệm vụ mà các cổ đông giao. * Ban giám đốc Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 53
  54. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Gồm giám đốc và 2 phó giám đốc, trực tiếp quản lí và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty , trực tiếp chỉ đạo của phòng ban nghiệp vụ, chi nhánh. * Phòng hành chính tổng hợp: - Tham mƣu giúp việc cho Ban giám đốc ở các khâu: - Xây dựng định mức lao động, kế hoạch lao động, đơn giá tiền lƣơng, quỹ tiền lƣơng - Tổ chức lao động, quản lí lao động, tiền lƣơng, tiền thƣởng - Thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên - Thực hiện các chức năng hành chình khác. * Phòng kinh doanh – marketing: - Tham mƣu giúp việc cho Ban giám đốc tổ chức và triển khai các công việc trong lĩnh vực đầu tƣ và liên doanh, liên kết trong và ngoài nƣớc. - Tìm kiếm khách hàng, thị trƣờng, duy trì mối quan hệ với các đối tác cũ và tìm kiếm các đối tác mới. - Tham mƣu cho Giám đốc trong lĩnh vực hoạt động đại lí, triển khai nghiệp vụ chuyên môn. - Nghiên cứu, xây dựng các hợp đồng thuê lao động, hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hợp đồng mua bán kinh tế trong và ngoài nƣớc. *Phòng tài chính kế toán: - Tham mƣu cho giám đốc trong việc sử dụng và huy động vốn, quản lí vốn một cách có hiệu quả, đúng mục đích, vòng quay của vốn ngắn ngày. - Tổ chức công tác kế toán và nghiệp vụ kế toán trong công ty - Thực hiện nhiệm vụ thanh toán, quyết toán, trả lƣơng cho CBCNV kịp thời - Phản ánh kịp thời tình hình sử dụng và biến động của tài sản, vốn, thƣờng xuyên kiểm tra đối chiếu công nợ, xác định và phân loại các khoản nợ tồn đọng, phân tích khả năng thu hồi để có biện pháp xử lí thích hợp. *Chi nhánh tại Hà Nội: Phối hợp tìm kiếm thị trƣờng tại Hà Nội để giải quyết khâu tiêu thụ hàng hoá * Đại lí xăng dầu Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 54
  55. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng -Theo dõi lƣợng hàng nhiên liệu nhập – xuất – tồn báo cáo hàng ngày với phòng kinh doanh cũng nhƣ đảm bảo lƣợng hàng luôn đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng. - Quản lí trực tiếp đội ngũ nhân viên bán hàng xăng dầu *Bộ phận thợ sửa chữa: -Theo dõi kĩ thuật cho đội xe, sửa chữa kịp thời mọi hỏng hóc cho các phƣơng tiện vận tải cũng nhƣ trang thiết bị trong công ty *Bộ phận giao nhận: -Theo dõi giám sát, giao nhận hàng hoá tại cảng, các điểm nhận hàng khác đối với hàng mà công ty vận tải thuê. -Theo dõi giám sát, giao nhận hàng tại các điểm mà công ty bán hàng tại kho ngƣời mua. *Bộ phận bán hàng - Phối hợp với phòng kinh doanh – Marketing tiếp cận khách hàng mới, chăm sóc khách hàng cũ tiềm năng. - Phối hợp với bộ phận giao nhận giao hàng đến tận kho khách hàng. - Qua sơ đồ trên ta thấy: công ty có 3 phòng chức năng và 1 chi nhánh. Với một cơ cấu hết sức gọn nhẹ đây chính là một lợi thế của công ty, chi phí quản lí đƣợc giảm đến mức tối thiểu, thông tin đƣợc xử lí một cách nhanh chóng , kịp thời. 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Vận Tải Và Thƣơng Mại Xuân Trƣờng Hai. 2.1.5.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán: Công ty cổ phần vận tải và thƣơng mại Xuân Trƣờng Hai là một doanh nghiệp với quy mô vừa, tập trung chủ yếu tại Hải Phòng, vì vậy Chủ tịch Hội đồng quản trị đã chọn tổ chức bộ máy kế toán theo“ Mô Hình Tập Trung ”. Theo mô hình này toàn doanh nghiệp chỉ có một phòng kế toán duy nhất, mọi công việc kế toán đều đựoc thực hiện tại đây. Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Kế toán trƣởng cũng nhƣ sự chỉ đạo kịp thời của ban giám đốc công ty đối với hoạt động kinh doanh nói Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 55
  56. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng chung và công tác kế toán nói riêng. *Kế toán trưởng: Là ngƣời giúp giám đốc quản lí hoạt động tài chính, cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, việc sử dụng tài sản, vật tƣ, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Kế toán trƣởng có nhiệm vụ lựa chọn các hình thức sổ sách phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. *Các kế toán viên: Thực hiện mọi công tác kế toán từ việc thu nhận, xử lí chứng từ luân chuyển ghi sổ, tổng hợp, thông báo số liệu kế toán thống kê cho các phòng ban phụ thuộc khác. Mỗi kế toán viên phụ trách một phần hành kế toán riêng, bao gồm kế toán tiền lƣơng và tiền quỹ, kế toán vốn bằng tiền thanh toán và tiền vay, kế toán hàng hoá và tiêu thụ, kế toán TSCĐ, CCDC, chi phí QLDN và chi phí bán hàng. Bộ máy kế toán của công ty đƣợc bố trí theo sơ đồ dƣới đây: Sơ đồ 17: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trƣởng Kế Kế toán Kế toán vốn Kế toán vốn, Kế toán tiêu thụ bằng tiền TSCĐ, chi phí toán quỹ hang hoá thanh toán và QLDN và BH tổng vốn vay hợp Các nhân viên kế toán Chi Bộ phận kiểm tra kế nhánh, đại lí xăng dầu toán Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 56
  57. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 2.1.5.2. Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty Công ty tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng là chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Niên độ kế toán: từ 01/01 31/12 Hình thức sổ kế toán : Nhật ký chung Hạch toán hàng tồn kho theo : Phương pháp kê khai thường xuyên.  Đơn vị tính : Việt Nam Đồng ( VNĐ )  Công ty tính thuế GTGT theo: Phƣơng pháp khấu trừ.  Công ty thực hiện khấu hao theo : Phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng.  Doanh thu đƣợc ghi nhận khi kế toán xuất hoá đơn GTGT cho khách hàng Với những đặc điểm kế toán nói trên và để đáp ứng công tác quản lý, tạo điều kiện cho công tác hạch toán kế toán đƣợc thuận lợi, công ty đã áp dụng hình thức kế toán: NHẬT KÝ CHUNG - Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ phát sinh, kế toán ghi số liệu vào sổ nhật kí chung. Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên nhật kí chung để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái. Các số liệu liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng đƣợc đồng thời ghi vào các sổ, thẻ chi tiết tƣơng ứng. Cuối tháng, quý, năm cộng các số liệu trên sổ cái, tính số dƣ để lập bảng cân đối tài khoản. Các số liệu trên sổ kế toán chi tiết cũng đƣợc tổng hợp để lập ra các bảng tổng hợp chi tiết. Các số liệu sau khi kiểm tra thấy khớp và đúng sẽ đƣợc sử dụng để lập báo cáo kế toán. Sơ đồ18: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 57
  58. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Chứng từ gốc Nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Sổ chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Ghi chú : Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng 2.2. Công tác hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Vận Tải Và Thƣơng Mại Xuân Trƣờng Hai 2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 2.2.1.1.Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : a. Chứng từ, sổ sách sử dụng Chứng từ sử dụng: Chứng từ sử dụng ban đầu là hoá đơn GTGT. * Thủ tục lập chứng từ hoá đơn GTGT - Chứng từ trong hạch toán doanh thu bán hàng là hoá đơn , hoá đơn GTGT đƣợc lập 3 liên. - Trên Hoá đơn phải ghi đầy đủ các thông tin sau: Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 58
  59. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng + Ngày, tháng, năm phát sinh nghiệp vụ; số Hoá đơn. + Tên đơn vị bán hàng (cung cấp dịch vụ) ; địa chỉ; số tài khoản; mã số thuế; hình thức thanh toán. + Tên hàng hoá (dịch vụ cung cấp nhƣ: vận tải ) Số lƣợng; đơn giá; thành tiền; lệ phí dầu (đối với Hoá đơn bán dầu); thuế GTGT; tổng tiền thanh toán. Tại phòng kế toán, khi khách hàng thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt, kế toán viết phiếu thu. Phiếu thu đƣợc lập 3 liên: Liên 1: Lƣu sổ. Liên 2: Giao cho ngƣời nộp. Liên 3: Dùng làm căn cứ ghi sổ. Ngoài các hoá đơn GTGT, chứng từ bán hàng còn gồm có: + Hợp đồng mua bán hàng hoá + Phiếu thu. + Giấy báo có của ngân hàng. + Chứng từ khác có liên quan (nếu có). + Bảng kê bán lẻ xăng dầu + Biên bản bàn giao + Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời mua Sổ sách được áp dụng: + Sổ tiền gửi ngân hàng + Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời mua + Sổ cái ( TK 511 – doanh thu bán hàng ) + Sổ chi tiết khấu hao thanh toán + Bảng cân đối kế toán + Bảng cân đối tài khoản + Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn , c.Phương pháp hạch toán doanh thu:  Đối với doanh thu từ dịch vụ vận tải: Định kỳ cuối tháng, các lái xe chịu Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 59
  60. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng trách nhiệm các đầu xe đem tiền về phòng kế toán nộp số tiền giao khoán trên mỗi đầu xe TK 511 TK 111 Doanh thu từ DV Vận tải  Đối với doanh thu từ bán xăng dầu: Định kỳ 3 ngày, cửa hàng xăng dầu sẽ chuyển hóa đơn GTGT bán hàng kèm theo bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa bán ra về phòng Kinh doanh. Phòng Kinh doanh sẽ tập hợp lại sau đó chuyển cho phòng Tài chính kế toán làm căn cứ vào sổ sách theo các định khoản nhƣ sau: Phản ánh doanh thu bán hàng: TK 5111 TK 111, 112, 131 Doanh thu bán xăng TK 5112 Doanh thu bán dầu TK 5113 Doanh thu vận tải Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 60
  61. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Phản ánh thuế, phí: TK 3331 TK 111, 112, 131 Thuế GTGT đầu ra TK 1388 Lệ phí xăng dầu Quy trình hạch toán doanh thu: Sổ chi tiết TK Biên bản Bảng kê hoá 131, 511 nghiêm thu, đơn bán hàng hoá đơn GTGT Nhật ký chung Tờ khai thuế GTGT Bảng tổng hợp Sổ cái TK 511, chi tiết 632, 911,111, 112 Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 61
  62. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối năm Ghi cuối thán Kiểm tra đối chiếu Sơ đồ 19: Quy trình hạch toán tiêu thụ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty Cổ phần Vận Tải Và Thƣơng Mại Xuân Trƣờng Hai. Trong bài luận văn này em xin trích dẫn ví dụ minh họa về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty trong tháng 5/2010. Ví Dụ: Ngày 31/05/2010 Công ty xuất dầu Diezel bán cho công ty Cổ Phần Thƣơng Mại Và Dịch Vụ Thái Ninh , Số lƣợng là : 3.287 ( lit ) , đơn giá 12.818 đồng/ lit và lệ phí xăng dầu 500 đồng/ lit. + Kế toán lập phiếu xuất kho 03/05 , Hoá đơn GTGT 0000883 , phiếu thu 03/05 . Kế toán sẽ tiến hành ghi nhận doanh thu và phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán trong tháng vào sổ chi tiết , sổ cái TK 511 và các sổ liên quan khác. Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 62
  63. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG DT/2010B Liên 3 : Nội bộ 0000883 Ngày 31 Tháng 05 Năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần Vận Tải Và Thƣơng Mại Xuân Trƣờng Hai Địa chỉ: Đông Hải , Hải An , Hải Phòng Tài khoản : Điện thoại : MS : 0200596220 Họ tên ngƣời mua hàng: Tên đơn vị : Công ty Cổ Phần vận Tải Và Dịch vụ Thái Ninh Địa chỉ : Số 79 Chợ con – Lê Chân Hải Phòng Số tài khoản : Hình thức thanh toán : CK MS: 0200935522 Tên hàng hóa , dịch vụ Đơn vị Số lƣợng Đơn giá Thành tiền tính B C 1 2 3=1X2 Dầu Diezel Lit 3.287 12.818,18 42.133.358 LPXD Lit 3.287 500 1.643.500 Cộng tiền hàng : 42.133.358 Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT : 4.213.336 Tổng cộng tiền thanh toán : 47.990.194 Tiền viết bằng chữ Bốn mƣơi bảy triệu , chín trăm chín mƣơi ngàn, một trăm chín tƣ đồng/ Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị ( ký , ghi rõ họ tên ) ( ký , ghi rõ họ tên ) ( ký , đóng dấu , ghi rõ họ tên) Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 63
  64. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Công ty CP Vận tải Và Thƣơng Mại Xuân Trƣờng Hai SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƢỜI MUA ( NGƢỜI BÁN ) ( Dùng cho TK 131 , 331 ) Tài khoản : 131 Đối tƣợng : Công ty TNHH Thƣơng Mại Và Dịch Vụ Thái Ninh Tháng 05 năm 2010 Loại tiền : VNĐ Ngày Chứng từ Diễn giải TK đối Thời hạn Số phát sinh Số dƣ tháng ghi ứng đƣợc chiết sổ Số Ngày khấu Nợ Có Nợ Có hiệu tháng Số dƣ đầu kì 58.034.430 Số PS tháng 05 30/05/10 00883 31/05/10 Bán dầu Diezel 5111 42.133.358 91.674.374 30/05/10 00883 31/05/10 Thuế GTGT đầu ra 3331 4.213.336 95.887.710 30/05/10 00883 31/05/10 Lệ phí xăng dầu 138 1.643.500 97.531.210 Cộng PS 217.506.891 160.802.581 Số dƣ cuối kì 114.738.740 Ngày 31 tháng 05 năm 2010 Kế toán Giám đốc (Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên) Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 64
  65. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG DT/2010B Liên 3 : Nội bộ 0000888 Ngày 31 Tháng 05 Năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần Vận Tải Và Thƣơng Mại Xuân Trƣờng Hai Địa chỉ: Đông Hải , Hải An , Hải Phòng Tài khoản : Điện thoại : MS : 0200596220 Họ tên ngƣời mua hàng: Tên đơn vị : Công ty Cổ Phần vận Tải Và Vận Tải Nam Phƣơng Địa chỉ : 102 Trƣờng Chinh-Lâm Hà – Kiến An –Hải Phòng Số tài khoản : Hình thức thanh toán : CK MS: 0200906539 Tên hàng hóa , dịch vụ Đơn vị Số lƣợng Đơn giá Thành tiền tính B C 1 2 3=1X2 Dầu Diezel Lit 4.397 12.818,18 56.361.537 LPXD Lit 4.397 500 2.198.500 Cộng tiền hàng : 56.361.537 Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT : 5.636.154 Tổng cộng tiền thanh toán : 64.196.191 Tiền viết bằng chữ : Sáu mƣơi tƣ triệu , một trăm chín sáu ngàn, một trăm chín một đồng / Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị ( ký , ghi rõ họ tên ) ( ký , ghi rõ họ tên ) ( ký , đóng dấu , ghi rõ họ tên) Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 65
  66. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Công ty CP Vận tải Và Thƣơng Mại Xuân Trƣờng Hai SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƢỜI MUA ( NGƢỜI BÁN ) ( Dùng cho TK 131 , 331 ) Tài khoản : 131 Đối tƣợng : Công ty TNHH Thƣơng Mại Và Dịch Vụ Nam Phƣơng Tháng 05 năm 2010 Loại tiền : VNĐ Ngày Chứng từ Diễn giải TK đối Thời hạn Số phát sinh Số dƣ tháng ghi ứng đƣợc chiết sổ Số Ngày khấu Nợ Có Nợ Có hiệu tháng Số dƣ đầu kì 38.116.929 Số PS tháng 05 30/05/10 00888 31/05/10 Bán dầu Diezel 5111 56.361.537 88.504.691 30/05/10 00888 31/05/10 Thuế GTGT đầu ra 3331 5.636.154 94.140.845 30/05/10 00888 31/05/10 Lệ phí xăng dầu 138 2.198.500 96.339.345 Cộng PS 117.682.893 98.062.561 Số dƣ cuối kì 57.737.261 Ngày 31 tháng 05 năm 2010 Kế toán Giám đốc (Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên) Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 66
  67. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Công Ty Cổ Phần Vận Tải Và Thƣơng Mại Xuân Trƣờng Hai BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN VỚI NGƢỜI MUA (NGƢỜI BÁN) Tài khoản: 131 – Phải thu khách hàng Tháng 05 năm 2010 Đơn vị tính: Đồng STT Tên ngƣời mua Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Số dƣ cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Cty TNHH Thƣơng Mại & Dịch Vụ Thái 58.034.430 217.506.891 160.802.581 114.738.780 Ninh 2 Cty TNHH Thƣơng Mại & Dịch Vụ Nam 38.116.929 117.682.893 98.062.561 57.737.261 Phƣơng 3 Cty TNHH Thƣơng Mại Vận Tải Bình 63.237.064 264.891.658 198.673.324 129.455.398 Dung Tổng Cộng 1.728.743.794 120.750.371.870 109.531.893.134 12.947.222.530 Ngày 31 tháng 05 năm 2010 Kế toán Giám đốc (Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên) Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 67
  68. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 2.2.1.2. Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : - Tài khoản sử dụng : + TK 511 : Doanh thu bán hàng là số tiền thu đƣợc từ việc bán hàng hoá , dịch vụ. TK này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kì kế toán. - Kết cấu và nội dung TK 511 : Bên nợ : Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Bên có : Doanh thu bán sản phẩm , hàng hoá , cung cấp dịch vụ của công ty thực hiện trong kì kế toán. + TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp , phản ánh số thuế GTGT đầu ra , số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ , số thuế GTGT phải nộp , đã nộp , còn phải nộp của sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ tiêu thụ trong kì. Kết cấu và nội dung TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp . Phản ánh số thuế GTGT đầu ra , số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ , số thuế GTGT phải nộp , đã nộp , còn phải nộp của sản phẩm hàng hoá , dịch vụ tiêu thụ trong kì. Kết cấu và nội dung TK 3331 : + Bên Nợ : Số thuế GTGT đã đƣợc khấu trừ trong kì Số thuế đƣợc giảm trừ vào số thuế phải nộp + Bên Có : Số Thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp - Số dƣ bên Có : Số thuế còn phải nộp vào Ngân sách nhà nƣớc . - Tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tháng 05 năm 2010. Nợ TK 131: 12.947.222.530 Có TK 511 : 11.770.202.300 Có TK 33311 : 1.177.020.230 Nợ TK 511 : 11.770.202.300 Có TK 911 : 11.770.202.300 Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 68
  69. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Công Ty Cổ Phần Vận Tải Và Thƣơng Mại Xuân Trƣờng Hai NHẬT KÝ CHUNG Năm 2010 ĐVT: đồng Số hiệu TK đối Chứng từ ứng STT Diễn giải Số tiền Số NT Nợ Có hiệu SPS Tháng 05 416 00682 30/05/2010 Dầu DO-cty TNHH TM 131 5111 147.614.161 Bình Dung 417 00683 30/05/2010 Thuế GTGT-cty TNHH 131 3331 14.761.416 TM Bình Dung 418 00684 30/05/2010 Lệ phí dầu-cty TNHH 131 138 5.758.000 TM Bình Dung 428 00883 31/05/10 Dầu DO Công ty CP 131 5111 42.133.358 TM&DV Thái Ninh 429 00883 31/05/10 Thuế GTGT 00883 TM 131 3331 4.213.336 & DV Thái Ninh 430 00883 31/05/10 Lệ Phí Dầu Công Ty CP 131 138 1.643.500 TM&DV Thái Ninh 434 00888 31/05/10 Dầu DO Công ty CP 131 5111 56.361.537 TMVT Nam Phƣơng 435 00888 31/05/10 Thuế GTGT00888 131 3331 5.636.154 CTCP TMVT Nam Phƣơng 436 00888 31/05/10 Lệ Phí Dầu Công Ty CP 131 138 2.198.500 TM&DV Nam Phƣơng 483 PX 23 31/05/10 Xuất giá vốn 20W50 6321 156 2.568.800 676 PKT 31/05/10 KC DTVC về KQKD 5112 911 4.846.519.138 677 PKT 31/05/10 KC DTTM về KQKD 5113 911 362.270.888 PKT 31/05/10 679 PKT 31/05/10 KC CPSX Về giá vốn 6322 154 4.894.402.475 680 PKT 31/05/10 KC giá vốn XD về 911 6321 6.337.981.067 KQKD 681 PKT 31/05/10 KC giá vốn VC về kqkd 911 6322 4.894.402.475 Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 69
  70. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Số trang trƣớc chuyển 92.142.641.809 sang 683 PKT 31/05/10 KC lãi về TNDN 911 421.2 56.754.586 Cộng 101.254.472.087 Ngày 31 tháng 05 năm 2010 Kế toán Giám Đốc (Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên) Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 70
  71. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Công Ty Cổ Phần Vận Tải Và Thƣơng Mại Xuân Trƣờng Hai SỔ CÁI Số hiệu TK: 511 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Năm 2010 ĐVT: đồng Chứng từ Số hiệu TK Số tiền STT Diễn giải Số hiệu Ngày tháng đối ứng Nợ Có Số dƣ đầu kỳ _ SPS Tháng 05 416 00875 30/05/2010 Dầu DO-Cty TNHH TM Bình Dung 131 147.614.161 417 00767 30/05/2010 Dầu DO – Cty CP GNVT Vinashin 131 18.470.997 428 00883 31/05/10 Dầu DO Công ty Cổ Phần TM&DV Thái Ninh 131 42.133.358 434 00888 31/05/10 Dầu DO Công ty Cổ Phần TMVT Nam Phƣơng 131 56.361.537 676 PKT 31/05/2010 KC DTVC về KQKD 911 4.846.519.138 677 PKT 31/05/2010 KC DTTM về KQKD 911 362.270.888 Cộng SPS tháng 05 11.770.202.300 11.770.202.300 Số dƣ cuối kỳ _ Ngày 31 tháng 05 năm 2010 Kế toán Giám Đốc ( Ký và ghi rõ họ tên ) ( Ký và ghi rõ họ tên) Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 71
  72. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 20 : Hạch toán doanh thu bán hàng tại Công ty CP Vận Tải Và Thương Mại Xuân Trường Hai. TK 911 TK 511 TK 111 11.770.202.300 11.770.202.300 12.947.222.530 TK 3331 1.177.202.230 Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 72
  73. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 2.2.2. Doanh thu hoạt động tài chính : 2.2.2.1.Kế toán chi tiết doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu bao gồm: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia, thu nhập từ các hoạt động đầu tƣ, mua bán chứng khoán và doanh thu từ các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Chứng từ, sổ sách sử dụng: - Giấy báo có, giấy báo nợ - Phiếu chi - Các chứng từ khác liên quan (nếu có) - Sổ Nhật ký chung. - Sổ cái TK 515 - Sổ chi tiết TK 515 Cách xác định doanh thu hoạt động tài chính : Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động mua bán , bán chứng khoán , doanh thu đựoc ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc , số lãi về trái phiếu , tín phiếu hoặc cổ phiếu. Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua , bán ngoại tệ , doanh thu đƣợc ghj nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào. Đối với khoản tiền lãi đầu tƣ nhận đƣợc từ khoản đầu tƣ cổ phiếu , trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kì mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tƣ này mới đƣợc ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kì , còn khoản lãi đầu tƣ nhận đƣợc từ các khoản lãi đầu tƣ dồn tích trƣớc khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tƣ đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu tƣ trái phiếu , cổ phiếu đó. Đối với khoản thu nhập từ nhƣợng bán các khoản đầu tƣ vào công ty con , công ty liên doanh , công ty liên kết , doanh thu đƣợc ghi nhận vào tài khoản 515 là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc. Ví dụ : Ngày 31/05/2010 Ngân hàng Ngô Quyền trả lãi tiền gửi cho công ty số tiền là : 3.800 đồng. Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 73
  74. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 2.2.2.2. Kế toán tổng hợp doanh thu hoạt động tài chính: TK sử dụng : TK 515 Nội dung và kết cấu TK 515 + Bên Nợ : - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phƣơng pháp trực tiếp ( nếu có ) - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911 – “ xác định kết quả kinh doanh ” + Bên Có : - Tiền lãi , cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia . - Chiết khấu thanh toán đƣơch hƣởng. - Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kì của hoạt động kinh doanh. - Lãi tỉ giá phát sinh khi bán ngoại tệ . - Lãi tỉ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh . - Kết chuyển hoặc phân bổ tỉ giá hối đoái của hoạt động đầu tƣ xât dựng cơ bản ( giai đoạn trƣớc hoạt động ) đã hoàn thành đầu tƣ vào hoạt động doanh thu tài chính. - Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kì. Tổng hợp doanh thu hoạt động tài chính tháng 05 năm 2010. Nợ TK 515 : 1.561.593 Có TK 911 : 1.561.593 Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 74
  75. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Công Ty Cổ Phần Vận Tải Và Thƣơng Mại Xuân Trƣờng Hai NHẬT KÝ CHUNG Năm 2010 ĐVT: đồng Số hiệu TK đối Chứng từ STT Diễn giải ứng Số tiền Số hiệu NT Nợ Có SPS Tháng 05 417 00683 30/05/2010 Thuế GTGT-cty 131 3331 14.761.416 TNHH TM Bình Dung 418 00684 30/05/2010 Lệ phí dầu-cty TNHH 131 138 5.758.000 TM Bình Dung 427 GBC34 31/05/2010 NG Sebank trả lãi tiền 112S 515 3.167 gửi. 428 00883 31/05/10 Dầu DO Công ty CP 131 5111 42.133.358 TM&DV Thái Ninh 429 00883 31/05/10 Thuế GTGT 00883 131 3331 4.213.336 TM & DV Thái Ninh 430 00883 31/05/10 Lệ Phí Dầu Công Ty 131 138 1.643.500 CP TM&DV Thái Ninh 433 GBC38 31/05/2010 Ngân hàng trả lãi 112B 515 3.800 tiền gửi- NH Ngô Quyền 434 00888 31/05/10 Dầu DO Công ty CP 131 5111 56.361.537 TMVT Nam Phƣơng 435 00888 31/05/10 Thuế GTGT00888 131 3331 5.636.154 CTCP TMVT Nam Phƣơng 436 00888 31/05/10 Lệ Phí Dầu Công Ty 131 138 2.198.500 CP TM&DV Nam Phƣơng 483 PX 23 31/05/10 Xuất giá vốn 20W50 6321 156 2.568.800 676 PKT 31/05/10 KC DTVC về KQKD 5112 911 4.846.519.138 677 PKT 31/05/10 KC DTTM về KQKD 5113 911 362.270.888 678 PKT 31/05/10 KC DT HĐTC 515 911 1.561.593 679 PKT 31/05/10 KC CPSX Về giá vốn 6322 154 4.894.402.475 Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 75
  76. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 680 PKT 31/05/10 KC giá vốn XD về 911 6321 6.337.981.067 KQKD 681 PKT 31/05/10 KC giá vốn VC về 911 6322 4.894.402.475 kqkd 682 PKT 31/05/2010 KC lãi vay về KQKD 911 635 202.340.478 683 PKT 31/05/10 KC lãi về TNDN 911 421.2 56.754.586 Cộng 101.254.472.087 Ngày 31 tháng 05 năm 2010 Kế toán Giám Đốc (Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên) Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 76
  77. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Công Ty Cổ Phần Vận Tải Và Thƣơng Mại Xuân Trƣờng Hai SỔ CÁI Số hiệu TK: 515 Tên tài khoản: Doanh thu hoạt động tài chính Năm 2010 ĐVT: đồng Chứng từ Số hiệu Số tiền STT Số Ngày Diễn giải TK đối Nợ Có hiệu tháng ứng Số dƣ đầu kỳ SPS Tháng 05 NH Trả lãi TG-NH 112F 661 GBC 31/5/2010 83.489 ACB NHNQ Trả lãi TG 1122B 3.800 668 GBC 31/5/2010 USD-NH Ngô Quyền NH Sebank trả lãi 112S 3.167 669 GBC 31/5/2010 tiền gửi-NH Sebank 678 PKT 31/5/2010 KC DT HĐTC 911 1.561.593 Cộng 1.561.593 1.561.593 Số dƣ cuối kỳ Ngày 31 tháng 05 năm 2010 Kế toán Giám Đốc ( Ký và ghi rõ họ tên ) ( Ký và ghi rõ họ tên ) Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 77
  78. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK 515 TK 911 1.561.593 2.2.3. Kế toán Giá vốn hàng bán ra. 2.2.3.1. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán ra. - Phƣơng pháp xác định giá vốn : Giá vốn bán hàng chính là giá gốc ( giá mua vào ) của hàng hoá. Để xác định giá vốn của hàng xuất kho công ty áp dụng phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kì dự trữ.  Đối với hàng hóa là dịch vụ nhƣ dịch vụ vận tải, dịch vụ cho thuê kho , Công ty không tập hợp chi phí để tính giá thành cũng không có thành phẩm, vì vậy các chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung đƣợc tập hợp lại đến cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 – chi phí dở dang cuối kỳ rồi kết chuyển sang giá vốn.  Đối với hàng hóa xăng dầu thì giá vốn hàng bán bao gồm toàn bộ giá mua và các chi phí có liên quan đến thu mua. Giá vốn của hàng hóa bán ra đƣợc xác định theo phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ, hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Tài khoản sử dụng, chứng từ sử dụng : Chứng từ sử dụng : + Phiếu xuất kho. + Hợp đồng kiểm phiếu xuất kho + Bảng kê mua hàng + Các chứng từ thanh toán nhƣ : phiếu thu , séc chuyển Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 78
  79. Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng khoản, séc thanh toán , uỷ nhiệm chi , giấy báo có của ngân hàng . Sổ sách sử dụng : + Nhật ký chung, + sổ chi tiết TK (156 ), + Sổ cái các tài khoản liên quan, + Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn. Để theo dõi giá vốn hàng bán chứng từ ban đầu là phiếu xuất kho , khi xuất hàng hoá kế toán phải lập phiếu xuất kho làm căn cứ để xuất hàng hoá đồng thời là cơ sở vào sổ chi tiết vật liệu , hàng hoá . Đồng thời ghi nhận về số lƣợng hiện vật. Khi bán hàng cửa hàng lập : Phiếu xuất kho , hoá đơn GTGT , phiếu thu và ghi nhận Giá vốn hàng bán qua TK 632. Cuối tháng kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán toàn công ty , dùng bảng tổng hợp nguyên vật liệu , công cụ , hàng hoá để lập Báo cáo bán hàng. Ví dụ : Tồn đầu tháng 05 năm 2010 nhƣ sau: Xăng Mogas92 Lƣợng 188.834 lít Đơn giá 13.125 đ/lít Dầu Diezel Lƣợng 21.109 lít Đơn giá 12.293 đ/lít Căn cứ vào hóa đơn số 00888 ngày 31/05/2010 Công ty xuất bán cho công ty CPTM Vận Tải Nam Phƣơng. Xăng Mogas 92: 640 lít, đơn giá bán lẻ : 15.400 đ/lít (giá bán đã bao gồm thuế GTGT 10% và lệ phí xăng dầu). Dầu Diezel: 4.397 lít, đơn giá bán lẻ: 13.318 đ/lít (giá bán đã bao gồm thuế GTGT 10% và lệ phí xăng dầu). Công ty CPTM Vận Tải Nam Phƣơng chƣa thanh toán. Cuối kỳ, xác định đƣợc đơn giá xuất theo phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ là 13.125 đồng/lít, xác định giá vốn hàng bán: căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán xác định giá vốn của xăng dầu bán cho ngày 01/05/2010: Giá vốn của xăng mogas 92: 640 x 13.125 = 8.400.000 Nợ TK 632: 8.400.000 Có TK 1561: 8.400.000 Sinh Viên : Nguyễn Thị Lệ - Lớp QT 1104K 79