Khóa luận hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng & thương mại Huy Dũng - Bùi Hồng Nhung
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng & thương mại Huy Dũng - Bùi Hồng Nhung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_cong_tac_ke_toan_doanh_thu_chi.pdf
Nội dung text: Khóa luận hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng & thương mại Huy Dũng - Bùi Hồng Nhung
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Bùi Hồng Nhung Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Thụ HẢI PHÒNG - 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI HUY DŨNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên: Bùi Hồng Nhung Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Thụ HẢI PHÒNG - 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Bùi Hồng Nhung Mã SV: 1213401120 Lớp: QTL603K Ngành: Kế toán-Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Nghiên cứu lý luận chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. - Mô tả thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng. - Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Sử dụng số liệu kế toán năm 2013 của Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng
- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Người hướng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Văn Thụ Học hàm, học vị: Thạc sỹ QTKD Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Người hướng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 31 tháng 03 năm 2014 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 29 tháng 06 năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Bùi Hồng Nhung Nguyễn Văn Thụ Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Hiệu trưởng GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
- PHIẾU NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: + Cần cù, chịu khó sưu tầm số liệu, tài liệu cho bài viết và luôn có tinh thần học hỏi cao. + Luôn viết và nộp bài theo đúng tiến độ do nhà trường, giáo viên hướng dẫn quy định. + Luôn chủ động và nghiêm túc trong công tác nghiên cứu. 2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): Bài viết của sinh viên Bùi Hồng Nhung đã đáp ứng được yêu cầu của một khoá luận tốt nghiệp. Kết cấu của khoá luận được sắp xếp hợp lý, khoa học với 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Trong chương này tác giả đã hệ thống hóa một cách chi tiết và đầy đủ các vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại theo quy định hiện hành. Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại & xây dựng Huy Dũng. Trong chương này tác giả đã giới thiệu được những nét cơ bản về công ty như lịch sử hình thành và phát triển, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán. Đồng thời tác giả cũng đã trình bày được tương đối chi tiết và cụ thể thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty, có số liệu minh họa cụ thể (Năm 2013). Số liệu minh họa trong bài viết chi tiết, phong phú và có tính logic cao. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại & xây dựng Huy Dũng. Trong chương này tác giả đã đánh giá được những ưu điểm, nhược điểm của công tác công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty, trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra được một số giải pháp hoàn thiện phù hợp với tình hình thực tế tại công ty và có tính khả thi cao. 3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Bằng số: Bằng chữ: Hải Phòng, ngày 24 tháng 06 năm 2014 Cán bộ hướng dẫn Ths. Nguyễn Văn Thụ
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP. 2 1.1.Những vấn đề chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 2 1.1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 2 1.1.2. Một số khái niệm thuật ngữ liên quan đến doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. 2 1.1.2.1. Doanh thu và phân loại doanh thu: 2 1.1.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu. 3 1.1.2.3. Chi phí và phân loại chi phí. 4 1.1.2.4. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 5 1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 5 1.1.3.1. Ý nghĩa hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh: 5 1.1.3.2. Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. . 6 1.1.4. Nhiệm vụ của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh 6 1.1.5. Bán hàng và các phương pháp bán hàng trong doanh nghiệp. 6 1.1.5.1.Bán hàng: 6 1.1.5.2. Các phương pháp bán hàng trong doanh nghiệp. 7 1.2. Nội dung công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh 8 1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu. 8 1.2.1.1. Kế toán khoản giảm trừ doanh thu. 13 1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán. 16 1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 20 1.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng 20 1.2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 22 1.2.4. Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính. 24
- 1.2.4.1. Kế toán chi phí hoạt động tài chính 26 1.2.5. Kế toán chi phí, thu nhập hoạt động khác. 28 1.2.5.1. Kế toán thu nhập hoạt động khác. 28 1.2.5.2. Kế toán chi phí hoạt động khác. 30 1.2.5.3. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 32 1.2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 33 1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 36 1.3.1. Sổ sách kế toán áp dụng vào công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh: 36 1.3.2. Hình thức kế toán áp dụng vào công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh: 36 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI HUY DŨNG. 38 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 38 2.1.1 Thông tin khái quát chung về công ty. 38 2.1.1.1.Khái quát chung về Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng. 38 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 38 2.1.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh. 39 2.1.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng. 39 2.1.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng. 41 2.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán: 41 2.1.2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng: 43 2.1.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản, chứng từ kế toán. 43 2.1.2.4. Tổ chức hệ thống sổ sách, hình thức kế toán áp dụng tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng. 44 2.1.2.5. Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán 45 2.2. Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng. 46
- 2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng. 46 2.2.1.1. Đặc điểm sản phẩm hàng hóa: 46 2.2.1.2. Các phương thức bán hàng tại công ty: 46 2.2.1.3. Kế toán doanh thu bán hàng. 46 2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán. 55 2.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 63 2.2.3.1. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 63 2.2.4. Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính 69 2.2.4.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 69 2.2.4.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính 69 2.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 76 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI HUY DŨNG. 84 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng. 84 3.1.1. Ưu điểm 84 3.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán: 84 3.1.1.2. Về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. 84 3.1.2. Nhược điểm. 85 3.1.3 . Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doan thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng. 87 3.1.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán hạch toán doanh thu, chi phí xác định kết quả kinh doanh. 87 3.1.3.2. Nguyên tắc của việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. 88 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng. 88 KẾT LUẬN 100
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã và đang mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới đã mở ra những cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp. Việc này tạo ra cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nhưng cũng lại đặt ra những thách thức đối với doanh nghiệp. Để tồn tại và ổn định được trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng vận động, nâng cao tính tự chủ, năng động để tìm ra phương thức kinh doanh có hiệu quả tiết kiệm chi phí để đem lại lợi nhuận cao để từ đó mới có sức cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành. Để tồn tại doanh nghiệp cần có những chiến lược kinh doanh thích hợp và phương pháp quản lý doanh nghiệp hiệu quả ở mỗi giai đoạn. Doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh là những chỉ tiêu chất lượng phản ánh đích thực tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đã cố gắng tìm ra hướng kinh doanh để đem lại doanh thu cho doanh nghiệp thì việc sử dụng những chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải hợp lý và tiêt kiệm để phản ánh đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, nó liên quan chặt chẽ đến chi phí bỏ ra và lợi nhuận đem lại. Xuất phát từ lý luận đồng thời kết hợp với thời gian thực tập tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng, được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn Th.s Nguyễn Văn Thụ và cán bộ nhân viên trong phòng tài chính kế toán của công ty đã giúp em nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh. Do đó em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng”. Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương chính như sau: Chương I: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doang nghiệp. Chương II: Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng. Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng. Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 1
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1.Những vấn đề chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 1.1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu, mức độ cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp trong nước ngày càng khốc liệt hơn nhất là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), điều này đã đem lại nhiều cơ hội cũng như thử thách lớn cho các doanh nghiệp. Để quản lý tốt hoạt động của sản xuất kinh doanh nói chung cũng như doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng có nhiều công cụ khác nhau trong đó kế toán là công cụ hữu hiệu. Để công cụ kế toán phát huy hết tác dụng của mình đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng cải thiện hơn nữa, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ với mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp cần phải nắm bắt thông tin, số liệu cần thiết và chính xác từ bộ phận kế toán giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn chính xác về tình hình quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh từng thời kỳ nhất định. Vì vậy, việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy ưu và nhược điểm, những vấn đề tồn tại. Từ đó, đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án chiến lược kinh doanh đúng đắn và phù hợp hơn cho các kỳ tiếp theo. 1.1.2. Một số khái niệm thuật ngữ liên quan đến doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. 1.1.2.1. Doanh thu và phân loại doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu được và sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là khoản chênh Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 2
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu. Doanh thu tiêu thụ nội bộ: Phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc, hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ. Doanh thu hoạt động tài chính: Là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán phát sinh liên quan đến hoạt động tài chính bao gồm những khoản thu về tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. 1.1.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu. Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua bán hàng. Giá trị hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như : hàng kém phẩm chất, hàng sai quy cách, chủng loại, Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn,. . . Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu (XK), thuế giá trị gia tăng (GTGT) tính theo phương pháp trực tiếp: Được xác định theo số lượng sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ, giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng. Trong đó: + Thuế TTĐB: Là loại thuế đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích sản xuất như : Bia, rượu, thuốc lá, vàng mã, bài lá, . . . + Thuế XK: Là một loại sắc thuế đánh vào tất cả hàng hóa, dịch vụ mua bán, trao đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 3
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP + Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Là số thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. 1.1.2.3. Chi phí và phân loại chi phí. Chi phí: Là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại hoặc dịch vụ nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi nhuận. Phân loại chi phí: Giá vốn hàng bán: Là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm, hàng hóa hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã xác định là tiêu thụ và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh được tính vào giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng; Chi phí vật liệu bao bì; Chi phí dụng cụ đồ dùng trong bán hàng; Chi phí khấu hao tài sản cố định; Chi phí bảo hành sản phẩm; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí bằng tiền khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp bao gồm: Chi phí của nhân viên quản lý; Chi phí vật liệu quản lý; Chi phí đồ dùng văn phòng; Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ quản lý văn phòng, thuế, phí và lệ phí, khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Chi phí hoạt động tài chính: Phản ánh các khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính; Chi phí đi vay và cho vay vốn; Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, . . . Chi phí khác: Là những khoản chi phí khác phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp như: Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): + Thuế TNDN là một loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 4
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP sản xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. + Chi phí thuế TNDN bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện tại. 1.1.2.4. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động kinh doanh: Là số tiền lãi hay lỗ từ các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 3 hoạt động cơ bản: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần; Giá vốn hàng bán; Chi phí quản lý kinh doanh. Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính. Hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa thu nhập khác; Chi phí khác và chi phí thuế TNDN. Lãi sau thuế: Là phần còn lại sau khi loại trừ phần thuế thu nhập doanh nghiệp. Lãi sau thuế = Thu nhập chịu thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 1.1.3.1. Ý nghĩa hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Trước hết doanh thu là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho các doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản đơn cũng như tài sản xuất mở rộng. Doanh thu còn là nguồn để các doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước như nộp các khoản thuế theo quy định, là nguồn có thể tham gia vốn cổ phần,. . . Xác định kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh từng thời kỳ nhất định được thể hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Nó có ý nghĩa rất quan trọng trong sự tồn tại hay phát triển của doanh nghiệp nói chung trong việc xác định lượng hàng hóa tiêu thụ thực tế và chi phí tiêu thụ thực tế phát sinh trong kỳ nói riêng. Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 5
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.1.3.2. Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy, việc tập hợp doanh thu, chi phí và xác định các chỉ tiêu lãi lỗ để phản ánh đúng đắn tình hình kinh doanh của doanh nghiệp là rất cần thiết. Xác định doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là cơ sở để Ban giám đốc doanh nghiệp có sự phân tích, nhận xét đáng giá đúng về tình hình kinh doanh. Từ đó, khắc phục những tồn tại phát huy ưu điểm và đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời, hợp lý và cụ thể. Thông qua việc hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh để đưa ra những báo cáo kế toán, cung cấp thông tin giúp nhà đầu tư giúp họ đưa ra những quyết định hợp lý để đầu tư có lợi nhuận cao nhất. Là căn cứ để doanh nghiệp thực hiện các khoản nộp nghĩa vụ cho Nhà nước như: Thuế, phí, lệ phí, . . . 1.1.4. Nhiệm vụ của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động kịp thời của từng loại hàng hóa bán ra theo chỉ tiêu: Số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã, giá trị, . . . Phản ánh, tính toán và ghi chép đầy đủ kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và các khoản chi phí phục vụ công tác bán hàng như: Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý doanh nghiệp; Vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản sổ sách và báo cáo kế toán phù hợp để thu thập, xử lý thông tin về tình hình biến động của sản phẩm, hàng hóa cũng như tình hình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 1.1.5. Bán hàng và các phương pháp bán hàng trong doanh nghiệp. 1.1.5.1.Bán hàng: Bán hàng: Là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào và bất động sản đầu tư. Bản chất của quá trình bán hàng: Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm hai mặt: Doanh nghiệp đem bán hàng hóa đồng thời đã thu được tiền hoặc có quyền thu tiền người mua hàng. Hàng hóa cung cấp nhằm để thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng và sản xuất của xã hội gọi là bán ra ngoài. Trường hợp hàng hóa cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty, tổng công ty được gọi là bán hàng trong nội bộ. Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 6
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ý nghĩa công tác bán hàng: Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là công đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo ra điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, 1.1.5.2. Các phương pháp bán hàng trong doanh nghiệp. Phương pháp bán hàng trực tiếp: Là phương thức giao hàng trực tiếp cho người mua hàng tại kho, tại quầy bán hàng của doanh nghiệp. Sau khi người mua đã nhận đủ hàng và ký vào hóa đơn bán hàng thì số hàng đã bàn giao được chính thức xác định là tiêu thụ. Bán hàng trực tiếp bao gồm bán buôn và bán lẻ. Bán buôn: Là quá trình bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại, các tổ chức kinh tế khác. Kết thúc quá trình bán buôn hàng hóa vẫn trong lĩnh vực lưu thông chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Bán lẻ: Là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đó là hành vi trao đổi diễn ra hàng ngày thường xuyên của người tiêu dùng. Thời điểm xác định tiêu thụ là khi doanh nghiệp mất đi quyền sở hữu hàng hóa và có quyền sở hữu tiền tệ. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo phương thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo thời điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì lượng hàng được người mua chấp nhận đó mới được coi là tiêu thụ. Phương thức bán hàng qua đại lý: Là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên chủ hàng cho đến khi chính thức tiêu thụ. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng. Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp: Theo phương thức này, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá trả một lần ngay từ đầu không bao gồm tiền lãi trả chậm, trả góp. Theo phương thức này, khách hàng sẽ thanh toán tiền hàng thành nhiều lần. Lần đầu vào thời điểm mua, số tiền còn lại người mua sẽ trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định cho số tiền trả chậm. Phương thức hàng đổi hàng: Là phương thức mà doanh nghiệp mang Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 7
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP sản phẩm của mình đi đổi lấy vật tư, hàng hóa không tương tự. Giá trao đổi là giá hiện hành của vật tư hàng hóa trên thị trường. Phương thức tiêu thụ nội bộ: Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hóa dịch vụ giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, một tập đoàn,. . .Theo phương thức này, doanh nghiệp dùng sản phẩm của mình để trả lương cho cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp. 1.2. Nội dung công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. 1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu. Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hóa cho khách mang lại. Các hàng hóa đem biếu, tặng, cho hoặc tiêu dùng ngay trong nội bộ, dùng để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên, trao đổi hàng hóa, làm phương tiện thanh toán công nợ của doanh nghiệp cũng phải được hạch toán để xác định doanh thu bán hàng. Hiểu theo một nghĩa khác thì doanh thu bán hàng của doanh nghiệp là bao gồm toàn bộ số tiền đã thu được hoặc có quyền đòi về do việc bán hàng hóa trong một thời gian nhất định. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau theo chuẩn mực số 14 (Ban hành và công bố theo quyết định 149/2001/QĐ – BTC): + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. + Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 8
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP theo nguyên tắc phù hợp. Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ. Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách chắc chắn, đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Một số nguyên tắc khi hạch toán doanh thu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và dịch vụ phát sinh doanh thu như: Bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc thuế XK thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB, hoặc thuế XK). Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán hàng đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. Đối với trường hợp cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính được xác định trên cơ sở lấy tổng số tiền nhận được chia cho số kỳ nhận trước tiền. Trường hợp bán hàng theo phương pháp trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định. Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 9
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Chứng từ sử dụng: + Hóa đơn GTGT (theo phương pháp khấu trừ); Hóa đơn bán hàng thông thường; + Phiếu xuất kho – Mẫu số 02_VT; Phiếu thu – Mẫu số 01 – TT + Giấy báo có của Ngân hàng; + Các chứng từ khác có liên quan; Tài khoản sử dụng: Tài khoản 511 – “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” TK 511 được mở chi tiết 6 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hàng hóa. + Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm. + Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ. + Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá. + Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư. + Tài khoản 5118 – Doanh thu khác. Kết cấu TK 511 : Bên Nợ: Số thuế TTĐB hoặc thuế XK phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định đã bán trong kỳ kế toán; Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Doanh thu hàng bán trả lại cuối kỳ. Các khoản chiết khấu thương mại; Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ. Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. TK 511 không có số dư cuối kỳ: TK 512 – “ Doanh thu bán hàng nội bộ” Tài khoản 512 được mở chi tiết 3 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 5121 – Doanh thu bán hàng hóa. Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 10
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP + Tài khoản 5122 – Doanh thu bán các thành phẩm. + Tài khoản 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ. Kết cấu của TK 512 (TK 512) Bên Nợ: Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán. Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp; Số thuế TTĐB phải nộp theo số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ. Kết chuyển doanh thu bán hàng của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán. Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán. TK 512 không có số dư cuối kỳ. Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 11
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1.1:Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK 333 TK 511, 512 TK 111, 112, 131. . . Thuế XK, thuế TTĐB phải nộp NSNN, thuế GTGT phải nộp (đơn Đơn vị áp dụng nộp thuế theo vị áp dụng phương pháp trực phương pháp trực tiếp (Tổng giá tiếp) thanh toán ) Đơn vị áp dụng nộp thuế theo TK 521, 531, 532 phương pháp khấu trừ (Giá chưa có GTGT) Cuối kỳ, kết chuyển chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ. TK 911 TK 333 (33311) Cuối kỳ, Kết chuyển doanh Thuế GTGT đầu ra thu thuần Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ. Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 12
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.1.1. Kế toán khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản làm cho doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp bị giảm đi như chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp. Chứng từ sử dụng: + Hóa đơn GTGT; Hóa đơn bán hàng thông thường; + Hợp đồng mua bán; + Các chứng từ thanh toán: Phiếu chi; Giấy báo Nợ của Ngân hàng; + Các chứng từ liên quan: Phiếu nhập kho hàng bị trả lại; Tài khoản sử dụng: TK 521 – “ Chiết khấu thương mại ” TK 521 – Chiết khấu thương mại tài khoản cấp 2: + Tài khoản 5211 – Chiết khấu hàng hóa. + Tài khoản 5212 – Chiết khấu thành phẩm. + Tài khoản 5213 – Chiết khấu dịch vụ. TK 511 dùng để phản ánh các khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi chép trên hợp đồng kinh tế mua, bán hoặc cam kết mua bán, bán hàng. Kết cấu của TK 521: Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. TK 521 không có số dư cuối kỳ. TK 531 – “ Hàng bán bị trả lại” TK 531 – “Hàng bán bị trả lại” TK 531 dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa, dịch vụ đã tiêu dùng bị khách mang trả lại do các nguyên nhân (kém phẩm chất, quy cách,. . .) được doanh nghiệp chấp nhận. Trị giá hàng thuần của cửa hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 13
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP trong kỳ kế toán. TK 531 còn phản ánh giá trị của số hàng bán bị trả lại (tính theo đúng giá ghi trên hóa đơn). Các chi phí phát sinh liên quan đến việc bán hàng bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào TK 641 – “Chi phí bán hàng”. Kết cấu TK 531: Bên Nợ: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ sang TK 511 hoặc TK 512 để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo. Bên Có: Doanh thu của hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho người mua hoặc tính trừ vào tài khoản phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán. TK 531 không có số dư cuối kỳ. TK 532 – “ Giảm giá hàng bán” TK 532 – “Giảm giá hàng bán” TK 532 dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ hạch toán được người bán hàng chấp nhận trên thỏa thuận. Kết cấu của TK 532 (TK 532): Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Bên Có: Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 hoặc TK 512. TK 532 không có số dư cuối kỳ. Ngoài ra còn có các khoản giảm trừ doanh thu như: Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT phải nộp cho Nhà nước theo phương pháp trực tiếp. Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 14
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1.2: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532 TK 511 Số tiền Chiết khấu thương mại, Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (Bao Kết chuyển Chiết khấu thương gồm cả thuế VAT đầu ra phải nộp theo mại giá vốn hàng bán, hàng bán phương pháp trực tiếp. bị trả lại, phát sinh trong kỳ. TK 3331 Thuế GTGT Nộp thuế GTGT Xác định số thuế GTGT trực tiếp phải nộp. TK 3332 Nộp thuế TTĐB Xác định số thuế TTĐB phải nộp. TK 3333 Nộp thuế XK Xác định số thuế XK phải nộp. Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 15
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán được xác định bao gồm giá trị thực tế xuất kho của hàng hóa đem bán cộng cả chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra. Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho. Để đưa ra giá bán hàng hóa hợp lý, doanh nghiệp phải xác định được giá vốn hàng bán để làm căn cứ ghi sổ, cuối kỳ xác định hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thực tế, do giá cả của hàng hoá mua vào luôn biến động do đơn giá của hàng hóa mỗi lần nhập kho là khác nhau điều này đòi hỏi kế toán phải có một phương pháp xác định để xác định trị giá hàng hóa xuất kho trên cơ sở các đơn giá nhập kho tương ứng. Trị giá hàng xuất kho được tính như sau: Trị giá hàng xuất kho = Đơn giá hàng xuất kho x Số lượng hàng xuất kho Hiện nay, có nhiều cách tính trị giá vốn hàng bán khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp nào cho phù hợp. Có 4 phương pháp thường được sử dụng : + Phương pháp Nhập trước – Xuất trước (FIFO) Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. + Phương pháp Nhập sau – Xuất trước (LIFO) Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ. + Phương pháp bình quân gia quyền: a. Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 16
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đơn giá Trị giá SP, HH tồn đầu kỳ + Trị giá SP, HH nhập trong kỳ = xuất kho Số lượng SP, HH tồn đầu kỳ + Số lượng SP, HH nhập trong kỳ b. Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (Bình quân liên hoàn). Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau: Đơn giá Trị giá sản phẩm, hàng hóa tồn sau mỗi lần nhập = xuất kho Số lượng, hàng hóa thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập + Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. Đối với doanh nghiệp thương mại, chi phí thu mua được theo dõi riêng và cuối kỳ phân bổ cho hàng tiêu dùng trong kỳ như sau: Phân bổ chi Trị giá vốn của hàng bán ra trong kỳ Tổng chi phí thu phí thu mua = x của hàng tồn kho cho hàng tiêu Tổng trị giá hàng tồn đầu kỳ và nhập đầu kỳ và phát dung trong trong kỳ sinh trong kỳ nước Trị giá vốn của hàng Trị giá mua hàng Chi phí thu mua phân bổ = tiêu thụ trong kỳ. tiêu thụ trong kỳ + cho hàng tiêu dùng trong kỳ Chứng từ kế toán sử dụng: + Phiếu xuất kho (Mẫu 01 – VT); + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 – VT); + Các chứng từ khác có liên quan. Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 17
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tài khoản sử dụng: TK 632 – “ Giá vốn hàng bán”: Giá vốn hàng là giá thực tế xuất kho của sản phẩm hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh kinh doanh trong kỳ. Kết cấu TK 632: Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã xuất bán theo hóa đơn; Phản ánh chi phí Nguyên vật liệu; Chi phí Nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí Sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho và phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán; Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra; Phản ánh khoản chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính; Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế Tài sản cố định(TSCĐ) vượt lên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành. Bên Có: Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ; Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước); Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán vào bên Nợ Tài khoản 911 – “ Xác định kết quả kinh doanh” Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; Chi phí sửa chữa; Chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư;. . . Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 18
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1.3: Hạch toán giá vốn hàng TK 154 TK 632 TK 911 Sản phẩm sản xuất xong tiêu thụ ngay Kết chuyển giá vốn hàng bán . TK 155, 156 TK 155, 156 Xuất kho thành phẩm, hàng hóa đem bán Thành phẩm, hàng hóa bị trả lại TK 159 TK 159 Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn Hoàn nhập dự phòng giảm giá kho hàng tồn kho TK 155 TK 155 Kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho Kết chuyển giá trị thành phẩm đầu kỳ(KKĐK) tồn kho cuối kỳ (KKĐK) TK 241 TK 157 Phản ánh chi phí tự xây dựng Kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (KKĐK) TK 157 Kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ (KKĐK) Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 19
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng Kế toán chi phí bán hàng dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng; Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp); Chi phí bảo quản, Chứng từ kế toán sử dụng: + Bảng phân bổ tiền lương (Mẫu số 11 – LĐTL); + Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 – TSCĐ); + Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTGT – 3LL); + Phiếu chi (Mẫu số 02 – VT ); Tài khoản sử dụng: TK 641 – “ Chi phí bán hàng” có 7 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 6411 – Chi phí nhân viên. + Tài khoản 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì. + Tài khoản 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dung. + Tài khoản 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ. + Tài khoản 6415 – Chi phí bảo hành. + Tài khoản 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Tài khoản 6418 – Chi phí bằng tiền khác. Kết cấu TK 641: Bên Nợ: Tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình mua bán và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Bên Có: Các khoản giảm chi phí bán hàng. Kết chuyển chi phí bán hàng vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ. TK 641 không có số dư cuối kỳ. TK 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân viên,vật liệu; Khấu hao TSCĐ; Dịch vụ mua ngoài, Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành từng doanh nghiệp TK 641 có thể được mở thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 – “ Xác định kết quả kinh doanh”. Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 20
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí bán hàng. TK 111, 112, 152, . . . TK 641 TK 111, 112 TK 133 Các khoản thu giảm Chi phí vật liệu, công cụ Chi phí bán hàng TK 334, 338 Chi phí tiền lương và các khoản TK 911 trích theo lương TK 214 Kết chuyển chi phí bán hàng Chi phí khấu hao TSCĐ TK 142, 242, 335 Chi phí phân bổ dần TK 352 Chi phí trích trước Hoàn nhập dự phòng phải trả về TK 512 chi phí bảo hành sản phẩm, hàng Thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ hóa tiêu dùng nội bộ TK 333(33311) Thuế GTGT TK 111, 112, 331,. . . Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác TK 133 Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu tính vào chi phí bán hàng. TK 352 Dự phòng phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 21
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là tất cả các khoản chi phí thực tế phát sinh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp liên quan tới hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Chứng từ kế toán sử dụng: + Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11 – LĐTL); + Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 – TSCĐ); + Bảng phân bổ NVL – CC, DC (Mẫu số 07 – VT); + Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTGT – 3LL); + Phiếu chi (Mẫu số 02 – VT); + Chứng từ kế toán khác có liên quan. Tài khoản sử dụng: TK 642 – “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” có 8 tài khoản cấp 2: + TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý. + TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý. + TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng. + TK 6424 – Chi phí khấu hao tài sản cố định. + TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí. + TK 6426 – Chi phí dự phòng. + TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 6428 – Chi phí tiền khác. Kết cấu TK 642: Bên Nợ: Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ; Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết); Dự phòng trợ cấp mất việc làm. Bên Có: Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết); Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ. TK 642 dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp; Chi phí vật liệu văn phòng; Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 22
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1.5: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 111, 112, 152, . . . TK 642 TK 111, 112, 152,. . . TK 133 Các khoản thu giảm chi phí Chi phí vật liệu, công cụ quản lý doanh nghiệp TK 334, 338 Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương TK 911 TK 214 Kết chuyển chi phí quản lý Chi phí khấu hao TSCĐ doanh nghiệp TK 142, 242, 335 Chi phí phân bổ dần TK 139 Chi phí trích trước Hoàn nhập số chênh lệch giữa số TK 133 dự phòng phải thu khó đòi đã trích Thuế GTGT đầu vào không được lập năm trước chưa sử dụng hết khấu trừ nếu được tính vào chi phí lớn hơn số phải trích lập năm nay. quản lý TK 336 Chi phí quản lý cấp dưới phải nộp cấp trên theo quy định TK 139 Dự phòng phải thu khó đòi TK 111,112,141,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền TK 333 Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp ngân sách Nhà nước Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 23
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.4. Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính. Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản lợi ích kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động về vốn là đầu tư tài chính. Chứng từ sử dụng: + Giấy báo Lãi, giấy báo Có của Ngân hàng; + Bản sao kê của Ngân hàng; + Phiếu kế toán; + Phiếu thu và các chứng từ khác có liên quan. Tài khoản sử dụng: Bên Nợ: Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có); Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang Tài khoản 911 Bên Có: Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia; Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết; Chiết khấu thanh toán được hưởng; Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh; Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ; Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mực tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh; Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài chính; Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ. Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 24
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1.6: Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính. TK 3331 TK 515 TK 111, 112, 138, 222 Thuế GTGT phải nộp theo Tiền lãi cổ tức, lợi nhuận chia từ phương pháp trực tiếp (nếu có) hoạt động đầu tư TK 911 TK 111, 112 Lãi bán chứng khoán đầu tư ngắn Kết chuyển doanh thu hoạt động hạn, dài hạn tài chính chính thuần TK 121, 228 Giá vốn TK 111, 112, Lãi do khoản đầu tư vào công ty con công ty liên kết TK 221, 222, 223 Giá vốn TK 338 (3387) Định kỳ kết chuyển lãi bán trả chậm trả góp TK 152, 211,. . . TK 111, 112, 331 Chênh lệch tỷ giá hối đoái TK 111, 112, 331 Chiết khấu thanh toán được hưởng Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 25
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.4.1. Kế toán chi phí hoạt động tài chính. Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động về vốn và đầu tư tài chính. Chứng từ sử dụng: + Hóa đơn GTGT; Giấy báo Nợ của Ngân hàng; + Phiếu kế toán; + Phiếu chi – Mẫu số 02 _ TT và các chứng từ khác có liên quan. Tài khoản sử dụng: TK 635 – “ Chi phí hoạt động tài chính” Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính; Chiết khấu thanh toán cho người mua; Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư; Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện); Lỗ bán ngoại tệ; Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái chưa thực hiện); Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết); Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (Lỗ tỷ giá – giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào chi phí tài chính; Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác. Bên Có: Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết); Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính; chi phí cho vay và đi vay vốn; Chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn; Chi phí giao dịch bán chứng khoán; dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán; Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 26
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1.7: Hạch toán chi phí hoạt động tài chính. TK 111, 112, 335, . . . TK 635 TK 129, 229 Trả lãi tiền vay, phân bổ lãi mua hàng trả chậm, trả góp Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá đầu tư TK 129, 229 Dự phòng giảm giá đầu tư TK 121, 221, 222 , 223, 228 TK 911 Lỗ về các khoản đầu tư Kết chuyển chi phí tài chính TK 111, 112 cuối kỳ Tiền thu bán các Chi phí hoạt động khoản đầu tư liên doanh, liên kết TK 111(1112) 112( 1122) Bán ngoại tệ ( giá ghi sổ) (Lỗ về bán ngoại tệ) TK 111, 112, 131 Chiết khấu thanh toán khách hàng được hưởng Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 27
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.5. Kế toán chi phí, thu nhập hoạt động khác. 1.2.5.1. Kế toán thu nhập hoạt động khác. Thu nhập hoạt động khác: Là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh nghiệp, đây là khoản thu nhập được tạo ra từ hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng: + Hóa đơn GTGT; + Phiếu thu – Mẫu số 01 _ TT, Phiếu chi – Mẫu số 02 _TT; + Giấy báo Có của Ngân hàng; + Các chứng từ liên quan : Biên bản thanh lý tài sản cố định; Tài khoản sử dụng: TK 711 – “ Thu nhập khác” Kết cấu của TK 711: Bên Nợ: Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung thu nhập khác của doanh nghiệp, gồm: + Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ + Thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền do các cá nhân cho tổ chức doanh nghiệp; + Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản; + Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; + Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá; Tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; + Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ, các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; Các khoản thuế được NSNN hoàn lại; Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 28
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1.8: Kế toán thu nhập khác. TK 155 TK 711 TK 111, 112, 131, Thu nhập thanh lý, nhượng bán TSCĐ Số thuế GTGT phải nộp theo TK 333( 33311) phương pháp trực tiếp của số Nếu có thu nhập khác TK 331, 338 Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ, quyết định xóa ghi vào nhập khác TK 911 TK 338, 344 Cuối kỳ, kết chuyển các khoản Tiền phạt khấu trừ vào tiền ký cược, thu nhập khác phát sinh trong ký quỹ của người ký cược, ký quỹ kỳ TK 111, 112 Thu tiền bảo hiểm công ty bảo hiểm được bồi thường Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm , hợp đồng Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến bán hàng, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh nghiệp. TK 156,211, Được tài trợ, biếu, tặng vật tư hàng hóa TSCĐ TK 352 Khi hết thời hạn bảo hành, nếu công trình không phải Bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công Trình xây lắp, chi phí thực tế phát sinh phải hoàn nhập TK 111, 112 Các khoản hoàn thuế XK, NK, thuế TTĐB được tính vào thu nhập khác Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 29
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.5.2. Kế toán chi phí hoạt động khác. Chi phí hoạt động khác: Là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng: + Hóa đơn GTGT; + Phiếu chi – Mẫu số 01_ TT; Ủy nhiệm chi; + Giấy báo Nợ của Ngân hàng; + Phiếu kế toán và các chứng từ khác có liên quan. Tài khoản sử dụng: Kết cấu của TK 811 Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí khác phát sinh. Bên Có: Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. Chi phí khác của doanh nghiệp, gồm: + Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý và nhượng bán TSCĐ (nếu có); + Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vậu tư, hàng hoá; TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; + Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; + Bị phạt thuế, truy nộp thuế; + Các khoản chi phí khác. Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 30
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1.9: Kế toán chi phí khác. TK 214 TK 811 TK 911 Giá trị hao mòn TK 211, 213 Cuối kỳ, kết chuyển chi phí khác phát sinh trong NG Ghi giảm TSCĐ dùng cho hoạt động kỳ. SXKD khi thanh lý nhượng bán GTCL TK 111, 112, 131 Chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ TK 133 Thuế GTGT( nếu có) TK 333 Các khoản tiền bị phạt thuế truy nộp thuế TK 111, 112 Các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế TK 111, 112, 141 Các khoản chi phí khác phát sinh, như chi khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong kinh doanh (bão lụt, hỏa hoạn, cháy nổ, ) chi phí thu hồi nợ TK 111, 112, Chi cho tài trợ, biếu tặng Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 31
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.5.3. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ. Chứng từ sử dụng: + Phiếu chi – Mẫu số 02 _ TT; Ủy nhiệm chi; + Phiếu kế toán và các chứng từ khác có liên quan. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 821 – “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp có 2 tài khoản cấp 2: + TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. + TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Kết cấu của TK 821 Bên Nợ: Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm; Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại. Bên Có: Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm; Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại; Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vào bên Nợ TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ. Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 32
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh: Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được trong một thời kỳ nhất định do các hoạt động sản xuất kinh doanh và do hoạt động khác mang lại được biểu hiện thông qua chi tiêu lãi lỗ. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán; Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Cách xác định kết quả kinh doanh cho từng hoạt động: Kết quả hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Kết quả hoạt Doanh thu Chi phí Chi phí động bán hàng = thuần về bán - Giá vốn - - quản lý bán và cung cấp hàng và cung hàng bán doanh hàng dịch vụ cấp dịch vụ nghiệp Trong đó: Doanh thu thuần bán hàng Doanh thu bán hàng Các khoản giảm và cung cấp dịch vụ = - và cung cấp dịch vụ trừ doanh thu Kết quả hoạt động tài chính: Kết quả hoạt = Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí tài chính động tài chính Kết quả hoạt động khác: Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác – Chi phí khác Kết quả hoạt động kinh doanh: Kết quả hoạt Kết quả hoạt động Kết quả hoạt Kết quả hoạt động kinh = bán hàng và cung + + động tài chính động khác doanh cấp dịch vụ Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 33
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chứng từ sử dụng: + Phiếu kế toán và các chứng từ khác có liên quan. Tài khoản sử dụng: Kết cấu của TK 911: Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán; Chi phí hoạt động tài chính; chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác; Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp; Kết chuyển lãi. Bên Có: Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ; Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp; Kết chuyển lỗ. Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ. Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 34
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1.10: Kế toán xác định kết quả kinh doanh TK 632 TK 911 TK 511, 512 Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 635 Kết chuyển chi phí tài chính TK 515 TK 641 Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển doanh thu hoạt hoạt tài chính . TK 642 Kết chuyển chi phí quản lý TK 711 doanh nghiệp Kết chuyển thu nhập khác TK 811 Kết chuyển chi phí khác TK 3334 TK 821 TK 421 Xác định thuế TNDN Kết chuyển chi phí thuế TNDN Kết chuyển lỗ Kết chuyển chi phí thuế TNDN Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 35
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 1.3.1. Sổ sách kế toán áp dụng vào công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh: Sổ sách kế toán trong doanh nghiệp chủ yếu gồm: Sổ kế toán tổng hợp: Là sổ phản ánh số liệu kế toán đầy đủ (số dư, số phát sinh) tổng quát cho mọi đối tượng tài sản, nguồn vốn hoặc một hoạt động thu chi, kết quả, phân phối vốn, Sổ tổng hợp có một số đặc trưng cơ bản: Mở cho tài khoản tổng hợp chỉ ghi chỉ tiêu tiền, ghi định kì, không ghi cập nhật, căn cứ ghi sổ tổng hợp có thể là chứng từ gốc hoặc là chứng từ trung gian (chứng từ ghi sổ, bảng kê chứng từ, ) hoặc sổ sách trung gian (sổ Chi tiết, sổ Nhật ký, ), số liệu của sổ tổng hợp thường được sử dụng để lập báo cáo định kỳ của kế toán. Sổ Tổng hợp thường là sổ Cái các tài khoản. Sổ kế toán chi tiết: Là sổ phản ánh thông tin chi tiết về một đối tượng (một tài khoản hoặc một chỉ tiêu phản ánh). Sổ chi tiết mở theo tài khoản chi tiết cấp 2, 3, Số liệu ghi sổ có thể vì 2 mục đích: Quản lý chi tiết đối tượng cần quản lý để đối chiếu hoặc làm căn cứ ghi vào sổ tổng hợp. Sổ chi tiết thường được sử dụng để mở các Nhật ký sổ Cái phụ và nó có tác động lớn cho quản trị nội bộ và cung cấp tư liệu cho phân tích hoạt động tài chính của đơn vị kế toán. 1.3.2. Hình thức kế toán áp dụng vào công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh: Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán áp dụng trong doanh nghiệp. Hiện nay có 4 hình thức kế toán: + Hình thức kế toán Nhật ký chung. + Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. + Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. + Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái. + Hình thức kế toán trên máy vi tính. Căn cứ vào quy mô và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp cùng với các hình thức tổ chức của sổ kế toán, từng doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp.Dưới đây là trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung: Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 36
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung: Chứng từ gốc Sổ Nhật Sổ Nhật ký chung ký đặc biệt Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng Tổng hợp chi tiết Bảng Cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ : Kiểm tra, đối chiếu Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, từ sổ Nhật ký chung kế toán tiến hành ghi sổ Cái các tài khoản có liên quan. Nếu đơn vị mở các sổ thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chung kế toán vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Trường hợp doanh nghiệp có mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ, tùy theo khối lượng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt. Lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ Cái. Cuối kỳ, từ sổ thẻ kế toán chi tiết kế toán lập bảng Tổng hợp chi tiết. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng các sổ liệu ghi trên sổ Cái và bảng Tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết), kế toán lập bảng Cân đối phát sinh và sau đó tiền hành lập Báo cáo tài chính. Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 37
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI HUY DŨNG. 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2.1.1 Thông tin khái quát chung về công ty. 2.1.1.1.Khái quát chung về Công t y TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng. Tên công ty bằng tiếng Việt: Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng. Tên giao dịch bằng tiếng Anh : Huy Dung construction & trading company limited. Mã số doanh nghiệp: 0201217588 Địa chỉ trụ sở chính: Số 12 ngõ 42G, Trần Nguyên Hãn, phường Cát Dài, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, Việt Nam. Được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 60/2005/QH11 do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005. Vốn điều lệ: + Tổng số: 15.000.000.000 đồng (Mười lăm tỷ đồng chẵn). + Vốn bằng tiền: 15.000.000.000 đồng (Mười lăm tỷ đồng chẵn). 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Trong thời kì đổi mới và phát triển mạnh mẽ như hiện này việc bước vào nền kinh tế thị trường, việc chuyển đổi cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các đơn vị kinh doanh phải nhạy bén sâu sắc, linh động vượt qua khó khăn, tìm hướng đi đúng đắn để có thể tồn tại và phát triển đứng vững trong môi trường cạnh tranh. Để đáp ứng được những nhu cầu đó và với nhiệt huyết và kinh nghiệm của mình, ông TRỊNH VĂN ĐỊNH đã thành lập nên công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng. Công ty được hình thành và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, thực hiện các hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của Nhà nước. Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh, có con dấu riêng, có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty hình thành và phát triển qua 3 giai đoạn: + Từ năm 2005 – 2008: Đây là giai đoạn hình thành và bước đầu Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 38
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP định hướng phát triển của công ty. Ban đầu công ty hoạt động với cơ sở vật chất, trang thiết bị thô sơ lạc hậu. Tuy nhiên, công ty vẫn cố gắng tìm tòi và phát huy những thế mạnh sẵn có của mình. + Từ năm 2009 – Đầu năm 2011: Đây là giai đoạn công ty gặp nhiều khó khăn do chưa thích nghi được môi trường hoạt động. Tuy nhiên, công ty vẫn phát huy tinh thần tự lập, tự cường, độc lập sáng tạo chuyển sang sản xuất đặt hàng hợp đồng trong và ngoài kế hoạch. + Từ cuối năm 2011 – 2013: Đây là giai đoạn công ty đã dần thích nghi với môi trường hoạt động, chủ động thay đổi các chủ trương cho phù hợp với cơ chế thị trường. Mặc dù chưa hết những khó khăn và hạn chế nhưng công ty cũng cố gắng duy trì hoạt động một cách hiệu quả nhất. Qua 9 năm thành lập và phát triển, công ty vẫn đã có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm thị trường hoạt động. Tuy còn nhiều khó khăn song nhờ có đường lối đúng đắn đi đôi với các biện pháp thích hợp nên doanh thu, lợi nhuận đóng góp cho NSNN không ngừng tăng cao và đến nay công ty đã thực sự đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường đang phát triển. 2.1.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chủ yếu về các mảng như sau: + Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, hạ tầng đô thị, cấp thoát nước và thiết kế trang trí nội ngoại thất; + Kinh doanh, buôn bán vật liệu xây dựng; + Lắp đặt đường dây điện và trạm điện; + San ủi đào đắp đất công trình; + Tư vấn đầu tư đấu thầu; gia công và lấp đặt kết cấu kim loại. 2.1.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng. Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới. Người lãnh đạo công ty ra các quyết định cho các phòng ban, các phân đội thi công về việc thực hiện dự án, cung cấp vật tư hàng hóa. Khái quát theo sơ đồ sau: Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 39
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Giám đốc Phó Giám đốc Phòng sản Phòng vật tư Phòng kinh Phòng kế xuất doanh toán Đội công nhân • Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: Giám đốc công ty: Người có quyền hạn cao nhất, chịu trách nhiệm trước pháp luật về bảo toàn vốn của Nhà nước, nộp thuế cho Nhà nước và đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân viên. Là người trực tiếp ký các hợp đồng với các cơ quan, đối tác, khách hàng về việc cung cấp, mua bán, hỗ trợ, tài trợ, tiếp nhận, . . . Là đại diện pháp lý của công ty, đồng thời xây dựng hệ thống nhân sự đáp ứng được nhu cầu và khả năng sản xuất kinh doanh của công ty theo từng kỳ. Phó giám đốc công ty: Là người giúp việc chính cho Giám đốc trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh, được giám đốc ủy quyền thay chủ tài khoản ký kết các hợp đồng kinh tế, trực tiếp phụ trách các phòng đời sống, vật tư, kế toán, sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Lên kế hoạch xây dựng, triển khai, giám sát các chiến lược kinh doanh và các nguồn lực của công ty. Phòng Kế toán : Quản lý công tác tài chính trong toàn công ty, theo dõi việc thu vốn. Tổ chức mạng lưới kế toán, thống kê hợp lý trong phạm vi toàn công ty để quản lý đầu ra cũng như đầu vào một cách chính xác và hợp lý. Chịu trách nhiệm về việc lập, ký, tính chính xác của báo cáo kế toán và gửi báo cáo kế toán đúng thời gian quy định của công ty. Kiểm tra các nhu cầu mua sắm trang thiết bị cung cấp dịch vụ cho các bộ Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 40
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP phận và đơn vị trực thuộc. Tổ chức công tác hạch toán kế toán, kiểm tra kiểm soát các chứng từ, sổ sách, báo cáo số liệu, dữ liệu theo quy định của công ty, đảm bảo tính chính xác đầy đủ và kịp thời. Đề xuất các phương án đầu tư, phát hàng trái phiếu, cổ phiếu. Quản lý công nợ; Lập kế hoạch về vốn. Tập hợp chứng từ và lập hồ sơ chứng từ cho các công trình và tất cả các công việc khác. Phòng sản xuất và kinh doanh: Phòng sản xuất và kinh doanh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất của công ty và theo dõi đôn đốc tổng hợp kế hoạch sản xuất. Xây dựng kế hoạch ngắn và dài hạn cho công ty, bám sát nhu cầu thị trường, dự báo về thị trường xây dựng, tiếp thị, quảng cáo, thăm dò ý kiến khách hàng, Sản xuất theo kế hoạch được giao, đảm bảo đúng số lượng, chất lượng và thời gian, phân công công việc tới các tổ quản lý nhân sự và các tổ sản xuất. Phòng vật tư thiết bị : Trực tiếp quản lý và khai thác sử dụng các thiết bị, vật tư dựa trên cơ sở thực hiện các công trình để cân đối lập kế hoạch sử dụng máy móc thiết bị trong từng thời kỳ. Hàng tháng lập báo cáo sử dụng thiết bị, vật tư, xây dựng định mức nhiên liệu, định mức sửa chữa nhỏ và định mức khoán lao động. Phối kết hợp với phòng Kế toán – Tổng hợp và đội nhân công công trình để tập hợp hồ sơ chứng từ. Đội công nhân: Trực tiếp nhận nhiệm vụ tổ chức thi công, hạch toán và hoàn thiện công trình cũng như các thủ tục pháp lý. Làm các thủ tục liên quan đến công trình trước khi khởi công và trong quá trình thi công công trình. Chịu trách nhiệm quản lý vật tư, sử dụng thiết bị và chi phí khác trong phạm vi định mức chi phí do Giám đốc công ty phê duyệt. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về chất lượng và tiến độ công trình. 2.1.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng. 2.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán: Công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung, có một kế toán Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 41
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP làm nhiệm vụ thống kê tình hình, ghi chép về sự biến động của toán bộ tài sản của đơn vị của mình về mặt số lượng để phục vụ công tác kế toán và quản lý kinh tế của công ty. Đồng thời thu thập chứng từ gốc có liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh gửi về phòng kế toán để tiến hành hạch toán. Phòng kế toán công ty chỉ bao gồm một người đảm nhiệm hết các phần hành khác nhau, thực hiện hoạt động kinh tế tài chính phát sinh ở bộ phận các khối văn phòng cùng với việc tổng hợp số liệu chung toàn công ty, lập các báo cáo kế toán định kỳ, quản lý toàn bộ công tác kế toán của công ty. Cơ cấu bộ máy kế toán cuả công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Kế toán trưởng ( Kiêm trưởng phòng kế toán) Kế toán thanh toán Kế toán vật tư Thủ quỹ Chức năng kế toán: Kế toán trưởng: Là người có quyền hạn cao nhất trong bộ máy kế toán. Chỉ đạo các bộ phận kế toán về nghiệp vụ và ghi chép các chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán. Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh và hoạt động tài chính của công ty. Tổng hợp xác định chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty và lập báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của Nhà nước. Thu thập, tập hợp, xử lý, kiểm tra, và phản ánh những khoản doanh thu, hoạt động kinh doanh của công ty. Có nhiệm vụ khóa sổ và tính toán đẩy đủ doanh thu, chi phí để từ đó xác định kết quả kinh doanh. Kết chuyển doanh thu, chi phí, lãi lỗ. Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo thống kê, Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình xuất, nhập hàng hóa, vật tư từ đó xác định được chi phí cũng như doanh thu tiêu thụ sản phẩm, Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ thanh toán với khách hàng về công nợ, thanh toán các khoản tạm ứng, phải thu, phải trả và theo dõi việc thanh toán đối với Ngân sách Nhà Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 42
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP nước. Thủ quỹ: Căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ hợp lệ để xác định các chi phí, doanh thu mang lại của sản phẩm, hàng hóa. Theo dõi đối chiếu công nợ phải thu khách hàng, phải trả người cung cấp. 2.1.2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Giá gốc. Tính thuế GTGT : Phương pháp khấu trừ. Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: Bình quân liên hoàn. Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao đường thẳng. Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam. Niên độ kế toán : Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31tháng 12 năm dương lịch. Riêng năm tài chính đầu tiên tính từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm đó. 2.1.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản, chứng từ kế toán. Hệ thống tài khoản tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng: Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng đã đăng ký sử dụng hầu hết các tài khoản theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC và các khoản sửa đổi bổ sung theo các thông tư hướng dẫn. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu công tác kế toán công ty mở thêm một số tài khoản cấp 2, 3,. . . Chứng từ kế toán tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng: Hiện nay, công ty sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán do Bộ Tài chính kế toán ban hành, cụ thể như: + Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu ( Mẫu số 01 – TT) ; Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT); Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy thanh toán tiền tạm ứng; + Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 – VT); Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT); Thẻ kho; Bảng kê mua hàng; Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, hàng hóa; . . . + Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên bản Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 43
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP thanh lý TSCĐ; Bảng tính và phân bổ khấu hao; . . . + Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công; Bảng thanh toán tiền lương; Hợp đồng giao khoán sản phẩm; . . . + Chứng từ về bán hàng: Hóa đơn GTGT; Hóa đơn bán hàng thông thường; . . . 2.1.2.4. Tổ chức hệ thống sổ sách, hình thức kế toán áp dụng tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng. Hệ thống sổ sách tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng. Hệ thống sổ sách mà công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng đang sử dụng bao gồm: + Sổ Nhật ký chung; + Sổ Cái tài khoản; + Bảng Tổng hợp chi tiết; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết; + Bảng Cân đối phát sinh. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng: Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Dưới đây là quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại công ty. • Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung: Chứng từ gốc Sổ Nhật ký chung Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng Tổng hợp chi tiết Bảng Cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 44
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ghi chú: : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối kỳ. : Kiểm tra, đối chiếu. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Từ sổ Nhật ký chung kế toán tiến hành ghi sổ Cái. Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chung, kế toán tiền hành ghi vào sổ, thẻ chi tiết có liên quan. Cuối kỳ, cộng số liệu trên sổ Cái lập bảng Cân đối số phát sinh. Từ sổ, thẻ kế toán chi tiết kế toán lập bảng Tổng hợp chi tiết. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng các số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng Tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết), kế toán tiến hành lập Báo cáo tài chính. 2.1.2.5. Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán. Báo cáo tài chính phản ánh kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Việc lập Báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi đã khóa sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký đóng dấu của đơn vị. Hệ thống Báo cáo tài chính của công ty gồm có: + Bảng cân đối kế toán – Mẫu số B01 – DN + Bảng báo cáo kết quả kinh doanh – Mẫu số B02 – DN + Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ – Mẫu số B03 – DN + Bảng thuyết minh báo cáo tài chính – Mẫu số D09 – DN Ngoài ra, kế toán còn lập báo cáo quản trị khác như: Báo cáo tình hình công nợ phải thu, phải trả; Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 45
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2. Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng. 2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng. 2.2.1.1. Đặc điểm sản phẩm hàng hóa: Hoạt động thương mại: Hiện nay công ty đang kinh doanh các mặt hàng như: + Bán buôn xi măng các loại, tôn mạ màu, kính xây dựng + Bán buôn kim loại và quặng kim loại, đồ ngũ kim + Bán buôn vật liệu, thiết bị, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng Chi tiết: Bán buôn tre, nứa, gỗ cây và gỗ chế biến + Bán buôn gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi, gạch ốp lát sơn, vecni Hoạt động xây dựng cơ bản: + Các công trình công ty thi công như: Công trình nhà máy nhiệt điện Mông Dương II, Quảng Ninh, Nhà máy nhiệt điện Mông Dương I, Nhà máy điện tử Sam Sung thành phố Thái Nguyên, Dự án đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây, . . . 2.2.1.2. Các phương thức bán hàng tại công ty: Do đặc điểm kinh doanh của công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng là xây lắp và thương mại nên doanh nghiệp áp dụng 2 hình thức bán hàng chính là bán buôn và bán lẻ. Với hình thức này việc bán hàng thông qua các hợp đồng kinh tế được ký kết giữa các tổ chức bán buôn với doanh nghiệp, chính vì thế đối tượng của bán buôn rất đa dạng có thể là doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại trong nước. Phương thức bán hàng này chủ yếu thanh toán bằng chuyển khoản do có giá trị lớn. Khi bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền ngay thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Đối với hình thức bán hàng ở công ty chủ yếu là bán buôn qua kho. 2.2.1.3. Kế toán doanh thu bán hàng. Chứng từ sử dụng: + Hợp đồng kinh tế; Đơn đặt hàng; + Hóa đơn GTGT; Biên bản giao nhận; + Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu – Mẫu số 01_ TT; + Giấy báo Có và các chứng từ khác có liên quan. Tài khoản sử dụng: Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 46
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TK 511 – “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, TK 511 được mở chi tiết 2 tài khoản cấp 2 để theo dõi : + TK 5111 – “ Doanh thu hoạt động thương mại” + TK 5112 – “Doanh thu hoạt động xây lắp” Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như TK 111, 131, 333, Quy trình luân chuyển chứng từ: Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Bảng kê bán hàng, Bảng kê chi tiết thu tiền của khách hàng. . . Sổ chi tiết TK 511,131, . . . Sổ Nhật ký chung Sổ Cái TK 511, 131, . . . Bảng Tổng hợp chi tiết Bảng Cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối kỳ. : Kiểm tra, đối chiếu. Quy trình hạch toán: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Từ sổ Nhật ký chung kế toán tiến hành ghi sổ Cái TK 511, 131, Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chung, kế toán tiền hành ghi vào sổ Chi tiết TK 511,131, Cuối kỳ, cộng số liệu trên sổ Cái TK 511, 131, để lập bảng Cân đối số phát sinh. Từ sổ thẻ kế toán chi tiết kế toán lập bảng Tổng hợp chi tiết. Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 47
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng các số liệu ghi trên sổ Cái TK 511, 131, và bảng Tổng hợp chi tiết TK 511, 131, (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết), kế toán tiến hành lập Báo cáo tài chính. Ví dụ minh họa: Ngày 16/12/2013 bán cho công ty CPTM Huy Hoàng 12 tấn xi măng Bỉm Sơn giá 1.240.000 đồng/ tấn, VAT 10% đã thu bằng tiền mặt. Căn cứ vào hóa đơn GTGT (Biểu số 2.1), Phiếu thu (Biểu số 2.2) kế toán ghi vào sổ sách kế toán bút toán ghi nhận doanh thu: Nợ TK 111: 16.368.000 Có TK 511: 14.880.000 Có TK 3331: 1.488.000 Căn cứ vào bút toán trên kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung (Biểu số 2.3). Từ sổ Nhật ký chung kế toán tiến hành ghi sổ Cái TK 511(Biểu số 2.4), TK 111, TK 333, Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chung, kế toán tiền hành ghi vào sổ Chi tiết TK 511 (Biểu số 2.5), TK 111, Cuối kỳ, cộng số liệu trên sổ Cái lập bảng Cân đối số phát sinh. Từ sổ, thẻ kế toán chi tiết kế toán lập bảng Tổng hợp chi tiết. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng các số liệu ghi trên Sổ Cái TK 511, TK 111, và bảng Tổng hợp chi tiết TK 511(Biểu số 2.6), (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết), kế toán tiến hành lập Báo cáo tài chính. Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 48
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.1: HÓA ĐƠN Mẫu số: 010GTTKT- 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG AA/13P Liên 3: Nội bộ 0025036 Ngày 16 tháng 12 năm 2013 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Địa chỉ: Số 12 ngõ 42G – Trần Nguyên Hãn – Cát Dài – Lê Chân – Hải Phòng Số điện thoại: Số tài khoản: MST:0201217588 Họ và tên người mua hàng: Lê Quang Đại. Đơn vị: Công ty CP TM Huy Hoàng Địa chỉ: Số 23 – Nguyễn Đức Cảnh – Lê Chân – Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0200034580 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 Xi măng Bỉm Sơn Tấn 12 1.240.000 14.880.000 Cộng tiền hàng : 14.880.000 Thuế suất GT GT :10% Tiền thuế GTGT: 1.488.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 16.368.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu ba trăm sáu mươi tám nghìn đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên (Ký và ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 49
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.2: Mẫu số: 01- TT Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Ban hành theo QĐ số :15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: Số 12 ngõ 42G, Trần Nguyên Hãn-HP Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU THU Ngày 16 tháng 12 năm 2013 Số: PT16/12 Nợ TK 111: 16.368.000 Có TK 511: 14.880.000 Có TK 3331: 1.488.000 Họ và tên người nộp tiền: Lê Quang Đại. Địa chỉ: Phòng kinh doanh. Lý do nộp: Mua xi măng Bỉm Sơn. Số tiền: 16.368.000 đồng (Viết bằng chữ): Mười sáu triệu ba trăm sáu mươi tám nghìn đồng. Chứng từ kèm theo: 01 HĐGTGT số 0025036. Ngày 16 tháng 12 năm 2013 Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ ( Kí, họ tên) ( Kí, họ tên) ( Kí, họ tên) ( Kí, họ tên) ) ( Kí, họ tên) Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 50
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.3: Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Địa chỉ: Số 12 ngõ 42G, Trần Nguyên Hãn-HP SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ SHTK Số tiền Ngày Diễn giải Số hiệu Nợ Có Nợ Có tháng Thu tiền bán xi 111 16.368.000 măng Bỉm Sơn của 511 14.880.000 PT 16/12 công ty CPTM Huy 3331 1.488.000 16/12 Hoàng bằng tiền mặt. Thu tiền bán cát cho 111 1.100.000 PT 19/12 khách hàng bằng 511 1.000.000 18/12 tiền mặt. 3331 100.000 Thu tiền bán nhựa 112 32.454.400 PBC PVC φ 21 cho công 511 29.504.000 24/12 5502 ty TNHH Thịnh 3331 2.950.400 Hưng. Thu tiền bán xi 111 4.070.000 PT măng Bỉm Sơn cho 511 3.700.000 19/12 25/12 anh Hoàng Tuấn 3331 370.000 Anh bằng tiền mặt. Bán thép, que hàn 131 38.500.000 HĐ cho công ty TNHH 511 35.000.000 26/12 25058 Song Long, chưa thu 3331 3.500.000 tiền. 511 15.552.445.560 PKT Kết chuyển doanh 31/12 515 34.578.882 98/12 thu. 911 15.587.024.442 Cộng phát sinh 84.888.115.185 84.888.115.185 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 51
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.4: Sổ Cái TK 511 Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Địa chỉ: Số 12 ngõ 42G, Trần Nguyên Hãn-HP SỔ CÁI Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013 Đơn vị tính: Đồng Ngày Chứng từ Số tiền TK tháng Ngày Diễn giải Số hiệu ĐƯ Nợ Có ghi sổ tháng Thu tiền bán xi PT măng Bỉm Sơn cho 16/12 16/12 111 14.880.000 16/12 công ty CPTM Huy Hoàng PT Thu tiền bán tôn mạ 19/12 19/12 111 5.000.000 22/12 màu cho khách hàng. Thu tiền bán xi PT măng Bỉm Sơn cho 19/12 19/12 111 3.700.000 25/12 anh Hoàng Tuấn Anh. Thu tiền bán nhựa PBC PVC φ 21 cho công 24/12 24/12 112 29.504.000 5502 ty TNHH Thịnh Hưng. Bán xi măng Hoàng HĐ Thạch cho công ty 25/12 25/12 131 14.560.000 0025053 xây dựng Hòa Bình, chưa thu tiền. Bán thép, que hàn HĐ cho công ty TNHH 26/12 26/12 131 35.000.000 0025058 Song Long, chưa thu tiền. PKT Xác định kết quả 31/12 31/12 911 15.552.445.560 98/12 kinh doanh. Cộng phát sinh 15.552.445.560 15.552.445.560 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 52
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.5: Sổ chi tiết TK 511 Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Địa chỉ: Số 12 ngõ 42G, Trần Nguyên Hãn-HP SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tên tài khoản 5111: Doanh thu hoạt động thương mại Từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013 Đơn vị tính: Đồng Ngày Chứng từ Số phát sinh TK tháng Ngày Diễn giải Số hiệu ĐƯ Nợ Có ghi sổ tháng Thu tiền bán xi măng Bỉm Sơn PT 16/12 16/12 của công ty 111 14.880.000 16/12 CPTM Huy Hoàng. Thu tiền bán sơn HĐ 16/12 16/12 Sơn Hà của khách 131 50.000.000 0025038 hàng. Thu tiền bán xi PT măng Bỉm Sơn cho 19/12 19/12 111 3.700.000 25/12 anh Hoàng Tuấn Anh. Thu tiền bán cát PBC 26/12 26/12 cho công ty TNHH 112 156.000.000 5540 Xuân Mai. Bán thép, que hàn HĐ cho công ty TNHH 26/12 26/12 131 35.000.000 0025058 Song Long, chưa thu tiền. PKT Xác định kết quả 31/12 31/12 911 10.034.623.842 98 kinh doanh. Cộng phát sinh 10.034.623.842 10.034.623.842 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 53
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.6: Bảng Tổng hợp chi tiết TK 511 Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Địa chỉ: Số 12 ngõ 42G, Trần Nguyên Hãn – HP SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511 Từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013 Số tiền phát sinh Ghi STT SHTK Diễn giải chú Nợ Có Doanh thu hoạt động 1 5111 10.034.623.842 10.034.623.842 thương mại. Doanh thu hoạt động 2 5112 5.517.821.718 5.552.400.600 xây lắp. Tổng số phát sinh 15.552.445.560 15.552.445.560 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên và đóng dấu) Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 54
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán. Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Giá vốn hàng bán của công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng được tính theo phương pháp Bình quân liên hoàn sau mỗi lần nhập đối với mỗi loại hàng hóa. Đơn giá được tính như sau: Trị giá vốn thực tế của vật tư tồn kho sau lần nhập thứ i Đơn giá bình quân = liên hoàn Số lượng của vật tư tồn kho sau lần nhập thứ i Tr ị giá vốn thực tế của = Số lượng vật tư xuất kho x Đơn giá bình quân liên hoàn vật tư xuất kho Ví dụ minh họa: Ngày 16/12/2013 bán cho công ty CP TM Huy Hoàng 12 tấn xi măng Bỉm Sơn giá 1.240.000 đồng/ tấn, VAT 10% đã thu bằng tiền mặt. Ngày 16/12/2013 xuất bán xi măng Bỉm Sơn cho công ty CPTM Huy Hoàng. Số lượng xi măng tồn kho tính đến ngày 16/12/2013 là 200 tấn, trị giá xi măng Bỉm Sơn tồn kho là 240.000.000 đồng. Theo công thức tính trên ta có: Đơn giá xi 24.000.000 măng Bỉm = 200 = 1.200.000 ( đồng/ tấn) Sơn Đơn giá xi măng = 1.200.000 x 12 = 14.400.000 ( đồng) Bỉm Sơn Tài khoản sử dụng: TK 632 – “Giá vốn hàng bán” , TK 632 được mở 2 tài khoản cấp 2: + TK 6321: Giá vốn hoạt động thương mại. + TK 6322: Giá vốn hoạt động xây lắp. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như TK 152, 331, Chứng từ sử dụng: + Phiếu xuất kho – Mẫu số 02 – VT; + Thẻ kho – Mẫu số S12 – DN; + Các chứng từ liên quan khác. Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 55
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Quy trình luân chuyển chứng từ: Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Bảng kê bán hàng, Bảng kê chi tiết thu tiền của khách hàng. . . Sổ chi tiết 632, 152, Sổ Nhật ký chung Sổ Cái TK 632, 152 Bảng Tổng hợp TK 632, 152 Bảng Cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối kỳ. : Kiểm tra, đối chiếu. Quy trình hạch toán: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Từ sổ Nhật ký chung kế toán tiến hành ghi sổ Cái TK 632, 152, Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chung, kế toán tiền hành ghi vào sổ Chi tiết TK 632,152, Cuối kỳ, cộng số liệu trên sổ Cái TK 632, 152, để lập bảng Cân đối số phát sinh. Từ sổ thẻ kế toán chi tiết kế toán lập bảng Tổng hợp chi tiết. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng các số liệu ghi trên sổ Cái TK 632, 152, và bảng Tổng hợp chi tiết TK 632, 152, (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết), kế toán tiến hành lập Báo cáo tài chính. Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 56
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ví dụ minh họa: Ngày 16/12/2013 bán cho công ty CPTM Huy Hoàng 12 tấn xi măng Bỉm Sơn giá 1.240.000 đồng/ tấn, VAT 10% đã thu bằng tiền mặt. Trị giá vốn tính được ghi trên phiếu xuất kho số 82/12 là 14.400.000 đồng. Căn cứ vào phiếu xuất kho (Biểu số 2.7), kế toán ghi vào sổ sách kế toán bút toán ghi nhận giá vốn: Nợ TK 632 : 14.400.000 Có TK 152 : 14.400.000 Căn cứ vào bút toán trên kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung (Biểu số 2.8). Từ sổ Nhật ký chung kế toán tiến hành ghi sổ Cái TK 632 (Biểu số 2.9), 152, Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chung, kế toán tiền hành ghi vào sổ Chi tiết TK 632 (Biểu số 2.10), 152, Cuối kỳ, cộng số liệu trên sổ Cái TK 632, 152, để lập bảng Cân đối số phát sinh. Từ sổ, thẻ kế toán chi tiết kế toán lập bảng Tổng hợp chi tiết. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng các số liệu ghi trên sổ Cái TK 632, 152, và bảng Tổng hợp chi tiết TK 632 (Biểu số 2.11), 152, (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết), kế toán tiến hành lập Báo cáo tài chính. Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 57
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.7: Mẫu số: 02- VT Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Ban hành theo QĐ số :15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: Số 12 ngõ 42G, Trần Nguyên Hãn-HP Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 16 tháng 12 năm 2013 Số phiếu : PX 82/12 Họ và tên người nhận hàng: Công ty CPTM Huy Hoàng. Địa chỉ: Số 23 – Nguyễn Đức Cảnh – Lê Chân – Hải Phòng. Lý do xuất: Xi măng Bỉm Sơn. Xuất tại: Kho vật tư. Mã Đơn Số lượng Tên, nhãn hiệu, STT hàng vị Yêu Thực Đơn giá Thành tiền quy cách hóa tính cầu xuất A B C D 1 2 3 4 = 2 x 3 Xi măng Bỉm 1 XB Tấn 12 12 1.200.000 14.400.000 Sơn Tổng cộng 14.400.000 Cộng thành tiền: Mười bốn triệu bốn trăm nghìn đồng. Số chứng từ kèm theo : Ngày 16 tháng 12 năm 2013 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 58
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.8: Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Địa chỉ: Số 12 ngõ 42G, Trần Nguyên Hãn-HP SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ SHTK Số tiền Ngày Diễn giải Số hiệu Nợ Có Nợ Có tháng Bán xi măng Bỉm Sơn 632 7.807.800 PX 10/12 của công ty Song Vũ 65/12 bằng tiền mặt. 152 7.807.800 Bán cát cho khách 632 960.000 PX 16/12 hàng thu bằng tiền 152 960.000 81/12 mặt. Xuất bán xi măng 632 14.400.000 PX 16/12 Bỉm Sơn cho công ty 82/12 CPTM Huy Hoàng. 152 14.400.000 PX Xuất bán xi măng Bỉm 632 5.000.000 20/12 104/12 Sơn cho khách hàng. 152 5.000.000 Xuất bán nhựa PVC φ 632 28.050.000 PX 24/12 21 cho công ty TNHH 131/12 Thịnh Hưng. 152 28.050.000 Xuất bán thép, que 632 33.500.000 PX hàn cho công ty 26/12 150/12 TNHH Song Long, chưa thu tiền. 152 33.500.000 PKT Kết chuyển giá vốn 911 12.764.054.270 31/12 98/12 hàng bán. 632 12.764.054.270 Cộng phát sinh 84.888.115.185 84.888.115.185 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 59
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.9: Sổ Cái TK 632 Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Địa chỉ: Số 12 ngõ 42G, Trần Nguyên Hãn – HP SỔ CÁI Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán Từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013 Đơn vị tính:Đồng Ngày Chứng từ Số tiền TK tháng Ngày Diễn giải Số hiệu ĐƯ Nợ Có ghi sổ tháng Bán xi măng Bỉm Sơn PX 10/12 10/12 cho công ty Song Vũ 152 7.807.800 65/12 thu bằng tiền mặt. PX Xuất bán cát cho khách 16/12 16/12 152 960.000 81/12 hàng thu bằng tiền mặt. Xuất bán xi măng PX 16/12 16/12 Bỉm Sơn cho công ty 152 14.400.000 82/12 CPTM Huy Hoàng. PX Xuất bán xi măng cho 20/12 20/12 152 5.000.000 104/12 khách hàng. Xuất bán nhựa PVC φ PX 24/12 24/12 21 cho công ty TNHH 152 28.050.000 131/12 Thinh Hưng. Xuất bán thép, que hàn PX cho công ty TNHH 26/12 26/12 152 33.500.000 150/12 Song Long, chưa thu tiền. PKT Xác định kết quả kinh 31/12 31/12 911 12.764.054.270 98 doanh. Cộng phát sinh 12.764.054.270 12.764.054.270 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 60
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.10: Sổ Chi tiết TK 632 Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Địa chỉ: Số 12 ngõ 42G, Trần Nguyên Hãn-HP SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tên tài khoản 6321: Giá vốn hàng bán hoạt động thương mại Từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013 Đơn vị tính: Đồng Ngày Chứng từ Số phát sinh TK tháng Ngày Diễn giải Số hiệu ĐƯ Nợ Có ghi sổ tháng Xuất bán xi măng Bỉm PX 10/12 10/12 Sơn cho công ty Song 152 7.807.800 65/12 Vũ thu bằng tiền mặt. Xuất bán cát cho khách PX 16/12 16/12 hàng đã thu bằng tiền 152 960.000 81/12 mặt. Xuất bán xi măng Bỉm PX 16/12 16/12 Sơn cho công ty 152 14.400.000 82/12 CPTM Huy Hoàng. PX Xuất bán xi măng Bỉm 20/12 20/12 152 5.000.000 104/12 Sơn cho khách hàng. Xuất bán nhựa PVC φ PX 24/12 24/12 21 cho công ty TNHH 152 28.050.000 131/12 Thịnh Hưng. Xuất bán thép, que hàn PX cho công ty TNHH 26/12 26/12 152 33.500.000 150/12 Song Long, chưa thu tiền. PKT Xác định kết quả kinh 31/12 31/12 911 8.564.589.231 98/12 doanh Cộng phát sinh 8.564.589.231 8.564.589.231 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên Sinh viên: Bùi Hồng Nhung – Lớp QTL 603K 61