Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 - Phạm Thị Minh Ngọc
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 - Phạm Thị Minh Ngọc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_cong_tac_ke_toan_nguyen_vat_lie.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 - Phạm Thị Minh Ngọc
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Mục lục Lời mở đầu 1 Chƣơng 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp sản xuất 2 1.1.Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp 2 1.1.1.Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu 2 1.1.2.Vị trí, vai trò nguyên vật liệu 3 1.1.3.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu 3 1.1.4.Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu 4 1.1.4.1.Phân loại nguyên vật liệu 4 1.1.4.2.Đánh giá nguyên vật liệu 5 1.2.Hạch toán nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp 11 1.2.1.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 11 1.2.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 16 1.2.2.1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên 16 1.2.2.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ 20 1.2.3.Các hình thức tổ chức sổ kế toán 22 Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 26 2.1.Tổng quan về xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 26 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển 26 2.1.2.Lĩnh vực hoạt động 27 2.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp 27 2.1.3.1.Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp 27 2.1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 28 2.1.4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 31 2.1.4.1.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 31 2.1.4.2.Hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán áp dụng tại xí nghiệp 32 2.1.5.Phƣơng hƣớng nhiệm vụ năm 2008 33 2.2.Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp 34 2.2.1.Đặc điểm, phân loại và công tác quản lý nguyên vật liệu 34 Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT902K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 2.2.1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu 34 2.2.1.2.Phân loại nguyên vật liệu 35 2.2.1.3.Công tác quản lý nguyên vật liệu 35 2.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu 36 2.2.2.1.Nguyên vật liệu nhập kho 36 2.2.2.2.Nguyên vật liệu xuất kho 40 2.2.3.Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu 41 2.2.3.1.Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu 41 2.2.3.2.Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu 46 2.2.4.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại xí nghiệp 49 2.2.5.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại xí nghiệp 55 2.2.5.1.Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu 56 2.2.5.2.Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu 58 Chƣơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 60 3.1.Đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu 60 3.1.1.Ƣu điểm 60 3.1.2.Những tồn tại 62 3.1.3.Nguyên nhân của những tồn tại 62 3.2.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp 63 3.2.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng và hạch toán kế toán nguyên vật liệu 63 3.2.2.Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện 63 3.2.2.1.Yêu cầu 63 3.2.2.2.Nguyên tắc 64 3.2.3.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu 64 3.2.4.Điều kiện thực hiện các giải pháp 72 3.2.4.1.Đối với Nhà nƣớc 72 3.2.4.2.Đối với xí nghiệp 72 3.2.4.3.Điều kiện khác 73 Kết luận 74 Danh mục tài liệu tham khảo 75 Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT902K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Lời mở đầu Nền kinh tế thị trƣờng đã mang lại cơ hội thách thức cho các doanh nghiệp đồng thời mang lại những lợi ích cho ngƣời tiêu dùng. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đƣợc thì đòi hỏi phải có khả năng nắm bắt nhu cầu thị trƣờng. Việc quản lý, sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu chính là một trong những biện pháp để có thể giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp, trong đó quan trọng hàng đầu là tổ chức công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu. Sau một thời gian tìm hiểu thực tế sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131, em đã đƣợc tiếp cận với mô hình tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và bộ máy kế toán của xí nghiệp, em nhận thấy sự quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong toàn bộ công tác kế toán nên em chọn đề tái khóa luận tốt nghiệp là: “Hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131”. Nội dung kết cấu của khóa luận gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Chƣơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Vì thời gian và trình độ có hạn nên bài khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong đƣợc sự góp ý của các thầy cô để bài khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của Ths. Phạm Thị Nga cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên phòng tài chính – kế toán xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 1
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1.Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp 1.1.1.Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu: *Khái niệm nguyên vật liệu: Theo chuẩn mực kế toán số 02 thì hàng tồn kho là những tài sản: -Đƣợc giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thƣờng -Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang -Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ Nguyên vật liệu: là một bộ phận của hàng tồn kho, là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thƣờng xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng của sản xuất sản phẩm. *Đặc điểm nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là đối tƣợng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến cần thiết trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp mang những đặc điểm sau: -Tham gia vào một chu kỳ sản xuất -Thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng -Chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm đƣợc sản xuất ra Thông thƣờng trong cấu tạo của giá thành sản phẩm thì chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn nên việc sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích và đúng kế hoạch nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu chiếm vị trí hết sức quan trọng bởi nó là đối tƣợng lao động và là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cầu thành lên thực thể sản phẩm. Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 2
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 1.1.2.Vị trí, vai trò nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh: Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu là đối tƣợng không thể thiếu, nó giữ vai trò quyết định trong quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất sản phẩm và có ảnh hƣởng không nhỏ tới sự biến động của giá thành. Do vậy phải đảm bảo cho công việc cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời cả về số lƣợng và chất lƣợng thì việc sản xuất mới trôi chảy, không bị gián đoạn, sản phẩm sản xuất ra mới đƣợc hình thành đúng tiến độ kế hoạch và bảo đảm chất lƣợng tốt nhất. 1.1.3.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu *Yêu cầu quản lý: Xuất phát từ đặc điểm của nguyên vật liệu mà công tác quản lý nguyên vật liệu trong mỗi doanh nghiệp luôn đƣợc đặt lên hàng đầu. Có làm tốt công tác này thì mới đạt đƣợc mục tiêu của doanh nghiệp là: giảm thiểu chi phí, nâng cao lợi nhuận mà vẫn đạt đƣợc những yêu cầu về chất lƣợng. Để đảm bảo công tác hạch toán đƣợc chính xác đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ từ khâu thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng. -Ở khâu thu mua: phải quản lý tốt về số lƣợng, chất lƣợng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí thu mua đồng thời phải bảo đảm kế hoạch thu mua theo đúng kế hoạch sản xuất kinh doanh. -Ở khâu bảo quản: phải tổ chức tốt kho hàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu tránh hƣ hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn chất lƣợng cho nguyên vật liệu. -Ở khâu sử dụng: phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả trên cơ sở các định mức, dự toán chi phí, phấn đâu hạ mức tiêu hao vật tƣ trong sản xuất tiến tới hạ thấp giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. -Ở khâu dự trữ: đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đƣợc mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại vật tƣ đảm bảo quá trình sản xuất đƣợc tiến hành liên tục, đồng thời tránh ứ đọng vốn do dự trữ quá lớn. Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 3
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 -Ở khâu giám sát: giám sát, kiểm tra việc bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu, kiểm tra việc tuân thủ các quy định mức tiêu hao trong việc sử dụng vật liệu sản xuất. *Nhiệm vụ của việc hạch toán nguyên vật liệu: Để đảm bảo công tác quản lý, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các mục sau: -Tổ chức ghi chép, phản ánh số liệu về tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu hiện có. -Tổ chức luân chuyển chứng từ, ghi chép sổ sách, sử dụng tài khoản phù hợp với phƣơng pháp hàng tồn kho của doanh nghiệp. Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu, mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo đúng chế độ hiện hành. -Tính giá vật liệu theo đúng chế độ quy định và phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. -Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu, hàng hóa sử dụng vật tƣ cho sản xuất và kế hoạch bán hàng. -Thƣờng xuyên kiểm tra việc thực hiện đúng các quy định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp thời các vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chƣa cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại 1.1.4.Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu 1.1.4.1.Phân loại nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có công dụng khác nhau, đƣợc sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau. Mỗi loại có vai trò, công dụng, tính chất lý, hóa học khác nhau đối với quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Do vậy để thống nhất trong công tác quản lý nguyên vật liệu, kế toán tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức sau: Căn cứ vào vai trò, công dụng của nguyên vật liệu: nguyên vật liệu đƣợc chia thành: -Nguyên liệu, vật liệu chính: là đối tƣợng cấu thành nên thực thể sản phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên vật liệu chính không giống nhau. Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 4
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 -Nguyên liệu, vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ có thể làm tăng chất lƣợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công cụ, dụng cụ hoạt động bình thƣờng. -Nhiên liệu: là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lƣợng trong quá trình sản xuất kinh doanh. -Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng, chi tiết đƣợc sử dụng để thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận tải truyền dẫn. -Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: gồm những loại vật liệu, thiết bị, công cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản. Cách phân loại này là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu đồng thời cũng là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Căn cứ vào nguồn hình thành: nguyên vật liệu đƣợc chia thành -Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, nhận biếu tặng. -Nguyên vật liệu tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho. Căn cứ vào mục đích sử dụng: nguyên vật liệu đƣợc chia thành -Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh +Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm +Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xƣởng, dùng cho bộ phận giao bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp. -Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: +Nhƣợng bán +Đem góp vốn liên doanh +Đem biếu tặng 1.1.4.2.Đánh giá nguyên vật liệu 1.1.4.2.1.Các nguyên tắc chi phối đến đánh giá nguyên vật liệu: Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 5
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thƣớc đo tiền tệ biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Có 3 nguyên tắc chi phối đến việc đánh giá nguyên vật liệu. -Nguyên tắc giá gốc (còn gọi là giá phí, giá thành, giá lịch sử) Tất cả các tài sản và hàng tồn kho ở doanh nghiệp đƣợc phản ánh trong sổ kế toán và báo cáo tài chính đƣợc ghi chép theo giá gốc. Giá gốc bao gồm tất cả các chi phí bình thƣờng và hợp lý mà doanh nghiệp bỏ ra để có tài sản và sẵn sàng đƣa vào sử dụng. -Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng phƣơng pháp kế toán thống nhất trong suốt niên độ kế toán. -Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp phải phản ánh đúng giá trị tài sản, các nghiệp vụ làm tăng doanh thu và tăng vốn chỉ đƣợc ghi khi có chứng cứ chắc chắn (có chứng từ), chi phí và các khoản làm giảm doanh thu, vốn chủ sở hữu phải đƣợc ghi chép ngay dù chƣa có chứng từ chắc chắn. Dù trên bảng cân đối kế toán, hàng tồn kho phải đƣợc phản ánh theo giá trị có thể thực hiện đƣợc của nguyên vật liệu giảm do vật liệu bị hƣ hỏng, kém hoặc mất phẩm chất thì đơn vị phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 1.1.4.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu: Việc đánh giá nguyên vật liệu phụ thuộc vào phƣơng pháp quản lý và hạch toán vật liệu đƣợc áp dụng ở mỗi doanh nghiệp: phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên hoặc phƣơng pháp kê khai định kỳ. Trị giá vật Trị giá vật Trị giá vật Trị giá vật liệu xuất = liệu tồn đầu + liệu nhập - liệu tồn trong kỳ kỳ trong kỳ cuối kỳ Có nhiều cách đánh giá nguyên vật liệu nhập, xuất nhƣng có thể chia ra thành 2 phƣơng pháp chính là: -Đánh giá nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế -Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 6
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Đánh giá nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế *Xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho: Nhập kho vật liệu do mua ngoài: Trị giá vốn Giá mua Các loại Chiết khấu thực tế của = (ghi trên + Chi phí + thuế không - TM, giảm giá NVL nhập hóa đơn) thu mua được hoàn (nếu có) kho lại Trong đó: -Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi, tiền phạt, chi phí mở L/C và các chi phí dịch vụ ngân hàng cho các thƣơng vụ mua NVL từ các nguồn nhập khẩu hay trong nƣớc. -Giá mua đƣợc xác định theo 2 trƣờng hợp: +Đối với cơ sở SXKD thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khẩu trừ thì giá NVL mua vào là giá mua thực tế không bao gồm thuế GTGT đầu vào +Đối với cơ sở SXKD thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp và cơ sở SXKD không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT thì giá trị vật liệu mua vào là tổng giá thanh toán phải trả cho ngƣời bán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào) Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công, chế biến: Trị giá vốn Trị giá vốn thực Chi phí gia thực tế NVL = tế NVL xuất gia + công, chế biến nhập kho công, chế biến Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: Trị giá vốn Trị giá vốn thực tế Chi phí vận Chi phí phải trả thực tế NVL = NVL xuất thuê + chuyển, bốc dỡ, + cho bên nhận nhập kho ngoài gia công thuê kho gia công Đối với nguyên vật liệu nhận từ vốn góp liên doanh: Trị giá vốn Trị giá vốn thực tế NVL = góp do hội đồng nhập kho liên doanh đánh giá Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 7
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Đối với nguyên vật liệu do ngân sách và cấp trên cấp: Trị giá vốn = Giá thỏa + Chi phí thực tế NVL thuận cấp (lấy khác (nếu có) nhập kho trong biên bản cấp) Nhập kho vật liệu do vay mƣợn tạm thời của các đơn vị khác, do đƣợc tặng thƣởng: Trị giá Giá thực tế vốn thực tế =tương đương trên thị + Chi phí NVL nhập kho trường của NVL khác (nếu có) nhập kho Nhập kho vật liệu từ nguồn thu hồi sau sử dụng (phế liệu): Trị giá vốn = Giá cước thực tế NVL tính (nếu giá trị nhập kho nhỏ ) Trị giá vốn thực tế = Giá thực tế tương của NVL nhập đương trên thị trường kho (nếu giá trị nhỏ) *Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho: Phƣơng pháp đích danh: Phƣơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi nguyên vật liệu theo từng lô hàng. Khi xuất kho, nguyên vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lƣợng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá trị thực tế xuất kho. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng, các loại mặt hàng ổn định và có tính tách biệt cao. Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc (FIFO) Theo phƣơng pháp này, trƣớc hết phải xác định đƣợc đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết nguyên vật liệu nào nhập kho trƣớc thì xuất trƣớc, nguyên vật liệu nào nhập sau thì sẽ xuất sau. Vì vậy nguyên vật liệu xuất kho trong lần nhập nào thì sẽ tính theo giá thực tế của lần nhập đó. Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 8
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Phƣơng pháp này có ƣu điểm là khi giá cả vật liệu có xu hƣớng tăng thì áp dụng phƣơng pháp này doanh nghiệp có mức lãi nhiều hơn so với các phƣơng pháp khác. Tuy nhiên phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại và mức dƣ tồn nguyên vật liệu sẽ lớn. Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc (LIFO) Theo phƣơng pháp này, trƣớc hết ta cũng phải xác định đƣợc đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết nguyên vật liệu nào nhập kho sau thì xuất trƣớc, ngƣợc lại so với phƣơng pháp FIFO. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là những khoản doanh thu hiện tại đƣợc phù hợp với những chi phí hiện tại. Tuy nhiên với xu hƣớng giá cả thị trƣờng ngày càng tăng thì việc áp dụng phƣơng pháp này giúp doanh nghiệp tránh đƣợc rủi ro về vốn do mức dự trữ bình quân nguyên vật liêu cuối kỳ thƣờng thấp. Phƣơng pháp bình quân gia quyền: Theo phƣơng pháp này, giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho đƣợc căn cứ vào số lƣợng xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân. Trị giá thực tế Trị giá thực tế NVL Đơn giá NVL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ bình quân = Số lượng NVL tồn Số lượng NVL nhập đầu kỳ + kho trong kỳ Trị giá vốn = Đơn giá * Số lượng thực tế NVL bình quân NVL xuất xuất kho kho trong kỳ Việc tính đơn giá bình quân có thể tính cho từng tháng, từng quý hay cả kỳ. Ngoài ra ta cũng có thể tính đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập kho gọi là đơn giá bình quân liên hoàn. Trị giá thực tế NVL + Trị giá NVL Đơn giá tồn trước khi nhập nhập kho bình quân = Số lượng NVL tồn + Số lượng NVL liên hoàn trước khi nhập nhập kho Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 9
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 -Ƣu điểm: phƣơng pháp này đơn giản, dễ làm -Nhƣợc điểm: theo phƣơng pháp này thì chỉ đến cuối kỳ mới xác định đƣợc đơn giá bình quân gia quyền vì vậy ảnh hƣởng đến tính kịp thời của thông tin kế toán. Với phƣơng pháp bình quân gia quyền liên hoàn phần nào làm cho việc tính giá vật liệu xuất kho trở lên khó khăn hơn, tạo ra những thủ tục rƣờm rà trong quá trình luân chuyển nguyên vật liệu. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp có tính ổn định về giá cả vật tƣ, hàng hóa khi nhập kho. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán: Giá hạch toán là giá quy định thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp và đƣợc sử dụng ổn định trong một thời gian dài, giá hạch toán của nguyên vật liệu có thể là giá mua thực tế, giá kế hoạch, giá bán buôn Giá hạch tóan đƣợc sử dụng để hạch toán chi tiết hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, làm giảm nhẹ công tác tính toán và tăng cƣờng công tác kiểm tra của kế toán trong khâu thu mua, vận chuyển, bảo quản khi sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết hàng ngày thì cuối kỳ phải tính chuyển giá hạch toán thành giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Việc tính chuyển đƣợc tiến hành nhƣ sau: Xác định hệ số giá giữa thực tế và giá hạch toán của nguyên vật liệu: Trị giá thực tế + Trị giá thực tế của của NVL NVL nhập trong kỳ Hệ số giá tồn đầu kỳ (H) = Trị giá hạch toán + Trị giá hạch của NVL tồn đầu toán của NVL kỳ nhập trong kỳ Sau đó tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho: Trị giá vốn thực Trị giá hạch toán tế của NVL xuất = Hệ số giá * của NVL xuất kho kho trong kỳ (H) trong kỳ Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 10
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Hệ số giá nguyên vật liệu có thể tính theo từng nhóm hay từng thứ vật liệu và việc áp dụng phƣơng pháp tính toán cần phải nhất quán trong các niên độ kế toán. -Ƣu điểm: phản ánh kịp thời biến động của giá trị các loại nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, giảm nhẹ công tác tính toán đặc biệt đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu. -Nhƣợc điểm: việc sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu chỉ đƣợc dùng trong hạch toán chi tiết vật liệu và chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. -Điều kiện áp dụng: phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng trong doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu, giá cả luôn luôn biến động, việc nhập, xuất kho diễn ra thƣờng xuyên. 1.2.Hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1.2.1.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu *Chứng từ sử dụng: Hệ thống chứng từ kế toán về nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp đƣợc ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ – BTC của Bộ trƣởng Bộ tài chính ban hành ngày 20/3/2006. Các chứng từ kế toán phải đƣợc lập kịp thời theo đúng quy định của nhà nƣớc. Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ tài chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho ngƣời quản lý nguyên vật liệu, bảo đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời tránh sự trùng lặp hoặc luân chuyển chứng từ qua những khâu không cần thiết và phải giảm thời gian luân chuyển chứng từ tới mức thấp nhất. *Các phƣơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu: Việc quản lý tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu đƣợc thực hiện chủ yếu của các bộ phận kho và phòng kế toán. Trên cơ sở các chứng từ kế toán về nhập – xuất nguyên vật liệu, thủ kho và kế toán nguyên vật liệu tiến hành hạch toán kịp thời và chính xác tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu hàng ngày theo từng loại vật liệu. Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 11
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Để hạn chế sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán thì kế toán doanh nghiệp cần phải lựa chọn phƣơng pháp hạch toán chi tiết phù hợp với yêu cầu và trình độ của đội ngũ kế toán trong doanh nghiệp. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu có thể tiến hành theo các phƣơng pháp sau: Phƣơng pháp ghi thẻ song song Nội dung của phƣơng pháp ghi thẻ song song: -Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lƣợng. Thẻ kho do phòng kế toán lập và lập cho từng loại nguyên vật liệu. Sau khi đã ghi đầy đủ các yếu tố của phần: tên, nhãn hiệu, quy cách, danh điểm, định mức dự trữ kế toán giao cho thủ kho. Thẻ kho phải đƣợc sắp xếp theo từng loại, từng nhóm và từng thứ để tiện cho việc quản lý. Hàng ngày, khi nhận đƣợc các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của từng chứng từ rồi thực hiện việc nhập, xuất và ghi số thực nhập, thực xuất vào chứng từ. Cuối ngày, phân loại chứng từ rồi tính ra số tồn kho và ghi vào thẻ kho, lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển cho phòng kế toán. -Ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liêu sử dụng sổ chi tiết nguyên vật liệu để ghi chép hàng ngày tình hình nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lƣợng và số tiền. Sổ chi tiết đƣợc mở cho từng loại nguyên vật liệu. Khi nhận đƣợc các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu do thủ kho gửi đến, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ và hoàn chỉnh chứng từ sau đó kế toán phân loại chứng từ và ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu tính ra số tồn kho cuối ngày. Cuối tháng hay vào một thời điểm nào đó, kế toán và thủ kho tiến hành đối chiếu số liệu trên thẻ kho với sổ chi tiết nguyên vật liệu. Ngoài ra, kế toán chi tiết còn phải lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn để đối chiếu với kế toán tổng hợp. Ƣu điểm: ghi chép đơn giản, dễ hiểu, dễ kiểm tra, đối chiếu với số liệu và phát hiện sai sót. Đồng thời đảm bảo độ tin cậy cao của thông tin, cung cấp thông tin nhanh. Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 12
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Nhƣợc điểm: ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu, số lƣợng. Mặt khác, việc kiểm tra đối chiếu thƣờng tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng của kế toán. Phạm vi áp dụng: đối với doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, khối lƣợng nghiệp vụ xuất ít, không thƣờng xuyên, trình độ kế toán hạn chế. Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song Thẻ kho Chứng từ Chứng từ nhập xuất Sổ chi tiết vật liệu Bảng tổng hợp Sổ kế toán tổng Nhập –Xuất – Tồn hợp về vật liệu Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển: -Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ khi để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhập – xuất – tồn kho của tứng thứ vật liệu giống nhƣ phƣơng pháp ghi thẻ song song. -Ở phòng kế toán: kế toán nguyên vật liệu sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép phản ánh tổng hợp số nguyên vật liệu luân chuyển trong tháng và số tồn kho cuối tháng của chỉ tiêu số lƣợng và số tiền. Sổ đối chiếu luân chuyển đƣợc mở và đƣợc dùng cho cả năm, mỗi thứ nguyên vật liệu đƣợc ghi một dỏng trong sổ và ghi một lần trong tháng. Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 13
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Khi nhận đƣợc các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi sắp xếp, phân loại chúng theo từng loại. Cuối tháng, tổng hợp số liệu đã ghi trong chứng từ theo chỉ tiêu số lƣợng và số tiền để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển (phần nhập – xuất) và tính ra số tồn kho cuối tháng. Số liệu về tình hình nhập – xuất – tồn trong sổ đối chiếu luân chuyển sẽ đƣợc đối chiếu với thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp. Ƣu điểm: khối lƣợng ghi chép của kế toán đƣợc giảm bớt do chỉ ghi 1 lần vào cuối kỳ. Nhƣợc điểm: khối lƣợng ghi chép của kế toán dồn vào cuối kỳ quá nhiều nên ảnh hƣởng đến tính kịp thời của việc cung cấp thông tin. Mặt khác, việc kiểm tra đối chiếu thƣờng tiến hành vào cuối kỳ do vậy hạn chế chức năng của kế toán. Phạm vi áp dụng: phƣơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có khối lƣợng nghiệp vụ nhập – xuất nhiều, chủng loại vật tƣ nhiều, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Chứng từ nhập Thẻ kho Chứng từ xuất Bảng kê nhập Sổ đối chiếu Bảng kê xuất luân chuyển Sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 14
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Phƣơng pháp sổ số dƣ: Ở kho hạch toán chi tiết theo chỉ tiêu số lƣợng còn ở phòng kế toán hạch toán chi tiết theo chỉ tiêu giá trị. -Ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhập – xuất – tồn của từng thứ nguyên vật liệu, giống nhƣ phƣơng pháp ghi thẻ song song. Đồng thời sử dụgn sổ số dƣ để cuối tháng ghi chuyển số tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu từ thẻ kho vào sổ số dƣ trên cột số lƣợng. Sổ số dƣ do kế toán lập đƣợc mở cho từng kho và dùng cho cả năm để ghi số tồn kho cuối tháng của từng thứ nguyên vật liêu theo chỉ tiêu số lƣợng và số tiền, trong đó thủ kho ghi theo chỉ tiêu số lƣợng còn kế toán ghi cột số tiền (sau khi thủ kho ghi xong cột số lƣợng thì chuyển cho phòng kế toán). -Ở phòng kế toán: kế toán nguyên vật liệu dựa vào số lƣợng nhập – xuất của từng danh điểm nguyên vật liệu đƣợc tổng hợp từ các chứng từ nhập, xuất mà kế toán nhận đƣợc khi kiểm tra các kho theo định kỳ 3, 5 ngày hoặc 10 ngày 1 lần (kèm theo “Phiếu giao nhận chứng từ”) và giá hạch toán để tính trị giá thành tiền nguyên vật liệu nhập, xuất theo từng danh điểm. Từ đó ghi vào “Bảng lũy kế Nhập – Xuất – Tồn” (bảng này mở theo từng kho). Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên sổ số dƣ do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu. Ƣu điểm: giảm đƣợc khối lƣợng công viẹc do kế toán ghi chỉ tiêu giá trị còn thủ kho ghi chỉ tiêu số lƣợng, công việc của kế toán dàn đều trong tháng, thực hiện đƣợc sự kiểm tra giám sát. Nhƣợc điểm: do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu giá trị nên không thể biết đƣợc số lƣợng hiện có và tình hình tăng giảm của từng thứ nguyên vật liệu, muốn biết thì phải xem thẻ kho. Việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn sẽ gặp nhiều khó khăn do phải kiểm tra chứng từ thì mới phát hiện đƣợc. Phạm vi áp dụng: phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng cho những doanh nghiệp có khối lƣợng nghiệp vụ Nhập – Xuất – Tồn thƣờng xuyên, chủng loại nguyên vật liệu nhiều, phải xây dựng hệ thống giá hạch toán để hạch toán nhập, xuất. Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 15
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Sơ đồ 1.3: Sơ đổ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư Thẻ kho Chứng từ Chứng từ nhập Sổ số dƣ xuất Sổ kế toán tổng hợp vật liệu Phiếu giao nhận Bảng lũy kế Phiếu giao nhận chứng từ nhập Nhập – Xuất – Tồn chứng từ xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 1.2.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1.2.2.1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên Đặc điểm của phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên: *Định nghĩa: Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp phản ánh, ghi chép thƣờng xuyên, liên tục có hệ thống tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa .trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp dựa trên các chứng từ nhập, xuất. Theo phƣơng pháp này, các tài khoản hàng tồn kho đƣợc dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của các loại hàng tồn kho. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho có thể đƣợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào. Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 16
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 *Ƣu, nhƣợc điểm và phạm vi áp dụng: -Ƣu điểm: theo dõi đƣợc thƣờng xuyên, liên tục tình hình Nhập –Xuất – Tồn theo các chứng từ nên việc xác định giá vốn của nguyên vật liệu đƣợc chính xác. -Nhƣợc điểm: đối với nguyên vật liệu cồng kềnh, điều kiện cân, đo, đong, đếm không đƣợc chính xác thì giá trị sản xuất theo chứng từ kế toán nhiều khi xa rời với giá vốn thực tế làm cho công việc kế toán tốn nhiều công sức, phức tạp, phải điều chỉnh giữa số liệu kiểm kê và số liệu tính toán. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên: *Tài khoản sử dụng: -Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vật liệu nhập, xuất, tồn kho. Kết cấu của tài khoản này nhƣ sau: Bên Nợ: Trị giá vật liệu nhập kho và tăng lên do các nguyên nhân khác. Bên Có: Trị giá vật liệu xuất kho và giảm do các nguyên nhân khác. Dƣ Nợ: Trị giá vật liệu tồn kho Tài khoản 152 sẽ đƣợc mở các tài khoản chi tiết theo yêu cầu quản lý trong từng doanh nghiệp. -Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đƣờng”: Tài khoản này dùng để phản anh trị giá vật tƣ, hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua nhƣng cuối tháng chƣa về đến kho. Kết cấu của tài khoản này nhƣ sau: Bên Nợ: Trị giá hàng đã mua đang đi trên đƣờng Bên Có: Trị giá hàng mua đã về đến doanh nghiệp Dƣ Nợ: Trị giá hàng đã mua hiện có đang đi trên đƣờng -Tài khoản 331 “Phải trả cho ngƣời bán”: Tài khoản này phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngƣời bán, ngƣời cung cấp dịch vụ, ngƣời nhận thầu về các khoản vật tƣ, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết. Tài khoản 331 không mở cấp 2 mà đƣợc mở chi tiết theo từng ngƣời bán. Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác liên quan: TK 133, TK 111, TK 112, TK 141, TK 241, TK 621, TK 622, TK 627, TK 641, TK 642. Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 17
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 *Quá trình hạch toán : Trình tự hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Sơ đồ 1.4 : 151 152 621 (1) (12) 111, 112, 331, 141 627, 641, 642, 214 (2) (3) (13) 151 133 (632 (157) 333 (1,3) (4) (14) (5) 154 622 (15) (6) 128, 222 412 (16) 154 (7) (17) 138 111, 334 (18a) 411 (18) (8) 632 (18b) 128, 222 (9) 412 (19) 338 (33381) (10) 412 (11) Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 18
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Chú giải: (1) Nhập kho hàng đang đi đƣờng kỳ trƣớc (2) Nguyên vật liêu mua ngoài nhập kho (VAT theo phƣơng pháp trực tiếp) (3) Nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho (VAT theo phƣơng pháp khấu trừ) (4) Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (5) Thuế nhập khẩu phải nộp (6) Nguyên vật liệu không dùng hết nhập lại kho (7)Nhập kho do tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến (8) Nhận vốn góp liên doanh, cổ phần, cấp phát bằng nguyên vật liệu (9) Nhận lại vốn góp liên doanh (10) Phát hiện thừa khi kiểm kê, chờ xử lý (11) Chênh lệch tăng do đánh giá lại (12) Xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm (13) Xuất nguyên vật liệu cho quản lý sản xuất (14) Xuất bán hoặc gửi bán nguyên vật liệu (15) Xuất tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến nguyên vật liệu (16) Xuất nguyên vật liệu góp vốn liên doanh (17) Chênh lệch đánh giá lại tài sản (18) Phát hiện thiếu khi kiểm kê, chờ xử lý (19) Chênh lệch giảm do đánh giá lại Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 19
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 1.2.2.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ Đặc điểm của phƣơng pháp kiểm kê định kỳ *Định nghĩa: Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là phƣơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tƣ, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp. Từ đó tính ra giá trị vật tƣ, hàng hóa xuất kho trong kỳ theo công thức: Giá trị vật tư, Trị giá vật tư, Trị giá vật tư, Trị giá vật tư, hàng hóa = hàng hóa tồn + hàng hóa nhập - hàng hóa tồn xuất kho đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tƣ, hàng hóa nhập kho, xuất kho không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho mà đƣợc theo dõi trên một tài khoản riêng là Tài khoản 611 “Mua hàng”. Công tác kiểm kê vật tƣ, hàng hóa sẽ đƣợc tiến hành vào cuối mỗi kỳ kế toán để xác định giá trị hàng tồn kho thực tế làm căn cứ ghi sổ kế toán của các tài khoản hàng tồn kho, đồng thời căn cứ vào giá trị vật tƣ, hàng hóa tồn kho để xác định giá trị vật tƣ, hàng hóa xuất kho trong kỳ làm căn cứ để ghi sổ kế toán Tài khoản 611. *Ƣu, nhƣợc điểm: -Ƣu điểm: việc ghi chép đơn giản, gọn nhẹ do không phải đối chiếu giữa số liệu kế toán và số lƣợng kiểm kê mà số liệu kế toán luôn khớp với thực tế. -Nhƣợc điểm: trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị vật liệu xuất dùng (hơặc xuất bán) Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ *Tài khoản sử dụng: -Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu” phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ. Kết cấu của tài khoản này nhƣ sau: Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ (kết chuyển từ tài khoản 611 sang) Bên Có: Trị giá nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ (kết chuyển từ tài khoản 611 sang) Số dƣ Nợ: Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ -Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đƣờng”: phản ánh giá trị thực tê hàng mua đang đi trên đƣờng tồn đầu kỳ, cuối kỳ. -Tài khoản 611 “Mua hàng”: phản ánh trị giá vốn của nguyên vật liêu luân chuyển trong tháng. Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 20
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác liên quan nhƣ: TK 111, TK 112, TK 133, TK 331 giống nhƣ phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. *Trình tự hạch toán: Trình tự hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ đƣợc phản ánh qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.5 151,152,153 611 151, 152, 153 (1) (9) 111, 112,141 111, 112, 331 (2) (10) (133) (3) 331, 311 621, 627, 641 (3) (11) (4) (5) 632 333 (12) (6) 138 632 411 (13) (13a) (7) 632 (13b) 412 412 (8) (14) Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 21
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Chú giải: (1) Kết chuyển trị giá vật liệu tồn đầu kỳ (2) Mua nguyên vật liệu trả tiền ngay (3) Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (4) Thanh toán tiền (5) Mua chƣa trả hoặc trả bằng tiền vay (6) Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp ngân sách Nhà nƣớc (7) Nhận vốn góp cổ phần (8) Chênh lệch đánh giá tăng nguyên vật liệu (9) Kết chuyển trị giá vốn vật liệu tồn cuối kỳ (10) CKTM, giảm giá hàng mua, hàng mua bị trả lại (11) Giá trị nguyên vật liệu đã sử dụng trong kỳ (12) Xuất nguyên vật liệu để bán trong kỳ (13) Thiếu hụt mất mát (phạt tiền, trừ vào lƣơng công nhân hoặc tính vào giá vốn) (14) Chênh lệch đánh giá giảm nguyên vật liệu 1.2.3.Hình thức tổ chức sổ kế toán: Theo quyết định số 15/ 2006/ QĐ – BTC của Bộ trƣởng Bộ tài chính ban hành ngày 20/ 3/ 2006, các doanh nghiệp sử dụng một trong năm hình thức kế toán sau: -Hình thức kế toán Nhật ký chung -Hình thức kế toán Chứng từ - Ghi sổ -Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ -Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái -Hình thức kế toán trên máy vi tính Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 22
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Hình thức kế toán Nhật ký chung: Hình thức này đƣợc áp dụng với điều kiện lao động thủ công hoặc loại hình doanh nghiệp đơn giản, quy mô vừa và nhỏ, trình độ quản lý thấp. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký, mà trong tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: -Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt -Sổ cái -Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Hình thức Chứng từ - ghi sổ: Hình thức này cũng đƣợc áp dụng với những loại hình doanh nghiệp đơn giản, quy mô vừa và nhỏ, trình độ quản lý thấp, có nhu cầu phân công lao động kế toán. Đặc trƣng cơ bản của hình thức Chứng từ - ghi sổ: căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: -Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ -Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ đƣợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải đƣợc kế toán trƣởng duyệt trƣớc khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: -Chứng từ ghi sổ -Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ -Sổ cái -Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 23
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Hình thức Nhật ký – Chứng từ: Đặc trung cơ bản của hình thức Nhật ký – Chứng từ: -Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. -Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). -Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. -Sử dụng các mẫu sổ in sẵn có quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: -Nhật ký chứng từ -Bảng kê -Sổ cái -Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái: Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái: các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để ghi chép vào sổ Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái gồm có các loại sổ kế toán sau: -Nhật ký – Sổ cái -Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 24
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp Sổ, thẻ kế Sổ quỹ kế toán chứng toán chi tiết từ cùng loại Bảng tổng NHẬT KÝ – SỔ CÁI hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 25
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ HÀNG HẢI 131 2.1.Tổng quan về xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 2.1.1.Lịch sử hinh thành và phát triển xí nghiệp Xí nghiệp cơ khí bảo đảm an toàn Hàng Hải số 1 là một xí nghiệp trực thuộc doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động công ích bảo đảm an toàn Hàng Hải Việt Nam. Xí nghiệp cơ khí bảo đảm an toàn Hàng Hải số 1 đƣợc thành lập theo quyết định số 230 QĐ/TCCB – LĐ của cục trƣởng cục Hàng Hải Việt Nam ngày 10 tháng 10 năm 1998. Trên cơ sở chuyển nguyên trạng xí nghiệp cơ khí bảo đảm an toàn Hàng Hải Việt Nam, tháng 8 năm 2005 Bộ Giao Thông Vận Tải tách Bảo đảm an toàn Hàng Hải Việt Nam thành hai công ty: Công ty bảo đảm an toàn Hàng Hải I và Công ty bảo đảm an toàn Hàng Hải II. Đồng thời Xí nghiệp cơ khí bảo đảm an toàn Hàng Hải số 1 đổi tên thành Xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131. Xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 là đơn vị thành viên trực thuộc Công ty bảo đảm an toàn Hàng Hải I, chịu sự quản lý trực tiếp của Công ty bảo đảm an toàn Hàng Hải I đồng thời chịu sự quản lý nhà nƣớc của cơ quan có thẩm quyền ở địa phƣơng trong phạm vi hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành. Xí nghiệp có tƣ cách pháp nhân hoạt động theo sự ủy quyền và phân cấp của Tổng giám đốc Công ty bảo đảm an toàn Hàng Hải I, có con dấu riêng, là đơn vị hạch toán phụ thuộc, đƣợc mở tài khoản tại Ngân hàng. Tên gọi đầy đủ: Xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Địa chỉ: 22B đƣờng Ngô Quyền – phƣờng Máy Chai – quận Ngô Quyền – Thành phố Hải Phòng. Điện thoại: 031.3836180 Fax: 031.3768134 Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 26
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 2.1.2.Lĩnh vực hoạt động: -Tổ chức thực hiện sửa chữa gia công, hoán cải, phục hồi đóng mới các phƣơng tiện, thiết bị phục vụ cho công tác bảo đảm an toàn hàng hải và công nghiệp khác. -Đóng mới các phƣơng tiện thủy. -Tổ chức việc thực hiện quản lý, khai thác, bảo dƣỡng, sữa chữa định kỳ đảm bảo các tiêu chuẩn kĩ thuật và đầu tƣ các trang thiết bị. Có phƣơng án đổi mới kĩ thuật và đầu tƣ các trang thiết bị phù hợp công nghệ mới đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. -Tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động hiện có để hoạt động kinh doanh khai thác các dịch vụ về cơ khí và sửa chữa, đóng mới các thiết bị chuyên ngành theo quy định hiện hành của nhà nƣớc. -Thực hiện nhiệm vụ khác do Công ty bảo đảm an toàn Hàng Hải I giao. Do sản phẩm của xí nghiệp là: Các loại phao dùng để báo đắm, cứu đắm. Sữa chữa các loại tàu bè bị hỏng hóc hay sự cố. Sữa chữa, lắp đặt các ngọn hải đăng trên toàn quốc. Ngoài công việc sản xuất chính phục vụ Nhà nƣớc thì xí nghiệp còn có hoạt động sản xuất phụ. Đó là các hợp đồng đóng mới các loại tàu theo yêu cầu của đơn vị khác đặt hàng. 2.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 2.1.3.1.Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp: Để đảm bảo hoạt động của xí nghiệp có hiệu quả, đúng pháp luật đồng thời phát huy đƣợc hết sức mạnh của tập thể cũng nhƣ của từng cá nhân trong đơn vị. Xí nghiệp đã bố trí tổ chức bộ máy sản xuất và chỉ đạo điều hành theo sơ đồ dƣới đây: Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 27
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Sơ đồ bộ máy quản lý xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Giám đốc Phó giám đốc Phòng kế Phòng kĩ Phòng tài Phòng hoạch vật thuật chính – kế hành chính tƣ toán tổng hợp Tổ sắt Tổ cơ Tổ Tổ Tổ Tổ hàn khí điện đúc triền trang máy rèn đà trí . 2.1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban: Ban giám đốc: Giám đốc: - Giám đốc xí nghiệp là ngƣời đại diện pháp nhân của xí nghiệp có quyền điều hành cao nhất trong xí nghiệp chịu trách nhiệm trƣớc tổng giám đốc doanh nghiệp và trƣớc pháp luật về hoạt động của doanh nghiệp. - Xây dựng và đệ trình tổng giám đốc phê duyệt các kế hoạch sản xuất, đầu tƣ trang thiết bị, đào tạo, tổ chức bộ máy quản lý điều hành, nội quy lao động, các quy chế trả lƣơng, thƣởng và các quy trình khác. Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các định mức kinh tế kĩ thuật chế độ chính sách đã ban hành. - Đề nghị tổng giám đốc công ty bảo đảm an toàn hàng hải I bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thƣởng, kỉ luật phó tổng giám đốc, trƣởng phòng tài chính kế toán. Có quyền quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm các trƣởng, phó phòng và các tổ trƣởng, phó tổ trƣởng sản xuất, điều động các thuyền trƣởng, máy trƣởng các tàu Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 28
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 công tác trong xí nghiệp theo phân cấp tổng giám đốc công ty bảo đảm an toàn hàng hải I. Phó giám đốc: Thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao về kế hoạch sản xuất, sử dụng kĩ thuật và công nghệ trong sản xuất sản phẩm và trong khâu kiểm tra, kiểm định chất lƣợng sản phẩm. Tham mƣu giúp giám đốc trong việc quyết định có liên quan đến kĩ thuật thiết bị và máy móc. Phòng kế hoạch vật tƣ: Chức năng: Phòng kế hoạch vật tƣ có chức năng tham gia mƣu cho giám đốc xí nghiệp về công tác kinh tế và các vấn đề có liên quan đến vật tƣ dùng trong công tác sản xuất kinh doanh của xí nghiệp theo kế hoạch nhà nƣớc giao hoặc cho công tác sản xuất khác, làm sao cho vừa tiết kiệm vừa có hiệu quả. Nhiệm vụ: Hàng năm cơ sở kế hoạch công ty bảo đảm an toàn hàng hải I giao cho xí nghiệp thì phòng phải lập kế hoạch về vật tƣ cho cả hoạt động kinh doanh chính lẫn sản xuất phụ (trƣờng hợp công ty bảo đảm an toàn hàng haỉ I kí kết và giao cho xí nghiệp thực hiện các hợp đồng có liên quan đến cơ khí. Phòng có kế hoạch điều phối về vật tƣ sao cho có hiệu quả nhất. Phòng phải theo dõi xem xét việc thực hiện công tác sản xuất và tạo điều kiện cho các tổ, các đội, các phân xƣởng thi công sản xuất đúng tiến độ đã đề ra từ trƣớc. Phòng tổng hợp hành chính: Chức năng: Thừa lệnh của giám đốc xí nghiệp tham mƣu và thực hiện các công tác: -Kĩ thuật vật tƣ và kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. -Tổ chức cán bộ tiền lƣơng, thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến ngƣời lao động theo đúng quy định hiện hành của nhà nƣớc. Đáp ứng đúng nhu cầu sản xuất của đơn vị. Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 29
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 -Hành chính lƣu trữ, quản trị văn phòng, chăm lo sức khỏe của cán bộ nhân viên xí nghiệp. Nhiệm vụ: -Hảng năm căn cứ vào nhiệm vụ của xí nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh để trình cấp trên duyệt cho các năm sau. Lập kế hoạch đầu tƣ và thanh lí các trang thiết bị phục vụ sản xuất. -Cân đối nhiệm vụ sản xuất của cấp trên giao và các nhiệm vụ sản xuất khác. Đôn đốc theo dõi tạo điều kiện cho các tổ chức thi công các sản phẩm đúng tiến độ. -Theo dõi quản lí đúng kĩ thuật đối với các tài sản cố định phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh trong xí nghiệp. Phòng kĩ thuật: Chức năng: tham mƣu cho giám đốc về lĩnh vực kĩ thuật sản xuất. Nhiệm vụ: -Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê phù hợp với các tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lí. -Tổ chức ghi chép, tính toán phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. -Phản ánh chính xác, kịp thời đúng chế độ kế toán, chuẩn bị đầy đủ các thủ tục tài liệu cần thiết cho việc xử lí các khoản mất mát, hao hụt hƣ hỏng, các tham ô, các trƣờng hợp xâm phạm tài sản. Đồng thời đề xuất các biện pháp xử lý. Phòng tài chính kế toán: Chức năng: tham mƣu cho giám đốc xí nghiệp, tổ chức chỉ đạo công tác tài chính kế toán, thống kê thông tin về hạch toán kinh tế tại xí nghiệp theo cơ chế mới. Đồng thời là kiểm soát viên kinh tế tài chính của xí nghiệp. Nhiệm vụ : tổ chức công tác thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý không ngừng cải thiện tổ chức bộ máy và công tác kế toán thống kê. Tổ chức ghi chép tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tính toán trích nộp đúng đủ, kịp thời các Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 30
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 khoản nộp ngân sách, nộp cấp trên, các quỹ, xí nghiệp thanh toán đúng hạn các tiền vay, các khoản 2.1.4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 2.1.4.1.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán *Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 tổ chức theo hình thức tập trung Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trƣởng Thủ quỹ kiêm kế Kế toán tổng Kế toán giá thành sản toán NVL, theo hợp kiêm kế phẩm, kế toán TM, kế dõi TSCĐ toán TGNH toán tiền lƣơng, kê toán các khoản phải thu, phải trả, nguồn vốn, quỹ Ghi chú: Mối quan hệ hỗ trợ công tác và chỉ đạo nghiệp vụ Mối quan hệ quản lý và chỉ đạo Mối quan hệ phối hợp công tác và hỗ trợ nghiệp vụ *Tổ chức bộ máy kế toán: -Kế toán trưởng: Kế toán trƣởng là ngƣời điều hành công việc chung của cả phòng kế toán, phụ trách tổ chức hạch toán kế toán, trực tiếp kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ký duyệt chứng từ, báo cáo trƣớc khi trình giám đốc. Đồng thời phải ký duyệt quyết toán quý, năm theo đúng quá trình kinh doanh. Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 31
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 -Kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp kiêm luôn công tác kế toán tiền gửi ngân hàng. Có nhiệm vụ lập và giải trình các báo cáo tổng hợp, bảng cân đối kế toán, xử lý các số liệu về tiền gửi ngân hàng với cấp trên. -Kế toán giá thành sản phẩm: Kế toán sản xuất chính, sản xuất phụ kiêm kế toán tiền mặt, kế toán tiền lƣơng, kế toán các khoản phải thu, phải trả, kế toán các loại nguồn vốn, quỹ. Kế toán có nhiệm vụ xử lý các số liệu về giá thành, kế toán sổ chi tiết giá thành sản phẩm và tập hợp biểu sản xuất chung và sản xuất phụ. Kế toán tiền mặt, kế toán tiền lƣơng, kế toán nguồn vốn và theo dõi các loại quỹ của xí nghiệp, theo dõi các khoản phải thu, phải trả. -Thủ quỹ: Thủ quỹ kiêm luôn công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, theo dõi TSCĐ do công ty BĐATHH I giao. 2.1.4.2.Hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán áp dụng tại xí nghiệp: Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh thực tế của xí nghiệp, hiện nay xí nghiệp dang áp dụng hình thức sổ kế toán là hình thức “ Nhật ký – Sổ cái ”. Đặc trƣng cơ bản của hình thức Nhật ký – Sổ cái: các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế phát sinh (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để ghi vào Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ kế toán. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái gồm có các loại sổ kế toán sau: -Nhật ký – Sổ cái -Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 32
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Trình tự ghi sổ kế toán Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ NHẬT KÝ – SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 2.1.5.Phƣơng hƣớng nhiệm vụ năm 2008: Xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 có nhiều thuận lợi đó là sự quan tâm của lãnh đạo công ty bảo đảm an toàn Hàng Hải I, các phòng ban và các đơn vị thành viên. Để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2008 của công ty bảo đảm an toàn Hàng Hải I giao cho, mục tiêu trong năm đặt ra là: Nâng cao chất lƣợng sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đoàn kết và kỷ luật lao động tốt, giữ vững và ổn định thu nhập, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà công ty bảo đảm an toàn Hàng Hải I giao cho. Tăng cƣờng các biện pháp để sản phẩm cơ khí năm 2008 đạt yêu cầu về kỹ thuật và ngày càng hoàn thiện về thẩm mỹ. Song song với việc giáo dục, xí nghiệp chủ trƣơng bằng các biện pháp xử phạt đối với các sản phẩm kém phẩm chất trên cơ sở thỏa mãn các yêu cầu của ngƣời thợ về trang thiết bị phù hợp. Cụ thể là: Tăng cƣờng công tác nghiệm thu sản phẩm theo trình tự từ ngƣời thợ tới tổ và bộ phận theo hƣớng dẫn chung của công ty bảo đảm an toàn Hàng Hải I. Tuyên truyền, nâng cao về nhận thức quản lý chất lƣợng ISO 9002 Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 33
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Kiểm tra chất lƣợng bán sản phẩm, phụ tùng thay thế, tổ chức lại việc khảo sát, giao dịch với khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình lập dự toán. Phân công trách nhiệm cụ thể các bộ phận chuyên trách từng công việc cụ thể, từng thời kỳ. Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của công ty bảo đảm an toàn Hàng Hải I và của khách hàng. Không chạy theo số lƣợng, đặc biệt chú trọng tới việc nâng cao chất lƣợng bảo hiểm lao động, không hình thức, thiết thực chăm lo đến đời sống làm việc của cán bộ công nhân viên, từ đó nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Chuẩn bị kế hoạch nâng cao tay nghề của công nhân và nâng cao trình độ quản lý của cán bộ khối văn phòng, đáp ứng đòi hỏi mỗi ngày một cao của nhiệm vụ 2.2.Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp 2.2.1.Đặc điểm, phân loại và công tác quản lý nguyên vật liệu tại xí nghiệp 2.2.1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu: Xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 có nhiệm vụ sửa chữa, gia công, phục hồi, đóng mới các phƣơng tiện thiết bị phục vụ cho công tác đảm bảo an toàn hàng hải theo đơn đặt hàng: các loại phao tiêu dẫn luồng, cứu đắm, hệ thống ánh sáng báo hiệu theo yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao. Kinh doanh dịch vụ sửa chữa cơ khí, đóng mới các thiết bị hàng hải nhƣ tàu, thuyền Do vậy xí nghiệp chia hoạt động sản xuất ra làm hai phần gồm: -Sản xuất chính: đây là hoạt động chủ yếu của xí nghiệp, đó là hoạt động sản xuất công ích theo các yêu cầu của Nhà nƣớc giao mà cụ thể là sản xuất kinh doanh theo các đơn đặt hàng từ tổng công ty. -Sản xuất phụ: để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trƣờng, xí nghiệp còn đƣợc phép tận dụng các trang thiết bị, cơ sở vật chất đƣợc nhà nƣớc giao để kinh doanh các dịch vụ đóng mới, sửa chữa cơ khí theo yêu cầu của các khách hàng bên ngoài và thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc nhƣ các doanh nghiệp khác. Chính vì vậy mà vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất chủ yếu là các kim loại với tính chất công dụng khác nhau. Ngoài ra còn có một số vật liệu khác phục vụ cho việc gia công, trang trí các thiết bị chuyên ngành nhƣ các loại sơn, dầu, các Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 34
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 loại nhiên liệu Các loại nguyên vật liệu của xí nghiệp có đặc điểm số lƣợng nhiều, tính chất công dụng khác nhau nên công tác bảo quản khó khăn. Nhƣ các loại nguyên vật liệu là kim loại dễ bị han rỉ, bị hao hụt biến đổi tính chất, công dụng nến không đƣợc bảo quản tốt nhƣ các loại vật liệu phụ: sơn, dầu, ga 2.2.1.2.Phân loại nguyên vật liệu: Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà ở đây là hoạt động sửa chữa cơ khí, xí nghiệp phải sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, mỗi loại vật liệu lại có tính chất, tác dụng riêng biệt, đƣợc sử dụng liên tục trong quá trình sản xuất của đơn vị. Để thực hiện tốt công tác quản lý và hạch toán vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, phù hợp với đặc điểm sản xuất của xí nghiệp, xí nghiệp đã phân loại vật liệu thành các loại sau: -Nguyên vật liệu chính: gồm các loại vật liệu bằng kim loại nhƣ tôn, sắt, thép, đồng phục vụ cho hoạt động sửa chữa đóng mới các loại tàu thuyền. -Nguyên vật liệu phụ: gồm các loại sơn, dầu, dây hàn, đồng lá, dây trang trí đƣợc dùng kết hợp trong quá trình sửa chữa để nâng cao chất lƣợng tính thẩm mỹ của sản phẩm đƣợc đóng mới và sửa chữa. -Nhiên liệu: gồm các loại ga, xăng, oxy cho việc hàn, cắt kim loại. 2.2.1.3.Công tác quản lý nguyên vật liệu: Do tính phúc tạp, phong phú và đa dạng của nguyên vật liệu mà xí nghiệp rất coi trọng việc quản lý nguyên vật liệu. Để có thể theo dõi, kiểm tra, hạch toán chính xác chất lƣợng và số lƣợng nguyên vật liệu trong kỳ. Xí nghiệp quản lý nguyên vật liệu nhƣ sau: -Hệ thống kho gồm có: Kho vật liệu: xí nghiệp dùng để bảo quản các loại vật liệu gồm: Vật liệu chính nhƣ các loại tôn, thép, sắt phục vụ chủ yếu cho hoạt động cơ khí. Vật liệu phụ, các loại vật liệu khác có tính chất hỗ trợ, kết hợp với vật liệu chính để nâng cao chất lƣợng của dịch vụ sửa chữa, đóng mới nhƣ các loại dây hàn, que hàn, sơn, dầu pha sơn, dây trang trí, bìa cách điện. Kho thành phẩm: xí nghiệp dùng để chứa các loại thành phẩm đƣợc sản xuất của xí nghiệp. Đó là các loại phụ kiện đƣợc gia công (tôn, thép, sắt ) cộng với Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 35
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 quản lý chi phí các sản phẩm nhƣ mạ ní, mu quai rùa để nhƣợng bán cho bên ngoài theo yêu cầu của khách hàng. -Xí nghiệp đã xây dựng mức tiêu hao hợp lý để tránh lãng phí -Xí nghiệp giao trách nhiệm cho thủ kho. Thủ kho phải có trách nhiệm quản lý vật tƣ về số lƣợng và tình hình biến động của từng loại vật tƣ. -Kế toán chi tiết nguyên vật liệu phải thực hiện theo dõi theo từng loại. 2.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu 2.2.2.1.Nguyên vật liệu nhập kho: Hiện nay tại xí nghiệp kế toán nguyên vật liệu đánh giá nguyên vật liệu nhập kho theo phƣơng pháp giá vốn thực tế Trị giá vốn Giá mua Chi phí Các loại thuế CKTM, thực tế NVL = (hóa đơn) + thu mua + không được hoàn - giảm giá nhập kho lại (nếu có) Ví dụ 1: Theo hóa đơn số 0690128 ngày 05 tháng 12 năm 2008, xí nghiệp mua thép tròn Þ16 của Công ty TNHH Thanh Tùng với số lƣợng 2000 kg trị giá 21.600.000 đồng chƣa bao gồm thuế GTGT 10%. Nhƣ vậy trị giá nhập kho của lô vật tƣ này là: 21.600.000 đồng (Biểu số 2.1) Ví dụ 2: Theo hóa đơn số 0895017 ngày 07 tháng 12 năm 2008, xí nghiệp mua tôn 8 mm của Công ty Cổ phần thép và vật tƣ Hải Phòng với số lƣợng 3500 kg trị giá 35.700.000 đồng chƣa bao gồm thuế GTGT 10%. Nhƣ vậy trị giá nhập kho của lô vật tƣ này là: 35.700.000 đồng (Biểu số 2.2) Ví dụ 3: Theo hóa đơn số 0752014 ngày 10 tháng 12 năm 2008, xí nghiệp mua thép của Công ty Cổ phần thép và vật tƣ Hải Phòng với số lƣợng 9000 kg trị giá 107.100.000 đồng chƣa bao gồm thuế GTGT 10%. Nhƣ vậy trị giá nhập kho của lô vật tƣ này là: 107.100.000 đồng (Biểu số 2.3)) Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 36
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Biểu số 2.1 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01-GTKL-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NL/2008B Liên 2: Giao cho khách hàng 0690128 Ngày 05 tháng 12 năm 2008 Đơn vị bán hàng: C.TY TNHH THANH TÙNG Địa chỉ: Số 30- Trƣờng Chinh – Kiến An- HP MST: 02200448060 Số tài khoản: Điện thoại: MS: Họ tên ngƣời mua hàng: Lê Xuân Chia Tên đơn vị: Xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Địa chỉ: 22B đƣờng Ngô Quyền – Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: Đơn vị Số STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn giá Thành tiền tính lƣợng A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Thép tròn Þ16 Kg 2000 10.800 21.600.000 Cộng tiền hàng: 21.600.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.160.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 23.760.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi ba triệu, bảy trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn/ Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 37
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Biểu số 2.2 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01-GTKL-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NL/2008B Liên 2: Giao cho khách hàng 0895017 Ngày 07 tháng 12 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần thép và vật tƣ Hải Phòng Địa chỉ: Km92 đƣờng 5 mới – Hải Phòng Số tài khoản: 10201000213303 – NH Công Thƣơng Hồng Bàng - HP Điện thoại: MS: Họ tên ngƣời mua hàng: Nguyễn Văn Sơn Tên đơn vị: Xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Địa chỉ: 22B đƣờng Ngô Quyền – Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Trả chậm MS: Đơn vị Số STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn giá Thành tiền tính lƣợng A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Tôn 8mm Kg 3500 10.200 35.700.000 Cộng tiền hàng: 35.700.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 3.570.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 39.270.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi chín triệu, hai trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn/ Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 38
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Biểu số 2.3 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01-GTKL-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NL/2008B Liên 2: Giao cho khách hàng 0752014 Ngày 10 tháng 12 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần thép và vật tƣ Hải Phòng Địa chỉ: Km92 đƣờng 5 mới – Hải Phòng Số tài khoản: 10201000213303 – NH Công Thƣơng Hồng Bàng - HP Điện thoại: MS: Họ tên ngƣời mua hàng: Lê Xuân Chia Tên đơn vị: Xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Địa chỉ: 22B đƣờng Ngô Quyền – Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: CK MS: Đơn vị Số STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn giá Thành tiền tính lƣợng A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Thép Þ10 Kg 9000 11.900 107.100.000 Cộng tiền hàng: 107.100.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 10.710.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 117.810.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười bảy triệu, tám trăm mười nghìn đồng chẵn/ Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 39
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 2.2.2.2.Nguyên vật liệu xuất kho: -Tại xí nghiệp khi tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho thì áp dụng phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ Trị giá vốn Trị giá vốn thực thực tế NVL + tế NVL nhập Trị giá vốn tồn đầu kỳ trong kỳ Số lượng thực tế NVL = Số lượng NVL Số lượng NVL * NVL xuất xuất kho tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ trong kỳ Trong đó: Trị giá vốn = Số lượng * Đơn giá thực tế NVL NVL tồn kho bình tồn kho quân Ví dụ: Ngày 21/12 xuất kho 250 kg thép tròn Þ16 cho tổ sắt hàn làm nguyên liệu sản xuất. Theo sổ chi tiết vật liệu thép tròn Þ16 trong tháng 12/2008 nhƣ sau: -Tồn đầu kỳ: Số lƣợng: 1800 kg Trị giá : 18.720.000 đồng -Nhập trong kỳ + Ngày 05/12/2008: Số lƣợng 2000 kg Trị giá : 21.600.000 đồng + Ngày 15/12/2008: Số lƣợng 600 kg Trị giá : 6.600.000 đồng Vậy đơn giá xuất kho của 1kg thép tròn Þ16 trong tháng 12/2008 là 18.720.000 + 21.600.000 + 6.600.000 1800 + 2000 + 600 = 10.664 đ/kg Đơn giá này đƣợc tính vào cuối tháng và áp dụng cho tất cả các lần xuất trong tháng Nhƣ vậy trị giá xuất thép tròn Þ16 trong ngày 21/12/2008 là: 250 * 10.664 = 2.666.000 đồng Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 40
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 2.2.3.Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu tại xí nghiệp 2.2.3.1.Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu Phòng vật tƣ căn cứ vào kế hoạch và nhu cầu vật tƣ của các đơn vị sản xuất đã đƣợc giám đốc phê duyệt sẽ tổ chức cán bộ đi thu mua hoặc ký hợp đồng. Khi hàng đã về đến kho của xí nghiệp sẽ đƣợc kiểm tra căn cứ vào hóa đơn GTGT, đồng thời đối chiếu với hợp đồng ký kết (nếu có) về số lƣợng, chủng loại, chất lƣợng từng loại vật liệu để lập biên bản kiểm nghiệm vật tƣ hàng hóa. Căn cứ vào hóa đơn và biên bản kiểm nghiệm vật tƣ hàng hóa, thủ kho viết phiếu Nhập kho thành 3 liên: -Liên 1: lƣu tại phòng vật tƣ -Liên 2: dùng để thanh toán -Liên 3: thủ kho giữ để làm cơ sở ghi vào thẻ kho, và chuyển về phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán. Vật liệu, công Phòng vật Ban kiểm Nhập cụ, dụng cụ tƣ nhập kho mua về Bộ chứng từ nhập kho gồm: -Hóa đơn GTGT -Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ, hàng hóa -Phiếu nhập kho -Phiếu chi . Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 41
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Biểu số 2.4 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01-GTKL-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NL/2008B Liên 2: Giao cho khách hàng 0082108 Ngày 15 tháng 12 năm 2008 Đơn vị bán hàng: C.TY TNHH THANH TÙNG Địa chỉ: Số 30- Trƣờng Chinh – Kiến An- HP MST: 0220044806 Số tài khoản: Điện thoại: MS: Họ tên ngƣời mua hàng: Lê Xuân Chia Tên đơn vị: Xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Địa chỉ: 22B đƣờng Ngô Quyền – Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: Đơn vị Số STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn giá Thành tiền tính lƣợng A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Tôn 8mm Kg 1200 10.100 12.120.000 2 Tôn 6mm Kg 900 10.500 9.450.000 3 Thép tròn Þ10 Kg 640 12.600 8.064.000 4 Thép tròn Þ12 Kg 100 11.600 1.160.000 5 Thép tròn Þ16 Kg 600 11.000 6.600.000 Cộng tiền hàng: 37.394.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 3.739.400 Tổng cộng tiền thanh toán: 41.133.400 Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi mốt triệu, một trăm ba mươi ba nghìn, bốn trăm đồng/ Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 42
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Biểu số 2.5 Đơn vị: XNCKHH 131 Mẫu số: 03-VT Bộ phận: Tổ cơ khí (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM ( Vật tƣ, công cụ, hàng hóa, sản phẩm) Số 315 Hải Phòng, ngày 15 tháng 12 năm 2008 -Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0082108 ngày 15/12/2008 của công ty TNHH Thanh Tùng -Ban kiểm nghiệm gồm: Ông: Bùi Thế Hùng Chức vụ: Trƣởng phòng vật tƣ - Trƣởng ban Ông: Hoàng Thanh Bình Chức vụ: Thủ kho - Ủy viên Bà: Nguyễn Thu Hiền Chức vụ: Kế toán - Ủy viên Đã kiểm nghiệm các loại: STT Tên, Đơn vị Số lƣợng Kết quả kiểm nghiệm Ghi Nhãn hiệu, quy tính theo Số lƣợng Số lƣợng chú cách, phẩm chất chứng từ đúng Qc, không vật tƣ Pc đúng Qc, Pc 1. Tôn 8mm Kg 1200 1200 2. Tôn 6mm Kg 900 900 3. Thép tròn Þ10 Kg 640 640 4. Thép tròn Þ12 Kg 100 100 5. Thép tròn Þ16 Kg 600 600 Ý kiến của ban kiểm nghiệm: đạt yêu cầu kỹ thuật. Đồng ý nghiệm thu. Đại diện KT Thủ kho Trƣởng ban (ký tên) (ký tên) (ký tên) Trịnh Văn Trƣờng Lê Mạnh Đạt Đặng Văn Tuấn Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 43
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Biểu số 2.6 Đơn vị: XNCKHH 131 Mẫu số: 01-VT Địa chỉ: 22B Ngô Quyền - HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Số: 139 LIÊN:1 Nợ: 152 Ngày 15 tháng 12 năm 2008 Có:111 Đơn vị/Họ tên: Nguyễn Văn Oanh Địa chỉ: MST: Theo chứng từ số: Ngày: 15/12/2008 Nhập tại kho: Xí nghiệp Lý do nhập: STT Tên hàng, quy MH ĐVT Số lƣợng Đơn giá Trị giá cách, phẩm chất 1 Tôn 8mm Kg 1200 10.100 12.120.000 2 Tôn 6mm Kg 900 10.500 9.450.000 3 Thép tròn Þ10 Kg 640 12.600 8.064.000 4 Thép tròn Þ12 Kg 100 11.600 1.160.000 5 Thép tròn Þ16 Kg 600 11.000 6.600.000 Cộng 37.394.000 Nhập, ngày 15 tháng 12 năm 2008 Giám đốc Kế toán Thủ kho Ngƣời giao hàng Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 44
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Biểu số 2.7 XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ HÀNG HẢI 131 Mẫu số 02 – TT Số 22B đƣờng Ngô Quyền – TP Hải Phòng Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của BTC PHIẾU CHI Số: 1285 Ngày 15 tháng 12 năm 2008 Nợ: 152,133 Có: 111 Họ và tên ngƣời nhận tiền : Công ty TNHH Thanh Tùng Địa chỉ : 30 Trƣờng Chinh – Kiến An - HP Lý do chi : Mua vật tƣ của công ty TNHH Thanh Tùng Số tiền : 41.133.400 đồng Bằng chữ : Bốn mươi mốt triệu, một trăm ba mươi ba nghìn, bốn trăm đồng Kèm theo : 01 HĐ 0082108 làm chứng từ gốc Thủ trƣởng Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Ngƣời nộp tiền Thủ quỹ (Ký,họ tên,đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Bốn mƣơi mốt triệu, một trăm ba mƣơi ba nghìn, bốn trăm đồng. Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 45
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 2.2.3.2.Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu: Khi các bộ phận sản xuất trong xí nghiệp có nhu cầu về nguyên vật liệu phải liệt kê chi tiết về số lƣợng, chủng loại nguyên vật liệu đó và ghi rõ dùng cho mục đích gì vào “Đơn xin cấp vật tƣ” gửi lên phòng vật tƣ. Xem xét thấy hợp lý sẽ trình lên cho giám đốc ký duyệt. Lúc đó kế toán nguyên vật liệu viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho đƣợc lập thành 3 liên: -Liên 1: lƣu ở phòng kế toán -Liên 2: lƣu ở bộ phận sản xuất đƣợc cấp nguyên vật liệu -Liên 3: giao cho thủ kho làm căn cứ lƣu thẻ kho Ví dụ: Theo đề nghị của tổ đúc rèn xin cấp một số loại vật tƣ sử dụng để sửa chữa tàu VMS04. Căn cứ vào đơn xin cấp vật tƣ đã có đủ chữ ký, kế toán nguyên vật liệu sẽ viết phiếu xuất kho. Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 46
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Biểu số 2.8 Đơn vị: XNCKHH 131 Địa chỉ: 22B Ngô Quyền – Hải Phòng ĐƠN XIN CẤP VẬT TƢ Số : 39 Tên tôi là: Nguyễn Văn Tuấn Bộ phận: tổ đúc rèn Kính trình ban lãnh đạo cấp duyệt một số loại vật tƣ sau: Tên, nhãn hiệu, quy Đơn vị STT cách, (vật tƣ,công cụ, tính Số lƣợng Mục đích sử dụng sản phẩm, hàng hóa) 1. Tôn 8mm Kg 300 Sửa chữa tàu VMS04 2. Thép tròn Þ16 Kg 420 Sửa chữa tàu VMS04 Giám đốc Trƣởng phòng vật tƣ Ngƣời xin Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 47
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Biểu số 2.9 Đơn vị: XNCKHH 131 Mẫu số: 02-VT Địa chỉ: 22B Ngô Quyền - HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Số: 147 LIÊN:1 Nợ: 621 Ngày 20 tháng 12 năm 2008 Có:152 Đơn vị/Họ tên: Nguyễn Văn Tuấn Địa chỉ: Tổ đúc rèn MST: Theo chứng từ số: Ngày: 20/12/2008 Xuất tại kho : Xí nghiệp Lý do xuất: Sửa tàu VMS04 STT Tên hàng, quy MH ĐVT Số lƣợng Đơn giá Trị giá cách, phẩm chất 1 Tôn 8mm Kg 300 2 Thép tròn Þ10 Kg 420 Cộng Xuất, ngày 20 tháng 12 năm 2008 Giám đốc Kế toán Thủ kho Ngƣời giao hàng Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 48
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 2.2.4.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131áp dụng theo phƣơng pháp thẻ song song. Công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu thực hiện cả ở kho và phòng kế toán. *Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhập – xuất – tồn của từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lƣợng. Mỗi loại nguyên vật liệu đƣợc theo dõi riêng ở một thẻ kho để dễ dàng ghi chép, kiểm tra, đối chiếu. Hàng ngày khi nhận đƣợc chứng từ nhập, chứng từ xuất vật liệu, thủ kho kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của chứng từ rồi ghi lƣợng nguyên vật liệu thực nhập, thực xuất vào chứng từ. Từ các phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, thủ kho sẽ ghi chi tiết và theo dõi trên thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tính toán số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ từ 3 đến 5 ngày thủ kho gửi chứng từ nhập, chứng từ xuất cho phòng kế toán. *Tại phòng kế toán: Từ những chứng từ nhập, chứng từ xuất do thủ kho gửi lên kế toán kiểm tra tính hợp lý rồi ghi vào sổ chi tiết vật liệu theo dõi cả về hiện vật và giá trị. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lƣợng trên sổ chi tiết với thẻ kho. Cuối tháng, kế toán lấy số liệu từ dòng cộng phát sinh và số dƣ cuối kỳ để đƣa vào bảng tổng nhập – xuất – tồn trên dòng tƣơng ứng. Số liệu trên dòng tổng cộng của bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn đƣợc đối chiếu với số liệu trên dòng cộng phát sinh và số dƣ cuối kỳ của tài khoản 152 trên Nhật ký – Sổ cái. Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 49
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Sổ chi tiết Bảng tổng hợp vật liệu Nhập – Xuất – Tồn Chứng từ Nhập – Xuất Thẻ kho Biểu số 2.10 Đơn vị: XNCKHH 131 Mẫu số: S12 - DN Địa chỉ: 22B Ngô Quyền - HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/12/2008 Tờ số: -Tên vật tƣ, quy cách vật tƣ: Tôn 8mm -Mã số vật tƣ: -Đơn vị tính: Kg Ngày Ký xác STT tháng Chứng từ Ngày Số lƣợng nhận chúng Diễn giải nhập, của kế từ xuất toán Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn Số dƣ đầu kỳ: 1100 07/12 PN129 Nhập NVL của 3500 Công ty CP thép và vật tƣ HP 15/12 PN139 Nhập NVL của 1200 Công ty Thanh Tùng 20/12 PX147 Xuất NVL cho tổ 300 đúc rèn . . Cộng phát sinh 4700 4260 tháng Số dƣ cuối kỳ 1540 Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 50
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Biểu số 2.11 Đơn vị: XNCKHH 131 Mẫu số: S12 - DN Địa chỉ: 22B Ngô Quyền - HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/12/2008 Tờ số: -Tên vật tƣ, quy cách vật tƣ: Thép Þ16 -Mã số vật tƣ: -Đơn vị tính: Kg Ngày Ký STT tháng Chứng từ Ngày Số lƣợng xác chúng Diễn giải nhập, nhận từ xuất của kế Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn toán Số dƣ đầu kỳ: 1800 15/12 PN139 Nhập NVL của 600 Công ty Thanh Tùng 21/12 PX148 Xuất NVL cho tổ 250 trang trí . . Cộng phát sinh 2600 3450 tháng Số dƣ cuối kỳ: 950 Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 51
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Biểu số 2.12 Đơn vị: XNCKHH 131 Mẫu số S10 – DN Địa chỉ: 22B Ngô Quyền - Hải Phòng Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ( SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) Tháng 12 năm 2008 Tên, quy cách vật liệu, dụng cụ(sản phẩm, hàng hóa): Thép tròn Þ16 Mã số vật liệu, dụng cụ(sản phẩm, hàng hóa): Đơn vị tính: Kg Đơn giá bình quân gia quyền: 10.664 đ/kg Chứng từ Diễn giải TK đối Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày ứng Số lƣợng Thành tiền Số lƣợng Thành tiền Số lƣợng Thành hiệu tháng tiền Số dƣ đầu kỳ: 1800 18.720.000 PN128 5/12 Mua NVL của Công 111 10.800 2000 21.600.000 ty Thanh Tùng PN139 15/12 Mua NVL của Công 111 11.000 600 6.600.000 ty Thanh Tùng PX148 21/12 Xuất NVL cho tổ 621 250 2.666.000 trang trí Cộng phát sinh tháng: 2600 28.200.000 3450 36.790.800 Số dƣ cuối kỳ: 950 10.129.200 Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 52
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Biểu số 2.13 Đơn vị: XNCKHH 131 Mẫu số S10 – DN Địa chỉ: 22B Ngô Quyền - Hải Phòng Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ( SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) Tháng 12 năm 2008 Tên, quy cách vật liệu, dụng cụ(sản phẩm, hàng hóa): Tôn 8mm Mã số vật liệu, dụng cụ(sản phẩm, hàng hóa): Đơn vị tính: Kg Đơn giá bình quân gia quyền : 10.150 đồng/kg Chứng từ Diễn giải TK đối Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày ứng Số lƣợng Thành tiền Số lƣợng Thành tiền Số lƣợng Thành tiền hiệu tháng Số dƣ đầu kỳ: 1.100 11.055.000 PN129 07/12 Mua NVL của Công 111 10.200 3500 35.700.000 ty CP thép và vật tƣ HP PN139 15/12 Mua NVL của công 111 10.100 1200 12.120.000 ty Thanh Tùng PX147 20/12 Xuất NVL cho tổ đúc 621 300 3.045.000 rèn . Cộng phát sinh tháng: 4.700 47.820.000 4260 43.239.000 Số dƣ cuối kỳ: 1540 15.636.000 Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 53
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Biểu số 2.14 Đơn vị : XNCKHH 131 Địa chỉ: 22B Ngô Quyền – Hải Phòng BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 12/2008 STT Tên vật tƣ Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng Ghi SL Ttiền SL Ttiền SL Ttiền SL Ttiền chú 1. Thép tròn Þ16 1.800 18.720.000 2.600 28.200.000 3.450 36.790.800 950 10.129.200 2. Thép tròn Þ12 1.350 15.120.000 4.100 46.330.000 3.890 43.859.750 1.560 17.590.250 3. Thép tròn Þ10 980 10.878.000 5.350 64.735.000 5.900 70.475.500 430 5.137.500 4. Tôn 8mm 1.100 11.055.000 4.700 47.820.000 4.260 43.239.000 1.540 15.636.000 5. Tôn 6mm 1.460 15.768.000 3.800 34.960.000 4.780 46.098.320 480 4.629.680 . Tổng cộng: 82.541.300 276.045.200 292.463.370 66.123.130 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Ngƣời lập Trƣởng phòng TC - KT Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 54
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 2.2.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Hiện nay, xí nghiệp đang áp dụng kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên: kế toán phải ghi chép thƣờng xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của vật tƣ, hàng hóa trên các tài khoản đã sử dụng. Việc xác định giá vốn thực tế của vật tƣ, hàng hóa đƣợc tính căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho theo phƣơng pháp bình quân gia quyền. *Chứng từ sử dụng: -Phiếu nhập kho -Phiếu xuất kho -Hóa đơn GTGT -Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ, hàng hóa -Các chứng từ khác có liên quan *Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, xí nghiệp sử dụng tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”. Tài khoản này đƣợc chia thành các tiểu khoản sau: - 1521 : Nguyên vật liệu chính - 1522 : Nguyên vật liệu phụ - 1523 : Nhiên liệu Bên cạnh đó, xí nghiệp còn sử dụng các tài khoản có liên quan để hạch toán: TK 111, TK 112, TK 141, TK 621 . *Quy trình hạch toán: Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 55
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Quy trình hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho Nhật ký – Sổ cái SỔ QUỸ Bảng CĐSPS BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2.2.5.1.Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu: Vật liệu của xí nghiệp hầu hết là do mua ngoài nhập kho do vậy nảy sinh quan hệ thanh toán giữa xí nghiệp và ngƣời cung cấp vật tƣ. Đối với những lô hàng có giá trị nhỏ có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt, còn đối với những lô hàng có giá trị lớn thì xí nghiệp sẽ thanh toán bằng chuyển khoản hoặc theo phƣơng thức chậm trả. *Nhập kho do mua ngoài, được thanh toán ngay bằng tiền mặt: Khi phát sinh nghiệp vụ mua nguyên vật liệu thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, thủ quỹ thực hiện các nghiệp vụ chi tiền mặt mua nguyên vật liệu, ghi sổ quỹ hàng ngày, lập báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ chi làm cơ sở kế toán. Kế toán nguyên vật liệu sẽ căn cứ vào hóa đơn GTGT, cƣớc vận chuyển và phiếu nhập kho để ghi vào sổ chi tiết vật liệu. Kế toán thanh toán căn cứ vào hóa đơn GTGT và lập phiếu chi theo định khoản: Nợ TK: 152 Nợ TK: 133 Có TK: 111 Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 56
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Ví dụ: Xí nghiệp mua Thép tròn Þ16 của Công ty TNHH Thanh Tùng trị giá 21.600.000 chƣa bao gồm thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền mặt. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0690128 ngày 05/12/2008 (đã trích ở phần kế toán chi tiết) kế toán ghi phiếu chi. Sau đó kế toán phản ánh nghiệp vụ vào các sổ chi tiết vật liệu, sổ quỹ tiền mặt, Nhật ký – Sổ cái. (Biểu số 2.15) *Nhập kho nguyên vật liệu do mua ngoài, thanh toán bằng TGNH Hiện nay, xí nghiệp đã áp dụng việc thanh toán tiền hàng thông qua chuyển khoản. Thông thƣờng việc thanh toán bằng TGNH chỉ áp dụng với những lô hàng có giá trị lớn. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu sẽ căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho ghi vào sổ chi tiết vật liệu. Kế toán thanh toán sẽ căn cứ vào UNC và giấy báo nợ của ngân hàng, hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho ghi định khoản: Nợ TK: 152 Nợ TK: 133 Có TK: 112 Ví dụ: Xí nghiệp mua 1 lô vật tƣ của Công ty cổ phần thép và vật tƣ Hải Phòng trị giá 107.100.000 đồng chƣa bao gồm thuế GTGT 10%, thanh toán bằng TGNH. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0752014 ngày 10/12/2008 (đã trích ở phần kế toán chi tiết) kế toán viết ủy nhiệm chi gửi đến NH Công thƣơng Hải Phòng để thanh toán cho Công ty. Khi nhận đƣợc giấy báo nợ của NH, kế toán tiến hành phản ánh nghiệp vụ vào các sổ chi tiết, sổ tiền gửi ngân hàng, Nhật ký – Sổ cái. (Biểu số 2.15) Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 57
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 *Nhập kho nguyên vật liệu do mua ngoài, nhưng chưa thanh toán ngay: Hình thức mua nguyên vật liệu nhƣng chƣa thanh toán thƣờng đƣợc áp dụng với các nhà cung cấp có quan hệ thƣờng xuyên với xí nghiệp. Kế toán nguyên vật liệu sẽ căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho tiến hành định khoản: Nợ TK: 152 Nợ TK: 133 Có TK: 331 Đến khi thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK: 331 Có TK: 111, 112 Ví dụ: Xí nghiệp mua 3500kg tôn 8mm của Công ty Cổ phần thép và vật tƣ Hải Phòng trị giá 35.700.000 đồng chƣa bao gồm thuế GTGT 10%, xí nghiệp chƣa thanh toán. Căn cứ vào hóa đơn GTGT 0895017 ngày 07/12/2008 (đã trích ở phần kế toán chi tiết) kế toán sẽ phản ánh nghiệp vụ vào sổ chi tiết, sổ chi tiết thanh toán, sổ Nhật ký – Sổ cái. (Biểu số 2.15) 2.2.5.2. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu: Vật liệu của xí nghiệp chủ yếu sử dụng cho mục đích sửa chữa phƣơng tiện thủy, đóng mới các quả phao Vật liệu mua về thƣờng qua đƣợc nhập vào kho rồi mới xuất cho các bộ phận có nhu cầu sử dụng. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán phản ánh nghiệp vụ nhƣ sau: Nợ TK 621 Có TK 152 Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 58
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Biểu số 2.15 NHẬT KÝ – SỔ CÁI (Tháng 12 năm 2008) Ngày Chứng từ Số hiệu TK TK 152 TK 133 STT tháng SH NT Diễn giải Số tiền Nợ Có STT Nợ Có Nợ Có dòng ghi sổ phát sinh dòng Số dƣ đầu tháng: 82.541.300 11. 05/12 PN128 05/12 Mua thép Þ16 của Công ty Thanh 21.600.000 152 111 11. 21.600.000 Tùng 2.160.000 133 111 2.160.000 15. 07/12 PN129 07/12 Mua tôn 8mm của Công ty CP thép 35.700.000 152 331 15. 35.700.000 và vật tƣ HP 3.570.000 133 331 3.570.000 22. 10/12 PN 133 10/12 Mua thép Þ10 của Công ty thép và 107.100.000 152 112 22. 107.000.000 vật tƣ HP 10.710.000 133 112 10.710.000 . 26. 15/12 PN139 15/12 Mua NVL của Công ty Thanh 37.394.000 152 111 26. 37.394.000 Tùng 3.739.400 133 111 3.739.400 . 30. 31/12 PX147 20/12 Xuất NVL cho tổ đúc rèn 6.426.000 621 152 30. 6.426.000 31. 31/12 PX148 21/12 Xuất NVL cho tổ trang trí 2.666.000 621 152 31. 2.666.000 Cộng phát sinh: 276.045.200 292.463.370 Số dƣ cuối tháng 66.123.130 Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 59
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ HÀNG HẢI 131 3.1.Đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp Xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 là đơn vị sự nghiệp, hoạt động công ích, là đơn vị thành viên của Công ty bảo đảm an toàn Hàng Hải I. Có nhiệm vụ đóng mới, sửa chữa các phƣơng tiện thủy phục vụ cho công tác bảo đảm an toàn hàng hải. Xí nghiệp ngày càng cố gắng thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao một cách tốt hơn trong lĩnh vực sản xuất chính, còn trong lĩnh vực sản xuất phụ thì xí nghiệp luôn tìm kiếm thêm nhiều hợp đồng sửa chữa đóng mới phao, tàu để tạo thêm nhiều việc làm cho ngƣời lao động cũng nhƣ nâng cao vốn cho xí nghiệp. Công tác hạch toán kế toán ở xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 đã đáp ứng đƣợc yêu cầu về quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, nhất là khi áp dụng chế độ kế toán mới xí nghiệp cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Nhƣng với đội ngũ nhân viên kế toán với trình độ và năng lực của mình, xí nghiệp đã nhanh chóng thích ứng với hoàn cảnh mới, áp dụng chế độ kế toán mới, sử dụng hệ thống sổ sách theo đúng quy định và hạch toán một cách có hiệu quả. 3.1.1.Ƣu điểm: *Về tổ chức bộ máy kế toán nói chung: Xí nghiệp tổ chức kế toán theo hình thức kế toán tập trung, mọi công tác kế toán đƣợc tập trung xử lý tại phòng kế toán của xí nghiệp, mô hình này phù hợp với xí nghiệp bởi địa bàn hoạt động của xí nghiệp hẹp, quy mô vừa, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít và không quá phức tạp. *Về hình thức kế toán: Hiện nay, xí nghiệp đang áp dụng theo hình thức Nhật ký – Sổ cái để phục vụ cho công tác kế toán. Mẫu sổ của hình thức này đơn giản, gọn nhẹ thuận lợi cho quá trình ghi chép, kiểm tra, đối chiếu sổ sách của xí nghiệp đặc biệt phù hợp trong điều kiện kế toán bằng thủ công của xí nghiệp. Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 60
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 *Về tổ chức, vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán: Việc sử dụng chứng từ và luân chuyển chứng từ tại xí nghiệp cơ bản là thực hiện theo đúng quy định của Bộ tài chính ban hành. Xí nghiệp cũng thiết lập hệ thống tài khoản chuẩn do Bộ tài chính quy định và bổ sung thêm một số tiểu khoản phù hợp với nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đặc điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. *Về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu: Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, xí nghiệp đã áp dụng phƣơng pháp thẻ song song. Phƣơng pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra số liệu, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. *Về công tác tổ chức quản lý và sử dụng nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu mua về đều qua kiểm tra chất lƣợng, quy cách trƣớc khi nhập kho và đƣợc thủ kho sắp xếp khá hợp lý, bố trí nhân viên kế toán nguyên vật liệu theo dõi hạch toán vật liệu chặt chẽ. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, phòng kế hoạch xây dựng hệ thống định mức nguyên vật liệu cụ thể, chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu, cho từng loại sản phẩm. Từ đó lên kế hoạch thu mua, xuất kho và dự trữ ở mức hợp lý đủ đảm bảo quá trình sản xuất, không gây ứ đọng vốn, thuận lợi cho các phân xƣởng tiết kiệm vật tƣ trong sản xuất, chất lƣợng sản phẩm không hề thay đổi. Về khâu thu mua: xí nghiệp đã tổ chức đƣợc đội ngũ cán bộ chuyên thu mua vật tƣ. Mỗi ngƣời đƣợc phân công một số loại vật tƣ nhất định nào đó. Do đó việc quản lý chứng từ, hóa đơn về thu mua cũng rất hợp lý, thuận tiện đồng thời cung cấp đầy đủ kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất đúng tiến độ, kế hoạch. Về khâu dự trữ, bảo quản: xí nghiệp luôn dự trữ vật liệu ở mức hợp lý đủ đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh và không gây ứ đọng vốn, hệ thống kho rộng rãi đảm bảo cho việc nhập, xuất nguyên vật liệu. Về khâu sử dụng: mọi nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu đều đƣợc qua phòng vật tƣ để xem xét tính hợp lý của nhu cầu đó, nhằm sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vật liệu trong sản xuất. Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 61
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 3.1.2.Những tồn tại: Nhìn chung, tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu của xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 đƣợc thực hiện khá hiệu quả, bảo đảm theo dõi đƣợc tình hình biến động nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, bên cạnh những uu điểm trên thì công tác kế toán nguyên vật liệu của xí nghiệp vẫn còn một số những tồn tại. *Về sử dụng tài khoản liên quan đến hạch toán nguyên vật liệu: Mọi hoạt động sản xuất của xí nghiệp đều tiến hành theo lệnh sản xuất của Công ty bảo đảm an toàn Hàng Hải I, đƣợc cấp dự toán và khi sản phẩm hoàn thành sẽ đƣợc quyết toán. Phòng vật tƣ sẽ có kế hoạch thu mua vật liệu phục vụ cho sản xuất. Do đó mà xí nghiệp không dự trữ nhiều vật liệu và kế toán nguyên vật liệu cũng không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Tuy nhiên thời gian tiến hành sản xuất khá dài nên vật liệu mua về cho sản xuất có khi chƣa sử dụng hết ngay mà phải để trong kho và đến thời điểm quý IV có thể có những biến động nhất định về giá cả nguyên vật liệu. Do vậy, công tác hạch toán vật liệu đặc biệt là xác định trị giá vật liệu tồn kho trong thời điểm xảy ra sự biến động về giá cả có thể gặp nhiều khó khăn. *Công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu: Xí nghiệp tiến hành sản xuất với hoạt động sửa chữa, đóng mới các phƣơng tiện thủy do vậy phải sử dụng vật liệu chủ yếu là sắt, thép Mà đặc điểm của những loại vật liệu này dễ han rỉ, cồng kềnh, dễ thay đổi về tính chất, công dụng. Do vậy trong công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu dù xí nghiệp rất quan tâm và cố gắng hoàn thiện song cũng không tránh khỏi những thiếu sót, yếu tố khách quan bên ngoài tác động vào. 3.1.3.Nguyên nhân của những tồn tại: *Nguyên nhân khách quan: Xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 là đơn vị thành viên của Công ty bảo đảm an toàn Hàng Hải 131 do vậy phải thực hiện theo những quy định và sự quản lý chung trong quá trình sản xuất, quản lý nói chung và trong hạch toán kế toán nói riêng. *Nguyên nhân chủ quan: Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 62
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Là xí nghiệp đã trải qua quá trình phát triển lâu dài, do vậy có rất nhiều thói quen trong công việc đã ăn sâu vào nếp nghĩ, nếp làm của cán bộ xí nghiệp và rất khó thay đổi. Đội ngũ cán bộ nhân viên phòng Tài chính – kế toán của xí nghiệp đa số là những ngƣời đã lớn tuổi, có kinh nghiệm trong công việc. Song lại chậm bắt kịp với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, ngại tiếp cận với những cái mới và không muốn thay đổi thói quen trong công việc. 3.2.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp 3.2.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng và hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp Trong nền kinh tế thị trƣờng, khi xu thế cạnh tranh ngày càng mạnh giữa các doanh nghiệp thì giá cả là một yếu tố quan trọng quyết định tới lợi nhuận của xí nghiệp. Nguyên vật liệu thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, hạch toán kế toán nguyên vật liệu đầy đủ, chính xác là một trong những yếu tố đảm bảo cho giá thành đƣợc phản ánh chân thực. Trên cơ sở đó các nhà quản lý phân tích và tìm cách tiết kiệm nguyên vật liệu để giảm giá thành, tăng năng lực cạnh tranh, tăng lợi nhuận cho xí nghiệp. Chính vì vậy, công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu là một phần hành không thể thiếu trong các doanh nghiệp sản xuất. Trong những năm qua, mặc dù xí nghiệp luôn không ngừng nỗ lực phấn đấu để đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý và công tác tổ chức sản xuất nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Do đó việc nghiên cứu các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng và hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp là vô cùng cần thiết. 3.2.2.Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện: 3.2.2.1.Yêu cầu hoàn thiện: Hoàn thiện kế toán trong xí nghiệp là việc hết sức quan trọng và cần thiết, để đảm bảo cho việc hoàn thiện mang tính khả thi, đáp ứng đƣợc các yêu cầu quản lý của xí nghiệp phải thực hiện các yêu cầu sau: Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 63
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 -Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu phải đảm bảo sự phù hợp với các nguyên tắc kế toán chung. -Phải đảm bảo tôn trọng cơ chế tài chính, tuân thủ các chính sách, chế độ kế toán Việt Nam. -Phải dựa trên cơ sở phù hợp với điều kiện và nhu cầu quản lý của xí nghiệp. -Phải đảm bảo hài hòa mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích trong công tác hạch toán kế toán. 3.2.2.2.Nguyên tắc hoàn thiện: Hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng là một trong những vấn đề hết sức phức tạp, vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 cần dựa trên các nguyên tắc sau: -Nguyên tắc khả thi: nguyên tắc này đảm bảo xí nghiệp có thể thực hiện đƣợc và tuân thủ các quy định, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc. -Nguyên tắc hiệu quả: chi phí bỏ ra để thực hiện các biện pháp hoàn thiện phải mang lại hiệu quả tốt hơn. 3.2.3.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131, em nhận thấy việc hạch toán vật liệu ở xí nghiệp tiến hành theo đúng quy định đã đáp ứng đƣợc phần nào yêu cầu quản lý. Tuy nhiên, khi đi sâu tìm hiểu từng vấn đề cụ thể em thấy có những điểm cần phải củng cố thêm. Dƣới đây em xin mạnh dạn đƣa ra một vài ý kiến nhằm khắc phục những tồn tại, góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp. Ý kiến 1: Lập sổ danh điểm vật tư Xí nghiệp đã phân loại vật liệu căn cứ vào công dụng và vai trò của nguyên vật liệu. Việc phân loại này đơn giản nhƣng để thuận lợi hơn cho công tác quản lý thì kế toán nên lập sổ danh điểm vật tƣ nhằm thống nhất tên gọi, quy cách, ký hiệu của từng loại vật liệu. Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 64
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Việc lập sổ danh điểm vật tƣ sẽ giúp cho kế toán quản lý vật liệu một cách chính xác và tốt hơn, đảm bảo việc phản ánh tình hình biến động về vật liệu một cách kịp thời chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý và tổ chức sản xuất của xí nghiệp. Mẫu sổ danh điểm vật tƣ nhƣ sau: (Biểu số 3.1) Biểu số 3.1: SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƢ Ký hiệu Danh điểm Tên, quy cách, Đơn vị Đơn Ghi Nhóm vật tƣ chủng loại vật tƣ tính giá chú 1521 Nguyên vật liệu chính 1521-T1 Thép phi các loại 1521-T11 Thép Þ10 Kg 1521-T12 Thép Þ12 Kg . 1521-T2 Tôn các loại 1521-T21 Tôn 1 li Kg 1521-T22 Tôn 3-5 li Kg . 1522 Nguyên vật liệu phụ 1522-S Sơn các loại 1522-S01 Sơn trắng Kg 1522-S02 Sơn đỏ Kg 1522-S03 Sơn chống rỉ Kg 1523 Nhiêu liệu 1523-01 Dầu Lít Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 65
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Ý kiến 2: Lập phiếu giao nhận chứng từ Khi các bộ phận, phòng ban chuyển giao chứng từ cho nhau, xí nghiệp nên quy định lập phiếu giao nhận chứng từ có chữ ký của hai bên giao và nhận. Có nhƣ vậy khi xảy ra mất mát, thất lạc chứng từ sẽ xử lý đúng cá nhân, đúng bộ phận, nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên. Phiếu giao nhận chứng từ có mẫu nhƣ sau: Biểu số 3.2: PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ Từ ngày đến ngày tháng .năm . Chứng từ Ngƣời STT Nội dung chứng Nơi nhận nhận Ký Ngày Số từ chứng từ chứng từ tên Ví dụ: Trong tháng 12/2008 xí nghiệp có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau: -Ngày 05/12 nhập thép Þ16 của Công ty Thanh Tùng -Ngày 07/12 nhập tôn 8mm của Công ty CP thép và vật tƣ Hải Phòng -Ngày 10/12 nhập thép Þ10 của Công ty CP thép và vật tƣ Hải Phòng -Ngày 20/12 xuất NVL cho tổ đúc rèn Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 66
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ Từ ngày 01 đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 Chứng từ Ngƣời STT Nội dung chứng từ Nơi nhận nhận Ký Ngày Số chứng từ chứng từ tên . 4. 05/12 PN128 Nhập kho thép Þ16 Phòng TC - Nguyễn KT Thu Hiền 9. 07/12 PN129 Nhập kho tôn 8mm Phòng TC - Nguyễn KT Thu Hiền 11. 10/12 PN133 Nhập kho thép Þ10 Phòng TC - Nguyễn KT Thu Hiền . 22. 20/12 PX 147 Xuất NVL cho tổ Phòng TC - Nguyễn đúc rèn KT Thu Hiền Ý kiến 3: Đánh giá nguyên vật liệu Theo em, để việc hạch toán giá xuất đƣợc kịp thời, xí nghiệp nên tính giá nguyên vật liệu theo phƣơng pháp FIFO (nhập trƣớc, xuất trƣớc). Đây là phƣơng pháp phổ biến trong việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho của mỗi doanh nghiệp. Theo phƣơng pháp này, trƣớc hết ta phải xác định đƣợc đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết nguyên vật liệu nào nhập trƣớc sẽ đƣợc xuất trƣớc, nguyên vật liệu nào nhập sau sẽ đƣợc xuất sau. Vì vậy, nguyên vật liệu xuất kho trong lần nhập nào thì sẽ tính giá thực tế của lần nhập đó. Khi giá cả vật liệu có xu hƣớng tăng thì áp dụng phƣơng pháp này doanh nghiệp có mức lãi nhiều hơn so với các phƣơng pháp khác. Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 67
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 Phƣơng pháp tính giá này làm cho công việc tính toán của kế toán trở lên đơn giản hơn, giảm thiểu đƣợc khối lƣợng công việc cho kế toán. Phần nào giúp cho xí nghiệp tiết kiệm đƣợc chi phí quản lý . Ý kiến 4: Hàng mua đang đi đường Xí nghiệp phải thƣờng xuyên mua nguyên vật liệu, khi hóa đơn mua hàng đã về đến xí nghiệp nhƣng cuối tháng hàng vẫn chƣa về kho, do vậy kế toán nên sử dụng tài khoản 151 cùng với tài khoản 152 theo dõi chặt chẽ từ quá trình thu mua đến nhập kho, tránh tình trạng mất mát nguyên vật liệu. Kết cấu Tài khoản 151 nhƣ sau: Bên Nợ: - Trị giá vật tƣ đã mua đang đi đƣờng -Kết chuyển trị giá thực tế của vật tƣ mua đang đi đƣờng cuối kỳ (Trƣờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai định kỳ). Bên Có: - Trị giá vật tƣ đã mua dàng đi đƣờng đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng. -Kết chuyển trị giá thực tế của vật tƣ mua đang đi đƣờng đầu kỳ (Trƣờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ). Số dƣ bên Nợ: Trị giá vật tƣ đã mua nhƣng còn đang đi đƣờng (chƣa về nhập kho đơn vị). Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau: (1)Hàng hóa, vật tƣ đƣợc coi là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhƣng chƣa nhập kho, bao gồm: -Hàng hóa, vật tƣ mua ngoài đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhƣng còn để ở kho của ngƣời bán, ở bến cảng, bến bãi hoặc đang trên đƣờng vận chuyển. -Hàng hóa, vật tƣ mua ngoài đã về đến doanh nghiệp nhƣng đang chờ kiểm nghiệm, kiểm nhận nhập kho. Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc – Lớp QT 902K 68