Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Bạch Đằng - Đặng Thị Tuyết Hạnh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Bạch Đằng - Đặng Thị Tuyết Hạnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_cong_tac_ke_toan_tap_hop_chi_ph.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Bạch Đằng - Đặng Thị Tuyết Hạnh
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Hòa nhập cùng sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, các doanh nghiệp đã và đang nỗ lực để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình thông qua các chiến lƣợc và kết quả sản xuất kinh doanh. Khi phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại một doanh nghiệp xây lắp, thì tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng. Để có đƣợc những số liệu phản ánh chính xác không thể không nhắc tới vai trò to lớn của hạch toán kế toán. Việc tổ chức kế toán đúng, hợp lý, chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm, trong việc kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các phân xƣởng, tổ, đội sản xuất nói riêng. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành cung cấp, nhà quản lý doanh nghiệp biết đƣợc chi phí và giá thành thực tế của từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác trong doanh nghiệp. Qua đó nhà quản lý có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tƣ, tiền vốn có hiệu quả, để từ đó đề ra các quyết định phù hợp với sự phát triển và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Việc phân tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình, tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hƣởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành, xác định đúng lƣợng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu cấp bách và ngày càng phải hoàn thiện đổi mới công tác đó là rất cần thiết đối với doanh nghiệp. Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 1
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nhận thức rõ đƣợc điều này, em đã chọn nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng Bạch Đằng”. Em hy vọng rằng qua thời gian nghiên cứu em có dịp tiếp cận thực tế tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng trong doanh nghiệp, cụ thể là doanh nghiệp xây lắp. Để em có thể hiểu rõ hơn, trau dồi và bổ sung thêm kiến thức đã đƣợc học tập tại trƣờng. Đồng thời trên cơ sở đó rút ra những ƣu điểm, tồn tại nhằm góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa những kiến thức chung nhất về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. - Nắm bắt đƣợc thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng Bạch Đằng. - Trên cơ sở đó đƣa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng Bạch Đằng. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tƣợng nghiên cứu: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận trình bày kết quả nghiên cứu về đối tƣợng nêu trên trong phạm vi một doanh nghiệp cụ thể, đó là Công ty Cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng Bạch Đằng. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Đề tài góp phần làm rõ, cụ thể hơn lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. - Áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài để nâng cao hiệu quả tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 2
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bạch Đằng. Kết quả này còn có thể đƣợc ứng dụng trong các doanh nghiệp có đặc điểm tƣơng tự với đơn vị thuộc phạm vi nghiên cứu. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu khóa luận bao gồm 3 chƣơng: Chƣơng I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng. Chƣơng II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng Bạch Đằng. Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng Bạch Đằng. Do kiến thức và trình độ bản thân còn hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy cô cũng nhƣ các cô chú trong phòng kế toán công ty để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Nguyễn Văn Thụ và các cô chú, anh chị phòng kế toán Công ty Cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng Bạch Đằng đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 3
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÀNH XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ SẢN PHẨM XÂY LẮP. 1.1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng cho đất nƣớc. Góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho công cuộc công nghiêp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc. Đầu tƣ xây dựng cơ bản là một khâu không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, loại hình doanh nghiệp nào. Trong giá trị sản phẩm của các ngành, chi phí xây dựng chiếm một tỷ trọng nhất định nên hoạt động của ngành xây dựng cơ bản có ảnh hƣởng đến hạ giá thành và tăng thu nhập quốc dân. Hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ với một số ngành sản xuất kinh doanh khác và gắn liền với việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Do vậy sự phát triển của hoạt động xây dựng cơ bản sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất khác, đồng thời cũng thúc đẩy sự đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có đủ điều kiện đƣa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm xây lắp mang đặc điểm là quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng lắp đặt dài. Đặc điểm này làm cho việc tổ chức quản lý và hạch toán chi phí sản phẩm xây lắp phải có các dự toán( dƣ toán thiết kế, dự toán thi công). Sản phẩm xây lắp tại nơi sản xuất do đó các điều kiện sản xuất: vật liệu, lao Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 4
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP động, máy móc thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình. Do vậy công tác quản lý, sử dụng, hạch toán vật tƣ, tài sản cũng trở nên phức tạp. Quá trình từ khi khởi công công trình cho tới khi công trình hoàn thành bàn giao đƣa vào sử dụng thƣờng là dài, nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công đƣơc chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau. Các công việc chủ yếu đƣợc thực hiện ở ngoài trời nên nó chịu nhiều ảnh hƣởng lớn của điều kiện thiên nhiên, thời tiết làm ảnh hƣởng đến tiến độ thi công công trình vì vậy quá trình tập hợp chi phí sản xuất kéo dài, phát sinh nhiều chi phí ngoài dự toán, chi phí không ổn định và phụ thuộc vào từng giai đoạn thi công. Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhƣng mang tính chất đơn chiếc. Mỗi công trình đƣợc tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và theo thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi thực hiện các đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lƣợng công trình. Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài nên mọi sai lầm trong quá trình thi công thƣờng khó sửa chữa, phải phá đi làm lại. Sai lầm trong xây dựng cơ bản vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục. Do vậy đòi hỏi chất lƣợng công trình phải đảm bảo và có tính thẩm mỹ cao. Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần phải thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát chất lƣợng công trình. Sản phẩm xây lắp đƣợc tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tƣ từ khi ký kết hợp đồng, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ và lợi nhuận trong doanh nghiệp xây lắp chủ yếu phụ thuộc vào việc tiết kiệm hợp lý, hạ giá thành sản phẩm. 1.1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp ảnh hƣởng đến tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do sản phẩm có tính đơn chiếc và đƣợc sản xuất theo đơn đặt hàng, nên chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình. Việc Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 5
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả thi công xây lắp cũng đƣợc tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt. Hoạt động xay lắp đƣợc diễn ra với tính chất công việc không ổn định, luôn biến động theo địa điểm công trình và điều kiện thi công. Do vậy, phải luôn thay đổi lựa chọn phƣơng án thi công thích hợp để đảm bảo chất lƣợng và tiến độ công trình xây lắp. Vì thế có thể phát sinh thêm chi phí nên cần hạch toán chính xác. Quá trình sản xuất diễn ra trên phạm vi lớn với số lƣợng công nhân và vật liệu lớn đòi hỏi công tác tổ chức xây lắp phải đƣợc sắp xếp hợp lý, có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận, các giai đoạn công việc. Khi công trình xây dựng cơ bản hoàn thành công nhân phải chuyển đến thi công ở một công trình khác. Do đó sẽ phát sinh các chi phí nhƣ điều động công nhân, máy móc thi công, chi phí về xây dựng các công trình tạm thời cho công nhân và cho máy móc thi công. Vì thế mà các đơn vị xây lắp thƣờng sử dụng lực lƣợng lao động thuê ngoài tại chỗ nơi thi công công trƣờng để giảm bớt chi phí di dời. Nhƣ vậy, những điểm trên đã phần nào ảnh hƣởng và chi phối đến công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp từ đó dẫn đến những khác biệt trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1.1.2.1. Vai trò kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nền kinh tế thị trƣờng với những đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý kinh tế - tài chính đã khẳng định vai trò, vị trí của kế toán trong quản lý doanh nghiệp. Bằng những số liệu cụ thể, chính xác, khách quan và khoa học, kế toán đƣợc coi là một công cụ để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán hiệu quả kinh tế và kiểm tra bảo vệ, sử dụng tài sản vật tƣ, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong kinh doanh và tự chủ về tài chính. Trong đó vai trò của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng không kém phần quan trọng. Thông qua số liệu hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp biết đƣợc chi Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 6
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP phí và giá thành thực tế từng công trình, hạng mục công trình, để phân tích và đánh giá tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật tƣ, tiền vốn, tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, để từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí và giá thành xây lắp đồng thời đảm bảo đƣợc yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm. 1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp có các nhiệm vụ cụ thể sau: - Xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và phƣơng pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí để xác định bằng phƣơng pháp thích hợp đã chọn. - Xác định chính xác chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tƣợng tính giá thành và phƣơng pháp tính giá thành hợp lý. - Định kỳ, cung cấp các báo cáo về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch, giá thành, đề xuất các kiến nghị cho lãnh đạo doanh nghiệp đƣa ra các quyết định thích hợp, trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài đối với sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ MỐI LIÊN HỆ GIỮA CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP. 1.2.1. Chi phí xây lắp 1.2.1.1. Khái niệm Chi phí sản xuất là tổng số các hao phí lao động sống và lao động vật hóa đƣợc biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất xây Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 7
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp. Các chi phí sản xuất xây lắp cấu thành giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực hoạt động sản xuất xây lắp, nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây lắp. 1.2.1.2. Bản chất và nội dung của chi phí xây lắp. Chi phí xây lắp chính là thƣớc đo giá trị (bằng tiền) của tất cả các yếu tố đầu vào để cấu tạo nên sản phẩm xây lắp. Đó là những phí tổn về lao động, vật tƣ, tiền vốn. Từ đó ta thấy đƣợc các chi phí khác với chi tiêu và cũng khác với vốn. Chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp và đƣợc bù đắp bằng thu nhập họat động sản xuất kinh doanh; chi tiêu là việc dùng tiền để chi cho các hoạt động ngoài sản xuất kinh doanh, có thể lấy từ các quỹ trong doanh nghiệp và không đƣợc bù đắp. Còn vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản đƣợc sử dụng vào hoạt động xây lắp với mục đích sinh lời nhƣng không phải đều là phí tổn. 1.2.1.3. Phân loại chi phí xây lắp Chi phí xây lắp gồm nhiều loại có công dụng và mục đích khác nhau trong quá trình xây dựng của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp xây lắp chi phí đƣợc phân thành các loại sau: Theo yếu tố chi phí: Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có nội dung kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi phí. Cách phân biệt này không phân biệt nơi chi phí phát sinh và mục đích sử dụng của chi phí. Mục đích của cách phân loại này để biết đƣợc chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm những loại nào, số lƣợng, giá trị từng loại chi phí là bao nhiêu. - Chi phí nguyên vật liệu: gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã thực sự sử dụng cho hoạt động xây lắp. - Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lƣơng, tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân viên chức trong doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của các Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 8
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về các dịch vụ mua từ bên ngoài nhƣ tiền điện, tiền nƣớc, tiền điện thoại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí bằng tiền khác: Gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí trên, nhƣ chi phí tiếp khách, hội họp Theo khoản mục chi phí: Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình xây lắp và phƣơng pháp tập hợp chi phí có tác dụng tích cực cho việc phân tích giá thành theo khoản mục chi phí. Mục đích của phân loại này nhằm tìm ra các nguyên nhân làm thay đổi giá thành so với định mức và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị thực tế của các nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản phẩm xây lắp. - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản tiền lƣơng phải trả của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Các khoản phụ cấp lƣơng nhƣ tiền ăn ca, tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài cũng đƣợc hạch toán vào khoản mục này. - Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm các chi phí thƣờng xuyên và chi phí tạm thời khi sử dụng máy thi công. - Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phát sinh ở đội, bộ phận sản xuất ngoài các chi phí trực tiếp nhƣ: + Chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất gồm lƣơng chính, lƣơng phụ và các khoản tính theo lƣơng của nhân viên quản lý đội ( bộ phận sản xuất); công nhân xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công. + Chi phí vật liệu: gồm giá trị vật liệu dùng để sửa chữa bảo dƣỡng TSCĐ, các công cụ dụng cụ ở đội xây lắp. + Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở đội xây lắp. + Chi phí dịch vụ mua ngoài nhƣ chi phí điện, nƣớc, điện thoại sử dụng cho sản xuất và quản lý ở đội xây lắp. Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 9
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lƣợng sản phẩm sản xuất - Chi phí cố định: là những chi phí mang tính tƣơng đối ổn định không phụ thuộc vào số lƣợng sản phẩm sản xuất trong một mức sản lƣợng nhất định. Khi sản lƣợng tăng thi mức chi phí tính trên một sản phẩm có xu hƣớng giảm. - Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số lƣợng sản phẩm. Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công thuộc chi phí biến đổi. Dù sản lƣợng sản phẩm thay đổi nhƣng chi phí biến đổi cho một sản phẩm mang tính ổn định. Cách phân loại này có vai trò quan trọng tron phân tích điểm hòa vốn phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản lý. 1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.2.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm xây lắp Khái niệm: Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí bằng tiền để hoàn thành khối lƣợng sản phẩm xây lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giao lại công việc có thiết kế và dự toán riêng, có thể là công trình hay hạng mục công trình. Giá thành của công trình hay hạng mục công trình là giá thành cuối cùng của sản phẩm xây lắp. Bản chất: Giá thành chính là thƣớc đo cuối cùng của tất cả các chi phí cấu thành nên sản phẩm. Chỉ tiêu giá thành thể hiện kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, kết quả của việc sử dụng yếu tố đầu vào để sản xuất sản phẩm, để từ đó nhà quản lý lựa chọn các phƣơng án sao cho tối ƣu nhất. 1.2.2.2. Phân loại giá thành Trong doanh nghiệp xây lắp giá thành gồm nhiều loại đƣợc chia theo các tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, do đặc thù riêng của ngành xây dựng cơ bản thì giá thành sản phẩm đƣợc chia thành 3 loại sau: Giá thành dự toán: Là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lƣợng xây lắp công trình. Giá thành dự toán đƣợc xác định trên cơ sở các định mức, quy định của Nhà nƣớc và khung giá áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 10
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Lợi nhuận định mức Lãi định mức là số % trên giá thành xây lắp do Nhà nƣớc quy đổi với từng loại hình xây lắp, từng sản phẩm xây lắp cụ thể. Giá thành kế hoạch: Là giá thành đƣợc xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở một doanh nghiệp xây dựng nhất định trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lƣợng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành thực tế bao gồm chi phí theo định mức, vƣợt định mức và không định mức nhƣ các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về vật tƣ, lao động, tiền vốn trong quá trình xây lắp và quản lý của doanh nghiệp đƣợc phép tính vào giá thành. Giá thành thực tế xác định theo số liệu kế toán. Muốn đánh giá chất lƣợng hoạt động thi công của công tác xây lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành trên với nhau. Việc so sánh các loại giá thành này phải đảm bảo sự thống nhất về thời điểm và dựa trên cùng đối tƣợng tính giá thành (từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lƣợng xây lắp hoàn thành ban giao). Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận, để đạt đƣợc mục đích đó doanh nghiệp xây dựng phải luôn đảm bảo: Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế. 1.2.3. Mối liên hệ giữa chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi tiến hành hoạt động xây lắp, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về vật tƣ, lao động, máy móc, thiết bị và các chi phí khác. Tất cả các yếu tố đó tập hợp lại đƣợc gọi là chi phí xây lắp. Sau một thời gian nhất định, các yếu tố đó tạo thành một sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh. Kết quả của một quá trình sử dụng các yếu tố sản xuất thể hiện ở chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Do vậy cả chi phí và giá thành sản phẩm là hai mặt thống nhất của một quá trình, quá trình hoàn thành sản phẩm. Chúng bao gồm các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa kết tinh trong sản Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 11
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP phẩm. Tuy nhiên, giữa chi phí và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về quy mô giá trị, phạm vi tập hợp Điều này đƣợc thể hiện: Giá thành Chi phí xây Chi phí xây Chi phí xây sản phẩm = lắp dở dang + lắp phát sinh _ lắp dở dang xây lắp đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Khi giá trị sản phẩm xây lắp dở dang(chi phí xây lắp dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc khi không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. 1.3. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 1.3.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp. Trƣớc hết các doanh nghiệp cần xác định rõ đối tƣợng, phƣơng pháp hạch toán chi phí, phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm của đơn vị và phải thực hiện đúng theo chế độ. Cụ thể là phải xác định nội dung và phạm vi của chi phí xây lắp và giá thành của các công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Khác với các doanh nghiệp công nghiệp khác, chi phí nhân công trực tiếp trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản không bao gồm các khoản trích theo lƣơng (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ). Chi phí xây lắp không bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp, tuy thực chất chi phí quản lý cũng là để phục vụ cho quá trình thi công và hoàn thành bàn giao công trình cho chủ đầu tƣ. Những khoản chi phí nhƣ: chi phí đầu tƣ, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thƣờng cũng không đƣợc tính vào chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm. Những chi phí liên quan đến nhiều kỳ kế toán thì phải tiến hành phân bổ cho từng kỳ theo tiêu thức hợp lý. Khi phát sinh, trƣớc hết chi phí sản xuất đƣợc biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới đƣợc biểu hiện thành các khoản mục giá thành sản phẩm. Chi phí phải đƣợc ghi sổ kế toán tại thời điểm phát sinh dựa trên cơ sở là các hóa đơn, chứng từ, phải đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Chi phí phát sinh ở công trình hay hạng mục công trình nào thì đƣợc tập hợp vào công trình hay hạng mục công trình đó. Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 12
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hiện nay, Nhà nƣớc ta quản lý rất chặt chẽ về chi phí, giá thành sản phẩm xây lắp thông qua các quy định cụ thể về việc lập dự toán xây lắp. Điều này giúp cho các doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ hơn. Tuy nhiên các doanh nghiệp cũng cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình thông qua việc tổ chức giám sát chặt chẽ quá trình phát sinh và hạch toán chi phí để tiết kiệm đƣợc chi phí và hạ giá thành sản phẩm đồng thời đảm bảo đƣợc yêu cầu kỹ thuật, chất lƣợng của sản phẩm xây lắp. 1.3.2. Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản phẩm xây lắp. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản phẩm xây lắp là phạm quy, giới hạn mà chi phí xây lắp cần tập hợp theo đó. Đối tƣợng tập hợp chi phí xây lắp có thể là nơi phát sinh chi phí nhƣ đội sản xuất xây lắp hoặc chịu chi phí nhƣ công trình hay hạng mục công trình xây lắp. Để xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm xây lắp cần phải căn cứ vào: - Công dụng của chi phí - Cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp - Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp - Đối tƣợng tính giá thành trong từng doanh nghiệp - Trình độ các nhà quản lý doanh nghiệp và trình độ các cán bộ kế toán trong doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp xây lắp do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, đặc trƣng kỹ thuật thi công, tổ chức sản xuất phức tạp, quá trình thi công chia thành nhiều giai đoạn nên đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thƣờng đƣợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng. 1.3.3. Phƣơng pháp kế toán chi phi sản xuất Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là hệ thống các phƣơng pháp sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 13
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP tƣợng hạch toán chi phí. Doanh nghiệp xây lắp chủ yếu có ba phƣơng pháp kế toán chi phí sản xuất sau: - Phƣơng pháp kế toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình: phƣơng pháp này đƣợc áp dụng khi đối tƣợng hạch toán chi phí là công trình, hạng mục công trình. Hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh cho công trình nào đƣợc tập hợp và phân bổ cho công trình đó theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. - Phƣơng pháp kế toán theo đơn đặt hàng: các chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng nào đƣợc tập hợp và phân bổ theo đơn đặt hàng đó. Tổng chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. - Phƣơng pháp kế toán chi phí theo khối lƣợng công việc hoàn thành: toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đƣợc tập hợp cho đối tƣợng chịu chi phí. Giá thành thực tế của khối lƣợng công việc xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lƣợng công việc xây lắp đó. 1.3.4. Tổ chức quá trình kế toán tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp. 1.3.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp bao gồm giá thực tế toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp từng công trình, hạng mục công trình. Nó không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và vật liệu sử dụng cho quản lý đội công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn bao gồm cả các chi phí cốt pha, dàn giáo, công cụ, dụng cụ đƣợc sử dụng nhiều lần. Việc tập hợp chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tƣợng có thể tiến hành theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc phƣơng pháp phân bổ gián tiếp. Phƣơng pháp trực tiếp đƣợc áp dụng cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến một đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ( công trình, hạng mục công trình). Vật liệu sử dụng cho công trình nào thì phải tính trực tiếp cho công trình đó. Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 14
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phƣơng pháp gián tiếp đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tƣợng khác nhau. Để phân bổ cho nhiều đối tƣợng cần phải lựa chon tiêu thức phân bổ hợp lý. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật liệu chƣa sử dụng hết ở các công trƣờng, bộ phận sản xuất để tính số liệu thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số phế liệu thu hồi (nếu có) theo từng đối tƣợng công trình. Chứng từ kế toán về nguyên vật liệu gồm có: Phiếu nhập vật tƣ (Mẫu số 01- VT) Phiếu xuất kho vật tƣ (Mẫu số 02-VT) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03-VT) Biên bản kiểm tra vật tƣ (Mẫu số 08-VT) Hoá đơn giá trị gia tăng (cơ quan thuế phát hành) Hoá đơn cƣớc phí vận chuyển (Mẫu số 03-VT) Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nƣớc các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hƣớng dẫn. Tài khoản sử dụng: TK 621- Chi phí vật liệu trực tiếp (TK mở chi tiết cho từng đối tƣợng) Bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp. Bên Có: + Phản ánh trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết đƣợc nhập lại kho + Kết chuyển phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong kỳ vàoTK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” TK 621 không có số dƣ cuối kỳ Trình tự kế toán: Việc hạch toán các nghiệp vụ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp đƣợc khái quát theo sơ đồ sau: Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 15
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 TK 152 (1)VL xuất kho sử dụng (4b)VL không sử dụng hết trực tiếp cho xây dựng, lắp cuối kỳ nhập lại kho đặt công trình (4a)VL không sử dụng hết không nhập lại kho(ghi âm) TK 111,112,141,331 TK 154 (2)Mua vật liệu(không qua kho (5)Cuối kỳ phân bổ và k/c chi phí dùng ngay cho công trình NVL trực tiếp theo đối tƣợng tập hợp chi phí(pp kê khai thƣờng xuyên) TK133 Thuế GTGT TK 632 (nếu có) (6)Chi phí NVL trực tiếp vƣợt trên mức bình thƣờng TK 141 (3)Quyết toán tạm ứng về khối lƣợng xây lắp giao khoán Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 16
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.3.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp. Chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm các khoản phải trả cho ngƣời lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lƣơng của công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, tiền lƣơng công nhân vận chuyển ngoài cự ly thi công, không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, trên quỹ lƣơng công nhân xây lắp. Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng thanh toán tiền lƣơng (Mẫu số 02-LĐTL) Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 04-LĐTL) Bảng thanh toán tiền thƣởng (Mẫu số 05-LĐTL) Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06- LĐTL) Hợp đồng làm khoán (Mẫu số 08-LĐTL) Tài khoản sử dụng: TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp gồm: Tiền lƣơng, tiền công lao động, trả trực tiếp cho công nhân trực tiếp xây lắp Bên có: Kết chuyển vào bên nợ TK 154 TK 622 cuối kỳ không có số dƣ Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 17
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.2. Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 (1)Tiền lƣơng phải trả (3)Cuối kỳ phân bổ và kết công nhân trực tiếp sản xuất chuyển chi phí NCTT TK 335 TK 632 (2)Trích lƣơng nghỉ phép (4)Chi phí NCTT vƣợt trên công nhân trực tiếp xây lắp mức bình thƣờng thuộc biên chế TK 111, 112 TK 141 (3)Tạm ứng lƣơng (4)Quyết toán cho CNTT xây lắp tạm ứng lƣơng 1.3.4.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Máy móc thi công trong doanh nghiệp xây lắp là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp nhƣ: máy trộn bê tông, trộn vữa, cần trục, cần cẩu, xúc đất, san nền Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về sử dụng máy để hoàn thành khối lƣợng xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ, động lực, tiền lƣơng thợ điều khiển máy và các chi phí khác của đội máy thi công. Việc hạch toán chi phí máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công, có thể tổ chức đội máy thi công chuyên thực hiện các khối lƣợng thi công bằng máy hoặc giao máy cho các đối tƣợng xây lắp hoăc thuê ngoài thi công. Chi phí sử dụng máy thi công liên quan đến nhiều đối tƣợng xây lắp nên Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 18
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP việc phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tƣợng xây lắp đƣợc thực hiện theo từng loại máy, nhóm máy căn cứ vào số ca máy hoạt động thực tế hoặc khối lƣợng công việc hoàn thành của máy. Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản 623 chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với các trƣờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phƣơng thức thi công hỗn hợp vừa thi công thủ công vừa thi công bằng máy. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lƣơng ( BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) của công nhân sử dụng máy thi công. Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2: - TK 6231: Chi phí nhân công - TK 6232: Chi phí vật liệu - TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất - TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công - TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6238: Chi phí bằng tiền khác Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công: - Trƣờng hợp doanh nghiệp xây lắp có đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng thì tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công đƣợc tính vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung chứ không phản ánh vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó, các khoản mục này đƣợc kết chuyển để tính giá thành cho một ca máy thực hiện và cung cấp cho các đội xây lắp. Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 19
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công ( Trƣờng hợp đội máy thi công có tổ chức hạch toán kế toán riêng) TK 111 , TK 621, 622, 627 TK 154(MTC) TK 623(XL) 152,331 (1)T/hợp chi phí (2)Cuối kỳ kết chuyển (3)Kết chuyển CP về máy thi công chi phí sản xuất phát S.xuất của bộ phận phát sinh trong kỳ sinh S.xuất phụ TK 133 Thuế GTGT KT(nếu có) - Trƣờng hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức các đội máy thi công riêng biệt nhƣng không tổ chức kế toán riêng cho các đội máy thi công và thực hiện phƣơng thức tổ chức hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công đƣợc tính vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công thực tế cho từng công trình, hạng mục công trình. Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 20
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.4. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Trƣờng hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng) TK 334 TK 623 (1) Phải trả cho công nhân điều khiển máy TK 152,153,142,111,331 (2)Xuất kho, mua VL, nhiên liệu CCDC sử dụng cho máy thi công TK 133 TK154 (6) Cuối kỳ kết chuyển, phân bổ CP sử dụng máy thi TK 214 vào từng công trình (3)Chi phí KH máy thi công TK632 TK 331,111,112 (7)Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vƣợt mức bình thƣờng (4)CPdịch vụ mua ngoài, Cp tiền khác TK133 TK 141 (5)Quyết toán tạm ứng về giá trị khối lƣợng xây lắp nhận khoán hoàn thành bàn giao - Trƣờng hợp doanh nghiệp xây lắp thuê ngoài ca máy thi công (hoặc có tổ chức kế toán riêng ở đội máy thi công – thực hiện theo phƣơng thức bán lao vụ máy thi công ) thì doanh nghiệp không theo dõi chi phí phát sinh thực tế mà chỉ theo dõi tiền tạm ứng chi phí máy thi công và thanh toán tiền tạm ứng khi có bảng quyết toán tạm ứng về khối lƣợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao. Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 21
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.5. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công ( Trƣờng hợp doanh nghiệp xây lắp thuê ngoài máy thi công) TK 111, 331, 336 TK 623 TK154 (1) Tổng hợp CP thuê máy thi công (2) Cuối kỳ kết chuyển CP sử dụng máy thi công TK 133 Thuế GTGT khấu trừ(nếu có) 1.3.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí này bao gồm tiền lƣơng nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lƣơng phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội ( thuộc biên chế của doanh nghiệp) theo tỷ lệ quy định và các chi phí khác phục vụ hoạt động của đội xây lắp. Khi phát sinh chi phí này, kế toán sẽ hạch toán vào tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung đƣợc tập hợp và phân bổ cho từng đối tƣợng theo phƣơng pháp gián tiếp Tài khoản sử dụng: Phản ánh chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 – chi phí sản xuất chung. Bên nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ bao gồm: Lƣơng nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp, trích BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN đƣợc tính theo tỷ lệ (%) quy định hiện hành trên tiền lƣơng phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động đội và các chi phí khác có liên quan Bên có: Các chi phí giảm chi phí sản xuất chung, kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154. Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 22
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2: - TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xƣởng - TK 6272 : Chi phí vật liệu - TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất - TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác Sơ đồ 1.6. Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung TK 334 TK 627 (1a)Chi phí nhân viên quản lý TK 338 (1b)Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, TK 154 BHTN của CNXL, CNSDMTC sản xuất chung (6)Kết chuyển, phân bổ chi phí TK 152,153,142 (2) Chi phí vật liệu, CCDC TK 214 TK 632 (3) Chi phí khấu hao TSCĐ (7)Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung vƣợt mức bình thƣờng TK 111,112,331 (4)Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 133 TK 141 (5)Q/toán tạm ứng về gái trị xây lắp hoàn thành bàn giao Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 23
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.3.4.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Nội dung và phƣơng pháp tập hợp Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm những chi phí có liên quan đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đƣợc tập hợp vào bên Nợ các tài khoản 621, 622, 623, 627. Để tính đƣợc giá thành sản phẩm cho từng đối tƣợng, kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí đối với các chi phí đã tập hợp trực tiếp theo từng đối tƣợng, còn đối với các chi phí không tập hợp trực tiếp theo từng đối tƣợng kế toán phải phân bổ các chi phí này cho từng đối tƣợng theo tiêu thức thích hợp. Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung Chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung đƣợc tập hợp theo từng công trƣờng hoặc đội thi công và tính phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo phƣơng pháp thích hợp. Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí sản xuất chung thƣờng đƣợc sử dụng có thể là: phân bổ theo chi phí sản xuất định mức, phân bổ theo giờ công sản xuất kinh doanh định mức hoặc thực tế, phân bổ theo ca máy thi công, nhân công trực tiếp. Tổng chi phí sản xuất Chi phí sản xuất chung cần phân bổ Tiêu thức phân bổ chung phân bổ cho = × Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tƣợng từng đối tƣợng Để tiến hành tính giá thành các chi phí đƣợc kết chuyển hoặc đƣợc phân bổ vào tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Giá thành công tác xây lắp trong kỳ đƣợc xác định theo công thức: Giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản sản phẩm = xuất dở dang + xuất phát sinh _ xuất dở dang xây lắp đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Tài khoản sử dụng: 154, 155 Trình tự kế toán: Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 24
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.7. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất ( Theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên) TK 621 TK 154 TK 155 (1)KC chi phí NVL trực tiếp (5) Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ hoặc chƣa bàn giao TK 622 (2)KC chi phí NC trực tiếp TK 623 TK 632 (3)KC chi phí sử dụng máy (6)Kết chuyển giá thành KLXL thi công hoàn thành bàn giao TK 627 (4)KC chi phí sản xuất chung thành bàn giao cho đơn vị thầu Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 25
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.3.5. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp Sản phẩm làm dở trong các doanh nghiệp xây dựng là công trình, hạng mục công trình hay khối lƣợng công tác xây lắp dở dang trong kỳ chƣa đƣợc bên chủ đầu tƣ nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Muốn đánh giá sản phẩm làm dở một cách chính xác trƣớc hết phải kiểm kê chính xác khối lƣợng xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời phải xác định đúng mức độ hoàn thành của khối lƣợng sản phẩm so với khối lƣợng xây lắp hoàn thành theo quy ƣớc ở từng giai đoạn thi công để xác định đƣợc khối lƣợng xây lắp dở dang, phát hiện những tổn thất trong quá trình thi công. Chất lƣợng công tác kiểm kê, khối lƣợng xây lắp dở dang có ảnh hƣởng lớn đến tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành. Trong các doanh nghiệp xây lắp thƣờng áp dụng một trong các phƣơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở sau: Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán Chi phí thực tế Chi phí Chi phí thực tế của khối lƣợng thực tế của khối lƣợng Khối lƣợng xây xây lắp dở dang của khối + xây lắp trong kỳ lắp dở dang cuối đầu kỳ lƣợng xây = × kỳ đã tính Khối lƣợng xây Khối lƣợng xây lắp dở chuyển lắp hoàn thành + lắp dở dang cuối dang cuối theo dự toán bàn giao trong kỳ theo dự toán kỳ kỳ theo dự toán Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ hoàn thành tƣơng đƣơng Chi phí thực tế Chi phí thực tế của của khối lƣợng Khối lƣợng khối lƣợng xây lắp Chi phí xây lắp thực hiện xây lắp dở dở dang đầu kỳ + thực tế của trong kỳ dang cuối kỳ khối lƣợng Khối lƣợng xây đã tính xây lắp dở Khối lƣợng xây lắp lắp dở dang cuối chuyển theo dang cuối hoàn thành bàn giao kỳ đã tính đổi sản lƣợng + kỳ = trong kỳ theo dự theo sản lƣợng × hoàn thành toán hoàn thành tƣơng tƣơng đƣơng đƣơng Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 26
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán Chi phí thực tế Chi phí thực tế của của khối lƣợng Chi phí khối lƣợng xây lắp xây lắp dở dang + Giá trị dự thực tế của thực hiện trong kỳ đầu kỳ toán của khối khối = × lƣợng lƣợng xây Giá trị dự toán Giá trị dự toán của xây lắp dở lắp dở dang của khối lƣợng khối lƣợng xây lắp dở dang cuối kỳ cuối kỳ xây lắp hoàn + dang cuối kỳ đã tính thành bàn giao chuyển theo sản trong kỳ lƣợng hoàn thành Ngoài ra, đối với một số công việc nhƣ nâng cấp sửa chữa hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình có giá trị nhỏ thời gian thi công ngắn theo hợp đồng bên chủ đầu tƣ thanh toán khi đã hoàn thành toàn bộ chi phí dở dang cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi thi công tới thời điểm kiểm kê, đánh giá. 1.3.6. Đối tƣợng và phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.6.1. Đối tƣợng tính giá thành Đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải đƣợc tính giá thành và giá thành đơn vị. Khác với hạch toán chi phí sản xuất, công việc tính giá thành là xác định giá thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã đƣợc hoàn thành. Xác định đối tƣợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm, bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất thực tế của doanh nghiệp. Các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và sử dụng của chúng để xác định đối tƣợng tính giá thành cho phù hợp. Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tƣợng tính giá thành thƣờng trùng hợp với đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất đó có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lƣợng xây lắp hoàn thành bàn giao. Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 27
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.3.6.2. Phƣơng pháp tính giá thành a. Phương pháp tính giá thành trực tiếp Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp xây dựng. Vì sản phẩm xây lắp đơn chiếc nên đối tƣợng tập hợp chi phí cũng là đối tƣợng tính giá thành, nếu sản phẩm dở dang không đáng kể thì chi phí sản xuất đã đƣợc tập hợp trong kỳ cho mỗi đối tƣợng tính giá thành là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Theo phƣơng pháp này, toàn bộ chi phí phát sinh đƣợc tập hợp cho công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình. Trong trƣờng hợp công trình, hạng mục công trình chƣa hoàn thành toàn bộ mà có khối lƣợng xây lắp hoàn thành bàn giao thì: Z = Ddk + C – Dck Trong đó: Z : Giá thành của khối lƣợng xây lắp hoàn thành bàn giao Ddk, Dck: Chi phí dở dang đầu kỳ, cuối kỳ C : Chi phí phát sinh trong kỳ Nếu các công trình, hạng mục công trình có thiết kế khác nhau nhƣng cùng thi công trên một địa điểm do một đội công trình sản xuất đảm nhiệm và không có điều kiện theo dõi, quản lý riêng việc sử dụng các chi phí khác nhau cho từng công trình, hạng mục công trình thì chi phí sản xuất đã tập hợp đƣợc trên toàn bộ công trình, hạng mục công trình đều phải đƣợc phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình. Khi đó, giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình là: Gdti × H Trong đó: H là tỉ lệ phân bổ giá thành thực tế ∑C H = × 100% ∑Gdt ∑C : Tổng chi phí thực tế của các công trình, hạng mục công trình ∑Gdt : Tổng dự toán của tất cả các công trình Gdti : Giá trị dự toán của công trình thứ i Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 28
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP b.Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp doanh nghiệp nhận thầu các công trình theo đơn đặt hàng, khi đó đối tƣợng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng, đối tƣợng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Chu kỳ sản xuất của mỗi đơn đặt hàng thƣờng dài, kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất. Chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính giá thành. Kỳ tính giá thành có thể không trùng với kỳ báo cáo. Theo phƣơng pháp này, kế toán giá thành mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá thành. Hàng tháng căn cứ chi phí thực tế phát sinh đƣợc tập hợp lại theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp đƣợc cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. Trong trƣờng hợp nếu đơn đặt hàng chƣa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp đƣợc đến thời điểm đó của từng đơn đặt hàng sẽ là chi phí khối lƣợng xây lắp dở dang. c.Phương pháp tổng cộng chi phí Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng với các công trình lớn, phức tạp, công trình phải trải qua nhiều giai đoạn thi công. Theo phƣơng pháp này thì giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công trình đƣợc tính nhƣ sau: Z = C1 + C2+ C3+ .+ Cn + Ddk – Dck Trong đó: Z : Giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công trình C1+C2+C3 : Chi phí xây lắp của các giai đoạn Ddk, Dck : Chi phí thực tế sản phẩm dở dang đầu kỳ, dở dang cuối kỳ. d.Phương pháp tính giá thành theo định mức Đây là phƣơng pháp giá thành dựa vào định mức tiêu hao về vật tƣ, lao động, các dự toán về chi phí phục vụ sản xuất, khoản chênh lệch do những thay đổi định mức cũng nhƣ những chênh lệch trong quá trình so với định mức. Theo phƣơng pháp này giá thành thực tế đƣợc xác định nhƣ sau: Giá thành Giá thành định Chênh lệch Chênh lệch thực tế của = mức sản phẩm ± thay đổi định ± do thoát ly SPXL xây lắp mức định mức Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 29
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN, ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG. Tên giao dịch tiếng anh: BACH DANG CONSULTANCY, INVESTMENT AND CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPAN Tên viết tắt: BACH DANG C.I.C.,JSC Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần Địa chỉ trụ sở chính: Số 1 Lê Thánh Tông, phƣờng Máy Tơ, quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng. Điện thoại: 031.3552815; Fax: 031.3552815 Mã số thuế: 0200599366 Vốn điều lệ: 10.817.200.000 đồng Công ty Cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng Bạch Đằng thành lập ngày 10 tháng 09 năm 2004 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0203001017 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hải Phòng cấp ngày 17 tháng 09 năm 2004. Vốn của công ty tại thời điểm thành lập là 3.700.000.000 đồng. Trong quá trình hoạt động vốn của Công ty đã đƣợc bổ sung thêm và cho đến nay là gần 11 tỷ đồng. Trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng Bạch Đằng đã dần khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực hoạt động trên địa bàn Thành phố Hải Phòng, Hà Nội, Hải Dƣơng Dựa trên Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 30
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP những ƣu thế sẵn có, Công ty ngày càng mở rộng thị trƣờng, tạo niềm tin đối với các đối tác và cơ quan quản lý liên quan. 2.1.2.Ngành, nghề kinh doanh: -Tƣ vấn, khảo sát, thiết kế, thẩm định các công trình giao thông, dân dụng và công nghiệp. Khảo sát địa chất, thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý của đất, xác định các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu xây dựng. -Đầu tƣ và xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng đô thị, công nghiệp; Xây dựng các công trình dân dụng; xây dựng, lắp đặt các công trình bƣu chính viễn thông; kinh doanh vật liệu xây dựng; sản xuất cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn. 2.1.3.Thuận lợi, khó khăn và các thành tích Công ty đã đạt đƣợc a.Thuận lợi: - Công ty Cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng Bạch Đằng là một nhà thầu xây dựng chuyên nghiệp. - Trong lĩnh vực nhận thầu xây dựng tiếp tục nhận và thi công chuyển tiếp nhiều công trình lớn, có khả năng tạo công ăn việc làm và mở rộng thị trƣờng của công ty. - Công ty có bộ máy điều hành ổn định, nề nếp, năng động sang tạo, biết phát huy thế mạnh và khắc phục khó khăn để vƣơn lên. Đội ngũ cán bộ công nhân viên tuy không đông nhƣng có chất lƣợng, yêu nghề, yêu đơn vị và đoàn kết tốt. b.Khó khăn: - Về nguồn vốn, Công ty đang đứng trƣớc thách thức lớn phải tập trung nguồn vốn đầu tƣ vào các dự án mới, trong bối cảnh thị trƣờng nhà đất của Hải Phòng hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt. - Trong những năm qua công tác nhận thầu xây dựng có sự phát triển nhanh. Song xuất hiện yếu tố rủi ro là công tác thu hồi vốn chậm, gây khó khăn cho cân bằng tài chính và làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 31
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại cũng là vấn đề khó khăn trong việc ra quyết định áp dụng trang thiết bị phù hợp với nhu cầu và nguồn vốn của Công ty. c. Các thành tích mà Công ty đạt được trong những năm gần đây (ĐVT: VNĐ) TT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1. Doanh thu 60.152.072.111 79.550.178.527 75.832.566.100 2. Lợi nhuận 3.617.158.412 4.961.904.586 9.666.465.354 3. Nộp Ngân sách 3.461.141.593 3.440.571.019 6.640.080.026 4. Tỷ lệ chia cổ tức 22,4% 17,8% 48,025% 2.1.4.Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận Bộ máy của Công ty Cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng Bạch Đằng đƣợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Công ty HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƢỞNG PHÒNG HÀNH PHÒNG KỸ PHÒNG KẾ PHÒNG TỔ CHÍNH THUẬT TOÁN CHỨC ĐỘI THI CÔNG ĐỘI THI CÔNG ĐỘI THI CÔNG SỐ 1 SỐ 2 SỐ 3 Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 32
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ghi chú: Hội đồng quản trị: có quyền nhân danh Công ty quyết định các vấn đề có liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty nhƣng vẫn phải đúng pháp luật. Giám đốc: quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám đốc sẽ do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả kinh doanh, trực tiếp tham gia ký kết hợp đồng kinh tế, chọn và đề ra các quyết định phƣơng án kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ với nhà nƣớc. Phó giám đốc: chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về những công việc đƣợc giao nhiệm vụ, giúp giám đốc điều hành các hoạt động hàng ngày. Kế toán trƣởng: là ngƣời phụ trách công tác kế toán cho công ty, tham mƣu cho giám đốc đề xuất các biện pháp tài chính hiệu quả. Bên cạnh đó kế toán phải theo dõi các nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc và chịu trách nhiệm trƣớc cơ quan pháp luật về số liệu kế toán của công ty. Phòng kỹ thuật: +Lập hồ sơ thiết kế, soạn thảo các hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực xây dựng khảo sát +Tổ chức thiết kế công trình phục vụ nhu cầu kinh doanh của Công ty + Phối hợp với các bộ phận khác thực hiện chức năng giám sát kỹ thuật công trình do Công ty đầu tƣ và xây dựng. Phòng tổ chức: +Thực hiện công tác nghiệp vụ quản lý nhân sự, quản lý lao động +Trực tiếp giải quyết các thủ tục liên quan đến công tác tổ chức, nhân sự, hợp đồng lao động. +Cùng phối hợp với Phòng kế toán để thực hiện công tác lao động tiền lƣơng, phụ trách công tác BHXH, BHYT, BHTN. +Phụ trách công tác thi đua khen thƣởng của Công ty. Phòng kế toán: +Thực hiện công tác nghiệp vụ hạch toán kế toán tài chính của Công ty. +Lập kế hoạch tài chính hàng năm, theo dõi thực hiện và báo cáo kết quả định kỳ. Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 33
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP +Tham gia thẩm định kinh tế, thanh quyết toán các công trình do Công ty thực hiện đầu tƣ +Trực tiếp quản lý két, quỹ tiền mặt của Công ty. +Quản lý, lƣu trữ hồ sơ kế toán, chứng từ sổ sách và tài liệu có liên quan. +Tham gia Ban kiểm soát của Công ty. Phòng hành chính: +Trực tiếp quản lý sử dụng nhà cửa, trang thiết bị văn phòng, phƣơng tiện cùng các vật dụng khác của Công ty. +Mua sắm trang thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, ấn phẩm phục vụ nhu cầu sử dụng của Công ty, trực tiếp quản lý chi phí hành chính. +Phụ trách công tác lễ tân, tạp vụ, văn thƣ và lái xe. +Quản lý con dấu. Các đội thi công: +Tổ chức tuyển chọn lao động, trực tiếp ký kết hợp đồng lao động có thời hạn dƣới một năm và sử dụng lao động theo quy chế hoạt động của Công ty và quy định của pháp luật. +Tổ chức khai thác công trình nhận thầu, chủ động lập hồ sơ dự thầu để tham gia đấu thầu công trình. +Tổ chức lực lƣợng, phƣơng tiện, thiết bị để thi công công trình. +Tổ chức thực hiện công tác an toàn lao động và bảo hộ lao động, đảm bảo an toàn trong sản xuất và bảo vệ sức khỏe cho CBCNV. 2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty 2.1.5.1.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty đƣợc tổ chức theo hình thức tập trung, nghĩa là phòng tài vụ của Công ty cũng là phòng kế toán trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính của Công ty từ xử lý chừng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết đến việc lập báo cáo kế toán. Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 34
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán tại Công ty Kế toán trƣởng Kế toán tổng hợp Kế toán thống kê Thủ quỹ Ghi chú: Kế toán trƣởng( đứng đầu bộ máy kế toán): +Giúp giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán kế toán, nắm bắt thông tin kinh tế tài chính doanh nghiệp. Quản lý phân công cụ thể chức năng nhiệm vụ cho từng cán bộ nhân viên trong phòng phù hợp năng lực và chuyên môn của từng ngƣời. +Chịu sự kiểm tra, giám sát về mặt nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán của cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc. +Kiểm tra toàn bộ các chứng từ sổ sách liên quan phát sinh đến tài chính của Công ty. +Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc ghi chép hệ thống sổ sách chứng từ kế toán theo đúng quy định của Nhà nƣớc. Kế toán tổng hợp: +Giúp kế toán trƣởng kiểm soát cập nhật hạch toán số liệu thông qua các chứng từ ghi chép ban đầu hợp pháp vào sổ sách kế toán có liên quan kịp thời, phải đảm bảo độ chính xác để báo cáo với kế toán trƣởng. +Lập phiếu nhập, phiếu xuất hàng hóa +Theo dõi công tác thuế, lập bảng kê khai thuế hàng tháng. Quản lý hóa đơn, viết hóa đơn bán hàng. Kế toán thống kê: +Lập hợp đồng kinh tế, lập báo giá bán hàng cho khách hàng. +Hỗ trợ kế toán tổng hợp hoàn thiện chứng từ đầu vào, đầu ra và các nghieepj vụ kế toán trong phòng kế toán. Thủ quỹ: đảm bảo các hoạt động quản lý và chi trả tiền trong các hoạt động giao dịch của Công ty. Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 35
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.1.5.2. Hình thức kế toán, chính sách và phƣơng pháp kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng Bạch Đằng. Hiện nay Công ty áp dụng các chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005, Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2005 của Bộ tài chính và đã đƣợc Bộ tài chính hƣớng dẫn thực hiện tại Thông tƣ số 20/2006/TT-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006, Thông tƣ 21/2006/TT-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006. Ngoài ra, Công ty cũng áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp đƣợc ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính. Niên độ kế toán là 1 năm, bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12. Đơn vị tiền tệ sử dụng là Đồng Việt Nam ( VNĐ). Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 25%. Thuế GTGT đƣợc tính theo phƣơng pháp khấu trừ. Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung để ghi sổ kế toán. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên Nhật ký chung để vào Sổ Cái theo tài khoản kế toán phù hợp; từ chứng từ gốc kế toán vào sổ chi tiết các tài khoản. Cuối kỳ, căn cứ vào sổ chi tiết các tài khoản lập bảng tổng hợp chi tiết. Số liệu trên Sổ Cái sẽ đƣợc sử dụng lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu trùng khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết, số liệu trên Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết sẽ đƣợc sử dụng để lập Báo cáo tài chính Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 36
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc NHẬT KÝ CHUNG Sổ chi tiết Sổ cái tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ : Đối chiếu Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 37
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG. 2.2.1. Đặc điểm thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và xây dƣng Bạch Đằng. 2.2.1.1. Nguyên tắc kế toán tập hợp chi phí xây lắp tại công ty Sản phẩm chính của công ty là các công trình xây dựng. Công ty thƣờng ký kết hợp đồng theo các công trình, do vậy đối tƣợng tập hợp chi phí thi công của công ty là theo công trình. Trong trƣờng hợp công trình lớn hoặc bên chủ đầu tƣ yêu cầu thì công ty tổ chức kế toán tập hợp chi phí theo hạng mục công trình. Nguyên tắc kế toán tập hợp chi phí ở công ty là chi phí phát sinh tại công trình ( hạng mục công trình) nào thì tập hợp cho công trình đó. Đối với chi phí phát sinh chung liên quan nhiều cho công trình thì công ty tiến hành phân bổ theo tiêu thức phân bổ thích hợp. 2.2.1.2. Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí tại công ty Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp cũng nhƣ tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của công ty mà đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình. Công ty phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành, bao gồm bốn khoản mục, đó là: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gạch, cát, sỏi, xi măng, thép phục vụ trực tiếp thi công các công trình, hạng mục công trình. - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lƣơng và các khoản phụ cấp tính trả cho công nhân xây lắp không bao bồm các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính trên quỹ lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất - Chi phí sử dụng máy thi công là những khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công để hoàn thành sản phẩm của Công ty bao gồm khấu hao máy thi công, tiền lƣơng của công nhân vận hành máy (không kể các khoản BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ tính theo tiền lƣơng của công nhân vận hành Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 38
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP máy thi công) hay chi phí sử dụng máy thi công do công ty đi thuê ca máy từ bên ngoài. - Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ cho sản xuất nhƣng không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất gồm lƣơng chính, lƣơng phụ và các khoản phụ cấp mang tính chất lƣơng của ban quản lý đội, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính trên quỹ lƣơng của công nhân xây lắp, công nhân vận hành máy, nhân viên quản lý đội, đội thi công, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, khấu hao 2.2.1.3. Phƣơng pháp tập hợp chi phí tại công ty Tại Công ty Cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng Bạch Đằng chi phí đƣợc tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình. Do vậy, phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty là: + Phƣơng pháp tập hợp trực tiếp: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tập hợp trực tiếp các khoản phi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình. Chi phí đƣợc tập hợp trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đối với chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung mà có thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì cũng sử dụng phƣơng pháp tập hợp trực tiếp để tập hợp chi phí. + Phƣơng pháp tập hợp phân bổ gián tiếp: Đối với chi phí sản xuất chung và chi phí sử dụng máy thi công có liên quan đến nhiều đối tƣợng chi phí (công trình, hạng mục công trình) thì đƣợc tập hợp chung sau đó phân bổ cho từng đối tƣợng theo tiêu thức thích hợp. Chi phí sử dụng máy thi công sẽ đƣợc phân bổ theo số ca máy thực hiện; chi phí sản xuất chung đƣợc phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 2.2.1.4. Kế toán sử dụng các tài khoản để tập hợp chi phí và tính giá thành. - Tài khoản 621: Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, công trình, hạng mục công trình - Tài khoản 622: Phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền phải trả, phải thanh toán Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 39
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP cho công nhân trực tiếp xây lắp. - Tài khoản 623: Phản ánh chi phí thuê máy móc thi công bên ngoài, thi công công trình nào tính cho công trình đó hay chi phí sử dụng máy thi công của chính doanh nghiệp. - Tài khoản 627: Phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình xây lắp, chi phí sản xuất chính bao gồm: - Tiền lƣơng của các bộ phận quản lý thi công phân bổ các công trình và các khoản trích theo BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho công nhân xây lắp, nhân viên quản lý. - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí CCDC - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Các chi phí bằng tiền khác Chi phí chung đƣợc theo dõi và tập hợp nhƣ sau: Chi phí sản xuất chung đƣợc theo dõi chung cho toàn doanh nghiệp sau đó phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức thích hợp. Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác liên quan đến việc tập hợp chi phí sản xuất nhƣ tài khoản 141, 136, Trên thực tế, Công ty Cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng Bạch Đằng thực hiện kế toán khoán gọn công trình, hạng mục công trình cho các đội thi công xây dựng. 2.2.2. Đặc điểm công tác kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng Bạch Đằng. 2.2.2.1. Đối tƣợng tính giá thành Công ty xác định đối tƣợng tính giá thành là các công trình, các hạng mục công trình, các giai đoạn công việc đã hoàn thành hoặc hạng mục công trình lớn chuyển tiếp nhiều năm hoàn thành. Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 40
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.3.2.2. Kỳ tính giá thành Công ty xác định kỳ tính giá thành theo thời gian hoàn thành công trình với các công trình nhỏ, thời gian thi công không quá một năm, còn đối với các công trình lớn, thời gian thi công kéo dài từ năm này qua năm khác, thì kỳ tính giá thành xác định là theo năm, xác định giá thành cho khối lƣợng công việc hoàn thành ở điểm dừng kỹ thuật hợp lý. 2.2.2.3. Phƣơng pháp tính giá thành Công ty áp dụng phƣơng pháp tính giá thành thực tế (trực tiếp) có nghĩa là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình sẽ là tổng chi phí phát sinh đƣợc tập hợp kể từ khi khởi công công trình cho đến khi hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tƣ của công trình đó. Do sản phẩm của công ty là xây lắp các công trình, hạng mục công trình đòi hỏi chất lƣợng, kỹ thuật thi công công trình cao nên việc đánh giá khối lƣợng công việc hoàn thành đƣợc tiến hành theo một quy trình chặt chẽ gồm các bƣớc sau: Bước 1: Nghiệm thu nội bộ Ban kỹ thuật công trình, đội xây dựng tổ chức nghiệm thu khối lƣợng thực tế đã hoàn thành làm cơ sở thanh toán tiền công xây dựng cho công nhân đồng thời làm căn cứ để báo cáo nghiệm thu bƣớc 2 Bước 2: Nghiệm thu cở sở Thƣờng do cán bộ của ban quản lý dự án (chủ đầu tƣ) cùng với công ty thực hiện. Số liệu này là căn cứ dùng để lập báo cáo. Bước 3: Nghiệm thu thanh toán Nghiệm thu thanh toán thƣờng đƣợc nghiệm thu theo hạng mục hoàn thành. Thành phần tham gia gồm các giám sát kỹ thuật của ban quản lý dự án, cán bộ giám sát thiết kế thi công. Căn cứ vào số liệu nghiệm thu này công ty lập hồ sơ thanh toán khối lƣợng xây lắp hoàn thành. Bước 4: Nghiệm thu công trình hoàn thành Thƣờng thực hiện khi công trình hoàn thành bàn giao đƣa vào sử dụng. Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 41
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Thành phần tham gia nhƣ bƣớc 3, ngoài ra còn mời một số cơ quan cấp trên và một số cơ quan liên quan. Đại diện bên A ( chủ đầu tƣ) cùng bên B ( đơn vị thi công) tiến hành nghiệm thu xác định khối lƣợng xây lắp, đánh giá chất lƣợng làm cơ sở thanh quyết toán công trình. 2.2.3. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng Bạch Đằng. Do Công ty đang áp dụng chế độ giao khoán cho các đội thi công mà đứng đầu là ngƣời phụ trách các đội thi công (gọi là chủ công trình), nên các chủ công trình chịu trách nhiệm tạm ứng tiền đầu tƣ công trình và tổ chức mọi hoạt động thi công tại công trình. Công ty sử dụng tài khoản 141 – mở chi tiết theo dõi vật tƣ, tiền vốn cho từng công trình để phản ánh quan hệ nội bộ giữa công ty và đội thi công. Các công trình khi có nhu cầu tạm ứng vật tƣ, tiền vốn phải viết giấy xin đề nghị tạm ứng đề nghị giám đốc duyệt. Ngƣời đề nghị tạm ứng là ngƣời phụ trách đội thi công (chủ công trình). Khi xin tạm ứng phải ghi rõ ràng, đầy đủ nội dung cần tạm ứng, thanh toán kịp thời và đầy đủ các chứng từ hóa đơn hợp lệ và làm căn cứ để kế toán ghi Nợ tài khoản 141 – mở chi tiết cho từng công trình. Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là: Các công trình và hạng mục công trình đƣợc thi công tại nhiều địa điểm cách xa nhau, vì vậy các đơn vị không cần thiết phải mua nguyên vật liệu về dự trữ mà khi có nhu cầu thì chủ công trình sẽ mua nguyên vật liệu về sử dụng ngay tại công trình và thực hiện theo cơ chế khoán của công ty. Đến cuối tháng kế toán đội thi công sẽ tập hợp chứng từ phát sinh tại đơn vị về làm thủ tục thanh toán tiền tạm ứng với công ty. Trong khuôn khổ bài khóa luận, em xin lấy dẫn chứng minh họa về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng Bạch Đằng đối với công trình Nhà dán film cách nhiệt cao cấp. Sau khi hợp đồng đƣợc ký kết, Công ty Cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng Bạch Đằng khoán gọn công trình cho Đội thi công số 3 thi công mà đứng đầu Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 42
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP đội thi công số 3 là ông : Nguyễn Hoài Nam (Chủ công trình). Đội thi công số 3 ngoài thi công công trình Nhà dán film cách nhiệt cao cấp còn thi công một số công trình khác. Theo hợp đồng khoán gọn công trình, đội thi công số 3 phải đảm bảo thi công công trình theo đúng bản thiết kế và phải đảm bảo chất lƣợng công trình. Đối với vật tƣ sử dụng cho công trình chủ công trình đƣợc quyền quyết định tự mua tại địa bàn thi công; tự thuê nhân công thi công và máy thi công thuê toàn bộ bên ngoài. Công trình Nhà dán film cách nhiệt cao cấp đƣợc thi công và hoàn thành trong quý 2 năm 2011(bắt đầu từ ngày 15/04/2011 kết thúc ngày 16/06/2011). 2.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp bao gồm nhiều chủng loại. Khi có công trình thì dựa vào các tài liệu dự toán của công trình, các định mức kinh tế, kỹ thuật mà xác định nhu cầu vật liệu cần thiết. Bởi vật, vật liệu thƣờng đƣợc mua ngoài và xuất thẳng xuống công trình. Tùy theo từng công trình, các đội thi công đƣợc giao khoán việc mua nguyên vật liệu trên cơ sở bán dự toán kinh phí do công ty chuyển xuống cho đội thi công. Phòng kỹ thuật căn cứ vào tình hình sử dụng vật tƣ, quy trình, quy phạm về thiết kế kỹ thuật, công nghệ thi công cũng nhƣ nhiều yếu tố liên quan khác mà kịp thời đƣa ra định mức thi công và sử dụng vật liệu để giao khoán cho đơn vị thi công thực hiện. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đƣợc tập hợp trực tiếp cho từng đối tƣợng sử dụng (công trình, hạng mục công trình) theo giá trị thực tế của từng loại nguyên vật liệu ghi trên hóa đơn (giá không tính thuế). Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản 621 còn đƣợc mở chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan nhƣ: TK 133, 141, 154 Chứng từ sử dụng: hóa đợn GTGT, phiếu chi, hóa đơn bán hàng, biên bản giao nhận, giấy đề nghị tạm ứng, bảng tổng hợp hóa đơn, Sổ sách sử dụng: Nhật ký chung, sổ cái tài khoản 621, sổ chi tiết, Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 43
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Quá trình tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được diễn ra như sau: Bảng kê chứng từ, Sổ chi tiết TK 621 HĐ GTGT Sổ chi tiết TK 154 NHẬT KÝ CHUNG Bảng tính giá thành sản phẩm Sổ cái TK 621 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ : Đối chiếu -Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán do các kế toán công trình chuyển lên có kèm theo bảng kê kế toán công ty tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi vào sổ chi tiết TK 621, từ sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái các TK có kiên quan như TK 621, 141 -Cuối quý, kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết TK 621 lập sổ chi tiết TK 154. Từ sổ chi tiết TK154 kế toán lập bảng tính giá thành tính giá thành trong quý. Căn cứ vào số liệu từ bảng tính giá thành kế toán vào sổ nhật ký chung. Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 44
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ví dụ: về tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu, chủ nhiệm công trình Nguyễn Hoài Nam viết giấy đề nghị tạm ứng tiền để mua nguyên vật liệu. Khi mua nguyên vật liệu về có hóa đơn, chi phí nguyên vật liệu xuất dùng sẽ đƣợc tập hợp vào bảng tổng hợp hóa đơn cùng với các hóa đơn, chứng từ gốc để gửi lên phòng kế toán của công ty vào cuối tháng. Nguyên vật liệu mua về chủ công trình phải đảm bảo về số lƣợng, chất lƣợng nhƣ đúng trong bản hồ sơ dự toán chi phí do công ty chuyển xuống. Đội thi công cũng tự chịu trách nhiệm bảo quản cũng nhƣ quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sử dụng tránh hƣ hỏng, mất mát. Cụ thể, ngày 31 tháng 05 năm 2011, kế toán công trình “ Nhà dán film cách nhiệt cao cấp” về thanh toán hóa đơn, chứng từ mua nguyên vật liệu phục vụ cho thi công công trình; các chứng từ bao gồm: bảng tổng hợp hóa đơn (biểu 2.1) và các chứng từ kèm theo nhƣ: hóa đơn GTGT số 27446 (biểu 2.2), hóa đơn 70550 (biểu 2.3) và các hóa đơn chứng từ khác. Từ bộ chứng từ trên, kế toán công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ để làm thủ tục thanh toán tiền tạm ứng cho kế toán công trình và ghi sổ kế toán theo định khoản: Nợ TK 621: 77.027.048 Nợ TK 133: 7.702.685 Có TK 141: 84.729.733 Từ bút toán trên kế toán ghi vào Nhật ký chung (biểu 2.4), từ Nhật ký chung vào sổ cái tài khoản 621( biểu 2.5), tài khoản 133 và tài khoản 141. Kế toán chi tiết căn cứ vào bộ chứng từ vào sổ chi tiết tài khoản 621( biểu 2.6) theo dõi cho công trình “ Nhà dán film cách nhiệt cao cấp”. Cuối kỳ, căn cứ vào sổ Cái các tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh, từ sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết phục vụ cho tính giá thành sản phẩm. Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết cuối kỳ lập báo cáo tài chính. Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 45
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.1 Công ty CP tƣ vấn ĐT&XD Bạch Đằng Đội thi công số 3 BẢNG TỔNG HỢP HÓA ĐƠN MUA NGUYÊN VẬT LIỆU Công trình: “ Nhà dán film cách nhiệt cao cấp” Từ ngày 01/05/2011 đến ngày 31/05/2011 Số 55/5 NGÀY NỘI DUNG GIÁ CHƢA THÀNH STT SỐ HĐ THUẾ THÁNG CHI THUẾ TIỀN 1 03/05/11 27446 Gạch lát 5.218.200 521.800 5.740.000 Cƣớc vận 2 03/05/11 70550 400.000 40.000 440.000 chuyển gạch Thép xây 3 13/05/11 39704 8.400.000 840.000 9.240.000 dựng 4 18/05/11 62357 Ốp Alumium 39.438.850 3.943.885 43.382.735 . TỔNG 77.027.048 7.702.685 84.729.733 Bằng chữ: Tám mươi bốn triệu bảy trăm hai mươi chín nghìn bảy trăm ba mươi ba đồng. Hải Phòng, ngày 31tháng 05 năm 2011 Giám đốc Kế toán trƣởng Phụ trách đội thi công Ngƣời lập Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 46
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.2 HÓA ĐƠN Mẫu số:01GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG ML/11P Liên 2:Giao khách hàng 0027446 Ngày 03 tháng 05 năm 2011 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Chính Quỳnh . Địa chỉ: Số 167 – Tô Hiệu – Lê Chân – HP . Số tài khoản: . Điện thoại: .MS: 0 2 0 0 8 6 4 9 1 3 Họ tên ngƣời mua hàng: Đội thi công số 3 . Tên đơn vị: Công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng Bạch Đằng Địa chỉ: Số 1 – Lê Thánh Tông – Ngô Quyền – HP Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM . MS: 0 2 0 0 5 9 9 3 6 6 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền tính lƣợng A B C 1 2 3=1×2 Gạch GM 34067 1 AC3 Thùng 40 130.455 5.218.200 Cộng tiền hàng: 5.128.200 ThuếsuấtGTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 521.800 Tổng cộng tiền thanh toán 5.740.000 Số tiềnviếtbằngchữ: Năm triệu bảy trăm bốn mƣơi nghìn đồng chẵn Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 47
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.3 HÓA ĐƠN Mẫu số:01GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NA/11B Liên 2:Giao khách hàng 0070550 Ngày 3 tháng 05 năm 2011 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Khởi Nguyên . Địa chỉ: Số 7/ 169 Phạm Hữu Điều – P.Niệm Nghĩa – LC- HP Số tài khoản: . Điện thoại: .MS: 0 2 0 0 8 1 6 9 7 3 Họ tên ngƣời mua hàng: Đội thi công số 3 . Tên đơn vị: Công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng Bạch Đằng Địa chỉ: Số 1 – Lê Thánh Tông – Ngô Quyền – HP Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM . MS: 0 2 0 0 5 9 9 3 6 6 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền tính lƣợng A B C 1 2 3=1×2 Cƣớc vận chuyển gạch Chuyến 1 400.000 400.000 Cộng tiền hàng: 400.000 Thuếsuất GTGT: 10 % Tiềnthuế GTGT: 40.000 Tổng cộng tiền thanh toán 440.000 Sốtiềnviếtbằngchữ: Bốn trăm bốn mƣơi nghìn đồng chẵn Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 48
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.4 Công ty CP tƣ vấn ĐT&XD Bạch Đằng Mẫu số S03a-DN Số 1 - Lê Thánh Tông - Hải Phòng (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/04/2011 đến ngày 30/06/2011 Đơn vị tính: đồng Ngày Chứng từ TK Số phát sinh tháng Diễn giải ĐƢ GS SH NT Nợ Có . Thanh toán tiền tạm ứng 621 77.027.048 mua NVLTT cho công 31/05 BK55/5 31/05 133 7.702.685 trình “ Nhà dán film cách 141 84.729.733 nhiệt cao cấp” Thanh toán tiền tạm ứng 623 6.320.000 31/05 BK56/5 31/05 trả cho cty CP Tầu cuốc & 133 632.000 TM Hƣng Thịnh 141 6.952.000 Thanh toán tiền tạm ứng 627 14.093.198 31/05 BK57/5 31/05 trả cho cty CP Tầu cuốc & 133 21.317 TM Hƣng Thịnh 141 14.114.515 Thanh toán tiền tạm ứng 28.080.000 622 31/05 BK58/5 31/05 công nhân CT “Nhà dán 28.080.000 141 film cách nhiệt cao cấp” . Kết chuyển chi phí 03/07 PKT81/6 30/06 CT“Nhà dán film cách 154 228.545.472 nhiệt cao cấp” Chi phí NVL trực tiếp 621 123.495.717 Chi phí NC trực tiếp 622 50.084.906 Chi phí sử dụng MTC 623 16.646.100 Chi phí sản xuất chung 627 38.318.749 Giá thành CT“Nhà dán 632 03/07 BTGTQ2 03/07 film cách nhiệt cao cấp” 228.545.472 154 228.545.472 . Cộng số phát sinh 88.457.446.283 88.457.446.283 Ngày tháng năm 2011 Ngƣời lập sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 49
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.5 Công ty CP tƣ vấn ĐT&XD Bạch Đằng Mẫu số S03b-DN Số 1 - Lê Thánh Tông - Hải Phòng (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CÁI Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: 621 Từ ngày 01/04/2011 đến ngày 30/06/2011 Đơn vị tính: đồng NT TK Chứng từ Diễn giải Số tiền GS Đ.Ƣ SH NT Nợ Có Số dƣ đầu kỳ Thanh toán tiền tạm ứng 02/05 BK38/4 29/04 141 13.234.224 tiền CT nhà dán film Thanh toán tiền tạm ứng 31/05 BK51/5 31/05 tiền CT sửa chữa đƣờng 141 456.334.444 kè 315 Thanh toán tiền tạm 31/05 BK55/5 31/05 ứng tiền CT nhà dán 141 77.027.048 film . Thanh toán tiền tạm ứng 02/07 BK48/6 30/06 tiền CT sửa chữa đƣờng 141 234.456.234 kè 315 Cộng phát sinh 3.265.245.265 3.265.245.265 Dƣ cuối kỳ Ngày tháng năm 2011 Ngƣời lập sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 50
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.6 Công ty CP tƣ vấn ĐT&XD Bạch Đằng Mẫu số S36-DN Số 1 - Lê Thánh Tông - Hải Phòng (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CHI TIẾT Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu : 621 Tên công trình: “Nhà dán film cách nhiệt cao cấp” Từ ngày 01/04/2011 đến ngày 30/06/2011 Chứng từ TK Số tiền NTGS Diễn giải SH NT Đ.ƣ Nợ Có Số dƣ đầu kỳ Thanh toán tiền 02/05 BK38/4 29/04 tạm ứng tiền CT 141 13.234.224 nhà dán film Thanh toán tiền tạm ứng 31/05 BK55/5 31/05 141 77.027.048 tiền CT nhà dán film Thanh toán tiền 02/07 BK41/6 30/06 tạm ứng tiền CT 141 33.234.445 nhà dán film Kết chuyển CT 03/07 PKT81/6 30/06 154 123.495.717 nhà dán film Cộng phát sinh 123.495.717 123.495.717 Dƣ cuối kỳ Ngày 15 tháng 07 năm 2011 Ngƣời lập sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 51
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm tiền lƣơng, tiền công đƣợc trả theo số ngày công của công nhân trực tiếp thực hiện khối lƣợng công trình, số ngày công bao gồm cả lao động chính và lao động phụ. Công ty áp dụng hình thức khoán gọn cho toàn bộ công nhân công trình theo thời điểm và tính chất công trình công ty đã ghi trong văn bản nhận thầu. Hàng tháng, nếu công trình thực tế thi công dở dang hoặc chƣa nghiệm thu bàn giao thì căn cứ vào khối lƣợng thực tế thi công hoàn thành để công ty tạm ứng tiền nhân công cho các đội. Trƣớc khi thi công công trình đội trƣởng đội thi công phải ký kết hợp đồng giao khoán với nhóm công nhân. Các nhóm nhân công tiến hành sản xuất thi công theo hợp đồng làm khoán, tổ trƣởng các tổ sản xuất theo dõi tình hình lao động của nhân công trong mỗi tổ thông qua bảng chấm công ở ngay sau hợp đồng giao khoán. Khi hoàn thành công việc, hai bên tiến hành lập biên bản nghiệm thu khối lƣợng hoàn thành để làm căn cứ thanh toán. Gần cuối tháng chủ công trình cử kế toán dƣới đội thi công lên công ty ứng tiền trả cho công nhân viên đội thi công. Số tiền tạm ứng đƣợc sẽ về thanh toán cho công nhân viên theo bảng thanh toán lƣơng cũng nhƣ hợp đồng giao khoán với công nhân thuê ngoài. Sau khi thanh toán xong, kế toán đội thi công sẽ làm thủ tục thanh toán tiền tạm ứng cho kế toán công ty. Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản 622 còn đƣợc mở chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan nhƣ: TK 133, 141, 154 Chứng từ sử dụng: hợp đồng thuê khoán nhân công, bảng chấm công, bảng thanh toán lƣơng, bảng chia lƣơng, Sổ sách sử dụng: Nhật ký chung, sổ cái tài khoản 622, sổ chi tiết tài khoản 622, bảng tổng hợp chi tiết, . Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 52
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được diễn ra như sau: Bảng chấm công và thanh toán lƣơng, bảng tổng hợp Sổ chi tiết TK 622 thanh toán tiền lƣơng, bảng phân bổ tiền lƣơng Sổ chi tiết TK 154 NHẬT KÝ CHUNG Bảng tính giá thành sản phẩm Sổ cái TK 622 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ : Đối chiếu -Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán do các kế toán công trình chuyển lên có kèm theo bảng kê kế toán công ty tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi vào sổ chi tiết TK 622, từ sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái các TK có kiên quan như TK 622, 141 -Cuối quý, kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết TK 622 lập sổ chi tiết TK 154. Từ sổ chi tiết TK154 kế toán lập bảng tính giá thành tính giá thành trong quý. Căn cứ vào số liệu từ bảng tính giá thành kế toán vào sổ nhật ký chung. Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 53
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ví dụ : về tập hợp chi phí nhân công trục tiếp Ngày 31/05/2011, kế toán công trình “ Nhà dán film cách nhiệt cao cấp” về công ty thanh toán tiền chi phí nhân công thi công công trình. Kế toán công trình xuất bộ chứng từ bao gồm: hợp đồng giao khoán (biểu 2.7), bảng chấm công, bảng thanh toán lƣơng (biểu 2.8), bảng chia lƣơng (biểu 2.9). Kế toán công ty kiểm tra bộ chứng từ làm thủ tục thanh toán tiền tạm ứng thi công công trình. Sau khi làm thủ tục thanh toán cho kế toán đội thi công số 3 thì từ bộ chứng từ trên kế toán công ty ghi vào sổ sách kế toán theo định khoản sau: Nợ TK 622 : 20.084.906 Có TK 141: 20.084.906 Từ bút toán trên kế toán ghi vào Nhật ký chung (biểu 2.11), đồng thời ghi vào sổ chi tiết tài khoản 622 theo dõi cho công trình “ Nhà dán film cách nhiệt cao cấp” (biểu 2.12). Từ Nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 622 (biểu 2.13), tài khoản 141. Cuối kỳ, căn cứ vào sổ Cái các tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh, từ sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết phục vụ cho tính giá thành sản phẩm. Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết cuối kỳ lập báo cáo tài chính. Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 54
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.7 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ƠHỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN NHÂN CÔNG - Căn cứ Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 - Căn cứ nhu cầu sử dụng nhân lực thi công tại công trình - Căn cứ năng lực của tổ công nhân. Hôm nay, ngày16 tháng 04 năm 2011, tại trụ sở BCH công trƣờng “ Nhà dán film cách nhiệt cao cấp”, chúng tôi gồm các bên nhƣ sau: I.BÊN GIAO KHOÁN: ĐỘI THI CÔNG SỐ 3 - Đại diện Ông: Nguyễn Hoài Nam Chức vụ: Đội trƣởng đội thi công số 3 - Điện thoại: II.BÊN NHÂN KHOÁN: TỔ CÔNG NHÂN PHÚ NGỌC LINH - Đại diện Bà: Lƣơng Minh Trang Chức vụ: Tổ trƣởng đội thi công - Nghề nghiệp: CÁC BÊN THỎA THUẬN VÀ NHẤT TRÍ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN VỚI NỘI DUNG NHƢ SAU: Điều 1: Công việc, khối lƣợng, đơn giá và giá trị hợp đồng - Ban chỉ huy công trƣờng có nhu cầu và Tổ nhân công cam kết có đủ khả năng, kinh nghiệm để nhận thi công các hạng mục xây dựng theo hình thức: Khoán gọn. - Đơn giá thanh toán theo biên bản giao khoán khối lƣợng công việc. - Theo bảng kê khối lƣợng công việc và đơn giá kèm theo. - Tổng giá trị hợp đồng: Theo thực tế. Điều 2: Chất lƣợng công việc và các nhu cầu năng lực, kỹ thuật. . Điều 3: Thời gian và tiến độ thực hiện - Thời gian thực hiện từ ngày 16 tháng 04 năm 2011 đến ngày 15 tháng 06 năm 2011. - Tiến độ thực hiện: Bên thuê sẽ chủ động điều phối tiến độ thi công chung toán công trƣờng để tổ nhân công phát huy hết năng lực. Điều 4: Thanh toán hợp đồng - Hình thức thanh toán: Tiền mặt - Thời hạn thanh toán: Trong quá trình thi công bên nhận khoán sẽ đƣợc tạm ứng theo thỏa thuận hai bên, khi nào nghiệm thu khối lƣợng hoàn thành thì mới đƣợc thanh toán. Điều 5: Trách nhiệm của mỗi bên: . Điều 6: Những thỏa thuận khác: . BÊN GIAO KHOÁN BÊN NHẬN KHOÁN Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 55
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.8 Công ty CP tƣ vấn ĐT&XD Bạch Đằng Đội thi công số 3 BẢNG TÍNH LƢƠNG Công trình: Nhà dán film cách nhiệt cao cấp Hạng mục: Nhà dán kính Tổ thi công: Phú Ngọc Linh TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐVT KHỐI LƢỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN 1 Sản xuất cột thép Tấn 0,167 1.200.000 200.400 2 Lắp đặt cột thép Tấn 0,167 950.000 158.650 3 Lắp dựng xà gồ thép Tấn 0,159 450.000 71.550 5 Xây tƣờng 220 M3 0,951 180.000 171.180 6 Trát tƣờng M2 10,812 45.000 486.540 7 Cốt thép xà dầm, d<=10mm Tấn 0,013 2.500.000 32.500 TỔNG 50.084.906 Hải Phòng, ngày 01tháng 04 năm 2011 Đội thi công Kỹ thuật Kế toán Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 56
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.9 Công ty CP tƣ vấn ĐT&XD Bạch Đằng Đội thi công số 3 BẢNG CHIA LƢƠNG Công trình: “ Nhà dán film cách nhiệt cao cấp” Hạng mục: Nhà dán kính Tổ: Phú Ngọc Linh Thời gian: Tháng 5 năm 2011 TỔNG SỐ TIỀN LƢƠNG THÀNH KÝ STT HỌ TÊN CÔNG 1NGÀY TIỀN NHẬN 1 Phú Ngọc Linh 29 120.000 3.480.000 2 Trịnh Quý Quân 29 100.000 2.900.000 3 Đỗ Ngọc Huân 28 100.000 2.800.000 4 Lê Ngọc Toàn 28 100.000 2.800.000 5 Lã Viết Hƣng 27 100.000 2.700.000 6 Lã Viết Nhiên 25 100.000 2.500.000 7 Bùi Thị Huệ 29 100.000 2.900.000 Tổng tiền lƣơng của tổ: 20.080.000 Bằng chữ: Hai mƣơi triệu không trăm tám mƣơi nghìn đồng. Kế toán CT Tổ trƣởng Đội trƣởng đội thi công (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 57
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.10 Công ty CP tƣ vấn ĐT&XD Bạch Đằng Mẫu số S03a-DN Số 1 - Lê Thánh Tông - Hải Phòng (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/04/2011 đến ngày 30/06/2011 Đơn vị tính: đồng Ngày Chứng từ TK Số phát sinh tháng Diễn giải ĐƢ GS SH NT Nợ Có . Thanh toán tiền tạm ứng 621 77.027.048 mua NVLTT cho công 31/05 BK55/5 31/05 133 7.702.685 trình “ Nhà dán film cách 141 84.729.733 nhiệt cao cấp” Thanh toán tiền tạm ứng 623 6.320.000 31/05 BK56/5 31/05 trả cho cty CP Tầu cuốc & 133 632.000 TM Hƣng Thịnh 141 6.952.000 Thanh toán tiền tạm ứng 627 14.093.198 31/05 BK57/5 31/05 trả cho cty CP Tầu cuốc & 133 21.317 TM Hƣng Thịnh 141 14.114.515 Thanh toán tiền tạm ứng 28.080.000 622 31/05 BK58/5 31/05 công nhân CT “Nhà dán 28.080.000 141 film cách nhiệt cao cấp” . Kết chuyển chi phí 03/07 PKT81/6 30/06 CT“Nhà dán film cách 154 228.545.472 nhiệt cao cấp” Chi phí NVL trực tiếp 621 123.495.717 Chi phí NC trực tiếp 622 50.084.906 Chi phí sử dụng MTC 623 16.646.100 Chi phí sản xuất chung 627 38.318.749 Giá thành CT“Nhà dán 632 03/07 BTGTQ2 03/07 film cách nhiệt cao cấp” 228.545.472 154 228.545.472 . Cộng số phát sinh 88.457.446.283 88.457.446.283 Ngày tháng năm 2011 Ngƣời lập sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 58
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.11 Công ty CP tƣ vấn ĐT&XD Bạch Đằng Mẫu số S36-DN Số 1 - Lê Thánh Tông - Hải Phòng (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CHI TIẾT Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu : 622 Tên công trình: “Nhà dán film cách nhiệt cao cấp” Từ ngày 01/04/2011 đến ngày 30/06/2011 Chứng từ TK Số tiền NTGS Diễn giải SH NT Đ.ƣ Nợ Có Số dƣ đầu kỳ Thanh toán tiền 02/05 BK39/4 29/04 tạm ứng tiền CT 141 12.205.000 nhà dán film Thanh toán tiền tạm ứng 31/05 BK58/5 31/5 141 20.080.000 tiền CT nhà dán film Thanh toán tiền 02/07 BK42/6 30/06 tạm ứng tiền CT 141 17.799.906 nhà dán film Kết chuyển CT 03/07 PKT61/6 30/06 154 50.084.906 nhà dán film Cộng phát sinh 50.084.906 50.084.906 Dƣ cuối kỳ Ngày tháng năm 2011 Ngƣời lập sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 59
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.12 Công ty CP tƣ vấn ĐT&XD Bạch Đằng Mẫu số S03b-DN Số 1 - Lê Thánh Tông - Hải Phòng (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CÁI Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: 622 Từ ngày 01/04/2011 đến ngày 30/06/2011 Đơn vị tính: đồng TK NTGS Chứng từ Diễn giải Số tiền ĐƢ SH NT Nợ Có Số dƣ đầu kỳ Thanh toán tiền tạm ứng 02/05 BK39/4 29/04 141 12.205.000 tiền CT nhà dán film Thanh toán tiền tạm ứng 31/05 BK58/5 31/05 141 20.080.000 tiền CT nhà dán film Thanh toán tiền tạm ứng 02/07 BK42/6 30/06 141 17.799.906 tiền CT nhà dán film Thanh toán tiền tạm ứng 02/07 BK51/6 30/06 141 345.234.653 tiền CT đƣờng kè 315 Cộng phát sinh 2.152.356.325 2.152.356.325 Dƣ cuối kỳ Ngày tháng năm 2011 Ngƣời lập sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 60
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.3.3.3.Kế toán chi phí máy thi công Chi phí máy thi công là chi phí sử dụng máy xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình trong trƣờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phƣơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng tay. - Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, bảng tổng hợp hóa đơn, hợp đồng thuê máy thi công, biên bản nghiệm thu khối lƣợng hoàn thành, - Tài khoản sử dụng: TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công - Tài khoản 623 còn đƣợc mở chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình nếu nhƣ khoản chi phí này có thể tách đƣợc riêng cho từng công trình, hạng mục công trình. Nếu không tách đƣợc riêng cho từng công trình, hạng mục công trình thì sẽ đƣợc tập hợp chung sau đó đƣợc phân bổ theo ca máy. - Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan nhƣ: TK 133, 141, 154 Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Khi phát sinh nhu cầu sử dụng máy thi công cho công trình, đội trƣởng đội thi công tiến hành ký kết hợp đồng thuê máy thi công. Sau khi hợp đồng đƣợc ký kết công ty đƣợc thuê máy thi công tiến hành thi công theo hợp đồng. Khi hoàn thành công việc, hai bên tiến hành nghiệm thu khối lƣợng để làm cơ sở thanh toán. Kế toán công trình căn cứ vào các hóa đơn GTGT để vào bảng tổng hợp hóa đơn thuê máy thi công. Bảng tổng hợp hóa đơn thuê máy thi công cùng các chứng từ gốc sẽ đƣợc chuyển lên phòng kế toán của công ty. Kế toán công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ để vào sổ sách sử dụng theo đúng quy định. Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 61
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Quy trình hạch toán Bảng thanh toán tiền lƣơng, phiếu chi, bảng tính Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 623 khấu hao TSCĐ, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng Sổ chi phí sản xuất kinh doanhTK 154 NHẬT KÝ CHUNG Bảng tính giá thành sản phẩm Sổ cái TK 623 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ : Đối chiếu -Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán do các kế toán công trình chuyển lên có kèm theo bảng kê kế toán công ty tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi vào sổ chi tiết TK 623, từ sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái các TK có kiên quan như TK 623, 141 -Cuối quý, kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết TK 623 lập sổ chi tiết TK 154. Từ sổ chi tiết TK154 kế toán lập bảng tính giá thành tính giá thành trong quý. Căn cứ vào số liệu từ bảng tính giá thành kế toán vào sổ nhật ký chung. Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 62
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ví dụ: về tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công phục vụ cho thi công công trình “ Nhà dán film cách nhiệt cao cấp” đƣợc công ty thuê toàn bộ bên ngoài. Khi thi công công trình, đơn vị cho thuê máy cuối tháng viết hóa đơn GTGT cho công ty số 73245 (biểu 2.13). Ngày 31/05/2011 kế toán công trình về thanh toán chi phí sử dụng máy thi công với công ty. Theo bảng tổng hợp hóa đơn thuê máy và các chứng từ nhƣ hóa đơn GTGT và các chứng từ khác có liên quan. Kế toán công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ thanh toán tiền tạm ứng thuê máy thi công công trình. Căn cứ vào chứng từ trên, kế toán công ty vào sổ theo định khoản sau: Nợ TK 623 : 6.320.000 Nợ TK 133 : 632.000 Có TK 141 : 6.952.000 Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 63
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.13 Công ty CP tƣ vấn ĐT&XD Bạch Đằng Đội thi công số 3 BẢNG TỔNG HỢP HÓA ĐƠN THUÊ MÁY THI CÔNG Công trình: “ Nhà dán film cách nhiệt cao cấp” Từ ngày 01/05/2011 đến ngày 31/05/2011 Số 56/05 NGÀY NỘI DUNG GIÁ CHƢA STT SỐ HĐ THUẾ THÀNH TIỀN THÁNG CHI THUẾ 1 30/05/11 73245 Thuê máy 6.320.000 632.000 6.952.000 TỔNG 6.320.000 632.000 6.952.000 Bằng chữ: Sáu triệu chín trăm năm mươi hai nghìn đồng chẵn. Hải Phòng, ngày 31tháng 05 năm 2011 Giám đốc Kế toán trƣởng Phụ trách đội thi công Ngƣời lập Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 64
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.14 HÓA ĐƠN Mẫu số:01GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG KY/11B Liên 2:Giao khách hàng 0073245 Ngày 30 tháng 05 năm 2011 Đơn vị bán hàng: Công ty CP Cơ khí Tầu cuốc & TM Hƣng Thịnh Địa chỉ: Hoàn Long – Yên Mỹ - Hƣng Yên . Số tài khoản: . Điện thoại: .MS: 0 9 0 0 2 3 8 7 8 1 Họ tên ngƣời mua hàng: Đội thi công số 3 . Tên đơn vị: Công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng Bạch Đằng Địa chỉ: Số 1 – Lê Thánh Tông – Ngô Quyền – HP Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM . MS: 0 2 0 0 5 9 9 3 6 6 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền tính lƣợng A B C 1 2 3=1×2 Thuê máy 6.320.000 Cộng tiền hàng: 6.320.000 ThuếsuấtGTGT: 10 % TiềnthuếGTGT: 632.000 Tổng cộng tiền thanh toán 6.952.000 Sốtiềnviếtbằngchữ: Sáu triệu chín trăm năm mƣơi hai nghìn đồng chẵn. Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 65
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.15 Công ty CP tƣ vấn ĐT&XD Bạch Đằng Mẫu số S03a-DN Số 1 - Lê Thánh Tông - Hải Phòng (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/04/2011 đến ngày 30/06/2011 Đơn vị tính: đồng Ngày Chứng từ TK Số phát sinh tháng Diễn giải ĐƢ GS SH NT Nợ Có . Thanh toán tiền tạm ứng 621 77.027.048 mua NVLTT cho công 31/05 BK55/5 31/05 133 7.702.685 trình “ Nhà dán film cách 141 84.729.733 nhiệt cao cấp” Thanh toán tiền tạm ứng 623 6.320.000 31/05 BK56/5 31/05 trả cho cty CP Tầu cuốc & 133 632.000 TM Hƣng Thịnh 141 6.952.000 Thanh toán tiền tạm ứng 627 14.093.198 31/05 BK57/5 31/05 trả cho cty CP Tầu cuốc & 133 21.317 TM Hƣng Thịnh 141 14.114.515 Thanh toán tiền tạm ứng 28.080.000 622 31/05 BK58/5 31/05 công nhân CT “Nhà dán 28.080.000 141 film cách nhiệt cao cấp” . Kết chuyển chi phí 03/07 PKT81/6 30/06 CT“Nhà dán film cách 154 228.545.472 nhiệt cao cấp” Chi phí NVL trực tiếp 621 123.495.717 Chi phí NC trực tiếp 622 50.084.906 Chi phí sử dụng MTC 623 16.646.100 Chi phí sản xuất chung 627 38.318.749 Giá thành CT“Nhà dán 632 03/07 BTGTQ2 03/07 film cách nhiệt cao cấp” 228.545.472 154 228.545.472 . Cộng số phát sinh 88.457.446.283 88.457.446.283 Ngày tháng năm 2011 Ngƣời lập sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 66
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.16 Công ty CP tƣ vấn ĐT&XD Bạch Đằng Mẫu số S36-DN Số 1 - Lê Thánh Tông - Hải Phòng (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CHI TIẾT Tên tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công Số hiệu: 623 Tên công trình: “Nhà dán film cách nhiệt cao cấp” Từ ngày 01/04/2011 đến ngày 30/06/2011 Đơn vị tính: đồng TK NTGS Chứng từ Diễn giải Số tiền Đ.ƣ SH NT Nợ Có Số dƣ đầu kỳ CP máy thi công trả 02/05 BK40/4 29/04 cho cty Tầu cuốc & 141 3.110.600 TM Hƣng Thịnh CP máy thi công trả cho cty Tầu cuốc & 141 6.320.000 31/05 BK56/5 31/05 TM Hƣng Thịnh CP máy thi công trả 02/07 BK43/6 30/06 cho cty Tầu cuốc & 141 4.215.500 TM Hƣng Thịnh Kết chuyển CT nhà dán 03/07 PKT84/6 30/06 154 16.646.100 film Cộng phát sinh 16.646.100 16.646.100 Dƣ cuối kỳ Ngày tháng năm 2011 Ngƣời lập sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 67
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.17 Công ty CP tƣ vấn ĐT&XD Bạch Đằng Mẫu số S03b-DN Số 1 - Lê Thánh Tông - Hải Phòng (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CÁI Tên tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công Số hiệu: 623 Từ ngày 01/04/2011 đến ngày 30/06/2011 Đơn vị tính: đồng TK NTGS Chứng từ Diễn giải Số tiền Đ.ƣ SH NT Nợ Có Số dƣ đầu kỳ CP máy thi công trả 02/05 BK40/4 29/04 cho cty Tầu cuốc & 141 3.110.600 TM Hƣng Thịnh CP máy thi công trả 31/05 BK56/5 31/05 cho cty Tầu cuốc & 141 6.320.000 TM Hƣng Thịnh CP máy thi công trả 02/07 BK43/6 30/06 cho cty Tầu cuốc & 141 4.215.500 TM Hƣng Thịnh Kết chuyển chi phí sử 03/07 PKT21/6 30/06 154 886.554.564 dụng máy thi công Q2 Cộng phát sinh 886.554.564 886.554.564 Dƣ cuối kỳ Ngày tháng năm 2011 Ngƣời lập sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 68
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.3.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung hoạt động xây lắp của Công ty Cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng Bạch Đằng bao gồm: + Lƣơng nhân viên quản lý đội, phân xƣởng, các khoản trích theo lƣơng. + Các chi phí vật liệu dùng cho quản lý + Chi phí khấu hao TSCĐ + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Các khoản chi phí khác bằng tiền phục vụ sản xuất sản phẩm xây lắp. Các chi phí phát sinh trực tiếp tại công trình đƣợc tập hợp vào chi phí sản xuất chung của công trình đó, các chi phí phát sinh tại các đội thi công đƣợc tập hợp và phân bổ cho các công trình mà các đội thi công đang thi công. Các chi phí phát sinh trực tiếp tại công trình đó là chi phí tiền lƣơng của Ban chỉ huy công trƣờng, các chi phí khác trực tiếp đầu tƣ cho công trình. Quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung được diễn ra như sau: Hàng tháng, kế toán căn cứ bảng chấm công để tính lƣơng cho ban chỉ huy công trình. Căn cứ vào các chứng từ ban đầu phát sinh trực tiếp tại công trình nhƣ bảng thanh toán lƣơng ban chỉ huy công trƣờng, các hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng kế toán tập hợp. Ví dụ: về tập hợp chi phí sản xuất chung Ngày 31/05/2011 kế toán công trình “Nhà dán film cách nhiệt cao cấp” về làm thủ tục thanh toán tiền chi phí sản xuất chung phát sinh tại công trình. Kế toán công ty kiểm tra bộ chứng từ bao gồm: bảng kê chi phí phát sinh tại công trình (biểu 2.18) và các hóa đơn chứng từ kèm theo. Kế toán công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của bộ chứng từ, làm thủ tục thanh toán tiền tạm ứng phục vụ thi công công trình “Nhà dán film cách nhiệt cao cấp”, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi sổ theo định khoản sau: Nợ TK 627 :14.093.198 Nợ TK 133 : 21.317 Có TK 141:14.114.515 Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 69
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Từ bút toán trên kế toán ghi vào Nhật ký chung (biểu 2.19), đồng thời ghi vào sổ cái tài khoản 627 (biểu 2.20) theo dõi cho công trình “ Nhà dán film cách nhiệt cao cấp”. Cuối kỳ, căn cứ vào sổ Cái các tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh, từ sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết phục vụ cho tính giá thành sản phẩm. Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết cuối kỳ lập báo cáo tài chính. Ngoài ra, chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công trình còn đƣợc công ty tập hợp và cuối quý tiến hành phân bổ cho từng công trình trong đó có công trình Nhà dán film cách nhiệt cao cấp. Tại công ty, chi phí sản xuất chung đƣợc Công ty phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nhƣ sau: Tổng chi phí SXC thực tế cần phân bổ × Tiêu thức phân bổ cho đối tƣợng đó Tổng tiêu thức phân bổ của đối tƣợng Khi đó: Chi phí sản xuất chung phân bổ cho Nhà dán film cách nhiệt cao cấp quý 2/2011 là: 389.345.776 CPSXC phân bổ công trình = × 123.495.717 3.265.245.265 = 14. 725. 551 Tổng chi phí sản xuất chung tập hợp đƣợc liên quan đến Công trình Nhà cách nhiệt cao cấp tập hợp đƣợc trong quý 2 là: 38.318.749 đồng. Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Hạnh - QTL402K 70