Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_cong_tac_ke_toan_tap_hop_chi_ph.doc
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi
- Khoá luận tốt nghiệp MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU Chương 1: Tổng quan về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và 03 tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. 1.1- Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản 03 phẩm . 1.1.1 Chi phí sản xuất 03 1.1.1.1 Khái niệm Chi phí sản xuất 03 1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 03 1.1.2 Giá thành sản phẩm. 07 1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm 07 1.1.2.2 Phân loại giá thành 07 1.1.3- Mối quan hệ CPsx và tính giá thành sản phẩm và yêu cầu quản 09 lý 1.1.3.1 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm 09 1.1.3.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 09 1.1.4- Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 10 1.1.5- Nhiệm vụ của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và giá 11 thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 1.2- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 12 1.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 12 1.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi 12 phí sản xuất, phân bổ chi phí sản xuất. 1.2.1.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp 14 1.2.1.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất đối với những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 15 (KKTX) . 1.2.1.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất đối với những doanh nghiệp 26 hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -1- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp 1.2.1.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 28 1.2.1.3.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo CP NVL TT 29 1.2.1.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn 30 thành tương đương 1.2.1.3.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức 31 1.2.2- Kế toán tính giá thành sản phẩm 31 1.2.2.1 Đối tượng tính giá thành 31 1.2.2.2 Kỳ tính giá thành 31 1.2.2.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 31 1.2.2.3.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp 32 1.2.2.3.2 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ 32 1.2.2.3.3 Phương pháp hệ số 33 1.2.2.3.4 Phương pháp tỷ lệ 34 1.2.2.3.5 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: 34 1.2.2.3.6 Phương pháp tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có 35 quy trình công nghệ sản xuất phức tạp 1.3- Các hình thức kế toán áp dụng 37 Chương 2: Thực trạng về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng 39 Lợi 2.1 Vài nét khái quát chung về Cty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng 39 Lợi . 2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi . 39 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH kinh doanh 39 tổng hợp Hưng Lợi 2.1.3- Phương hướng sản xuất kinh doanh chính 40 2.1.4- Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 40 TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi. 2.1.4.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH kinh doanh tổng hợp 40 Hưng Lợi Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -2- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp 2.1.4.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của đơn vị: 42 2.1.4.3 Đặc điểm về sản phẩm, quy trình công nghệ ảnh hưởng đến công 44 tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.1.5- Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: 45 2.1.6- Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty TNHH kinh doanh tổng hợp 46 Hưng Lợi. 2.1.6.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 48 2.1.6.3 Hình thức ghi sổ kế toán và tổ chức công tác kế toán 49 2.1.6.4 Chính sách và chế độ kế toán áp dụng tại công ty 50 2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, gía 51 thành sản phẩm tại công ty 2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất ở công ty TNHH kinh doanh tổng hợp 51 Hưng Lợi 2.2.2Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 52 2.2.2.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: 52 2.2.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 52 2.2.3- Chứng từ, tài khoản và sổ kế toán sử dụng 52 2.2.3.1 Chứng từ sử dụng: (các chứng từ trung gian sau ) 53 2.2.3.2 Tài khoản sổ kế toán sử dụng 53 2.2.4- Quy trình ghi sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty 53 TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi 2.2.5- Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 53 2.2.5.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 53 2.2.5.2- Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 61 2.2.5.3- Kế toán chi phí sản xuất chung 69 2.2.6- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 78 2.2.7-Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tại Công ty TNHH 81 kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi 2.2.8- Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 82 2.2.8.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm 82 Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -3- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp 2.2.8.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm: 82 2.2.8.3 Kỳ tính giá thành 82 2.2.8.4 Phương pháp tính giá thành 83 Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp 87 chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 3.1 Những nhận xét đánh giá khái quát về hoạt động sản xuất, tổ chức quản lý và công tác kế toán trong công ty TNHH kinh doanh tổng hợp 87 Hưng Lợi 3.1.1 Ưu điểm 87 3.1.2 Nhược điểm 93 3.1.3 Nguyên nhân của những thiếu sót, tồn tại 95 3.2 Những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí 96 sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản 96 xuất và tính giá thành sản phẩm 3.2.2 Yêu câù cơ bản của việc hoàn thiện 96 3.2.3 Các nguyên tắc cơ bản để hoàn thiện 97 3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí 100 sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 3.3.1 Kiến nghị 1: Về việc luân chuyển chứng từ: 100 3.3.2 Kiến nghị 2: Về việc luân chuyển chứng từ: 100 3.3.3 Kiến nghị 3: Đối với vật dụng bảo hộ lao động. 100 3.3.4 Kiến nghị 4: Về mẫu sổ cái và sổ chi tiết 102 3.3.5 Kiến nghị 5: Đối với chi phí nhân công trực tiếp 102 3.3.6 Kiến nghị 6: Đối với những chi phí sửa hữa lớn TSCĐ 102 3.3.7. Kiến nghị 7: Áp dụng kế toán quản trị vào cung cấp thông tin 103 3.3.8 Kiến nghị 8: Về việc áp dụng kế toán máy 103 KẾT LUẬN Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -4- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt cùng với những điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp luôn phải đặt mình vào những cơ hội và thách thức mới. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường thì phải tự tìm ra cho mình một phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh với những sản phẩm tốt cả về mẫu mã và chất lượng, đủ sức cạnh tranh với các đối thủ khác. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có quản lý chi phí sản xuất. Là một khâu trong hệ thống hạch toán kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò trọng tâm trong công tác kế toán của các doanh nghiệp. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ dừng lại ở việc tính đúng, tính đủ chi phí trong giá thành mà còn phải đame bảo cung cấp thông tin chính xác, đầy dủ, kịp thời cho các nhà quản trị doanh nghiệp để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm cũng như phân tích tìm ra các nhân tố làm biến động chi phí, từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi, xuất phát từ sự nhận thức về tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú trong bộ phận kế toáncủa công ty, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi ” Bài khoá luận ngoài mở đầu và kết luận gồm có 3 chương : Chương 1: Tổng quan về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi. Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -5- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi. Với thời lượng thực tập còn chưa nhiều, khả năng nắm bắt nhận thức còn có hạn. Hơn nữa lý thuyết học tập và thực tế đòi hỏi phải có một thời gian công tác nhất định. Vì vậy nhừng gì mà bản thân em nhân thức được và trình bày trên đây chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, em mong nhận được sự hướng dẫn, nhận xét, đánh giá, góp ý của Ban giám đốc, các cô chú trong phòng kế toán của công ty, các thầy giáo, cô giáo để hoàn thành bài khóa luận và nâng cao kiến thức của bản thân phục vụ tốt cho quá trình công tác thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các cô chú trong phòng kế toán tại công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi, các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh và đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Bùi Thị Chung đã giúp đỡ, tạo điều kiện chỉ bảo cho em hoàn thành bài khoá luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nam, ngày 15 tháng 6 năm 2009 Sinh viên Lê Thị Quỳnh Thơ Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -6- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤTVÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP . 1.1- Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 1.1.1 Chi phí sản xuất. 1.1.1.1 Khái niệm Chi phí sản xuất. Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.Để tiến hành hoạt động sản xuất, các doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố đầu vào cơ bản: Tư liệu lao động: nhà xưởng, máy móc, thiết bị và những TSCĐ khác. Đối tượng lao động: nguyên liệu, vật liệu. Sức lao động: sức lao động của con người. Để có được các yếu tố đầu vào trên doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định và người ta quan niệm đó là chi phí sản xuất. Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong kỳ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định. Để nghiên cứu sâu hơn về chi phí sản xuất ta tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những cách sau: 1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất kinh doanh có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và công tác quản lý. Tuy nhiên về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau: Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế của chi phí: Theo cách phân loại này những chi phí có cùng công dụng kinh tế sẽ được xếp vào một loại gọi là các khoản mục chi phí. Có các khoản mục chi phí sau đây: Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -7- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm được sử dụng cho quá trình chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất, trích trước tiền lương nghỉ phép của của công nhân sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện công tác lao vụ, dịch vụ trong kỳ. - Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xúât. Chi phí sản xuất chung bao gồm: + Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất. + Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng sản xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất. + Chi phí dụng cụ: Bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất. + Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng . + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất. + Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất. Tác dụng: Cách phân loại này giúp ta biết được kết cấu của chi phí sản xuất theo các yếu tố, làm căn cứ xây dựng các định mức chi phí một cách cụ thể đối với từng khoản mục chi phí. Phân loại chi phí sản xuất căn cứ và nội dung, tính chất kinh tế của chi phí ( Phân loại theo yếu tố ). Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có nội dung kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi phí. Cách phân loại này không phân biệt nơi chi phí phát sinh và mục đích sử dụng của chi phí. Mục Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -8- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp đích của cách phân loại này để biết được chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm những loại nào, giá trị từng loại chi phí là bao nhiêu. Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất được phân chia thành các yếu tố chi phí sau: - Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác. - Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của người lao động . - Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Chi phí khấu hao của tất cả các TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua từ bên ngoài: Tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại phục vụ cho các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất ngoài các yếu tố chi phí nói trên như: chi phí tiếp khách, hội họp, hội nghị Tác dụng: Cho biết nội dung, kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng chi phí sản xuất doanh nghiệp. - Số liệu chi phí sản xuất theo yếu tố là cơ sở xây dựng các dự toán chi phí sản xuất, xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, xây dựng các kế hoạch về lao động, vật tư, tài sản trong doanh nghiệp. - Nó còn cơ sở để phân tích tình hình thức hiện dự toán chi phí sản xuất, cung cấp số liệu để lập thuyết minh báo cáo tài chính ( Phần chi phí sản xuât kinh doanh theo yếu tố ), từ đó để tính và tổng hợp thu nhập quốc dân. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với số lượng sản phẩm sản xuất Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -9- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp - Chi phí cố định là những chi phí mang tính tương đối ổn định không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất trong một mức sản lượng nhất định. Khi sản lượng tăng thì mức chi phí cố định tính trên một sản phẩm có xu hướng giảm. - Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất. Các chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, thuộc chi phí biến đổi. Dù sản lượng sản phẩm sản xuất thay đổi nhưng chi phí biến đổi cho một sản phẩm vẫn mang tính ổn định. Cách phân loại chi phí theo chi phí cố định và chi phí biến đổi có vai trò quan trọng trong phân tích điểm hoà vốn phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh của Giám đốc doanh nghiệp. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí gồm: - Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm hoặc một công việc nhất định. Những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. - Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, công việc, những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng theo những tiêu thức phù hợp. Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách hợp lý. Phân loại theo nội dung cấu thành của chi phí: - Chi phí đơn nhất: là các chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành. - Chi phí tổng hợp: là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung. Cách phân loại này giúp cho kế toán xác định và nhận diện vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm từ đó tổ chức công tác kế toán phù hợp với từng loại. Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -10- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp 1.1.2 Giá thành sản phẩm. 1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm: Giá thành sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra dùng để hoàn thành một khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ nhất định. Như vậy, giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất gắn liền với một kết quả sản xuất nhất định. Nó là một đại lượng xác định, biểu hiện mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng: Chi phí sản xuất đã bỏ ra và kêt quả sản xuất đã đạt được. 1.1.2.2 Phân loại giá thành. Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân chia làm nhiều loại khác nhau tuỳ theo các tiêu thức sử dụng để phân loại giá thành. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành: Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau: - Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Giá thành sản phẩm là mục tiêu phấn đấu trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cũng là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Định mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế- kỹ thuật của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Giá thành sản phẩm định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính toán và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh, tập hợp được trong Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -11- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp kỳ và số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế tính toán được khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành giá thành: Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 5 loại: - Giá thành sản xuất toàn bộ: là giá thành bao gồm chi phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như: CP NVLTT, CP NCTT và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp. - Giá thành sản xuất theo biến phí: là giá thành mà trong đó chỉ bao gồm biến phí phụ thuộc CP NVLTT, CP NCTT, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành. Do giá thành sản xuất theo biến phí chỉ bao gồm biến phí sản xuất nên còn gọi là giá thành sản xuất bộ phận. - Giá thành toàn bộ theo biến phí: là loại gía thành sản phẩm trong đó bao gồm toàn bộ biến phí ( biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ. - Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xúât tính cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Như vậy, giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và đã tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán và xác định mức lợi nhuận trước thúê của doanh nghiệp. Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -12- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng giúp nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh của từng loại mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất . 1.1.3- Mối quan hệ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và yêu cầu quản lý. 1.1.3.1 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chúng là hai mặt của quá trình sản xuất: Chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm, còn giá thành sản phẩm là thước đo chi phí đã bỏ ra để có được sản phẩm đó. Giữa chúng có những điểm giống và khác nhau: + ) Điểm giống nhau: Chúng giống nhau về chất vì đều cùng biểu hịên bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra. + ) Điểm khác nhau: Chúng khác nhau về lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn chung một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho lọai sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành sản xuất sản phẩm là xác định một chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Có thể khái quát mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua công thức sau: ZSP = DĐK + C – DCK Trong đó :Z sp: Giá thành sản phẩm DĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ C : Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ DCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ 1.1.3.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng đạt mục tiêu nâng cao lợi nhuận lên hàng đầu. Vì vậy một yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Từ đó giúp doanh nghiệp giảm bớt được giá bán, đẩy nhanh tốc độ tiêu Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -13- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp thụ, khá năng thu hồi vốn nhanh, làm tăng lợi nhuận. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp cần xây dựng những biện pháp quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hiệu quả. Trong đó, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những biện pháp không thể thiếu được. Trước tiên, kế toán cần phải hiểu, xác định đúng đắn và phản ánh trung thực từng loại chi phí sản xuất thì mới có thể kiểm soát chính xác tổng chi phí và từng chi phí riêng biệt. Mặt khác, xây dựng định mức chi phí và quản lý theo định mức để có thể xác định các khoản chi tiêu là tiết kiệm hay lãng phí để kịp thời điều chỉnh. 1.1.4- Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm. Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. Mặt khác đây dũng là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau: - Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -14- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc diểm của sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp. - Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan. - Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận- xử lý- hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp. - Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. 1.1.5- Nhiệm vụ của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất, nếu biết cách sử dụng nó sẽ thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: + Xác định đúng đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. + Phải tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán mà doanh nghiệp áp dụng. Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -15- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp + Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã xác định, theo yếu tố và khoản mục giá thành. + Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ( trên thuyết minh báo cáo tài chính), định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. + Tổ chức kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ, chính xác. 1.2- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 1.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, phân bổ chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đích của việc bỏ ra chi phí là tạo ra những sản phẩm, lao vụ. Những sản phẩm, lao vụ của doanh nghiệp được sản xuất, chế tạo, thực hiện ở các phân xưởng, bộ phận khác nhau theo quy trình công nghệ của doanh nghiệp, do đó các chi phí phát sinh vẫn được tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi phí theo những phạm vi, giới hạn nhất định để phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định giới hạn về mặt phạm vi mà chi phí cần được tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuỳ theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, về quy trình sản xuất cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là: Loại sản phẩm; nhóm sản phẩm; đơn đặt hàng; giai đoạn sản xuất; phân xưởng sản xuất Nơi phát sinh chi phí: + Phân xưởng, tổ đội, nhóm sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp. + Giai đoạn công nghệ. Đối tượng chịu chi phí: Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -16- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp + Từng sản phẩm, dịch vụ, từng đơn đặt hàng hoặc từng hạng mục công trình. + Nhóm sản phẩm, dịch vụ + Chi tiết cho từng bộ phận sản phẩm, dịch vụ. Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã được quy định là khâu cơ bản đầu tiên trong công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất, góp phần tăng cường quản lý sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản xuất được kịp thời và đúng đắn. Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần phải căn cứ vào một số đặc điểm chủ yếu sau: + Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất. + Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. + Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm. + Đặc điểm của sản phẩm. + Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán nội bộ của doanh nghiệp. + Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành. + Khả năng, trình độ quản lý và hạch toán. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, phân bổ chi phí sản xuất. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán chi phí đã xác định. Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể sử dụng phương pháp tập hợp thích hợp. Thông thường các doanh nghiệp hiện nay sử dụng hai phương pháp tập hợp sau. - Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Sử dụng để tập hợp chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Theo phương pháp này kế toán có thể quy nạp trực tiếp các chi phí phát sinh vào từng đối tượng chịu chi phí. Việc sử dụng phương pháp trực tiếp có ưu điểm lớn, nó là cách tập hợp chính xác và hiệu quả nhất, nó có ý nghĩa rất lớn đối với kế toán quản trị của Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -17- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp doanh nghiệp. Thông thường chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp được áp dụng phương pháp này. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng áp dụng được phương pháp này vì mất nhiều thời gian và công sức. Trên thực tế có nhiều chi phí liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể theo dõi riêng biệt được. - Phương pháp tập hợp gián tiếp: Phương pháp này được áp dụng khi một loại chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và kế toán không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó, kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo công thức sau: C Ci = x ti Ti Trong đó: Ci: chi phí sản xuất được phân bổ cho đối tượng i ti: tổng tiêu thức phân bổ của đối tượng i. C: tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ. Ti: tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng. Đại lượng dùng để phân bổ tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể để lựa chọn. Đại lượng dùng để phân bổ phải dễ tính, dễ xác định và phải có tính hợp lý khoa học được đảm bảo độ tin cậy cho thông tin. Chi phí sản xuất chung thường được áp dụng phương pháp này do khó có thể tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng. 1.2.1.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp. Xét trên góc độ yêu cầu quản lý, phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện các chính sách chế độ về quản lý kinh tế tài chính, chế độ kế toán, các doanh nghiệp phải lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán tổng hợp là: phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Hai phương pháp này khác nhau chủ yếu ở việc mở các tài khoản kế toán, ghi chép, phản ánh, tính toán số liệu trên các sổ kế toán liên quan đến chi phí có liên tục hay không. Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -18- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Tuỳ theo điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp kế toán tổng hợp nào cho phù hợp. 1.2.1.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất đối với những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên ( KKTX ). Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư hàng hoá trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số liệu hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hoá. Vì vậy, doanh nghiệp luôn quản lý được chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất sản phẩm của mình ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Phương pháp KKTX thường được áp dụng cho các đơn vị sản xuất ( công nghiệp, xây lắp ) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn ( máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật cao ). *) Tài khoản sử dụng Theo chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp tiến hành kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, toàn bộ chi phí sản xuất được tập hợp vào tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng tài khoản : TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 622- chi phí nhân công trực tiếp TK 627- chi phí sản xuất chung để tập hợp chi phí theo từng khoản mục trước khi kết chuyển sang TK 154. Các tài khoản này không có số dư cuối kỳ và phải mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý chi phí của doanh nghiệp. Nội dung và phương pháp hạch toán. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: *) Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -19- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp CP NVLTT bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. CP NVLTT thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm của các doanh nghiệp và thường được quản lý theo các định mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng. CP NVLTT thực tế trong kỳ được xác định căn cứ vào các yếu tố sau: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ trong kỳ. Bộ phận giá trị nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng thường được xác định căn cứ vào các chứng từ xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng. Khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan để xác định giá vốn của số nguyên vật liệu dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm ( theo phương pháp tính giá vốn mà doanh nghiệp đã chọn ). - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất. Đây là giá trị của bộ phận nguyên vật liệu trực tiếp đã xuất kho cho quá trình sản xuất ở kỳ trước nhưng chưa được sở dụng đến được chuyển sang cho quá trình sản xuất ở kỳ này. - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất được xác định dựa vào phiếu xuất kho vật liệu không sử dụng hết hoặc phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng hoặc địa điểm sản xuất. - Trị giá phế liệu thu hồi ( nếu có): Đây là giá trị của phế liệu thu hồi được tại các bộ phận sản xuất trong kỳ, được xác định căn cứ vào số lượng phế liệu thu hồi và đơn giá phế liệu mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ hạch toán. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ được xác định theo công thức: Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -20- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá CP NVLTT NVLtt xuất NVLtt phế liệu = NVLtt tồn + - - trong kỳ dùng trong tồn cuối thu hồi đầu kỳ kỳ kỳ (nếu có) *) Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí NVL trực tiếp phát sinh thường tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, nếu có phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí mà không tập hợp trực tiếp được thì kế toán phải tiến hành phân bổ theo các tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ có thể sử dụng là chi phí NVL TT theo định mức tiêu hao, chi phí NVL kế hoạch, số lượng sản phẩm . - Chứng từ kế toán sử dụng: + Phiếu xuất kho +Hoá đơn giá trị gia tăng +Sổ chi tiết nguyên vật liệu +Bảng tổng hợp nhập xuất tồn, bảng phân bổ vật tư - Phương pháp kế toán: Kế toán sử dụng TK 621- CP NVLTT, tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ. Trình tự kế toán chi phí NVL trực tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau: Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -21- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : TK 152 TK 621 Tk 152 trị giá NVL xuất kho dùng Vật liệu không hết nhập kho trực tiếp cho sxsp hoặc chuyển kỳ sau Tk 111, 331 TK 154 Trị giá NVL xuất dùng K/c CP NVLTT Ngay cho sx TK 133 TK632 thuế gtgt được Cp NVLTT vượt định mức khấu trừ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. *) Nội dung chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp gồm tất cả các khoản trên liên quan đến sản xuất trong kỳ không phân biệt đã thanh toán cho người lao động chưa. Chi phí về tiền lương được xác định cụ thể tuỳ thuộc hình thức tiền lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động khác thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương được tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đó các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ ) tính vào chi phí nhân công trực tiếp được tính toán căn cứ vào số tiền lương công nhân sản xuất của từng đối tượng và tye lệ trích quy định theo quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ. Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -22- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp *) Phương pháp tập hợp CP NCTT : Chi phí nhân công trực phát sinh liên quan đến đối tượng chịu chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Tuy nhiên, nếu chi phí nhân công trực tiếp phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì kế toán sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp theo tiêu thức phân bổ hợp lý. Những tiêu thức phân bổ có thể là: số giờ công hoặc ngày công tiêu chuẩn, tiền lương định mức, tiền lương chính - Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng tổng hợp lương toàn doanh nghiệp - Phương pháp kế toán: Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- CP NCTT. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà tài khoản 622 có thể mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh trên sơ đồ sau: Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -23- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: TK 334 TK 622 TK 154 Lương chính, lương phụ và K/c chi phí nhân Các khoản phụ cấp phải trả CN TTSX Công trực tiếp cho các TK 335 đối tượng chịu chi phí TK 632 Lương nghỉ phép Trích CP NCTT vượt định trước t.tế phải trả. lương nghỉ mức phép TK 338 Tiền BHXH, BHYT,KPCĐ Trích theo lương của cnsx Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất: Trong quá trình sản xuất có thể xảy ra những khoảng thời gian phải ngừng sản xuất do các nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan như: thiết bị sản xuất bị hỏng, thiếu nguyên vật liệu, thiếu năng lượng, trình độ của tay nghề công nhân thời gian ngừng sản xuất không tạo ra sản phẩm, nhưng vẫn phát sinh nhiều loại chi phí để đảm bảo về tài sản và đời sống công nhân. Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất không tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm nên về nguyên tắc không thể tính vào giá thành sản xuất sản phẩm mà đó là chi phí thời kỳ cần phải xử lý ngay trong kỳ kế toán. Trường hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch: Trường hợp này mang tính chất tạm thời và doanh nghiệp có lập dự toán chi phí của thời gian ngừng sản xuất thì kế toán căn cứ vào dự toán để trích trước chi phí vào chi phí sản xuất kinh doanh. Cuối niên độ phải tiến hành điều chỉnh số đã trích theo chi phí thực tế phát sinh. Trình tự hạch toán như sau: Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -24- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.3: Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất trong trường hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch: Tk 334,338 Tk 335 Tk 622 Khi phát sinh Trích trước chi phí Chi phí thực tế Tk 627 Tk 632 Số trích trước nhỏ hơn số thực tế Số trích trước lớn hơn số thực tế Trong trường hợp ngừng sản xuất bất thường: Trường hợp nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp, có thể nói là doanh nghiệp không lường trước được điều này sẽ xảy ra nên không có trích trước chi phí phí mà cuối kỳ sẽ thu về các khoản chi phí bất thường. Trình tự hạch toán như sau: Sơ đồ 1.4: Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất trong trường hợp ngừng sản xuất bất thường: TK 152, 334,338 TK 622 CP thực tế ngừng sản xuất TK 711 TK 111,112,1388 Thu về bất thường CP ngừng sx Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -25- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Mặt khác tạo ra sản phẩm hòng là gây ra những tổn thất nhất định đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng không có biện pháp thích hợp kiểm tra chặt chẽ để sản phẩm hỏng đưa ra thì sẽ gây ra một tổn thất lớn lao đối với doanh nghiệp. Sản phẩm hỏng sẽ là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc đã sản xuất xong, nhưng có những sản đặc điểm sai phạm về mục đích, tiêu chuẩn kỹ thuật, về mẫu mã hoặc quy cách sản phẩm. Khi nói đến sản phẩm hỏng có hai trường hợp: sản phẩm hỏng trong định mức cho phép và sản phẩm hỏng ngoài định mức (hoặc vượt định mức quy định). Sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình sản xuất được coi là hỏng định mức. Đây được coi là những sản phẩm không tránh khỏi trong quá trình sản xuất nên phần chi phí cho những sản phẩm hỏng này (Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được và chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được) được coi là chi phí sản xuất chính phẩm và được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành. Sở dĩ phần lớn các doanh nghiệp chấp nhận một tỷ lệ sản phẩm hỏng bởi họ không muốn tốn thêm chi phí để hạn chế hoàn toàn sản phẩm hỏng, do việc bỏ thêm chi phí này tốn kém nhiều hơn việc chấp nhận một tỷ lệ thừa về sản phẩm hỏng. Sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất, do những nguyên nhân bất bất thường gây ra như: Máy móc hỏng, hoả hoạn bất chợt Do đó không được chấp nhận nên thời gian của chúng không được cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm, mà được xem là khoản phí tổn trong kỳ cần xử lý ngay. Sản phẩm hỏng ngoài định mức bao gồm: sản phẩm đang sản xuất, sản phẩm vừa hoàn thành, sản phẩm phát hiện ở trong kho, sản phẩm đang gửi bán, hoặc đã bán nhưng bị khách hàng trả lại, sản phẩm hỏng này có thể sửa chữa được hoặc không sửa chữa được. Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -26- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.5: Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất trong trường hợp sản phẩm hỏng sửa chữa được hoặc không sửa chữa được: TK 154 CPsx TK 154 sp hỏng TK 152 Sp hỏng phát sinh Phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất TK 155 TK 154 CPsx Sp hỏng nằm trong kho Tính vào giá thành sp TK157 TK 1388 Sp hỏng gửi bán bị trả lại Bắt CNV bồi thường TK 632 Sp hỏng bán TT bị trả lại TK 621 TK 811 TK liên quan K/c CPTT Tính vào chi phí khác. Tập hợp CPSC ps Tập hợp TK 622 CPSC K/c CPTT ps TK 627 Tập hợp CPSC K/c CPTT ps Kế toán chi phí sản xuất chung. *) Nội dung chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm: - Chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính cho nhân viên phân xưởng như: quản đốc phân xưởng, nhân viên kinh tế, thống kê, thủ kho phân xưởng, nhân viên tiếp phế liệu, vận chuyển nội bộ Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -27- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp - Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng, như vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ thuộc phân xưởng quản lý, sử dụng, vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân xưởng - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu đúc, dụng cụ cầm tay - Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ sử dụng ở phân xưởng sản xuất như khấu hao của máy móc thiết bị, khấu hao của nhà xưởng, phương tiện vận tải - Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí của dịch vụ mua ngoìa để phục vụ cho các hoạt động của phân xưởng như chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện nước, điện thoại - Chi phí khác bằng tiền : phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những khoản chi phí kể trên, phục vụ chi hoạt động của phân xưởng như chi phí tiếp khách, hội nghị ở phân xưởng. *) Phương pháp tập hợp: Chi phí SXC được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Một doanh nghiệp có nhiều phân xưởng sản xuất phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng. Chi phí SXC của phân xưởng nào được kết chuyển vào sản phẩm, công việc của phân xưởng đó. Tuy nhiên, nếu phân xưởng có nhiều loại sản phẩm thì phải tiến hành phân bổ chi phí SXC cho các sản phẩm, công việc có liên quan theo 1 tiêu thức phân bổ hợp lý ( chi phí NVL TT, CP NCTT, chi phí SXC định mức ). - Chứng từ kế toán sử dụng: + Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương phản ánh chi phí nhân công thuộc chi phí SXC +Bảng phân bổ nguyên vật liệu, phân bổ công cụ dụng cụ +Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ +Chứng từ gốc liên quan đến chi phí mua ngoài sử dụng cho SXC - Phương pháp kế toán: Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -28- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung và các tài khoản cấp 2 của TK 627 để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. TK 6271 - Chi phí nhân viên TK 6272 - Chi phí vật liệu TK 6273 - Chi phí dụng cụ lao động TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung được thực hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.6: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: Tk 334,338 Tk 627 Tk 154 Phân bổ hoặc k/c chi Chi phí nhân viên . phí SXC cho các đối tượng tính giá thành . Tk152 Tk 632 Chi phí vật liệu . Chi phí SXC cố định Tk 153 không được phân bổ ghi (142,242) nhận chi phí SXC trong kỳ . Chi chí cc- dc . Tk 214 Chi phí khấu hao TSCĐ . Tk 111,112,141,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí khác bằng tiền . Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -29- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp: Các chi phí sản xuất sau khi đã tập hợp riêng từng khoản mục được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán hàng tồn kho doanh nghiệp áp dụng mà kế toán sử dụng tài khoản phù hợp để tập hợp chi phí sản xuất. *) Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX sử dụng TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cuối kỳ các chi phí sản xuất được tập hợp vào TK 621, 622, 627 sẽ được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ. Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành. Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo sơ đồ sau: Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -30- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.7: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp KKTX: Tk 621 Tk 154 Tk 155 K/c CP NVL TT Giá thành sản phẩm . thực tế nhập kho. Tk 157 Tk 622 Hàng gửi bán K/c CP NC TT . Không qua kho . Tk 632 Tk 627 Giao bán thẳng cho K/c, phân bổ CP SXC. Khách hàng (không qua kho). Tk 152 Phế liệu thu hồi. 1.2.1.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất đối với những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị của vật tư hàng hoá tồn kho cuối kỳ trên số kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị của hàng hoá, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức: Trị giá hàng = Trị giá hàng + Tổng giá trị hàng - Trị giá hàng tồn xuất kho tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ kho cuối kỳ trong kỳ Phương pháp KKĐK thường áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại hàng hoá, vật tư với quy cách, mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, hàng hoá, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên( cửa hàng, bán lẻ ). Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -31- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Cũng tương tự phương pháp KKTX, chi phí sản xuất trong kỳ được tập hợp trên các tài khoản 621, 622, 627. Do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK, tài khoản 154 chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành được thực hiện trên tài khoản 631- giá thành sản xuất. Tài khoản 631 cũng được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí( phân xưởng, tổ, đội sản xuất) và cũng được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí( phân xưởng, tổ, đội sản xuất) và theo loại, nhóm sản phẩm. Trình tự hạch toán theo phương pháp KKĐK như sơ đồ sau: Sơ đồ 1.8: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn DN theo phương pháp KKĐK. Tk 154 Tk 631 Tk 154 K/c CP SX kddd K/c CP SX kddd cuối kỳ đầu kỳ Tk 621 K/c CP NVL TT Tk 632 Tk 622 Giá thành sp đã hoàn thành K/c CP NC TT Tk 627 K/c CP SXC K/c CP SXC cố định không phân bổ. Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -32- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp 1.2.1.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp sản xuất là khối lượng sản phẩm đang trong quá trình sản xuất chế biến, đang nằm trên dây chyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình cơ bản nhưng phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải gánh chịu. Việc tính toán, xác định phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang một cách chính xác là cực kỳ khó khăn và mang tính chủ quan, phụ thuộc vào việc kiểm kê, đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở cũng như phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà doanh nghiệp lựa chọn. Đánh giá sản phẩm dở dang một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, tính chất cấu thành chi phí sản xuất, trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp. Sau đây là 3 phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thường áp dụng: 1.2.1.3.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Điều kiện áp dụng: phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp quy trình công nghệ chế biến liên tục, CP NVLTT ( hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ) tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ. - Nội dung: Theo phương pháp này kế toán chỉ tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm CP NVL chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành. Công thức tính: DĐK + CNVL DCK = x QDCK QHT + QDCK Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -33- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trong đó: DĐK, DCK: chi phí dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. CNVL: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ. Qht: số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ QDCK: số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ - Ưu điểm: phương pháp này đơn giản, dễ tính toán, xác định chi phí dở dang cuối kỳ được kịp thời, phục vụ cho việc tính giá thành được nhanh chóng. - Nhược điểm: kết quả đánh giá sản phẩm dở mức độ chính xác thấp do không tính chi phí chế biến cho sản phẩm dở do đó tính giá thành sản phẩm kém chính xác. 1.2.1.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. - Điều kiện áp dụng: áp dụng phù hợp đối với các doanh nghiệp có khối lượng sản phẩm dở lớn, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ. - Nội dung: Để đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp này, trước hết kế toán phải căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó, xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc. + Đối với những chi phí sản xuất bỏ một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ như: chi phí NVL trực tiếp hay chi phí NVL chính trực tiếp thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức: Công thức tính: DĐK + CNVL DCK = x QDCK QHT + QDCK + Đối với chi phí sản xuất bỏ dần trong quá trình sản xuất như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí SXC thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức: DĐK + C DCK = x Qtđ QHT + Qtđ Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -34- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trong đó: C: được tính theo khoản mục chi phí phát sinh tương đương. Qtđ khối lượng sản phẩm dở dang đã được quy đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành(h%). Qtđ =Qd x h%. - Ưu điểm: phương pháp này cho kết quả có độ chính xác cao và khoa học hơn phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo chi phí NVL trực tiếp vì được tính toán đầy đủ các khoản mục chi phí. - Nhược điểm: tính toán phức tạp, công việc tính toán nhiều. 1.2.1.3.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức. - Điều kiện áp dụng: phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo định mức. - Nội dung: Với phương pháp này, việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định trên cơ sở khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm, từ đó tính ra chi phí sản xuất sản phẩm dở dang trong kỳ theo định mức: Công thức tính: DCki = Qdi + Đmi Trong đó: Dcki : Chi phí dở dang cuối kỳ sản phẩm i Qdi: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ của sản phẩm i Đmi: Chi phí định mức của sản phẩm i - Ưu điểm: tính toán nhanh nhờ có các bảng tính sẵn. - Nhược điểm: độ chính xác không cao vì chi phí thực tế phát sinh không đúng với chi phí định mức. 1.2.2- Kế toán tính giá thành sản phẩm. 1.2.2.1 Đối tượng tính giá thành. Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật chất được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh. Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -35- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Tuỳ theo đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng tính giá có thể là: chi tiết sản phẩm, đơn đặt hàng, bán thành phẩm, hạng mục công trình 1.2.2.2 Kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý, năm hoặc dài hơn phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất. 1.2.2.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 1.2.2.3.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp. - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với nhau. Ngoài ra phương pháp này còn được áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp nhưng sản xuất với khối lượng lớn và ít loại sản phẩm hoặc để tính toán giá thành cuả những công việc, kết quả trong từng giai đoạn sản xuất nhất định. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phân xưởng. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm. - Nội dung: Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ của đối tượng tập hợp chi phí, giá thành sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ để tính tổng giá thành của loại sản phẩm hoàn thành theo công thức: Công thức tính: Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản sản phẩm hoàn = xuất dở dang + xuất phát - xuất dở dang thành trong kỳ đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ. Z z = Qht Trong đó: z: Giá thành đơn vị sản phẩm Z: Tổng giá thành sản phẩm thực tế trong kỳ Qht: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -36- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp 1.2.2.3.2 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ. - Điều kiện áp dụng: Phương pháp thường áp dụng ở những doanh nghiệp mà trong cùng một phân xưởng hay cùng một quy trình công nghệ vừa thu được sản phẩm chính, vừa thu được sản phẩm phụ. Công thức: Tổng Z CPSX CPSX CPSX Giá trị sản Phế liệu spht dở dang phát sinh dở dang phẩm phụ thu hồi = + - - - trong đầu kỳ trong kỳ cuồi kỳ thu được (nếu có) kỳ Giá trị sản phẩm phụ thu được ước tính căn cứ vào: Giá thành kế hoạch Giá bán Giá bán trừ lợi nhuận định mức 1.2.2.3.3 Phương pháp hệ số. - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất ra nhiều loại sản phẩm hoặc một loại sản phẩm với nhiều phẩm cấp khác nhau trên cùng một dây truyền sản xuất. Trên dây truyền sản xuất này các chi phí sản xuất không thể tập hợp riêng được theo từng đối tượng tính giá thành (loại sản phẩm hoặc từng phẩm cấp sản phẩm). Các doanh nghiệp sành sứ, thuỷ tinh sản xuất dày, dép, may mặc thường áp dụng phương pháp tính giá thành này. Đối tượng tập hợp chi phí là phân xưởng Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành. Trong trường hợp tính giá thành theo phương pháp hệ số, kế toán phải tiến hành thực hiện các bước sau: Bước 1: Tính số lượng sản phẩm chuẩn hoàn thành Bước 2: Tính số lượng sản phẩm chuẩn dở dang Bước 3: Tính tổng giá thành sản phẩm chính. Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -37- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Tổng Z CPSX CPSX CPSX Giá trị sản Phế liệu spht dở dang phát sinh dở dang phẩm phụ thu hồi = + - - - trong đầu kỳ trong kỳ cuồi kỳ thu được (nếu có) kỳ Bước 4: Tính giá thành đơn vị chuẩn Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành zđơn vị sản phẩm chuẩn = Số lượng sản phẩm chuẩn hoàn thành Bước 5: Tính giá thành từng sản phẩm Z spht thứ i Số lượng hoàn thành = z đơn vị sp x sản phẩm x Hệ số sp trong kỳ chuẩn thứ i thứ i Bước 6: Tính giá thành đơn vị từng sản phẩm. 1.2.2.3.4 Phương pháp tỷ lệ. -Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một phân xưởng hay trên cùng một quy trình công nghệ thu được nhiều loại sản phẩm chính có quy cách khác nhau. Tiêu thức được chọn trong phương pháp tỷ lệ có thể theo giá bán, giá thành kế hoạch, chi phí định mức. - Nội dung: Thực hiện tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ kế toán cần tiến hành các bước sau: Bước 1: Tính tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm. Bước 2: Tính tổng giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm. Bước 3: Tính tỷ lệ giá thành cho nhóm sản phẩm. Tỷ lệ phân bổ Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm giá thành = cho từng loại sp Tổng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm Bước 4: Tính tổng giá thành thực tế của sản phẩm quy cách i Bước 5: Tính giá thành đơn vị sản phẩm i Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -38- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp 1.2.2.3.5 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Theo phương pháp này thì đối tượng tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng và cũng là đối tượng tính giá thành. Giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành hay giao hàng cho khách hàng. Những đơn đặt hàng chưa hoàn thành vào thời điểm cuối kỳ thì toàn bộ các chi phí sản xuất đã tập hợp theo đơn đặt hàng đó được coi là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau. Đặc trưng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành theo đơn đặt hàng là các chi phí (NVLTT, CPNCTT, CPSXC) được cộng dồn và tích luỹ theo đơn đặt hàng giúp nhà quản trị biết được giá thành từng đơn đặt so với giá thành kế hoạch nhằm kiểm soát kịp thời chi phí và điều chỉnh, xử lý kịp thời quá trình chi phí của doanh nghiệp. - Chi phí NVLTT, chi phí NCTT thường là đối tượng trực tiếp liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nên được tập hợp trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. Trường hợp một phân xưởng lại sản xuất nhiều đơn đặt hàng thì các chi phí này trước hết được tập hợp cho từng phân xưởng, trong mỗi phân xưởng sẽ chi tiết cho từng đơn đặt hàng. - Chi phí sản xuất chung: + Trong trường hợp mỗi phân xưởng chỉ tiến hành sản xuất một đơn đặt hàng, chi phí sản xuất chung cũng được tập hợp trực tiếp theo từng đơn đặt hàng. + Trường hợp một phân xưởng sản xuất nhiều đơn đặt hàng thì chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp riêng, sau đó tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp. 1.2.2.3.6 Phương pháp tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp. Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kế toán thường sử dụng một trong số 2 phương pháp tính giá thành chủ yếu sau: Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -39- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp *) Tính giá thành theo phương pháp kết chuyển tuần tự từng khoản mục (áp dụng cho doanh nghiệp tính giá thành bán thành phẩm) Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm và thành phẩm. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng giai đoạn, lần lượt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm từng giai đoạn kế tiếp, cứ tiếp tục đến khi tính tổng giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm. Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kết chuyển chi phí sản xuất tuần tự để tính giá thành: Giá trị sản + CP sản xuất - Giá trị sản phẩm = Zbtp1 phẩm dở dang phát sinh trong dở dang cuối đầu bước 1 bước 1 bước 1 + Giá trị sản CP sản xuất Giá trị sản Zbtp2 + - = phẩm dở dang phát sinh trong phẩm dở dang đầu bước 2 bước 2 cuối bước 2 + Zbtp(n-1) Giá trị sản CP sản xuất Giá trị sản Giá thành + - = phẩm dở phát sinh trong phẩm dở dang thành phẩm dang đầu bước n cuối bước n n bước n Công thức tính giá thành: Tổng giá thành: Giai đoạn 1: Z1 = Dđk1 + C1 - Dck1 Giai đoạn 2: Z2 = Z1 + Dđk2 + C2 - Dck2 Giai đoạn n: Ztp = Zn-1 + Dđkn + Cn - Dckn-1 Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -40- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Ztp Giá thành đơn vị: zđv ị = Qtp *) Tính giá thành theo phương pháp kết chuyển song song. Thường áp dụng trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài, thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ tính nhập vào giá thành của thành phẩm một cách đồng thời, song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo phương án này kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp CP NVL chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ. Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kết chuyển chi phí song song CP NVL chính bước 1 tính cho thành phẩm Tổng CP chế biến bước 1 tính cho thành phẩm giá thành thành CP chế biến bước n tính cho thành phẩm phẩm 1.3- Các hình thức kế toán áp dụng . Doanh nghiệp được áp dụng 1 trong 5 hình thức kế toán sau: + Hình thức kế toán Nhật ký chung + Hình thức kế toán Nhật ký- sổ cái + Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ + Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ + Hình thức kế toán trên máy vi tính. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, loại hình doanh nghiệp và quy mô, yêu cầu quản lývà trình độ cán bộ kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -41- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp cho cty một hình thức tổ chức sổ kế toán phù hợp. Cụ thể hình thức kế toán tại công ty là hình thức kế toán Nhật ký chung. Đối với hình thức kế toán Nhật ký chung, các nghiệp vụ kế toán liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh vào sổ cái TK 621, Tk622, TK 627, TK154 , số liệu chi tiết về chi phí sản xuất có thể được phản ánh trên các sổ chi tiết. Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -42- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp CHƯƠNG II CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH KINH DOANH TỔNG HỢP HƯNG LỢI 2.1 Vài nét khái quát chung về Công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi. 2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi. Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi Tên giao dịch tiếng anh : Hưng lợi forsynthensis company limited Tên viết tắt : HƯNG LỢI CO.,LTD Địa chỉ : La Mát- thị trấn Kiện Khê- Thanh Liêm- Hà Nam ĐT : 03513 506 304 Fax : 84- 351- 880- 308 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi. Công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi có trụ sở chính nằm trên địa bàn La Mát- Thị trấn Kiện Khê- huyện Thanh Liêm- Tỉnh Hà Nam. Địa hình của huyện Thanh liêm có con sông đáy chạy theo hướng Bắc Nam dọc theo dãy núi đá vôi nên việc vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm khai thác của công ty có thể vận chuyển bằng đường thuỷ và đường bộ rất thuận lợi. Với thế mạnh về địa lý và khả năng của mình công ty không ngừng vươn lên đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trước cánh cửa hội nhập, nền kinh tế đất nước đang trên đà tăng trưởng mạnh, việc giao thương hàng hoá giữa các quốc gia diễn ra một cách tích cực. Công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi với mong muốn mở rộng phạm vi kinh doanh và đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu vận tải và đa dạng hoá các sản phẩm nhằm phục vụ thị hiếu của khách hàng, góp phần tăng trưởng nền kinh tế. Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -43- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Công ty bán vôi cho nhân dân trong và ngoài tỉnh mang về xây dựng, san lấp, sản xuất vôi. Cung cấp nhu cầu đá xây dựng cho các công trình, cung cấp cho đơn vị sản xuất vôi Thống Nhất ở thị trấn Kiện Khê. Công ty đã từng được nhà nước cấp giấy chứng nhận sẩn phẩm đạt tiêu chuẩn cấp I quốc gia, sản phẩm bột nhẹ của đơn vị đạt huy chương vàng hội trợ triển lãm hàng công nghiệp Nhiều khách hàng đã đến đơn vị kí kết hợp đồng làm ăn lâu dài như công ty xây dựng Đông Anh Hà nội, công ty giấy Bãi bằng, công ty hoá chất Hương Quỳnh, Cty Cổ Ph khoáng sản Hà Nam và nhiều khách hàng khác. Bất cứ một doanh nghiệp nào mới thành lập cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt động của mình. Từ việc tìm đối tác kinh doanh, nắm bắt thị trường, kinh nghiệm quản lý và xu thế của nền kinh tế trong xây dựng cơ bản, vừa phải ổn định sản xuất vưà phải chống lại sự cạnh tranh của nhiều bạn hàng trên thị trường Là một doanh nghiệp trẻ trong kinh doanh, Công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi cũng không tránh khỏi những khó khăn đó. Hiện nay, Công ty vẫn đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản nên một số bến bãi và kho chứa hàng chưa hoàn chỉnh và chưa đưa vào hoạt động được. Do đó, công ty chưa thể khai thác được 100% lợi thế về kho bãi. Công ty đã không ngừng cố gắng trong suốt 3 năm qua, công ty mở rộng đầu tư chiều sâu cả về số lượng lẫn chất lượng. Công ty đã đầu tư nhiều thiết bị chuyên dụng hiện đại có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ và thi công công trình. Từng bước tạo dựng uy tín và thương hiệu của mình trên thị trường. Nắm lấy những điều kiện thuân lợi về địa lý là: có con sông đáy chạy theo hướng Bắc Nam dọc theo dãy núi đá vôi nên việc vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm khai thác của công ty có thể vận chuyển bằng đường thuỷ và đường bộ rất thuận lợi. Trong những năm qua công ty đã có nhiều cố gắng trong hoạt động kinh doanh, phát triển công ty, xây dựng uy tín trên thị trường. Với tinh thần đoàn kết không ngại khó khăn ban lãnh đạo của công ty đã lựa chọn hướng đi đúng đắn: tập trung mua sắm tài sản cố định, cải tiến phương thức sản xuất, đầu tư trang bị lại cơ sở vật chất kỹ thuật, tu bổ đường xá, kho, xưởng bến bãi đưa công ty dần ổn định sản xuất. Sản xuất của doanh nghiệp đã đạt dược Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -44- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp nhiều thành công. Công ty bán vôi cho nhân dân trong và ngoài tỉnh mang về xây dựng, san lấp, sản xuất vôi. 2.1.3- Phương hướng sản xuất kinh doanh chính. Công ty chuyên sản xuất và cung cấp các loại sản phẩm chính sau: đá xây dựng, vôi củ, bột nhẹ ( CaCO3). Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây: Đơn vị tính Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Vốn điều lệ đồng 4.056.000.000 5.050.000.000 Dthu bán hàng đồng 9.520.000.000 11.200.000.000 Tổng LNTT đồng 666.670.300 902.756.000 Nộp ngân sách NN đồng 210.000.000 350.000.000 Thu nhập bình quân đồng/ tháng người lao động 1.350.000 1.550.000 2.1.4- Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi. 2.1.4.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi. Công ty huy động, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm như: đá xây dựng, vôi củ, bột nhẹ . Tận dụng năng lực thiết bị hiện có, ứng dụng khoa học công nghệ mới, bồi dưỡng, nâng cao trình độ tổ chức, quản lý, cải tiến thiết bị, tăng năng suất lao động, tiết kiện nguyên vật liệu, động lực. Nâng cao chất lượng, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên lao động, không ngừng nâng cao tay nghề bậc thợ, chuyên môn nghiệp vụ, trình độ chính trị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và mở rộng sản xuất. Hoạt động sản xuất kinh doanh phải thực hiện theo hành lang của Pháp luật quy định, đấu tranh chống mọi biểu hiện tham nhũng, lãng phí và vi phạm pháp luật. Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -45- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp ♦ Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh : Hệ thống sản xuất kinh doanh của công ty được bố trí theo các phân xưởng, tạo điều kiện chuyên môn hoá người lao động, nâng cao năng suất lao động. Việc mua sắm vật tư, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất do phòng cung ứng vật tư đảm nhiệm, vật tư mua sắm có thể nhập kho hoặc cho sản xuất ngay. Quá trình sản xuất được thực hiện tại các phân xưởng sản xuất đặt dưới sự giám sát chặt chẽ của phòng kĩ thuật và bộ phận kiểm tra giám sát sản xuất. Những sản phẩm đủ tiêu chuẩn kĩ thuật cho phép được nhập kho, hoặc xuất bán ngay. Công tác tiêu thụ sản phẩm do phòng tiêu thụ đảm nhiệm. ♦ Đặc điểm tổ chức sản xuất: Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty được bố trí theo các phân xưởng sản xuất, mà các phân xưởng này lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đặt dưới sự kiểm soát của ban lãnh đạo công ty. - Phân xưởng khai thác đá: Được bố trí đặt địa điểm đặt sát lối đá của đơn vị đây là phân xưởng khai thác nguyên liệu, thành phẩm đầu tiên của công ty. - Phân xưởng sản xuất vôi: Phân xưởng này có nhiệm vụ sản xuất vôi theo kế hoạch của công ty. Nguyên liệu chính là đá vôi chuyển từ phân xưởng khai thác đá sang, than chất lượng cao. - Phân xưởng sản xuất Bột nhẹ (CaCO3): Đây là phân xưởng sản xuất sản phẩm có nhiều công đoạn phức tạp, đòi hỏi lao động phải có tay nghề cao đảm nhiệm. Sản phẩm sản xuất ra được đóng gói, sau đó đóng gói theo quy định, thường mỗi bao có trọng lượng là 25 Kg hoặc 50 Kg. 2.1.4.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của đơn vị: Các sản phẩm: đá xây dựng, vôi củ, bột nhẹ được sản xuất theo quy trình công nghệ riêng lẻ, loại hình sản xuất đơn chiếc và được phân chia thành các phân xưởng. * Khai thác đá: Làm bằng thủ công là chính, người lao động dùng máy khoan để khoan vào vách núi đá với vị trí mũi khoan thích hợp để hạn chế ít nhất vật liệu nổ mà có thể khai thác được nhiều mét khối đá, đảm bảo an toàn về Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -46- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp người và tài sản. Đá được đánh rời khỏi núi được máy xúc xúc lên các phương tiện chuyên chở như ô tô, công nông mang bán hoặc đưa vào phân xưởng sản xuất để làm nguyên liệu cho sản xuất vôi. Sơ đồ 01 Khoan đá Tra kíp mìn Đốt mìn Phá đá Bán ngay Chuyển PX sx vôi * Sản xuất vôi: Đá vôi được chọn lọc sơ chế với kích thước vừa phải sau đó được đưa vào lò nung. Đá được nung lên sẽ trở thành vôi củ. Sơ đồ sản xuất 02 Đá vôi Than Bùn sông Lò nung toC Vôi xỉ Vôi củ Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -47- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp * Quy trình sản xuất bột nhẹ ( CaCO3) Vôi củ được chọn lọc kĩ đưa vào tôi với nước. Vôi nở hết sẽ được sấy khô sau đó cho vào máy ép khô, cho vào máy nghiền nhỏ và đóng gói. Sơ đồ sản xuất:03 H2O CO2 Vôi củ Vôi tôi trong Vôi bột bể chứa toC Bột nhẹ Nghiền nhỏ Sấy khô (CaCO 3 ) Đóng gói 2.1.4.3 Đặc điểm về sản phẩm, quy trình công nghệ ảnh hưởng đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. + Về mặt tổ chức sản xuất: Với đặc thù là một đơn vị khai thác tài nguyên khoáng sản, nên các phân xưởng sản xuất không tập trung mà phân tán thành nhiều nơi ở cách xa nhau. Chính vì thế mà việc tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành là một việc làm hết sức cần thiết trong công tác kế toán tại đơn vị. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức của đơn vị công tác kế toán được tính toán tập hợp tại phòng kế toán của công ty, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các phân xưởng sản xuất, đối tượng tính giá thành là các sản phẩm tại từng phân xưởng. + Về sản phẩm sản xuất: Doanh nghiệp chỉ sản xuất 3 loại sản phẩm chủ yếu là đá xây dựng, Vôi củ, Bột nhẹ.Trong thời đại ngày nay việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra rất quyết liệt trên thị trường, bởi vậy các doanh nghiệp phải làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất, xác định chính xác giá thành sản phẩm để có những phương hướng trong sản xuất kinh doanh. + Về quy trình công nghệ: Quy trình công nghệ của doanh nghiệp tương đối phức tạp. Sản phẩm của phân xưởng này lại là nguyên liệu của phân xưởng kia. Ví dụ như đá khai thác ra có thể bán ngay ra thị trường hoặc chuyển sang phân xưởng sản xuất vôi làm nguyên liệu, sản phẩm vôi củ của đơn vị có thể bán ngay hoặc chuyển sang phân xưởng bột nhẹ để sản xuất chế biến tiếp. Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -48- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Xuất phát từ những đặc điểm trên việc tổ chức quản lý sản xuất phải phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, muốn tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác trước hết đòi hỏi phải xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm. Với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xí nghiệp đã lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các phân xưởng sản xuất. Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm cụ thể đó là đá xây dựng, vôi củ, bột nhẹ (CaCO3). 2.1.6- Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Hình thức tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi theo mô hình trực tuyến chức năng. Sơ đồ 04: bộ máy tổ chức quản lý trong công ty HĐTV Giám đốc Phòng Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh kế toán Phòng Phòn Phòng PX khai PX sản PX sản Phòng cung g tiêu ktra ứng vật thác đá xuất Bn xuất vôi kế thụ KT – tư hoạch giám sát sx Hội đồng thành viên: gồm tất cả các thành viên tham gia góp vốn, là cơ quan cao nhất của công ty. Hội đồng thành viên họp ít nhất mỗi năm một lần. Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng thành viên được quy định tại điều lệ của công ty. Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -49- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Giám đốc công ty: Do Hội đồng thành viên bầu ra là đại diện cao nhất của công ty. Quản lý mọi hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và pháp luật về hiệu quả hạot động của công ty. Phó giám đốc: dưới sự phân công của giám đốc, giúp giám đốc quản ký giám sát thi hành các kế hoạch về phần việc được phân công. + Phó giám đốc kỹ thuật: là người giúp giám đốc giám sát sản xuất về mặt kỹ thuật đảm bảo cho sản xuất được thực hiện đúng kế hoạch đề ra kịp thời về thời gian, chất lượng đảm bảo tiêu chuẩn cho phép, ổn định sản xuất báo cáo kịp thời tình hình sản xuất cho giám đốc để có phương pháp giải quyết kịp thời. + Phó giám đốc kinh doanh: là người chịu trách nhiệm về công tác tiêu thụ sản phẩm đảm bảo doanh số bán ra hàng tháng giúp cho đơn vị ổn định sản xuất nâng cao lợi nhuận củng cố sản xuất. Đảm bảo đời sống về vật chất và tinh thần cho toàn thể lao động trong hợp tác xã nhằm tạo niềm tin cho người lao động yên tâm đem hết nhiệt huyết của mình để cống hiến cho sản xuất nâng cao năng xuất lao động tạo ra thế và lực mới cho sản xuất của đơn vị. *) Chức năng của các phòng ban như sau: - Phòng Kế toán: chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của đơn vị, tham mưu cho giám đốc và chịu trách nhiệm theo dõi và quản lý, hạch toán tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, phân tích các kết quả của sản xuất để từ đó tham mưu cho lãnh đạo đơn vị đề ra phương hướng sản xuất đúng đắn. Quản lý văn thư, con dấu, lưu trữ hồ sơ theo yêu cầu của đơn vị và của nhà nước. - Phòng tiêu thụ: chịu trách nhiệm về sản lượng sản phẩm tiêu thụ trong kì, phân tích tình hình tiêu thụ, thăm dò thị trường để từ đó đưa ra ý chính kiến của mình góp phần mang lại hiệu quả cho sản xuất kinh doanh của đơn vị, đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong các giai đoạn khác nhau. -Phòng cung ứng vật tư: Là phòng chịu trách nhiệm lên kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu, cung ứng kịp thời đầy đủ theo nhu cầu sản xuất đảm bảo cho sản xuất được thông suốt ổn định. -Phòng kế hoạch: Kiểm tra dự toán nội bộ, kiểm tra dự toán vật tư làm cơ sở để phòng cung ứng mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất. Dự tính nhân công, Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -50- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp máy móc để trình chủ nhiệm hợp tác xã xem xét cân đối với nguồn lực tài chính của đơn vị. -Phòng kiểm tra kỹ thuật giám sát sản xuất: là phòng chịu trách nhiệm về chất lượng của sản phẩm sản xuất ra, nghiên cứu tìm tòi những phương pháp sản xuất có hiệu quả để làm giảm tối thiểu chi phí sản xuất. Chịu trách nhiệm giám sát sản xuất xem có đúng quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật mà đơn vị đã đề ra hay không. 2.1.6- Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi. 2.1.6.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Trên cơ sở các phần hành, khối lượng công tác kế toán và để phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh, phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán đồng thời để xây dựng bộ máy kế toán tinh giản nhưng đầy đủ về số lượng, chất lượng nhằm làm cho bộ máy kế toán là một tổ chức phục vụ tốt mọi nhiệm vụ của công tác kế toán cũng như những nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị. Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu trực tuyến, tức là hoạt động theo phương thức trực tiếp, kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị là mô hình kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán trong đều được tiến hành tập trung tại phòng kế toán, ở các bộ phận trực thuộc như các phân xưởng không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ, tập hợp chi phí của công trình và chuyển về phòng kế toán tập trung. Phòng kế toán của đơn vị được trang bị đầy đủ công cụ dụng cụ phục vụ cho lưu trữ, tính toán, ghi chép như máy vi tính, máy in giúp cho việc xử lý thông tin tổng hợp thông tin của phòng kế toán được nhanh, gọn đầy đủ, chính xác và kịp thời. Kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -51- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp - Hàng ngày phân loại chứng từ kế toán để ghi chép vào các sổ kế toán tổng hợp và các sổ kế toán chi tiết theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. - Cuối mỗi tháng phải cộng sổ, khoá sổ kế toán xác định kết quả kinh doanh, lập các bảng kê đỗi chiếu số phát sinh, đối chiếu số liệu giữa các sổ sách kế toán có liên quan. - Lập các báo cáo kế toán theo quy định - Cung cấp những thông tin cần thiết cho lãnh đạo đơn vị và đề xuất các biện pháp khắc phục góp phần củng cố, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. 2.1.6.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. Sơ đồ 05: Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị: Kế Toán trưởng Kế toán vật tư Thủ quỹ Kế toán thanh toán Kế toán trưởng: chịu trách nhiêm chỉ đạo thực hiện các phần hành kế toán, làm theo đúng quy định của nhà nước và của pháp luật, theo đúng chế độ kế toán thống kê. Tổ chức kiểm tra chế độ kế toán trong toàn thể đơn vị, lưu trữ tài liệu đầy đủ và là người chịu toàn bộ trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị và trước pháp luật về số liệu và công tác kế toán của đơn vị. Chịu trách nhiệm phụ trách chung toàn bộ phòng Tài chính kế toán, Có nhiệm vụ tổng hợp, kiểm kê, theo dõi thanh toán và tiền mặt. Kiểm tra chứng từ gốc và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, lên bảng cân đối tài sản và phân tích hoạt động kinh tế trong kỳ. - Kế toán vật tư: Chuyên theo dõi tình hình nhập, xuất, dự trữ vật tư tại đơn vị. Lập kế hoạch dự trữ mua sắm vật tư để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, biến động của thị trường. Đảm bảo cho sản xuất ổn định và phát triển Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -52- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp - Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản công nợ giữa đơn vị với khách hàng và giữa đơn vị với các đơn vị bán hàng cung cấp lao vụ dịch vụ. Đôn đốc công nợ đảm bảo vòng quay của vốn. - Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ bảo quản, kiểm tra tiền mặt hiện có tại đơn vị, thực hiện việc nhập quỹ và chi trả tiền mặt theo yêu cầu của lãnh đạo đơn vị. Bảo vệ, quản lý tiền của đơn vị và chịu trách nhiệm về số tiền mình quản lý, hàng ngày phải báo cáo tồn quỹ với người phụ trách kế toán, cuối tháng đem sổ quỹ đối chiếu với phụ trách kế toán. 2.1.6.3 Hình thức ghi sổ kế toán và tổ chức công tác kế toán. Sơ đồ 06: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ kế toán NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ (cuối tháng, quý năm) Đối chiếu, kiểm tra Để đáp ứng được yêu cầu quản lý, tạo điều kiện cho công tác hạch toán được thuận lợi công ty đã áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”. Theo Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -53- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp hình thức này, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tập hợp từ chứng từ gốc: là các Hoá đơn mua bán, phiếu thu tiền, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian đồng thời ghi vào những đối tượng cần theo dõi chi tiết. Từ sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào Sổ Cái tài khoản có liên quan. Cuối tháng căn cứ số liệu sổ chi tiết , kế toán tiến hành lập Bảng tổng hợp chi tiết. Sau khi khoá sổ, đối chiếu số liệu giữa các sổ sách, kế toán căn cứ vào số liệu trên các sổ để lập Báo cáo tài chính của kỳ kế toán. Sổ sách sử dụng: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái tài khoản, Sổ chi tiết, Bảng Tổng hợp chi tiết 2.1.6.4 Chính sách và chế độ kế toán áp dụng tại công ty. Hình thức kế toán: Nhật ký chung. Chế độ kế toán áp dụng: Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Đơn vị tiền tệ kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ hay đ). Niên độ kế toán: năm tài chính 1/1-31/12. Kỳ kế toán của công ty là tháng. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng. Phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ . Phương pháp tính giá thành là kết chuyển tuần tự từng khoản mục. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, gía thành sản phẩm tại công ty. 2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất ở công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi. Là một doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất trong kỳ của công ty phát sinh thường xuyên, có gía trị lớn và bao gồm nhiều loại khác nhau. Để thuận tiện cho công tác kiểm soát, hạch toán chi phí, chi phí sản xuất trong kỳ ở công ty được phân loại thành các thứ chi phí khác nhau. Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -54- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Hiện nay, chi phí sản xuất sản phẩm ở công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi được phân loại theo tiêu thức sau: +) Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành: Theo cách phân loại này (theo khoản mục giá thành) chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm của công ty như: thuốc nổ, kíp mìn, than, xăng dầu - Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp trực sản xuất sản phẩm theo chế độ hiện hành. - Chi phí sản xuất chung là chi phí bao gồm các khoản chi phí nhân viên, vật liệu, công cụ, khấu hao TSCĐ, các chi phí phải bỏ ra tại các phân xưởng mang tính chất quản lý và phục vụ sản xuất chung trong công ty. Cách phân loại này có tác dụng phục vụ quản lý sản xuất định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện giá thành từ đó làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí kế hoạch giá thành cho kỳ sau. Tóm lại, mỗi cách tập hợp chi phí sản xuất đều có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng đối tượng quản lý, từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng giữa các cách phân loại này luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi từng doanh nghiệp, trong từng thời kỳ nhất định. 2.2.2 Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 2.2.2.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp thời, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về địa điểm, thời gian phát sinh mà các chi phí tập hợp được theo đó. Sản xuất của Công ty Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -55- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi có quy trình công nghệ riêng lẻ, loại hình sản xuất đơn chiếc, thường phân chia thành nhiều phân xưởng. Vì thế mà đối tượng hạch toán chi phí là: - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là các phân xưởng sản xuất. - Đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty là 3 sản phẩm do công ty sản xuất: Đá xây dựng, vôi củ, bột nhẹ (CACO3). 2.2.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Do cách chọn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất như trên nên công ty tiến hành hạch toán và tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp tại nơi phát sinh, cụ thể là các phân xưởng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm. Với hàng tồn kho, công ty áp dụng phương pháp KKTX để hạch toán, kiểm tra tình hình nhập, xuất, tồn vật tư. Việc áp dụng phương pháp này cho phép theo dõi thường xuyên tình hình nhập xuất tồn các nguyên vật liệu, xác định ngay phần mất mát, thiếu hụt để truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời, đồng thời xác định nhanh chóng giá trị vật tư xuất dùng trong kỳ và đánh giá được công tác quản lý tại kho. Phương pháp này phù hợp với đặc điểm, quy mô của công ty và đảm bảo quản lý chặt chẽ vật tư. Mặt khác, nó chi phối toàn bộ công tác hạch toán kế toán của đơn vị, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. 2.2.3- Chứng từ, tài khoản và sổ kế toán sử dụng : 2.2.3.3 Chứng từ sử dụng: (các chứng từ trung gian sau ) - Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ - Các chứng từ liên quan khác như: chứng từ tiền điện, nước 2.2.3.4 Tài khoản sổ kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng các Tk 621, Tk 622, Tk 627, TK 154 Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -56- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp 2.2.4- Quy trình ghi sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi. Sơ đồ 07 Chứng từ kế toán Sổ chi tiết TK 621,622, 627 Nhật ký chung Sổ chi tiết Tk 154 Sổ cái tk 621, 622, 627, Bảng tính giá 154 thành Bảng cân đối SPS Báo cáo tài chính Ghi chú: bbb Ghi theo ngày Ghi theo tháng 2.2.5- Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 2.2.5.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Trong tổng giá thành sản phẩm thì CP NVLTT chiếm tỷ trọng lớn do đó việc hạch toán chính xác đầy đủ chi phí có vai trò quan trọng trong quá trình xác định lượng tiêu hao vật chất cho quá trình sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu chính: Thuốc nổ AD1, dây cháy chậm Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -57- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp - Chi phí nhiên liệu :Than, xăng, củi, dầu diesel - Bán thành phẩm: đá, vôi củ Chứng từ kế toán sử dụng: + Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Sổ sách kế toán sử dụng: - Sổ chi tiết TK 621: + Sổ chi tiết Tk 621- Phân xưởng khai thác đá + Sổ chi tiết Tk 621- Phân xưởng sản xuất vôi - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái TK 621. Quy trình ghi sổ kế toán: Nguyên vật liệu của công ty được hạch toán theo phương pháp KKTX, việc mua sắm nguyên vật liệu do bộ phận cung ứng vật tư tiến hành. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tính giá vốn của vật liệu, bán thành phẩm xuất kho. Trên cơ sở đó kế toán tập hợp CP NVL TT theo từng đối tượng tập hợp chi phí (Phân xưởng khai thác đá, Phân xưởng sản xuất vôi, Phân xưởng sản xuất bột nhẹ ) được thực hiên trên bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Từ bảng Phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ vào sổ chi tiết Tk 621- cho từng phân xưởng. Đồng thời từ Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ vào sổ Nhật ký chung rồi vào Sổ cái Tk 621. - Giá trị hàng xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ . Trị giá thực tế hàng + Trị giá thực tế tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ Giá đvị bq = Gia quyền cả kỳ Lượng thực tế hàng + Lượng thực tế Tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ Trị giá vốn nvl xuất kho Số lượng NVL đơn giá bình quân = x trong tháng xuất kho trong tháng nvl xuất kho Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -58- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp + Khối lượng vl xuất dùng = Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Tồn cuối kỳ Thực trạng công tác kế toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng 12 tại công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi. - Căn cứ Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ (biểu 1) từ bộ phận kế toán vật tư vào sổ Nhật ký chung ( biểu 2) rồi vào Sổ cái Tk 621 (biểu 3). Đồng thời từ Bảng phân bổ này vào sổ sổ chi tiết TK 621 ( chi tiết cho từng phân xưởng ). + Sổ chi tiết Tk 621- Phân xưởng khai thác đá (biểu 4 ) + Sổ chi tiết Tk 621- Phân xưởng sản xuất vôi (biểu 5) + Sản phẩm bột nhẹ là sản phẩm được sản xuất từ vôi củ nên ở phân xưởng này không phát sinh CP NVLTT. Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -59- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp CÔNG TY TNHH KINH DOANH TỔNG HỢP HƯNG LỢI Biểu 1 BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ Tháng 12 năm 2008 STT Tài khoản tài khoản TK ghi Nợ Tài khoản 621 TK 627 641 642 PX- khai tk ghi có thác đá PX- sx vôi Cộng TK 621 px-KTĐ px-SXBN 4.912.203 4.912.203 1 TK 1521- Vật liệu nổ -Thuốc nổAD1 3.840.000 3.840.000 - KipK8 388.966 388.966 - Dây cháy chậm 683.237 683.237 2 TK 1522- Nhiên liệu 3.990.000 79.650.000 83.640.000 10.164.000 2.612.500 2.470.000 -than 79.650.000 79.650.000 Nhiên liệu xe con 2.470.000 Dầu cho máy ủi 1.760.000 1.760.000 Dầu cho máy xúc 2L500 2.230.000 2.230.000 Dầu cho máy xúc L520 2.612.500 TK 153-Công cụ, dụng 3 cụ 378.010 Bao bì 10.164.000 - Búa 5kg 133.218 Xà beng 120.075 Ky sot 124.717 Cộng 8.902.203 79.650.000 88.552.203 378.010 10.164.000 2.612.500 2.470.000 Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -60- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Biểu số 2 CÔNG TY THNH KINH DOANH TỔNG HỢP HƯNG LỢI NHẬT KÝ CHUNG ( trích tháng 12 năm 2008 ) Đơn vị tính: đồng Chứng từ Số hiệu tk Số tiền NTGS SH Ngày Diễn giải Nợ Có nợ có BPB Xuất vật liệu 621 VL cho khai thác (Px- 31/12 31/12 ktđ) 8.902.203 Xuất nhiên 621 liệu cho khai (Px- thác sxv) 79.650.000 152 88.552.203 BPB Trích khấu 627 31/12 KH 31/12 hao TSCĐ 20.586.112 641 6.784.280 642 6.697.277 214 34.067.669 BPB TL Tính lương 622 31/12 31/12 tháng 12/08 145.615.000 627 5.954.400 641 9.424.000 642 34.893.200 334 195.886.600 Trích các 622 khoản theo lương 24.985.950 627 978.336 641 1.620.560 642 6.033.608 334 10.481.196 338 44.099.650 K/c CP NVL 154 88.552.203 31/12 31/12 TT 621 88.552.203 K/c CP NCTT 154 170.600.950 622 170.600.950 K/c CP SXC 154 74.805.165 627 74.805.165 Cộng chuyển sang trang sau Cộng luỹ kế Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -61- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Biểu số 3 CÔNG TY THNH KINH DOANH TỔNG HỢP HƯNG LỢI SỔ CÁI Tên tk: Chi phí NVLTT Số hiệu :621 Tháng 12 năm 2008 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày nợ có NTGS SDĐK (T12/08) - 31/12 Bảng 31/12 Bảng phân bổ vật 152 PBVL liệu 88.552.203 31/12 31/12 K/c chi phí NVL 154 88.552.203 TT Cộng phát sinh 88.552.203 88.552.203 SDCK - Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -62- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Biểu số 4 CÔNG TY TNHH KINH DOANH TỔNG HỢP HƯNG LỢI SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp Đối tượng : PX-KTĐ Tháng 12 năm 2008 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Số phát sinh Ngày NTGS SH ghi Diễn giải TKĐƯ Nợ Có SDĐK(T12/08) 31/12 Bảng 31/12 Bảng phân bổ vật PBVL liệu TT -Thuốc nổ AD 1521 3.840.000 -Kíp K8 1521 388.966 -Dây cháy chậm 1521 683.237 - Dầu cho máy ủi 1522 1.760.000 - Dầu cho máy xúc 1522 2.230.000 31/12 31/12 K/c chi phí cuối kỳ 154 8.902.203 Cộng phát sinh 8.902.203 8.902.203 SDCK Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -63- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Biểu số 5 CÔNG TY TNHH KINH DOANH TỔNG HỢP HƯNG LỢI SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp Đối tượng : PX-sxv Tháng 12 năm 2008 Đơn vị tính: đồng Ngày Chứng từ Diễn giải TK Số tiền ghi ĐƯ sổ Số Ngày nợ có SDĐK (T12/08) - 30/12 Bảng 30/12 Xuất kho than cho 152 PBVL sản xuất 79.650.000 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí 154 79.650.000 cuối kỳ Cộng phát sinh 79.650.000 79.650.000 SDCK - - Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) * ) Sản phẩm bột nhẹ là sản phẩm được sản xuất từ vôi củ nên ở phân xưởng này không phát sinh CP NVL TT. 2.2.5.2- Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Nội dung kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương là bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất cho nên việc tính toán và phân bổ chính xác chi phí tiền lương vào giá thành sản phẩm sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -64- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp CP NCTT ở công ty bao gồm các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân khoan đá, công nhân phá đá, nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý Chứng từ kế toán sử dụng: + Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội Tài khoản kế toán sử dụng: TK 622 + Ngoài ra, kế toán sử dụng TK 334- Phải trả người lao động. + Tk 338: Phải trả, phải nộp khác - Tk 3382: KPCĐ ( 2% tính vào chi phí) - Tk 3383: BHXH (15% tính vào chi phí, 5% trừ vào lương ) - Tk 3384: BHYT (2% tính vào chi phí, 1% trừ vào lương ) Sổ sách kế toán sử dụng: - Sổ chi tiết TK 622 (mở chi tiết cho từng phân xưởng ). + Sổ chi tiết TK 622- Phân xưởng khai thác đá + Sổ chi tiết TK 622- Phân xưởng sản xuất vôi + Sổ chi tiết TK 622- Phân xưởng sản xuất bột nhẹ. - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái Tk 622 Quy trình ghi sổ kế toán: Căn cứ Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn công ty kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.Từ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội vào sổ Chi tiết TK 622 (mở chi tiết cho từng phân xưởng). Đồng thời từ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội vào Nhật ký chung rồi vào Sổ cái Tk 622 Thực trạng công tác kế toán Chi phí nhân công trực tiếp tháng 12 tại công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hưng Lợi. - Căn cứ Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn công ty (biểu 6) kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (biểu 7). Từ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội vào Nhật ký chung rồi (biểu 2) vào Sổ cái Tk 622 Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -65- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp (biểu 8). Đồng thời từ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội vào sổ Chi tiết TK 622 (mở chi tiết cho từng phân xưởng). + Sổ chi tiết TK 622- Phân xưởng khai thác đá. (biểu 9 ) +Sổ chi tiết TK 622- Phân xưởng sản xuất vôi. (biểu 10) + Sổ chi tiết TK 622- Phân xưởng sản xuất bột nhẹ. (biểu 11) Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -66- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp CÔNG TY TNHH KINH DOANH TỔNG HỢP HƯNG LỢI Biểu 6 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG TOÀN CÔNG TY ( Tháng 12/2008 ) Phụ cấp Các khoản giảm Thực lĩnh ST Lương thời Lương sản trách Phụ cấp trừ (6%) T Bộ phận gian phẩm nhiệm (đh) Tổng cộng (BHXH+BHYT) Số tiền Ký 1 Bộ phận QL 31.363.200 3.530.000 34.893.200 1.881.792 33.011.408 2 Bộ phận BH 8.424.000 1.000.000 9.424.000 505.440 8.918.560 3 Nv phân xưởng 5.054.400 600.000 300.000 5.954.400 303.264 5.651.136 Công nhân 4 TTSX + Px-ktđ 25.800.000 3.800.000 29.600.000 1.548.000 28.052.000 + Px-sxv 51.795.000 5.320.000 57.115.000 3.107.700 54.007.300 + Px-sxbn 52.250.000 6.650.000 58.900.000 3.135.000 55.765.000 Tổng cộng 44.841.600 129.845.000 5.130.000 16.070.000 195.886.600 10.481.196 185.405.404 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -67- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Biểu số 7 CÔNG TY TNHH KINH DOANH TỔNG HỢP HƯNG LỢI BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI (Tháng 12 năm 2008) TK ghi Có Tk 334- Phải TK 338- Phải trả, phải nộp khác trả người lao TK 3382 TK 3383 TK 3384 Cộng có TK stt TK ghi Nợ động KPCĐ BHXH BHYT 338 tổng cộng 1 TK 622- Chi phí NCTT 145.615.000 2.912.300 19.476.750 2.596.900 24.985.950 170.600.950 -Px- sxv 57.115.000 1.142.300 7.769.250 1.035.900 9.947.450 67.062.450 -Px- ktđ 29.600.000 592.000 3.870.000 516.000 4.978.000 34.578.000 -Px- sxbn 58.900.000 1.178.000 7.837.500 1.045.000 10.060.500 68.960.500 2 TK 627- Chi phí SX chung 5.954.400 119.088 758.160 101.088 978.336 6.932.736 Px- sxv 1.984.800 39.696 252.720 33.696 326.112 2.310.912 Px- ktđ 1.984.800 39.696 252.720 33.696 326.112 2.310.912 Px- sxbn 1.984.800 39.696 252.720 33.696 326.112 2.310.912 3 TK 641- Chi phí bán hàng 9.424.000 188.480 1.263.600 168.480 1.620.560 11.044.560 4 TK 642- Chi phí QLDN 34.893.200 697.864 4.708.480 627.264 6.033.608 40.926.808 5 TK 334 8.734.330 1.746.866 10.481.196 10.481.196 Tổng cộng 195.886.600 3.917.732 34.941.320 5.240.598 44.099.650 239.986.250 Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên ) Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -68- Lớp QT 902K
- Khoá luận tốt nghiệp Biểu số 8 CÔNG TY THNH KINH DOANH TỔNG HỢP HƯNG LỢI SỔ CÁI Tên tk: Chi phí NCTT Số hiệu :622 Tháng 12 năm 2008 Đơn vị tính: đồng Ngày Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền ghi Số Ngày nợ có sổ SDĐK (T12/08) - 31/12 BPBTL 31/12 Tính lương phải 334 trả cnv 145.615.000 31/12 BPBTL 31/12 Các khoản trích BHXH 3383 19.476.750 BHYT 3384 2.596.900 KPCĐ 3382 2.912.300 31/12 31/12 Kết chuyển chi 154 170.600.950 phí cuối tháng Cộng phát sinh 170.600.950 170.600.950 SDCK - Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Sinh viên: Lê Thị Quỳnh Thơ -69- Lớp QT 902K