Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phần 15 - Nguyễn Thúy Hồng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phần 15 - Nguyễn Thúy Hồng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_cong_tac_ke_toan_tien_luong_va.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phần 15 - Nguyễn Thúy Hồng
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Nhƣ chúng ta đã biết, tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất xã hội mà ngƣời lao động đƣợc hƣởng để bù đắp hao phí lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất nhằ ức lao động.Tiền lƣơng là một vấn đề nhạy cảm và có liên quan không nhỏ đối với những ngƣời lao động mà còn liên quan mật thiết đến tất cả các doanh nghiệp và toàn xã hội. Tiền lƣơng cũng là một bộ phận hết sức quan trọng, nó cấu thành nên giá trị sản phẩm và gắn liền với nó là các khoản trích theo lƣơng. Một sự thay đổi nhỏ trong chính sách tiền lƣơng kéo theo sự thay đổi về cuộc sống và sinh hoạt của hàng triệu ngƣời lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Tiền lƣơng không phải là một vấn đề mới mẻ nhƣng nó luôn đƣợc đặt ra nhƣ một vấn đề cấp thiết và quan trọng đối với các doanh nghiệp. Chính sách tiền lƣơng đúng đắn và phù hợp sẽ phát huy dƣợc tính sáng tạo, năng lực quản lý, tinh thần trách nhiệm, ý thức và sự gắn bó của ngƣời lao động đối với doanh nghiệp. Từ đó phát huy đƣợc năng lực hiệu quả sản xuất kinh doanh Chính vì vậy trong công tác kế toán, việc hạch toán chính xác, đầy đủ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng rất quan trọng giúp phản ánh chính xác giá thành và quyết định đến sự thành công và thất bại của doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc tính chính xác chi phí nhân công còn là căn cứ để xác định các khoản phải nộp ngân sách nhà nƣớc và các cơ quan phúc lợi xã hội nhƣ: thuế thu nhập của những ngƣời có thu nhập cao, các khoản trích nộp theo lƣơng (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) nhằm trợ cấp cho những ngƣời lao động trong những lúc ốm đau, thai sản, tại nạn, Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng cũng nhƣ công tác tổ chức quản lý và hạch toán kế toán tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp, qua quá trình thực tập ở Công ty cổ phầ 15, em đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu về tiền lƣơng, các khoản trích theo Nguyễn Thúy Hồng 1 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp lƣơng cũng nhƣ công tác hạch toán kế toán tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng và đã chọn đề tài cho khoá luận tốt nghiệp là: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phầ 15” Khoá luận giới thiệu một cách ngắn gọn chắt lọc các vấn đề cơ bản về tiền lƣơng và tổ chức kế toán tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng tại Công ty cổ phầ 15. Sử dụng phƣơng pháp lý luận hệ thống, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp thống kê, phân tích kinh tế trên cơ sở tƣ duy lý luận và điều tra thực tiễn ở Công ty. Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận chia làm 3 chƣơng chính: Chƣơng 1 . Chƣơng 2 ổ chức kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty cổ phầ 15. Chƣơng 3: Một số ằm hoàn thiệ ế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty cổ phầ 15. Do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài này không tránh khỏi thiếu sót và khiếm khuyết. Vì thế em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp và xem xét của các chú, các cô trong Công ty cổ phầ 15 và các thầy cô giáo để đề tài nghiên cứu của em ngày càng đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn ! Nguyễn Thúy Hồng 2 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỂ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIỀN LƢƠNG, HẠCH TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG 1.1 Tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 1.1.1 Tiền lƣơng Tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà ngƣời lao động đƣợc hƣởng để bù đắp hao phí sức lao động của mình bỏ ra trong quá trình sản xuất để tái sản xuất sức lao động. Ngoài tiền lƣơng ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng các khoản tiền khác nhƣ tiền thƣởng phát huy sáng kiến, tăng năng suất lao động ơng - Tiền lƣơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngƣời lao động. - Giúp cho ngƣời quản lý và doanh nghiệp đi sâu vào nền nếp, thúc đẩy ngƣời lao động tăng cƣờng kỷ luật lao động, tăng hiệu quả công tác. - Hạch toán tiền lƣơng đúng đắn làm cơ sở cho doanh nghiệp quản lý đúng quỹ lƣơng của mình. Giúp cho việc tính bảo xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đúng mục đích, đúng chế độ. Giúp cho ngƣời lao động tích cực làm việc . - Giúp cho việc tính giá thành của sản phẩm đƣợc chính xác. - Mặt khác tiền lƣơng còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động kích thích và tạo mối quan tâm của ngƣời lao động đến kết quả công việc. Tiền lƣơng là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động. c. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Hạch toán lao động và kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng không chỉ liên quan đến quyền lợi của ngƣời lao động mà còn liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình thực hiện chính sách lao động tiền lƣơng của Nhà nƣớc. Nguyễn Thúy Hồng 3 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng phải thực hiện các nhiệm vụ chính sau: - Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ số lƣợng, chất lƣợng thời gian và kết quả lao động, tính đúng chính xác kịp thời đầy đủ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng và các khoản khác liên quan. - Giúp cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ đúng chế độ nghỉ phép ban đầu về lao động tiền lƣơng, mở sổ thẻ kế toán chi tiết, hạch toán lao động tiền lƣơng đúng chế độ và đúng phƣơng pháp. - Phản ánh đầy đủ nhanh chóng kịp thời và kết quả lao động của ngƣời lao động tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lƣơng và các khoản liên quan khác cho ngƣời lao động , quản lý chặt chẽ việc sử dụng chi tiêu quỹ lƣơng. - Tính toán phân bổ chính xác chi phí về tiền lƣơng và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho các đối tƣợng sử dụng liên quan. - Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lƣơng, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. 1.1.2 Các khoản trích theo lƣơng Ngoài tiền lƣơng (tiền công) để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu dài, bảo vệ sức khỏe và đời sống tinh thần của ngƣời lao động, theo chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích: bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ). Vậy các khoản trích theo lƣơng là khoản căn cứ vào tiền lƣơng tính một tỷ lệ phần trăm để đƣa vào các quỹ phục vụ cho sau này nhƣ: về hƣu, chữa bệnh, và hoạt động tổ chức công đoàn nhằm bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động. Các khoản trích theo lƣơng là phƣơng tiện hữu ích để kích thích ngƣời lao động gắn bó với doanh nghiệp, tăng năng suất lao động. Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, một mặt kích thích ngƣời lao động quan tâm đến thời gian, kết quả lao động, mặt khác góp phần tính đúng, đủ chi phí và giá thành sản phẩm hay chi phí của hoạt động. Nguyễn Thúy Hồng 4 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp a. Bảo hiểm xã hội * Khái niệm Bảo hiểm xã hội là khoản tiền mà ngƣời lao động đƣợc hƣởng trong trƣờng hợp đƣợc nghỉ việc do đau ốm, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, Để đƣợc hƣởng khoản trợ cấp này, ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh tại đơn vị phải đóng vào quỹ BHXH theo quy định. * Ý nghĩa BHXH góp phần nâng cao việc đảm bảo vật chất từ đó đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động và gia đình họ trong những trƣờng hợp ngƣời lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, gặp rủi ro và các khó khăn khác * Nội dung BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. Từ đó hình thành lên quỹ BHXH. Quỹ BHXH đƣợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khoản chi phí về bảo hiểm theo quy định của Nhà nƣớc. Quỹ BHXH đƣợc tạo ra bằng cách trích lập theo tỷ lệ phần trăm trên tiền lƣơng phải thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ vào tiền lƣơng công nhân. Theo quy định hiện nay thì tỷ lệ này là 22% lƣơng cơ bản của ngƣời lao động. Trong đó: - Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 16% - Công nhân phải chịu 6% Tỷ lệ tính BHXH tính vào chi phí sản xuất đƣợc quy định 16% DN phải nộp cho cơ quan quản lý để chi cho hai nội dung: hƣu trí và tử tuất, còn 6% đƣợc dùng để chi cho 3 nội dung: ốm đau, thai sản, và tai nạn lao động. Khoản chi này có thể cho Nguyễn Thúy Hồng 5 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp phép doanh nghiệp để lại để chi trả (thay lƣơng) cho ngƣời lao động khi có phát sinh thực tế, số thừa, thiếu sẽ đƣợc thanh toán với cơ quan quản lý. Nếu chi thiếu sẽ đƣợc cấp bù, chi không hết sẽ phải nộp lên, hoặc nộp hết 6% này cho cơ quan quản lý, khi có phát sinh thực tế sẽ do cơ quan quản lý thực hiện chi trả cho ngƣời lao động căn cứ vào các chứng từ chứng minh. Nhƣ vậy, nếu DN đƣợc phép để lại 6% khoản chi BHXH thì chỉ phải nộp 16% còn nếu DN không đƣợc phép thực hiện trực tiếp chi thì phải nộp hết 22% cho cơ quan quản lý. Quỹ BHXH đƣợc hình thành nhằm tạo nguồn chi trả cho công nhân viên trong trƣờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hƣu, Tùy theo cơ chế tài chính quy định cụ thể mà việc xử lý và sử dụng quỹ BHXH có thể ở cơ quan quản lý quỹ (cơ quan chuyên môn chuyên trách) hay có thể ở tại doanh nghiệp. Theo cơ chế hiện hành, nguồn quỹ BHXH do cơ quan chuyên môn chuyên trách quản lý và chi trả các trƣờng hợp cho CNV nghỉ hƣu, nghỉ mất sức Còn ở tại DN, sau khi tạo nguồn quỹ BHXH phải nộp toàn bộ số quỹ BHXH đó lên cơ quan quản lý quỹ và đƣợc phân cấp chi trả một số trƣờng hợp nhƣ: ốm đau, thai sản, cuối tháng (hoặc quý) tổng hợp chứng từ chi tiêu để quyết toán với cơ quan chuyên môn chuyên trách (theo hình thức thu đủ, chi đủ). b. Bảo hiểm y tế * Khái niệm Bảo hiểm y tế (BHYT) là khoản tiền hàng tháng của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động đóng cho các cơ quan BHXH để đƣợc đài thọ khi có nhu cầu khám bệnh và chữa bệnh. * Ý nghĩa BHYT có ý nghĩa rất lớn trong cuộc sống hàng ngày khi ngƣời lao động gặp những vấn đề khó khăn trong việc khám chữa bệnh. Nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh, ngƣời lao động đƣợc hƣởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản về viện phí, thuốc men khi ốm đau. * Nội dung Nguyễn Thúy Hồng 6 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Quỹ BHYT đƣợc trích theo tỷ lệ 4,5% trên tiền lƣơng phải thanh toán cho CNV, trong đó: - Ngƣời sử dụng lao động nộp 3% trên tổng quỹ lƣơng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh - Khấu trừ vào lƣơng công nhân 1,5%. c. Kinh phí công đoàn * Khái niệm Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là khoản tiền để duy trì các hoạt động của tổ chức công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động vì quyền lợi và nâng cao đời sống của ngƣời lao động. * Ý nghĩa Để phục vụ chi tiêu cho các hoạt động văn hóa, các sinh hoạt tập thể của công đoàn nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi cho ngƣời lao động. * Nội dung Quỹ KPCĐ đƣợc hình thành bằng cách trích 2% trên tổng số lƣơng phải trả cho ngƣời lao động và đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị. Quỹ này do cơ quan công đoàn quản lý. Quỹ KPCĐ đƣợc phân cấp quản lý và chi tiêu theo đúng chế độ quy định: 1% dành cho hoạt động công đoàn cơ sở và 1% dành cho hoạt động công đoàn cấp trên. Khoản chi cho hoạt động của công đoàn cơ sở có thể đƣợc thể hiện trên sổ sách kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh của DN hoặc không. Nếu khoản này không thể hiện trên sổ sách kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh thì sau khi trích vào chi phí, DN sẽ chuyển nộp toàn bộ kinh phí này. Mọi khoản chi trên tại cơ sở sẽ do tổ chức công đoàn quản lý và quyết toán với công đoàn cấp trên. Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những ngƣời lao động bị mất việc mà đáp ứng đủ theo yêu cầu luật định. Nguyễn Thúy Hồng 7 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bảo hiểm thất nghiệp là một loại hình bảo hiểm tiến bộ không chỉ có ý nghĩa hỗ trợ ngƣời lao động khi mất việc làm mà còn có giá trị ổn định kinh tế - xã hội đối với xã hội, đất nƣớc. Theo quy định thì quỹ bảo hiểm thất nghiệp do ngƣời lao động đóng 1% tiền lƣơng hàng tháng, 1% đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ 1%. Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trƣớc khi thất nghiệp. Thời gian hƣởng trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng nếu có đủ ới 36 tháng đóng BHTN, 6 tháng nếu có từ đủ 36 tháng đến dƣới 72 tháng đóng BHTN, 9 tháng nếu có đủ từ 72 tháng đến dƣới 144 tháng đóng BHTN, 12 tháng nếu có từ đủ từ 144 tháng đóng BHTN trở lên. 1.2 Các hình thức tiền lƣơng, quỹ tiền lƣơng 1.2.1 Các hình thức tiền lƣơng a. Hình thức tiền lương thời gian Hình thức tiền lƣơng theo thời gian là hính thức tiền lƣơng tính theo thời gian làm việc , cấp bậc kỹ thuật và thang bảng lƣơng của ngƣời lao động. Theo hình thức này tiền lƣơng thời gian phải trả đƣợc tính bằng thời gian làm việc nhân với đơn giá thời gian ( áp dụng đối với từng bậc lƣơng). Mức lƣơng tối thiểu x hệ số lƣơng + phụ cấp Số ngày làm Lƣơng tháng = x việc thực tế Số ngày làm việc trong tháng theo quy định - Lƣơng ngày tính trên cơ sở lƣơng tháng và số ngày làm việc theo chế độ. - Làm việc vào ngày lễ , ngày nghỉ sẽ đƣợc nhân thêm hệ số theo quy định * Ưu, nhược điểm của hình thức tiền lương thời gian: Ƣu điểm: - Đơn giản, dễ tính toán vì cơ sở tính toán chỉ là bảng chấm công. - Dễ quản lý, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Nguyễn Thúy Hồng 8 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Nhƣợc điểm: - Chƣa gắn tiền lƣơng với kết quả và chất lƣợng lao động. - Không khuyến khích đƣợc sự nhiệt tình, hăng say của ngƣời lao độ không tăng đƣợc năng suất lao động. - Mang tính bình quân lớn, tạo sức ỳ trong quá trình làm việc. - Thƣờng áp dụng cho những công việc chƣa xây dựng đƣợc định mức lao động, chƣa có đơn giá lƣơng sản phẩm ( công việc hành chính, tạp vụ ) b. Hình thức tiền lương sản phẩm Hình thức tiền lƣơng sản phẩm là hình thức trả lƣơng cho ngƣời lao động căn cứ vào số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lƣơng theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều chế độ khác nhau nhƣ trả lƣơng theo sản phẩm trực tiếp, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thƣởng, sản phẩm luỹ tiến. Đây là hình thức trả lƣơng rất cơ bản phổ biến và đƣợc áp dụng rộng rãi hiện nay. Thực chất của tiền lƣơng sản phẩm căn cứ vào lƣợng sản phẩm đã hoàn thành. Mức lƣơng cho công Số lƣợng sản phẩm Tiền lƣơng cho 1 x nhân trực tiếp SX = hoàn thành đơn vị sản phẩm Mức lƣơng cho công Tiền lƣơng trả cho H ệ s ố lƣơng nhân gián tiếp SX = CNTTSX x gián tiếp * Ưu, nhược điểm của hình thức tiề : Ƣu điểm: - Đảm bảo đƣợc nguyên tắc phân phối theo lao động - Tiền lƣơng gắn chật với số lƣợng và chất lƣợng lao động do vậy kích thích đƣợc ngƣời lao động quan tâm đến kết quả và chất lƣợng lao động của mình. - Thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội. Nhƣợc điểm: - Có xu hƣớng chạy theo số lƣợng, bỏ qua chất lƣợng dẫn đến tình trạng làm ẩu, làm bừa vi phạm quy định công nghệ, lãng phí vật tƣ - ản phẩm mà tai nạn xảy ra nhiều. Nguyễn Thúy Hồng 9 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.2.2 Quỹ tiền lƣơng Quỹ tiền lƣơng là toàn bộ số tiền lƣơng mà doanh nghiệp phải trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Quỹ tiền lƣơng bao gồm nhiều khoản nhƣ: lƣơng thời gian (tháng, ngày, giờ), lƣơng sản phẩm, phụ cấp, tiền thƣởng trong sản xuất. - Tiền lƣơng theo thời gian, tiền lƣơng tính theo sản phẩm, tiền lƣơng khoán. - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian điều động đi công tác, làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động thực tế, các khoản phụ cấp thƣờng xuyên. - Tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động làm ra sản phẩm trong phạm vi quy định, phân loại quỹ tiền lƣơng trong hạch toán. - Các loại phụ cấp làm thêm giờ. - Các khoản phụ có tính chất lƣơng. - Các khoản tiền thƣởng có tính chất thƣờng xuyên. Ngoài ra trong quỹ tiền lƣơng, tiền lƣơng kế hoạch còn đƣợc tính cả các khoản cho đóng BHXH,BHYT và KPCĐ cho ngƣời lao động . Về phƣơng diện hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, quỹ tiền lƣơng đƣợc chia thành hai loại sau: + Tiền lƣơng chính: là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính, bao gồm tiền lƣơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo ( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực ) + Tiền lƣơng phụ: là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian ngƣời lao động nghỉ đƣợc hƣởng lƣơng theo quy định ( nghỉ tết, nghỉ lễ, hội họp, đi học ) Nguyễn Thúy Hồng 10 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Việc chia quỹ tiền lƣơng của doanh nghiệp thành tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ có ý nghĩa lớn trong công tác kế toán, phân bổ tiền lƣơng theo đúng đối tƣợng và trong công tác phân tích chi phí tiền lƣơng trong giá thành sản phẩm. 1.3 Hạch toán lao động, tính lƣơng và BHXH phải trả ngƣời lao động 1.3.1 Hạch toán lao động Hạch toán lao động bao gồm việc hạ ộng, thời gian lao độ ết quả lao động. Tổ chức hạch toán lao động giúp cho doanh nghiệp có những tài liệu đúng đắn, chính xác để kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, để tính lƣơng, BHXH, trợ cấp cho ngƣời lao động chính sách, chế độ Nhà nƣớc đã ban hành cũng nhƣ những quy định của doanh nghiệp đề ra. a. Hạch toán số lượng lao động Để phán ánh số lƣợng lao động hiện có, sự biến động lao động trong từng đơn vị, bộ phận doanh nghiệp cần mở sổ danh sách lao động. Sổ danh sách lao động đƣợc đăng ký với Phòng Lao động cấp Quận, Huyện và đƣợc lập thành 2 bản (một bản Phòng tổ chức nhân sự, một bản Phòng kế toán quản lý và ghi chép ) b. Hạch toán thời gian lao động Thời gian lao động của ngƣời lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Để phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động cũng nhƣ phục vụ kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động của ngƣời lao động kế toán sử dụng “Bảng chấm công”. Ngoài “Bảng chấm công” kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác để phản ánh cụ thể tình hình sử dụng thời gian lao động nhƣ phiếu nghỉ hƣởng BHXH, phiếu báo làm thêm giờ c. Hạch toán kết quả lao động Kết quả lao động của ngƣời lao động trong doanh nghiệp chịu sự ảnh hƣởng của nhiều nhân tố: trang bị kỹ thuật, thời gian lao động, tay nghề trình độ kỹ thuật Kết quả lao động của ngƣời lao động trong doanh nghiệp đƣợc phản ánh vào các chứng từ : phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán. Nguyễn Thúy Hồng 11 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Mỗi chứng từ sử dụng đều phải phản ánh đƣợc những nội dung cơ bản: tên ngƣời lao động hoặc bộ phận công tác, loại sản phẩm, công việc thực hiên, thời gian thực hiện, số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm. Căn cứ vào các chứng từ hạch toán kết quả lao động kế toán tổng hợp kết quả lao động của từng cá nhân, bộ phận và toàn đơn vị làm cơ sở tính toán năng suất lao động và tính tiền lƣơng theo sản phẩm cho ngƣời lao động . 1.3.2 Tính lƣơng, BHXH phải trả cho ngƣời lao động Tính lƣơng và BHXH trong xí nghiệp đƣợc tiến hành hàng tháng trên cơ sở các chứng từ lao động và các chính sách chế độ về lao động tiền lƣơng, BHXH mà Nhà nƣớc ban hành và các quy định khác của doanh nghiệp. Căn cứ vào chứng từ hạch toán lao động, kế toán tiến hành lập Bảng thanh toán lƣơng. Trong Bảng thanh toán lƣơng mỗi công nhân ghi trên một dòng căn cứ vào bậc lƣơng, thời gian làm việc, đơn giá tiền lƣơng, số lƣợng sản phẩm hoàn thành, mức phụ cấp để tính lƣơng cho từng ngƣời gồm cả tiền thƣởng và tiên phụ cấp. Bảng này đƣợc lập cho từng tổ, đội, phòng ban sau đó tổng hợp chung cho toàn doanh nghiệp thành Bảng tổng hợp thanh toán lƣơng. Sau khi lập xong Bảng thanh toán lƣơng cho toàn doanh nghiệp, kế toán trƣởng ký xác nhận và giao cho kế toán thanh toán viết phiếu chi để thanh toán cho từng bộ phận. Việc thanh toán lƣơng cho ngƣời lao động đƣợc chia làm hai kỳ: kỳ một ứng lƣơng và kỳ hai tiến hành làm lƣơng chính thức và thanh toán phần lƣơng còn lại. Việc thanh toán lƣơng có đặc điẻm là trao tận tay cho ngƣời lao động hoặc ngƣời đại diện của tập thể lĩnh lƣơng cho cả tập thể. Thủ quỹ phát lƣơng và ngƣời nhận phải ký nhận vào Bảng thanh toán lƣơng. Căn cứ vào Phiếu nghỉ hƣởng BHXH kế toán tiến hành lập Bảng thanh toán BHXH. Bảng thanh toán BHXH làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả lƣơng cho ngƣời lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH cấp trên. Khi lập Bảng thanh toán BHXH phải phân tổ chi tiết theo từng trƣờng hợp nhƣ nghỉ ốm, nghỉ con đẻ, nghỉ đẻ Cuối tháng, sau khi kế toán tính toán tổng số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng ngƣời và cho toàn đơn vị, bảng này đƣợc Nguyễn Thúy Hồng 12 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp chuyển cho trƣởng ban BHXH của đơn vị xác nhận và chuyển cho kế toán trƣởng duyệt chi. Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lƣơng, bảng thanh toán BHXH kế toán lập bảng phân bổ số 1: Bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. 1.3.3 Kế toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 1.3.3.1 Chứng từ hạch toán Các chứng từ kế toán tiền lƣơng và BHXH chủ yếu là các chứng từ về tính toán tiền lƣơng, BHXH và thanh toán tiền lƣơng, BHXH bao gồm: - Phiếu nghỉ hƣởng BHXH: phiếu xác nhận số ngày đƣợc nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động của ngƣời lao động, là căn cứ tính trợ cấp BHXH, trả thay lƣơng theo chế độ quy định. - Bảng thanh toán tiền thƣởng: là chứng từ xác nhận số tiền thƣởng cho từng lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi ngƣời lao động và ghi sổ kế toán. - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành: là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân ngƣời lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lƣơng cho ngƣời lao động. - Phiếu báo làm thêm giờ: là chứng từ xác nhận số giờ công, số tiền làm thêm đƣợc hƣởng của từng công việc, là cơ sở tính trả lƣơng cho ngƣời lao động. - Hợp đồng giao khoán: là bản kí kết giữa ngƣời giao khoán và ngƣời nhận khoán về khối lƣợng công việc, thời gian làm việc và là cơ sở để thanh toán tiền lƣơng cho ngƣời nhận khoán. - Bảng chấm công: dùng để theo dõi ngày công làm việc thực tế, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH, trả thay lƣơng cho từng ngƣời và quản lý lao động trong đơn vị. Bảng chấm công đƣợc lập hàng tháng, mỗi bộ phận ( phòng ban, tổ, nhóm ) phải lập một bảng chấm công. - Bảng thanh toán tiền lƣơng: là chứng từ căn cứ thanh toán tiền lƣơng, phụ cấp cho ngƣời lao động, kiểm tra việc thanh toán lƣơng cho ngƣời lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lƣơng. Nguyễn Thúy Hồng 13 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Bảng phân bổ tiền lƣơng : là bảng tập hợp và phân bổ tiền lƣơng thực tế phải trả bao gồm lƣơng chính, lƣơng phụ và các khoản khác. - Ngoài ra còn có Phiếu Chi và các chứng từ khác có liên quan. 1.3.3.2 Kế toán tiền lương Tài khoản 334 “Phải trả - TK 334 là tài khoản đƣợc dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lƣơng (tiền công), tiền thƣởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. - Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334 nhƣ sau: TK 334 - Các khoản khấu trừ vào tiền công, - Tiền lƣơng, tiền công và các tiền ,lƣơng của CNV khoản khác phải trả cho CNV - Tiền lƣơng, tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV - Kết chuyển tiền lƣơng công nhân viên chức chƣa lĩnh Dƣ nợ (nếu có): số trả thừa cho Dƣ có: Tiền lƣơng, tiền công và các CNV khoản khác còn phải trả CNV 2: b. Thủ tục hạch toán tiền lương Dựa vào chứng từ lao động nêu trên, nhân viên hạ ổng hợp làm báo cáo gửi lên phòng lao động tiền lƣơng và phòng kế toán để tổng hợp và phân tích tình hình chung toàn doanh nghiệp, phòng kế toán dựa vào các tài liệu Nguyễn Thúy Hồng 14 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp trên và áp dụng các hình thức tiền lƣơng để làm bảng thanh toán lƣơng và tính BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ vào bảng thanh toán lƣơng kế toán viết phiếu chi, chứng từ tài liệu về các khoản khấu trừ trích nộp. Từ bảng chấm công kế toán cộng sổ công làm việc trong tháng, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm, kế toán tiến hành trích lƣơng cho các bộ phận trong doanh nghiệp. Trong bảng thanh toán lƣơng phải phản ánh đƣợc nội dung các khoản thu nhập của ngƣời lao động đƣợc hƣởng, các khoản khấu trừ BHXH, BHYT, và sau đó mới là số tiền còn lại của ngƣời lao động đƣợc lĩnh. Bảng thanh toán lƣơng là cơ sở để kế toán làm thủ tục rút tiền thanh toán lƣơng cho công nhân viên. Ngƣời nhận tiền lƣơng phải ký tên vào bảng thanh toán lƣơng. - Bảng chấm công (01-LĐTL) - Bảng thanh toán lƣơng (02-LĐTL) - Bảng thanh toán tiền thƣởng (05-LĐTL) - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (06-LĐTL) - Phiếu báo làm thêm giờ (07-LĐTL) - Hợp đồng giao khoán công việc (08-LĐTL) - Biên bản điều tra tai nạn (09-LĐTL) c. Phân bổ chi phí tiền lương Chi phí tiền lƣơng sẽ đƣợc phân bổ để hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cho từng đối tƣợng nhƣ sau: - Công nhân trực tiếp sản xuất - Chi phí sản xuất chung - Nhân viên bán hàng - Nhân viên quản lý phân xƣởng d. Sơ đồ kế toán về tiền lương Nguyễn Thúy Hồng 15 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán thanh toán cho công nhân viên 111, 112 334 335 Phải trả tiền lƣơng lƣơng các khoản khác nghỉ phép của công cho ngƣời lao động nhân sx (nếu trích trƣớc) 138, 141, 333, 338 338 (3383) Các khoả ừ vào BHXH phải trả lƣơng và thu nhập của ngƣời lao động ngƣời lao động 512 353 Trả lƣơng, thƣởng cho Tiền thƣởng phải trả ngƣời lao động bằng sản cho ngƣời lao động phẩm, hàng hóa 333 (33311) 622, 627, 641, ,642 Thuế GTGT (nếu có) Tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp, ăn giữa ca, tính vào chi phí SXKĐ 1.3.3.3 Kế toán các khoản trích theo lương a. * Cách tính các khoản trích theo lương Bảo hiềm xã hội: trích 22% trên tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động, trong đó : - Doanh nghiệp chịu 16% đƣa vào các chi phí có liên quan theo đối tƣợng trả lƣơng. - Ngƣời lao động chịu 6% khấu trừ vào tiền lƣơng. Nguyễn Thúy Hồng 16 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bảo hiểm y tế: trích 4,5% trên tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động: - Doanh nghiệp chịu 3% đƣa vào các chi phí có liên quan theo đối tƣợng trả lƣơng - Ngƣời lao động chịu 1,5% khấu trừ vào tiền lƣơng. Kinh phí công đoàn: trích 2% đƣa vào các tài khoản chi phí có liên quan. Bảo hiể : trích 3% trên tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động: - 1%. - Doanh nghiệp chịu 1% đƣa vào các chi phí có liên quan theo đối tƣợng trả lƣơng . - Ngƣời lao động chịu 1% khấu trừ vào tiền lƣơng. Nhƣ vậy, tổng số tiền trích bảo hiể , bảo hiểm y tế ƣợc tóm tắt nhƣ sau: Ngƣời lao động Chủ doanh nghiệp Quỹ (trừ vào lƣơng) (tính vào chi phí) Quỹ BHXH (20%) 6% 16% Quỹ BHYT (3%) 1,5% 3% (2%) 1% 1% Quỹ KPCĐ (2%) - 2% Cộng (25%) 8,5% 22% * Nộp và chi các khoản trích theo lương - Bảo hiểm xã hội: quy định 10% doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan quản lý để chi cho hƣu trí và tử tuất, còn 6% đƣợc dùng để chi cho ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Tỷ lệ trích mà ngƣời lao động phải chịu, đƣợc doanh nghiệp nộp lên cơ quan quản lý (cùng với 10% trên). - Bảo hiểm y tế: nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh, ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men, khi ốm đau. Điều kiện để ngƣời lao động đƣợc khám chữa bệnh không mất tiền là họ phải có thẻ bảo hiểm y tế. Thẻ bảo hiểm y tế đƣợc mua từ tiền trích bảo hiểm y tế. Nguyễn Thúy Hồng 17 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Kinh phí công đoàn: để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn đƣợc lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích lập theo quỹ kinh phí công đoàn. Đƣợc giữ lại 1% cho hoạt động công đoàn cơ sở và 1% cho hoạt động công đoàn cấp trên. Trƣờng hợp ở một số doanh nghiệp có số công nhân nghỉ phép năm không đều đặn trong năm hoặc là doanh nghiệp sản xuất theo tính chất thời vụ thì kế toán phải dùng phƣơng pháp trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Việc trích trƣớc sẽ tiến hành đều đặn vào giá thành sản phẩm và coi nhƣ là một khoản chi phí phải trả. Cách tính nhƣ sau: Tổng số tiền lƣơng nghỉ phép Mức trích trƣớc của CNSX theo kế hoạch năm Tiền lƣơng thực tế tiền lƣơng nghỉ = x Tổng số tiền lƣơng chính phải phải trả cho CNSX phép của CNSX theo kế hoạch của CNSX năm Tổng số tiền lƣơng nghỉ phép KH năm Tỷ lệ trích trƣớc tiền của CNSX = x 100 lƣơng nghỉ phép (%) Tổng số tiền lƣơng theo KH năm của CNSX Mức tiền lƣơng nghỉ Tiền lƣơng thực tế Tỷ lệ % trích tiền lƣơng = x phép phải trả nghỉ phép * Phân bổ các khoản trích theo lương Cũng nhƣ phân bổ chi phí tiền lƣơng thì các khoản trích theo lƣơng sẽ đƣợc phân bổ để hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cho từng đối tƣợng nhƣ sau: - Công nhân trực tiếp sản xuất - Chi phí sản xuất chung - Nhân viên bán hàng - Nhân viên quản lý phân xƣởng. * Chứng từ sử dụng Nguyễn Thúy Hồng 18 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Kế toán về các khoản trích theo lƣơng ở các doanh nghiệp thƣờng sử dụng các loại chứng từ bắt buộc sau: - Phiếu nghỉ hƣởng bảo hiểm xã hội - Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội - Thẻ bảo hiểm y tế * Tài khoản sử dụng TK 338: “Phải trả và phải nộp khác” - ể phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lƣơng theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi li dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí, ) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mƣợn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ - Kết cấu và nội dung phản ánh TK338 nhƣ sau: TK338 - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN lý. theo tỷ lệ quy định. - Các khoản đã chi cho KPCĐ - Tổng số doanh thu nhận trƣớc phát - Xử lý giá trị tài sản thừa sinh trong kỳ. - Kết chuyển doanh thu nhận trƣớc vào - Các khoản phải nộp, phải trả hay thu doanh thu bán hàng tƣơng ứng từng kỳ hộ. - Các khoản đã trả đã nộp khác. - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. - Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đƣợc hoãn lại. Dƣ nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, Dƣ có: số tiền còn phải trả, phải nộp và vƣợt chi chƣa đƣợc thanh toán giá trị tài sản thừa chờ xử lý. : 3382 Kinh phí công đoàn 3383 Bảo hiểm xã hội Nguyễn Thúy Hồng 19 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 3384 Bảo hiểm y tế 3389 Tài khoản 335 – “Chi phí phải trả” - Dùng để phản ánh các khoản đƣợc ghi nhận là chi phí hoạt động , sản xuất kinh doanh trong kỳ nhƣng thực tế chƣa phát sinh , mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau. - Kết cấu và nội dung phản ánh TK 335 nhƣ sau: TK 335 + Các khoản chi phí thực tế phát sinh ả dự tính trƣớc và ghi tính vào chi phí phải trả. nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh . + Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn + Số chênh lệch giữa chi phí thực tế hơn số chi phí thực tế đƣợc hạch toán lớn hơn số trích trƣớc , đƣợc tính vào vào thu nhập bất thƣờng chi phí SXKD DCK : Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động SXKD. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá trình hạch toán nhƣ 111, 112, 138,622, 627, 641, 642 * Sơ đồ kế toán về các khoản trích theo lương Nguyễn Thúy Hồng 20 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.2: Sơ đồ trích và thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ 334 338 622, 623, 627, 641, 642 BHXH trả thay lƣơng Trích BHXH, BHYT,KPCĐ tính vào CPSX KD 111, 112 334 Nộp (chi) BHXH, Khấu trừ lƣơng nộp BHYT, KPCĐ theo quy hộ BHXH, BHYT định 111, 112 Nhận khoản hoàn trả của cơ quan BHXH về khoản DN đã chi 1.3.3.4 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương Kế toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng đƣợc thực hiện trên sổ sách kế toán các tài khoản liên quan nhƣ TK 334, 622, 627, 641, 642, . . Trình tự kế toán và các nghiệp vụ về kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng đƣợc tóm tắt bằng sơ đồ sau: Nguyễn Thúy Hồng 21 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 333 334 622 Khấu trừ thuế thu nhập Tiền lƣơng phải thanh toán cho CNTT SX 335 338 Lƣơng nghỉ Trích trƣớc phép thực tế Khấu trừ BHXH, BHYT tiền lƣơng phải thanh nghỉ phép toán của CNTT 141 SX 627 Khấu trừ tiền tạm ứng Tiền lƣơng nhân viên phân xƣởng 1388 Khấu trừ các khoản 641, 642 phải thu khác Tiền lƣơng nhân viên 111 bán hàng và QLDN ứng lƣơng và thanh toán cho CNV 241 3388 Tiền lƣơng CNV thuộc bộ phận Dự phòng tiền lƣơng XDCB cho CNV 338 BHXH phải thanh toán cho CNV 3531 Tiền thƣởng thanh toán cho CNV Nguyễn Thúy Hồng 22 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2 EO LƢƠNG 15 15 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phầ 15 Công ty CP xây dựng số 15 - Vinaconex 15 là thành viên của Tổng công ty Xuất nhập khẩ ựng Việt Nam VINACONEX - Tên giao dịch Tiếng Việt: Công ty cổ phần xây dựng số 15 - Tên giao dịch Tiếng Anh: Vietnam Construction joint stock Co. No. 15 - : VINACONEX 15. JSC - Trụ sở: Số 53 Đƣờng Ngô Quyền, Phƣờng Máy Chai, Quận Ngô 02Quyền,Thành phố Hải Phòng. - Điện thoại: +84 31 3767 724 - Fax: +84 31 3768 610 - Email: vinaconex15@hn.vnn.vn - Website: www.vinaconex15.com - Biểu tƣợng của Công ty: - Ngƣời đại diện theo pháp luật: Ông TRƢƠNG HẢI TRIỀU – Giám đốc - Năm thành lập: 06 tháng 11 năm 1978 - Vốn điều lệ: 60.000.000.000 đồng (Sáu mươi tỷ đồng) Công ty cổ phần xây dựng số 15 – VINACONEX 15 tiền thân là Công ty xây dựng số 10 thuộc Sở xây dựng Hải Phòng đƣợc thành lập từ năm 1978. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203001081 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hải Phòng cấp lần đầu ngày 19/1/2004, đăng ký thay đổi lần thứ Nguyễn Thúy Hồng 23 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1 ngày 24/4/2007, đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 13/8/2008, đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 29/9/2009. Trải qua 33 năm xây dựng và trƣởng thành, Công ty đã thi công nhiều công trình lớn nhỏ trên khắp mọi miền đất nƣớc. Từ năm 1999 Công ty trở thành doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam VINACONEX; một đơn vị hàng đầu trong ngành xây dựng, đã và đang phấn đấu xây dựng trở thành tập đoàn kinh tế đa doanh, đóng góp ngày càng nhiều trong tiến trình hội nhập và phát triển đất nƣớc. 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty * Hình thức sở hữu vốn . – (VINACONE - 01 năm 2005. . * Lĩnh vực kinh doanh: + Thi công các loại công trình. + Đầu tƣ kinh doanh. + Tƣ vấn xây dựng. + Sản xuất vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng. * Ngành nghề kinh doanh: + Nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, bƣu điện, nền móng và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp. Các công trình đƣờng dây, trạm biến thế điện. Lắp đặt điện nƣớc và trang trí nội thất. + Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng : Bê tông thƣơng phẩm, cấu kiện bê tông đúc sẵn và các vật liệu xây dựng khác. Nguyễn Thúy Hồng 24 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp + Sản xuất kinh doanh máy móc, thiết bị, dụng cụ xây dựng: Cốp pha, giàn giáo + Xuất nhập khẩu vật tƣ, máy móc thiết bị, dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hóa + Xuất nhập khẩu công nghệ xây dựng : Thiết bị tự động hoá, dây chuyền sản xuất đồng bộ hoặc từng phần + Đầu tƣ kinh doanh bất động sản, kinh doanh phát triển nhà và các tổ hợp nhà cao tầng. Sau đây là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của 2 năm gần đây: Nguyễn Thúy Hồng 25 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Mã Chỉ tiêu 2009 2010 số 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp 207.935.911.460 434.272.561.460 01 dịch vụ 02 _ _ 3.Do & CCDV 10 207.935.911.460 434.272.561.460 (10=01-02) 4.Giá vốn hàng bán 11 182.090.509.924 399.157.080.803 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung 20 25.845.401.536 35.115.480.657 cấp dịch vụ (10-11) 6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 1.087.328.422 3.493.485.998 7.Chi phí tài chính 22 _ _ - 23 _ _ 8.Chi phí quản lý doanh nghiệp 24 5.902.109.136 9.140.492.451 9.Lợi nhuậ ừ HĐKD 30 21.030.620.822 29.468.474.204 (30=20+21-22-24) 10.Thu nhập khác 31 _ _ 11.Chi phí khác 32 _ _ 12.Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 _ _ 13.Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 50 21.030.620.822 29.468.474.204 (50=30+40) 51 5.257.655.206 7.367.118.551 60 15.772.965.616 22.101.355.653 (60=50-51) Nguyễn Thúy Hồng 26 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty 2.1: ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GĐ CÔNG TY CÁC PHÓ GĐ KẾ TOÁN TRƢỞNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG CHI CHI TÀI KẾ ĐẤU TỔ KINH NHÁNH NHÁNH CHÍNH HOẠCH THẦU CHỨC DOANH TẠI TẠI KẾ KỸ VÀ HÀNH VẬT TƢ HÀ QUẢNG TOÁN THUẬT QLDA CHÍNH T.BỊ NỘI NINH ĐÔI ĐỘI ĐỘI ĐỘI ĐỘI ĐỘI XÂY XÂY XÂY XD XD XÂY DỰNG DỰNG DỰNG SỐ 4 SỐ 5 DỰNG SỐ 1 SỐ 2 SỐ 3 SỐ 6 ĐỘI ĐỘI ĐỘI ĐỘI ĐỘI ĐỘI BAN XÂY XÂY XÂY XÂY LẮP NỘI ĐIỀU DỰNG DỰNG DỰNG DỰNG ĐẶT THẤT HÀNH SỐ 7 SỐ 8 SỐ 9 SỐ 10 ĐIỆN HOÀN TRỰC NƢỚC THIỆN THUỘC Nguyễn Thúy Hồng 27 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp n: - Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, thông qua định hƣớng phát triển công ty. - Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ; quyết định chiến lƣợc, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty. + Chủ tịch HĐQT: do ĐHĐCĐ hoặc HĐQT bầu, có thể kiêm Giám đốc hoặc Phó giám đốc công ty; có nhiệm vụ lập chƣơng trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT, tổ chức việc thong qua quyết định của HĐQT. - Ban kiểm soát: thực hiện giám sát HĐQT, giám đốc hoặc tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty, chịu trách nhiệm trƣớc ĐHĐCĐ trong việc thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao; thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh và các báo cáo tài chính hàng năm của công ty. - Giám đốc: do HĐQT bổ nhiệm, là ngƣời điều hành hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trƣớc HĐQT về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ đƣợc giao. Giám đốc là ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty. - Phó giám đốc: thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc phân công hoặc uỷ quyền, cụ thể giúp Giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty, tham mƣu cho Giám đốc trong việc bố trí nhân sự phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, đề xuất các chiến lƣợc kinh doanh . - Phòng tài chính kế toán: + Quản lý việc sử dụng vốn toàn công ty và các đơn vị trực thuộc, thƣờng xuyên hƣớng dẫn nghiệp vụ, giám sát và kiểm tra công tác tài chính kế toán, việc sử dụng vốn của các đơn vị trực thuộc để phát hiện ngăn chặn kịp thời khi các đơn vị có biểu hiện vi phạm nguyên tắc tài chính, sử dụng vốn không đúng mục đích. + Hàng năm làm tốt công tác xây dựng kế hoạch tài chính kế toán và thƣờng xuyên thực hiện tốt công tác thống kê, báo cáo và theo dõi mặt thu, chi tài chính của công ty. Quyết toán và phân tích hoạt động kinh tế để đánh giá đúng, chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Nguyễn Thúy Hồng 28 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Phòng kế hoạch kỹ thuật: nghiên cứu lập kế hoạch cho việc thi công từng công trình, giám sát việc thi công về tiến độ cũng nhƣ chất lƣợng công trình. - Phòng đấu thầu và quản lý dự án: phụ trách công tác đấu thầu và nhận thầu các công trình, quản lý các dự án thi công. - Phòng tổ chức hành chính: tham mƣu giúp việc cho giám đốc về công tác cán bộ, sắp xếp bố trí cán bộ công nhân viên đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh đề ra; đảm bảo cho các bộ phận, cá nhân trong Công ty thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ đạt hiệu quả trong công việc, các bộ phận thực hiện đúng nhiệm vụ tránh chồng chéo; đảm bảo tuyển dụng và xây dựng, phát triển đội ngũ CBCNV theo yêu cầu, chiến lƣợc của Công ty. - Phòng kinh doanh vật tư thiết bị: - Ngoài ra còn có chi nhánh tại Hà Nội, Quảng Ninh và các đội thi công xây dựng: đội số 1, số 2, số 3, số 4, số 5, số 6, số 7, số 8, số 9, số 10. Nguyễn Thúy Hồng 29 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.1.4 Tổ chức công tác kế toán của Công ty 2.2: Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy kế toán công ty cổ phần xây dựng số 15 KẾ TOÁN TRƢỞNG BỘ PHẬN BỘ PHẬN BỘ PHẬN BỘ PHẬN BỘ PHẬN KẾ TOÁN KẾ TOÁN KẾ TOÁN KẾ TOÁN KẾ TOÁN TSCĐ, VẬT TIỀN VỐN BẰNG TỔNG HỢP TỔNG HỢP LƢƠNG & TIỀN & & TÍNH GIÁ VÀ KIỂM LIỆU, BHXH THANH THÀNH TRA CCDC TOÁN SẢN PHẨM CÔNG NỢ CÁC NHÂN VIÊN KINH TẾ Ở CÁC ĐỘI PHỤ THUỘC (KHÔNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN RIÊNG) 2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Nguyễn Thúy Hồng 30 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Do đặc điểm tính chất hoạt động và qui mô của Công ty, Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này phòng Tài chính kế toán Công ty làm nhiệm vụ hƣớng dẫn, kiểm tra hạch toán kế toán toàn Công ty. Các đội không tổ chức hạch toán riêng. *Kế toán trưởng: Có chức năng giúp Giám đốc Công ty tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở Công ty theo cơ chế quản lý mới, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát kinh tế – tài chính của Nhà nƣớc tại Công ty. * Bộ phận tài chính kế toán vốn bằng tiền, tiền vay và thanh toán: bộ thực hiện các nghiệp vụ giúp kế toán trƣởng xây dựng và quản lý - Ghi chép, phản ánh số liệu có và sự biến động của các khoản vốn bằng tiền. - Ghi chép kế toán tổng hợp, chi tiết các khoản vay, công nợ. - Lập báo cáo nội bộ và theo dõi công nợ với khách hàng. * Kế toán tài sản cố định: Bộ phận này có nhiệm vụ: - Ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết về TSCĐ, vật liệu, công cụ - Tính khấu hao TSCĐ, phân bổ chi phí công cụ, dụng cụ,tính giá vốn vật liệu xuất kho và phân bổ chi phí vật liệu vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Lập báo cáo nội bộ TSCĐ, vật liệu, công cụ, dịch vụ - Theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ đang sử dụng ở các bộ phận trong doanh nghiệp. * Kế toán tiền lương và thanh toán các khoản trích theo lương: Bộ phận này có nhiệm vụ: - Tính lƣơng BHXH, BHYT, BNTN, KPCĐ phải trả. - Ghi chép vào sổ kế toán tổng hợp và chi tiết, lập bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng và các báo cáo có liên quan đến tiền lƣơng. * Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:Bộ phận này có nhiệm vụ: - Ghi chép kế toán chi tiết, tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí liên quan để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Nguyễn Thúy Hồng 31 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. Ghi chép kế toán quản trị về chi phí đã tập hợp và tính giá thành sản phẩm, lập bảng báo cáo giá thành, cung cấp thông tin và phục vụ cho việc phân tích về tình hình thực hiện giá thành sản phẩm. * Kế toán tiêu thụ: Bộ phận này có nhiệm vụ: - Ghi chép chi tiết và tổng hợp doanh thu và các khoản điều chỉnh doanh thu. - Ghi chép các khoản thuế có liên quan. - Ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết về chi phí quản lý doanh nghiệp - Lập báo cáo kế toán nội bộ về tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu, chi phí QLDN và kết quả kinh doanh của từng công trình. *Kế toán tổng hợp: Bộ phận này thực hiện các phần kế toán còn lại chƣa phân công cho các bộ phận trên nhƣ kế toán hoạt động tài chính, kế toán hoạt động bất thƣờng. - Thực hiện các định khoản, các nghiệp vụ nội sinh, các định khoản khoá sổ cuối kỳ. - Kiểm tra số liệu của các bộ phận khác chuyển sang để phục vụ cho việc khoá sổ, lập báo cáo kế toán nội bộ có liên quan và kiểm tra các báo cáo nội bộ của các bộ phận khác chuyển đến. - Lập bảng cân đối tài khoản, báo cáo tài chính, phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, báo các các khoản thanh toán với thuế, BHXH, BHYT, KPCĐ (Hàng tháng, quý, năm ) 2.1.4.2 Hình thức kế toán Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất của bộ tài chính. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đồng thời cũng giảm bớt khối lƣợng công việc, tiết kiệm chi phí và thời gian cho cán bộ kế toán, công ty đã sử dụng hệ thống phần mềm kế toán nhƣ một công cụ đắc lực hỗ trợ cho công tác kế toán. Việc đƣa các phần mềm kế toán vào sử dụng đã làm cho việc hạch toán và tổ chức hệ thống sổ kế toán trở nên gọn nhẹ, kế toán viên hàng ngày cập nhật dữ liệu đầu vào, máy tính sẽ tự động cân đối và xử lý các Nguyễn Thúy Hồng 32 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp thông tin theo chƣơng trình đã đƣợc lập sẵn và cho dữ liệu đầu ra tuỳ theo yêu cầu của ngƣời sử dụng. Doanh nghiệp sử dụng hình thức nhật ký chung để hạch toán. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung S 2.3: CHỨNG TỪ GỐC VÀ CÁC BẢNG PHÂN BỔ NHẬT KÝ SỔ (THẺ) CHUNG KẾ TOÁN CHI TIẾT BẢNG TỔNG SỔ CÁI HỢP CHI TIẾT TK BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Nguyễn Thúy Hồng 33 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Các loại sổ sách được dùng trong hình thức nhật kí chung: - Sổ nhật kí chung - Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Công ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trƣởng bộ Tài chính. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định này bao gồm: - Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN) - Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu số B02-DN) - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (mẫu số 03-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN) 2.2 Thực trạng công tác tổ chức kế toán tiền lƣơng lƣơng tạ 15 2.2.1 Tính đến ngày 01/07/2010 lực lƣợng lao động của công ty là 1.035 ngƣời bao gồm cả biên chế và hợp đồng. Trong đó số lao động nam là 905 ngƣời chiếm 87,44 %, lao động nữ là 130 ngƣời chiếm 12,56%. Qua số liệu này ta thấy, cơ cấu lao động là hợp , tính chất công việc phức tạp và nặng nhọc, các công việc đều đòi hỏi phải có một sức khoẻ nhất định, tỷ lệ lao động nam phải chiếm phần lớn. Về cơ cấu toàn bộ lao động của Công ty đƣợc phân loại nhƣ sau: Nguyễn Thúy Hồng 34 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.1 BẢNG TỔNG HỢP VỀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG Số lƣợng Tỷ lệ Stt Chỉ tiêu (ngƣời) (%) 1 Lao động quản lý 120 11,59 2 Lao động gián tiếp (không bao gồm lao động quản lý) 28 2,7 3 Lao động trực tiếp 887 85,71 Cộng 1.035 100 Nhìn vào bảng trên có thể đánh giá khái quát: cơ cấu lực lƣợng lao động của Công ty bao gồm lao động trực tiếp, lao động quản lý, lao động gián tiếp với tỷ lệ lần lƣợt là: 85,71%, 11,59%, 2,7%. Nhƣ vậy lực lƣợng lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn rất phù hợp với quy mô hoạt động đang ngày càng đƣợc mở rộng trong năm nay. Song để xem xét tính chất lao động của công ty, không chỉ quan tâm theo dõi về mặt số lƣợng mà còn luôn chú trọng đến chất lƣợng lao động. Sự đánh giá đó đƣợc thể hiện thông qua bảng phân loại trình độ nhân viên sau: Nguyễn Thúy Hồng 35 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.2 BẢNG PHÂN LOẠI TRÌNH ĐỘ LỰC LƢỢNG LAO ĐỘNG Số lƣợng Stt Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) (ngƣời) Lực lƣợng cán bộ công nhân viên 148 14,29 1 - Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học 115 11,11 - Cán bộ có trình độ trung cấp và sơ cấp 33 3,18 Lực lƣợng lao động sản xuất 887 85,71 - Thợ kỹ thuật bậc 4 - 6/7 254 24,55 2 - Thợ kỹ thuật bậc 2 - 3/7 556 53,72 - Lao động phổ thông 77 7,44 Cộng 1.035 100 Bảng phân bổ trên đã thể hiện cơ bản trình độ của CNV trong Công ty tại thời điểm hiện tại. Việc quản lý lao động tại Công ty chỉ đƣợc quản lý trên sổ sách thông thƣờng không đƣợc mã hoá trên phần mềm kế toán, do vậy việc đối chiếu để tính lƣơng và các khoản trích theo lƣơng mất nhiều thời gian, khó đảm bảo độ chính xác. Việc quản lý lao động không chỉ đƣợc thực hiện ở phòng tổ chức hành chính mà còn đƣợc thực hiện ở dƣớ . Các chứng từ thƣờng đƣợc sử dụng để ghi vào sổ sách là: quyết định tiếp nhận lao động, giấy xin chuyển công tác, quyết định thôi việc, quyết định nghỉ hƣu, Cuối kỳ, từng bộ phận lao động tiền lƣơng củ ẽ lập báo cáo về tình hình sử dụng lao động để gửi về phòng tổ chức hành chính. Bộ phận này sẽ có nhiệm vụ theo dõi sự biến động của lao động và phản ánh toàn bộ vào bảng sau: Nguyễn Thúy Hồng 36 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Năm 2010 Đơn vị: Công ty cổ phầ 15 Địa chỉ: số 53 – Ngô Quyền – Hải Phòng Tổng số lao động Số lao động tăng giảm trong kỳ Tổng số lao động có mặt cuối kỳ có mặt đầu kỳ Số lao động tăng Số lao động giảm Hợp đồng lao động Số Trong đó Số lao Tổng Số lao Tổng lao Không Thời hạn Tổng Số lao Tổng Sa thải Thôi động thời số động nam Nghỉ Lý do số động xác định từ 1-3 số động nam số do việc, vụ dƣới 1 hƣu khác nam thời hạn năm KLLĐ mất việc năm A B C D E F G H I K L M N O 667 625 310 297 72 7 30 0 35 905 859 583 284 38 (nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Nguyễn Thúy Hồng 37 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là “Bảng chấm công”. Bảng này đƣợc lập hàng tháng và đƣợc lập riêng cho từng bộ phận, từng tổ, phân xƣởng. Trong đó phản ánh số ngày làm việc thực tế, số ngày vắng mặt, số ngày làm việc trong tháng của ngƣời lao động. Bảng chấm công do ngƣời phụ trách ghi và công khai cho ngƣời lao động cùng theo dõi. Bảng chấm công là cơ sở cho việc tính toán kết quả lao động của từng cá nhân ngƣời lao động. Thời gian chấm công đƣợc quy định từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng. Cuối tháng, ngƣời chịu trách nhiệm chấm công của từng phòng, ban, phân xƣởng trong công ty có nhiệm vụ tổng hợp số ngày công nhân thực tế việc, số ngày vắng mặt của từng ngƣời lao động, sau đó báo cáo trƣớc bộ phận về tình hình ngày công của từng ngƣời. Sau khi thống nhất về số ngày công chấm trong bảng chấm công của từng ngƣời, ngƣời phụ trách chuyển bảng chấm công lên phòng tài chính kế toán. Khi nhận đƣợc bảng chấm công thì kế toán lao động tiền lƣơng tiến hành tổng hợp các chỉ tiêu về lao động, thời gian lao động để tiến hành kiểm tra lại việc chia lƣơng tại các tổ đội, tính lƣơng phải thanh toán cho ngƣời lao động. Nguyễn Thúy Hồng 38 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần 15 BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 11 NĂM 2010 Phòng Kế toán Nghỉ Công Phân Công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 hƣởng Ký STT Họ tên K loại t/g BHXH 1 Vũ Hồng Khanh x x X x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 2 Trƣơng Thị Hải Yến x x X x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 3 Phạm Minh Hạnh x x X x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 4 Vũ Minh Hƣơng x x X x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 R 5 Đào Thị Nga x x X x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25 o R R x x X x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 6 Trần Tuyết Nhung o o 24 R x x X x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 7 Bùi Thị Diễm Chinh o 25 8 Nguyễn Tuấn Dũng x x X x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 9 Lƣu Đức Vịnh x x X x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 10 Chu Đình Tung x x X x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 11 Vũ Thị Hiền x x X x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 Hải Phòng,ngày 30 tháng 11 năm 2010 Lao động tiền lƣơng Thủ trƣởng đơn vị Ngƣời chấm công Nguyễn Thúy Hồng 39 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2. a. Sổ sách, chứng từ sử dụng - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lƣơng - Phiếu công tác và thanh toán lƣơng sản phẩm - Các phiếu chi, các chứng từ về khấu trừ lƣơng b. Tài khoản sử dụng Tài khoản 334 “Phải trả - Tài khoả ản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho ngƣời lao động vủa Công ty về tiền lƣơng, tiền thƣởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của ngƣời lao động. - Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334: + Bên Nợ: các khoản tiền lƣơng, tiền thƣởng và các khoản khác đã trả, dã ứng trƣớc, các khoản khấu trừ vào tiền lƣơng của ngƣời lao động. + Bên Có: các khoản tiền lƣơng. tiền thƣởng, tiền công và các khoản khác phải trả, phải chi cho ngƣời lao động. + Số Dƣ bên có: các khoản tiền lƣơng, tiền thƣởng và các khoản khác còn phải trả cho ngƣời lao động. c. ạch toán Hàng tháng các phân xƣở theo dõi và chấm công cho ngƣời lao động một cách chi tiết và cụ thể cho từng đối tƣợng, sau đó thủ trƣởng của đơn vị ký xác nhận vào Bảng chấm công. Đến ngày 30 hàng tháng Bảng chấm công đƣợc chuyển về – ủa Công ty để tổng hợp và phân tích tình hình chung toàn doanh nghiệp. Trên cơ sở – áp dụng các hình thức tiền lƣơng ảng thanh toán lƣơng và tính BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Căn cứ vào bảng thanh toán lƣơng kế toán viết phiếu chi, chứng từ tài liệu về các khoản khấu trừ trích nộp. Từ bảng chấm công kế toán cộng sổ công làm việc trong tháng, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm, kế toán tiến hành trích lƣơng cho các bộ phận trong doanh nghiệp. Trong bảng thanh toán lƣơng phải phản ánh đƣợc nội Nguyễn Thúy Hồng 40 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp dung các khoản thu nhập của ngƣời lao động đƣợc hƣởng, các khoản khấu trừ BHXH, BHYT, BHTN và sau đó mới là số tiền còn lại của ngƣời lao động đƣợc lĩnh. Bảng thanh toán lƣơng là cơ sở để kế toán làm thủ tục rút tiền thanh toán lƣơng cho công nhân viên. Ngƣời nhận tiền lƣơng phải ký tên vào bảng thanh toán lƣơng. d Theo hình thức này tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc và tháng lƣơng tiêu chuẩn do Nhà nƣớc quy định. Chế độ trả lƣơng này áp dụng cho khối lao động gián tiếp bao gồm nhân viên khối văn phòng, nhân viên kinh doanh, bảo vệ Căn cứ tính lƣơng là hệ số lƣơng của ngƣời lao động và mức lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định. Bảng chấm công đƣợc hoàn thành vào ngày cuối cùng của tháng. Công ty hiện đang làm việc 6 ngày/ tuần, riêng công nhân dƣớ ỉ dãn ca để đảm bảo 26 ngày công. Bảng chấm công do từng phòng ban theo dõi, ghi chép một cách cụ thể ngày nghỉ và lý do nghỉ. Riêng lãnh đạo, cán bộ, trƣởng, phó các phòng ban còn đƣợc cộng thêm hệ số cấp bậc, chức vụ. Lƣơng thời gian đƣợc tính nhƣ sau: Lương thời gian = Lương thực tế /26 ngày công * số ngày làm việc thực tế Trong đó: Lương thực tế = Hệ số lương * 730.000 + các khoản phụ cấp. Ví dụ: Lƣơng tháng 11/2010 của 1 nhân viên đƣợc tính nhƣ sau: Bà Trƣơng Thị Hải Yến – Phó phòng . - Hệ số tính lƣơng cơ bản: 4,51 - Phụ cấp trách nhiệm: 1.248.000đ/tháng - Phụ cấp chức vụ: 960.000đ/tháng - Chuyên cần : 250.000đ/tháng - Thâm niên: 1.000.000đ/tháng - Thời gian làm việc: 26 ngày Lƣơng thời gian của Bà Yến đƣợc tính nhƣ sau: (4,51 * 730.000 + 1.248.000 + 960.000) x 26 = 5.500.300đ Nguyễn Thúy Hồng 41 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 26 Lƣơng thực tế = 5.500.300 + 1.000.000 + 250.000 = 6.750.300đ BHXH, BHYT, BHTN của Bà Yến đƣợc tính nhƣ sau: * BHXH = Mức lƣơng cơ bản * 6% = 5.500.300 *6% = 330.018đ * BHYT = Mức lƣơng cơ bản * 1,5% = 5.500.300 *1,5% = 82.505đ * BHTN = Mức lƣơng cơ bản * 1% = 5.500.300 *1% = 55.003đ Kỳ I tạm ứng: 2.500.000đ Số thực lĩnh kỳ II: 6.750.300 – 2.500.000 – (330.018 + 82.505 + 55.003) = 3.782.774đ e : Do đặc điểm kinh doanh và đặc thù công việc của Công ty nên hình thức trả lƣơng khoán áp dụng cho khối trực tiếp. Ví dụ: – 1 - : 140.500 - 1: 8 công - - : 1,5 x 1,5 x 1,3 Vậy lƣơng của Ông Đại là: 140.500 x 8 + 140.500 x 8 x 1,5 + 140.500 x 8 x 1,5 x 1,3 = 5.001.800 Tạm ứng: 0 Số thực lĩnh: 5.001.800 Nguyễn Thúy Hồng 42 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Cô ng ty cổ phầ 15 Phòng Kế toán BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG Tháng 11 năm 2010 Đơn vị tính: đồng Các khoản thu nhập Các khoản phải nộp theo quy định khác Chức Số Hệ số Lƣơng cơ Lƣơng Ký STT Họ và tên Các Tạm ứng Còn lĩnh danh công lƣơng bản thực tế BHXH BHTN BHYT nhận Phụ cấp khoản 6% 1% 1,5% khác Trƣởng 1 26 5.2 6.292.000 2.496.000 1.250.000 7.542.000 0 377.520 62.920 94.380 7.007.180 phòng Trƣơng Thị Hải Phó 2 26 4.51 5.500.300 2.208.000 1.250.000 6.750.300 2.500.000 330.018 55.003 82.505 3.782.774 Yến phòng Nguyễn Tuấn Phó 3 26 4.2 5.144.000 2.078.000 1.100.000 6.244.000 0 308.640 51.440 77.160 5.806.760 Dũng phòng Phạm Minh 4 Kế toán 26 3.36 3.652.800 1.200.000 760.000 4.412.800 0 219.168 36.528 54.792 4.102.312 Hạnh 5 Vũ Minh Hƣơng Kế toán 26 3.36 3.652.800 1.200.000 760.000 4.412.800 0 219.168 36.528 54.792 4.102.312 6 Đào Thị Nga Kế toán 25 3.36 3.512.308 1.200.000 510.000 4.022.308 0 210.739 35.123 52.685 3.723.761 Bùi Thị Diễm 7 Kế toán 25 2.34 2.584.808 980.000 510.000 3.094.808 0 155.089 25.848 38.772 2.875.099 Chinh Trần Tuyết 8 Thủ quỹ 24 2.34 2.592.185 1.100.000 310.000 2.902.185 1.200.000 155.531 25.922 38.883 1.481.849 Nhung Nhân 9 Lƣu Đức Vịnh 26 2.34 2.268.200 560.000 250.000 2.518.200 0 136.092 22.682 34.023 3.325.403 viên Nhân 10 Chu Đình Tung 26 2.34 2.268.200 560.000 250.000 2.518.200 0 136.092 22.682 34.023 2.325.403 viên Nhân 11 Vũ Thị Hiền 26 1.99 2.012.700 560.000 250.000 2.262.700 0 120.762 20.127 30.191 2.091.620 viên Cộng 282 39.480.301 14.142.000 7.200.000 46.680.301 3.700.000 2.368.819 394.803 592.206 39.624.473 Hải Phòng, ngày 30 tháng 11 năm 2010 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị Nguyễn Thúy Hồng 43 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp : = 26 6% 1,5% 1% – – BHXH – BHYT – BHTN - ( ): : 5,2 : 26 : 0 = (5,2 x 730.000 + 2.496.000)/26 x 26 = 6.292.000 = 6.292.000 + 1.250.000 = 7.542.000 BHXH = 6.292.000 x 6% = 377.520 BHYT = 6.292.000 x 1,5% = 94.380 BHTN = 6.292.000 x 1% = 62.920 Thực lĩnh 7.542.000 – 377.520 – 94.380 – 62.920 = 7.007.180 - ): : 3,36 : 25 : 0 = (3,36 x 730.000 + 1.200.000)/26 x 25 = 3.512.308 = 3.512.308 + 510.000 = 4.022.308 BHXH = 3.512.308 x 6% = 210.739 BHYT = 3.512.308 x 1,5% = 52.685 Nguyễn Thúy Hồng 44 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BHTN = 3.512.308 x 1% = 35.123 Thực lĩnh 4.022.308 – 210.739 – 52.685 – 35.123 = 3.723.761 - ): : 2,34 : 24 ng: 1.200.000 = (2,34 x 730.000 + 1.100.000)/26 x 24 = 2.592.185 = 2.592.185 + 310.000 = 2.902.185 BHXH = 2.592.185 x 6% = 155.531 BHYT = 2.592.185 x 1,5% = 38.883 BHTN = 2.592.185 x 1% = 25.922 Thực lĩnh 2.902.185 – 1.200.000 – 155.531 – 38.883 – 25.922 = 1.481.849 Nguyễn Thúy Hồng 45 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY CP XD SỐ 15 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Đội XD số 1 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hải Phòng, ngày 1 tháng 11 năm2010 HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Họ và tên: Chức vụ: Giám đốc Đại diện: 15 Bên giao khoán: Họ và tên: Chức vụ: Tổ trưởng Đại diện: 1 . .Bên nhận khoán: KẾT HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN NHƢ SAU : I. Điều khoản chung: - Phƣơng thức giao khoán: - Điều kiện thực hiện hợp đồng: Hoàn thành đúng tiến độ - Thời gian thực hiện hợp đồng: từ 01/11 đến 28/11 - Các điều kiện khác: II. Điều khoản cụ thể: 1. Nội dung công việc khoán: - 3 - QN . - 2. Trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời nhận khoán: - Được công ty giao khoán 80.000.000, tiền tạm ứng sẽ ứng theo tiến độ công việc . - 3. Trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của bên giao khoán: - Hoàn thành đúng thời gian trong hợp đồng - Chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng công việc hoàn thành Đại diện bên nhận khoán Đại diện bên giao khoán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguyễn Thúy Hồng 46 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phầ 15 BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG 1 Tháng 11 năm 2010 : 7.503 : 80.000.000 : 79.993.200 : 14.303 Đơn vị tính: đồng Các khoản phải nộp theo quy Lƣơng ca 1 2 3 định Ký STT Họ và tên BH KPCĐ nhận C C C 8,5% 1% 1 140.500 8 1.124.000 8 1.686.000 8 2.191.800 5.001.800 1.500.000 3.501.800 2 140.500 8 1.124.000 8 1.686.000 8 2.191.800 5.001.800 0 5.001.800 3 140.100 8 1.120.800 8 1.681.200 8 2.185.560 4.987.560 0 4.987.560 4 140.500 8 1.124.000 8 1.686.000 8 2.191.800 5.001.800 1.000.000 4.001.800 5 140.500 8 1.124.000 8 1.686.000 8 2.191.800 5.001.800 0 5.001.800 6 140.400 8 1.123.200 8 1.684.800 8 2.190.240 4.998.240 0 4.998.240 7 140.500 8 1.124.000 8 1.686.000 8 2.191.800 5.001.800 0 5.001.800 8 140.500 8 1.124.000 8 1.686.000 8 2.191.800 5.001.800 500.000 4.501.800 9 140.500 8 1.124.000 8 1.686.000 8 2.191.800 5.001.800 0 5.001.800 10 140.500 8 1.124.000 8 1.686.000 8 2.191.800 5.001.800 800.000 4.201.800 11 Ng 140.500 8 1.124.000 8 1.686.000 8 2.191.800 5.001.800 0 5.001.800 Nguyễn Thúy Hồng 47 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 12 140.500 8 1.124.000 8 1.686.000 8 2.191.800 5.001.800 0 5.001.800 13 140.100 8 1.120.800 8 1.681.200 8 2.185.560 4.987.560 0 4.987.560 14 Lê Văn Khoa 140.400 8 1.123.200 8 1.684.800 8 2.190.240 4.998.240 0 4.998.240 15 140.500 8 1.124.000 8 1.686.000 8 2.191.800 5.001.800 0 5.001.800 16 140.500 8 1.124.000 8 1.686.000 8 2.191.800 5.001.800 0 5.001.800 Cộng 26.964.000 35.053.200 79.993.200 3.800.000 76.193.200 Hải Phòng, ngày 30 tháng 11 năm 2010 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị Nguyễn Thúy Hồng 48 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bả ồm: Số tiền còn lại tháng trƣớc, Số tiền thanh toán tháng này, Số chi thực tế cho công nhân, Số còn lại để tháng sau và các cột sau: - Cột STT. - Cột Họ và tên. - Cột . - Cột Lƣơng ca 1. - Cột Lƣơng 2. - Cột 3. - Cột . - Cột . - Cột 1% KPCĐ. - Cột . - Cột . - Cột . Dòng cuối bảng thanh toán lƣơng là “Cộng”. - Cột hệ số lƣơng: theo quy định của nhà nƣớc. - Cột Thu nhập 1 công khoán: công ty giao khoán cho tổ trƣởng 1 khoản tiền, tổ trƣởng căn cứ vào số lƣợng lao động và số công để tính ra thu nhập 1 công khoán. Cách tính thu nhập 1 công khoán: Số công khoán 1 công nhân làm đƣợc trong 1hợp đồng = Số công ca 1 + ( Số công ca 1 x 1,5) + ( Số công ca 1 x 1,5 x 1,3). Vì theo quy định của công ty lƣơng ca 2= 1,5 x lƣơng ca 1, lƣơng ca 3 = 1,3 x lƣơng ca 2. Thu nhập 1 công khoán = Tổng số tiền khoán của cả tổ trong 1 hợp đồng : Tổng số công nhân của tổ : Số công khoán 1 công nhân làm đƣợc trong 1 hợp đồng. - Cột tiền lƣơng khoán ca 1: Đƣợc tính = Thu nhập 1 công khoán x Số công làm ca 1 - Cột tiền lƣơng làm thêm giờ ca 2: Đƣợc tính = Thu nhập 1 công khoán x Số giờ làm thêm ca 2 x 1,5 Nguyễn Thúy Hồng 49 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Cột tiền lƣơng làm thêm giờ ca 3: Đƣợc tính = Thu nhập 1 công khoán x 1,3 x Số giờ làm thêm ca 3 x 1,5 - Cột Tổng cộng = Tiền lƣơng ca 1 + Tiền lƣơng khoán thêm giờ ca 2 + Tiền lƣơng khoán thêm giờ ca 3. - Cột Thực lĩnh = Tổng cộng - ) : - Số công 1 ngƣời công nhân làm đƣợc trong hợp đồng này= ( 8 công ca 1) + ( 8 công ca 1 x 1,5) + ( 8 công ca 1 x 1,5 x 1,3 ) = 35,6 công - Tổng tiền khoán cho cả tổ trong hợp đồng này: 80.000.000 đ - Tổng số công nhân làm trong hợp đồng này: 16 ngƣời Thu nhập 1 công khoán= 80.000.000 : 16 ngƣời : 35,6 công = 140.449,438 đ Tổ trƣởng sẽ làm tròn thành 140.500 đ và cân đối số tiền thu nhập 1 công khoán giữa các công nhân sao cho đủ tổng số ti 80.000.000 đ, vì vậy phải giảm bớt thu nhập 1 công khoán của 1 số công nhân (ví dụ thu nhập 1 công khoán của anh Phan Thanh Tú = 140.100đ), tuy nhiên đa số mọi công nhân đều có thu nhập 1 công khoán = 140.500đ. - (Tổ trƣởng): Thu nhập 1 công khoán: 140.500 Lƣơng khoán ca 1:_ Số công ca 1 tháng 11/2010: 8 công _ Tiền lƣơng khoán ca 1 =140.500 x 8 = 1.124.000 Lƣơng khoán ca 2:_ Số giờ làm thêm ca 2 tháng 11/2010: 8 giờ _ Tiền lƣơng khoán ca 2= 140.500 x 8 x 1,5 = 1.686.000 Lƣơng khoán ca 3:_ Số giờ làm thêm ca 3 tháng 11/2010: 8 giờ _ Tiền lƣơng khoán thêm giờ ca 3= 140.500 x 1,3 x 8 x 1,5 =2.191.800 Tổng cộng = 1.124.000 + 1.686.000 + 2.191.800 = 5.001.800 = 1.500.000 Thực lĩnh = 3.501.800 - Anh Phan Thanh Tú: Thu nhập 1 công khoán: 140.100 Lƣơ ca 1:_ Số công làm ca 1 tháng 11/2010: 8 công Nguyễn Thúy Hồng 50 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp _ Tiền lƣơng khoán làm ca 1 = 140.100 x 8 = 1.120.800 Lƣong ca 2:_ Số giờ làm thêm ca 2 tháng11/2010: 8 giờ _Tiền lƣơng làm thêm ca 2 = 140.100 x 8 x 1,5 =1.681.200 Lƣơng ca 3:_ Số giờ làm thêm ca 3 tháng 11/2010: 8 giờ _ Tiền lƣơng làm thêm ca 3 = 140.100 x 1,3 x 8 x 1,5 =2.185.560 Tổng cộng = 1.120.800 + 1.681.200 + 2.185.560 = 4.987.560 = 0 Thực lĩnh = 4.987.560 - Anh Lê Văn Khoa: Thu nhập 1 công khoán: 140.400 Lƣơng khoán ca 1:_ Số công ca 1 tháng 11/2010: 8 công _ Tiền lƣơng khoán ca 1 =140.400 x 8 = 1.123.200 Lƣơng khoán ca 2:_ Số giờ làm thêm ca 2 tháng 11/2010: 8 giờ _ Tiền lƣơng khoán ca 2= 140.400 x 8 x 1,5 = 1.684.800 Lƣơng khoán ca 3:_ Số giờ làm thêm ca 3 tháng 11/2010: 8 giờ _ Tiền lƣơng khoán thêm giờ ca 3= 140.400 x 1,3 x 8 x 1,5 =2.190.240 Tổng cộng = 1.123.200 + 1.684.800 + 2.190.240 = 4.998.240 = 0 Thực lĩnh = 4.998.240 Nguyễn Thúy Hồng 51 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 15 11 năm 2010 STT 1 590.398 13.007.086 13.006.942 590.542 2 3.046.169 30.353.044 30.419.710 2.979.503 3 1 7.503 80.000.000 79.993.200 14.303 4 2 6.630 32.295.000 32.295.000 6.630 5 3 1.474.295 24.656.000 25.258.500 871.795 6 4 884.000 31.791.000 32.087.500 587.500 7 5 0 31.000.000 30.722.000 278.000 8 6 432.951 19.800.000 19.787.500 445.451 9 7 4.703 58.060.000 57.991.980 72.723 10 8 0 30.000.000 29.988.500 11.500 11 9 108.634 61.110.000 61.138.675 79.959 12 10 0 90.000.000 88.765.000 1.235.000 13 93.249.734 100.000.000 191.153.662 2.096.072 14 1.148.560 120.000.000 121.050.786 97.774 100.953.577 722.072.130 813.658.955 9.366.752 . 12 năm 2010 Nguyễn Thúy Hồng 52 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 15 11 năm 2010 STT BHXH BHYT BHTN KPCĐ 6% 1,5% 1% 1% A 1 75.689.238 87.963.168 87.963.168 4.541.354 1.135.338 756.892 0 2 P.TC - KT 39.480.301 46.680.301 46.680.301 2.368.819 592.206 394.803 3.700.000 39.624.473 3 Ngô Quang Đƣơng P. TC- HC 36.888.098 42.080.098 42.080.098 2.213.286 553.321 368.881 0 38.944.610 4 P. KH - KT 19.604.325 21.654.325 21.654.325 1.176.259 294.065 196.043 0 19.987.958 5 12.737.772 14.887.772 14.887.772 764.266 191.066 127.378 0 13.805.062 6 P. KDVTTB 35.279.317 38.229.317 38.229.317 2.116.759 529.189 352.793 0 35.230.576 7 43.558.602 47.808.602 47.808.602 2.613.516 653.379 435.586 0 44.106.121 8 29.867.820 32.961.820 32.961.820 1.792.069 448.017 298.678 0 30.423.056 9 8.733.534 10.811.534 10.811.534 524.012 131.003 87.335 1.500.000 8.569.184 10 2.736.000 2.986.000 13.006.942 15.992.942 164.160 41.040 27.360 0 15.760.382 11 6.146.161 7.396.161 30.419.710 37.815.871 368.769 92.192 61.462 0 37.293.448 12 n 9.816.785 13.780.785 13.780.785 589.007 147.251 98.168 0 12.946.359 B 1 1 79.993.200 79.993.200 3.800.000 76.193.200 2 2 32.295.000 32.295.000 0 32.295.000 3 3 25.258.500 25.258.500 0 25.258.500 4 4 32.087.500 32.087.500 0 32.087.500 5 5 30.722.000 30.722.000 0 30.722.000 6 6 19.787.500 19.787.500 0 19.787.500 7 7 57.991.980 57.991.980 2.000.000 55.991.980 8 8 29.988.500 29.988.500 0 29.988.500 9 n 9 61.138.675 61.138.675 0 61.138.675 10 10 88.765.000 88.765.000 0 88.765.000 11 191.153.662 191.153.662 5.750.000 185.403.662 12 121.050.786 121.050.786 0 121.050.786 313.899.206 367.239.833 813.658.955 1.180.898.788 18.833.952 4.709.488 3.138.992 16.750.000 1.137.466.356 . 12 năm 2010 – Nguyễn Thúy Hồng 53 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bảng tổng hợp thanh toán lƣơng bao gồm các cột và cách lập nhƣ sau : - Cột STT: ghi số thứ tự của từng phòng ban. tổ sản xuất. - Cột Họ và tên: Ghi họ và tên ngƣời đại diện của từng phòng ban, tổ sản xuất. Ví dụ: Ngƣời đại diện củ – . - Cột đơn vị: Ghi rõ phòng ban hay tổ sản xuất nào trong công ty. - Cột tiền lƣơng thời gian: Ghi rõ tổng số tiền lƣơng thời gian của từng phòng ban. - Cột tiền lƣơng khoán: Ghi rõ tổng số tiền lƣơng khoán của từ , đội hay các bộ phận làm cả lƣơng khoán lẫn lƣơng thời gian. - Cột tổng lƣơng: ghi rõ tổng số lƣơng của từng phòng ban (chƣa trừ đi các khoản khấu trừ). - Cột 6% BHXH: Ghi rõ tổng số tiề . - Cột 1,5% BHYT: Ghi rõ tổng số tiề . - Cột 1% BHTN: Ghi rõ tổng số tiề . - Cột 1% KPCĐ: Ghi rõ tổng số tiề . - Cột tạm ứng: Ghi rõ tổng số tạm ứng của từng phòng ban, tổ ận. - Cột thực lĩnh: Ghi rõ tổng số tiền thực lĩnh của từng phòng ban, tổ đội sản xuất (sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ). - Cột ký nhận: Ngƣời đại diện phòng ban sau khi nhận đƣợc tiền sẽ ký nhận vào cột này. Bảng tổng hợp thanh toán lƣơng của công ty chia thành 2 phần: Phần A : Khối gián tiếp phục vụ: bao gồm: - Lãnh đạo. - Phòng TC - KT. - Phòng TC - HC. - Phòng KH - KT. - . - Phòng KDVTTB. - . - . - Nấu ăn. Nguyễn Thúy Hồng 54 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Bảo vệ. - Tổ xe. Phầ : bao gồm: - 1. - 2. - 3. - 4. - 5. - 6. - 7. - 8. - 9. - 10. - . - . Các cột tiền lƣơng thời gian, tiền lƣơng khoán, Tổng lƣơng, 6% BHXH, 1,5% BHYT, 1% BHTN, 1% KPCĐ, Tạm ứng của từng phòng ban ều đƣợc lấy từ tổng các cột trong Bảng thanh toán lƣơng của phòng ban, bộ phận đó. Bảng Tổng hợp thanh toán lƣơng sau khi đƣợc lập xong sẽ chuyển sang Phòng hành chính tổng hợp xem xét đối chiếu với bảng chấm công và bảng thanh toán lƣơng của phòng ban, tổ , sau đó chuyển sang phòng kế toán soát, và cuối cùng là trình Giám đốc xem xét, ký duyệt. Tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng củ 15 tháng 11/2010: Tổng tiền lƣơng thời gian: 367.239.833 Tổng tiền lƣơng khoán: 813.658.955 Tổng lƣơng: 1.180.898.788 : 18.833.952 : 4.709.488 : 3.138.992 Nguyễn Thúy Hồng 55 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp : 16.750.000 : 1.137.466.356 2.2.3. Tính các khoản trích theo lƣơng a. Sổ sách, chứng từ sử dụng - Bảng chấm công, bảng tính lƣơng - Bảng thanh toán lƣơng và BHXH - Phiếu nghỉ hƣởng BHXH - Báo cáo chi trợ cấp BHXH - Phiếu công tác và thanh toán lƣơng sản phẩm - Các chứng từ về BHXH trợ cấp cho ngƣời lao động: giấy nghỉ ốm, - Các phiếu chi, các chứng từ về khấu trừ lƣơng b. Tài khoản sử dụng Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” - Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT - Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 338: + Bên Nợ: Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ, các khoản đã chi về KPCĐ, các khoản đã trả, đã nộp khác + Bên Có: Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định, các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ. + Dƣ có: Số tiền còn phải trả, phải nộp. + Dƣ nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vƣợt chi chƣa đƣợc thanh toán. c. hạch toán Từ kết quả trích các khoản theo lƣơng dựa trên cơ sở số liệu của các bảng tổng hợ ảng thanh toán tiền lƣơng và BHXH , kế toán tiến hành tổng hợp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Nguyễn Thúy Hồng 56 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 11 năm 2010 TK 3382 TK 3383 TK 3384 TK 3385 STT KPC BHXH BHYT BHTN 1 TK 622 770.232.303 770.232.303 15.404.646 169.451.106 34.660.453 15.404.646 2 TK 627 64.620.347 64.620.347 1.292.406 14.216.476 2.907.915 1.292.406 3 TK 642 346.046.138 346.046.138 6.920.922 76.130.150 15.572.076 6.920.922 1.180.898.788 1.180.898.788 23.617.975 259.797.733 53.140.445 23.617.975 g 12 năm 2010 TP.TCKT Nguyễn Thúy Hồng 57 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Cuối tháng kế toán căn cứ vào Bảng tổng hợp thanh toán lƣơng để lập bảng Phân bổ lƣơng và Bảo hiểm xã hội bao gồm lƣơng chính, lƣơng phân bổ. thanh toán KPCĐ thực tế, thanh toán BHXH, thanh toán BHYT, thanh toán BHTN cho các TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp), TK 627 (chi phí sản xuất chung), Tk 642 (chi phí quản lý doanh nghiệp). Sau đó tính toán số tiền để ghi vào cột ghi có của TK 334 và cột ghi có của TK 338. Số liệu trong bảng Phân bổ lƣơng và Bảo hiểm xã hội là cơ sở để ghi vào sổ cái TK 334, TK 338. Phƣơng pháp lập Bảng phân bổ lƣơng và Bảo hiểm xã hội: - Cột STT_ STT 1: TK 622 _ STT 2: TK 627 _ STT 3: TK 642 - Cột Lƣơng chính: Là tiền lƣơng của các tổ đội sản xuất (chƣa trừ đi các khoản khấu trừ) + TK 622: Tiền lƣơng công nhân trực tiếp ở ổ, đội. . + TK 627: Tiền lƣơng của bộ phận gián tiếp ở các tổ, đội. + TK 642: Tiền lƣơng của cán bộ công nhân viên khối văn phòng. - Cột Lƣơng phân bổ. - Cột Cộng có = Lƣơng chính + Lƣơng phân bổ. - Cột Thanh toán Kinh phí công đoàn thực tế (TK 3382): Công ty trích 2 % trên tổng số tiền lƣơng cấp bậc của công nhân viên trong công ty phát sinh trong tháng tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Trong đó:_ 1% dành cho hoạt động công đoàn tại công ty. _ 1% nộp cho hoạt động công đoàn cấp trên. - Cột thanh toán BHXH (TK 3383):Công ty tiến hành trích 22% trên tổng số tiền lƣơng cấp bậc của công nhân viên trong công ty phát sinh trong tháng (không bao gồm tiền ăn ca) Nguyễn Thúy Hồng 58 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Trong đó:_16% tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của công ty. _ 6% khấu trừ vào lƣơng của ngƣời lao động. - Cột thanh toán BHYT (TK 3384): Công ty tiến hành trích 4,5% trên tổng số tiền lƣơng cấp bậc của công nhân viên trong công ty phát sinh trong tháng (không bao gồm tiền ăn ca) Trong đó:_ 3% tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của công ty. _ 1,5% khấu trừ vào lƣơng của ngƣời lao động. - Cột thanh toán BHTN (TK 3385):Công ty tiến hành trích 2% trên tống số tiền lƣơng cấp bậc của công nhân viên trong công ty phát sinh trong tháng (không bao gồm tiền ăn ca) Trong đó:_ 1% tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của công ty. _ 1% khấu trừ vào lƣơng của ngƣời lao động. Các khoản trích theo lƣơng (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) đối với khối văn phòng công ty hạch toán bên nợ TK 642, tổ sản xuất trực tiếp bên nợ TK 622, bộ phận gián tiếp sản xuất bên nợ TK 627. Nguyễn Thúy Hồng 59 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Bảng thanh toán tiền lƣơng đƣợc chuyển cho kế toán trƣởng duyệt để làm căn cứ lập Phiếu chi và phát lƣơng: Đơn vị: Quyển số: M ẫu số C30-BB Bộ phận: PHIẾU CHI Số: 115 Theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC Mã đơn vị SDNS: Ngày 30 tháng 11năm 2010 NỢ: Ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Bộ trƣởng BTC CÓ: Họ, tên ngƣời nhận tiền: Địa chỉ: Phòng - Kế toán Lý do chi: Chi lƣơng Kỳ II tháng 11 năm 2010 Số tiền: 46,680,301đ (Viết bằng chữ:) ba trăm Kèm theo: 01 Chứng từ gốc: Bảng chấm công tháng 11 năm 2010 Ngày 30 tháng 11 năm 2010 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập Ngƣời lập Thủ quỹ (Ký,họ tên, đóng dấu) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Nguyễn Thúy Hồng 60 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.4. Tính trợ cấp BHXH phải trả cho ngƣời Về việc thực hiện trợ cấp BHXH cho cán bộ công nhân viên đƣợc quy định nhƣ sau: + Đối với cán bộ công nhân viên nghỉ ốm thì trợ cấp BHXH trả thay lƣơng đƣợc tính hƣởng 100% lƣơng. + Đối với trƣờng hợp nghỉ thai sản (sinh con) thời gian nghỉ 04 tháng, đƣợc hƣởng 5 tháng lƣơng theo 100% lƣơng cấp bậc (trong đó mỗi tháng 26 ngày công, 5 tháng = 130 ngày công). Cách tính: Mức trợ cấp 1 ngày = (HSL x 730.000) : 26 ngày công x 100% Tổng mức trợ cấp = Mức trợ cấp 1 ngày x Số ngày nghỉ theo quy định Ví dụ: Chế độ trợ cấp BHXH đối với chị Nguyễn Quỳnh Trang phòng KH - KT có hệ số lƣơng 2,65 trong trƣờng hợp nghỉ sinh con: Mức trợ cấp 1 ngày = (2,65 x 730.000) : 26 x 100% = 74.404 đ/ ngày. Tiền trợ cấp phải trả chị Trang đƣợc tính theo số ngày nghỉ là 130 ngày bằng: 74.404 x 130 = 9.672.520 + Đối với trƣờng hợp bị tai nạn lao động xảy ra trong những trƣờng hợp cụ thể mà họ đƣợc hƣởng trợ cấp BHXH. Để thanh toán tiền trợ cấp BHXH cho cán bộ công nhân viên trong công ty phải căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ việc hƣởng BHXH và phần thanh toán (mặt sau giấy chứng nhận nghỉ việc hƣởng BHXH). Nguyễn Thúy Hồng 61 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Tên cơ sở y tế Mẫu số C65 – HD Tên cơ sở: (Ban hành theo QĐ số 51/2007/QĐ-BTC Ngày 22/06/2007 của Bộ tài chính) GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƢỞNG BHXH Quyển số: Số: Họ và tên: Nguyễn Quỳnh Trang. Ngày tháng năm sinh: 18 tháng 09 năm 1976. Đơn vị công tác: Công ty 15. Lý do nghỉ việc: Mổ đẻ. Số ngày cho nghỉ: 130 ngày. (Từ ngày 1/7/10 đến hết ngày 1/11/10) Ngày 20 tháng 11 năm 2010 Xác nhận của phụ trách đơn vị Y bác sĩ KCB (Ký, ghi rõ họ tên và dóng dấu) (Ký, họ tên, đóng dấu) PHẦN BHXH Số sổ bảo hiểm: 1. Số ngày thực nghỉ 130 ngày 2. Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ 120 ngày 3. Lƣong tháng đóng BHXH 2,65 x 730.000 = 1.934.500đ 4. Lƣơng bình quân ngày 74.404đ 5. Tỷ lệ hƣởng BHXH 100% 6. Số tiền hƣởng BHXH 9.672.520đ Ngày 21 tháng 11 năm 2010 Cán bộ cơ quan BHXH Phụ trách BHXH của đơn vị Nguyễn Thúy Hồng 62 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Cuối tháng kế toán công ty lập bảng thanh toán BHXH chuyển kế toán trƣởng, giám đốc, cán bộ phụ trách BHXH của công ty ký duyệt, sau đó kế toán viết Phiếu chi thanh toán tiền trợ cấp BHXH cho cán bộ công nhân viên trong công ty. 15 BẢNG THANH TOÁN TIỀN TRỢ CẤP BHXH Tháng 11/2010 Số Năm Đơn vị công Số tiền Ký STT Họ và tên ngày sinh tác trợ cấp nhận nghỉ Nguyễn Quỳnh 1 1976 Phòng KHKT 120 9.672.520 Trang Cộng 120 9.672.520 Ngày 30 tháng 11 năm 2010 Giám đốc Kế toán trƣởng Phụ trách y tế đơn vị Ngƣời lập biểu Nguyễn Thúy Hồng 63 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Quyển số: M ẫu số C30-BB Bộ phận: PHIẾU CHI Số: 101 Theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC Mã đơn vị SDNS: Ngày 21 tháng 11năm 2010 NỢ: Ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Bộ trƣởng BTC CÓ: Họ, tên ngƣời nhận tiền: Địa chỉ: Phòng – Lý do chi: tháng 11 năm 2010 Số tiền: 9,672,520đ (Viết bằng chữ:) n năm trăm hai mƣơi Kèm theo: 02 Chứng từ gốc: Ngày 21 tháng 11 năm 2010 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập Ngƣời lập Thủ quỹ (Ký,họ tên, đóng dấu) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Nguyễn Thúy Hồng 64 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Quyển số: M ẫu số C30-BB Bộ phận: PHIẾU CHI Số: 102 Theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC Mã đơn vị SDNS: Ngày 22 tháng 11năm 2010 NỢ: Ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Bộ trƣởng BTC CÓ: Họ, tên ngƣời nhận tiền: Địa chỉ: Phòng – Lý do chi: tháng 11 năm 2010 Số tiền: 16,750,000đ (Viết bằng chữ:) trăm năm Kèm theo: Chứng từ gốc: Ngày 22 tháng 11 năm 2010 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập Ngƣời lập Thủ quỹ (Ký,họ tên, đóng dấu) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Nguyễn Thúy Hồng 65 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Bảng thanh toán tiền lƣơng đƣợc chuyển cho kế toán trƣởng duyệt để làm căn cứ lập Phiếu chi và phát lƣơng: Đơn vị: Quyển số: M ẫu số C30-BB Bộ phận: PHIẾU CHI Số: 115 Theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC Mã đơn vị SDNS: Ngày 30 tháng 11năm 2010 NỢ: Ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Bộ trƣởng BTC CÓ: Họ, tên ngƣời nhận tiền: Địa chỉ: Phòng - Kế toán Lý do chi: Chi lƣơng Kỳ II tháng 11 năm 2010 Số tiền: 46,680,301đ (Viết bằng chữ:) Kèm theo: 01 Chứng từ gốc: Bảng chấm công tháng 11 năm 2010 Ngày 30 tháng 11 năm 2010 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập Ngƣời lập Thủ quỹ (Ký,họ tên, đóng dấu) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Nguyễn Thúy Hồng 66 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp : Nợ TK 622: 770.232.303 Nợ TK 627: 64.620.347 Nợ TK 642: 346.046.138 Có TK 334: 1.180.898.788 Nợ TK 622: 169.451.106 Nợ TK 627: 14.216.476 Nợ TK 642: 76.130.150 Nợ TK 334: 100.376.397 Có TK 338: 360.174.130 101 : Nợ TK 338: 9.672.520 Có TK 334: 9.672.520 Nợ TK 334: 9.672.520 Có TK 111: 9.672.520 : Nợ TK 334: 16.750.000 Có TK 111: 16.750.000 115 : Nợ TK 334: 1.137.466.356 Có TK 111: 1.137.466.356 334, TK 338. Nguyễn Thúy Hồng 67 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 11 năm 2010 . 21/11/2010 BTTBHXH 338 9.672.520 334 9.672.520 PC 101 334 9.672.520 111 9.672.520 22/11/2010 PC 102 334 16.750.000 111 16.750.000 30/11/2010 BPBTL 622 770.232.303 627 64.620.347 642 346.046.138 334 1.180.898.788 BPBTL 622 169.451.106 627 14.216.476 642 75.382.453 334 100.376.397 338 360.174.130 PC 115 334 1.137.466.356 111 1.137.466.356 Nguyễn Thúy Hồng 68 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 334 11 năm 2010 Trang: : 334 NKC 11 4.578.457.348 21/11/10 BTTBHXH 338 9.672.520 PC 101 111 9.672.520 22/11/10 PC 102 111 16.750.000 30/11/10 BPBTL 622 770.232.303 627 64.620.347 642 346.046.138 BPBTL 338 100.376.397 111 1.137.466.356 2.578.457.927 3.478.514.658 11 5.585.732.079 334 Nguyễn Thúy Hồng 69 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 338 11 năm 2010 Trang: : 338 NKC 11 5.547.457.624 21/11/10 BTTBHXH 334 9.672.520 30/11/10 BPBTL 622 169.451.106 627 14.216.476 642 75.382.453 BPBTL 334 100.376.397 9.503.747.734 10.247.571.358 11 6.291.281.248 338 Nguyễn Thúy Hồng 70 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN Ế TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN 15 15 15 Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty cổ phầ 15, kết hợp với những kiến thức lý luận cơ bản về hạch toán kế toán đã đƣợc trang bị ở trƣờng, em xin đƣa ra một số nhận xét sau: - Công ty đã không ngừng cải thiện bộ máy kế toán của mình, tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung là phù hợp với Công ty. Phòng kế toán đƣợc bố trí hợp lý, chặt chẽ. Mỗi kế toán phụ trách một phần hành cụ thể nên phát huy đƣợc tính chủ động., tính chuyên môn hoá cao từ đó giảm nhẹ đƣợc biên chế, tạo điều kiện ứng dụng các phƣơng tiện tính toán hiện đại có hiệu quả. Công tác quyết toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm đựơc thực hiện đầy đủ, đúng thời gian quy định. - Để đảm bảo công tác trả lƣơng một cách rõ ràng và chính xác, phòng kế toán và kế toán tiền lƣơng của Công ty đã vận dụng linh hoạt chính sách trả lƣơng dựa trên mức lƣơng cơ bản mà Nhà nƣớc quy định. Cụ thể là đã xây dựng đƣợc một hệ thống trả lƣơng và các khoản trích theo lƣơng nhƣ: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ một cách hợp lý, ngoài ra còn tổ chức chi trả các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên đúng kỳ hạn, nhanh gọn và có chế độ đãi ngộ thoả đáng đối với ngƣời lao động. Nguyễn Thúy Hồng 71 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Công tác hạch toán kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng do đội ngũ chuyên sâu có kinh nghiệm nên việc hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng đƣợc đầy đủ, chính xác, kịp thời theo pháp lệnh kế toán quy định. - Việc thực hiện trích nộp đầy đủ các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, thuế thu nhập là thực hiện tốt nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà nƣớc. - Việc phản ánh tiền lƣơng và BHXH kịp thời, đầy đủ đã giúp cho Công ty phân tích tình hình lao động và thu nhập của từng bộ phận trong Công ty. Từ đó Công ty có kế hoạch điều phối, bố trí lao động và phƣơng án phân phối tiền lƣơng một cách khoa học và hợp lý tạo tiền đề cho việc nâng cao năng suất lao động, khuyến khích sự sáng tạo, tăng lợi nhuận cho Công ty và thu nhập cá nhân. Nhìn chung công tác kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền lƣơng và BHXH đều đƣợc thực hiện đúng quy định của chế độ kế toán mới, thực hiện đúng từng bƣớc hạch toán, vào sổ kế toán chi tiết, rõ ràng, rành mạch, dễ đối chiếu. 15 Nhƣợc điểm 1: Các hình thức trả lƣơng chƣa thực sự đa dạng, linh hoạt cho các đối tƣợng lao động và loại hình sản xuất kinh doanh ở Công ty. Rõ nét nhất là hình thức trả lƣơng theo thời gian đối với khối lao động gián tiếp đã bộc lộ nhiều hạn chế nhƣng vẫn chƣa có biện pháp khắc phục sớm. Điều này làm cho lao động không hứng thú, nhiệt tình lao động, chấp hành tốt giờ giấc và kỷ luật lao động. Nhƣợc điểm 2 : Công ty chƣa sử dụng “Bảng chấm công làm thêm giờ” và “Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ” để diễn giải chi tiết, rõ ràng, công khai những công việc mà công nhân làm thêm giờ. Điều này không khuyến khích đƣợc năng suất và sự nhiệt tình của công nhân . Nhƣợc điểm 3: Chế độ khen thƣởng của công ty còn ít chƣa kích thích đƣợc ngƣời lao động phải cần cù, chăm chỉ, tăng năng suất lao động, làm việc hết mình, Nguyễn Thúy Hồng 72 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Tiền thƣởng có ý nghĩa khuyến khích vật chất rất lớn đối với cán bộ công nhân viên. Là động lực giúp công nhân đẩy nhanh tiến độ, tiết kiệm vật tƣ, rút ngắn giờ làm. Nếu sử dụng tiền thƣởng một cách hợp lý nó sẽ phát huy đƣợc tác dụng. Tiền thƣởng chính là công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp giữ chân đƣợc nhân công và tạo niềm tin cho nhân công. Tuy nhiên Công ty vẫn chƣa khai thác triệt để vấn đề này vì có 2 hình thức tiền thƣởng: tiền thƣởng thƣờng xuyên và tiền thƣởng định kỳ, trong khi đó Công ty chỉ áp dụng tiền thƣởng định kỳ 6 tháng, cuối năm, chƣa thực hiện thƣởng thƣờng xuyên. Nhƣợc điểm 4 : Trình độ tay nghề của ngƣời lao động còn thấp, ý thức chấp hành nội quy, quy định về an toàn lao động kém nên đã để xảy ra một số tai nạn lao động và một số vụ làm hƣ hỏng thiệt hại hàng hoá phải bồi thƣờng. Trong công tác giao nhận hàng hoá, bảo quản còn để xảy ra một số sai xót trong nghiệp vụ, nhầm lẫn trong giao hàng. Nói tóm lạ ền lƣơng củ khuyết điểm, vì thế công ty cầ ải pháp thích hợp để hoàn thiệ ền lƣơng hơn nhằm khuyến khích đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty hăng say hơn và có trách nhiệm hơn trong công tác . 15 3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Trong bất kỳ một công ty nào nếu muốn sản xuất ra của cải vật chất hoặc thực hiện quá trình kinh doanh thì vấn đề lao động của con ngƣời là không thể thiếu đƣợc. Những ngƣời lao động làm việc cho những ngƣời sử dụng lao động đều nhận đƣợc thù lao đƣới hình thức là tiền công hoặc tiền lƣơng để tái sản xuất sức lao động. Tiền lƣơng là một bộ phận quan trọng cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh, vì vậy cần hạch toán tiền lƣơng và phân bổ một cách thực sự đúng đắn tiền lƣơng vào giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó việc thực hiện các khoản trích theo lƣơng Nguyễn Thúy Hồng 73 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp cũng cần tuân thủ theo những quy định của Nhà nƣớc. Việc hoàn thiện kịp thời đúng đắn, tính đúng tính đủ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng và thanh toán một cách kịp thời sẽ phát huy tính sáng tạo của ngƣời lao động. 3.2.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoả 15 3.2.2.1 Hoàn thiện Công ty cần hoàn thiện việc xây dựng quy chế trả lƣơng đối với khối lao động gián tiếp và khối lao động trực tiếp nhƣ sau: a. Đối với khối gián tiếp : Để khắc phục tồn tại đã nêu ở trên nhƣ lƣơng của khối gián tiếp chƣa gắn với việc hoàn thành kế hoạch của công ty , chƣa đánh giá chất lƣợng công tác của từng cán bộ - Ta áp dụng công thức : QLTH khối gián tiếp = QLKH x K HTKH công ty QLTHTTiếp Từ đó suy ra: KHTKH = QLKHTTiếp QLKH : Quy lƣơng kế hoạch của khối gián tiếp KHTKH : hệ số hoàn thành kế hoạch của công ty - Chia lƣơng khối gián tiếp : LGT = LTG + LSP +LBH(nếu có) QLTH - QLTG = LTG + x XFF + LBH ( nếu có ) n XFF i 1 - Xuất phân phối cá nhân XFFi = ngày công SX x Hệ số lƣơng x Hệ số chất lƣợng QLTHgt - QLTG LSPi = x XFFi n XFF i 1 Nguyễn Thúy Hồng 74 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BẢNG HỆ SỐ CHẤT LƢỢNG Phân tt Số công SX Kết quả LĐ đạt đƣợc Hệ số loại Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc giao, có 1 A 20 - 25 1 tinh thần trách nhiệm trong công việc 2 B 15 - 20 Hoàn thành nhiệm vụ 0,9 15 trở 3 C còn đi muộn về sớm hoàn thành nhiệm vụ 0,8 xuống VD : QLKHgt : 50.000.000 QLKHTT : 500.000.000 QLTHTT : 600.000.000 QLTHgt = QLKHGgt x KHTKHcôngty = 50.000.000 x 600.000.000 = 60.000.000đ 500.000.000 Lgt = LTG + L SPgt QLTHgt - QLTG LSPi = x XFFi n XFF i 1 LSPgt = (60.000.000 - 50.000.000) x 100 = 20.000đ 5000 L gt = 700.000 + 20.000 = 720.000đ b. Đối với khối trực tiếp *Quản lý phân xƣởng : Để việc chia lƣơng có hiệu quả và khắc phục những tồn tại. Công ty nên lập bảng hệ số đánh giá chất lƣợng công tác nhƣ sau : BẢNG HỆ SỐ CHẤT LƢỢNG Phân Hệ stt Số công Kết quả LĐ đạt đƣợc loại số 1 A 20 - 25 Vƣợt định mức LĐ , có tinh thần trách nhiệm 1 Nguyễn Thúy Hồng 75 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp trong công việc 2 B 15 - 20 Hoàn thành định mức đề ra 0,9 15 trở 3 C Năng xuất LĐ kém , còn đi muộn về sớm 0,8 xuống - Ta áp dụng công thức sau: QLTH khói tt = QLKH x K HTKH công ty QLTHTTiếp Từ đó suy ra: KHTKH = QLKHTTiếp QLKH : Quy lƣơng kế hoạch của khối trực tiếp KHTKH : hệ số hoàn thành kế hoạch của công ty - Chia lƣơng khối trực tiếp : LGT = LTG + LSP +LBH(nếu có) QLTH - QLTG = LTG + x XFF + LBH ( nếu có ) n XFF i 1 - Xuất phân phối cá nhân XFFi = ngày công SX x Hệ số lƣơng x Hệ số chất lƣợng QLTHgt - QLTG LSPi = x XFFj XFF 3.2.2.2 Hoàn thiện Vấn đề quản lý lao động và tiền lƣơng, cụ thể là việc theo dõi thời gian lao động của công nhân viên. Để tránh tình trạng tính sai lệch, không đúng thời gian lao động thực tế của cán bộ công nhân viên, ngoài việc theo dõi chặt chẽ ngày công đi làm qua " Bảng chấm công " Công ty cần theo dõi thêm số giờ làm việc của mỗi lao động. Nếu một lao động làm việc không đủ số giờ theo quy định thì thực hiện trừ công theo giờ và nếu ngƣời lao động làm thêm giờ thì nên lập thêm chứng từ " Bảng chấm công làm thêm giờ (mẫu số 01b -LĐTL) cùng mức thƣởng Nguyễn Thúy Hồng 76 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp hợp lý để thực hiện việc trả lƣơng đúng đắn và khuyến khích ngƣời lao động tăng năng suất công việc. Đơn vị: Mẫu số 01b-LĐTL Bộ phận: (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC ) Số BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ Tháng năm . Ngày trong tháng Công làm thêm giờ Ngày Ngày Stt Họ và tên Ngày lễ, Làm 1 2 31 làm thứ bảy, tết đêm thêm chủ nhật A B 1 2 31 32 33 34 35 Cộng Ký hiệu chấm công: NT: làm thêm ngày làm việc (từ giờ đến giờ . . ) NN: làm thêm ngày thứ bảy, chủ nhật (từ giờ đến giờ ) NL: làm thêm ngày lễ, tết (từ giờ đến giờ ) Đ: làm thêm buổi đêm (từ giờ đến giờ ) Ngày tháng năm Xác nhận của bộ phận (phòng ban) Ngƣời chấm công Ngƣời duyệt có ngƣời làm thêm (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguyễn Thúy Hồng 77 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công làm thêm giờ của từng cán bộ công nhân viên, nhân viên hạch toán tiền lƣơng sẽ quy đổi số giờ làm thêm ra ngày công bằng cách lấy tổng số giờ làm thêm chia cho 8. Nếu số ngày lẻ (dạng số thập phân) thì có thể làm tròn rồi đem bù trừ thời gian đó sang tháng sau. Làm đƣợc nhƣ vậy ngƣời lao động trong công ty sẽ thấy phấn trấn hơn vì lao động của họ ra đƣợc bù đắp thoả đáng thông qua “Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ” nhƣ sau: Nguyễn Thúy Hồng 78 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LÀM THÊM GIỜ Mẫu số 06-LĐTL Bộ phận: Tháng năm (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC ) Số Làm thêm Làm thêm Hệ số Làm thêm Làm thêm Số ngày Số tiền Mức lƣơng ngày làm ngày thứ 7, Ngƣời phụ Tiền ngày lễ, tết buổi đêm nghỉ bù thực Họ và Hệ số Cộng việc CN Tổng nhận Tt cấp luong đƣợc tên lƣơng hệ số cộng tiền, ký chức tháng Số Thành Số Thành Số Thành Số Thành Số Thành thanh Ngày Giờ tên vụ giờ tiền giờ tiền giờ tiền giờ tiền giờ tiền toán A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Cộng Tổng số tiền ( viết bằng chữ) (kèm theo chứng từ gốc: bảng chấm công làm thêm ngoài giờ tháng năm .) Ngày . Tháng năm Ngƣời đề nghị thanh toán Kế toán trƣởng Ngƣời duyệt (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguyễn Thúy Hồng 79 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 3.2.2.3 Hoàn thiện Xây dựng chế độ tiền thƣởng: tiền thƣởng có ý nghĩa khuyến khích vật chất rất lớn đối với cán bộ công nhân viên, nó là động lực trực tiếp giúp công nhân tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tƣ, nhiên liệu và phát minh sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất, giúp thúc đẩy nhanh tiến độ công việc và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Ngoài tiền thƣởng định kỳ Công ty nên nghiên cứu hình thức tiền thƣởng thƣờng xuyên để khuyến khích công nhân viên tích cực hơn nữa. Công ty nên áp dụng chế độ thƣởng phổ biến sau đối với thƣởng thƣờng xuyên: - Thƣởng nâng cao chất lƣợng sản phẩm: chỉ tiêu xét thƣởng hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức sản phẩm trong một thời gian nhất định, không đƣợc phép có sản phẩm hỏng. - Thƣởng tiết kiệm vật tƣ: chỉ tiêu xét thƣởng hoàn thành vƣợt mức chỉ tiêu về tiết kiệm vật tƣ nhƣng phải đảm bảo đƣợc chất lƣợng sản phẩm, an toàn lao động theo nguyên tắc đƣợc trích từ 30% - 40% giá trị vật liệu tiết kiệm đƣợc. Sau khi áp dụng hình thức thƣởng thƣờng xuyên Công ty nên phân loại công nhân viên theo hiệu quả công tác, mức độ chấp hành kỷ luật và chỉ thị của Công ty. Tƣơng ứng với mỗi loại có một chế độ khen thƣởng nhất định, có thể phân loại nhƣ sau: Loại 1 Xuất sắc Loại 2 Tốt Loại 3 Khá Loại 4 Trung bình Loại 5 Kém 3.2.2.4 Hoàn thiện Hiện nay công tác tuyển chọn nguồn nhân lực của Công ty là tƣơng đối hợp lý và đúng với chế độ, chính sách. Tuy nhiên để cho công tác này có hiệu quả hơn nữa thì Công ty nên: Nguyễn Thúy Hồng 80 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Xác định rõ những yêu cầu về trình độ của ngƣời lao động đối với tất cả các công việc. - Việc tuyển chọn nguồn nhân lực của Công ty không nên quá tập trung vào việc xem xét bằng cấp hay sự giới thiếu của ngƣời khác. Nên tập trung vào quá trình phỏng vấn, thử việc. - Ƣu tiên cho những ngƣời biết nhiều việc. Trong số công nhân kỹ thuật của Công ty, thợ bậc cao tƣơng đối ít (thợ bậc VI ,VII), Công ty nên tạo điều kiện cho công nhân viên thi nâng bậc thợ. Mặt khác đối với một số lao động trẻ, có ý thức lao động tốt thì Công ty nên gửi họ đi học để đào tạo thành thợ bậc cao hoặc giao cho những thợ lành nghề, lâu năm trong Công ty kèm cặp, đào tạo ngay trong quá trình làm việc. - Ở bộ gián tiếp, Công ty nên khuyến khích cán bộ công nhân viên đi học nâng cao, có thể là học tại chức, học văn bằng hai hay học cao học - Một vấn đề cũng rất cấp thiết hiện nay đó là Công ty nên tăng cƣờng hơn nữa công tác trẻ hoá đội ngũ công nhân viên. Đồng thời vẫn nên trọng dụng những thợ bậc cao, những cán bộ khoa học kỹ thuật có năng lực, trình độ, công tác lâu năm trong nghề. Tóm lại công tác quản lý, hạch toán lao động , tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp và liên quan trực tiếp đến quyền lợi của ngƣời lao động . Do đó việc hoàn thiện công tác này luôn đƣợc các doanh nghiệp đề cao xây dựng các điều kiện để thực thi. Nguyễn Thúy Hồng 81 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp KẾT LUẬN Tiền lƣơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. Tiền lƣơng cũng là một công cụ và phƣơng tiện quản lý lao động trong các doanh nghiệp, là yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm. Một sự thay đổi nhỏ về chính sách tiền lƣơng kéo theo sự thay đổi về thu nhập và mức sống của tất cả ngƣời lao động, có thể ảnh hƣởng tích cực hoặc tiêu cực đến mọi doanh nghiệp. Tiền lƣơng chịu ảnh hƣởng của các yếu tố: chính trị, văn hoá, lịch sử, và đặc biệt là tình hình kinh tế. Tuy vậy nó cũng tác động ngƣợc trở lại những vấn đề đó. Khoá luận với đề tài: “ Hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phầ 15 ” đƣợc thể hiện theo logic sau: - Về mặt lý luận: đã đề cập đến những vấn đề chung về tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng và tổ chức kế toán tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng ở các doanh nghiệp. - Về mặt thực tiễn: đã tìm hiểu và phản ánh đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, tình hình số liệu năm 2010 về tổ chức kế toán tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng tại Công ty cổ phầ 15. Trên cơ sở lý luận so sánh với thực tiễn đã nghiên cứu, em đã có những đánh giá sơ bộ về những mặt tích cực, hạn chế trong tổ chức kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty cổ phầ 15 và đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trên các mặt nhƣ: bố trí lao động, xây dựng cách trả lƣơng cho khối lao động trực tiếp và gián tiếp, đơn giá tiền lƣơng, chế độ khen thƣởng và trình độ tay nghề cho ngƣời lao động. Với khả năng và thời gian còn hạn chế, tuy rằng bản thân đã có nhiều cố gắng học hỏi, tìm tòi nhƣng khoá luận này không thể tránh khỏi những sai sót. Do Nguyễn Thúy Hồng 82 QT1105K
- Trường ĐH DL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp vậy em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các cô chú cán bộ – ổ phầ 15 cùng các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khoá luận tốt nghiệp này đƣợc hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hƣớng dẫn tận tình củ - Hành chính trong Công ty cổ phầ để khoá luận tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện và đúng tiến độ. Hải Phòng, ngày tháng 7 năm 2011 Sinh viên Nguyễ Nguyễn Thúy Hồng 83 QT1105K