Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc

pdf 96 trang huongle 500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_to_chuc_cong_tac_ke_toan_tien_luong_va.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc

  1. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc LỜI MỞ ĐẦU Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội, là nguồn khởi đầu của quá trình tái sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hóa. Vì vậy việc hạch toán phân bổ chính xác tiền lương và giá thành sản phẩm, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động, tăng tích lũy và đồng thời cải thiện đời sống người lao động. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn, đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động. Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm và tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc vào tính chất của công việc. Vì vậy việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đủ và thanh toán kịp thời có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng như về mặt xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý lao động và tiền lương, trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc em đã chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp cho mình là: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty Cổ phần Thép Miền Bắc” Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, kết cấu đề tài của em gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng và kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp. Chương 2: Công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc. Trong thời gian thực tập tại công ty, được tiếp cận với thực tế công việc và nhờ sự chỉ bảo giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán công ty, sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này. Với thời gian ngắn ngủi, kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Kính mong các thầy cô góp ý, chỉ bảo để em có thể hoàn thiện bài khóa luận của mình tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 1
  2. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƢƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG VÀ KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề chung về tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp. 1.1.1. Tiền lương 1.1.1.1. Khái niệm, bản chất 1.1.1.1.1. Khái niệm về tiền lương Trên thực tế, thuật ngữ “tiền lương” thường được sử dụng trong khu vực Nhà nước mà nguồn chi trả tiền lương được lấy từ ngân sách Nhà nước. Đối với khu vực ngoài nhà nước thông thường vẫn sử dụng thuật ngữ “tiền công” hoặc “thu nhập”, tuy nhiên xét về bản chất các thuật ngữ này đều có điểm chung và được hiểu một cách thống nhất là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thời gian lao động hay theo sản phẩm. Để có được nhận thức đúng đắn về tiền lương, phù hợp với cơ chế quản lý, khái niệm tiền lương phải đáp ứng được một số yêu cầu sau: - Phải quan niệm sức lao động là một hàng hóa của thị trường yếu tố sản xuất. Tính chất hàng hóa của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lượng lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân, lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu của Nhà nước mà còn cả đối với công nhân viên chức trong lĩnh vực quản lý nhà nước, quản lý xã hội. - Tiền lương cũng được coi là giá trị của hàng hóa sức lao động và khi đó người sử dụng lao động và người cung ứng sức lao động thỏa thuận với nhau theo qui luật cung cầu giá cả thị trường. - Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó ta có thể đưa ra khái niệm về tiền lương như sau: “Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 2
  3. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc nhằm bù đắp những hao phí lao động xã hội trong quá trình sản xuất sức lao động”. Cùng với khái niệm tiền lương, tiền công là một biểu hiện, một tên gọi khác của tiền lương. Tiền công gắn với các quan hệ thoả thuận mua bán sức lao động và thường sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hợp đồng thuê lao động có thời hạn. Tiền công còn được hiểu là tiền trả cho một đơn vị thời gian lao động cung ứng, tiền trả theo khối lượng công việc được thực hiện phổ biến trong những thoả thuận thuê nhân công trên thị trường tự do. Trong nền kinh tế thị trường phát triển khái niệm tiền lương và tiền công được xem là đồng nhất cả về bản chất kinh tế phạm vi và đối tượng áp dụng. 1.1.1.1.2. Bản chất của tiền lương Quan điểm chung về tiền lương Lịch sử xã hội loài người trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau, phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Một trong những đặc điểm của quan hệ sản xuất xã hội là hình thức phân phối. Phân phối là một trong những khâu quan trọng của tái sản xuất và trao đổi. Như vậy trong các hoạt động kinh tế thì sản xuất đóng vai trò quyết định, phân phối và các khâu khác phụ thuộc vào sản xuất và do sản xuất quyết định nhưng có ảnh hưởng trực tiếp, tích cực trở lại sản xuất. Tổng sản phẩm xã hội là do người lao động tạo ra phải được đem phân phối cho tiêu dùng cá nhân, tích luỹ tái sản xuất mở rộng và tiêu dùng công cộng. Hình thức phân phối vật phẩm cho tiêu dùng cá nhân dưới chủ nghĩa xã hội (CNXH) được tiến hành theo nguyên tắc: “Làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Bởi vậy, “phân phối theo lao động là một quy luật kinh tế “. Phân phối theo lao động dưới chế độ CNXH chủ yếu là tiền lương, tiền thưởng. Tiền lương dưới CNXH khác hẳn tiền lương dưới chế độ tư bản chủ nghĩa. Tiền lương dưới chế độ XHCN được hiểu theo cách đơn giản nhất đó là: số tiền mà người lao động nhận được sau một thời gian lao động nhất định hoặc sau khi đã hoàn thành một công việc nào đó. Còn theo nghĩa rộng: tiền lương là một phần thu nhập của nền kinh tế quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được Nhà Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 3
  4. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc nước phân phối kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến. Như vậy nếu xét theo quan điểm sản xuất tiền lương là khoản đãi ngộ của sức lao động đã được tiêu dùng để làm ra sản phẩm. Trả lương thoả đáng cho người lao động là một nguyên tắc bắt buộc nếu muốn đạt hiệu quả kinh doanh cao. Nếu xét trên quan điểm phân phối thì tiền lương là phần tư liệu tiêu dùng cá nhân dành cho người lao động, được phân phối dựa trên cơ sở cân đối giữa quỹ hàng hoá xã hội với công sức đóng góp của từng người. Nhà nước điều tiết toàn bộ hệ thống các quan hệ kinh tế: sản xuất, cung cấp vật tư, tiêu hao sản phẩm, xây dựng giá và ban hành chế độ, trả công lao động. Trong lĩnh vực trả công lao động Nhà nước quản lý tập trung bằng cách quy định mức lương tối thiểu ban hành hệ thống thang lương và phụ cấp. Trong hệ thống chính sách của Nhà nước quy định theo khu vực kinh tế quốc doanh và được áp đặt từ trên xuống. Sở dĩ như vậy là xuất phát từ nhận thức tuyệt đối hoá quy luật phân phối theo lao động và phân phối quỹ tiêu dùng cá nhân trên phạm vi toàn xã hội. Những quan niệm trên đây về tiền lương đã bị coi là không phù hợp với những điều kiện đặc điểm của một nền sản xuất hàng hoá. Bản chất phạm trù tiền lương theo cơ chế thị trường Trong nhiều năm qua, công cuộc đổi mới kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn. Song tình hình thực tế cho thấy rằng sự đổi mới một số lĩnh vực xã hội còn chưa kịp với công cuộc đổi mới chung nhất của đất nước. Vấn đề tiền lương cũng chưa tạo được động lực phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay có nhiều ý thức khác nhau về tiền lương, song quan niệm thống nhất đều coi sức lao động là hàng hoá. Mặc dù trước đây không được công nhận chính thức, thị trường sức lao động đã được hình thành từ lâu ở nước ta và hiện nay vẫn đang tồn tại khá phổ biến ở nhiều vùng đất nước. Sức lao động là một trong các yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản, của quá trình sản xuất, nên tiền lương, tiền công là vốn đầu tư ứng trước quan trọng nhất, là giá cả sức lao động. Vì vậy việc trả công lao động được tính toán một cách chi tiết trong hạch toán kinh doanh của các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế. Để xác định Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 4
  5. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc tiền lương hợp lí cần tìm ra cơ sở để tính đúng ,tính đủ giá trị của sức lao động . Người lao động sau khi bỏ ra sức lao động,tạo ra sản phẩm thì được một số tiền công nhất định.Vậy có thể coi sức lao động là một loại hàng hoá,một loại hàng hoá đặc biệt. Tiền lương chính là giá cả hàng hoá đặc biệt đó - hàng hoá sức lao động. Hàng hoá sức lao động cũng có mặt giống như mọi hàng hoá khác là có giá trị. Người ta định giá trị ấy là số lượng tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra nó. Sức lao động gắn liền với con người nên giá trị sức lao động được đo bằng giá trị các tư liệu sinh hoạt đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống (ăn, ở, học hành,đi lại ) và những nhu cầu cao hơn nữa.Song nó cũng phải chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trường . Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả của hàng hoá sức lao động, là động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một phạm trù của kinh tế hàng hoá và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan. Tiền lương cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình thành các thoả thuận hợp đồng thuê lao động. 1.1.1.2. Nguyên tắc tổ chức tiền lương Nguyên tắc 1:"trả lương ngang nhau cho lao động như nhau" Đây là sự thể hiện nguyên tắc cơ bản trong phân phối theo lao động "Làm theo năng lực, hưởng theo lao động". Khi thực hiên theo nguyên tác này thì lao động như nhau sẽ được trả tiền lương như nhau, không phân biệt tuổi tác, màu da, dân tộc Khi đó họ sẽ yên tâm làm việc ở vị trí của mình. Trong thực tế có thể lao động cá nhân như nhau nhưng lao động tập thể khác nhau do sự phối hợp giữa các cá nhân trong tập thể khác nhau. Điều đó dẫn đến tiền lương cá nhân khác nhau. Vì thế lao động như nhau không chỉ bao hàm cá nhân như nhau mà là cả tập thể. Nguyên tắc 2: "Đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động" Đây là một trong những nguyên tắc nhằm đảm bảo hiệu quả của việc trả lương. Theo nguyên tắc đó tiền lương được trả phải dựa vào năng suất lao động đạt được và phải nhỏ hơn chúng. Việc tăng tiền lương trong doanh nghiệp dẫn đến tăng chi phí sản xuất kinh doanh, việc tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 5
  6. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc cho từng đơn vị sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh hiệu quả khi chi phí cho từng đơn vị kinh doanh giảm đi và mức chi phí do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tiền lương bình quân. Nguyên tắc 3: "Đảm bảo mối quan hệ hợp lí về tiền lương giữa các ngành, các vùng và giữa các đối tượng trả lương khác nhau" Đây là nguyên tắc bổ sung cho nguyên tắc thứ nhất: trả lương khác nhau cho lao động khác nhau. Khi lao động có số lượng và chất lượng khác nhau thì tiền lương phải trả phải khác nhau. Chất lượng lao động khác nhau được thể hiện qua: + Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành + Điều kiện lao động khác nhau + Vị trí quan trọng của từng ngành trong nền kinh tế quốc dân 1.1.1.3. Nội dung tiền lương  Lƣơng cơ bản. Lương cơ bản ( lương tối thiểu) được xem như là cái ngưỡng cuối cùng để từ đó xây dựng các mức tiền lương khác, tạo thành hệ thống tiền lương của một ngành nào đó, hoặc hệ thống tiền lương chung thống nhất của một nước, là căn cứ để đinh chính sách tiền lương. Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác.  Các khoản phụ cấp lƣơng. Khái niệm: Phụ cấp lương là khoản tiền trả cho người lao động ngoài tiền lương cơ bản nhằm bù đắp thêm cho người lao động khi họ phải làm việc trong những điều kiện không thuận lợi hay không ổn định mà chưa tính đến khi xác định lương cơ bản. Nội dung: Phụ cấp lương thường có hai loại là Phụ cấp chung cho các lao động xã hội và Phụ cấp đặc thù riêng cho từng loại ngành nghề. Chế độ phụ cấp áp dụng nhằm kích thích người lao động thực hiện tốt hơn công việc được giao trong những điều kiện khó khăn hoặc phải gánh vác những trách nhiệm cụ thể trong Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 6
  7. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc doanh nghiệp.  Phụ cấp chung: . Phụ cấp khu vực . Phụ cấp chức vụ lãnh đạo . Phụ cấp độc hại, nguy hiểm . Phụ cấp trách nhiệm . Phụ cấp thu hút . Phụ cấp lưu động . Phụ cấp đắt đỏ  Phụ cấp đặc thù riêng theo loại ngành nghề . Phụ cấp thâm niên nghề . Phụ cấp ưu đãi theo nghề . Phụ cấp trách nhiệm theo nghề . Phụ cấp trách nhiệm theo công việc . Phụ cấp phục vụ quốc phòng an ninh  Tiền thƣởng. Khái niệm: Tiền thưởng là khoản thu nhập,là dạng kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. Nội dung: Có hai loại tiền thưởng đó là Thưởng thường xuyên và Thưởng định kỳ.  Thưởng thường xuyên: là khoản tiền thưởng trả cùng với tiền lương hàng tháng, được coi như khoản tiền lương tăng thêm khi người lao động làm ra nhiều sản phẩm có chất lượng tốt, hoàn thành sớm hơn kế hoạch, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến các khoản tiền thưởng này sử dụng quỹ lương để thưởng.  Thưởng định kỳ: là khoản tiền thưởng sau các kỳ thi đua lao động tiên tiến hay khi người lao động có thành tích đặc biệt như: chống hỏa hoạn, bắt cướp khoản này được dùng quỹ khen thưởng để thưởng. Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 7
  8. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc 1.1.1.4. Ý nghĩa của tiền lương Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương có vai trò quan trọng, là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động, tạo điều kiện cơ bản để tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương có ý nghĩa rất lớn với cả doanh nghiệp lẫn người lao động. + Đối với doanh nghiệp: Tiền lương là một trong các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh, do đó thông qua tiền lương và tỷ trọng của tiền lương trong giá thành sản phẩm có thể đánh giá được hiệu quả kinh tế của việc sử dụng lao động. Đồng thời thông qua tiền lương mà doanh nghiệp kiểm tra giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương mà doanh nghiệp bỏ ra phải mang lại hiệu quả kinh tế. Nếu doanh nghiệp có chế độ đãi ngộ tốt sẽ kích thích công nhân viên lao động nhiệt tình hơn, vận dụng hết khả năng của mình trong công việc thì năng suất lao động sẽ cao dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ tăng. + Đối với người lao động: Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu, là phương tiện để duy trì sự sống của người lao động và gia đình của họ. Dựa vào tiền lương để người lao động sắm sửa các tư liệu sinh hoạt hằng ngày nhằm tái tạo sức lao động, ngoài ra còn dùng để tiết kiệm. Người lao động luôn mong muốn mình nhận được tiền công xứng đáng với hao phí lao động mà mình bỏ ra. Vì vậy tiền lương còn là bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị của người lao động và là phương tiện để đánh giá sự công bằng, thái độ đối xử của doanh nghiệp với người lao động. + Đối với xã hội: Tiền lương không chỉ mang tính chất là chi phí mà đã trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới hay nói đúng hơn là nguồn kích thích, nâng cao những năng lực tiềm ẩn của người lao động trong quá trình sản xuất, tạo ra các giá trị gia tăng, tạo ra động lực cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Khi tiền lương hợp lý sẽ thu hút lao động, sắp xếp điều hòa lao động giữa các ngành. Để cho tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế quan trọng, phát huy tích cực về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội đang là vấn đề khó khăn đòi hỏi các doanh nghiệp phải lựa chọn đúng hình thức trả lương và các quy chế khen thưởng phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp mình và phải phù hợp với quy định Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 8
  9. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc là phải trả lương theo đúng giá trị sức lao động đã hao phí. 1.1.1.5. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp * Khái niệm: Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số cán bộ công nhân viên trong công ty, do các công ty trực tiếp quản lý và chi trả lương. * Nội dung: Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm: - Tiền lương thời gian - Tiền lương theo sản phẩm - Tiền lương trả cho người lao động làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi cho phép - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan - Tiền lương trả cho người lao động khi nghỉ phép đi học theo chế độ - Tiền nhuận bút, giảng bài - Tiền thưởng có tính chất thường xuyên - Các khoản phụ cấp: phụ cấp dạy nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp độc hại, phụ cấp ăn ca, thêm giờ * Nguyên tắc phân phối và sử dụng quỹ tiền lương - Tiền lương được trả trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn về số lượng, chất lượng và tiến độ thực tế hoàn thành công việc của người lao động, phù hợp với kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phân phối tiền lương cho người lao động theo nguyên tắc: những người thực hiện công việc như nhau thì hưởng lương như nhau; những người thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cao, kỹ thuật cao, tay nghề hoặc nghiệp vụ giỏi, đóng góp nhiều vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty thì được trả lương cao. - Quỹ tiền lương dùng để trả lương cho người lao động đang làm việc tại Công ty, không sử dụng quỹ tiền lương vào mục đích khác. 1.1.2. Các khoản trích theo lương 1.1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa Ngoài tiền lương để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu dài, Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 9
  10. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc bảo vệ sức khỏe và đời sống tinh thần của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành thì các doanh nghiệp còn phải trích vào chi phí sản xuất kinh doanh một số chi phí bao gồm: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Vậy các khoản trích theo lương là các khoản căn cứ vào tiền lương tính theo một tỷ lệ % nhất định để đưa vào các quỹ phục vụ cho hưu trí, khám chữa bệnh và các hoạt động tổ chức công đoàn nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động. 1.1.2.2. Nội dung các khoản trích theo lương 1.1.2.2.1. Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khoản chi phí về bảo hiểm theo quy định của Nhà nước. Quỹ BHXH được tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ phẩn trăm trên tiền lương phải thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ vào tiền lương công nhân. Theo Điều 91 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của người lao động như sau: - Hằng tháng, người lao động sẽ đóng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%. Riêng đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng một lần. Theo Điều 92 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động.Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như sau: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2% Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 10
  11. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ và thực hiện quyết toán hằng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội; 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%. Vậy từ ngày 1/1/2010, mức trích lập BHXH là 22% trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng góp 6% và người sử dụng lao động đóng góp 16%. Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% (trong đó người lao động đóng thêm 1% và người sử dụng lao động đóng thêm 1%) cho đến khi đạt tỷ lệ trích lập là 26%, trong đó người lao động đóng 8% và người sử dụng lao động đóng 18%. 1.1.2.2.2. Bảo hiểm y tế Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT. Theo Luật BHYT thì mức trích lập tối đa của quỹ BHYT là 6% tiền lương tiền công hàng tháng của người lao động, trong đó người lao động chịu 1/3 (tối đa là 2%) và người sử dụng lao động chịu 2/3 (tối đa là 4%) Theo nghị định số 62/2009/NĐ-CP ban hành ngày 27/7/2009 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/2009) của Thủ tướng Chính phủ quy định mức trích lập BHYT từ 1/1/2010 như sau: + Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức thì mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3% và người lao động đóng góp 1,5%. 1.1.2.2.3. Kinh phí công đoàn Quỹ kinh phí công đoàn (KPCĐ) được hình thành bằng cách trích 2% trên tổng số lương phải trả cho người lao động và được tính vào chi phí sản xuất kinh Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 11
  12. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc doanh của đơn vị. Quỹ này do cơ quan công đoàn quản lý. Quỹ KPCĐ được phân cấp quản lý và chi tiêu theo đúng chế độ quy định: 1% dành cho hoạt động công đoàn cơ sở và 1% dành cho hoạt động của công đoàn cấp trên. Khoản chi cho hoạt động công đoàn cơ sở có thể được thể hiện trên sổ sách kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc không. Nếu khoản này không thể hiện trên sổ sách kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh thì sau khi trích vào chi phí doanh nghiệp sẽ chuyển nộp toàn bộ kinh phí này. Mọi khoản chi trên tại cơ sở sẽ do tổ chức công đoàn quản lý và quyết toán với công đoàn cấp trên. 1.1.2.2.4. Bảo hiểm thất nghiệp  Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội bao gồm: - Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. - Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. - Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần. Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó người lao động chịu 1% và DN chịu 1% tính vào chi phí.  Sử dụng Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp: - Chi trả trợ cấp thất nghiệp hằng tháng cho người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp - Chi hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng . - Chi hỗ trợ tìm việc làm cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng . Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 12
  13. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc - Chi đóng bảo hiểm y tế cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng . - Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp. - Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định. 1.1.2.2.5. Tiền lương nghỉ phép Trường hợp ở một số doanh nghiệp có số công nhân nghỉ phép năm không đều đặn trong năm hoặc là doanh nghiệp sản xuất theo tính chất thời vụ thì kế toán phải dùng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Việc trích trước sẽ tiến hành đều đặn vào giá thành sản phẩm và coi như là một khoản chi phí phải trả. Cách tính như sau: Số trích trước theo KH Tỷ lệ trích trước theo Số tiền lương chính tiền lương nghỉ phép của = x kế hoạch tiền lương phải trả cho CNV công nhân trong tháng nghỉ phép của CNSX Tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả Tỷ lệ trích trước theo kế cho CNV theo kế hoạch trong năm hoạch tiền lương nghỉ = phép của CNV Tổng số tiền lương trích trả cho CNV theo kế hoạch trong năm Cùng với tiền lương, các khoản trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn cũng như tiền lương nghỉ phép hàng năm nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Việc tính toán, xác định chi phí về lao động phải trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động, sử dụng lao động trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động, một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, mặt khác góp phần tính đúng, tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm hay chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh. Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 13
  14. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc 1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương. 1.1.3.1 Yêu cầu quản lý Tiền lương là giá trị của sức lao động là một yếu tố của chi phí sản xuất. Do đó muốn tiết kiệm được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm các doanh nghiệp phải sử dụng tiền lương của mình có kế hoạch thông qua các phương pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ tiền lương. Việc trả lương cho công nhân trong các doanh nghiệp phải theo từng tháng. Muốn làm tốt tất cả các vấn đề trên các doanh nghiệp phải lập kế hoạch quản lý nguồn vốn tạm thời này. Nếu thực hiện tốt sẽ tạo ra khả năng sử dụng có hiệu quả đồng vốn, nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Trong điều kiện kinh tế thị trường quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của các quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị. Cơ chế thị trường khắc nghiệt sẵn sàng đào thải những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không có hiệu quả. Trong điều kiện đó chất lượng sản phẩm và giá cả là những nhân tố quan trọng giúp cho sự đứng vững và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Để công nhân gắn bó với doanh nghiệp, phát huy hết khả năng sáng tạo tinh thần, trách nhiệm trong sản xuất, luôn tìm ra cách cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu và hạ giá thành. Các doanh nghiệp phải có phương pháp quản lý hiệu quả tiền lương nói riêng và quỹ tiền lương nói chung. 1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là vấn đề quan tâm riêng của công nhân viên mà còn là vấn đề doanh nghiệp đặc biệt chú ý. Vì vậy, kế toán lao động tiền lương cần phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Phản ánh đầy đủ chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân viên. Tính toán đúng, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương cho công nhân viên. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ lương. - Thực hiện đầy đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về chế độ lao động tiền lương và các khoản trích theo lương. Mở sổ kế toán và hạch toán tiền lương đúng chế độ quy định hiện hành. Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 14
  15. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc - Tính toán phân bổ hợp lý chính xác chi phí về tiền lương (tiền công) và trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan. - Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng quỹ tiền lương. Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. 1.2. Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 1.2.1. Tổ chức kế toán tiền lương 1.2.1.1. Phân loại lao động và hạch toán lao động 1.2.1.1.1. Phân loại lao động Các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì việc phân chia lao động cũng khác nhau, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý lao động trong điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Việc hạch toán tuyển dụng số lượng lao động phụ thuộc vào quy mô và tính chất ngành nghề sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể phân chia lao động như sau: Phân loại lao động theo thời gian lao động gồm hai loại: - Lao động thường xuyên trong danh sách: là những lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm: công nhân sản xuất kinh doanh cơ bản và nhân viên thuộc các hoạt động khác. - Lao động ngoài danh sách: là lực lượng lao động làm việc tại các doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lương như: cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh, sinh viên thực tập Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất bao gồm: - Lao động trực tiếp sản xuất: là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc, nhiệm vụ nhất định. Lao động trực tiếp được chia thành: Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện bao gồm: lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ, lao động phụ trợ khác. Theo năng lực và trình độ chuyên môn gồm: Lao động có tay nghề cao, lao động có tay nghề trung bình, lao động phổ thông. - Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận lao động tham gia một cách gián Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 15
  16. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động gián tiếp trong doanh nghiệp gồm những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh. Lao động gián tiếp được chia thành: Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn gồm: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên hành chính. Theo năng lực và trình độ chuyên môn gồm: chuyên viên chính, chuyên viên , cán sự, nhân viên. Việc phân chia lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt thông tin về số lượng, thành phần, trình độ chuyên môn của lao động, về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp. Từ đó thực hiện quy hoạch lao động, lập kế hoạch lao động, lập dự toán chi phí nhân công trong chi phí sản xuất, lập kế hoạch quỹ lương cho lao động. 1.2.1.1.2. Hạch toán lao động Tiền lương giữ một vai trò quan trọng trong quản lý doanh nghiệp. Khi công tác này thực hiện tốt thì không chỉ doanh nghiệp đã đạt được mục đích của mình mà phấn đấu hạ chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm, mà bản thân người lao động cũng đã được hưởng thành quả lao động mà họ bỏ ra đóng góp vào sự phát triển chung của toàn doanh nghiệp. Vì vậy để hạch toán tiền lương tốt thì trước hết mỗi doanh nghiệp phải hạch toán tốt được vấn đề lao động, đây là cơ sở đầu tiên cho việc tính lương.  Hạch toán số lƣợng lao động Hạch toán số lượng lao động là hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp công việc và theo trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ thuật. Việc hạch toán về số lượng lao động được phản ánh trên sổ danh sách lao động của doanh nghiệp và sổ danh sách lao động ở từng bộ phân. Sổ này do phòng lao động lập theo mẫu quy định chia thành 2 bản: + Một bản do phòng quản lý ghi chép. +Một bản do phòng kế toán quản lý. Cơ sở dữ liệu để ghi vào danh sách là tuyển dụng lao động, hưu trí của các cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định của doanh nghiệp. Khi nhận được các chứng từ Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 16
  17. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc trên phòng lao động, phòng kế toán phải ghi chép kịp thời đầy đủ vào sổ danh sách lao động. Đó là cơ sở để lập báo cáo lao động và phân tích tình hình biến động về lao động tại doanh nghiệp vào cuối tháng, cuối quí theo yêu cầu quản lý của cấp trên.  Hạch toán thời gian lao động Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong các doanh nghiệp là Bảng chấm công (Mẫu số 01-LĐTL). Bảng chấm công được dùng để ghi chép thời gian trực tiếp làm việc, nghỉ việc vắng mặt của người lao động theo từng ngày. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, được dùng trong một tháng, tổ trưởng tổ sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi các bảng chấm công. Bảng chấm công được công khai tại một địa điểm quy định và là cơ sở để tính lương, tính thưởng cho lao động. Đối với các trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên nhân nào đều phải lập biên bản ngừng việc trong đó ghi rõ thời gian ngừng việc thực tế mà người đó có mặt, nguyên nhân xảy ra ngừng việc và người chịu trách nhiệm. Biên bản ngừng việc là cơ sở để tính lương và xử lý thiệt hại xảy ra. Đối với trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản đều phải có chứng từ nghỉ việc do cơ quan có thẩm quyền cấp và được ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu quy định.  Hạch toán kết quả lao động Hạch toán kết quả lao động là việc theo dõi, ghi chép kết quả lao động của công nhân viên chức, biểu hiện bằng số lượng công việc, khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành của từng người hay từng tổ, nhóm lao động. Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau tùy theo loại hình và đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.Tuy khác nhau về mẫu nhưng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung: tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu và chất lượng công việc hoàn thành Đó chính là Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 17
  18. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc các báo cáo về kết quả sản xuất như: “phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”, “hợp đồng giao khoán” Các chứng từ này đều phải do người lập (tổ trưởng) ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, lãnh đạo bộ phận duyệt y, sau đó được chuyển cho nhân viên hạch toán đội sản xuất để tổng hợp kết quả lao động toàn đội rồi chuyển về phòng tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng. Tóm lại, hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động, sử dụng lao động, vừa là cơ sở để tính toán tiền lương phải trả cho người lao động. Vì vậy để tính đúng tiền lương cho công nhân viên thì điều kiện tiên quyết phải hạch toán lao động chính xác đầy đủ, khách quan. 1.2.1.2. Kế toán chi tiết tiền lương 1.2.1.2.1. Các phương pháp tính lương Tùy theo tính chất của từng loại hình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp áp dụng các hình thức trả lương khác nhau, bao gồm: - Trả lương theo thời gian - Trả lương theo sản phẩm - Lương khoán Thời gian trả lương cũng tùy thuộc từng doanh nghiệp, có thể trả lương 1 lần trong tháng hoặc trả thành 2 kỳ, cũng có trường hợp trả lương theo tuần, theo ngày. 1.2.1.2.1.1. Tiền lương theo thời gian Khái niệm: Tiền lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, cấp bậc kỹ thuật và thang lương để tính cho từng người lao động. Hình thức này chủ yếu chỉ áp dụng cho lao động gián tiếp, còn lao động trực tiếp chỉ áp dụng với bộ phận không áp dụng được mức sản phẩm. Công thức: Lg=Tg*Mt Trong đó: Lg: Tiền lương phải trả theo thời gian Tg: Thời gian làm việc Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 18
  19. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc Mt: Mức lương thời gian theo từng bậc lương Nội dung: Có hai loại hình thức tiền lương theo thời gian là Tiền lương theo thời gian giản đơn và Tiền lương theo thời gian có thưởng. Hình thức tiền lương theo thời gian áp dụng đối với nhân viên hành chính. Hình thức tiền lương theo thời gian giản đơn: Là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian. Tiền lương Thời gian làm Đơn giá tiền lương thời gian = việc thực tế x thời gian hay mức lương thời gian Tiền lương theo thời gian giản đơn gồm: + Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và nhân viên thuộc ngành hoạt động không có tính chất sản xuất. Mức lương Mức lương Hệ số Tổng hệ số các + tháng = cơ bản x lương khoản phụ cấp + Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần. Lương tuần thường được áp dụng trả lương cho các đối tượng lao động có thời gian lao động không ổn định, mang tính chất thời vụ. + Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho 26 (số ngày làm việc quy định trong tháng). Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp, hưởng lương thời gian và trả lương cho những ngày hội họp, học tập và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội. + Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động (không quá 8 giờ/ ngày) Lương giờ thường được áp dụng trả lương cho trường hợp ngừng việc, trả Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 19
  20. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc lương làm thêm. Hình thức tiền lương thời gian có thưởng: là tiền lương thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền thưởng như: thưởng tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, tăng thời gian lao động Hình thức này nhằm kích thích người lao động tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và chú ý đến khối lượng công việc được giao. Tiền lương Tiền lương thời gian có = thời gian + Tiền thưởng thưởng giản đơn Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với những công nhân phục vụ sửa chữa, điều chỉnh thiết bị hay đối với những công nhân chính ở những khâu có trình độ cao hay những công việc có yêu cầu tuyệt đối về mặt chất lượng. Ưu nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian: + Ưu điểm: đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tính toán giản đơn, có thể lập bản tính sẵn. + Nhược điểm: chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, chưa gắn liền với chất lượng lao động, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động. 1.2.1.2.1.2. Tiền lương tính theo sản phẩm Khái niệm: Tiền lương sản phẩm là hình thức tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Nội dung: Để trả lương theo sản phẩm cần có định mức lao động, đơn giá tiền lương hợp lý cho từng loại sản phẩm, công việc. Hình thức này áp dụng đối với bộ phận lao động trực tiếp có sản phẩm. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp cụ thể mà vận dụng một trong những hình thức lương sản phẩm sau: + Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế: với hình thức này tiền lương phài trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành, đúng quy cách phẩm chất đã quy định không chịu bất cứ một sự hạn chế nào. Đây là hình thức được các doanh nghiệp áp dụng phổ biến. Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 20
  21. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc Tiền lương sản Khối lượng (số Đơn giá tiền = x phẩm trực tiếp lượng) sản phẩm lương sản phẩm hoàn thành + Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này thường được áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như: bảo dưỡng máy móc thiết bị, vận chuyển nguyên vật liệu tuy lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của lao động trực tiếp nên có thể căn cứ váo kết quả lao động trực tiếp để tính lương cho lao động gián tiếp. Tiền lương sản Tiền lương theo Tỷ lệ lao động phẩm tính cho bộ = sản phẩm bộ x gián tiếp phận gián tiếp phận trực tiếp + Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng có phạt: theo hình thức này ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp người lao động còn được thưởng trong sản xuất như: thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư Trong trường hợp người lao động làm lãng phí vật tư hoặc làm ra sản phẩm hỏng thì có thể phải chịu phạt trừ vào thu nhập của họ. + Hình thức tiền sản phẩm lũy tiến: là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng được tính trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở các mức năng suất cao. Hình thức tiền lương này có tác dụng khuyến khích người lao động duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhưng hình thức này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm. Vì vậy nó chỉ được áp dụng trong một số trường hợp cần thiết như: phải hoàn thành gấp đơn đặt hàng hoặc trả lương cho người lao động làm việc ở những khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng bộ của sản xuất. + Hình thức tiền lương khoán theo khối lượng sản phẩm hay công việc: được áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất như vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa Mức lương được xác định theo từng khối Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 21
  22. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc lượng công việc cụ thể. + Hình thức tiền lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: là tiền lương được tính theo đơn giá tổng hợp cho đến khi hoàn thành công việc, sản phẩm cuối cùng. Hình thức này được áp dụng cho từng bộ phận sản xuất. + Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm tập thể: được áp dụng đối với các doanh nghiệp có kết quả sản xuất là sản phẩm của cả tập thể công nhân. Ưu nhược điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm. + Ưu điểm: đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lượng với chất lượng lao động, động viên người lao động sáng tạo và hăng say làm việc. + Nhược điểm: Tính toán phức tạp hơn, đòi hỏi phải theo dõi chính xác kết quả lao động của công nhân viên. 1.2.1.2.1.3. Tiền lương khoán Đây là hình thức đặc biệt của tiền lương trả theo sản phẩm, trong đó tổng số tiền lương trả cho công nhân hoặc một nhóm công nhân được quy định trước cho một khối lượng công việc hoặc khối lượng sản phẩm nhất định phải được hoàn thành trong thời gian quy định. Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng trong đơn vị xây dựng cơ bản hoặc một số công việc nông nghiệp. Trong công nghiệp chế độ trả lương khoán có thể áp dụng đối với các cá nhân tập thể. Sau khi nhận tiền công do hoàn thành công việc, các cá nhân sẽ được chia lương. Việc chia lương có thể áp dụng theo cấp bậc và thời gian làm việc hoặc theo cách bình công điểm. Nguyên tắc chung chia lương là phải chia hết. Hình thức trả lương khoán khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn đảm bảo chất lượng công việc nhưng chia lương khá là khó khăn. Tóm lại: Việc trả lương cho người lao động không chỉ căn cứ vào thang lương, bậc lương, các định mức tiêu chuẩn mà còn lựa chọn hình thức tiền lương thích hợp với điều kiện cụ thể của ngành và doanh nghiệp. Có như vậy mới phát huy được tác dụng của tiền lương, vừa phản ánh lao động hao phí trong quá trình sản xuất, vừa làm đòn bẩy kích thích người lao động nâng cao hiệu quả sản xuất Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 22
  23. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc kinh doanh. 1.2.1.2.2. Phƣơng pháp trả lƣơng Để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên hàng tháng kế toán lập “Bảng thanh toán tiền lương” cho từng tổ, từng bộ phận. Kế toán phải căn cứ vào các chứng từ hạch toán thời gian lao động, hạch toán kết quả lao động. Bảng tính lương phải ghi rõ các khoản tiền lương, các khoản khấu trừ vào số lương và số tiền còn được lĩnh. Thông thường việc thanh toán lương tại các doanh nghiệp cho người lao động được chia làm 2 kỳ: + Kỳ 1: Tạm ứng +Kỳ 2: Nhận số tiền còn lại sau khi đã khấu trừ vào lương các khoản tạm ứng và các khoản khác. Các bảng thanh toán lương, bảng kê, danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ khác thu chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán ghi sổ. 1.2.1.2.3. Phân bổ chi phí tiền lương cho các đơn vị sử dụng Chi phí tiền lương sẽ được phân bổ để hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cho từng đối tượng như sau: - Công nhân trực tiếp sản xuất - Chi phí sản xuất chung - Nhân viên bán hàng - Nhân viên quản lý doanh nghiệp Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 23
  24. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc Mẫu số: 11-LĐTL Đơn vị: Bộ phận: (Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng năm Ghi có TK TK 334-Phải trả người lao động TK 338-Phải trả, phải nộp khác TK335 Số Tổng Các khoản Cộng có Cộng có Chi phí TT Lương KPCĐ BHXH BHYT cộng Ghi nợ TK khác TK 334 TK 338 phải trả 1 TK 622-Chi phí nhân công trực tiếp - Phân xưởng (sản phẩm) 2 TK 627-Chi phí sản xuất chung 3 Tk 641-Chi phí bán hàng 4 TK 642-Chi phí QLDN 5 TK 334-Phải trả người lao động 6 TK 338-Phải trả phải nộp khác Cộng Ngƣời lập bảng Ngày tháng năm Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 24
  25. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc 1.2.1.3. Kế toán tổng hợp tiền lương 1.2.1.3.1. Tài khoản sử dụng Tài khoản kế toán được quy định chung cho nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau nên doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động,yêu cầu và khả năng quản lý để lựa chọn các tài khoản phù hợp và sử dụng chúng đúng theo các quy định về ghi chép từng tài khoản. Việc xác định các tài khoản phải sử dụng là cơ sở để tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết nhằm xử lý thông tin phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.  Tài khoản chủ yếu để sử dụng hạch toán kế toán tiền lương là tài khoản 334 – “Phải trả công nhân viên”. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. Nội dung kết cấu của tài khoản 334 là: Bên nợ: - Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động. - Các khoản đã khấu trừ vào tiền lương của người lao động. Bên có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả cho người lao động. Số dƣ bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho người lao động. Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ Tài khoản 334 rất cá biệt – nếu có, phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động. Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và Thanh toán các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.  Các tài khoản liên quan: TK 111, TK 112, TK 622, TK 627, TK 641 Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 25
  26. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc 1.2.1.3.2. Chứng từ sử dụng Chứng từ kế toán là nguồn thông tin đầu vào mà kế toán sử dụng để tạo lập những thông tin có tính tổng hợp và hữu ích để phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau. Chứng từ kế toán về lao động tiền lương là cơ sở để chi trả lương và các khoản trợ cấp, phụ cấp cho người lao động, là tài liệu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý lao động vận dụng ở các doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp phải vận dụng và lập các chứng từ về lao động phù hợp với yêu cầu quản lý lao động, phản ánh rõ ràng, đầy đủ số lượng, chất lượng lao động. Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 19/4/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính bao gồm: - Bảng chấm công (Mẫu số 01a - LĐTL) - Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu số 01b - LĐTL) - Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 - LĐTL) - Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03 - LĐTL) - Giấy đi đường (Mẫu số 04 – LĐTL) - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( Mẫu số 05 -LĐTL) - Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu số 06 – LĐTL) - Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (Mẫu số 07 – LĐTL) - Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTL) - Bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (Mẫu số 09 - LĐTL) - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11 – LĐTL) - Phiếu nghỉ hưởng BHXH - Phiếu báo làm thêm giờ - Biên bản điều tra tai nạn lao động 1.2.1.3.3. Thủ tục và trình tự ghi chép Việc hạch toán thời gian lao động nhằm quản lý lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động làm căn cứ để tính lương, trả lương chính xác cho mỗi người. Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động là Bảng Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 26
  27. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc chấm công. Tại các phòng ban, các thống kê có trách nhiệm theo dõi ghi chép số lượng lao động có mặt, vắng mặt, nghỉ phép, nghỉ ốm vào Bảng chấm công. Bảng chấm công được lập theo mẫu do Bộ tài chính quy định và được treo tại chỗ dễ nhìn để mọi người có thể theo dõi ngày công của mình. Cuối tháng, tại các phòng ban, thống kê tiến hành tổng hợp tính ra công đi làm, công nghỉ phép, công làm ca của từng người trong các phòng ban. Dựa vào số tổng hợp được từ Bảng chấm công và các chứng từ khác liên quan như (phiếu nghỉ hưởng BHXH, phiếu báo làm thêm giờ ), kế toán tính lương cho từng người từ đó lập bảng thanh toán lương. Bảng thanh toán lương sau khi lập xong phải được kế toán trưởng ký duyệt, rồi trình giám đốc ký duyệt chấp nhận chi lương. Đây là căn cứ để lập phiếu chi và phát lương. Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải ký trực tiếp hoặc người nhận hộ phải ký trực tiếp vào cột nhận thay. Bảng thanh toán lương được lưu lại phòng kế toán. Kế toán công ty cũng cần phải lập sổ lương hoặc phiếu trả lương cho từng công nhân viên để họ có thể tự kiểm tra giám sát việc tính lương và các khoản thanh toán trực tiếp khác, đảm bảo tính đúng đắn và chính xác của số tiền. Nội dung của sổ lương hoặc phiếu trả lương ghi tương tự như bảng thanh toán lương. Căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, kế toán tổng hợp số liệu lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương thưởng cho toàn doanh nghiệp trong đó mỗi bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp được ghi một dòng. Bảng tổng hợp thanh toán lương, thưởng là căn cứ làm thủ tục rút tiền mặt ở ngân hàng về thanh toán tiền lương, thưởng cho công nhân viên, là căn cứ để tổng hợp quỹ tiền lương thực tế, tổng hợp tiền lương, thưởng tính vào chi phí sản xuất của từng bộ phận trong doanh nghiệp. Việc trả lương cho công nhân trong doanh nghiệp thường được tiến hành hai lần trong tháng, lần đầu doanh nghiệp tạm ứng cho công nhân viên theo tỷ lệ nhất định căn cứ vào lương cấp bậc. Sau khi tính lương và các khoản phải trả khác Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 27
  28. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc cho công nhân viên trong tháng doanh nghiệp tiến hành thanh toán số tiền CNV còn được lĩnh trong tháng sau khi đã trừ các khoản khấu trừ vào lương như BHXH, BHYT và các khoản khác. Các khoản nộp về BHXH, BHYT và KPCĐ hàng tháng hoặc quý doanh nghiệp có thể lập ủy nhiệm chi để chuyển tiền hoặc chi tiền mặt để nộp cho cơ quan quản lý theo quy định. Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 28
  29. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc 1.2.1.3.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương, tiền công, tiền thưởng. TK 111 TK 334 TK 622,627,641,642 Ứng và thanh toán lương Lương và các khoản mang tính các khoản cho công nhân chất lương phải trả người lao viên động TK 338(3) TK 141, 138, 338 Các khoản khấu trừ Bảo hiểm xã hội phải trả vào lương và thu nhập người lao động TK3335 TK 431(1) Tính thuế thu nhập Tiền thưởng phải trả người của CNV lao động TK 335 Phải trả tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất nếu trích trước Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 29
  30. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc 1.2.2. Kế toán các khoản trích theo lương 1.2.2.1. Kế toán chi tiết 1.2.2.1.1. Cách tính khoản trích theo lương  Bảo hiểm xã hội:  Theo Điều 91 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của người lao động như sau: + Hằng tháng, người lao động sẽ đóng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%. + Riêng đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng một lần.  Theo Điều 92 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như sau: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2% để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ và thực hiện quyết toán hằng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội; 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%. Vậy từ ngày 1/1/2010, mức trích lập BHXH là 22% trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng góp 6% và người sử dụng lao động đóng góp 16%. Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% (trong đó người lao động đóng thêm 1% và người sử dụng lao động đóng thêm 1%) cho đến khi đạt tỷ lệ trích lập là 26%, trong đó người lao động đóng 8% và người sử dụng lao động đóng 18%. Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 30
  31. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc  Bảo hiểm y tế Theo Luật BHYT thì mức trích lập tối đa của quỹ BHYT là 6% tiền lương tiền công hàng tháng của người lao động, trong đó người lao động chịu 1/3 (tối đa là 2%) và người sử dụng lao động chịu 2/3 (tối đa là 4%) Theo nghị định số 62/2009/NĐ-CP ban hành ngày 27/7/2009 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/2009) của Thủ tướng Chính phủ quy định mức trích lập BHYT từ 1/1/2010 như sau: Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức thì mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3% và người lao động đóng góp 1,5%.  Kinh phí công đoàn: trích 2% trên tổng số lương phải trả cho người lao động và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị.  Bảo hiểm thất nghiệp: tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó người lao động chịu 1% và DN chịu 1% tính vào chi phí. 1.2.2.1.2. Phân bổ các khoản trích theo lương Cũng như phân bổ chi phí tiền lương thì các khoản trích theo lương sẽ được phân bổ để hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cho từng đối tượng như sau: - Công nhân trực tiếp sản xuất - Chi phí sản xuất chung - Nhân viên bán hàng - Nhân viên quản lý doanh nghiệp 1.2.2.1.3. Nộp và chi các khoản trích theo lương  Bảo hiểm xã hội: + Hằng tháng, người lao động sẽ đóng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử tuất Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 31
  32. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc + Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như sau: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2% để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ và thực hiện quyết toán hằng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội; 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất.  Bảo hiểm y tế: nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men khi ốm đau. Điều kiện để người lao động được khám chữa bệnh không mất tiền là họ phải có thẻ bảo hiểm y tế. Thẻ bảo hiểm y tế được mua từ tiền trích bảo hiểm y tế.  Bảo hiểm thất nghiệp: Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng mức bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp và trích 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của từng người lao động để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.  Kinh phí công đoàn: để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích lập quỹ kinh phí công đoàn, được giữ lại 1% cho hoạt động công đoàn cơ sở và 1% cho hoạt động công đoàn cấp trên. 1.2.2.2. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương 1.2.2.2.1. Chứng từ sử dụng Kế toán các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp thường sử dụng các chứng từ bắt buộc sau: - Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội. - Biên bản điều tra tai nạn lao động - Thông báo nộp bảo hiểm của cơ quan cấp trên - Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội. - Các chứng từ về chi tiền cho hoạt động công đoàn tại cơ sở. Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 32
  33. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc 1.2.2.2.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản chính: TK 338 – Phải trả phải nộp khác. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm TK 33 (từ TK 331 đến TK 335). Nội dung các khoản phải trả phải nộp khác rất phong phú, trong đó có các khoản liên quan trực tiếp đến công nhân viên gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên các tài khoản cấp 2 thuộc TK 338 gồm: + TK 3382 – Kinh phí công đoàn + TK 3383 – Bảo hiểm xã hội + TK 3384 – Bảo hiểm y tế + TK 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp Nội dung phản ánh trên các TK này có thể được tóm tắt như sau: Bên nợ: - Bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động; - Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị; - Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp và KPCĐ. Bên có: - Trích BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh; - Trích BHYT, BHXH, bảo hiểm thất nghiệp khấu trừ vào lương của công nhân viên; - Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù; - Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán Số dƣ bên Có: BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp và KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại cho đơn vị chưa chi hết. Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 33
  34. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc 1.2.2.2.3. Cách ghi chép và sơ đồ kế toán về các khoản trích theo lương Cuối tháng, trên cơ sở tài liệu hạch toán về thời gian lao động và kết quả lao đông cũng như những chế độ, chính sách về lao động tiền lương, BHXH mà Nhà nước ban hành, kế toán tiến hành tính lương và trợ cấp BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ cho từng cán bộ CNV. Sau khi có kết quả tính toán tiền lương phải trả cho từng người, được tổng hợp cho từng bộ phận và phản ánh vào Bảng thanh toán tiền lương lập cho từng bộ phận bà chung cho cả công ty. Trường hợp công nhân viên được hưởng trợ cấp BHXH, thì căn cứ vào số ngày thực tế nghỉ việc được hưởng trợ cấp BHXH phản ánh trên các chứng từ hạch toán lao động liên quan như: Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Biên bản điều tra tai nạn lao động kết hợp với bảng trợ cấp BHXH để tính toán lập Bảng thanh toán BHXH, bảng này được lập cho từng bộ phận sử dụng lao động hoặc cho toàn doanh nghiệp căn cứ vào kết quả tính trợ cấp BHXH cho từng người. Trên cơ sở các chế độ về lao động, tiền lương nhà nước đã ban hành, các doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm ngành mình phải tổ chức tốt lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tính toán, thanh toán đầy đủ kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT đúng chính sách, chế độ; sử dụng tốt KPCĐ nhằm khuyến khích người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ, góp phần thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh đơn vị.Các khoản phải nộp về BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ hàng tháng, hàng quý doanh nghiệp có thể lập ủy nhiệm chi để chuyển tiền hoặc chi tiền mặt để nộp cho cơ quan quản lý theo quy định của Nhà nước. Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 34
  35. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán tổng hợp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ TK 334 TK 338 TK 622, 627, 641, 642 Bảo hiểm xã hội Tính BHXH, BHYT, BHTN, trả theo lương KPCĐ tính vào CPSXKD TK 111,112 TK 334 Nộp BHXH, BHYT, Khấu trừ lương tiền BHTN, KPCĐ theo quy nộp hộ BHXH, BHYT định cho CNV Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 35
  36. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc 1.2.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lươngvà các khoản trích theo lương TK 111 TK 334 TK 622,627,641,642 Ứng và thanh toán lương Lương và các khoản mang tính các khoản cho công nhân chất lương phải trả người lao viên động TK 141, 138, 338 TK 338(3) Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập Bảo hiểm xã hội phải trả người lao động TK3335 TK 431(1) Tính thuế thu nhập Tiền thưởng phải trả người của CNV lao động TK 512 TK 335 Trả lương, thưởng cho CNV Phải trả tiền lương nghỉ phép bằng SP, hàng hóa của công nhân sản xuất nếu trích trước TK 33311 Thuế GTGT Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 36
  37. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc CHƢƠNG 2: CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN THÉP MIỀN BẮC. 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Thép Miền Bắc 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần thép Miền Bắc (MBSTEEL) tiền thân từ mô hình Quân đội của những năm 90. Sau khi chuyển đổi cơ chế thương mại hóa đã hình thành ra công ty Cổ phần Thép Miền Bắc với ngành nghề sản xuất và kinh doanh xuât nhập khẩu thép. Giấy chứng nhận kinh doanh số 0203000087 ngày 23 tháng 7 năm 2001 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp. Trụ sở chính :của Công ty đặt tại Km89 – Đường 5 mới – Hồng Bàng – Hải Phòng Tel: (031)3.589.036/36/38 * (031)2.240.277 Fax:(031)3 589036/3871371 Đại diện: Ông Nguyễn Văn Thủy – Chủ tịch HĐQT Website: www.thepmienbac.com.vn Chi nhánh 1: TP.Hải Phòng: Địa chỉ: Km88 – Thôn Lương Quán – Đường 5 mới – Nam Sơn – HP Tel & Fax:(031)3.598.039 Chi nhánh 2: TP Hồ Chí Minh: Địa chỉ: Ngã tư An Sương- Phường Trung Mỹ Tây -Quận 12 -TP.HCM Tel & Fax:(08)3.592.398 Chi nhánh 3: TP.Hải Phòng: Địa chỉ:Số 4 – Đường Hồng Bàng – Quận Hồng Bàng – TP.Hải Phòng Tel & Fax:(031)3.536.517 Xuất phát từ số vốn 4.5 tỷ đồng đến nay Công ty đã có tổng vốn điều lệ là 150 tỷ đồng, cơ sở hạ tầng nhà xưởng hang trăm tỷ đồng. Với sáng lập viên ban đầu chỉ 5 người nay đã lên đến gần 200 cán bộ công nhân viên. Phương châm của Thép Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 37
  38. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc Miền Bắc là không ngừng hoàn thiện và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hang liên tục cải tiến công tác quản lý tổ chức, thương mại đa dạng đem lại chất lượng và dịch vụ hoàn hảo được khách hàng đánh giá cao. Công ty Cổ phần thép Miền Bắc là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật quy định. Hạch toán kế toán độc lập có tài khoản bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ tại ngân hàng công thương Hải Phòng và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Phòng, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước và hoạt động theo điều lệ của công ty. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1.2.1. Hình thức pháp lý  Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần  Hình thức sở hữu vốn: Vốn cổ phần 2.1.2.2 Ngành nghề kinh doanh lĩnh vực và phạm vi hoạt động  Kinh doanh:  Kim khí sắt thép các loại.  Sắt thép phế liệu các loại.  Vật liệu xây dựng, khí đốt, xăng dầu.  Kho bãi và vận tải hàng hóa đường thủy, đường bộ.  Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.  Đầu tư hạ tầng và kinh doanh bất động sản.  Lĩnh vực hoạt động: Lĩnh vực hoạt động của Công ty ngành hàng mũi nhọn chủ yếu là kinh doanh các sản phẩm sắt thép các loại như thép cán nóng, thép ống đúc, thép ống hàn, thép hình chữ V, I, H, U các loại theo tiêu chuẩn của Nga, Mỹ góp phần phục vụ cho các công trình trọng điểm với phương châm uy tín và chất lượng. Ngoài ra công ty CP Thép Miền Bắc còn nhập cả nguyên liệu đầu vào để chuyển giao công nghệ cho các nhà máy liên doanh sản xuất thép xây dựng trên cơ sở đó Thép Miền Bắc cũng lấy mặt hàng đó làm nòng cốt, hiện nay các sản phẩm thép bao gồm, thép gai A2, A3 đường kính D10 – 42 sản lượng 200.000 tấn/ năm theo các tiêu chuẩn Việt Nam, Nhật Bản, Mỹ, Anh. Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 38
  39. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc  Phạm vi hoạt động: Hàng hóa của Công ty cung cấp ở thị trường Miền Bắc và thành phố Hồ Chí Minh là chủ yếu.Tại thị trường này có thuận lợi về mặt vận chuyển hàng hóa đường thủy sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển, ở hai thị trường này có nhiều khu công nghiệp lớn, tốc độ đô thị phát triển nhanh, các công trình xây dựng nhiều nên nhu cầu tiêu thụ hàng hóa là rất lớn. 2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn và thành tích đạt được Thuận lợi:  Thương mại quốc tế của Việt Nam đã tăng trưởng nhanh chóng trong vòng 15 năm trở lại đây từ sau khi mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới, đặc biệt từ sau khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO).Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế đều đặn khoảng 8 – 8.5% năm là tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu khoảng từ 20% đến 25% năm.Giao thương hàng hóa tăng trưởng nhanh chóng, là những tiền đề quan trọng trong phát triển ngành kinh doanh xuất nhập khẩu thép.  Ngành sản xuất thép là một trong những ngành nghề luôn phát triển mạnh mẽ,tạo nhiều cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong ngành nói chung và công ty cổ phần thép Miền Bắc nói riêng.  Từ năm 2001 đến nay tuy chỉ có 9 năm nhưng công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, năng động có trình độ đại học,cao đẳng,có kinh nghiệm cao,ngoại ngữ và trình độ giao tiếp tốt đã giúp công ty hoạt động kinh doanh tốt được nhiều bạn hàng biết đến nhất là những công trình trọng điểm, các công trình giao thông cầu đường cầu cảng, các tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước như các tập đoàn đóng tầu VINASHIN, LILAMA, Xi măng, Dầu khí,Than, Xăng dầu, Điện lực, Tổng công ty cấp thoát nước đã coi thép Miền Bắc là những bạn hàng truyền thống từ nhiều năm nay.  Hải Phòng là một thành phố Cảng biển của đất nước ta đây cũng chính là một thị trường tiềm năng của công ty. Điều đó đòi hỏi phải có một cơ sở vật chất tiên tiến hiện đại, đầu tư cho dịch vụ vận chuyển rất nhiều và nhanh chóng bắt kịp với quá trình phát triển của thành phố.Bên cạnh đó việc hình thành lên các quận huyện Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 39
  40. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc mới,các khu công nghiệp mở rộng,các nhà máy kỹ thuật,các công trình xây dựng mới đòi hỏi phải có sự giúp sức của ngành thép nói chung và của công ty nói riêng.  Khó khăn:  Khó khăn đầu tiên phải nói đến là đối thủ cạnh tranh, nền kinh tế Việt Nam hiện nay phát triển do đó có rất nhiều Doanh Nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thép đặc biệt với vị trị địa lý là đường 5 mới – nơi có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh thép lớn quy tụ như: Công ty Đồng Đạt, Nam Vang, Hùng Cường, Thái Sơn, Công ty cổ phần kim khí Hải Phòng. Bên cạnh đó là sức ép của các Công ty nước ngoài tại thị trường là rất lớn.  Khách hàng của công ty đa số là người nước ngoài do đó có sự bất đồng ngôn ngữ lớn nên đôi khi quy trình phục vụ chưa được tốt. Đòi hỏi nhà quản lý phải nâng cao chất lượng dịch vụ của mình đồng thời là nâng cao trình độ ngoại ngữ cho nhân viên để phục vụ cho việc kinh doanh, thương mại của công ty Để khắc phục những khó khăn trên, công ty phải tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa dịch vụ để thu hút khách hàng.  Những thành tích cơ bản của doanh nghiệp  Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong các năm là rất khả quan, các chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế, doanh thu, nộp ngân sách Nhà nước đều tăng so với năm trước. Cán bộ công nhân viên đều có việc làm ổn định, được hưởng mọi chế độ theo quy định của Nhà nước ban hành và được hưởng mức lương bình quân năm 2009 là 2.500.000. Đây là dấu hiệu rất tốt cho Công ty phát triển ở những năm tiếp theo. Công ty thực sự đứng vững và phát triển trên cơ chế thị truờng với những khó khăn thử thách lớn. Toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty đã nỗ lực phấn đấu đưa Công ty ngày càng lớn mạnh không ngừng cùng với sự phát triển kinh tế hội nhập của cả nước.  Công ty đã có quan hệ kinh doanh buôn bán với nhiều bạn hàng trong và ngoài nước như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ba Lan Các sản phẩm, hàng hoá của Công ty không chỉ được phân phối tiêu dùng ở các tỉnh miền Bắc mà còn được tiêu thụ tại các tỉnh miền Trung từ Hà Tĩnh trở ra. Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 40
  41. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc  Những năm qua mặc dù thị trường thép có sự biến động mạnh (do sự tranh chấp thương mại giữa các nước lớn) đã tác động không nhỏ đến thị trường thép trong nước nói chung và công ty cổ phần thép Miền Bắc nói riêng. Nhưng bằng sự nỗ lực, nhạy bén kinh doanh của ban lãnh đạo công ty luôn đứng vững và không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và quy mô vốn. Cụ thể công ty đã đầu tư mua sắm nhiều trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh: dây chuyền sản xuất lưới thép tự động hoá của Nhật Bản, Đức.  Một số chỉ tiêu kinh tế phản ánh kết quả hoạt động của công ty qua 3 năm: Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng doanh thu 65.340.000.000 84.000.000.000 148.193.055.838 Giá vốn 60.110.000.000 71.400.000.000 141.669.362.498 Nộp NS Nhà nước 1.673.000 3.528.000 50.029.356 Lợi nhuận sau thuế 3.556.400 9.072.000 128.646.915 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy công ty đang ngày càng kinh doanh phát triển hơn từ năm 2007 đến năm 2009. Cụ thể doanh thu năm 2008 tăng gấp hơn 1 lần so với năm 2007, còn năm 2009 doanh thu tăng gấp gần 2 lần so với năm 2008. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng mạnh qua 3 năm, đóng góp một phần lợi nhuận của mình vào ngân sách Nhà nước. Có được những bước phát triển như vậy là do công ty biết phát huy sức mạnh của mình, mạnh dạn đưa phương pháp mới vào ứng dụng, không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác với khách hàng trong nước mà còn cả nước ngoài.  Suốt quá trình hình thành và phát triển, Công ty cổ phần thép Miền Bắc đã trải qua bao thăng trầm thay đổi nhưng tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã luôn đoàn kết, chủ động, sáng tạo khắc phục những khó khăn, cải tiến kỹ thuật vào sản xuất đưa công ty đi lên trở thành một công ty thép hàng đầu của Việt Nam và được xếp doanh nghiệp hạng nhất vững mạnh như ngày nay. Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 41
  42. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty: Hội đồng quản trị Giám đốc P.Giám đốc P.Giám đốc Phòng tổ Phòng kế Phòng kinh Phòng xuất chức hành toán doanh nhập khẩu chính Sơ đồ 2.1:Sơ đồ bộ máy quản lý 2.1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận * Hội đồng Quản trị: - Hoạch định chiến lược, đề ra những giải pháp cho công ty. - Đầu tư vốn, cơ sở vật chất. *Giám đốc: - Quản lý công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước hội đồng quản trị. - Đề ra các phương án sản xuất kinh doanh trình HĐQT. - Tổ chức thực hiện các phương án được đề ra. - Kiểm tra việc thực hiện các phương án, đưa ra những biện pháp khắc phục khi cần thiết. - Thường xuyên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho HĐQT. *Phó giám đốc: - Chịu trách nhiệm về hoạt động của phòng hành chính, trung tâm dịch vụ Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 42
  43. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc tổng hợp, công tác xây dựng cơ bản(nếu có) - Thay mặt giám đốc trong công tác tìm kiếm khách hàng, phụ trách trực tiếp phòng thị trường. - Thay mặt giám đốc giải quyết công việc được ủy quyền khi giám đốc đi vắng. 2.1.4.2.Các phòng ban *Phòng tổ chức hành chính: - Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân lực con người trong nhà máy, thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên đảm bảo quyền lợi cho công nhân. - Sắp xếp thay đổi nhân lực sao cho phù hợp với tay nghề và sức khỏe của từng người. Trưởng phòng hành chính; Là người trực tiếp tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy quản lý Công ty. Đề xuất đào tạo cán bộ trước mắt và lâu dài. Quản lý theo dõi và giao nhiệm vụ cho cán bộ trong phòng, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch tiền lương an toàn lao động, nâng cấp cho cán bộ công nhân viên. Xây dựng kế hoạch nhân lực đào tạo ngắn hạn và dài hạn cho công ty phục vụ cho việc xây dựng và duy trì các hệ thống chất lượng lao động. *Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh của công ty có nhiệm vụ chào bán hàng, đôn đốc thu hồi công nợ đúng hạn, lập phương án kinh doanh cụ thể từng lô hàng nhập và thảo các hợp đồng kinh tế mua bán nội địa trình ban giám đốc trước khi nhập hàng và bán hàng. - Giao nhận hàng hoá phục vụ khách hàng kịp thời, thường xuyên mở rộng tiếp thị khách hàng trên thị trường trong nước để tạo ra các kênh phân phối hàng hoá của Công ty. Trưởng phòng kinh doanh: - Tham mưu cho giám đốc trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 43
  44. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc - Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về vai trò, nhiệm vụ được giao, trực tiếp điều hành quản lý phòng. - Đề ra nhiệm vụ cho từng cán bộ nhân viên trong phòng. - Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh kinh doanh dài hạn, ngắn hạn và báo cáo trực tiếp cho giám đốc. - Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm, quý, tháng cho các đơn vị trong công ty. - Lập kế hoạch mua bán vật tư hàng hoá đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty thực hiện tuyên truyền quảng cáo sản phẩm và thương hiệu sản phẩm của Công ty. - Lập kế hoạch bán hàng và kế hoạch thu hồi công nợ kịp thời. - Báo cáo với giám đốc về tình hình chất lượng hàng hoá, giá cả của thị trường để có phương án bán hàng được tốt cạnh tranh trên thị trường. - Tìm kiếm đối tác và nguồn khách hàng mới cho công ty. - Tìm hiểu nhu cầu thị trường, và mở rộng thị trường - Đề ra chiến lược thích ứng cho từng thời kỳ và dự báo tình hình giá cả lên, xuống của thị trường qua từng năm. - Thiết lập mối quan hệ bạn hàng trong và ngoài nước. Tìm hiều nắm bắt thị trường hàng hoá trong nước và nước ngoài. - Thực hiện các chương trình quảng cáo khuyếch trương sản phẩm hàng hoá. - Đánh giá và chấp thuận các nhà thầu trình giám đốc. - Soạn thảo và thực hiện các văn bản liên quan tới việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty có 3 kho trong đó 1 kho chính nằm ở khu vực mặt đường QL 5 thành phố Hải Phòng, một kho phụ tại Đường Hồng Bàng gần siêu thị Metro Hải Phòng, một kho chi nhánh đặt ngay tại thành phố Hồ Chí Minh. Ba kho này thuộc phòng kinh doanh quản lý và chịu trách nhiệm điều hành. Các kho là nơi tập kết hàng hoá của Công ty. *Phòng kế toán: - Phòng kế toán có nhiệm vụ lập ghi chép và phân loại sắp xếp các chứng từ Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 44
  45. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc kế toán, các hợp đồng kinh tế. - Lập kế hoạch vay vốn và thực hiện các phương án vay vốn Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất và kinh doanh của công ty. - Ghi chép và cập nhật sổ sách phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kịp thời chính xác , lập báo cáo tài chính theo chế độ quản lý tài chính của Bộ tài chính ban hành và theo quy định của Công ty theo định kỳ. - Đảm bảo lưu trữ chứng từ của Công ty theo quy định của Bộ tài chính và cơ quan thuế. - Lập kế hoạch tài chính hàng tuần, tháng, quý, năm báo cáo ban giám đốc, hội đồng quản trị và cơ quan chức năng. - Hướng dẫn các bộ phận lập chứng từ theo đúng quy định của Công ty và theo hệ thống kế toán hiện hành. - Kết hợp phòng kinh doanh đối chiếu và thu hồi công nợ đúng hạn. *Phòng xuất nhập khẩu : - Tìm hiểu thị trường sắt, thép trong nước và quốc tế. - Chịu trách nhiệm khai thác nguồn hàng từ nước ngoài qua các kênh thông tin. - Theo dõi diễn biến thị trường, khai thác nguồn hàng, dự báo khả năng tiêu thụ, dự kiến các sản phẩm mới, Xây dựng các hợp đồng ngoại nhập theo dõi thực hiện các hợp đồng ngoại nhập với khách hàng nước ngoài. - Soạn thảo và dịch thuật các văn bản tài liệu liên quan đến việc mua bán hàng hoá với các đối tác nước ngoài . 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán 2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán Phòng kế toán là một bộ phận của Công ty hoạt động theo nghiệp vụ chuyên môn mang tính khoa học độc lập, trực tiếp chịu sự quản lý điều hành của Chủ tịch điều hành, chịu sự giám sát kiểm tra của cơ quan tài chính và các cơ quan chức năng cấp trên của Nhà nước về mặt tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty, thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phòng kế toán có chức năng kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động phát sinh đến tài chính của các bộ phận liên quan trong công ty, đề xuất báo cáo với ban giám đốc Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 45
  46. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc và hội đồng quản trị những ý kiến về công tác tài chính của công ty, lập các kế hoạch, phương án về tình hình sử dụng vốn cụ thể ở các khâu. Phòng kế toán có nhiệm vụ cập nhật kịp thời các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh, vào sổ kế toán và lập báo cáo tài chính lên cân đối kế toán hàng tháng, hàng quý, năm theo đúng mẫu của Bộ tài chính phù hợp với đặc thù công tác quản lý tài chính của Công ty. Phòng kế toán quản lý và lưu trữ chứng từ kế toán theo qui định của Bộ tài chính và cơ quan thuế. Đồng thời chịu trách nhiệm trước ban giám đốc, hội đồng quản trị và các cơ quan chức năng của Nhà nước về toàn bộ số liệu kế toán báo cáo tài chính. 2.1.5.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Xuất phát từ đặc điểm là công ty cổ phần, hoạt động theo luật doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất kinh doanh và cơ cấu bộ máy quản lý như trên, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo loại hình kế toán tập trung. Theo mô hình này, toàn bộ công việc kế toán như: phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, ghi sổ tính giá thành đều được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán là trung tâm cung cấp những thông tin về tình hình tài chính, cung cấp chính xác, cụ thể những con số thống kê, là căn cứ cho ban lãnh đạo công ty nắm bắt được thông tin kinh tế và phân tích hoạt động, hướng dẫn chỉ đạo sản xuất kinh doanh của công ty. - Bộ máy kế toán của công ty gồm 4 người: 01 kế toán trưởng, 01 kế toán tổng hợp, 01 kế toán thống kê và 01 thủ quỹ kiêm kế toán kho. Sơ đồ phòng kế toán công ty: Kế toán trưởng Kế toán tổng Kế toán thống Thủ quỹ kiêm hợp kê kế toán kho Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán công ty Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 46
  47. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc Kế toán trưởng : - Kế toán trưởng là người giúp giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán kế toán, nắm bắt thông tin kinh tế tài chính doanh nghiệp. Quản lý phân công cụ thể chức năng nhiệm vụ cho từng cán bộ nhân viên trong phòng phù hợp năng lực và trình độ chuyên môn của từng người. - Chịu sự kiểm tra giám sát về mặt nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán của cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng của Nhà nước. - Kiểm soát toàn bộ các chứng từ sổ sách liên quan phát sinh đến tài chính của Công ty. - Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc ghi chép hệ thống sổ sách chứng từ kế toán theo đúng quy định của Nhà nước. Kế toán tổng hợp ; - Giúp kế toán trưởng kiểm soát cập nhật hạch toán số liệu thông qua các chứng từ ghi chép ban đầu hợp pháp vào sổ sách kế toán có liên quan kịp thời phải đảm bảo độ chính xác để báo cáo với kế toán trưởng. - Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phát hiện kịp thời những sai sót vi phạm về nguyên tắc, nghiệp vụ quản lý KTTC - Theo dõi công tác thuế, lập bảng kê khai thuế hàng tháng. Quản lý hóa đơn, viết hóa đơn bán hàng. - Giúp kế toán trưởng hướng dẫn các phòng ban ghi chép các nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo chính xác đúng mẫu biểu quy định. Kế toán thống kê: - Lập hợp đồng kinh tế, lập báo giá bán hàng cho khách hàng, lập giấy giới thiệu cho các CBCNV trong Công ty một cách kịp thời chính xác. - Theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu xây dựng, theo dõi chi tiết chi phí XDCB. - Mở sổ theo dõi công văn đi, công văn đến. Bảo mật các nội dung văn bản, công văn theo đúng nguyên tắc hành chính văn phòng. - Hỗ trợ kế toán tổng hợp để hoàn thiện chứng từ đầu vào, đầu ra và các Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 47
  48. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc nghiệp vụ kế toán trong phòng kế toán. Thủ quỹ kiêm kế toán kho: - Phải tuyệt đối đảm bảo nguyên tắc về thu, chi tiền trong két quỹ theo chế độ hiện hành. - Kiểm tra các phiếu thu, chi khi các phiếu thu đã đầy đủ chữ ký duyệt kèm theo chứng từ gốc thủ quỹ mới được mở két cấp phát tiền. - Thường xuyên cập nhật sổ quỹ kịp thời cuối ngày rút số dư báo cáo tồn quỹ.Cuối tháng lập biên bản kiểm kê quỹ đối chiếu số tiền tồn quỹ thực tế và tồn quỹ trên sổ kế toán. - Mở sổ kế toán chi tiết cho từng loại NVL theo yêu cầu quản lý, căn cứ vào phiếu nhập xuất NVL, phiếu thu, chi tiền có liên quan cập nhật ghi chép vào sổ kế toán chính xác kịp thời. 2.1.5.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp, đồng thời ghi vào các sổ chi tiết liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. - Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC - Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc ghi nhận HTK: Giá gốc Phương pháp tính giá trị HTK cuối kỳ: Bình quân cuối kỳ Phương pháp hạch toán HTK: Kê khai thường xuyên - Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng: Khấu hao đường thẳng Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 48
  49. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc Trình tự hạch toán theo hình thức “nhật ký chung” tại Công ty cổ phần Thép Miền Bắc được thể hiện qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính : Ghi hàng ngày : Đối chiếu kiểm tra : Ghi cuối tháng Sơ đồ 2.3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ 2.2. Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc. 2.2.1. Những vấn đề về tiền lương mà công ty xây dựng 2.2.1.1. Quỹ tiền lương  Nguồn hình thành quỹ tiền lương Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, công ty xác định nguồn quỹ tiền lương tương ứng để trả lương cho người lao động, bao gồm: - Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được giao. - Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ quy định của Nhà nước. - Quỹ tiền lương từ các hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền lương được giao. Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 49
  50. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc  Phân bổ tổng quỹ tiền lương của Công ty Tổng quỹ tiền lương được chia thành 3 quỹ:  Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động (Vtql) bằng 85%. Quỹ tiền lương này được sử dụng như sau: + Trả lương vòng 1 cho người lao động: theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và trả lương cho những ngày không làm việc nhưng được hưởng lương theo quy định của Bộ Luật lao động. + Trả lương vòng 2 cho người lao động theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.  Trả lương cho khối quản lý và khối lao động gián tiếp theo chức danh công việc.  Trả lương cho khối lao động trực tiếp theo năng suất, mức độ đóng góp của từng cá nhân trong dự án.  Quỹ khen thưởng (Vkt) từ quỹ lương bằng 5%. Quỹ khen thưởng dùng để khen thưởng, động viên khuyến khích những tập thể, cá nhân trong Công ty có nhiều thành tích như hoàn thành công việc trước hoặc đúng thời hạn, đạt chất lượng tốt, tiết kiệm chi phí, vượt khó khăn, sáng tạo trong công việc, có thành tích nổi trội, hoàn thành xuất sắc công việc. Giám đốc Công ty quyết định việc sử dụng quỹ khen thưởng.  Quỹ tiền lương dự phòng (Vdp) bằng 10%.  Nguyên tắc phân phối và sử dụng quỹ tiền lương - Tiền lương được trả trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn về số lượng, chất lượng và tiến độ thực tế hoàn thành công việc của người lao động, phù hợp với kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phân phối tiền lương cho người lao động theo nguyên tắc: những người thực hiện công việc như nhau thì hưởng lương như nhau; những người thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cao, kỹ thuật cao, tay nghề hoặc nghiệp vụ giỏi, đóng góp nhiều vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty thì được trả lương cao. - Quỹ tiền lương dùng để trả lương cho người lao động đang làm việc tại Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 50
  51. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc Công ty, không sử dụng quỹ tiền lương vào mục đích khác. 2.2.1.2. Đơn giá tiền lương Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian nên quy định về đơn giá tiền lương tính cho công nhân viên của công ty được tính dựa trên mức lương cơ bản do công ty quy định cho từng người theo chức vụ và thời gian làm việc. Tiền phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp khác tùy thuộc vào cấp bậc, chức vụ quy định có hoặc không có trợ cấp. Mức lương tối thiểu mà công ty áp dụng cho CNV toàn công ty là mức lương 740.000 VND, trong trường hợp CNV làm đủ số ngày công trong tháng. 2.2.1.3. Nguyên tắc trả lương Để phát huy tốt tác dụng của tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác trả lương cho người lao động trong công ty được thực hiện theo các nguyên tắc sau : - Việc trả lương phải căn cứ vào năng suất lao động, chất lượng hiệu quả công việc. - Thời hạn trả lương tùy thuộc vào tính chất công việc và hình thức trả lương mà người sử dụng lao động đã lựa chọn. - Trường hợp người lao động được bố trí tạm thời chuyển sang nơi làm việc mới hoặc công việc khác thì sẽ được trả lương không thấp hơn công việc trước. - Người lao động làm thêm giờ thì công ty phải trả thêm lương cho người lao động trên cơ sở điều 61 của Bộ luật lao động quy định về việc làm thêm giờ. 2.2.1.4. Các khoản phụ cấp và trợ cấp  Phụ cấp  Phụ cấp trách nhiệm: Cấp quản lý được thưởng tiền trách nhiệm hàng tháng, mức thưởng là 30 % lương cơ bản.  Tiền công tác phí: - CNV thường xuyên công tác ở ngoài thì được thưởng là: 200 000 đồng/tháng. - Đối vớiCNV không thường xuyên đi công tác thì được hưởng Công tác phí theo bảng công tác phí của Công ty. Cụ thể là: Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 51
  52. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc - Đối với CNV đi công tác ngoài không thường xuyên thì được phụ cấp (không áp dụng công tác nội bộ trong công ty): . 15000 đồng/lần công tác tính trên quãng đưỡng 1 chiều <10 km. . 25 000 đồng/lần công tác tính trên quãng đưỡng 1 chiềutừ 10 đến 20 km . 35 000 đồng/lần công tác tính trên quãng đưỡng 1 chiều từ 20 đến 30 km . 50 000 đồng/lần công tác tính trên quãng đưỡng 1 chiều từ 30km trở lên.  Trợ cấp  Trợ cấp điện thoại: cấp cho CNV thường xuyên công tác ngoài để phục vụ cho công việc.  Tiền trợ cấp nghỉ việc: Mỗi năm làm việc được trợ cấp 50% tiền tháng lương theo tiền lương cơ bản tháng gần nhất.  Tiền trợ cấp nghỉ chờ việc: - Trường hợp phải ngừng chờ việc không do lỗi của người lao động, Giám đốc Công Ty sẽ trợ cấp cho người Lao Động bằng 100 % mức lương quy định . - Nếu do lỗi của người lao động thì lúc đó người lao động không được trả lương .  Những ngày nghỉ được hưởng nguyên lương: - Nghỉ lễ. - Bản thân kết hôn: nghỉ 03 ngày . - Con kết hôn : nghỉ 01 ngày . - Cha, mẹ chết (kể cả bên chồng ,vợ ), vợ hoặc chồng , con chết được nghỉ 03 ngày . - Nghỉ phép. Người lao động thôi việc có đơn xin nghỉ phép mà chưa nghỉ phép năm hoặc chưa được nghỉ hết số ngày phép năm thì sẽ được thanh toán tiền những ngày chưa nghỉ này . Người lao động đang trong thời gian thử việc hoặc chưa ký HĐLĐ thì chưa được hưởng các chế độ của nhà nước quy định .  Các phúc lợi khác : - Bản thân LĐ kết hôn được mừng 200.000 đồng . - Cha mẹ hai bên, con, chồng, vợ chết được viếng 200.000 đồng . - Thiên tai, hỏa hoạn được trợ cấp: 300.000 đồng . - Trợ cấp khó khăn (tùy hoàn cảnh từng người) Ban Giám Đốc trợ cấp từ Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 52
  53. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc 200.000 đến 500.000 đồng / người . 2.2.1.5. Chế độ thưởng  Thưởng cuối năm: - Hàng năm nếu Công Ty kinh doanh có lãi Công Ty sẽ trích từ lợi nhuận đễ thưởng cho NLĐ mức thưởng tùy thuộc vào lợi nhuận mỗi năm. - Mức thưởng cụ thể từng NLĐ tùy thuộc vào sự đóng góp công sức, chất lượng công tác, chấp hành đầy đủ nội quy, các quy định của Công ty. - Được tính = tỷ lệ % * [tổng lương thực tế trong năm / 12 tháng]. Phòng HCNS có trách nhiệm lập tờ trình về tỷ lệ %, dự toán tổng tiền thưởng tháng lương 13 trước 30 ngày so với ngày bắt đầu nghỉ tết.  Thưởng tuần: Hàng tuần dựa trên việc đánh giá thực hiện công việc của CNV Trưởng bộ phận sản xuất lập bảng đánh giá thực hiện công việc. Bảng đánh giá chuyển về Phòng HCNS xem xét, sau đó chuyển Giám đốc công ty duyệt làm căn cứ thưởng cho người lao động.  Thưởng lễ 30/4 & 1/5, Ngày quốc khách, Tết Dương lịch: - Số tiền thưởng từ 20.000 đồng đến 200.000 đồng tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của Công ty. - Phòng HCNS có trách nhiệm lập tở trình BGĐ về số tiền thưởng, dự toán tiền thưởng trình BGĐ trước 15 ngày so với ngày lễ tương ứng, lập danh sách CBCNV được thưởng trước 3 ngày so với ngày lễ tương ứng.  Thưởng thâm niên: - Thâm niên được tính chi tiết tới từng tháng (nếu từ 15 ngày trở lên thì tính đủ tháng, nếu dưới 15 ngày thì không được tính đủ tháng. - Tiền thâm niên = số tháng thâm niên * số tiền thâm niên 1 tháng. - Phòng HCNS có trách nhiệm lập tờ trình về số tiền thâm niên của 1 tháng, dự toán tổng tiền thâm niên trước 30 ngày so với ngày bắt đầu nghỉ tết. - Thưởng thâm niên được trả vào cuối năm (âm lịch).  Thưởng đạt doanh thu: Phòng Kinh doanh đạt doanh thu do BGĐ giao được thuởng phần trăm doanh thu hàng tháng, trường hợp vượt doanh thu thì Phòng Kinh doanh làm tờ trình về Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 53
  54. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc việc đạt doanh thu, mức được hưởng cho từng CNV trình BGĐ duyệt và chuyển cho Phòng Kế toán trả cùng với lương tháng. 2.2.1.6. Chế độ và thủ tục xét nâng lương  Về chế độ xét nâng lương : Mỗi năm, lãnh đạo Công ty xét nâng lương cho CNV một lần vào tháng thứ 04 của năm.  Niên hạn và đối tượng được trong diện xét nâng lương: Cán bộ CNV đã có đủ niên hạn một năm hưởng ở một mức lương( kể từ ngày xếp lương lần kế với ngày xét lên lương mới ) với điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và không vi phạm Nội qui lao động, không bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách bằng vănm bản trở lên. Nếu có vi phạm thì không được vào diện xét. Năm sau mới được xét nâng lương, với điều kiện không tái phạm kỷ luật lao động.  Việc nâng lương đột xuất thực hiện đối với CNV làm việc tốt, xuất sắc nhiệm vụ được giao, do Trưởng bộ phận đề xuất.  Thủ tục xét nâng lương : Đến, ký xét duyệt nâng lương. Phòng HCNS rà soát và tổng hợp danh sách Cán bộ CNV đã đủ niên hạn nâng lương. Gởi danh sách xuống các đơn vị, để tham khảo ý kiến của Lãnh đạo cơ sở. Sau đó, phòng HCNS lập biểu, trình Ban lãnh đạo Công ty để xét duyệt. Khi được duyệt, phòng HCNS thảo Quyết định trình Giám đốc ký chính thức, và mời CNV có tên được nâng lương để trao Quyết định. Đối với CNV chưa đuợc xét nâng lương thì giải thích để CNV yên tâm.  Mức nâng của mỗi bậc lương từ 10 % - 20 % mức lương hiện tại tuỳ theo kết quả kinh doanh của công ty trong năm. 2.2.2. Kế toán chi tiết tiền lương 2.2.2.1. Hạch toán lao động Để hạch toán số lượng lao động công ty sử dụng “Sổ danh sách lao động” do phòng Nhân sự hành chính lập giữ và theo dõi về tình hình biến động, phân bổ và sử dụng lao động trong công ty. Công ty sử dụng “Bảng chấm công” để theo dõi thời gian làm việc thực tế hàng ngày và việc chấp hành kỷ luật lao động của từng công nhân viên. Cuối tháng, “Bảng chấm công” kèm theo các chứng từ có liên quan như:”Giấy chứng Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 54
  55. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc nhận nghỉ việc hưởng BHXH”, “Giấy xin nghỉ việc không hưởng lương” sẽ được gửi về phòng tổ chức lao động tiền lương để kiểm tra, đối chiếu và sau đó gửi xuống phòng kế toán để thực hiện việc tính lương phải trả cho cong nhân viên hưởng lương theo thời gian. Công ty có số lượng lao động rất đơn giản trong đó bộ phận gián tiếp chiếm tỉ lệ 60% trong tổng số lao động do Công ty chuyên về lĩnh vực thương mại. Ngoài ra Công ty còn có đội ngũ cán bộ lãnh đạo và cán bộ nhân viên có nghiệp vụ chuyên môn giỏi giàu kinh nghiệm, năng động sáng tạo. Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng của các sản phẩm cả trong và ngoài nước hiện nay, song song với việc thực hiện chính sách khác, Công ty tiến hành chính sách về quản lý lao động theo hướng giảm số lượng lao động dư thừa trong các bộ phận quản lý. Cơ cấu tổ chức quản lý bố trí sắp xếp lao động được xem xét điều chỉnh hàng năm, nhằm đảm bảo bộ máy hoạt động có hiệu quả cao nhất. Nguồn nhân lực của Công ty được biểu hiện ở bảng sau: STT Chức năng Tổng Trình độ công nhân viên số Sau Đại Trung Sơ LĐPT Đ.Học học cấp cấp 1 Hội đồng quản trị 4 4 2 Ban giám đốc 3 3 3 Phòng TCHC 7 2 2 1 2 4 Phòng XNK 4 4 5 Phòng kế toán 4 3 1 6 Phòng kinh doanh 5 3 2 6A Bộ phận các kho 19 2 7 10 6B Chi nhánh 5 1 2 2 TP.HCM Tổng cộng 51 22 14 1 14 Nhìn vào bảng số 2 ta thấy công ty có số lượng tương đối ít trong đó bộ phận gián tiếp chiếm tỷ lệ 45%, bộ phận lao động trực tiếp chiếm 55% do công ty chuyên về lĩnh vực thương mại. Ngoài ra công ty còn có đội ngũ cán bộ lãnh đạo, Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 55
  56. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép Miền Bắc nhân viên quản lý giàu kinh nghiệm, năng động. Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng của các sản phẩm cả trong và ngoài nước hiện nay, song song với việc thực hiện chính sách khác, công ty tiến hành chính sách về quản lý lao động theo hướng giảm số lượng lao động dư thừa trong các bộ phận quản lý. Cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, bố trí sắp xếp lao động được xem xét điều chỉnh hàng năm, nhằm đảm bảo bộ máy hoạt động có hiệu quả nhất. Hàng năm, công ty luôn có chương trình đào tạo nâng bậc, thi thợ giỏi, cử công nhân giỏi đi học lớp kỹ thuật nâng cao tay nghề, Công ty luôn có chính sách khuyến khích học tập đối với toàn bộ cán bộ công nhân viên, công nhân sản xuất trẻ, năng động, sáng tạo, trình độ văn hóa 12/12 đáp ứng nhu cầu mới. Ngoài ra Công ty luôn có các hoạt động phong trào bề nổi như bóng bàn, cầu lông, bóng chuyền và các chương trình giao lưu văn hoá văn nghệ với các công ty bạn và địa phương trên địa bàn hoạt động của Công ty. Công ty thường xuyên tổ chức các chuyến thăm quan du lịch cho cán bộ công nhân tạo nên khí thế sôi nổi trong công tác và quan hệ. 2.2.2.2. Phương pháp trả lương Công ty tính và trả lương cho công nhân theo hình thức lương thời gian, mức lương tối thiểu mà công ty áp dụng cho CNV toàn công ty là mức lương 740.000 VND, trong trường hợp CNV làm đủ số ngày công trong tháng. Hàng tháng công ty thanh toán lương cho người lao động một lần vào cuối mỗi tháng. Tiền lương hàng tháng của CNV được trả theo hệ số căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Mức tiền lương được hưởng của mỗi người phụ thuộc vào tiền lương cơ bản và số ngày làm việc thực tế trong tháng.  Công thức tính lương: Ltt x (Hcbi + ∑Hcbi) TLtgi= x Ntti Ncd Trong đó: Ltti: Là tiền lương tối thiểu áp dụng tại công ty Hcbi: Là hệ số lương cơ bản của người lao động thứ i Sinh viên: Phạm Văn Lộc – Lớp: QT1004K 56