Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty TNHH Nichias Hải Phòng - Nguyễn Thị Thơ

pdf 120 trang huongle 220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty TNHH Nichias Hải Phòng - Nguyễn Thị Thơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_to_chuc_cong_tac_ke_toan_tien_luong_va.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty TNHH Nichias Hải Phòng - Nguyễn Thị Thơ

  1. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Thơ Giảng viên hƣớng dẫn: CN.TTr viên cấp II Dƣơng Văn Biên HẢI PHÒNG - 2012 Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 1
  2. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH NICHIAS HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Thơ Giảng viên hƣớng dẫn: CN.TTr viên cấp II Dƣơng Văn Biên HẢI PHÒNG - 2012 Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ Mã SV:120644 Lớp: QT 1202K Ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng tại Công ty TNHH Nichias Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). _ Khái quát những cơ sở lý luận về công tác tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại các doanh nghiệp. _ Phản ánh đƣợc thực trạng công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại đơn vị thực tập. _Có những đánh giá, nhận xét về ƣu, nhƣợc điểm trong công tác kế toán, từ đó nêu ra đƣợc một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại đơn vị thực tập. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. _ Sử dụng số liệu, sổ sách của kế toán năm 2011 của đơn vị thực tập 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty TNHH Nichias Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: DƢƠNG VĂN BIÊN Học hàm, học vị: CN.TTr viên cấp II Cơ quan công tác: Thanh tra thành phố Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng tại công ty TNHH Nichias Hải Phòng. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày 30. Tháng 06 năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)  Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế mở hiện nay, bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều mong muốn có đƣợc lợi nhuận tối ƣu. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những đối sách phù hợp, tìm mọi cách tiết kiệm chi phí. Một trong những khoản mục chi phí mà doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến là chi phí về nhân công – là phần trị giá sức lao động của công nhân viên tiêu hao cho sản xuất. Chi phí này biểu hiện qua tiền lƣơng mà chủ doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên của mình. Tiền lƣơng là một phạm trù kinh tế phức tạp và có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó là chi phí đối với doanh nghiệp đồng thời là lợi ích kinh tế đối với ngƣời lao động. Việc hạch toán chính xác chi phí về tiền lƣơng có ý nghĩa cơ sở cho việc xác định đầy đủ chi phí nhân công của doanh nghiệp, đồng thời tạo nên sự công bằng trong phân phối tiền lƣơng của ngƣời lao động. Có thể nói, hạch toán tiền lƣơng là một trong những công cụ quản lý của doanh nghiệp. Gắn với tiền lƣơng là các khoản trích theo lƣơng, bao gồm : BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp, cũng nhƣ của toàn xã hội đến ngƣời lao động. Nhƣ vậy có thể nói rằng, tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng là một vấn đề quan trọng đƣợc cả doanh nghiệp và ngƣời lao động quan tâm. Tùy theo từng điều kiện hoạt động, đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau mà doanh nghiệp có phƣơng thức hạch toán khác nhau. Song các doanh nghiệp cần phải thực hiện công tác quản lý, hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng một cách hợp lý, có hiệu quả và phù hợp. Để từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động nhằm đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp và thu nhập ổn định cho ngƣời lao động. Xuất phát từ sự cần thiết cả về lý luận và thực tiễn của công tác kế toán tiền lƣơng trong quản lý doanh nghiệp,em đã chọn nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng tại Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Công ty TNHH Nichias Hải Phòng” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn đƣợc rèn luyện các kĩ năng nghề nghiệp và đi sâu hiểu biết thêm thực tế. Nội dung của khóa luận bao gồm ba chƣơng: Chương I: Lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nichias Hải Phòng. Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Nichias Hải Phòng. Tuy nhiên vì thời gian thực tập có hạn cộng với sự hạn chế của bản thân còn bỡ ngỡ khi gắn liền lý thuyết với thực tế chắc hẳn sẽ không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo, giáo viên hƣớng dẫn CN.TTr viên cấp II Dƣơng Văn Biên để em hoàn thiện tốt khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG I LÝ LUÂN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Những quy định chung và các vấn đề có liên quan : 1.1.1.Khái niệm, bản chất và ý nghĩa của tiền lƣơng: 1.1.1.1 Khái niệm: Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời các yếu tố cơ bản (Sức lao động, đối tƣợng lao động và tƣ liệu lao động). Trong đó, lao động với tƣ cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngƣời sử dụng các tƣ liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tƣợng lao động thành các vật phẩm có ích cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trƣớc hết cần bảo đảm tái sản xuất sức lao động nghĩa là sức lao động mà con ngƣời bỏ ra phải đƣợc bồi hoàn dƣới dạng thù lao lao động. Tiền lƣơng (tiền công) chính là phần thù lao lao động đƣợc biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho ngƣời lao động căn cứ vào thời gian, khối lƣợng và chất lƣợng công việc của họ. Tiền lƣơng là biểu hiện của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp cần phải trả cho ngƣời lao động theo thời gian, khối lƣợng công việc mà họ đã cống hiến cho doanh nghiệp. 1.1.1.2 Bản chất của tiền lương Bản chất của tiền lƣơng là biều hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức lao động, tiền lƣơng tuân theo nguyên tắc cung cầu giá cả thị trƣờng và pháp luật hiện hành của Nhà nƣớc. Tiền lƣơng chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động, là đòn bẩy kinh tế khuyến khich tinh thần hăng hái lao động. Đối với chủ doanh nghiệp tiền lƣơng là một yếu tố của chi phí đầu vào sản xuất. Còn đối với ngƣời cung ứng sức lao động tiền lƣơng là nguồn thu nhập chủ yếu của họ, nói cách khác tiền lƣơng là động lực và là cuộc sống. Một vấn đề mà các doanh nghiệp không thể không quan tâm đó là mức lƣơng tối thiểu. Mức lƣơng tối thiểu đo lƣờng giá trị sức lao động thông thƣờng trong điều kiện làm việc bình thƣờng. Đây là cái “ ngƣỡng” cuối cùng cho sự trả lƣơng của tất cả các ngành nghề các doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn có sức lao động để Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng hoạt động sản xuất kinh doanh, ít nhất phải trả lƣơng không thấp hơn mức lƣơng tối thiểu mà Nhà nƣớc quy định. Đồng thời doanh nghiệp phải tính toán giữa chi phí và thu nhập trong đó có tiền lƣơng là một chi phí rất quan trọng ảnh hƣởng đến mức lao động sẽ thuê làm sao tạo đƣợc lợi nhuận cao nhất. 1.1.1.3 Ý nghĩa tiền lương Tiền lƣơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngƣời lao động, vừa là một yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Do đó việc chi trả tiền lƣơng hợp lý, phù hợp có tác dụng tích cực thúc đẩy ngƣời lao động hăng say trong công việc, tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí tăng tích lũy cho đơn vị. Việc trả lƣơng trả thƣởng cho ngƣời lao động, từng bộ phận, nhằm khuyến khích ngƣời lao động làm việc, hoàn thành tốt công việc theo chức danh và đóng góp quan trọng vào việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động yên tâm công tác, đáp ứng đƣợc mức sống cơ bản của ngƣời lao động. Đối với các doanh nghiệp tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động là một bộ phận chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Do đó, việc tổ chức lao động hợp lý, thanh toán kịp thời các khoản tiền lƣơng và các khoản liên quan sẽ kích thích ngƣời lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lƣợng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động. Từ đó nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngƣời lao động. 1.1.2. Phân loại lao động Vấn đề đặt ra là quản lý lao động về mặt sử dụng lao động phải thật hợp lý, hay nói cách khác quản lý số ngƣời lao động và thời gian lao động của họ một cách có hiệu quả nhất, bởi vậy cần phải phân loại lao động. Ở mỗi doanh nghiệp, lực lƣợng lao động rất đa dạng nên việc phân loại lao động không giống nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý lao động trong điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Có nhiều cách phân loại lao động nhƣ : phân loại theo thời gian lao động, phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất, và phân Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhƣng chủ yếu là ngƣời ta phân loại lao động theo thời gian. Theo cách này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp đƣợc chia thành hai loại sau : Lao động thƣờng xuyên trong danh sách: Chịu sự quản lý trực tiếp của doanh nghiệp và đƣợc chi trả lƣơng, gồm: Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác. Lao động tạm thời mang tính thời vụ : Là lực lƣợng lao động làm việc tại các doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lƣơng nhƣ cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh, sinh viên thực tập Các phân loại lao động có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động đƣợc kịp thời và chính xác, phân định đƣợc chi phí và chi phí thời kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần trong việc thúc đẩy tăng năng suất lao động. 1.1.3. Các hình thức trả lƣơng trong doanh nghiệp Trong nền kinh tế dƣới chế độ xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta hôm nay, các doanh nghiệp có quyền lựa chọn hình thức trả lƣơng, trả công cũng nhƣ thƣởng cho ngƣời lao động sao cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh và tính chất công việc, đồng thời gắn với yêu cầu và quản lý lao động của doanh nghiệp. Việc lựa chọn hình thức tiền lƣơng hợp lý có tác dụng khuyến khích ngƣời lao động nâng cao tay nghề, nâng cao năng suất lao động. Theo điều 7 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002, Nhà Nƣớc quyết định các hình thức trả lƣơng trong doanh nghiệp bao gồm tiền lƣơng theo thời gian, tiền lƣơng theo sản phẩm, tiền lƣơng khoán. Tùy theo đặc thù riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng từng loại hình thức tiền lƣơng cho phù hợp. Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ƣu nhƣợc điểm riêng nên hình thức tiền lƣơng theo thời gian và tiền lƣơng theo sản phẩm là hai hình thức trả lƣơng chủ yếu đƣợc các doanh nghiệp lựa chọn và áp dụng. 1.1.3.1 Hình thức trả lương theo thời gian Trong doanh nghiệp hình thức trả lƣơng theo thời gian đƣợc áp dụng cho nhân viên văn phòng nhƣ phòng hành chính nhân sự, phòng tài vụ, phòng kế Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng toán, phòng kinh doanh Trả lƣơng theo thời gian là hình thức trả lƣơng cho ngƣời lao động căn cứ váo thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ nghề nghiệp kỹ thuật chuyên môn của ngƣời lao động. Lƣơng thời gian đƣợc tính trên cơ sở thang, bậc lƣơng của ngƣời lao động, thời gian làm việc thực tế và mức lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định trong từng thời kì. Tiền lƣơng tính theo thời gian có thể thực hiện theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của ngƣời lao động tuỳ thuộc vào nhu cầu và yêu cầu quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Tiền lƣơng trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính theo thời gian có thƣởng. Trả lƣơng theo thời gian giản đơn: Tiền lƣơng tháng: Là tiền lƣơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. Lƣơng tháng đƣợc áp dụng để trả lƣơng cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành không có tính chất sản xuất. Ltt x (Hcb + Hpc) *n Mức lƣơng tháng = Số ngày làm việc theo chế độ ( 22 ngày hoặc 26 ngày) Trong đó: n : Số ngày làm việc thực tế Ltt : Mức lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định Hcb: Hệ số thang bậc lƣơng của từng ngƣời Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp Tiền lƣơng ngày: Lƣơng ngày là tiền lƣơng đƣợc tính và trả cho một ngày làm việc đƣợc áp dụng cho lao động trực tiếp hƣởng lƣơng theo thời gian hoặc trả lƣơng cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, đƣợc trả cho hợp đồng ngắn hạn. Mức lƣơng tháng Mức lƣơng ngày = Số ngày làm việc theo chế độ ( 22 ngày hoặc 26 ngày) Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Tiền lƣơng giờ: Lƣơng giờ là tiền lƣơng trả cho 1 giờ làm việc, thƣờng đƣợc áp dụng để trả lƣơng cho ngƣời lao động trực tiếp không hƣởng lƣơng theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để tính đơn giá tiền lƣơng trả theo sản phẩm. Mức lƣơng ngày Mức lƣơng giờ = Số giờ làm việc theo chế độ (8 giờ) Trả lƣơng theo thời gian có thƣởng: Là hình thức trả lƣơng theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền lƣơng trong sản xuất kinh doanh nhƣ : thƣởng do nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, nhằm khuyến khích ngƣời lao động hoàn thành tốt công việc đƣợc giao. Trả lƣơng theo thời gian Trả lƣơng theo Tiền thƣởng có = + có thƣởng thời gian giản đơn tính chất lƣơng Hình thức trả lƣơng theo thời gian là hình thức thù lao đƣợc chi trả cho ngƣời lao động dựa trên 2 căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay nghiệp vụ của họ. Hình thức trả lƣơng theo thời gian đơn giản, dễ tính toán nhƣng chƣa đảm bảo nguyên tắc phân phối lao động vì hình thức này chƣa chú ý đến chất lƣợng lao động, chƣa gắn với kết quả lao động cuối cùng do đó chƣa phát huy hết khẳ năng sẵn có của ngƣời lao động để tăng năng suất lao động. Vì vậy để khắc phục bớt những hạn chế này, ngoài việc tổ chức theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, doanh nghiệp cần phải thƣờng xuyên kiểm tra tiến độ làm việc, chất lƣợng công việc của cán bộ công nhân viên kết hợp với chế độ khen thƣởng hợp lý. 1.1.3.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm Là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động theo kết quả lao động, khối lƣợng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành, đảm bảo đúng tiêu chuẩn kĩ thuật, chất lƣợng đã quy định và đơn giá tiền lƣơng tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc lao vụ đó. Hình thức này đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng phối theo lao động, gắn chặt số lƣợng với chất lƣợng lao động, khuyến khích lao động hăng say sáng tạo, tạo ra nhiều sản phẩm cho doanh nghiệp cũng nhƣ cho xã hội. Tiền lƣơng sản phẩm phụ thuộc vào đánh giá tiền lƣơng của một sản phẩm, công đoạn chế biến sản phẩm và sản lƣợng sản phẩm hoặc khối lƣợng công việc mà ngƣời lao động hoàn thành đủ tiêu chuẩn quy định. Điều kiện để thực hiện tính tiền lƣơng theo sản phẩm là: Xây dựng đơn giá tiền lƣơng. Phải tổ chức hạch toán ban đầu sao cho xác định đƣợc chính xác kết quả của từng ngƣời hoặc từng nhóm lao động (càng chi tiết càng tốt ). Doanh nghiệp phải bố trí đầy đủ việc làm cho từng ngƣời lao động. Phải có hệ thống kiểm tra chất lƣợng chặt chẽ. Việc trả lƣơng theo sản phẩm có thể tiến hành theo những hình thức sau: Trả lƣơng theo sản phẩm trực tiếp ( không hạn chế ): Theo hình thức này tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động đƣợc tính: Tiền lƣơng đƣợc Số lƣợng ( khối lƣợng) sản Đơn giá tiền = x lĩnh trong tháng phẩm, công việc hoàn thành lƣơng Tiền lƣơng theo sản phẩm trực tiếp đƣợc tính cho từng ngƣời lao động hay cho một tập thể ngƣời lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất theo số lƣợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách chất lƣợng sản phẩm và đơn giá tiền lƣơng sản phẩm đã quy định. Không hạn chế khối lƣợng sản phẩm, công việc là không vƣợt hoặc vƣợt mức quy định. Trả lƣơng theo sản phẩm gián tiếp: Tiền lƣơng sản phẩm gián tiếp đƣợc tính cho từng ngƣời lao động thuộc bộ phận gián tiếp nhƣ công nhân phụ làm công việc phục vụ sản xuất nhƣ: Vận chuyển vật liệu, bảo dƣỡng máy móc. Hƣởng lƣơng phụ thuộc vào kết quả của bộ phận trực tiếp sản xuất. Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Cách tính nhƣ sau: Tiền lƣơng đƣợc lĩnh Tiền lƣơng đƣợc lĩnh Tỷ lệ lƣơng gián = x trong tháng của bộ phận trực tiếp tiếp Tiền lƣơng theo sản phẩm gián tiếp không khuyến khích ngƣời lao động gián tiếp nâng cao chất lƣợng công việc mà chỉ khuyến khích ngƣời lao động gián tiếp quan tâm đến việc phục vụ cho lao động trực tiếp sản xuất. Trả lƣơng theo sản phẩm có thƣởng: Là tiền lƣơng tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thƣởng của doanh nghiệp quy định nhƣ: tiết kiệm nguyên vật liệu, thƣởng chất lƣợng sản phẩm, tăng tỷ lệ sản phẩm chất lƣơng cao, tăng năng suất lao động Hình thức trả lƣơng sản phẩm có thƣởng có ƣu điểm là khuyến khích ngƣời lao động hăng say trong công việc, năng suất lao động tăng cao có lợi cho doanh nghiệp cũng nhƣ đời sống của nhân viên đƣợc cải thiện. Trả lƣơng theo sản phẩm lũy tiến: Áp dụng cho công nhân sản xuất ở những khâu mà công việc tăng năng suất lao động lại có tác dụng tăng năng suất ở các khâu khác hoặc trong các trƣờng hợp đặc biệt. Theo hình thức trả lƣơng này tiền lƣơng trả cho công nhân viên căn cứ vào số lƣợng sản phẩm đã sản xuất ra theo hai loại đơn giá khác nhau: đơn giá cố định đối với sản phẩm trong mức quy định và đơn giá lũy tiến đối với sản phẩm vƣợt định mức. Lƣơng theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động nên đƣợc áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất, trong thời điểm chiến dịch kinh doanh để giải quyết kịp thời hạn quy định Việc trả lƣơng này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm. Vì vậy khi sản xuất đã ổn định các điều kiện nêu trên không còn cần thiết thì chuyển sang hình thức trả lƣơng sản phẩm bình thƣờng Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm tính toán phức tạp nhƣng đã gắn ngƣời lao động với kết quả lao động cuối cùng, chú ý đến chất lƣơng lao động, có tác dụng kích thích ngƣời lao động tăng năng suất lao động. Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.1.3.3 Hình thức trả lương khoán Hình thức này chủ yếu đƣợc áp dụng trong xây dựng cơ bản và một số công việc trong công nghiệp, với những công việc mà nếu giao chi tiết bộ phận không có lợi bằng việc giao toàn bộ khối lƣợng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định và tuỳ theo công việc cụ thể đƣa ra giá khoán hợp lý. Có 2 phƣơng pháp khoán: khoán công việc và khoán quỹ lƣơng: Khoán công việc Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định mức tiền lƣơng cho mỗi công việc hoặc khối lƣợng sản phẩm hoàn thành. Ngƣời lao động căn cứ vào mức lƣơng này có thể tính đƣợc tiền lƣơng của mình thông qua khối lƣợng công việc của mình đã hoàn thành. Cách trả lƣơng này áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, có tính chất đột xuất nhƣ bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa Khoán quỹ lƣơng Theo hình thức này, ngƣời lao động biết trƣớc số tiền lƣơng mà họ sẽ nhận đƣợc sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc đƣợc giao. Căn cứ vào khối lƣợng từng công việc hoặc khối lƣợng sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lƣơng. Trả lƣơng theo cách khoán quỹ lƣơng áp dụng cho những công việc không thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc xét ra giao khoán từng công việc chi tiết không có lợi về mặt kinh tế, thƣờng là những công việc cần hoàn thành đúng thời hạn. Nhìn chung ở các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng, đặt lợi nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm chi phí lƣơng là một nhiệm vụ quan trọng, trong đó các hình thức trả lƣơng đƣợc lựa chọn sau khi nghiên cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản, có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông thƣờng ở một doanh nghiệp thì các phần việc phát sinh đa dạng với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy, các hình thức trả lƣơng đƣợc các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp trong mọi trƣờng hợp, hoàn cảnh cụ thể để có tính kinh tế cao nhất Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.1.3.4 Một số chế độ tính lương khác Chế độ phụ cấp: Phụ cấp lƣơng là khoản tiền lƣơng mà doanh nghiệp phải trả thêm cho ngƣời lao động (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp giao dịch, phụ cấp độc hại ) khi họ làm việc ở những điều kiện đặc biệt. Phụ cấp làm đêm: Nếu ngƣời lao động làm thêm giờ vào ban đêm ( từ 22 giờ đến 6 giờ sáng) thì ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng phụ cấp làm đêm. Tiền lƣơng cấp bậc (hoặc chức vụ) tháng x 30% (hoặc 40%) x số giờ làm đêm Phụ cấp làm đêm = Số giờ tiêu chuẩn quy định Trong đó: + ) 30% đối với những công việc không thƣờng xuyên làm đêm. + ) 40% đối với những công việc thƣờng xuyên làm việc theo ca. (chế độ 3 ca) hoặc chuyên làm việc đêm. Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những ngƣời vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ vừa kiểm nghiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao đƣợc xác định trong mức lƣơng. Phụ cấp trách nhiệm đƣợc trích trả cùng kỳ lƣơng hàng tháng. Đối với doanh nghiệp khoản phụ cấp này đƣợc tính vào đơn giá tiền lƣơng và hạch toán vào giá thành hoặc chi phí lƣu thông. Chế độ trả lƣơng thêm giờ: Đối với lao động trả lƣơng theo thời gian: Nếu làm thêm ngoài giờ thì DN sẽ trả lƣơng nhƣ sau: Tiền lƣơng Tiền lƣơng thực trả *150% Số giờ làm = * làm thêm hoặc 200% hoặc 300% thêm   Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Nếu làm việc vào ban đêm: Tiền lƣơng làm Tiền lƣơng Số giờ làm việc = * 130% * việc vào ban đêm thực trả vào ban đêm Nếu làm thêm giờ vào ban đêm Tiền lƣơng làm thêm = Tiền lƣơng làm * 150% hoặc 200% giờ vào ban đêm việc vào ban đêm hoặc 300% +) Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thƣờng +) Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần +) Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ Đối với lao động trả lƣơng theo sản phẩm: Nếu làm thêm ngoài giờ thì DN sẽ trả lƣơng nhƣ sau: Số lƣợng sp, ( đơn giá tiền lƣơng của sp làm Tiền lƣơng = công việc làm * trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày làm thêm giờ thêm * 150% hoặc 200% hoặc 300%) +) Mức 150% so với đơn giá sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thƣờng +) Mức 200% so với đơn giá sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn nếu là ngày nghỉ hàng tuần +) Mức 300% so với đơn giá sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có hƣởng lƣơng theo qui định Nếu làm việc vào ban đêm: Tiền lƣơng Số lƣợng sản ( Đơn giá tiền lƣơng của sp làm việc vào = phẩm công việc * làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban đêm làm thêm ban ngày *130%) Nếu làm thêm giờ vào ban đêm Tiền lƣơng Số lƣợng sp, ( Đơn giá tiền lƣơng làm thêm làm thêm giờ = công việc làm * vào ban ngày * 130%) * 150% vào ban đêm thêm hoặc 200% hoặc 300% Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.1.3.5 Quỹ tiền lương Quỹ tiền lƣơng của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lƣơng trả cho cán bộ công nhân viên do doanh nghiệp quản lý sử dụng và chi trả. Quỹ tiền lƣơng bao gồm: Tiền lƣơng thời gian, tiền lƣơng tính theo sản phẩm và tiền lƣơng khoán. Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động, sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian sản xuất do nguyên nhân khách quan, hoặc trong thời gian đƣợc điều động công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học. Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ. Các khoản tiền thƣởng có tính chất thƣờng xuyên. Quỹ lƣơng kế hoạch trong doanh nghiệp còn bao gồm cả các khoản trợ cấp BHXH trong thời gian ngƣời lao động ốm đau, thai sản hoặc tai nạn lao động. Về phƣơng diện hạch toán kế toán quỹ lƣơng của doanh nghiệp đƣợc chia thành hai loại tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ. - Tiền lƣơng chính: là tiền lƣơng trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự sức lao động bao gồm tiền lƣơng trả theo cấp bậc, các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực ), và tiền thƣởng khi vƣợt kế hoạch. -Tiền lƣơng phụ: là tiền lƣơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên đƣợc nghỉ theo chế độ ( nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, nghỉ vì dừng sản xuất ). Ngoài ra tiền lƣơng trả cho công nhân sản xuất sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định cũng đƣợc xếp vào lƣơng phụ. Việc phân chia tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ có ý nghĩa rất quan trọng. Trong công tác kế toán tiền lƣơng, tiền lƣơng chính của công nhân sản Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng xuất đƣợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm và tiền lƣơng chính của công nhân sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lƣợng sản phẩm sản xuất ra, có quan hệ với năng suất lao động. Tiền lƣơng phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn liền với việc chế tạo sản phẩm cũng nhƣ không có quan hệ với năng suất lao động cho nên tiền lƣơng phụ đƣợc hạch toán và phân bổ vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ. Xét về mặt hạch toán kế toán, tiền lƣơng chính của công nhân sản xuất thƣờng đƣợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm, tiền lƣơng phụ của công nhân sản xuất đƣợc hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ. Xét về mặt phân tích hoạt động kinh tế, tiền lƣơng chính thƣờng liên quan trực tiếp đến sản lƣợng sản xuất và năng suất lao động là những khoản chi phí theo chế độ quy định. 1.1.4. Các khoản trích theo lƣơng 1.1.4.1 Bảo hiểm xã hội (BHXH) Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Luật Bảo hiểm xã hội quy định có 2 loại BHXH, là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện: - Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động phải tham gia. - Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà ngƣời lao động tự nguyện tham gia, đƣợc lựa chọn mức đóng và phƣơng thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hƣởng bảo hiểm xã hội. Trong phạm vi của bài viết này chỉ đề cập đến BHXH bắt buộc đối với các đối tƣợng sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 20
  21. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng a) Ngƣời làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên; b) Cán bộ, công chức, viên chức; c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an; d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; ngƣời làm công tác cơ yếu hƣởng lƣơng nhƣ đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân; Theo Điều 91 Luật BHXH: quy định mức đóng và phƣơng thức đóng của ngƣời lao động nhƣ sau: - Hằng tháng, ngƣời lao động sẽ đóng 5% mức tiền lƣơng, tiền công vào quỹ hƣu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%. Riêng đối với ngƣời lao động hƣởng tiền lƣơng, tiền công theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, thì phƣơng thức đóng đƣợc thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng một lần. Theo Điều 92 Luật BHXH: quy định mức đóng và phƣơng thức đóng của ngƣời sử dụng lao động Hằng tháng, ngƣời sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lƣơng, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của ngƣời lao động nhƣ sau: a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó ngƣời sử dụng lao động giữ lại 2% để trả kịp thời cho ngƣời lao động đủ điều kiện hƣởng chế độ và thực hiện quyết toán hằng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội; b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; c) 11% vào quỹ hƣu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%. Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 21
  22. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Vậy từ ngày 1/1/2010, mức trích lập BHXH là 22% trên quỹ tiền lƣơng, tiền công đóng bảo hiểm xã hội, trong đó ngƣời lao động đóng góp 6% và ngƣời sử dụng lao động đóng góp 16%. Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% (trong đó ngƣời lao động đóng thêm 1% và ngƣời sử dụng lao động đóng thêm 1%) cho đến khi đạt tỷ lệ trích lập là 26%, trong đó ngƣời lao động đóng 8% và ngƣời sử dụng lao động đóng 18%. Ngoài tiền lƣơng phân phối cho ngƣời lao động theo số lƣợng chất lƣợng lao động thì ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng một phần sản phẩm xã hội dƣới hình thức tiền tệ nhằm ổn định đời sống vật chất, tinh thần khi đau ốm, khó khăn, thai sản, tai nạn lao động Phần sản phẩm xã hội này hình thành lên quỹ bảo hiểm xã hội. BHXH là một trong những nội dung quan trọng của chính sách xã hội mà nhà nƣớc đảm bảo cho mỗi ngƣời lao động BHXH là một hệ thống các chế độ mà mỗi ngƣời lao động có quyền đƣợc hƣởng phù hợp với quy định về quyền lợi dựa trên các văn bản pháp lý của nhà nƣớc, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, quỹ BHXH đƣợc hình thành từ: Doanh nghiệp trích 22% quỹ lƣơng cấp bậc vào giá thành sản phẩm và ngƣời lao động đúng góp 6% để nộp cho Cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phƣơng, để chi cho ngƣời lao động trong trƣờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hƣu trí, tử tuất, DN đóng 16% trích từ CP SX Quỹ BHXH đƣợc trích lập nhằm trợ cấp cán bộ công nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong trƣờng hợp họ mất khả năng lao đông, cụ thể: + Trợ cấp ngƣời lao động khi ốm đau, thai sản. + Trợ cấp ngƣời lao động khi bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp. + Trợ cấp ngƣời lao động khi về hƣu, mất sức lao động. + Trợ cấp ngƣời lao động về khoản tiền tuất. + Chi công tác quản lý quỹ BHXH. Toàn số trích BHXH đƣợc nộp lên cơ quan quản lý quỹ BHXH để chi trả cho các trƣờng hợp trên cho ngƣời lao động tại doanh nghiệp. Hàng tháng doanh Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 22
  23. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng nghiệp trực tiếp chi trả quỹ BHXH cho ngƣời lao động trên cơ sở có các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp phải thanh toán với cơ quan quản lý BHXH 1.1.4.2 Bảo hiểm y tế (BHYT) Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm đƣợc áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện và các đối tƣợng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT. Theo Luật BHYT thì mức trích lập tối đa của quỹ BHYT là 6% tiền lƣơng tiền công hàng tháng của ngƣời lao động, trong đó ngƣời lao động chịu 1/3 (tối đa là 2%) và ngƣời sử dụng lao động chịu 2/3 (tối đa là 4%) Theo nghị định số 62/2009/NĐ-CP ban hành ngày 27/7/2009 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/2009) của Thủ tƣớng Chính phủ quy định mức trích lập BHYT từ 1/1/2010 nhƣ sau: Đối với ngƣời lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; ngƣời lao động là ngƣời quản lý doanh nghiệp hƣởng tiền lƣơng, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức thì mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lƣơng, tiền công hằng tháng của ngƣời lao động, trong đó ngƣời sử dụng lao động đóng góp 3% và ngƣời lao động đóng góp 1,5%. Song song với việc trích BHXH hàng tháng các doanh nghiệp cũng phải tiến hành trích BHYT, BHYT đƣợc trích nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn với mục đích chăm sóc, phục vụ cho sức khoẻ ngƣời lao động khi gặp đau ốm, thai sản Mục đích của BHYT là tạo lập một mạng lƣới bảo vệ sức khoẻ cho toàn dân bất kể địa vị xã hội, mức thu nhập cao hay thấp. Về đối tƣợng, BHYT tế áp dụng cho những ngƣời tham gia đóng BHYT thông qua việc mua bảo hiểm, trong đó chủ yếu là ngƣời lao động. Quỹ BHYT đƣợc hình thành từ sự đóng góp của những ngƣời tham gia bảo hiểm và một phần hỗ trợ của Nhà nƣớc. Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 23
  24. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 4,5 % trong đó: +) 1,5% : thuộc trách nhiệm đóng của ngƣời lao động và đƣợc trừ vào thu nhập ngƣời lao động. +) 3% : thuộc trách nhiệm đóng của ngƣời sử dụng lao động và đƣợc tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Quỹ BHYT nộp tất cả cho cơ quan quản lý BHYT để phục vụ cho việc khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên khi họ có nhu cầu. 1.1.4.3 Kinh phí công đoàn (KPCĐ) Để có nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định so với tổng số tiền lƣơng thực tế phát sinh. Đây chính là nguồn kinh phí công đoàn của doanh nghiệp và cũng đƣợc tính vào chi phí sản xuất. Tỷ lệ trích: DN trích vào giá thành 2% tiền lƣơng thực trả và đƣợc phân phối nhƣ sau: 1% đƣợc giữ lại tại DN, do Công đoàn quản lý, chi cho các hoạt động của Công đoàn nhƣ hoạt động văn hoá, thể thao, thăm hỏi hiếu, hỷ 0,8% nộp cho Công đoàn Công ty, 0,2% nộp cho Liên đoàn lao động thành phố. Toàn bộ KPCĐ trích một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho ngƣời lao động. 1.1.4.4 Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Theo Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc áp dụng đối với đối tƣợng lao động và ngƣời sử dụng lao động nhƣ sau: - Ngƣời lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mƣời hai tháng đến ba mƣơi sáu tháng với ngƣời sử dụng lao động. - Ngƣời sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nƣớc ngoài, tổ chức quốc tế Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 24
  25. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mƣớn, sử dụng và trả công cho ngƣời lao động có sử dụng từ mƣời lao động trở lên. * Theo điều 81 Luật BHXH, điều kiện hƣởng bảo hiểm thất nghiệp Ngƣời thất nghiệp đƣợc hƣởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mƣời hai tháng trở lên trong thời gian hai mƣơi bốn tháng trƣớc khi thất nghiệp; - Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội; - Chƣa tìm đƣợc việc làm sau mƣời lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp * Theo điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp nhƣ sau: - Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lƣơng, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trƣớc khi thất nghiệp. - Thời gian hƣởng trợ cấp thất nghiệp đƣợc quy định nhƣ sau: + Ba tháng, nếu có từ đủ mƣời hai tháng đến dƣới ba mƣơi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; + Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mƣơi sáu tháng đến dƣới bảy mƣơi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; + Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mƣơi hai tháng đến dƣới một trăm bốn mƣơi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; + Mƣời hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mƣơi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên. * Theo điều 102 Luật BHXH, nguồn hình thành quỹ nhƣ sau: - Ngƣời lao động đóng bằng 1% tiền lƣơng, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 25
  26. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Ngƣời sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những ngƣời lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. - Hằng tháng, Nhà nƣớc hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những ngƣời lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần. Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó ngƣời lao động chịu 1% và DN chịu 1% tính vào chi phí. BHTN là quỹ dùng để trợ cấp cho ngƣời lao động có tham gia đóng góp quỹ trong thời gian không có việc làm. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp đƣợc quy định nhƣ sau: +) Ngƣời lao động đóng bằng 1% tiền lƣơng, tiền công tháng. +) Ngƣời sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền công tháng. +)Nhà nƣớc sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những ngƣời lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Về phía ngƣời sử dụng lao động, theo quy định của khoản 1, điều 10, Nghị định 127/2008/NĐ-CP, ngƣời sử dụng lao động phải có trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp đúng và đủ. Về phía ngƣời lao động, tham gia bảo hiểm thất nghiệp không chỉ là trách nhiệm, nghĩa vụ, mà còn là quyền lợi. Loại hình bảo hiểm này sẽ giúp lao động giảm thiểu rủi ro khi thất nghiệp. Toàn bộ số BHTN trích đƣợc doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ Theo Luật BHXH, Luật BHYT, TT 244BTC-2009 và các văn bản pháp luật khác có liên quan thì tỷ lệ các khoản trích theo lƣơng bao gồm Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Kinh phí công đoàn (KPCĐ) và Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) giai đoạn từ 2010 trở đi đƣợc tính nhƣ sau (Nếu không có sửa đổi bổ sung): Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 26
  27. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng BHXH BHYT KPCĐ BHTN Tổng (%) (%) (%) (%) (%) Doanh nghiệp 16 3 2 1 22 Ngƣời lao động 6 1.5 1 8.5 Tổng 22 4.5 2 2 30.5 1.1.4.5 Chế độ thưởng và phụ cấp : 1.1.4.5.1. Chế độ thưởng : Tiền thƣởng thực tế là khoản tiền bổ sung cho tiền lƣơng nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tiền thƣởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với ngƣời lao động trong quá trình làm việc. Mức thƣởng: mức thƣởng căn cứ vào kết quả đóng góp của ngƣời lao động đối với doanh nghiệp thể hiện qua năng suất lao động, chất lƣợng công việc, căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp. Các hình thức tiền thƣởng: - Tiền thƣởng thi đua (không thƣờng xuyên) : Loại tiền thƣởng này không thuộc quỹ lƣơng mà đƣợc trích từ quỹ khen thƣởng, khoản tiền này đƣợc trả dƣới hình thức phân loại trong một kỳ - Tiền thƣởng trong sản xuất kinh doanh (thƣờng xuyên) : Hình thức này có tính chất lƣơng, đây thực chất là một phần của quỹ lƣơng đƣợc tách ra để trả cho ngƣời lao động dƣới hình thức tiền thƣởng cho một tiêu chí nhất định do doanh nghiệp đề ra. 1.1.4.5.2. Chế độ phụ cấp : Phụ cấp lƣơng là tiền công lao động ngoài tiền lƣơng cơ bản. Nó bổ sung cho lƣơng cơ bản, bù đắp thêm cho ngƣời lao động khi họ phải làm việc trong những điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chƣa đƣợc tính đến khi xác định lƣơng cơ bản. - Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những ngƣời vừa trực tiếp sản xuất, Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 27
  28. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiêm nghiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những ngƣời làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao chƣa đƣợc xác định trong mức lƣơng. Phụ cấp trách nhiệm đƣợc tính và trả cùng lƣơng. - Phụ cấp thu hút : áp dụng đối với công nhân viên đến làm việc tại những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chƣa có cơ sở hạ tầng ảnh hƣởng đến đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời lao động. - Phụ cấp khác : là các khoản phụ cấp thêm cho ngƣời lao động nhƣ phụ cấp độc hại, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp tiền ăn ca 3 1.1.4.6 Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) : 1.1.4.6.1. Khái niệm : Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã hội trong khoảng thời gian nhất định (thƣờng là 1năm). Thuế TNCN đánh vào cả cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh. Thuế này thƣờng đƣợc coi là một loại thuế đặc biệt vì có lƣu ý tới hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế 1.1.4.6.2. Chức năng, vai trò của thuế TNCN : - Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước - Góp phần thực hiện công bằng xã hội 1.1.4.6.3. Đối tượng nộp thuế : Các cá nhân là công dân Việt Nam trong nƣớc hoặc đi công tác, lao động ở nƣớc ngoài, cá nhân khác định cƣ tại Việt Nam có mức thu nhập đến mức phải chịu thuế theo quy định của luật thuế TNCN đều là đối tƣợng phải nộp thuế TNCN. Cá nhân khác định cƣ tại Việt Nam là ngƣời không mang quốc tịch Việt Nam, những định cƣ không thời hạn tại Việt Nam, ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam. 1.1.4.6.4. Thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương : Là các khoản thu nhập ngƣời lao động nhận từ ngƣời sử dụng lao động dƣới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền. Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 28
  29. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Tiền lƣơng, tiền công và các khoản có tính chất nhƣ tiền lƣơng, tiền công. - Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí mà ngƣời lao động nhận đƣợc, trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định. - Tiền thù lao nhận đƣợc dƣới các hình thức nhƣ: tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia các dự án, đề án, tiền nhuận bút - Tiền nhận đƣợc do tham gia vào các hiệp hội, hội đồng quản trị - Các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà ngƣời lao động đƣợc hƣởng ngoài tiền lƣơng, tiền công nhƣ tiền nhà ở, điện thoại - Các khoản thƣởng nhƣ thƣởng tháng, quý, năm, thƣởng đột xuất, thƣởng tháng lƣơng thứ 13 bằng tiền hoặc không băng tiền (kể cả bằng chứng khoán). 1.1.4.6.5.Căn cứ tính thuế: *. Thu nhập tính thuế: đƣợc xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản: - Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc - Các khoản giảm trừ gia cảnh + Đối với ngƣời nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng và 48 triệu đồng/năm. + Đối với mỗi ngƣời phụ thuộc mà ngƣời nộp thuế có trách nhiệm nuôi dƣỡng là 1,6 triệu đồng/tháng kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ nuôi dƣỡng - Các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học. *. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế: là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tƣợng chịu thuế. *. Thuế suất: Áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần Bậc thuế Phần thu nhập tính Phần thu nhập tính Thuế suất (%) thuế/năm (triệu đồng) thuế/tháng (triệu đồng) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 29
  30. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng *. Cách tính thuế : Là tổng số thuế được tính theo từng bậc thu nhập và thuế suất tƣơng ứng, trong đó số thuế theo từng bậc thu nhập đƣợc xác định bằng tổng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tƣơng ứng của bậc thu nhập đó. 1.2. Nhiệm vụ kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lƣơng có hiệu quả, kế toán lao động, tiền lƣơng trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau: Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lƣợng, chất lƣợng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lƣơng và các khoản liên quan khác cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ lao động, tiền lƣơng, tình hình sử dụng quỹ tiền lƣơng. Hƣớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lƣơng. Mở sổ thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lƣơng đúng chế độ, đúng phƣơng pháp. Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tƣợng chi phí tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động. Lập báo cáo về tiền lƣơng theo yêu cầu của nhà quản lý. 1.2.1. Chế độ chứng từ kế toán Để hạch toán tiền lƣơng và BHXH, kế toán sử dụng các chứng từ sau: - Mấu số 01a – LĐTL Bảng chấm công: Dùng để theo dõi tình hình lao động trong tháng của từng cá nhân, từng bộ phận. - Mấu số 02 – LĐTL Bảng thanh toán tiền lƣơng: Dùng để xác định thu nhập của phải trả và các khoản giảm trừ thu nhập của ngƣời lao động. - Mấu số 03 – LĐTL Bảng thanh toán tiền thƣởng: - Mấu số 04 – LĐTL Giấy đi đƣờng: Là căn cứ thanh toán công tác phí. Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 30
  31. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Mấu số 05 – LĐTL Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành: Làm cơ sở tính và chia sản phẩm. - Mấu số 10 – LĐTL Bảng kê trích nộp các khoản theo lƣơng - Mấu số 11 – LĐTL Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội: Dùng để tập hợp và phân bổ tiền lƣơng thực tế và BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ phải trích nộp trong tháng theo đối tƣợng sử dụng lao động. - Mẫu C03 – BH (Phiếu nghỉ hƣởng bảo hiểm xã hội): do cơ sở y tế lập, xác nhận thời gian nghỉ việc khi ốm, thai sản, làm căn cứ tính BHXH. - Mẫu C04 – BH (Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội): kế toán tiền lƣơng lập hàng tháng để thanh toán cho cơ quan BHXH. 1.2.2. Các tài khoản kế toán sử dụng Để hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, kế toán sử dụng các tài khoản TK 334, TK 338. TK 334_ Phải trả ngƣời lao động. Công dụng: Dùng để phản ánh các tài khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lƣơng, phụ cấp, tiền thƣởng, và các khoản trích khác thuộc về thu nhập của ngƣời lao động. Tính chất: là tài khoản nợ phải trả. Kết cấu nội dung của tài khoản: Nợ TK 334( phải trả ngƣời lao động) Có Các khoản tiền lƣơng, tiền thƣởng _Các khoản tiền lƣơng, tiền thƣởng, có tính chất lƣơng, BHXH và các BHXH và các khoản khác đã trả hoặc khoản khác ph_ải trả, phải chi cho ứng trƣớc cho ngƣời lao động ngƣời lao động. _ Số dƣ( nếu có): Chênh lệch số đã trả _ Số dƣ: Các khoản tiền lƣơng, tiền về tiền lƣơng, tiền thƣởng, BHXH đã thƣởng có tính chất lƣơng và các trả lớn hơn số phải trả khoản khác còn phải trả cho ngƣời lao động Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 31
  32. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng TK 334 có 2 tài khoản cấp hai: +)TK 3341: Phải trả công nhân viên. +)TK 3348: Phải trả ngƣời lao động khác. TK338: Phải trả phải nộp khác. Công dụng: Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải, trả nộp khác ngoài những khoản đã phản ánh trong các tài khoản nợ phải trả khác. Tính chất: Là tài khoản nợ phải trả. Nội dung và kết cấu: Nợ TK 338 Có _ BHXH phải trả công nhân viên Trích BHYT,BHTN,BHXH trừ vào _KPCD chi tại đơn vị lƣơng của ngƣời lao động. _Số BHXH,BHYT,KPCD đã nộp cho cơ _Trích BHXH, BHYT, BHTN, quan quản lý quỹ BHXH,BHTN,KPCĐ KPCĐ tính vào chi phí sản xuất _Các khoản đã trả và đã nộp khác _Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện nƣớc ở tập thể _Số BHYT đã chi trả công nhân viên khi đƣợc cơ quan BH thanh toán _KPCĐ chi vƣợt đƣợc chi bù _Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết _Doanh thu chƣa thực hiện _Các khoản phải thu khác _ Số dƣ( nếu có): Phản ánh số đã trả, đã _Số dƣ:Số tiền còn khoản phải nộp, nộp nhiều hơn số phải trả phải nộp hoặc phải trả khác số BHXH đã chi cho công nhân viên _BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ đã chƣa đƣợc thanh toán và KPCĐ chi vƣợt trích thừa trừ nộp cho cơ quan quản đƣợc chi bù lý hoặc KPCĐ để lại cho doanh nghiệp chƣa chi hết Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 32
  33. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng TK 338 có 4 tài khoản cấp 2: +)TK 3382 - Kinh phí công đoàn. +)TK 3383 – Bảo hiểm xã hội +)TK 3384 – Bảo hiểm y tế +)TK 3389 - Bảo hiểm thất nghiệp Ngoài ra, kế toán còn sử dụng 1 số tài khoản khác nhƣ: +)TK 335 - Chi phí phải trả. +)TK 622 - Chi phí công nhân trực tiếp. +)TK 627 - Chi phí sản xuất chung. +)TK 641 - Chi phí bán hàng. +)TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. +)TK 111, TK 112, TK 138, 1.2.3. Hạch toán chi tiết tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 1.2.3.1. Hạch toán lao động *Phân loại lao động Trong các doanh nghiệp, quy mô dù nhỏ dù lớn đều có lao động thực hiện các chức năng khác nhau. Việc phân loại lao động giúp doanh nghiệp có thể lên kế hoạch sử dụng bồi dƣỡng hay tuyển dụng khi cần thiết. Mặt khác nó giúp việc xác định các khoản nghĩa vụ đối với ngƣời lao động, nhà nƣớc đƣợc chính xác. Căn cứ trên các tiêu thức khác nhau ngƣời ta phân loại lao động nhƣ sau: - Phân loại lao động theo thời gian lao động: + Lao động thƣờng xuyên : bao gồm cả lao động ngắn hạn và dài hạn. + Lao động thời vụ có tính tạm thời. - Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất: + Lao động trực tiếp: là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hoặc lao vụ dịch vụ. + Lao động gián tiếp: là bộ phận lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý, - Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh : Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 33
  34. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng + Lao động thực hiện chức năng sản xuất. + Lao động thực hiện chức năng bán hàng + Lao động thực hiện chức năng quản lý Phân loại lao động giúp cho việc tập hợp chi phí lao động đƣợc kịp thời, chính xác, phân định đƣợc chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ khi công việc đƣợc hạch toán. *. Hạch toán số lượng lao động: Việc theo dõi này đƣợc phản ánh trên sổ danh sách lao động của doanh nghiệp. Sổ danh sách lao động đƣợc mở cho toàn doanh nghiệp và từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp. Trên sổ thể hiện các thông tin nhƣ: số lƣợng lao động hiện có, tình hình tăng giảm lao động, di chuyển lao động, trình độ lao động, tuổi đời, tuổi nghề, Số lƣợng lao động của doanh nghiệp đƣợc phản ánh trên sổ sách dựa vào số lao động hiện có của doanh nghiệp bao gồm số lƣợng từng loại lao động theo nghề nghiệp công việc và trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ thuật, bao gồm cả số lao động dài hạn và số lao động tạm thời, cả lực lƣợng lao động trực tiếp, gián tiếp và lao động thuộc lĩnh vực khác ngoài sản xuất. Hạch toán số lƣợng lao động là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình biến động tăng giảm số lƣợng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lƣơng phải trả và các chế độ khác cho ngƣời lao động. Lao động trong doanh nghiệp gồm nhiều loại nhƣ dài hạn, tạm thời, trực tiếp hay gián tiếp lao động trong doanh nghiệp lại biến đổi hàng năm. Vì vậy doanh nghiệp cần phải theo dõi số lao động của mình để cung cấp thông tin cho quản lý. Căn cứ ghi sổ là chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển công tác, nâng bậc Việc hạch toán số lƣợng lao động đƣợc phản ánh trên sổ danh sách lao động của doanh nghiệp và sổ danh sách lao động cho từng bộ phận. Sổ này do phòng tổ chức lập theo mẫu quy định và đƣợc chia thành hai bản: - Một bản do phòng lao động doanh nghiệp quản lý ghi chép - Một bản do phòng kế toán ghi chép. Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 34
  35. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Các chứng từ này đƣợc phòng tổ chức lập mỗi khi có các quyết định tƣơng ứng. Mọi biến động đều phải ghi chép kịp thời vào sổ danh sách lao động để trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lƣơng phải trả và các chế độ khác cho ngƣời lao động đƣợc kịp thời, chính xác. Sổ lao động là căn cứ để vào danh sách ngƣời lao động trong bản chấm công và chứng từ hạch toán kết quả lao động cho ngƣời lao động ở các bộ phận. *. Hạch toán thời gian lao động: Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời chính xác thời gian lao động của từng ngƣời trên cơ sở đó để tính tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động đƣợc chính xác. Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày công, số giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất nghỉ việc của từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Kế toán sử dụng các chứng từ là bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu nghỉ BHXH. Bảng chấm công đƣợc lập riêng cho từng bộ phận, tổ đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của từng người lao động. Chứng từ hạch toán thời gian lao động bao gồm: Bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, phiếu nghỉ hƣởng BHXH. - Bảng chấm công đƣợc lập hàng tháng, theo dõi từng ngày trong tháng của từng cá nhân, từng tổ đội sản xuất, từng bộ phận. Tổ trƣởng sản xuất, tổ công tác hoặc những ngƣời đƣợc ủy quyền ghi hàng ngày theo quy định. Cuối tháng căn cứ theo thời gian lao động thực tế (số ngày công, số ngày nghỉ) để tính lƣơng. Và tổng hợp thời gian lao động của từng ngƣời lao động trong từng bộ phận. Bảng chấm công phải đƣợc treo công khai để mọi ngƣời kiểm tra và giám sát. - Phiếu nghỉ hƣởng BHXH dùng cho trƣờng hợp ốm đau, con ốm, nghỉ thai sản, nghỉ tai nạn lao động. Chứng từ này do cơ quan y tế hoặc do bệnh viện cấp và đƣợc ghi vào bảng chấm công. - Phiếu làm thêm giờ (hoặc phiếu làm thêm) đƣợc hạch toán chi tiết cho từng ngƣời theo số giờ làm việc. *. Hạch toán kết quả lao động: - Hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép kịp thời chính xác số lƣợng, chất Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 35
  36. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng lƣợng sản phẩm hoàn thành của từng công nhân viên để từ đó tính lƣơng, tính thƣởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lƣơng phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán xác định năng suất lao động kiểm tra tình hình định mức lao động của từng bộ phận và doanh nghiệp - Chứng từ thƣờng sử dụng là: phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, phiếu nhập kho, bảng theo dõi công tác từng tổ - Kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau, tùy theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhƣng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết nhƣ tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lƣợng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lƣợng công việc hoàn thành đã đƣợc nghiệm thu. - Dựa trên các chứng từ đã lập về số lƣợng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động, kế toán lập “Bảng thanh toán tiền lƣơng” cho từng tổ, từng đội, từng phân xƣởng và các phòng ban dựa trên kết quả tính lƣơng cho từng ngƣời lao động. - Nhƣ vậy, hạch toán lao động vừa có tác dụng quản lý, huy động, sử dụng lao động, đồng thời là cơ sở để doanh nghiệp tính tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động. Cho nên để tính đúng tiền lƣơng cho công nhân viên thì điều kiện trƣớc tiên là phải hạch toán lao động chính xác đầy đủ và khách quan. 1.2.3.2. Tính lương, phân bổ tìền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp. Việc tính lƣơng và các khoản trích theo lƣơng kế toán phải tính riêng cho từng ngƣời lao động, tổng hợp lƣơng theo từng tổ, đội sản xuất, từng phòng ban. Trƣờng hợp trả lƣơng cho tập thể ngƣời lao động kế toán phải tính lƣơng phải trả cho từng khối lƣợng công việc hoàn thành và hƣớng dẫn chia lƣơng cho từng thành viên trong nhóm tập thể đó theo các phƣơng pháp chia lƣơng nhất định đảm bảo công bằng, hợp lý. Việc tính lƣơng đƣợc tiến hành trên cơ sở các chứng từ hạch toán lao động nhƣ : bảng chấm công, bảng thanh toán sản phẩm hoặc công việc hoàn thành và các chính sách, chế độ về lao động, tiền lƣơng mà Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 36
  37. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng nhà nƣớc ban hành. Để thanh toán lƣơng và các khoản phải trả cho ngƣời lao động, kế toán tiền lƣơng lập “Bảng thanh toán tiền lƣơng” cho từng tổ đội phòng ban. Căn cứ vào kết quả tính lƣơng cho từng ngƣời, trên bảng thanh toán tiền lƣơng cần ghi rõ từng khoản tiền lƣơng (lƣơng sản phẩm, lƣơng thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền ngƣời lao động còn đƣợc lĩnh. Sau khi kế toán kiểm tra, xác nhận và giám đốc kí duyệt và chuyển cho kế toán viết phiếu chi và thanh toán lƣơng cho các bộ phận. Thông thƣờng việc thanh toán lƣơng và các khoản khác cho ngƣời lao động tại các doanh nghiệp đƣợc chia làm 2 kỳ: - Kỳ 1 tạm ứng lƣơng cho ngƣời lao động - Kỳ 2 trả hết số lƣơng còn lại cho ngƣời lao động sau khi trừ đi các khoản khấu trừ vào lƣơng nhƣ: BHXH, BHYT và các khoản khác. Đối với công nhân viên nghỉ phép hàng năm theo chế độ quy định thì công nhân trong quá trình nghỉ phép đó vẫn đƣợc hƣởng lƣơng đầy đủ nhƣ thời gian đi làm. Tiền lƣơng nghỉ phép phải đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một cách hợp lý vì nó có ảnh hƣởng đến giá thành sản phẩm. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp không bố trí đƣợc cho công nhân viên nghỉ phép đều đặn trong năm, để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến, tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân đƣợc tính vào chi phí sản xuất thông qua phƣơng pháp trích trƣớc theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trƣớc cho phù hợp với số thực tế chi phí tiến lƣơng vào chi phí sản xuất. Trích trƣớc lƣơng nghỉ phép chỉ đƣợc thực hiện với công nhân trực tiếp sản xuất Số trích trƣớ theo kế Số tiền lƣơng chính Tỷ lệ trích trƣớc theo hoạch TLNP của = phải trả cho CNSX x kế hoạch TLNP của CNSX trong tháng trong tháng CNSX Số tiền lƣơng nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân nghỉ phép trong năm Tỷ lệ trích = x 100% trƣớc Tổng số tiền lƣơng theo kế hoạch của công nhân sản xuất trong năm Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 37
  38. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.2.3.3 Hạch toán tổng hợp tiền lương (1) Khi tạm ứng lƣơng cho ngƣời lao động, căn cứ số tiền thực chi phản ánh số tiền chi tạm ứng, kế toán ghi : Nợ TK 334: Phải trả ngƣời lao động Có TK 111: Tiền mặt. (2) Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lƣơng hoặc bảng phân bổ lƣơng, kế toán xác định số tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động tính vào chi phí của các đối tƣợng có liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 241: Đối với tiền lƣơng trả cho bộ phận XDCB. Nợ TK 622: Đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công. Nợ TK 627: Đối với công nhân phục vụ và quản lý tại phân xƣởng. Nợ TK 641: Đối với nhân viên thuộc bộ phận bán hàng. Nợ TK 642: Đối với nhân viên thuộc bộ phận quản lý DN. Có TK 334: Tổng số lƣơng phải trả ngƣời lao động. (3) Phản ánh số BHXH phải trả cho công nhân viên trong kỳ: Nợ TK 3383: Phải trả phải nộp khác. Có TK 3341: Phải trả ngƣời lao động. (4) Căn cứ vào bảng thanh toán tiền thƣởng và các chứng từ liên quan ghi các khoản tiền thƣởng, phụ cấp khác có nguồn gốc từ quỹ khen thƣởng, phụ cấp khác có nguồn gốc từ quỹ khen thƣởng phúc lợi Nợ TK 353 :Thƣởng thi đua từ quỹ khen thƣởng Có TK 334: Tổng số tiền thƣởng phải trả - Khi xuất quỹ chi trả thƣởng: Nợ TK 334 : Có TK 111,112: (5) Căn cứ vào bảng thanh toán lƣơng, phản ánh số thuế thu nhập cá nhân của ngƣời lao động phải nộp ngân sách (nếu có). Nợ TK 334: Phải trả ngƣời lao động. Có TK 333 (3335): Thuế thu nhập cá nhân thu hộ Nhà nƣớc. Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 38
  39. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng (6) Căn cứ vào bảng thanh toán lƣơng, ghi số tiền BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ do ngƣời lao động đóng góp. Nợ TK 334: Phải trả ngƣời lao động. Có TK 338 (3383,3384,3389): Phải trả, phải nộp khác. (7) Căn cứ vào bảng thanh toán lƣơng và các chứng từ khấu trừ lƣơng, ghi: Nợ TK 334: Phải trả ngƣời lao động. Có TK 141 : Số tạm ứng thừa Có TK 138 : Các khoản bồi thƣờng vật chất, thiệt hại Có TK 338 : Thu hộ các quỹ BHXH, BHYT, BHTN (phần ngƣời lao động phải đóng góp) (8) Thƣởng tiết kiệm nguyên vật liệu, thƣởng sáng kiến trong tháng tính vào chi phí: Nợ TK 627, 622, 641, 642 Có TK 334: Phải trả ngƣời lao động. (9) Khi rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt để chuẩn bị trả lƣơng, thƣởng, ghi: Nợ TK 111: Tiền mặt. Có TK 112: Tiền gửi ngân hang. (10) Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lƣơng), bảo hiểm xã hội, tiền thƣởng cho công nhân viên - Nếu thanh toán bằng tiền Nợ TK 334 : Các khoản đã thanh toán Có TK 111,112 : Thanh toán bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản - Nếu thanh toán bằng vật tƣ, hàng hóa Nợ TK 632 Có TK 152, 153, 154, 155 + Ghi nhận giá thanh toán Nợ TK 334 : Tổng giá thanh toán (có VAT) Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 3331 : Thuế VAT phải nộp. Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 39
  40. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng (11) Trƣờng hợp cuối tháng cán bộ công nhân viên không đến lấy lƣơng thì toàn bộ số tiền lƣơng chƣa lĩnh đó đƣợc chuyển sang thành số giữ hộ và theo dõi trên tài khoản 3388, ghi Nợ TK 334: Phải trả ngƣời lao động. Có TK 3388: Phải trả phải nộp khác. Kế toán tổng hợp tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng trong doanh nghiệp đƣợc thể hiện thông qua sơ đồ sau: TK 111, 112 TK 334 TK 335 Ứng trƣớc và thanh toán Phản ánh tiền lƣơng nghỉ phép Của CNSX nếu trích trƣớc TK 138,141,333,338 TK 338( 3383) Các khoản khẩu trừ vào lƣơng BHXH phải trả ngƣời lđ Và thu nhập của ngƣời lao động TK 512 TK 353 Trả lƣơng, trả thƣởng cho ngƣời Tiền thƣởng trả cho ngƣời Lao động bằng sp, hàng hóa lao động TK 333( 3331) TK 622,627,641,642 Thuế GTGT lƣơng và các khoản mang (Nếu có) tính chất lƣơng phải trả Sơ đồ1.1: Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương, tiền công, tiền lương Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 40
  41. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.2.3.4 Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ (1) Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lƣơng, bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, ghi sổ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN (22% vào chi phí) do ngƣời sử dụng lao động đóng góp và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 622, 627, 641, 642 Có TK 338: Phải trả phải nộp khác (TK 3382, 3383, 3384, 3389) (2) Đồng thời ghi sổ BHXH, BHYT, BHTN do ngƣời lao động đóng góp từ thu nhập của mình (8,5% vào lƣơng) Nợ TK 334: Phải trả ngƣời lao động. Có TK 338: Phải trả phải nộp khác (TK 3383, 3384, 3389). (3) Khi nộp cho cơ quan quản lý BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và cơ quan cấp trên. Nợ TK 338: Phải trả phải nộp khác( TK 3382, 3383, 3384, 3389) Có TK 111, 112 (4) Khi nhận đƣợc tiền cơ quan BHXH chuyển trả: Nợ TK 111, 112 Có TK 338: Phải trả phải nộp khác(TK 3383). (5) Căn cứ vào thanh toán trợ cấp BHXH, ghi sổ trợ cấp BHXH phải trả trong tháng cho ngƣời lao động. Nợ TK 338: Phải trả phải nộp khác(TK 3383). Có TK334: Phải trả ngƣời lao động. (6) Khi trả trợ cấp BHXH cho ngƣời đƣợc hƣởng trợ cấp, ghi: Nợ TK 334: Phải trả ngƣời lao động. Có TK111: Tiền mặt. (7) Căn cứ vào chứng từ liên quan sử dụng quỹ KPCĐ tại doanh nghiệp,ghi: Nợ TK 338: Phải trả phải nộp khác (TK 3382). Có TK: 111, 112: (8) KPCĐ vƣợt chi đƣợc cấp bù, ghi: Nợ TK 111,112: Có TK 338: Phải trả phải nộp khác (TK 3382). Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 41
  42. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp và đƣợc trìnhbày qua sơ đồ sau: TK 334 TK 338 TK 622,627,641,642 Số tiền BHXH phải trả cho Trích tính vào chi phí BHXH, Công nhân viên xskd (22%) BHYT, BHTN, TK 111,112 KPCĐ theo tỷ lệ quy định Nộp BHXH,BHYT,BHTN TK 334 KPCĐ cho cơ quan Trừ vào thu nhập Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở của ngƣời lao động (8,5%) TK 111, 112 Số tiền KPCĐ chi vƣợt Đƣợc cấp bù Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán tổng hợp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. 1.2.3.5 Các hình thức tổ chức sổ kế toán tại doanh nghiệp Hình thức sổ kế toán là việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán để tổng hợp và ghi chép có hệ thống hoá số liệu kế toán từ các chứng từ gốc, cung cấp những chỉ tiêu cần thiết để lập báo cáo kế toán theo trình tự và phƣơng pháp nhất định. Mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào yêu cầu, trình độ, điều kiện cụ thể của đơn vị có thể lựa chọn 1 trong 5 hình thức ghi sổ kế toán sau: - Nhật ký chung. - Nhật ký chứng từ. Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 42
  43. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Chứng từ ghi sổ. - Nhật ký - sổ cái. - Kế toán máy. 1.2.3.5.1 Trong đó hình thức Nhật ký chung được thể hiện như sau: Đặc trƣng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kế toán, tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức sổ Nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ yếu nhƣ sau: - Sổ nhật ký chung, nhật ký đặc biệt ( nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền) - Sổ cái, Sổ, thẻ kế toán chi tiết. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra, kế toán ghi chép nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản và từ đó ghi vào sổ chi tiết. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đó kiểm tra, đối chiếu, khớp đúng số liệu trên sổ cái ,bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập báo cáo tài chính. - Ƣu điểm : Thuận tiện đối chiếu, kiểm tra chi tiết theo từng chứng từ gốc, tiện cho việc sử dụng kế toán máy. - Nhƣợc điểm: Một số nghiệp vụ bị trùng lặp do vậy cuối tháng phải loại bỏ số liệu trùng mới ghi vào sổ cái. Trình tự ghi sổ kế toán các nghiệp vụ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng theo hình thức Nhật ký chung theo sơ đồ 1.2: Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 43
  44. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.2: Quy trình ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo hình thức Nhật ký chung Bảng chấm công, bảng thanh toán lƣơng Nhật ký chung Sổ chi tiết Sổ cái TK 334,338 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu 1.2.3.5.2. Hình thức chứng từ ghi sổ - Đặc điểm : Đây là hình thức kết hợp ghi sổ theo thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với ghi sổ theo nội dung kinh tế trên sổ cái. - Sổ sách :Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ thẻ kế toán chi tiết - Trình tự ghi sổ : Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , sau đó đƣợc dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ đƣợc dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán. Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 44
  45. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, Có và số dƣ của tổng tài khoản trên sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đối chiếu đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, lập các báo cáo tài chính Hình thức chứng từ ghi sổ thích hợp với mọi quy mô của doanh nghiệp, kết cấu sổ sách đơn giản dễ ghi chép phù hợp với cả kế toán thƣờng và kế toán máy - Ƣu điểm : Dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu, công việc kế toán đƣợc phân đều trong tháng, dễ phân công chia nhỏ. Hình thức này thích hợp với mọi loại hình, quy mô đơn vị sản xuất kinh doanh và hành chính sự nghiệp -Nhƣợc điểm: Ghi chép trùng lặp, làm tăng khối lƣợng ghi chép chung nên làm ảnh hưởng đến năng suất lao động và hiệu quả của công tác kế toán Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ theo sơ đồ 1.3 Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 45
  46. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.3: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp Sổ kế toán chi tiêt Sổ quỹ chứng từ gốc theo đối tƣợng Sổ đăng ký chứng Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp từ ghi sổ chi tiết Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 46
  47. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.2.3.5.3 Hình thức nhật ký sổ cái -Đặc điểm : Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký sổ cái . - Sổ sách : Nhật ký sổ cái, sổ thẻ kế toán chi tiết - Trình tự ghi sổ : Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi vào nhật ký sổ cái sau đó ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng phải khóa sổ và đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ nhật ký sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. Nhật ký sổ cái là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản, sử dụng ít tài khoản, số lƣợng phát sinh ít, phù hợp với các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ. -Ƣu điểm : đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu thích hợp với các đơn vị có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế, nội dung hoạt động kinh tế đơn giản, sử dụng ít tài khoản, số ngƣời làm kế toán ít. - Nhƣợc điểm: không áp dụng đƣợc cho các đơn vị kế toán vừa và lớn, số nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, hoạt động phức tạp, sử dụng nhiều tài khoản Kết cấu sổ không thuận tiện cho nhiều ngƣời cùng ghi sổ một lúc nên việc lập báo cáo bị chậm trễ. Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 47
  48. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái theo sơ đồ Sơ đồ 1.4: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái Chứng từ gốc Bảng tổng hợp Sổ, thẻ kế chứng từ gốc toán chi tiết Sổ quỹ tiền mặt Bảng tông Nhật ký sổ cái hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 48
  49. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.2.3.5.4. Hình thức nhật ký chứng từ - Đặc điểm : Là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế theo tài khoản đối ứng bên Nợ. - Sổ sách : Nhật ký chứng từ, Bảng kê, sổ cái, sổ, thẻ kế toán chi tiết - Trình tự ghi sổ : Nhật ký chứng từ có thể mở cho một hoặc nhiều tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau. Khi mở nhật ký chứng từ dùng chung cho nhiều tài khoản thì trên nhật ký chứng từ có số cột dành cho mỗi tài khoản. Trong trƣờng hợp số phát sinh bên có của mỗi tài khoản chỉ tập trung phản ánh trên một nhật ký chứng từ khác nhau, ghi có các tài khoản có liên quan đối ứng bên nợ với tài khoản này và cuối tháng đƣợc tập hợp vào sổ cái từ các nhật ký chứng từ đó Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Sử dụng các mẫu sổ in sẵn có quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý tài chính - Ƣu điểm : Tránh trùng lặp, giảm khối lƣợng công việc ghi chép hàng ngày, nâng cao năng suất lao động của ngƣời làm công tác kế toán, tiện lợi cho mọi việc chuyên môn hóa cán bộ kế toán - Nhƣợc điểm: mẫu sổ phức tạp do đó không phù hợp với những đơn vị có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế hay những đơn vị mà nghiệp vụ trình độ của cán bộ kế toán còn yếu. Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 49
  50. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ theo sơ đồ 1.5: Sơ đồ 1.5: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Thẻ, sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ (1-10) ( 1-11) theo đối tƣợng Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 50
  51. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.2.3.5.5. Hình thức kế toán máy Để khắc phục những hạn chế và khó khăn trong công tác kế toán thủ công, hiện nay rất nhiều doanh nghiệp đã ứng dụng phần mềm máy tính trong công tác kế toán. Đó chính là việc thiết kế và sử dụng các chƣơng trình phần mềm theo đúng nội dung, trình tự của phƣơng pháp kế toán để thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin kế toán trên máy vi tính. Với sự ứng dụng này, bộ phận kế toán giảm bớt thực hiện thủ công một số khâu nhƣ: ghi sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính ; chỉ phải thực hiện các công việc phân loại, bổ sung thông tin chi tiết vào chứng từ gốc, nhập dữ liệu từ chứng từ vào máy, kiểm tra và phân tích số liệu trên các sổ, báo cáo kế toán để có thể đƣa ra các quyết định phù hợp. Việc tổ chức công tác kế toán bằng phần mềm máy tính phải tuân theo các nội dung và yêu cầu của tổ chức công tác kế toán, đồng thời từng nội dung có đặc điểm riêng phù hợp với việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại. Vì vậy, tổ chức kế toán máy phải đảm bảo các nguyên tắc sau: + Đảm bảo phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính nói chung và các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành nói riêng. + Đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động, quy mô và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp + Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và tự động hoá cao, trong đó phải tính đến độ tin cậy, an toàn và bảo mật trong công tác kế toán. + Tổ chức trang bị đồng bộ về cơ sở vật chất, song phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Tổ chức công tác kế toán trên máy vi tính đƣợc thực hiện theo những nội dung sau: + Tổ chức mã hoá các đối tƣợng cần quản lý: là cách thức để thực hiện việc phân loại, gắn hiệu, xếp lớp các đối tƣợng cần quản lý nhằm cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng, không nhầm lẫn các đối tƣợng trong quá trình xử lý thông tin, tăng tốc độ xử lý, đảm bảo độ chính xác, giảm thời gian nhập dữ liệu và tiết kiệm bộ nhớ Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 51
  52. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Việc xác định các đối tƣợng cần mã hoá là hoàn toàn phụ thuộc vào yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Riêng đối với kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng đối tƣợng chủ yếu phải đƣợc mã hoá là: Danh mục chứng từ, danh mục cán bộ công nhân viên + Tổ chức chứng từ kế toán: là khâu đầu tiên của công tác kế toán với những nội dung: xây dựng hệ thống danh mục chứng từ, tổ chức hạch toán ban đầu, tổ chức kiểm tra thông tin trong chứng từ, tổ chức luân chuyển chứng từ. Công đoạn này nhằm cung cấp thông tin đầu vào, làm cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin biến đổi thành thông tin kế toán cung cấp cho các đối tƣợng sử dụng. + Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Ngoài công việc sử dụng tài khoản kế toán cấp I, cấp II theo quy định hiện hành, căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, kế toán xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết để làm cơ sở mã hoá, cài đặt trong chƣơng trình phần mềm kế toán. + Tổ chức hệ thống kế toán: Mỗi hình thức kế toán có một hệ thống sổ kế toán và trình tự hoá thông tin khác nhau. Với mỗi hình thức kế toán và yêu cầu quản lý, sử dụng thông tin chi tiết của từng doanh nghiệp, các chƣơng trình phần mềm kế toán sẽ đƣợc thiết kế để xử lý và hệ thống hoá thông tin kế toán tự động trên máy tính theo đúng yêu cầu. - Đặc điểm : Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán tiến hành nhập vào phần mềm máy tính đã đƣợc xây dựng sẵn, phần mềm sẽ xử lý số liệu và in ra các sổ kế toán và báo cáo kế toán ở bất cứ thời điểm nào. - Quy trình : Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 52
  53. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.6: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán máy Chứng từ Sổ kế toán gốc Phần mềm kế toán Sổ tổng hợp Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Báo cáo kế toán Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 53
  54. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH NICHIAS HẢI PHÒNG 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NICHIAS HẢI PHÒNG *Khái quát chung Tên doanh nghiệp Công ty TNHH Nichias Hải Phòng Trụ sở : Lô C3_C6 KCN Nomura huyện An Dương, thành phố Hải Phòng Điện thoại : (031) 3743201 Fax : (031) 743202 Mã số thuế: 0200430754 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển. * Giấy phép đầu tư Công ty TNHH Nichias Hải Phòng là doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài đƣợc thành lập tại nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam với thời gian hoạt động là 50 năm theo Giấy phép Đầu Tƣ số 10/GP-KCN-HP ngày 17 tháng 7 năm 2001 do Ban quản lý các khu chế xuất và Công Nghiệp Nomura Hải Phòng. Ngày 30 tháng 6 năm 2008, Công ty nhận đƣợc Giấy chứng nhận đầu tƣ số 02204300060 do Ban quản lý các Khu Chế xuất và công nghiệp thành phố Hải Phòng cấp thay thế cho Giấy phép đầu tƣ hiện hành. Nguồn vốn kinh doanh: +Vốn đầu tƣ: 1.500.000 USD +Vốn pháp định: 1.500.000 USD Ngành nghề sản xuất kinh doanh: sản xuất các sản phẩm gắn kết và cải thiện môi trƣờng nhƣ tấm gioãng đệm, bộ lọc khí, băng P.T.F.E và các sản phẩm phụ kiện P.T,F.E, ống nhựa, may mặc Thị trƣờng hoạt động: sản phẩm của doanh nghiệp để xuất khẩu Thời gian hoạt động: 50 năm Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 54
  55. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Nichias Hải Phòng 2.1.2.1: Chức năng nhiêm vụ của công ty Sử dụng vốn có hiệu quả, không ngừng phát triển kinh doanh trên vốn sở hữu, giữ vững các sản phẩm chủ yếu hiện có đang sản xuất, tiếp tục mở rộng đầu tƣ chiều sâu chế tạo sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng, chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách pháp luật của nhà nƣớc, thực hiện đúng cam kết của mình với đối tác, đảm bảo sự tín nhiệm của công ty đối với các bạn hàng trong và ngoài nƣớc, tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty. 2.1.2.2: Ngành nghề kinh doanh Theo giấy phép kinh doanh số 022043000060 do Ban quản lý Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố Hải Phòng cấp thay thế cho giấy phép đầu tƣ số 10/GP_KCN_HP, lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của công ty là: sản xuất các sản phẩm gắn kết và cải thiện môi trƣờng nhƣ tấm gioãng đệm, bộ lọc khí, băng P.T.F.E và các sản phẩm phụ kiện P.T,F.E, ống nhựa, may mặc 2.1.2.3: Thời gian hoạt động của Công ty: Công ty TNHH Nichias Hải Phòng đƣợc thành lập tại Việt Nam với thời hạn hoạt động 50 năm Theo giấy phép đầu tƣ số 10/GP_KCN_HP do Ban quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp Nomura Hải Phòng. 2.1.2.4.Tư cách pháp nhân: - Công ty TNHH Nichias Hải Phòng có tƣ cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Con dấu riêng, độc lập tài sản, đƣợc mở tài khoản tại Ngân hàng trong và ngoài nƣớc theo quy định của pháp luật. - Có điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. - Chịu trách nhiệm bằng tài sản do công ty sở hữu đối với các tài khoản nợ - Tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đƣợc hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ động về tài chính - Có bảng cân đối kế toán riêng, đƣợc lập theo quy định của luật doanh Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 55
  56. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng nghiệp và nghị quyết của tập đoàn Nichias ( Thành lập tại Nhật Bản) 2.1.2.5.Công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Là doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ từ Nhật Bản, bản thân Công ty cũng là chi nhánh của Tập đoàn Nichias Nhật Bản, do vậy dây chuyền sản xuất của công ty đƣợc nhập khẩu nguyên chiếc từ Nhật Bản Sơ đồ 2.1:Quy trình sản xuất gioãng đêm Nghiền hóa chất Trộn hóa chất Ngâm trong dung dịch Toluene 24h Cán Kiểm tra cơ lý Máy in Kiểm tra bề mặt chất lƣợng Đóng gói Nhập kho chờ xuất Nghiền hóa chất Các hóa chất không đƣợc đồng đều về kích thƣớc vì vậy tất cả các hóa chất to đƣợc cho vào nghiền nhỏ theo đúng quy định. Trộn hóa chất Các hóa chất sau khi đã đƣợc nghiền nhỏ theo đúng quy định thì đƣợc đƣa vào trộn theo công thức của từng sản phẩm. Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 56
  57. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Sau khi trộn xong ta đổ toluen vào hỗn hợp và trộn đều lại cho ra thùng ngâm 24h trƣớc khi cho sang cán. Cán Kiểm tra xem các thùng hóa chất đã đầy đủ hóa chất chƣa, ngâm đủ thời gian chƣa nếu đúng và đủ thì đƣa lên cán, nếu sai thì để lại và báo cáo cho cấp lãnh đạo để có biện pháp sử lý cụ thể. In sản phẩm Các sản phẩm cán xong đƣợc kiểm tra cơ lý rồi đƣa máy in để in logo của công ty lên sản phẩm. Mỗi loại sản phẩm lại có các logo tƣơng ứng Đóng gói sản phẩm. Các sản phẩm đƣợc in xong sau đó đƣợc kiểm tra lại bề mặt sản phẩm xem có đạt không và sau khi in chất lƣợng còn tốt không, các sản phẩm sau khâu này đƣợc chia làm ba loại: loại 1: loại tốt nhất. Loại 2: các sản phẩm có lỗi nhỏ chấp nhận đƣợc. Loại 3: hàng phế phẩm. Loại 1 và 2 thì đƣợc đƣa vào máy đóng gói theo đúng quy cách của từng loại, còn hàng phế phẩm thì đƣợc để riêng chờ xử lý. Nhập kho_ chờ sản xuất Khâu này các sản phẩm sau khi đóng gói theo đúng quy cách thì đƣợc phân loại và sắp xếp theo chủng loại quy cách nhập trƣớc xuất trƣớc Hình thức tổ chức và kết cẩu sản xuất Hình thức tổ chức: Tất cả các bộ phận làm việc độc lập. Cuối tháng các bộ phận kiểm tra lại và kiểm tra chéo, đảm bảo tính chính xác cho từng khâu và từng bộ phận. Kết cấu sản xuất: Các phân xƣởng sản xuất lại chia làm nhiều tổ nhỏ theo dây chuyền sản xuất. Các tổ nhỏ có nhiệm vụ hoàn thành tốt công việc đƣợc giao sau đó hỗ trợ các tổ khi cần thiết. Tất cả các thành viên trong công ty phải làm việc trên tinh thần hợp tác, đây cũng chính là một trong 5 tiêu chí làm việc của công ty Nichias Hải Phòng. Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 57
  58. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.1.2.6.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Giám đốc Phó giám đốc Bộ phận Phòng Phân Phòng Phòng Phòng Phòng Phân kho vật kỹ xƣởng tổ chức kế toán bán mua vật xƣởng tƣ thuật- SX Joint hành hàng tƣ sx tấm KCS sheet chính hút ẩm Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 58
  59. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận Giám đốc - Giám đốc công ty là ngƣời điều hành hoạt động hàng ngày và chịu trách nhiệm trƣớc Tập đoàn về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đƣợc giao. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty. - Quyết định giá mua, giá bán nguyên liệu sản phẩm ( trừ những sản phẩm dịch vụ do nhà nƣớc quy định). - Quyết định các biện pháp tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị các biện pháp khuyến khích mở rộng sản xuất. - Quyết định khen thƣởng, kỷ luật đối với CBCNV trong công ty - Ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật quy định - Tuyển dụng, thuê mƣớn, bố trí, sử dụng lao động theo quy định luật Nhà Nƣớc, khen thƣởng, kỷ luật hoặc cho thôi việc đối với ngƣời lao động phù hợp với Bộ luật lao động. - Chịu trách nhiệm trƣớc Tập đoàn và pháp luật Nhà Nƣớc việt nam về những sai phạm gây tổn thất cho công ty. - Ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật quy định - Tuyển dụng, thuê mƣớn, bố trí, sử dụng lao động theo quy định Nhà Nƣớc, khen thƣởng, kỷ luật hoặc cho thôi việc đối với ngƣời lao động phù hợp với Bộ luật lao động. - Chịu trách nhiệm trƣớc Tập đoàn và pháp luật Nhà Nƣớc Việt Nam về những sai phạm gây tổn thất cho Công ty. Phó giám đốc: Là ngƣời cộng sự đắc lực, tích cực cho giám đốc, có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ do Giám Đốc phân công, chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc về những nhiệm vụ đƣợc giao, chủ động các tình huống phát sinh, bàn bạc đề xuất với Giám đốc về những biện pháp quản lý xử lý nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu lực quản lý trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Bộ phận kho vật tư: Có nhiệm vụ quản lý, sắp xếp và cấp phát vật tƣ phục vụ sản xuất theo quy định của công ty cũng nhƣ quy định của nhà nƣớc. Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 59
  60. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Phòng kỹ thuật_KSC: Làm công tác kiểm tra chất lƣợng sản phẩm của công ty, xây dựng bảng tiêu chuẩn vận hành cho các công đoạn sản xuât. Phòng kế toán: Là bộ phận tham mƣu cho ban Giám đốc Công ty về nhiệm vụ tài chính, kế toán tổ chức hạch toán theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo quá trình luân chuyển vốn phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao, đồng thời bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Công ty. Phòng tổ chức – hành chính: Tham mƣu cho Giám đốc về lĩnh vực tổ chức và hành chính. Có chức năng quản lý nhân sự một cách hợp lý khoa học, tổ chức bồi dƣỡng, đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân viên, lập kế hoạch lao động tiền lƣơng, tiền thƣởng cho ngƣời lao động, tham mƣu cho giám đốc về quản lý giám sát chặt chẽ các phòng ban chức năng, giải quyết chế độ chính sách cho ngƣời lao động theo đúng quy định của pháp luật. Phòng bán hàng: Có nhiệm vụ nghiên cứu, khai thác, tìm hiểu nhu cẩu thị trƣờng, theo dõi việc bán hàng hóa, dịch vụ, giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp Phòng mua vật tư: Nhận yêu cầu mua hàng từ các bộ phận sau đó tiến hành tìm kiếm và mua hàng theo đúng yêu cầu của các bên với giá rẻ nhất có thể đảm bảo chi phí là thấp nhất. Các bộ phận sản xuất: Tham mƣu cho giám đốc trong công tác chuẩn bị và điều hành sản xuất đảm bảo đúng kế hoạch tiến độ sản xuất mà Công ty đã ký kết với khách hàng. Có chức năng quản lý về mặt kỹ thuật của máy móc thiết bị triển khai công nghệ sản xuất sản phẩm từ đơn đặt hàng của khách hàng, tham mƣu cho giám đốc về việc chế tạo sản phẩm mới. Có nhiệm vụ giám sát tiến độ sản xuất, kiểm tra chất lƣợng sản phẩm hàng hóa sản xuất ra đảm bảo đúng yêu cầu của hợp đồng kinh tế đối với khách hàng. Có nhiệm vụ quản lý, bảo dƣỡng máy móc thiết bị theo đúng quy định để Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 60
  61. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng đảm bảo phục vụ sản xuất đƣợc liên tục. 2.1.2.7. Cơ sở vật chất kỹ thuật Tình hình tài sản cố định chủ yếu của doanh nghiệp: Tổng diện tích, đất đai, nhà cửa, đƣờng bộ là: 23.196m2: Trong đó: - Diện tích nhà xƣởng: 14.842m2 - Diện tích nhà làm việc ( 2 tầng) : 1.060 m2 - Diện tích kho hàng, khu phụ: 490m2 - Diện tích vỉa hè, khuôn viên: 6.804m2 Máy móc thiết bị: - Các loại máy công cụ: 45 cái, bao gồm: máy nghiền, máy trộn, máy cán, lò lung, máy tiện, máy bào, máy cƣa, máy khoan, máy hàn hiện còn đang sử dụng. - Máy in và máy đóng gói chuyên dùng 3 cái đang sử dụng. - Có 4 dây chuyền sản xuất cán gioăng mới dây chuyền gồm 5 máy bao gồm: máy nghiền, máy trộn, máy cán, máy in, máy đóng gói hiện đang sử dụng; - Xe nâng: 02 cái - Ô tô con: 02 cái - Thiết bị văn phòng gồm: máy phô tô, máy fax, máy điện thoại - Thiết bị quản lý: máy vi tính 30 cái. - Tài sản cố định của công ty gồm nhà xƣởng, văn phòng, nhà kho chứa hàng hóa, sản phẩm. Riêng có phân xƣởng Naflon sheet là mới đƣợc xây dựng từ năm 2006, còn lại đều đƣợc xây dựng từ năm 2001, phần lớn đã cũ nhƣng luôn đƣợc sửa sang tu bổ đảm bảo yêu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.2.8.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 2.1.2.8.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 61
  62. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức phòng kế toán tài chính: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN TRƢỞNG Thủ Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán quỹ thanh toán tiêu thụ giá thành Tài sản cố tiền lƣơng định Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 62
  63. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Trách nhiệm quyền hạn phòng kế toán tài chính: Trƣởng phòng: - Tổ chức bộ máy phòng tài chính kế toán. - Tổ chức công tác hạch toán kế toán, hƣớng dẫn các kế toán viên thực hiện nhiệm vụ của mình. - Giám đốc đồng tiền, kiểm tra giám sát mọi hoạt động kinh tế của đơn vị. - Xây dựng kế toán tài chính, tham mƣu cho Giám đốc về đƣờng lối kinh doanh, sử dụng vốn có hiệu quả Thủ quỹ: - Thu nhận và trả tiền tại quỹ theo các chứng từ thanh toán. - Hƣớng dẫn mọi ngƣời liên quan về các thủ tục nhận và trả tiền tại quỹ. - Chịu trách nhiệm trực tiếp về tính an toàn và đủ của các quỹ. Kế toán thanh toán: - Kiểm tra và lập các chứng từ thu chi. - Theo dõi vay, thanh toán công nợ và tạm ứng. - Tính và thanh toán tiền lƣơng khối văn phòng. - Hƣớng dẫn những ngƣời liên quan về các chứng từ thanh toán. Kế toán giá thành: - Tính toán giá thành sản phẩm. - Tổng hợp tiền lƣơng. - Giúp kế toán trƣởng xây dựng giá thành bán sản phẩm. - Hƣớng dẫn thống kê lập các báo cáo có liên quan đến giá thành sản phẩm. Kế toán vật liệu và huy động vốn: - Theo dõi tính toán việc xuất nhập tồn kho vật liệu. Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 63
  64. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Nhận và thanh toán các khoản huy động vốn. - Hƣớng dẫn mọi ngƣời liên quan lập các chứng từ xuất nhập vật liệu. - Hƣớng dẫn mọi ngƣời gửi tiền tiết kiệm về thủ tục và chế độ của đơn vị liên quan tới việc huy động vốn. Kế toán tiêu thụ: - Theo dõi nhập kho thành phẩm và sử dụng thành phẩm cho công việc của đơn vị - Theo dõi công nợ đối với khách hàng mua hàng - Hƣớng dẫn mọi ngƣời liên quan lập các chứng từ liên quan - Tính và thanh toán tiền lƣơng phân xƣởng Kế toán tiền lƣơng: - Tập hợp bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ để tính tiền lƣơng cho ngƣời lao động 2.1.2.8.2 Hình thức và phƣơng pháp kế toán Với đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất của Công ty, công tác kế toán đƣợc tổ chức khá chặt chẽ và khoa học.Công ty thực hiện chế độ kế toán theo Quyết Định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính. Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế, xí nghiệp áp dụng hệ thống kế toán theo hình thức:"Nhật Ký Chung". Hình thức sổ nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: + Sổ Nhật Ký Chung. + Sổ Cái. + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. * Kỳ kế toán năm của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. * Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ). Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 64
  65. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng * Giá trị hàng tồn kho đƣợc xác định theo phƣơng pháp bình quân gia quyền, hạch toán theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. - Công ty áp dụng phƣơng pháp khấu hao tài sản cố định theo phƣơng pháp đƣờng thẳng. Sơ đồ 2.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ: Chứng từ kế toán Sổ nhật ký SỔ NHẬT KÝ Sổ,thẻ kế toán đặc biệt CHUNG chi tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 65
  66. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng * Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật Ký Chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật Ký Chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật Ký Chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. * Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái lập bảng cân đối Số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu, khớp đúng các số liệu trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ sổ, thẻ kế toán chi tiết) đƣợc dùng để lập Báo Cáo Tài Chính. * Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng phát sinh Nợ và tổng phát sinh Có trên sổ Nhật Ký Chung. * Doanh nghiệp sử dụng các loại báo cáo sau: + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh + Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ + Thuyết minh báo cáo tài chính 2.2. Thực tế công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty TNHH Nichias Hải Phòng 2.2.1. Đặc điểm lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương. * Đặc điểm lao động: Để cho quá trình tái sản xuất xã hội và tái sản xuất kinh doanh của các DN đƣợc diễn ra thƣờng xuyên liên tục thì một vấn để thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Ngƣời lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy khi họ tham gia lao động ở các DN thì họ phải đƣợc trả thù lao lao động tƣơng ứng với sức lao động mà họ đã bỏ ra. Chi phí về lao động là một trong những yếu tố chi phí cơ bản cấu thành lên giá thành sản xuất của sản phẩm của DN. Việc sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm về chi phí lao động giúp giảm giá thành sản xuất sản phẩm, Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 66
  67. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng tăng lợi nhuận cho DN. Quản lý lao động và tiền lƣơng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của DN. - Lao động của Công ty, đƣợc đào tạo và tuyển dụng từ nhiều nguồn nhƣ: do các trƣờng đại học, trung học chuyên nghiệp, - Lao động đƣợc tuyển dụng từ nhiều vùng, nông thôn, thành thị, có cả miền núi, hải đảo, tập quán tác phong khác nhau, lao động tại địa phƣơng, các quận huyện. - Tính chất lao động: đội ngũ lao động chủ yếu là lao động phổ thông. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, lao động đƣợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau: - Theo thời hạn hợp đồng có: lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn, lao động hợp đồng có thời hạn từ 1 đến 3 năm, lao động ký hợp đồng mùa vụ . - Theo tính chất nghề nghiệp lao động chia ra: công nhân pha cắt, công nhân may, công nhân xƣởng đế, hoàn chỉnh, xuất nhập khẩu - Theo mức độ tác động trực tiếp hay gián tiếp để sản xuất chia ra: + Khối quản lý, bao gồm toàn bộ các Phòng ban, và văn phòng các phân xƣởng nhƣ quản đốc, đốc công, thƣ ký phân xƣởng; + Khối phục vụ: bao gồm toàn bộ công nhân của Phân xƣởng Cơ điện, công nhân vận chuyển, bốc vác, bảo vệ. Lao động trực tiếp đƣợc phân loại theo nội dung công việc gồm có: Lao động SXKD chính, lao động SXKD phụ trợ, lao động ở các hoạt động khác. + Khối trực tiếp: bao gồm công nhân của các phân xƣởng còn lại trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất. Phân loại lao động trong Công ty có ý nghĩa lớn trong việc nắm bắt thông tin về số lƣợng và thành phần lao động, về trình độ nghề nghiệp của ngƣời lao động, về sự bố trí trong Công ty từ đó lập kế hoạch lao động. Mặt khác thông qua phân loại lao động trong toàn Công ty và từng bộ phận giúp cho việc lập dự toán chi phí nhân công trong chi phí SXKD, lập kế Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 67
  68. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng hoạch quỹ lƣơng. * Quy chế trả lƣơng tại Công ty TNHH Nichias Hải Phòng: Trong điều hành hoạt động Công ty tiến hành phân cấp quản lý tƣơng đối cụ thể để nâng cao hiệu, trách nhiệm trong công tác quản lý điều hành ngay trong quy chế trả lƣơng đã đƣợc phân cấp chi tiết Tổ trƣởng, tổ phó là cấp xét duyệt lƣơng của các thành viên trong tổ( hệ số công việc, hệ số thành tích, hệ số tác động sản phẩm) trên cơ sở bình bầu đúng tiêu chuẩn trong quy chế trả lƣơng. Xƣởng trƣởng, phụ trách các bộ phận, phòng ban là cấp xét duyệt lƣơng của tổ trƣởng, tổ phó và nhân viên bộ phận hay phòng mình quản lý theo đúng tiêu chuẩn trong quy chế trả lƣơng và có quyền yêu cầu tổ trƣởng, tổ phó giải thích về việc xét duyệt lƣơng của các tổ viên. Quy chế cũng quy định rõ các hình thức khen thƣởng định kỳ và đột xuất. đồng thời cũng nêu rõ tác động của tiền lƣơng hàng tháng đối với thƣởng lƣơng tháng thứ 13, thƣởng tết và xem xét duyệt nâng bậc lƣơng định kỳ. * Công việc tính lƣơng thƣởng và các khoản khác phải trả cho ngƣời lao động đƣợc thực hiện tập trung tại phòng kế toán. Đối với những Công ty lớn thì việc tính lƣơng,tính thƣởng và các khoản phải trả cho ngƣời lao động có thể giao cho nhân viên hạch toán phân xƣởng hoặc bộ phận kế toán các đơn vị phụ thuộc đảm nhiệm dƣới sự chỉ đạo của kế toán trƣởng của công ty. Thời gian để tính lƣơng, tính thƣởng và các khoản khác phải trả cho ngƣời lao động theo tháng. Căn cứ để tính các chứng từ hạch toán thời gian lao động, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan (nhƣ giấy nghỉ ốm, biên bản ngừng việc, ) tất cả các chứng từ trên phải đƣợc kế toán kiểm tra trƣớc khi tính lƣơng, tính thƣởng và phải đảm bảo đƣợc các yêu cầu của chứng từ kế toán. Sau khi đã kiểm tra các chứng từ tính lƣơng, tính thƣởng, tính phụ cấp trợ cấp, kế toán tiến hành tính lƣơng tính thƣởng tính trợ cấp phải trả cho ngƣời lao động theo hình thức trả lƣơng trả thƣởng đang áp dụng tại công ty. Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 68
  69. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Các hình thức khen thƣởng nhƣ: biểu dƣơng trƣớc toàn công ty, thƣởng vật chất cho ngƣời lao động theo tháng. 2.2.2. Thực tế công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH Nichias Hải Phòng. 2.2.2.1. Hình thức trả lương tại Công ty Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ và yêu cầu công tác quản lý, công ty áp dụng 1 hình thức: + Hình thức trả lƣơng thời gian : Theo hình thức này quỹ lƣơng phải trả cho CB CNV trong những ngày không tham gia sản xuất nhƣng vẫn hƣởng 100% lƣơng cơ bản. Trả lƣơng cho CBCNV trong những ngày lễ, tết, nghỉ học họp, nghỉ phép năm, nghỉ những ngày hiếu hỷ Các khoản phụ cấp trong công ty: - Quy định về phụ cấp trong công ty: Ngoài các khoản lƣơng chính, CNV trong công ty còn đƣợc hƣởng các khoản phụ cấp theo quy định của nhà nƣớc và công ty. + Phụ cấp trách nhiệm: Áp dụng đối với các Trƣởng– Phó phòng của các phòng ban trong công ty, Đội trƣởng– Đội phó các tổ đội sản xuất Mức phụ cấp trách nhiệm: Tùy theo từng công việc mà công ty trực tiếp kí hợp đồng với ngƣời lao động về mức phụ cấp mà họ đƣợc hƣởng. + Phụ cấp tiền xăng xe và nhà trọ đối với công nhân phải thuê nhà hoặc nhà ở xa Công ty. + Phụ cấp thâm niên: - Quy định về tiền thƣởng Quy định về tiền thƣởng tùy theo quy định của Công ty trong từng thời kỳ hoặc từng năm. Quỹ khen thƣởng dùng để: + Thƣởng cuối năm hoặc thƣởng trong kỳ trên cơ sở năng suất lao động, thành tích trong công tác hay có những sáng tạo mới của cán bộ CNV trong Công ty + Thƣởng đột xuất cho những cá nhân , tập thể trong Công ty Sau khi tính lƣơng phải trả cho cán bộ công nhân viên và phản ánh vào Bảng thanh toán tiền lƣơng, kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng sẽ Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 69
  70. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, tính trừ vào chi phí sản xuất kinh doanh và trừ vào thu nhập của công nhân viên BHXH BHYT KPCĐ BHTN Tổng Nội dung tính (%) (%) (%) (%) (%) Doanh nghiệp 16 3 2 1 22 Ngƣời lao động 6 1.5 1 8.5 Tổng 22 4.5 2 2 30.5 2.2.2.2. Tính lương và các khoản phải trả cho người lao động Cuối tháng trên cơ sở quy chế trả lƣơng đã đƣợc quy định cụ thể của Công ty đồng thời trên số liệu hạch toán về thời gian và kết quả lao động, kế toán sẽ tiến hành tính lƣơng và trợ cấp BHXH phải trả cho CNV. Cty TNHH Nichias Hải Phòng đã áp dụng hình thức trả lƣơng theo tháng, bộ phận kế toán trong phòng kế toán tiến hành tính lƣơng cho cả doanh nghiệp. Để thanh toán tiền lƣơng và các khoản phải trả cho CNV, Kế toán lập bảng thanh toán lƣơng và BHXH nếu có cho từng tổ đội và phòng ban. Bảng thanh toán lƣơng và BHXH đƣợc lập về cơ bản đúng quy định và chế độ kế toán hiện hành. Các chứng từ làm cơ sở chi trả lƣơng và các khoản phải trả ngƣời lao động là: Bảng chấm công, bảng thanh toán lƣơng, phiếu nghỉ hƣởng BHXH Khoản thu nhập của mỗi cnv nhận đƣợc trong một tháng sẽ bao gồm các khoản lƣơng chính, các khoản trợ cấp theo quy định, trừ đi các khoản khấu trừ (bao gồm BHYT, BHXH, BHTN.KPCĐ). Công thức: TN= Ltt – Các khoản giảm trừ TN= ( Ltg+Pc) – (BHYT+BHXH+KPCĐ+BHTN+TTNCN) Trong đó: TN: Tổng thu nhập của ngƣời lao động trong tháng Ltt: Lƣơng thực tế Ltg: Lƣơng thời gian PC: Các khoản phụ cấp Lƣơng ký kết trong hợp đồng Lƣơng thời gian = * Số công làm Ngày công chế độ Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ - Lớp: QT1202K 70