Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_cong_tac_ke_toan_von_bang_tien.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng LỜI NÓI ĐẦU Mỗi doanh nghiệp là mắt xích quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của doanh nghiệp góp phần đảm bảo cho nền kinh tế phồn vinh, thịnh vượng. Nền kinh tế thị trường của nước ta trong những năm qua đã đạt được những bước tiến vững mạnh và ngày càng có nhiều doanh nghiệp thích ứng các quy luật của nền kinh tế thị trường, làm ăn mang lại lợi nhuận cao. Có được những kết quả đó là nhờ những lỗ lực không ngừng của mỗi doanh nghiệp ở tất cả các khâu từ sản xuất, lưu thông, phân phối đến tiêu thụ. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình vận động liên tục của vốn kinh doanh theo chu kỳ T-H-T. Trong quá trình đó luôn có một bộ phận vốn dừng lại ở hình thái tiền tệ, bộ phận này được gọi là Vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền là loại tài sản đặc biệt, là vật ngang giá chung nên trong quá trình quản lý rất dễ xẩy rat tham ô lãng phí do vậy vốn bằng tiền cần được quản lý một cách chặt chẽ. Với kiến thức đã học trong nhà trường và thực tế tìm hiểu tại Chi nhánh công ty cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại thương thành phố Hồ Chí Minh tại Hải Phòng em đã chon đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền” nhằm củng cố nâng cao kiến thức và góp phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện các nghiệp vụ cơ bản về kế toán tài chính của doanh nghiệp. Nội dung bài khóa luận của em gồm 3 chương như sau: Chương I: Lý luận chung về tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh công ty cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại thương thành phố Hồ Chí Minh tại Hải Phòng. Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh công ty cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại thương thành phố Hồ Chí Minh tại Hải Phòng Trong thời gian thực hiện khóa luận em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của T.S Nguyễn Thị Mai Linh và các cán bộ trong phòng kế toán của công ty. Vì trình độ còn hạn chế, thời gian có hạn lên bài khóa luận của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Hải Phòng, ngày 28 tháng 6 năm 2010 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K 1
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng CHƢƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI DOANH NGIỆP 1.1. Những vấn đề chung về vốn bằng tiền trong doanh nghiệp: 1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa & nhiệm vụ hạch toán vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ở các ngân hàng, công ty tài chính và tiền đang chuyển. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền vừa dùng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư để sản xuất kinh doanh vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp và là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động. Mặt khác, vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì trong quá trình luân chuyển vốn bằng tiền rất dễ bị tham ô, lợi dụng, mất mát. Do vậy việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước. Chẳng hạn, tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi hàng ngày không được vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và ngân hàng đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng tiền mặt, khi có tiền thu bán hàng bằng tiền mặt thì doanh nghiệp phải nộp vào ngân hàng. Xuất phát từ những đặc điểm quản lý vốn bằng tiền, hạch toán vốn bằng tiền phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Hàng ngày, phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt, giám đốc tình hình chấp hành định mức tồn quỹ tiền mặt. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách. Phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong quản lý và sử dụng tiền mặt. - Phản ánh tình hình tăng, giảm và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày, giám đốc việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. 2 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng - Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện nguyên nhân làm cho tiền đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện pháp thích hợp, giải phóng nhanh tiền đang chuyển kịp thời. 1.1.2 Những yêu cầu cơ bản để quản lý nội bộ vốn bằng tiền: Để quản lý tốt vốn bằng tiền trong nội bộ doanh nghiệp thì trước hết cần tách biệt việc bảo quản vốn bằng tiền khỏi việc ghi chép các nghiệp vụ này. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải phân công một số nhân viên làm nhiệm vụ ghi sổ để kiểm tra công việc của người này thông qua công việc của người kia. Việc phân chia trách nhiệm như trên là nhằm hạn chế bớt tình trạng gian lận cũng như sự móc ngoặc giữa các nhân viên trong việc tham ô tiền mặt. Các bước chính để thực hiện việc quản lý nội bộ đối với vốn bằng tiền gồm: + Tách biệt nhiệm vụ giữ tiền mặt với việc giữ các sổ sách kế toán - những nhân viên giữ tiền mặt không được tiếp cận với sổ sách kế toán và các nhân viên kế toán không được giữ tiền mặt. + Lập bản danh sách ghi hóa đơn thu tiền mặt tại thời điểm và nơi nhận tiền mặt. + Thực hiện thanh toán bằng séc, chỉ lên dùng tiền mặt chi tiêu cho các khoản lặt vặt, không được chi trả tiền mặt thay cho việc chi trả séc. + Trước khi phát hành một tờ séc để thanh toán, phải kiểm tra số lượng và giá trị các khoản chi tránh việc phát hành séc quá số dư. + Tách chức năng duyệt chi khỏi chức năng ký séc. 1.1.3 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền: Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây: - Kế toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác ghi chép Báo cáo kế toán nhưng phải được chấp nhận bằng văn bản của Bộ tài chính. - Đối với vàng bạc kim khí quý, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. 3 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất, và giá trị của từng thứ, từng loại. Giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý được tính theo giá trị thực tế ( Giá hóa đơn hoặc giá được thanh toán). Khi tính giá xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, có thể áp dụng một trong bốn phương pháp xuất kho: Bình quân gia quyền, nhập trước - xuất trước, nhập sau - xuất trước, giá thực tế đích danh. Tuy nhiên, do vàng bạc, đá quý, là loại tài sản có giá trị lớn và mang tính tách biệt nên phương pháp thực tế đích danh thường được sử dụng. Nếu có chênh lệch giữa giá xuất bán và giá thanh toán ở thời điểm phát sinh nghiệp vụ thì được phản ánh vào TK 515, hoặc TK 635. - Trường hợp kế toán vốn bằng tiền liên quan đến ngoại tệ: + Một giao dịch bằng ngoại tệ là giao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ, bao gồm các giao dịch phát sinh khi một doanh nghiệp: Mua hoặc bán sản phẩm, hàng hóa dịch vụ mà giá cả được xác định bằng ngoại tệ; Vay hoặc cho vay các khoản tiền mà số phải trả hoặc phải thu được xác định bằng ngoại tệ; Trở thành một đối tác ( một bên) của một hợp đồng ngoại hối chưa được thực hiện; Dùng một loại tiền tệ này để mua, bán hoặc thay đổi lấy một loại tiền tệ khác; + Một giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỉ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ tại ngày giao dịch. + Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch được coi là tỉ giá giao ngay. Doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ giá xấp xỉ với tỉ giá hối đoái thực tế tại ngày giao dịch. Ví dụ: Tỷ giá trung bình tuần hoặc tháng có thể được sử dụng cho tất cả các giao dịch phát sinh của mỗi loại ngoại tệ trong tuần, tháng đó. Nếu tỷ giá hối đoái dao động 4 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng mạnh thì doanh nghiệp không được sử dụng tỷ giá trung bình cho việc kế toán của tuần hoặc tháng đó. Theo chuẩn mực số 10 về ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái, chênh lệch tỷ giá hối đoái được xác định: + Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của một doanh nghiệp theo các tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái được ghi nhận ban đầu, hoặc đã được báo cáo trong báo cáo tài chính trước, được sử lý như sau: - Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp mới thành lập, chênh lệch tỷ gía hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng, và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được được phản ánh lũy kế, riêng biệt trên bảng Cân đối kế toán (CĐKT). Khi TSCĐ hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian tối đa là 5 năm. - Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận là thu nhập, hoặc chi phí trong năm tài chính. - Đối với doanh nghiệp có sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái. + Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh được ghi nhận khi có sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa ngày giao dịch và ngày thanh toán của mọi khoản mục tiền tệ có 5 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng gốc ngoại tệ. Khi giao dịch phát sinh và được thanh toán trong cùng kỳ kế toán, các khoản chênh lệch tỉ giá hối đoái được hạch toán trong kỳ đó. Nếu giao dịch được thanh toán ở các kỳ kế toán sau, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính theo sự thay đổi của tỷ giá hối đoái trong từng kỳ cho đến kỳ giao dịch được thanh toán. Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp: + Thực tế mua, bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ bằng ngoại tệ trong kỳ (chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện): Là khoản chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái này thường phát sinh trong các giao dịch mua, bán hàng hóa, dịch vụ; hoặc thanh toán nợ phải trả, hay ứng trước để mua hàng; hoặc vay, cho vay bằng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán. Trong các trường hợp nêu trên, tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán sẽ được ghi theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch (Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế, tỷ giá giao dịch bình quân trên thi trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch). Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ ( Chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện) ở doanh nghiệp báo gồm: - Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ (giai đoạn trước hoạt động); - Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả của hoạt động đấu tư xây dựng cơ bản (XDCB) của doanh nghiệp vừa kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư xây dựng. Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập Bảng cân đối kế toán (CĐKT) ở thời điểm cuối năm tài chính: Ở thời điểm kết thúc năm tài chính về nguyên tắc các khoản mục tiền tệ ( Số dư của các Tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nợ phải thu, nợ phải trả được phản ánh đồng thời theo đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán) phải được báo cáo 6 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng bằng tỷ giá cuối năm tài chính. Vì vậy, ở thời điểm này doanh nghiệp phải đánh giá các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập Bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính gồm: - Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập Bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến giai đoạn đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động); - Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập Bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. + Đối với các doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh. Doanh ngiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi do hối đoái. Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập Bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính được thể hiện: + Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán (nếu được chấp nhận). Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán vế nguyên tắc doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế ( tỷ giá giao dịch) để ghi sổ kế toán. 7 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng + Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các Tài khoản: Tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản phải trả, và tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại” ( Tài khoản ngoài Bảng CĐKT). + Đối với tài khoản thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí khác, bên Nợ các Tài khoản vốn bằng tiền khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. + Đối với các bên có các tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thực sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán (Tỷ giá bình quân gia quyền, tỷ giá nhập trước - xuất trước, tỷ giá nhập sau - xuất trước, giá thực tế đích danh). + Đối với bên có của các tài khoản nợ phải trả hoặc bên nợ có các tài khoản nợ phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch; Cuối năm tài chính các số dư nợ phải trả hoặc dư nợ phải thu có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. + Đối với bên nợ các khoản nợ phải trả, hoặc bên có của các tài khoản nợ phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải ghi trên sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá trên sổ kế toán. + Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân 8 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lọc bảng CĐKT cuối năm tài chính. + Trường hợp mua, bán ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì hoạch toán theo tỷ giá thực tế mua, bán. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái được xác định như sau: + Xử lý chênh lênh tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh tỷ giá hối đoái đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính hoặc ngày kết thúc năm tài chính khác với năm dương lịch (đã được chấp thuận) của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được ghi nhận vào ngày chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính. Đối với doanh nghiệp vừa có hoạt động kinh doanh vừ có hoạt động đầu tư XDCB, nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái trong kỳ vào chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ có liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB thì cũng xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái này vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính. Doanh nghiệp không được chia lợi nhuận hoặc trả cổ tức trên lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. + Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ chênh lệch do đánh giá lại cuối kỳ lên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng (Giai đoạn trước hoạt động): Trong giai đoạn đầu tư xây dựng, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phản ảnh luỹ kế trên Bảng CĐKT (Chỉ tiêu chênh lệch tỷ giá hối đoái). Khi kết thúc quá trình đầu tư xây dựng, chênh lệch tỷ giá hối đoái thựctế phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (lỗ hoặc lãi tỷ giá hối đoái) không tính vào giá trị TSCĐ mà kết chuyển vào toàn bộ chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt 9 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng động tài chính của năm tài chính có TSCĐ và các tài sản đầu tư hoàn thành đưa vào hoạt động hoặc phân bổ tối đa là 05 năm (kể từ khi có công trình đưa vào hoạt động). Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính và ở thời điểm quyết toán, bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng (lỗ hoặc lãi tỷ giá hối đoái) không tính vào trị giá TSCĐ hoàn thành đầu tư mà phân bổ vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính của các kỳ kinh doanh tiếp theo với thời gian tối đa là 05 năm (kể từ khi công trình đưa vào hoạt động). 1.2. Tổ chức công tác kế toán tiền mặt tại quỹ 1.2.1Chứng từ kế toán Các chứng từ được sử dụng trong công tác hạch toán tiền mặt tại quỹ bao gồm: - Phiếu thu, Phiếu chi - Giấy đề nghị thanh toán - Biên lai thu tiền - Bảng kê khai vàng, bạc, kim khí quý, đá quý - Bảng kiểm kê quỹ, bảng kê chi tiền - Một số chứng từ có liên quan khác. Trong đó: - Phiếu thu: Được sử dụng làm căn cứ để hạch toán số tiền mặt Việt Nam, ngoại tệ đã thu trong kỳ theo từng nguồn thu. - Phiếu chi: Được sử dụng làm căn cứ để hạch toán số tiền đã chi của đơn vị trong kỳ, là căn cứ xác định trách nhiệm vật chất của người nhận tiền. - Giấy đề nghị tạm ứng: Là căn cứ để xét duyệt tạm ứng làm thủ tục lập phiếu chi xuất quỹ cho tạm ứng. - Giấy thanh toán tạm ứng: Là chứng từ liệt kê các khoản tiền đã nhận tạm ứng , làm căn cứ thanh toán số tiền tạm ứng và ghi sổ kế toán. 10 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng - Giấy đề nghi thanh toán: Dùng trong trường hợp đã chi nhưng chưa được thanh toán hoặc chưa nhận thanh toán hoặc chưa nhận tạm ứng để tổng hợp các khoản đã chi kèm theo chứng từ (Nếu có). Làm thủ tục thanh toán. - Biên bản kiểm kê (Dùng cho tiền Việt Nam): là bằng chứng xác nhận số tiền mặt Việt Nam tồn quỹ thực tế và số chênh lệch thừa , thiếu so với sổ quỹ làm cơ sở xác định trách nhiệm vật chất và bồi thường cũng như là căn cứ để điều chỉnh số tiền tồn quỹ trên sổ kế toán theo số tiền tồn quỹ thực tế. - Biên lai thu tiền: Là giấy biên nhận của đơn vị hoặc cá nhân đã thu tiền hoặc thu séc của người nộp tiền làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ, đồng thời để người nộp tiền thanh toán với đơn vị nộp tiền hoặc lưu quỹ. - Bảng kê chi tiền: Là căn cứ để quyết toán kinh phí cho đại biểu tham dự hội thảo tập huấn. Áp dụng cho các cuộc hội thảo, tập huấn diễn ra nhiều ngày, tiền chỉ thanh toán một lần vào ngày cuối hội thảo. 1.2.2. Tài khoản sử dụng: Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, kể cả ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý. Kế toán tiền mặt cần tuân theo những quy định sau: - Phản ánh vào TK111-Tiền mặt, số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với những khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi bên Nợ TK111-Tiền mặt mà ghi vào bên Nợ TK113-Tiền đang chuyển. - Các khoản tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý cho doanh nhgiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp xây lắp thì việc quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị. Riêng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân, đo, đong, đếm số lượng và trọng lượng, giám định chất lượng, sau đó tiến hành niêm phong, có xác nhận của người ký cược, ký quỹ trên dấu niêm phong. 11 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng - Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi hoặc chứng từ nhập, xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán, Một số trường hợp phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm. - Kế toán quỹ tiền mặt phải chịu trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý và tính ra số tồn quỹ ở mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhận ký cược , ký quỹ phải theo dõi riêng một sổ hay một phần sổ. - Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu, sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. Để hạch toán tổng hợp thu – chi tiền mặt, kế toán sử dụng TK 111 “Tiền mặt”. Kết cấu TK111 như sau: Bên Nợ: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, vàng, bạc, đá quý nhập quỹ. Tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý xuất quỹ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng (đối với tiền mặt ngoại tệ) Bên có: Tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý xuất quỹ Tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc thiếu ở quỹ tiền mặt Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm (đối với tiền mặt ngoại tệ). Số dư bên Nợ: Tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý còn tồn quỹ. Tài khoản TK111 - Tiền mặt được chi tiết thành 3 TK cấp II. - TK 1111 - Tiền Việt Nam - TK 1112 - Ngoại tệ 12 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng - TK 1113- Vàng bạc, kim, khí quý, đá quý. 1.2.3.Kế toán tiền mặt Việt Nam Đồng (VNĐ) Kế toán tiền mặt Việt Nam đồng được thể hiện qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 1.1) 1.2.4 Kế toán tiền mặt ngoại tệ: Nhập quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ, căn cứ vào tỷ giá gia dịch của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ giá mua bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để quy đổi sang Đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán Kế toán tiền mặt ngoại tệ được phản ánh qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 1.2) 1.2.5. Kế toán vàng bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ: Đối với các doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng bạc, đá quý, khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các tài sản này thì phản ánh vào TK 111(1113). Do vàng bạc, đá quý có giá trị cao nên khi mua cần có đầy đủ các thông tin như: ngày mua, mẫu mã, độ tuổi, giá thanh toán Các loại vàng, bạc, đá quý được ghi sổ theo giá thực tế như: phương pháp giá đơn vị bình quân; nhập trước, xuất trước; nhập sau, xuất trước hay phương pháp đặc điểm riêng. Song từng loại vàng bạc, đá quý lại có những đặc điểm riêng và giá trị khác nhau nên sử dụng phương pháp đặc điểm riêng để tính giá vàng bạc, đá quý xuất dùng là chính xác nhất. Kế toán vàng, kim khí quý, đá quý tại quỹ được thể hiện qua sơ đồ: (Sơ đồ 1.3) 13 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng Sơ đồ 1.1: Phƣơng pháp kế toán tiền mặt tại quỹ (VNĐ) TK 112 (1121) TK 111 (1111) TK 112 (1121) Rút tiền gửi Ngân hàng nhập Gửi tền mặt vào tài khoản Qũy tiền mặt tại ngân hàng TK 338 (3381) TK 141, 144, 244 Các khoản thừa quỹ tiền mặt Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ phát hiện khi kiểm kê bằng tiền mặt TK 141, 144, 244 TK 138 (1381) Thu hồi các khoản tạm ứng thừa, Các khoản thiếu quỹ phát hiện khi Ký cược, ký quỹ, nhập quỹ tiền mặt kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân TK121, 128, 228 TK 121, 222, 228 Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn, Đầu tư ngắn hạn, dài hạn Dài hạn nhập quỹ tiền mặt bằng tiền mặt TK 515 TK 635 TK 152, 153, 156, 211, 213, 241 Lãi Lỗ Mua vật tư hàng hoá, công cụ, tài sản cố định bằng tiền mặt TK 311, 341 TK 133 Vay ngắn hạn, dài hạn bằng tiền mặt Thuế GTGT đầu vào TK 338, 344 được khấu trừ Nhận ký quỹ, ký cược bằng tiền mặt TK 311, 315, 331, 338 TK 411 Nhận vốn góp, vốn cấp bằng tiền mặt Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tiền mặt TK 131, 136, 138 TK 627, 641, 642 Thu nợ phải thu nhập quỹ tiền mặt Chi phí phát sinh bằng tiền mặt TK 511, 512, 515, 711 Doanh thu, thu nhập khác bằng tiền mặt TK 133 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ TK 333 (3331) Thuế GTGT đầu ra phải nộp 14 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng Sơ đồ 1.2: Phƣơng pháp kế toán tiền mặt tại quỹ - Ngoại tệ TK 311, 315, 331,334 TK 131, 136, 138 TK 111 (1112) 341, 342 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH hoặc BQLNH TK 515 TK 635 TK 515 TK 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ TK 511, 515, 711 TK 152, 156, 211, 241, 627,642 Doanh thu, thu nhập tài chính, Mua vật tư, hàng hoá, tài sản, Thu nhập khác bằng ngoại tệ dịch vụ bằng ngoại tệ (Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH) Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế TK 333 (3331) hoặc BQLNH TK 515 TK 635 Thuế GTGT đầu ra Lãi Lỗ phải nộp (Đồng thời ghi Nợ TK007) (Đồng thời ghi Có TK007) TK 413 TK413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh Giá lại số dư ngoại tệ cuối năm giá lại số dư ngoại tệ cuối năm 15 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng Sơ đồ 1.3: Kế toán vàng bạc, kim khí quý, đá quý TK 131, 136, 138 TK 111 (1113) TK 311,331,336 ,338 Thu nợ bằng vàng, bạc, Thanh toán nợ bằng vàng, kim khí quý, đá quý bạc, kim khí quý, đá quý (Giá ghi sổ) (Giá thực tế (Giá ghi sổ) (Giá thực tế hoặc BQLNH) hoặc BQLNH) TK 515 TK 635 TK 515 TK 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ TK 144, 244 TK 144,244 Thu hồi các khoản ký cược, Chi ký cược, ký quỹ bằng vàng, ký quỹ bằng vàng, bạc, bạc kim khí quý, đá quý kim khí quý, đá quý TK511, 512, 515, 711, 3331 Doanh thu HĐSXKD và HĐ khác bằng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý (Giá thực tế trên thị trường) TK 411.441 Nhận vốn góp, vốn cấp bằng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý TK 412 TK 412 Chênh lệch tỷ giá tăng do Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư vàng, bạc, đánh giá lại số dư vàng, bạc kim khí quý, đá quý kim khí quý, đá quý 16 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng 1.3. Tổ chức kế toán tiền gửi Ngân hàng: Trong quá trinhg sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể và cần thiết phải gửi tiền vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc công ty tài chính để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định hiện hành của pháp luật. 1.3.1. Một số quy định trong việc hạch toán tiền gửi Ngân hàng: - Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK138 “Phải thu khác” (1388) (Nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 138 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) (Nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ. - Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại). - Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. - Tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp nếu dùng để ký quỹ, mở L/C nhập khẩu nghĩa là doanh nghiệp không được phép chi khoản tiền gửi đó cho mục đích khác, thì kế toán phải chuyển tiền quỹ sang khoản “thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn” TK144 hoặc “ký quỹ, ký cược dài hạn” TK244 (Nếu ký quỹ trên 01 năm). 1.3.2. Chứng từ sử dụng: Các chứng từ được sử dụng để hạch toán tiền gửi ngân hàng bao gồm: 17 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng - Giấy báo Nợ - Giấy báo Có - Bản sao kê của ngân hàng Kèm theo các chứng từ khác (Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi ). 1.3.3. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tiền gửi ngân hàng, kế toán sử dụng TK112- “Tiền gửi ngân hàng”. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc công ty tài chính. TK112- Tiền gửi ngân hàng có 3 tài khoản cấp 2: - TK1121- Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng Đồng Việt Nam - TK 1122-Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gừi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam. - TK 1123-Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112 -Tiền gửi ngân hàng Bên Nợ: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào ngân hàng. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ. Bên Có: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ ngân hàng. - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ. 18 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng Số dư bên Nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi tại ngân hàng. 1.3.4. Phƣơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến tiền gửi ngân hàng được phản ánh qua sơ đồ 1.4 , sơ đồ 1.5 và sơ đồ 1.6. 19 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng Sơ đồ 1.4: Phƣơng pháp kế toán tiền gửi ngân hàng (VND) TK 111 TK 112 (1121) TK 111 G ửi tiền mặt vào tài khoản Rút tiền gửi ngân hàngnhập quỹ tại ngân hàng tiền mặt TK 141, 144, 244 TK 141, 144, 244 Thu hồi các khoản tạm ứng thừa, ký cược Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ ký quỹ bằng tiền gửi ngân hàng bằng tiền gửi ngân hàng TK121, 128, 228 TK 121, 222, 228 Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn, Đầu tư ngắn hạn, dài hạn Dài hạn bằng tiền gửi ngân hàng bằng tiền gửi ngân hàng TK 515 TK 635 TK 152, 153, 156, 211, 213, 241 Lãi Lỗ Mua vật tư hàng hoá, công cụ, tài sản cố định bằng tiền gửi NH TK 311, 341 TK 133 Vay ngắn hạn, dài hạn bằng tiền gửi NH Thuế GTGT đầu vào TK 338, 344 được khấu trừ Nhận ký quỹ, ký cược bằng tiền gửi NH TK 311, 315, 331, 338 TK 411 Nhận vốn góp, vốn cấp bằng tiền gửi NH Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tiền gửi ngân hàng TK 131, 136, 138 TK 627, 641, 642 Thu nợ phải thu nhập quỹ tiền gửi NH Chi phí phát sinh bằng tiền gửi ngân hàng TK 511, 512, 515, 711 Doanh thu, thu nhập khác bằng tiền gửi TK 133 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ TK 333 (3331) Thuế GTGT đầu ra phải nộp 20 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng 1.5 : Phƣơng pháp kế toán tiền gửi ngân hàng - ngoại tệ TK 311, 331, 334 TK 131, 136, 138 TK 112 (1122) 336, 341, 342 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH hoặc BQLNH TK 515 TK 635 TK 515 TK 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ TK 152, 156, 211, 213, 627, 642 TK 511, 515, 711 Doanh thu, thu nhập tài chính, Mua vật tư, hàng hoá, tài sản, Thu nhập khác bằng ngoại tệ dịch vụ bằng ngoại tệ (Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH) Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế TK 333 (3331) hoặc BQLNH TK 515 TK 635 Thuế GTGT đầu ra Lãi Lỗ phải nộp (Đồng thời ghi Nợ TK007) (Đồng thời ghi Có TK007) TK 413 TK413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh Giá lại số dư ngoại tệ cuối năm giá lại số dư ngoại tệ cuối năm 21 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng Sơ đồ 1.6: Kế toán vàng bạc, kim khí quý, đá quý TK 131, 136, 138 TK 112 (1123) TK 311,331,336 ,338 Thu nợ bằng vàng, bạc, Thanh toán nợ bằng vàng, kim khí quý, đá quý bạc, kim khí quý, đá quý (Giá ghi sổ) (Giá thực tế (Giá ghi sổ) (Giá thực tế hoặc BQLNH) hoặc BQLNH) TK 515 TK 635 TK 515 TK 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ TK 144, 244 TK 144,244 Thu hồi các khoản ký cược, Chi ký cược, ký quỹ bằng vàng, ký quỹ bằng vàng, bạc, bạc kim khí quý, đá quý kim khí quý, đá quý TK511, 512, 515, 711, 3331 Doanh thu HĐSXKD và HĐ khác bằng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý (Giá thực tế trên thị trường) TK 411.441 Nhận vốn góp, vốn cấp bằng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý TK 412 TK 412 Chênh lệch tỷ giá tăng do Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư vàng, bạc, đánh giá lại số dư vàng, bạ kim khí quý, đá quý kim khí quý, đá quý 22 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng 1.4. Tổ chức kế toán tiền đang chuyển: 1.4.1. Nội dung chủ yếu của kế toán tiền đang chuyển: Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp như tiền mặt, séc, tiền giao tay ba đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước; đã gửi bưu điện, các tổ chức tài chính trung gian có thực hiện dịch vụ chuyển tiền để chuyển cho ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng, trả cho đơn vị khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay bản sao kê của ngân hàng. Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau đây: - Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng. - Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác. - Thu tiền bán hàng không nhập quỹ, nộp thuế ngay cho kho bạc Nhà nước (Giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp với người mua hàng và kho bạc Nhà nước). Tiền đang chuyển là tài sản bằng tiền, thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, đang nằm trong quá trình trung gian khi những nghiệp vụ kinh tế chính chưa hoàn thành. Đây là một trong những nội dung cần quản lý chặt chẽ để nhằm thực hiện tốt những trách nhiệm khác, không để sai sót khi những nghiệp vụ kinh tế cuối cùng chưa hoàn thành. 1.4.2. Chứng từ sử dụng: Chứng từ sử dụng để hạch toán kế toán tiền đang chuyển là: - Giấy nộp tiền - Biên lai thu tiền - Phiếu chuyển tiền - Một số chứng từ có liên quan khác. 1.4.3. Tài khoản sử dụng: Kế toán tổng hợp sử dụng TK113 - Tiền đang chuyển để phản ánh số tiền đang chuyển của doanh nghiệp 23 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng TK113 - Tiền đang chuyển có 2 tài khoản cấp 2 - TK 1131 - Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển. - TK 1132 - ngoại tệ: phản ánh số tiền ngoại tệ đang chuyển Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 113-Tiền đang chuyển Bên nợ: - Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. Bên Có: - Số kết chuyển vào tài khoản 112 - tiền gửi ngân hàng hoặc tài khoản có liên quan. - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. Số dư bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK111, 112, 131, 511, 515, 413 1.4.4. Phƣơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến tiền đang chuyển được phản ánh qua sơ đồ 1.7. 24 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng Sơ đồ 1.7: Phƣơng pháp kế toán tiền đang chuyển TK 112 TK 113 TK 112 Trả nợ cho người bán bằng tiền gửi ngân nhận được giấy báo Có của ngân Hàng nhưng chưa nhận được giấy hàng về số tiền đã gửi báo Nợ của ngân hàng TK 331 TK111 Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng Nhận được giấy báo Nợ của chưa nhận được giấy báo Có của NH ngân hàng về số tiền đã trả nợ TK 511, 515, 711, 131 TK 413 Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách Hàng hoặc các khoản thu nhập khác bằng Chênh lệch tỷ giá hối đoái Tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân giảm do đánh giá lại số dư hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có ngoại tệ cuối năm TK 333 (3331) Thuế GTGT đầu ra phải nộp TK 131 Khách hàng trả trước tiền hàng bằng séc, Đơn vị đã nộp séc vào NH nhưng chưa nhận được giấy báo Có của NH TK 413 Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm 25 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng CHƢƠNG II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN GIAO NHẬN NGOẠI THƢƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TẠI HẢI PHÕNG 2.1 Khái quát chung về Chi nhánh công ty cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại thƣơng thành phố Hồ Chí Minh tại Hải Phòng 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh công ty cổ phần Kho vận Giao nhận thành phố Hồ Chí Minh tại Hải Phòng Bước vào thập kỷ 90 cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động xuất nhập khẩu của đất nước, Công ty đã nhanh chóng vươn ra và hoà nhập vào xu thế chung trong đó Hải Phòng là một đầu mối quan trọng ở khu vực phía Bắc. Vào tháng 12/1992 Chi nhánh Công ty Kho vận Giao nhận Ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập theo quyết định 220 của UBND thành phố Hồ Chí Minh, nay là Chi nhánh Công ty Cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại thương TP. Hồ Chí Minh tại Hải Phòng có trụ sở giao dịch tại Tầng 1 toà nhà Thành Đạt số 3 Lê Thánh Tông, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng. Được sự quan tâm của Ban Tổng Giám Đốc và các phòng ban trong công ty, đó chính là thuận lợi lớn nhất của Chi nhánh Hải Phòng. Cán bộ công nhân viên của chi nhánh nhiệt tình, kinh nghiệm có khả năng làm tất cả các công việc và các dịch vụ của khách hàng trong nước cũng như nước ngoài. Hàng của các Forwarder cũng về nhiều và ổn định hơn năm ngoái. Lãnh đạo Chi nhánh cố gắng để nâng cao công tác quản lý, điều phối hợp lý, nhằm khai thác tối đa hiệu quả kinh doanh và phát huy hết năng suất cũng như nguồn lực của Chi nhánh. Thị trường Hải Phòng chủ yếu là hàng Nominate, hàng free hand rất ít và khó cạnh tranh do các hãng nước ngoài cũng như tư nhân kinh doanh lĩch vực giao nhận vận chuyển, logistics ngày càng nhiều. 26 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng Trước tình hình đó Chi nhánh cũng đã chủ động hợp tác với các đơn vị bên ngoài tìm kiếm thêm nguồn hàng vận chuyển, cố gắng đảm bảo lượng hàng cho xe đầu kéo hoạt động đều hàng ngày. Tuy nhiên chưa có nguồn hàng vận tải trực tiếp ổn định lâu dài mà vẫn phải thông qua các công ty vận tải để hợp tác vận chuyển, chưa có nguồn hàng trực tiếp từ các doanh nghiệp XNK, do vậy lợi nhuận của dịch vụ chưa cao. Từ khi thành lập đến nay Chi nhánh Hải Phòng đã vượt qua sóng gió của nền kinh tế thị trường và ngày càng phát triển. Trong thời kỳ đầu, kinh doanh trong cơ chế thị trường khốc liệt và mọi công việc đều mới mẻ, đội ngũ cán bộ công nhân viên hạn chế do vậy chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình. Cùng với sự lỗ lực của chính mình cũng như sự hỗ trợ của công ty từ năm 1994 Chi nhánh đã có những bước phất triển rõ rệt. Đặc biệt cuối năm 1994, đầu năm 1995 Chi nhánh làm đại lý cho Hãng tầu CONTAINER của SINGAPORE – STRAITS SHIPPING Pte Ltd, khẳng định được vị trí của mình trong nghành vận tải qua các khâu : MAIN LINE – FORWARDER – FEEDER. Kết quả đó được chứng minh qua sự phát triển không ngừng khả năng vững mạnh về tài chính của Chi nhánh 27 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng 2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh: GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH PHÕNG TỔ CHỨC PHÒNG KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH PHÒNG FOARDER PHÕNG ĐẠI LÝ TẦU PHÕNG ĐẠI LÝ PHÕNG ĐẠI LÝ HÃNG TẦU P&O HÃNG TẦU SSPL HIỆN TRƢỜNG KHO BÃI Chức năng nhiệm vụ của mỗi bộ phận trong bộ máy tổ chức của Chi nhánh Công ty. Giám đốc Chi nhánh: Do giám đốc công ty quyết định bổ nhiệm, là đại diện pháp nhân trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh, Giám đốc chi nhánh có trách nhiệm 28 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng bảo toàn, phát triển vốn của doanh nghiệp Nhà nước giao phó, xây dựng chiến lược phát triển kế hoạch hàng năm và hoạt động dài hạn của chi nhánh. Tổ chức thực hiện, lãnh đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đồng thời kiểm soát sự thực hiện kinh doanh đó theo điều lệ hoạt động do công ty quy định và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh với ban Giám đốc của công ty. Bộ phận tổ chức hành chính: Tham mưu với giám đốc chi nhánh về công tác tổ chức, lao động, tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh cũng như mua sắm tài sản, thiết bị, đón tiếp khách hàng Bộ phận kế toán: Là một bộ phận tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về quản lý hoạt động tài chính,hoạch toán kinh tế và hoạch toán kế toán của chi nhánh. Quản lý, kiểm soát các chứng từ thanh toán, đề xuất các biện phápgiúp chi nhánh thực hiện các chỉ tiêu về tài chính. Bộ phận Forwarder Là một trong những bộ phận mang lại hiệu quả kinh tế cao cho chi nhánh cũng như toàn công ty. Bộ phận này thực hiện các nghiệp vụ giao nhận trên thế giới, nó làm đại lý cho các hãng giao nhận nổi tiếng trên thế giới như: FRITZ, CALSERSON, NIPPON, PIL, AWARD, ASTG có nhiệm vụ đại lý giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu đi qua từng hãng. Ví dụ: Giao hàng cho khách hàng trong nước khi đã nhận đủ chứng từ cả đại lý nước ngoài gửi sang, nếu khách hàng có nhu cầu có thể làm các thủ tục cần thiết như: Thủ tục hải quan, giao nhận, vẩn chuyển, tới tận kho của khách hàng hoặc là thực hiện nhiệm vụ thu gom hàng xuất và các dịch vụ khác khi có chỉ định của đại lý nước ngoài cũng như yêu cầu của khách hàng. 29 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng Bộ phận đại lý tầu: Là bộ phận chịu trách nhiệm làm mọi thủ tục cần thiết cho tầu vào ra, bốc xếp, dỡ hàng một cách nhanh chóng, thuận lợi và trong thời gian sớm nhất. Đại lý tầu có nhiệm vụ làm công văn yêu cầu cảng vụ, hoa tiêu, công an biên phòng, hải quan, kiểm dịch làm thủ tục khi tầu vào cảng cũng như lúc rời cảng. Thực hiện chức năng đại lý cung cấp các dịch vụ cho tầu như nước ngọt, dầu mỡ, thức ăn, dịch vụ đi bờ cho các thuyền viên, hướng dẫn thuỷ thủ nước ngoàivui chơi giải trí tuân thủ theo quy địnhcủa pháp luật. Liên lạc giao dịch giữa hang tầu với tầu khi cần thiết. Bộ phận đại lý hãng tầu STRAITS SHIPPING Pte Ltd Đây là tổ đại lý giao nhận hàng hoá cho một hãng tầu CONTAINER của Singapore đến Hong kong và các cảng khác của Việt Nam như: Cửa lò, Đà Nẵng, Quy Nhơn nhằm vận chuyển hàng hoá XNK bằng CONTAINER. Tổ đại lý có hiệm vụ giao hàng, nhập khẩu mỗi khi có tầu cập cảng, tập hợp chứng từ mở hồ sơ nhập khẩu, làm các công văn, điện giao dịch mỗi khi có sai sót phát sinh, bảo đảm giao hàng đúng thời hạn. Làm các thông báo tầu đến, phát lệnh giao hàng cho khách hàng, kiểm tra chứng từ các nghiệp cụ liên quan. Cấp CONTAINER làm hàng xuất khẩu, làm các chứng từ cần thiết khi có hàng xuất khẩu, thực hiện các chức năng giao nhận hàng hoá quốc tế thong thuờng. Bộ phận đại lý hàng tầu P&O CONTAINER Đây là tổ đại lý giao nhận hàng hoá XNK cho một hãng tầu nổi tiếng của Châu Âu. Nó cũng thực hiện các chức năng giao nhận hàng hoá quốc tế thông thường và là một trong những bộ phận đóng góp một phần không nhỏ cho doanh thu của công ty. Bộ phận hiện trường kho bãi: Là một quan trọng không thể thiếu trong hoạt động đại lý giao nhận hàng 30 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng hoá, bộ phận này thực hiện các nhiệm vụ sau: Khi có tầu vào cung cấp số liệu, sơ đồ hàng hoá cho cơ quan cảng nơi tầu đến, theo dõi giám sát việc bốc dỡ hàng hoá và kịp thời xử lý những vướng mắc khó khăn phát sinh trong quá trình bốc dỡ hàng hoá. Cùng với bộ phận giao nhận của cảng bố trí bốc xếp hàng xuất lên tầu một cách hợp lý tình trạng phải san xếp hàng không hợp lý. Khi không có tầu vào, cán bộ hiện trường làm nhiệm vụ cấp CONTAINER để đóng hàng, tổng hợp số liệu báo cáo thống kê tình hình lưu kho, lưu bãi. Thông báo cho đối tác nước ngoài biết để điều chỉnh số lượng vỏ CONTAINER một các hợp lý. Nhìn chung công tác tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh công ty là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với điều kiện khách quan và chủ quan. Chính vì bộ máy tổ chức chặt chẽ như vậy mà doanh nghiệp đã đạt được những thành tựu to lớn trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình. 2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh công ty 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sơ đồ 1.2 31 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng KẾ TOÁN TRƢỞNG KẾ KẾ KẾ KẾ THỦ TOÁN TOÁN TOÁN TOÁN QUỸ DOANH TỔNG VỐN TÀI THU & HỢP BẰNG SẢN TIỀN CỐ CHI PHÍ ĐỊNH - Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc Chi nhánh công ty về việc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán trong công ty. Kế toán trưởng có chức năng chỉ đạo chung mọi hoạt động bộ máy kế toán của công ty, bao gồm các mối quan hệ tài chính với cơ quan cấp trên. Cơ quan thuế, lập các bảng biểu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời lập các báo cáo tài chính cho công ty hàng tháng hàng quý và năm. - Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác kế toán được giao. + Phản ánh tình hình thu , chi, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm biến động tiền tệ trong Công ty, theo dõi lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên của công ty. Đồng thời theo dõi tiền gửi nhân hàng, tiền vay và các khoản phải thu khác. - Kế toán vốn bằng tiền: Đây là một bộ phận quan trọng của bộ máy kế toán. Kế toán vốn bằng tiền có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình hiện có và 32 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng luân chuyển vốn bằng tiền. Theo dõi chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu, chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. - Kế toán TSCĐ: Chịu trách nhiệm về mảng TSCĐ của công ty, tính khấu hao, phân bổ vào chi phí TSCĐ. 2.1.3.2 Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại công ty: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VND) Công ty sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. 2.1.3.3Chính sách và phương pháp kế toán Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. 33 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng SƠ ĐỒ 1.3 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ - GHI SỔ Chứng từ gốc Bảng kê chi Sổ kế toán chi Sổ quỹ tiết tiết Chứng từ ghi sổ Bảng tổng Sổ đăng ký Sổ cái hợp chi chứng từ ghi sổ tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra (1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng Hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng Ký chứng từ ghi sổ, sau đó được ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn 34 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (2) Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào Sổ cái lập bảng Cân Đối phát sinh. (3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng Tổng hợp Chi Tiết ( được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. 2.2 Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại chi nhánh công ty cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại Thƣơng thành phố Hồ Chí Minh tại Hải Phòng: 2.2.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ tại chi nhánh công ty cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại Thƣơng thành phố Hồ Chí Minh tại Hải Phòng: Hàng ngày tại Công ty luôn phát sinh các nghiệp vụ thu, chi xen kẽ nhau lên bao giờ cũng có một lượng tiền tồn quỹ nhất định đáp ứng nhu cầu thu, chi cần thiết. 2.2.1.1 Chứng từ sử dụng Trong phần hành kế toán vốn bằng tiền tại công ty các chứng từ kế toán được sử dụng gồm: - Phiếu thu - Phiếu chi - Ủy nhiệm thu - Ủy nhiệm chi - Giấy báo nợ - Giấy báo có - Séc Các phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi sau khi được ghi đầy đủ đầy đủ các nội dung sẽ được đính kèm các chứng từ liên quan để chuyển cho giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt, sau đó chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ 35 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng Nhập, Xuất quỹ. Các phiếu thu, phiếu chi phải được đánh số thứ tự liên tục tránh các trường hợp biển thủ công quỹ hay gian lận. + Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên theo mẫu quy định của Nhà nước. Phiếu thu phải đóng thành quyển và ghi sổ từng quyển dùng cho một năm. Trong mỗi phiếu thu phải ghi số quyển và số của từng phiếu thu. Số phiếu thu phải được đánh liên tục trong một kỳ kế toán. Kế toán vốn bằng tiền ghi đầy đủ nội dung thu trên phiếu và ký tên sau đó chuyển cho kế toán trưởng soát xét và giám đốc ký duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ. Sau khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ ( cả bằng chữ) vào phiếu thu trước khi ký và ghi rõ họ tên. Trong 3 phiếu đó, thủ quỹ giữ lại một liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp tiền, 1 liên lưu nơi nhập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán. + Phiếu chi do kế toán lập với nội dung và phương pháp lập tương tự như phiếu thu. Phiếu chi được lập thành 2 liên và sau khi có đủ chữ ký (Ký theo từng liên) của người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ, mới được xuất quỹ Sau khi nhận đủ số tiền, người nhận tiền phải ghi số tiền đã nhận bằng chữ, ký tên và ghi rõ họ tên vào phiếu chi. Trong 2 liên phiếu đó: Liên 1 lưu nơi lập phiếu, liên 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc để vào sổ kế toán. + Đối với việc xuất quỹ cho những người nhận tạm ứng, kế toán chi lập phiếu chi và chi tiền khi người tạm ứng có giấy đề nghị thanh toán tạm ứng đã được kế toán trưởng và giám đốc đồng ý cho tạm ứng. Đến thời hạn thanh toán tạm ứng kế toán lập giấy thanh toán tạm ứng chuyển cho kế toán trưởng xem xét và giám đốc ký duyệt. Giấy thanh toán tạm ứng èm thao chứng từ gốc dùng làm căn cứ để ghi sổ kế toán. 36 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng Số tiền tạm ứng chi không hết có thể chuyển sang lần sau, cũng có thể thu hồi ngay. Trường hợp thu hồi ngay kế toán lập phiếu thu ghi rõ nội dung thu là thu hồi tạm ứng hoặc hoãn lại tạm ứng. Phần chi quá số tạm ứng làm thủ tục xuất quỹ trả lại cho người tạm ứng. Chứng từ gốc, giấy thanh toán phải kèm với phiếu thu hoặc phiếu chi có liên quan. 2.2.1.2 Tài khoản sử dụng Kế toán tiền mặt tại quỹ tại công ty sử dụng tài khoản 111 – Tiền mặt tại quỹ để phản ánh tình hình thu, chi tiền mặt tại công ty. Công ty không sử dụng ngoại tệ để thanh toán trong giao dịch bằng tiền mặt nên TK 111 không có tài khoản cấp 2. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 112, TK 331, TK 333, TK 141 2.2.1.3 Quy trình hạch toán: Quy trình hạch toán tiền mặt tại quỹ tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại thương thành phố Hồ Chí Minh tại Hải Phòng: được phản ánh qua sơ đồ sau: 37 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng Phiếu thu, phiếu chi, HĐGTGT, Giấy đề nghị tạm ứng Sổ quỹ tiền Bảng kê chi tiết mặt Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng Sổ cái TK từ ghi sổ 111 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Trong tháng 12/2009, Chi nhánh Công ty cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại thương thành phố Hồ Chí Minh tại Hải Phòng phát sinh nhiều nghiệp vụ kinh tế liên quan đến thu, chi tiền mặt. Sau đây là một số nghiệp vụ minh họa: 38 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng Một số nghiệp vụ chi tiền mặt tại phòng Tài chính – Kế toán tại Chi nhánh công ty VD1: Ngày 02/12 Chi cho Hoàng Thị Diễm Hương để thanh toán phí giao nhận vận chuyển làm hàng dịch vụ cho công ty Việt Hàn, số tiền là 9.471.000 Kế toán định khoản : Nợ TK 641: 9,020,000 Nợ TK 133:451,000 Có TK 111: 9,471,000 Bà Hoàng Diễm Hương gửi giấy đề nghị thanh toán lên phòng Tài Chính – Kế toán (Biểu 2.1) với số tiền là 9.471.000 Kế toán sau khi xem xét các giấy tờ liên quan trình lên giám đốc duyệt chi, sau đó kế toán lập phiếu chi số 451 (Biểu 2.2) Căn cứ vào phiếu chi kế toán số 451 có đầy đủ chữ ký xác nhận của các bên liên quan, kế toán lập bảng kê chi tiết (Biểu 2.8) Cuối tháng từ bảng kê chi tiết kế toán lập chứng từ ghi sổ số 605 (Biểu 2.9), Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 111 (Biểu 2.17). Từ PC 451 kế toán vào sổ quỹ tiền mặt (Biểu 2.18) Từ chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Biểu 2.19) Cuối quý, tổng hợp số liệu từ sổ cái vào Báo cáo tài chính. VD2: Ngày 5/12 Nhân viên: Phạm Văn Bình – Phòng Tài Chính – Kế toán mua mực máy photocopy. Căn cứ vào HĐGTGT số 005501 (Biểu 2.3) Ông Phạm Văn Bình – nhân viên Phòng Tài Chính – Kế toán gửi đề nghị thanh toán lên phòng kế toán (Biểu 2.4) Kế toán sau khi xem xét các giấy tờ liên quan trình lên giám đốc duyệt chi, sau đó kế toán lập phiếu chi số 452( Biểu 2.5) Căn cứ vào phiếu chi kế toán số 452 kế toán lập bảng kê chi tiết (Biểu 2.8) 39 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng Cuối tháng từ bảng kê chi tiết kế toán lập chứng từ ghi sổ số 605 (Biểu 2.9), Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 111 (Biểu 2.17). Từ PC 451 kế toán vào sổ quỹ tiền mặt (Biểu 2.18) Từ chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Biểu 2.19) Cuối quý, tổng hợp số liệu từ sổ cái vào Báo cáo tài chính. VD3: Trả tiền lãi cho ông Phạm Đình Thành bằng tiền mặt: Ngày 31/12/2009 : Chi nhánh công ty trả lãi vay Ông Phạm Đình Thành với số tiền là: 4.800.000 Kế toán định khoản: Nợ TK 642: 4.800.00 Có TK 111: 4.800.000 Dựa vào bảng kê tính lãi ( Biểu 2.6), kế toán trình lên kế toán trưởng, giám đốc xem xét. Sau khi được giám đốc ký duyệt, kế toán viết phiếu chi số 465 ( Biểu 2.7) Căn cứ vào phiếu chi kế toán số 465 kế toán lập bảng kê chi tiết (Biểu 2.8) Cuối tháng từ bảng kê chi tiết kế toán lập chứng từ ghi sổ số 605 (Biểu 2.9), Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 111 (Biểu 2.17). Từ PC 451 kế toán vào sổ quỹ tiền mặt (Biểu 2.18) Từ chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Biểu 2.19) Cuối quý, tổng hợp số liệu từ sổ cái vào Báo cáo tài chính Một số nghiệp vụ về thu tiền mặt: VD4: Ngày 01/12: Thu cước vận chuyển nội địa của công ty TNHH Trường Phát bằng tiền mặt với số tiền là: 682.000 Khi thu cước vận chuyển hàng hóa Chi nhánh công ty cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại thương thành phố Hồ Chí Minh tại Hải Phòng đã lập hóa đơn GTGT số 0336035 (Biểu 2.10) thành ba liên, liên 1 lưu tại sổ, liên 2 giao cho khách hàng( hóa đơn đỏ), liên 3 lưu hành nội bộ Kế toán lập phiếu thu số 421 (Biểu 2.11) Căn cứ vào phiếu thu số 421 kế toán lập bảng kê chi tiết (Biểu 2.15 ) 40 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng Từ bảng kê chi tiết kế toán lập chứng từ ghi sổ số 606 (Biểu 2.16) Từ các phiếu chi kế toán vào sổ quỹ tiền mặt (Biểu 2.18), vào sổ cái TK 111(Biểu 2.17) Từ chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Biểu 2.19) Cuối quý, tổng hợp số liệu từ sổ cái vào Báo cáo tài chính. Ví dụ 5: Rút tiền gửi ngân hàng (VNĐ) về nhập quỹ tiền mặt Ngày 12/12/2009: Chị Trần Thị Lan – nhân viên phòng kế toán tại công ty rút tiền gửi về nhập quỹ tiền mặt với số tiền là 120.000.000 Dựa vào giấy lĩnh tiền mặt (Biểu 2.12), và giấy báo nợ (Biểu 2.13) kế toán lập phiếu thu số 432 ( Biểu 2.14). Sau đó thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Căn cứ vào các chứng từ : Giấy lĩnh tiền mặt, GBN, phiếu thu 432 kế toán vào bảng kê chi tiết (Biểu 2.15) Từ bảng kê chi tiết kế toán lập chứng từ ghi sổ số 606 (Biểu 2.16) Từ PT 432 kế toán vào sổ quỹ tiền mặt (Biểu 2.18), vào sổ cái TK 111 (Biểu 2.17) Từ chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Biểu 2.19) Cuối quý, tổng hợp số liệu từ sổ cái vào Báo cáo tài chính 41 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng TRANSIMEX SAIGON Mẫu số 03- TT Chi nhánh Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Số 02 Hoàng Văn Thụ - Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Ngày 02 tháng 12 năm 2009 Kính gửi : Giám đốc Chi nhánh Công ty Tên tôi là: Hoàng Diễm Hương Địa chỉ : TRANSIMEX HAIPHONG Lý do chi : Thanh toán tiền phí giao nhận V /C làm hàng dịch vụ cho công ty Việt Hàn. Số tiền : 9.417.000 Viết bằng chữ : Chín triệu bốn trăm mười bẩy nghìn đồng chẵn. Các chứng từ kèm theo : 1 : Phiếu chi 2 3 Tôi xin chân thành cảm ơn. Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời phụ trách Ngƣời đề nghị bộ phận tạm ứng ( Ký, họ tên, đóng dấu) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Biểu 2.1 Giấy đề nghị thanh toán 42 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng TRANSIMEX SAIGON Mẫu số 02- TT Chi nhánh Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Số 02 Hoàng Văn Thụ - Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Số 451 Ngày 02 tháng 12 năm 2009 Nợ TK 641 : 9.020.000 Nợ TK133: 451.000 Có TK 111 :9.471.000 Họ tên người nhận tiền: Hoàng Diễm Hương Địa chỉ : TRANSIMEX HAIPHONG Lý do chi : Chi trả phí giao nhận V /C làm hàng dịch vụ cho công ty Việt Hàn Số tiền : 9.417.000 Viết bằng chữ : Chín triệu bốn trăm mười bẩy nghìn đồng chẵn. Kèm theo : Giấy đề nghị thanh toán Ngày 02 tháng 12 năm 2009 Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận ( Ký, họ tên, đóng dấu) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Biểu: 2.2 Phiếu chi số 451 43 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT- 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG AX/2009B Liên 2: Giao khách hàng 005501 Ngày 05 tháng 12 năm 2009 Đơn vị bán hàng: Công ty CPTM Vận tải Quốc tế Minh Đạt Địa chỉ: Số 72 Lê Lai – Lạc Viên – Ngô Quyền –Hải Phòng Số tài khoản: Điện thoại: . MS Họ tên người mua hàng: Phạm Văn Bình Tên đơn vị: TRANSIMEX HAIPHONG Địa chỉ: Số 02 - Hoàng Văn Thụ - Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: MS 0 1 0 0 7 4 1 5 7 2 4 ST Đơn Tên hàng hoá, dịch vụ Số lượng Đơn giá Thành tiền T vị tính A B C 1 2 3=1x2 1 Mực máy photo Túi 1 850.000 Cộng tiền hàng:850.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 85.000 Tổng cộng tiền thanh toán 935.000 Số tiền viết bằng chữ: Chín trăm ba mươi lăm nghìn đồng chẵn ./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Biểu 2.3 Hoá đơn giá trị gia tăng số 00550 44 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng TRANSIMEX SAIGON Mẫu số 03- TT Chi nhánh Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Số 02 Hoàng Văn Thụ - Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Ngày 05 tháng 12 năm 2009 Kính gửi : Giám đốc Chi nhánh Công ty Tên tôi là: Phạm Văn Bình Địa chỉ : TRANSIMEX HAIPHONG Lý do chi : Thanh toán tiền mua mực máy photo tài liệu Số tiền : 935.000 Viết bằng chữ : Chín trăm ba mươi lăm đồng chẵn Các chứng từ kèm theo : 1 : Hoá đơn giá trị gia tăng số 005501 2 3 Tôi xin chân thành cảm ơn. Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời phụ trách Ngƣời đề nghị bộ phận tạm ứng ( Ký, họ tên, đóng dấu) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Biểu 2.4 Giấy đề nghị thanh toán 45 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng TRANSIMEX SAIGON Mẫu số 02- TT Chi nhánh Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Số 02 Hoàng Văn Thụ - Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Số 452 Ngày 05 tháng 12 năm 2009 Nợ TK 642 : 850.000 Nợ TK1331 :85.000 Có TK 111 :935.000 Chi cho : Phạm Văn Bình Địa chỉ : TRANSIMEX HAIPHONG Lý do chi : Mua mực máy photo tài liệu Số tiền : 935.000 Viết bằng chữ : Chín trăm ba mươi lăm nghìn đồng chẵn ./. Kèm theo : Hóa đơn GTGT số 005501 Ngày 05 tháng 12 năm 2009 Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận ( Ký, họ tên, đóng dấu) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) 2.5 Phiếu chi 452 46 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng BẢNG KÊ LÃI TIỀN VAY Tháng 12 năm 2009 Theo giấy biên nhận vay tiền ngày 01/12/2009 Số tiền lãi vay phải trả ông: Phạm Đình Thành từ ngày 01/12/2009 đến ngày 31/12/2009 STT Số tiền gốc Thời điểm Số tháng Lãi suất Số tiền Ghi chú vay vay lãi vay 1 400.000.000 01/12/2009 1 1.2% 4.800.000 400.000.000 4.800.000 Bằng chữ: Bốn triệu tám trăm nghìn đồng chẵn./. Ngƣời lập bảng Ký tên Biểu 2.6 Trích bảng kê tính lãi 47 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng TRANSIMEX SAIGON Mẫu số 02- TT Chi nhánh Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Số 02 Hoàng Văn Thụ - Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Số 465 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Nợ TK 642: 4.800.000 Có TK 111: 4.800.000 Họ tên người nhận tiền: Phạm Đình Thành Địa chỉ : Lý do chi : Trả lãi vay cho ông Phạm Đình Thành Số tiền : 4.800.000 Viết bằng chữ : Bốn triệu tám trăm nghìn đồng chẵn./. Kèm theo : Chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận ( Ký, họ tên, đóng dấu) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Biểu: 2.7 Phiếu chi số 465 48 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng TRANSIMEX SAIGON Chi nhánh Hải Phòng Số 02 Hoàng Văn Thụ - Hải Phòng BẢNG KÊ CHI TIẾT THÁNG 12 NĂM 2009 Ghi có TK 111 Ghi nợ các tài khoản Ngày Số CT Diễn giải Tiền trong CT 141 331 641 642 133 334 01 PC448 Chi mua giấy A4 330.000 300.000 30.000 PC449 Chi quảng cáo 3.080.000 2.800.000 280.000 PC450 Chi tạm ứng lương 12.500.000 12.500.000 02 PC451 Trả phí giao nhận 9.471.000 9.020.000 451.000 cho cty Việt Hàn 05 PC452 Chi trả tiền mua 935.000 850.000 85.000 mực photo 06 PC453 Tạm ứng cho nhân 500.000 500.000 viên . 18 PC495 Trả cước điện thoại 5.005.000 4.550.000 455.000 tháng 11 28 PC510 Trả tiền mua BH ô 16.181.000 14.710.000 1.471.000 tô dầu kéo . . . . . 31 PC465 Trả lãi tiền vay 4.800.000 31 PC466 Trả tiền hàng nhà 34.000.000 34.000.000 cung cấp Cộng 609.323.614 500.000 34.000.000 156.879.000 256.700.000 41.357.900 12.500.000 . Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc Biểu 2.8 Bảng kê chi tiết ghi có TK 111 49 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng TRANSIMEX SAIGON Mẫu số 02a - DN Chi nhánh Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Số 02 Hoàng Văn Thụ - Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 605 Ngày 31 Tháng 12 năm 2009 Số hiệu TK Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có . Chi trả tiền cho bộ 641 111 phận bán hàng 156.879.000 Chi trả tiền cho bộ 642 111 phận QLDN 256.700.000 Thuế GTGT 133 111 41.357.900 Chi tạm ứng 141 111 500.000 Cộng 609.323.614 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.9: Chứng từ ghi sổ số 605 50 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT- 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG MV/2009A Liên 3: (Lưu hành nội bộ) 0336035 Ngày 01 tháng 12 năm 2009 Đơn vị bán hàng: TRANSIMEX SAIGON Địa chỉ: Chi nhánh Hải Phòng Số tài khoản: Điện thoại: .Số MS 02 Hoàng Văn Thụ - Hải Phòng MST: 0301874259 Họ tên người mua hàng: Đinh Văn Toàn Tên đơn vị: Công ty Cổ Phần Trường Phát Địa chỉ: Số 31 - Kiến An - Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: MS 0 1 0 0 7 4 1 5 9 2 Đơn 4 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Số lượng Đơn giá Thành tiền vị tính A B C 1 2 3=1x2 Thu cuớc vận chuyển 1 620.000 nội địa Cộng tiền hàng: 620.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 62.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 682.000 682.000 Số tiền viết bằng chữ: Sáu trăm tám mươi hai nghìn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Biểu 2.10 Hoá đơn giá trị gia tăng số 0336035 51 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng TRANSIMEX SAIGON Mẫu số 01- TT Chi nhánh Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC Số 02 Hoàng Văn Thụ - Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Số 421 Ngày 01 tháng 12 năm 2009 Nợ : 111 Có : 511,3331 Họ tên người nộp tiền : Hoàng Anh Thơ Địa chỉ : Công ty TNHH Trường Phát Lý do thu : Thu cước vân chuyển nội địa Số tiền : 682.000 Viết bằng chữ : Sáu trăm tám mươi hai nghìn đồng chẵn Kèm theo : chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ) : Sáu trăm tám mươi hai nghìn đồng chẵn Ngày 01 tháng 12 năm 2009 Kế toán Ngƣời nhận trƣởng Thủ quỹ Ngƣời lập phiếu Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) tên) Biểu 2.11 Phiếu thu số 421 52 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng GIẤY LĨNH TIỀN MẶT Ngày 12 tháng 12 năm 2009 Số AB:165432 KHTK: 0032345675679 Tên đơn vị: TRANSIMEX SAIGON Phần do Ngân hàng ghi Chi nhánh Hải Phòng Địa chỉ: Số 02 Hoàng Văn Thụ - Hải Phòng TK ghi Nợ Họ tên người lĩnh tiền: Trần Thị Lan Mã NH GCMT số: 031525494 công an HP cấp ngày 09/05/2003 5542 Yêu cầu rút tiền( bằng chữ: Một trăm hai mươi triệu đồng chẵn ./. Tài khoản số: 0032345675679 Số tiền bằng số: Tại ngân hàng: Công Thương Hải Phòng 120.000.000 Nội dung: Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt Thanh toán viên Kiểm soát Ngƣời lĩnh tiền Thủ quỹ Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Biểu 2.12 Trích giấy lĩnh tiền mặt 53 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng Ngân hàng Công Thương Mã GDV: BATCH VIETINBANK HAIPHONG Mã KH: 454321 GIẤY BÁO NỢ Ngày 12/12/2009 Kính gửi : Công ty Chi nhánh công ty cổ phần Kho Vận Giao Nhận Thành phố Hồ Chí Minh tại Hải Phòng Hôm nay, chúng tôi xin báo đã ghi NỢ tài khoản của quý khách hàng với nội dung sau: Số tài khoản ghi NỢ : Số tiền bằng số : 120.000.000 Số tiền bằng chữ : Một trăm hai mươi triệu đồng chẵn ./. Nội dung : ## Rút TM về nhập quỹ ##. Giao dịch viên Kiểm soát Biểu 2.13 Giấy báo nợ 54 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng TRANSIMEX SAIGON Mẫu số 01- TT Chi nhánh Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC Số 02 Hoàng Văn Thụ - Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Số 432 Ngày 12 tháng 12 năm 2009 Nợ TK 111: 120.000.000 Có TK 112: 120.000.000 Họ tên người nộp tiền : Trần Thị Lan Địa chỉ : Phòng kế toán – Tài chính Lý do thu : Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ Số tiền : 120.000.000 Viết bằng chữ : Một trăm hai mươi triệu đồng chẵn ./. Kèm theo : chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ) : Một trăm hai mươi triệu đồng chẵn ./. Ngày 12 tháng 12 năm 2009 Giám đốc Kế toán Thủ quỹ Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận ( Ký, họ tên, đóng dấu) trƣởng ( Ký, họ ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) tên) Biểu 2.14 Phiếu thu số 432 55 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng TRANSIMEX SAIGON Chi nhánh Hải Phòng Số 02 Hoàng Văn Thụ - Hải Phòng BẢNG KÊ CHI TIẾT THÁNG 12 NĂM 2009 Ghi nợ TK 111 Ghi có các tài khoản Ngày Số CT Diễn giải Tiền trong CT 112 141 511 711 3331 131 01/12 PT 421 Thu cƣớc vận 682.000 620.000 62.000 chuyển nội địa PT 422 Thu phí xếp dỡ 1.559.250 1.485.000 74.250 02/12 PT 423 Thu từ thanh lý 4.235.000 3.850.000 385.000. TSCĐ . 12/12 PT 432 Rút tiền gửi NH về 120.000.000 120.000.000 nhập quỹ TM 18/12 PT 445 Khách hàng trả tiền 145.500.000 145.500.000 PT 446 Thu tiền tam ứng 100.000 100.000 thừa . . . Cộng 687.957.404 232.800.000 100.000 210.976.000 3.850.000 21.482.600 145.500.000 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc Biểu 2.15 Bảng kê chi tiết (ghi nợ TK 111) 56 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng TRANSIMEX SAIGON Mẫu số 02a - DN Chi nhánh Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Số 02 Hoàng Văn Thụ - Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 606 Ngày 31 Tháng 12 năm 2009 Số hiệu TK Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có . Doanh thu, thu bằng tiền mặt 111 511 210.976.000 Thu nhập khác 111 711 3.850.000 Thuế VAT đầu ra 111 3331 21.482.600 Tạm ứng thừa nhập quỹ 111 141 100.000 Rút tiền gửi về nhập quỹ 111 112 120.000.000 . . Cộng 687.957.404 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.16: Chứng từ ghi sổ 606 57 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng SỔ CÁI Năm: 2009 Tên tài khoản: Tiền mặt Số hiệu: 111 Ngày tháng CTGS TK Số tiền Diễn giải ghi sổ Số hiệu Ngày tháng ĐƯ Nợ Có - Số dƣ đầu tháng 12 79.314.088 -Số phát sinh trong tháng 12 31/12 31/12 Thu tiền mặt tháng 12 605 31/12 Doanh thu bằng tiền mặt 511 210.976.000 Thu nhập bằng tiền mặt 711 3.850.000 VAT đầu ra 3331 21.486.000 Tạm ứng thừa nhập quỹ 141 100.000 . . . 31/12 31/12 Chi tiền mặt tháng 12 606 31/12 Chi cho bộ phận bán hàng 641 156.879.000 Chi trả tiền cho bộ phận QLDN 642 256.700.000 VAT đầu vào 1331 41.357.000 Tạm ứng 141 500.000 . Cộng tiền phát sinh tháng 12 687.957.404 609.323.614 -Số dƣ cuối tháng 157.947.878 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.17: Trích sổ cái tháng 12 TK 111 58 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng TRANSIMEX SAIGON Mẫu số 02a - DN Chi nhánh Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Số 02 Hoàng Văn Thụ - Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ QUỸ TIỀN MẶT Năm 2009 Số hiệu Số tiền NTGS NTCT Diễn giải Thu Chi Thu Chi Tồn Tồn đầu tháng 12 79.314.088 01/12 01/12 PT421 Thu cước vận chuyển nội địa Cty TNHH Trường Phát 682.000 79.996.088 01/12 01/12 PT 422 Thu phí xếp dỡ 1.559.250. 81.555.338 02/12 02/12 PC451 Chi phí giao nhận V/C làm hàng dịch vụ cho cty Việt Hàn 9.471.000 72.084.338 05/12 05/12 PC 452 Chi tiền mua mực photo tài liệu 935.000 71.149.338 . 08/12 08/12 PT 428 Thu cước đường biển hàng nhập hộ JF HILLEBRAND 13.821.850 109.098.500 PC 453 Trả cước điện thoại 4.522.000 104.576.500 12/12 12/12 PT 432 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 100.000.000 204.576.500 Cộng phát sinh 687.957.404 609.323.614 Số dƣ cuối kỳ 157.947.878 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.18 Trích sổ quỹ tiền mặt tháng 12 năm 2009 59 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng TRANSIMEX SAIGON Mẫu số 02b - DN Chi nhánh Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Số 02 Hoàng Văn Thụ - Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2009 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng . . 605 31/12/2009 609.323.614 606 31/12/2009 687.957.404 607 31/12/2009 1.280.435.678 608 31/12/2009 1.429.546.730 630 31/12/2009 1.325.000.000 631 31/12/2009 222.571.429 632 31/12/2009 634.171.429 Cộng tháng 32.254.253.000 Cộng lũy kế 121.315.261.400 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.19: Trích sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 60 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng 2.2.2 Tổ chức kế toán tiền gửi ngân hàng tại Chi nhánh công ty Cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại thƣơng thành phố Hồ Chí Minh tại Hải Phòng Tại Chi nhánh công ty Cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại thương thành phố Hồ Chí Minh tại Hải Phòng, kế toán tiền gửi ngân hàng phải phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình tiền gửi, giám sát việc chấp hành các chế độ quy định về quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. Toàn bộ vốn bằng tiền của doanh nghiệp trừ số giữ lại tại quỹ tiền mặt còn lại đều gửi vào tài khoản mở tại ngân hàng. Các bạn hàng của Chi nhánh công ty phần lớn là các doanh nghiệp trong nước, Chi nhánh công ty có quan hệ kinh doanh với một số đối tác nước ngoài như: Công ty giầy STATEWAY Đài Loan, Công ty BACHY – SOLETANCE Hoa Kỳ, Công ty CLT BAGKOK THAILAND . Với đồng ngoại tệ là USD. Công ty thực hiện việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo Đồng Việt Nam. Công ty mở tài khoản giao dịch tại: Ngân hàng công thương Việt Nam VIETINBANK. 2.2.2.1 Chứng từ sử dụng Giấy báo nợ Giấy báo có Bảng sao kê của ngân hàng Kèm theo các chứng từ khác: Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản Khi nhận được chứng từ từ ngân hàng chuyển đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch số liệu trên sổ kế toán chứng từ, sổ kế toán của doanh nghiệp với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì kế toán phải thong báo cho ngân hàng để kịp thời xác minh, đối chiếu và sử lý. Cuối tháng chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của ngân hang. Sang tháng tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ. 61 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng 2.2.2.2 Tài khoản sử dụng Để phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có về các tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 112 Tiền gửi tại ngân hàng tại Chi nhánh công ty được theo dõi chi tiết trên tài khoản 112 với 2 TK cấp 2: + TK 1121 – Tiền gửi ngân hàng VND + TK 1122 – Tiền gửi ngoại tệ USD Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 111, 131,515, . 2.2.2.3 Quy trình hạch toán Quy trình hạch toán tiền gửi ngân hàng tại Chi nhánh công ty Cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại thƣơng thành phố Hồ Chí Minh tại Hải Phòng đƣợc phản ánh qua sơ đồ sau: Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, sổ phụ, giấy báo nợ, giấy báo có . Sổ chi tiết Bảng kê chi tiết tiền gửi Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng Sổ cái TK từ ghi sổ 112 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 62 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng Ví dụ: Một số nghiệp vụ kế toán ngân hàng tại Chi nhánh công ty cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại thƣơng thành phố Hồ Chí Minh tại Hải Phòng: Trong tháng 12 năm 2009 Công ty có rất nhiều nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền gửi Ngân hàng, sau đây em xin đưa ra một vài nghiệp vụ phát sinh trong tháng 12 của công ty: Ví dụ một số về nghiệp vụ tăng tiền gửi: tại phòng Tài Chính – Kế Toán VD1: Ngày 02/12 Công ty nộp tiền mặt vào ngân hàng với: Số tiền 100.000.000 Khi phát sinh nghiệp vụ nộp tiền mặt vào ngân hàng, kế toán mang tiền đến ngân hàng Công Thương Việt Nam để nộp: tại ngân hàng Công Thương Việt Nam phát hành giấy nộp tiền (Biểu 2.20), ghi nhận Chi nhánh công ty Cổ phần Giao nhận Kho vận Ngoại thương thành phố Hồ Chí Minh tại Hải Phòng đã nộp: Cuối ngày kế toán căn cứ vào phiếu nộp tiền và sổ phụ số 0472 (Biểu 2.21) do ngân hàng chuyển đến để ghi sổ kế toán: Kế toán lập bảng kê chi tiết ghi nợ TK 112 (Biểu 2.26) Từ sổ phụ kế toán lập sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng VNĐ (Biểu 2.35) Cuối tháng từ bảng kê chi tiết kế toán lập chứng từ ghi sổ số 607 (Biểu 2.27) Từ chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Biểu 2.37) Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 112 (Biểu 2.38). Cuối quý, tổng hợp số liệu từ sổ cái vào Báo cáo tài chính. VD2: Thu lãi từ tiền gửi tài khoản ngân hàng: Ngày 31/12/2009 Công ty nhận được giấy báo Có trả lãi tiền gửi VND của ngân hàng với Số tiền: 2.999.315 (Biểu 2.22) Căn cứ vào các chứng từ: Giấy báo Có, kế toán kiểm tra, đối chiếu với ngân hàng để đảm bảo tính chính xác, hợp lý của số liệu. Sau đó lấy căn cứ để ghi vào bảng kê chi tiết ghi nợ TK 112 (Biểu 2.26) Từ giấy báo Có kế toán lập sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng VNĐ (Biểu 2.35) 63 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng Cuối tháng từ bảng kê chi tiết kế toán lập chứng từ ghi sổ số 607 (Biểu 2.25) Từ chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Biểu 2.37) Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 112 (Biểu 2.38) Cuối quý, tổng hợp số liệu từ sổ cái vào Báo cáo tài chính. VD3: Thu nợ phải thu bằng ngoại tệ: Ngày 06/12/2009 Chi nhánh công ty nhận được giấy báo Có 00987654 từ ngân hàng (Biểu 2.23) Thông báo Công ty BACHY – SOLETANCE Hoa Kỳ trả tiền phí giao nhận hàng hóa tháng 11 số tiền là 18.976 USD Đồng thời ngân hàng chuyển giấy báo nợ (Biểu 2.24) với nội dung: Ngân hàng thu phí chuyển tiền của giấy báo Có với số tiền 20,98 USD kèm theo sổ hạch toán chi tiết số 123 (Biểu 2.25) thông báo về số dư tiền gửi tài khoản USD (Tỷ giá thực tế 18.880 VND/USD. Tỷ giá ghi nhận nợ phải thu kế toán sử dụng tỷ giá đã thỏa thuận với bên khách hàng là: 18.800 (VND/USD) +> Kế toán định khoản: Nợ TK 1122: 18.880*18.976 = 358.266.880 Có TK 131: 18.880*18.976 = 358.266.880 Căn cứ vào các chứng từ: Giấy báo Có, sổ hạch toán chi tiết, kế toán kiểm tra, đối chiếu với ngân hàng để đảm bảo tính chính xác, hợp lý của số liệu. Sau đó lấy căn cứ để ghi vào bảng kê chi tiết (Biểu 2.26) Từ giấy báo Có kế toán lập sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng Ngoại tệ (Biểu 2.36) Cuối tháng từ bảng kê chi tiết kế toán lập chứng từ ghi sổ số 607 (Biểu 2.27), Từ chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Biểu 2.37) Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 112 (Biểu 2.38) Cuối quý, tổng hợp số liệu từ sổ cái vào Báo cáo tài chính. Ví dụ một số nghiệp vụ giảm tiền gửi ngân hàng tại Phòng Kế toán – Tài Chính tại Chi nhánh công ty cổ phần Kho vận Giao nhận thành phố Hồ Chí Minh tại Hải Phòng. 64 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng VD4: Ngày 15/12 Chi tiền cước vận chuyển tầu biển bằng tiền gửi ngân hàng với số tiền là: 21.000.000 Khi phát sinh nghiệp vụ thanh toán qua Ngân hàng, căn cứ vào HĐGTGT số 02345 (Biểu 2.28), kế toán công ty gửi ủy nhiệm chi đến Ngân hàng Công thương – Hải Phòng (Biểu 2.29) Ngân hàng nhận được ủy nhiệm chi tiến hành thanh toán đồng thời gửi giấy báo nợ (Biểu 2.30) Căn cứ vào các chứng từ: HĐGTGT, ủy nhiệm chi, kế toán kiểm tra, đối chiếu với ngân hàng để đảm bảo tính chính xác, hợp lý của số liệu. Sau đó lấy căn cứ để ghi vào Bảng kê chi tiết ghi có TK 112. (Biểu 2.33) Từ UNC kế toán vào Sổ chi tiết tiền gửi VNĐ (Biểu 2.35) Từ bảng kê chi tiết kế toán vào: Chứng từ ghi sổ số 608 (Biểu 2.34) Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ ĐKCTGS (Biểu 2.37), Sổ cái TK 112 (Biểu 2.38) VD5: Rút ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt Ngày 08/12/09 Anh Đào Văn Đại nhân viên phòng kế toán rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt. Kế toán nộp ủy nhiệm chi 547 (Biểu 2.31) lên ngân hàng với nội dung: bán ngoại tệ cho ngân hàng nhập quỹ tiền mặt với số tiền là: 35.762 USD Ngân hàng hạch toán vào phiếu mua ngoại tệ ( Biểu 2.32).Tỷ giá thực tế 18.940 (VND/USD) +> Kế toán định khoản: Nợ TK 1112: 18.940 * 35,762 = 677.332.280 Có TK 1122: 18.940 * 35,762 = 677.332.280 Căn cứ vào các chứng từ: Ủy nhiệm chi, phiếu mua ngoại tệ, kế toán kiểm tra, đối chiếu với ngân hàng để đảm bảo tính chính xác, hợp lý của số liệu. Sau đó lấy căn cứ để ghi vào Bảng kê chi tiết ghi có TK 112 (Biểu 2.33) Từ bảng kê chi tiết kế toán vào: Chứng từ ghi sổ số 608 ( Biểu 2.34) Từ ủy nhiệm chi kế toán vào Sổ chi tiết tiền gửi Ngoại tệ (Biểu 2.36) Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ ĐKCTGS (Biểu 2.37), Sổ cái TK 112 (Biểu 2.38) 65 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng Ngân hàng Công Thương Việt Nam Liên 2/Copy VIETINBANK HAIPHONG Số/ No Giao người nộp GIẤY NỘP TIỀN Cash Deposit Slip Ngày/Date: 31/12/2009 Tài khoản có/ Credit A/C No: 102010000205036 Tên tài khoản/Acount name: Chi nhánh công ty cổ phần Kho vận Giao nhận Kho vận Ngoại thương thành phố Hồ Chí Minh tại Hải Phòng Số tiền bằng chữ/Inword: Một trăm triệu đồng. Số tiền bằng số: (Amount in figures ) Người nộp tiền/ Deposted by: Trần Tuấn Anh 100.000.000 Địa chỉ/Address: Chi nhánh công ty cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại thương thành phố Hồ Chí Minh tại Hải Phòng. Tại ngân hang/with bank: Công thương CN Tô Hiệu Nội dung nộp/remarks: Nộp vào tài khoản Người nộp tiền Giao dịch viên Kiểm soát viên Deposito signnature Teller Supervisior Biểu 2.20 Giấy nộp tiền 66 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM VIETINBANK HAIPHONG Sổ phụ/Statement Số 0125 Tên khách hàng (Customer name): Ngày in( Print out date):31/12/2009 Chi nhánh công ty cổ phần Kho vận Giao Loại tiền gửi: (DP kind): nhận Ngoại thương thành phố Hồ Chí Minh Sổ tài khoản: (A/C No): tại Hải Phòng. Loại tiền (Ccy): VND Địa chỉ: Số 02 - Hoàng Văn Thụ - Hải Phòng Tài khoản người sở hữu: (Joint A/C) Tình trạng tài khoản (A/C status) Active: Số dư ngày trước (Prior Statement): 1.245.987.589 Số dư cuối ngày ( Ending balance): 1.396.507.553 Số bút toán/ Doanh số nợ (Less debit): 1 Số bút toán/ Doanh số có (Plus debit): Số tham Ngày Ghi chú Nợ Có Số dư chiếu Nộp tiền 31/12/2009 100.000.000 1.114.193.153 vào NH Giao dịch viên Kiểm soát viên Biểu 2.21 Sổ phụ 0472 67 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng VIETINBANK GIAY BAO CO TRA MA TV: 0256 HAIPHONG LAI TIEN GUI Ngày 31/12/2009 TEN DON VI: CHI NHANH CTCP KHO VAN GIAO So cif: NHAN NGOAI THUONG THANH PHO HO CHI MINH 0167898 TAI HAI PHONG SO TAI KHOAN: 003.456.789.987.1 Tu ngay Den ngay Lai suat Tien lai 01/12/2009 31/12/2009 1.2% 2.999.315 Tong cong 2.999.315 Thanh toan vien Kiem soat vien Truong phong Biểu 2.22 Trích giấy báo có trả lãi tiền gửi 68 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng NGAN HANG CONG GIAY BAO CO IBT-ONLINE THUONG VIET NAM Ngay 06/12/2009 Gio in: 3:34:04 VIETINBANK HAI PHONG PM So chung tu: 03456787654 So chuyen tien: 321457898765434 Note: Tru so chinh: TK ghi No: 123456432 Nguoi tra tien: CONG TY BACHY – SOLETANCE HOA KY So tai khoan: 123456432 NHCT Hai Phong : TK ghi co: 34543789873 Nguoi huong: CNCTCP KHO VAN GIAO NHAN NGOAI THUONG THANH PHO HO CHI MINH TAI HAI PHONG So TK: : 003.456.789.987.1 Tai NH: VIETINBANK HAIPHONG So CMT: Dia chi: HAIPHONG So tien: USD 18,976 Muoi tam nghin chin tram bay muoi sau đô la Mỹ Ty gia 1: USD 18.880 Ty gia 2: 18.920 Noi dung: Tra tien phi giao nhan hang hoa thang 11 MA VAT Ngan hang: 01009876543987 MA VAT Khach hang: GIAO DICH VIEN LIEN 2 PHONG NGHIEP VU Biểu 2.23 Trích giấy báo Có số 00987654 69 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng NGAN HANG CONG THUONG GIAY BAO NO IBT-ONLINE VIETNAM Ngay 06/12/2009 Gio in: 3:34:04 VIETINBANK HAI PHONG PM So chung tu: 03456787655 So chuyen tien: 321457898765435 Note: Tru so chinh: TK ghi No: 123456432 Nguoi tra tien: CONG TY BACHY – SOLETANCE HOA KY So tai khoan: 012356432 NHCT Hai Phong : TK ghi co: 45209876543 Nguoi huong: Thu phi CTD (co VAT) So TK: 45209876543 Tai NH: VIETINBANK HAIPHONG So CMT: Dia chi: HAIPHONG So tien: USD 20.98 Hai moi phay chin muoi tam USD Ty gia 1: USD 18.880 Ty gia 2: 18.920 Noi dung: Phi CT den cua bao co so 00987654, phi VIETINBANK HAIPHONG: 19.073USD, VAT: 1,9073 USD MA VAT Ngan hang: 01009876543987 MA VAT Khach hang: GIAO DICH VIEN LIEN 2 PHONG NGHIEP VU Biểu 2.24 Trích giấy báo Nợ số 00987655 70 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng NGAN HANG CONG SO HACH TOAN CHI So: 123 THUONG VIETNAM TIET Ngay VIETINBANK HAI PHONG 06/12/2009 Ma tv 087 So cif: 0567653 Ma NHNN: 5231 Tai khoan: : 003.456.789.987.1 Ngay. HDT 06/12/2009 CNCTCP KHO VAN GIAO NHAN NGOAI THUONG THANH PHO HO CHI MINH TAI HAI PHONG So du dau 657.90 ngay NgGD NgGD Ng.lap/SC Phg So Reference Doanh so Doanh so co T no 06/12/09 3213 00987654 Z22 USD00354678901 20.98 18,976 06/12/09 3421 00987655 Z22 USD00354654312 Doanh so 20.98 18,976 ngay Doanh so 20.98 18,976 thang 243,986.56 287,980.98 Doanh so nam So du cuoi 19,612.92 ngay Ngay gio in: 06/12/2009 5:09:54 PM 2.25 Trích sổ hạch toán chi tiết số 123 71 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng TRANSIMEX SAIGON Chi nhánh Hải Phòng Số 02 Hoàng Văn Thụ - Hải Phòng BẢNG KÊ CHI TIẾT THÁNG 12 NĂM 2009 Ghi nợ TK 112 Ghi có các tài khoản Ngày Số CT Diễn giải Tiền trong CT 111 131 511 515 3331 138 02/12 SP 0125 Nộp tiền vào 100.000.000 100.000.000 Ngân hàng 03/12 UNT 654 Thu phí xếp dỡ 18.150.000 16.500.000 1.650.000 06/12 SP 0126 Thu phí giao nhận 7.402.500 7.402.500 hàng xuất 06/12 SP 1245 Thu nợ phải thu 358.266.880 358.266.880 bằng ngoại tệ 18/12 UNT Thu phí giao nhận 19.336.750 19.336.750 1234 hàng xuất 21/12 Thu tiền lệ phí hải 500.000 500.000 quan đã chi hộ của cty Anh Thơ 31/12 SP 1253 Nộp tiền vào ngân 100.000.000 100.000.000 hàng 31/12 GBC NH trả lãi tiền 2.999.315 2.999.315 0134 gửi Cộng 1.830.435.678 390.800.000 510.756.875 790.163.171 2.999.315 79.016.317 500.000 . Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc Biểu 2.26 Bảng kê chi tiết (ghi nợ TK 112) 72 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng TRANSIMEX SAIGON Mẫu số 02a - DN Chi nhánh Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- Số 02 Hoàng Văn Thụ - Hải Phòng BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 607 Ngày 31 Tháng 12 năm 2009 Số hiệu TK Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có . Nộp tiền TM vào NH 112 111 390.800.000 Các khoản phải thu 112 131 khách hàng 510.756.875 Doanh thu bằng tiền 112 511 gửi NH 790.163.171 Thuế VAT 112 3331 59.016.317 Ngân hàng trả lãi tiền 112 515 2.999.315 gửi . Cộng 1.830.435.678 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.27: Chứng từ ghi sổ số 607 73 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT- 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG AX/2009B 02345 Liên 2: Giao khách hàng Ngày 15 tháng 12 năm 2009 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CPTM VẬN TẢI QUỐC TẾ VÀ ĐẦU TƯ GTVT Hải Anh Địa chỉ: KIẾN AN_HP Số tài khoản: MST: 0102012541 Điện thoại: . MS Họ tên người mua hàng: Tạ Đình Phong Tên đơn vị: TRANSIMEX HAIPHONG Địa chỉ: Số 02 - Hoàng Văn Thụ - Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: CK MS 0 1 0 0 7 4 1 5 9 2 ST Đơn 4 Tên hàng hoá, dịch vụ Số lượng Đơn giá Thành tiền T vị tính A B C 1 2 3=1x2 Cước tầu biển (HP – 1 Cont 02*40’ 20.000.000 TPHCM) Cộng tiền hàng: 20.000.000 Thuế suất GTGT: 10% *50% Tiền thuế GTGT: 1.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán 21.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi mốt triệu đồng chẵn./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Biểu 2.28: Hoá đơn giá trị gia tăng số 02345 74 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng UỶ NHIỆM CHI Số: 0145 Lập ngày 15/12/2009 CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN, THƯ, ĐIỆN. Tên đơn vị trả tiền: TRASIMEX HAIPHONG PHẦN DO NH GHI TÀI KHOẢN NỢ Số tài khoản: 003.456.789.987.1 TÀI KHOẢN CÓ Tại ngân hàng: Công Thương_Hải Phòng Tên đơn vị nhận tiền: CT CPTM VẬN TẢI QUỐC TẾ VÀ ĐẦU TƯ GTVT Hải Anh SỐ TIỀN BẰNG SỐ Số TK: 003.785.654.123.9 21.000.000 Tại ngân hàng: Đông Á_ Chi nhánh Hải Phòng Số tiền bằng chữ: : Hai mươi mốt triệu đồng chẵn ./. Nội dung thanh toán: Trả tiền cước vận chuyển Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B Kế toán Ghi sổ ngày: 15/12/09 Ghi sổ ngày15/12/09 Kế toán TP Kế toán Kế toán TP Kế toán Biểu 2.29 Ủy nhiệm chi 75 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng NGAN HANG CONG THUONG GIẤY BÁO NỢ IBT-ONLINE VIETNAM Ngay 15/12/2009 Gio in: 4:34:04 VIETINBANK HAI PHONG PM Số chứng từ: 03456787891 Số chuyển tiền: 43678098765432 Note: Trụ sở chính: TK ghi Nợ: 345678906 Người trả tiền: TRASIMEX HAIPHONG Số tài khoản: 003.456.789.987.1 NHCT Hải Phòng: TK ghi co: 45209876543 Người hưởng: CT CPTM VẬN TẢI QUỐC TẾ VÀ ĐẦU TƯ GTVT Hải Anh Số TK: 003.785.654.123.9 Tại NH: VIETINBANK HAIPHONG Số CMT: Địa chỉ: HAIPHONG Số tiền: 21.000.000 Hai mƣơi mốt triệu đồng chẵn./. Nội dung: Trả cước vận chuyển tầu biển (HP-TP Hồ Chí Minh) Mã VAT Ngân hàng: 01009876543989 Mã VAT Khách hàng: GIAO DỊCH VIÊN LIÊN 2 PHÕNG NGHIỆP VỤ Biểu 2.30 Trích giấy báo Nợ số 0398976 76 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng NGAN HANG CONG THUONG VIET NAM ỦY NHIỆM CHI – PAYMENT ORDER VIETINBANK HAIPHONG SỐ: 547 NGÀY (DATE): 08/12/09 ĐỀ NGHỊ GHI NỢ TÀI KHOẢN SỐ TIỀN( With amount) Phí NH( Bank charges) (Please Debit account) SỐ TK( A/NO): 003.456.789.987.1 Bằng số: (In figures): Phí TÊN TK(AC/Name): TRANSIMEX 35.762 USD trong SAIGON Bằng chữ (In words): Ba Chi nhánh Hải Phòng mươi lăm nghìn bẩy ĐỊA CHỈ( Address): Số 02 Hoàng Văn Thụ Phí trăm sáu mươi hai đô la ngoài - Hải Phòng Mỹ TẠI NGÂN HÀNG( With Bank): Công thương Hải Phòng & GHI CÓ TÀI KHOẢN( & Credit account) Nội dung: ( Details of Payment): Bán ngoại tệ cho ngân hàng nhận tiền mặt VNĐ. Người nhận tiền: Đào Văn Đại CMT: 031525494 công an HP cấp ngày 10/11/2002 SỐ TK( A/NO): USD KẾ TOÁN TRƢỞNG CHỦ TÀI KHOẢN 0365432134 TÊN TK(AC/Name): Ngân ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) hàng công thương HP TẠI NGÂN HÀNG( With Chief Accountant Acc. Holder & Stamp Bank) Ngân hàng công thương HP Dành cho ngân hàng( For Bank’s Use only) THANH TOÁN VIÊN KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC Biểu 2.31 Ủy nhiệm chi số 547 77 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng NGAN HANG CONG THUONG VN PHIẾU MUA NGOẠI TỆ - VIETINBANK HAIPHONG BUYING FOREIGN CURENCY SLIP Mã VAT: 09876543212345 003HPW35 08Dec 15:45:09 1700 CMS CA CSH WTH 2456.0076 0-003-4-56- 789987-1/ 0123 1-TÀI KHOẢN (ACCOUNT) Nợ (Debit): 0123 0-003-4-56-789987-1 TRANSIMEX 35.762 USD SAIGON Chi nhánh Hải Phòng Có ( Credit) 04321 2554321 MUA BAN NTE/VND 35.762 USD 2- TÀI KHOẢN (ACCOUNT) SỐ TIỀN (amount) Nợ (Debit): 04322 2554321 MUA BAN NTE/VND 677.332.280 Có 1( Credit): 01011 110100101 677.332.280 Có 2( Credit) Có 3( Credit) Số tiền bằng chữ (Amount In Words) ): Ba mươi lăm nghìn bẩy trăm sáu mươi hai đô la Mỹ Nội dung: BAN NT LINH VND NG/NHAN: DAO VAN DAI CMT 031525494 10/11/2002 Người nộp Thanh Kiểm soát Giám đốc Thủ quỹ Người toán viên nhận Biểu 2.32 Trích phiếu mua ngoại tệ của ngân hàng 78 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại CNCTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TPHCM tại Hải Phòng TRANSIMEX SAIGON Chi nhánh Hải Phòng Số 02 Hoàng Văn Thụ - Hải Phòng BẢNG KÊ CHI TIẾT THÁNG 12 NĂM 2009 Ghi có TK 112 Ghi có các tài khoản Ngày Số CT Diễn giải Tiền trong CT 111 211 133 641 642 331 01/12 SP 1902 Rút TGNH nhập quỹ 100.000.000 100.000.000 02/12 UNC Mua máy tính phục 55.000.000 50.000.000 5.000.000 0931 vụ văn phòng 03/12 SP 1986 Trả phí xếp dỡ hàng 2.750.000 250.000.00 2.500.000 hóa cho công ty An Trang 08/12 UNC 547 Bán ngoại tệ cho 677.332.280 677.332.280 ngân hàng về nhập quỹ TM 15/12 UNC Trả cước vận chuyển 21.000.000 1.000.000 20.000.000 0145 tầu biển 21/12 SP 1009 Chi tiếp khách 2.200.000 200.000 2.000.000 31/12 SP 1237 Trả tiền hàng cho 450.000.000 450.000.000 nhà cung cấp Cộng 1.429.546.730 900. 332.280 55.000.000 18.678.000 156.500.000 59.400.000 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc Biểu 2.33 Bảng kê chi tiết (ghi có TK 112) 79 Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nhung_QT1004K