Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_cong_tac_ke_toan_von_bang_tien.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải LỜI MỞ ĐẦU Tính đến nay nền kinh kế thị trƣờng ở nƣớc ta đã trải qua hơn hai mƣơi năm. Khoảng thời gian chƣa phải là dài nhƣng cũng đủ cho doanh nghiệp tự nhận thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mình. Trong môi trƣờng mới này các doanh nghiệp không còn đƣợc nhà nƣớc bao cấp cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nữa mà phải tự xây dựng cho mình các mục tiêu và kế hoạch để thực hiện các mục tiêu kinh tế đó. Vì thế, vấn đề đặt ra mà các doanh nghiệp đề quan tâm là vốn để sản xuất kinh doanh. Trong quá trình đấu tranh tồn tại để khẳng định mình, một số doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn ngày càng khốc liệt của các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Chính vì lẽ đó mà doanh nghiệp phải tìm cách khai thác triệt để các tiềm năng của bản thân mình và chính sách tài chính để đạt đƣợc mục đính tối đa hóa lợi nhuận. Vốn bằng tiền là một trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là tài sản lƣu động giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dùng tiền để thanh toán những khoản công nợ của mình. Vậy một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc thì cần phải có một lƣợng vốn cần thiết, lƣợng vốn đó phải gắn liền vơi quy mô sản xuất kinh doanh nhất định và phải có sự quản lí đồng vốn tốt để làm cho việc xử lí đồng vốn có hiệu quả. Vì vậy thực hiện công tác vốn bằng tiền là vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp. Sau thời gian thực tập đƣợc nghiên cứu thực tiễn cụ thể em đã cân nhắc và mạnh dạn chọn đề tài “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải ” làm luận văn tốt nghiệp. Luận văn này ngoài việc hệ thống hóa những vấn đề liên quan đến hạch toán vốn bằng tiền còn nhằm đƣa ra những ý kiến chủ quan của mình vào việc hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán. Bên cạnh đó nhằm củng cố nâng cao kiến thức và góp phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện các nghiệp vụ cơ bản về kế toán tài chính của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 1
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Nội dung bài khóa luận của em gồm 3 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng I : Những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. Chƣơng II : Thực trạng tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần vận tại biển Hồng Hải. Chƣơng III : Một số ý kiển đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải. Trong thời gian thực hiện khóa luận em đã đƣợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Thạc sỹ Nguyễn Văn Thụ và các cô, chú cán bộ trong phòng kế toán của công ty, mặc dù đã cố gằng rất nhiều nhƣng do trình độ còn hạn chế và thời gian có hạn nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp phê bình của các thầy cô giáo để bài khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Hải Phòng, ngày 20 tháng 6 năm 2012 Sinh viên: Nguyễn Huy Cƣờng Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 2
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Những vấn đề chung về vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. 1.1.1 Sự cần thiết của tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ khi bƣớc vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhất thiết cần có một lƣợng vốn nhất định, trên cơ sở tạo lập vốn kinh doanh của doanh nghiệp, dùng nó vào việc mua sắm tài sản cần thiết phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Do đó vốn bằng tiền có một vị trí rất quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa đƣợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tƣ, hàng hóa sản xuất kinh doanh vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ. Thiếu vốn là một trong những trở ngại và là một trong những nguyên nhân kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó vốn bằng tiền đóng một vai trò rất quan trọng, đảm bảo cho công tác sản xuất, kinh doanh đƣợc liên tục đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc quản lí và sử dụng vốn là một khâu quan trọng có tính quyết định tới mức độ tăng trƣởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là đối tƣợng có khả năng phát sinh rủi ro cao hơn các loại tài sản khác vì vậy nó cần đƣợc quản lí chặt chẽ, thƣờng xuyên kiểm tra kiểm soát các khoản thu chi bằng tiền là rất cần thiết. Trong quản lý ngƣời ta sử dụng nhiều công cụ quản lí khác nhau nhƣ thống kê, phân tích các hoạt động kinh tế nhƣng kế toán luôn đƣợc coi là công cụ quản lí kinh tế quan trọng nhất. Với chức năng ghi chép phản ánh, tính toán giám sát thƣờng xuyên liên tục sự biến động của vật tƣ, tiền vốn bằng các thƣớc đo giá trị và hiện vật, kế toán cung cấp các tài liệu cần thiết về thu chi vốn bằng tiền đáp ứng yêu cầu quản lí trong sản xuất kinh doanh. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 3
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Các thông tin kinh tế tài chính do kế toán cung cấp giúp cho chủ doanh nghiệp và những ngƣời quản lí doanh nghiệp nắm vững tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ việc sử dụng vốn để từ đó thấy đƣợc mặt mạnh, mặt yếu để từ đó có những quyết định và chỉ đạo sao cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. 1.1.2 Yêu cầu của quản lí kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là loại tài sản đặc biệt, nó là vật ngang giá chung, do vậy trong quá trình quản lý rất dễ xảy ra tham ô lãng phí. Để quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền cần đảm bảo tốt các yêu cầu sau: - Để quản lí tốt vốn bằng tiền trong doanh nghiệp thì trƣớc hết cần tách biệt việc bảo quản vốn bằng tiền khỏi việc ghi chép các nghiệp vụ này. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải phân công một số nhân viên làm nhiệm vụ ghi sổ để kiểm tra công việc của ngƣời nay thông qua việc của ngƣời kia. Việc phân chia trách nhiệm nhƣ trên nhằm hạn chế bớt tình trạng gian lận cũng nhƣ sự móc ngoặc giữa các nhân viên trong việc tham ô tiền mặt. - Mọi biến động của vốn bằng tiền phải làm đầy đủ thủ tục và có chứng từ gốc hợp lệ. - Việc sử dụng chi tiêu vốn bằng tiền phải đúng mục đích, đúng chế độ. 1.1.3 Nhiệm vụ của quản lí kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. - Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu, chi và tình hình tăng giảm thừa thiếu của từng loại vốn bằng tiền. - Kiểm tra thƣờng xuyên tình hình thực hiện chế độ sử dụng và quản lí vốn bằng tiền, kỉ luật thanh toán, kỉ luật tín dụng. Phát hiện và ngăn ngừa các hiện tƣợng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh. - Hƣớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, kiểm tra thƣờng xuyên đối chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân đối thống nhất. - Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê kịp thời. Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện nguyên nhân làm cho tiền đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện pháp thích hợp, giải phóng tiền đang chuyển kịp thời. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 4
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải - Phản ánh tình hình tăng giảm và số dƣ tiền gửi ngân hàng hàng ngày, giám đốc việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. 1.1.4 Nguyên tắc hạch toán kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. - Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, trừ trƣờng hợp đƣợc phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác ghi chép báo cáo kế toán nhƣng phải đƣợc chấp nhận bằng văn bản của Bộ tài chính. - Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào ngân hàng phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch ( Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) để ghi sổ kế toán. - Trƣờng hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt, gửi vào ngân hàng hoặc thanh toán công nợ ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì đƣợc quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có TK 1112, 1112 đƣợc quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 hoặc TK 1122 theo một trong các phƣơng pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trƣớc, xuất trƣớc; Nhập sau, xuất trƣớc; Giá thực tế đích danh ( nhƣ một loại hàng hóa đặc biệt ). - Một giao dịch bằng ngoại tệ phải đƣợc hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ tại ngày giao dịch. - Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch đƣợc coi là tỷ giá giao dịch. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của một doanh nghiệp theo các tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái đƣợc ghi nhận ban đầu, hoặc đã đƣợc báo cáo trong báo cáo tài chính trƣớc, đƣợc xử lí nhƣ sau: + Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tƣ xây dựng hình để thành TSCĐ của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ đƣợc ghi nhận là thu nhập, hoặc chi phí trong năm tài chính. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 5
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải + Đối với doanh nghiệp có sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đƣợc hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Doanh nghiệp không đƣợc đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái. + Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh đƣợc ghi nhận khi có sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữ ngày giao dịch và ngày thanh toán của mọi khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Khi giao dịch phát sinh và đƣợc thanh toán trong cùng kỳ kế toán, các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đƣợc hạch toán trong kì đó. Nếu giao dịch đƣợc thanh toán ở các kì kế toán sau, chênh lệch tỷ giá hối đoái đƣợc tính theo sự thay đổi của tỷ giá hối đoái trong từng kỳ cho đến kỳ giao dịch đƣợc thanh toán. Chênh lệch tỷ giá hối đoái đƣợc phát sinh trong các trƣờng hợp: Thực tế mua, bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ bằng ngoại tệ trong kỳ ( chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện ): Là khoản chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lƣợng đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái này thƣờng phát sinh trong các dịch vụ mua, bán hàng hóa, dịch vụ; hoặc thanh toán nợ phải trả, hay ứng trƣớc để mua hàng; hoặc vay, cho vay bằng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán. Trong các trƣờng hợp nêu trên, tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán sẽ đƣợc ghi theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch ( Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế, tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch ). - Đối với vàng bạc kim khí quý, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dõi số lƣợng, trọng lƣợng, quy cách, phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại. Giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý đƣợc tính theo giá trị thực tế ( Giá hóa đơn hoặc giá đƣợc thanh toán ). Khi tính giá xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có thể áp dụng một trong bốn phƣơng Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 6
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải pháp xuất kho: Bình quân gia quyền, nhập trƣớc - xuất trƣớc, nhập sau- xuất trƣớc, giá thực tế đích danh. Tuy nhiên, do vàng bạc, đá quý là loại tài sản có giá trị lớn và mang tính tách biệt nên phƣơng pháp thực tế đích danh thƣờng đƣợc sử dụng. Nếu có chênh lệch giữa giá xuất bán và giá thanh toán ở thời điểm phát sinh nghiệp vụ thì đƣợc phản ánh vào TK 515, hoặc TK 635. Nếu thực hiện đúng các nguyên tắc trên thì hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động trong việc thực hiện kế hoạch thu, chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao. 1.2 Kế toán tiền mặt tại quỹ 1.2.1 Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ - Chỉ phản ánh vào TK 111 số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất, quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu đƣợc chuyển ngay vào ngân hàng không qua quỹ tiền mặt thì ghi vào bên Nợ TK 112. - Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cƣợc, ký quỹ tại doanh nghiệp đƣợc quản lý và hạch toán nhƣ các loại tài sản bằng tiền của doanh nghiệp. - Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi hoặc chứng từ nhập, xuất, vàng bạc, kim khí quý, đá quý và có đủ chữ ký của ngƣời nhận, ngƣời giao, ngƣời cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trƣờng hợp phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm. - Kế toán quỹ tiền mặt phải chịu trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý và tính ra số tồn quỹ mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhận ký cƣợc, ký quỹ phải theo dõi riêng một sổ hay một phần sổ. - Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu, sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp chênh lệch. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 7
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải - Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý ở các doanh nghiệp có vàng bạc , kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập xuất đƣợc hạch toán nhƣ các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh toán chi trả đƣợc hạch toán nhƣ ngoại tệ. - Riêng vàng bạc, kim khí quý, đá quý trƣớc khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân, đong, đo, đếm số lƣợng và trọng lƣợng, giám định chất lƣợng, sau đó tiến hành niêm phong, có xác nhận của ngƣời ký cƣợc, ký quỹ trên dấu niêm phong. 1.2.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng. Chứng từ sử dụng. Phiếu thu : Mẫu số 01-TT. Phiếu chi : Mẫu số 02-TT. Biên lai thu tiền : Mẫu số 06-TT. Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý : Mẫu số 07-TT. Giấy đề nghị thanh toán: : Mẫu số 05-TT. - Ngoài các chứng từ bắt buộc trên, kế toán còn sử dụng một số chứng từ hƣớng dẫn sau: Bảng kiểm kê quỹ : Mẫu số 08a-TT, Mẫu số 08b-TT. Bảng kê chi tiền : Mẫu số 09-TT. Một số chứng từ có liên quan khác. Tài khoản sử dụng. Để hạch toán tổng hợp thu- chi tiền mặt, kế toán sử dụng TK 111 “Tiền mặt” để hạch toán. Nội dung kết cấu TK 111 nhƣ sau : Bên Nợ TK 111: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, vàng, bạc, đá quý nhập quỹ. Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 8
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Bên Có TK 111 : Các loại tiền mặt, ngân phiếu, vàng, bạc, đá quý xuất quỹ. Số tiền mặt còn thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm khi điều chỉnh. Số dƣ đầu kì : Phản ánh số hiện còn tại quỹ. Số dƣ cuối kì : Phản ánh số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý còn tồn tại quỹ. Tài khoản TK 111- Tiền mặt đƣợc chi tiết thành 3 TK cấp II. TK 1111 - Tiền Việt Nam TK 1112 - Ngoại tệ TK 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 9
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải 1.2.3 Phƣơng pháp hạch toán tiền mặt tại quỹ. a) Kế toán tiền mặt bằng tiền Việt Nam Kế toán tiền mặt bằng tiền Việt Nam được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1. Kế toán tiền mặt (VNĐ) 111 (1111) 112 (1121) 112 (1121) Gửi tiền mặt vào ngân hàng Rút tiền gửi Ngân hàng nhập quỹ tiềnmặt 131, 136 141, 144, 244 Thu hồi các khoản Chi tạm ứng, ký cƣợc, nợ phải thu ký quỹ bằng tiền mặt 141, 144, 244 121, 128, 221 Thu hồi các khoản Đầu tƣ ngắn hạn, dài hạn bằng tiền ký cƣợc, ký quỹ tiền mặt mặt 121, 128, 221 152, 153, 156 Thu hồi các khoản mua vật tƣ, hàng hoá, cc đầu tƣ TSCĐ bằng tiền mặt 311, 341 133 Thuế GTGT đƣợc KT Vay ngắn hạn, vay dài hạn 411, 441 627, 641, 642 Chi phí phát sinh Nhận vốn góp, vốn cấp bằng tiền bằng tiền mặt mặt 311, 315, 331 511,512,515,711 Thanh toán nợ Doanh thu HĐSXKD HĐ bằng tiền mặt khác bằng tiền mặt 3331 Thuế GTGT khác phải nộp Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 10
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải b) Kế toán tiền mặt bằng ngoại tệ. - Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán. - Bên Có tài khoản 1112 đƣợc quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán Tài khoản 1112 theo một trong các phƣơng pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trƣớc, xuất trƣớc; Nhập sau, xuất trƣớc; Giá thực tế đích danh ( nhƣ một loại hàng hóa đặc biệt ). - Tiền mặt bằng ngoại tế ngoài việc đƣợc quy đổi ra Đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo dõi chi tiết theo từng loại trên Tài khoản 007 “ Ngoại tệ các loại ” (Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán ) - Việc quy đổi ra Đồng Việt Nam cần tuân thủ những quy định sau : Đối với tài khoản thuộc loại chi phí thu nhập, vật tƣ hàng hóa, tài sản cố định dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán, khi có phát sinh các nghiệp vụ bằng ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Các doanh nghiệp ít có nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các khoản tiền, các tài khoản phải thu , phải trả đƣợc ghi sổ bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. Kế toán tiền mặt bằng ngoại tệ được thể hiện qua sơ đồ 1.2 như sau : Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 11
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Sơ đồ 1.2. Kế toán tiền mặt bằng ngoại tệ 131, 136,138 111 (1112) 311,331,336,338 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá ghi sổ ghi sổ hoặc bình quân của ngoại tệ khi nhận nợ khi nhận nợ liên Ngân hàng xuất dùng 515 635 515 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ 511, 515 711 152,153,156,133 Doanh thu, TN tài chính, thu Mua vật tƣ, hàng hóa, công cụ, nhập khác bằng ngoại tệ TSCĐ bằng ngoại tệ (Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế tại thời điểm PS nghiệp vụ ) của ngoại tệ tại thời điểm xuất dùng PS nghiệp vụ 515 635 Lãi Lỗ 413 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm lại số dƣ ngoại tệ cuối năm Tất cả các nghiệp vụ trên đều phải đồng thời ghi đơn TK 007 – Ngoại tệ các loại. 007 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ ngoại tệ - Doanh thu, Tn tài chính - Mua vật tƣ, hàng hóa, công cụ, - TN khác bằng ngoại tệ TSCĐ bằng ngoại tệ Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 12
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải c) Kế toán tiền mặt là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. - Đối với các doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng bạc, đá quý, chỉ có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các tài sản này thì phản ánh vào TK 111 ( 1113 ). Do vàng, bạc, đá quý có giá trị cao nên khi mua cần có đầy đủ các thông tin nhƣ ngày mua, mẫu mã, độ tuổi, giá thanh toán - Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc. - Khi phát sinh nghiệp vụ có vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì ghi sổ theo giá mua thực tế ( Giá thanh toán ). - Khi xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có thể tính giá bình quân hoặc giá thực tế đich danh. Tuy nhiên do vàng, bạc, kim khí quý, đá quý là loại tài sản có giá trị lớn và mang tính tách biệt nên phƣơng pháp tính giá thực tế đích danh thƣờng đƣợc sử dụng. - Nếu có chênh lệch giữa giá xuất và giá thanh toán tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ thì đƣợc phản ánh vào tài khoản 711: Thu nhập khác hoặc tài khoản 811: Chi phí khác. - Riêng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhận ký cƣợc, ký quỹ nhập theo giá nào thì khi xuất hoàn trả lại theo giá đó và phải đếm số lƣợng và cân trọng lƣợng. Kế toán tiền mặt là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý được thể hiện qua sơ đồ 1.3 như sau : Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 13
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Sơ đồ 1.3. Kế toán tiền mặt là vàng bạc, kim khí quý, đá quý 131, 136,138,338 111 (1113) 311, 331, 336 Thu nợ bằng vàng, bạc, Thanh toán nợ bằng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý kim khí quý, đá quý (Giá ghi sổ) ( Gía thực tế (Giá ghi sổ) ( Gía thực tế hoặc BQLNH) hoặc BQLNH) 515 635 515 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ 144, 244 144, 244 Thu hồi các khoản ký cƣợc Chi ký cƣợc, ký quỹ bằng vàng, Ký quỹ bằng vàng, bạc, bạc,kim khí quý, đá quý kim khí quý, đá quý 411, 441 Nhận vốn góp, vốn cấp bằng Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý 412 412 Chênh lệch tỷ giá tăng do Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dƣ vàng, bạc, kim đánh giá lại số dƣ vàng, bạc, kim khí quý, đá quý khí quý, đá quý Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 14
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải 1.3 Kế toán tiền gửi ngân hàng. 1.3.1 Nguyên tắc hạch toán tiền gửi ngân hàng. a) Đối với tiền gửi ngân hàng là tiền Việt Nam. - Căn cứ để hạch toán trên TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng “ là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc ( Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản ) - Khi phát hành các chứng từ tài khoản ngân hàng, các doanh nghiệp chỉ đƣợc phép phát hành trong phạm vi số dƣ tiền gửi của mình. Nếu phát hành quá số dƣ là doanh nghiệp vi phạm kỷ luật thanh toán và phải chịu phạt theo chế độ quy định. Chính vì vậy kế toán trƣởng phải thƣờng xuyên phản ánh đƣợc số dƣ tài khoản phát hành các chứng từ thanh toán. - Khi nhận đƣợc chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng chƣa xác định đƣợc nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch( nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “ Phải thu khác” ( 1388 ) ( Nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác” ( 3388 ) ( Nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của ngân hàng ). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ. - Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi ( Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại ). - Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi ngân hàng theo từng tài khoản ở ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 15
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải - Tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp nếu dùng ký quỹ, mở LC nhập khẩu nghĩa là doanh nghiệp không đƣợc phép chi khoản tiền gửi đó cho mục đích khác, thì kế toán phải chuyển tiền quỹ sang khoản “ thế chấp, ký cƣợc, ký quỹ ngắn hạn” TK 144 hoặc “ký cƣợc, ký quỹ dài hạn” TK 244 ( Nếu ký trên 01 năm). b) Đối với tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ. - Trƣờng hợp gửi tiền gửi vào ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. Trƣờng hợp mua ngoại tệ gửi vào ngân hàng đƣợc phản ánh theo thực tế phải trả. Trƣờng hợp rút tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ thì đƣợc quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong các phƣơng pháp Bình quân gia quyền; Nhập trƣớc, xuất trƣớc; Nhập sau, xuất trƣớc; Giá thực tế đích danh. - Trong giai đoạn sản xuất kinh doanh ( Kể cả hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản của doanh nghiệp SXKD vừa có hoạt động đầu tƣ XDCB ) các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này đƣợc phản ánh vào bên Có TK 515 “ doanh thu hoạt động tài chính” ( Lãi tỷ giá ) hoặc vào bên Nợ TK 635 “ chi phí tài chính” ( Lỗ tỷ giá ). - Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tƣ XDCB ( giai đoạn trƣớc hoạt động ) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch liên quan đến ngoại tệ này đƣợc hạch toán vào tài khoản TK 413 “ chênh lệch tỷ giá hối đoái ” ( TK 4132) Ngoài ra để theo dõi chi tiết các loại ngoại tệ kế toán mở sổ chi tiết TK 007. - Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản tiền gửi ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính là tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. Doanh nghiệp phải hạch toán chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ này của hoạt động đầu tƣ - XDCB ( giai đoạn trƣớc hoạt động ) vào TK 4132 và của hoạt động sản xuất kinh doanh vào TK 4131. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 16
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải 1.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng. Chứng từ sử dụng : Giấy báo Nợ. Giấy báo Có. Bản sao kê của ngân hàng. Kèm theo các chứng từ khác nhƣ Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản Tài khoản sử dụng : Để hạch toán tiền gửi ngân hàng, kế toán sử dụng TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng, kho bạc Nhà nƣớc hoặc công ty tài chính. TK 112- Tiền gửi ngân hàng có 3 tài khoản cấp 2: - TK 1121- Tiền Việt Nam : Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng Đồng Việt Nam. - TK 1122- Ngoại tệ : Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam. - TK 1123 - Vàng bạc kim khí quý, đá quý: phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng. Bên Nợ: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc kim khí quý, đá quý gửi vào ngân hàng. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số tiền dƣ ngoại tệ cuối kỳ. Bên Có: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ ngân hàng. - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số tiền dƣ ngoại tệ cuối kỳ. Số dƣ bên Nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi tại ngân hàng. Các tài khoản có liên quan đƣợc sử dụng trong hạch toán tỷ giá ngoại tệ là : TK 635: Chi phí hoạt động tài chính. TK 515: Thu nhập từ hoạt động tài chính. TK 413: Chênh lệch do đánh giá lại tỷ giá. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 17
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải 1.3.2 Phƣơng pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng. Sơ đồ 1.4. Kế toán tiền gửi Ngân hàng (VNĐ) 112 (1121) 111 111 Rút tiền gửi Ngân hàng nhập quỹ Gửi tiền mặt tiền mặt vào Ngân hàng 131, 136 141, 144, 244 Thu hồi các khoản Chi tạm ứng, ký cƣợc, nợ phải thu ký quỹ bằng tiền gửi NH 141, 144, 244 121, 128, 221 Thu hồi các khoản ký cƣợc, ký quỹ Đầu tƣ ngắn hạn, dài hạn bằng tiền bằng tiền gửi NH gửi NH 121, 128, 221 152, 153, 156 Thu hồi các khoản mua vật tƣ, hàng hoá, cc đầu tƣ TSCĐ bằng tiền TGNH 311, 341 133 Thuế GTGT đƣợc KT Vay ngắn hạn, vay dài hạn 411, 441 627, 641, 642 Chi phí phát sinh Nhận vốn góp, vốn cấp bằng tiền bằng tiền gửi Ngân hàng gửi NH 311, 315, 331 511, 512, 515, 711 Thanh toán nợ Doanh thu HĐSXKD HĐ bằng tiền gửi Ngân hàng khác bằng TGNH 3331 Thuế GTGT phải nộp Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 18
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Sơ đồ 1.5. Kế toán tiền gửi Ngân hàng ( Ngoại tệ ) 131,136,138 112 (1121) 331,336,338 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá thực tế hoặc bình Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá ghi sổ khi quân liên Ngân hàng khi nhận nợ của ngoại tệ nhận nợ xuất dùng 515 515 515 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ 511,515,711 152,153,156,133 Doanh thu, TN tài chính, thu nhập Mua vật tƣ, hàng hóa, công cụ TSCĐ khác bằng ngoại tệ bằng ngọai tệ Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế tại tại thời điểm PS nghiệp vụ của ngoại tệ thời điểm PS xuất dùng nghiệp vụ 515 635 Lãi Lỗ 413 413 Chênh lệch tăng tỷ giá do đánh giá tại số Chênh lệch giảm tỷ giá do đánh giá dƣ ngoại tệ cuối năm tại số dƣ ngoại tệ cuối năm ngoại tệ cuối năm ngoại tệ cuối năm T ất cả các nghiệp vụ trên đều phải đồng thời ghi đơn TK 007- Ngoại tệ các loại 007 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ - Doanh thu, TN tài chính, TN khác bằng - Mua vật tƣ, hàng hoá, công cụ, TSCĐ ngoại tệ bằng ngoại tệ Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 19
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải 1.4 Kế toán tiền đang chuyển. 1.4.1 Nguyên tắc hạch toán tiền đang chuyển. Tiền đang chuyển là tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhà nƣớc hoặc đã gửi vào bƣu điện chuyển cho ngân hàng hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính theo tỷ lệ trả cho đơn vị khác nhƣng chƣa nhận đƣợc Giấy báo Nợ hay Bản sao kê của ngân hàng. Tiền đang chuyển gồm tiền ngân hàng Việt Nam và ngoại tệ các loại phát sinh trong các trƣờng hợp: - Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng. - Chuyển tiền cho bƣu điện để trả cho đơn vị khác. - Các khoản cấp phát, trích chuyển giữa đơn vị chính với đơn vị phụ thuộc, giữa cấp trên với cấp dƣới giao dịch qua ngân hàng nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo Nợ hoặc giấy báo Có. Kế toán theo dõi tiền đang chuyển cần lƣu ý: Séc bán hàng thu đƣợc phải nộp vào ngân hàng trong phạm vi thời hạn của séc. Các khoản tiền giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ qua ngân hàng phải đối chiếu thƣờng xuyên để phát hiện sai sót kịp thời. Tiền đang chuyển có thể cuối tháng mới phản ánh một lần sau khi đã đối chiếu với ngân hàng. 1.4.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng. Chứng từ sử dụng : Giấy nộp tiền. Biên lai thu tiền. Phiếu chuyển tiền. Kèm theo các chứng từ khác nhƣ Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản Tài khoản sử dụng : Kế toán tổng hợp sử dụng TK 113- Tiền đang chuyển để phản ánh số tiền đang chuyển của doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh tiền đang chuyển : Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 20
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Bên Nợ: - Các khoản tiền mặt, hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào ngân hàng hoặc đã gửi vào bƣu điện để chuyển vào Ngân hàng nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo Có. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số tiền dƣ ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. Bên Có: - Số kết chuyển vào tài khoản 112- tiển gửi ngân hàng hoặc tài khoản có liên quan. - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số tiền dƣ ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. Số dƣ bên Nợ: Các khoản tiền đang chuyển cuối kỳ. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác: Tk 111, 112, 131, 511 TK 113- Tiền đang chuyển có 2 tài khoản cấp 2 TK 1131- Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển. TK 1132- Ngoại tệ: Phản ánh số tiền ngoại tệ đang chuyển. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 21
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải 1.4.3 Phƣơng pháp hạch toán tiền đang chuyển. Sơ đồ 1.6. Kế toán tiền đang chuyển 113 112 111 Nhận đƣợc giấy báo Có Xuất tiền mặt gửi vào NH của Ngân hàng về số tiền đã gửi chƣa nhận đƣợc giấy báo có 331,333,338 131,138 Thu nợ nộp thẳng vào NH nhƣng Nhận đƣợc giấy báo Nợ của NH chƣa nhận đƣợc giấy báo có về số tiền đã trả nợ 511,512,515,711 Thu tiền bán hàng nộp vào NH chƣa nhận đƣợc GBC 3331 Thuế GTGT phải nộp 413 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm số dƣ ngoại tệ cuối năm Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 22
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải 1.5 Tổ chức vận dụng sổ sách hệ thống kế toán vào tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. Hình thức ghi sổ kế toán trong doanh nghiệp bao gồm : số lƣợng các mẫu sổ, kết cấu từng loại sổ, trình tự và phƣơng pháp ghi chép từng loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ với nhau và giữa sổ kế toán và báo cáo kế toán. Việc lựa chọn nội dung và hình thức ghi sổ kế toán cho phù hợp với doanh nghiệp phụ thuộc vào một số điều kiện sau: Đặc điểm của từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính chất phức tạp của hoạt đông tài chính, quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ, khối lƣợng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít. Yêu cầu của công tác quản lý, trình độ cán bộ quản lý. Trình độ nghiệp vụ và năng lực của nhân viên kế toán. Điều kiện và phƣơng tiện vật chất phục vụ công tác kế toán. Hiện nay theo chế độ quy định có 5 hình thức ghi sổ kế toán nhƣ sau : Nhật ký chung, Nhật ký- chứng từ, Nhật ký- sổ cái, Chứng từ ghi sổ và Kế toán máy. 1.5.1 Hình thức Nhật ký chung Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ : phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi trƣớc hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để vào sổ cái TK phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng với việc ghi sổ nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh còn đƣợc ghi vào sổ chi tiết liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Sổ nhật ký chung cùng kỳ. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 23
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Sơ đồ 1.7 Trình tự ghi sổ kế toán nhật ký chung: Chứng từ kế toán Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật kí chung Sổ,thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Quan hệ đối chiếu 1.5.2 Hình thức Nhật ký sổ cái Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc: bảng kê thu tiền, chi tiền, kế toán ghi vào nhật ký sổ cái, sau đó vào sổ thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng phải khóa sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa Nhật ký – sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết. Đặc trƣng cơ bản của hình thức Nhật ký – sổ cái : các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 24
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp kế toán cùng loại. Sơ đồ 1.8 Trình tự ghi sổ Nhật ký – sổ cái Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp Sổ quỹ kế toán chứng từ cùng loại Bảng tổng NHẬT KÝ SỔ CAÍ hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Quan hệ đối chiếu 1.5.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ đƣợc đánh số liên tục trong từng tháng hoặc từng năm và có chứng từ kế toán đính kèm, phải đƣợc kế toán duyệt trƣớc khi ghi sổ kế toán. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 25
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc nhƣ phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi hoặc bảng kê thu, chi tiền kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó đƣợc dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ đƣợc dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. - Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, tính ra Tổng số phát sinh Có và Số dƣ của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập Bảng cân đối phát sinh. - Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập Báo cáo tài chính. Sơ đồ 1.9 Trình tự ghi sổ theo Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Sổ quỹ Bảng tổng hợp kế Sổ thẻ kế toán chứng từ toán chi tiết cùng loại Sổ đăng ký chứng CHỨNG TỪ GHI SỔ từ ghi sổ Bảng tổng Sổ Cái hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Ghi chú: BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Quan hệ đối chiếu Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 26
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải 1.5.4 Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã đƣợc kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký– Chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các loại cho phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chát phân bổ, các chứng từ gốc trƣớc hết đƣợc tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký – chứng từ có liên quan. Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký – chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký – chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật Ký – Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký – Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập báo cáo tài chính. Sơ đồ 1.10 Trình tự ghi sổ theo Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Sổ, thẻ kế toán NHẬT KÝ Bảng kê chi tiết CHỨNG TỪ Bảng tổng hợp Sổ Cái chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Quan hệ đối chiếu Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 27
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải 1.5.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính Hàng ngày, kế toán căn vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Cuối tháng ( hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào ), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ ( cộng sổ ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết đƣợc thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã đƣợc nhập trong kỳ. Ngƣời làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đƣợc in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Sơ đồ 1.11 Trình tự ghi sổ theo Hình thức kế toán trên máy vi tính CHỨNG TỪ KẾ SỔ KẾ TOÁN TOÁN -Sổ tổng hợp PHẦN MỀM -sổ chi tiết KÉ TOÁN BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN -Báo cáo tài chính CÙNG LOẠI -Báo cáo kế toán MÁY VI TÍNH quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Quan hệ đối chiếu Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 28
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN HỒNG HẢI 2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải. Tên CSKD : Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải. Tên giao dịch tiếng Anh : RED SEA SHIPPING JOINT STOCK COMPANY. Tên viết tắt :R.S.S.CO Địa chỉ : Số 49 lô 22 đƣờng Lê Hồng Phong, Phƣờng Đông Khê, quận Ngô Quyền, Hải Phòng. Điện thoại : 031.3720866 Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải đƣợc thành lập năm 2008 với hội đồng cổ đông sáng lập : Tỷ lệ S Tên cổ đông Nơi ĐKHK Loại Số Giá trị CP vốn Số CMND tt sang lập thƣờng trú CP cổ phần (tr/đ) góp (%) 1 Bùi Mạnh Tiên Lãng, Phổ 55.500 5.550,00 61,67 030923616 Tiến Hải Phòng thông 2 Ngô Toàn Ngô Quyền Phổ 4.500 450,00 5,00 030242375 Thắng Hải phòng thông 3 Nguyễn Xuân Ngô Quyền Phổ 30.000 3.000,00 33,33 030034991 Dƣơng Hải phòng thông Trong những năm đầu thành lập Công ty luôn gặp nhiều khó khăn do phải cạnh tranh với những công ty lớn mạnh trong và ngoài nƣớc. Công ty chƣa nhận đƣợc sự tín nhiệm của khách hàng nên các hợp đồng chạy tàu, buôn bán xăng dầu vẫn còn rất ế ẩm. Đó là những bƣớc đi chậm chạp đầu tiên mở ra sự thành công sau này cho công ty. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 29
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Đến tháng 11 năm 2010 công ty nhanh chóng phát triển về quy mô, đầu tƣ phát triển đội tàu vận tải. Trong giai đoạn này công ty định hƣớng đầu tƣ tàu có trang thiết bị với công nghệ hiện đại, sức chở lớn hơn, thuê đƣợc những tàu có độ tuổi trẻ và tăng tải trọng của đội tàu. Cùng với việc phát triển đội tàu công ty còn mở rộng kinh doanh các loại dịch vụ hàng hải mới nhƣ cung ứng thuyền viên, đào tạo nâng cao nghiệp vụ hàng hải, nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ thuật Đƣa một đơn vị vận tải đơn thuần trở thành một công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Giai đoạn năm 2011 công ty tiếp tục phát triển và củng cố thị phần vận tải và kinh doanh các sản phẩm xăng dầu trong nƣớc, đổi mới và hoàn thiện phƣơng thức kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ƣu tiên phát triển nguồn nhân lực đào tạo hình thành đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ năng động hiệu quả, đội ngũ thuyền viên phù hợp với yêu cầu công việc. Công ty phát triển và xây dƣng đƣợc cơ sở và kho bãi rộng lớn. Đảm bảo đƣợc lƣợng xăng dầu luôn đƣợc bảo quản tốt, đủ cung cấp cho thị trƣờng. Trong những năm qua Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải luôn khắc phục mọi khó khăn, tích cực nghiên cứu, áp dụng nhiều công nghệ mới hiện đại vào trong công việc, đảm bảo chất lƣợng và tiến độ, đời sống của cán bộ công nhân viên luôn đƣợc nâng cao. Thu hút lƣợng lao động tăng hơn, thu nhập của ngƣời lao động đƣợc cải thiện và nâng cao, các chế độ đối với ngƣời lao động luôn đƣợc đáp ứng đầy đủ thoả mãn ngày càng cao hơn nhu cầu của ngƣời lao động. Bộ máy kế toán hợp lý, phù hợp với khối lƣợng công tác kế toán, đã nhanh chóng áp dụng phƣơng pháp kế toán linh hoạt và chính xác. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đƣợc lập chứng từ đầy đủ, ghi chép kịp thời, phản ánh đúng tình trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. a) Hình thức sở hữu Mang hình thức công ty cổ phần: Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công ty đƣợc chia nhỏ Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 30
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần đƣợc gọi là cổ đông. Công ty cổ phần là một trong loại hình công ty căn bản tồn tại trên thị trƣờng và nhất là để niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán. b) Lĩnh vực kinh doanh - Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải với ngành nghề kinh doanh chính là buôn bán xăng dầu. - Dịch vụ vận tải biển, vận tải đƣờng thủy nội địa, dịch vụ đại lí tàu biển. - Sửa chữa bảo dƣỡng phƣơng tiện vận tải. - Bên cạnh đó công ty có kinh doanh vật tƣ thiết bị hàng hải nhƣ tôn tấm, thép tấm, các thiết bị tàu thuyền phục vụ công tác đi biển. - Cung ứng thuyền viên ( không bao gồm cung ứng và quản lí lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài ). - Đào tạo nâng cao nghiệp vụ hàng hải, nâng cao tay nghề cho công nhân kĩ thuật. - Bán buôn khí đốt và các sản phẩm liên quan. - Đóng tàu và thuyền. - Môi giới hàng hóa ( không bao gồm môi giới tài chính, bất động sản, chứng khoán bảo hiểm ). - Hoạt động của các trung tâm. Đại lí tƣ vấn, giới thiệu và môi giới lao động việc làm. - Vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định và theo hợp đồng. - Phá dỡ, gia công cơ khí. 2.1.3 Những thuận lợi, khó khăn và thành tích đạt đƣợc trong công ty. a) Thuận lợi - Lợi thế của công ty là lòng tin, là chữ tín đối với bạn hàng. Uy tín của công ty trên thị trƣờng ngày càng đƣợc củng cố và nâng cao, đƣợc khách hàng trong và ngoài ngành tín nhiệm. - Các khách hàng đã hợp tác với Công ty đều trở thành bạn hàng truyền thống bởi họ luôn nhận đƣợc sự cung cấp dịch vụ hoàn hảo từ Công ty và Công ty luôn hiểu rõ bạn hàng của mình. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 31
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải - Về thực hiện nội quy, kỷ luật trong công ty hầu hết cán bộ công nhân viên đều chấp hành tốt, thực hiện đoàn kết nội bộ tốt, kiên quyết đấu tranh loại bỏ những cá nhân vô tổ chức kỷ luật ra khỏi tập thể, kỷ luật đúng ngƣời, đúng sai phạm đã gây nên. Chính vì thế mà mọi ngƣời đều phấn khởi tận tâm tận lực, tất cả vì tập thể, tin tƣởng vào ban lãnh đạo của công ty. b) Khó khăn Về phía công ty Là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên Công ty có những khó khăn sau: - Thực lực về quy mô nhỏ, không thể cạnh tranh trực tiếp đƣợc với doanh nghiệp lớn. - Thiếu vốn(vốn điều lệ ban đầu chỉ có 9 tỷ ) - Lực lƣợng cán bộ và quản lý mỏng, thiếu nhân tài do chƣa đủ khả năng tài chính để thu hút thêm nhân công và 1 số cán bộ có trình độ hay bị các doanh nghiệp lớn lôi kéo. - Chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các doanh nghiệp cùng ngành nghề ngay trên địa bàn Hải Phòng. - Sự quan tâm của ban lãnh đạo còn nhiều thiếu sót nhƣ chƣa động viên kịp thời và sâu sát hơn để nắm đƣợc tâm tƣ nguyện vọng của công nhân viên nhất là thế hệ trẻ, dẫn đến một số ngƣời lao động không thiết tha và xin chấm dứt HĐLĐ. - Tinh thần trách nhiệm vì công việc chƣa cao, ý thức tổ chức kỷ luật kém, chƣa làm hết sức mình vì tập thể, chƣa để tâm vào công việc (nhất là đối với thế hệ trẻ). - Trình độ ngoại ngữ và chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên kết toán còn chƣa đạt yêu cầu. Về yếu tố bên ngoài Rủi ro về nguyên vật liệu; Hiện nay, tình hình vận tải biển thế giới nói chung và vận tải biển Việt Nam nói riêng đang gặp nhiều khó khăn, không chỉ vì áp lực giá cƣớc mà còn vì sự biến động không ngừng của thị trƣờng nhiên liệu. Do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 32
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải vận chuyển, nên kết quả sản xuất kinh doanh của công ty bị ảnh hƣởng trực tiếp và rất lớn từ xăng dầu nên những biến động của giá dầu thế giới tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Rủi ro về thị trường; Do sự khủng hoảng kinh tế trên thế giới năm vừa qua nên khối lƣợng hàng hoá xuất nhập khẩu giữa các nƣớc giảm dẫn đến nhu cầu về vận chuyển giảm. Việc gia nhập WTO cũng sẽ làm xu thế giá dịch vụ hàng hải sẽ giảm do các công ty vận tải nƣớc ngoài có kinh nghiệm và phƣơng tiện tốt hơn các doanh nghiệp trong nƣớc tạo nên tính cạnh tranh cao. Nhƣ vậy, theo xu hƣớng này, doanh thu và lợi nhuận của công ty cũng nhƣ các doanh nghiệp khác trong ngành sẽ có khả năng bị ảnh hƣởng tùy theo mức độ điều chỉnh về giá thành dịch vụ cũng nhƣ việc đầu tƣ để nâng cao chất lƣợng dịch vụ sau này. Rủi ro về kinh tế; Vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng biển là một trong các khâu tạo điều kiện cho hàng hóa đƣợc thông thƣơng trên thị trƣờng, phục vụ cho nhiều ngành nghề khác nhau đặc biệt là hoạt động vận chuyển đƣờng dài, chở hàng xuất nhập khẩu giữa các nƣớc vì hơn 80% hàng hoá vận chuyển xuất nhập khẩu thông qua đƣờng biển. Những thay đổi về chính sách và tình hình của nền kinh tế Việt Nam sẽ ảnh hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng của hoạt động xuất nhấp khẩu và gây tác động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này trong đó có Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải. Trong năm 2011, tình hình xuất khẩu của Việt Nam càng gặp khó khăn hơn do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính hiện nay làm cho tình hình kinh tế của một số thị trƣờng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam tăng chậm lại, ảnh hƣởng đến hoạt động chuyên chở hàng hóa. Hơn nữa công ty cũng gặp một số khó khăn khác do tình hình lạm phát của Việt Nam. Tuy nhiên, theo đánh giá của công ty thì với tốc độ tăng trƣởng kinh tế và các chính sách của Việt Nam hiện nay, có thể nhận định rằng rủi ro về kinh tế không phải là một rủi ro đáng ngại đối với hoạt động của công ty. Hơn nữa, doanh nghiệp vẫn có định hƣớng phát triển riêng cho mình trong ngắn hạn cũng nhƣ chiến lƣợc phát triển lâu dài trong tƣơng lai dựa trên các thị trƣờng tiềm năng và ổn định mà công ty đang khai thác. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 33
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải c) Thành tích đạt được Nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao về dịch vụ vận tải biển, cùng với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ trong khu vực Châu Á, Công ty đang tích cực đầu tƣ phát triển trẻ hóa đội ngũ, năng lực vận tải để thỏa mãn nhu cầu thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Với bề dày kinh nghiệm, năng lực chuyên môn và cam kết chất lƣợng sản phẩm vận tải an toàn, hiệu quả, công ty đã đang đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành hàng hải Việt Nam đồng thời nhận đƣợc sự tín nhiệm từ các khách hàng, đối tác kinh doanh trong và ngoài nƣớc. Sau đây là bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm là năm 2010 và năm 2011. Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010 Số tiền Tỷ lệ (%) Doanh thu bán hàng 59.257.648.893 23.966.594.561 35.291.054.332 152.1 Tổng LN trƣớc thuế 176.546.366 89.182.360 87.364.006 97.96 Lƣơng BQ đầu ngƣời 7.034.147 5.573.897 1.460.250 26.19 Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm qua ta thấy công ty đã làm ăn có lãi hơn rất nhiều. Doanh thu bán hàng năm 2011 tăng gần gấp hai lần năm 2010. Năm 2010 lợi nhuận trƣớc thuế của công ty còn ở mức thấp, nhƣng đến năm 2011 đã lãi đƣợc 176.546.366 đ. Là do công ty đã khắc phục đƣợc mọi khó khăn, đƣợc bạn hàng tin cậy, dành đƣợc nhiều hợp đồng chạy tàu, bán đƣợc nhiều xăng dầu. Khiến cho doanh thu bán hàng tăng vọt. Công ty cũng tin tƣởng năm sau sẽ tiếp tục đà phát triển để làm cho công ty lớn mạnh hơn. 2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải Cơ cấu tổ chức của công ty được khái quát theo sơ đồ dưới đây Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 34
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Sơ đồ 2.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN HỒNG HẢI Hội đồng quản trị Ban giám sát Giám Đốc Phó giám đốc Phòng hành chính Phòng Tổ chức Phòng Phòng kĩ thuật kế toán tài vụ thuyền viên Khai thác vật tƣ Thuy ền trƣởng Máy trƣởng và thuyền viên Cấp dƣỡng và thợ máy Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của công ty. Bộ máy các công ty cổ phần đƣợc cơ cấu theo nguyên tắc cơ cấu của tam quyền phân lập nhằm đảm bảo tính chuẩn mực, minh bạch và sự trƣờng tồn của các thể chế này, xuyên qua các biến động và thời gian. Nền tảng và nguyên tắc của các hoạt động của công ty cổ phần chính là nền dân chủ. Ở đây ta chỉ tìm hiểu bộ máy quản lý của Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 35
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Hội đồng thực hiện chức năng quản lý của công ty, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giám đốc thực hiện nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định việc góp vốn, mua cổ phần của công ty khác Ban giám sát: Kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các quy chế của công ty. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông. Giám đốc : Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo chung đối với công ty. Giám đốc là ngƣời đứng đầu bộ máy của công ty có nhiệm vụ quyền hạn cao nhất trong công ty toàn quyền quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động công ty. Là ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tai điều lệ của công ty, chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý của công ty, giao nhiệm vụ cho các trƣởng phòng triển khai, thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Phó giám đốc : Phụ trách quản lí hoạt động của các phòng ban trong công ty. Chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc và pháp luật khi giải quyết các công việc đƣợc phân công. Phó giám đốc đƣợc quyền chủ động điều hành công việc theo đúng chủ trƣơng của lãnh đạo. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 36
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Phòng hành chính kế toán tài vụ: Chức năng: - Tham mƣu cho Giám đốc về các khoản phải thu, phải trả cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị bảo đảm đúng quy định nhà nƣớc và phù hợp với từng loại dịch vụ. - Tham mƣu cho Giám đốc những quy định cụ thể về các nguyên tắc thanh quyết toán tài chính để hƣớng dẫn cho các phòng, tổ sản xuất thực hiện và quản lý tài chính chặt chẽ, đúng quy định, đạt hiệu quả kinh tế. - Tham mƣu, tƣ vấn cho Giám đốc sử dụng các nguồn vốn hợp lý, tránh lãng phí, tổn thất đồng thời khai thác tạo thêm nguồn vốn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Xây dựng biện pháp quản lý và thực hiện giám sát về mặt tài chính đối với các tài sản không cố định và tài sản cố định, đồng thời có kế hoạch chi tiết để khấu hao tài sản cố định đúng quy định. Định kỳ lập các báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Nhiệm vụ: - Nhân sự của Phòng phải đƣợc đào tạo đúng chuyên ngành. Bảo đảm đoàn kết, giữ bí mật nội bộ về thông tin liên quan đến tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Thƣờng xuyên cập nhật các hƣớng dẫn pháp luật về tài chính giúp phục vụ tốt cho công tác hạch toán, tài chính kế toán của đơn vị. - Đáp ứng mọi yêu cầu trong công tác thu, chi tiền tệ đối với từng loại hình dịch vụ theo quy định của nhà nƣớc. - Đảm bảo đủ nguồn tiền để thanh toán chi phí thƣờng xuyên giúp phục vụ thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo lƣơng cho cán bộ công nhân viên đúng kỳ hạn. - Hƣớng dẫn, đôn đốc các phòng thực hiện tốt việc thanh toán, quyết toán, thu chi tiền, thống kê kế toán theo quy định. Đề xuất với Giám đốc các biện pháp kiểm tra, xác minh việc thực hiện sai nguyên tắc thu chi tài chính, làm thất thoát hoặc có dấu hiệu tham ô, lãng phí trong các dịch vụ kinh doanh, làm giảm hiệu quả kinh doanh, giảm uy tín của cơ quan. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 37
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải - Thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế và báo cáo tài chính theo quy định. Cung cấp, cập nhật các số liệu tài chính, chính xác kịp thời để đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trong công tác thanh kiểm tra thuế, tài chính Bảo quản, giữ gìn tốt các loại hóa đơn, chứng từ có liên quan đến tài chính. - Thảo các công văn giấy tờ theo lệnh của giám đốc, trực tiếp nhận các công văn giấy tờ từ nơi khác gửi đến. Bảo quản các giấy tờ tài liệu, lập kế hoạch trang bị mua sắm các thiết bị văn phòng. Chịu trác nhiệm tiếp khách và tổ chức hội nghị trong công ty. Thực hiện các chủ trƣơng chính sách của đảng và nhà nƣớc, các chế độ quy định về lƣơng thƣởng cho CBCNV, đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao động. - Tổ chức ghi chép, tính toán phản ánh chính xác, trung thực kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản. Tính toán và trích nộp đúng đủ kịp thời các khoản nộp ngân sách, thanh toán đúng hạn các khoản vay, các khoản công nợ phải thu phải trả, cổ tức. - Thực hiện các hoạt động quản lí nguồn vốn, thực hiện các chế độ chính sách kế toán tài chính theo quy định của chế độ. Phân tích đánh giá tình hình tài chính hiện tại của công ty, đồng thời cân đối thu chi, lập dự toán trong tƣơng lai các vấn đề về tài chính tham mƣu cho ban giám đốc đƣa ra các quyết định về tài chính. Kiểm tra việc kiểm kê định kì hằng năm để quản lí điều hành và phục vụ quyết toán tài chính, xây dựng giá thành, lập các báo cáo cuối năm phục vụ nhu cầu quản lí của công ty. Phòng kĩ thuật vật tư: Tham mƣu cho Giám đốc về công tác vật tƣ, thiết bị: theo dõi tình hình trang thiết bị của Công ty và các đơn vị trực thuộc Công ty, lập kế hoạch sửa chữa, mua sắm, thay thế bổ sung các thiết bị, phƣơng tiện, trực tiếp mua sắm hoặc ủy quyền cho các đơn vị mua sắm một số vật tƣ, thiết bị phục vụ cho công tác quản lý, duy tu và dự phòng cho toàn Công ty, tham mƣu cho Giám đốc phân phối cho các đơn vị quản lý sử dụng. Xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí duy tu bảo dƣỡng, sửa chữa lớn các tài sản: đổi mới trang thiết bị, từng bƣớc hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 38
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Phòng khai thác: Tìm kiếm khách hàng, đàm phán, ký kết các hợp đồng thuê tàu chuyến. - Lập kế hoạch chuyến đi, chỉ định tại các cảng ghé (đối với tàu chuyến). - Điều động tàu, thực hiện kế hoạch chuyến. - Đôn đốc khách hàng trả cƣớc, giải quyết các vấn đề sau chuyến đi (thƣởng phạt xếp dỡ, cảng phí, thiếu hụt hàng ). - Đàm phán ký kết, thực hiện các hợp đồng thuê định hạn. - Các chức năng đối nội: lập báo cáo, kế hoạch kinh doanh, tƣ vấn lãnh đạo công ty về vấn đề kinh doanh, đầu tƣ tàu Phòng tổ chức thuyền viên: Nắm vững tình hình diễn biến thời tiết trong khu vực tàu sẽ đi qua, lập kế hoạch chuyến đi và vạch hƣớng đi trên hải đồ có tính toán đầy đủ ảnh hƣởng của các điều kiện địa lý, khí tƣợng - thuỷ văn hàng hải và các yếu tố khác. Kiểm tra việc xếp hàng hoá theo sơ đồ hàng hoá đảm bảo số lƣợng và chất lƣợng của hàng hoá. Đặc biệt, chú ý bốc dỡ và vận chuyển hàng rời, hàng nguy hiểm trên tàu; tận dụng dung tích và trọng tải của tàu nhƣng phải đảm bảo tính ổn định của tàu. Thuyền trưởng và thuyền viên: Nhận nhiệm vụ chuyên chở hàng hóa đi các nƣớc. Thuyền trƣởng chỉ trực tiếp lái tàu và chỉ đạo thuyền viên làm việc trên tàu. Trƣớc mỗi chuyến đi, thuyền trƣởng phải có những biện pháp nhằm bảo đảm an toàn cho ngƣời, tàu và hàng hoá trên tàu, kể cả vật tƣ kỹ thuật, nhiên liệu, nƣớc ngọt, lƣơng thực, thực phẩm của tàu. Kiểm tra việc chuẩn bị hải đồ, các tài liệu hàng hải khác liên quan đến toàn bộ chuyến đi của tàu. Máy trưởng: Là ngƣời chịu trách nhiệm sửa chữa vận hành máy móc trên tàu. Khi có hỏng hóc hay cần bảo hành thì chỉ huy và cùng thợ máy sửa chữa. Thực hiện các công việc bảo quản, bảo dƣỡng, sửa chữa các máy móc thiết bị, vệ sinh buồng máy, nơi làm việc, tiếp nhận phụ tùng, vật tƣ. Sử dụng máy móc, thiết bị cứu hoả, cứu sinh, phòng độc, chống nóng, chống khói, lọc nƣớc biển, dầu mỡ, phòng ngừa ô nhiễm môi trƣờng theo quy trình, quy phạm. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 39
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Tổ chức cho thuyền viên bộ phận máy và điện kịp thời khắc phục sự cố và hƣ hỏng của máy móc, thiết bị; duy trì đúng chế độ bảo quản, bảo dƣỡng thƣờng xuyên, đột xuất và định kỳ đối với máy móc, thiết bị; đề xuất kế hoạch sửa chữa định kỳ các máy móc, thiết bị thuộc bộ phận mình phụ trách và tiến hành kiểm tra kết quả sửa chữa; duyệt dự toán cung cấp vật tƣ kỹ thuật, nhiên liệu do các sỹ quan máy và điện đề xuất; đồng thời, theo dõi việc sử dụng, bảo quản vật tƣ kỹ thuật, nhiên liệu đã đƣợc cấp phát. Cấp dƣỡng: - Tổ chức thực hiện các công việc của nhà bếp và trực tiếp chuẩn bị bữa ăn hàng ngày cho thuyền viên . - Tổ chức bảo quản và sử dụng lƣơng thực, thực phẩm phục vụ cho sinh hoạt và đời sống thuyền viên . - Nhận và phân phối lƣơng thực, thực phẩm cho cấp dƣỡng chuẩn bị các bữa ăn hàng ngày và chuẩn bị thực đơn, bảo đảm đúng định lƣợng, hợp vệ sinh; - Quản lý kho lƣơng thực, thực phẩm, dụng cụ và trang thiết bị nhà bếp. 2.1.5 Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải 2.1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính của công ty. Có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành kiểm soát các hoạt động kinh tế với tƣ cách là công cụ quản lý kế toán tài chính. Kế toán gắn liền với hoạt động kế toán tài chính. Kế toán cung cấp các thông tin về kinh tế hiện thực có giá trị pháp lý và có độ tin cậy cao giúp cho công ty trên cơ sở đó đƣa ra quyết định phù hợp. Vì vậy kế toán của công ty có vị trí, vai trò rất quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. Kinh tế càng phát triển thì kế toán ngày càng đƣợc cọi trọng, giám đốc muốn đƣa ra đƣợc quyết định về phƣơng hƣớng phát triển doanh nghiệp một cách đúng đắn phải thông qua kế toán để nắm rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Xem xét xem doanh nghiệp có những thuận lợi và khó khăn gì: vốn, lao động khả năng sản xuất kinh doanh, Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 40
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Toàn bộ công việc kế toán từ ghi sổ kế toán đến việc tổng hợp báo cáo đều đƣợc thực hiện tại phòng kế toán tài vụ. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải được thể hiện theo sơ đồ sau đây : Sơ đồ 2.2 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải Kế toán trƣởng Kế toán hàng tồn Kế toán TSCĐ Kế toán thanh Thủ quỹ kho, kiêm kế toán - tiền lƣơng toán công nợ tiền mặt Nhiệm vụ của phòng kế toán tài vụ là thực hiện các hoạt động quản lí nguồn vốn, thực hiện các chế độ chính sách kế toán tài chính theo quy định của chế độ. Đồng thời, phòng kế toán tài vụ còn cung cấp thông tin về tình hình tài chính của công ty một cách đầy đủ chính xác nhất, từ đó tham mƣu cho ban giám đốc để đề ra các biện pháp phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Kế toán trưởng: Phụ trách chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của công ty. Là kiểm soát viên kinh tế tài chính. Phân tích, cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho ban lãnh đạo công ty, là ngƣời chịu trách nhiệm chính cao nhất trƣớc giám đốc và pháp luật về những số liệu báo cáo kế toán. Thƣờng xuyên kiểm tra đôn đốc và giám sát bộ phận kế toán dƣới các đơn vị. Kế toán TSCĐ: Quản lý, kiểm kê, đánh giá TSCĐ của doanh nghiệp. Trích khấu hao tài sản cố định. Mở sổ theo dõi tình hình biến động của TSCĐ. Xử lý các phát sinh liên quan Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 41
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải đến tiền mặt, gồm tính toán số liệu, xem xét chứng từ đủ điều kiện, đúng hay sai. Sau khi xem xét hợp lý kế toán định khoản và hạch toán trên sổ. Kế toán thanh toán công nợ: Làm nhiệm vụ ghi chép, theo dõi tình hình nợ của công ty. Xác định các khoản phải trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các công nợ của công ty khác đối với công ty mình. Kiêm nhiệm vụ đòi nợ cho công ty. Kế toán tiền lương: Hàng tháng căn cứ vào kết quả hoạt động của các phòng ban bộ phận và đơn giá tiền lƣơng, hệ số cấp bậc của từng ngƣời lao động để tính thu nhập cho từng ngƣời. Tính tổng tiền lƣơng, các khoản thu nhập khác của cán bộ công nhân viên và phân bổ cho các đối tƣợng sử dụng. Tính và trích các khoản phải nộp theo lƣơng ( BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN ). Lập bảng thanh toán tiền lƣơng cho từng bộ phận, phòng ban, phân xƣởng trong công ty. Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm thực hiện và theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền mặt. Quản lý, bảo quản tiền mặt. Kiểm kê, lập sổ quỹ theo quy định. Bảo quản lƣu trữ các chứng từ gốc, cung cấp dữ liệu cho kế toán ghi sổ. Cung cấp thông tin kịp thời cho kế toán trƣởng để làm cơ sở cho việc kiểm soát điều chỉnh vốn bằng tiền, từ đó đƣa ra những quyết định thích hợp cho hoạt động quản lí tài chính của công ty. Kế toán hàng tồn kho: - Quản lý kiểm kê tình hình nhập-xuất-tồn của hàng hoá trong kho. - Lập các phiếu nhập kho, xuất kho . 2.1.5.2 Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số: 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 42
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01/2011 và kết thúc vào ngày 31/12/2011. - Hiện nay, công ty áp dụng nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho theo giá gốc. - Phƣơng pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ : bình quân cả kỳ dự trữ. - Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thƣờng xuyên. - Về tài sản cố định, công ty trích khấu hao TSCĐ theo phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng. * Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Chi phí phải trả : Đƣợc ghi nhận theo chuẩn mực kế toán số 16 – “Chi phí đi vay”, các khoản trích trƣớc vào chi phí SXKD phù hợp với doanh thu phát sinh trong kỳ theo chuẩn mực số 01 – “Chuẩn mực chung”. - Chi phí sửa chữa lớn : Theo kế hoạch sửa chữa lớn hằng năm - Chi phí bảo hành sản phẩm : Đƣợc ghi nhận sau ngày giao sản phẩm có bảo hành và chỉ đƣợc xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu đƣợc thỏa mãn. - Ghi nhận các khoản chi phí trả trƣớc: Đƣợc thực hiện theo chuẩn mực số 05 – “Bất động sản đầu tƣ”, Chuẩn mực số 06 – “Thuê tài sản”, chuẩn mực số 10 – “Ảnh hƣởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” và chuẩn mực số 16 – “Chi phí đi vay” * Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả : - Nguyên tắc ghi nhận dự phòng phải trả : Theo chuẩn mực số 18 – “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng” quy định và theo chế độ tài chính hiện hành. - Phƣơng pháp ghi nhận dự phòng phải trả : Cuối niên độ kế toán, các khoản phải trả đƣợc lập thêm nếu số chênh lệch lớn hơn giữa số dự phòng phải trả phải lập năm nay so với số dự phòng phải trả đã lập năm trƣớc hay bị hoàn nhập nếu số chênh lệch nhỏ hơn. Việc lập dự phòng phải trả theo quy định của chuẩn mực kế toán và cơ chế quản lý tài chính. * Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái : - Ghi nhận chênh lệch theo tỷ giá thời điểm tại ngân hàng giao dịch Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 43
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải - Ghi nhận các khoản chênh lệch tỷ giá vào doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính và thực hiện theo chuẩn mực số 10 – “Ảnh hƣởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”. *Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng; doanh thu cung cấp dịch vụ; doanh thu hoạt động tài chính áp dụng theo quy định của chuẩn mực số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác” và chuẩn mực số 01 – “Chuẩn mực chung”. - Nguyên tắc ghi nhận : Các khoản thu thƣơng mại đƣợc ghi nhận khi xác định doanh thu theo chuẩn mực số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác”, đối với các khoản thu khác đƣợc ghi nhận tại thời điểm phát sinh. 2.1.5.3 Hệ thống sổ sách kế toán và hình thức kế toán áp dụng Công ty chỉ áp dụng một hình thức sổ kế toán là: Nhật kí chung. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật kí chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều đƣợc ghi vào sổ nhật kí mà trọng tâm là sổ Nhật kí chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế ( định khoản kế toán ) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật kí để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật kí chung gồm các loại sổ sau: Sổ Nhật kí chung, sổ Nhật kí đặc biệt Sổ Cái Các sổ thẻ kế toán chi tiết Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 44
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Sơ đồ 2.3 Trình tự Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật kí chung Chứng từ kế toán Sổ Nhật kí chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật kí chung, sau đó căn cứ số liệu trên sổ Nhật kí chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Từ các chứng từ kế toán, kế toán chi tiết cùng tiến hành vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối kỳ, căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 45
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Cuối tháng, cuối quý, năm cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra khớp đúng, số liệu ghi trên Bảng cân đối phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập Báo cáo tài chính. 2.2 Thực trạng tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải. 2.2.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ. Tiền mặt đƣợc lƣu trữ vào quản lý tại quỹ của công ty. Tiền mặt tại quỹ của công ty chỉ có Việt Nam Đồng không có ngoại tệ. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mặt không nhiều và không có giá trị lớn, chủ yếu là các nghiệp vụ tạm ứng, thanh toán lƣơng và các khoản phụ cấp lƣơng, tiền thuê văn phòng. Ngoài ra đối với các khoản thanh toán cho nhà cung cấp và khách hàng với số tiền không lớn hoặc các hợp đồng kinh tế nhỏ lẻ, Công ty cũng sử dụng phƣơng thức thanh toán bằng tiền mặt. Các nghiệp vụ tiền mặt luôn đƣợc ghi chép phản ánh hằng ngày liên tục theo trình tự phát sinh những khoản thu, khoản chi xuất, nhập quỹ và có thể tính ra số tồn quỹ ở mọi thời điểm. Tiền mặt tại quỹ của công ty luôn giao động trong một khoảng giá trị nhất định để đảm bảo mức tồn quỹ tối ƣu nhất. Nhờ vậy công ty luôn chủ động trong quá trình thanh toán và tránh ứ đọng vốn giúp cho vòng lƣu chuyển tiền nhanh hơn. 2.2.1.1 Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ. Khi có nghiệp vụ thu chi tiền mặt xảy ra, kế toán căn cứ vào hóa đơn bán hàng ( mua hàng ) để lập phiếu thu, phiếu chi. Phiếu thu, phiếu chi đƣợc đóng thành quyển và đƣợc đánh số từng quyển theo thứ tự từ 1 đến n trong một năm. Số phiếu thu, phiếu chi cũng đƣợc đánh từ số 1 đến số n và mang tính nối tiếp từ quyển này sang quyển khác. Sau khi ghi đầy đủ nội dung trên phiếu và ký vào phiếu chuyển cho kế toán trƣởng duyệt (và cả thủ trƣởng đơn vị đối với phiếu chi), sau đó phiếu thu phiếu chi đƣợc chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đồng thời ghi sổ quỹ. Phiếu thu, phiếu chi đƣợc lập làm 3 liên. Một liên lƣu tại nơi lập phiếu, các liên còn lại chuyển cho thủ quỹ để thu hoặc Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 46
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải chi tiền. Sau khi nhập hoặc xuất quỹ phải đóng dấu “ đã thu” hoặc “đã chi” và ký tên vào Phiếu thu , Phiếu chi, thủ quỹ giữ một liên để ghi sổ quỹ, cuối ngày chuyển cho kế toán ghi sổ, một liên giao cho ngƣời nộp (hoặc ngƣời nhận) tiền. - Phiếu chi đƣợc kèm với hóa đơn GTGT và các chứng từ khác có liên quan (Liên 2: giao cho khách hàng ). - Phiếu thu đƣợc kèm với hóa đơn GTGT và các chứng từ khác có liên quan (Liên 3: nội bộ ). 2.2.1.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng. Chứng từ sử dụng. Trong phần hành kế toán vốn bằng tiền tại công ty sử dụng các chứng từ kế toán sau: - Phiếu thu ( Mẫu số 01 – TT ) - Phiếu chi. ( Mẫu số 02 – TT ) - Biên lai thu tiền. ( Mẫu số 06 – TT ) - Biên bản kiểm kê quỹ. ( Mẫu số 08a – TT ) - Giấy đề nghị tạm ứng. ( Mẫu số 03 – TT ) - Giấy đề nghị thanh toán. ( Mẫu số 05 – TT ) - Giấy thanh toán tiền tạm ứng ( Mẫu số 04 – TT ) Tài khoản sử dụng. Công ty sử dụng tài khoản TK 111- Tiền mặt tại quỹ để phản ánh tình hình thu, chi tiền mặt tại công ty. Công ty không sử dụng ngoại tệ để thanh toán trong giao dịch bằng tiền mặt nên TK 111, công ty không mở tài khoản cấp 2. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nhƣ: TK 112,TK 331, TK 141 2.2.1.3 Phƣơng pháp hạch toán. Phương pháp hạch toán tiền mặt tại quỹ tại Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải được phản ánh qua sơ đồ sau: Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 47
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Sơ đồ 2.4. Phƣơng pháp hạch toán tiền mặt tại quỹ Phiếu thu, phiếu chi Sổ nhật kí chung Sổ quỹ tiền mặt Sổ cái TK 111, 133 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu, kiểm tra Hằng ngày căn cứ vào các Phiếu thu, Phiếu chi đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật kí chung, sau đó căn cứ số liệu trên sổ Nhật kí chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Từ các chứng từ kế toán, thủ quỹ tiến hành vào sổ quỹ tiền mặt. Cuối tháng, cuối quý, năm cộng số liệu trên Sổ Cái TK 111,133 lập Bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra khớp đúng, số liệu ghi trên Bảng cân đối số phát sinh đƣợc dùng để lập Báo cáo tài chính. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 48
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Trong tháng 12/2011, Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải phát sinh nhiều nghiệp vụ kinh tế liên quan đến thu, chi tiền mặt. Sau đây là một số nghiệp vụ minh họa: Một số nghiệp vụ chi tiền mặt tại phòng Tài chính- Kế toán ở Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải. VD 1: Ngày 4/12 công ty chi cho anh Vũ Đức Toàn tạm ứng tiền ăn cho quỹ tàu Far East Sun số tiền là 17.500.000 đ. Anh Vũ Đức Toàn gửi giấy để nghị tạm ứng đã đƣợc giám đốc phê duyệt lên phòng Tài chính- kế toán ( biểu 2.1) với số tiền là 17.500.000 đ. Kế toán sau khi xem xét các giấy tờ liên, sau đó kế toán lập Phiếu chi số 1104 ( biểu 2.2 ). Phiếu chi đƣợc chuyển cho thủ quỹ chi tiền, sau khi thủ quỹ chi tiền xong rồi chuyển liên đó cho kế toán để kế toán ghi sổ. Căn cứ vào Phiếu chi và các chứng từ có liên quan kế toán ghi vào sổ kế toán theo định khoản sau : Nợ TK 141 :17.500.000 Có TK 111 :17.500.000 Từ nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung ( biểu 2.11 ) Từ Nhật ký chung kế toán vào Sổ Cái TK 111, ( biểu 2.12 ), TK141 Từ Phiếu chi 1104 thủ quỹ tiến hành vào Sổ quỹ tiền mặt. ( biểu 2.10 ) Cuối kỳ, căn cứ vào Sổ Cái tài khoản, kế toán vào Bảng cân đối phát sinh để cuối năm lập Báo cáo tài chính. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 49
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Đơn vị : Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải Mẫu số: 03 – TT Mẫu số: S03b – DN Địa chỉ: Số 49 lô 22 đƣờng Lê Hồng Phong, (Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ – BTC (Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ – BTC phƣờng Đông Khê,quận NGô Quyền,Hải Phòng ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trƣởng BTC ) ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trƣởng TC ) GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Hải Phòng, ngày 4 tháng 12 năm 2011 Kính gửi:- Giám đốc công ty - Trƣởng phòng tổ chức thuyền viên Tôi tên là: Vũ Đức Toàn Địa chỉ : Phòng Tổ chức thuyền viên Đề nghị cho tạm ứng Số tiền: 17.500.000 đồng (Viết bằng chữ) Mười bảy triệu năm trăm nghìn đồng chẵn. Lý do tạm ứng: Chi tạm ứng tiền ăn cho thuyền viên tàu Far East Sun Thời hạn thanh toán: Đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Phụ trách bộ phận Ngƣời ĐN tạm ứng (Ký, họ tên,đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Biểu 2.1 Giấy đề nghị tạm ứng ) Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 50
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Đơn vị : Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải Mẫu số: 02 – TT Địa chỉ: Số 49 lô 22 đƣờng Lê Hồng Phong, (Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ – BTC phƣờng Đông Khê,quận NGô Quyền,Hải Phòng ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trƣởng BTC ) PHIẾU CHI Quyển số Hải phòng, ngày 04 tháng 12 năm 2011 Số PC 1104 Nợ:141 Có:111 Họ tên ngƣời nhận tiền: Vũ Đức Toàn Địa chỉ: Phòng Tổ chức tổ chức thuyền viên Lý do chi: Chi tạm ứng tiền ăn cho thuyền viên tàu Far East Sun Số tiền: 17.500.000 (Viết bằng chữ)Mười bảy triệu năm trăm nghìn đồng chẵn. Kèm theo 01 chứng từ gốc Giấy đề nghị thanh toán Ngày 04 tháng 12 năm 2011 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập Ngƣời nhận Thủ quỹ (ký, họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ).Mười bảy triệu năm trăm nghìn đồng chẵn. +Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý) +Số tiền quy đổi ( Biểu 2.2 Phiếu chi ) Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 51
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải VD 2: Ngày 12/12/2011 Công ty mua máy in Laser sử dụng ngay ở phòng hành chính, thanh toán bằng tiền mặt gồm cả 10% thuế VAT là 16.225.000. Căn cứ vào Hóa đơn GTGT ( biểu 2.3 ) Anh Nguyễn Văn Quyết nhân viên phòng Tài chính- kế toán gửi đề nghị thanh toán đã đƣợc giám đốc phê duyệt lên phòng kế toán ( biểu 2.4 ). Kế toán sau khi xem xét các giấy tờ liên quan, sau đó kế toán viết Phiếu chi 1109 ( biểu 2.5 ). Phiếu chi đƣợc chuyển cho thủ quỹ chi tiền, sau khi thủ quỹ chi tiền xong rồi chuyển cho kế toán để kế toán ghi sổ. Căn cứ vào Phiếu chi và các chứng từ kế toán liên quan, kế toán ghi vào sổ kế toán theo định khoản sau : : Nợ 211 : 14.750.000 Nợ 133 : 1.475.000 Có 111 : 16.225.000 Từ nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên kế toán ghi vào sổ Nhật kí chung ( biểu 2.4 ). Từ Nhật ký chung kế toán vào Sổ Cái TK 111 ( biểu 2.12 ) và Sổ Cái TK 133, 211. Đồng thời thủ quỹ căn cứ vào Phiếu chi tiến hành vào Sổ quỹ tiền mặt (biểu 2.10 ). Cuối kỳ căn cứ vào Sổ Cái tài khoản, kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh để cuối năm lập Báo cáo tài chính. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 52
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải HOÁ ĐƠN Mấu số: 01 GTKT –3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu : AA/11P Liên 2: Giao khách hàng Số 0000341 Ngày 12 tháng 12 năm 2011 Đơn vị : Công ty máy tính Hoàng Phát Địa chỉ: Số 7 lô 28 đƣờng Lê Hồng Phong, phƣờng Đông Khê, quận Ngô Quyền, Hải Phòng Số tài khoản : Điện thoại: MST: 0 2 0 0 4 0 1 3 6 5 Họ tên ngƣời mua hàng: Nguyễn Văn Quyết Tên đơn vị: Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải Địa chỉ: Số 49 lô 22 đƣờng Lê Hồng Phong, Ngô Quyền, Hải Phòng Số tài khoản: Điện thoại: MST: 0 2 0 0 7 8 6 5 6 7 Hình thức thanh toán: Tiền mặt Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền STT Tên hàng hoá dịch vụ tính lƣợng 1 Máy in Laser Cái 1 14.750.000 14.750.000 Cộng tiền hàng: 14.750.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.475.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 16.225.000 Số tiền bằng chữ: Mười sáu triệu hai trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) ( Biểu 2.3 Hóa đơn GTGT số 0000341) Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 53
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Đơn vị : Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải Mẫu số: 05 – TT Địa chỉ: Số 49 lô 22 đƣờng Lê Hồng Phong, (Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ – BTC phƣờng Đông Khê,quận NGô Quyền,Hải Phòng ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trƣởng BTC ) GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Hải Phòng, ngày 12 tháng 12 năm 2011 Kính gửi: Giám đốc công ty Cổ phần vận tải biển Hồng Hải Tôi tên là: Nguyễn Văn Quyết Bộ phận: Phòng Tổ chức hành chính Nội dung thanh toán: Thanh toán tiền mua máy in. Số tiền: 16.225.000 đ (Viết bằng chữ ) Mười sáu triệu hai trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn. ( Kèm theo chứng từ gốc) Hóa đơn GTGT Ngƣời duyệt Kế toán trƣởng Ngƣời đề nghị thanh toán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Biểu 2.4 Giấy đề nghị thanh toán ) Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 54
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Đơn vị : Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải Mẫu số: 02 – TT Địa chỉ: Số 49 lô 22 đƣờng Lê Hồng Phong, (Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ – BTC phƣờng Đông Khê,quận NGô Quyền,Hải Phòng ngày 19 tháng 4 năm 2006 của Bộ trƣởng BTC ) PHIẾU CHI Quyển số Hải phòng, ngày 12 tháng 12 năm 2011 Số PC 1109 Nợ: 211 Nợ 133 Có: 111 Họ tên ngƣời nhận tiền: Nguyễn Văn Quyết Địa chỉ : Phòng Tổ chức hành chính Lý do chi : Thanh toán tiền mua máy in. Số tiền: 16.225.000 đ (Viết bằng chữ) Mười sáu triệu hai trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn. Kèm theo 02 chứng từ gốc Giấy đề nghị thanh toán, HĐ số 0000341 Ngày 12 tháng 12 năm 2011 Thủ trƣởng đv Kế toán trƣởng Ngƣời lập Ngƣời nhận Thủ quỹ (ký, họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ). Mười sáu triệu hai trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn. +Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý) +Số tiền quy đổi ( Biểu 2.5 Phiếu chi số 1109) Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 55
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Một số nghiệp vụ thu tiền mặt tại phòng Tài chính- Kế toán ở Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải. VD 3: Ngày 15/12/2011 Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải bán 1 bộ cơ đề điện cho Công ty CP thƣơng mại xây dựng Phú Cƣờng Thịnh. Tổng cộng tiền thanh toán 9.515.000 ( gồm 10% thuế VAT) đã thu bằng tiền mặt. Kế toán đã lập Hóa đơn GTGT số AB/11P 0000080. Hóa đơn đƣợc lập thành 3 liên. Liên 1 lƣu gốc, liên 2 giao cho khách hàng ( hóa đơn đỏ), liên 3 lƣu hành nội bộ. Căn cứ vào Hóa đơn GTGT ( biểu 2.6 ) kế toán viết Phiếu thu số 1117 ( biểu 2.7 ). Căn cứ vào Phiếu thu số 1117 ( biểu 2.7 ) kế toán tiến hành vào Sổ nhật kí chung theo định khoản sau : Nợ 111 : 9.515.000 Có 511 : 8.650.000 Có 3331 : 865.000 Sau đó từ sổ Nhật ký chung ( biểu 2.11 ) tiến hành vào Sổ Cái tài khoản 111. ( biểu 2.12 ). TK 511, TK 3331 Thủ quỹ tiến hành vào Sổ quỹ tiền mặt. ( biểu 2.10 ). Từ Sổ Cái tiền mặt và các tài khoản có liên quan kế toán sẽ vào Bảng cân đối tài khoản để cuối năm lập Báo cáo tài chính. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 56
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu:AB/11P Liên 3: Nội bộ Số:0000080 Ngày 15 tháng 12 năm 2011 Đơn vị bán hàng: Công tycổ phần vận tải biển Hồng Hải . Mã số thuế: 0200786567 Địa chỉ: Số 49 Lô 22 Lê Hồng Phong, P. Đông Khê, Q. Ngô Quyền, TP Hải Phòng Số tài khoản: 021.01.01.007457.2 tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam- Chi nhánh Hồng Bàng Điện thoại: 031.3720866 Họ tên ngƣời mua hàng: Tên đơn vị: Công ty CP thƣơng mại xây dựng Phú Cƣờng Thịnh Địa chỉ: Số 29 tầng 3 Trần Quang Khải, TT Núi Đèo, Thủy Nguyên, HP Số tài khoản: . Hìnhh thức thanh toán: TM . MS: 0 2 0 1 1 7 7 4 6 2 Đơn vị Số STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn giá Thành tiền tính lƣợng A B C 1 2 3 1 Cơ đề điện Bộ 1 8.650.000 8.650.000 Cộng tiền hàng : 8.650.000 Thuế GTGT :10% Tiền thuế GTGT: 865.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 9.515.000 Số tiền viết bằng chữ: Chín triệu năm trăm mười lăm nghìn đồng. /. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) ( Biểu 2.6 Hóa đơn GTGT số 0000080 ) Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 57
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Đơn vị : Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải Mẫu số: 01 – TT Địa chỉ: Số 49 lô 22 đƣờng Lê Hồng Phong, (Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ – BTC phƣờng Đông Khê,quận NGô Quyền,Hải Phòng ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trƣởng BTC ) PHIẾU THU Quyển số Hải phòng, ngày 15 tháng 12 năm 2011 Số PT 1117 Nợ: Có: Họ tên ngƣời nộp tiền: Trần Văn Bình Địa chỉ: Công ty CP thƣơng mại xây dựng Phú Cƣờng Thịnh Lý do nộp: Nộp tiền bộ cơ đề điện. Số tiền: 9.515.000 (Viết bằng chữ) Chín triệu năm trăm mười lăm nghìn đồng chẵn. Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 15 tháng 12 năm 2011 Thủ trƣởng đv Kế toán trƣởng Ngƣời lập Ngƣời nộp tiền Thủ quỹ (ký, họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ). Chín triệu năm trăm mười lăm nghìn đồng chẵn. +Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý) +Số tiền quy đổi ( Biểu 2.7 Phiếu thu số 1117 ) Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 58
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải VD 4: Ngày 18/12/2011 Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải bán 2 máy bơm nƣớc ngọt dầu máy cho công ty Phú Cƣờng Thịnh. Tổng cộng tiền thanh toán 14.454.000 đ ( gồm 10% thuế VAT) đã thu bằng tiền mặt. Kế toán đã lập Hóa đơn GTGT số AB/11P 0000084. Hóa đơn GTGT đƣợc lập thành 3 liên. Liên 1 lƣu gốc, liên 2 giao cho khách hàng ( hóa đơn đỏ), liên 3 lƣu hành nội bộ. Căn cứ vào Hóa đơn GTGT ( biểu 2.8 ) kế toán viết Phiếu thu số 1121 ( biểu 2.9 ). Căn cứ vào Phiếu thu số 121 ( biểu 2.9 ) kế toán tiến hành vào sổ Nhật kí chung theo định khoản sau : Nợ 111 : 14.454.000 Có 511 : 13.140.000 Có 3331 : 1.314.000 Sau đó từ sổ Nhật ký chung tiến hành vào Sổ Cái tài khoản 111. ( biểu 2.12 ). TK 511, TK 333. Thủ quỹ tiến hành vào Sổ quỹ tiền mặt. ( biểu 2.10 ). Từ Sổ Cái tiền mặt kế toán sẽ vào Bảng cân đối tài khoản để cuối năm lập Báo cáo tài chính. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 59
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu:AB/11P Liên 3: Nội bộ Số:0000084 Ngày 18 tháng 12 năm 2011 Đơn vị bán hàng: Công tycổ phần vận tải biển Hồng Hải . Mã số thuế: 0200786567 Địa chỉ: Số 49 Lô 22 Lê Hồng Phong, P. Đông Khê, Q. Ngô Quyền, TP Hải Phòng Số tài khoản: 021.01.01.007457.2 tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam- Chi nhánh Hồng Bàng Điện thoại: 031.3720866 Họ tên ngƣời mua hàng: Tên đơn vị: Công ty CP thƣơng mại xây dựng Phú Cƣờng Thịnh Địa chỉ: Số 29 tầng 3 Trần Quang Khải, TT Núi Đèo, Thủy Nguyên, HP Số tài khoản: . Hìnhh thức thanh toán: TM . MS: 0 2 0 1 1 7 7 4 6 2 Đơn vị Số STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn giá Thành tiền tính lƣợng A B C 1 2 3 1 Máy bơm nƣớc ngọt dầu máy Cái 2 6.570.000 13.140.000 Cộng tiền hàng : 13.140.000 Thuế GTGT :10% Tiền thuế GTGT: 1.314.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 14.454.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười bốn triệu bốn trăm lăm mươi tư nghìn đồng chẵn /. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) ( Biểu 2.8 Hóa đơn GTGT số 0000084 ) Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 60
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Đơn vị : Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải Mẫu số: 01 – TT Địa chỉ: Số 49 lô 22 đƣờng Lê Hồng Phong, (Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ – BTC phƣờng Đông Khê,quận NGô Quyền,Hải Phòng ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trƣởng BTC ) PHIẾU THU Quyển số Hải phòng, ngày 18 tháng 12 năm 2011 Số PT 1121 Nợ: Có: Họ tên ngƣời nộp tiền : Nguyễn Thúy Nga Địa chỉ : Công ty CP thƣơng mại xây dựng Phú Cƣờng Thịnh Lý do nộp: Nộp tiền mua máy bơm nƣớc ngọt dầu máy. Số tiền : 14.454.000 (Viết bằng chữ) Mười bốn triệu bốn trăm năm mươi tư nghìn đồng chẵn. Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 18 tháng 12 năm 2011 Thủ trƣởng đv Kế toán trƣởng Ngƣời lập Ngƣời nộp tiền Thủ quỹ (ký, họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ). Mười bốn triệu bốn trăm năm mươi tư nghìn đồng chẵn. +Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý) +Số tiền quy đổi ( Biểu 2.9 Phiếu thu số 1121 ) Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 61
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Đơn vị : Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải Mẫu số: S07 – DN Địa chỉ: Số 49 lô 22 đƣờng Lê Hồng Phong, (Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ – BTC phƣờng Đông Khê,quận NGô Quyền,Hải Phòng ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trƣởng BTC ) Sổ quỹ tiền mặt Loại quỹ : Tiền Việt Nam (Trích tháng 12 năm 2011) Số Ngày chứng Nội dung Thu Chi Tồn Chứng từ từ 1/12/2011 . 147.142.563 4/12/2011 PC 1104 Chi tạm ứng 17.500.000 49.642.563 tiền ăn cho thuyền viên tàu Far East Sun 4/12/2011 PC 1105 Trả tiền thuê 13.500.000 36.142.563 văn phòng . 12/12/2011 PC 1109 Chi tiền mua 16.225.000 19.917.563 máy in . 15/12/2011 PT 1117 Thu tiền bán 2 9.515.000 42.156.322 bộ cơ đề điện 18/12/2011 PT 1121 Thu tiền bán 14.454.000 56.610.322 máy bơm nƣớc ngọt dầu máy. 18/12/2011 PC 1118 Xuất quỹ tiền 50.000.000 6.610.322 mặt gửi vào NH . . . Cộng 507.234.840 498.789.21 155.588.187 6 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) ( Biểu 2.10 Sổ quỹ tiền mặt ) Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 62
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Đơn vị : Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải Mẫu số: S03a – DN Địa chỉ: Số 49 lô 22 đƣờng Lê Hồng Phong, (Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ – BTC phƣờng Đông Khê,quận NGô Quyền,Hải Phòng ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trƣởng BTC ) NHẬT KÍ CHUNG (trích tháng 12 năm 2011) Từ 01/12/2011 Đến ngày 31/12/2011 Ngày Chứng từ Số Số tiền Thán Số Ngày hiệu Nợ Có g hiệu Tháng Diễn giải TK Ghi Đối sổ ứng 4/12/ PC 4/12/2011 Chi tạm ứng quỹ 141 17.500.000 2011 1104 tàu cho thuyền viên 111 17.500.000 tàu Far East Sun 4/12/ PC 4/12/2011 Trả tiền thuê văn 642 13.500.000 2011 1105 phòng tháng 11 111 13.500.00 . 12/12 PC 12/12/201 Chi tiền mua máy in 211 14.750.000 /2011 1109 1 133 1.475.000 111 16.225.000 15/12 PT 15/12/201 Thu tiền bán bộ cơ 111 9.515.000 /2011 1117 1 đề điện. 511 8.650.000 3331 865.000 17/12 PC 17/12/201 Thanh toán tiền 156 6.330.000 /2011 1115 1 hàng 133 633.000 111 6.963.000 18/12 PT 18/12/201 Thu tiền bán 2 máy 111 14.454.000 /2011 1121 1 bơm nƣớc ngọt dầu 511 13.140.000 máy 3331 1.314.000 . . Cộng phát sinh 27.784.564.119 27.784.564.119 tháng Ngày 31 tháng 12 năm 2011 ( Biểu 2.11 Sổ Nhật ký chung lần 1 ) Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 63
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Đơn vị : Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải Mẫu số: S03b – DN Địa chỉ: Số 49 lô 22 đƣờng Lê Hồng Phong, (Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ – BTC phƣờng Đông Khê,quận NGô Quyền,Hải Phòng ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trƣởng BTC ) SỔ CÁI Tài khoản: 111 - Tiền mặt (trích tháng 12 năm 2011) ĐVT: đồng Chứng từ Số Số tiền Số Ngày Diễn giải hiệu hiệu tháng TKĐƢ Nợ Có 1/12/2011 Số dƣ đầu kỳ 147.142.563 Phát sinh trong tháng: PC 4/12/2011 Chi tạm ứng tiền ăn tàu 141 17.500.000 1104 Far East Sun PC 4/12/2011 Trả tiền thuê văn phòng 642 13.500.000 1105 tháng 11 . PC 12/12/2011 Chi tiền mua máy in 211 14.750.000 1109 133 1.475.000 PT 15/12/2011 Thu tiền bán bộ cơ đề 511 8.650.000 1117 điện 3331 865.000 PT 18/12/2011 Thu tiền bán máy bơm 511 13.140.000 1121 nƣớc ngọt dầu máy. 3331 1.314.000 Cộng phát sinh: 507.234.840 498.789.216 Số dƣ cuối kỳ: 155.588.187 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) ( Biểu 2.12 Sổ Cái) Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 64
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải 2.2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng. Tiền gửi ngân hàng cũng giống nhƣ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của công ty chỉ gồm tiền Việt Nam Đồng, không có ngoại tệ. Công ty mở tài khoản tại Ngân hàng Hàng Hải, ngân hàng Techcombank, ngân hàng Sài Gòn thƣơng tín Sacombank. Hầu hết các nghiệp vụ thanh toán của công ty đƣợc thực hiện qua ngân hàng nhƣ các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp, thanh toán cho khách hàng, thực hiện các nghĩa vụ với nhà nƣớc, với các tổ chức, với cơ quan BHXH Tại Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải, kế toán tiền gửi ngân hàng phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tiền gửi, giám sát việc chấp hành các chế độ quản lý tiền và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. Các nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng của công ty đều căn cứ vào các chứng từ nhƣ : Giấy báo Nợ, giấy báo Có, lệnh chuyển hoặc sao kê của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc nhƣ Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, Séc chuyển khoản Khi nhận đƣợc giấy báo của ngân hàng, kế toán tiền gửi ngân hàng phải kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch phải báo với ngân hàng để đối chiếu xác minh. Sau khi đã đối chiếu hợp lý, kế toán căn cứ vào giấy báo Nợ, lệnh chuyển có của ngân hàng để ghi sổ chi tiết tài khoản tiền gửi và lập Báo cáo thu chi tiền gửi ngân hàng. 2.2.2.1 Nguyên tắc hạch toán. - Đối với những nghiệp vụ làm tăng giảm tiền gửi ngân hàng căn cứ vào những chứng từ gốc nhƣ Giấy đề nghị vay tiền, Giấy đề nghị thanh toán đã đƣợc giám đốc công ty và kế toán trƣởng ký duyệt kế toán ngân hàng sẽ lập các Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, Séc chuyển khoản sau đó chuyển các chứng từ này cho ngân hàng sau khi đã trình cho giám đốc và kế toán trƣởng ký sau khi nhận đƣợc giấy báo Có, Nợ của ngân hàng, kế toán ngân hàng tiến hành ghi sổ chi tiết Tiền gửi ngân hàng, rồi chuyển cho kế toán tổng hợp ghi sổ tổng hợp. Kế toán ngân hàng chịu trách nhiệm bảo quản và lƣu trữ sổ chứng từ này. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 65
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải 2.2.2.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng. Chứng từ sử dụng. Giấy báo nợ. Giấy báo có. Ủy nhiệm chi Ủy nhiệm thu. Sổ phụ ngân hàng. Séc chuyển khoản Tài khoản sử dụng. Để phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có về các khoản tiền gửi của doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản TK 1121. TK 112101 : Tiền gửi ngân hàng VNĐ - Hàng Hải TK 112102 : Tiền gửi ngân hàng VNĐ - Techcombank TK 112103 : Tiền gửi ngân hàng VNĐ - Sacombank Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nhƣ TK 111, TK 131, TK 515, TK 635 2.2.2.3 Phƣơng pháp hạch toán. Phương pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải được phản ánh qua sơ đồ sau: Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 66
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Sơ đồ 2.5. Phƣơng pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, giấy báo nợ, giấy báo có Sổ nhật kí chung Sổ tiền gửi ngân hàng Sổ cái TK 112,133 Bảng tổng hợp tiền gửi ngân hàng Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu, kiểm tra - Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc nhƣ giấy báo Nợ, lệnh chuyển có của ngân hàng, bản sao kê chi tiết tài khoản, kế toán vào sổ Nhật ký chung, đồng thời vào sổ chi tiết theo từng ngân hàng. Từ sổ Nhật ký chung vào Sổ Cái TK 112 và các tài khoản liên quan. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 67
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải - Cuối tháng từ Sổ Cái các tài khoản kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh, số liệu từ Bảng cân đối số phát sinh đƣợc sử dụng để lập Báo cáo tài chính. Trong tháng 12/2011, Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải phát sinh nhiều nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tiền gửi ngân hàng. Sau đây là một số nghiệp vụ minh họa: VD 1: Ngày 3/12/2011 Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân Hàng Hàng Hải . Kế toán nhận đƣợc lệnh xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng tiến hành viết Phiếu chi ( biểu 2.13). Sau khi có đầy đủ chữ ký của ngƣời có thẩm quyền, kế toán tiền gửi ngân hàng ( đại diện cho Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải ) sẽ nhận từ thủ quỹ và đem đến Ngân hàng Hàng Hải. Tại ngân hàng phát hành giấy nộp tiền ghi nhận số tiền Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải đã nộp. Sau khi hoàn thành thủ tục gửi tiền vào Ngân hàng, ngƣời kế toán tiền gửi ngân hàng của công ty sẽ sử dụng Giấy nộp tiền ( biểu 2.14 ) và Phiếu chi để ghi sổ sách. Kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo định khoản sau: Nợ TK 112 : 150.000.000 Có TK 111 : 150.000.000 Từ sổ Nhật ký chung kế toán ghi vào Sổ Cái tài khoản 112 ( biểu 2.25 ), TK 111. Kế toán tiền gửi ngân hàng sẽ vào sổ Tiền gửi ngân hàng Hàng Hải. Cuối kỳ căn cứ vào sổ theo dõi tiền gửi,lập Bảng tổng hợp tiền gửi ngân hàng. Cuối kỳ căn cứ vào Sổ Cái các tài khoản lập Bảng cân đối số phát sinh và từ Bảng cân đối số phát sinh lập Báo cáo tài chính. Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 68
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Đơn vị : Công ty cổ phần vận tải biển Hồng Hải Mẫu số: 02 – TT Địa chỉ: Số 49 lô 22 đƣờng Lê Hồng Phong, (Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ – BTC phƣờng Đông Khê,quận NGô Quyền,Hải Phòng ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trƣởng BTC ) PHIẾU CHI Quyển số Hải phòng, ngày 03 tháng 12 năm 2011 Số PC 1102 Nợ:1121 Có:1111 Họ tên ngƣời nộp tiền: Nguyễn Thị Lan Địa chỉ : Phòng kế toán Lý do chi : Nộp tiền mặt vào ngân hàng Số tiền : 150.000.000 (Viết bằng chữ) Một trăm năm mươi triệu đồng chẵn. Kèm theo chứng từ gốc Ngày 03 tháng 12 năm 2011 Thủ trƣởng đv Kế toán trƣởng Ngƣời lập Ngƣời nhận Thủ quỹ (ký, họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ). Một trăm năm mươi triệu đồng chẵn. +Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý) +Số tiền quy đổi ( Biểu 2.13 Phiếu Chi số 1102 ) Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 69
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Hồng Hải Liên 2/ Copy 2 MARITIME BANK Số/ No 1413 Giao ngƣời HAI PHONG nộp Depositors copy GIẤY NỘP TIỀN Cash Deposit Slip Ngày/Date: 03/12/2011 Tài khoản có/ Credit A/C No: 102010000801599 Tên tài khoản/ Accont name: Công ty cổ phần vận tải biền Hồng Hải Số tiền bằng chữ/ Inword: Một trăm năm mƣơi triệu đồng. Số tiền bằng số Ngƣời nộp tiền/ Deposted by: Phạm Huy Hùng (Amount in figures) Địa chỉ/ Address: Phòng kế toán 150.000.000 Tại ngân hàng/ with bank: MARITIME BANK HAI PHONG. Nội dung nộp/ Remarks: Nộp vào tài khoản. Ngƣời nộp tiên Giao dịch viên Kiểm soát viên Depositors signature Teller Supervisior ( Biểu 2.14 Giấy nộp tiền ) Sinh viên: Nguyễn Huy Cường_QTL402K 70