Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Quang Hải - Bùi Văn Sắc

pdf 102 trang huongle 1420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Quang Hải - Bùi Văn Sắc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_to_chuc_cong_tac_ke_toan_von_bang_tien.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Quang Hải - Bùi Văn Sắc

  1. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Bùi Văn Sắc Mã số: 101253 Lớp: QT1004K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Quang Hải Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 1
  2. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC Lời mở đầu: 1 Chƣơng 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp 2 1.1.Khái niệm, nội dung, vai trò, nhiệm vụ, yêu cầu và quy tắc của kế toán vốn bằng tiền .2 1.1.1 khái niện, nội dung kế toán vốn bằng tiền 2 1.1.2.Vai trò của kế toán vốn bằng tiền . .2 1.1.3. Nhiệm vụ kế toán vồn bằng tiền 3 1.1.4. Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền 4 1.1.5 Quy tắc kế toán vốn bằng tiền 4 1.2. Kế toán tiền mặt . .6 1.2.1.Quy tắc kế toán tiền mặt . 6 1.2.2.Chứng từ sử dụng . . 6 1.2.3.Tài khoản sử dụng 7 1.2.4. Tiền Việt Nam .8 1.2.5.Ngoại tệ . . 13 1.2.6 Vàng bạc. kim khí, đá quý . 19 1.3.kế toán tiền gủi ngân hàng 21 1.3.1. Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng .21 1.3.2.Chứng từ sử dụng dể hạch toán tiền gửi ngân hàng 23 1.3.3 Tài khoản sử dụng 23 1.3.4 Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (TK 1121- Tiền Việt Nam) . . 23 1.3.5. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (TK 1122- ngoại tệ) . 26 1.4. Kế toán tiền đang chuyển . .28 Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 2
  3. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.4.1. Nguyên tắc kế toán tiền đang chuyển . 28 1.4.2. Tài khoản sử dụng 29 1.4.3. Phương pháp hạch toán tiền đang chuyển . .29 1.5 Kế toán các khoản phải thu . 32 1.5.1 Nguyên tắc hạch toán 32 1.5.2 Phương pháp hạch toán . .32 1.5.3 Kế toán tạm ứng 35 1.6 Kế toán các khoản nợ phải trả . 37 1.6.1 Quy định về hạch toán nợ phải trả . 37 1.6.2 Kế toán thanh toán với ngân sách . 37 1.6.3 Kế toán phải trả nội bộ . . 38 1.6.4 Kế toán nhận cầm cố, ký quỹ, ký cược . . 38 1.7. Các hình thức ghi sổ kế toán vốn bằng tiền 39 1.7.1. Hình thức Nhật ký chung . 39 1.7.2. Hình thức Nhật ký - sổ cái . .40 1.7.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ . . .42 1.7.4. Hình thức Nhật ký chứng từ . . 44 1.7.5. Hình thức Kế toán máy .45 Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Quang Hải . 47 2.1 Khái quát chung về công ty TNHH Quang Hải . . .47 2.1.1: Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Quang Hải . 47 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 48 2.1.3.Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty .49 Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 3
  4. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.1.4. Những thành tích mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây (2007- 2010) . .49 2.1.5: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý . . . 50 2.1.6: Đặc diểm tổ chức công tác kế toán và quy trình luân chuyển chứng từ 54 2.2. Kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Quang Hải . .57 2.2.1:Tài khoản và chứng từ sử dụng . 58 2.2.2. Quy trình luân chuyển 58 2.2.3.Trình tự ghi sổ 58 2.2.4.Đối với các nghiệp vụ phát sinh bằng tiền mặt . . 60 2.2.5 Đối với các khoản phát sinh bằng tiền gửi ngân hàng . . . 74 Chƣơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán vấn bằng tiền tại công ty TNHH Quang Hải .82 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Quang Hải . . 82 3.1.1. Ưu điểm .83 3.1.2. Những tồn tại về bộ máy kế toán nói chung và tổ chức kế toán vốn bằng tiền nói riêng tại Công ty TNHH Quang Hải . 86 3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Quang Hải 88 Kết luận . .97 Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 4
  5. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Vồn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề cho một doanh nghiệp hình thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng nhƣ thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Chính vì vậy, kế toán vốn bằng tiền rất quan trọng là công cụ không thể thiếu trong quản lý kinh tế của Nhà nƣớc cũng nhƣ các doanh nghiệp. Bởi lẽ thông qua thu, chi mới cho phép đánh giá đƣợc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Trong thực tế chúng ta không chỉ có và sử dụng vốn mà điều quan trọng là phải bảo toàn, phát triển. sử dụng vốn có hiệu quả. Theo quan điểm trên, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Quang Hải em đã đi sâu vào tìm hiểu công tác tổ chức vốn bằng tiền tại Công ty. Từ thực trạng tại công ty và những kiến thức đã đƣợc học trong nhà trƣờng cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của Tiến sĩ Lê Văn Liên, em đã chọn đề tài hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Quang Hải cho luận văn tốt nghiệp của mình. Với kết cấu luận văn ngoài phần mởi đầu và kết luận thì bài gồm ba phần chính. Chƣơng 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Quang Hải. Chƣơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Quang Hải. Do thời gian và trình độ có hạn nên báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc những ý kiến nhận xét của thầy cô để bài báo cáo đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn! Hải Phòng, ngày Tháng Năm Sinh viên Bùi Văn Sắc Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 5
  6. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỒN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, nội dung, vai trò, nhiệm vụ, yêu cầu và quy tắc của kế toán vốn bằng tiền 1.1.1. Khái niện, nội dung kế toán vốn bằng tiền Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn hay là một bộ phận của tài sản dài hạn trong doanh nghiệp và chúng tồn tại dƣới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất. Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi ngân hàng, kho bạc Nhà nƣớc và các khoản tiền đang chuyển. Với tính linh hoạt cao, vốn bằng tiền vừa đƣợc sử dụng để cung ứng cho các nhu cầu thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tƣ hàng hóa để sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của nghiệp vụ mua bán và thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp và là một bộ phận của vốn lƣu động vốn bằng tiền đƣợc phản ánh ở các tài khoản nhóm 11 gồm: - TK 111: Tiền mặt - TK 112: Tiền gửi Ngân hàng - TK 113: Tiền đang chuyển. 1.1.2. Vai trò của kế toán vốn bằng tiền. Trong công tác quản lý có rất nhiều công cụ quản lý khác nhau nhƣ thống kê, phân tích các hoạt động kinh tế nhƣng quan trọng hơn cả vẫn là kế toán. Nó luôn đƣợc coi là công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhất với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh, giám sát thƣờng xuyên, liên tục sự biến động của tài sản bằng thƣớc đo giá trị và hiện vật. Kế toán căn cứ vào các tài liệu cần thiết về thu chi vốn bằng tiền, nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ các thông tin và tài liệu về tài chính do kế toán cung cấp giúp cho chủ doanh nghiệp và những ngƣời quản lý nắm vững đƣợc tình hình sử dụng vốn cũng nhƣ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mình. Để từ đó có thể đƣa ra Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 6
  7. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp những quyết định quản lý và chỉ đạo chính xác và phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3. Nhiệm vụ kế toán vồn bằng tiền Với vai trò là công cụ quản lý kinh tế để thực hiện tốt việc quản lý vốn bằng tiền kế toán cần phải thực hiện tốt các vấn đề sau: - Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi, tồn quỹ vốn bằng tiền, thừa, thiếu thƣờng xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách liên quan. - Giám đốc thƣờng xuyên tình hình thực hiện chế độ quản lý tiền mặt, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng. - Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê kịp thời. - Phải luôn chấp hành chế độ thu chi và quản lý chặt chẽ việc sử dụng các loại vốn bằng tiền, kiểm soát và phát hiện các trƣờng hợp chi tiêu lãng phí không đúng chế độ, phát hiện các khoản chênh lệch xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch vốn bằng tiền. - Phản ánh tình hình tăng, giảm và số dƣ tài khoản tiền gửi ngân hàng, hàng ngày giám đốc việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. - Phản ánh các khoản tiền đang chuyển kịp thời, phát hiện những nguyên nhân làm cho tiền đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời. - Phản ánh chích xác, đầy đủ, kịp thời tình hình các loại vàng bạc, kim khí, đá quý và ngoại tệ. Giám sát việc chấp hành chế độ quy định về quản lý các loại vốn bằng tiền. - Tổ chức và thực hiện tốt các quy định về chứng từ thủ tục hạch toán vốn bằng tiền. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 7
  8. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.1.4. Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền Vốn bằng tiền là một loại tài sản đặc biệt, nó là vật ngang giá chung vì vậy trong quá trình quản lý rất dễ xảy ra việc biển thủ, gian lận, lãng phí. Do vậy việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý chặt chẽ và kế hoạch bảo đảm tốt các yêu cầu sau: - Mọi biến động của vốn bằng tiền phải làm đầy đủ thủ tục và phải có chứng từ gốc hợp lệ. - Việc sử dụng chi tiêu vốn bằng tiền phải đúng mục đích, đúng chế độ. 1.1.5. Quy tắc kế toán vốn bằng tiền - Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, trừ trƣờng hợp đƣợc phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác. - Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào Ngân hàng phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh ) để ghi sổ kế toán. + Trƣờng hợp mua ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào Ngân hàng hoặc thanh toán công nợ ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì đƣợc quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. + Bên có các tài khoản ngoại tệ: TK 1112, TK 1122 đƣợc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán theo một trong các phƣơng pháp sau:  Bình quân gia quyền  Nhập trƣớc xuất trƣớc  Nhập sau xuất trƣớc  Giá thực tế đích danh + Nhóm tài khoản vốn bằng tiền có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 8
  9. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp nguyên tệ. Nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái thì tùy theo từng trƣờng hợp sẽ đƣợc xử lý chênh lệch nhƣ sau:  Nếu chênh lệch phát sinh trong giai đoạn sản xuất kinh doanh (kể cả doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản) thi số lãi do tỷ giá đƣợc phản ánh vào TK 515- Doanh thu tài chính, lỗ do tỷ giá thì đƣợc phản ánh vào TK 635- Chi phí tài chính.  Nếu chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn đầu tƣ xây dựng cơ bản (là gia đoạn trƣớc hoạt động) thì số chênh lệch đƣợc phản ánh vài TK 413- Chênh lệc tỷ giá hối đoái.  Số dƣ cuối kỳ của các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải đƣợc đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm. + Ngoại tệ đƣợc kế toán theo dõi chi tiết theo từng loại ngoại tệ trên TK 007- Ngoại tệ các loại (Tài khoản ngoài bảng ). - Đối với Vàng, bạc, kim khí, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí, đá quý. Vàng bạc, kim khí, đá quý phải đƣợc theo dõi về số lƣợng, trọng lƣợng,quy cách phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại. Giá trị vàng bạc, kim khí, đá quý nhập vào quỹ đƣợc tính theo giá trị thực tế (giá hóa đơn hoặc giá đƣợc thanh toán). Khi tính giá xuất vàng bạc, kim khí, đá quý có thể ấp dụng một trong bốn phƣơng pháp sau:  Bình quân gia quyền  Nhập trƣớc xuất trƣớc  Nhập sau xuất trƣớc  Giá thực tế đích danh. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 9
  10. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.2. Kế toán tiền mặt Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam; Ngoại tệ; Vàng bạc, kim khí, đá quý. Mọi nghiệp vụ thu, chi bằng tiền mặt và bảo quản tiền mặt tại quỹ đều do thủ quỹ của doanh nghiệp thực hiện. 1.2.1. Quy tắc kế toán tiền mặt - Hạch toán tổng hợp vốn bằng tiền phải đƣợc phản ánh bằng đồng Việt Nam (VND). - Các đơn vị có ngoại tệ phải đƣợc ghi chép phản ánh theo tiền Việt Nam. - Vàng bạc, kim khí, đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng bạc, kim khí, đá quý và chúng phải đƣợc theo dõi chi tiết về số lƣợng, trọng lƣợng, quy cách phẩm chất, giá trị của từng thứ, từng loại. 1.2.2. Chứng từ sử dụng Những chứng từ thƣờng đƣợc sử dụng khi hạch toán tài khoản tiền mặt bao gồm: phiếu thu tiền mặt, phiếu chi tiền mặt, biên lai thu tiền, biên bản kiểm kê quỹ, bảng kê vàng bạc đá quý - Phiếu thu (Mẫu số 01-TT) - Phiếu chi (Mẫu số 01-TT) - Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 01-TT) - Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 01-TT) - Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số 01-TT) - Biên lai thu tiền (Mẫu số 01-TT) - Bảng kê vàng bạc, kim khí, đá quý (Mẫu số 01-TT) - Bảng kiểm kê quỹ (dung cho VNĐ) (Mẫu số 01-TT) - Bảng kiểm kê quỹ (dung cho ngoại tệ; vàng bạc, kim khí, đá quý) (Mẫu số 01- TT) - Bảng kê chi tiền (Mẫu số 01-TT) Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 10
  11. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Sổ quỹ tiền mặt (Mẫu số 01-TT) - Các sổ kế toán tổng hợp (theo từng hình thƣc kế toán) (Mẫu số 01-TT) 1.2.3. Tài khoản sử dụng Tài khoản 111- Tiền mặt: Dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam; ngoại tệ; vàng bạc kim khí, đá quý. Kết cấu, nội dung phản ánh của tài khoản 111- Tiền mặt: Bên nợ: - Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý nhập quỹ. - Số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. - Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối kỳ đối với tiền mặt ngoại tệ. Bên có: - Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ. - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt là ngoại tệ). Số dƣ bên Nợ : - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn tồn ở quỹ tiền mặt. Tài khoản 111 gồm có 3 tài khoản cấp hai : - TK 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt. - TK 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ, quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 11
  12. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - TK 1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập xuất quỹ, tồn quỹ. 1.2.4. Tiền Việt Nam Hạch toán tiền mặt Việt Nam đồng phải tuân thủ theo các nguyên tắc, các chế độ quản lý lƣu thông tiền tệ hiện hành, đồng thời phải tôn trọng các quy định sau: - Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc kế toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là “đồng” Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam để phản ánh (VNĐ). - Nguyên tắc cập nhập: kế toán phản ánh kịp thời chính xác tình hình thu chi và số tiền Việt Nam đồng hiện có tại quỹ. 1.2.4.1 . Quy tắc kế toán tiền mặt Việt Nam đồng - Chỉ phản ánh vào TK 1111- tiền Việt Nam số tiền mặt thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu đƣợc chuyển nộp ngay vào ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp) thì không ghi vào bên nợ TK1111 mà ghi vào bên nợ TK113- tiền đang chuyển. - Các khoản tiền do doanh nghiệp khác hoặc cá nhân ký cƣợc, ký quỹ tại doanh nghiệp đƣợc quản lý và hạch toán nhƣ các loại tài khoản bằng tiền khác của doanh nghiệp. - Khi tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và đầy đủ chữ ký của ngƣời nhận tiền, ngƣời giao tiền và ngƣời cho phép nhập xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trƣờng hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm. - Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ quỹ kế toán tiền mặt, ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. - Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu giữa sổ quỹ tiền mặt và sổ Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 12
  13. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, thủ quỹ và kế toán phải kiểm tra để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. 1.2.4.2. Tài khoản sử dụng TK 1111- Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt, bao gồm cả ngân phiếu. 1.2.4.3. Phương pháp hạch toán kế toán tiền Việt Nam (1). Doanh thu bán hàng; thu từ các hoạt động tài chính, thu nhập khác bằng tiền mặt Việt Nam nhập quỹ tiền mặt của doanh nghiệp: - Trƣờng hợp các khoản thu thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu theo giá bán chƣa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 1111: Tổng giá thanh toán Có TK 511, 512, 515, 711 Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp - Trƣờng hợp các khoản thu không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu là tổng giá thanh toán: Nợ TK 1111: Có TK 511, 512, 515, 711 (2). Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, vay dài hạn, ngắn hạn bằng tiền mặt Việt Nam đồng: Nợ TK 1111: Có TK 1121, 311, 341 (3). Thu hồi các khoản nợ phải thu: phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác nhập quỹ tiền mặt của doanh nghiệp: Nợ TK 1111: Có TK 131, 136, 138, 141 Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 13
  14. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp (4). Thu hồi các khoản đầu tƣ , các khoản ký cƣợc, ký quỹ hoặc thu hồi các khoản cho vay nhập quỹ tiền mặt, ghi: Nợ TK 1111: Tiền Việt Nam Có TK 121, 128, 144 . Có TK 221, 223, 244, 228 (5). Nhận các khoản ký cƣợc, ký quỹ của các doanh nghiệp khác bằng tiền mặt, ngân phiếu, ghi: Nợ TK 1111: Tiền Việt Nam Có TK 338: Khoản ký cƣợc, ký quỹ ngắn hạn Có TK 344: Nhận ký cƣợc, ký quỹ dài hạn. (6). Nhận vốn cấp, vốn góp bằng tiền mặt, ghi: Nợ TK 1111: Tiền Việt Nam Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh. (7). Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại ngân hàng, ghi: Nợ TK 1121: Tiền gửi ngân hàng Việt Nam đồng Có TK 1111: tiền Việt Nam. (8). Xuất quỹ tiền mặt Việt Nam đồng đầu tƣ tài chính, ghi: Nợ TK 121, 221, 222, 223, 228 Có TK 1111: (9). Xuất quỹ tiền mặt đem đi ký cƣợc, ký quỹ, ghi: Nợ TK 144: Cầm cố, ký cƣợc, ký quỹ ngắn hạn Nợ TK 244: Ký cƣợc, ký quỹ dài hạn Có TK 1111: Tiền Việt Nam (10). Xuất quỹ tiền mặt mua TSCĐ đƣa ngay vào sử dụng: - Trƣờng hợp mua TSCĐ về sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ: Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình (giá mua chƣa có thuế GTGT) Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 14
  15. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Nợ TK 213: TSCĐ vô hình Nợ TK 133: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ Có TK 1111: Tiền Việt Nam - Nếu TSCĐ mua sắm bằng nguồn vốn đầu tƣ XDCB hoặc các quỹ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh phải kết chuyển nguồn: Nợ TK 441: Nguồn vốn đầu tƣ XDCB Nợ TK 414: Quỹ đầu tƣ phát triển Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh. (11). Xuất quỹ tiền mặt mua đầu vào dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ (Theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên), ghi: Nợ TK 152, 153, 156 Nợ TK 133: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ Có TK 1111: (12). Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản nợ phải trả, ghi: Nợ TK 311, 331, 333, 334, 336, 338 Cớ TK 1111 (13). Xuất quỹ tiền mặt sử dụng liên quan hoạt động tài chính, hoạt động khác, ghi: Nợ TK 635: Chi phí tài chính Nợ TK 811: Chi phí khác Có TK 1111: Tiền Việt Nam. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 15
  16. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1: Kế toán tiền mặt (VNĐ) 112 (1121) 111 (1111) 112 (1121) Rút tiền gửi Ngân hàng Gửi tiền mặt nhập quỹ tiền mặt vào ngân hàng 131, 136, 138 141, 144, 244 Thu hồi các khoản nợ Chi tạm ứng ký quỹ phải thu ký cƣợc bằng tiền mặt 141, 144, 244 121, 128, 221, 222, 223,228 Thu hồi các khoản ký cƣợc Đầu tƣ ngắn hạn, dài hạn ký quỹ bằng tiền mặt bằng tiền mặt 121, 128, 221222, 223,228 152, 153, 156,157,611,211,213,217 Thu hồi các khoản đầu tƣ Mua vật tƣ, hàng hoá,CC TSCĐ bằng TM 515 635 Lãi lỗ 133 411, 441 Nhận vốn góp, vốn cấp bằng tiền mặt 627, 641, 642,635,811 511, 512, 515, 711 Doanh thu HĐSXKD Chi phí PS bằng và HĐ khác bằng TM tiền gửi NH 311, 341 311,315, 331,333,336,338 Vay ngắn hạn Thanh toán nợ Vay dài hạn bằng tiền mặt Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 16
  17. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.2.5. Ngoại tệ 1.2.5.1. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ - Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ phải đƣợc quy đổi về “Đồng Việt Nam” để ghi sổ. Tỷ gíá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trƣờng liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam chính thức công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ mà ngân hàng không công bố tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam thì thống nhất quy đổi qua đồng Đô la Mỹ (USD). - Nguyên tắc cập nhập: Kế toán phản ánh kịp thời chính xác số tiền bằng ngoại tệ hiện có và tình hình thu, chi toàn bộ các loại tiền bằng ngoại tệ, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ (theo đồng ngoại tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi). Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán. - Trƣờng hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có TK1112- ngoại tệ đƣợc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK1112 theo một trong các phƣơng pháp sau: Bình quân gia quyền, nhập trƣớc xuất trƣớc, nhập sau xuất trƣớc, thực tế đích danh. Tiền mặt bằng ngoại tệ đƣợc hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên TK 007- Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng). - Tài khoản này chỉ mở chi tiết theo từng loại ngoại tệ và nơi quản lý ngoại tệ (tại quỹ hay gửi ở ngân hàng). - Khi có sự chênh lệch tỷ giá hối đoái, kế toán phải ghi nhận kịp thời khoản chênh lệch đó. Cuối kỳ kế toán trƣớc khi xác định đƣợc thu nhập thực tế của doanh nghiệp, kế toán phải thực hiện công tác điều chỉnh tỷ giá hối đoái. Để ghi nhận và xử lý chênh Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 17
  18. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp lệch tỷ giá kế toán sử dụng TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái. Tài khoản này đƣợc chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: + TK 4131- Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính + TK 4132- Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tƣ XDCB. 1.2.5.2. Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là sự so sánh tƣơng quan giá trị giữa đồng tiền nguyên tệ với đồng Việt Nam, tức là giá cả của đơn vị tiền tệ nƣớc ngoài trên thị trƣờng tiền tệ của Việt Nam. Tỷ giá hối đoái ngoại tệ đƣợc hình thành khách quan và phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trƣờng tiền tệ. Do vậy tỷ giá ngoại tệ thƣờng xuyên biến động. Khi tỷ giá hối đoái biến động sẽ kéo theo sự biến động về giá trị của ngoại tệ hiện có ở doanh nghiệp và các khoản phải thu, phải trả bằng ngoại tệ; do đó xác định tỷ giá hối đoái là công việc hết sức phức tạp. Nguyên tắc xác định tỷ giá nhƣ sau: - Đối với doanh thu, chi phí, tài sản hình thành có gốc ngoại tệ thì sử dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng ở thời điểm phát sinh nghiệp vụ để quy đổi thành Việt Nam đồng. - Đối với ngoại tệ mua bằng tiền Việt Nam thì tỷ giá hối đoái nhập quỹ là giá mua thực tế. - Đối với ngoại tệ thu đƣợc do bán hàng hoặc thu các khoản nợ thì tỷ giá hối đoái nhập vào là tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền. - Khi ghi nhận các khoản vay, phải thu, phải trả bằng ngoại tệ thì tỷ giá hối đoái là tỷ giá bình quân liên ngân hàng công bố tại thời điểm ghi nhận nợ. - Khi trả nợ hoặc thu nợ có gốc là ngoại tệ thì tỷ giá hối đoái là tỷ giá đã dùng để ghi nhận nợ (nếu thời điểm ghi nhận nợ và thời điểm thanh toán trong cùng một năm) hoặc là tỷ giá thực tế cuối năm trƣớc (nếu là hai năm khác nhau). - Đối với ngoại tệ tại quỹ hoặc gửi ngân hàng khi xuất ra thì tỷ giá hối đoái đƣợc xác định trên cơ sở tỷ giá thực tế của ngoại tệ nhập vào theo 1 trong 4 phƣơng pháp Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 18
  19. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp sau: bình quân gia quyền, nhập trƣớc xuất trƣớc, nhập sau xuất trƣớc, thực tế đích danh. 1.2.5.3. Tài khoản sử dụng TK 1112- Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam. 1.2.5.4. Phương pháp kế toán tiền ngoại tệ (1). Mua ngoại tệ bằng tiền Việt Nam, ghi: - Căn cứ vào lƣợng ngoại tệ mua đƣợc kế toán ghi đơn: Nợ TK 007 - Dựa vào giá mua thực tế, kế toán ghi sổ tổng hợp: Nợ TK 1112: Tiền ngoại tệ Có TK 1111: Tiền Việt Nam (2). Bán ngoại tệ thu bằng tiền Việt Nam: - Căn cứ vào lƣợng ngoại tệ đem bán, kế toán ghi: Có TK 007 - Dựa vào giá bán thực tế và tỷ giá xuất quỹ kế toán ghi sổ tổng hợp: Nợ TK 1111, 1121: Tiền ngoại tệ Nợ TK 635: Chênh lệch lỗ tỷ giá Có TK 1112: Tỷ giá thực tế xuất quỹ Có TK 515: Chênh lệch lãi tỷ gía. (3). Bán hàng và thu tiền bằng ngoại tệ: - Căn cứ vào loại ngoại tệ thu đƣợc, kế toán ghi: Nợ TK 007 - Căn cứ vào tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng hiện hành, kế toán ghi Nợ TK 1112: Quy đổi theo tỷ giá hiện hành Có TK 511: Quy đổi theo tỷ giá thực tế hiện hành Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. (4). Bán chịu cho khách hàng ghi giá bằng ngoại tệ: - Tại thời điểm ghi doanh thu: Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 19
  20. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Nợ TK 131: Có TK 511: theo tỷ giá thực tế hiện hành. Có TK 3331: - Tại thời điểm khách hàng trả nợ: + Kế toán ghi đơn lƣợng ngoại tệ mà khách hàng trả: Nợ TK 007 + Kế toán ghi sổ tổng hợp: Nợ TK 1112: Theo tỷ giá thực tế hiện hành Nợ TK 635: Chênh lệch lỗ tỷ giá Có TK 131: Tỷ giá lúc nhận nợ hoặc cuối năm trƣớc Có TK 515: Chênh lệch lãi tỷ giá. (5). Trƣờng hợp mua vật tƣ, hàng hoá, dịch vụ trả ngay bằng ngoại tệ: - Căn cứ vào lƣợng ngoại tệ chi ra, kế toán ghi: Có TK 007 - Kế toán ghi sổ tổng hợp: Nợ TK 152, 153, 156, 211, 627: Tỷ giá thực tế hiện hành Nợ TK 133: Tính theo tỷ giá thực tế hiện hành Nợ TK 635: Chênh lệch lỗ tỷ giá Có TK 1112: Theo tỷ giá thực tế xuất quỹ Có TK 515: Chênh lệch lãi tỷ giá. (6). Mua chịu vật tƣ hàng, hoá, dịch vụ nhận nợ bằng ngoại tệ: - Tại thời điểm nhận nợ kế toán ghi: Nợ TK 152, 153, 156, 627, 642: Nợ TK 133: Tỷ giá thực tế hiện hành Có TK 331: Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 20
  21. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Thời điểm trả nợ ngƣời bán: Kế toán ghi đơn: Có TK 007 + Ghi sổ kế toán tổng hợp: Nợ TK 331: Tỷ giá thực tế lúc ghi nợ Nợ TK 635: Chênh lệch lỗ tỷ giá Có TK 1112: Tỷ giá thực tế xuất quỹ Có TK 515: Chênh lệch lãi tỷ giá. (7). Trƣờng hợp vay tiền bằng ngoại tệ: - Căn cứ vào lƣợng ngoại tệ nhập quỹ kế toán ghi đơn: Nợ TK 007 - Ghi sổ kế toán tổng hợp: Nợ TK 1112 Có TK 311, 341 (8). Thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm cuối năm tài chính (là tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nƣớc công bố tại thời điểm cuối năm tài chính) - Lãi tỷ giá ghi: Nợ TK 1112 Có TK 4131 - Lỗ tỷ giá: Nợ TK 4131 Có TK 1112 (9). Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm của các khoản mục tiền tệ của hoạt động sản xuất kinh doanh: - Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính: Nợ TK 4131 Có TK 515 - Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính: Nợ TK 635 Có TK 4131 Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 21
  22. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp (10). Hạch toán ngoại tệ tại doanh nghiệp xây dựng cơ bản: - Khi phát sinh chênh lệch tỷ giá kế toán không phản ánh vào TK 635 hoặc TK 515 mà vào bên nợ hoặc bên có TK 4132. - Cuối năm tài chính doanh nghiệp đang thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản cũng điều chỉnh chênh lệch tỷ giá hối đoái và ghi nhận phần chênh lệch tỷ giá vào TK 4132. - Khi hoàn thành xây dựng cơ bản bàn giao tài sản cho bên sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp tiến hành xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái nhƣ sau: + Kết chuyển lãi tỷ gía: Nợ TK 111 Có TK 4132 + Kết chuyển lỗ tỷ giá: Nợ TK 4132 Có TK 111. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 22
  23. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp sơ đồ 2: kế toán tiền mặt - Ngoại tệ: TK 131, 136, 138 TK 111(1112) TK 331, 338, 341 311,336,342,334 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá Tỷ giá thực tế Tỷ giá thực Tỷ giá lúc Ghi sổ hoặc BQLNH tế xuất quỹ ghi nợ TK 515 TK 635 TK 515 TK 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ TK 511, 512, 711 TK 152, 156, 211, 627 DT,DTTC,TNK Mua vật tƣ, hh,tài sản . Tỷ giá thực tế Tỷ giá thực Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH tế xuất quỹ hoặc(BQLNH) TK 515 TK 635 Lãi Lỗ (Đồng thời ghi nợ TK 007) (Đồng thời ghi có TK 007) TK 413 TK 413 Chênh lệch lãi tỷ giá Chênh lệch lỗ tỷ giá do Đánh giá lại số dƣ ngoại đánh giá lại số dƣ ngoại tệ tệ cuối năm TC cuối năm TC 1.2.6. Vàng bạc. kim khí, đá quý 1.2.6.1. Nguyên tắc kế toán vàng bạc, kim khí, đá quý Đối với vàng bạc, kim khí, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí, đá quý. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 23
  24. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Khi phát sinh nghiệp vụ có vàng bạc, kim khí, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì ghi sổ theo giá mua thực tế (giá hoá đơn hoặc giá đƣợc thanh toán). - Khi xuất vàng bạc, kim khí, đá quý có thể tính giá bình quân hoặc giá thực tế đích danh. Tuy nhiên do vàng bạc, kim khí, đá quý là loại tài sản có giá trị lớn và mang tính tách biệt nên phƣơng pháp tính giá thực tế đích danh thƣờng đƣợc sử dụng. - Nếu có chênh lệch giữa giá xuất và giá thanh toán tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ thì đƣợc phản ánh vào TK 711: Thu nhập khác hoặc TK 811: Chi phí khác. - Riêng vàng bạc, kim khí, đá quý nhận ký cƣợc, ký quỹ nhập theo giá nào thì khi xuất hoàn trả lại phải theo giá đó và phải đếm số lƣợng, cân trọng lƣợng và giám định chất lƣợng trƣớc khi niêm phong. 1.2.6.2. Tài khoản sử dụng TK 1113- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ. 1.2.6.3. Phương pháp kế toán vàng bạc, kim khí, đá quý tại quỹ tiền mặt (1). Mua vàng bạc, kim khí, đá quý nhập quỹ: Nợ TK 1113 Giá mua thực tế Có TK 111, 112: ghi trên hoá đơn. (2). Nhận ký cƣợc, ký quỹ bằng vàng bạc, kim khí, đá quý: Nợ TK 1113: Giá thực tế nhập quỹ Có TK 338 (3388): Nhận ký cƣợc, ký quỹ ngắn hạn Có TK 344: Nhận ký cƣợc, ký quỹ dài hạn. (3). Hoàn lại tiền ký cƣợc, ký quỹ bằng vàng bạc, kim khí, đá quý: Nợ TK 338 (3388), 344 Có TK 1113: Giá thực tế lúc nhận ký cƣợc, ký quỹ. (4). Xuất vàng bạc, kim khí, đá quý đem ký cƣợc, ký quỹ: Nợ TK 144, 244: Có TK 1113: Theo giá thực tế xuất. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 24
  25. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp (5). Khách hàng trả nợ bằng vàng bạc, kim khí, đá quý: Nợ TK 1113: Giá thực tế khi đƣợc thanh toán Nợ TK 811: Chênh lệch khi giá thanh toán giá lúc ghi nhận nợ (6). Xuất vàng bạc, kim khí, đá quý để thanh toán nợ: Nợ TK 331: Theo giá lúc ghi nhận nợ phải trả Nợ TK 811: Chênh lệch khi giá thanh toán giá lúc ghi nhận nợ. 1.3. Kế toán tiền gủi ngân hàng 1.3.1. Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng Kế toán tiền gửi Ngân hàng cần tuân theo những nguyên tắc sau: - Khi phát hành các chứng từ liên quan đến tài khoản Ngân hàng, các doanh nghiệp chỉ đƣợc phép phát hành trong phạm vi số dƣ tiền gửi của mình. Nếu phát hành quá số dƣ là doanh nghiệp vi phạm kỷ luật thanh toán và phải chịu phạt theo chế độ quy định. Chính vì vậy, kế toán trƣởng phải thƣờng xuyên phản ánh đƣợc số dƣ tài khoản phát hành các chứng từ thanh toán. - Khi nhận đƣợc chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chƣa xác định đƣợc nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc đƣợc ghi vào bên Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388) (nếu số liệu Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 25
  26. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ. - Tại những đơn vị có những tổ chức, bộ phận phụ thuộc, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi, mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ các loại). - Phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng tài khoản ở ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. - Trƣờng hợp gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải đƣợc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc giao dịch bình quân trên thị trƣờng tiền tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. Trƣờng hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng đƣợc phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả. Trƣờng hợp rút tiền gửi từ Ngân hàng bằng ngoại tệ thì đƣợc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong các phƣơng pháp: bình quân gia quyền, nhập trƣớc xuất trƣớc, nhập sau xuất trƣớc, thực tế đích danh. - Trong giai đoạn sản xuất kinh doanh (kể cả hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này đƣợc hạch toán vào bên có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” (lãi tỷ giá) hoặc vào bên nợ TK 635 “Chi phí tài chính” (lỗ tỷ giá). - Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tƣ xây dựng cơ bản (giai đoạn trƣớc hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này đƣợc hạch toán vào TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 26
  27. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.3.2.Chứng từ sử dụng dể hạch toán tiền gửi ngân hàng - Giấy báo nợ, giấy báo có của Ngân hàng. - Bản sao kê của Ngân hàng (kèm theo các chứng từ gốc có liên quan nhƣ: séc chuyển khoản, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu ) Kế toán chịu trách nhiệm mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại tiền gửi: Việt Nam đồng, ngoại tệ hay vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và chi tiết theo từng Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. 1.3.3. Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 112- Tiền gửi ngân hàng có kết cấu và nội dung phản ánh: Bên nợ: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý gửi vào ngân hàng. - Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh giá lại số dƣ tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ (Đối với tiền gửi ngoại tệ). Bên có: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý rút ra từ ngân hàng. - Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền gửi ngoại tệ). Số dƣ bên nợ: - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý hiện còn gửi ở ngân hàng. 1.3.4. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (TK 1121- Tiền Việt Nam) Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng đồng Việt Nam. (1). Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản ngân hàng, ghi: Nợ TK 1121: Tiền gửi Việt Nam ngân hàng Có TK 111: Tiền mặt. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 27
  28. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp (2). Thu hồi các khoản phải thu khách hàng, đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn, cầm cố ký cƣợc ký quỹ, phải thu khác bằng tiền gửi Việt Nam: Nợ TK 1121: tiền gửi Việt Nam Có TK 113, 121, 144, 244, 138 (3). Thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ: Nợ TK 1121: Tiền gửi Việt Nam Có TK 511, 512, 711 Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (4). Rút tiền gửi nhập quỹ tiền mặt: Nợ TK 111: tiền mặt Có TK 1121: tiền gửi Việt Nam. (5). Chi đầu tƣ bằng tiền gửi Việt Nam: đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn, đầu tƣ vào công ty con, đầu tƣ vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh, đầu tƣ dai hạn khác Nợ TK 121, 128, 221, 222, 223, 228 Có TK 1121: Tiền gửi Việt Nam. (6). Chi mua chi phí đầu vào bằng tiền gửi Việt Nam: nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 152, 156: Nợ TK 611: Mua hàng Nợ TK 635: Chi phí tài chính Nợ TK 641, 642: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 211: Tài sản cố định Nợ TK 241: XDCB dở dang Nợ TK 133: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ Có TK 1121: Tiền gửi Việt Nam. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 28
  29. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 3: Kế toán tiền gửi ngân hàng (VND) TK 111 TK 112(1121) TK111 Gủi tiền mặt Rút tiền gửi vào ngân hàng nhập quỹ tiền mặt TK 131, 136, 138 TK 141, 144, 244 Các khoản phải thu Chi tạm ứng, ký cƣợc Ký quỹ bằng tiền gửi TK 121, 128, 221,222,223,228 TK121,128, 221, 222, 223, 228 Thu hồi các khoản đầu tƣ Các khoản đầu tƣ TK 515 TK 635 bằng tiền gửi ngân hàng Lãi Lỗ TK 311, 341 TK 311,315,331,333,334,336,338 Vay ngắn hạn, vay dài hạn Trả nợ bằng TG TK 511, 512,515,711 TK 152, 153, 156,611,211,213,217 DT bán hàng và CC DV Mua vật tƣ, hàng hoá TK 3331 TK 133 Thuế GTGT Thuế GTGT phải nộp đƣợc khấu trừ TK 411, 441 TK 627,641,642,635,811 Nhận vốn góp, vốn cấp Chi phí phát sinh bằng TGNH bằng tiền gửi Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 29
  30. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.3.5. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (TK 1122- ngoại tệ) Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra đồng Việt Nam. (1). Mua vật tƣ, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ thanh toán bằng tiền gửi ngoại tệ: Nợ TK 152, 153, 156, 211, 627, 641, 642 : Theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh Nợ TK 635: Lỗ tỷ giá hối đoái Nợ TK 133: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ Có TK 1122: Tiền gửi ngoại tệ. Có TK 515: Lãi tỷ giá hối đoái. Đồng thời ghi bên có TK 007. (2). Thanh toán nợ phải trả bằng tiền gửi ngoại tệ: Nợ TK 331, 336, 342 : theo tỷ giá lúc ghi nhận nợ Nợ TK 635: Lỗ tỷ giá hối đoái Có TK 1122: Tỷ giá thực tế xuất Có TK 515: Lãi tỷ giá hối đoái. Đồng thời ghi Có TK 007. (3). Thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng tiền gửi ngoại tệ: Nợ TK 1122: Theo tỷ giá thực tế hiện hành Có TK 511, 512, 515, 711 Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Đồng thời ghi Nợ TK 007 (4). Thu các khoản nợ phải thu bằng tiền gửi ngoại tệ: Nợ TK 1122: Tỷ giá thực tế hiện hành Nợ TK 635: Lỗ tỷ giá hối đoái Có TK 131, 136, 138 : tỷ giá lúc ghi nhận nợ Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 30
  31. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Có TK 515: Lãi tỷ giá hối đoái. Đồng thời ghi Nợ TK 007. (5). Đánh giá lại số dƣ tiền gửi ngân hàng ngoại tệ cuối năm: Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại tiền gửi ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái tại cuối năm tài chính là tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. + Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái ghi: Nợ TK 1122 Có TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái. + Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái ghi: Nợ TK 413: Có TK 1122. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 31
  32. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 4: kế toán tiền gửi ngân hàng - Ngoại tệ TK 131, 136, 138 TK 112(1122) TK 331, 338, 341 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá Tỷ giá thực tế Tỷ giá thực Tỷ giá lúc Ghi sổ hoặc BQLNH tế xuất quỹ ghi nợ TK 515 TK 635 TK 515 TK 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ TK 511, 512, 711 TK 152, 156, 211,213,217,627,642 DT bằng ngoại tệ Chi mua đầu vào bằng ngoại tệ Tỷ giá thực tế Tỷ giá thực Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH tế xuất quỹ hiện hành TK 3331 TK 515 TK 635 Thuế GTGT phải nộp Lãi Lỗ (Đồng thời ghi nợ TK 007) (Đồng thời ghi có TK 007) TK 413 TK 413 Chênh lệch lãi tỷ giá do Chênh lệch lỗ tỷ giá do Đánh giá lại cuối năm TC đánh giá lại cuối năm TC 1.4. Kế toán tiền đang chuyển 1.4.1. Nguyên tắc kế toán tiền đang chuyển Tiền đang chuyển phản ánh số tiền đơn vị đã nộp vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc, đã gửi bƣu điện để chuyển cho ngân hàng nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo Có, trả cho doanh nghiệp khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 32
  33. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp để trả cho doanh nghiệp khác nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo Nợ hay bản sao kê của ngân hàng. Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ, phát sinh trong các trƣờng hợp sau: - Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng. - Chuyển tiền qua bƣu điện để trả cho đơn vị khác. - Thu tiền bán hàng nộp thuế vào kho bạc(giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp với ngƣời mua hàng và kho bạc nhà nƣớc) 1.4.2. Tài khoản sử dụng TK 113- Tiền đang chuyển: Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 113: Bên nợ: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, séc đã nộp vào ngân hàng hoặc đã chuyển bƣu điện để chuyển vào ngân hàng. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. Bên có: - Số kết chuyển vào TK 112- tiền gửi hoặc các tài khoản có liên quan - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. Số dƣ bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển. Tài khoản 113 có 2 tài khoản cấp 2: - TK 1131 “Tiền Việt Nam”: phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển - TK 1132 “Tiền ngoại tệ”: phản ánh số ngoại tệ đang chuyển. 1.4.3. Phương pháp hạch toán tiền đang chuyển (1). Thu các khoản bằng tiền mặt hay séc nộp thẳng vào ngân hàng, ghi: Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 33
  34. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Nợ TK 113: Tiền đang chuyển Có TK 131: Phải thu khách hàng Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 512: Doanh thu nội bộ Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 711: Thu nhập khác. (2). Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo có, ghi: Nợ TK 113 (1131, 1132) Có TK 111 (1111, 1112) (3). Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng để trả cho chủ nợ nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo nợ của ngân hàng, ghi: Nợ TK 113: Tiền đang chuyển Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng. (4). Khách hàng trả trƣớc tiền mua hàng bằng séc, doanh nghiệp đã nộp séc vào ngân hàng nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo có của ngân hàng: Nợ TK 113: Tiền đang chuyển Có TK 131: Phải thu khách hàng. (5). Ngân hàng báo có các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng Có TK 113: Tiền đang chuyển. (6). Ngân hàng báo nợ về số tiền đã chuyển trả cho ngƣời bán, ngƣời cung cấp dịch vụ, ghi: Nợ TK 331: Phải trả ngƣời bán Có TK 113: Tiền đang chuyển. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 34
  35. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp (7). Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nƣớc công bố, đánh giá lại số dƣ ngoại tệ trên TK 113: - Nếu chênh lệch tăng tỷ giá sẽ phát sinh lãi tỷ giá hối đoái: Nợ TK 113: Tiền đang chuyển (TK 1132) Có TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 4131, 4132) - Nếu chênh lệch giảm tỷ giá sẽ phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132) Có TK 113: Tiền đang chuyển (1132). Sơ đồ 5. Kế toán tiền đang chuyển TK111, 112 TK 113 TK 112 Xuất tiền mặt gửi vào NH Nhận đƣợc giấy báo Có Chƣa nhận đƣợc giấy báo Có của NH về số tiền đã gửi TK 131, 138 Thu nợ nộp thẳng vào NH nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo Có TK 331 TK 511, 512, 515, 711 Nhận đƣợc gi ấy báo nợ c ủ a ngân hàng về số tiền đã trả nợ Thu tiền nộp thẳng vào NH nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo Có TK 333 (3331) Thuế GTGT TK 413 TK 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 35
  36. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.5. Kế toán các khoản phải thu 1.5.1. Nguyên tắc hạch toán Phải hạch toán chi tiết theo từng đối tƣợng từng khoản nợ từng lần thanh toán. Những con nợ có quan hệ giao dịch thƣờng xuyên hoặc có số dƣ nợ lớn thì định kỳ phải tiến hành đối chiếu công nợ và hai bên ký biên bản xác nhận công nợ. Nếu có khoản nợ phải thu khó đòi thì cuối năm tài chính phải lập dự phòng phải thu khó đòi theo chế độ hiện hành. 1.5.2. Phương pháp hạch toán 1.5.2.1.Kế toán phải thu nội bộ: Là các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với cấp trên, với các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc hoặc với các đơn vị khác trong một doanh nghiệp độc lập, một tổng công ty về các khoản đã chi hộ, trả hộ, thu hoặc cấp trên phải cấp cho cấp dƣới. Để hoạch toán các khoản phải thu nội bộ kế toán sử dụng tài khoản 136: phải thu nội bộ. Có kết cấu và nội dung phản ánh nhƣ sau: Bên nợ: + số vốn kinh doanh đã cấp cho đơn vị cấp dƣới ( bao gồm cả vốn cấp trực tiếp và cấp bằng các phƣơng pháp khác). + các khoản đã chi hộ, trả hộ. + Số tiền đơn vị cấp trên phải thu về, cấp dƣới phải nộp. +Số tiền đơn vị cấp dƣới phải thu về, các khoản cấp trên phải cấp xuống. Bên có: + Thu hồi vốn, quỹ ở các đơn vị thành viên. + Quyết toán với đơn vị thành viên về kinh phí sự nghiệp đã sử dụng. + Số tiền đã thu về các khoản phải thu trong nội bộ. + Bù trừ phải thu với phải trả trong nội bộ của cùng một đối tƣợng. Số dƣ bên nợ: Số thu ở các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Có hai tài khoản cấp hai: Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 36
  37. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp TK 1361: vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc TK 1368: phải thu nội bộ khác. (1) Hạch toán ở đơn vị cấp dưới. - Khi chi trả hộ đơn vị cấp trên và các đơn vị nội bộ khác ghi: Nợ TK 1368. Có TK 111,112. - Khi nhận đƣợc thông báo của cấp trên về số quỹ doanh nghiệp đƣợc chia thì ghi: Nợ TK 1368 Có TK 414,415, 431 - Số lỗ kinh doanh đƣợc đơn vị kinh doanh xác nhận cấp bù: Nợ TK 1368 Có TK 421 - Bán chịu sản phẩm cho các đơn vị nội bộ thanh toán: Nợ TK 111, 112 Có TK 1368 - Bù trừ công nợ nội bộ: Nợ TK 336 Có TK 1368 (2) Hạch toán ở đơn vị cấp trên: - Khi cấp vốn kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc: Nợ TK 1361 Có TK 111, 112, 152 - Khi cấp dƣới trả lại tiền vốn kinh doanh cho đơn vị cấp trên: Nợ TK 111, 112 Có TK 1361. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 37
  38. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Khi cấp dƣới nhận đƣợc vốn kinh doanh trực tiếp từ ngân sách Nhà nƣớc theo sự uỷ quyền của đơn vị cấp trên. Kế toán ghi: Nợ TK 136 Có TK 411- nguồn vốn kinh doanh. - Phải thu của đơn vị cấp dƣới để lập quỹ quản lý của cấp trên: Nợ TK 1368 Có TK 415 - Phải thu của đơn vị cấp dƣới về lãi hoạt động tài chính: Nợ TK 1368 Có TK 421 - Phải thu của đơn vị cấp dƣới để lập quỹ doanh nghiệp của cấp trên: Nợ TK 1368 Có TK 414, 415, 431 - Chi hộ, trả hộ đơn vị nội bộ: Nợ TK 1368 Có TK 111, 112 - Khi các đơn vị nội bộ thanh toán các khoản phải thu( trừ vốn kinh doanh). Nợ TK 336 Có TK 1368 1.5.2.2. Kế toán phải thu khác Là các khoản phải thu ngoài phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ chẳng hạn nhƣ giá trị tài sản thiếu chƣa rõ nguyên nhân, phải thu bồi thƣờng vật chất, các khoản cho vay mƣợn mang tính chất tạm thời. Để hạch toán các khoản phải thu khác kế toán sử dụng tài khoản: TK 138: Các khoản phải thu khác TK 1381: tài sản thiếu chờ xử lý. TK 1388: phải thu khác Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 38
  39. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp (1) Hạch toán tài sản thiếu chờ xử lý: - Khi phát hiện vật tƣ hàng hoá thiếu chƣa rõ nguyên nhân: Nợ TK 1381 Có TK 152, 153 - Khi phát hiện TSCĐ thiếu chƣa rõ nguyên nhân: Nợ TK 214: Hao mòn luỹ kế Nợ TK 1381: Giá trị còn lại Có TK 211, 213: Nguyên giá. - Khi có biên bản xử lý tài sản thiếu thì căn cứ vào kết quả xử lý ghi: Nợ TK 111, 112, 334: tổ chức cá nhân phải bồi thƣờng Nợ TK 632: doanh nghiệp chịu( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) Nợ các TK có liên quan Có TK 1381: giá trị tài sản thiếu. (2) Phải thu khác: - Các khoản cho vay, mƣợn vật tƣ, tiền vốn tạm thời và các khoản phải thu khác: Nợ TK 138 - phải thu khác Có TK 111, 112, 152, 153 - Khi thu đƣợc tiền của các khoản thu khác, ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 138 1.5.3. Kế toán tạm ứng Tài khoản sử dụng: TK 141- Tài khoản dùng để phản ánh các khoản tạm ứng của doanh nghiệp cho các công nhân, ngƣời lao động trong các đơn vị và tình hình thanh toán các tài khoản tạm ứng. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 141- tạm ứng. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 39
  40. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bên nợ: - Các khoản tiền đã tạm ứng cho công nhân, viên chức, ngƣời lao động của doanh nghiệp. - Chi thêm số tiền đƣợc thanh toán lớn hơn số tiền đã tạm ứng Bên có: - Các khoản tiền tạm ứng đã thanh toán theo số chi thực tế đã dƣợc duyệt. - Số tiền tạm ứng chi không hết nhập lại quỹ hoặc trừ vào lƣơng. Số dƣ bên nợ: Số tiền tạm ứng chƣa thanh toán * Phương pháp hạch toán: - Khi giao tạm ứng bằng tiền mặt hoặc ngân phiếu, tiền séc cho cán bộ, công nhân viên đi công tác hoặc mua vật tƣ, hàng hoá, dịch vụ ghi: Nợ TK 141 Có TK 111, 112 - Khi chi tiêu xong, ngƣời nhận tạm ứng lập bảng thanh toán tạm ứng kèm theo chứng từ gốc liên quan. Kế toán kiểm tra chứng từ, căn cứ vào bảng thanh toán tiền tạm ứng đã đƣợc duyệt, ghi: Nợ TK có liên quan(151, 142, 211, 331, 627, 635, 641, 642 ) Có TK 141 - Các khoản tiền tạm ứng chi không hết, phải nhập quỹ hoặc trừ vào lƣơng của ngƣời tạm ứng, ghi: Nợ TK 111 Nợ TK 334 Có TK 141 - Trƣờng hợp số thực chi đã đƣợc duyệt lớn hơn số tạm ứng, kế toán lập phiếu chi để thanh toán thêm cho ngƣời đƣợc tạm ứng, ghi: Nợ TK 141 Có TK 111 Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 40
  41. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.6. Kế toán các khoản nợ phải trả 1.6.1. Quy định về hạch toán nợ phải trả - Mọi khoản nợ của doanh nghiệp phải đƣợc theo dõi chi tiết số nợ phải trả, số nợ đã trả cho từng chủ nợ. Tổng số nợ phải trả của mỗi tài khoản phải bằng tổng số nợ phảt trả của các chủ nợ cùng tài khoản. - Phải theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải trả. - Các khoản nợ phải trả phải đƣợc phân loại thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn căn cứ vào thời hạn thanh toán của từng khoản nợ phải trả. - Cuối niên độ kế toán, số dƣ của tài khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ phải đƣợc quy đổi theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính. - Thƣờng xuyên kiểm tra, đối chiếu về tình hình công nợ đã phát sinh với từng khách hàng và định kỳ phải có xác nhận nợ bằng văn bản với các chủ nợ. - Các khoản nợ phải trả chủ yếu có số dƣ bên có. Cuối kỳ kế toán, khi lập báo cáo tài chính cho phép lấy số dƣ chi tiết của các tài khoản này để lên hai chỉ tiêu bên “tài sản” và bên “nguồn vốn”. 1.6.2 Kế toán thanh toán với ngân sách (1) Tài khoản 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc: (2) Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu(3332, 3333): (3) Kế toán thuế nhập khẩu (3333) (4) Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (3334) (5) Kế toán thuế tài nguyên (3336). (6) Kế toán thuế nhà đất (3337). (7) Kế toán các loại thuế khác, phí và lệ phí, các khoản phải nộp khác(3338, 3339). (8) Kế toán các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nƣớc cho doanh nghiệp(3339). Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 41
  42. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.6.3. Kế toán phải trả nội bộ Tài khoản sử dụng: TK 336- phải trả nội bộ. (1) Hạch toán ở đơn vị cấp dƣới: - Số tiền phải nộp cho cấp trên để lập quỹ quản lý của cấp trên, ghi: Nợ TK 642-chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 336- phải trả nội bộ - Khi phát sinh các khoản cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ khác chi hộ: Nợ TK 152, 153, 211, 641, 642 Nợ TK 133( nếu có) Có TK 336 - Ngƣợc lại khi thu hộ tiền cấp trên hoặc thu hộ tiền của các đơn vị nội bộ: Nợ TK 111, 112 Có TK 336 - Khi hạch toán cho các đơn vị nội bộ: Nợ TK 336 Có TK 111, 112 (2) Hạch toán đơn vị cấp trên: - Số quỹ quản lý của cấp trên phải cấp cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Nợ TK 451- Quỹ quản lý cấp trên Có TK 336 1.6.4 Kế toán nhận cầm cố, ký quỹ, ký cược Nợ TK 111, 112 Có TK 344- Nhận ký quỹ, ký cƣợc dài hạn. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 42
  43. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.7. Các hình thức ghi sổ kế toán vốn bằng tiền Hình thức ghi sổ kế toán trong doanh nghiệp bao gồm: Số lƣợng các mẫu sổ, kết cấu từng loại sổ, trình tự và phƣơng pháp ghi chép từng loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ kế toán với nhau và giữa sổ kế toán và báo cáo kế toán. Việc lựa chọn nội dung và hình thức ghi sổ kế toán cho phù hợp với doanh nghiệp phụ thuộc vào một số điều kiện sau: - Đặc điểm của từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính chất phức tạp của hoạt động tài chính, quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ, khối lƣợng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít. - Yêu cầu của công tác quản lý, trình độ của cán bộ quản lý. - Trình độ nghiệp vụ và năng lực công tác của nhân viên kế toán. - Điều kiện và phƣơng tiện vật chất phục vụ cho công tác kế toán. Hiện nay, theo chế độ quy định có 5 hình thức ghi sổ kế toán sau: Nhật ký chung, nhật ký - sổ cái, nhật ký chứng từ, chứng từ ghi sổ và kế toán máy. 1.7.1. Hình thức Nhật ký chung Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi vào nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó làm căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập Báo Cáo tài chính. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 43
  44. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 6. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Phiếu thu, phiếu chi, Biên lai thu tiền, Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi Nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán (Nhật ký thu tiền, SỔ NHẬT KÝ CHUNG chi tiết tài khoản nhật ký chi tiền) 111, 112, 113 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Bảng tổng hợp 111, 112, 113 chi tiết tài khoản 111, 112, 113 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 1.7.2. Hình thức Nhật ký - sổ cái Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký - sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 44
  45. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Hàng ngày, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, UNC, giấy báo nợ, giấy báo có, Hóa đơn GTGT hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi vào Nhật ký- Sổ cái TK 111, TK 112 sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng, phải khóa sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ Nhật ký - Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết). Sơ đồ 7. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - sổ cái Phiếu thu, phiếu chi, Biên lai thu tiền, Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi Sổ quỹ tiền mặt, Bảng tổng hợp Sổ, thẻ kế toán tiền ngoại chứng từ cùng chi tiết tài khoản tệ loại 111, 112, 113 Bảng tổng hợp NHẬT KÝ- SỔ CÁI chi tiết tài khoản TÀI KHOẢN 111, 112, 113 111, 112, 113 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 45
  46. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.7.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ Đặc trƣng cơ bản của hình thức Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. - Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ đƣợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải đƣợc kế toán trƣởng duyệt trƣớc khi ghi sổ kế toán. Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi, hoặc bảng kê thu, chi tiền kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó đƣợc dùng để ghi vào sổ cái tài khoản 111, 112 đồng thời ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng, khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết ( đƣợc lập từ các sổ kế toán chi tiết) đƣợc dùng để lập các Báo Cáo Tài Chính. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 46
  47. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 8. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Phiếu thu, phiếu chi, Biên lai thu tiền, Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi Sổ quỹ tiền Bảng tổng hợp Sổ, thẻ kế toán mặt, tiền ngoại chứng từ cùng chi tiết tài khoản tệ loại 111, 112, 113 Sổ đăng ký CHỨNG TỪ GHI SỔ chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp SỔ CÁI TÀI KHOẢN chi tiết tài khoản 111, 112, 113 111, 112, 113 BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 47
  48. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.7.4. Hình thức Nhật ký chứng từ Đặc trƣng cơ bản của hình thức Nhật ký chứng từ: Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các loại tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. Kết hợp chặt chẽ với việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản) Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, chi, UNT, UNC, giấy báo nợ, giấy báo có, hóa đơn GTGT ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các Nhật ký chứng từ đƣợc căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào Nhật ký chứng từ. Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trƣớc hết đƣợc tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy sô liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập Báo cáo tài chính. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 48
  49. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 9. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ Phiếu thu, phiếu chi, Biên lai thu tiền, Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi BẢNG KÊ Sổ, thẻ kế toán NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1, BẢNG KÊ chi tiết tài khoản SỐ 1, SỐ 2 S Ố 2 111, 112, 113 SỔ CÁI TK Bảng tổng hợp 111, 112, 113 chi tiết tài khoản 111, 112, 113 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 1.7.5. Hình thức Kế toán máy Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán máy là công việc kế toán đƣợc thực hiện theo một chƣơng trình phần mềm trên máy vi tính. Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán đƣợc quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhƣng phải in đƣợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, UNT, UNC hoặc bảng kê thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng đã đƣợc kiểm tra. Xác định tài khoản ghi nợ, tài Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 49
  50. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy định của phần mềm kế toán, các thông tin đƣợc nhập vào máy theo từng chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan, Cuối kỳ kế toán thực hiện khóa sổ và báo cáo tài chính. Sổ kế toán đƣợc in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về kế toán ghi bằng tay. Sơ đồ 10. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy CHỨNG TỪ SỔ KẾ TOÁN PHẦN MỀM KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp KẾ TOÁN - Sổ chi tiết BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG - Báo cáo tài chính TỪ KẾ TOÁN - Báo cáo kế toán CÙNG LOẠI MÁY VI TÍNH quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 50
  51. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH QUANG HẢI. 2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Quang Hải 2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Quang Hải 2.1.1.1 Lịch sử hình thành Công ty TNHH Quang Hải là công ty chuyên chế biến các loại nƣớc mắm để phục vụ cho đời sống ẩm thực của ngƣời dân địa phƣơng nói riêng và ngƣời dân trên toàn đất nƣớc Việt Nam nói chung. Đƣợc thành lập cách đây 17 năm, tiền thân trƣớc đây của công ty là Tổ hợp chế biến kinh doanh thủy sản tại huyện Cát Hải, Thành phố Hải Phòng. Vốn kinh doanh khởi đầu là 180 triệu đồng, diện tích mặt bằng là 170 m2, số ngƣời lao động chỉ có 12 ngƣời. Ngày 3/6/1993 công ty đƣợc thành lập, là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hoạt động theo luật doanh nghiệp, với số vốn ban đầu là 255 triệu đồng, do 9 cổ đông đóng góp. Chặng đƣờng đầu của quá trình hình thành và phát triển, từ năm 1993 đến năm 2000, công nhân lao động cùng ban lãnh đạo và giám đốc của công ty luôn cố gắng duy trì nhịp độ sản xuất và ổn định chất lƣợng sản phẩm, tạo đà cho sản xuất kinh doanh phát triển phù hợp với tiến trình hội nhập.Giai đoạn từ 2001 đến nay, ban lãnh đạo, giám đốc của công ty đã nắm bắt chính sách kinh tế mới của Đảng và Nhà nƣớc , vận dụng vào tình hình thực tế của công ty, từng bƣớc phát triển đi lên. Từ nguồn vốn ban đầu 255 triệu của 9 cổ đông, đến nay công ty đã tăng vốn điều lệ lên 1.5 tỷ đồng với 22 thành viên hội đồng quản trị. Trong quá trình sản xuất và mở rộng thị trƣờng, công ty đã nhanh chóng thành lập các cửa hàng bán buôn, bán lẻ và cũng tích cực tham gia các hội chợ tại Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh.Vì thế sản phẩm nƣớc mắm Quang Hải ngày càng trải rộng khắp các vùng phía Bắc, là địa chỉ tin cậy của ngƣời tiêu dùng. Đến nay, công ty TNHH Quang Hải đã có gần 40 đại lý hợp đồng tiêu thụ ở các tỉnh thành phố lớn nhƣ Hải Phòng, Hải Dƣơng, Quảng Ninh, Hà Nội và Bắc Ninh. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 51
  52. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Trong những năm gần đây, cùng với sự khởi sắc chung của kinh tế huyện đảo Cát Hải, Công ty TNHH Quang Hải cũng không ngừng đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, tăng tỉ lệ sản xuất với các chủng loại nƣớc mắm cao cấp và tạo giá trị gia tăng lớn. Công ty cũng luôn đổi mới bao bì mẫu mã đẹp để phù hợp với thị hiếu ngƣời tiêu dùng. Do có những giải pháp hữu hiệu, nổi bật, chủ động về nguồn nguyên liệu nên đã đẩy mạnh sản xuất kinh doanh với tốc độ tăng trƣởng ổn định, bình quân đạt 14% mỗi năm, doanh thu trung bình hàng năm gần 4 tỷ đồng. 2.1.1.2. Vài nét tóm tắt về công ty TNHH Quang Hải - Tên công ty: Công ty TNHH Quang Hải - Giám đốc: Bùi Đức Vinh - Phó giám đốc: Nguyễn Thị Vân Anh - Địa chỉ: Thị trấn Cát Hải - huyện Cát Hải - Hải Phòng - Mã số thuế: 0200145612 - Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh chế biến các loại hàng thủy hải sản, dịch vụ hàng thủy hải sản xuất khẩu. - Vốn điều lệ: 255.000.000 VNĐ - Điện thoại: 0313.886.253 (fax : 3687029) - Giấy đăng ký kinh doanh: số 040123 ngày 4/6/1993 (ngày 30/09/2008 thay đổi lần 2) do sở kế hoạch đầu tƣ (phòng đăng ký kinh doanh) Thành Phố cấp. 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Công ty TNHH Quang Hải là doanh nghiệp ngoài quốc doanh chuyên chế biến và tiêu thụ các loại nƣớc mắm phục vụ cho đời sống ẩm thực của ngƣời dân Việt Nam. Để đảm bảo phục vụ tốt cho điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty TNHH Quang Hải đã trang bị tƣơng đối đầy đủ về cơ sở vật chất: nhà xƣởng, kho bãi, các máy móc trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, quản lý của công ty. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 52
  53. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bên cạnh những đặc điểm đó thì địa điểm sản xuất của công ty nằm trong một huyện đảo nhỏ của thành phố Hải Phòng điều đó khiến cho việc vận chuyển đi tiêu thụ gặp một vài khó khăn. Tuy nhiên với vị trí địa lý nhƣ vậy lại thuận lợi lớn trong việc thu mua nguồn thủy hải sản cá, tôm là nguyên vật liệu đầu vào chính cho sản xuất. 2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty 2.1.3.1. Thuận lợi Đơn vị là doanh nghiệp ngoài Quốc doanh đƣợc UBND Huyện, Sở NN và PTNT luôn tạo điều kiện và giúp đỡ. Đồng thời, đơn vị cũng đƣợc chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc về tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có truyền thống lao động cần cù, sáng tạo. Đặc biệt, đội ngũ cán bộ đã có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề nƣớc mắm Cát Hải. Chi bộ Đảng luôn luôn phối hợp với ban giám đốc chỉ đạo để thực hiện nhiệm vụ KT-XH, có tổ chức Công Đoàn là tổ chức đoàn thể chính trị luôn động viên công nhân lao động thực hiện nhiệm vụ thi đua, đẩy mạnh sản xuất và hoạt động XH. 2.1.3.2. Khó khăn Trong những năm gần đây có những biến đổi về thời tiết khí hậu ngày một khắc nghiệt, dịch bệnh khó lƣờng đã ảnh hƣởng tới việc sản xuất và kinh doanh của công ty. Đặc biệt tình hình kinh tế của thế giới có rất nhiều biến động, giá cả không ổn định. Cũng nhƣ các doanh nghiệp khác công ty cũng gặp không ít khó khăn. Giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao trong khi đó giá bán sản phẩm không thể đội lên cao gây ra bất lợi cho tiêu thụ, đời sống ngƣời lao động bị anh hƣởng đáng kể. 2.1.4. Những thành tích mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây (2007- 2010) Đƣợc tặng bằng khen của Thủ tƣớng chính phủ về thành tích góp phần xây dựng CNXH và Bảo Vệ tổ quốc . Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 53
  54. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Từ năm 2007 đến 2009 liên tục đƣợc UBND Thành phố tặng bằng khen về “ Thành tích phấn đấu hoàn thành kế hoạch hàng năm” 2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Từ khi đƣợc thành lập đến nay, công ty TNHH Quang Hải luôn xác định cho đơn vị mình một định hƣớng mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh. Quang Hải đạt đƣợc lợi nhuận cao nhƣ ngày nay, phần nào nhờ vào sự thành công trong bộ máy tổ chức quản lý của công ty trong suốt 15 năm hoạt động và phát triển.Việc bố trí quản lý của công ty đảm bảo, có tính hệ thống, có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ và phối hợp rất hiệu quả, điển hình nhƣ các phòng ban: phòng giám đốc, phòng phó giám đốc kĩ thuật, phòng kế toán và tài vụ, phòng tổng hợp và nhân sự, phòng marketing, bộ phận kiểm tra chất lƣợng sản phẩm (KCS), bộ phận đóng gói, văn phòng khách hàng và một số phòng ban khác. Mỗi phòng ban, bộ phận trong công ty đều có một chức năng riêng nhƣng chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc công ty tạo thành một chuỗi mắt xích trong guồng máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. vị trí và vai trò của mỗi phòng ban là khác nhau nhƣng cùng vì mục đích chung là sự tồn tại mà phát triển của công ty ngày càng hoàn thiện hơn. Bộ máy quản lý của công ty đƣợc phân chia tƣơng đối đơn giản theo mô hình và đặc điểm của công ty TNHH. Đứng đầu là giám đốc công ty sau đó đến các phó giám đốc công ty, tiếp đến là các trƣởng phòng chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh và cuối cùng là nhân viên các bộ phận. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 54
  55. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.1.5.1. Sơ đồ bộ máy quản lý Sơ đồ 11: Bộ máy tổ chức của công ty TNHH Quang Hải. Ban tham mƣu Ban giám đốc Hội đồng thành viên Phó giám đốc Giám đốc Chi bộ đảng Công đoàn công ty Tổ Tổ Phòng Tổ Phòng Phòng Trạm Trạm Của ch ế nấu KT- đóng tổng tài vụ giao Giao hàng biến lọc KCS SP hợp dịch dịch Ninh tiêu bảo vệ HP Cát Tiếp thụ Bà Ghi chú: Bao gồm: Quan hệ phối hợp: Chỉ đạo trực tiếp: 2.1.5.2: Chức năng chủ yếu của ban giám đốc và các đơn vị - Ban giám đốc: Gồm hai ngƣời giám đốc và phó giám đốc . + Giám đốc phân công nhiệm vụ cho phó giám đốc quản lý các đơn vị theo chức năng đƣợc đảm nhiệm, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện, là ngƣời đại diện trƣớc pháp luật của công ty. Trực tiếp chỉ đạo các phòng ban: phòng tài vụ, phòng tổng hợp - bảo vệ, tổ đóng gói và tiêu thụ sản phẩm, trạm Cát Bà, trạm Hải Phòng và cửa hàng Ninh Tiếp. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 55
  56. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp + Phó giám đốc: hiện nay công ty chỉ có một phó giám đốc chức năng chủ yếu là phó giám đốc kỹ thuật. Chỉ đạo trực tiếp các phòng ban: phòng KT-KCS, tổ chế biến và tổ nấu lọc. Chịu trách nhiệm về kỹ thuật chế biến nƣớc mắm, ngoài ra còn đƣợc giao hoặc ủy quyền đảm nhiệm các công việc đột xuất thực tế yêu cầu. - Phòng kế toán tài vụ: thực hiện các nhiệm vụ kế toán, thống kê, chế độ hạch toán kinh tế nội bộ. Tổ chức hệ thống ghi chép, thực hiện chế độ báo cáo tài chính định kỳ (tháng - quý - năm) cho giám đốc và các cơ quan quản lý liên quan. Cung cấp thông tin về sản xuất kinh doanh cho chi bộ, công đoàn viết báo cáo. Bảo quản lƣu giữ những tài liệu kế toán theo quy định của pháp luật. Hƣớng dẫn, kiểm tra kế toán các trạm, nhân viên bán hàng, ghi chép ban đầu theo chế độ hạch toán nội bộ. Có quyền từ chối các khoản thu - chi không đúng chế độ, có quyền phản ánh lên cơ quan chủ quản. Không tiết lộ bí mật về kinh tế tài chính. Chịu trách nhiệm về các hành vi sai phạm về quản lý tài chính kế toán. - Phòng kỹ thuật – KCS: Tham mƣu cho giám đốc và phó giám đốc về công tác khoa học, áp dụng và cải tiến hợp lý hóa sản xuất. Chỉ đạo công tác kỹ thuật, quy trình sản xuất, xây dựng định mức vật tƣ kỹ thuật. Kiểm tra chất lƣợng sản phẩm, nguyên liệu đầu vào. Cung cấp thông tin cho lãnh đạo về công tác kiểm tra chất lƣợng sản phẩm trƣớc khi bán. Bảo mật mẫu sản phẩm, chịu trách nhiệm về những sai phạm khi kiểm tra chất lƣợng. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật. - Phòng tổng hợp - bảo vệ: Tham mƣu giúp giám đốc trong công tác tổ chức, hành chính, xây dựng kế hoạch sử dụng lao động, đào tạo tay nghề, về BHLĐ, quản trị hành chính, văn thƣ và lƣa trữ hồ sơ, văn bản của công ty. Đảm bảo trật tự trong cơ quan, bảo vệ tài sản của công ty, kiểm tra hàng hóa, vật tƣ ra vào công ty. - Tổ chế biến: Tổ chức chế biến các loại nguyên liệu từ khâu nhập, sơ chế ban đầu theo quy trình công nghệ chế biến. Cung cấp đầy đủ số lƣợng, chất lƣợng nguyên liệu cho tổ nấu lọc. Phối hợp với các đơn vị khác để giải quyết các yêu cầu trong tiêu thụ Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 56
  57. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp sản phẩm, mua bán vật tƣ và vận chuyển nội bộ. Trực tiếp quản lý kho nguyên liệu chính. - Tổ nấu lọc: Tổ nấu đƣợc chia làm hai bộ phận : nhà nấu và nhà lọc. Tiếp nhận nguyên liệu theo chủng loại để chế tạo sản phẩm và nấu đúng kỹ thuật để tạo ra sản phẩm đủ số lƣợng và chất lƣợng. Không để sản phẩm kém chất lƣợng cung cấp cho công tác tiêu thụ. - Tổ đóng gói và tiêu thụ sản phẩm: Tiếp nhận đúng chủng loại, tổ chức cho công nhân đóng gói sản phẩm dự trữ và xuất bán hàng ngày. Kiểm tra sản phẩm trƣớc khi xuất, không để nhầm lẫn, thiếu sản phẩm trong quá trình đóng gói để tiêu thụ. Cung cấp đủ lƣợng chai sạch cho đóng sản phẩm. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Điều hành phƣơng tiện, giao nhận hàng hóa theo sự chỉ đạo của công ty. Đôn đốc thu hồi công nợ, dụng cụ chứa đựng theo quy định của lãnh đạo công ty, Quản lý kho bao bì, kho Than, kho Muối. - Trạm giao dịch và tiêu thụ sản phẩm tại Hải Phòng ( gọi tắt là trạm giao dịch HP): Giới thiệu, tiếp thị, quảng cáo và tiêu thụ sản phẩm theo đăng ký của khách hàng. Bán sản phẩm tại trạm, giao dịch và cung ứng vật tƣ hàng hóa khi công ty yêu cầu. Tổ chức ghi chép, hạch toán kinh doanh, tái chính tại trạm và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với lãnh đạo công ty qua phòng kế toán. - Trạm thu mua và giới thiệu sản phẩm tại Cát Bà (gọi tắt là trạm giao dịch Cát Bà): Có nhiệm vụ thu mua trƣợp, sơ chế ban đầu trƣớc khi chuyển về công ty, chế biến tại chỗ khi thu mua và sơ chế nguyên liệu đảm bảo đủ số lƣợng và chất lƣợng cho sản xuất. Tiến hành hạch toán nội bộ theo cơ chế khoán của công ty. Báo cáo với ban giám đốc qua phòng kế toán theo tháng, quý, năm. Chỉ đạo trƣc tiếp hai tàu thu mua cá. Khi cần thiết công ty điều động để giải quyết vận chuyển hàng hóa, trạm có trách nhiệm giao cho thuyền trƣởng thực hiện nhiệm vụ nhanh chóng và kịp thời. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 57
  58. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Của hàng bán và giời thiệu sản phẩm Ninh Tiếp: Giới thiệu sản phẩm và bán theo chế độ khoán và hƣởng lợi từ doanh thu. Quản lý tài sản, bảo vệ an toàn của hàng do công ty trang bị. Báo cáo việc kinh doanh hàng hóa tháng với giám đốc qua phòng kế toán. 2.1.6. Đặc diểm tổ chức công tác kế toán và quy trình luân chuyển chứng từ 2.1.6.1.Bộ máy tổ chức công tác kế toán trong công ty Sơ đồ 12: Bộ máy kế toán của công ty TNHH Quang Hải. Kế toán trƣởng Kế Kế Thủ toán vốn quỹ tổng bằng hợp tiền Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán mà công ty áp dụng là mô hình kế toán tập trung. Nó thể hiện sự phân công cụ thể về chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán tại công ty TNHH Quang Hải. Kế toán trưởng: Là ngƣời tổ chức, chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán, phân công nhiêm vụ, chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán của từng kế toán viên và chịu trách nhiệm trƣớc ban giám đốc về mọi mặt của công tác kế toán tại công ty. Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm từng loại sản phẩm cuối quý lập báo cáo tài chính nhƣ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo dõi chi tiết, kịp thời việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất, đồng thời theo dõi sự tăng giảm tài sản cố định và tính khấu hao tài sản cố định. Theo dõi các khoản phải trả cho nhà cung cấp và các Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 58
  59. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp khoản khách hàng, Các khoản chi phí trong quá trình mua bán hàng hóa. Theo dõi các khoản tạm ứng đồng thời thanh toán tiền lƣơng cho công nhân viên và trích các khoản theo lƣơng, thƣởng, phạt. Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của công ty diễn ra trong từng ngày, từng tuần, từng tháng và đối chiếu với sổ quỹ. Thủ quỹ: Thực hiện quan hệ giao dịch theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt và lập báo cáo quỹ. 2.1.6.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty Để thuận tiện trong công tác quản lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty hiện nay công ty đã áp dụng hình thức kế toán là “Chứng từ ghi sổ”. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sổ sau: - Chứng từ ghi sổ - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 59
  60. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 13: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc hứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp Sổ ,thẻ kế chứng từ gốc toán chi tiết Sổ đăng ký chứng Chứng từ ghi sổ từ ghi sổ Bảng tổng Sổ cái hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: : Ghi hằng ngày : Đối chiếu số liệu cuối kỳ : Ghi cuối quý, cuối năm : Ghi cuối tháng Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 60
  61. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.1.6.3.Các chính sách kế toán của công ty Công ty TNHH Quang Hải có kỳ kế toán bắt đầu vào ngày 1/1 đến ngày 31/12 của năm . - Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng. - Công ty hoạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. - Kê khai và nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. - Đơn vị tính giá thành xuất kho theo phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. - Không trích lập các khoản dự phòng. - Tính giá trị hao mòn của TSCĐ theo phƣơng pháp khấu khao theo đƣờng thẳng (khấu hao đều). - Để phản ánh tình hình biến động của tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ hoạch toán công ty sử dụng báo cáo tài chính lập theo tháng, quý bao gồm: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Bảng cân đối kế toán. - Cuối năm lấy số liệu tổng hợp lập Báo cáo tài chính năm gồm: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh , Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tái chình. Ngoài ra còn các báo cáo quyết toán các loại thuế gồm : Thuế TNDN, thuế GTGT, thuế TNCN. 2.2. Kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Quang Hải. Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển đƣợc hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và quan hệ thanh toán. Việc quản lý tốt loại tài sản này sẽ giúp các nhà quản lý nắm vững đƣợc tình hình tài chính của doanh nghiệp mình từ đó có thể đƣa ra những quyết định chiến lƣợc phù hợp với từng thời kỳ, và có thể giảm thiểu đƣợc những rủi ro trong thanh toán. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 61
  62. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.1:Tài khoản và chứng từ sử dụng TK 111 “Tiền mặt” TK 112 “TGNH” Chứng từ sử dụng: - Phiếu thu (Mẫu số: 01-TT) - Phiếu chi (Mẫu số: 02-TT) - Ủy nhiệm chi - Séc chuyển khoản - Bảng kiểm kê Quỹ (Mẫu số: 08b -TT) - Các chứng từ khác có liên quan. 2.2.2. Quy trình luân chuyển Mọi khoản thu, chi tiền mặt đều có phiếu thu, phiếu chi hợp lệ. Phiếu thu đƣợc lập làm 3 liên, sau đó chuyển cho kế toán trƣởng soát xét và giám đốc ký duyệt sau đó đƣợc chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi sổ số tiền thực tế nhập quỹ vào phiếu thu trƣớc khi ký và ghi rõ họ và tên. Đối với phiếu chi kế toán lập thành 3 liên và chỉ sau khi đầy đủ chữ ký của ngƣời lập, kế toán trƣởng, giám đốc và thủ quỹ mới đƣợc xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền ngƣời nhận phải trực tiếp ghi rõ số tiền đã nhận bằng chữ, ký tên và ghi rõ họ và tên vào phiếu. Trong 3 liên phiếu thu, chi thủ quỹ giữ một liên để ghi sổ quỹ,1 liên giao cho ngƣời nộp tiền, 1liên lƣu nơi lập phiếu. Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu, phiếu chi kèm theo chứng từ gốc đƣợc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán. Trƣờng hợp phiếu chi gửi ra ngoài doanh nghiệp thì đều đƣợc đóng dấu. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 62
  63. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.3.Trình tự ghi sổ Sổ quỹ Phiếu thu , phiếu chi, Sổ chi tiết TK giấy báo nợ, giấy báo có Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp Sổ cái tài khoản 111,112 chi tiết 112 Bảng cân đối số phát sinh BCTC Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Đối chiếu : Ghi cuối quý, cuối năm : Ghi cuối tháng Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 63
  64. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.4.Đối với các nghiệp vụ phát sinh bằng tiền mặt *) các nghiệp vụ tăng tiền mặt. Do ngành nghề kinh doanh của công ty là sản xuất và tiêu thụ nên các khoản thu tiền của doanh nghiệp thƣờng là thu tiền do bán hàng, hoặc thu tiền từ các khoản nợ của khách hàng. Ví dụ: Ngày 5 tháng 12 năm 2009, thu tiền bán hàng cho cửa hàng Hồng Thái. khi phát sinh nghiệp vụ thu tiền thì kế toán sẽ lập phiếu thu tiền và phản ánh nghiệp vụ phát sinh vào chứng từ ghi sổ,thủ quỹ sẽ căn cứ và phiếu thu để vào sổ quỹ. Đơn vị: Công ty TNHH Quang Hải Mẫu số: 01-TT Địa chỉ:TT Cát Hải- Cát Hải -HP (Ban hành Theo QĐ số :15/2006/QĐ-BTC Ngày 15 tháng 3 năm 2006 của Bộ Trưởng BTC) PHIẾU THU Quyển số: Ngày 05 tháng 12 năm 2009 Số : 09/12 Nợ: 111 Có: 131 Họ tên ngƣời nộp: Nguyễn Hồng Điệp Địa chỉ : Thủ quỹ Lý do nộp: Cửa hàng Hông thái trả nợ Số tiền: 2.600.000 (viết bằng chữ): Hai triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn . Kèm theo: chứng từ gốc Ngày 05 tháng 12 năm2009 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời nộp tiền Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ (ký,họ tên, (ký ,họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên ) (ký ,họ tên) đóng dấu) Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn. + Tỷ giá ngoại tệ (vàng ,bạc, đá quý): + Số tiền quy đổ : (Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu ) Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 64
  65. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty TNHH Quang Hải Mẫu số S02a-DN Địa chỉ:TT Cát Hải- HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ số: 18 Ngày 05 tháng12 năm2009 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Phải thu nợ của khách 111 131 2 600 000 hàng Cộng 2 600 000 Kèm theo .chứng từ gốc. Ngày 05 tháng 12 năm 2009 Ngƣời lập Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã ký Đã ký Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 65
  66. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Ví dụ 2: Ngày 19/12/2009 bán hàng cho đại lý Hoà Lan. HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT–3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG HU/2009B Liên 3: nội bộ 0001205 Ngày 19 tháng 12 năm 2009 Đơn vị bán: công ty TNHH Quang Hải Địa chỉ: TT Cát Hải-Cát Hải- Hải Phòng MST : 0200145612 Đơn vị mua hàng: Đại lý Hòa Lan Địa chỉ: TT Cát Hải – Cát Hải – Hải Phòng Hình thức thanh toán: tiền mặt MST: TT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn Số Đơn Thành tiền vị tính lƣợng giá A B C 1 2 3=1*2 1 Nƣớc mắm cao đạm(MĐ) Lít 50 31 500 1 575 000 Cộng tiền hàng : 1 575 000 Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 157 500 Tổng cộng tiền thanh toán 1 732 500 số tiền viết bằng chữ: Một triệu bảy trăm ba mươi hai nghìn năm trăm đồng chăn. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (ký ,ghi rõ họ tên) (ký ,ghi rõ họ tên) (ký ,ghi rõ họ tên) Đã ký Đã ký Đã ký Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 66
  67. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Căn cứ vào HĐGTGT kể toán sẽ lập phiếu thu. Đơn vị : Công ty TNHH Quang Hải Mẫu số: 01-TT Địa chỉ :TT Cát Hải- Cát Hải -HP (Ban hành Theo QĐ số :15/2006/QĐ-BTC) Ngày 15 tháng 3 năm 2006 của Bộ Trưởng BTC) PHIẾU THU Quyển số: Ngày 19 tháng 12 năm 2009 Số : 56/12 Nợ TK 111: 1 732 500 Có TK 511: 1 575 000 Có TK 3331: 157 500 Họ tên ngƣời nộp: Nguyễn Hồng Điệp Địa chỉ: Thủ quỹ Lý do nộp: Thu tiền hàng của đại lý Hoa Lan Số tiền: 1 732 500 (viết bằng chữ): Một triệu bảy trăm ba mươi hai nghìn năm trăm đồng chẵn. Kèm theo: chứng từ gốc Ngày 05 tháng 12 năm2009 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời nộp tiền Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ (ký,họ tên, (ký ,họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên ) (ký ,họ tên) đóng dấu) Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một triệu bảy trăm ba mƣơi hai nghìn năm trăm đồng chăn + Tỷ giá ngoại tệ (vàng ,bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi : (Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu ) Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 67
  68. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty TNHH Quang Hải Mẫu số S02a-DN Địa chỉ: TT Cát Hải - HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ số: 86 Ngày 19 tháng 12 năm 2009 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Doanh thu BH 111 511 1 575 000 Thuế GTGT 111 3331 157 500 phải nộp Cộng 1 732 500 Kèm theo .chứng từ gốc. Ngày tháng năm Ngƣời lập Kế toán trƣởng Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 68
  69. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp *) Đối với nghiệp vụ làm giảm tiền mặt: Ví dụ1: Ngày 06 tháng 12 năm 2009 chị Phạm thị Hằng xin tạm ứng tiền mua hàng. Khi đó chị Hằng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng giải trình về nghiệp vụ chi tiền của mình đƣa cho giám đốc ký duyệt. Sau khi đƣợc ký duyệt thì kế toán sẽ căn cứ vào giấy này để viết phiếu chi tiền, rồi từ đó cũng luân chuyển chứng từ tƣơng tự nhƣ đối với các nghiệp vụ thu tiền. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 06 tháng 12 năm 2009 Kính gửi: Giám đốc công ty TNHH Quang Hải Tên tôi là: Phạm Thị Hằng Địa chỉ: Tài vụ Đề nghị tạm ứng số tiền: 2.200.000 đ ( Viết bằng chữ ) : Hai triệu hai trăm nghìn đồng chẵn . Lý do tạm ứng: Tiền mua hàng Thời hạn thanh toán : Ngƣời viết đơn. Phạm Thị Hằng Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 69
  70. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị : Công ty TNHH Quang Hải Mẫu số: 02-TT Địa chỉ :TT Cát Hải - HP. (Ban hành Theo QĐ số :15/2006/QĐ-BTC Ngày 15 tháng 3 năm 2006 của Bộ Trưởng BTC) PHIẾU CHI Quyển số: Ngày 06 tháng 12 năm 2009 Số : 13/12 Nợ TK 141: 2 200 00 Có TK 111: 2 200 000 Họ tên ngƣời nhận: Phạm Thị Hằng Địa chỉ: Phòng vật tƣ thiết bị Lý do chi: Mua nguyên vật liệu Số tiền: 2 200 000 đ (viết bằng chữ): Hai triệu hai trăm nghìn đồng chẵn. Kèm theo: chứng từ gốc Ngày 06 tháng 12 năm 2009 Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận tiền (ký,họ tên, (ký ,họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký ,họ tên) đóng dấu) Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai triệu hai trăm nghìn đồng chẵn. + Tỷ giá ngoại tệ (vàng ,bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi : (Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu ) Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 70
  71. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty TNHH Quang Hải Mẫu số S02a-DN Địa chỉ: TT Cát Hải- HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ số:23 Ngày 06 tháng 12 năm 2009 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Tạm ứng cho nhân viên mua 141 111 2 200 000 NVL Cộng 2 200 000 Kèm theo chứng từ gốc. Ngày 06 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 71
  72. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Ví dụ2: Ngày 14/12/2009 mua 15 tấn muối của hợp tác xã Ba Thành đã thanh toán bằng tiền mặt. Tổng trị giá 16 500 000 (chưa có VAT). HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT–3LL CE/2009B GIÁ TRỊ GIA TĂNG 0001650 Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 14 tháng 12 năm 2009 Đơn vị bán hàng: HTX Ba Thành Địa chỉ: Úc Thuận -Nhật Lệ - Đồng Hới - Quảng Bình MST: 0100100826-001 Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH Quang hải Địa chỉ: TT Cát Hải – Cát Hải – Hải Phòng Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST : 0200145612 TT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn Số Đơn Thành tiền vị tính lƣợng giá A B C 1 2 3=1*2 1 Muối kl 3 Kg 15000 1100 16 500 000 Cộng tiền hàng : 16 500 000 Thuế suất GTGT :10% Tiền thuế GTGT : 1 650 000 Tổng cộng tiền thanh toán 18 150 000 Số tiền viết bằng chữ : Mười tám triệu một trăm năm mươi nghìn đồng chẵn. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (ký ,ghi rõ họ tên) (ký ,ghi rõ họ tên) (ký ,ghi rõ họ tên) Đã ký Đã ký Đã ký Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 72
  73. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị : Công ty TNHH Quang Hải Mẫu số: 02-TT Địa chỉ :TT Cát Hải - HP. (Ban hành Theo QĐ số :15/2006/QĐ-BTC Ngày 15 tháng 3 năm 2006 của Bộ Trưởng BTC) PHIẾU CHI Quyển số: Ngày 14 tháng 12 năm 2009 Số : 19/12 Nợ TK 152: 16 500 000 Nợ TK 133: 1 650 000 Có TK 111: 18 150 000 Họ tên ngƣời nhận : Phạm Thị Hằng Địa chỉ : Phòng vật tƣ thiết bị Lý do chi: Mua nguyên vật liệu Số tiền: 18 150 000 đ (viết bằng chữ): Mƣời tám triệu một trăm năm mƣơi nghìn đồng chẵn. Kèm theo: chứng từ gốc Ngày 06 tháng 12 năm 2009 Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận tiền (ký,họ tên, (ký ,họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký ,họ tên) đóng dấu) Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai triệu hai trăm nghìn đồng chẵn. + Tỷ giá ngoại tệ (vàng ,bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi : (Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu ) Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 73
  74. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty TNHH Quang Hải Mẫu số S02a-DN Địa chỉ: TT Cát Hải - HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ số: 63 Ngày 14 tháng 12 năm 2009 Số hiệu tái khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Mua NVL 152 111 16 500 000 nhập kho Thuế GTGT 133 111 1 650 000 đƣợc khấu trừ Cộng 18 150 000 Kèm theo .chứng từ gốc. Ngày tháng năm Ngƣời lập Kế toán trƣởng Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 74
  75. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty TNHH Quang Hải Mẫu số S02b-DN Địa chỉ: TT Cát Hải - HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2009 Chứng từ ghi sổ Số hiệu Ngày, Diễn giải Số tiền tháng 18 05/12 Thu nợ của khách hàng 2 600 000 19 05/12 Giá vốn hàng bán 872 635 20 05/12 Thu tiền bán hàng 1 100 000 21 06/12 Giá vốn hàng bán 174 527 22 06/12 Thu tiền bán hàng 220 000 23 06/12 Tạm ứng cho nhân viên mua NVL 2 200 000 28 07/12 Thu nợ của khách hàng 715 000 63 14/12 Mua nguyên vật liệu 18 150 000 86 19/12 Thu tiền bán hàng 1 732 500 Tổng cộng : 4 216 738 766 Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký tên) (ký tên) (ký tên) Đã ký Đã ký Đã ký Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 75
  76. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Từ các chứng từ nhƣ phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ sẽ vào sổ quỹ. Từ các chứng từ ghi sổ phản ánh tăng giảm tiền mặt kế toán sẽ ghi sổ cái tài khoản 111 : Đơn vị: CTY TNHH Quang Hải Mẫu S02c1 – DN Địa chỉ :TT Cát Hải – HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03 2006 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản : 111 - Tiền mặt Năm 2009 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐ/ Số tiền Số Ngày, ứng Nợ Có hiệu Tháng - Số dƣ đầu năm 76 435 179 . . 18 05/12 Thu nợ của khách hàng 131 2 600 000 20 05/12 Thu tiền bán hàng 511 1 000 000 20 05/12 Thuế GTGT phải nộp 3331 100 000 22 06/12 Thu tiền bán hàng 511 200 000 22 06/12 Thuế GTGT phải nộp 3331 20 000 23 06/12 Tạm ứng 141 2 200 000 63 14/12 Mua nguyên vật liệu 152 16 500 000 63 14/12 Thuế GTGT phải nộp 133 1 650 000 86 19/12 Thu tiền bán hàng 511 1 575 000 86 19/12 Thuế TGTG phải nộp 3331 157 500 - Cộng phát sinh 476 544 680 335 200 000 - Số dƣ cuối năm 217 779 859 Ngày tháng .năm . Ngƣời ghi sổ Kết toán trƣởng Giám đốc Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 76
  77. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: CTY TNHH Quang Hải Mẫu số S07 – DN Địa chỉ :TT Cát Hải – HP (Ban hành theo Q Đ số 15/2006/Q Đ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỔ QUỸ TIỀN MẶT Loại quỹ: VNĐ Ngày tháng Ngày tháng Số hiệu Diễn giải Số tiền ghi sổ chứng từ chứng từ Thu Chi Thu Chi Tồn 01/1/2009 - Số dƣ đầu năm 76 435 179 05/12/2009 05/12/2009 09 Thu tiền bán hàng 2 600 000 58 170 000 05/12/2009 05/12/2009 10 Thu tiền bán hàng 1 100 000 59 270 000 06/12/2009 06/12/2009 11 Thu tiền bàn hàng 220 000 59 490 000 06/12/2009 06/12/2009 13 Tạm ứng 2 200 000 57 290 000 14/12/2009 14/12/2009 19 Mua nguyên vật liệu 18 150 000 62 742 859 19/12/2009 19/12/2009 56 Thu tiền bán hàng 1 732 500 126 854 859 31/12/2009 - Số dƣ cuối năm 217 779 859 Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 77
  78. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.5 Đối với các khoản phát sinh bằng tiền gửi ngân hàng Các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng của công ty gồm thanh toán bằng ủy nhiệm chi (UNC). Đối với các khoản thanh toán bằng ủy nhiệm chi, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa công ty với các bên có liên quan, kế toán trƣởng sẽ là ngƣời lập phiếu, ủy nhiệm chi và đƣợc lập thành 3 liên, một liên lƣu tại nơi lập, một liên đƣợc gửi tới ngân hàng nơi công ty mởi tài khoản, để yêu cầu trích một khoản tiền đƣợc ghi trong ủy nhiệm chi thanh toán cho ngƣời đƣợc nhận. Liên còn lại đƣợc luân chuyển trong công ty để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Khi ngân hàng nhận đƣợc UNC và kiểm tra là hợp lệ thì ngân hàng sẽ tiến hành thanh toán cho ngƣời nhận trên tài khoản của công ty. Sau đó ngân hàng sẽ gửi giấy báo nợ kèm theo sổ phụ cho công ty sau khi đã trừ đi một khoản phí nghiệp vụ. Căn cứ vào giấy báo nợ và sổ phụ của ngân hàng cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ, vào sổ cái tài khoản 112 đồng thòi ghi sổ chi tiết và lập bảng tổng hợp chi tiết vào cuối tháng. Ngoài các nghiệp vụ trên còn phát sinh các nghiệp vụ nhƣ : rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, gửi tiền mặt vào ngân hàng Ví dụ: ngày 10/12/2009 Thu tiền nợ của công ty cổ phần vận tải Vũ Dương. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 78
  79. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp ỦY NHIỆM CHI Số 62 CHUYỂN KHOẢN ,CHUYỂN TIỀN THƢ, ĐIỆN Lập ngày 10/12/2009 PHÂN DO NH Tên đơn vị trả tiền : Công ty cổ phần vận tải Vũ Dƣơng GHI Số tài khoản : 10201111010279 TÀI KHOẢN NỢ TÀI KHOẢN CÓ Tại Ngân hàng : Công thƣơng VN Tỉnh, TP: sở giao dịch II Tên đơn vị nhận tiền : Công ty TNHH Quang Hải Số tài khoản : 2100201113952 Số tiền bằng số Tại ngân hàng : No&PTNT Tỉnh, TP: Hải phòng 16 825 000 Số tiền bằng chữ: Mười sáu triệu tám trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn. Nội dung thanh toán : Chi tiền thanh toán. Công ty chủ tài Ngân hàng A Ngân hàng B khoản: Ghi sổ Ghi sổ ngày CÔNG TY ngày10/12/2009 Kế toán: Trƣởng TNHH Bắc Đẩu Kế toán: Trƣởng phòng kế toán phòng kế toán Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 79
  80. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT Mã GDV : BATCH TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM Mã KH: 10366 AGRIBANK GIẤY BÁO CÓ SỐ GD:010 Ngày 10/12/2009 Kính gửi: CTY TNHH Quang Hải. Hôm nay chúng tôi xin báo đã ghi CÓ tài khoản của quý khách hàng với nội dung sau: Số tài khoản ghi có: 2100201113952 Số tiền bằng số: 16 825 000 Số tiền bằng chữ: Mười sáu triệu tám trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn. Nội dung: ## THU TIỀN CỦA CTY VẬN TẢI VŨ DƢƠNG## - Khi nhận đƣợc Giấy báo có của ngân hàng kết toán căn cứ vào Giấy báo có để phản ánh vào chứng từ ghi sổ. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 80
  81. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty TNHH Quang Hải Mẫu số S02a-DN Địa chỉ: TT Cát Hải - HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ số: 51 Ngày 10 tháng 12 năm 2009 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Thu nợ khách 112 131 16 825 000 hàng Cộng 16 825 000 Kèm theo .chứng từ gốc. Ngày tháng năm Ngƣời lập Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 81
  82. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp *)Đối với các nghiệp vụ giảm tiền gửi ngân hàng. Ví dụ : Ngày 11/12/2009 trả nợ vay ngắn hạn ngân hàng số tiền 50 000 000. NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT Mã GDV : BATCH TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM Mã KH: 10366 AGRIBANK GIẤY BÁO NỢ SỐ GD:010 Ngày 10/12/2009 Kính gửi: CTY TNHH Quang Hải Hôm nay chúng tôi xin báo đã ghi NỢ tài khoản của quý khách hàng với nội dung sau: Số tài khoản ghi NỢ: 2100201113952 Số tiền bằng số: 50 000 000 Số tiền bằng chữ: Năm mƣơi triệu đồng chẵn. Nội dung: ## CHI TIỀN TRẢ NỢ NGÂN HÀNG ## - Khi nhận đƣợc giấy báo nợ của Ngân hàng kế toán kế toán căn cứ vào Giấy báo nợ của Ngân hàng để phản ánh vào chứng từ ghi sổ. Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 82
  83. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty TNHH Quang Hải Mẫu số S02a-DN Địa chỉ: TT Cát Hải - HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ số: 58 Ngày 11 tháng 12 năm 2009 Số hiệu tái khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Trả nợ ngắn 311 112 50 000 000 hạn ngân hàng Cộng 50 000 000 Kèm theo .chứng từ gốc. Ngày tháng năm Ngƣời lập Kế toán trƣởng Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 83
  84. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty TNHH Quang Hải Mẫu số S02b-DN Địa chỉ: TT Cát Hải - HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2009 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số tiền Số hiệu Ngày, tháng 18 05/12/2009 Thu nợ của khách hàng 2 600 000 19 05/12/2009 Giá vốn hàng bán 875 635 20 05/12/2009 Thu tiền bán hang 1 100 000 21 06/12/2009 Giá vốn hàng bán 174 527 22 06/12/2009 Thu tiền bán hàng 220 000 50 06/12/2009 Metro thanh toán tiền hàng 22 000 000 51 10/12/2009 Thu nợ khách hàng 16 825 000 52 10/12/2009 Mua nguyên vật liệu 8 526 200 . 58 11/12/2009 Trả nợ ngân hàng 50 000 000 59 11/12/2009 Nhập kho NVL 28 914 000 62 13/12/2009 Mua bàn ghế 3 125 000 Tổng cộng năm : 4 216 738 766 Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ kế toán trƣởng Giám đốc (Ký tên) (ký tên) (ký tên) Đã ký Đã ký Đã ký Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 84
  85. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: CTY TNHH Quang Hải Mẫu S02c1 – DN Địa chỉ :TT Cát Hải – HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03 2006 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản : 112 - TGNH Năm 2009 Chứng từ ghi sổ TK Số tiền Số Ngày,tháng Diễn giải đối Nợ Có hiệu ứng - Số dƣ đầu năm 307 674 256 50 09/12 Metro thanh toán tiền 131 22 000 000 hàng 51 10/12 Thu nợ khách hàng 131 16 825 000 58 11/12 Trả nợ Ngân hàng 311 50 000 000 - Cộng phát sinh 289 485 125 575 191 747 - Số dƣ cuối năm 21 967 634 Ngày tháng .năm . Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 85
  86. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH QUANG HẢI 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Quang Hải Công ty TNHH Quang Hải là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Sau gần 18 năm kể từ ngày thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đến nay, Ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể các cán bộ công nhân viên đã từng bƣớc tháo gỡ những khó khăn, vƣợt qua thử thách để dần khẳng định vị thế của mình. Mặc dù là một doanh nghiệp nhỏ có quy mô vốn không lớn và phải đối mặt với những khó khăn thiếu thốn về mọi mặt nhƣng với sự năng động sáng tạo của đội ngũ quản lý và sự đồng lòng của cán bộ công nhân viên, công ty đã có những cố gắng đáng ghi nhận trong việc tổ chức bộ máy quản lý nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng. Đó là kết quả phấn đấu bền bỉ, liên tục của toàn công ty. Kết quả đó không chỉ đơn thuần là sự tăng trƣởng về mặt vật chất mà còn là sự lớn mạnh toàn diện về trình độ quản lý của đội ngũ lãnh đạo công ty. Chính nhờ sự nỗ lực và học hỏi không ngừng đó khiến cho công ty ngày một làm ăn có hiệu quả, uy tín của công ty ngày đƣợc nâng cao, hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng đƣợc cải thiện và đóng góp một phần vào ngân sách Nhà nƣớc. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty đã thực hiện tốt những kế hoạch, nhiệm vụ đề ra trong từng chu kỳ sản xuất kinh doanh cụ thể. Là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với quy mô kinh doanh vừa và nhỏ, công ty đã phải tìm cho mình một bộ máy quản lý, một phƣơng thức sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Song, bên cạnh những yếu tố trên, tình thần đoàn kết cũng đóng vai trò quan trọng trên bƣớc đƣờng tự khẳng định mình. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, Ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm và động viên cán bộ trong công ty rèn luyện về đạo đức, tinh thần cũng nhƣ kỹ năng nghiệp vụ, khuyến khích họ đoàn kết Sinh viên: Bùi Văn Sắc _ Lớp: QT1004k 86