Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_cong_tac_ke_toan_von_bang_tien.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Lời Nói Đầu Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt động của doanh nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở rộng, tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Trong công tác kế toán doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả. Thông tin kế toán là những thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình: Vốn là nguồn, tăng và giảm vốn Mỗi thông tin thu được là kết quả của quá trình có tính hai năm: thông tin và kiểm tra. Do đó, việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai. Thông qua nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, chúng ta còn biết được hiệu quả kinh tế của đơn vị mình. Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền nói riêng còn rất thấp, chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng chúng trong nền kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công tác hạch toán bị buông lỏng kéo dài. Xuất phát từ những vấn đề trên và thông qua một thời gian thực tập em xin chọn đề tài sau để đi sâu vào nghiên cứu và viết báo cáo: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131” Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 1
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Báo cáo gồm ba phần: Chương I: Những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại doanh nghiệp. Chương II: Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Xăng dầu B12 - Xí nghiệp Xăng dầu K131 Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 2
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI DOANH NGHIỆP 1.1 – Khái niệm, yêu cầu, nhiệm vụ, nguyên tắc và phƣơng pháp hạch toán kế toán vốn bằng tiền 1.1.1 - Khái niệm, nội dung kế toán vốn bằng tiền Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi tại các ngân hàng, kho bạc Nhà nước và các khoản tiền đang chuyển. Với tính linh hoạt cao - Vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư hàng hoá để sản xuất, kinh doanh vừa là kết quả của việc mua bán hạch toán thu hồi các khoản nợ chính vì vậy quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp và là một bộ phận của tài sản ngắn hạn. 1.1.2 – Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền Vốn bằng tiền là một loại tài sản đặc biệt, nó là vật ngang giá chung, vì vậy trong quá trình quản lý rất dễ xảy ra tham ô, lãng phí. Do vậy, việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý chặt chẽ đảm bảo tốt các yêu cầu sau: - Mọi biến động của vốn bằng tiền phải làm đầy đủ thủ tục và phải có chứng từ gốc hợp lệ. - Việc sử dụng chi tiêu vốn bằng tiền phải đúng mục đích, đúng chế độ 1.1.3 - Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền Để thực hiện tốt việc quản lý vốn bằng tiền với vai trò công cụ quản lý kinh tế, kế toán cần thực hiện tốt các vấn đề sau: - Phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác số hiện có và tình hình biến động của vốn bằng tiền - Giám đốc quản lý chặt chẽ việc tiến hành chế độ thu, chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chế độ quản lý ngoại tệ, vàng bạc 1.1.4 - Vai trò của công tác kế toán vốn bằng tiền Công tác kế toán vốn bằng tiền có vai trò hết sức quan trọng và không thể thiếu trong doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 3
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 - Cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho các doanh nghiệp đưa ra các quyết định chính xác phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí tăng lợi nhuận. - Đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp,thực hiện việc mua sắm,chi phí nhằm đảm bảo cho công tác sản xuất,kinh doanh được liên tục đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp 1.1.5 – Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền - Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng. - Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào ngân hàng phải quy đổi ra ngoại tệ Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) để ghi sổ kế toán. Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng hoặc thanh toán công nợ ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì được quy đổi ra ĐồngViệt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có TK 1112, TK 1122 được quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 hoặc TK 1122 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, giá thực tế đích danh. Nhóm tài khoản vốn bằng tiền có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo nguyên tệ. Nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái thì phản ánh số chênh lệch này trên các TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính, TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính ( Nếu phát sinh trong giai đoạn sản xuất kinh doanh kể cả doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản) hoặc phản ánh vào TK 413 (Nếu phát sinh trong giai đoạn XDCB giai đoạn trước hoạt động). Số dư cuối kỳ các TK vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính. - Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng, Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 4
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 quy cách phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại. Giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý được tính theo giá thực tế (Giá hoá đơn hoặc giá được thanh toán) khi tính giá xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có thể áp dụng một trong bốn phương pháp tính giá hàng tồn kho. 1. 2 - Kế toán tiền mặt tại quỹ 1.2.1 – Quy tắc kế toán tiền mặt - Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng (không qua quỹ tiên mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên nợ TK 111 “tiền mặt” mà ghi vào bên nợ TK 113 “tiền đang chuyển”. - Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị. - Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm. - Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất quỹ tiền mặt ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. - Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch - Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt, gửi vào ngân hàng hoặc thanh toán công nợ ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có các TK 1112, TK1122 được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 hoặc TK 1122 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, giá thực tế đích danh (như một loại hàng hoá đặc biệt) - Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 5
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc xuất, nhập được hạch toán như các loại hàng tồn kho (nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, giá bình quân gia quyền hay giá thực tế từng lần nhập), khi sử dụng để thanh toán chi trả được hạch toán như ngoại tệ. 1.2.2 - Chứng từ, tài khoản sử dụng trong hạch toán tiền mặt. Chứng từ hạch toán tiền mặt tại quỹ: - Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT) - Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT) - Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03 – TT) - Giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 04 – TT) - Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số 05 – TT) - Biên lai thu tiền (Mẫu số 06 – TT) - Bảng kê vàng, bạc, đá quý (Mẫu số 07 – TT) - Bảng kiểm kê quỹ (Mẫu số 08 – TT) - Bảng kê chi tiền (Mẫu số 09 – TT) Và các chứng từ có liên quan khác Tài khoản sử dụng Tài khoản 111 - Tiền mặt: có 3 tài khoản cấp 2 - Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt - Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam. - Tài khoản 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng bạc kim khí quý đá quý nhập xuất quỹ tồn quỹ Bên nợ: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (Đối với tiền mặt ngoại tệ) Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 6
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Bên có: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (Đối với tiền mặt ngoại tệ) Số dƣ bên nợ: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ tiền mặt 1.2.3 – Phương pháp hạch toán kế toán tiền mặt tại quỹ - Phương pháp hạch toán kế toán tiền mặt - Việt nam đồng được thể hiện qua Sơ đồ1.1 - Phương pháp hạch toán kế toán tiền mặt - Ngoại tệ được thể hiện qua Sơ đồ1.2 - Phương pháp hạch toán nhập, xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý (1) Đối với các nghiệp vụ tăng vàng bạc đá quý: Nợ TK 111 (1113): Số vàng bạc đá quý tăng theo giá thực tế Có các TK 111 (1111), 112 (1121): Số tiền mua thực tế Có các TK 511, 512: Doanh thu bán hàng thực tế Có các TK 3331: Thuế GTGT đầu ra tương ứng với doanh thu Có các TK 144, 138: Thu hồi các khoản ký cược ký quỹ cho vay Có các TK 411: Nhận góp vốn liên doanh, tặng thưởng, cấp phát (2) Đối với các nghiệp vụ giảm vàng bạc đá quý: Nợ các TK 1111, 1112, 112, 311, 331, 128, 228 Giá bán hay giá thanh toán thực tế cua vàng bạc đá quý Nợ TK 811 (hoặc có TK 711): Phần chênh lệch giữa giá gốc với giá thanh toán Có TK 111 (1113): Giá gốc vàng bạc đá quý dùng thanh toán hay nhượng bán Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 7
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Sơ đồ 1.1 KẾ TOÁN TIỀN MẶT (VNĐ) 112(1121) 111(1111) 112(1121) Rút tiền gửi Ngân hàng Gửi tiền mặt nhập quỹ tiền mặt vào ngân hàng 131, 136,138 141, 144, 244 Thu hồi các khoản nợ Chi tạm ứng, ký cược phải thu ký quỹ bằng tiền mặt 121,128,221 141, 144, 244 222, 223, 228 Thu hồi các khoản ký cược Đầu tư ngắn hạn, dài hạn ký quỹ bằng tiền mặt bằng tiền mặt 152, 153,156,157 121,128,221 611, 211, 213, 217 Thu hồi các khoản đầu tư Mua vật tư, hàng hoá,CC 515 635 TSCĐ bằng tiền mặt 133 Lãi Lỗ 311, 315,331, 333 311, 341 334, 336,338 Vay ngắn hạn Thanh toán nợ Vay dài hạn bằng tiền mặt 627, 641, 642 411, 441 635,811 Nhận vốn góp, vốn cấp Chi phí phát sinh bằng tiền mặt bằng tiền mặt 511, 512, 515,711 133 Doanh thu,thu nhập bằng tiền mặt Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 8
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 KẾ TOÁN TIỀN MẶT - NGOẠI TỆ 311, 315, 331, 334 131, 136, 138 111(1112) 336, 341, 342 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế của Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế của bình quân liên NH bình quân liên NH 515 635 515 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ 153, 156,211,213 511, 515, 711 217, 241, 627, 642 Doanh thu, thu nhập tài chính, Mua vật tư, hàng hoá, TS thu nhập khác bằng ngoại tệ bằng ngoại tệ ( Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH ) Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế của bình quân liên NH 515 635 Lãi Lỗ ( Đồng thời ghi nợ TK 007 ) ( Đồng thời ghi có TK 007 ) 413 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại đánh giá lại Sử dụng ngoại tệ cuối năm Sử dụng ngoại tệ cuối năm Sơ đồ 1.2 Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 9
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 1.3 - Kế toán tiền gửi ngân hàng 1.3.1 – Quy tắc kế toán tiền gửi ngân hàng - Căn cứ để hạch toán trên TK 112 - Tiền gửi ngân hàng là các giấy báo có báo nợ và bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi ) - Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của ngân hàng trên giấy báo nợ báo có của bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên nợ TK 138 “phải thu khác” (1388) (Nếu số liệu của kế toán nhiều hơn số liệu của ngân hàng) hoặc ghi vào bên có của TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) ( Nếu số liệu của kế toán thấp hơn số liệu của ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ. - Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyển thu, chuyển chi hoặc tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, Ngoại tệ các loại) - Phải có tổ chức hạch toán chi tiết sổ tiền gửi theo từng tài khoản ở ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. - Trường hợp gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giaô dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường Ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh (sau đây gọi tắt là tỷ giá giao dịch BQLNH). Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào ngân hàng được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải tra. - Trường hợp rút tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền; nhập trước, xuất trước; nhập sau, xuất trước; giá thực tế đích danh. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 10
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 - Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh (kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vừa có hoạt động xây dựng cơ bản) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu coa phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch toán vào bên có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” (lãi tỷ giá) hoặc vào bên nợ TK 635 “Chi phí hoạt động tài chính” (lỗ tỷ giá). - Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch, tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ được hạch toán vào TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132) 1.3.2 - Chứng từ, tài khoản sử dụng trong hạch toán tiền gửi ngân hàng Các chứng từ sử dụng - Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi - Giấy báo nợ, giấy báo có - Bản sao kê - Sổ phụ tài khoản - Hoá đơn giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ mua vào bán ra Tài khoản sử dụng TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, có 3 TK cấp 2: - TK 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng đồng Việt Nam - TK 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng ngoại tệ, các loại đã quy đổi ra đồng Việt Nam - TK 1123 – Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng. Bên nợ: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào ngân hàng. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 11
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Bên có: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ ngân hàng - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh gia lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ. Số dư bên nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi tại ngân hàng. 1.3.3 – Phương pháp hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng - Phương pháp hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng - Việt Nam đồng được thể hiện qua Sơ đồ 1.3 - Phương pháp hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng - Ngoại tệ được thể hiện qua Sơ đồ 1.4 1.4 - Kế toán tiền đang chuyển 1.4.1 – Khái niệm Tiền đang chuyển là khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo có, trả cho đơn vị khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo nợ hay bản sao kê của ngân hàng. Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và tiền ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau: - Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng - Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác - Thu tiền bán hàng nộp thuế vào kho bạc (giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp với người mua hàng và kho bạc nhà nước) 1.4.2 – Tài khoản Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2: - TK 1131 - Tiền Việt nam: Phản ánh số tiền Việt nam đang chuyển - TK 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền ngoại tệ đang chuyển - TK 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền ngoại tệ đang chuyển Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 12
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Sơ đồ 1.3 KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG – VNĐ 111 112(1121) 111 Gửi tiền mặt Rút tiền gửi Ngân hàng vào ngân hàng nhập quỹ tiền mặt 131, 136,138 141, 144, 244 Thu hồi các khoản nợ Chi tạm ứng, ký cược phải thu ký quỹ bằng tiền gửi NH 121,128,221 141, 144, 244 222, 223, 228 Thu hồi các khoản ký cược Đầu tư ngắn hạn, dài hạn ký quỹ bằng tiền gửi NH bằng tiền gửi NH 152, 153,156,157 121,128,221 611, 211, 213, 217 Thu hồi các khoản đầu tư Mua vật tư, hàng hoá,CC 515 635 TSCĐ bằng tiền gửi NH 133 Lãi Lỗ 311, 315,331, 333 311, 341 334, 336,338 Vay ngắn hạn Thanh toán nợ Vay dài hạn bằng tiền gửi NH 627, 641, 642 411, 441 635,811 Nhận vốn góp, vốn cấp Chi phí phát sinh bằng tiền gửi NH tiền gửi NH 511, 512, 515,711 133 Doanh thu,thu nhập bằng tiền gửi NH Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 13
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG - NGOẠI TỆ 311, 315, 331, 334 131, 136, 138 112(1121) 336, 341, 342 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế của Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế của bình quân liên NH bình quân liên NH 515 635 515 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ 153, 156,211,213 511, 515, 711 217, 241, 627, 642 Doanh thu, thu nhập tài chính, Mua vật tư, hàng hoá, TS thu nhập khác bằng ngoại tệ bằng ngoại tệ ( Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH ) Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế của bình quân liên NH 515 635 Lãi Lỗ ( Đồng thời ghi nợ TK 007 ) ( Đồng thời ghi có TK 007 ) 413 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại đánh giá lại Sử dụng ngoại tệ cuối năm Sử dụng ngoại tệ cuối năm Sơ đồ 1.4 Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 14
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Bên nợ: - Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền việt nam, ngoại tệ đã nộp vào ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo có. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ Bên có: - Số kết chuyển vào TK 112 - Tiền gửi ngân hàng hoặc tài khoản có liên quan - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. Số dƣ bên nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển 1.4.3 – Phương pháp hạch toán kế toán tiền đang chuyển - Phương pháp hạch toán kế toán tiền đang chuyển được thể hiện qua Sơ đồ 1.5 1.5 – Các hình thức ghi sổ kế toán Vốn bằng tiền 1.5.1 – Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được thể hiện qua Sơ đồ 1.6 - Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, Uỷ nhiệm chi (thu) hoặc bảng kê thu, chi tiền kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái TK 111, 112 đồng thời ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Cuối tháng , khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh. - Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo Tài chính 1.5.2 – Hình thức sổ kế toán nhật ký chung Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức nhật ký chung được thể hiện qua Sơ đồ 1.7 Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 15
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN 111, 112 113 112 Xuất tiền mặt gửi vào NH hoặc chuyển tiền Nhận được giấy báo có của NH gửi NH trả nợ nhưng chưa Nhận được giấy báo có nhận được giấy báo có của NH 131 331 Thu nợ nộp thẳng vào NH Nhận được giấy báo có của NH chưa nhận được giấy báo có về số tiền đã trả nợ 511, 512, 515, 711 413 Thu tiền nộp thẳng vào NH Chênh lệch tỷ giá giảm do chưa nhận được giấy báo có đánh giá lại số dư cuối năm 333 (3331) Thuế GTGT 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư cuối năm Sơ đồ 1.5 Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 16
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Sơ đồ 1.6 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Phiếu thu, phiếu chi HĐGTGT, UNC, Giấy báo Nợ, Giấy báo có Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại Sổ quỹ tiền Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết TK 111,112 mặt, TGNH Sổ đăng ký chứng từ Sổ cái TK Bảng tổng hợp ghi sổ 111, 112 chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra số liệu Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 17
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Sơ đồ 1.7 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG Phiếu thu, phiếu chi,uỷ nhiệm chi giấy báo Nợ /Có Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 111, TK 112 Sổ cái TK 111,TK 112 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu - Hàng ngày, căn cứ vào phiếu thu, chi, uỷ nhiệm chi (thu), giấy báo nợ, giấy báo có kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để vào sổ cái theo các tài khoản kế toán. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ kế toán chi tiết liên quan - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 18
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính 1.5.3 – Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức nhật ký - sổ cái được thể hiện qua Sơ đồ 1.8 Sơ đồ 1.8 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ - SỔ CÁI Phiếu thu, phiếu chi, UNC giấy báo nợ, giấy báo có Sổ quỹ tiền mặt Sổ, thẻ kế toán TGNH Bảng tổng hợp chi tiết TK chứng từ gốc 111, TK 112 NHẬT KÝ - SỔ CÁI TK Bảng tổng hợp 111, TK 112 chi tiết Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 19
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 - Hàng ngày, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, UNT, UNC, giấy báo nợ, giấy báo có, hoá đơn GTGT hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi vào Nhật ký - Sổ cái TK 111, TK 112 sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Cuối tháng, phải khoá sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ Nhật ký - Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết). 1.5.4 – Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ được thể hiện qua Sơ đồ 1.9 - Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, UNT, UNC, giấy báo Nợ, giấy báo có, hoá đơn GTGT ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. - Đối với các Nhật ký chứng từ được căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào Nhật ký chứng từ. - Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan. - Số liệu tổng cộng ở Sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính. 1.5.5 – Hình thức kế toán máy Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức kế toán máy vi tính được thể hiện qua Sơ đồ 1.10 - Hàng ngày, kế toán căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi hoặc bảng kê thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng đã được kiểm tra. Xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. - Theo quy định của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập vào máy theo từng chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 20
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 - Cuối tháng, kế toán thực hiện khoá sổ và báo cáo tài chính. - Cuối kỳ kế toán, sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Sơ đồ 1.9 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ (1) Phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn GTGT,(2) UNT, UNC, giấy báo nợ, giấy báo có . Bảng kê số 1 Nhật ký chứng từ số 1 (2) Sổ kế toán chi tiết TK (2) 111, TK 112 Bảng tổng hợp chi Sổ cái TK tiết TK 111, TK 112 111, TK 112 Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 21
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Sơ đồ 1.10 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH Phiếu thu, phiếu Sổ kế toán chi, UNT, UNC -Sổ tổng hợp PHẦN MỀM -Sổ chi tiết KẾ TOÁN Báo cáo Bảng kê thu, chi MÁY VI TÍNH tiền mặt, tiền gửi tài chính Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 22
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU B12 - XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K131 2.1 – Khái quát chung về Công ty Xăng dầu B12 - Xí nghiệp Xăng dầu K131 2.1.1 – Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Xăng dầu K131 Năm 1967, được sự chỉ đạo của Bộ Vật Tư, Viện Dầu Mỏ Bắc Kinh đã thiết kế xây dựng kho xăng dầu K131 tại xã An Sơn- Huyện Thủy Nguyên- Thành Phố Hải Phòng Kho Xăng Dầu K131 được thành lập ngày 02 tháng 10 năm 1970 với nhiệm vụ chính ban đầu là tiếp nhận, bơm chuyển, cung ứng xăng dầu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và công cuộc chiến đấu bảo vệ đất nước. Lúc mới thành lập, kho xăng dầu K131 với vài chục cán bộ công nhân viên quản lý một hệ thống kho bể với sức chứa 24.000m³ và hệ thống ống do công nghệ Liên Xô (cũ) giúp đỡ xây dựng. Đến năm 1970, kho xăng dầu K131 chính thức được đưa vào hoạt động với sức chứa 16.000m³ xăng dầu cùng với các thiết bị bơm chuyển và tuyến đường ống trải dài trên địa bàn Hải Phòng - Hải Dương. Chức năng chính của kho xăng dầu K131 là nơi dự trữ xăng dầu cho quốc gia, tiếp nhận, vận chuyển và cung ứng xăng dầu bằng đường ống cho các kho tuyến sau an toàn, bí mật, đảm bảo nguồn hàng phục vụ các nhu cầu về tiêu dùng của xã hội. Sau năm 1975, khi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thắng lợi, Đảng và nhà nước ta đã mở rộng thêm quy mô dự trữ của kho xăng dầu K131, nâng sức chứa lên 24.000m , trang bị thêm thiết bị công nghệ đặc biệt, hiện đại khác. Năm 1990 là thời kỳ chuyển đổi cơ chế của cả nước nói chung và chuyển đổi cơ chế kinh doanh xăng dầu nói riêng. Ngành xăng dầu chuyển hướng hoạt động từ “cung ứng dịch vụ” sang “ kinh doanh”. Sự chuyển đổi cơ chế đối với ngành xăng dầu bước đầu đã đạt được những kết quả như: Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 23
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 - Đổi mới cơ chế đảm bảo nguồn hàng kinh doanh theo hai hướng chính: mua ngoại tệ từ quỹ tập trung của Nhà nước để nhập khẩu xăng dầu đảm bảo cho từ 50% - 60% nhu cầu và dùng nguồn ngoại tệ tự cân đối của ngành, các địa phương để nhập khẩu xăng dầu theo hình thức cấp quota nhập khẩu. - Đổi mới cơ chế và định giá : Từ năm 1992 trở lại đây Nhà nước đã xóa bỏ chỉ tiêu phân phối xăng dầu, bỏ cơ chế hai giá chuyển hẳn sang cơ chế thị trường. Nhà nước chỉ quy định giá trần và lượng hóa các yếu tố cấu thành giá bán xăng dầu. Nhà nước thực hiện điều tiết khống chế thông qua các loại thuế và mức thuế. - Chuyển các hình thức cung ứng dịch vụ sang các doanh nghiệp kinh doanh thương mại: Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam là tổ chức kinh doanh xăng dầu lớn nhất có khả năng cung ứng xấp xỉ 70% nhu cầu cả nước. Tổng Công ty đã thực hiện chức năng tổng hạch toán ngành, các công ty thành viên hạch toán kinh tế độc lập. - Tính độc quyền trong kinh doanh xăng dầu đang dần được thay bằng sự xuất hiện của nhiều tổ chức tham gia kinh doanh: Hiện nay ngoài tổng công ty xăng dầu Việt Nam còn có một số tổ chức kinh tế, các địa phương cùng tham gia kinh doanh với mức 30% nhu cầu cả nước. - Cơ sở vật chất và trang thiết bị chuyên dùng được tăng cường và đổi mới theo hướng hiện đại hóa: Đó là việc hiện đại hóa các hoạt động kinh doanh xăng dầu từ nhập cảng, bến bãi, kho tàng, phương tiện vận chuyển, đường ống dẫn - Đổi mới công tác cán bộ: Là hoạt động kinh doanh thương mại theo cơ chế thị trường, việc bố trí sử dụng cán bộ cũng được đổ mới, lực lượng cán bộ được sắp xếp lại theo trình độ năng lực và yêu cầu của công tác kinh doanh và quản lý. Đã mở được các lớp đào tạo bồ dưỡng về kinh tế thị trường, kinh doanh thương mại cho cán bộ công nhân viên. Xí nghiệp xăng dầu K131 được hoạt động theo giấy phép hành nghề số 302925 ngày 31/8/1994 của Uỷ ban kế hoạch TP Hải Phòng với các chức năng chủ yếu sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 24
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 - Kinh doanh cung ứng bán buôn, bán lẻ xăng dầu các loại - Tư vấn kinh doanh các thiết bị chuyên dùng về công trình xăng dầu. - Kinh doanh Gas và các sản phẩm về Gas Năm 1995 nhân dịp kỷ niệm 25 năm ngày thành lập Xí nghiệp đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động cho tập thể CBCNV Xí nghiệp. Ngày 01 tháng 07 năm 2000, do yêu cầu công việc về công tác sản xuất kinh doanh. Để đáp ứng yêu cầu tổ chức sản xuất phụ vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Xí nghiệp xăng dầu K131 được chuyển ra xã Kỳ Sơn- Thủy Nguyên- Hải phòng. Xí nghiệp không ngừng đầu tư về chiều sâu, phát triển về chiều rộng. Cụ thể đã đầu tư nâng cấp tuyến đường ống vận tải xăng dầu từ ống có đường kính 159 mm lên ống có đường kính 219 mm, đầu tư sửa chữa nâng cấp các trang thiết bị như hệ thống máy bơm chính đảm bảo công suất bơm chuyển 100m³/h. Phát triển mạnh mẽ được hệ thống các cửa hàng bán lẻ cung ứng cho địa bàn, từ chỗ năm 1991 chỉ có một cửa hàng đến nay đã phát triển được 7 cửa hàng và đang tiến hành xây dựng thêm 1 cửa hàng. Bên cạnh đó phát triển được mạng lưới bán buôn, đại lý cho các khách hàng có lượng tiêu thụ lớn như Công ty xi măng CHINFON Hải Phòng, Xí nghiệp đá Tràng Kênh Với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng phát triển từ chỗ chỉ có vài chục cán bộ CNV đến nay đã có 198 cán bộ CNV. Đời sống cán bộ CNV từng bước ổn định và nâng cao. Một số cơ sở vật chất kĩ thuật của Xí nghiệp: - Mặt bằng: + Kho xăng dầu: 19 980 m² + Khối văn phòng: 1 500 m² + Các cửa hàng phân phối: 2 500 m² - Tài sản: Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 25
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 + Vốn cố định: 6 838 692 252 đồng + Vốn tự có: 2 929 268 884 đồng + Vốn ngân sách: 3 909 423 368 đồng -Trong đó: + Khu bể chứa xăng dầu được xây dựng ngoài trời bao gồm: 6 bể, dung tích mỗi bể là 2000 m³ , tổng sức chứa là 12 000 m³ dầu các loại + Trạm bơm chính gồm 4 tổ hợp máy bơm. + Trạm bơm mồi gòm 5 tổ hợp máy bơm + Một bến xuất xăng dầu đường bộ xuất cho ô tô Sitec phục vụ cho công tác bán buôn, bán lẻ + Một trạm biến áp 35/6 KV. + Một xe cứu hỏa, một trạm bơm cứu hỏa cố định + Ngoài ra còn quản lý 5 cửa hàng bán lẻ, quản lý hệ thống đường ống dẫn xăng dầu đi qua 9 xã và 2 phường thuộc huyện Thủy Nguyên- An Hải- Quận Hồng Bàng 2.1.2 - Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh * Mục tiêu: - Tiếp tục đẩy mạnh công tác hiên đại hóa máy móc thiết bị phục vụ cho nhiệm vụ bơm chuyển xăng dầu cho các đơn vị tuyến sau được thuận lợi , an toan hơn. - Tạo chỗ đứng vưng chắc cho Xí nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu trên địa bàn Hải Phòng và các tỉnh lân cận khác. - Tăng thị phần của Xí nghiệp trên địa bàn Thủy Nguyên và một số địa bàn lân cận khác bằng cách đẩy mạnh công tác tiếp thị, thu hút khách nhằm ra tăng sản lượng bán ra. - Xây dựng thêm một số cửa hàng bán lẻ xăng dầu, mở rộng kho bể đáp ứng nhu cầu dự trữ và cung ứng xăng dầu cho Xã hội. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 26
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 * Các ngành nghề kinh doanh: Xí nghiệp Xăng dầu K131 là một đơn vị kế toán hạch toán phụ thuộc vào Công ty Xăng dầu B12 nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là tiếp nhận, vận tải xăng dầu băng đường ống, kinh doanh các sản phẩm về xăng dầu như: xăng Mogas 92, Mogas 90, Diesel = 0,5% S, các sản phẩm về Gas và Phụ kiện, các sản phẩm về dầu mỡ nhờn. Xí nghiệp chia hoạt động sản xuất kinh doanh ra thành các loại hình sản xuất kinh doanh như sau: - Loại hình kinh doanh bán buôn - Loại hình kinh doanh bán lẻ - Loại hình dịch vụ vận tải ống - Loại hình dịch vụ vận tải bộ. Sơ đồ 2.1:Quy trình công nghệ sản xuất, kinh doanh của Xí nghiệp Xí nghiệp xăng dầu A318 Xí nghiệp xăng dầu Xí nghiệp Chi nhánh xăng Quảng Ninh Vận chuyển Vận chuyển xăng dầu dầu Hải Dương Cảng dầu =đường ống K131 = = đường ống B12 Công ty xăng dầu KV III Chi nhánh Công ty xăng hóa dầu HP dầu KV I ( PLC) Vận chuyển = đường bộ Hệ thống các cửa CN gas petrolimex Vận chuyển hàng bán lẻ HP (P Gas) = đường bộ Khách hàng tiêu thụ trực tiếp Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 27
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Giải thích quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh: -Tiếp nhận xăng Mogas 92, Mogas 90, Diesel = 0,5% S bằng đường ống từ Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh và cảng dầu B12 vận tải tới sau đó tiếp tục bơm chuyển các mặt hàng đó lên chi nhánh xăng dầu Hải Dương, Công ty xăng dầu khu vực III,công ty xăng dầu khu vực I bằng hệ thống đường ống ngầm trong lòng đất. -Xuất hàng từ trong kho cho phương tiện chuyên dùng vận chuyển cho khách hàng tiêu thụ trực tiếp qua hợp đồng kinh tế hoặc giao cho các cửa hàng trên mạng lưới tiêu thụ của Xí nghiệp trên trên địa bàn Hải Phòng -Nhập dầu nhờn từ Chi nhánh hóa dầu Hải Phòng, nhập các mặt hàng Gas và phụ kiện tại Chi nhánh Gas Petrolimex Hải Phòng sau đó tổ chức tiêu thụ và hưởng chiết khấu bán hàng. Mỗi công đoạn công nghệ và loại sản phẩm đều có một quá trình kỹ thuật hướng dẫn sử dụng riêng được Tổng công ty xăng dầu Việt Nam và Tổng công ty xăng dầu B12 quy định. 2.1.3 - Thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của Xí nghiệp Xí nghiệp xăng dầu K131 là đơn vị thành viên trực thuộc Công ty xăng dầu B12. Xí nghiệp có nhiệm vụ tiếp nhận xăng Mogas 92, Mogas 90, Diesel = 0,5% S bằng đường ống từ Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh và cảng dầu B12 vận tải tới sau đó tiếp tục bơm chuyển các mặt hàng đó lên chi nhánh xăng dầu Hải Dương, Công ty xăng dầu khu vực III,công ty xăng dầu khu vực I bằng hệ thống đường ống ngầm trong lòng đất.Xuất hàng từ trong kho cho phương tiện chuyên dùng vận chuyển cho khách hàng tiêu thụ trực tiếp qua hợp đồng kinh tế hoặc giao cho các cửa hàng trên mạng lưới tiêu thụ của Xí nghiệp trên trên địa bàn Hải Phòng. Mặt khác Xí nghiệp còn.Nhập dầu nhờn từ Chi nhánh hóa dầu Hải Phòng, nhập các mặt hàng Gas và phụ kiện tại Chi nhánh Gas Petrolimex Hải Phòng sau đó tổ chức tiêu thụ và hưởng chiết khấu bán hàng. Với chức năng và nhiệm vụ to lớn hàng năm Xí nghiệp phải đương đầu với không ít khó khăn chủ quan cũng như khách quan. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 28
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 *Về khách quan: - Thị trường xăng dầu Thế giới vẫn trong tình trạng diễn biến bất thường, lên hay xuống phụ thuộc vào chính sách đối ngoại của Mỹ với các nước Tây Á,bởi các nước này cung cấp một hàm lượng xăng dầu lớn trên thế giới và như vậy có thể nói Xí nghiệp vẫn phải kinh doanh trong điều kiện bất thường là điều không tránh khỏi. - Khó khăn về giá mua nội bộ: khi giao giá thì giá nhập cao, nhưng giữa kì thì giá nhập đã giảm, như vậy các đầu mối khác dễ dàng cạnh tranh bán hàng vao địa bàn bàn hàng thông qua các đầu mối tiêu thụ lớn. - Bán tái xuất, vẫn bị ảnh hưởng bởi hình thức chuyển khẩu có ưu thế hơn về giá. Như vậy thị trường tái xuất vẫn bị chia nhỏ và luôn diễn ra sự cạnh tranh có lợi thế của hình thức chuyển khẩu. Mặt khác thị trường bán tái xuất là khó dự đoán, khi giá xăng dầu thế giới luôn biến động. *Về chủ quan: Quy mô kinh doanh của các doanh nghiệp khác được Nhà nước cho phép nhập và kinh doanh xăng đầu ngày càng mở rộng, tạo sức ép cạnh tranh ngày càng mạnh hơn trên tất cả các vùng, ở tất cả các mặt hàng, mặt khác thị trường xăng dầu luôn biến động theo hương bất lợi. 2.1.4 - Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Xăng dầu K131 Qua nhiều năm hoạt động và nhiều lần sắp xếp lại Xí Nghiệp nhưng những chức năng như quản lý, tổ chức, kho xăng dầu thì không thể thay đổi. Bên cạnh đó, Xí nghiệp còn phát triển mở rộng thêm một số cửa hàng ở khu vực Thuỷ Nguyên như cửa hàng xăng dầu số 26, cửa hàng xăng dầu số 71. Hiện nay, Xí nghiệp Xăng dầu K131 có cơ cấu tổ chức theo Sơ đồ 2.2 như sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 29
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 * Sơ đồ 2.2 : Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Phòng Quản Lý- KT Các phòng Phòng Tổ chức-HC nghiệp vụ Phòng Kế Toán-TC Phòng Kinh Doanh Tổ trưởng ca-HN Giám đốc Tổ giao nhận Tổ vận hành bơm Kho xăng dầu Tổ vận hành điện Tổ công trình Tổ sửa chữa cơ điện Phó giám đốc Tổ lực lượng cơ động Đội bảo B. vệ tuyến Lại Xuân vệ B. vệ tuyến Lam Sơn CHXD số 23 CHXD số 24 Cửa hàng CHXD số 25 bán lẻ CHXD số 26 CHXD số71 Giám đốc xí nghiệp: Là người có quyền quyết định, điều hành cao nhất trong Xí nghiệp xăng dầu K131, được thay mặt Giám đốc Công ty xăng dầu B12 thỏa thuận, ký hợp đồng: Hợp đồng kinh tế , Hợp đồng lao động liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh tỏng pham vi quyết định số 426/XDB12 Nngày 17/5/2004 của giám đốc Công ty xăng dầu B12. Chịu trách nhiệm do sản xuất kinh doanh kém hiệu quả , làm hao hụt lãng phí tài Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 30
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 sản, vật tư thiết bị , vốn theo pháp luật của Nhà nước, là đại diện pháp nhân của đơn vị trước pháp luật Ngoài ra Giám đốc còn có quyền đề xuất tổ chức bộ máy quản lý, cán bộ các phòng quản lý của đơn vị và được Giám đốc Công ty quyết định. Phó Giám đốc Xí nghiệp: Phó giám đốc là người được Giám đốc Xí nghiệp xăng dầuK131 ủy quyền chỉ đạo và điều hành công tác kỹ thuật trong toàn Xí nghiệp xăng dầu K131, chỉ đạo điều hành công tác kế hoạch tháng, điều độ sản xuất,chỉ đạo công tác đào tạo huấn luyện, ký kết các hợp đồng kỹ thuật. Trực tiếp chịu trách nhiệm về các công việc giao trước Giám đốc Xí nghiệp. * Giúp việc cho Giám đốc Xí nghiệp có các phòng quản lý với chức năng cụ thể: Phòng Quản lý kỹ thuật: - Quản lý toàn bộ máy móc, trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kịp thời, hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. - Quản lý chỉ đạo công tác an toàn tổ chức, xây dựng và chỉ đạo thức hiện các quy trình, quy phạm, kỹ thuật vận hành sử dụng các máy móc thiết bị, nội quy an toàn phòng cháy chữa cháy tại các vih trí sản xuất kinh doanh. - Đề xuất áp dụng các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. - Chịu sự quản lý trực tiếp của Phó Giám đốc Xí nghiệp và sự chỉ đao về mặt nghiệp vụ của các Phòng nghiệp vụ Công ty xăng dầu B12 Phòng Tổ chức hành chính: Phòng tổ chức hành chính tham mưu giúp Giám đốc Xí nghiệp: - Công tác tổ chức cán bộ , lao động tiền lương. Thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, công tác đào tạo và đào tạo lại CBCNV, công tác thanh tra bảo vệ, công tác dân quân tự vệ bảo vệ nội bộ, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn lao động, vệ sinh lao động. Trực tiếp quản lý thực hiện chính sách đối với người lao động trong Xí nghiệp.Trên cơ sở mức lao động của Xí nghiệp, Phong chủ động đè xuất việc bố trí sắp xếp, sử dụng lao động phù hợp với trình độ Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 31
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 năng lực, sở trường sức khỏe của người lao động, đảm bảo bộ máy tổ chức gon nhẹ, năng động và hiệu quả. - Công tác hành chính đời sống, văn thư lưu trữ bao mật. - Chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp và chỉ đạo mặt nghiệp vụ của các phòng nghiệp vụ Công ty. Phòng Kế toán – Tài chính( KTTC): - Chịu trách nhiệm trục tiếp trước Giám đốc Xí nghiệp về việc nghiên cứu luật lệ, hệ thống hóa chính thức chế độ quản lý tài chính, kinh tế. Căn cứ điều lệ chung của Nhà nước, quy định cụ thể việc tính toán và quản lý các nguồn vốn của Xí nghiệp. thiết thực giúp đỡ và kiểm tra các cửa hàng, các bộ phận sản xuất thuộc Xí nghiệp, đồng thời nắm bát tình hình quản lý chi phí và các nguồn vốn khác Tổng hợp kế hoạch, báo cáo thực hiện của đơn vị với Công ty. Mặt khác quan hệ chặt chẽ với Ngân hàng, tài chính địa phương nhằm khai thác có hiệu quả có nguồn vốn, để phục vụ đầy đủ, chính xác kịp thời cho công tác tiếp nhận, vân chuyển và kinh doah xăng dầu. - Từng bước cải tiến công tác thu, nộp, thanh toán, cấp phát quản lý tiền mặt nhằm củng cố luật tài chính, thúc đẩy việc luân chuyển vốn theo yêu cầu. Thông qua hoạt động nghiệp vụ vủa mình phát hiện ngăn chặn kịp thời việc sủ dụng vốn lưu động, các nguồn vốn khác không rõ ràng và không hợp lý. - Phải quy định cụ thể những điều cần thiết để thi hành điều lệ chung của Nhà nước và lĩnh vực được phân công quản lý. - Tổ chức rút kinh nghiệm để kịp thời nâng cao chất lượng quản lý tài chính của Xí nghiệp Phòng Kinh doanh: Tham mưu giúp Giám đốc Xí nghiệp xăng dầu K131: - Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác tiếp nhận, tồn chứa, điều chuyển và xuất bán xăng dầu theo kế hoạch Công ty giao đảm bảo đủ số lượng, đúng chất lượng và chủng loại xăng dầu, phù hợp quy định hiện hành của Nhà nước, Tổng công ty và Công ty. Trực tiếp xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp. - Phối hợp với các Đơn vị trong Công ty về công tác bơm chuyển xăng dầu bằng đường ống nhăm đảm bảo có hiệu quả. Tổ chức kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 32
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 hóa dầu trên địa bàn đảm bảo đùng pháp luật và quy định của Ngành, Tổng công ty và Công ty đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng và nhu cầu tiêu dùng của Xã hội. Tổ chức chặt chẽ số lượng, chất lượng hàng hóa, hao hụt từng khâu, từng công đoan để phục vụ việc hạch toán chuẩn xác từng loại hình khinh doanh. Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ bán hàng tại bến xuất. - Phát triển các loại hình kinh doanh theo quy định phân cấp của Công ty. - Chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp và chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của các Phòng nghiệp vụ Công ty xăng dầu B12 Kho xăng dầu: - Tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận tồn chứa, quản lý số lượng chất lượng các loại xăng dầu: Nhập xuất bơm chuyển xăng dầu bằng đương ống theo kế hoạch của các đơn vị trực thuộc Công ty xăng dầu B12, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. - Tổ chức quản lý, khai thác, bảo quản, sửa chữa toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị liên quan và khai thác lao động có hiệu quả đảm bảo an toàn về người, hàng hóa, thiết bị và vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao - Kho xăng dầu K131 chịu sự chỉ đạo, quản lý, kiểm tra , giám sát trực tiếp của Xí nghiệp xăng dầu K131 và Công ty xăng dầu B12. - Lãnh đạo Kho xăng dầu là Trưởng kho và hai phó kho giúp viếc cho trưởng kho, dưới đó là 6 tổ. Mỗi tổ có chức năng nhiệm vụ riêng, các CBCNV trong đó tổ phân công nhau trực đủ 3 ca,4 kíp,luôn sẵn sàng kịp thời đáp ứng mọi kế hoạch bơm chuyển và xuất hàng Đội bảo vệ: Để đảm bảo an ninh chính trị và an toàn cho tài sản, hàng hoá của Xí nghiệp, đội bảo vệ có nhiệm vụ giữ gìn an toàn tuyệt đối các tài sản của Xí nghiệp như hệ thống bể chứa 12000m³, tuyến đường ống vận tải kéo dài 36km Hệ thống các cửa hàng: Bao gồm 5 cửa hàng bán lẻ đảm bảo cung ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng về chủng loại, số lượng, chất lượng hàng hoá. Trong công tác bán hàng đảm bảo lịch sự, văn minh thương nghiệp, tạo chữ tín đối với khách hàng. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 33
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 2.1.5 - Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí Nghiệp Xăng dầu K131 Phòng tài chính - kế toán của Xí nghiệp có nhiệm vụ xử lý và thực hiện các công việc chung đồng thời phụ trách quản lý tài chính, tính toán phân tích hiệu quả kinh doanh phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh cụ thể tại Xí nghiệp, sự phân công nhiệm vụ được biểu diễn bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 2.3: Sơ đồ phòng kế toán tài chính Trưởng phòng Kế toán –Tài chính Phó phòng Kế toán – Tài chính Kế toán hàng hoá, Kế toán thanh toán, Kế toán công cụ công nợ khách hàng, công nợ nội bộ, nguyên dụng cụ, quản lý ấn thuế vật liệu,tiền lương chỉ Hiện nay phòng Kế toán gồm 5 người được phân công cụ thể công việc như sau: - Trưởng phòng kế toán tài chính phụ trách chung công tác của phòng, tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tác kế toán của Xí nghiệp. Trực tiếp phụ trách kế toán tài chính về thuế, thực hiện việc thanh toán với Ngân sách Nhà nước. - Phó phòng kế toán tài chính phụ trách kế toán về công tác tiền lương, chế độ cho người lao động hàng hoá kinh doanh, công nợ, sổ sách kế toán, làm kếtoán tổng hợp, kế toán chi phí, theo dõi sự tăng giảm của các quỹ Xí nghiệp - Kế toán hàng hoá, công nợ khách hàng, kế toán thuế, kế toán tiền gửi ngân hàng: theo dõi tình hình nhập xuất hàng hoá, định kỳ lên bảng kê, lập báo cáo hàng hoá. Tham gia kiểm kê hàng hoá bất thường và định kỳ. kiểm tra thẻ kho, báo cáo nhập xuất tồn của các đơn vị. Theo dõi, đôn đốc thu hồi công nợ khách hàng. Hàng tháng kê khai thuế GTGT và phí xăng dầu theo đúng quy định của Nhà nước. Định kỳ đối chiếu số dư lấy chứng từ vào sổ ngân hàng. Ghi chép toàn bộ sổ sách có liên quan. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 34
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 - Kế toán thanh toán, kế toán công nợ nội bộ, nguyên vật liệu, tiền lương: Theo dõi sự biến động quỹ tiền mặt của Xí nghiệp, tình hình nhậo xuất nguyên vật liệu, lên bàng kê nhập xuất vật tư. Theo dõi các khoản công nợ nội bộ tạm ứng, phải thu khác, công nợ nộ bộ công ty, công nợ phải trả khác, ghi chép các sổ sách có liên quan. - Kế toán công cụ lao động, kế toán ấn chỉ: Theo dõi tình hình biến động của công cụ lao động, quản lý cấp phát và thu hồi hoá đơn tự in, làm báo cáo sử dụng hoá đơn và ghi chép sổ sách có liên quan. 2.1.6 - Hình thức kế toán tại Xí Nghiệp Xăng dầu K131 Xí nghiệp xăng dầu K131 tổ chức thực hiện và vận dụng thống nhất hệ thống tài khoản và sổ kế toán theo QĐ số 15/2006 ngày 20/03/2006 của BTC. Để phù hợp với đặc điểm và quy mô kinh doanh, Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán tập trung. Mọi nghiệp vụ phát sinh (phản ánh, ghi chép, lưu trữ chứng từ, hệ thống sổ sách kế toán và hệ thống báo cáo) đều được thực hiện ở phòng kế toán Hình thức kế toán Xí nghiệp áp dụng là hình thức kế toán trên máy vi tính theo hình thức Nhật ký - chứng từ ( Phần mềm kế toán của Xí nghiệp: PETRO ) Trình tự ghi chép sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính: Các nhật ký sổ tổng hợp sổ chi tiết đều được khai báo trong máy vi tính theo đúng các mẫu sổ sách theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày hoặc các bút toán kết chuyển thực hiện vào cuối tháng, cuối quý đều phải được định khoản, cập nhật vào máy vi tính. Các bộ phận kế toán có nhiệm vụ in các bảng kê, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các nhật ký, kiểm tra tính chính xác và hợp lý của số liệu, thực hiện quan hệ đối chiếu giữa các bộ phận và các sổ liên quan, lưu trữ sổ sách đúng chế độ quy định. Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính: (Sơ đồ 2.4) Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 35
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Sơ đồ 2.4 Phiếu thu, phiếu Sổ kế toán chi, UNT, UNC -Sổ tổng hợp PHẦN MỀM -Sổ chi tiết KẾ TOÁN Báo cáo Bảng kê thu, chi MÁY VI TÍNH tiền mặt, tiền gửi tài chính Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Dưới đây là giao diện màn hình phần mềm kế toán của Xí nghiệp: Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 36
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Đặc trưng cơ bản của hình thức trên máy tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm trên máy tính. Phần mềm kế toán được thiết lập theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán kết hợp với hình thức kế toán trên máy tính. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và BCTC theo quy định. Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán đó. Theo chương trình của kế toán phần mềm, các thông tin được nhập vào máy theo từng chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm nào cần thiết), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ, lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối kỳ kế toán sổ kế toán được in ra giấy đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính: - Bảng cân đối kế toán - Bảng cân đối số phát sinh - Thuyết minh báo cáo tài chính - Báo cáo kết quả kinh doanh Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 37
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 2.2 - THỰC TẾ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K131 2.2.1 - Kế toán tiền mặt tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Nguyên tắc quản lý tiền mặt tại Xí nghiệp: Tiền mặt tại quỹ của Xí nghiệp nhất thiết phải được bảo quản trong trường hợp đủ điều kiện an toàn: - Phải chấp hành đầy đủ các quy chế, chế độ quản lý, lưu thông tiền mặt của Nhà nước quy định - Tổ chức quản lý chặt chẽ các khâu thu, chi tiền mặt từ Giám đốc, Trưởng phòng kế toán và đặc biệt là thủ quỹ. - Cuối ngày thủ quỹ phải chốt được các số thu chi tiền mặt và số tồn quỹ cuối ngày. - Kế toán tiền mặt căn cứ vào các chứng từ gốc như: Giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, phiếu thu, phiếu chi sau đó Trưởng phòng kế toán ký duyệt chứng từ thu, chi tiền mặt, mỗi chứng từ được lập thành hai liên, trong đó 1 liên thủ quỹ lưu, 1 liên đưa cho người thụ hưởng Chứng từ kế toán sử dụng: - Phiếu thu (Mã số 01 - TT): Căn cứ vào hoá đơn, chứng từ bán hàng kế toán nhập số liệu và nội dung vào chương trình phần mềm, việc nhập số liệu kế toán kết thúc bằng lệnh kích vào Xử lý dữ liệu, chương trình sẽ in phiếu thu của nghiệp vụ kinh tế phát sinh với số tiền và lý do thu hợp lý và tự động chạy dữ liệu sang các sổ sách liên quan. Phiếu thu gồm 03 liên, 1 liên lưu ở nơi in, 1 liên lưu ở phòng kế toán và một liên được giữ bởi người nộp tiền. Phiếu thu được kèm với HĐ GTGT (Liên 3 : Dùng để thanh toán) - Phiếu chi (Mã số 02 – TT): Khi phát sinh nghiệp vụ chi tiền (mua hàng) người mua hàng tập hợp các chứng từ chi bao gồm: Hóa đơn mua hàng, Hóa đơn GTGT (nếu có) và giấy đề nghị thanh toán trong đó nói rõ số tiền chi và lý do chi. Căn cứ vào chứng từ chi kế toán nhập số liệu và nội dung nghiệp vụ vào phần mềm kế toán và in phiếu chi gồm 2 liên, (người lập phiếu giữ một liên và một liên được lưu ở phòng kế toán) Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 38
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 đồng thời phần mềm kế toán sẽ tự động chạy dữ liệu sang các sổ sách liên quan. Phiếu chi được kèm với HĐ GTGT (Liên 2: giao cho khách hàng) - Giấy đề nghị tạm ứng (Mã số 03 – TT): Trong kỳ khi phát sinh các chi phí đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bộ phận có nhu cầu chi, mua hàng hóa dịch vụ hoặc chi cho các hoạt động doanh nghiệp, người trực tiếp chi trả sẽ làm giấy đề nghị tạm ứng để xin được ứng trước một số tiền cho việc thanh toán các chi phí. Sau khi làm giấy đề nghị tạm ứng và được trưởng bộ phận liên quan, kế toán trưởng ký duyệt thì sẽ dùng giấy này để nhận tiền từ thủ quỹ, đồng thời phòng kế toán viết phiếu chi cho khoản này. - Giấy đề nghị thanh toán (Mã số 05 – TT): Căn cứ lý do chi tiền thực tế đã phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp người mua hàng sẽ viết giấy đề nghị thanh toán cho khoản tiền đã chi kèm theo các chứng từ thanh toán, sau khi được trưởng phòng bộ phận liên quan, giám đốc ký duyệt đồng ý thanh toán cho các chi phí trên người mua hàng sẽ mang các chứng từ thanh toán này lên phòng kế toán để được thanh toán cho khoản tiền đã chi trả. - Biên lai thu tiền (Mã số 06 – TT) - Sổ quỹ tiền mặt - Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản Tài khoản sử dụng: Trong quá trình hạch toán kế toán tiền mặt Xí nghiệp sử dụng tài khoản 111 để phản ánh, giám đốc tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp 2, nhưng Xí nghiệp chỉ sử dụng 1 tài khoản: - Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt. Sơ đồ quy trình hạch toán vốn bằng tiền Xí nghiệp Xăng dầu K131 được biểu diễn qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 2.5) Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 39
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Sơ đồ 2.5 QUY TRÌNH HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN Giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, HĐ GTGT, phiếu thu, phiếu chi Sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ số 1 Bảng kê số 1 TK 111 Sổ cái TK 111 Bảng tổng hợp chi tiết TK 111 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, định kỳ Đối chiếu và kiểm tra Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc như HĐ GTGT, phiếu thu, phiếu chi kế toán tiến hành phân loại chứng từ dựa theo loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh và nhập số liệu của nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chương trình phần mềm kế toán PETRO. Chương trình phần mềm kế toán sẽ tự động xử lý thông tin và in sổ Nhật ký chứng từ số 1, bảng kê số 1, sổ cái TK 111. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm phần mềm kế toán sẽ tự động khóa sổ cái và lập Bảng tổng hợp chi tiết, in ra bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 40
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 2.2.1.1 - Kế toán tăng tiền mặt: Các nguồn thu của Xí nghiệp được huy động bởi nhiều nguồn thu khác nhau, trong đó những nguồn thu chủ yếu là: + Thu từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, kinh doanh dịch vụ + Thu lãi từ TGNH, hoặc thu tạm ứng + Các khoản thu khác Tháng 12/2009, Xí nghiệp Xăng dầu K131 có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản thu sau đây em xin trích dẫn một số nghiệp vụ Nghiệp vụ 1: Ngày 28/12/2009 anh Trần Văn Tuấn phòng kinh doanh hoàn tạm ứng số tiền là 4.000.000 VNĐ. Căn cứ vào biên lai thu tiền, kế toán tiền mặt nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán PETRO. Sau đó lập phiếu thu số 390 Xí nghiệp Xăng dầu K131 Mẫu số: 06 – TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Kỳ Sơn - Thuỷ Nguyên – HP ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) BIÊN LAI THU TIỀN Ngày 28 tháng 12 năm 2009 Họ và tên người nộp: Trần Văn Tuấn Đơn vị: Phòng kinh doanh Địa chỉ: Xí nghiệp Xăng dầu K131 Nội dung thu: Hoàn tạm ứng Số tiền thu: 4.000.000 Viết bằng chữ: Bốn triệu đồng chẵn Ngƣời nộp tiền Ngƣời thu tiền (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 01: Biên lai thu tiền Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 41
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Dưới đây là ví dụ minh họa một màn hình giao diện cho nghiệp vụ nhập quỹ tiền mặt: Phiếu thu Tiền mặt Thứ tự lập các bước phiếu thu trên phần mềm: Mã ctừ: TM1 - Phiếu thu TM Số Ctừ: 390 Ngày ph: 28/12/2009 SL ctừ lquan: 1 Ng G dịch: Trần Văn Tuấn Mã vviec: bỏ qua Diễn giải: Hoàn tạm ứng Tổng VND: 4.000.000 Số tiền: 4.000.000 Định khoản: TK Nợ 1111 - Tiền mặt Việt Nam TK Có 141 - Tạm ứng Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 42
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Xí nghiệp Xăng dầu K131 Mẫu số: 01 – TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Kỳ Sơn - Thuỷ Nguyên – HP ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) PHIẾU THU Ngày 28 tháng 12 năm 2009 Số: 390 TK nợ TK có Số tiền 1111 141 4.000.000 Người nộp tiền: Trần Văn Tuấn Mã: Cbcnv Mã ĐV: 11006220 Đơn vị: Phòng kinh doanh Địa chỉ: Xí nghiệp Xăng dầu K131 Nội dung: Hoàn tạm ứng Số tiền: 4.000.000 Bằng chữ: Bốn triệu đồng chẵn Kèm theo 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ tiền Ngày 28 tháng 12 năm 2009 Giám đỗc Kế toán trƣởng Thủ Qũy Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận tiền (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 02: Phiếu thu số 390 Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 43
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Nghiệp vụ 2: Ngày 30/12/2009 Cửa hàng Xăng dầu số 23 - Lại Xuân nộp tiền bán hàng hóa cho Xí nghiệp số tiền 53.000.000. Kế toán định khoản: Nợ TK 1111: 53.000.000 Có TK 13124: 53.000.000 Căn cứ vào giấy nộp tiền (biểu 03) kế toán lập phiếu thu số 399 (biểu 04) với nội dung: Cửa hàng Xăng dầu số 23 nộp tiền bán hàng Xí nghiệp Xăng dầu K131 Kỳ sơn - Thuỷ Nguyên - HP GIẤY NỘP TIỀN Người nộp: Đoàn Thị Hương Cửa hàng Xăng dầu số 23 Lại Xuân Số tiền: 53.000.000 Bằng chữ: Năm mươi ba triệu đồng chẵn Nội dung: Nộp tiền bán hàng tháng 12 năm 2009 Ngƣời nộp tiền Ngƣời nhận tiền Đoàn Thị Hương Trần Thị Hoài Biểu 03: Giấy nộp tiền Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 44
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Xí nghiệp Xăng dầu K131 Mẫu số: 01 – TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Kỳ Sơn - Thuỷ Nguyên – HP ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) PHIẾU THU Ngày 30 tháng 12 năm 2009 Số: 399 TK nợ TK có Số tiền 1111 13124 53.000.000 Người nộp tiền: Đoàn Thị Hương Mã: Cbcnv Mã ĐV: 11005310 Đơn vị: Cửa hàng Xăng dầu số 23 - Lại Xuân Địa chỉ: Xí nghiệp Xăng dầu K131 Nội dung: Cửa hàng Xăng dầu số 23 nộp tiền bán hàng Số tiền: 53.000.000 Bằng chữ: Năm mươi ba triệu đồng chẵn Kèm theo 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ tiền Ngày 30 tháng 12 năm 2009 Giám đỗc Kế toán trƣởng Thủ Qũy Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận tiền (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 04: Phiếu thu số 399 Nghiệp vụ 3: Ngày 31/12/2009 Công ty TNHH Tuấn Hương thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt cho Xí nghiệp theo HĐ GTGT 0077142 ( biểu 05). Kế toán định khoản: Nợ TK 1111: 17.840.000 Có TK 13113: 17.840.000 Căn cứ vào HĐ GTGT kế toán lập phiếu thu số 403 (biểu 06) với nội dung: Thanh toán tiền hàng Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 45
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (Liên 3: Dùng để thanh toán) CÔNG TY XĂNG DẦU B12 Mẫu số:01 GTKT-3LL Địa chỉ: Số 1 Cái Lân – P.Bãi Cháy Ký hiệu: AA/2009 T TP Hạ Long - Quảng Ninh Mẫu số: 0077142 Đơn vị: Xí nghiệp Xăng dầu K131 Cửa hàng: Mã số thuế: 570010169 Mã đơn vị: 5700101690-005 Mã xuất: 11005300 Mã nguồn: Nguồn hàng CTy Số tài khoản: 2105211000021 Tại Ngân hàng: NN & PTNT TN-HP Ngày 25 tháng 12 năm 2009 Họ tên người mua hàng: Dương Minh Phương Mã số đơn vị: 10533001 CTy TNHH Tuấn Hương P.tiện V/C: 16L-5483 Mã số thuế: 0200560792 Địa chỉ: An Hồng – An Dương - Hải Phòng Số tài khoản: 4311010017501 Hình thức thanh toán: Tiền mặt Số giấy giới thiệu: Số hợp đồng: 122/XDK131, ngày 25/12/2009 Tên hàng hóa, Đơn vị Số Đơn Thành STT Mã số dịch vụ tính lƣợng giá tiền A B C D 1 2 3=1x2 1 DIESEL 0,05%S 060205 LTT 1250 12.520 15.650.000 L15 1183 Cộng tiền hàng : 15.650.000 Thuế GTGT (Thuế suất GTGT :10 %) 1.565.000 Phí xăng dầu: 500VNĐ/Lít: 625.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 17.840.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu tám trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn Ngƣời lập hóa đơn Ngƣời mua hàng Ngƣời giao hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 05: Hóa đơn GTGT Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 46
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Xí nghiệp Xăng dầu K131 Mẫu số: 01 – TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Kỳ Sơn - Thuỷ Nguyên - HP ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) PHIẾU THU Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Số: 403 TK nợ TK có Số tiền 1111 13113 17.840.000 Căn cứ: Hoá đơn GTGT Người nộp tiền: Dương Minh Phương Địa chỉ: Công ty TNHH Tuấn Hương Nội dung: Thanh toán tiền hàng Số tiền: 17.840.000 Bằng chữ: Mười bảy triệu tám trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn Lệ phí : 625.000 Kèm theo 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ tiền Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Giám đỗc Kế toán trƣởng Thủ Qũy Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận tiền (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 06: Phiếu thu số 403 Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 47
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 2.2.1.2 - Kế toán chi tiền mặt Song song với các nguồn thu thì các khoản chi chủ yếu của Xí nghiệp là: + Chi mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhiên liệu + Chi thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên + Chi các khoản nộp ngân sách nhà nước + Các khoản chi khác Sau đây em xin trích một số các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản chi tháng 12/2009 tại Xí nghiệp xăng dầu K131. Nghiệp vụ 1: Ngày 02/12/2009 anh Vũ Văn Thắng - Lái xe Xí nghiệp xin tạm ứng số tiền 12.000.000 VNĐ để sửa chữa ô tô phục vụ cho Giám đốc. Kế toán định khoản: Nợ TK 141: 12.000.000 Có TK 1111: 12.000.000 Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng (biểu 06) kế toán lập phiếu chi số 1633 Xí nghiệp Xăng dầu K131 Mẫu số: 03 – TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Kỳ Sơn - Thuỷ Nguyên – HP ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 02 tháng 12 năm 2009 Kính gửi: Giám đốc Xí nghiệp Xăng dầu K131 Tên tôi là: Vũ Văn Thắng Địa chỉ: Lái xe Xí nghiệp Đề nghị tạm ứng số tiền: 12.000.000 Viết bằng chữ :Mười hai triệu đồng chẵn Lý do tạm ứng: Tạm ứng sửa chữa ô tô phục vụ giám đốc Thời hạn thanh toán: Giám đốc Kế toán trƣởng Phụ trách bộ phận Ngƣời đề nghị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 06: Giấy đề nghị tạm ứng Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 48
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Dưới đây là ví dụ minh hoạ một màn hình giao diện cho nghiệp vụ xuất quỹ tiền mặt Phiếu chi tiền mặt Thứ tự lập các bước phiếu chi trên phần mềm: Mã ctừ: TM2 - Phiếu chi TM VND Số Ctừ: 1633 Ngày ph: 02/12/2009 SL ctừ lquan: 1 Ng G dịch: Vũ Văn Thắng Mã vviec: bỏ qua Diễn giải: Tạm ứng sửa chữa ô tô Tổng VND: 12.000.000 Số tiền: 12.000.000 Định khoản: TK Nợ 141 - Tạm ứng TK Có 1111 - Tiền mặt Việt Nam Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 49
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Xí nghiệp Xăng dầu K131 Mẫu số: 02 – TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Kỳ Sơn - Thuỷ Nguyên – HP ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) PHIẾU CHI Ngày 02 tháng 12 năm 2009 Số: 1633 TK nợ TK có Số tiền 141 1111 12.000.000 Người nhận tiền: Vũ Văn Thắng Mã: Cbcnv Mã ĐV: 11005520 Đơn vị: Lái xe Xí nghiệp Địa chỉ: Xí nghiệp Xăng dầu K131 Nội dung: Tạm ứng tiền sửa chữa ô tô Số tiền: 12.000.000 Bằng chữ: Mười hai triệu đồng chẵn Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 02 tháng 12 năm 2009 Giám đỗc Kế toán trƣởng Thủ Qũy Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận tiền (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 07: Phiếu chi số 00165 Nghiệp vụ 2: Ngày 30/12/2009 Dương Đức Phan phòng tổ chức hành chính mua văn phòng phẩm nhập kho hành chính số tiền 5.884.450 VNĐ. Căn cứ hóa đơn GTGT kế toán định khoản và lập phiếu chi số 1777: Nợ TK 1388: 5.349.500 Nợ TK 1331: 534.950 Có TK 1111: 5.884.450 Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 50
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số:01 GTKT-3LL Liên 2: Giao cho khách hàng PB / 2009 B 0026534 Ngày 30 tháng 12 năm 2009 Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp Tư Nhân Thanh Ngọc Địa chỉ: 273 Phan Bội Châu - Hải Phòng MST : 0200412177 Điện thoại: 0313 242 628 Họ tên người mua hàng: Dương Đức Phan Tên đơn vị mua hàng: Xí nghiệp Xăng Dầu K131 Địa chỉ: Kỳ Sơn - Thủy Nguyên - Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 5700101690005 Tên hàng hóa, STT Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền dịch vụ A B C 1 2 3=1x2 1 Giấy A4 Gr 40 50.000 2.000.000 2 Giấy A3 Gr 05 90.000 450.000 3 Giấy vệ sinh Cuộn 100 1.700 1.700.000 4 Mực dấu Lit 04 38.500 154.000 5 Gift lau nhà Chai 12 20.000 240.000 6 Gift vệ sinh Chai 24 22.000 528.000 7 Nước Sunnight chai 15 18.500 277.500 Cộng tiền hàng : 5.349.500 Thuế suất GTGT :10 % Tiền thuế GTGT 534.950 Cộng tiền thanh toán: 5.884.450 Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu tám trăm tám mươi bốn nghìn bốn trăm năm mươi đồng chẵn. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 08: Hoá đơn GTGT Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 51
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Xí nghiệp Xăng dầu K131 Mẫu số: 02 – TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Kỳ Sơn - Thuỷ Nguyên - HP ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) PHIẾU CHI Ngày 30 tháng 12 năm 2009 Số 1777 Người nhận tiền: Dương Đức Phan TK Nợ TK Có Số tiền Mã CBCNV: Mã đơn vị HC 1331 1111 534.950 Đơn vị: Phòng tổ chức hành chính 1388 1111 5.349.500 Nội dung: Thanh toán tiền mua văn phòng phẩm nhập kho hành chính Số tiền: 5.884.450 đồng Bằng chữ: Năm triệu tám trăm tám mươi bốn nghìn bốn trăm năm mươi đồng chẵn. Kèm theo: 1 chứng từ gốc Ngày 30/12/2009 Giám đỗc Kế toán trƣởng Thủ Qũy Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận tiền (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 09: Phiếu chi số 1777 Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 52
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Nghiệp vụ 3: Ngày 31/12/2009 anh Nguyễn Mạnh Cường nộp tiền mặt vào Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển Nông Thôn Thủy Nguyên - Hải Phòng, số tiền 74.000.000, có giấy nộp tiền. Căn cứ vào giấy nộp tiền, kế toán lập phiếu chi số 1803 Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển Nông Thôn Thuỷ Nguyên - Hải Phòng GIẤY NỘP TIỀN Ngày 31/12/2009 Số tiền nộp bằng chữ: Bảy mươi tư triệu đồng chẵn Họ tên người nộp: Nguyễn Mạnh Cường Số tiền nộp bằng Địa chỉ: Xí nghiệp Xăng dầu K131 số: 74.000.000 Tên người hưởng: Xí nghiệp Xăng dầu K131 CMND số: Ngày cấp Nơi cấp Địa chỉ: Thủy Nguyên - Hải Phòng Tại ngân hàng: Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông Thôn Thủy Nguyên - Hải Phòng TK Có: 33032114600030 Nội dung: Nộp tiền vào tài khoản Ngƣời nộp tiền Giao dịch viên Kiểm soát viên Biểu 10: Giấy nộp tiền Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 53
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Xí nghiệp Xăng dầu K131 Mẫu số: 02 – TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Kỳ Sơn - Thuỷ Nguyên - HP ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) PHIẾU CHI Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Số 1803 Họ tên: Nguyễn Mạnh Cường TK Nợ TK Có Số tiền Mã CBCNV: Mã đơn vị 1121 1111 74.000.000 Đơn vị: Phòng kế toán hành chính Nội dung: Nộp tiền vào tài khoản Số tiền: 74.000.000 Bằng chữ: Bảy mươi tư triệu đồng chẵn. Kèm theo: 01 chứng từ gốc Ngày 31/12/2009 Giám đỗc Kế toán trƣởng Thủ Qũy Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận tiền (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 11: Phiếu chi số 1803 Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 54
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Căn cứ phiếu thu, phần mềm kế toán PETRO in bảng kê số 1 CÔNG TY XĂNG DẦU B12 BẢNG KÊ SỐ 1 XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K131 Ghi Nợ TK 1111 - Tiền mặt ĐVT: VNĐ Từ ngày 01/12/2009 đến ngày 31/12/2009 STT Ngày chứng từ Tổng số TK 1121 TK 13113 TK 13124 TK 1388 TK 141 TK 43121 1 01/12/2009 105.820.485 105.820.485 2 03/12/2009 13.000 3 04/12/2009 200.000.000 200.000.000 4 15/12/2009 2.632.744 2.632.744 5 17/12/2009 30.000.000 30.000.000 6 21/12/2009 30.000.000 30.000.000 7 22/12/2009 36.000.000 36.000.000 8 24/12/2009 89.000.000 89.000.000 9 25/12/2009 37.747.669 35.000.000 2.747.669 10 28/12/2009 556.743.633 551.350.000 4.000.000 11 29/12/2009 18.207.254 17.050.000 12 30/12/2009 69.152.656 53.000.000 10.652.656 13 31/12/2009 882.991.002 97.055.279 681.646.954 1.157.254 97.769.245 Tổng 2.058.308.443 200.000.000 97.055.279 1.611.817.439 3.904.923 129.471.901 . 2.632.744 Biểu 12: Trích bảng kê số 1 tháng 12/2009 Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 55
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Căn cứ phiếu chi, phần mềm kế toán PETRO in Nhật ký chứng từ số 1 CÔNG TY XĂNG DẦU B12 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1 XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K131 Ghi Có TK 1111 - Tiền mặt ĐVT: VNĐ Từ ngày 01/12/2009 đến ngày 31/12/2009 STT Ngày chứng từ Tổng số TK 1121 TK 1331 TK 13638 TK 1388 TK 141 TK 6411 TK 6419 1 02/12/2009 13.800.000 300.000 12.000.000 2 03/12/2009 114.899.292 53.185.000 2.058.649 25.000.000 15.417.943 15.052.700 3 04/12/2009 101.557.000 84.250.000 270.000 10.000.000 1.285.000 4 07/12/2009 30.425.400 26.740.000 292.500 915.000 5 08/12/2009 37.947.971 2.283.577 4.147.000 7.060.000 6 09/12/2009 730.000 730.000 7 10/12/2009 26.275.000 5.700.000 1.078.896 1.650.000 5.223.810 8 11/12/2009 14.827.000 205.000 12.572.000 2.050.000 9 15/12/2009 82.986.750 1.164.236 134.402 56.600.000 3.648.182 8.269.545 10 16/12/2009 20.045.800 3.400.000 1.170.000 600.000 13.350.000 11 17/12/2009 10.486.400 2.900.000 125.000 2.500.000 . . 18 28/12/2009 574.692.900 1.900.000 4.885.000 44.400.000 4.277.000 24.920.000 4.800.000 28.895.000 19 29/12/2009 7.000.000 7.000.000 20 30/12/2009 53.806.002 1.436.750 5.349.500 15.300.000 7.283.000 21 31/12/2009 906.468.558 74.000.000 3.475.367 2.000.000 4.277.000 40.000.000 1.000.000 14.193.000 Tổng 2.151.748.684 266.495.000 21.773.763 55.300.000 29.098.402 211.246.598 56.123.402 129.620.055 Biểu 13: Trích nhật ký chứng từ số 1 tháng 12/2009 Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 56
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 CÔNG TY XĂNG DẦU B12 SỔ CHI TIẾT TUỲ CHỌN KẾ TOÁN XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K131 TỪ NGÀY: 01/12/2009 ĐẾN NGÀY: 31/12/2009 MÃ CTỪ VỤ VIỆC: TỪ SỐ: ĐẾN SỐ: LCTT NỢ: LCTT CÓ: TK NỢ: 1111 CTIẾT NỢ HOẶC TK CÓ: 1111 CTIẾT CÓ NỢ CÓ TỔNG PHÁT SINH 2.058.308.443 2.151.748.684 ĐVT: VND Chứng từ Diễn giải Số tiền TK Mã Mã Mã TK Mã LQ Mã Mã Mã vụ Mã Số Ngày Nợ LQ Nợ KMPN LHKDN Có Có KMPC LHPC việc TM1 376 01/12 CHXD số 109 nộp tiền bán hàng 105.820.485 1111 13124 E32310 TM2 1633 02/12 Tạm ứng sửa chữa ô tô phục vụ giám đốc 12.000.000 141 NAT01 1111 TM2 1634 02/12 Chi đóng góp KP hoạt động cụm thi đua 1.000.000 33822 1111 . . . TM1 390 28/12 Hoàn tạm ứng chi không hết 4.000.000 1111 141 NVT06 TM1 391 28/12 Thu tiền thuế TNCN quý 3/2009 1.193.403 1111 3335 BHK01 TM2 1755 28/12 Chi tiền khen thưởng PT thi đua năm 36.200.000 13638 110050 1111 TM2 1756 28/12 Chi bổ sung mua sữa bồi dưỡng độc hại 134.402 1388 HC 1111 TM2 1757 28/12 TT mua Model thay hệ thống điều khiển 11.050.000 1542 072 304 1111 TM1 399 30/12 CHXD số23 nộp tiền bán hàng 53.000.000 1111 13124 1100534 TM2 1776 30/12 TT tiếp khách Cảng dầu B12về làm việc 2.500.000 1542 162 304 1111 TM2 1776 30/12 TT tiếp khách Cảng dầu B12về làm việc 250.000 1331 1111 TM2 1777 30/12 TT tiền mua VPP nhập kho hành chính 5.349.500 1388 HC 1111 TM2 1777 30/12 TT tiền mua VPP nhập kho hành chính 534.950 1331 1111 TM1 400 30/12 CHXD số 72 nộp tiền bán hàng 63.000.000 1111 13124 1100534 TM1 403 31/12 CTy TNHH Tuấn Hương TT tiền hàng 17.840.000 1111 13113 1053302 TM2 1803 31/12 Nộp tiền mặt vào Ngân hàng NNTN 74.000.000 1121 100431 1111 . . . . Biểu 14: Sổ chi tiết tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 57
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 CÔNG TY XĂNG DẦU B12 XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K131 BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 1111 Tiền Việt Nam Từ ngày: 01/12/2009 Đến ngày: 31/12/2009 STT Đối tượng Số dư đầu kỳ Số Phát sinh Số dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Tiền Việt Nam 137.302.241 2.058.308.443 2.151.748.684 43.862.000 Cộng 137.302.241 2.058.308.443 2.151.748.684 43.862.000 Ngoài ra thủ quỹ của phòng kế toán còn phải theo dõi tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc thu,chi tiền mặt trên báo cáo quỹ tiền mặt (theo dõi ngoài trên báo cáo quỹ tiền mặt). Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ Tiền mặt thực tế và đối chiếu số liệu của Báo cáo quỹ tiền mặt với số liệu trên các sổ của kế toán Tiền mặt.Nếu có chênh lệch kế toán Tiền mặt và thủ quỹ phải kiểm tra lại lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. Điều đó giúp kế toán hạch toán độc lập, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý và lập báo cáo về tình hình tăng giảm tiền mặt của Xí nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 58
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 CÔNG TY XĂNG DẦU B12 XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K131 BÁO CÁO QUỸ TIỀN MẶT Từ ngày: 01/12/2009 Đến ngày 31/12/2009 Từ phiếu thu số: 376 Đến phiếu thu số: 422 Từ phiếu chi số: 1633 Đến phiếu chi số: 1828 Nợ Có Đầu kỳ 137.302.241 Tổng phát sinh 2.058.308.443 2.151.748.684 Cuối kỳ 43.862.000 Chứng từ Số tiên Số phiếu Diễn giải TKĐƢ Ngày Thu Chi Thu Chi 01/12/2009 376 CHXD số 23 nộp tiền bán hàng 105.820.485 13124 02/12/2009 1633 Tạm ứng sửa chữa ô tô phục vụ giám đốc 12.000.000 141 02/12/2009 1634 Chi đóng góp kinh phí hoạt động cụm thi đua 1.000.000 33822 02/12/2009 1635 Chi tiền ủng hộ công đức Chùa Linh Quang 300.000 33888 02/12/2009 1636 TT tiền mua hương hoa viếng mẹ đẻ ĐVCĐ 200.000 33822 02/12/2009 377 Nộp bổ sung tiền 1% BHYT do tăng lương 13.000 33842 03/12/2009 1637 TT tiền chi phí khoán tháng 11/2009 2.002.150 1331,6411 03/12/2009 1638 TT tiền tiếp cty đóng tàu phà rừng 1.740.000 1331.6411 03/12/2009 1639 TT tiền tiếp cty xi măng Chifont 2.760.000 1331,6411 03/12/2009 1640 Tạm ứng tiền tiếp khách 10.000.000 141 03/12/2009 1641 TT tiền mực và công bảo dưỡng định kỳ máy 1.287.770 1331,6411 03/12/2009 1642 TT tiền mua nước lọc phục vụ tiếp khách 1.772.000 6419 03/12/2009 1643 Tạm ứng tiền phục vụ công tác 15.000.000 141 03/12/2009 1644 TT tiền điện tháng 11 năm 2009 1.423.125 1331,6411 03/12/2009 1645 CHXD số 109 TT tiền chi phí khoán tháng 1.627.847 6411 03/12/2009 1646 TT tiền phục vụ đoàn CB UBND Huyện TN 2.310.000 1331,6419 03/12/2009 1647 TT tiền tiếp đoàn khách kho vận K130 2.585.000 1331,1542 03/12/2009 1648 TT tiền phục vụ đoàn khảo sát liên ngành TP 4.653.000 6419 03/12/2009 1649 TT tiền tiếp đoàn khách Cty CP thép 3.678.400 1331,6411 03/12/2009 1650 Chi phục vụ CBCNV XN bảo dưỡng Máy 855.000 1542 . 28/12/2009 390 Hoàn tạm ứng chi không hết 4.000.000 141 28/12/2009 391 Thu tiền thuế TNCN quý 3/2009 1.193.403 3335 28/12/2009 1755 Chi tiền khen thưởng PT thi đua năm 36.200.000 13638 28/12/2009 1756 Chi bổ sung mua sữa bồi dưỡng độc hại 134.402 1388 Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 59
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Chứng từ Số tiên Số phiếu Diễn giải TKĐƢ Ngày Thu Chi Thu Chi 28/12/2009 1757 TT mua Model thay hệ thống điều khiển 12.155.000 1331,1542 28/12/2009 1758 TT tiền p/v đoàn c/b XN kho K132 đến l/v 2.530.000 1331,1542 28/12/2009 1759 TT tiền tiếp chi cục QL thị trường HP đến l/v 2.750.000 1331,6411 28/12/2009 1760 TT tiền tiếp đoàn CB công an Huyện đến l/v 3.300.000 1331,6419 28/12/2009 1761 TT tiền mua thiết bị tin học p/v công tác quý 1.995.000 6419 28/12/2009 1762 TT tiền mua mực in nhập kho hành chính 4.277.000 1388 28/12/2009 1763 Chi tiền thưởng tập thể được giấy khen 3.100.000 13638 28/12/2009 392 CHXD số 109 nộp tiền bán hàng hoá 12.350.000 13124 28/12/2009 393 CHXD số 24 nộp tiền bán hàng hoá 200.000.000 13124 394 CHXD số 71 nộp tiền bán hàng hoá 225.000.000 13124 30/12/2009 399 CHXD số 23 nộp tiền bán hàng hoá 53.000.000 13124 30/12/2009 1776 TT tiếp khách Cảng dầu B12 về làm việc 2.500.000 30/12/2009 1776 TT tiếp khách Cảng dầu B12 về làm việc 250.000 30/12/2009 1777 TT tiền mua VPP nhập kho hành chính 5.884.450 1331,1388 30/12/2009 400 CHXD số 72 nộp tiền bán hàng 63.0000.000 13124 30/12/2009 401 Hoàn lại tiền tạm ứng 10.000.000 141 30/12/2009 402 Nhập tiền thưởng vào Quỹ Xí nghiệp 5.500.000 4311 30/12/2009 1778 Chi tiền thưởng thành tích năm 2009 15.300.000 4311 30/12/2009 1779 Chi tiền thưởng sáng kiến hợp lý hoá sx 2.250.000 1542 30/12/2009 1780 TT tiền tiếp khách Cty Xi măng Hải phòng 2.750.000 1331,6411 30/12/2009 1781 TT tiền tiếp Cty đóng tàu Phà rừng 2.450.000 1331,6411 . . . 31/12/2009 403 Cty TNHH Tuấn Hương TT tiền hàng 17.840.000 13113 31/12/2009 404 Thu tiền bán hàng Cty TNHH Thắng Lợi 23.000.000 13113 31/12/2009 1801 TT tiền bảo dưỡng các Trạm Katốt trên tuyến 2.634.852 1331,1542 31/12/2009 1802 TT tiền sửa chữa bộ lưu điện phòng kế toán 1.950.000 6419 31/12/2009 1803 Nộp tiền mặt vào Ngân hàng NNTN 74.000.000 1121 31/12/2009 1804 TT tiền vé ô tô qua cầu xe 16M - 1620 810.000 6419 31/12/2009 1805 TT tiền chăm sóc cây xanh năm 2009 14.400.000 1331,1542 31/12/2009 1806 TT tiền bảo hành công trình xây dựng nhà 3.911.420 33122 . . . 31/12/2009 1828 Chi quỹ tiền lương Xí nghiệp còn lại 2009 203.334.357 3341 Kèm theo: + 47 chứng từ thu + 196 chứng từ chi Ngày lập: 31/12/2009 Thủ quỹ Kế toán theo dõi quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 60
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Tổng hợp từ các Nhật ký chứng từ số 1 và Bảng kê số 1 ta có Sổ cái TK 111 trong tháng 12 năm 2009 Công ty Xăng dầu B12 Mẫu số S01 - Tcty Xí nghiệp xăng dầu K131 SỔ CÁI TK 1111 - Tiền mặt Việt Nam Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009 Đầu kỳ Nợ Có 901.102.588 Phát sinh PS Nợ PS Có TKĐƢ 3.560.000.000 4.203.493.489 1121 95.215.888 1131 4.140.980 13111 1.915.745.517 13113 12.701.540.563 13124 179.634.658 412.361.393 1388 444.088.286 2.212.675.288 141 7.116.000 33311 20.165.548 3335 19.027.308 33638 7.640.962 54.855.838 33823 31.279.050 208.275 33832 25.731.265 24.375 33834 6.548.465 33842 32.395.054 33122 285.629.183 33123 7.434.727.805 3341 751.450.000 3342 45.701.500 33822 1.287.000 33833 477.974.111 6411 1.104.627.897 6419 Tổng phát sinh 19.204.427.826 20.061.668.414 Cuối kỳ 43.862.000 Ngày 31/12/2009 Ngƣời lập Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 61
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 2.2.2- Kế toán tiền gửi ngân hàng Chứng từ kế toán sử dụng: - Hóa đơn GTGT - Uỷ nhiệm chi: Do kế toán Ngân hàng lập, sau đó giao lại cho đơn vị kinh tế cùng chứng từ gốc (HĐ GTGT, phiếu nhập) Uỷ nhiệm chi được lập thành 04 liên: + Một liên, giao cho đơn vị mua hàng + Một liên, Ngân hàng đơn vị mua hàng giữ + Một liên, giao cho đơn vị bán hàng + Một liên, chuyển cho Ngân hàng đơn vị bán hàng. - Sổ phụ ngân hàng - Giấy báo nợ, giấy báo có: Là các chứng từ của ngân hàng gửi báo cho đơn vị về các nghiệp vụ thanh toán cho doanh nghiệp hay nhận được tiền từ cá nhân, tổ chức khác phát sinh tại Ngân hàng. Tài khoản sử dụng: Kế toán TGNH sử dụng TK 112 - Tiền gửi ngân hàng. Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp 2 nhưng Xí nghiệp chỉ sử dụng một tài khoản cấp 2. TK 1121 - Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam. TK 11212310 - Tiền VNĐ gửi Ngân hàng Công Thương Thủy Nguyên - Hải Phòng TK 11214310 - Tiền VNĐ gửi Ngân hàng NN & PTNT Thủy Nguyên TK 11214320 - Tiền VNĐ gửi Ngân hàng NN & PTNT Kỳ Sơn - Thủy Nguyên - Hải Phòng TK 11214330 - Tiền VNĐ gửi Ngân hàng NN & PTNT Ngũ Lão TK 11216310 - Tiền VNĐ gửi Ngân hàng PG BANK TK 11216320 - Tiền VNĐ gửi Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công thương Nhị Chiểu Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 62
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Quy trình hạch toán tiền gửi ngân hàng được biểu diễn qua sơ đồ sau: QUY TRÌNH HẠCH TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG Giấy báo nợ, giấy báo có, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu Sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ số 2 Bảng kê số 1 TK 112 Sổ cái TK 112 Bảng tổng hợp chi tiết TK 112 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 2.6: Quy trình hạch toán tiền gửi ngân hàng Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc như giấy báo nợ, giấy báo có kế toán tiến hành phân loại chứng từ dựa theo loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh và nhập số liệu của nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chương trình phần mềm kế toán PETRO. Chương trình phần mềm kế toán sẽ tự động xử lý thông tin và in sổ Nhật ký chứng từ số 2, Bảng kê số 2, Sổ cái TK 112 và các sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm phần mềm kế toán sẽ tự động khoá Sổ cái và lập Bảng tổng hợp chi tiết, in ra bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 63
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 2.2.2.1 - Kế toán tăng Tiền gửi ngân hàng Sau đây là một số ví dụ minh họa về kế toán tăng Tiền gửi ngân hàng tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Nghiệp vụ 1: Ngày 31/12/2009 anh Nguyễn Mạnh Cường nộp tiền vào Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển Nông Thôn Thủy Nguyên - Hải Phòng, số tiền 74.000.000. Căn cứ giấy nộp tiền Ngân hàng gửi giấy báo Có đến Xí nghiệp. Ngân hàng NN & PTNT Thủy Nguyên - Hải Phòng GIẤY NỘP TIỀN Ngày 31/12/2009 Số tiền nộp bằng chữ: Bảy mươi tư triệu đồng chẵn Họ tên người nộp: Nguyễn Mạnh Cường Số tiền nộp bằng Địa chỉ: Xí nghiệp Xăng dầu K131 số: 74.000.000 Tên người hưởng: Xí nghiệp Xăng dầu K131 CMND số: Ngày cấp Nơi cấp Địa chỉ: Thủy Nguyên - Hải Phòng Tại ngân hàng: Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông Thôn Thủy Nguyên - Hải Phòng TK Có: 33032114600030 Nội dung: Nộp tiền vào tài khoản Ngƣời nộp tiền Giao dịch viên Kiểm soát viên Biểu 18: Giấy nộp tiền Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 64
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Dưới đây là ví dụ minh họa một màn hình giao diện cho nghiệp vụ gửi tiền vào ngân hàng. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 65
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Ngân hàng NN & PTNT Thủy Nguyên – HP GIẤY BÁO CÓ Số(Seq. No.) 163373453 CREDIT ADVICE Ngày (date) 31/12/2009 Giờ (time) Chi nhánh (Brand name): PGD THUY NGUYEN Mã số thuế (Brand VAT code): 0100233488 Mã số khách hàng: 1004310 Xí nghiệp Xăng dầu K131 Client No Số TK / Tên TK: 2105211000021 Xí nghiệp Xăng dầu K131 RB A/C No / A/C Name Mã giao dịch: CRIN - NỘP TIỀN VÀO TÀI KHOẢN Nội dung: Narrative Số tiền bằng chữ: Số tiền (Credit amount in figures & ccy code): 74.000.000VND Credit amount in words Bảy mươi tư triệu đồng chẵn GIAO DỊCH VIÊN KIỂM SOÁT Biểu 19: Giấy báo có Nghiệp vụ 2: Ngày 31/12/2009,Công ty TNHH Cơ Khí Thắng Lợi thanh toán tiền mua dầu, có Hoá đơn GTGT số tiền là 125.165.440 VNĐ. Thanh toán bằng chuyển khoản qua tài khoản của Xí nghiệp Xăng dầu K131 mở tại Ngân hàng NN & PTNT Kỳ Sơn - Thủy Nguyên - Hải Phòng Xí nghiệp nhận được uỷ nhiệm chi, giấy báo Có do ngân hàng gửi đến Định khoản: Nợ TK 1121: 125.165.440 Có TK 13113: 125.165.440 Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 66
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (Liên 1: Lưu) CÔNG TY XĂNG DẦU B12 Mẫu số:01 GTKT-3LL Địa chỉ: Số 1 Cái Lân – P.Bãi Cháy Ký hiệu: AA/2009 T TP Hạ Long - Quảng Ninh Mẫu số: 0077149 Đơn vị: Xí nghiệp Xăng dầu K131 Cửa hàng: Mã số thuế: 570010169 Mã đơn vị: 5700101690-005 Mã xuất: 11005300 Mã nguồn: Nguồn hàng CTy Số tài khoản: 2116211000002 Tại Ngân hàng: NN & PTNT Kỳ Sơn -TN-HP Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Đức Thế Mã số đơn vị: 10533001 CTy TNHH Cơ Khí Thắng Lợi P.tiện V/C: 16L-5883 Mã số thuế: 0200443626 Địa chỉ: An Hồng– An Dương - Hải Phòng Số tài khoản: 4311010006301 Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Số giấy giới thiệu: Số hợp đồng: 135/XDK131, ngày 31/12/2009 Tên hàng hóa, Đơn vị Số Đơn STT Mã số Thành tiền dịch vụ tính lƣợng giá A B C D 1 2 3=1x2 1 DIESEL 0,05%S 060205 LTT 8770 12.520 109.800.400 L15 8703 Cộng tiền hàng : 109.800.400 Thuế GTGT (Thuế suất GTGT :10 %) 10.980.040 Phí xăng dầu: 500VNĐ/Lít: 4.385.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 125.165.440 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm hai mươi năm triệu một trăm sáu mươi năm nghìn bốn trăm bốn mươi đồng Ngƣời lập hóa đơn Ngƣời mua hàng Ngƣời giao hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 20: Hóa đơn GTGT Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 67
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 UỶ NHIỆM CHI Số Phần do Ngân hàng Chuyển khoản, chuyển tiền thư, điện Lập ngày 31/12/2009 ghi Tên đơn vị trả tiền: Công ty TNHH Cơ Khí Thắng Lợi TK Nợ: Số TK: 4311010006310 4311010006310 Tại ngân hàng: Ngân hàng NN & PTNT Kỳ Sơn – TN - HP Tên dơn vị nhận tiền: Xí nghiệp Xăng dầu K131 TK Có: Số TK: 2115211001649 2115211001649 Tại ngân hàng: Ngân hàng NN & PTNT Kỳ Sơn – TN – HP Số tiền bằng chữ: Một trăm hai mươi năm triệu một trăm Số tiền bằng số: sáu mươi năm nghìn bốn trăm bốn mươi đồng 125.165.440 Nội dung thanh toán: Chuyển tiền mua dầu Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B Kế toán Chủ TK Ghi sổ ngày: / / . Ghi sổ ngày: ./ ./ Kế toán Kế toán trưởng Kế toán Kế toán trưởng Biểu 21: Uỷ nhiệm chi Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 68
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Ngân hàng NN & PTNT Kỳ Sơn – TN – HP GIẤY BÁO CÓ Số(Seq. No.) 0170866785 CREDIT ADVICE Ngày (date) 31/12/2009 Giờ (time) Chi nhánh (Brand name): PGD THUY NGUYEN Mã số thuế (Brand VAT code): 0100233488 Mã số khách hàng: 1004320 Xí nghiệp Xăng dầu K131 Client No Số TK / Tên TK: 2105211001649 Xí nghiệp Xăng dầu K131 RB A/C No / A/C Name Mã giao dịch: CSQW - Công ty TNHH Cơ Khí Thắng Lợi thanh toán tiền hàng HĐ0077149 Nội dung: Narrative Số tiền bằng chữ: Số tiền (Credit amount in figures & ccy code): 125.165.440 Credit amount in words Một trăm hai mươi năm triệu một trăm sáu mươi năm nghìn bốn trăm bốn mươi đồng GIAO DỊCH VIÊN KIỂM SOÁT Biểu 22: Giấy báo Có 2.2.2.2 - Kế toán giảm tiền gửi Ngân hàng Trong tháng 12 Xí nghiệp phát sinh nghiệp vụ giảm tiền gửi Ngân hàng: Nghiệp vụ 1: Ngày 31/12/2009 căn cứ vào Hóa đơn mua hàng số 0063154, giấy đề nghị thanh toán, kế toán xem xét và ký duyệt. Sau đó kế toán tiền gửi ngân hàng lập Ủy nhiệm chi gửi cho Ngân hàng Công Thương - Thủy Nguyên – HP. Đồng thời Ngân hàng gửi Giấy báo Nợ về Xí nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 69
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số:01 GTKT-3LL Liên 2: Giao cho khách hàng PB / 2009 B 0063154 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Bệnh Viện Máy Tính AVC Địa chỉ: 45 Lê Đại Hành - Hồng Bàng - Hải Phòng MST : 0200670562 Điện thoại: Họ tên người mua hàng: Phạm Văn Thụy Tên đơn vị mua hàng: Xí nghiệp Xăng Dầu K131 Địa chỉ: Kỳ Sơn - Thủy Nguyên - Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST: 5700101690005 Tên hàng hóa, Đơn vị STT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền dịch vụ tính A B C 1 2 3=1x2 01 Laptop (Notebook) Bộ 01 21.870.000 21.870.000 Sony vaio Cộng tiền hàng : 21.870.000 Thuế suất GTGT : 5 % Tiền thuế GTGT 1.093.500 Cộng tiền thanh toán: 22.963.500 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu chín trăm sáu mươi ba nghìn năm trăm đồng chẵn. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 23: Hóa đơn GTGT Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 70
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Kính gửi: Ông giám đốc và Trưởng phòng kế toán Xí nghiệp Xăng dầu K131 Tên tôi là: Phạm Văn Thụy Bộ phận công tác: Phòng tổ chức hành chính Đề nghị xin thanh toán tiền với nội dung sau: Thanh toán tiền mua 01 bộ máy vi tính Tổng số tiền xin thanh toán: 22.963.500 đồng ( Viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu chín trăm sáu mươi ba nghìn năm trăm đồng chẵn) Chứng từ kèm theo: gồm 01 hóa đơn Kính đề nghị ông GĐ & Phòng kế toán cho tôi thanh toán số tiền trên Ngày 31/12/2009 Ngƣời đề nghị Trƣởng phòng kế toán Giám đốc XN (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 24: Giấy đề nghị thanh toán Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 71
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Dưới đây là ví dụ minh họa một màn hình giao diện cho nghiệp vụ rút tiền gửi Ngân hàng Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 72
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 UỶ NHIỆM CHI Số Phần do Ngân hàng Chuyển khoản, chuyển tiền thư, điện Lập ngày 31/12/2009 ghi Tên đơn vị trả tiền: Xí Nghiệp Xăng dầu K131 TK Nợ: Số TK: 10201000550729 10201000550729 Tại ngân hàng: Ngân hàng Công Thương – TN - HP Tên dơn vị nhận tiền: Công ty TNHH Bệnh Viện Máy tính AVC TK Có: Số TK: 4311010004520 4311010004520 Tại ngân hàng: Ngân hàng Công Thương – TN – HP Số tiền bằng chữ: Hai mươi hai triệu chín trăm sáu mươi ba Số tiền bằng số: nghìn năm trăm đồng chẵn 22.963.500 Nội dung thanh toán: Thanh toán tiền hàng HĐ 0063154 Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B Kế toán Chủ TK Ghi sổ ngày: / / . Ghi sổ ngày: ./ ./ Kế toán Kế toán trưởng Kế toán Kế toán trưởng Biểu 25: Ủy nhiệm chi Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 73
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Ngân hàng Công Thương – TN – HP GIẤY BÁO NỢ Số(Seq. No.) BTTRL5064/11 CREDIT ADVICE Ngày (date) 31/12/2009 Giờ (time) Chi nhánh (Brand name): PGD THUY NGUYEN Mã số thuế (Brand VAT code): 0100343376 Mã số khách hàng: 1002310 Xí nghiệp Xăng dầu K131 Client No Số TK / Tên TK: 10201000550729 Xí nghiệp Xăng dầu K131 RB A/C No / A/C Name Mã giao dịch: CSQW – Xí nghiệp Xăng dầu K131 thanh toán tiền hàng HĐ 0063154 Nội dung: Narrative Số tiền bằng chữ: Số tiền (Credit amount in figures & ccy code): 22.963.500 Credit amount in words Hai mươi hai triệu chín trăm sáu mươi ba nghìn năm trăm đồng chẵn GIAO DỊCH VIÊN KIỂM SOÁT Biểu 26: Giấy báo Nợ Nghiệp vụ 2: Ngày 31/12/2009 Xí nghiệp chuyển tiền bán hàng về tổng công ty Xăng dầu Việt Nam số tiền 1.400.000.000. Xí nghiệp nhận được Lệnh thanh toán (Lệnh có) của Ngân hàng. Đồng thời, sau khi chuyển tiền qua tài khoản tại Ngân hàng, ngân hàng sẽ gửi giấy báo Nợ cho Xí nghiệp xác nhận việc chuyển tiền. Xác nhận bao gồm sổ phụ và giấy báo Nợ. Nợ TK 1368: 1.400.000.000 Định khoản: Có TK 1121: 1.400.000.000 Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 74
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Ngân hàng Công Thương – TN – HP LỆNH THANH TOÁN Số tham chiếu: 21160TT101031376 LỆNH CÓ Loại chuyển tiền: KO Ngày lập lệnh: 31/12/2009 Ngân hàng gửi lệnh: IKO2116 Công thương Ngân hàng nhận lệnh IKO1400 NHNo Lãng Hạ Ngƣời phát lệnh: XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K131 Địa chỉ/CMND: Tài khoản: 10201000550729 Tại IKO2116 Công thương Người nhận lệnh: Tổng Công Ty Xăng Dầu Việt Nam Địa chỉ/CMND: Tài khoản: 1400311010099 Tại IKO1400 NHNo Lãng Hạ Số tiền: 1.400.000.000 Một tỷ bốn trăm triệu đồng Nội dung: CT Thời gian chuyển tiền: 31/12/2009 16:22:42 Ngày in: 31/12/2009 16:24:54 Thanh toán viên Kiểm soát viên (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 27: Lệnh thanh toán Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 75
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 Ngân hàng Công Thương – TN – HP GIẤY BÁO NỢ Số(Seq. No.) BTTRL5064/8 CREDIT ADVICE Ngày (date) 31/12/2009 Giờ (time) Chi nhánh (Brand name): PGD THUY NGUYEN Mã số thuế (Brand VAT code): 0100343376 Mã số khách hàng: 1004310 Xí nghiệp Xăng dầu K131 Client No Số TK / Tên TK: 10201000550729 Xí nghiệp Xăng dầu K131 RB A/C No / A/C Name Mã giao dịch: FTCR – Chuyển tiền bán hàng về tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam Nội dung: Narrative Số tiền bằng chữ: Số tiền (Credit amount in figures & ccy code): 1.400.000.000 Credit amount in words Một tỷ bốn trăm triệu đồng chẵn GIAO DỊCH VIÊN KIỂM SOÁT Biểu 28: Giấy báo Nợ Căn cứ giấy báo nợ, giấy báo có hàng ngày kế toán nhập số liệu vào phần mềm kế toán và phần mềm kế toán Petro sẽ tự động vào Nhật ký chứng từ số 2, Bảng kê số 2, Sổ chi tiết tiền gửi theo từng ngân hàng và bảng tổng hợp chi tiết Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 76
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 CÔNG TY XĂNG DẦU B12 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2 XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K131 Ghi Có TK 1121 - Tiền gửi ngân hàng ĐVT: VNĐ Từ ngày 01/12/2009 đến ngày 31/12/2009 STT Ngày C.Từ Tổng số TK 1111 TK 13113 TK 13124 TK 1331 TK 1368 TK 33123 TK 6411 1 01/12/2009 1.680.887.500 80.682 1.680.000.000 806.818 2 02/12/2009 695.347.500 31.591 695.000.000 315.909 3 03/12/2009 1.114.683.830 58.045 205.000.000 18.000.000 320.455 4 04/12/2009 2.091.394.000 200.000.000 400.000 90.364 1.890.000.000 903.636 5 07/12/2009 4.870.653.500 150.318 4.869.000.000 1.503.182 6 08/12/2009 208.104.000 9.455 208.000.000 94.545 7 09/12/2009 2.641.150.000 104.545 2.640.000.000 1.045.455 8 10/12/2009 947.088.931 48.000 850.000.000 480.000 9 11/12/2009 828.426.000 38.727 828.000.000 387.273 10 14/12/2009 750.375.000 34.091 750.000.000 340.909 11 15/12/2009 4.181.788.000 162.546 4.180.000.000 1.625.454 . . 20 28/12/2009 3.722.808.936 6.212.000 10.582.127 3.600.000.000 6.060.989 21 29/12/2009 1.420.718.000 65.273 1.420.000.000 652.727 22 30/12/2009 10.258.304.000 391.273 10.154.000.000 3.912.727 23 31/12/2009 9.315.429.195 348.576 9.091.975.222 166.680.706 3.485.771 Tổng 70.122.498.933 200.000.000 11.872.000 40.986.746 65.676.975.222 288.837.243 41.854.167 Biểu 29: Trích Nhật ký chứng từ số 2 tháng 12 năm 2009 Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 77
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp Xăng dầu K131 CÔNG TY XĂNG DẦU B12 BẢNG KÊ SỐ 2 XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K131 Ghi Nợ TK 1121 - Tiền gửi ngân hàng ĐVT: VNĐ Từ ngày 01/12/2009 đến ngày 31/12/2009 STT Ngày C.Từ Tổng số TK 1111 TK 1131 TK 13111 TK 13113 TK 13124 TK 5151 1 01/12/2009 2.088.418.604 546.897.398 1.441.922.500 99.537.206 61.500 2 02/12/2009 1.495.600.705 53.185.000 1.051.342.919 142.204.160 41.529.000 260.524.626 3 03/12/2009 1.399.982.982 84.250.000 4.642.726 520.000.000 322.155.256 4 04/12/2009 1.346.863.863 420.000 1.575.890.490 1.390.221.020 419.082.353 5 05/12/2009 19.086.000 230.000 18.856.000 6 07/12/2009 1.783.215.941 26.740.000 1.070.752 500.000.000 591.161.000 664.244.189 7 08/12/2009 1.028.464.500 530.000 737.000.000 290.934.500 8 09/12/2009 1.200.446.000 190.000 925.416.000 274.840.000 9 10/12/2009 739.150.000 5.700.000 230.000 434.700.000 298.520.000 10 11/12/2009 1.102.278.790 150.000 168.549.365 534.533.000 399.046.425 11 14/12/2009 2.743.147.800 263.000 1.200.000.000 783.036.800 759.848.000 . . . 23 28/12/2009 3.313.274.366 1.900.000 624.376 71.500.000 2.660.582.000 578.667.990 24 29/12/2009 2.123.916.386 7.000.000 2.660.586 11.000 1.753.222.000 361.022.800 25 30/12/2009 7.971.982.477 509.977 3.850.000.000 3.370.040.000 751.432.500 26 31/12/2009 9.240.655.247 74.000.000 479.654 1.505.459.430 5.180.626.750 2.470.222.398 7.517.015 Tổng 67.076.203.527 266.495.000 1.618.649.508 20.547.309.776 30.220.578.667 13.850.879.951 7.578.515 Biểu 30: Trích bảng kê số 2 tháng 12 năm 2009 Sinh viên: Nguyễn Thị Nhàn - Lớp QT1004K 78