Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_tin.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 3 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 3 1.2. Bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 4 1.2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất 4 1.2.2.Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm 5 1.2.2.1.Bản chất của giá thành sản phẩm 5 1.2.2.2.Chức năng của giá thành sản phẩm 5 1.3.Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 6 1.3.1.Phân loại chi phí sản phẩm 6 1.3.1.1.Phân loại kinh tế theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí 6 1.3.1.2.Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí( mục đích, công dụng của chi phí) 7 1.3.1.3.Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 7 1.3.1.4.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng hoạt động 8 1.3.2.Phân loại giá thành sản phẩm 9 1.3.2.1.Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính giá thành 9 1.3.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí 10 1.4.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành 10 1.4.1.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 10 1.4.2.Đối tượng tính giá thành sản phẩm 11 1.4.3.Kỳ tính giá thành 11 1.5.Phương pháp trình tự hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm 12 1.5.1.Phương pháp trình tự hạch toán chi phí sản xuất 12 1.5.1.1.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 12 1.5.1.2.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 13 1.5.2.Phương pháp tính giá thành sản phẩm 13
- 1.5.2.1.Phương pháp giản đơn( phương pháp trực tiếp) 14 1.5.2.2.Phương pháp hệ số 15 1.5.2.3.Phương pháp tỷ lệ 16 1.5.2.4.Phương pháp tổng cộng chi phí 17 1.5.2.5.Phương pháp theo đơn đặt hàng 17 1.5.2.6.Phương pháp phân bước 18 1.5.2.7.Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ 20 1.6.Đánh giá sản phẩm dở dang 21 1.6.1.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 21 1.6.2.Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương 21 1.6.3.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính 23 1.6.4.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức 23 1.7.1.Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 24 1.7.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 24 1.7.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 26 1.7.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 30 1.7.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 32 1.7.2.Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 34 1.8.Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán. 36 1.8.1.Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán nhật ký chung 36 1.8.2.Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán nhật ký – sổ cái 37 1.8.3.Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán nhật ký – chứng từ 38 1.8.3.Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Chứng từ - ghi sổ 39 1.8.5.Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán trên máy vi tính 40 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG HỒNG HÀ 41
- 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà 41 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 41 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh 41 2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật 42 2.1.4. Tình hình kinh tế tài chính, lao động tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà 42 2.2. Đặc điểm hoạt động tổ chức kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà 45 2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán 46 2.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 46 2.3.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 47 2.4. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà. 49 2.4.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của Công ty 49 2.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty 49 2.4.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty 50 2.4.4. Phương pháp tính giá thành tại Công ty 50 2.4.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 51 * Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 51 2.4.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 58 2.4.4.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 65 2.4.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung. 71 CHƢƠNG 3 HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG HỒNG HÀ 84 3.1. Những nhận xét, đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà 84 3.1.1. Ưu diểm. 84 3.1.2. Nhược điểm 87 3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đầu tư và xây dựng Hồng Hà 88 3.2.1. Kiến nghị về luân chuyển chứng từ 89 3.2.2. Kiến nghị về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 89
- 3.2.3. Kiến nghị về chi phí nhân công trực tiếp 91 3.2.4. Kiến nghị về chi phí sử dụng máy thi công 91 3.2.5. Kiến nghị về kế toán quản trị 92 KẾT LUẬN 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Trình tự tính giá thành theo phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phải qua bước n 19 Sơ đồ 1.2: Trình tự tính giá thành theo phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm .20 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tập hợp CPNVLTT 25 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tập hợp CPNCTT 27 Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán CPSDMTC .30 Sơ đồ 1.6: Sơ đồ tập hợp CPSXC 32 Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán giá thành .34 Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 35 Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán nhật ký chung 36 Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán nhật ký – sổ cái 37 Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán nhật ký – chứng từ 38 Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán chứng từ - ghi sổ 39 Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán trên máy vi tính 40 Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý công ty cổ phẩn đầu tư và xây dựng Hồng Hà 45 Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà 46 Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung 48
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu số 01: Thiết bị thi công của công ty 42 Biểu số 02: Nguồn nhân lực của công ty 44 Biểu số 03: Lực lượng công nhân kỹ thuật .44 Biểu số 04: Phiếu xin lĩnh vật tư .53 Biểu số 05: Phiếu xuất kho 54 Biểu số 06: Trích sổ nhật ký chung .55 Biểu số 07: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 56 Biểu số 08: Sổ cái TK 621 57 Biểu số 09: Bảng chẩm công 60 Biểu số 10: Bảng thanh toán lương tháng 12/2011 .61 Biểu số 11: Bảng tổng hợp lương tháng 12/2011 62 Biểu số 12: Trích sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 63 Biểu số 13: Sổ cái TK 622 64 Biểu số 14: Bảng kê chi tiết máy thi công thuê ngoài 67 Biểu số 15: Bảng tổng hợp chi phí máy thi công tháng 12/2011 68 Biểu số 16: Trích sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 623 69 Biếu số 17: Sổ cái TK 623 70 Biểu số 18: Bảng thanh toán lương bộ phận sản xuất chung tháng 12 73 Biểu số 19: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài .74 Biểu số 20: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung .75 Biểu số 21: Trích sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627 .76 Biểu số 22: Sổ cái TK 627 77 Biểu số 23: Bảng tính giá thành công trình Cát Bi .81 Biểu số 24: Trích sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154 82 Biểu số 25: Sổ cái TK154 83
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Cơ sở hạ tầng là nền tảng quan trọng cho nước phát triển, đất nước chỉ phát triển được khi đã chuẩn bị đầy đủ, kỹ càng về cơ sở hạ tầng. Các tuyến đường giao thông là huyết mạch của nền kinh tế đất nước, các khu nhà ở, khu vui chơi, khu công cộng, các công trình phúc lợi đó là điều kiện tiền đề không thể thiếu của đất nước đang trên đà phát triển. Chính vì vậy Nhà nước ta đặc biệt coi trọng đến ngành xây dựng cơ bản và có kế hoạch đầu tư đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra “bộ xương sống” cho ngành kinh tế. Đặc biệt, trong những năm gần đây để chia sẻ gánh nặng với các doanh nghiệp quốc doanh, nhằm thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước Nhà nước ta đã mở rộng giao đất, dự án cho tổ chức, các doanh nghiệp có khả năng đảm nhiệm. Tuy nhiên một thực trạng đang xảy ra phổ biến hiện nay là chất lượng công trình không đảm bảo dẫn tới sự xuống cấp của các công trình xây dựng (đường giao thông, các công trình thuỷ lợi, các khu nhà ở để bán ). Để đảm bảo chất lượng cho các công trình thì công tác quản lý của các cấp, ban ngành là rất quan trọng, đòi hỏi các nhà thầu xây dựng cần có cách quản lý tốt để tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tốt. Tuy nhiên để tiết kiệm chi phí thì đòi hỏi việc tổ chức công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất, cần phải được hoàn thiện, việc quản lý tốt chi phí xây dựng mang lại tiết kiệm chi phí , tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Việc quản lý tốt chi phí sẽ làm tăng tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, làm tăng nguồn thu cho ngân sách thông qua thuế thu nhập. Xuất phát từ nhận thức đó, khi được nhận thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà, em nhận thức thấy đây là cơ hội tốt cho mình có điều kiện nghiên cứu, sô sánh giữa lý thuyết và thực tế ở đơn vị mình thực tập về công tác tổ chức hạch toán kế toán. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà rất được coi trọng, hơn nữa đây cũng là vấn đề nổi bật ở các doanh nghiệp xây lắp hiện nay. Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 1
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Vậy để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà” lam đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Trong quá trình học tập nghiên cứu và tìm hiểu qua thực tiễn, những vấn đề đặt ra khá rộng và hấp dẫn. Tuy nhiên do điều kiện và thời gian có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, chỉ bảo và ý kiến đóng góp của các thầy cô, đặc biệt là cô giáo Bùi Thị Chung và cán bộ nhân viên trong Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Chuyên đề gồm 3 chƣơng chính ngoài lời mở đầu và kết luận: Chương 1: Những vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiêp. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà. Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 2
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật để thực hiện quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Chi phí cho đầu tư xây dựng cơ bản chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách Nhà Nước cũng như ngân sách của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì các nhà quản trị cần phải quan tâm đến việc hoạch định và kiểm soát chi phí, vì có xác định được chi phí chính xác thì mới đưa ra được giá thành hợp lý. Chi phí sản xuất còn là tiền đề cần thiết để kiểm tra giá thành sản phẩm và xác định phương hướng cụ thể cho việc phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm. Giá thành với ý nghĩa là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp, là căn cứ để xác định hiệu quả kinh doanh, là một công cụ quan trọng để xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật, và còn là căn cứ để định giá đối với từng sản phẩm, cho nên chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp với chức năng là nguồn cung cấp thông tin, công tác kế toán sử dụng hệ thống tính giá thành dựa trên cơ sở các hệ thống đo lường chính xác các khoản chi phí của từng hoạt động, sản phẩm, dịch vụ để cung cấp cho các nhà quản lý. Chi phí sản xuất là thước đo trình độ công nghệ trình độ tổ chức quản lý sản xuất của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ quản lý kinh tế vi mô, hạch toán đúng chi phí sản xuất, tính đúng giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng, khả năng của mình. Qua đó tìm ra những giải pháp cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất, phương thức tổ chức quản lý nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường với mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên một thực trạng đang xảy ra phổ biến hiện nay là chất lượng công trình không đảm bảo dẫn tới sự xuống cấp của các công trình xây dựng Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 3
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp (đường giao thông, các công trình thuỷ lợi, các khu nhà ở để bán ). Để đảm bảo chất lượng cho các công trình thì công tác quản lý của các cấp, ban ngành là rất quan trọng, đòi hỏi các nhà thầu xây dựng cần có cách quản lý tốt để tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tốt. Tuy nhiên để tiết kiệm chi phí thì đòi hỏi việc tổ chức công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất, cần phải được hoàn thiện, việc quản lý tốt chi phí xây dựng mang lại tiết kiệm chi phí , tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Việc quản lý tốt chi phí sẽ làm tăng tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, làm tăng nguồn thu cho ngân sách thông qua thuế thu nhập. 1.2. Bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một thời gian nhất định để phục vụ cho quá trình sản xuất. Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có đủ 3 yếu tố cơ bản: - Đối tượng lao động. - Tư liệu lao động. - Lao động sống. Tương ứng với các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh là các chi phí sản xuất kinh doanh nói chung của Doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí về các loại đối tượng lao động chủ yếu (nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ ) - Chi phí về các loại tư liệu lao động chủ yếu (tài sản cố định) - Chi phí về lao động (chi phí nhân công) - Chi phí về các loại dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác. Trong nền kinh tế thị trường, các chi phí trên đều được đo lường, tính toán bằng tiền, gắn với thời gian nhất định. Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 4
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định phụ thuộc vào hai nhân tố chính sau: - Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất sản phẩm trong một thời gian nhất định. - Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền lương của một đơn vị sản xuất đã hao phí. 1.2.2.Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm 1.2.2.1.Bản chất của giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, để hoàn thành một khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong suốt quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kĩ thuật mà doanh nghiệp đang thực hiện nhằm đạt được những mục đích sản xuất khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Giá thành còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất cũng như hiệu quả quản trị chi phí của doanh nghiệp. Bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành. 1.2.2.2.Chức năng của giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm có hai chức năng chính : chức năng bù đắp chi phí và chức năng lập giá. - Chức năng bù đắp chi phí: là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định phải bù đắp bằng chính số tiền thu được về tiêu thụ sản phẩm, bán sản phẩm và có lãi. - Chức năng lập giá: thể hiện giá bán sản phẩm phụ thuộc vào quy luật cung cầu thị trường, giá bán là biểu hiện giá trị của sản phẩm phải được dựa trên cơ sở giá thành để xác định.Thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí. Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 5
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Như vậy, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Gía thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với lãng phí hay tiết kiệm lao động xã hội trong quá trình sản xuất. Nói cách khác, giá thành sản phẩm cao hay thấp đều phản ánh kết quả của việc quản lý sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn của doanh nghiệp. 1.3.Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.3.1.Phân loại chi phí sản phẩm Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ dịch vụ của các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại, nhiều khoản mục với nội dung kinh tế, mục đích công dụng và phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau. Do vậy cần căn cứ vào những tiêu thức nhất định đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất mà phân loại chi phí sản xuất cho phù hợp. 1.3.1.1.Phân loại kinh tế theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí Theo chế độ hiện hành thuộc phạm vi KTTC thì căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của CPSX, toàn bộ CPSX của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản, công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp sử dụng. - Chi phí nhân công : là toàn bộ tiền lương phải trả, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo lương của công nhân viên hoạt động sản xuất doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao TSCĐ : là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất. - Chi phí dịch vụ mua ngoài : là toàn bộ số tiền doanh nghiệp trả các dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho sản xuất: - Chi phí bắng tiền khác: là toàn bộ chi phí khác dùng trong hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố trên. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế có ý nghĩa quan trọng Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 6
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp đối với quản lý vi mô và quản lý vĩ mô. Với cách phân loại này các doanh nghiệp biết được cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán CPSX, xây dựng kế hoạch cung ứng, đảm bảo các yếu tố CPSX , làm cơ sở cho việc tính toán thu nhập quốc dân. 1.3.1.2.Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí( mục đích, công dụng của chi phí) Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ dịch vụ theo chế độ hiện hành thì toàn bộ CPSX của doanh nghiệp được chia thành các khoản mục chi phí, bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp : là toàn bộ tiền lương, tiền công, tiền trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. - Chi phí sản xuất chung : là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, đội sản xuất ngoài hai hoản mục trên để hạch toán. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế của chi phí có tác dụng phục vụ cho việc quản lý CPSX theo định mức, dự toán chi phí, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, là tài liệu tham khảo để lập định mức CPSX và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau nhằm hạ giá thành cho sản phẩm nâng cao lợi nhuân cho doanh nghiệp. 1.3.1.3.Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Căn cứ vào mối quan hệ giữa CPSX và đối tượng kế toán tập hợp CPSX người ta chia CPSX thành: - Chi phí sản xuất trực tiếp: là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất ra một sản phẩm. Kế toán có thể căn cứ vào số liệu của chứng từ Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 7
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp kế toán để ghi trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí. - Chi phí sản xuất gián tiếp : là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp. Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đúng đắn, hợp lý để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng, đảm bảo độ chính xác cao, điều kiện cần thiết cho quản trị doanh nghiệp. 1.3.1.4.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng hoạt động Căn cứ vào mối quan hệ giữa CPSX với khối lượng hoạt động, CPSX chia thành: - Biến phí( chi phí thay đổi): là những chi phí có sự thay đổi tỷ lệ thuận về tổng số khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động ( số lượng sản phẩm hoàn thành, số giờ máy chạy, số km hoạt động hay doanh thu bán hang ) - Định phí (chi phí cố định) : là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định tức là chỉ có thể thay đổi chi phí tính cho một đơn vị khối lượng hoạt động. - Chi phí hỗn hợp : là những chi phí mà nội dung của chúng chứa đựng cả yếu tố định phí và yếu tố biến phí. Phân loại CPSX theo tiêu thức này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp dễ dàng thiết kế, xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng hoạt động và lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn, giảm thấp các chi phí không cần thiết vì mục đích tối đa hoá lợi nhuận theo đúng hướng phát triển của doanh nghiệp đặc biệt là với việc ra các quyết định ngắn hạn Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 8
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.3.2.Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ nhiều phạm vi tính toán khác nhau.Cũng như chi phí sản xuất, tùy theo mục đích quản lý và yêu cầu hạch toán mà giá thành sản phẩm được phân thành các loại như sau: 1.3.2.1.Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính giá thành Theo tiêu thức này, giá thành sản phẩm được phân loại thành: - Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tính trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức được xem như thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong doanh nghiệp, giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng giống như giá thành kế hoạch việc tính giá thành định mức cũng được tiến hành trước khi sản xuất chế tạo sản phẩm. - Giá thành thực tế: Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm được tính toán cho cả chi tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong quá trình tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 9
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước cũng như các đối tác liên doanh, liên kết. 1.3.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm được phân loại thành: - Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ) tính cho những sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao thẳng cho khách hàng, đồng thời là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp. - Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã được xác định là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. 1.4.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành 1.4.1.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Việc xác định đối tượng hạch toán CPSX là khâu đầu tiên của toàn bộ nội dung công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Đối tượng hạch toán CPSX được hiểu là những phạm vi giới hạn mà CPSX thực tế phát sinh cần được tập hợp. Thực chất của việc xác định đối tượng hạch toán CPSX là xác định nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ ) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng ) Để xác định đúng đối tượng hạch toán CPSX cần phải căn cứ vào những cơ sở sau: - Đặc điểm tổ chức sản xuất. - Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm. Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 10
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Đặc điểm tổ chức, yêu cầu trình độ quản lý doanh nghiệp. Trên cơ sở trên đối tượng hạch toán CPSX có thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hay từng giai đoạn, từng phân xưởng, từng tổ đội sản xuất. Cũng có thể là từng nhóm sản phẩm, từng công trình xây dựng, từng đơn đặt hàng, từng chi tiết sản phẩm Như vậy, xác định đúng đối tượng hạch toán CPSX phù hợp với tình hình hoạt động, đặc điểm qui trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lí chi phí của doanh nghiệp mới tạo điều kiện để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 1.4.2.Đối tượng tính giá thành sản phẩm Các CPSX thực tế phát sinh được tập hợp là cơ sở để các định giá thành sản phẩm. Do vậy: đối tượng tính giá thành sản phẩm chính là những sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ, những đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành cần xác định được chi phí thực tế cấu thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể. Như vậy, xác định đối tượng tính giá thành đúng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán tổ chức mở sổ kế toán và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp. 1.4.3.Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Nguyên tắc chung của kỳ tính giá thành là khi kết thúc quy trình công nghệ sản xuất hoặc kết thúc một giai đoạn công nghệ phải phù hợp với yêu cầu trình độ quản lý. Do vậy, xác định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất, yêu cầu trình độ kế toán của nhân viên Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 11
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp giá thành. Thông thường doanh nghiệp sản xuất với khối lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, kỳ tính giá thành thích hợp nhất là hàng tháng. Nếu chu kỳ sản xuất dài thì kỳ tính thích hợp nhất là thời điểm mà sản phẩm đó hoàn thành. 1.5.Phương pháp trình tự hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm 1.5.1.Phương pháp trình tự hạch toán chi phí sản xuất 1.5.1.1.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Ở góc độ chung các chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp vào các đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo một trong 2 phương pháp sau: * Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp : áp dụng đối với các chi phí có thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Đây là phương pháp tập hợp chi phí chính xác nhất, đồng thời lại theo dõi trực tiếp chi phí liên quan tới các đối tượng cần theo dõi. Nó có ý nghĩa rất to lớn đối với kế toán quản trị của doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải lần nào cũng sử dụng được phương pháp này. Trên thực tế có rất nhiều chi phí liên quan đến các đối tượng và không thể theo dõi riêng được. Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp tốn rất nhiều thời gian, công sức nhưng chính xác, hiệu quả. * Phương pháp phân bổ gián tiếp : được áp dụng khi 1 loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng, trường hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo công thức: C H = T Trong đó: H : hệ số phân bổ chi phí C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ T : Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ của các đối tượng Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 12
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Tính mức chi phí cho từng đối tượng: Ci = H * Ti Trong đó: Ci : Chi phí phân bổ cho đối tượng i H : Hệ số phân bổ Ti : Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i Phương pháp này giúp cho kế toán đỡ vất vả hơn, không phải theo dõi chi tiết cụ thể cho từng đối tượng. Tuy nhiên việc phân bổ giá thành có tính chính xác không cao, sự chính xác phụ thuộc chủ yếu vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ. 1.5.1.2.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất Tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo trình tự hợp lý, khoa học là bước cơ bản để tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại hình khác nhau, có đặc điểm riêng về tổ chức sản xuất quản lý cũng như quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm rất đa dạng. Tuy nhiên, nếu xét một cách tổng quát thì quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất có những điểm chung, có tính chất căn bản bao gồm các bước sau: - Bước 1: Tập hợp các chi phí có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã lựa chọn. - Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ trợ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành lao vụ. - Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan. - Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Tùy theo phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau. 1.5.2.Phương pháp tính giá thành sản phẩm Trên cơ sở các CPSX thực tế phát sinh đã tập hợp được và kết quả Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 13
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành bằng các phương pháp tính giá phù hợp. Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần túy kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Tuỳ vào đặc điểm của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm mà lựa chọn phương pháp tính giá cho phù hợp. Lựa chọn đúng đắn phương pháp tính giá thành sẽ góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại lợi nhuận ngày càng nhiều cho doanh nghiệp. 1.5.2.1.Phương pháp giản đơn( phương pháp trực tiếp) Phương pháp này căn cứ trực tiếp vào số CPSX thực tế phát sinh đã tập hợp được cho từng đối tượng chịu chi phí, số CPSX tính cho số lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ cũng như kết quả sản phẩm để tính ra giá thành thực tế của toàn bộ sản phẩm và đơn vị sản phẩm theo công thức sau: Tổng giá thành sản Chi phí sản Chi phí sản xuất Chi phí sản phẩm hoàn = xuất dở dang + thực tế phát sinh - xuất dở dang thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Giá thành đơn vị sản Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp) được áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản đơn, sản xuất khép kín, chủng loại mặt hàng ít, khối lượng nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn. Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 14
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.5.2.2.Phương pháp hệ số Phương pháp này được áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau (với cùng lượng NVL trực tiếp bỏ vào từ đầu), các sản phẩm này có thể quy đổi về sản phẩm gốc và chi phí không tập hợp riêng được cho từng loại sản phẩm. Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm. Ngoài ra khi áp dụng phương pháp này phải xác định được hệ số tính giá tính giá thành cho từng loại sản phẩm. Để tính giá thành cho từng loại sản phẩm, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy tất cả các loại sản phẩm khác nhau về sản phẩm gốc (sản phẩm tiêu chuẩn). Hệ số quy đổi được xây dựng dựa trên đặc điểm kinh tế hoặc tính chất của sản phẩm, trong đó sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu mang hệ số 1. Sau đó áp dụng công thức tính giá thành đơn vị cho sản phẩm gốc. Cuối cùng, căn cứ vào hệ số quy đổi và giá thành đơn vị chuẩn ở trên để tính giá thành thực tế cho từng sản phẩm cụ thể. Tổng số sản Số lượng từng loại phẩm gốc = ∑ ( sản phẩm hoàn × Hệ số quy đổi ) hoàn thành thành của từng loại Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm sản phẩm gốc = Tổng số sản phẩm gốc Giá thành đơn vị của từng loại sản = Giá thành đơn vị × Hệ số quy đổi của phẩm sản phẩm gốc từng loại Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 15
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.5.2.3.Phương pháp tỷ lệ Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có cùng quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng các yếu tố đầu vào, sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau về kích cỡ, quy cách, phẩm chất, nhưng lại không quy đổi ra sản phẩm tiêu chuẩn được. Vì những sản phẩm này có giá trị sử dụng khác nhau chẳng hạn như trong doanh nghiệp chế biến đồ gỗ, cơ khí chế tạo, Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm cùng loại hoặc phân xưởng sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Để tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng nhiều tiêu thức phân bổ khác nhau như giá thành kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, trọng lượng sản phẩm, Thông thường có thể sử dụng giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức để tính tỷ lệ chi phí và dựa vào đó tính toán ra giá thành thực tế cho từng loại sản phẩm. Tổng giá thành kế Giá thành kế hoạch( định mức) Số lượng từng loại hoạch (định mức) các loại sản = ∑ ( sản phẩm hoàn × đơn vị sản phẩm ) phẩm thành thực tế từng loại Tổng giá thành Chi phí sản Tổng chi phí sản Chi phí sản thực tế các loại = phẩm dở + xuất phát sinh - phẩm dở dang sản phẩm dang đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Tỷ lệ Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm chi phí = Tổng giá thành kế hoạch( định mức) của các loại sản phẩm Tổng giá thành kế hoạch Tổng giá thành thực tế = ( định mức) từng loại × Tỷ lệ chi phí từng loại sản phẩm sản phẩm Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 16
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.5.2.4.Phương pháp tổng cộng chi phí Áp dụng với các doanh nghiệp mà sản phẩm hoàn thành trong quy trình công nghệ bao gồm nhiều chi tiết, bộ phận cấu thành. Quá trình sản xuất được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ để lắp ráp ra sản phẩm hoàn chỉnh. Do đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay các giai đoạn, bộ phận sản xuất. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành. Giá thành sản xuất được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên sản phẩm Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + + Zn 1.5.2.5.Phương pháp theo đơn đặt hàng Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng được áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng của khách hàng. Đặc điểm của phương pháp này là tính giá thành riêng biệt theo từng đơn đặt hàng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, chi phí nào liên quan trực tiếp đến từng đơn đặt hàng, thì sẽ được tập hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng đó. Những chi phí liên quan đến nhiều đơn đặt hàng khác nhau thì tập hợp riêng sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức hợp lý. Việc tính giá thành chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không trùng với kỳ hạch toán. Tổng giá thành sản Chi phí sản Chi phí sản phẩm hoàn thành của = xuất dở dang + xuất phát sinh đơn hàng đầu kỳ trong kỳ Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 17
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Gíá thành thực tế đơn Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành vị sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành của đơn đặt hang Nếu trong đơn đặt hàng có nhiều sản phẩm thì có thể kết hợp với phương pháp giản đơn, hệ số, 1.5.2.6.Phương pháp phân bước Phương pháp này được áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, chế biến kiểu liên tục qua nhiều giai đoạn, nhiều bước kế tiếp nhau theo một trình tự nhất định. Mỗi bước, mỗi giai đoạn tạo ra một loại bán thành phẩm. Bán thành phẩm của bước này là đối tượng chế biến của bước tiếp theo, cứ như vậy cho đến bước cuối cùng để tạo ra thành phẩm hoàn chỉnh. Do vậy, tùy theo đặc điểm, tình hình cụ thể mà đồi tượng tính giá thành trong các doanh nghiệp loại hình này có thể là thành phần ở giai đoạn công nghệ cuối cùng hoặc bán thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ cuối cùng hoặc bán thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối. Khi thực hiên phương pháp phân bước thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng giai đoạn công nghệ hoặc từng phân xưởng sản xuất riêng biệt tham gia vào quy trình tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh. Đối tượng tính giá thành có thê là thành phẩm, cũng có thể là bán thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ. Chính vì sự khác nhau về đối tượng tính giá thành nên kế toán có thể lựa chọn một trong hai phương án sau: * Phương án 1: Tính giá thành theo phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm (kết chuyển tuần tự) Phương án này áp dụng cho doanh nghiệp có quy trình sản xuất mà mỗi giai đoạn có yêu cầu tính giá thành bán thành phẩm do bán thành phẩm có giá trị sử dụng độc lập có thể nhập kho đem bán hoặc tiếp tục chế biến. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ. Đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm của các giai đoạn công nghệ và sản phẩm hoàn thành. Việc kết chuyển chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau được thực hiện qua n bước: Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 18
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.1: Trình tự tính giá thành theo phƣơng pháp phân bƣớc Có tính giá thành bán thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phải qua n bƣớc Giá trị sản Chi phí sản Giá trị sản Giá thành bán phẩm dở dang xuất phát sinh phẩm dở dang thành phẩm 1 đầu bước 1 trong bước 1 cuối bước 1 Giá trị sản Chi phí sản Giá trị sản Giá thành bán phẩm dở dang xuất phát sinh phẩm dở dang thành phẩm 2 đầu bước 2 trong bước 2 cuối bước 2 Giá trị sản Chi phí sản Giá trị sản Giá thành phẩm dở dang xuất phát sinh phẩm dở dang bán thành đầu bước n-1 trong bước n-1 cuối bước n-1 phẩm n-1 Giá trị sản Chi phí sản Giá trị sản Giá thành phẩm dở dang xuất phát sinh phẩm dở dang thành phẩm đầu bước n trong bước n cuối bước n * Phương án 2: Tính giá thành theo phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm (kết chuyển song song) Phương pháp này được áp dụng thích hợp đối với doanh nghiệp sản xuất kiểu phức tạp, chế biến kiểu liên tục không tiêu thụ bán thành phẩm hoặc việc tiêu thụ này có ý nghĩa không lớn. Việc tính giá thành sản phẩm bước cuối cùng được thể hiện trên sơ đồ sau: Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 19
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.2: Trình tự tính giá thành theo phƣơng pháp phân bƣớc không tính giá thành bán thành phẩm Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bước 1 tính cho thành phẩm Giá thành thành Chi phí chế biến bước 1 tính cho thành phẩm phẩm Chi phí chế biến bước n tính cho thành phẩm 1.5.2.7.Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ Phương pháp này được áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình, bên cạnh những sản phẩm chính thu được những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia, xay xát lương thực, ). Để tính chính xác giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất hoặc phân xưởng, đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính. Giá trị sản phẩm phụ thu hồi có thể xác định được theo nhiều phương pháp như giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu Tổng giá Giá trị sản Tổng chi phí Giá trị sản Giá trị sản thành sản phẩm chính = + sản xuất phát - phẩm phụ - phẩm chính dở phẩm chính dở dang đầu sinh trong kỳ thu hồi dang cuối kỳ hoàn thành kỳ Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 20
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.6.Đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc đang trong quá trình công nghệ sản xuất, chưa đến kỳ thu hoạch, chưa hoàn thành, còn đang nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm hoàn chỉnh. Đánh giá SPDD là xác định phần CPSX tính cho SPDD cuối kỳ. Việc đánh giá giá trị sản phẩm dở dang là một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tùy thuộc vào mức độ, thời gian tham gia của chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp đánh giá SPDD cuối kỳ cho phù hợp. 1.6.1.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Theo phương pháp này kế toán chỉ đánh giá SPDD cuối kỳ cho phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn khoản chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cả cho sản phẩm hoàn thành. Kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức: Giá trị Chí NVLTT sảnphẩm dở + phát sinh trong Giá trị sản dang đầu kỳ kì Số luợng sản phẩm dở = phẩm dở × dang dang cuối kỳ Số luợng sản Số luợng sản phẩm hoàn + phẩm dở dang thành cuối kỳ 1.6.2.Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương Theo phương pháp này, kế toán dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành rồi từ đó xác định từng khoản mục chi phí nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 21
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Đối với chi phí bỏ hết một lần ngay từ đầu vào quy trình sản xuất (thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) được phân bổ đều 100% cho cả sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành. Chi phí NVL Chi phí trong sản + NVL phát Chi phí phẩm dở sinh trong NVL trong dang đầu kỳ kỳ Số luợng sản phẩm = × sản phẩm dở dang dở dang Số luợng Số luợng cuối kỳ cuối kỳ sản phẩm + sản phẩm hoàn thành dở dang cuối kỳ - Đối với chi phí bỏ dần vào quy trình sản xuất (thường là chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) được gọi là chi phí chế biến chỉ được phân bổ cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành. Chi phí chế Chi phí chế Chi phí biến dở dang - biến phát sinh chế biến đầu kỳ trong kỳ Số lượng sản trong sản = Số lượng sản Số lượng sản × phẩm hoàn thành phẩm dở phẩm hoàn + phẩm hoàn tương đương dang cuối thành thành tương kỳ đương Khi áp dụng phương pháp này kết quả tính toán giá trị sản phẩm dở dang mang tính chính xác cao. Tuy nhiên, khối lượng tính toán lớn nên mất nhiều thời gian. Mặt khác, việc xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang là một công việc phức tạp mang nặng tính chủ quan. Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp mà sản phẩm của doanh Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 22
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp nghiệp có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tổng chi phí sản phẩm không quá lớn, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều biến động lớn so với đầu kỳ. 1.6.3.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính Theo phương pháp này, kế toán giả định trong sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ có chi phí nguyên vật liệu chính mà không tính đến các chi phí sản xuất khác (chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung). Kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức: Gía trị sản Chi phí NVL phẩm dở dang phát sinh trong Số lượng Gía trị sản đầu kỳ + kỳ sản phẩm phẩm dở = Số lượng sản Số lượng sản × dở dang dang cuối phẩm hoàn + phẩm dở dang cuối kỳ kỳ thành cuối kỳ 1.6.4.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức và dự toán chi phí hoặc thực hiện phương pháp tính giá thành định mức. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị từng sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. Giá trị sản Chi phí sản xuất Số lượng sản phẩm dở = định mức đơn vị × ( phẩm dở × Mức độ ) dang cuối kỳ sản phẩm dang cuối kỳ hoàn thành Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 23
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.7.Nội dung hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm 1.7.1.Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.7.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ. Chứng từ sử dụng: - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho - Hoá đơn giá trị gia tăng - Đề nghị tạm ứng - Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ - Tài khoản sử dụng Tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Kết cấu tài khoản 621 Bên nợ: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ. Bên có: - Trị giá nguyên vật liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp sử dụng không được nhập kho. - Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá vật liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 24
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu Sơ đồ 1.3. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 TK 152 NVL xuất kho sử dụng Vật liệu thừa nhập kho 133 TK 111, 112,141 Mua về sử dụng ngay TK 154 Kết chuyển tính giá thành TK 154 Tự sản xuất đưa vào sử dụng TK632 Chi phí vượt trên mức bình thường Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 25
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp (1)- Khi xuất kho các loại nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm, ghi: Nợ TK 621: chi tiết theo từng đối tượng Có TK 152 (2)- Khi mua nguyên vật liệu không nhập kho mà giao thẳng cho sản xuất sản phẩm - Dùng cho sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 621 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331 - Dùng cho sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Nợ TK 621 Có TK 111,112,331 (3)- Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng không hết trả lại kho Nợ TK 152 Có TK 621 (4) Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kết chuyển để tính giá thành Nợ TK 154 Nợ TK 632 Có TK 621 1.7.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Chứng từ sử dụng Bảng chấm công Giấy tạm ứng Bảng thanh toán tiền lương Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 26
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Tài khoản sử dụng Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” Kết cấu tài khoản 622 Bên nợ - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm (sản xuất sản phẩm công nghiệp, sản xuất sản phẩm xây lắp) thực hiện dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích theo lương theo quy định phát sinh trong kỳ ( riêng đối với hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích trên lương về BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ). Bên có - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK 622 không có số dư cuối kì. Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu Sơ đồ 1.4. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất Kết chuyển CPNCTT TK 335 Trích trước lương nghỉ TK 632 phép của CNTTSX Chi phí vượt trên TK 338 mức bình thường Các khoản trích theo lương Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 27
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp (1) Khi tính tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất Nợ TK 622 Có TK 334 (2) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất Nợ TK 622 Có TK 335 (3) Các khoản trích theo lương Nợ TK 622 Có TK 338 (4) Cuối kỳ kết chuyển chi phí để tính giá thành sản phẩm Nợ TK 154 Có TK 622 1.7.1.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức máy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp. Chứng từ sử dụng Nhật trình xe, máy Phiếu theo dõi hoạt động xe máy thi công Bảng phân bổ Bảng tính chi phí phải trả, chi phí trả trước Tài khoản sử dụng Tài khoản 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công” Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 28
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Kết cấu tài khoản 623 Bên nợ - Các chi phí liên quan đến máy thi công ( chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưởng, sửa chữa máy thi công ) Bên có - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ tài khoản 154 - “ chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang “. Tài khoản 623 không có số dư cuối kì Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu * Trƣờng họp có tổ chức xe, máy thi công riêng và hạch toán kế toán riêng (1) Hạch toán chi phí liên quan đến hoạt động của đội xe, máy thi công Nợ TK 621, 622, 627 Có TK 111,112,152,334,214,, - Cuối kỳ kết chuyển Nợ TK 154 Có TK 621,622,627 * Trƣờng hợp không tổ chức đội xe, máy thi công riêng, hoặc có tổ chức đội xe, máy riêng nhƣng không hạch toán kế toán riêng (1) Các chi phí sử dụng xe, máy thi công phát sinh Nợ TK 623 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 152, 334 (2) Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng xe , máy thi công tính cho từng công trình, hạng mục công trình Nợ TK 154 Nợ TK 632 Có TK 623 Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 29
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.5. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công TK 334 TK 623 Tính lương chính, phụ của công nhân điều khiển máy, công nhân phục vụ máy TK 214 Trích khấu hao máy thi công TK 153, 142, 111 Chi phí công cụ, dụng cụ máy thi công TK 152, 111 Chi phí vật liệu, nhiên liệu cho máy TK 133 Thuế GTGT TK 111,112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác TK 335, 142 Chi phí tạm thời phát sinh Trích trước hoặc phân bổ trong kì 1.7.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tổng hợp gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài, khấu hao máy móc nhà xưởng, tiền sửa máy, các khoản chi phí khác bằng tiền dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh Chứng từ sử dụng Giấy tạm ứng Phiếu chi. Hóa đơn mua hàng. Bảng thanh toán lương. Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 30
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định. Tài khoản sử dụng Tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung” Kết cấu tài khoản 627 Bên nợ - Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ gồm: lương, phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất, khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ được tính theo tỷ lệ hiện hành trên tiền lương, phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng bộ phận, đội sản xuất, chi phí đi vay được vốn hóa tính vào giá trị tài sản đang trong quá trình sản xuất dở dang và những chi phí có liên quan tới hoạt động phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận Bên có - Các tài khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” TK 627 không có số dư cuối kỳ Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu (1) Các chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh Nợ TK 627 Có TK 111,112,152,214,334 (2) Cuối kỳ kế toán kết chuyển để tính giá thành Nợ TK 154 Có TK 627 Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 31
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.6. Tập hợp chi phí sản xuất chung TK 334, 338 TK 627 TK 154 Chi phí nhân viên CPSXC phân bổ vào chi phí chế biến trong kì TK 214 TK 632 Chi phí khấu hao TSCĐ CPSXC không được phân bổ trong kì TK 111, 112 TK 111, 152 Các khoản chi bằng tiền Khoản giảm CPSXC TK 152, 153 Chi phí vật liệu trực tiếp chi phí CCDC TK 142, 242 Phân bổ dần chi phí trả trước 1.7.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Giá thành sản phẩm là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng sản phẩm Chứng từ sử dụng Sổ chi phí SXKD mở cho các tài khoản chi phí Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Tài khoản sử dụng Để hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 32
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bên nợ - Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kì của từng đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm. - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính được xác định tiêu thụ trong kì kế toán. Bên có - Giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao. Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu (1) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trục tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung Nợ TK 154 Có TK 621 Có TK 622 Có TK 623 Có TK 627 (2) Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho Nợ TK 152 Có TK 154 (3) Giá trị sản phẩm hỏng không sủa chưã được Nợ TK 138 Nợ TK 811 Có TK 154 (4) Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho, giao cho khách hàng Nợ TK 155, 157, 632 Có TK 154 Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 33
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.7. Sơ đồ hạch toán giá thành TK 621 TK 154 TK 152 Cuối kì kết chuyển CPNVLTT Giá trị phế liệu thu hồi TK 622 TK 138 Cuối kì kết chuyển CPNCTT Thu hồi bồi thường do làm hỏng sản phẩm TK 623 TK 632 Cuối kì kết chuyển CPSDMTC Giá thành sản phẩm TK 627 Cuối kì kết chuyển CPSXC 1.7.2.Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình tăng giảm chi phí trên các tài khoản phản ánh giá trị đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, để từ đó xây dựng lượng chi phí thực tế đã bỏ ra cho sản xuất và các mục đích khác trong kỳ. Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 631 “Giá thành sản phẩm”. Tài khoản chi tiết theo địa điểm phát sinh và theo loại, nhóm sản phẩm. Tài khoản 631 không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ. Bên nợ - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ. - Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 34
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bên có - Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao. - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sơ đồ 1.8. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ Kết chuyển CPSXdởdang cuối kỳ TK 154 TK 631 TK 111,138 Kết chuyển CPSX TK 611 dở dang đầu kỳ Phế liệu sản phẩm thu hồi TK 621 Giá trị NVL Kết chuyển CP NVLTT xuất dùng TK 622 Kết chuyển CP NCTT TK632 TK623 K/c giá thành sản phẩm Kết chuyển CP SDMTC hoàn thành trong kỳ TK 627 Kết chuyển CP SXC Giá trị NVL xuất dùng Chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 35
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.8.Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán. 1.8.1.Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán nhật ký chung Sơ đồ 1.9 : Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chung Sổ (thẻ) kế toán chi phí Chứng từ gốc (phiếu xuất TK 621, 622, 627, 154 kho, hoá đơn GTGT ) (631) Bảng tính Nhật ký chung giá thành sản phẩm Sổ cái TK 621, 622,623, 627, 154 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 36
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.8.2.Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán nhật ký – sổ cái Sơ đồ 1.10 : Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái Sổ( thẻ) kế toán chi Chứng từ gốc ( Phiếu xuất kho, hóa đơn phí tài khoản 621,622 GTGT, phiếu chi 623,154 Nhật ký sổ cái ( phần sổ cái ghi cho TK Bảng (thẻ) tính giá thành 621,622, 623,627,154 thành phẩm Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 37
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.8.3.Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán nhật ký – chứng từ Sơ đồ 1.11 : Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ Nhật ký- chứng Chứng từ gốc từ số 1,2,5 (phiếu xuất kho,hóa đơn, Sổ GTGT chi phí sản xuất Bảng phân bổ NVL, CC, DC Bảng phân bổ tiền lương, BHXH Bảng phân bổ khấu hao Bảng kê số 4,5,6 Bảng tính giá thành Nhật ký- chứng từ số 7 sản phẩm Sổ cái TK 621,622,623,627,154 Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 38
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.8.3.Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Chứng từ - ghi sổ Sơ đồ 1.12 : Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Chứng từ - ghi sổ Chứng từ gốc( phiếu xuất Sổ (thẻ) chi tiết TK kho,hóa đơn GTGT ) 621,622,623,627,154 Chứng từ ghi sổ Bảng tính giá thành Sổ đăng Sổ cái TK ký chứng 621,622, từ ghi sổ 623,154 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 39
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.8.5.Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán trên máy vi tính Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán trên máy vi tính CHỨNG TỪ - Sổ chi phí SX KẾ TOÁN - Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 (631) PHẦN MỀM - Bảng (thẻ) tính Z KẾ TOÁN BẢNG TỔNG HỢP - Báo cáo tài chính CHỨNG TỪ - Báo cáo kế toán KẾ TOÁN MÁY VI TÍNH CÙNG LOẠI quản trị Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 40
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG HỒNG HÀ 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HỒNG HÀ Địa chỉ của doanh nghiệp: 212 Nguyễn Lương Bằng- Kiến An- Hải Phòng Mã số thuế: 0203005140 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng cấp. Điện thoại: 03018602762 Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà được thành lập ngày 01/07/2003 do ba cổ đông góp vốn số vốn điều lệ là 10.200.000.000 đồng. Sau khi thành lập Công ty đã không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh phát huy tối đa lợi nhuận, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty, đảm bảo lợi ích của các cổ đông và làm tròn nghĩa vụ dối với ngân sách nhà nuớc. Tuy mới thành lập nhưng Công ty đã gặt hái được nhiều thành công và đang trên đà phát triển và hội nhập với nền kinh tế quốc dân. 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh - Xây dựng các loại: nhà dân dụng, cầu, đường - Khai thác đá, cát - Phá dỡ san lấp mặt bằng - Lắp đặt hệ thống điện - Hoàn thiện công trình xây dựng - Bán buôn máy móc thiết bị - Bán buôn sắt,thép - Bán buôn gạch, ngói, cát đá, - Khai thác, xử lý và cung cấp nước - Cho thuê máy móc, thiết bị Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 41
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật Biểu số 01: THIẾT BỊ THI CÔNG CỦA CÔNG TY Tên thiết bị Số Năm sản Nƣớc sản Thuộc sở Công suất (loại kiểu, nhãn hiệu) lƣợng xuất xuất hữu hoạt động Máy đào 4 1988-1995 Nhật Công ty 3x100CV Ô tô huyndai 4 2001 Hàn quốc Công ty 18T Ô tô KMAZ 4 1997 Hàn quốc Công ty 12T Ô tô IFA 4 1996 Nga Công ty 5T Máy ủi 4 1992 Đức Công ty 100CV Máy vận thăng 3 1999 Nhật Công ty 800Kg Cần cẩu thiếu nhi 4 2000 Nhật Công ty 400Kg Máy trộn bê tông 7 2000 Nga Công ty 320Lít Máy hàn điện 7 1999 T.Quốc Công ty 0.5Kw Máy bơm nước 14 2001 V.Nam Công ty 1.2Kw Máy kinh vĩ 5 2002 Nhật Công ty Máy thuỷ bình 6 2002 Nhật Công ty Ván khuôn thép 5000m2 2002 V.Nam Công ty Giàn giáo thép 45bộ 1997 Hoà phát Công ty Máy ca bào vạn năng 9 1999 V.Nam Công ty Máy phát điện 4 1997 V.Nam Công ty Máy ca vòng 2 2001 V.Nam Công ty Máy nắn thép 7 2001 T.Quốc Công ty Máy uốn thép 5 2001 V.Nam Công ty Máy cắt thép 7 1999 V.Nam Công ty 2.1.4. Tình hình kinh tế tài chính, lao động tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà * Tình hình kinh tế tài chính Một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà trong 2 năm 2010 - 2011: Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 42
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Chỉ tiêu Mã Thuyế Năm nay Năm trƣớc số t minh 1 2 3 4 5 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 58.189.755.664 58.044.031.561 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung 58.189.755.664 58.044.031.561 cấp dịch vụ 4.Giá vốn hàng bán 54.029.156.064 53.832.593.039 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 4.160.599.600 4.211.438.522 dịch vụ 6.Doanh thu hoạt động tài chính 1.890.430.062 875.887.898 7.Chi phí tài chính 1.080.668.328 981.818.182 Trong đó: Chi phí lãi vay 1.080.668.328 981.818.182 8.Chi phí bán hàng 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.360.940.242 2.377.308.542 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 2.609.933.333 2.336.815.587 doanh 11.Thu nhập khác 12.Chi phí khác 6.487.759 40.492.955 13.Lợi nhuận khác (6.487.759) (40.492.955) 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 2.602.933.333 2.336.815.587 15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 650.733.333 584.203.897 16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17.Lợi nhuận sau thuế 1.952.200.000 1.752.611.690 18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu * Tình hình lao động Cùng với sự phát triển của ngành xây dựng, xác định xây lắp là một công tác quan trọng mang tính chiến lược trong giai đoạn phát triển sắp tới, Công ty đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, củng cố sắp xếp lại bộ máy quản lý, đầu tư thêm nhân lực, máy móc thiết bị thi công. Đến nay Công ty đã có 02 đội xây lắp với đội ngũ kỹ sư được đào tạo chính quy tại các trường đại học, cao đẳng và một đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, với giá trị sản lượng xây lắp tương đối lớn. Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 43
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 02: NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY TT Loại cán bộ Số luợng LĐ 01 Kỹ sư >5 năm KN 05 02 Kỹ sư <5 năm KN 14 03 Cử nhân 05 04 Trung cấp kinh tế 04 05 Công nhân kỹ thuật 100 Biểu số 03: LỰC LƢỢNG CÔNG NHÂN KỸ THUẬT Số TT Loại thợ lƣợng Tổng 1 Thợ nề 20 2 Thợ bê tong 6 3 Thợ mộc cốt pha 7 4 Thợ sắt xây dựng 10 5 Thợ sắt dân dụng 5 6 Thợ hàn 5 7 Thợ thi công đường 4 8 Thợ điện 4 9 Thợ sơn, trang trí nội thất 7 10 Thợ mộc dân dụng 8 11 Thợ sửa chữa máy xây dựng 3 12 Lái xe, lái máy 10 13 Thợ máy 5 14 Thợ khung nhôm 6 Tổng cộng 100 Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 44
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2. Đặc điểm hoạt động tổ chức kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà Để phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, phù hợp với cán bộ công nhân viên quản lý, Công ty hoạt động theo mô hình trực tuyến – chức năng. Sơ đồ 2.1 : Bộ máy quản lý Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng Hồng Hà Giám Đốc Điều Hành Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Kỹ Thuật Kinh Doanh Nội Chính Phòng Kế Phòng Kỹ Phòng Tài Phòng Hoạch- Dự Thuật- Thi Chính- Kế Hành Án Công Toán Chính CN CN CN CN 1/5 17/5 18/4 30/4 Các Đội XD Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 45
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán 2.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất trực tiếp của kế toán trưởng, đảm bảo sự chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được sắp xếp theo mô hình sau: Sơ đồ 2.2 : Bộ máy kế toán Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng Hồng Hà Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán Kế toán Kế toán Thủ quỹ thanh toán NVL lương& TSCĐ # Chức năng , nhiệm vụ của bộ máy kế toán : √ Kế toán trưởng : Là người điều hành phòng kế toán, chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác kế toán tại Công ty theo chế độ hiện hành do Nhà nước quy định. Đồng thời , kế toán trưởng có trách nhiệm cung cấp thông tin tài chính chính xác, kịp thời cho Giám đốc và ban lãnh đạo Công ty √ Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng trong việc tạo lập các thông tin kinh tế , lập báo cáo định kỳ để có báo cáo lên ban giám đốc Công t √ Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ: có nhiệm vụ tổng hợp chi tiết tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ . √ Kế toán Tài sản cố định: Có nhiệm vụ hạch toán nguyên giá, tính toán và trích khấu hao Tài sản cố định, lập thủ tục và trình hội đồng giá Công ty về các công trình sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định của Công ty . Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 46
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp √ Kế toán lương và thanh toán nội bộ: Có nhiệm vụ hạch toán tình hình thanh toán với cán bộ công nhân viên Công ty về tiền lương, tiền thưởng, các khoản trích theo lương theo chế độ tài chính hiện hành √ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt tại quỹ của Công ty. Các nghiệp vụ về rút tiền, nhập tiền vào quỹ đều phải có sự kiểm kê, kiểm nhận phải có dấu, chữ ký của thủ quỹ mới đảm bảo tính pháp lý . 2.3.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán * Chế độ kế toán áp dụng ở Công ty Công ty áp dụng quyết định 15/2006/QĐ/ BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006. Đây là chế độ kế toán không chỉ áp dụng ở Công ty mà còn cho tất cả các doanh nghiệp xây lắp thuộc mọi thành phần kinh tế. Công tác kế toán ở Công ty được áp dụng theo hình thức nhật ký chung kết hợp với việc sử lý số liệu trên máy tính, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên * Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng: + Niên dộ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12. + Đơn vị tiền tệ sử dụng : Đồng Việt Nam là đơn vị tiền tệ để công ty ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Các nghiệp vụ phát sinh không phải bằng đồng Việt Nam thì được quy đổi ra đồng Việt Nam theo nguyên tắc: Theo tỷ giá của Ngân hàng công thương tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. *Kỳ kế toán: chia theo quy định của Bộ Tài Chính, cụ thể một niên độ kế toán được chia thành 4 kỳ kế toán, mỗi kỳ kế toán tương đương với một quý (mỗi quý 3 tháng). Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 47
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp * Trinh tự ghi sổ kế toán theo hinh thức nhật ký chung tại công ty Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu kiểm tra Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 48
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.4. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà. 2.4.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của Công ty Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của Công ty là từng công trình, hạng mục công trình theo đúng đơn đặt hàng, theo quy định của Nhà nước về tài chính, kế toán đồng thời phải đảm bảo thống nhất về kết cấu và nguyên tắc hạch toán doanh nghiệp của Công ty, qui định hiện hành của cơ chế tài chính, thuế và phù hợp với đặc điểm sản xuất, sản phẩm xây lắp, thỏa mãn yêu cầu quản lý đầu tư. 2.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục, thời gian sản xuất kéo dài, hơn nữa sản phẩm mang tính đơn chiếc, riêng lẻ, Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí sản xuất xây lắp ở các doanh nghiệp gồm nhiều chi phí có nội dung, công dụng và đặc tính khác nhau. Xuất phát từ yêu cầu và góc độ nhìn nhận về chi phí sản xuất, việc phân loại chi phí được thực hiện theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo công dụng, theo khoản mục, bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất để cấu thành nên sản phẩm xây lắp trong kỳ sản xuất kinh doanh: cát, sỏi, xi măng, đất đồi, đá dăm, cống, nhựa đường, gạch lát, vôi, vữa, sắt thép, cấu kiện bê tông - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền thưởng của công nhân trực tiếp xây lắp các công trình trong đó có cả công nhân thuộc danh sách công ty quản lý và cả công nhân thuê ngoài theo từng công việc. - Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí trực tiếp có liên quan đến việc vận hành máy phục vụ cho xây lắp gồm: chi phí trích khấu hao máy thi công, lương công nhân điều khiển máy, chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ máy thi công Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 49
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí phục vụ xây lắp của các đội, các xí nghiệp, chi phí nhân viên quản lý đội công trình và chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài Các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung được tập hợp đầy đủ cho từng công trình. Chi phí sản xuất phát sinh ở công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Kế toán theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí sản xuất cho từng công trình mà các đội đang thi công. Cuối tháng, kế toán sẽ tổng hợp các khoản mục chi phí này để làm cơ sở tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí và biểu báo cáo giá thành (nếu như công trình hay hạng mục công trình đã hoàn thành). 2.4.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đối tượng để tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà là công trình, hạng mục công trình. Chỉ tiêu giá thành ở Công ty được phân loại theo thời điểm tính nguồn giá thành, bao gồm ba loại giá thành: - Giá thành dự toán: là chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. Giá thành dự toán được xây dựng trên cơ sở định mức và khung giá áp dụng cho từng loại công trình - Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng căn cứ vào điều kiện cụ thể của mỗi đội xây lắp: biện pháp thi công, định mức, đơn giá của từng đội. - Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí thực tế mà Công ty và các đội xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng công trình xây lắp theo quy định 2.4.4. Phương pháp tính giá thành tại Công ty Giá thành công trình xây lắp là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà Công ty đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng công trình theo quy định. Tương ứng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là đối tượng tính giá thành sản phẩm. Tại phòng kế toán Công ty, với mỗi một công trình từ khi bắt đầu khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành, bàn giao, kế toán đều mở sổ chi tiết chi phí sản xuất để tập hợp chi phí phát sinh tại công trình, hạng mục công trình đó. Các sổ chi tiết được mở cho từng công trình, hạng mục công trình và theo dõi theo từng khoản Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 50
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp mục chi phí. Cuối tháng, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất từ đó làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ. Công ty quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật, cụ thể trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hay khối lượng công việc hoặc giai đoạn hoàn thành được thanh toán với chủ đầu tư. Khi đó giá thành khối lượng công tác xây lắp đã hoàn thành và bàn giao trong kỳ được tính theo công thức: Gía thành khối lượng Giá trị sản phẩm Tổng chi phí sản Giá trị sản phẩm công tác xây lắp = xây lắp dở dang + xuất phát sinh - xây lắp dở hoàn thành trong kỳ đầu kỳ trong kỳ dang cuối kỳ Thực tế tại Công ty, phương pháp hạch toán kế toán các công trình khác nhau lại tương tự nhau. Do vậy để khái quát công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, trong phạm vi bài viết này, em xin trình bày minh hoạ quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình: Xây dựng văn phòng làm việc Cát Bi. 2.4.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chứng từ sử dụng: - Phiếu xin lĩnh vật tư - Phiếu xuất kho ( Mẫu biểu số 03) Tài khoản sử dụng: Để phản ánh CPNVLTT, kế toán sử dụng TK 621. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK 152, TK 111, TK331 Sổ sách sử dụng: - Sổ nhật ký chung - Sổ cái TK 621 - Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 - Sổ khác có liên quan Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 51
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp * Nội dung và phương pháp tính Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá thực tế của toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu dùng cho máy thi công) dùng cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình. Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó. Đây là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 70% - 80% giá thành công trình xây dựng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng (công trình, hạng mục công trình) theo giá trị thực tế của loại vật liệu đó. Tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà, tất cả nguyên vật liệu mua về được xuất ngay cho công trình xây dựng theo giá hạch toán và khi hoàn thành hạng mục công trình kế toán tính giá xuất theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ và tiến hành điều chỉnh tăng giảm giá trị vật liệu xuất dùng cho hạng mục đó. Kế toán hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do đó, việc hạch toán chính xác, đầy đủ khoản chi phí này là yêu cầu đặt ra cho kế toán nhằm cung cấp kịp thời thông tin cho quản lý, từ đó đưa ra các biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình thi công để góp phần hạ giá thành mà chất lượng công trình vẫn được đảm bảo. Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khi các đội có nhu cầu sử dụng vật tư, tổ trưởng tổ thi công sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư và gửi lên Công ty. Người phụ trách công trình cùng kế toán đội xây lắp lập phiếu xuất kho. Tổ trưởng tổ thi công sẽ đem phiếu này đến thủ kho để lĩnh vật tư. Thủ kho ghi số lượng thực xuất và cùng người lĩnh vật tư ký vào phiếu. Kế toán tập hợp phiếu xuất kho sau khi tính đơn giá xuất và ghi số tiền vào phiếu. Phiếu xuất kho được lập thành ba liên: liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 do thủ kho giữ để ghi thẻ kho và chuyển lên cho kế toán ghi đơn giá và thành tiền, liên 3 do người nhận vật tư giữ để ghi sổ ở bộ phận sử dụng. Dưới đây xin trích 1 phiếu xin lĩnh vật tư và phiếu xuất kho tháng 12 năm 2011. Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 52
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 04 PHIẾU XIN LĨNH VẬT TƢ Ngày 12 tháng 12 năm 2011 Họ tên: Nguyễn Văn Thắng Lý do xin xuất kho: Thi công công trình Cát Bi . Tên, nhãn hiệu, quy cách, Đơn vị STT phẩm chất vật tƣ (Sản Mã số Số lƣợng tính phẩm, hàng hoá) A B C D E 1 Thép hình Kg 4.000 2 Thép tròn D6 Kg 7.000 Cộng 11.000 Tổ trƣởng tổ thi công Kế toán trƣởng Trƣởng phòng kỹ thuật ( Ký tên) ( Ký tên) ( Ký tên) Nguyễn Văn Thủy Nguyễn Thị Ngần Nguyễn Văn Quang Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 53
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Khi các đội, có nhu cầu sử dụng vật tư, tổ trưởng tổ thi công sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư và gửi lên Công ty. Người phụ trách công trình cùng kế toán lập phiếu xuất kho. Biểu số 05 Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà Mẫu số: 02-VT Địa chỉ:212 Nguyễn Lương Bằng- Kiến An- Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO. Ngày 12 tháng 12 năm 2011 Số: 245 Họ và tên người xuất hàng: Ng. Văn Thắng Nợ TK: 621 Lý do xuất kho: Thi công công trình Cát Bi Có TK : 152 Xuất tại kho: Công trình Cát Bi Số lƣợng Đơn Tên nhãn hiệu qui Mã Đơn STT vị Yêu Thực Thành tiền cách vật tƣ số giá tính cầu xuất 1 Thép hình Kg 4.000 4.000 18.600 74.400.000 2 Thép tròn D6 Kg 7.000 7.000 18.800 131.600.000 Cộng 11.000 206,000,000 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Ngƣời nhận Thủ kho (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Vũ Văn Lĩnh Nguyễn Hữu Chiến Nguyễn Văn Thủy Lê Thị Vân Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 54
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ kế toán vào sổ nhật ký chung. Biểu số 06 Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà Mẫu số: S03a-DNN Địa chỉ:212 Nguyễn Lương Bằng- Kiến An- Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2011 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Số phát sinh NT SH NT Diễn giải SHTK Nợ Có GS Số trang trƣớc chuyển sang 12/12 PX215 12/12 Xuất thép cho công trình Cát Bi 621 206.000.000 152 206.000.000 15/12 HĐ2661 15/12 Chi phí thuê máy thi công 623 12.700.000 133 1.270.000 331 13.970.000 15/12 15/12 Chi phí vật tư chạy máy 623 3.557.800 152 3.557.800 31/12 KH12 31/12 Chi phí khấu hao 627 697.253 214 697.253 31/12 31/12 Tiền lương tháng 12 CT Cát Bi 622 41.500.000 623 14.250.000 627 14.667.000 334 70.417.000 31/12 31/12 Chi phí mua ngoài tháng 12 627 9.214.514 133 460.726 111 9.675.240 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí CT Cát Bi 154 1.334.769.069 621 1.099.748.440 622 120.400.000 623 71.850.000 627 42.770.629 Cộng lũy kế cuối tháng 12 55.904.800.500 55.904.800.500 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời lập sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 55
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các hóa đơn, chứng từ kế toán vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621. Biểu số 07 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà Địa chỉ: 212 Nguyễn Lương Bằng – Kiến An – Hải Phòng SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản: 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tên sản phẩm: Công trình Cát Bi Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Số tiền NTGS SH NT Diễn giải TKĐƢ Nợ Có Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh 12/12 PX215 12/12 Xuất thép cho 152 206.000.000 công trình 18/12 PX520 18/12 Xuất gạch dùng 152 40.000.000 cho công trình 19/12 PX532 19/12 Mua cát chuyển 111 15.260.000 thẳng đến công trình 31/12 31/12 Kết chuyển 154 1.009.748.440 CPNVLTT vào giá thành CT Cát Bi Cộng số phát sinh 1.099.748.440 1.099.748.440 Số dƣ cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 56
- Đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Từ sổ nhật ký chung, kế toán tiến hành vào sổ cái TK 621 va sổ cái các TK có liên quan. Biểu số 08 Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà Mẫu sổ: S03b-DNN Địa chỉ:212 Nguyễn Lương Bằng-Kiến An-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Quý IV năm 2011 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: 621 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK Số tiền NTGS SH NT ĐƢ Nợ Có Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh 12/12 PX215 12/12 Xuất thép cho công trình 152 206.000.000 18/12 Xuất gạch dùng cho công 18/12 PX520 152 40.000.000 trình Chi phí NVLTT CT Tôn 31/12 31/12 152 2.130.791.560 Đức Thắng Kết chuyển CPNVLTT vào 31/12 31/12 154 1.099.748.400 giá thành CT Cát Bi Cộng số phát sinh 8.230.540.000 8.230.540.000 Số dƣ cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Đặng Thị Hương – Lớp QT1204K 57
- Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 2.4.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp * Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chứng từ sử dụng: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lương - Bảng tổng hợp lương - Hợp đồng lao động Tài khoản sử dụng: TK 622 chi phí nhân công trực tiếp Sổ sách sử dụng: - Sổ nhật ký chung - Sổ cái TK 622 - Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 * Nội dung và phương pháp tính Chi phí nhân công trực tiếp là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm, phản ánh số tiền lương, tiền công trả cho lao động thuộc danh sách do công ty quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc cụ thể, chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. Tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà, trong điều kiện máy móc thiết bị chưa được đồng bộ hoá phục vụ cho thi công, chi phí nhân công trực tiếp vẫn chiếm một tỷ lệ khoảng 10% đến 20% giá thành công trình. Do vậy việc hạch toán đầy đủ và chính xác chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành công trình xây dựng. Bên cạnh đó, nó còn có ý nghĩa lớn đối với việc tính và thanh toán tiền lương kịp thời, thoả đáng cho người lao động từ đó góp phần khuyến khích, động viên họ hăng say làm việc, đóng góp hết sức mình xây dựng Công ty ngày một phát triển. Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp mà doanh nghiệp áp dụng là giao khoán từng khối lượng công trình hoàn thành và khoán gọn công việc. Theo quy định chỉ sản phẩm hoàn toàn đáp ứng đủ yêu cầu chất lượng sau khi kiểm nghiệm, không kể sản phẩm dở dang mới được tính trả lương. Sinh viên: Đặng Thị Hương - Lớp QT1204K 58
- Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Đối với công việc giao khoán cho các đội sản xuất thì cơ sở tính lương cho người lao động hàng tháng là các bảng chấm công và hợp đồng lao động. Trên hợp đồng lao động phải ghi rõ họ tên người nhận khoán, đơn giá một ngày công Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu bàn giao công việc với sự có mặt của giám sát kỹ thuật, đội trưởng và người nhận khoán. Trong quá trình thi công, đội trưởng theo dõi số ngày làm việc trong tháng của từng công nhân và ghi vào bảng chấm công để làm căn cứ tính tiền lương khoán cho cả tổ. Công ty không tiến hành trích các khoản trích theo lương đối với công nhân trực tiếp thi công công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào chứng từ gốc như bảng chấm công, hợp đồng giao khoán, bảng thanh toán lương kế toán tiến hành ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung và sổ chi tiết TK 622. Sau đó từ sổ Nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 622. Sinh viên: Đặng Thị Hương - Lớp QT1204K 59
- Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Dưới đây xin trích bảng chấm công, bảng thanh toán lương tháng 12 công nhân trực tiếp thi công công trình Cát Bi.Trong giai đoạn thi công hàng ngày đại diện công ty tiến hành chấm công cho công nhân thi công. Biểu số 9: Trích bảng chấm công cho công nhân BẢNG CHẤM CÔNG ST Ngày 1 2 3 31 Tổng T Họ và tên 1 Nguyễn Văn Minh + + + + 29 2 Nguyễn Văn Bình + P + + 28 3 Trần Đức Hiếu + + + + 28 4 Nguyễn Văn Tuấn + P + + 25 5 Hoàng Văn Thứ + + + + 26 6 Vũ Văn Lĩnh + + Ô + 28 7 Ghi chú: - ngày công: + Ngày 31 tháng 12 năm 2011 - nghỉ ốm: Ô Ngƣời lập - Nghỉ phép: P (Ký, họ tên) Sinh viên: Đặng Thị Hương - Lớp QT1204K 60
- Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Biểu số 10: Trích bảng thanh toán lƣơng cho công nhân BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG Công trình: Cát Bi Tháng 12 STT Họ và tên Đơn giá Tổng số Thành tiền Ký công nhận 1 Nguyễn Văn Minh 150.000 29 4.350.000 2 Nguyễn Văn Bình 120.000 28 3.360.000 3 Trần Đức Hiếu 120.000 28 3.360.000 4 Nguyễn Văn Tuấn 100.000 25 2.500.000 5 Hoàng Văn Thứ 100.000 26 2.600.000 6 Vũ Văn Lĩnh 100.000 28 2.800.000 7 Tổng 41.500.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Phụ trách công trình Ngƣời lập bảng Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Nguyễn Văn Thủy Nguyễn Thị Hoa NguyễnThị Ngần Phạm Hồng Hà Sinh viên: Đặng Thị Hương - Lớp QT1204K 61
- Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Trên cơ sở bảng thanh toán lương của từng bộ phận kế toán lập bảng tổng hợp lương công trình Cát Bi. Biểu số 11: Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà Địa chỉ: 212 Nguyễn Lương Bằng – Kiến An – Hải Phòng BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƢƠNG Tháng 12 năm 2011 Công trình: Cát Bi STT Loại chi phí Số tiền 1 Tiền lương nhân công trực tiếp 41.500.000 2 Tiền lương bộ phận sử dụng máy thi công 14.250.000 3 Tiền lương bộ phận sản xuất chung 14.667.000 Cộng 70.417.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) Sinh viên: Đặng Thị Hương - Lớp QT1204K 62
- Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán vào sổ nhật ký chung trang 61. Đồng thời vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622. Biểu số 12 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà Địa chỉ: 212 Nguyễn Lương Bằng – Kiến An – Hải Phòng SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản: 622- Chi phí nhân công trực tiếp Tên sản phẩm: Công trình Cát Bi Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Số tiền NTGS SH NT Diễn giải TKĐƢ Nợ Có Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh 31/10 31/10 Lương CNTTSX 334 39.500.000 30/11 30/11 Lương CNTTSX 334 39.000.000 31/12 31/12 Lương CNTTSX 334 41.500.000 31/12 31/12 Kết chuyển CPNCTTSX vào giá 154 120.400.000 thành CT Cát Bi Cộng số phát sinh 120.400.000 120.400.000 Số dƣ cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Đặng Thị Hương - Lớp QT1204K 63
- Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Căn cứ vào sổ nhật ký chung kế toán tiến hành vào sổ cái TK 622. Biểu số 13 Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà Mẫu sổ: S03b-DNN Địa chỉ:212 Nguyễn Lương Bằng-Kiến An-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Qúy IV năm 2011 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: 622 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK Số tiền NTGS SH NT ĐƢ Nợ Có Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh 31/10 31/10 Lương CNTTSX 334 39.500.000 30/11 30/11 Lương CNTTSX 334 39.000.000 31/12 31/12 Lương CNTTSX 334 41.500.000 Kết chuyển CPCNTT vào 31/12 31/12 154 120.400.000 giá thành CT Cát Bi Cộng số phát sinh 2.330.157.600 2.330.157.600 Số dƣ cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Đặng Thị Hương - Lớp QT1204K 64
- Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 2.4.4.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công * Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Chứng từ sử dụng: - Hợp đồng thuê máy - Bảng kê chi tiết máy thi công - Bảng tổng hợp chi phí máy thi công Tài khoản sử dụng: TK 623 chi phí sử dụng máy thi công Sổ sách sử dụng: - Sổ nhật ký chung - Sổ cái TK 623 - Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 623 * Nội dung và phương pháp tính Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công được sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình Công ty các hoạt động xây dựng cơ bản đều được tiến hành theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Chính vì vậy Công ty sử dụng tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công để hạch toán chi phí máy. Việc quản lý điều động xe, máy thi công cho từng công trình sẽ do Công ty đảm nhiệm. Căn cứ vào kế hoạch và tiến độ thi công thực tế ở các công trình, văn phòng công ty sẽ cử cán bộ kỹ thuật công trình chủ động trang bị máy móc thi công (có thể mua hoặc thuê ngoài). Một số máy chuyên dùng được sử dụng ở Công ty là: máy lu, máy ủi, máy san nền, cần cẩu, máy đầm bánh lốp và các máy chuyên dụng khác. Căn cứ vào tình hình tài chính của Công ty cũng như mức độ cần thiết và sử dụng thường xuyên của máy móc mà công ty sẽ có kế hoạch mua hay thuê ngoài để đảm yêu cầu thi công của các công trình. * Trường hợp Công ty sử dụng máy thi công thuê ngoài Khi có nhu cầu sử dụng máy thi công, Công ty sẽ cử cán bộ kỹ thuật đi ký “Hợp đồng thuê máy” với các xí nghiệp cơ giới. Căn cứ vào hợp đồng thuê máy thi công, các xí nghiệp cơ giới sẽ bố trí máy thi công và nhân lực điều khiển máy thi công cho công trình đó. Hàng tháng công ty cử cán bộ cùng đội trưởng công trình Sinh viên: Đặng Thị Hương - Lớp QT1204K 65
- Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp đến kiểm tra và nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và tiến hành thanh toán với bên cho thuê như hợp đồng đã ký kết đồng thời lập biên bản thanh toán khối lượng công việc hoàn thành trong tháng. Định kỳ, căn cứ vào các chứng từ thu thập được, kế toán tiến hành tính toán các khoản chi phí thuê máy phục vụ cho từng công trình và lập bảng phân bổ chi phí máy thuê ngoài Sinh viên: Đặng Thị Hương - Lớp QT1204K 66
- Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Dưới đây xin trích bảng kê chi tiết máy thi công thuê ngoài phục vụ thi công công trình Cát Bi. Biểu số 14 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà Địa chỉ: 212 Nguyễn Lương Bằng – Kiến An – Hải Phòng BẢNG KÊ CHI TIẾT MÁY THI CÔNG THUÊ NGOÀI Ngày 15/12/2011 Công trình: Cát Bi Họ tên người thuê: Nguyễn Thanh Bình Chức vụ: Chỉ huy trưởng công trình STT Chứng từ Nội dung Đơn Số Đơn giá Giá chƣa SH NT vị thuế 1 HD 06/12 Máy xúc Ca 3 1.400.000 4.200.000 2657 2 HD 7/12 Máy ép cọc M3 120 30.000.000 3.600.000 2659 3 HD2660 13/12 Máy trộn Ca 25 180.000 4.500.000 bêtông 4 HD2661 13/12 Máy đầm Ca 5 80.000 400.000 Cộng 12.700.000 Ngày 15 tháng 12 năm 2011. Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) Sinh viên: Đặng Thị Hương - Lớp QT1204K 67
- Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Định kỳ, kế toán sẽ gửi các chứng từ liên quan lên phòng Tài chính- Kế toán Công ty, tại đây, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công trong tháng. Biểu số 15 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà Địa chỉ: 212 Nguyễn Lương Bằng – Kiến An – Hải Phòng BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ MÁY THI CÔNG Tháng 12 năm 2011 Công trình: Cát Bi STT Loại chi phí Số tiên 1 Tiền lương bộ phận SDMTC 14.250.000 2 Chi phí vật tư chạy máy 3.557.800 3 Chi phí thuê máy thi công 12.700.000 Cộng 30.507.800 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) Sinh viên: Đặng Thị Hương - Lớp QT1204K 68
- Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Căn cứ các hóa đơn, chứng từ kế toán vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 623. Biểu số 16 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà Địa chỉ: 212 Nguyễn Lương Bằng – Kiến An – Hải Phòng SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy thi công Công trình: Cát Bi Đơn vị tính: VNĐ NTGS Chứng từ Diễn giải TK Số tiền ĐƢ SH NT Nợ Có Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh 06/12 HD2657 06/12 Chi phí thuê máy xúc 331 4.200.000 07/12 HD 2659 07/12 Chi phí thuê máy ép cọc 331 3.600.000 13/12 HD2660 13/12 Chi phí thuê máy trộn bê tông 331 4.500.000 13/12 HD 2661 13/12 Chi phí thuê máy đầm 331 400.000 15/12 15/12 Chi phí vật tư chạy máy 152 3.557.800 . 31/12 31/12 Tiền lương bộ phận SDMTC 334 14.250.000 Kết chuyển CPSDMTC vào 71.850.000 giá thành CT Cát Bi Cộng số phát sinh 71.850.000 71.850.000 Số dƣ cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên, đóng dấu) Từ sổ nhật ký chung trang 61kế toán vào sổ cái TK 623. Sinh viên: Đặng Thị Hương - Lớp QT1204K 69
- Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Biểu số 17 Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà Mẫu sổ: S03b-DNN Địa chỉ:212 Nguyễn Lương Bằng-Kiến An-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Quý IV năm 2011 Tên tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công Số hiệu: 623 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK Số tiền NTGS SH NT ĐƢ Nợ Có Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh 06/12 HD2657 06/12 Chi phí thuê máy xúc 331 4.200.000 07/12 HD2659 07/12 Chi phí thuê máy ép cọc 331 3.600.000 13/12 HD2660 13/12 Chi phí thuê máy trộn bê tông 331 4.500.000 13/12 HD2661 13/12 Chi phí thuê máy đầm 331 400.000 15/12 15/12 Chi phí vật tư chạy máy 152 3.557.800 31/12 31/12 Tiền lương bộ phận SDMTC 334 14.250.000 Kết chuyển CPSDMTC vào 31/12 31/12 154 71.850.000 giá thành CT Cát Bi Cộng số phát sinh 2.220.158.000 2.220.158.000 Số dƣ cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Đặng Thị Hương - Lớp QT1204K 70
- Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 2.4.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung. * Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất chung Chứng từ sử dụng: - Bảng thanh toán lương - Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài - Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Tài khoản sử dụng: TK 627 chi phí sản xuất chung Sổ sách sử dụng: - Sổ nhật ký chung - Sổ cái TK 627 - Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627 * Nội dung và phương pháp tính Chi phí sản xuất chung là các khoản chi có tính chất phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong phạm vi tổ, đội sản xuất. Việc tập hợp chí phí sản xuất chung một cách chính xác là nền tảng quan trọng để tính đúng giá thành sản phẩm và giúp cho công tác quản lý được thuận tiện hơn. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố sau: - Chi phí nhân viên quản lý đội xây dựng - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác Chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình nào thì tập hợp vào công trình đó. Việc hạch toán ghi sổ được triển khai cụ thể như sau: - Chi phí nhân viên quản lý đội xây dựng Tương tự như công nhân trực tiếp sản xuất, đối với nhân viên quản lý đội xây dựng, công ty cũng áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Hàng tháng, chủ nhiệm công trình theo dõi thời gian lao động của từng nhân viên quản lý trên bảng chấm công. Định kỳ, chủ nhiệm công trình nộp bảng chấm công lên bộ phận kế toán để căn cứ vào đó kế toán tính tiền lươngcho từng nhân viên. Cuối tháng, Sinh viên: Đặng Thị Hương - Lớp QT1204K 71
- Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp căn cứ vào các chứng từ thu thập được, kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương, bảng tổng hợp tiền lương đồng thời vào sổ chi tiết tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung Sinh viên: Đặng Thị Hương - Lớp QT1204K 72
- Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Dưới đây xin trích bảng thanh toán lương bộ phận sản xuất chung thi công công trình Cát Bi. Biểu số 18: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà Mẫu sổ: 02-LĐTL Địa chỉ: 212 Nguyễn Lương Bằng-Kiến An-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG BỘ PHẬN SẢN XUẤT CHUNG Tháng 12 Đơn vị: Đội 2- Công trình: Cát Bi STT Họ va tên Chức vụ Ngay Tiên lương Khấu Số tiên Ký nhận công trư(8,5) thực lĩnh 1 Nguyễn Văn Thủy ĐT 27 4.000.000 340.000 3.660.000 2 Nguyễn Hữu Chiến Kỹ thuật 24 3.556.000 303.260 3.252.700 3 Lương Văn Hải Kỹ thuật 25 3.704.000 314.840 3.389.000 4 Trân Văn Sao Kỹ thuật 23 3.407.000 289.595 3.117.000 Cộng 14.667.000 1.246.695 13.418.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Phụ trách công trinh Ngƣơi lập bảng Kế toán trƣởng Giám đốc ( Ký tên) ( Ký tên) ( Ký tên) ( Ký tên) Nguyễn Văn Thủy Nguyễn Thị Hoa Nguyễn Thị Ngần Phạm Hồng Hà Sinh viên: Đặng Thị Hương - Lớp QT1204K 73