Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thép Việt Nhật - Phạm Thùy Nhung

pdf 119 trang huongle 440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thép Việt Nhật - Phạm Thùy Nhung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_to_chuc_ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_tin.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thép Việt Nhật - Phạm Thùy Nhung

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Phạm Thuỳ Nhung Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Nguyễn Đức Kiên HẢI PHÕNG – 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT NHẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Phạm Thuỳ Nhung Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Nguyễn Đức Kiên HẢI PHÕNG - 2011
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Phạm Thuỳ Nhung Mã SV: 110149 Lớp: QT1104K Ngành: Kế toán - Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần thép Việt Nhật
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Nghiên cứu lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. - Mô tả và phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần thép Việt Nhật. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần thép Việt Nhật Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Số liệu về tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần thép Việt Nhật trong 3 năm gần đây - Số liệu về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần thép Việt Nhật. 2. Địa điểm thực tập tốt nghiệp: Công ty cổ phần thép Việt Nhật
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Đức Kiên Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: - Định hƣớng cách nghiên cứu và giải quyết một đề tài tốt nghiệp. - Định hƣớng cách hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp - Định hƣớng cách mô tả và phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần thép Việt Nhật - Định hƣớng cách đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện đề tài nghiên cứu Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 11 tháng 04 năm 2011 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 05 tháng 07 năm 2011 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Ths. Nguyễn Đức Kiên Hải Phòng, ngày tháng năm 2011 HIỆU TRƢỞNG GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: - Chăm chỉ thu thập tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu - Chịu khó nghiên cứu lý luận và thực tế, mạnh dạn đề xuất các phƣơng hƣớng và giải pháp để hoàn thiện đề tài nghiên cứu. - Có thái độ nghiêm túc, khiêm tốn, ham học hỏi trong quá trình viết khoá luận - Tuân thủ đúng yêu cầu về tiến độ thời gian và nội dung nghiên cứu của đề tài do giáo viên hƣớng dẫn quy định. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): - Về mặt lý luận: Tác giả đã hệ thống hoá đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về đối tƣợng nghiên cứu. - Về mặt thực tế: Tác giả đã mô tả và phân tích đƣợc thực trạng của đối tƣợng nghiên cứu theo hiện trạng của chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam - Những giải pháp mà tác giả đề xuất đã gắn với thực tiễn sản xuất - kinh doanh, có giá trị về mặt lý luận và có tính khả thi trong việc kiện toàn công tác kế toán của đơn vị thực tập. - Những số liệu minh hoạ trong khoá luận đã có tính lôgích trong dòng chạy của số liệu kế toán và có độ tin cậy. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn: Điểm bằng số: 9,9 Điểm bằng chữ: Chín phẩy chín. Hải Phòng, ngày 03 tháng 07 năm 2011 Cán bộ hƣớng dẫn Ths. Nguyễn Đức Kiên
  7. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPNVLTT 22 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPNCTT 24 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSXC 27 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKTX 29 Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKĐK 31 Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chung 32 Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 33 Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ 34 Sơ đồ 1.9: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái 35 Sơ đồ 1.10: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán trên máy vi tính 36 Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Cổ phần Thép Việt Nhật 42 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Thép Việt Nhật 45 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật 48 Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật 52 Sơ đồ 2.5: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chung tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật 53
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu 2.1: Một số kết quả hoạt động kinh doanh đạt đƣợc trong 3 năm gần đây 41 Biểu 2.2: Phiếu xuất kho số 01/08 59 Biểu 2.3: Phiếu xuất kho số 15/08 60 Biểu 2.4: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hoá) 61 Biểu 2.5: Bảng kê phiếu xuất số 01/8 62 Biểu 2.6: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK621 63 Biểu 2.7: Nhật ký chung - trích các nghiệp vụ liên quan CP NVLTT 64 Biểu 2.8: Sổ cái TK 621 65 Biểu 2.9: Bảng tổng hợp chấm công phân xƣởng cán 69 Biểu 2.10: Bảng tổng hợp chấm thêm giờ công phân xƣởng cán 70 Biểu 2.11: Bảng thanh toán lƣơng phân xƣởng cán 72 Biểu 2.12: Bảng phân bổ lƣơng toàn doanh nghiệp 73 Biểu 2.13: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 74 Biểu 2.14: Nhật ký chung - trích các nghiệp vụ liên quan CP NCTT 75 Biểu 2.15: Sổ Cái TK 622 76 Biểu 2.16: Nhật ký chung - trích các nghiệp vụ liên quan CP NVPX 78 Biểu 2.17: Sổ Cái TK 627 - trích các nghiệp vụ liên quan CP NVPX 79 Biểu 2.18: Phiếu xuất kho số 02/08 80 Biểu 2.19: Bảng kê phiếu xuất số 02/8 81 Biểu 2.20: Hoá Đơn GTGT số 2385 82 Biểu 2.21: Bảng phân bổ chi phí tài khoản 242 84 Biểu 2.22: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ 86 Biểu 2.23: Hoá đơn dịch vụ viễn thông số 336125 87 Biểu 2.24: Nhật ký chung - trích các nghiệp vụ liên quan CP SXC 88 Biểu 2.25: Sổ Cái TK 627 - trích các nghiệp vụ liên quan CP SXC 89 Biểu 2.26: Phiếu kế toán số 04/08 91 Biểu 2.27: Bảng kiểm kê xác định sản phẩm dở dang 92 Biểu 2.28: Bảng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ theo khoản mục 93 Biểu 2.29: Phiếu nhập kho số 23/08 94 Biểu 2.30: Nhật ký chung - trích các nghiệp vụ liên quan TK 154 95 Biểu 2.31: Sổ Cái TK 154 96
  9. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 01 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 01 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 02 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 02 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 02 5. Kết cấu của khóa luận 03 CHƢƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 04 1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất 04 1.2. Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm 04 1.3. Phân loại chi phí sản xuất 06 1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí 06 1.3.2. Phân loại theo khoản mục chi phí 07 1.3.3. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí 08 1.4. Phân loại giá thành 09 1.4.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính giá thành 09 1.4.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí 09 1.5. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm 10 1.5.1. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất (CPSX ) 10 1.5.2. Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm 11 1.5.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm 11 1.5.4. Mối quan hệ giữa đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm 12 1.6. Phƣơng pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất 12 1.6.1.Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất 12 1.6.1.1. Phƣơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp 12 1.6.1.2. Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp 13 1.6.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 14
  10. 1.7. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm 14 1.7.1. Tính giá thành theo phƣơng pháp trực tiếp(Phƣơng pháp giản đơn) 15 1.7.2. Tính giá thành theo phƣơng pháp hệ số 15 1.7.3. Tính giá thành theo phƣơng pháp tỷ lệ 16 1.7.4. Tính giá thành theo phƣơng pháp đơn đặt hàng 17 1.7.5. Phƣơng pháp tổng cộng chi phí 17 1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang 18 1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lƣợng sản phẩm hoàn thành tƣơng đƣơng 18 1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo 50% chi phí chế biến 19 1.8.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 19 1.8.4. Đánh giá sản phẩm dở dang theo phƣơng pháp định mức 20 1.9. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm 20 1.9.1. Hạch toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên 20 1.9.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 20 1.9.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 22 1.9.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 24 1.9.1.4.Tổng hợp chi phí sản xuất 28 1.9.2. Hạch toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ 29 1.10. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán 32 1.10.1. Hạch toán chi phí sản xuất - Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung 32 1.10.2. Hạch toán chi phí sản xuất - Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 33 1.10.3. Hạch toán chi phí sản xuất - Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký - chứng từ 34 1.10.4. Hạch toán chi phí sản xuất - Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký - sổ cái 35
  11. 1.10.5. Hạch toán chi phí sản xuất - Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính 36 CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT NHẬT 37 2.1. Đặc điểm chung ảnh hƣởng đến công tác hạch toán CPSX và tính Z sản phẩm tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật 37 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Thép Việt Nhật 37 2.1.2. Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật 42 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật . 44 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty Cổ phần thép Việt Nhật 48 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 48 2.1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty Cổ phần thép Việt Nhật 51 2.2.Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật 54 2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại chi phí sản xuất 54 2.2.2. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm 55 2.2.2.1. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất 55 2.2.2.2. Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm 55 2.2.3.Kỳ tính giá thành và phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm 55 2.2.3.1.Kỳ tính giá thành 55 2.2.3.2. Phƣơng pháp tính giá thành 55 2.2.4. Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật 56 2.2.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật 56 2.2.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật 65
  12. 2.2.4.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật 77 2.4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Thép Việt Nhật 90 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT NHẬT 97 3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm nói riêng tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật 97 3.1.1. Những ƣu điểm trong tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty Cổ phần Thép Việt Nhật 97 3.1.2. Một số tồn tại trong công tác kế toán tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật 99 3.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật 100 3.3. Yêu cầu và phƣơng hƣớng hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất - Giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật 101 3.4. Nội dung và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật 102 3.4.1. Kiến nghị 1: Về đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm 102 3.4.2. Kiến nghị 2: Phƣơng pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu 102 3.4.3. Kiến nghị 3:Về hình thức trả lƣơng nhân viên trực tiếp sản xuất 103 3.4.4. Kiến nghị 4: Về trích Kinh Phí Công Đoàn 103 3.4.5. Kiến nghị 5: Về các khoản thiệt hại trong sản xuất 104 3.4.6. Kiến nghị 6: Về ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật 104 3.5. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật 105 3.5.1. Về phía Nhà nƣớc 105 3.5.2. Về phía các doanh nghiệp 105 KẾT LUẬN 106
  13. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khoá luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến: Các thầy giáo, cô giáo dạy trong trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng đã tận tình truyền đạt kiến thức nền tảng cơ sở, kiến thức chuyên sâu về Kế toán - Kiểm toán và cả kinh nghiệm sống quý báu, thực sự hữu ích cho bản thân em trong thời gian thực tập và cả sau này. Thầy giáo – Ths. Nguyễn Đức Kiên đã hết lòng hỗ trợ và giúp đỡ em từ khâu chọn đề tài, cách thức tiếp cận thực tiễn tại đơn vị thực tập cho đến khi hoàn thành khoá luận. Các cô, bác làm việc tại Công ty Cổ phần Thép Việt Nhật đã tạo cho em cơ hội đƣợc thực tập tại phòng Kế toán của công ty. Các cô, bác của các bộ phận đặc biệt là bác Phạm Thị Hoa - Kế toán trƣởng của công ty đã nhiệt tình hƣớng dẫn và cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu, giúp em hoàn thiện khoá luận này đúng thời hạn và nội dung quy định. Cuối cùng, em chúc thầy cô cùng các cô, bác làm việc tại Công ty Cổ phần Thép Việt Nhật dồi dào sức khoẻ, thành công, hạnh phúc trong cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn!
  14. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Việt Nam đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới nhằm tạo ra tốc độ tăng trƣởng phát triển cao nhất. Qua quá trình phát triển lâu dài, ngành công nghiệp nặng đóng một vai trò hết sức chiến lƣợc trong việc thúc đẩy sự đi lên của nền kinh tế đất nƣớc.Ngành công nghiệp nặng nhƣ: đóng tàu, sản xuất thép, sản xuất xi măng đã làm thay đổi bộ mặt đất nƣớc qua từng thời kỳ. Tuy nhiên, cơ chế thị trƣờng cùng với quy luật khắc nghiệt của nó đã tác động mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển của ngành công nghiệp nặng nói riêng và hoạt động sản xuất nói chung. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay với nhiều thành phần kinh tế đã tạo ra một sức cạnh tranh mạnh mẽ vì thế các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu bền thì điều đầu tiên các doanh nghiệp quan tâm đó chính là lợi nhuận. Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra. Việc tăng lợi nhuận cũng đồng nghĩa với việc tăng giá bán của sản phẩm hàng hóa và giảm chi phí, nhƣng trong nền kinh tế mở hiện nay việc tăng giá bán của sản phẩm là rất khó vì nó đƣợc quyết định bởi thị trƣờng. Đứng trƣớc tình hình đó, để có thể đứng vững trên thƣơng trƣờng và hoạt động có hiệu quả, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất phục vụ xây dựng buộc phải tổ chức tốt hoạt động của mình, nắm bắt đƣợc mọi quy luật của thị trƣờng, có các chính sách linh hoạt về giá và hiểu rõ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất để mang lại lợi nhuận cao nhất Để làm đƣợc điều này, doanh nghiệp phải có một đội ngũ kế toán lành nghề hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, đầy đủ các yếu tố giá trị đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh để cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế, tài chính cho quá trình sản xuất và quản lý của doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công tác kế toán quan trọng không thể thiếu trong các doanh nghiệp sản xuất để giúp cho doanh nghiệp nâng cao đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, sau thời gian thực tập nắm bắt tình hình
  15. thực tế tại Công ty Cổ phần Thép Việt Nhật dƣới sự hƣớng dẫn của thầy giáo Th.s Nguyễn Đức Kiên cùng các cô, chú phòng kế toán tại Công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thép Việt Nhật” để làm khoá luận tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Về mặt lý luận: Hệ thống hoá lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. - Về mặt thực tế: Mô tả và phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật. - Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tƣợng nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật. * Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật. - Về thời gian: Đề tài đƣợc thực hiện từ ngày 11/04/2011 đến ngày 09/07/2011. - Việc phân tích đƣợc lấy từ số liệu của năm 2010. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Hạch toán kế toán là khoa học kinh tế, có đối tƣợng nghiên cứu cụ thể mà ở đây đối tƣợng nghiên cứƣ là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do vậy phƣơng pháp nghiên cứu trong bài khoá luận là phƣơng pháp hạch toán kế toán (phƣơng pháp chứng từ, phƣơng pháp tài khoản, phƣơng pháp tổng hợp cân đối); các phƣơng pháp phân tích kinh doanh (phƣơng pháp chi tiết, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp liên hệ); các phƣơng pháp thống kê trong việc nghiên cứu mặt lƣợng của các sự vật hiện tƣợng số lớn để tìm ra bản chất và tính quy luật của chúng (mặt chất) nhƣ phƣơng pháp điều tra chọn mẫu; phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu để kế
  16. thừa những thành tựu đã đạt đƣợc. Phƣơng pháp kỹ thuật trong trình bày: kết hợp giữa mô tả phân tích, giữa luận giải với bảng biểu và sơ đồ. 5. Kết cấu của khóa luận. Ngoài lời mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 3 chƣơng, nội dung : Chuơng 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Chƣơng 2 : Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật. Chƣơng 3 : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật.
  17. CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản của xã hội loài ngƣời, đây chính là điều kiện quyết định của sự tồn tại và phát triển trong mọi chế độ xã hội. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp thực chất là việc sản xuất sản phẩm theo nhu cầu của thị trƣờng nhằm mục đích kiếm lời. Để đạt đƣợc mục đích này doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định. Do vây, để tồn tại và phát triển kinh doanh mang lại lợi nhuận thì buộc các doanh nghiệp phải giảm đến mức tối thiểu các chi phí của mình bỏ ra trong quá trình sản xuất. Các nhà kinh tế học thƣờng quan niệm rằng chi phí là khoản phí tổn phải bỏ ra khi sản xuất hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh. Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp thì chi phí là các khoản phải mua các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra sản phẩm mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Còn các nhà kế toán thƣờng quan niệm chi phí nhƣ một khoản hy sinh hay bỏ ra để đạt đƣợc mục đích nhất định. Nó xem nhƣ một lƣợng tiền phải trả cho các hoạt động của doanh nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm. Nhƣ vậy các quan niệm trên thực chất chỉ là sự nhìn nhận, bản chất chi phí từ các góc độ khác nhau. Từ đó ta có thể đi đến một biểu hiện chung nhất về chi phí sản xuất nhƣ sau: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp thực tế chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một kỳ kinh doanh nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính chất thƣờng xuyên gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của một doanh nghiệp. 1.2. Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm * Bản chất của giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác tính cho một khối lƣợng hoặc một
  18. đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành. Giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất có sự giống và khác nhau. Chi phí sản xuất hợp thành giá thành sản phẩm nhƣng không phải toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều đƣợc tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Giá thành sản phẩm biểu hiện lƣợng chi phí sản xuất để hoàn thành việc sản xuất một đơn vị hay một khối lƣợng sản phẩm nhất định. Giá thành sản phẩm của một doanh nghiệp biểu hiện chi phí cá biệt của một doanh nghiệp để sản xuất sản phẩm. Cùng một loại sản phẩm trên thị trƣờng có thể có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất nhƣng do trình độ công nghệ trang thiết bị và trình độ quản lý khác nhau mà giá thành của các doanh nghiệp về loại sản phẩm đó cũng khác nhau. * Chức năng của giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm có 2 chức năng chủ yếu đó là: Chức năng thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá: Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành một khối lƣợng sản phẩm, công việc lao vụ, phải bù đắp bằng chính số tiền thu về tiêu thụ, bán sản phẩm tiêu thụ, bán sản phẩm lao vụ. Việc bù đắp chi phí đầu vào đó mới chỉ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giản đơn. Mục đích sản xuất là nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trƣờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải, bù đắp đƣợc mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất và phải có lãi. Giá bán sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào quy luật cung cầu, vào sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng. Vì vậy, thông qua việc tiêu thụ bán sản phẩm mà thực hiện đƣợc giá trị sử dụng của sản phẩm. Giá bán sản phẩm là biểu hiện giá trị của sản phẩm, phải dựa trên cơ sở giá thành để xác định. * Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, chi phí là biểu hiện về mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt về kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình. Chính vì vậy chúng giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm.
  19. Tuy vậy do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất lại khác nhau trên hai phƣơng diện: - Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định mà không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay chƣa. Giá thành sản phẩm là giới hạn chi phí sản xuất với khối lƣợng sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. - Về mặt lƣợng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau khi có chi phí sản xuất dở dang. Sự khác nhau về mặt lƣợng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tổng quát sau đây: Z = Dđk + C - Dck Trong đó: Z :Tổng giá thành sản phẩm Dđk: Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ Dck: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ 1.3. Phân loại chi phí sản xuất Phân loại chi phí là việc sắp xếp các chi phí vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trƣng nhất định. Có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau, sau đây là một số cách phân loại đƣợc sử dụng phổ biến trong hạch toán chi phí – giá thành dƣới góc độ kế toán tài chính. 1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí. Phân loại theo cách này chi phí đƣợc phân thành 5 yếu tố: - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tƣợng lao động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản. - Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công và các khoản khác phải trả cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
  20. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. - Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất ngoài bốn yếu tố trên. Cách phân loại nhƣ trên có tác dụng cho biết doanh nghiệp đã chi ra những yếu tố chi phí nào, kết cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để từ đó phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Trên cơ sở các yếu tố chi phí đã tập hợp đƣợc để lập báo cáo chi phí sản xuất theo từng yếu tố chi phí. 1.3.2. Phân loại theo khoản mục chi phí. Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc chia ra thành các khoản mục: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực sử dụng trực tiếp vào hoạt động sản xuất. Những chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích chung và vào những hoạt động ngoài sản xuất không đƣợc phản ánh vào khoản mục này. - Chi phí nhân công trực tiếp: Nhân công trực tiếp là những ngƣời trực tiếp sản xuất, lao động của họ gắn với hoạt động sản xuất, sức lao động của họ đƣợc hao phí trực tiếp cho sản phẩm họ trực tiếp sản xuất ra. Khả năng và kỹ năng của lao động trực tiếp sẽ ảnh hƣởng đến số lƣợng và chi phí của sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp đƣợc tính trực tiếp vào sản phẩm họ sản xuất ra bao gồm: chi phí về tiền lƣơng, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn. - Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở phân xƣởng, tổ, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xƣởng, chi phí nhân viên phân xƣởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dƣỡng sửa chữa, chi phí quản lý tại phân xƣởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác. Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
  21. Cách phân loại này có tác dụng làm cơ sở cho phân tích tình hình kế hoạch giá thành nhằm mục đích hạ giá thành sản phẩm và còn là cơ sở để kế toán tính toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí. Ngoài ra còn có một số cách phân loại chi phí sản xuất đƣợc sử dụng phổ biến trong hạch toán chi phí – giá thành dƣới góc độ kế toán quản trị. 1.3.3. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí. Cách ứng xử của chi phí nghĩa là: những chi phí này tăng giảm nhƣ thế nào đối với các mức độ thay đổi của hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này, tổng chi phí đƣợc chia thành: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. - Biến phí (chi phí biến đổi): Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động của mức độ hoạt động.Biến phí thƣờng bao gồm những khoản chi phí:chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, một bộ phận của chi phí sản xuất chung( nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, công cụ lao động, chi phí lao động gián tiếp của công nhân phân xƣởng). - Định phí (chi phí cố định): Là những chi phí không đổi trong phạm vi phù hợp khi mức độ hoạt động thay đổi.Trong các yếu tố của chi phí sản phẩm, chỉ có một số yếu tố của chi phí sản xuất chung là đƣợc xếp vào loại định phí nhƣ: chi phí thuê nhà xƣởng, chi phí khấu hao nhà xƣởng, máy móc thiết bị, lƣơng nhân viên phân xƣởng - Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí lẫn định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp dễ dàng thiết kế, xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí - khối lƣợng hoạt động và lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn, giảm thấp các chi phí không cần thiết vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận theo đúng hƣớng phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là với việc ra các quyết định ngắn hạn
  22. 1.4. Phân loại giá thành. 1.4.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính giá thành. - Giá thành kế hoạch: Là mức dự tính các chi phí đã quy định trong phạm vi giá thành cần cho sản xuất sản phẩm, đƣợc xây dựng trên cơ sở số lƣợng sản phẩm kế hoạch và chi phí sản xuất kế hoạch. - Giá thành định mức: là giá thành đƣợc tính toán trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. - Giá thành thực tế: là giá thành của sản phẩm đƣợc kế toán tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế. Cách phân loại nhƣ này giúp cho doanh nghiệp hạch toán và quản lý tốt giá thành sản phẩm. Có nhƣ vậy mới tìm ra đƣợc biện pháp cụ thể để hạ thấp giá thành nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. 1.4.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí. Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đƣợc chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ. - Giá thành sản xuất ( Giá thành công xƣởng) : Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( CPNVLTT), chi phí nhân công trực tiếp ( CPNCTT) và chi phí sản xuất chung ( CPSXC) phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xƣởng sản xuất. - Giá thành tiêu thụ ( Giá thành toàn bộ): Bao gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Cách phân loại nhƣ này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đƣợc kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. 1.5. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm. 1.5.1. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất (CPSX ). Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất và sản phẩm đƣợc sản xuất. Kế toán cần xác định đúng đắn đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất, để từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi phí sản xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm.
  23. Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm. Thực chất của việc xác định đối tƣợng tập hợp CPSX là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tƣợng chịu chi phí. Xác định đối tƣợng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán CPSX. Xác định đúng đối tƣợng tập hợp CPSX thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý CPSX, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX từ khâu ghi chép ban đầu, mở sổ và ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu. Căn cứ để xác định đối tƣợng kế toán tập hợp CPSX: - Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất. - Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. - Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm. - Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thƣơng phẩm ) - Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tƣợng kế toán CPSX trong các doanh nghiệp có thể là: - Từng loại sản phẩm, dịch vụ, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng. - Từng phân xƣởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất. - Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. 1.5.2. Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm. Để tính đƣợc giá thành sản phẩm thì công việc đầu tiên là phải xác định đƣợc đối tƣợng tính giá thành sản phẩm. Đối tƣợng tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất là những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành cần phải đƣợc tính giá thành và giá thành đơn vị. + Xét về mặt tổ chức sản xuất: - Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (Nhƣ doanh nghiệp đóng tàu, công ty XDCB ) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tƣợng tính giá thành.
  24. - Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tƣợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng. - Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lƣợng sản xuất lớn thì mỗi loại sản phẩm là một đối tƣợng tính giá thành. 1.5.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho đối tƣợng tính giá thành. Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do vậy kỳ tính giá thành ở doanh nghiệp sản xuất thƣờng nhƣ sau: - Đối với các loại sản phẩm sản xuất liên tục, khối lƣợng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính giá thành là hàng tháng. - Đối với các loại sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất kéo dài, kế toán áp dụng kỳ tính giá thành vào thời điểm kết thúc sản xuất đối với đơn đặt hàng. - Đối với loại sản phẩm đƣợc tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ của loại sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành thích hợp là vào thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất.
  25. 1.5.4. Mối quan hệ giữa đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm. Đối tƣợng chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành giống nhau về bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, việc xác định hợp lý đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo các đối tƣợng tính giá thành trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, giữa chúng vẫn có sự khác biệt - Xác định đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. - Xác định đối tƣợng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất. Trong thực tế, tùy đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất có những trƣờng hợp một đối tƣợng tập hợp chi phí là một đối tƣợng tính giá thành, hoặc một đối tƣợng tập hợp chi phí bao gồm nhiều đối tƣợng tính giá thành và ngƣợc lại. Mối quan hệ giữa đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở một doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phƣơng pháp tính và kỹ thuật tính giá thành của doanh nghiệp đó. 1.6. Phƣơng pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất. 1.6.1.Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất. Ở góc độ chung, các chi phí sản xuất thực tế phát sinh đƣợc tập hợp vào các đối tƣợng kế toán tập chi phí sản xuất theo một trong hai phƣơng pháp sau: - Phƣơng pháp trực tiếp - Phƣơng pháp gián tiếp 1.6.1.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp. Phƣơng pháp này áp dụng đối với các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định. Phƣơng pháp này đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán ban đầu các chứng từ kế toán phải ghi chép riêng rẽ chi phí sản xuất cho từng đối tƣợng tính giá thảnh. Căn cứ vào những chứng từ gốc đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tƣợng tính giá thành liên quan. Tuy
  26. nhiên, không phải lúc nào cũng sử dụng đƣợc phƣơng pháp này. Trên thực tế có rất nhiều chi phí liên quan đến đối tƣợng tính giá thành không thể theo dõi riêng đƣợc. Tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp trực tiếp tốn nhiều thời gian công sức nhƣng chính xác, hiệu quả. 1.6.1.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp. Phƣơng pháp này áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tƣợng kế toán tập hợp CPSX nhƣng không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tƣợng đƣợc. Trƣờng hợp này phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tƣợng liên quan theo công thức: C H = T Trong đó: - H: Hệ số phân bổ chi phí - C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ - T: Tổng đại lƣợng của tiêu thức phân bổ của các đối tƣợng Tính mức chi phí cho từng đối tƣợng. Ci = H * Ti Trong đó: - Ci: Chi phí phân bổ cho đối tƣợng i - H: Hệ số phân bổ - Ti: Đại lƣợng của tiêu thức phân bổ của đối tƣợng i Phƣơng pháp này giúp cho kế toán đỡ vất vả hơn, không phải theo dõi chi tiết cụ thể cho từng đối tƣợng. Tuy nhiên, việc phân bổ gián tiếp có tính chính xác không cao do phụ thuộc chủ yếu vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ. Do đó doanh nghiệp cần lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý.
  27. 1.6.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất. Tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo trình tự hợp lý, khoa học là bƣớc cơ bản để tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại hình khác nhau, có đặc điểm riêng về tổ chức sản xuất quản lý cũng nhƣ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm rất đa dạng. Tuy nhiên, nếu xét một cách tổng quát thì quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất có những điểm chung, có tính chất căn bản bao gồm các bƣớc sau: - Bƣớc 1: Tập hợp các chi phí có liên quan trực tiếp cho từng đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất đã lựa chọn. - Bƣớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ trợ cho từng đối tƣợng sử dụng trên cơ sở khối lƣợng lao vụ phục vụ và giá thành lao vụ. - Bƣớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan. - Bƣớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Tùy theo phƣơng pháp kế toán hàng tông kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau. 1.7. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm là phƣơng pháp sử dụng số liệu về CPSX đã tập hợp trong kỳ để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm theo từng khoản mục chi phí cho từng đối tƣợng tính giá thành. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một phƣơng pháp tính giá thích hợp. Việc lựa chọn đúng phƣơng pháp tính giá sẽ góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại lợi nhuận ngày càng nhiều cho doanh nghiệp. 1.7.1. Tính giá thành theo phƣơng pháp trực tiếp(Phƣơng pháp giản đơn).
  28. Phƣơng pháp này căn cứ trực tiếp vào số CPSX thực tế phát sinh đã tập hợp đƣợc cho từng đối tƣợng chịu chi phí, số CPSX tính cho sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ cũng nhƣ kết quả sản phẩm để tính ra giá thành thực tế của toàn bộ sản phẩm và đơn vị sản phẩm theo công thức sau: Z = Dđk + CTK - DCK Trong đó: - DĐk : chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang đầu kỳ - DCK : chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ - CTK : chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. - Z : là tổng giá thành của sản phẩm Z z = Q z : Giá thành đơn vị sản phẩm Q : Số lƣợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ Phƣơng pháp tính giá thành giản đơn(trực tiếp) đƣợc áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản đơn sản xuất khép kín chủng loại mặt hàng ít, khối lƣợng nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn. 1.7.2. Tính giá thành theo phƣơng pháp hệ số. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp sử dụng cùng loại nguyên vật liệu trong cùng một quy trình công nghệ thu đƣợc nhiều loại sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm đƣợc mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phƣơng pháp này, trƣớc hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm gốc(sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số = 1) từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm. Z 1, Zoi = Q0
  29. 2, Z = Dđk + CTK - DCK 3, Q0 = ∑ Qi * Hi 4, Zi = Z0i * Hi Trong đó: - DĐk : chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang đầu kỳ - DCK : chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ - CTK : chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. - Z : là tổng giá thành của sản phẩm - Qi là số lƣợng sản phẩm i (chƣa quy đổi). -Hi là hệ số quy đổi của sản phẩm i. -Zoi: Giá thành đơn vị sản phẩm gốc -Qo: Tổng số sản phẩm gốc -Zi: Giá thành đơn vị sản phẩm i 1.7.3. Tính giá thành theo phƣơng pháp tỷ lệ. Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất ra nhóm sản phẩm với quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau do vậy đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất vẫn là toàn bộ quy trình công nghệ, còn đối tƣợng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm của nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (Hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại. Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch hoặc Tỷ lệ đơn vị sản phẩm = định mức đơn vị thực tế * chi phí từng loại sản phẩm từng loại Tỷ lệ Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm = * 100 chi phí Tổng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm 1.7.4. Tính giá thành theo phƣơng pháp đơn đặt hàng. Phƣơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng đƣợc áp dụng thích hợp với
  30. các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp liên tục kiểu song song( lắp ráp) sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hoặc vừa theo các đơn đặt hàng hoặc các hợp đồng kinh tế đã đƣợc ký kết trƣớc. Với các doanh nghiệp này thì đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xƣởng, bộ phận sản xuất, từng đơn đặt hàng của từng phân xƣởng, bộ phận sản xuất, còn đối tƣợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành: từng đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế đã hoàn thành và tính giá thành khi chu kỳ sản xuất kết thúc. * Nội dung của phƣơng pháp: - Mở sổ, thẻ kế toán để tập hợp CPSX phát sinh từ khi đơn đặt hàng bắt đầu thực hiện. - Tổ chức tập hợp CPSX theo từng đơn đặt hàng với từng loại chi phí nhƣ sau: + Với chi phí trực tiếp tập hợp thẳng cho từng đơn đặt hàng + Các chi phí chung sau khi tập hợp đƣợc sẽ tiến hành lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý cho từng đơn đặt hàng. - Hàng tháng tập hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến từng đơn đặt hàng. - Khi đơn đặt hàng hoàn thành tiến hành tổng cộng CPSX hàng tháng đã tập hợp đƣợc để tính tổng giá thành và giá thành thực tế của đơn đặt hàng. - Nếu có đơn đặt hàng nào đó mà cuối tháng vẫn chƣa thực hiện xong thì việc tổng hợp chi phí của đơn đặt hàng đến cuối tháng đó chính là chi phí sản xuất dở dang của đơn đặt hàng. 1.7.5. Phƣơng pháp tổng cộng chi phí. Áp dụng với các doanh nghiệp mà sản phẩm hoàn thành trong quy trình công nghệ bao gồm nhiều chi tiết, bộ phận cấu thành. Quá trình sản xuất đƣợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ để lắp ráp ra sản phẩm hoàn chỉnh. Do đó, đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất thƣờng là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay các giai đoạn, bộ phận sản xuất. Đối tƣợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành. Giá thành sản xuất đƣợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn , bộ phận sản xuất tạo nên sản phẩm: ∑Z = Z1 + Z2 + + Zn
  31. 1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang là khối lƣợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất chế biến, còn đang nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhƣng còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm hoàn chỉnh. Trong trƣờng hợp này, chi phí sản xuất đã tập trung trong kỳ không chỉ liên quan đến sản phẩm, công việc đã hoàn thành mà còn liên quan đến những sản phẩm dở dang. Việc đánh giá giá trị sản phẩm dở dang là một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên việc tính toán sản phẩm dở dang là một công việc phức tạp khó có thể chính xác tuyêt đối. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, tính chất cấu thành chi phí sản xuất, trình độ quản lý doanh nghiệp mà kế toán lựa chọn phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp. Sau đây là các phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà các doanh nghiệp thƣờng áp dụng: 1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lƣợng sản phẩm hoàn thành tƣơng đƣơng. Theo phƣơng pháp này trƣớc hết doanh nghiệp phải xác định đƣợc khối lƣợng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành ra số sản phẩm quy đổi (hoàn thành tƣơng đƣơng). Sau đó tính toán từng khoản mục chi phí hoặc từng yếu tố chi phí nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ. * Giả định: + Đối với chi phí bỏ hết 1 lần vào sản xuất ngay từ đầu quy trình công nghệ, đƣợc coi nhƣ phân bổ đồng đều cho cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang ( thông thƣờng là 621) + Đối với chi phí bỏ dần vào quy trình sản xuất (thƣờng là 622, 627), gọi là chi phí chế biến đƣợc phân bổ cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành thực tế.
  32. Ddk + Ctk DCK = * Qtd Qht + Qtd Trong đó: Ddk , DCK :là chi phí sản xuất nằm trong sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ. Ctk : là chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ. Qht : Sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Qtd : là số sản phẩm quy đổi tƣơng đƣơng theo mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Và Qtd = Qdd x H% ( Trong đó H% là mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ) Giá trị SP dở dang cuối kỳ = Tổng các chi phí sản xuất nằm trong SP dở dang cuối kỳ Phƣơng pháp này thích hợp khi các chi phí chế biến chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu giá thành. 1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo 50% chi phí chế biến. Phƣơng pháp này tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lƣợng ƣớc tính tƣơng đƣơng, chỉ có 1 điểm khác là chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung đƣợc giả định hoàn thành 50%. 1.8.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Theo phƣơng pháp này chúng ta chỉ tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các khoản chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cả cho sản phẩm hoàn thành. Với nội dung cơ bản của phƣơng pháp nêu trên cách tính sản phẩm dở dang cuối kỳ đƣợc tính nhƣ sau: Ddk + Ctk DCK = * Qdd Qht + Qdd Trong đó: - DCK , Ddk : là chi phí NVL trực tiếp tính cho SPDD cuối kỳ, đầu kỳ. - Ctk : là chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ - Qht , Qdd: là số lƣợng sản phẩm hoàn thành và SPDD cuối kỳ.
  33. Phƣơng pháp này vận dụng phù hợp cho những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu phát sinh cấu thành trong giá thành sản phẩm chiếm tỷ trọng cao. 1.8.4. Đánh giá sản phẩm dở dang theo phƣơng pháp định mức. Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp đã xây dựng đƣợc chi phí sản xuất hoặc giá thành định mức đồng thời khối lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ khá ổn định (cả về mức độ hoàn thành và khối lƣợng) do vậy chỉ cần căn cứ vào khối lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ và định mức chi phí sản xuất hoặc giá thành định mức đơn vị sản phẩm để tính ra số chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ (để đơn giản thƣờng tính số sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành nhƣ nhau). Ngoài các phƣơng pháp nêu trên ngƣời ta có thể áp dụng các phƣơng pháp nhƣ đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lƣợng, diện tích chƣa thu hoạch (trong sản xuất nông nghiệp) hoặc theo khối lƣợng, công việc xây dựng cơ bản chƣa hoàn thành bàn giao (trong XDCB) 1.9. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm 1.9.1. Hạch toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. 1.9.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: CPNVLTT bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp. Trong kỳ, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho và phƣơng pháp tính giá vật liệu xuất dùng để tính ra giá trị thực tế vật liệu xuất dùng. Sau đó, căn cứ vào đối tƣợng tập hợp CPSX đã xác định để tập hợp CPNVLTT. Trƣờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đƣợc thì phải áp dụng phƣơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tƣợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thƣờng đƣợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo số lƣợng sản phẩm. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng trong kỳ, kế toán sử dụng TK 621 "CPNVLTT"
  34. Nợ TK 621 Có - Chi phí nguyên - Các khoản giảm chi phí vật liệu phát sinh (nếu có) trong∑SPS kỳ Nợ -∑SPS Kết chuyển Có CPNVLTT Tài khoản 621 mở chi tiết cho từng đối tƣợng tập hợp CPSX , cuối kỳ không có số dƣ.
  35. Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPNVLTT TK 621 TK 154 TK 152 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu TT Vật liệu xuất kho sử TK 632 dụng trực tiếp Phần vƣợt trên mức Bình thƣờng TK 152 111,112,331 TK133 Mua Thuế vật liệu VAT không qua kho sử dụng ngay Nguyên vật liệu dùng không hết nhập kho hay chuyển sang kỳ sau 1.9.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. - CPNCTT là những khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nhƣ: Tiền lƣơng chính, tiền lƣơng phụ, phụ cấp có tính chất tiền lƣơng Ngoài ra, CPNCTT còn bao gồm các khoản đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định so với tiền lƣơng công nhân sản xuất. Trong trƣờng hợp phải phân bổ gián tiếp, tiền lƣơng chính của công nhân trực tiếp sản xuất thƣờng phân bổ theo tỷ lệ với tiền lƣơng định mức hoặc giờ công định mức. Và tiền lƣơng phụ thƣờng đƣợc phân bổ cho sản phẩm theo tỷ lệ với tiền lƣơng chính. Để hạch toán CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622 " Chi phí nhân công trực tiếp".
  36. Nợ TK 622 Có - Chi phí nhân - Kết chuyển (phân bổ) công trực tiếp CPNCTT cho từng đối phát sinh trong kỳ tƣợng có liên quan để tính giá thành ∑SPS Nợ ∑SPS Có Tài khoản 622 mở chi tiết cho từng đối tƣợng tập hợp CPSX và cuối kỳ không có số dƣ. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPNCTT TK 622 TK334 TK 154 Tiền lƣơng và phụ cấp lƣơng Kết chuyển Phải trả cho CNTTSX CPNCTT TK 338 TK 632 Các khoản trích theo lƣơng Chi phí nhân công TT vƣợt mức bình thƣờng TK 335 Trích trƣớc tiền lƣơng Nghỉ phép của CNTTSX
  37. 1.9.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí liên quan đến việc tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất ở các phân xƣởng, chi phí nhân viên quản lý phân xƣởng Các chi phí sản xuất chung thƣờng đƣợc hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh phân xƣởng (Phân xƣởng, bộ phận sản xuất) Chi phí sản xuất chung phản ánh trên TK 627 phải đƣợc hạch toán chi tiết theo 2 loại: chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi, trong đó: + Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thƣờng không thay đổi theo số lƣợng sản phẩm sản xuất, nhƣ chi phí bảo dƣỡng máy móc thiết bị, nhà xƣởng, và chi phí quản lý hành chính ở các phân xƣởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất -Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm đƣợc dựa trên công suất bình thƣờng của máy móc sản xuất. Công suất bình thƣờng là số lƣợng sản phẩm đạt đƣợc ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thƣờng. -Trƣờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thƣờng thì chi phí sản xuất chung cố định đƣợc phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. - Trƣờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thƣờng thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ đƣợc phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thƣờng. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ đƣợc ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ. + Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp thƣờng thay đổi trực tiếp hoặc gần nhƣ trực tiếp theo số lƣợng sản phẩm sản xuất, nhƣ chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung biến đổi đƣợc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
  38. Chi phí sản xuất chung phát sinh tại các phân xƣởng, bộ phận sản xuất nào thì sẽ đƣợc phân bổ hết cho các đối tƣợng tập hợp chi phí mà phân xƣởng đó tham gia sản xuất không phân biệt đã hoàn thành hay chƣa. Trên thực tế, chi phí sản xuất chung thƣờng đƣợc phân bổ theo định mức, phân bổ theo giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất, theo tiền lƣơng công nhân sản xuất. Mức CPSXC Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tổng phân bổ cho = Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các * CPSXC cần từng đối tượng đối tượng phân bổ Để theo dõi các khoản CPSXC, kế toán sử dụng TK 627 " chi phí sản xuất chung". Tài khoản này đƣợc mở chi tiết theo từng phân xƣởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ. Kết cấu TK 627: Nợ TK 627 Có - Các khoản ghi giảm CPSXC - Chi phí sản xuất - Kết chuyển (phân bổ) chung thực tế phát CPSXC cho từng đối tƣợng có sinh trong kỳ liên quan để tính giá thành ∑SPS Nợ ∑SPS Có TK 627 cuối kỳ không có số dƣ do đã kết chuyển hoặc phân bổ hết cho các sản phẩm và đƣợc chi tiết thành 6 tiểu khoản: TK 6271: Chi phí nhân viên phân xƣởng TK 6272: Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
  39. Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSXC TK 627 TK 334, 338 TK 111, 112, 152 Tập hợp chi phí Các khoản thu hồi ghi nhân viên phân xƣởng giảm chi phí sản xuất TK 152, 153 Tập hợp CPVL, CCDC TK 154 (chi tiết) TK 142,242, 335 K/chuyển (phân bổ) CPSX vào đối tƣợng Chi phí phân bổ dần tính giá thành Chi phí trích trƣớc TK 632 TK 214 Phần chi phí sản xuất Chi phí khấu hao TSCĐ chung cố địn h không đƣợc phân bổ vào giá thành TK 111, 112, 331 CP dịch vụ mua ngoài CP bằng tiền khác TK 133 Thuế GTGT đầu vào 1.9.1.4.Tổng hợp chi phí sản xuất. Sau khi đã tập hợp chi phí nhƣ là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì cuối kỳ hạch toán phải kết chuyển vào bên nợ của tài khoản 154" Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để phục vụ cho việc tính giá thành thành phẩm. TK 154 đƣợc mở chi tiết cho từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ của các bộ phận sản xuất- kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ và kể cả cho vật tƣ, sản phẩm, hàng
  40. hóa thuê ngoài gia công chế biến. Nội dung kết cấu TK 154: + Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) + Bên Có: - Các khoản chi phí đƣợc giảm nhƣ là phế liệu thu hồi hoặc sản phẩm hỏng ngoài định mức. - Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành. + Số dƣ ( Bên Nợ) Phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm dở dang. Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKTX TK 621 TK 154 ( chi tiết ) TK 152, 111 K/c Chi phí NVLTTSD ĐK Các khoản ghi giảm CPSX Nhập kho TK 155 TK 622 K/c chi phí NCTT Gửi bán K/c chi phí SXC TK 157 TK 627 Bán thẳng Tổng giá thành SX ∑SPS Nợ thực tế của ∑SPS Có SP hoàn TK 632 thành SDCK
  41. 1.9.2. Hạch toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. Để hạch toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng các TK 621, 622, 627 tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. * Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Do đặc điểm của phƣơng pháp kiểm kê định kỳ mà nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ cho mục đích sản xuất, hay bán hàng hay quản lý doanh nghiệp là rất khó phân định. Các chi phí nguyên vật liệu phản ánh trên TK 621 không đƣợc ghi theo chứng từ xuất dùng mà đƣợc ghi 1 lần vào cuối kỳ dựa vào kết quả kiểm kê. - Trị giá vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, ghi: Nợ TK 621 ( chi tiết đối tƣợng) Có TK 611 ( 6111): Giá trị vật liệu xuất dùng. - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu vào giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ (chi tiết theo từng đối tƣợng) Nợ TK 631 Có TK 621 * Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống nhƣ phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tƣợng: Nợ TK 631 Có TK 622 * Hạch toán chi phí sản xuất chung: Toàn bộ chi phí sản xuất chung đƣợc tập hợp vào TK 627 và đƣợc chi tiết theo các tiểu khoản tƣơng ứng và tƣơng tự nhƣ với doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Sau đó sẽ đƣợc phân bổ vào TK 631, chi tiết theo từng đối tƣợng để tính giá thành:
  42. Nợ TK 631 Có TK 627 Để tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631. Kết cấu của tài khoản 631: Bên Nợ: - Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ ( Kết chuyển từ TK 154 sang) -Phản ánh chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (Kết chuyển từ TK 621, 622, 627 sang) Bên Có: + Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ sang TK 154 + Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ + Các khoản thu ghi giảm chi phí sản xuất Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dƣ.
  43. Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKĐK Kết chuyển CPSX của sp dở dang cuối kỳ TK 154 TK 631 Kết chuyển CPSX của sp dở dang đk TK 632 TK 152 TK 6111 TK 621 Giá trị vật liệu Giá trị nguyên liệu Kết chuyển Tổng giá thành sản tăng trong kỳ dùng chế tạo sp CPNVLTT phẩm hoàn thành TK 334, 338 TK 622 gửi bán hay tiêu Tiền lƣơng và các khoản Kết chuyển thụ thẳng trích theo lƣơng của CNTTSX CPNCTT TK 214, 111,112 TK 627 CPKHTSCĐ, CPNVPX, Kết chuyển Chi phí khác CPSXC ∑SPS Nợ ∑SPS Có
  44. 1.10. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán. 1.10.1. Hạch toán chi phí sản xuất - Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chung Chứng từ gốc (phiếu xuất kho, hóa đơn Sổ(thẻ) kế toán chi phí GTGT ) TK 621, 622, 627,154 Nhật ký9( chung Bảng tính giá thành sản phẩm Sổ cái TK 621, 622, 627,154, (631) Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ
  45. 1.10.2. Hạch toán chi phí sản xuất - Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ(thẻ) chi tiết TK (phiếu xuất kho, hóa đơn 621, 622, 627,154 GTGT ) Chứng9( từ ghi Bảng tính giá sổ thành sản phẩm Sổ cái TK 621, 622, 627,154, (631) Sổ đăng ký . chứng từ ghi sổ Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu
  46. 1.10.3. Hạch toán chi phí sản xuất - Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký - chứng từ. Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ Chứng từ gốc NK - CT Số 1,2,5 (phiếu xuất kho, hóa đơn Sổ GTGT ) chi tiết chi 9( phí -Bảng phân bổ NVL, CC, DC sản - Bảng phân bổ tiền lƣơng, BHXH xuất - Bảng phân bổ khấu hao. Bảng kê số 4, 5, 6 Bảng tính giá thành sản phẩm Nhật ký chứng từ số 7 Sổ cái TK 621, 622, 627,154, (631) Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ
  47. 1.10.4. Hạch toán chi phí sản xuất - Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký - sổ cái. Sơ đồ 1.9: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái Chứng từ gốc Sổ(thẻ) kế toán chi (phiếu xuất kho, hóa đơn phí TK 621, 622, GTGT ) 627,154 9( Nhật ký - Sổ cái Bảng tính giá (Phần sổ cái ghi cho các TK thành sản phẩm 621, 622, 627,154, (631) Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ
  48. 1.10.5. Hạch toán chi phí sản xuất - Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính. Sơ đồ 1.10: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán trên máy vi tính Sổ chi phí sản xuất Thẻ tính giá thành CHỨNG - Sổ cái TK 621, TỪ KẾ TOÁN 622,627,154,(631) - Bảng (thẻ) tính Z PHẦN MỀM KẾ TOÁN -Báo cáo tài chính BẢNG TỔNG -Báo cáo kế toán HỢP CHỨNG quản trị TỪ KẾ TOÁN MÁY VI TÍNH CÙNG LOẠI Ghi chú : Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi định kỳ
  49. CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT NHẬT 2.1. Đặc điểm chung ảnh hƣởng đến công tác hạch toán CPSX và tính Z sản phẩm tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật. 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Thép Việt Nhật. . . Tên tiếng anh : VIETNAM-JAPAN STEEL CORPORATION . . : Km 9, Quốc Lộ 5, . Tel : 031.3749998 / Fax : 031.3749051 . Email : hps@hn.vnn.vn . Website : VijaGroup.com.vn; ThepVietNhat.com.vn . . . : Công ty Cổ Phần . . . Báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng đã đƣợc phê duyệt số 1681/QĐ- UBND ngày 10/10/2008 Công ty Cổ phần thép Việt Nhật tiền thân là Công ty Cổ phần Thƣơng mại Thép Hải Phòng, đƣợc thành lập theo giấy phép số 055556 ngày 8/12/1998 với vốn điều lệ ban đầu là 10.000.000.000 đồng. Ngày 30/7/2002 Công ty Cổ phần Thƣơng mại Thép Hải Phòng đƣợc đổi tên thành Công ty Cổ phần thép HPS, tên giao dịch là HPS Steel Corporation.Vốn điều lệ đƣợc tăng lên 30.000.000.000 đồng. Ngày 19/11/2004 Công ty Cổ phần thép HPS đƣợc đổi tên thành Công ty Cổ phần Thép Việt Nhật và mang tên giao dịch Viet Nam - Japan Steel Corporation.
  50. Ngày 5/4/2006 Đại Hội Cổ Đông đã thống nhất tăng vốn điều lệ lên 60.000.000.000 đồng. Ngày 21/5/2007 Đại Hội Cổ Đông đã thống nhất tăng vốn điều lệ lên 302.000.000.000 đồng. Năm 2007 ông Nguyễn Văn Bình, Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thép Việt Nhật đã sáng lập ra Tập đoàn Việt Nhật - Vijagroup, tạo một sức mạnh tập thể trƣớc thềm hội nhập WTO của Việt Nam.Tập đoàn Việt Nhật bao gồm các thành viên: - Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nhật - Công ty cổ phần công nghệ Việt Nhật - Công ty cổ phần thép và cơ khí VLXD Hải Phòng - Công ty TNHH thƣơng mại Hải Nguyên - Nhà máy đóng tàu Đông Á - Công t  Thuận lợi: - Chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc, của Thành phố. - Sự hỗ trợ của Thành phố trên nhiều phƣơng diện. - Là Doanh nghiệp 100% huy động vốn trong nƣớc. - Với bộ máy quản lý sáng suốt, ngay từ khi mới thành lập công ty đã đầu tƣ nhiều vào khâu mua mới và vận hành các máy móc thiết bị hiện đại vào trong sản xuất ;chú trọng tuyển dụng bộ máy cán bộ, công nhân để phát huy tốt nhất tầm quan trọng của nhân tố con ngƣời. Vì vậy, cho đến nay công ty đã tạo đƣợc sự đồng bộ trong sản xuất với năng xuất tăng và một lực lƣợng công nhân hùng hậu, đội ngũ chuyên gia hàng đầu của ngành thép Việt Nam. - Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng đủ đáp ứng nhu cầu chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã đảm bảo quản lý và hoạch toán các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Cụ thể công ty đã quản lý lao động có trọng tâm và luôn động viên khuyến khích đối với lao động.
  51. - Phòng kế toán của công ty đƣợc bố trí gọn nhẹ , với đội ngũ kế toán có trình độ cao, năng lực, nhiệt tình và trung thực đã xây dựng đƣợc hệ thống sổ sách kế toán - Cách thức ghi chép, phƣơng pháp hạch toán khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu mục đích của chế độ kế toán mới. Tổ chức công tác kế toán quản trị, tài chính rõ ràng , khoa học giúp giảm bớt khối lƣợng kế toán, kế toán viên có thể đáp ứng đầy đủ thông tin hữu dụng đến với yêu cầu quản lý của công ty cũng nhƣ các đối tƣợng liên quan khác.  Khó khăn: - Ra đời cuối năm 2001, đƣợc thành lập muộn nhất trong các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn Thành phố,chính thức tham gia thị trƣờng thép xây dựng năm 2002.Trong điều kiện ngành thép Hải Phòng nói riêng và miền Bắc nói chung đã có sự phát triển khá mạnh, cung- cầu tƣơng đối bão hoà. Công ty đã từng trải qua thời kỳ đứng trƣớc thách thức gay gắt để tìm đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng. - Sự biến động lớn về giá cả thị trƣờng thép trên thế giới và ở trong nƣớc. - Sự cạnh tranh gay gắt trong ngành thép. Sau hơn 10 năm trƣởng thành và phát triển, hiện nay công ty đã khẳng định đƣợc vị trí của mình trên thị trƣờng và không ngừng phát triển, cải tiến dây truyền công nghệ, mở rộng quy mô và lĩnh vực hoạt động. Công ty đã sử dụng và khai thác các nguồn lực về vốn, lao động, tài sản có hiệu quả. Đồng thời công ty cũng mở rộng quan hệ với các đơn vị bạn, các tổ chức kinh tế trong nƣớc và đã tạo đƣợc lòng tin đối với khách hàng. Bên cạnh đó công ty không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng, số lƣợng đội ngũ công nhân viên, phƣơng tiện, trang bị kĩ thuật phục vụ sản xuất và kết quả đạt đƣợc là lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên hàng năm, điều đó đã đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty và giúp công ty phục vụ tái sản xuất. Qua đó cho thấy sự phát triển mạnh mẽ, vƣợt bậc của công ty trong thời gian qua và giúp công ty khẳng định đƣợc vị thế, đứng vững trên thị trƣờng. Các đối tƣợng sở hữu trí tuệ Công ty đã đăng ký: - Thƣơng hiệu đƣợc đăng ký trên sản phẩm : Thép Việt Nhật, HPS, Tập đoàn Việt Nhật, Việt Nam – Japan Steel, VijaGroup.
  52. - Thƣơng hiệu tên miền quốc tế : hps.com.vn; hps.vn; ThepVietNhat.com.vn; ThepVietNhat.vn TapdoanVietNhat.com.vn; VijaGroup.com.vn - Biểu tƣợng HPS đƣợc dập nổi trên từng thanh thép và đƣợc Đăng ký bảo hộ độc quyền SHTT.  Áp dụng các khoa học kỹ thuật kinh doanh tiên tiến trong mô hình sản xuất kinh doanh: - ISO 14001: 1996 đƣợc chứng nhận bởi tổ chức TUV Cộng Hoà Liên Bang Đức năm 2003. - ISO 9001: 2000 đƣợc chứng nhận bởi tổ chức TUV Cộng Hoà Liên Bang Đức năm 2003. - ISO 14001: 2004 đƣợc chứng nhận bởi tổ chức NQA Vƣơng Quốc Anh năm 2007. - ISO 9001: 2004 đƣợc chứng nhận bởi tổ chức NQA Vƣơng Quốc Anh năm 2007. - ISO 14001: 2004 đƣợc chứng nhận bởi tổ chức NQA Vƣơng Quốc Anh năm 2010. - ISO 9001: 2008 đƣợc chứng nhận bởi tổ chức NQA Vƣơng Quốc Anh năm 2010. - VLAS 156 ISO/IEC 17025:2005 đƣợc chứng nhận bởi Tổng cục đo lƣờng chất lƣợng. Thƣơng hiệu đƣợc bảo hộ độc quyền trên lãnh thổ Việt Nam và một số quốc gia Châu Á. Sản phẩm của công ty cổ phần thép Việt – Nhật đạt đƣợc nhiều huy chƣơng, bằng khen. . . . Cờ thi đua “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua năm 2005 . . Thép Việt Nhật tự hào là nhà cung cấp chính cho các công trình mang tầm cỡ quốc gia nhƣ cầu Thành Trì- Hà Nội, Cầu Bính- Hải Phòng, hầm đèo Hải
  53. Vân, trung tâm hội chợ triển lãm Hải Phòng, thuỷ điện Sơn La, khu đô thị Trung Hoà Nhân Chính Là doanh nghiệp dẫn đầu ở Hải Phòng trong việc bảo hộ lao động và chăm lo sức khoẻ cho ngƣời lao động. Biểu 2.1 Một số kết quả hoạt động kinh doanh đạt đƣợc trong 3 năm gần đây: (ĐVT: Đồng) STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1 Tổng doanh thu 643.403.603.403 1.142.096.710.145 1.145.527.709.069 2 Tổng doanh thu 643.403.603.403 1.142.096.710.145 1.145.261.249.221 thuần 3 Tổng GVHB 591.931.315.168 1.088.830.724.341 1.053.462.829.953 4 Tổng lợi nhuận gộp 51.472.288.235 53.265.985.804 91.798.419.268 5 Tổng lợi nhuận 10.472.831.800 11.562.401.342 24.900.348.781 trƣớc thuế 6 Thu nhập bình quân 2.500.000 2.800.000 3.200.000 1 lao động/tháng 7 Thuế và các khoản 2.618.207.950 2.890.600.335 6.225.087.195 phải nộp NSNN 8 Vốn kinh doanh 318.529.188.230 323.992.818.546 336.907.891.677 bình quân Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận của công ty sau 3 năm đã ngày càng tăng, việc kinh doanh của công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả.
  54. 2.1.2. Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật. Công ty có công suất thiết kế 240.000 tấn sản phẩm/năm với các sản phẩm thép tròn đốt , thép tròn cuộn và thép tròn trơn. Sản phẩm của thép Việt Nhật chủ yếu phục vụ xây dựng , đƣờng kính cỡ từ 10 đến 40, đã đƣợc đăng ký bản quyền tại Cục phát minh sáng chế của Bộ công nghệ môi trƣờng theo tiêu chuẩn của Việt Nam và Nhật Bản. Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Cổ phần Thép Việt Nhật. Bãi phôi Cắt phôi Kiểm tra và Lò nung làm sạch phôi Cán thô Cán trung 1 Cắt đầu cắt đuôi Cán trung 2 Đóng bó, Cắt thành Sàn nguội Cắt phân Cán tinh nhãn mác phẩm đoạn Hệ thống công nghệ sản xuất thép của nhà máy cán thép gồm :
  55. a.Chuẩn bị phôi : - Phôi dùng cho cán 120*120*6m Phôi đƣợc cắt theo đoạn tuỳ theo yêu cầu công nghệ cán các sản phẩm. Công nhân tổ phôi có trách nhiệm chuẩn bị phôi cho quá trình sản xuất. b. Nung thép : - Công nhân lò nung nhận phôi do tổ cắt phôi cung cấp, tiến hành nạp liêu, vận hành lò cung cấp cho cán kịp thời , đầy đủ phôi cán, nhiệt độ từ 1150  1200oC. c. Tại máy cán thô  480 : - Tại máy cán thô phôi có kích thƣớc 120*120 thực hiện 7 lần cán . - Vật cán sau khi đi qua K7 phải đạt đƣợc kích thƣớc theo thiết kế tiết diện cân đối, không bị vặn xoắn, cong vênh, phải đạt nhiệt độ 1100oC. - Công nhân lái máy trên đài số 3 phải thao tác nhịp nhàng đảm bảo quá trình cán ổn định, an toàn.Thực hiện đúng hƣớng dẫn vận hành. d. Máy cán trung (M2) - Tại máy cán trung M2,  430*2 tiến hành 2 lần cán thẳng. Vật cán đi qua K10,K11, kích thƣớc sản phẩm phải điều chỉnh đúng theo thiết kế vật cán, không đƣợc cong vênh, vặn xoắn. e. Máy cắt bay ( máy cắt đầu ) Máy cắt đầu làm việc ở chế độ tự động có nhiệm vụ cắt bỏ các khuyết tật ở đầu thanh thép khi cán qua K11. f. Máy cắt đuôi : Cắt đuôi sản phẩm nhằm loại bỏ hết các khuyết tật ở đuôi sản phẩm. g. Máy cán bán tinh M4,M5,M6-Máy cán tinh M7,M8,M9,M10. - Trên đƣờng cán liên tục từ cụm máy cán M4  M10. - Công nhân thao tác tại các máy phải luôn quan tâm đến kích thƣớc vật cán tại các giá máy cán, bảo đảm theo yêu cầu thiết kế để quá trình cán đƣợc ổn định và sản phẩm có kích thƣớc, chất lƣợng đúng theo yêu cầu. - Công nhân điều chỉnh phải thƣờng xuyên (10  15’) kiểm tra kích thƣớc sản phẩm, trao đổi nhân viên KCS trực tiếp theo dõi sản phẩm để kịp thời điều chỉnh, khắc phục các khuyết tật của sản phẩm
  56. h. Máy cắt đĩa ( Máy cắt chia ) - Máy cắt đĩa ở vị trí cắt phân đoạn sản phẩm từ D10 – D32. - Máy cắt đĩa làm việc ở chế độ tự động, nó đƣợc cài đặt chiều dài của đoạn cắt là bội số chiều dài thành phẩm đóng bó và số lần cắt đủ để cắt hết chiều dài sản phẩm cán.Không cắt những thanh thép bị kẹt đã dừng lại và những thanh thép nguội nhiệt độ dƣới 800oC. i.Máy đẩy tiếp - Máy đẩy tiếp đẩy sản phẩm lên các máng kín trên tƣờng đứng sàn nguội khi máy cắt đĩa đã chia đoạn. j. Sàn nguội Thép qua máy đẩy tiếp, lên các máng ở tƣờng đứng sàn nguội, hệ thống phanh, hệ thống đóng mở máng làm việc ở chế độ tự động, rơi thép xuống sàn làm nguội cố định, lần lƣợt, hệ thống thanh răng động mang thép đi với bƣớc chuyển 50mm qua hết chiều ngang của sàn. k. Máy cắt nguội 600T Máy cắt nguội 600T dùng để cắt sản phẩm theo các chiều dài đã đƣợc khách hàng đặt trƣớc. l. Đóng bó, cân nhập kho Sau cắt nguội, thép thành phẩm đƣợc con lăn sàn nguội chuyển đến vị trí, thiết bị chuyển tới hố gom, để đóng bó, công việc bó buộc xong sản phẩm chuyển sang cân xác định trọng lƣợng. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật. Là một doanh nghiệp liên doanh sản xuất và cung cấp sản phẩm thép với các chủng loại, kích cỡ khác nhau cho nghành xây dựng lại vừa sản xuất vừa kinh doanh do đó công tác quản lý hết sức đƣợc coi trọng. Có thể nói, chất lƣợng công tác quản lý ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Hiện nay, bộ máy quản lý của công ty đƣợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
  57. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Thép Việt Nhật. Héi ®ång qu¶n trÞ Tæng gi¸m ®èc Phã tæng gi¸m ®èc 1 Phã tæng gi¸m ĐỐC 2 Nhµ m¸y s¶n xuÊt C¸c Bé phËn Kinh doanh Tài chính Hành chính KTCN Thị trƣờng Kế toán Tổng hợp QLCL (i)Ca A (ii)Ca B (iii)Ca C Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ cắt Tổ T Tổ lò cán SN lò cán phôi điện ổ GCCK sect cơ c¬ ion
  58.  Hội đồng quản trị HĐQT là cơ quan quản lý cao nhất có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhƣ phê chuẩn ngân sách kế hoạch tài chính, kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh, phê duyệt báo cáo tài chính, bổ sung, sửa đổi điều lệ của công ty  Ban giám đốc: Ban Giám đốc của Công ty do Hội đồng quản trị bầu và bãi nhiệm. Ban Giám đốc công ty là ngƣời điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ đƣợc giao. - Tổng giám đốc: Là ngƣời đại diện về mặt pháp lý của công ty trƣớc Pháp luật và cơ quan Nhà nƣớc. Tổng giám đốc đƣợc Hội đồng quản trị uỷ quyền quản lý và chịu mọi trách nhiệm về tất cả mọi hoạt động của công ty. - Phó tổng giám đốc: là ngƣời giúp việc cho Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc thứ nhất phụ trách về tài chính và Phó tổng giám đốc phụ trách về kỹ thuật sản xuất.  Các bộ phận phòng ban trong công tác hành chính: Hiện nay, bộ máy quản lý của công ty gồm 4 bộ phận thực hiện những nhiệm vụ riêng đồng thời có quan hệ mật thiết với nhau trong quy trình quản lý. Đứng đầu mỗi bộ phận là một giám đốc bộ phận. Các giám đốc bộ phận nhận lệnh từ Tổng giám đốc lên kế hoạch cụ thể, đệ trình Tổng giám đốc xét duyệt, từ đó triển khai, giám sát chặt chẽ các hoạt động trong phòng ban của mình, chịu trách nhiệm trƣớc Tổng giám đốc về công việc đƣợc giao. - Bộ phận Kinh doanh: Là bộ phận tham mƣu chính cho Ban lãnh đạo về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bộ phận có nhiệm vụ tìm hiểu chung về nhu cầu thị trƣờng, thu thập kịp thời những thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty trên cơ sở đó tổng hợp, phân tích những dữ liệu thông tin cẩn thiết cho việc biên lập và quản lý kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phối hợp với bộ phận Marketing xúc tiến việc bán hàng. Cân đối kế hoạch nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng bị kiện phục vụ cho sản xuất.
  59. - Bộ phận Kế toán tài chính: Trợ giúp cho lãnh đạo công ty công tác quản lý, sử dụng vốn và nguồn vốn để đạt đƣợc hiệu quả đề ra, phù hợp với chủ trƣơng, chính sách quy định của nhà nƣớc.Tổ chức tốt công tác thu thập, sử lý các thông tin có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế – tài chính phát sinh của công ty.Lên kế hoạch tài chính cho từng tuần, tháng, năm, quý.Báo cáo các thông tin kế toán tài chính cho lãnh đạo công ty và các cơ quan quản lý chức năng. - Bộ phận Nhân sự - Hành chính: Tham mƣu và lập kế hoạch, quy trình tuyển dụng nhân sự trình lãnh đạo công ty.Quản lý lƣơng, thƣởng, các khoản thuộc bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.Quản trị văn phòng, quản lý và lƣu trữ hồ sơ, chứng từ, văn thƣ. Quản lý xây dựng cơ bản.Quản lý tổ bảo vệ bếp ăn tập thể. - Bộ phận kỹ thuật – công nghệ; Quản lý Chất lượng Vật Tư Tổ chức quản lý việc thực hiện quy trình công nghệ.Tổ chức theo dõi việc quản lý bảo dƣỡng, sửa chữa thiết bị, lên kế hoach dự toán các hạng mục đại tu, trung tu dây chuyền thiết bị. Tổ chức theo dõi, bảo dƣỡng kiểm định định kỳ các thiết bị cân kiểm, thết bị phải kiểm định theo quy định hiện hành của nhà nƣớc. Đăng ký theo định kỳ chất lƣợng sản phẩm sản xuất tại nhà nhà máy.Thiết kế công nghệ mới, thiết kế thiết bị mới phục vụ sản xuất.Kiểm tra nghiệm thu chất lƣợng sản phẩm.Lƣu trữ tất cả các tài liệu kỹ thuật liên quan đến quản lý, bảo dƣỡng vận hành dây chuyền thiết bị.An toàn lao động. Lập và quản lý hệ thống chất lƣợng của công ty.Theo dõi áp dụng và duy trì hệ thống chất lƣợng của công ty, tổng hợp đề xuất phƣơng án cải tiến chất lƣợng. Kiểm soát, quản lý chất lƣợng toàn bộ vật tƣ đầu vào, báo cáo Tổng Giám Đốc.Kiểm soát quá trình cán thép, sản phẩm cán thép, báo cáo đề xuất phƣơng án cải tiến hệ thống trình Tổng Giám Đốc. Lên kế hoạch và thực hiện mua vật tƣ, máy móc, nguyên liệu.  Nhà máy cán thép: Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, sửa chữa và bảo trì thiết bị và quản lý toàn bộ mọi hoạt động trong Xƣởng.
  60. - Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất do Ban Giám Đốc đề ra. - Quản lý hệ thống dây chuyền sản xuất. - Lập hồ sơ thiết bị.Quản lý công nhân phân xƣởng cán. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty Cổ phần thép Việt Nhật. 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán : Đây là bộ phận quản lý và tham mƣu quan trọng trong quá trình hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công Ty. Công ty tổ chức bộ máy theo mô hình kế toán tập trung: Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật: Kế Toán Trƣởng Bộ phận Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Thủ vốn phận phận phận phận phận Quỹ bằng kế toán kế toán kế toán kế toán kế toán tiền,vay TSCĐ, tiền tập hợp thành tổng và vật liệu lƣơng, chi phí phẩm hợp thanh t/toán và tính(N guồn dữvà tiêuliệu: phòng kế toán công ty) toán BHXH giá thụ thành
  61. Nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy kế toán : * Kế toán trưởng: Kế toán trƣởng là ngƣời giúp giám đốc công ty tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính ở công ty đồng thời thực hiện việc kiểm tra kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính ở công ty. - Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong công ty. - Tổ chức điều hành bộ máy kế toán của công ty theo quy định của pháp luật. - Lập hệ thống báo cáo tài chính, kế toán trƣởng chịu trách nhiệm về hệ thống báo cáo tài chính của công ty hàng năm. * Bộ phận tài chính, kế toán vốn bằng tiền, vay và thanh toán: - Giúp kế toán trƣởng xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của công ty. - Ghi chép phản ánh số hiện có và tình hình biến động của khoản vốn bằng tiền. - Ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết các khoản vay, các khoản công nợ. - Lập báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và các báo cáo nội bộ về các khoản công nợ, về các nguồn vốn. * Bộ phận kế toán TSCĐ, vật liệu: - Ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết TSCĐ, công cụ dụng cụ tồn kho, nguyên liệu vật liệu tồn kho. - Tính khấu hao TSCĐ, phân bổ công cụ dụng cụ, tính trị giá vốn vật liệu xuất kho. - Lập các báo cáo kế toán nội bộ về tăng giảm TSCĐ, báo cáo nguyên liệu tồn kho. - Theo dõi TSCĐ và công cụ dụng cụ đang sử dụng ở các bộ phận trong công ty.
  62. * Bộ phận kế toán tiền lương, thanh toán BHXH: - Tính lƣơng và BHXH phải trả cho ngƣời lao động trong công ty. - Ghi chép kế toán tổng hợp, tiền lƣơng quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. * Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: - Ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kì và tính giá thành sản xuất của sản phẩm, đánh giá sản phẩm dở dang. - Lập các báo cáo nội bộ phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm. * Bộ phận kế toán thành phẩm và tiêu thụ: - Ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết thành phẩm tồn kho. - Ghi chép phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản điều chỉnh doanh thu. - Ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. - Lập các báo cáo nội bộ về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí bán hàng, chi phí quản lý, về kết quả kinh doanh của từng nhóm hàng, mặt hàng tiêu thụ chủ yếu, báo cáo về thành phẩm tồn kho. * Bộ phận kế toán tổng hợp: - Thực hiện các phần hành kế toán còn lại mà chƣa phân công, phân nhiệm cho các bộ phận trên nhƣ : hoạt động tài chính, hoạt động bất thƣờng. - Lập các bút toán khoá sổ kế toán cuối kì. - Lập bảng cân đối tài khoản, lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty. * Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ thu chi, giấy đề nghị thanh toán, tạm ứng và lập báo cáo quỹ tiền mặt theo quy định.
  63. 2.1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty Cổ phần thép Việt Nhật: - Kỳ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01/N đến hết ngày 31/12/N. - Kỳ hạch toán : theo tháng. - Đơn vị tiền tệ công ty áp dụng : Đồng Việt Nam (VNĐ). - Chế độ và chuẩn mực kế toán áp dụng : Công ty thực hiện công tác kế toán theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính. Công ty đã áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Báo cáo tài chính đƣợc lập và trình bày phù hợp với các quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán doanh nghiệp đƣợc ban hàng tại Quyết định sô 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính và các Chuẩn mực kế toán Việt Nam. - Hình thức kế toán áp dụng : Nhật ký chung. - Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. - Phƣơng pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Bình quân gia quyền cả kỳ. - Phƣơng pháp tính khấu hao tài sản cố định: Khấu hao đƣợc tính theo phƣơng pháp đƣờng thẳng. - Công ty tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ.
  64. Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ chi tiết Bảng tổng hợp Sổ cái chi tiết Bảng cân đối phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
  65. Sơ đồ 2.5: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chung tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật Chứng từ gốc (phiếu xuất kho, hóa đơn Sổ(thẻ) kế toán chi phí GTGT ) TK 621, 622, 627,154 Nhật ký9( chung Bảng tính giá thành sản phẩm Sổ cái TK 621, 622, 627,154 Bảng cân đối tài khoản Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Báo cáo tài chính 2.2.Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật. 2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại chi phí sản xuất. Tại công ty chi phí sản xuất bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác Do đặc điểm sản phẩm của công ty sản xuất rất nhiều loại sản phẩm vì vậy chi phí phát sinh tại công ty phải tập hợp theo từng khoản mục chi phí và phải đƣợc thƣờng xuyên theo dõi chi tiết ở từng phân xƣởng. Điều đó đòi hỏi
  66. công tác kế toán tại công ty phải đƣợc tổ chức một cách khoa học, có hệ thống để có thể đảm bảo tính chính xác và phản ánh trung thực các khoản chi phí phát sinh. Theo cách này công ty đã phân loại toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh ra thành 3 khoản mục: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, nhiên liệu, sử dụng trực tiếp vào hoạt động sản xuất nhƣ: phôi thép - Chi phí nhân công trực tiếp: Nhân công trực tiếp là những ngƣời trực tiếp sản xuất, lao động của họ gắn với hoạt động sản xuất, sức lao động của họ đƣợc hao phí trực tiếp cho sản phẩm họ trực tiếp sản xuất ra. Khả năng và kỹ năng của lao động trực tiếp sẽ ảnh hƣởng đến số lƣợng và chi phí của sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp đƣợc tính trực tiếp vào sản phẩm họ sản xuất ra bao gồm: chi phí về tiền lƣơng và khoản trích theo lƣơng của công ty. -Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở phân xƣởng. Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xƣởng, chi phí nhân viên phân xƣởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dƣỡng sửa chữa, chi phí quản lý tại phân xƣởng.
  67. 2.2.2. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm. 2.2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất - Xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất. Việc xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác định nội dung chi phí và giới hạn tập hợp chi phí. Tại công ty đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất của công ty là toàn bộ quy trình sản xuất. 2.2.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Việc xác định đối tƣợng tính giá thành có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác kế toán tính giá thành sản phẩm. Để xác định đúng đối tƣợng tính giá thành, kế toán căn cứ vào đặc điểm sản xuất của công ty cũng nhƣ các loại sản phẩm và tính chất của các loại sản phẩm mà công ty tổ chức. Công ty đã xác định đối tƣợng tính giá thành là tấn sản phẩm hoàn thành. 2.2.3.Kỳ tính giá thành và phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm. 2.2.3.1.Kỳ tính giá thành. Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất vào chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào tình hình cụ thể của công ty thì kỳ tính giá thành là theo tháng. Việc xác định nhƣ vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty, đảm bảo tính giá thành một cách kịp thời, nhanh chóng, cung cấp thông tin cho lãnh đạo trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đƣợc hiệu quả. 2.2.3.2. Phương pháp tính giá thành Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành công ty đã lựa chọn tính giá thành theo phƣơng pháp trực tiếp (phƣơng pháp giản đơn). Việc công ty lựa chọn một phƣơng pháp tính giá phù hợp sẽ góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại lợi nhuận ngày càng nhiều cho công ty.
  68. Phƣơng pháp này căn cứ trực tiếp vào số chi phí sản xuất thực tế phát sinh đã tập hợp đƣợc cho từng đối tƣợng chịu chi phí, số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ cũng nhƣ kết quả sản phẩm để tính ra giá thành thực tế của toàn bộ sản phẩm và đơn vị sản phẩm theo công thức sau: Z = Dđk + CTK - DCK Trong đó: - DĐk : chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang đầu kỳ - DCK : chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ - CTK : chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. - Z : là tổng giá thành của sản phẩm Giá thành đơn Tổng giá thành của sản phẩm vị thực tế của = sản phẩm Số lƣợng sản phẩm hoàn thành 2.2.4. Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật. Em chọn lấy số liệu của tháng 8/2010 tại công ty xuyên suốt khoá luận tốt nghiệp. 2.2.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật. * Hệ thống chứng từ: Phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT(Đối với trƣờng hợp mua xuất thẳng cho phân xƣởng sản xuất), bảng kê mua hàng hoá(Đối với trƣờng hợp mua lẻ không có hoá đơn), bảng phân bổ nguyên vật liệu,sổ chi tiết chi phí sản xuất(mở cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) * Tài khoản sử dụng: 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm của công ty. Trong kỳ, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho và phƣơng pháp tính giá vật liệu xuất dùng để tính ra giá trị thực tế vật liệu xuất dùng. Sau đó, căn cứ vào đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để tập hợp chi phí nguyên vật
  69. liệu trực tiếp. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng trong kỳ, kế toán sử dụng TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Kết cấu cơ bản của TK 621: + Bên Nợ : - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ. + Bên Có : - Các khoản giảm trừ (nếu có) -Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dƣ. * Sổ sách sử dụng: để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Sổ cái, sổ chi phí sản xuất kinh doanh. * Nội dung hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đối với công ty, nguyên vật liệu trực tiếp là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên sản phẩm, nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng khoảng 80 - 90% trong giá thành và thƣờng ổn định trong cơ cấu mỗi loại sản phẩm. Nguyên vật liệu ở công ty bao gồm nhiều loại khác nhau, căn cứ vào vai trò và tác dụng của từng loại nguyên vật liệu trong sản xuất thì nguyên liệu ở công ty đƣợc theo dõi trên TK 152 – “Nguyên liệu, vật liệu” chia thành các loại sau: - 152.1 - Nguyên vật liệu chính bao gồm : Phôi thép - 152.2 - Nhiên liệu bao gồm : dầu, xăng, khí Oxy - 152.3 - Phụ tùng thay thế sửa chữa: bu lông, bình ắc quy, mỡ, dầu, keo . Để tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho, công ty áp dụng phƣơng pháp Bình quân gia quyền cả kỳ. Căn cứ vào lệnh xuất kho, kế toán lập phiếu xuất rồi chuyển qua bộ phận kho. Tại kho khi nhận đƣợc phiếu xuất kho, thủ kho sẽ xuất vật tƣ, ghi số lƣợng xuất vào phần thực xuất và ký vào phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho đƣợc lập thành 3 liên: - Liên 1: Lƣu tại quyển. - Liên 2: Giao cho ngƣời nhận hàng - Liên 3: Giao cho thủ kho để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán. Do đặc điểm công ty sản xuất nhiều mặt hàng nên chi phí nguyên vật liệu cũng đƣợc tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm.
  70. VD: Ngày 02 tháng 08 năm 2010 căn cứ vào kế hoạch sản xuất do phòng kinh doanh lập đã đƣợc P.Giám đốc ký duyệt, xuất kho 3.312.820 kg phôi SD295 120x120 để phục vụ sản xuất sản phẩm thép. Ngày 18 tháng 08 năm 2010 căn cứ căn căn cứ vào kế hoạch sản xuất do phòng kinh doanh lập đã đƣợc P.Giám đốc ký duyệt, xuất kho 2.775.176 kg phôi SD295 120x120 cho sản xuất sản phẩm thép. Nguyên liệu xuất kho theo phƣơng pháp Bình quân gia quyền cả kỳ. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kế toán viết phiếu xuất kho để xuất phôi đƣa vào sản xuất sản phẩm.
  71. Biểu 2.2 CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT NHẬT Mẫu số 02 - VT Km 9, Quốc lộ 5, Quán Toan, Hồng bàng, Hải (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Phòng ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 02 tháng 08 năm 2010 Số: 01/08 Nợ:621 Có:152 Họ và tên ngƣời nhận hàng: Nguyễn Trung Anh Lý do xuất hàng: Xuất kho vật liệu phục vụ sản xuất Thép Xuất tại kho: Kho vật tƣ của công ty Số lƣợng ĐV Đơn STT Tên hàng Mã số Thực Số tiền tính Yêu cầu giá xuất A B C D 1 2 3 4 1 Phôi thép SD295 120x120 Kg 3.312.820 3.312.820 Cộng 3.312.820 3.312.820 Bằng chữ: Xuất, ngày tháng năm 2010 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Phụ trách cung tiêu Ngƣời nhận Thủ kho
  72. Biểu 2.3 CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT NHẬT Mẫu số 02 - VT Km 9, Quốc lộ 5, Quán Toan, Hồng bàng, Hải (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Phòng ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 18 tháng 08 năm 2010 Số: 15/08 Nợ:621 Có:152 Họ và tên ngƣời nhận hàng: Nguyễn Khắc Cƣờng Lý do xuất hàng: Xuất kho vật liệu phục vụ sản xuất Xuất tại kho: Kho vật tƣ của công ty Số lƣợng Tên ĐV Đơn Số STT Mã số Thực hàng tính Yêu cầu giá tiền xuất A B C D 1 2 3 4 1 Phôi SD295 Kg 2.775.176 2.775.176 thép 120x120 Cộng 2.775.176 2.775.176 Bằng chữ: Xuất, ngày tháng năm 2010 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Phụ trách cung tiêu Ngƣời nhận Thủ kho Căn cứ vào Phiếu xuất kho kế toán vào sổ chi tiết vật liệu mở cho phôi thép SD295 120x120 (Biểu 2.4) và Bảng kê phiếu xuất (Biểu 2.5).
  73. Biểu 2.4 CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT NHẬT Mẫu số: S10 – DN Km9,Quốc lộ 5, Quán Toan, Hồng Bàng, Hải Phòng (Ban hành theoQĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ) Tài khoản: 152.1 Tên, quy cách vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hoá): phôi thép Tên kho: Mã số vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hoá): SD295 120x120 Đơn vị tính: kg Tháng 8 năm 2010 Chứng từ TK Nhập Xuất Tồn Ghi Diễn giải đối Đơn giá chú Số hiệu Ngày tháng Số lƣợng Thành tiền Số lƣợng Thành tiền Số lƣợng Thành tiền ứng Số dƣ đầu kỳ 9.111 6.264.950 57.079.959.450 PN01/08 01/08/2010 Nhập kho phôi trả 112 9.530 2.064.230 19.672.111.900 bằng CK PX01/08 02/08/2010 Xuất kho phục vụ sx 621 3.312.820 . PN03/08 06/08/2010 Nhập kho phôi trả 112 8.952 878.250 7.862.094.000 bằng CK PX15/08 18/08/2010 Xuất kho phục vụ sx 621 2.775.176 thép Cộng phát sinh 9369 10.081.141 96.065.803.134 6.087.996 57.038.434.524 Số dƣ cuối kỳ 10.258.095 96.107.328.060 Ngày 31 tháng 8 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên)
  74. Kế toán xác định trị giá xuất kho theo phƣơng pháp Bình quân gia quyền cả kỳ vào cuối tháng nhƣ sau: Số lƣợng phôi tồn đầu kỳ là : 6.264.950 kg Trị giá phôi tồn đầu kỳ là: 57.079.959.450 đồng Số lƣợng phôi nhập trong tháng là: 10.081.141 kg Trị giá phôi nhập trong tháng là: 96.065.803.134 đồng Đơn giá bqgq phôi xuất 57.079.959.450 + 96.065.803.134 9369 đ/kg dùng tháng 8/2010 6.264.950 + 10.081.141 Trị giá phôi xuất dùng 2/8 = 9369 x 3.312.820 = 31.037.810.580 đồng Trị giá phôi xuất dùng 18/8 = 9369 x 2.775.176 = 26.000.623.944 đồng Biểu 2.5 CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT NHẬT Km9,Quốc lộ 5, Quán Toan, Hồng Bàng, Hải Phòng BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT KHO Tháng 8 năm 2010 Số: BKX01/8 Tên, quy cách nguyên liệu, công cụ, dụng cụ: Phôi MS: SD295 120x120 Phiếu xuất Ghi có TK152, ghi nợ TK Diễn giải SH NT 621 627 641 642 Xuất phôi cho sản - PX01/08 02/08/2010 3.312.820 - - xuất Xuất phôi cho sản - HĐ81540 18/08/2010 2.775.176 - - xuất Cộng lƣợng XK 6.087.996 - - - Đơn giá 9.369 Cộng 57.038.434.524 - - - (nguồn dữ liệu: phòng kế toán công ty) Từ Bảng kê xuất phôi, kế toán vào Sổ chi phí sản xuất kinh doanh và Sổ Nhật Ký Chung.
  75. Biểu 2.6 CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT NHẬT Mẫu số: S36- DN Km9,Quốc lộ 5, Quán Toan, Hồng Bàng, Hải Phòng (Ban hành theoQĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (621) Tên phân xƣởng : Phân xƣởng cán Tên sản phẩm : Thép Tháng 08 năm 2010 Ngày Chứng từ TK Tổng số tiền Chia ra tháng Diễn giải đối Phôi SH NT Nợ Có Phôi SD295 Phôi SD390 ghi sổ ứng 25MnSi Số dƣ đầu kỳ 31/08 BKX01/8 31/08/2010 Xuất phôi cho sản xuất 152.1 57.038.434.524 57.038.434.524 - - - PKT04/08 31/08/2010 K/c chi phí NVLTT 154 57.038.434.524 - - - Cộng phát sinh trong tháng 57.038.434.524 57.038.434.524 57.038.434.524 - - - Số dƣ cuối kỳ (nguồn dữ liệu: phòng kế toán công ty)
  76. Biểu 2.7 CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT NHẬT Mẫu số S03a - DN Km9,Quốc lộ 5, Quán Toan, Hồng Bàng, Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 8 Năm 2010 Đơn vị tính: Đồng Ngày Chứng từ SHTK Số phát sinh tháng ghi Ngày Diễn giải đối Số hiệu Nợ Có sổ tháng ứng 01/08/2010 PN01/08 01/08/2010 Nhập kho phôi 152 19.672.111.900 thép trả bằng CK 133 1.967.211.190 112 21.639.323.090 . 31/08/2010 BKX01/8 31/08/2010 Xuất phôi phục vụ 621 57.038.434.524 sx thép tháng 8 152 57.038.434.524 . PKT04/08 31/08/2010 Kết chuyển chi 154 57.038.434.524 57.038.434.524 phí NVLTT 621 tháng 8 . Cộng phát sinh 1.173.315.297.235 1.173.315.297.235 tháng 8 Ngày 31 tháng 08 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào Sổ Nhật Ký Chung, kế toán vào Sổ cái TK 621.
  77. Biểu 2.8 CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT NHẬT Mẫu số S03b - DN Km9,Quốc lộ 5, Quán Toan, Hồng Bàng, Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CÁI Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: 621 Tháng 8 Năm 2010 Đơn vị tính: Đồng Nhật ký Ngày Chứng từ TK Số tiền chung tháng Diễn giải đối Số Ngày ghi sổ Trang Dòng ứng Nợ Có hiệu tháng Số dƣ đầu tháng 8 31/08 BKX0 31/08/20 Xuất phôi phục vụ sx 25 152 57.038.434.524 1/8 10 thép tháng 8 PKT0 31/08/20 Kết chuyển chi phí 154 25 57.038.434.524 4/08 10 NVLTT tháng 8 Cộng phát sinh 57.038.434.524 57.038.434.524 tháng Số dƣ cuối tháng 8 Ngày 31 tháng 08 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) 2.2.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty Cổ phần Thép Việt Nhật. * Hệ thống chứng từ: Bảng chấm công , Bảng thanh toán tiền lƣơng, Bảng trích theo lƣơng, Bảng phân bổ lƣơng. * Tài khoản sử dụng: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ nhƣ: Tiền
  78. lƣơng chính, tiền lƣơng phụ, phụ cấp có tính chất tiền lƣơng Ngoài ra, Chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn. Để hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 " Chi phí nhân công trực tiếp". Kết cấu của TK 622: + Bên Nợ : Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ. + Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tƣợng có liên quan để tính giá thành Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dƣ. * Sổ sách sử dụng: để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Sổ cái TK 622, sổ chi phí sản xuất kinh doanh. * Nội dung hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Tại công ty cổ phần thép Việt Nhật tiền lƣơng đƣợc phân phối theo tính chất công việc, hiệu quả công việc và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty áp dụng trả lƣơng theo hình thức: trả lƣơng theo thời gian. Hình thức trả lƣơng theo thời gian đƣợc tính trả lƣơng cho ngƣời lao động theo thời gian làm việc, theo trình độ chuyên môn của ngƣời lao động. Cách tính lƣơng tại công ty đƣợc trình bày trong “Quy chế phân phối tiền lƣơng và thu nhập” năm 2010 nhƣ sau: (Công thức 1) Ti = T1i +T2i + TPCi Trong đó: + Ti : Thu nhập hàng tháng của ngƣời thứ i. + T1i: Tiền lƣơng cơ bản của ngƣời thứ i (đƣợc tính theo quy định của Nhà nƣớc). + T2i: Tiền lƣơng thỏa thuận công việc của ngƣời thứ i (tiền lương được tính dựa trên tính chất phức tạp của công việc, hiệu quả công việc và hiệu quả kinh tế cho Công ty). + TPCi: Tiền phụ cấp của ngƣời thứ i .
  79. H CBi x M T T1i x Ni (Công thức 2) N TC Trong đó: * MT là mức lƣơng tối thiểu của Công ty đƣợc lựa chọn theo quy định của Nhà nƣớc hiện tại MT= 730.000đ. Hệ số này sẽ đƣợc điều chỉnh từng năm sao cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty và Quy định của Nhà nƣớc. * NTC là ngày công tiêu chuẩn trong tháng (NTC=24). * Ni là ngày công làm việc thực tế của ngƣời thứ i. * HCBi là hệ số lƣơng cơ bản của ngƣời thứ i, đƣợc áp dụng theo quy định của Nhà nƣớc. T2i = KPL x T1i (Công thức 3) Trong đó: KPL là hệ số phân loại, đƣợc đánh giá dựa trên tính chất công việc của từng vị trí. Với những nhân viên làm việc cùng một vị trí mà có sự phân cấp trong độ phức tạp của công việc sẽ đƣợc điều chỉnh tăng hệ số KPL để đảm bảo tính công bằng, khoa học và hợp lý. Khung đánh giá hệ số phân loại (K ) Xếp loại PL Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 A 0.3 0.2 0.15 B 0.2 0.15 0.11 C 0.1 0.1 0.7 D 0 0 0 - Nhóm 1: Gồm 3 bậc áp dụng cho các đối tƣợng là nhân viên nhân viên nghiệp vụ văn phòng: nhân viên hành chính, kế toán, kinh doanh, dự án, xuất nhập khẩu, thƣ ký, nhà cân, sản xuất. - Nhóm 2: Gồm 3 bậc áp dụng cho nhân viên lễ tân, lái xe, nhân viên nhà ăn.
  80. - Nhóm 3: Gồm 3 bậc áp dụng cho nhân viên phục vụ, tạp vụ, bảo vệ vv. Tiêu chí đánh giá xếp loại hàng tháng TT TIÊU CHÍ LOẠI A LOẠI B LOẠI C LOẠI D Có tối đa 03 ngày Có từ 04 05 Có từ 06 07 Có từ trên 07 ngày 1 Ngày công nghỉ/tháng ngày nghỉ/tháng ngày nghỉ/tháng nghỉ/tháng trở lên Ý thức chấp Vi phạm Nội quy Không vi phạm Không vi phạm Vi phạm Nội quy LĐ 2 hành kỷ luật lao động 01 Nội quy LĐ Nội quy LĐ 02 lần/tháng trở lên. LĐ lần/tháng Hoàn thành 100% Hoàn thành từ 80% Hoàn thành dƣới Mức độ hoàn Không hoàn thành 3 nhiệm vụ đƣợc < 100% nhiệm 80% nhiệm vụ thành công việc nhiệm vụ đƣợc giao giao vụ đƣợc giao, đƣợc giao Vi phạm quy định về Không vi phạm các Không vi phạm các Vi phạm các quy An toàn lao ATLĐ, VSCN gây 4 quy định về ATLĐ, quy định về ATLĐ, định về ATLĐ, động, VSCN thiệt hại về vật chất VSCN VSCN VSCN & sức khoẻ Mỗi tháng, các phòng ban, các tổ sản xuất hoặc các nhóm làm việc phải họp đánh giá, bình xét mức độ hoàn thành công việc cho CBCNV trong phòng, tổ hoặc nhóm làm việc; và phải có ít nhất 2/3 CBCNV trong tổ tham gia. Từ đó đánh giá, xếp loại cho từng CBCNV một cách hợp lý, đảm bảo công bằng. Để sản xuất ra thành phẩm thép phải trải qua 2 công đoạn: cán và luyện. Cuối tháng phân xƣởng sản xuất chấm công chuyển về phòng tổ chức lao động tiền lƣơng duyệt rồi chuyển cho kế toán tiền lƣơng để tính lƣơng cho 2 phân xƣởng . * Tiền phụ cấp TPCi: - Phụ cấp xăng xe: toàn thể CBCNV đều đƣợc hƣởng phụ cấp xăng xe là 300.000đ/ngƣời/tháng. VD: Tính lƣơng cho nhân viên Nguyễn Hải Nam công nhân phân xƣởng cán trong tháng 8/2010.