Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải

pdf 109 trang huongle 390
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_to_chuc_ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_tin.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Đặng Thị Mai Anh Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Đức Kiên HẢI PHÒNG – 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA NGỌC HẢI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Đặng Thị Mai Anh Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Đức Kiên HẢI PHÒNG – 2012
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh Mã SV : 120760 Lớp: QT1204 Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải.
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Nghiên cứu lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp - Mô tả và phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Số liệu về tình hình kinh doanh của Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải trong 3 năm gần đây - Số liệu về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp: Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Đức Kiên Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: - Định hướng cách nghiên cứu và giải quyết một đề tài tốt nghiệp cấp cử nhân - Định hướng cách hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp - Định hướng cách mô tả và phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải - Định hướng cách đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện đề tài nghiên cứu Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 27 tháng 08 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 02 tháng 12 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Ths. Nguyễn Đức Kiên Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 HIỆU TRƢỞNG GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: - Chăm chỉ thu thập tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu - Chịu khó nghiên cứu lý luận và thực tế, mạnh dạn đề xuất các phương hướng và giải pháp để hoàn thiện đề tài nghiên cứu. - Có thái độ nghiêm túc, khiêm tốn, ham học hỏi trong quá trình viết khoá luận - Tuân thủ đúng yêu cầu về tiến độ thời gian và nội dung nghiên cứu của đề tài do giáo viên hướng dẫn quy định. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu) - Về mặt lý luận: Tác giả đã hệ thống hoá được những vấn đề lý luận cơ bản về đối tượng nghiên cứu. - Về mặt thực tế: Tác giả đã mô tả và phân tích được thực trạng của đối tượng nghiên cứu theo hiện trạng của chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam. - Những giải pháp mà tác giả đề xuất đã gắn với thực tiễn sản xuất - kinh doanh, có giá trị về mặt lý luận và có tính khả thi trong việc kiện toàn công tác kế toán của đơn vị thực tập. - Những số liệu minh hoạ trong khoá luận đã có tính lôgích trong dòng chạy của số liệu kế toán và có độ tin cậy. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn: Điểm bằng số: . Điểm bằng chữ: Hải Phòng, ngày 28 tháng 11 năm 2012 Cán bộ hướng dẫn Ths. Nguyễn Đức Kiên
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Kết cấu của đề tài .2 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH 3 1.1.Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất 3 1.1.1.Khái niệm về chi phí sản xuất 3 1.1.2.Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất 3 1.2.Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm 4 1.2.1.Khái niệm và bản chất của giá thành 4 1.2.2.Chức năng của giá thành: 4 1.3.Phân loại chi phí sản xuất: 6 1.3.1. Xét ở góc độ kế toán tài chính 6 1.3.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí (nội dung kinh tế) 6 1.3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí (theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh) 7 1.3.2. Xét ở góc độ kế toán quản trị 8 1.3.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động 8 1.3.2.2. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí 9 1.4. Phân loại giá thành sản phẩm 10 1.4.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính giá thành. 10 1.4.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí 10 1.5. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành sản phẩm của kỳ tính giá thành. 11 1.5.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 11 1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. 12 1.5.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm: 13
  8. 1.6. Phƣơng pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất. 13 1.6.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 13 1.6.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 15 1.7. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm 15 1.7.1. Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn) 15 1.7.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số 16 1.7.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ 17 1.7.4. Phương pháp tổng cộng chi phí 17 1.7.5. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 18 1.8. Đánh giá thành sản phẩm dở dang 19 1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 19 1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương 20 1.8.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá thành định mức 21 1.9. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm 21 1.9.1. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 21 1.9.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 21 1.9.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 23 1.9.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 24 1.9.1.4. Kế toán sản phẩm hỏng 27 1.9.1.5. Thiệt hại ngừng sản xuất. 28 1.9.1.6. Tổng hợp chi phí sản xuất 29 1.10. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán 33 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA NGỌC HẢI 38 2.1.Đặc điểm chung ảnh hƣởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 38 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 38 2.1.2. Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quá trình công nghệ tại Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải. 40 2.1.2.1. Đặc điểm sản phẩm 40 2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ tại công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải 41 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải 42
  9. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải 44 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 44 2.1.4.2.Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải 45 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải. 48 2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 48 2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải: 48 2.2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 48 2.2.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 48 2.2.3. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải 49 2.2.3.1. Kỳ tính giá thành 49 2.2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 49 2.2.4. Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải 49 2.2.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải 49 2.2.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 59 2.2.4.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 69 2.2.4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 79 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KỂ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA NGỌC HẢI 86 3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải. 86 3.1.1. Ưu điểm 86 3.1.2. Hạn chế 87 3.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 88
  10. 3.3. Yêu cầu và phƣơng hƣớng hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 89 3.4. Nội dung và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 90 3.4.1. Kiến nghị 1: Về hệ thống sổ sách và tài khoản kế toán 90 3.4.2.Kiến nghị 2: Về việc hạch toán NVL thừa nhập kho 90 3.4.3.Kiến nghị 3 : Về hạch toán chi phí sản xuất chung 91 3.4.4.Kiến nghị 4: Về việc áp dụng hình thức kế toán máy. 91 3.4.5. Kiến nghị 5: Về chi phí thiệt hại trong sản xuất 92 3.5. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. 93 3.5.1. Về phía Nhà nước: 93 3.5.2. Về phía doanh nghiệp: 94 KẾT LUẬN 92
  11. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến: Các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã tận tình truyền đạt những kiến thức nền tảng cơ sở, kiến thức chuyên sâu về Kế toán - Kiểm toán và cả những kinh nghiệm thực tiễn quý báu thực sự hữu ích cho em trong quá trình thực tập và sau này. Thầy giáo, ThS. Nguyễn Đức Kiên đã hết lòng hỗ trợ em từ khâu chọn đề tài, cách thức tiếp cận thực tiễn tại đơn vị thực tập cho đến khi hoàn thành đề tài. Các cô chú cán bộ làm việc tại Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải đã tạo điều kiện cho được thực tập tại phòng Kế toán Công ty. Mặc dù đã cố gắng nghiên cứ lý luận, tìm hiểu thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải nhằm đưa ra các biện pháp hữu ích, có khả năng áp dụng với điều kiện hoạt động của Công ty, song do trình độ lý luận thực tiễn của bản thân còn hạn chế nên nội dung của đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để em có thể khắc phục những thiếu sót đó. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, ThS. Nguyễn Đức Kiên và các cô chú cán bộ phòng tài chính kế toán Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải đã nhiệt tình hướng dẫn, các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh và Nhà trường đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Đặng Thị Mai Anh
  12. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang có sự đổi mới sâu sắc, cùng với xu hướng toàn cầu hóa và khu vực hóa nền kinh tế, các doanh nghiệp phải đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết các quy luật kinh tế như Quy luật cung cầu, Quy luật cạnh tranh, Quy luật giá trị Do đó, để có thể đứng vững, tồn tại phải mang lại hiệu quả xác thực, tức là đem lại lợi nhuận. Lợi nhuận chính là tiền đề cho doanh nghiệp tồn tại, chiếm lĩnh thị trường và phát triển. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, tức là lấy thu nhập bù chi phí, có lợi để tăng tích lũy, từ đó tái sản xuất mở rộng không ngừng. Để thực hiện được điều đó, doanh nghiệp phải tổng hòa các biện pháp quản lý đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, đặc biệt là phải tổ chức tốt việc sản xuất sản phẩm nhằm giảm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm xuống tới mức giới hạn thấp nhất. Vì vậy, việc hạch toán đầy đủ chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là việc cấp thiết, khách quan và có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Nhiệm vụ cơ bản của kế toán là không những phải hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất, mà còn phải làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất phục vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh. Đồng thời cung cấp thông tin hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định. Để giải quyết được vấn đề đó phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công việc này không những mang ý nghĩa về mặt lý luận, mà còn mang ý nghĩa thực tiễn to lớn cấp bách trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của các doanh nghiệp sản xuất ở nước ta nói chung và Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, sau thời gian học tập tại trường Đại học Dân lập Hải Phòng và thực tập tại Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải, dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – Ths.Nguyễn Đức Kiên, cùng với các cô chú phòng Tài chính kế toán của công ty, em đã đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu và chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải” Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 1
  13. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Hệ thống hóa những lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Mô tả và phân tích thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty nhựa Ngọc Hải. Đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Các phương pháp kế toán. - Phương pháp thống kê và so sánh. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu để kế thừa thành tựu. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, nội dung của khóa luận gồm 3 chương: Chƣơng 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Chƣơng 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải. Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải. Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 2
  14. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1.Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất 1.1.1.Khái niệm về chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp phải chi ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. 1.1.2.Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất Để tiến hành sản xuất kinh doanh , các doanh nghiệp cần có đầy đủ các yếu tố: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Sự tham gia của các yếu tố vào quá trình sản xuất (các yếu tố đầu vào) hình thành các khoản chi phí tương ứng. Giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm 3 bộ phận C, V, m: C: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ như: khấu hao tài sản, chi phí nguyên vật liệu Bộ phận này gọi là lao động quá khứ (lao động vật hóa). V: là chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm, lao vụ dịch vụ. Bộ phận này gọi là lao động sống. m: là giá trị lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Ở góc độ doanh nghiệp, để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ ra 2 bộ phận chi phí C và V. Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra để Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 3
  15. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kinh doanh nhất định (tháng, quý, năm). 1.2.Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm 1.2.1.Khái niệm và bản chất của giá thành Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất phải được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất sản phẩm kinh doanh đó là kết quả thu được. Quan hệ so sánh đó hình thành nên khái niệm giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm, dịch vụ nhất định. Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa. Nhưng chi phí đưa giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và các chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong quá trình đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hóa – tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Về mặt bản chất: Giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật chất vào giá trị sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ, chưa có sự chuyển dịch này thì chưa có thể nói đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Về ý nghĩa: Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn trong quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm là căn cứ để xác định giá bán và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. 1.2.2.Chức năng của giá thành: Giá thành sản phẩm có những chức năng vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp sản xuất, nó cho biết lượng hao phí cụ thể mà doanh nghiệp cần bù đắp để đạt hòa vốn, quyết định đến giá bán sản phẩm, tạo động lực phát triển, cụ thể là: Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 4
  16. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Chức năng thước đo bù đắp chi phi: Giá thành sản phẩm biểu hiện những hao phí vật chất mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những hao phí vật chất này cần được bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời để đảm bảo yêu cầu tái sản xuất. Thông qua chỉ tiêu giá thành được xác định một cách chính xác, doanh nghiệp sẽ đảm bảo được khả năng bù đắp theo yêu cầu kinh doanh. Hiệu quả kinh tế được biểu hiện ra trước hết ở khả năng bù đắp lại những gì đã bỏ ra hay không. Đây là yếu tố đầu tiên để xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chức năng lập giá thành: Giá thành có chức năng quan trọng trong việc xác định giá bán của sản phẩm trên thị trường. Định giá sản phẩm bán ra phải làm sao bù đắp được chi phí sản xuất và có lãi. Do đó, giá thành được coi là yếu tố quan trọng nhất trong rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng tới việc xác định giá của sản phẩm trên thị trường. Qua chức năng này có thể thấy được rằng cần phải hạch toán và tính giá thành một cách đầy đủ, chính xác, hợp lý, loại bỏ các chi phí không hợp lý để tạo chênh lệch với giá thành của sản phẩm đó. Chức năng đòn bẩy kinh tế: Lợi nhuận của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp giá thành sản phẩm. Hạ thấp giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng cường lợi nhuận, tạo lên tích lũy để tái sản xuất mở rộng. Phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm bằng các phương pháp cải tiến tổ chức sản xuất và quản lý, hoàn thiện công nghệ sản xuất, tổ chức lao động khoa học, tiết kiệm là hướng cơ bản để doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. * Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện trên hai khía cạnh: - Về mặt chất: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm biểu hiện toàn bộ phí lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, biểu hiện bằng tiền. Nhưng chi phí phản ánh hao phí còn giá thành phản ánh mặt kết quả sản xuất. Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 5
  17. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Về mặt lượng: Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm gắn liền với khối lượng sản phẩm đã hoàn thành. - Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức sau: Z = Dđk + C - Dck Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm Dđk: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Dck: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ C: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ Như vậy chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai giai đoạn kế tiếp nhau trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.3.Phân loại chi phí sản xuất: Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, mỗi loại có tính chất, nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức khác nhau. 1.3.1. Xét ở góc độ kế toán tài chính 1.3.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí (nội dung kinh tế) Theo chế độ kế toán hiện hành, toàn bộ chi phí được chia thành 5 yếu tố sau: - Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết, nhập lại kho và phế liệu thu hồi). Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 6
  18. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Yếu tố chi phí nhân công: Tiền lương, phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) theo tỷ lệ quy định phải trả cho công nhân, viên chức. - Yếu tố khấu hao TSCĐ: Giá trị hao mòn của TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ (Tiền điện, nước, điện thoại, thuê mặt bằng ) - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ (Chi phí tiếp khách, hội nghị ). Cách phân loại trên có tác dụng cho biết doanh nghiệp đã chi ra những yếu tố chi phí nào, kết cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để từ đó phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, dự toán nhu cầu vốn lưu động. Trên cơ sở các yếu tố chi phí đã tập hợp được, lập báo cáo chi phí sản xuất theo từng yếu tố chi phí. 1.3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí (theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh) Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) bao gồm 3 khoản mục chi phí: - Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản xuất, thực hiện dịch vụ, lao vụ - Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, làm đêm, thêm giờ ) cùng với các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ theo tỷ lệ quy định. Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 7
  19. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Khoản mục chi phí sản xuất chung: Những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí vật liệu, dụng cụ dùng cho phân xưởng, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất sản phẩm Ngoài ra, khi tính giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm 2 khoản mục chi phí sau: - Khoản mục chi phí bán hàng: Gồm những chi phí doanh nghiệp chi ra có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. - Khoản mục chi phí QLDN: Gồm những chi phí doanh nghiệp chi ra có liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp. Cách phân loại này có tác dụng làm cơ sở cho việc kiểm soát chi phí, xây dựng cơ cấu giá thành hợp lý, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo khoản mục. 1.3.2. Xét ở góc độ kế toán quản trị 1.3.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động Theo chức năng hoạt động của chi phí trong các tổ chức hoạt động, chi phí chia thành 2 dạng: - Chi phí sản xuất: là các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi sản xuất của doanh nghiệp. Thông thường phạm vi sản xuất của các tổ chức hoạt động kinh doanh đó là các phân xưởng, tổ, đội sản xuất Chi phí sản xuất thường được chia thành ba khoản mục cơ bản là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Chi phí ngoài sản xuất: là các khoản chi phí phát sinh ngoài sản xuất của các doanh nghiệp. Chi phí sản xuất thường bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cách phân loại này có tác dụng: Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 8
  20. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng + Cung cấp thông tin để kiểm soát thực hiện chi phí theo định mức. + Cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm. + Cung cấp thông tin để định mức chi phí, xác định giá thành định mức. 1.3.2.2. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí Căn cứ vào mối quan hệ của sự biến đổi chi phí và sự biến đổi của mức hoạt động, chi phí được chia thành: - Biến phí (chi phí biến đổi): là các hao chi phí thường có quan hệ tỷ lệ với kết quả sản xuất hay quy mô hoạt động. Biến phí rất đa dạng và phong phú, có thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, tiền hoa hồng cho khách hàng - Định phí (chi phí cố định): là các khoản chi phí thực tế phát sinh thường không thay đổi trong phạm vi cả quy mô hoạt động. Trong thực tế, chi phí cố định thường phức tạp hơn chi phí biến đổi vì phụ thuộc vào giới hạn của quy mô hoạt động. Khi giới hạn hoạt động thay đổi thì định phí chuyển sang một lượng khác đó chính là sự biến đổi lượng, chất trong quá trình biến đổi kinh tế. Trong các yếu tố của chi phí sản xuất, chỉ có một số yếu tố của chi phí sản xuất chung được xếp vào định phí như: chi phí thuê nhà xưởng, chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị, lương nhân viên phân xưởng - Chi phí hỗn hợp: là các khoản chi phí bao gồm cả biến phí và định phí. Thông thường, ở mức độ hoạt động căn bản thì chi phí hỗn hợp thể hiện định phí, khi vượt khỏi mức độ hoạt động căn bản thì chi phí hỗn hợp thường bao gồm cả biến phí. Trong thực tế, chi phí hỗn hợp thường bao gồm chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Cách phân loại này có tác dụng: + Cung cấp thông tin để hoạch định và kiểm soát chi phí. + Nghiên cứu quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận, phân tích điểm hòa vốn để ra quyết định kinh doanh. + Cung cấp thông tin để kiểm soát hiệu quả kinh doanh – lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo dạng số dư đảm phí. Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 9
  21. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 1.4. Phân loại giá thành sản phẩm 1.4.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính giá thành. Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau: * Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào sản xuất kinh doanh trên cơ sở các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành sản phẩm kế hoạch là mục tiêu phấn đấu trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. * Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch ( thường là đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm. * Giá thành thực tế: giá thành thực tế được tính toán và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. * Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước cũng như các bên liên quan. → Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp hạch toán và quản lý tốt giá thành sản phẩm, có thể tìm ra biện pháp cụ thể để hạ thấp giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh, giá thành sản phẩm được chia thành giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ. Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 10
  22. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng * Giá thành sản phẩm sản phẩm (giá thành công xưởng): Giá thành sản phẩm của sản phẩm bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành. * Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn được gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ và được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ Giá thành Chi phí quản lý Chi phí tiêu sản phẩm tiêu thụ = sản xuất + doanh nghiệp + thụ sản phẩm → Cách phân loại này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp biết được kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. 1.5. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành sản phẩm của kỳ tính giá thành. Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản phẩm được chính xác, kịp thời, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có tầm quan trọng đặc biệt trong cả lý luận cũng như thực tiễn hạch toán và là nội dung cơ bản nhất của công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. 1.5.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Trong doanh nghiệp sản xuất đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi, giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí ( phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ ) và nơi chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng ). Tùy thuộc vào đặc điểm Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 11
  23. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp cụ thể là: - Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng. - Từng bộ phận phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất. - Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp. 1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ, mà doanh nghiệp tiến hành sản xuất, thực hiện, cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Để xác định đối tượng tính giá thành cũng phải dựa vào các căn cứ giống như xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành. Đối với quy trình sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình công nghệ, còn các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp giáp hoàn thành. * Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm: - Giống nhau: đều là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí. - Khác nhau: + Đối tượng tập hợp chi phí rộng hơn đối tượng tính giá thành ở chỗ nó vừa là nơi phát sinh chi phí vừa là nơi chịu chi phí. + Đối tượng tính giá thành chỉ nơi chịu chi phí. - Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành được thể hiện: số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 12
  24. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng tập hợp chi phí là cơ sở để tính giá thành cho mọi đối tượng tính giá thành có liên quan cụ thể là: + Có thể là một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành như các doanh nghiệp dùng một loại nguyên liệu sản xuất nhiều loại sản phẩm. + Có thể nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chỉ tương ứng phù hợp với một đối tượng tính giá thành. 1.5.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất cứ thời điểm nào mà phải dựa vào khả năng xác định về số lượng cũng như định lượng chi phí sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Kỳ tính giá thành là một thời kỳ mà bộ phận kế toán cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng cần tính giá thành. Xuất phát từ đặc điểm đó nên kỳ tính giá thành không thể giống nhau cho các ngành nghề khác nhau. Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng, kế toán sản xuất ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục có sản phẩm nhập kho thì kế toán áp dụng kỳ tính giá thành là hàng tháng. Trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất kéo dài, kế toán thường áp dụng kỳ tính giá thành vào thời điểm kết thúc sản xuất đối với đơn đặt hàng, kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. 1.6. Phƣơng pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất. 1.6.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Trên cơ sở đối tượng tính giá thành, kế toán lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí sản xuất một cách hợp lý. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Có 2 phương pháp thường được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất: * Phương pháp tập hợp trực tiếp: Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 13
  25. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí liên quan đến đối tượng nào có thể xác định sẽ tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó. Do đó, ngay từ khâu hạch toán ban đầu, chi phí sản xuất phát sinh được phản ánh riêng cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trên chứng từ ban đầu để căn cứ vào chứng từ thực hiện hạch toán trực tiếp chi phí sản xuất cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo mức độ chính xác cao. Vì vậy cần sử dụng tối đa phương pháp tập hợp trực tiếp trong điều kiện có thể cho phép. * Phương pháp phân bổ gián tiếp: Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó phải tập hơp chi phí sản xuất phát sinh chung cho nhiều đối tượng theo từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự: +)Xác định hệ số phân bổ: C H = T +)Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Ci = Ti x H Trong đó: H là hệ số phân bổ. C là tổng chi phí cần phân bổ. T là tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí. Ti là tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i. Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i. Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 14
  26. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Với phương pháp phân bổ gián tiếp, mức độ chính xác của chi phí sản xuất tính cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn sử dụng. 1.6.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất Tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo trình tự hợp lý, khoa học là bước cơ bản để tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại hình khác nhau, có đặc điểm riêng về tổ chức sản xuất quản lý cũng như quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm rất đa dạng. Tuy nhiên theo phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng mà các cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những đặc điểm khác nhau. Tuy nhiên, nếu xét một cách tổng quan thì quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất có những điểm chung, có tính chất căn bản bao gồm các bước sau: - Bước 1 : Tập hợp các chi phí có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã lựa chọn. - Bước 2 : Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ trợ cho từng đối từng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và tính giá thành lao vụ. - Bước 3 : Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan. - Bước 4 : Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. 1.7. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm 1.7.1. Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn) Phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản đơn, chu kỳ sản xuất ngắn, chủng loại mặt hàng ít. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là sản phẩm, phân xưởng sản xuất Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, nhóm sản phẩm đồng nhất, đơn đặt hàng với kỳ Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 15
  27. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng tính giá thành có thể là tháng, quý hoặc năm. Giá thành sản phẩm hoàn thành được xác định theo công thức : Giá trị sản Chi phí sản Giá trị sản Tổng giá thành = phẩm dở + xuất phát sinh - phẩm dở sản phẩm dang đầu kỳ trong kỳ dang cuối kỳ Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ Giá thành đơn vị sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ Phương pháp này có ưu điểm dễ tính toán, cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo, phù hợp với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, sản xuất sản phẩm mang tính chất đơn chiếc. Do đó, phương pháp này được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay. 1.7.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, sử dụng cùng một thứ nguyên vật liệu nhưng lại thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau và không tổ chức theo dõi cho từng loại sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí là cả quá trình sản xuất. Giữa các loại sản phẩm lại xây dựng được hệ số quy đổi để quy tất cả các loại sản phẩm khác nhau về cùng một loại sản phẩm gốc (sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số bằng 1). Từ đó tính ra giá thành đơn vị sản phẩm gốc và giá thành đơn vị sản phẩm từng loại. Giá thành đơn vị Tổng giá thành các loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ (∑Z) sản phẩm tiêu = Tổng số lượng các loại sản phẩm đã quy đổi (∑Q) chuẩn (Z0) Giá trị sản Chi phí sản Giá trị sản Tổng giá thành = phẩm dở + xuất phát sinh - phẩm dở sản phẩm(∑Z) dang đầu kỳ trong kỳ dang cuối kỳ Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 16
  28. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng ∑Q = ∑Qi x Hi Trong đó: Qi : số lượng sản phẩm loại i Hi : hệ số quy đổi của sản phẩm i Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị sản Hệ số quy đổi sản = X sản phẩm loại i (Zi) phẩm tiêu chuẩn (Z0) phẩm i (Hi) Nếu trong quá trình sản xuất có sản phẩm dở dang thì cũng cần quy đổi về sản phẩm tiêu chuẩn để xác định chi phí dở dang cuối kỳ. 1.7.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất thu được nhiều sản phẩm, dịch vụ cùng loại nhưng lại có quy cách, phẩm cấp khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm cùng loại. Phương pháp này được áp dụng tương tự như phương pháp hệ số , nhưng giữa các sản phẩm lại không thiết lập được một hệ số quy đổi để tính giá thành theo phương pháp hệ số. Vì vậy, việc tính giá thành thực tế của sản phẩm được căn cứ vào giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức tính cho số lượng sản phẩm hoàn thành và tỷ lệ chi phí. Theo phương pháp này các công thức được thiết lập như sau: Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch = X Tỷ lệ chi phí đơn vị sản phẩm i (định mức) sản phẩm i Tỷ lệ chi phí Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ = (%) Tổng giá thành kế hoạch (định mức) các loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ 1.7.4. Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này thường được áp dụng với các doanh nghiệp có quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 17
  29. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng giai đoạn công nghệ. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm. Tổng chi phí sản xuất của các chi tiết hoặc bộ phận Tổng giá thành sản phẩm = sản xuất ∑Z = Z1 + Z2 +Z3 + Zn Trong đó: Z1, Z2, Z3, Zn là giá thành chi tiết, bộ phận của sản phẩm. Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc 1.7.5. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Đây là phương pháp tính giá thành trong điều kiện doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng của người mua. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn hàng. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng sản phẩm trong đơn đặt hàng đó. Kỳ tính giá thành chỉ đặt ra khi đơn đặt hàng hoàn thành toàn bộ. Khi đó tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến khi kết thúc chu kỳ sản xuất là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành của đơn đặt hàng đó. Đơn đặt hàng nào chưa hoàn thành thì chi phí chi ra từ khi khởi công đến cuối kỳ hạch toán chính là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của chính đơn hàng đó. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng được tiến hành như sau: - Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tập hợp trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. - Đối với chi phí sản xuất chung được tập hợp cho phân xưởng sản xuất, sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức thích hợp, như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí tiền lương nhân công sản xuất, Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 18
  30. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 1.8. Đánh giá thành sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang đang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn trong quá trình sản xuất. Để tính được giá trị sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: 1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp mà trong cấu thành của giá thành sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít. - Đặc điểm của phương pháp: Theo phương pháp này, người ta giả định giá trị sản phẩm dở dang chỉ có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí khác tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Đồng thời coi mức nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho từng đơn vị sản phẩm hoàn thành và đơn vị sản phẩm dở dang là như nhau. Chi phí nguyên vật Giá trị spdd đầu kỳ + liệu trực tiếp thực tế Giá trị Số lượng phát sinh trong kỳ spdd spdd = X cuối kỳ Số lượng sản phẩm Số lượng spdd cuối kỳ + hoàn thành trong kỳ cuối kỳ Trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp, chế biến kiểu liên tục thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tiên tính cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn sản phẩm ở các giai đoạn tiếp theo phải tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, khối lượng công việc tính toán ít, nhưng độ chính xác không cao. Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 19
  31. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Cách làm tương tự nếu đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính, chỉ thay chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bằng chi phí nguyên vật liệu chính. 1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp khi các chi phí chế biến chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu giá thành. - Đặc điểm của phương pháp: Theo phương pháp này, ta dựa vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ để quy đổi sản phẩm dở dang ra sản phẩm hoàn thành. Sau đó tính toán từng khoản mục chi phí hoặc từng yếu tố chi phí nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ. + Đối với chi phí bỏ vào 1 lần ngay từ đầu quá trình sản xuất (như chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính) thường được coi như phân bổ đồng đều 100% cho cả thành phẩm và sản phẩm dở dang. + Đối với các chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung (gọi là chi phí chế biến) thì phải phân bổ cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành (hay mức độ bỏ chi phí thực tế). Khoản mục chi phí Khoản mục chi phí Khoản mục sản xuất nằm trong + sản xuất thực tế chi phí sản spdd đầu kỳ phát sinh trong kỳ Số lượng xuất nằm = X spdd quy đổi trong spdd Số lượng sản phẩm Số lượng spdd + cuối kỳ hoàn thành trong kỳ quy đổi Số lượng spdd quy đổi = Số lượng spdd cuối kỳ X Tỷ lệ hoàn thành Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 20
  32. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Tổng giá trị spdd cuối kỳ = Tổng các chi phí nằm trong spdd cuối kỳ 1.8.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá thành định mức - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này vận dụng phù hợp với các sản phẩm có xây dựng được giá thành định mức hoặc sản xuất có tính ổn định, quy mô lớn. - Đặc điểm của phương pháp: Theo phương pháp này, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của sản phẩm dở dang được xác định căn cứ vào định mức tiêu hao của những công đoạn đã thực hiện được và tỷ lệ hoàn thành. Nếu sản phẩm được chế tạo không phải qua các công đoạn có định mức tiêu hao được xác định căn cứ vào tỷ lệ hoàn thành và định mức từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm hoàn thành. Giá trị spdd Chi phí sản xuất định mức Số lượng spdd Tỷ lệ hoàn = X X cuối kỳ cho 1 đơn vị sản phẩm cuối kỳ thành Ngoài giá thành định mức thì chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cũng có thể được xác định theo giá thành kế hoạch – trường hợp doanh nghiệp không xây dựng được giá thành định mức. 1.9. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm 1.9.1. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.9.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được dùng trực tiếp cho quá trình tạo ra sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm, nhất là đối với các ngành sản xuất công nghiệp, xây dựng cơ bản. Sau khi đã xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán tiến hành xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ cho từng đối tượng tập hợp, theo từng tài Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 21
  33. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng khoản sử dụng, lập bảng phân bổ chi phí vật liệu làm căn cứ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu chính sử dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng không thể xác định trực tiếp được mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm thì kế toán tiến hành phân bổ mức tiêu hao đó theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức phân bổ có thể sử dụng như: Định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm, hệ số phân bổ tỷ lệ với tỷ trọng sản xuất Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ được tính vào giá thành sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố: - Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng và đưa vào sản xuất trong kỳ . - Giá trị nguyên vật liệu kỳ trước chưa sử dụng hết (đã xuất vào phân xưởng) được sử dụng trong kỳ này . - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ nhưng không sử dụng hết chuyển kỳ sau. - Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có) trừ vào chi phí sản xuất nói chung. Kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản có kết cấu như sau: Nợ 621 Có - Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực - Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá tiếp cho sản xuất sản phẩm, thực hiện NVL thực tế sử dụng trong kỳ. dịch vụ trong kỳ. - Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau. Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 22
  34. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Sơ đồ 1.1: Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên TK 152 TK 621 TK 154 Trị giá NVL xuất kho Kết chuyển chi phí NVLTT dùng để sản xuất cho đối tượng tính giá thành TK 111, 331 TK 152 Trị giá NVL mua xuất thẳng Vật liệu dùng không hết cho sản xuất nhập kho hay chuyển kỳ sau TK 133 TK632 CP NVLTT vượt trên mức bình thường 1.9.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ, bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền ăn ca, tiền trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản trên liên quan đến sản xuất trong kỳ, không phân biệt là đã thanh toán cho người lao động hay chưa. Chi phí về tiền công, tiền lương được xác định cụ thể tuỳ thuộc vào hình thức trả lương của doanh nghiệp theo thời gian hay theo sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp chủ yếu là tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất được thanh toán trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí. Trong trường hợp không xác định được Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 23
  35. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng chi phí cho từng đối tượng, thì dùng biện pháp phân bổ theo số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn. Các nghiệp vụ về chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh vào TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản 622 kết cấu như sau: Nợ TK 622 Có - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia - Kết chuyển chi phí nhân công trực sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ tiếp trong kỳ. bao gồm tiền lương, tiền công lao động, các khoản trích theo lương. TK622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Sơ đồ 1.2: Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên TK 334 TK 622 TK 154 Chi phí tiền lương, phụ cấp phải trả cho CNTTSX Kết chuyển chi phí NCTT TK 338 cho đối tượng tính giá thành Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của CNTTSX TK 335 TK 632 Trích trước tiền lương CP NCTT vượt trên nghỉ phép của CNTTSX mức bình thường 1.9.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí sản xuất gián tiếp có liên quan chung đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ trong phạm vi Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 24
  36. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Nếu phân xưởng sản xuất ra nhiều sản phẩm và tổ chức theo dõi riêng thì chi phí sản xuất chung phải được phân bổ, kế toán có thể sử dụng các tiêu thức phân bổ sau: Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất, Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Mức CPSXC Tổng CPSXC cần phân bổ Tổng tiếu thức phân phân bổ cho từng = X Tổng tiêu thức phân bổ bổ của từng đối tượng đối tượng của tất cả các đối tượng Chi phí sản xuất chung gồm: CPSXC cố định và CPSXC biến đổi. - CPSXC biến đổi: là những chi phí sản xuất gián tiếp thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí vật liệu phân xưởng, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. - CPSXC cố định: là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao tính theo phương pháp đường thẳng, chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng. CPSXC cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Trong thường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường của máy móc thì CPSXC cố định được phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh (phân bổ hết vào tài khoản tính giá thành). Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường của máy móc thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ theo mức công suất bình thường theo công thức sau: Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 25
  37. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng CPSXC cố định Tổng CPSXC cố định Số lượng sản phân bổ vào tài = Tổng số lượng sản phẩm sản xuất X phẩm sản xuất khoản tính giá theo công suất bình thường thực tế thành Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ được tập hợp vào TK 627. Tài khoản 627 có kết cấu như sau: Nợ TK 627 Có - Chi phí sản xuất chung phát sinh trong - Khoản giảm chi phí SXC. kỳ. - Kết chuyển chi phí SXC trong kỳ. - Kết chuyển định phí SXC vào TK 632 do mức sản xuất thực tế thấp hơn công suất bình thường. Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng tài khoản cấp 2 để theo dõi cho các nội dung chi phí khác nhau . Sơ đồ 1.3: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên TK 334, 338 TK 627 TK 111, 152 Chi phí lương nhân viên Các khoản giảm trừ CPSXC phân xưởng TK 152, 153 TK 154 Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển CPSXC cuối kỳ TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 142, 242, 335 TK 632 Chi phí trả trước, chi phí CPSXC cố định vượt mức phải trả tính vào CPSXC CP theo công suất bình thường Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 26
  38. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng TK 111, 112, 331 tính vào giá vốn Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 133 1.9.1.4. Kế toán sản phẩm hỏng Sản phẩm hỏng là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc đã sản xuất xong nhưng có những sai phạm về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan chất lượng, mẫu mã, quy cách. Những sai phạm này có thể do những nguyên nhân liên quan trình độ lành nghề, chất lượng vật liệu, tình hình trang bị kỹ thuật, việc chấp hành kỷ luật lao động, sự tác động của điều kiện tự nhiên - Sản phẩm hỏng sửa chữa được là sản phẩm bị hỏng, nhưng về kỹ thuật có thể sửa chữa được và khi sửa chữa phải có lợi ích về mặt kinh tế. Sơ đồ 1.4: Kế toán sản phẩm hỏng có thể sửa chữa TK 154, 155 TK 1388 TK 155 Giá trị sản phẩm hỏng Giá trị sp hỏng sửa chữa sửa chữa được xong được nhập lại kho TK 152, 334, 214 TK 154 Chi phí sửa chữa Giá trị sp hỏng sửa chữa sản phẩm hỏng xong được tiếp tục đưa vào sản xuất ở công đoạn sau - Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: là sản phẩm bị hỏng, nhưng về kỹ thuật không thể sửa được, hoặc sửa chữa được nhưng không có lợi về kinh tế. Sơ đồ 1.5: Kế toán sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc TK 154, 155 TK 1388 TK 811, 415 G.trị thiệt hại th.tế về sp được xử lý theo quy định Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 27
  39. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Giá trị sản phẩm hỏng TK 111, 152 không sửa chữa được G.trị phế liệu thu hồi và các khoản bồi thường 1.9.1.5. Thiệt hại ngừng sản xuất. Trong quá trình hoạt động của công ty có thể xảy ra những khoảng thời gian phải ngừng sản xuất do các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan gây ra: thiết bị sản xuất bị hư hỏng, thiếu nguyên vật liệu, thiên tai Thời gian ngừng sản xuất là thời gian không tạo ra sản phẩm nhưng vẫn phát sinh nhiều loại chi phí để bảo vệ tài sản, đảm bảo đời sống của người lao động, duy trì các hoạt động quản lý Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất không tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm nên về nguyên tắc không thể tính trong giá thành sản xuất sản phẩm mà đó là chi phí thời kỳ phải xử lý ngay trong kỳ kế toán. Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán nên theo dõi ở TK 335. Trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra trong thời gian này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng. Với các khoản thiệt hại ngừng sản xuất đột xuất khác: Giá trị thiệt hại Tổng giá trị Giá trị phế liệu thu hồi và thực tế về ngừng = thiệt hại về ngừng - các khoản được bồi sản xuất sản xuất thường nếu có Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất có kế hoạch TK 334,338, 214 TK 335 TK 621, 622, 627 Chi phí ngừng sản xuất Trích trước chi phí ngừng thực tế phát sinh sản xuất theo kế hoạch Trích bổ sung số trích trước nhỏ hơn số thực tế phát sinh Hoàn nhập số trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 28
  40. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch TK 334, 338, 214 TK 1388 TK 811, 415 Tập hợp chi phí chi ra Giá trị thiệt hại trong trong thời gian ngừng sản xuất thời gian ngừng sản xuất TK 111, 112 Giá trị bồi thường 1.9.1.6. Tổng hợp chi phí sản xuất Kế toán sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Cuối kỳ, các chi phí sản xuất tập hợp ở TK 621, TK 622, TK 627 được kết chuyển sang bên nợ TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ. Kết cấu của TK 154 như sau: Nợ TK 154 Có CP SXKD dd đầu kỳ - CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC phát - Giá thành sản xuất thực tế của sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản thành phẩm nhập kho, chuyển bán. phẩm, thực hiện dịch vụ. - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. CP SXKD dd cuối kỳ Sơ đồ 1.8: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên TK 621 TK 154 TK 152 Kết chuyển chi phí NVLTT Giá trị phế liệu thu hồi TK 622 TK 155 Kết chuyển chi phí NCTT Giá thành TP nhập kho sản phẩm Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 29
  41. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng TK 627 TK 157 Kết chuyển chi phí SXC Giá thành TP gửi bán TK 632 Giá thành TP đã bán Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành sản xuất một loại sản phẩm, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít, không thường xuyên. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm vào TK 631, còn TK 154 được dùng để đánh giá, phản ánh giá trị sản phẩm dở dang lúc đầu kỳ và cuối kỳ. Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên sổ tài khoản tổng hợp theo phương pháp này không phải căn cứ vào các số liệu xuất kho mà cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê, đánh giá xác định trị giá vật tư, hàng hoá tồn kho cuối kỳ để xác định giá trị nguyên vật liệu, hàng hoá xuất dùng trong kỳ. Khi đó các tài khoản hàng tồn kho (TK 152, TK 153, ) chỉ phản ánh giá trị vật liệu, sản phẩm, hàng hoá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Để theo dõi tình hình nhập và mua hàng theo từng lần nhập hoặc mua trên cơ sở các chứng từ gốc, kế toán sử dụng TK 611. Hàng ngày kế toán không hạch toán các nghiệp vụ xuất kho trên cơ sở các chứng từ gốc mà tổng số xuất kho được xác định vào cuối kỳ trên cơ sở biên bản kiểm kê thực tế hàng tồn kho: Giá trị NVL thực Giá trị thực tế Giá trị NVL Giá trị thực tế = + - tế xuất dùng NVL tồn đầu kỳ nhập trong kỳ NVL tồn cuối kỳ Sự khác biệt dẫn đến nhược điểm của phương pháp này là nhìn vào tài khoản kế toán, trong kỳ ta không thể phân biệt được tình hình cụ thể xuất dùng, sử dụng nguyên vật liệu như thế nào. Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 30
  42. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 31
  43. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Sơ đồ 1.9: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ KC giá trị NVL cuối kỳ KC chi phí SXKD dd cuối kỳ TK 152, 153 TK611 TK 621 TK 154 TK 631 TK 632 KC chi phí SXKD dd KC giá trị NVL Giá trị NVL dùng để đầu kỳ đầu kỳ trực tiếp SX KC chi phí NVLTT TK 111, 331 TK 642 Giá trị NVL tăng TK 334, 338 trong kỳ Lương CNSX KC chi phí NCTT TK 133 TK627 Thuế VAT Lương QLPX ∑ giá thành sp đầu vào TK 214 KC chi phí SXC h.thành trong kỳ KHTSCĐ CP mua ngoài CP VLDC Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 32
  44. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 1.10. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán * Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ - Đặc trưng cơ bản: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là "Chứng từ ghi sổ". - Các loại sổ chủ yếu: Chứng từ ghi sổ; Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; Sổ cái; Các sổ kế toán chi tiết. Sơ đồ 1.8: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc về chi phí sản xuất Sổ chi tiết các TK 621, (PXK, Bảng thanh toán lương ) 622, 622, 627, 154(631) Chứng từ ghi sổ Bảng tính giá thành, PNK Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái các TK TK 621, 622,627,154(631) Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu * Hình thức kế toán Nhật ký chung: Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 33
  45. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào Sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. - Các loại sổ chủ yếu: Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt; Sổ cái; Các sổ kế toán chi tiết. Sơ đồ 1.9: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chung Chứng từ gốc về chi phí sản xuất Sổ chi tiết các TK 621, (PXK, Bảng thanh toán lương ) 622, 622, 627, 154(631) Sổ Nhật ký chung Bảng tính giá thành,PNK Sổ cái các TK621, 622, 627, 154(631) Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 34
  46. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng *Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái - Đặc trưng cơ bản: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. - Các loại sổ chủ yếu: Nhật ký - Sổ cái; Các sổ kế toán chi tiết. Sơ đồ 1.10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái Chứng từ gốc về chi phí sản xuất Sổ chi tiết các (PXK, Bảng thanh toán lương ) 621,622,627,154(631) Nhật ký - Sổ cái (phần Sổ cái ghi cho các Bảng tính giá TK621,622,627,154(631) thành, PNK BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 35
  47. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng *Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ - Đặc trưng cơ bản: + Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. + Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). - Các loại sổ chủ yếu: Nhật ký chứng từ; Bảng kê; Sổ cái; Sổ kế toán chi tiết. Sơ đồ 1.11: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc về chi phí sản xuất Sổ số 1,2,5 Chi Phí Các bảng phân bổ: Sản Bảng kê số -Tiền lương, BHXH Xuất 4,5,6 -Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ -Khấu hao TSCĐ Nhật ký chứng từ Bảng tính số 7 giá thành Sổ cái các TK621, 622, 627, 154(631) BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 36
  48. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng *Hình thức kế toán trên máy vi tính - Đặc trưng cơ bản: Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. - Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Sơ đồ 1.12: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Kế toán trên máy vi tính SỔ KẾ TOÁN CHỨNG TỪ - Sổ tổng hợp TK621, 622, KẾ TOÁN PHẦN MỀM 627, 154(631) KẾ TOÁN - Sổ chi tiết TK621, 622, 627, 154(631) BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ CÙNG Báo cáo tài chính MÁY VI TÍNH - LOẠI -Báo cáo kế toán quản trị Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 37
  49. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA NGỌC HẢI 2.1.Đặc điểm chung ảnh hƣởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải được thành lập năm 2001. Để hòa cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, để đảm bảo cho kinh doanh có hiệu quả và chiếm được ưu thế trên thị trường thì hầu hết các doanh nghiệp đều có kế hoạch phát triển cho riêng mình. Và Công ty cũng là một trong những công ty luôn tìm mọi cách để hoàn thiện mình. Ban đầu công ty TNHH nhựa Ngọc Hải mới chỉ là cơ sở sản xuất còn nhỏ, với diện tích 7.217 m2 tại số 18 Cầu Bính – phường Sở Dầu – quận Hồng Bàng – Thành phố Hải phòng. Và được Sở kề hoạch và đầu tư thành phố Hải phòng cấp giấy phép thành lập công ty TNHH nhựa Ngọc Hải với số vốn đầu tư ban đầu là 2.000.000.000 đồng. Sau nhiều năm hoạt động và để hòa nhập vào với công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, cùng với phương châm kinh doanh: “Công nghệ tiên tiến, sản phẩm hoàn hảo, độ chính xác cao” thì công ty đã không ngừng đầu tư xây dựng thêm các nhà xưởng, đầu tư mua sắm mới dây chuyền sản xuất hiện đại và đồng bộ nâng cấp chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa về sản phẩm như vật liệu gỗ nhựa. Đây là sản phẩm mới của công ty nhưng nó đang được ứng dụng mạnh tại thị trường Mỹ, EU, Châu Á Thái Bình Dương. Hiện nay, công ty đã nâng tổng vốn đầu tư lên 160.000.000.000 và diện tích nhà xưởng tăng lên 36.085 m2. Tình hình sản xuất kinh doanh ngày càng ổn định nên công ty luôn tạo ra được sản phẩm được đánh giá là có chất lượng cao trên thị trường Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 38
  50. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Các thông tin cơ bản về Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải: - Tên tiếng việt: Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải - Tên tiếng anh: Ngoc Hai plastic company limited. - Tên viết tắt: Ngoc Hai plastic co., Ltd. - Địa chỉ: Số 18 - Cầu Bính - Sở Dầu - Hồng Bàng - Hải Phòng. - Tel: 031.3528578 - Fax: 031.3528880 - Email: ngochaiplastic@vnn.vn - Mã số thuế: 0200428385 - Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: + Sản xuất, kinh doanh sản phẩm nhựa dân dụng và nhựa công nghiệp; + Kinh doanh vật tư, thiết bị ngành nhựa và các ngành công nghiệp khác; + Kinh doanh, dịch vụ vận tải thủy bộ, kinh doanh kho bãi. Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 39
  51. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH NHỰA NGỌC HẢI QUA 2 NĂM 2010 - 2011 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 70.262.280.332 42.105.083.466 2.Giá vốn hàng bán 56.292.060.049 33.073.663.266 3.Doanh thu hoạt động tài chính 12.131.730 63.738.607 4.Chi phí tài chính 1.855.250.046 1.469.218.979 5.Chi phí quản lý doanh nghiệp 7.727.795.187 8.917.840.193 6.Thu nhập khác 1.259.090.908 1.644.761.073 7.Chi phí khác 1.132.670.734 1.789.934.509 8.Lợi nhuận khác 126.420.174 -145.173.436 9.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 4.525.726.954 -1.437.073.801 (Nguồn trích: Phòng kế toán Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải) 2.1.2. Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quá trình công nghệ tại Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải. 2.1.2.1. Đặc điểm sản phẩm * Sản phẩm nhựa công nghiệp, nhựa gia dụng - Nhẹ dễ xử lý, tiết kiệm chi phí vận hành - Độ bền cơ học lớn, chịu va đập và áp lực - Chống lại sự ăn mòn từ chất điện phân, sự tấn công do nhiễm khuẩn và quá trình ăn mòn hóa học - Cách điện tốt, khó cháy → Sản phẩm nhựa dân dụng và nhựa công nghiệp của doanh nghiệp đa chủng loại mẫu mã. Doanh nghiệp chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng. Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 40
  52. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng * Vật liệu gỗ nhựa WPC - Cách điện tốt, cách âm, giảm độ bắt cháy - Chịu được nước, không cong vênh, chống mối mọi, nấm mốc và côn trùng - Có tính năng linh hoạt như gỗ tự nhiên, có thể gia công bằng các dụng cụ như cưa, bào 2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ tại công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải Sản phẩm của doanh nghiệp 100% được làm bằng máy công nghiệp. Do đó, công nhân chủ yếu thao tác trên máy. Khi sản phẩm hoàn thành, công nhân sản xuất có nhiệm vụ gọt dũa, đóng gói sản phẩm để nhập kho chờ xuất bán. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ tại Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải Đơn đặt hàng NVL, phụ liệu Tạo nhiệt Khuôn mẫu Ép phun Kiểm tra Thành phẩm Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 41
  53. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng  Thuyết trình công nghệ: Đây là quy trình sản xuất ra sản phẩm nhựa gia dụng . Nguyên, phụ liệu sau khi qua máy tạo nhiệt nó được máy ép phun vào khuôn mẫu theo từng loại nhất định. Sản phẩm hoàn thành được công nhân kiểm tra gọt dũa và đóng gói thành phẩm chờ xuất bán. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải Giám Đốc Phòng tổ Phòng tài Phòng Phòng chức hành chính kế kinh thiết kế chính toán doanh Phân Phân xưởng I xưởng II  Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản lý Là một doanh nghiệp tư nhân nên cơ cấu tổ chức của công ty TNHH nhựa Ngọc Hải đơn giản, gọn nhẹ Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 42
  54. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Giám đốc: Là ông Trần Hồng Nhật là người điều hành chính và cao nhất ở công ty, là đại diện pháp luật của công ty, là chủ tài khoản Ngân hàng, là người ra quyết định kinh doanh, xem xét và ký các hợp đồng mua bán. Các phòng ban chức năng được tổ chức quản lý theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng tổ chức hành chính: Theo dõi, sắp xếp cán bộ Công nhân viên trong công ty cho phù hợp. Lập kế hoạch tiền lương và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định. Đồng thời theo dõi quá trình thực hiện giải quyết các chính sách hưu trí, lao động. Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ hoàn thành các công tác kế toán. Kế toán trưởng có nhiệm vụ phân công công tác cho các kế toán viên, báo cáo tình hình thu chi, tình hình thanh toán công nợ, phải thu, phải trả. Đồng thời trình kế hoạch thanh toán công nợ lên Giám Đốc để có được kế hoạch cụ thể. Cuối năm là người lên báo cáo tài chính, hoàn thiện sổ sách kế toán Phòng kinh doanh: Bao gồm bộ phận bán hàng, bộ phận thu mua, bộ phận giao nhận. Các nhân viên chịu sự chỉ đạo của trưởng phòng thực hiện các công việc giao nhận hàng, thu mua hàng. Phòng này tham mưu cho giám đốc về tổ chức kinh doanh thương mại tại các thị trường trong và ngoài nước cũng như công tác về xuất nhập khẩu. Công tác cung cấp vật tư, trang thiết bị máy móc để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, ổn định: Phòng kinh doanh có hai bộ phận là phòng kế hoạch vật tư và phòng xuất nhập khẩu Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ khai thác thị trường, xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn và dài hạn. Đồng thời phối hợp với phòng thiết kế sản phẩm, phòng tài chính kế toán xây dựng các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tổ chức công tác quản lý kho tàng bến bãi nhà xưởng của công ty. Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 43
  55. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Phòng xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ giao dịch với các cơ quan công ty trong và ngoài nước để thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hóa. Phòng thiết kế: Chịu trách nhiệm toàn bộ về mặt kỹ thuật các sản phẩm của công ty, thiết kế các sản phẩm và lập yêu cầu về vật tư cần cung cấp cho sản phẩm. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải Kế toán trưởng Kế toán Thủ quỹ Kế toán Ngân lương Hàng Kế toán trưởng: Là người phân công công việc, kiểm tra các kế toán viên. Quản lý và xử lý các chứng từ sổ sách, lên và báo cáo các kế hoạch thu chi để ban lãnh đạo biết đầy đủ và chi tiết các thông tin về tình hình tài chính của công ty. Cuối năm kế toán trưởng có trách nhiệm lên báo cáo tài chính, hoàn thiện sổ sách với sự giúp đỡ của các kế toán viên. Là người kiểm tra trước các chứng từ thanh toán nội bộ của công ty và các đề nghị thanh toán ở bên ngoài. Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ tính lương cho cán bộ công nhân viên ở công ty. Đồng thời phản ánh, tính và trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho công nhân viên. Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 44
  56. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ thu, chứng từ chi, giấy tạm ứng. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt, lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt theo quy định vào ngày 31 tháng 12 năm N. Kế toán ngân hàng: phụ trách, theo dõi, phản ánh kịp thời những hoạt động của doanh nghiệp liên quan đến ngân hàng. 2.1.4.2.Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải * Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Quyết đị nh số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006. * Các chính sách áp dụng: - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc là ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: sử dụng Đồng Việt Nam. - Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính giá xuất kho: áp dụng phương pháp tính gía đích danh. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đường thẳng. - Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải: Để đáp ứng nhu cầu quản lý, đồng thời căn cứ vào quy mô, đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, hình thức kế toán được công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được ghi chép theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản vào sổ Nhật ký chung, sau đó từ sổ Nhật ký chung vào sổ cái tài khoản, từ sổ cái các tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết lập báo cáo kế toán. Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 45
  57. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Chứng từ kế toán Sổ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi đị nh kỳ Quan hệ đối chiếu Sau khi hàng nhập kho hoặc xuất kho đủ kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan viết phiếu nhập kho hoặc xuất kho. Sau đó chuyển xuống cho thủ kho, thủ kho sử dụng phiếu nhập kho hoặc xuất kho để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi vào sổ kế toán. Kế toán ghi vào sổ nhật ký chung Sổ chi tiết, Sổ cái, Sổ tổng hợp. Cuối tháng cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 46
  58. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng khớp với số liệu ghi trên sổ cái, sổ tổng hợp lập báo cáo tài chính vào cuối năm. Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm trong công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Chứng từ gốc về chi phí sản xuất( PXK, Bảng thanh toán lương ) Sổ chi tiết TK154 Sổ nhật ký chung Sổ cái TK TK154 Bảng tính giá thành Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi đị nh kỳ Quan hệ đối chiếu Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 47
  59. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải. 2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Để sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất phải bỏ ra bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài Vì vậy, để quản lý các khoản chi phí đó, mỗi sản phẩm của Công ty từ khi bắt đầu sản xuất đến khi bắt đầu bàn giao được theo dõi trên 3 khoản mục chi phí là : + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng để sản xuất và sửa chữa tàu như thép tấm, nhôm hợp kim, máy thủy + Chi phí nhân công trực tiếp: chi phí liền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. + Chi phí sản xuất chung: các phi phí phục vụ chung cho hoạt động sản xuất như chi bồi dưỡng độc hại, vật tư, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất, chi phí tiền điện, nước 2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải: 2.2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải là sản xuất theo đơn đặt hàng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng. Các sản phẩm của Công ty là các sản phẩm nhựa gia dụng: Xô, chậu, thùng, mắc 2.2.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Do đặc điểm sản xuất của Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải là sản xuất theo đơn đặt hàng, quy trình công nghệ sản xuất giản đơn nên đối tượng Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 48
  60. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng tính giá thành của Công ty được xác đị nh là các sản phẩm hoàn thành của từng đơn đặt hàng. 2.2.3. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải 2.2.3.1. Kỳ tính giá thành Để xác đị nh kỳ tính giá thành thích hợp phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm. Tại Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải, chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn nên kỳ tính giá thành được xác đị nh là theo tháng. 2.2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Trên cơ sở số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, kế toán xác đị nh phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng, mỗi đơn đặt hàng được lập một phiếu tính giá thành. Phiếu tính giá thành theo đơn đặt hàng được lập cho từng đơn đặt hàng từ khi phòng kế toán nhận được hợp đồng kinh tế và lệnh sản xuất, toàn bộ hồ sơ đó được lưu trữ trong suốt quá trình sản xuất. Khi sản phẩm chưa hoàn thành, phiếu tính giá thành có tác dụng như các báo cáo sản phẩm dở dang, khi sản phẩm hoàn thành và bàn giao cho khách hàng thì nó thể hiện rõ thời điểm bàn giao, giá thành sản phẩm. 2.2.4. Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải 2.2.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải Nguyên vật liệu trực tiếp là yếu tố chủ yếu cấu thành lên thực thể sản phẩm. Việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng trong việc xác đị nh giá thành sản phẩm vì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Công ty. Để phù hợp với việc sản xuất và theo hướng dẫn của hệ thống kế toán, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế Nguyên tắc sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất là xuất phát từ kế hoạch sản xuất trong tháng và đị nh mức sử dụng nguyên vật liệu do bộ phận kỹ thuật tính toán và xây dựng cho từng loại nguyên vật Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 49
  61. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng liệu. Kế hoạch sản xuất được lập từ tháng trước dựa vào các hợp đồng cung cấp và số lượng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Hàng tháng căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất giao cho các phân xưởng, ứng với nhiệm vụ đó các phân xưởng được kèm theo bảng đị nh mức vật tư và trực tiếp lên phòng kế hoạch viết phiếu sau đó bộ phận vật tư có nhiệm vụ cấp phát. Tại kho, căn cứ vào phiếu xuất kho Thủ kho cho xuất nguyên vật liệu. Việc hạch toán xuất kho nguyên vật liệu kế toán tính đơn giá xuất kho theo phương pháp đích danh: theo phương pháp này giá xuất kho sẽ là giá thực tế nhập của lô vật liệu đó.  Để minh chứng cho dòng chạy của số liệu, đề tài hướng vào dữ liệu liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Mắc 7 của đơn hàng 29/KH – SX2011 Đặc điểm đơn hàng 29/KH – SX2011 - Số lượng: 95.947 (chiếc) - Màu sắc: Xanh - Thời gian đặt hàng: 02/06/2011 - Thời gian giao hàng: 02/07/2011 Tài khoản sử dụng - TK 152: Nguyên liệu, vật liệu - TK154 : Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang  Trong đó: Kế toán phân cấp TK 154 thành TK 154.1 và sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chứng từ sử dụng - Hóa đơn GTGT - Phiếu nhập kho - Lệnh xuất kho - Phiếu xuất kho Sổ sách sử dụng - Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK154.1 - Sổ Nhật ký chung - Sổ Cái TK154 * Thực tế tại công ty: Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 50
  62. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Ví dụ: Ngày 05/06/2011, doanh nghiệp nhập nguyên vật liệu của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghiệp Hưng Thị nh theo hóa đơn GTGT (Biểu số 2.1). Biều số 2.1: HÓA ĐƠN Mẫu số 01 GTKT/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu:DM/11T Số:0001107 Liên 2: Giao người mua Ngày 05 tháng 06 năm 2011 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển công nghiệp Hƣng Thịnh Mã số thuế: 0800264587 Địa chỉ: Km 39- QL5- Hƣng Thịnh- Bình Giang- Hải Dƣơng Điện thoại: 03203 775 002 Số tài khoản: 0341000033187 Ngân hàng: VCB- CN Hải Dƣơng Họ tên người mua hàng: Đơn vị: Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Mã số thuế: 0200428385 Địa chỉ: Số 18 Đƣờng cầu Bính, phƣờng Sở Dầu, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. Hình thức thanh toán: STT Tên hàng hóa ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Hạt nhựa PP kg 105.000 36.106 3.791.130.000 2 Dầu hóa dẻo lít 25.000 20.476 511.900.000 Cộng tiền hàng: 4.303.030.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 430.303.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 4.733.333.000 Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 51
  63. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Số tiền viết bằng chữ: Bốn tỷ bảy trăm ba mươi ba triệu ba trăm ba mươi ba nghìn đồng chẵn./. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào HĐ GTGT ngày 05/06/2011, kế toán lập phiếu nhập kho (Biểu số 2.2). Biểu số 2.2: CÔNG TY TNHH NHỰA NGỌC HẢI Mẫu số: 01 - VT Số 18 Cầu Bính – Sở Dầu – Hồng Bàng (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Nợ 152 Ngày 05 tháng 6 năm.2011 Có 331 Số 09 Họ và tên người giao: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghiệp Hưng Thịnh Địa chỉ: km 39-QL5- Hưng Thịnh-Bình Giang- Hải Dương Diễn giải: Mua nguyên vật liệu nhập kho theo hóa đơn: 0001107 Nhập tại kho: Kho công ty Tên, nhãn hiệu Số lượng quy cách, phẩm Đơn Mã Theo Đơn STT chất vật tư, dụng vị Thực Thành tiền số giá cụ sản phẩm, tính chứng nhập hàng hóa từ A B C D 1 2 3 4 Hạt nhựa PP 1 kg 105.000 105.000 36.106 3.791.130.000 Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 52
  64. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 2 Dầu hóa dẻo lít 25.000 25.000 20.476 511.900.000 Cộng 4.303.030.000 Tổng số tiền ( viết băng chữ ): Bốn tỷ ba trăm linh ba triệu không trăm ba mươi nghìn đồng chẵn./. Ngày 05 tháng 06 năm 2011 Ngƣời lập phiếu Ngƣời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Hoặc bộ phận có nhu cầu nhận) (Ký, họ tên) Chủng loại sản phẩm sản xuất ở công ty là rất đa dạng, mỗi loại sản phẩm có một mức tiêu hao NVL riêng. Vì vậy, đối với hoạt động xuất NVL cho sản xuất, căn cứ để lập phiếu xuất kho là bảng định mức tiêu hao NVL do bộ phận kỹ thuật lập, nhằm tính ra số NVL cần xuất để phục vụ cho sản xuất mặt hàng nào đó. Bảng định mức nguyên vật liệu: Tên sản Hạt nhựa (kg/chiếc) Dầu hóa dẻo (lít/chiếc) STT phẩm 1 Chậu 3T 0.041 0.007 2 Khay gạch 0.105 0.013 vuông 3 Mắc 7 0.007 0.001 4 Bình đá 0.024 0.006 5 Ghế tưạ bé 0.145 0.024 6 Xô 9L 0.05 0.013 Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 53
  65. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 7 Khay gạch 0.073 0.016 lục năng 8 Nắp chặn 0.221 0.017 lưới đồng hồ (Nguồn trích: Phòng kỹ thuật Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải) Ví dụ: Ngày 05/06/2011, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kế toán lập phiếu xuất kho (Biểu số 2.3) nguyên vật liệu để sản xuất 95.947 sản phẩm Mắc 7 theo đơn đặt hàng 29/KH – SX2011(cách lập phiếu xuất kho cũng tương tự như phiếu nhập kho). Biểu số 2.3: CÔNG TY TNHH NHỰA NGỌC HẢI Số 18 Cầu Bính – Sở Dầu – Hồng Bàng - Hải Phòng LỆNH XUẤT KHO Đơn hàng: 29/KH – SX2011 Số: 35 Họ tên người nhận: Ông Tùng Lý do xuất: xuất dùng nguyên vật liệu sản xuất Mắc 7 theo đơn hàng 29/KH – SX2011 Thời gian xuất: ngày 05 tháng 06 năm 2011 Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 54
  66. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Số Tên hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Ghi chú TT 01 hạt nhựa PP NH kg 700 02 Dầu hóa dẻo HD lít 100 Giám đốc ký, đóng dấu Căn cứ lệnh xuất kho, kế toán lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu (Biểu số 2.4). Biểu số 2.4: CÔNG TY TNHH NHỰA NGỌC HẢI Mẫu số: 02 - VT (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Số 18 CầU BÍNH – Sở DầU – HồNG BÀNG Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Nợ 1541 Ngày 05 tháng.06 năm 2011 Có 152 Số 35 Họ tên người nhận: Ông Tùng Diễn giải:Xuất nguyên vật liệu sản xuất Mắc 7 theo đơn hàng 29/KH – SX2011 Xuất tại kho: Kho công ty Tên, nhãn hiệu Số lượng quy cách, phẩm Đơn chất vật tư, Theo STT Mã số vị Thực Đơn giá Thành tiền dụng cụ sản tính chứng xuất phẩm, hàng từ hóa A B C D 1 2 3 4 Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 55
  67. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 1 Hạt nhựa PP NH Kg 700 700 36.106 25.274.200 2 Dầu hóa dẻo HD lít 100 100 20.476 2.047.600 Cộng 27.321.800 Xuất ngày 05 tháng 06 năm 2011 Số tiền bằng chữ: Hai mươi bảy triệu ba trăm hai mươi mốt nghìn tám trăm đồng./. Ngƣời lập Kế toán Ngƣời giao Thủ kho Giám đốc trƣởng hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải xuất dùng nguyên vật liệu mua về theo HĐ GTGT số 0001107 để sản xuất đơn hàng 29/KH – SX2011) Căn cứ vào các chứng từ, kế toán tiến hành mở sổ chi phí sản xuất kinh doanh( Biểu số 2.5), sổ Nhật ký chung (Biểu số 2.6), sổ cái TK154(Biểu số 2.7). Biểu số 2.5: CÔNG TY TNHH NHỰA NGỌC HẢI Mẫu số: S18 - DNN Số 18 Cầu Bính - Sở Dầu – Hồng Bàng – Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tháng 6 năm 2011 Tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1541 Tên phân xƣởng: Tổ 1 Mã đơn hàng : 29/KH – SX2011 Tên sản phẩm: Mắc 7 C.TỪ Ghi Nợ TK 154.1 TK NTGS DIỄN GIẢI Tổng số tiền Chia ra NT SH ĐƢ Hạt nhựa Dầu hóa dẻo Số dƣ đầu kỳ Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 56
  68. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Số phát sinh trong kỳ Xuất nguyên vật liệu 27.321.800 25.274.200 2.047.600 05/06 05/06 PX 35 152 sản xuất mắc 7 Cộng số phát sinh 27.321.800 25.274.200 2.047.600 Tổng cộng 27.321.800 25.274.200 2.047.600 Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng (Nguồn trích: Phòng kế toán Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải) Biểu số 2.6: CÔNG TY TNHH NHỰA NGỌC HẢI Mẫu số: S03a - DNN Số 18 Cầu Bính – Sở Dầu – Hồng Bàng - Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2011 Từ ngày 01/06/2011 đến ngày 30/06/2011 Đơn vị tính: đồng C.TỪ SỐ TIỀN NT DIỄN GIẢI TKĐƢ NT SH Nợ Có Mua nguyên vật liệu 152 2.832.327.273 01/06 01/06 PN01 của Công ty TNHH 133 283.232.727 MTV nhựa Đông Hải 331 3.115.560.000 Xuất nguyên vật liệu 154.1 10.916.976 02/06 02/06 PK08 sản xuất chậu 3T 152 10.916.976 Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 57
  69. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Mua NVL của CTCP 152 đầu tư và phát triển 4.303.030.000 05/06 05/06 PN09 133 công nghiệp Hưng 430.303.000 331 Thịnh 4.733.333.000 Xuất kho nguyên vật 154.1 27.321.800 05/06 05/06 PK35 liệu sản xuất Mắc 7 152 27.321.800 Tổng cộng 81.295.120.190 81.295.121.190 Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Nguồn trích: Phòng kế toán Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải) Biểu số 2.7: CÔNG TY TNHH NHỰA NGỌC HẢI Mẫu số: S03b - DNN Số 18 Cầu Bính – Sở Dầu - Hồng Bàng – Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CÁI Năm 2011 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: TK154 C.TỪ TK SỐ TIỀN NT DIỀN GIẢI NT SH ĐƢ Nợ Có Số dƣ đầu kỳ 02/06 02/06 PK08 Xuất nguyên vật liệu sản xuất chậu Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 58
  70. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 3T 152 10.916.976 Xuất kho nguyên vật liệu sản xuất 05/06 05/06 PK35 152 27.321.800 Mắc 7 Cộng số phát sinh 843.216.798 Số dƣ cuối kỳ Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc 2.2.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Do đặc thù sản xuất của Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải là sản xuất theo đơn đặt hàng, thời gian sản xuất dài nên Công ty tiến hành trả lương theo thời gian. Bên cạnh đó công ty có tổ chức các hoạt động công đoàn nên các khoản trích theo lương gồm: Kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ quy định của Nhà nước. Ngƣời lao động Ngƣời sử dụng lao động Chỉ tiêu (Trừ vào thu nhập) (Tính vào CPSXKD) 1. BHXH: 22% 6% 16% 2. BHYT: 4,5% 1,5% 3% 3. KPCĐ: 2% 0% 2% 4. BHTN: 2% 1% 1% Tổng: 30,5% 8,5% 22% Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 59
  71. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khi ký kết hợp đồng làm việc với Công ty, người lao động sẽ được nhận một mức lương hợp đồng với 1 tháng làm việc là 26 ngày công và một mức lương để trích bảo hiểm. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, hàng tháng sẽ được chấm công và thanh toán lương theo công thức: ∑Số ngày công làm việc thực tế Lương hợp động = Lương hợp đồng x thực tế ∑Số ngày công làm việc Cuối tháng, kế toán sẽ tổng hợp tiền lương ở các tổ đội sản xuất trong tháng, lập bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương của tháng. Đến khi hoàn thành sản phẩm, kế toán sẽ tính ra chi phí tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất cho từng đơn hàng bằng cách phân bổ chi phí tiền lương theo khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK sử dụng: - TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.  Trong đó: Kế toán phân cấp TK 154 thành TK 154.2 và sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. - TK 334: Phải trả người lao động - TK338: Các khoản phải trả, phải nộp khác Chứng từ sử dụng: - Bảng chấm công - Bảng tính và thanh toán lương Sổ sách sử dụng: - Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 1542 - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái TK154 Ví dụ: Tính lương phải trả cho ông Trương Cao Thắng, thuộc Tổ sản xuất số 1: Ông Trương Cao Thắng ký hợp đồng với Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải như sau: Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 60
  72. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Lương hợp đồng = 3.000.000 Lương trích bảo hiểm = 2.140.000 Theo bảng chấm công của Tổ sản xuất số 1 (Biểu số 2.8), ông Trương Cao Thắng được chấm 24 công làm việc và nghỉ 2 ngày. 24 Lương hợp động = 3.000.000 x = 2.769.231 26 thực tế Trích các khoản trích theo lương trừ vào lương của ông Thắng: BHXH (6%) = 2.140.000 x 6% = 128.400 BHYT (1.5%) = 2.140.000 x 1.5% = 32.100 BHTN (1%) = 2.140.000 x 1% = 21.400 Ông Thắng còn được lĩnh là: 2.769.231 – (128.400 + 32.100 + 21.400) = 2.587.331 Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 61
  73. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Biểu số 2.8: BẢNG CHẤM CÔNG KHỐI CÔNG NHÂN SẢN XUẤT THÁNG 6/2011 TỔ SẢN XUẤT SỐ 1 Thời Ngày công trong tháng Tổng Họ và tên TT gian 1 2 3 13 14 15 26 27 28 29 30 công 1. Nguyễn Văn Hùng Sáng X X X X X X X X X X X 26 Chiều X X X X X X X X X X X 2. Phạm Văn Tuấn Sáng X X X X X X X X X X X 26 Chiều X X X X X X X X X X X 5 Nguyễn Văn Dũng Sáng X Ô Ô X X X X X X X X 25 Chiều X Ô Ô X X X X X X X X 9 Trần Văn Cường Sáng X X X X X X X X X X X 24 Chiều X X X X X X X X X X X 10 Nguyễn Thế Hùng Sáng X X X X Ô Ô X X X X X 23 Chiều X X X X Ô X X X X X X Cộng 248 NGƢỜI CHẤM CÔNG PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 62
  74. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Từ “Bảng chấm công khối công nhân sản xuất” , kế toán lập “ Bảng tính và thanh toán lương khối công nhân sản xuất tổ 1” (Biểu số 2.9). Biểu số 2.9: BẢNG TÍNH VÀ THANH TOÁN LƢƠNG KHỐI CÔNG NHÂN SẢN XUẤT THÁNG 6/2011 Tổ sản xuất số 1 Số ngày công: 26(ngày) Stt Tên Lương Lương hợp Trừ nghỉ Lương hợp Các khoản trích tính vào chi phí Các khoản trích trừ vào lương Thực đóng đồng không đồng thực BHXH BHYT BHTN KPCĐ Cộng BHXH BHYT BHTN Cộng lĩnh BH lương tế (16%) (3%) (1%) (2%) (6%) (1.5%) (1%) 1 Nguyễn 2.140.000 3.500.000 3.500.000 342.400 64.200 21.400 42.800 470.800 128.400 32.100 21.400 181.900 3.318.100 Văn Hùng 2 Phạm Văn 2.140.000 3.000.000 342.400 64.200 21.400 42.800 470.800 128.400 32.100 21.400 181.900 2.818.100 Tuấn 5 Nguyễn 2.140.000 3.000.000 115.385 2.884.615 342.400 64.200 21.400 42.800 470.800 128.400 32.100 21.400 181.900 2.702.715 Văn Dũng 10 Nguyễn 2.140.000 3.000.000 346.154 2.653.846 342.400 64.200 21.400 42.800 470.800 128.400 32.100 21.400 181.900 2.471.946 Thế Hùng 21.400.000 30.500.000 1.384.616 29.115.384 3.424.000 642.000 214.000 428.000 4.708.000 1.284.000 321.000 214.000 1.819.000 27.296.384 Tổng cộng (Nguồn trích: Phòng kế toán Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải) Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 63
  75. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Từ “Bảng tính và thanh toán lương khối công nhân sản xuất” của các tổ sản xuất, kế toán tập hợp số liệu lập “Bảng tính và thánh toán lương toàn doanh nghiệp”(Biểu số 2.10). Biểu số 2.10: BẢNG TÍNH VÀ THANH TOÁN LƢƠNG TOÀN DOANH NGHIỆP THÁNG 6/2011 Stt Tên Lương Lương hợp Trừ nghỉ Lương hợp Các khoản trích tính vào chi phí Các khoản trích trừ vào lương Thực lĩnh đóng đồng không đồng thực BHXH BHYT BHTN KPCĐ Cộng BHXH BHYT BHTN Cộng BH lương tế (16%) (3%) (1%) (2%) (6%) (1.5%) (1%) I Bộ phận sản xuất trực tiếp 42.800.000 61.000.000 2.307.694 58.692.306 6.848.000 1.284.000 428.000 856.000 9.416.000 2.568.000 642.000 428.000 3.638.000 55.054.306 Tổ 1 21.400.000 30.500.000 1.384.616 29.115.384 3.424.000 642.000 214.000 428.000 4.708.000 1.284.000 321.000 214.000 1.819.000 27.296.384 Tổ 2 21.400.000 30.500.000 923.078 29.576.922 3.424.000 642.000 214.000 428.000 4.708.000 1.284.000 321.000 214.000 1.819.000 27.757.922 II Cộng 11.000.000 17.500.000 269.231 17.230.769 1.760.000 330.000 110.000 220.000 2.420.000 660.000 165.000 110.000 935.000 16.295.769 QLPX III Cộng 15.400.000 21.000.000 576.923 20.423.077 2.464.000 462.000 154.000 308.000 3.388.000 924.000 231.000 154.000 1.309.000 19.114.077 BPBH I Cộng 25.000.000 35.000.000 673.078 34.326.922 4.000.000 750.000 250.000 500.000 5.500.000 1.500.000 375.000 250.000 2.125.000 32.201.922 QLDN V Cộng toàn 94.200.000 134.500.000 3.826.926 130.673.074 15.072.000 2.826.000 942.000 1.884.000 20.724.000 5.652.000 1.413.000 942.000 8.007.000 122.666.074 DN (Nguồn trích: Phòng kế toán Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải) Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 64
  76. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Từ “Bảng tính và thanh toán lương toàn doanh nghiệp”, kế toán lập “Sổ Chi phí sản xuất kinh doanh TK1542”(Biểu số 2.11), “ Sổ Nhật ký chung” (Biểu số 2.12) và “Sổ cái TK154” (Biểu số 2.13) Biểu số 2.11: CÔNG TY TNHH NHỰA NGỌC HẢI Mẫu số: S18 - DNN Số 18 Cầu Bính - Sở Dầu – Hồng Bàng – Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tháng 6 năm 2011 Tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp 1542 C.TỪ Ghi Nợ TK 1542 NT TK DIỄN GIẢI Chia ra GS NT SH ĐƢ Tổng số tiền Lương Trích KPCĐ Trích BHXH Trích BHYT Trích BHTN Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 30/06 30/06 BL -T6 Lương công nhân sản xuất tháng 06/2011 334 58.692.306 58.692.306 30/06 30/06 BL -T6 Trích KPCĐ tính vào chi phí của CNSX tháng 06/2011 338.2 856.000 856.000 30/06 30/06 BL -T6 Trích BHXH tính vào chi phí của CNSX tháng 06/2011 338.3 6.848.000 6.848.000 30/06 30/06 BL -T6 Trích BHYT tính vào chi phí của CNSX tháng 06/2011 338.4 1.284.000 1.284.000 30/06 30/06 BL -T6 Trích BHTN tính vào chi phí của CNSX tháng 06/2011 338.9 428.000 428.000 Cộng số phát sinh 68.108.306 58.692.306 856.000 6.848.000 1.284.000 428.000 Tổng cộng năm 783.245.519 605.253.519 10.272.000 82.176.000 15.408.000 5.136.000 Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Sinh viên: Đặng Thị Mai Anh – QT1204K 65