Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng

pdf 99 trang huongle 190
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_to_chuc_ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_tin.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Phạm Hồng Ngân Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Nguyễn Đức Kiên HẢI PHÕNG - 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH OJITEX HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Phạm Hồng Ngân Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Nguyễn Đức Kiên HẢI PHÕNG - 2014
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG - NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Phạm Hồng Ngân Mã SV: 1213401033 Lớp: QTL602K Ngành:Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến: Các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Dân lập Hải Phòng - những người đã cho em nền tảng kiến thức, tận tình chỉ bảo nhiều kinh nghiệm thực tế để em hoàn thành thật tốt đề tài khóa luận. Thầy giáo ThS.Nguyễn Đức Kiên đã hết lòng hỗ trợ và giúp đỡ em từ khâu chọn đề tài, cách tiếp cận thực tiễn tại đơn vị thực tập cho đến khi hoàn thành bài khóa luận này. Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị làm việc tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng, đặc biệt là các chị trong phòng kế toán đã giúp em hiểu được thực tế công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm nói riêng. Qua quá trình thực tập đã cung cấp cho em những kinh nhiệm và kỹ năng vô cùng quý báu, cần thiết cho một kế toán tương lai. Với niềm tin vào tương lai, sự nỗ lực hết mình không ngừng học hỏi của bản thân cùng với kiến thức, sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn Thạc sỹ Nguyễn Đức Kiên, các thầy cô, anh chị kế toán đi trước, em xin hứa sẽ cố gắng trở thành một kế toán viên giỏi và có những bước phát triển hơn nữa cho nghề nghiệp mà em đã chọn, để tự hào góp vào bảng thành tích chung của sinh viên Trường Đại học Dân lập Hải Phòng. Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy cô giáo, các cô bác, anh chị làm việc tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng dồi dào sức khỏe, thành công và hạnh phúc trong cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày 26 tháng 6 năm 2014 Sinh viên Phạm Hồng Ngân
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU 9 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3 1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất 3 1.2. Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm: 4 1.2.1. Bản chất của giá thành sản phẩm: 4 1.2.2. Chức năng của giá thành sản phẩm: 4 1.3. Phân loại chi phí sản xuất: 5 1.3.1. Phân loại theo yếu tố chi phí ( nội dung kinh tế ): 5 1.3.2. Phân loại theo khoản mục chi phí ( theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh ): 5 1.3.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động ( mô hình ứng xử chi phí ) 6 1.4. Phân loại giá thành sản phẩm: 6 1.4.1. Phân loại dựa theo thời điểm tính và nguồn số liệu: 6 1.4.2. Phân loại dựa theo phạm vi phát sinh chi phí: 7 1.5. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành 8 1.5.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: 8 1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: 8 1.5.3. Kỳ tính giá thành: 9 1.6 Phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất: 9 1.6.1. Phương pháp tập hợp phí sản xuất 9 1.6.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất: 10 1.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 11 1.7.1. Phương pháp trực tiếp ( phương pháp giản đơn ): 11 1.7.2. Phương pháp hệ số: 11 1.7.3. Phương pháp tổng cộng chi phí: 12 1.7.4. Phương pháp tỷ lệ : 12
  6. 1.7.5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: 13 1.7.6. Phương pháp đơn đặt hàng: 13 1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang: 14 1.8.1. Đánh gía sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 14 1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo ước lượng sản phẩm tương đương: 14 1.8.3. Đánh giá theo giá thành định mức: 16 1.9. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm 16 1.9.1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: 16 1.9.1.1.Hạch tóan chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) 16 1.9.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ( CPNCTT) 17 1.9.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung: 18 1.9.1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất: 21 1.9.2. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: 22 1.10. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất: 24 1.10.1. Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng: 24 1.10.2. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất: 25 1.11. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất-giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán. 27 1.11.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung 27 1.11.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái 28 1.11.3. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ 29 1.11.4. Hình thức kế toán chứng từ- ghi sổ: 30 1.11.5. Hình thức kế toán trên máy tính: 31 CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN OJITEX HẢI PHÕNG 32 2.1. Đặc điểm chung ảnh hưởng đến công tác hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Ojitex Hải Phòng 32 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn Ojitex Hải Phòng 32 2.1.2. Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng: 35 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Ojitex Hải Phòng: 37
  7. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Ojitex Hải Phòng: 39 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Ojitex Hải Phòng. 42 2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng: 42 2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phi sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng: 42 2.2.3. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Ojitex Hải Phòng: 43 2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng 43 2.2.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Ojitex hải Phòng: 43 2.2.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Ojitex Hải Phòng 53 2.2.4.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng: 61 2.2.4.4. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất tại công ty trách nhiệm hữu hạn Ojitex Hải Phòng: 67 2.2.4.5. Tổng hợp chi phí sản xuất , đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm: 68 CHƢƠNG 3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN OJITEX HẢI PHÕNG 73 3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng. 73 3.1.1. Ưu điểm: 73 3.1.2. Hạn chế: 75 3.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng 77 3.3. Yêu cầu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Ojitex Hải Phòng. 78 3.4. Nội dung và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Ojitex Hải Phòng. 78
  8. 3.4.1. Kiến nghị 1: Về các khoản trích theo lương 78 3.4.2. Kiến nghị 2: Về sổ chi tiết chi phí sản xuất 79 3.4.3.Kiến nghị 3: Hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất 83 3.4.4. Kiến nghị 4: Về việc áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng: 84 3.4.5. Kiến nghị 5:Về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ 84 3.5. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng 85 3.5.1. Về phía Nhà nước: 85 3.5.2. Về phía doanh nghiệp 86 KẾT LUẬN 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu 2.1: Hóa đơn giá trị gia tăng 0000744. 45 Biểu 2.2: Phiếu nhập kho 16/06 46 Biểu2.3: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa) 47 Biểu 2.4: Phiếu xuất kho 12/06 48 Biểu 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 621 50 Biểu 2.6: Trích sổ Nhật ký chung 51 Biểu 2.7: Sổ cái tài khoản 621 52 Biểu 2.8: Trích bảng chấm công 55 Biểu 2.9: Bảng thanh toán tiền lương bộ phận 56 Biểu 2.10: Bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 57 Biểu 2.11: Bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và bảo hiểm 58 Biểu 2.12: Trích sổ Nhật ký chung 59 Biểu 2.13: Sổ cái tài khoản 622 60 Biểu 2.14: Phiếu xuất kho 06/06 62 Biểu 2.15: Bảng phân bổ chi phí tài khoản 242 63 Biểu 2.16: Bảng tính và phân bổ khấu hao Tài sản cố định 64 Biểu 2.17: Báo cáo chi phí kết nối 65 Biểu 2.18: Trích sổ Nhật ký chung 66 Biểu 2.19: Sổ cái tài khoản 627 67 Biểu 2.20: Phiếu kế toán 68 Biểu 2.21: Bảng phân bổ chi phí NCTT và chi phí SXC 69 Biểu 2.22: Thẻ tính giá thành sản phẩm 70 Biểu 2.23: Phiếu nhập kho 71 Biểu 2.24: Trích sổ Nhật ký chung 72 Biểu 3.1: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 80 Biểu 3.2: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh-Chi phí nhân công trực tiếp 81 Biểu 3.3: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh –Chi phí sản xuất chung 82
  10. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 17 Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp: 18 Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung: 21 Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong 22 doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 22 Sơ đồ 1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ 23 Sơ đồ 1.6. Kế toán sản phẩm hỏng sửa chữa được: 25 Sơ đồ 1.7. Kế toán sản phẩm hỏng không sửa chữa được: 25 Sơ đồ 1.8. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch 26 Sơ đồ 1.9. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch 27 Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 27 Sơ đồ 1.11. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký- sổ cái 28 Sơ đồ 1.12. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất – gia thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ: 29 Sơ đồ 1.13. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Chứng từ - ghi sổ 30 Sơ đồ 1.14. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán trên máy tính 31 Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất tại công ty TNHH Ojitex Hải Phòng 36 Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức quản lý tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng 38 Sơ đồ 2.3. Mô hình tập trung bộ máy kế toán tại công ty TNHH Ojitex Hải Phòng: 40 Sơ đồ 2.4. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng 41 Sơ đồ 3.4. Kế toán sản phẩm hỏng sửa chữa được: 83 Sơ đồ 3.5. Kế toán sản phẩm hỏng không sửa chữa được: 84 Sơ đồ 3.6: kế toán trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ 85
  11. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp KPCĐ : Kinh phí công đoàn NVL : Nguyên vật liệu TSCĐ : Tài sản cố định HĐ GTGT : Hóa đơn giá trị gia tăng PXK : Phiếu xuất kho PNK : Phiếu nhập kho TNHH : Trách nhiệm hữu hạn SXKD : Sản xuất kinh doanh SP : Sản phẩm BTC : Bộ Tài chính KH : Khấu hao QLDN : Quản lý doanh nghiệp QLCL : Quản lý chất lượng CBCNV : Cán bộ công nhân viên KKĐK : Kiểm kê định kỳ CP : Chi phí KC : Kết chuyển TK : Tài khoản CCDC : Công cụ dụng cụ
  12. Khóa Luận Tốt Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong thời điểm kinh tế nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa mạnh mẽ cũng như đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, đặt ra cho doanh nghiệp không ít thách thức về tồn tại và phát triển. Để đứng vững trên thị trường có tính cạnh tranh ngày càng cao như hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp phải không ngừng tối ưu hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm đi liền với hạ giá thành sản phẩm. Do đó, việc nghiên cứu và thực hiện hạ giá thành sản phẩm có tầm quan trọng rất lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các chi phí sản xuất phát sinh, đồng thời nghiên cứu các biện pháp cắt giảm các chi phí không cần thiết, tránh lãng phí. Một trong những công cụ để góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng chất lượng của sản phẩm là công tác kế toán mà trong đó mũi nhọn là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do vậy, việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm cần thiết và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc kiện toàn công tác kế toán cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp sản xuất. Giống với nhiều doanh nghiệp sản xuất khác, Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng đã nhận thức được vấn đề và không ngừng đổi mới, kiện toàn để tồn tại và đứng vững trên thị trường. Đặc biệt là công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng, xuất phát từ những lý do trên, em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: " Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ojitex Hải Phòng" làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu của đề tài: - Hệ thống hóa lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. - Mô tả và phân tích được thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn Ojitex Hải Phòng.- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoạn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi 1 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  13. Khóa Luận Tốt Nghiệp phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Ojitex Hải Phòng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài * Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ojitex hải Phòng. * Phạm vi nghiên cứu đề tài: - Về không gian: Tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ojitex Hải Phòng. - Về thời gian: Từ 01/04/2014 đến 26/06/2014. - Về phân tích: Lấy số liệu năm 2012. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Các phương pháp kế toán - Phương pháp thống kê và so sánh - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp nghiên cứu tài liệu để kế thừa thành tựu. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài "Lời mở đầu" và "Kết luận" thì kết cấu của khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Ojitex Hải Phòng. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Ojitex Hải Phòng. 2 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  14. Khóa Luận Tốt Nghiệp CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất Chi phí là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, tài sản, sự phát triển của doanh nghiệp. Bởi lẽ, trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải đầu tư các loại chi phí khác nhau một cách thường xuyên và liên tục để tạo ra khối lượng sản phẩm, lao vụ, công việc phục vụ mục đích hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Có thể hiểu một cách trừu tượng là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa phải bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Hoặc có thể hiểu là những phí tổn về nguồn lực kinh tế, tài sản cụ thể sử dụng trong hoạt động sản xuất. Những nhận thức về chi phí có thể khác nhau về quan điểm hình thức thể hiện chi phí nhưng tất cả nhận thức đều thừa nhận bản chất của chi phí như sau: Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm và đạt được mục đích là tạo ra được sản phẩm ở dưới mọi dạng có thể có được của nó. Xác định nội dung của chi phí sản xuất để thấy được bản chất của chi phí sản xuất là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi phí sản xuất của các doanh nghiệp Hao phí về lao động sống: chính là sức lao động cụ thể hóa, là tiền lương và các khoản trích theo lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Chi phí được biểu hiện trên hai mặt: - Xét về định tính, chi phí được nhận thức là các yếu tố vật chất thưc tế bị hao tổn trong qúa trình sản xuất nhằm tạo ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định tùy theo mục đích cụ thể trong kinh doanh. - Chi phí được định lượng bằng một lượng tiền chi ra, mức giảm sút của giá trị tài sản, khoản nợ thuế những khoản phí tổn góp phần làm giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Thể hiện mối quan hệ giữa chi phí và tài sản, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. 3 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  15. Khóa Luận Tốt Nghiệp Do vậy, để duy trì hoạt động cho doanh nghiệp thì yếu tố chi phí sản xuất luôn cần được chú trọng. Sao cho, chi phí sản xuất một sản phẩm luôn nằm trong giới hạn bù đắp của doanh nghiệp để tái sản xuất. 1.2. Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm: 1.2.1. Bản chất của giá thành sản phẩm: Ngoài chi phí sản xuất sản phẩm, trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp còn phát sinh nhiều khoản chi phí khác nữa. Nghĩa là, sản phẩm làm ra đã kết tinh trong đó một khoản hao phí vật chất bao gồm chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ, chi phí quản lý Đòi hỏi phải có chỉ tiêu giá thành sản phẩm để định lượng hao phí vật chất phát sinh để tạo ra sản phẩm Giá thành sản phẩm là những hao phí bằng tiền về lao động sống và lao động vật hóa cũng như chi phí bằng tiền khác để chuẩn bị sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lao vụ. Giá thành sản phẩm là toàn bộ các khoản chi phí được bù đắp bằng thu nhập bán hàng. Nói cách khác, đó là toàn bộ các đầu vào của các yếu tố vật chất nhằm mục đích tạo ra những đầu ra tương ứng không phân biệt nó nằm trong bộ phận nào của các bộ phận thuộc giá trị sản phẩm. Giá thành sản phẩm là một đại lượng xác định, biểu hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất bỏ ra và kết quả sản xuất đạt được. 1.2.2. Chức năng của giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý của các doanh nghiệp và của nền kinh tế. Thông qua chỉ tiêu giá thành người ta có thể đánh giá được hiệu quả của quá trình sản xuất. Giá thành có các chức năng chủ yếu sau: * Chức năng thước đo bù đắp chi phí: Toàn bộ hao phí vật chất và lao động trong quá trình sản xuất sản phẩm cần được bù đắp đầy đủ và kịp thời để phục vụ yêu cầu tái sản xuất. Đây là thước đo hiệu quả hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Bởi doanh nghiệp có muốn duy trì hoạt động thì trước tiên phần doanh thu phải bù đắp được phần chi phí mà mình đã bỏ ra sau đó mới tính đến khả năng sinh lời. * Chức năng lập giá: giá thành và giá cả có quan hệ mật thiết với nhau, chi phối lẫn nhau. Giá thành là căn cứ để xác định giá cả của hàng hóa tiêu thụ, và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá cả. Yêu cầu đầu tiên khi xây dựng giá cả là giá cả phải có khả năng bù đắp hao phí vật chất đê sản xuẩt và tiêu thụ sản 4 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  16. Khóa Luận Tốt Nghiệp phẩm, bảo đảm cho các doanh nghiệp trong điều kiện sản xuất bình thường có thể bù đắp được hao phí để thực hiện tái sản xuất. * Chức năng đòn bẩy kinh tế: Giá thành sản phẩm là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Giá thành sản phẩm cùng với các phạm trù chất lượng sản phẩm, biến động của thị trường là những yếu tố căn bản quyết định khả năng tiêu thụ sản phẩm, tái sản xuất của doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh thì hạ thấp giá thành sản phẩm là biện pháp căn bản. 1.3. Phân loại chi phí sản xuất: 1.3.1. Phân loại theo yếu tố chi phí ( nội dung kinh tế ): Chi phí sản xuất kinh doanh được qui đổi bao gồm các yếu tố: - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất. Yếu tố này bao gồm các thành phần sau: + Chi phí nguyên vật liệu chính: Bao gồm giá mua và chi phí mua của những loại nguyên vật liệu chính được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất. Loại nguyên vật liệu này thường cấu thành chủ yếu nên sản phẩm, chi phí của nó chiếm tỷ lệ chủ yếu trong giá thành sản phẩm. + Chi phí nguyên vật liệu phụ: Bao gồm giá mua, chi phí mua của những nguyên vật liệu dùng để kết hợp với nguyên liệu chính để cấu thành nên sản phẩm, hoặc những loại nguyên vật liệu dùng trong công việc hành chính văn phòng Chi phí nguyên vật liệu phụ thường phát sinh trong tất cả hoạt động sản xuất, tiêu thụ, quản lý - Chi phí nhân công : Là yếu tố hao phí lao động sống phải bỏ ra để thực hiện việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Chi phí khấu hao Tài sản cố định: Là yếu tố chi phí bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định, tài sản dài hạn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm được phát sinh bên ngoài doanh nghiệp. - Chi phí khác bằng tiền: Là chi phí khác bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên. 1.3.2. Phân loại theo khoản mục chi phí (theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh): Chi phí sản xuất được quy định bao gồm 3 khoản mục: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính, chi 5 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  17. Khóa Luận Tốt Nghiệp phí nguyên vật liệu phụ Khoản mục chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và đóng vai trò quyết định chi phí, giá thành sản phẩm dịch vụ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dễ nhận biết, định lượng. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, của công nhân trực tiếp thực hiện sản xuất sản phẩm, dịch vụ Chi phí nhân công trực tiếp dễ nhận biết, định lượng chính xác. - Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả các chi phí sản xuất khác ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp như chi phí lao động gián tiếp, chi phí phục vụ, tổ chức quản lý tại phân xưởng Chi phí sản xuất chung gồm nhiều khoản mục chi phí và đều có tính chất gián tiếp đối với sản phẩm được sản xuất. Do đặc điểm không thể tính trực tiếp vào giá trị sản phẩm nên chi phí sản xuất chung sẽ được tính thông qua việc phân bổ . 1.3.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động ( mô hình ứng xử chi phí ) Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán bao gồm chi phí cố định (định phí), chi phí khả biến (biến phí) và chi phí hỗn hợp. - Biến phí: Là chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động, có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành; và tỷ lệ thuận chỉ trong một phạm vi hoạt động. - Định phí: Là những chi phí mà tổng số của nó ít hoặc không thay đổi theo mức độ hoạt động. Khác với chi phí khả biến, chí phí cố định không bị ảnh hưởng bởi sản lượng sản xuất và tiêu thụ. Mức độ hoạt động có tăng hay giảm thì định phí vẫn không đổi. Tuy nhiên định phí chỉ thích hợp cho từng phạm vi nhất định. Nếu mức độ hoạt động vượt quá giới hạn nhất định, nó có thể bị thay đổi. - Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó có thể thể hiện đặc tính của biến phí. 1.4. Phân loại giá thành sản phẩm: 1.4.1. Phân loại dựa theo thời điểm tính và nguồn số liệu: Theo tiêu thức phân loại này, giá thành được chia như sau: * Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính toán, xác định trên cơ sở chi phí và sản lượng kế hoạch trước khi bắt đầu quá trình sản xuất sản phẩm. Giá 6 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  18. Khóa Luận Tốt Nghiệp thành kế hoạch là mục tiêu quan trọng giúp cho doanh nghiệp tìm ra biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. * Giá thành định mức: Tương tự như giá thành kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng trước khi tiến hành quá trình sản xuất sản phẩm. Nhưng giá thành định mức là giá thành được xây dựng trên cơ sở chi phí hiện hành và tại các thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch ( nên có thể phù hợp với sự thay đổi trong từng thời kỳ). Giá thành định mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện những định mức tiêu hao, các yếu tố khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất. * Giá thành thực tế: Được xây dựng sau khi tiến hành sản xuất sản phẩm dựa trên việc tập hợp các chi phí thực tế phát sinh. Bao gồm tất cả các chi phí có trong định mức và ngoài định mức (Các khoản thiệt hại về máy móc thiết bị hay nguyên vật liệu ). Giá thành thực tế phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, quyết định lãi lỗ của doanh nghiệp và so sánh với giá thành kế hoạch và giá thành định mức để tối ưu hóa hoạt động, hạ thấp giá thành. 1.4.2. Phân loại dựa theo phạm vi phát sinh chi phí: Tiêu thức này chia giá thành thành hai loại : * Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) : Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung: Giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất sản xuất dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ * Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ ): là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ( chi phí quản lý, bán hàng) phân bổ cho sản phẩm được coi là đã tiêu thụ. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ được tính theo công thức sau: Giá thành toàn = Giá thành sản + Chi phí tiêu + Chi phí quản lý bộ sản phẩm xuất sản phẩm thụ sản phẩm được phân bổ Cách phân loại này cho phép kế toán tính được kết quả kinh doanh, lãi lỗ của doanh nghiệp theo từng mặt hàng, từng loại sản phẩm dịch vụ. 7 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  19. Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.5. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành 1.5.1. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn và phạm vi để tập hợp chi phí sản xuất. Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, chi phí sản xuất luôn gắn liền với bộ phận thực hiện sản xuất và loại sản phẩm được sản xuất. Nên thực chất việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ) hoặc đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm). Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên rất quan trọng trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Căn cứ để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: - Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý. - Quy trình công nghệ sản xuất. - Loại hình sản xuất sản phẩm. - Khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của từng đơn vị. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là cơ sở xây dựng hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản ban đầu về chi phí sản xuất, nhằm phục vụ việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đặc điểm sản xuất, tình hình hoạt động của doanh nghiệp là yêu cầu căn bản để quản lý doanh nghiệp hiệu quả. 1.5.2. Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm: Các chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm. Do đó, đối tượng tính giá thành sản phẩm chính là những sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ, những đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành cần xác định được chi phí thực tế cấu thành. Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành: - Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm - Khả năng, điều kiện hạch toán và yêu cầu quản lý cụ thể ở từng đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là cơ sở để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, lập phiếu tính giá thành sản phẩm để kiểm tra đánh giá một cách tổng hợp toàn diện các biện pháp tổ chức và quản lý quá trình sản xuất sản phẩm. 8 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  20. Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.5.3. Kỳ tính giá thành: Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết để bộ phận tính giá thành tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho đại lượng kết quả hoàn thành. Căn cứ để xác định kỳ tính giá thành: - Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm - Căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm - Căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm - Căn cứ vào nhu cầu thông tin giá thành Việc xác định kỳ tính giá thành sản phẩm hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức công tác tính giá thành một cách khoa học và chính xác, kịp thời thực hiện việc kiểm tra kiểm soát hoạt động sản xuất trong kỳ để có biện pháp phát huy hay khắc phục hợp lý. 1.6 Phƣơng pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất: 1.6.1. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một hệ thống các phương pháp dùng để phân tích và ghi nhận chi phí phát sinh theo từng đối tượng chi phí. Việc tập hợp chi phí có thể tiến hành bằng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp hay phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp * Phƣơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Là phương pháp được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Nghĩa là, chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng trực tiếp chịu chi phí nên có tính chính xác cao. Và có thể dựa vào chứng từ kế toán ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng. Phương pháp này có ưu điểm về tính chính xác cao nên kế toán cần chú ý vận dụng phương pháp này một cách tối đa mỗi khi có điều kiện ghi trực tiếp. Kế toán cũng cần lưu ý việc tổ chức hạch toán một cách cụ thể, đầy đủ và chi tiết và đúng theo đối tượng tập hợp chi phí ngay từ ban đầu để có thể phản ánh chi phí một cách chính xác và kịp thời nhất. *Phƣơng pháp tập hợp chi phí gián tiếp: Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh ban đầu có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nhưng kế toán không thể tổ chức ghi chép riêng biệt cho từng đối tượng được. Vậy nên, kế toán phải tập hợp chung cho nhiều 9 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  21. Khóa Luận Tốt Nghiệp đối tượng rồi sau đó mới lựa chọn các tiêu thức thích hợp để phân bổ các chi phí đó ra cho từng đối tượng chịu chi phí một. Việc phân bổ chi phí này được tiến hành theo trình tự sau : - Bước 1 : Xác định phạm vi chi phí chung. - Bước 2 : Xác định hệ số phân bổ: Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ Hệ số phân bổ = Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng - Bước 3 : Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng liên quan: Chi phí phân bổ = Hệ số phân bổ x Đại lượng của tiêu chuẩn cho đối tượng i phân bổ của đối tượng i Phương pháp này giúp cho công việc kế toán trở nên gọn nhẹ hơn, kế toán không phải theo dõi cụ thể cho từng đối tượng chịu chi phí mà chủ yếu là lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Tuy nhiên phương pháp này có tính chính xác không cao, phù hợp cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm với số lượng lớn và giá trị không cao, khối lượng công việc nhiều. 1.6.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất: Trong qúas trình sản xuất của doanh nghiệp, phát sinh nhiều loại chi phí cũng như đối tượng chịu chi phí. Việc tiến hành tập hợp chi phí theo một trình tự khoa học và hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tập hợp chi phí sản xuất đầy đủ và kịp thời mới có thể xác định được giá thành sản phẩm một cách chính xác. Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp và trình độ quản lý, hạch toán mà xây dựng một trình tự hạch toán chi phí sản xuất riêng biệt. Tuy nhiên, nhìn chung có thể khái quát việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước: - Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất lựa chọn. - Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phù trợ (SKPT) cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ giá thành đơn vị lao vụ. - Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan. 10 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  22. Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành đơn vị sản phẩm. Trình tự hạch toán cũng như cách thức hạch toán chi phí sản xuất có thể có sự khác nhau tùy thuộc vào phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp sử dụng. 1.7. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành là trình tự các bước phải thực hiện để tính giá thành. Căn cứ vào các số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng tập hợp chi phí và các yếu tố liên quan để phân bổ chi phí đầu vào cho kết quả đầu ra để tính chi phí sản xuất dở dang, tính tổng giá thành và giá thành đơn vị từng loại sản phẩm. Có nhiều phương pháp tính giá thành nên kế toán phải nắm rõ tình hình, đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp mình để lựa chọn phương pháp tính phù hợp nhằm đảm bảo giá thành được tính một cách chính xác. Việc lựa chọn phương pháp tính giá thành hợp lý là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến tính chính xác của giá thành sản phẩm cũng như đến lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.7.1. Phƣơng pháp trực tiếp ( phƣơng pháp giản đơn ): Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có phương thức sản xuất kinh doanh giản đơn không trải qua quá nhiều công đoạn, số lượng mặt hàng ít, khối lượng sản phẩm lớn ( ví dụ: Nhà máy điện, nước, bánh kẹo ) có thể hoặc không có sản phẩm dở dang. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp này là từng loại sản phẩm hay dịch vụ. Giá thành sản phẩm được tính trực tiếp theo công thức: Tổng giá thành sản Giá trị sản Chi phí sản Giá trị sản xuất của tất cả các = phẩm dở dang + xuất phát sinh - phẩm dở dang loại sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Giá thành đơn Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ = vị sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ 1.7.2. Phƣơng pháp hệ số: Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình sản xuất sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu đầu vào nhưng khi kết thúc quá trình sản xuất thu được nhiều sản phẩm khác nhau. Theo phương pháp này, chi phí 11 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  23. Khóa Luận Tốt Nghiệp không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm mà được hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp này là phân xưởng hay quy trình công nghệ. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm chính hoàn thành. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi được xây dựng sẵn để quy đổi các loại sản phẩm chính cần quy đổi về một sản phẩm duy nhất ( sản phẩm gốc). Sau đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành của các loại sản phẩm để tính ra giá thành sản phẩm gốc rồi tính ra giá thành của từng loại sản phẩm. Tổng giá thành của sản phẩm chính hoàn thành trong kỳ Giá thành đơn = vị sản phẩm gốc Tổng số sản phẩm tiêu chuẩn Giá thành đơn = Giá thành đơn vị x Hệ số quy đổi của vị từng sản phẩm sản phẩm gốc từng loại sản phẩm 1.7.3. Phƣơng pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận, phân xưởng sản xuất, trải qua nhiều quy trình công nghệ . Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp này là các bộ phận, các chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được xác định bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên sản phẩm. Giá thành sản phẩm= Z1 + Z2 + + Zn Đây là phương pháp đơn giản thường được áp dụng ở các doanh nghệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo hoặc may mặc để giảm thiểu công việc cho kế toán 1.7.4. Phƣơng pháp tỷ lệ : Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như dệt kim, đóng giày, cơ khí chế tạo Theo phương pháp này, kế toán thường tập hợp chi phí sản phẩm theo từng nhóm sản phẩm cùng loại. Và căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực 12 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  24. Khóa Luận Tốt Nghiệp tế với chi phí sản xuất kế hoạch để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại. Giá thành Giá thành kế hoạch Tỷ lệ giữa chi phí thực thực tế đơn vị = đơn vị sản phẩm x so với chi phí kế hoạch sản phẩm của tất cả các loại sản phẩm 1.7.5. Phƣơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Phương pháp này thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình sản xuất thu được nhiều sản phẩm ( ngoài sản phẩm chính có thể có nhiều sản phẩm phụ như chế biến đường, bia, rượu ) Theo phương pháp này, kế toán cần loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ không phải là đối tượng tính giá thành mà được định giá theo mục đích tận thu Tổng Giá trị sản phẩm Tổng chi phí Giá trị Giá trị sp giá thành = chính dở dang + sx phát sinh – sp phụ - chính dở dang SP chính cuối kỳ trong kỳ thu hồi cuối kỳ 1.7.6. Phƣơng pháp đơn đặt hàng: Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng của khách hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng nên việc tính giá phải thật chi tiết. Theo phương pháp này, kế toán sẽ tập hợp trực tiếp những chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đơn đặt hàng (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) vào đơn hàng đó. Những chi phí liên quan đến nhiều đơn đặt hàng khác nhau (chi phí phục vụ, chi phí sản xuất chung ) thì tập hợp riêng theo từng bộ phận phát sinh chi phí rồi sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức hợp lý. Giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành đơn đặt hàng đúng theo những tiêu chuẩn kỹ thuật được thỏa thuận theo hợp đồng sản xuất. Tổng giá thành sản = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất phẩm của đơn hàng dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ Giá thành Tổng giá thành sản phẩm của đơn hàng thực tế đơn vị = sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành của đơn hàng 13 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  25. Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang là những sản phẩm được đưa vào sản xuất trong kỳ hạch toán nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa hoàn thiện giai đoạn chế biến mà nằm trong quá trình sản xuất. Nghĩa là, trong kỳ có phát sinh chi phí sản xuất cho sản phẩm này nhưng cuối kỳ do chúng chưa hoàn thành nên chưa thể đưa chi phí sản xuất chúng vào giá thành. Mà doanh nghiệp cần phải kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ để loại trừ ra khỏi chi phí sản xuất của kỳ được tập hợp để tính giá thành Đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối kỳ là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán giá thành và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh trong kỳ. Để đánh giá sản phẩm làm dở, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp: 1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm ( thường lớn hơn 7% ) Theo phương pháp này, kế toán chỉ tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các khoản chi phí nhân công trực tiếp,chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành Giá trị sản phẩm Chi phí NVLTT Giá trị sản dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ Số lượng phẩm dở = x sản phẩm dang cuối kỳ Số lượng sản + Số lượng sản phẩm dở dang phẩm hoàn thành dở dang cuối kỳ cuối kỳ 1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo ƣớc lƣợng sản phẩm tƣơng đƣơng: Phương pháp này phù hợp với hầu hết các loại hình doanh nghiệp nhưng phải gắn với điều kiện có phương pháp khoa học trong xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang và mức tiêu hao của từng khoản mục chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán. -Nếu mức độ tiêu hao của các khoản mục chi phí tương ứng với tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang thì chỉ cần quy đổi số lượng sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành nói chung để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. 14 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  26. Khóa Luận Tốt Nghiệp CPSX dở dang CPSX phát Số lượng sp CPSX dở đầu kỳ + sinh trong kỳ dở dang cuối dang cuối kỳ = x kỳ quy đôi thành Số lượng sp Số lượng sp dở sp hoàn thành hoàn thành + dở dang cuối kỳ quy trong kỳ đổi thành sp hoàn thành Trong đó: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ = Số lượng sản phẩm x Tỷ lệ hoàn thành quy đổi thành sản dở dang cuối kỳ đươc xác định phẩm hoàn thành Hoặc: Số lượng sản phẩm Tổng số giờ sản xuất của số lượng SPDD cuối kỳ dở dang cuối kỳ = quy đổi thành sản Số giờ định mức để sản xuất hoàn thành một sản phẩm phẩm hoàn thành - Nếu vật liệu ( vật liệu chính ) được xuất sử dụng hầu hết ở ngay giai đoạn đầu của quá trình sản xuất thì việc tính chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang được chia ra thành 2 phần: + Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc nguyên vật liệu chính ) tính cho đơn vị sản phẩm dở dang và đơn vị sản phẩm hoàn thành như nhau. Công thức tính giống như ở phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí chế biến (gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung) được tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành thực tế (qui đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tương đương ). CP chế biến + CP chế biến thực tế Số lượng sản CP chế biến dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ phẩm dở dang tính cho sp = x cuối kỳ quy đổi dở dang cuối kỳ Số lượng sp Số lượng sp dở dang thành sản phẩm hoàn thành + cuối kỳ quy đổi sp hoàn thành trong kỳ hoàn thành - Chi phí NVL trực tiếp ( hoặc NVL chính ) có thể tính theo định mức hoặc theo tỉ lệ thực tế cấu thành trong sản phẩm dở dang so với sản phẩm hoàn thành. - Chi phí chế biến có thể tính riêng cho chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. 15 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  27. Khóa Luận Tốt Nghiệp Nhằm mục đích đơn giản hóa và giảm thiểu công việc hạch toán giá thành sản phẩm, kế toán có thể coi sản phẩm dở dang cuối kỳ đã hoàn thành 50%. Vào cuối mỗi kỳ, kế toán không phải ước lượng tính toán mức độ tiêu hao của khoản mục chi phí tương ứng với mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang, mà mặc định nó được xác định theo 50% chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ. Và tiến hành tính toán chi phí sản xuất tương tự như trên. 1.8.3. Đánh giá theo giá thành định mức: Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có xây dựng giá thành định mức. Theo phương pháp này, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của sản phẩm dở dang được xác định căn cứ vào định mức tiêu hao của những công đoạn đã thực hiện được, và tỉ lệ hoàn thành. Nếu sản phẩm không phải đi qua các công đoạn có định mức tiêu hao được xác lập riêng biệt thì các khoản mục chi phí của sản phẩm dở dang được xác định căn cứ vào tỉ lệ hoàn thành và định mức từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm hoàn thành. 1.9. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm. 1.9.1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên: 1.9.1.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm . Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất ). Tài khoản 621 Kết cấu tài khoản 621: - Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. - Bên Có: + Giá trị vật liệu xuất dùng không hết + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Phương pháp hạch toán cụ thể được trình bày ở sơ đồ 1.1: 16 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  28. Khóa Luận Tốt Nghiệp Sơ đồ 1.1. Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 621 TK 152 TK 154 Kết chuyển CPNVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất chế tạo TK 632 ( qua kho hoặc không qua kho) Phần vượt trên mức bình thường TK 133 TK 111,112,331 TK 152 Thuế GTGT Nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho Mua vật liệu(không qua kho) sử dụng ngay cho sản xuất sản hay chuyển sang kỳ sau phẩm, thực hiện dịch vụ 1.9.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ( CPNCTT) Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp làm thêm giờ, làm đêm, phụ cấp liên lạc ), tiền ăn ca Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp do chủ sở hữu lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Tài khoản 622 không có số dư. Kết cấu tài khoản 622: - Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành. 17 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  29. Khóa Luận Tốt Nghiệp Phương pháp hạch toán cụ thể được trình bày trên sơ đồ 1.2 Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp: TK 622 TK 334 TK 154 Tiền lương và phụ cấp lương Kết chuyển CPNCTT phải trả cho CNTTSX TK 338 TK 632 Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền CPNCTT vượt trên mức bình thường lương thực tế của CNTTSX 1.9.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung”, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ. Khi hạch toán, chi phí sản xuất chung được chi tiết theo định phí (gồm những chi phí sản xuất gián tiếp, không thay đổi theo số lượng sản phẩm hoàn thành như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị, chi phí quản lý hành chính ở phân xưởng ) và biến phí (gồm những chi phí còn lại, thay đổi theo số lượng sản phẩm hoàn thành). Kết cấu tài khoản 627: - Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh - Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung; + Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 không có số dư do cuối kỳ đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2: 18 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  30. Khóa Luận Tốt Nghiệp - TK 6271: “ Chi phí nhân viên phân xưởng”: Phản ánh chi phí về lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca phải trả cho nhân viên phân xưởng (quản đốc, phó quản đốc, nhân viên hạch toán phân xưởng, thủ kho, bảo vệ phân xưởng ) và các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp trích theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh. - TK 6272 “ Chi phí vật liệu”: Bao gồm các khoản chi phí vật liệu sản xuất chung cho phân xưởng sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, nhà cửa kho tàng, vật kiến trúc (trường hợp tự làm), các chi phí vật liệu cho quản lý phân xưởng. - TK 6273 “ Chi phí dụng cụ sản xuất”: Là những chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng trong phân xưởng. - TK 6274 “ Chi phí khấu hao tài sản cố định” : Phản ánh khấu hao tài sản cố định thuộc các phân xưởng sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ như máy móc, thiết bị, nhà cửa, kho tàng - TK 6277 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài” : Bao gồm những chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho sản xuất, kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ như máy móc, thiết bị, nhà cửa kho tàng - TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác” : Là những chi phí còn lại ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách, giao dịch của nội dung hoặc yếu tố chi phí. Ngoài ra, tùy yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp từng ngành, tài khoản 627 có thể mở thêm một số tài khoản cấp 2 khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí. Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng (sản phẩm, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp (theo định mức, theo tiền lương công nhân sản xuất thực tế, theo số giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất ) Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi, kế toán sẽ phân bổ hết cho lượng sản phẩm, dịch vụ, lao vụ hoàn thành theo công thức: Mức biến phí Tổng biến phí sản xuất chung cần phân bổ Tổng tiêu thức SXC phân bổ = x phân bổ của cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả từng đối tượng các đối tượng 19 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  31. Khóa Luận Tốt Nghiệp Đối với định phí sản xuất chung, trong trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn mức công suất bình thường ( mức công suất bình thường là mức sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất bình thường ) thì định phí sản xuất chung được phân bổ hết cho số sản phẩm sản xuất theo công thức: Mức định phí Tổng định phí sản xuất chung cần phân bổ Tổng tiêu thức SXC phân bổ = x phân bổ của Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả đối tượng từng đối tượng Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất bình thường thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công suất bình thường, trong đó số định phí sản xuất chung tính cho lượng sản phẩm chênh lệch giữa thực tế so với mức bình thường được tính vào giá vốn hàng tiêu thụ (còn gọi là định phí sản xuất chung không phân bổ ). Công thức phân bổ như sau: Tổng tiêu thức phân bổ của mức Mức định phí sản phẩm sản xuất thực tế Tổng định SXC phân bổ = x phí SXC cho mức sp Tổng tiêu thức phân bổ của cần phân thực tế sản phẩm theo công thức bình thường bổ Toàn bộ quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung được khái quát qua sơ đồ 1.3: 20 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  32. Khóa Luận Tốt Nghiệp Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung: TK 334,338 TK 627 TK 111,112,152 Chi phí nhân viên Các khoản thu hồi phân xưởng ghi giảm chi phí sản xuất chung TK 152,153 Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 154 Phân bổ ( kết chuyển) TK 242,335 chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá thành Chi phí theo dự toán TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 632 Kết chuyển CPSX cố định TK 331,111,112 (không phân bổ) vào giá vốn Các chi phí sản xuất TK 1331 khác mua ngoài phải trả hay đã trả Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ (nếu có) 1.9.1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất: Các phần trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất ( chi phí sản phẩm). Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng đều phải được tổng hợp vào bên Nợ tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất- kinh doanh dở dang” được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ của các bộ phận sản xuất - kinh doanh chính,sản xuất – kinh doanh phụ (kể cả thuê ngoài gia công chế biến). Nội dung phản ánh của tài khoản 154 “Chi phí sản xuất – kinh doanh dở dang” như sau: 21 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  33. Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung ). - Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm + Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Dư Nợ: chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, chưa hoàn thành. Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất được trình bày ở sơ đồ 1.4: Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên TK 621 TK 154 TK 157 Kết chuyển chi phí Sản phẩm hoàn thành đem gửi nguyên vật liệu trực tiếp TK 622 TK 155 Kết chuyển chi phí Thành phẩm nhập kho nhân công trực tiếp TK 627 TK 632 Kết chuyển chi phí Giá thành thực tế sản phẩm sản xuất chung bán ngay không qua kho TK 152 Phế liệu thu hồi nhập kho 1.9.2. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ: Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật liệu đã dùng trong kỳ theo công thức: Trị giá vật tư = Trị giá vật tư + Trị giá vật tư - Trị giá vật tư xuất kho tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ 22 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  34. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục mà cuối kỳ, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê xác định giá trị tất cả nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,thành phẩm và bán thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng, bộ phận sản xuất để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, sản phẩm đã tiêu thụ. * Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621) thì phương pháp hạch toán tập hợp chi phí được ghi một lần vào cuối kỳ theo định khoản: Nợ TK 621 Có TK 611: Mua hàng * Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Hạch toán chi phí nhân công tực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. * Hạch toán chi phí sản xuất chung Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào tài khoản 627 " Chi phí sản xuất chung" và được chi tiết theo tài khoản cấp hai tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. * Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 631 “Giá thành sản phẩm” để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất ) và theo loại, nhóm sản phẩm,chi tiết sản phẩm, lao vụ của cả bộ phận sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất- kinh doanh phụ, chi phí chế biến, thuê ngoài, gia công Tài khoản 631: -Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ. -Bên Có: + Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. + Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tài khoản 631 không có số dư Cách thức hạch toán cụ thể được trình bày tại sơ đồ 1.5: Sơ đồ 1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ TK 631 23 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  35. Khóa Luận Tốt Nghiệp TK 154 TK 154 Đầu kỳ, kết chuyển giá trị Cuối kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ sản phẩm dở dang cuối kỳ TK 11,112,214,331 Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài,CP khác TK 632 TK 1331 Giá thành sản phẩm nhập kho Thuế GTGT gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp ( nếu có ) TK 334,338 Chi phí nhân công, BHXH BHYT,KPCĐ TK 621,622,627 Cuối kỳ, kết chuyển chi phí 1.10. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất: 1.10.1. Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng: Sản phẩm hỏng là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc là đã sản xuất xong nhưng có những sai phạm về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến chất lượng, mẫu mã, quy cách. Những sai phạm này có thể do những nguyên nhân liên quan trình độ lành nghề, chất lượng vật liệu, tình hình trang bị kỹ thuật,việc chấp hành kỷ luật lao động, sự tác động của điều kiện tự nhiên Tạo ra sản phẩm hỏng là gây ra những tổn thất nhất định đối với hoạt động của doanh nghiệp và nếu không có biện pháp kiểm tra chặt chẽ để sản phẩm hỏng đưa ra thị trường thì tổn thất này có thể hết sức lớn liên quan đến uy tín sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi nói đến sản phẩm hỏng thì cần phân biệt hai trường hợp : sản phẩm hỏng sửa chữa được và sản phẩm hỏng không sửa chữa được 24 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  36. Khóa Luận Tốt Nghiệp - Sản phẩm hỏng sửa chữa được : là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và có lợi ích kinh tế. Sơ đồ 1.6. Kế toán sản phẩm hỏng sửa chữa đƣợc: TK 1388 TK 154 TK 155 K/c giá trị sp hỏng Giá trị sp hỏng sửa chữa Trong sản xuất xong nhập lại kho TK 152,334,214 TK 154 K/c chi phí K/c sản phẩm hỏng sửa chữa sản phẩm hỏng sửa chữa xong đưa vào sx - Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc nếu sửa chữa được thì cũng không còn lợi ích kinh tế. Sơ đồ 1.7. Kế toán sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc: TK 1388 TK 154,155 TK 811,334 Giá trị SP hỏng Giá trị thiệt hại thực tế về SP Không sửa chữa được được xử lý theo quy định TK 111,152 Giá trị phế liệu thu hồi và các khoản bồi thường 1.10.2. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất: Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp có thể xảy ra những khoảng thời gian phải ngừng sản xuất do bị các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan 25 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  37. Khóa Luận Tốt Nghiệp gây ra: thiết bị sản xuất bị hư hỏng, thiếu nguyên vật liệu, thiếu năng lượng, thiên tai, hỏa hoạn Thời gian ngừng sản xuất là thời gian không tạo ra sản phẩm nhưng vẫn phát sinh nhiều loại chi phí để bảo vệ tài sản, bảo đảm đời sống người lao động, duy trì các hoạt động quản lý, Các khoản chi phí tạo ra sản phẩm nên về nguyên tắc không thể tính trong giá thành sản xuất sản phẩm mà đó là chi phí thời kỳ phải xử lý ngay trong kỳ kế toán. - Trường hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch có tính chất tạm thời ( do tính thời vụ, do để bảo dưỡng, sửa chữa máy móc ) và doanh nghiệp có lập dự toán chi phí của thời gian ngừng sản xuất thì kế toán căn cứ vào dự toán để tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh. Sơ đồ 1.8. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch TK 335 TK 334,338,214 TK 621,622,627 Chi phí ngừng sản xuất Trích trước chi phí ngừng Thực tế phát sinh sản xuất theo kế hoạch Trích bổ sung số trích trước nhỏ hơn số thực tế phát sinh Hoàn nhập số trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh - Trường hợp ngừng sản xuất ngoài kế hoạch: Các chi phí bỏ ra trong thời gian này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên tài khoản 1381 (chi tiết thiệt hại về ngừng sản xuất) tương tự như hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức nói trên. Cuối kỳ, sau khi trừ phần thu hồi (nếu có, do bồi thường ), giá trị thiệt hại thực tế sẽ được tính vào giá vốn hàng bán, vào chi phí khác hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính Cách hạch toán có thể được phản ánh như sau: 26 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  38. Khóa Luận Tốt Nghiệp Sơ đồ 1.9. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch Tk 334,338,152,214 TK 1381 TK 632,415 Thiệt hại thực về ngưng Tập hợp chi phí chi ra trong thời gian sản xuất ngừng sản xuất ngoài kế hoạch TK 1388,111 Giá trị bồi thường của tập thể,cá nhân gây ra ngưng sản xuất 1.11. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất-giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán. 1.11.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung Chứng từ gốc về chi phí sản xuất Sổ chi tiết các TK 621, (PNK,Bảng thanh toán lương ) 622,627,154 Sổ Nhật ký chung Bảng tính giá thành, PNK Sổ cái TK 621,622, 627, 154 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ 27 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  39. Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.11.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái Sơ đồ 1.11. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký- sổ cái Chứng từ gốc Sổ (thẻ) kế toán ( Phiếu xuất kho, hóa đơn chi tiết TK GTGT, phiếu chi ) 621,622,627,154 Nhật ký sổ cái Bảng (thẻ) tính (Phần sổ cái ghi cho TK giá thành sản phẩm 621,622,627,154 .) BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi định kỳ 28 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  40. Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.11.3. Hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ Sơ đồ 1.12. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất – gia thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ: Nhật ký – Chứng từ Chứng từ gốc ( Phiếu Sổ số 1,2,5 xuất kho,hóa chi đơn GTGT ) phí sản xuất Bảng phân bổ NVL,CC,DC Bảng phân bổ tiền lương,BHXH Bảng phân bổ khấu hao Bảng kê 4,5,6 Bảng tính giá thành sản phẩm Nhật ký – Chứng từ số 7 Sổ cái TK 621,622,627,154 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ 29 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  41. Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.11.4. Hình thức kế toán chứng từ- ghi sổ: Sơ đồ 1.13. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Chứng từ - ghi sổ Chứng từ gốc về chi phí sản Sổ(thẻ) chi tiết TK xuất(PXK,Bảng tính lương.) 621,622,627,154 Bảng tính giá thành, Chứng từ ghi sổ phiếu xuất kho Sổ đăng ký Sổ cái TK chứng từ ghi 621,622, 627, sổ 154 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối ngày Đối chiếu 30 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  42. Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.11.5. Hình thức kế toán trên máy tính: Sơ đồ 1.14. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán trên máy tính CHỨNG TỪ -Sổ chi phí SX KẾ TOÁN -Sổ cái TK PHẦN MỀM 621,622,627,154 KẾ TOÁN -Bảng (thẻ) tính Z BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán KÊ TOÁN MÁY VI TÍNH CÙNG LOẠI quản trị Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu 31 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  43. Khóa Luận Tốt Nghiệp CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN OJITEX HẢI PHÕNG 2.1. Đặc điểm chung ảnh hƣởng đến công tác hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Ojitex Hải Phòng 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn Ojitex Hải Phòng * Quá trình hình thành và phát triển của tập đoàn Ojipaper Công ty Oji Paper được thành lập ngày 12/2/1873 chuyên sản xuất giấy công nghiệp. Năm 1993, Oji Paper sát nhập với Fuji Paper và Karafuto Industries, phát triển thành tập đoàn lớn chiếm 80% thị phần giấy công nghiệp tại Nhật Bản. Cũng năm 1993, Oji Paper sát nhập thêm Kanzaki Paper để trở thành New Oji Paper. Năm 1996, New Oji Paper sát nhập thêm Honshu Paper và trở lại với tên gọi Oji Paper. năm 2012, Oji Paper chuyển đổi thành hệ thống các công ty cổ phần và bắt đầu một lần nữa với cái tên Oji Holdings Corporation. Oji Paper chuyên sản xuất giấy dùng cho in, viết và đóng gói. Công ty cũng sản xuất bao bì từ giấy. Công ty có 86 khu vực sản xuất khắp Nhật Bản và hoạt động lâm nghiệp ở Úc, Canada, Trung Quốc, Đức, Brazil và một số nước khác khắp thế giới. Trụ sở chính: 7-5, Ginza 4-chome, Chuo-ku, Tokyo 104-0061, Nhật Bản. * Quá trình hình thành và phát triển của công ty Ojitex Hải Phòng: Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng là công ty TNHH thuộc sở hữu của công ty TNHH Oji Paper Co., Ltd (Nhật Bản) và là chi nhánh của Tổng công ty TNHH Ojitex Việt Nam. Tuy nhiên, công ty TNHH Ojitex Hải Phòng hoạt động và hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng theo quy định. - Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng - Tên tiếng Anh : Ojitex Hai Phong Co., Ltd - Trụ sở chính : Lô B-1/2/7/8 Khu công nghiệp Nomura Hải Phòng, xã An Hưng, huyện An Dương , thành phố Hải phòng. - Điện thoại : (84)-31-3-3743020 - Fax : (84)-31-3743021 32 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  44. Khóa Luận Tốt Nghiệp - Tài khoản Ngân hàng: 160314851009294 mở tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam- Chi nhánh Hải Phòng- Hải Phòng - Mã số thuế : 0200575693 Dây chuyền sản xuất: Sản xuất các loại bìa carton sóng. Ngày 21/7/2003, Tổng Công ty Ojitex Việt Nam ra quyết định mở thêm chi nhánh tại Hải Phòng với số vốn điều lệ 12 triệu USD và vốn pháp định là 24 triệu USD trở thành một trong số những công ty có số vốn đầu tư lớn nhất khu công nghiệp Nomura Hải Phòng. Công ty được thành lập năm 2004 với thời gian hoạt động của dự án là 50 năm kể từ ngày được Ban quản lý các khu chế xuất và khu công nghiệp Nomura Hải Phòng cấp giấy phép đầu tư số 0220430000578 cấp ngày 24/12/2004 . Và hoạt động hoàn toàn độc lập với Tổng Công ty Ojitex Việt Nam. Có thể nói, so với hai chi nhánh khác ở Đà Nẵng và Đồng Nai thì công ty TNHH Ojitex Hải Phòng là công ty có tuổi đời non trẻ. Nhưng nhờ nền tảng tài chính và kinh nghiệm sản xuất cũng như quản lý từ tập đoàn ở Nhật Bản, cũng như sự nghiên cứu và kinh nghiệm ở thị trường Việt Nam của Tổng công ty Ojitex Việt Nam, công ty đã có những bước đi đúng đắn. Cùng với thuận lợi về đội ngũ lao động công nhân kỹ thuật tay nghề cao, có tinh thần trách nhiệm, hệ thống nhà xưởng máy móc thiết bị hiện đại, công ty đã dần khẳng định được vị thế của mình. Công ty đã xây dựng được mối quan hệ với nhiều khách hàng lớn trong và ngoài khu vực. Năm 2005, chỉ sau một năm hoạt động, để phục vụ nhu cầu khách hàng, công ty đã thuê thêm một địa điểm tại khu công nghiệp ở Quế Võ, Bắc Ninh để sản xuất đồng thời làm một nhà kho nữa cho công ty. Thời điểm này, tuy công ty chưa ghi nhận được nhiều thành tích nhưng với việc doanh thu tăng dần theo thời gian và tạo công ăn việc làm cho ổn định cho gần 300 công nhân trong khu vực, có thể coi là những thành công bước đầu của công ty. Nhờ chiến lược kinh doanh và sản xuất hiệu quả, công ty đã ngày càng nhận được nhiều đơn hàng lớn khiến cho quy mô sản xuất ban đầu không đủ đáp ứng. Năm 2009, công ty đã mạnh dạn đầu tư mở rộng nhà xưởng sản xuất tại trụ sở chính trong khu công nghiệp Nomura Hải Phòng và ngày càng tạo dựng niềm tin nơi khách hàng. Năm 2011, nhận thấy trên thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn mạnh, nhà máy hiện tại chưa đủ sức sản xuất được nhiều đơn hàng lớn và gấp. Để tránh việc khách hàng san sẻ đơn hàng hoặc chuyển hẳn sang nhà cung cấp khác, công 33 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  45. Khóa Luận Tốt Nghiệp ty đã xây dựng một nhà máy thứ ba. Công ty TNHH Ojitex Bắc Ninh là chi nhánh của công ty TNHH Ojitex Hải Phòng có trụ sở chính ở khu công nghiệp VSIP Bắc Ninh. - Hình thức sở hữu vốn: Là công ty liên doanh giữa hai tập đoàn Oji Paper của Nhật Bản và Texken của Malaysia. Năm 2006, Oji Paper mua lại toàn bộ cổ phần và Ojitex là công ty 100% vốn đầu tư Nhật Bản, trở thành một trong những công ty sản xuất bao bì hàng đầu Việt Nam - Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất bao bì cao cấp từ giấy, offset. Nguyên liệu chính là các loại giấy cuộn. Tùy vào chức năng, mục đích sử dụng của từng loại bao bì và phụ thuộc vào yêu cầu của đơn đặt hàng của khách hàng mà sử dụng những nguyên liệu giấy cuộn phù hợp. Việc sản xuất của công ty phụ thuộc vào đơn đặt hàng của khách hàng. Nhưng thường thì hoạt động bình thường theo những đơn đặt hàng cố định hàng tháng của những bạn hàng quen thuộc trong khu vực khu công nghiệp Nomura Hải Phòng, các doanh nghiệp trong và ngoài thành phố. Ngoài ra công ty còn có những bạn hàng ở Nhật Bản, Thái Lan, Singapore - Ngành nghề kinh doanh: Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng là công ty chuyên sản xuất và bán các sản phẩm bao bì đóng gói chất lượng cao bao gồm cả hộp carton và các loại đồ chứa, tấm carton. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây được thể hiện như sau: Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010-2012 của công ty Đơn vị: Đồng VN STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1 Tổng doanh thu 394.894.672.744 489.548.331.036 631.149.821.772 2 Tổng doanh thu thuần 394.894.672.744 489.548.331.036 631.149.821.772 3 Tổng giá vốn hàng bán 313.026.032.316 387.695.870.276 468.933.26.572 4 Tổng lợi nhuận gộp 81.868.640.428 101.852.460.760 162.16.795.200 5 Tổng lợi nhuận trước thuế 49.207.795.412 60.327.885.440 103.975.875.360 6 Thu nhập bình quân một 3.608.652 4.675.292 5.063.226 lao động / tháng 7 Thuế và các khoản nộp 5.023.942.708 4.070.228.588 6.538.513.212 Ngân sách Nhà nước 8 Vốn kinh doanh bình quân 137.755.100.664 207.811.776146 255.907.628.364 ( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng) 34 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  46. Khóa Luận Tốt Nghiệp Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh trên ta có thể thấy các chỉ tiêu Doanh thu, Lợi nhuận, Thu nhập bình quân đầu người, Thuế và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước mỗi năm đều tăng so với năm trước. Có thể nói, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả và cần phát huy trong thời gian tới. 2.1.2. Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng: * Sản phẩm sản xuất: - Bìa Carton dạng tấm với nhiều chủng loại khác nhau - Thùng carton kiểu thông thường - Thùng carton cắt bằng khuôn Die – cut - Pallet giấy - Các sản phẩm bao bì khác * Tổ chức sản xuất: - Loại hình sản xuất của công ty: Do công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm nên công ty lựa chọn phương thức sản xuất hàng loạt chủ yếu là theo đơn đặt hàng và sản xuất liên tục với khối lượng rất lớn. - Chu kỳ sản xuất và kết cấu chu kỳ sản xuất: Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, không ngừng nghỉ, sản xuất 24/24h với hệ thống chia làm 3 ca hoạt động sản xuất trong ngày (sáng, chiều và đêm) cho mỗi công nhân làm việc mỗi tuần một ca. Do chủ yếu là các khách hàng đặt hàng thường xuyên và liên tục. * Quy trình công nghệ: 35 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  47. Khóa Luận Tốt Nghiệp Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất tại công ty TNHH Ojitex Hải Phòng Nguyên vật liệu Sản phẩm Corrugation: Tạo sóng Finished goods: Hoàn thiện In Converting Tạo hình Cắt Dập ( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng) Từ nguyên vật liệu ban đầu (giấy cuộn), sẽ được đưa tới bộ phận Tạo sóng để sản xuất carton gợn sóng. Loại giấy này được chia làm hai loại: loại thứ nhất làm thành hai mặt ngoài của tấm carton (Liner), loại thứ hai dùng làm lớp gợn sóng là phần thân của tấm carton ( Medium) Tiếp theo đó, các tấm (sheet) carton sẽ được chuyển tới phân xưởng in để in theo yêu cầu của khách hàng bằng máy FPS (in flexo- máy cắt khe) và máy FEG (in flexo- máy gấp – dán). Sau đó, tấm bìa carton được cắt dập bằng máy AP (máy cắt khuôn dạng thẳng) và máy FDC (in flexo – cắt khuôn Die-cut) để tạo dáng cho tấm carton. Cuối cùng, ở bộ phận Hoàn thiện, các tấm carton sẽ được dán thành thùng carton hoàn chỉnh, loại bỏ chi tiết thừa và được đóng gói hoàn chỉnh vào từng pallet và lưu kho, tới hạn sẽ giao cho khách hàng. Ở mỗi công đoạn, công ty luôn có bộ phận kiểm tra chất lượng để kịp thời phát hiện sai sót và khắc phục nhanh chóng. Nhằm hạn chế tối đa thiệt hại về chi phí sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm, uy tín với khách hàng. Quy trình sản xuất có thể thay đổi theo từng loại sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng. Có trường hợp khách hàng chỉ đặt công ty sản xuất các 36 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  48. Khóa Luận Tốt Nghiệp tấm (sheet) carton gợn sóng thì khi đó công ty chỉ đưa nguyên vật liệu giấy cuộn qua bộ phận Tạo sóng để tạo sóng rồi chuyển thẳng qua bộ phận Hoàn thiện chứ không qua Tạo hình. Nhưng trường hợp này rất ít khi xảy ra. Bìa carton của công ty được chia làm 3 loại: - Loại 3 lớp : gồm 1 lớp sóng và 2 lớp mặt - Loại 5 lớp : gồm 2 lớp sóng và 3 lớp mặt - Loại 7 lớp : gồm 3 lớp sóng và 4 lớp mặt. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Ojitex Hải Phòng: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng, được thể hiện trên sơ đồ 2.2: Tổng giám đốc: Là người đúng đầu lãnh đạo chung toàn bộ hoạt động của công ty, chỉ đạo trực tiếp các phòng ban, chịu trách nhiệm pháp lý đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phó tổng giám đốc: Là người giúp đỡ Tổng giám đốc lãnh đạo và quản lý công ty. Mỗi Phó tổng giám đốc điều hành trực tiếp nhiều phòng ban trực thuộc Phó giám đốc kinh doanh phụ trách công tác kinh doanh chịu trách nhiệm và điều hành phòng kinh doanh Phó giám đốc hành chính chịu trách nhiệm và điều hành các phòng: Phòng hành chính, Phòng kế toán, Phòng kế hoạch, Phòng vât tư. Phó giám đốc sản xuất trực tiếp chịu tách nhiệm lãnh đạo các phòng ban trực thuộc: Phòng sản xuất- kỹ thuật, Phòng Logistics, Bộ phận sản xuất. ISO team: Bộ phận kiểm tra chất lượng. Đây là bộ phận rất quan trọng, không thể thiếu của công ty. Làm nhiệm vụ kiểm tra quy cách, tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm Phòng kinh doanh: Quản lý vật tư,thiết bị,côn cụ dụng cụ sản xuất; cung ứng mua, cấp, phát vật tư thiết bị theo yêu cầu của các bộ phận. thực hiện nhiệm vụ marketing và bán hàng cho công ty Phòng hành chính : Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức bộ máy quản lý, sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện nhiệm vụ tuyển dụng lao động, công tác khen thưởng cho CBNV. Tổ chức phục vụ đời sống ăn ở điện nước sinh hoạt cho CBNV, đón tiếp khách giao dịch của Công ty. Phòng kế toán: Chi tiết ở phần ( 2.1.4 ) 37 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  49. Khóa Luận Tốt Nghiệp Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức quản lý tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng Tổng Giám đốc Phó G.Đ Phó G. Đ Phó G.Đ Hành chính Kinh doanh Sản xuất ISO team Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Kinh Hành Kế Kế Sản xuất- Vật Logistics doanh chính toán hoạch Kỹ thuật tư Bộ phận sản xuất trực tiếp Corrugator Converting Finished goods Tạo sóng Tạo hình Hoàn thiện Xưởng in Xưởng dập Xưởng Cắt 38 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  50. Khóa Luận Tốt Nghiệp Phòng Kế hoạch: Tham gia công tác kế hoạch sản xuất, theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh từng tháng, quý, năm của Công ty; giải quyết các đơn đặt hàng cũ và mới. Lập kế hoạch, khảo giá mua vật tư thiết bị; xây dựng kế hoạch phát triển của công ty. Phòng vật tƣ: Thực hiện công tác thu mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất kinh doanh, quản lý vật tư chưa sử dụng đến, xuất vật tư khi có yêu cầu của phòng kế hoạch, phòng sản xuất. Phòng Logistics: Thực hiện nhiệm vụ làm thủ tục nhập xuất vận chuyển hàng hóa, làm thủ tục hải quan cho hàng hóa. Phòng sản xuất- kỹ thuật: Thực hiện nhiệm vụ quản lý quy trình sản xuất của công ty. Giải quyết và bàn giao các đơn đặt hàng của khách hàng. Theo dõi tiến độ sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm: Bộ phận Tạo sóng: Nhận NVL chính giấy cuộn từ Phòng vật tư, cán thành các tấm (sheet) giấy bìa carton. Bộ phận Tạo hình: Nhận tấm (sheet) giấy bìa carton từ bộ phận Tạo sóng và dần hoàn thiện ở các xưởng. Công đoạn này có thể thay đổi theo từng loại sản phẩm. Xƣởng in: Các tấm (sheet) giấy bìa cứng sẽ được đưa qua máy FFG hoặc máy FFS để in mẫu mã bao bì theo yêu cầu của khách hàng. Xƣởng dập: Những sản phẩm đi qua công đoạn này được dập tại máy AP Xƣởng cắt: Những sản phẩm đi qua công đoạn này được đưa vào máy SG và cắt thành từng đơn vị bán thành phẩm hoặc thành phẩm Bộ phận Hoàn thiện: Bán thành phẩm được chuyển từ công đoạn Tạo sóng hoặc Tạo hình được hoàn thiện tại đây. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Ojitex Hải Phòng: * Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Phòng kế toán của công ty TNHH Ojitex Hải Phòng có 5 nhân viên kế toán bao gồm cả kế toán trưởng (Có trình độ chuyên môn từ Cao đẳng trở lên). Vì mỗi nhân viên đều đảm nhận phần việc quan trọng nên đòi hỏi phải có sự cố gắng và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Bộ máy kế toán trong công ty được tổ chức theo mô hình tập trung sau: 39 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  51. Khóa Luận Tốt Nghiệp Sơ đồ 2.4. Mô hình tập trung bộ máy kế toán tại công ty TNHH Ojitex Hải Phòng: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán Kế toán Kế toán vốn bằng Kế toán chi phí Thủ Tổng hợp TSCĐ tiền và thanh toán giá thành quỹ Cụ thể chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: -Kế toán trƣởng: Là người tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ và hiệu quả, kiểm tra kiểm soát hoạt động kế toán và là người chịu trách nhiệm về báo cáo kế toán - Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm chủ yếu là tổ chức, kiểm tra tổng hợp lập báo cáo cho công ty, giúp kế toán trưởng tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán. Tổ chức kế toán tổng hợp và các chi tiết nội dung hạch toán còn lại như: nguồn vốn kinh doanh, các quỹ doanh nghiệp. Mặt khác kế toán tổng hợp còn kiêm luôn nhiệm vụ kế toán tiền lương. _Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ chủ yếu là phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm, tình hình sử dụng xe ô tô và các TSCĐ khác của Công ty, tính khấu hao, theo dõi sửa chữa thanh lý, nhượng bán xe ô tô và các TSCĐ khác của Công ty và còn có nhiệm vụ thanh toán công nợ và thanh toán với Nhà nước. - Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: Theo dõi và hạch toán kế toán vốn bằng tiền , tài sản cố định và tài sản lưu động, nguồn vốn và các quỹ đơn vị, theo dõi chi phí và các khoản công nợ nội bộ, thanh toán với ngân sách Nhà nước và phân phối lợi nhuận. - Kế toán chi phí giá thành: Hàng tháng tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh ở các bộ phận, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng sản phẩm. 40 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  52. Khóa Luận Tốt Nghiệp - Thủ quỹ: Hàng tháng vào sổ quỹ, lên các báo cáo quỹ, bảo quản tiền. Và thực hiện các nhiệm vụ thu chi, kiểm kê tiền định kỳ. Chịu trách nhiệm và bồi thường khi để xảy ra thất thoát do chủ quan gây ra và phải nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý tiền. *Chính sách kế toán áp dụng: - Kỳ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm - Đơn vị tiền tệ để ghi chép sổ kế toán : Đồng Việt Nam. - Chế độ kế toán áp dụng theo QĐ số 15/2006/QSS-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Nhật ký chung Sơ đồ 2.5. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng Chứng từ gốc về chi phí sản xuất Sổ chi tiết các TK 621, (PNK,Bảng thanh toán lương ) 622,627,154 Sổ Nhật ký chung Bảng tính giá thành , PNK Sổ cái 621,622, 627, 154 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ ( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng) 41 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  53. Khóa Luận Tốt Nghiệp - Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. - Phƣơng pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Phương pháp bình quân liên hoàn. - Phƣơng pháp tính giá thành: Phương pháp giản đơn. - Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng. - Phƣơng pháp tính thuế GTGT : Phương pháp khấu trừ. 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Ojitex Hải Phòng. 2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng: Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng có đặc điểm quá trình sản xuất sản phẩm trải qua nhiều công đoạn, số lượng mã sản phẩm và khối lượng sản phẩm sản xuất lớn. Nên để đơn giản cho quá trình hạch toán chi phí sản xuất, kế toán công ty đã phân loại chi phí theo khoản mục chi phí: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính (giấy cuộn) và nguyên vật liệu phụ (hồ dán, mực in ) và nhiên liệu (xăng, dầu, điện ) - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, thưởng, các khoản phụ cấp phải trả, các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm giấy. - Chi phí sản xuất chung: gồm tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng không trực tiếp sản xuất giấy, chi phí khấu hao tài sản cố định, công cụ dụng cụ, chi phí khác liên quan đến hoạt động sản xuất 2.2.2. Đối tƣợng hạch toán chi phi sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng: * Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng: Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất, việc xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhiệm vụ đầu tiên có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng tới độ chính xác, kịp thời và đầy đủ của thông tin kế toán từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Do đó, để phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, yêu cầu chính xác của việc tính giá thành sản phẩm, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với tình hình tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. 42 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  54. Khóa Luận Tốt Nghiệp Do đặc điểm sản xuất của công ty TNHH Ojitex Hải Phòng là sản xuất theo đơn đặt hàng vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được kế toán xác định là từng đơn đặt hàng sản xuất. * Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Ojitex Hải Phòng: Với đặc điểm sản xuất là theo đơn đặt hàng, vì vậy đối tượng tính giá thành tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng được xác định là sản phẩm của từng đơn hàng 2.2.3. Kỳ tính giá thành và phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Ojitex Hải Phòng: * Kỳ tính giá thành tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng: Công ty chọn kỳ tính giá thành là hàng tháng. Để minh họa cho dòng chạy số liệu, bài viết lấy số liệu quá trình sản xuất bao bì carton phục vụ cho đơn đặt hàng 1774 ( Mã code sản phẩm, trong đó 17 là mã của khách hàng Canon, 74 là thứ tự của sản phẩm mà khách hàng đặt ) sản xuất vỏ thùng đựng máy in Laser màu Canon LBP 5050 Theo như đơn đặt hàng, Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng phải sản xuất 6500 vỏ thùng loại 5 lớp khổ 70cm x 80cm tương ứng với tổng cộng 36.400 m2 - bìa carton cần sản xuất. 2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng 2.2.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Ojitex Hải Phòng: * Chứng từ sử dụng: Công ty sử dụng tài khoản 621 " Chi phí nguyên vật liệu trự tiếp" được chi tiết theo từng đơn đặt hàng. * Sổ sách sử dụng: - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái TK 621 - Sổ chi tiết TK 621 theo từng đơn đặt hàng * Nội dung hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng: Nguyên vật liệu trực tiếp được dùng để sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng được chia làm thành 2 loại chính: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ. - Nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất bao bì carton là giấy cuộn 43 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  55. Khóa Luận Tốt Nghiệp - Nguyên vật liệu phụ dùng để sản xuất bao bì carton là Hồ bột sắn, mực in Hàng tháng, Phòng kinh doanh sẽ chuyển đơn đặt hàng của khách hàng đến phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch sẽ căn cứ vào khối lượng sản phẩm cũng như quy cách sản phẩm trong đơn đặt hàng, so sánh với khối lượng nguyên vật liệu tồn kho để tính toán và xây dựng kế hoạch thu mua nguyên vật liệu cho Phòng vật tư để đặt mua nguyên vật liệu Khi nhà cung cấp chuyển nguyên vật liệu tới, thủ kho, kỹ thuật viên kiểm tra chất lượng, số lượng và quy cách nguyên vật liệu so với đơn đặt hàng. Sau đó, căn cứ theo theo thực tế nhập kho, thủ kho sẽ lập phiếu nhập kho và gửi cho nhân viên kế toán cùng với Hóa đơn GTGT. Ví dụ : Ngày 9/6/2012 Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng mua nguyên vật liệu giấy cuộn của Công ty TNHH Giấy Kraft Vina theo hóa đơn số 0000744 như biểu 2.1 44 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  56. Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu 2.1. Hóa đơn Giá trị gia tăng mua giấy cuộn của Công ty Giấy Kraft Vina HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho người mua Công ty TNHH Giấy Kraft Vina Mẫu số: 01GTKT3/001 Địa chỉ: D-6A-KCN Mỹ Phước 3- Huyện Bến Cát Ký hiệu: AA/12P -tỉnh Bình Dương- Việt Nam Số: 0000744 Điện thoại: 0650 3577 326 – Fax: 06503577315 Ngày : 09/06/2012 Mã số thuế: 3700777421 Tên người mua hàng/Tên đơn vị: Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng Địa chỉ: Lô B1/B2/B7/B8, Khu công nghiệp Nomura Hải Phòng, An Dương, Hải Phòng, Việt Nam. Điện thoại: (031)3743020 Mã số thuế: 020575693 Số tài khoản: 511-3000-141844 ST Tên hàng hóa, dịch vụ Đ.v Số lƣợng Đơn giá Thành tiền T tính 1 Giấy bao bì KP250D 150 DIA Tấn 1,575 13.191.500 20.776.613 2 Giấy bao bì KP275D 095 DIA Tấn 3,001 13.191.500 39.587.692 3 Giấy bao bì KP275D 120 DIA Tấn 20,182 13.191.500 266.230.853 Cộng tiền hàng 326.595.158 Thuê GTGT 10% Tiền thuế GTGT 32.659.516 Tổng cộng tiền thanh toán 359.254.674 Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm năm mươi chín triệu, hai trăm năm mươi bốn ngàn sáu trăm bảy mươi bốn đồng. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị Ký, ghi rõ họ tên Ký, ghi rõ họ tên Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên ( Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao nhận hóa đơn) ( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng) 45 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  57. Khóa Luận Tốt Nghiệp Căn cứ vào HĐ GTGT, kế toán lập phiếu nhập kho số 1606 như biểu 2.2: Biểu 2.2: Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng Mẫu số 01-VT Địa chỉ: KCN Nomura Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 09 tháng 06 năm 2012 Nợ TK 1521: 326.595.158 Số : PN016/06 Có TK 331: 326.595.158 Họ tên người giao: Trần Quốc Hùng Theo HĐ GTGT số 0000744 ngày 17 tháng 06 năm 2012 của CTY Kraft Vina Nhập tại kho: Kho số 01 Số lƣợng Tên, nhãn hiệu, quy cách, Đơn Mã Theo STT phẩm chất vật tƣ, dụng cụ vị Thực Đơn giá Thành tiền số Chứng sản phẩm hàng hóa tính nhập từ A B C D 1 2 3 4 1 Giấy bao bì KP250D 150 DIA kg 1.575 1.575 13.191,500 20.776.613 2 Giấy bao bì KP275D 095 DIA kg 3.001 3.001 13.191,500 39.587.692 3 Giấy bao bì KP275D 120 DIA kg 20.182 20.182 13.191,500 266.230.853 Cộng 326.595.158 - Tổng số tiền( viết bằng chữ): Ba trăm hai mươi sáu triệu năm trăm chín mươi năm ngàn một trăm năm mươi tám đồng. - Số chứng từ gốc kèm theo : 01 Ngày 09 tháng 6 năm 2012 Ngƣời lập phiếu Ngƣời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng) 46 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  58. Khóa Luận Tốt Nghiệp Căn cứ vào Phiếu Nhập Kho, kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu như biểu 2.3: Biểu2.3: Đơn vị: Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng Mẫu số S10-DN Địa chỉ: KCN Nomura Hải Phòng (Ban hành theoQĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU,DỤNG CỤ (SẢN PHẨM,HÀNG HÓA) Năm 2012 Tài khoản 152 Tên kho: Kho vật tƣ Tên, quy cách nguyên vật liệu,công cụ, dụng cụ ( sản phẩm, hàng hóa ): Giấy bao bì KP275D 120 DIA Đơn vị tính: Kg Chứng từ TK Nhập Xuất Tồn Ghi Ngày Diễn giải đối Đơn giá Số Số Số Số hiệu Thành tiền Thành tiền Thành tiền chú tháng ứng lượng lượng lượng A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 Số dư đầu tháng 6 13.190,600 23.806 314.015.424 Mua giấy của PN16/06 9/6 Kraft Vina 331 13.191,500 20.182 266.230.853 43.988 580.246.277 Xuất giấy cho PX12/06 11/6 đơn 1774 621 13.191,013 40.000 527.640.520 3.988 52.605.757 Xuất cho đơn PX15/06 15/6 1774 621 13.191,013 2.800 36.934.836 1.188 15.670.921 Cộng phát sinh 20.182 266.230.853 42.800 564.575.356 Số dư cuối tháng 6 1.188 15.670.921 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) ( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng) 47 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  59. Khóa Luận Tốt Nghiệp Căn cứ vào định mức vật tư cần dùng cho đơn hàng số 1774, bộ phận kỹ thuật lập lệnh xuất vật tư để sản xuất sản phẩm cho đơn đặt hàng số 1774 và chuyển cho bộ phận vật tư. Bộ phận vật tư viết phiếu xuất kho để chuyển xuống kho thực hiện việc xuất vật tư theo phiếu xuất số 12/06 ( Biểu 2.4 ) Biểu 2.4: Đơn vị: Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng Mẫu số S02-VT Địa chỉ: KCN Nomura Hải Phòng (Ban hành theoQĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 11 tháng 6 năm 2012 Số : PX 12/06 Họ tên người nhận hàng: Lê Thị Vân Anh Địa chỉ: Bộ phận Tạo sóng Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất đơn hàng 1774 tháng 6 Xuất tại kho: Công ty Tên, nhãn hiệu, quy cách, Đơn Số lƣợng STT phẩm chất vật tƣ dụng cụ sản Mã số Đơn giá Thành tiền vị tính phẩm hàng hóa Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Giấy bao bì KP 275D 120 DIA kg 40.000 40.000 13.191,013 527.640.520 Cộng 527.640.520 Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Năm trăm hai mươi bảy triệu sáu trăm bốn mươi nghìn năm trăm hai mươi đồng. Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên ) ( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng) 48 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  60. Khóa Luận Tốt Nghiệp Do công ty áp dụng tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân liên hoàn nên giá vốn xuất kho được tính ngay khi xuất kho. Giá xuất kho của giấy bao bì KP275D 120 DIA được tính như sau: Giá trị tồn từ lần xuất trước + Giá trị nhập đến lần xuất này Trị giá xuất kho= Số lượng tồn từ lần xuất trước+ Số lương nhập đến lần xuất này 314.015.424 + 266.230.853 = 23.806 + 20.182 = 13.191,013 đồng/ kg Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 621 như biểu 2.5: 49 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  61. Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu 2.5: Đơn vị: Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng Địa chỉ: KCN Nomura Hải Phòng SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đối tượng: Đơn đặt hàng số 1774 Tháng 6 năm 2012 Chứng từ TK Số phát sinh Số dƣ Diễn giải đối Ngày Nợ Có Nợ Có Số hiệu tháng ứng Số dư đầu tháng 6 Số phát sinh trong tháng PX12/06 11/6 Xuất kho giấy cuộn 152 527.640.520 527.640.520 PX15/06 15/6 Xuất kho giấy cuộn 152 36.934.836 564.575.356 PKT13/06 30/6 Kết chuyển NVL 154 564.575.356 564.575.356 Cộng số phát sinh 564.575.356 564.575.356 Số dư cuối tháng 6 - - Ngƣời ghi sổ Kế toám trƣởng ( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) 50 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  62. Khóa Luận Tốt Nghiệp Căn cứ vào Hóa đơn GTGT, phiếu nhập, phiếu xuất kho, kế toán ghi sổ Nhật ký chung như biểu 2.6: Biểu 2.6: Đơn vị: Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng Mẫu số S03 - DN Địa chỉ: KCN Nomura Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2012 Đơn vị tính: Đồng Số Ngày Chứng từ Đã Số phát sinh STT hiệu tháng ghi Ngày Diễn giải dòng TK đối ghi sổ Số hiệu SC Nợ Có tháng ứng Số trang trước chuyển sang 9/6 PN16/06 Nhập kho giấy cuộn mua của 152 326.595.158 HĐ0000744 9/6 cty Kraft Vina 133 32.659.516 331 359.254.674 11/6 PX12/06 11/6 Xuất kho giấy sản xuất đơn 621 527.640.520 hàng 1774 152 527.640.520 15/6 PX15/06 15/6 Xuất kho giấy sản xuất đơn 621 36.934.836 hàng 1774 152 36.934.836 Cộng phát sinh tháng 6 45.490.980.000 45.490.980.000 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) (Ký, đóng dấu, họ tên) ( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng) 51 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  63. Khóa Luận Tốt Nghiệp Căn cứ Nhật ký chung, kế toán ghi sổ cái như biểu 2.7: Biểu 2.7: Đơn vị: Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng Mẫu số S03b -DN Địa chỉ: KCN Nomura Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 củ Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) Năm 2012 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: 621 Nhật Ngày Chứng từ ghi sổ ký TK Số tiền tháng Diễn giải chung đối ghi Ngày ứng sổ Số hiệu T D Nợ Có tháng A B C D E G H 1 2 Số dư đầu năm Số phát sinh tháng 6 Xuất cho đơn 11/6 PX12/06 11/6 1774 152 527.640.520 Xuất cho đơn 11/6 PX13/06 11/6 6412 152 130.960.500 Xuất cho đơn 12/6 PX14/06 12/6 7336 152 360.980.700 Xuất cho đơn 15/6 PX15/06 15/6 1774 152 36.934.836 Cộng phát sinh T6 10.018.999.210 10.018.999.210 Số dư cuối tháng Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) ( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng) 52 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  64. Khóa Luận Tốt Nghiệp 2.2.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Ojitex Hải Phòng *Chứng từ sử dụng: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lương - Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương *Tài khoản sử dụng: Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng sử dụng tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" *Sổ sách sử dụng: - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái tài khoản 622 *Nội dung hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty TNHH Ojitex Hải Phòng: Việc tính và trả lương cho cán bộ công nhân tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng được thực hiện theo hình thức lương thời gian theo công thức sau: Mức lương X Số ngày làm hợp đồng việc thực tế Lương tháng = Số ngày làm việc theo quy định Ngoài tiền lương công nhân viên còn được nhận những khỏan phụ cấp khác cũng như các khoản trợ cấp phúc lợi xã hội * Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng thực hiện chế độ cho người lao động đầy đủ, bao gồm: - Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động. Quỹ BHXH= tổng lương thực tế x 24% Trong đó: 17% tính vào cho người sử dụng lao động 7% tính vào cho người trực tiếp lao động - Quỹ BHYT là quỹ trợ cấp cho người tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp khám chữa bệnh. Quỹ BHYT= tổng tiền lương thực tế phải trả x 4,5% Trong đó : 3% tính vào cho người sử dụng lao động 1,5% tính vào cho người trực tiếp lao động - Ngoài ra để có nguồn kinh phí cho hoạt động công nhân hàng tháng công ty còn phải tính theo tỷ lệ 2% đối với tổng số tiền lương thực tế phát sinh, 53 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  65. Khóa Luận Tốt Nghiệp tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn (KPCĐ) Kinh phí công đoàn= tiền lương thực tế x 2% - Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ Bảo hiểm thất nghiệp = tiền lương thực tế phải trả x 2% Trong đó: 1 % tính cho người sử dụng lao đông 1% tính cho người trực tiếp lao động Hàng ngày, trước khi đi vào làm việc hay trước khi ra về, tất cả các cán bộ công nhân viên của công ty đều phải điểm danh qua hệ thống điểm danh bằng dấu vân tay. Hệ thống sẽ tự động lên danh sách cụ thể số lượng công nhân viên đi làm và về của công nhân viên. Như vậy, sẽ giúp cho việc lập bảng chấm công được chính xác và đầy đủ. Ví dụ: Để minh họa cách tính chi phí nhân công trực tiếp, bài viết lấy số liệu về cách tính lương của tổ máy tạo sóng thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm. Cụ thể, lương của anh Nguyễn Quang Minh (Tổ máy tạo sóng ) được tính như sau: Lương hợp đồng x Số ngày làm việc trong tháng 6 Lương tháng 6= 26 ngày 7.000.000 x 24 = = 6.461.538đ 26 Trừ đi các khoản bảo hiểm trừ vào lương thì còn thực lĩnh được là: Lương thực lĩnh = 6.461.538 - 203.300 = 6.258.238 đ 54 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  66. Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu 2.8: Đơn vị: Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng Mẫu số: 01a-LĐTL Địa chỉ: KCN Nomura Hải Phòng ( Ban hành theo QQĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) TRÍCH BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 6 năm 2012 ST Ngày trong tháng Họ và tên T 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Tổng A B T6 T7 CN T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN T2 T3 T4 T5 T6 T7 Tổ tạo sóng Nguyễn Q 1 Minh x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 24 2 Trần T Tú x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 3 Ng V An x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25 Hoàng V 4 Hải x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21 5 Vũ T Lam x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 6 Lê V Đức x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 24 Phạm Bá 7 Duy x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 Đào Vắn 8 Thắng x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 Phan V 9 Bình x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 Vũ Văn 10 Đức x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 24 90 Ng V Bình x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 Tổng Lập, ngày30 tháng 6 năm 2012 Ngƣời chấm công Phụ trách bộ phận Ngƣời duyệt ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 55 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  67. Khóa Luận Tốt Nghiệp Căn cứ vào bảng chấm công và lương cố định và các khoản phụ cấp trong hợp đồng lao động, kế toán tính ra lương phải trả cho người lao động theo từng bộ phận như biểu 2.9: Biểu 2.9: Đơn vi: Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng Mẫu số 02- LĐTL Bộ phận : Tạo sóng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƢƠNG BỘ PHẬN Tháng 6 năm 2012 Lƣơng Các khoản trích theo lƣơng BHXH BHYT BHTN STT Họ tên Lƣơng hợp Lƣơng thực Lƣơng tính Tổng tính vào Trừ xã hội Thực lĩnh Trừ vào Trừ vào Trừ vào KPCĐ đồng tế bảo hiểm Tính vào CP Tính vào CP Tính vào CP CP Tổng trừ vào lương lương lương lƣơng Ng Q 1 Minh 7.000.000 6.461.538 203.300 6.258.238 2.140.000 363.800 149.800 64.200 32.100 21.400 21.400 42.800 492.200 203.300 2 Trần T Tú 6.500.000 6.500.000 203.300 6.296.700 2.140.000 363.800 149.800 64.200 32.100 21.400 21.400 42.800 492.200 203.300 3 Ng V An 6.500.000 6.250.000 203.300 6.046.700 2.140.000 363.800 149.800 64.200 32.100 21.400 21.400 42.800 492.200 203.300 Hoàng V 4 Hải 6.500.000 5.250.000 203.300 5.046.700 2.140.000 363.800 149.800 64.200 32.100 21.400 21.400 42.800 492.200 203.300 5 Vũ T Lam 6.500.000 6.500.000 203.300 6.296.700 2.140.000 363.800 149.800 64.200 32.100 21.400 21.400 42.800 492.200 203.300 6 Lê V Đức 5.000.000 4.615.385 203.300 4.412.085 2.140.000 363.800 149.800 64.200 32.100 21.400 21.400 42.800 492.200 203.300 7 P Bá Duy 5.000.000 5000.000 203.300 4.796.700 2.140.000 363.800 149.800 64.200 32.100 21.400 21.400 42.800 492.200 203.300 . Ng V 90 Bình 5.000.000 5.000.000 203.300 4.796.700 2.140.000 363.800 149.800 64.200 32.100 21.400 21.400 42.800 492.200 203.300 Tổng 458.000.000 455.576.923 18.297.000 437.279.923 192.600.000 32.742.000 13.482.000 5.778.000 2.889.000 1.926.000 1.926.000 3.852.000 44.280.000 18.297.000 Tổng số tiền (bằng chữ): Bốn trăm ba mươi bảy triêu, hai trăm bảy mươi chín nghìn, chín trăm hai mươi ba đồng. Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ t ên) (Ký, họ t ên) (Ký,họ tên, đóng dấu) ( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng) 56 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K
  68. Khóa Luận Tốt Nghiệp Căn cứ vào bảng thanh toán lương của từng bộ phận, kế toán lập Bảng tổng hợp thanh toán lương cho toàn công ty như biểu 2.10: Biểu 2.10: Đơn vi: Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng Mẫu số 02- LĐTL Bộ phận : Sản xuất trực tiêp (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG Tháng 6 năm 2012 Đơn vị tính: đồng Lƣơng Các khoản trích theo lƣơng Bộ BHXH BHYT BHTN Lƣơng hợp Lƣơng thực Tổng tính phận Trừ xã hội Thực lĩnh KPCĐ đồng tế Tính vào Trừ vào Tính vào Trừ vào Tính vào Trừ vào vào CP Tổng trừ CP lương CP lương CP lương vào lƣơng Tạo sóng 458.000.000 455.576.923 18.297.000 437.279.923 32.742.000 13.482.000 5.778.000 2.889.000 1.926.000 1.926.000 3.852.000 44.298.000 18.297.000 Tạo hình 805.000.000 782.403.838 30.495.000 751.908.838 54.570.000 22.470.000 9.630.000 4.815.000 3.210.000 3.210.000 6.420.000 73.830.000 30.495.000 Hoàn thiện 640.000.000 636.076.923 24.396.000 611.680.923 43.656.000 17.976.000 7.704.000 3.852.000 2.568.000 2.568.000 5.136.000 59.064.000 24.396.000 Cộng SX 1.903.000.000 1.874.057.684 73.188.000 1.800.869.684 130.968.000 53.928.000 23.112.000 11.556.000 7.704.000 7.704.000 15.408.000 177.192.000 73.188.000 QL 645.000.000 636.769.231 16.873.900 619.895.331 30.195.400 12.433.400 5.328.600 2.664.300 1.776.200 1.776.200 3.552.400 40.852.600 16.873.900 Cộng 2.548.000.000 2.510.826.915 90.061.900 2.420.765.015 161.163.400 66.361.400 28.440.600 14.220.300 9.480.200 9.480.200 18.960.400 218.044.600 90.061.900 Tổng số tiền (bằng chữ): Hai tỷ, bốn trăm hai mươi triệu, bảy trăm sáu mươi năm nghìn, không trăm mười lăm đồng. Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ t ên) (Ký, họ t ên) (Ký,họ tên, đóng dấu) ( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng) 57 SV: Phạm Hồng Ngân – Lớp QTL 602K