Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phượng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phượng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_tin.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phượng
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Phạm Hải Hà Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Giang Thị Xuyến HẢI PHÕNG - 2011 Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 1
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH MINH PHƢỢNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Phạm Hải Hà Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Giang Thị Xuyến HẢI PHÕNG - 2011 Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 2
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Phạm Hải Hà Mã SV: 110448 Lớp: QT1104K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành vvbbcbcxvsản phẩm tại công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 3
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ) - Nghiên cứu lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. - Mô tả và phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán - Số liệu về tình hình kinh doanh của công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng. - Số liệu về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp Tại Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 4
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 11 tháng 04 năm 2011 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 16 tháng 07 năm 2011 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2011 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 5
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: Sinh viên có tinh thần thái độ học tập và nghiên cứu nghiêm túc, cầu thị. Luôn tích cực nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn. Thƣờng xuyên liên hệ với giáo viên hƣớng dẫn và tiếp thu đầy đủ ý kiến đƣợc hƣớng dẫn. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): Bản khóa luận có kết cấu hợp lý, bố cục chặt chẽ, đảm bảo nội dung khoa học theo yêu cầu của khóa luận tốt nghiệp đại học chuyên ngành kế toán- kiểm toán. Sinh viên đã hệ thống hóa đƣợc những lý luận cơ bản về đề tài nghiên cứu, biết vận dụng vào quan sát, nghiên cứu và mô tả thực tiễn công tác kế toán của đơn vị thực tập, đƣa ra ví dụ minh họa với số liệu trích dẫn hợp lý, logic. Sinh viên cũng đã đƣa ra những ý kiến nhận xét đánh giá thực trạng khá xác đáng và một số kiến nghị hợp lý. Trình bày đúng theo yêu cầu hiện hành về khóa luận tốt nghiệp đại học. Kết quả khóa luận thể hiện sinh viên có tính độc lập trong nghiên cứu. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Bằng số: Bằng chữ: Hải Phòng, ngày tháng năm 2011 Cán bộ hƣớng dẫn (họ tên và chữ ký) TS. Giang Thị Xuyến Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 6
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP MỤC LỤC LỜI CÁM ƠN LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, PHỤ LỤC Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm 3 1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 3 1.1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm 3 1.1.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 4 1.1.3. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 4 1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 6 1.1.5. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 7 1.1.5.1. Phân loại chi phí sản xuất 7 1.1.5.2. Phân loại giá thành sản phẩm 9 1.1.6. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 11 1.1.6.1 . Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm 12 1.1.6.2. Mối quan hệ giữa đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm 13 1.1.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 14 1.1.7.1. Phƣơng pháp trực tiếp 14 1.1.7.2. Phƣơng pháp tổng cộng chi phí 15 1.1.7.3. Phƣơng pháp hệ số 15 Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 7
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.1.7.4. Phƣơng pháp tỷ lệ 16 1.1.7.5. Phƣơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ 16 1.1.7.6. Phƣơng pháp tính liên hợp 16 1.1.7.7. Phƣơng pháp tính giá thành một số doanh nghiệp đặc thù 16 1.1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 18 1.1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 18 1.1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lƣợng sản phẩm hoàn thành tƣơng đƣơng 19 1.1.8.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức 20 1.1.8.4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến 20 1.1.8.5. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính 21 1.2. TỔ CHỨC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN, SỔ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 21 1.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 21 1.2.2 Tổ chức sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 22 1.3 KẾ TOÁN TỔNG HƠP CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 24 1.3.1. Kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên 24 1.3.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 25 1.3.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 27 1.3.1.3. Chi phí sản xuất chung 29 1.3.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 32 1.3.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ 34 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH MINH PHƢỢNG 36 Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 8
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH MINH PHƢỢNG 36 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng 36 2.1.1.1. Giới thiệu chung 36 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 36 2.1.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 37 2.1.1.4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 38 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng 41 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 42 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán tại Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng 44 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phượng 44 2.1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phượng 46 2.2/ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH MINH PHƢỢNG 49 2.2.1/ Đặc điểm chi phí sản xuất của công ty 49 2.2.2/ Phân loại chi phí sản xuất 50 2.2.3/ Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành 50 2.2.4/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 51 2.2.4.1/ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 51 Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 9
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.4.2/ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 61 2.2.4.3/ Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 69 2.2.4.4. Kế toán chi phí sản xuất toàn công ty 78 2.2.4.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 78 2.2.4.6. Phƣơng pháp tính giá thành tại Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng 79 2.2.4.7. Trình tự tính giá thành sản phẩm 79 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH MINH PHƢỢNG 83 2.3.1. Những kết quả đạt được 83 2.3.1.1 Về công tác quản lý 83 2.3.1.2. Về công tác hạch toán kế toán 83 2.3.1.3. Về hình thức kế toán 84 2.3.1.4. Về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 84 2.3.1.5. Hệ thống tài khoản sử dụng 85 2.3.1.6. Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán 85 2.3.2 Những tồn tại hạn chế 85 2.3.2.1 Về chính sách, chứng từ kế toán 85 2.3.2.2. Về tài khoản sử dụng 86 2.3.2.3. Việc vận dụng hệ thống sổ sách kế toán trong doanh nghiệp 86 2.3.2.4. Ứng dụng tin học trong công tác kế toán 87 2.3.2.5 Vấn đề hạch toán nghiệp vụ phế liệu thu hồi 87 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 10
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH MINH PHƢỢNG 88 3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH MINH PHƢỢNG 88 3.2. NỘI DUNG HOÀN THIỆN 90 3.2.1. Về chính sách, chứng từ kế toán 90 3.2.1.1. Hoàn thiện phƣơng pháp tính giá xuất nguyên vật liệu 90 3.2.1.2. Hoàn thiện chi phí nhân công trực tiếp 91 3.2.1.3. Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ kế toán 92 3.2.2. Về tài khoản sử dụng 92 3.2.3. Việc vận dụng hệ thống sổ sách kế toán trong doanh nghiệp 92 3.2.4. Một số giải pháp khác 94 3.2.4.1. Ứng dụng tin học trong công tác kế toán 94 3.2.4.2. Vấn đề hạch toán nghiệp vụ phế liệu thu hồi 95 3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 95 3.3.1. Về phía Nhà nước 96 3.3.2. Về phía Công ty 96 3.3.3. Về phía cán bộ kế toán 96 3.3.4. Về phía tổ chức nghề nghiệp 96 KẾT LUẬN 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO 98 PHỤ LỤC 99 Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 11
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI CÁM ƠN Trong thời gian thực tập và thực hiện khóa luận “Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng” em đã hoàn thành khóa luận với sự giúp đỡ của các thầy cô và tập thể cán bộ nhân viên công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng. Em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất đến: Các thầy cô trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng đã tận tình giúp đỡ em trong những năm học vừa qua. Đã truyền đạt những kiến thức, nền tảng cơ sở, kiến thức chuyên ngành về Kế toán – Kiểm toán và cả những kinh nghiệm quý báu, nó rất hữu ích cho bản thân em trong thời gian học tập và cả sau này làm việc thực tế. Cô giáo – TS. Giang Thị Xuyến đã hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ em từ cách thức tiếp cận thực tiễn tại đơn vị thực tập đến khi hoàn thành bài khóa luận. Tập thể cán bộ công nhân viên công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng đã tạo cho em cơ hội đƣợc thực tập tại phòng kế toán của công ty, các anh chị kế toán đã nhiệt tình hƣớng dẫn cung cấp thông tin số liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu giúp em hoàn thành khóa luận đúng thời gian và nội dung quy định. Do thời gian và trình độ còn hạn chế chắc chắn trong quá trình hoàn thành khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu và chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 12
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là bài viết của riêng em. Các số liệu, kết quả nêu trong bài là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng. Sinh viên Phạm Hải Hà Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 13
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải thích TNHH Trách nhiệm hữu hạn SXKD Sản xuất kinh doanh ĐĐH Đơn đặt hàng BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn BHTN Bảo hiểm thất nghiệp CCDC Công cụ dụng cụ CPSX Chi phí sản xuất NVL Nguyên vật liệu CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp CPSXC Chi phí sản xuất chung TSCĐ Tài sản cố định KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định LN Lợi nhuận CP Chi phí TNDN Thu nhập doanh nghiệp NSNN Ngân sách Nhà nƣớc DT Doanh thu GV Giá vốn PXCT Phiếu xuất chế tạo CT Chế tạo CNTTSX Công nhân trực tiếp sản xuất KH Kế hoạch ĐM Định mức CNV Công nhân viên KC Kết chuyển Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 14
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, PHỤ LỤC A. SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 23 Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 27 Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 28 Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí sản xuất chung 31 Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm 33 Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ 34 Sơ đồ 2.1: Quy trình tổ chúc sản xuất của công ty 42 Sơ đồ 2.2: Bộ máy quản lý điều hành của công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng 42 Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng 45 Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung tại công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng 47 B. BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Khái quát về kết quả hoạt động của công ty 38 Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh quá trình phát triển của công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng 40 Mẫu số 2.1: Phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu 52 Mẫu số 2.2: Phiếu xuất kho 53 Mẫu số 2.3: Trích Sổ nhật ký chung 55 Mẫu số 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 621 56 Mẫu số 2.5: Trích Sổ cái TK 621 57 Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 15
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Mẫu số 2.6: Bảng tổng hợp phát sinh tài khoản 58 Mẫu số 2.7: Bảng kê phiếu xuất theo đơn đặt hàng 59 Mẫu số 2.8: Báo cáo tổng hợp xuất kho theo đơn đặt hàng 60 Mẫu số 2.9: Bảng chấm công theo đơn đặt hàng 64 Mẫu số 2.10: Bảng kê trích nộp BHXH+BHYT+BHTN 65 Mẫu số 2.11: Bảng thanh toán lƣơng tiền ăn ca theo đơn đặt hàng 66 Mẫu số 2.12: Trích Sổ nhật ký chung 67 Mẫu số 2.13: Trích Sổ cái TK 622 68 Mẫu số 2.14: Bảng phân bổ chi phí nhân viên 70 Mẫu số 2.15: Bảng tính và phân bổ công cụ dụng cụ 72 Mẫu số 2.16 : Bảng tổng hợp trích và phân bổ khấu hao tài sản cố định 74 Mẫu số 2.17: Bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác 75 Mẫu số 2.18: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung 76 Mẫu số 2.19: Trích Sổ nhật ký chung 76 Mẫu số 2.20: Trích Sổ cái TK 627 77 Mẫu số 2.21: Thẻ tính giá thành theo đơn đặt hàng 79 Mẫu số 2.22: Trích Sổ nhật ký chung 80 Mẫu số 2.23: Trích Sổ cái TK 154 81 C. PHỤ LỤC Mẫu số 3.1: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa 99 Mẫu số 3.2: Thẻ kho 100 Mẫu số 3.3: Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá 101 Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 16
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ngày nay, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội thuận lợi để hội nhập với nền kinh tế thế giới nhƣng đồng thời cũng phải đƣơng đầu với không ít những khó khăn do nền kinh tế thị trƣờng mang lại mà khó khăn lớn nhất có lẽ là sự cạnh tranh gay gắt không những của các doanh nghiệp trong nƣớc mà còn của cả các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Để tồn tại và phát triển, nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải không ngừng cố gắng nỗ lực nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ, giảm giá thành sản phẩm. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu vô cùng quan trọng, đƣợc các nhà quản lý đặc biệt quan tâm vì nó không chỉ là căn cứ lập giá mà còn là căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn ; đồng thời là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế toán vì thực chất của hạch toán quá trình sản xuất chính là hạch toán chi phí sản xuất và giá thành. Mặt khác, trên góc độ ngƣời sử dụng thông tin về chi phí và giá thành sẽ giúp cho nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá tình hình sử dụng vật tƣ, lao động, tiền vốn có hiệu quả hay không, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và ra các qui định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh. Nhận thức đƣợc điều đó, trong thời gian thực tập tại công ty , sau khi tìm hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm em đã quyết định lựa chọn đề tài:“Hoàn thiện tổ chức kế Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 17
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phượng ” để đi sâu nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Với mục đích vận dụng lý luận về hạch toán kế toán vào nhu cầu thực tiễn công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng, từ đó phân tích những điểm còn tồn tại, đóng góp một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán đơn vị. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Phạm vi nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu và hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Hạch toán kế toán là khoa học kinh tế, có đối tƣợng nghiên cụ thể mà ở đây đối tƣợng nghiên cứu là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Do vậy phƣơng pháp nghiên cứu trong bài Khóa luận áp dụng là phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phƣơng pháp tìm hiểu thực tế tại Công ty. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung đƣợc thể hiện ở 3 chƣơng nhƣ sau : Chƣơng 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng. Chƣơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 18
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm 1.1.1.3. Khái niệm chi phí sản xuất Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp sản xuất cần phải có các yếu tố đầu vào cơ bản đó là: + Tƣ liệu lao động: nhà xƣởng, máy móc, thiết bị và những tài sản cố định khác. + Đối tƣợng lao động: Nguyên vật liệu, nhiên liệu + Sức lao động: Sức lao động của con ngƣời + Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi bằng tiền khác Để có đƣợc các yếu tố đầu vào nói trên doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định và ngƣời ta quan niệm đó là chi phí sản xuất. Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các khoản chi cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. 1.1.1.4. Khái niệm giá thành sản phẩm Đã là doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì bao giờ cũng muốn tối đa hóa lợi nhuận. Và về căn bản, lâu dài thì các doanh nghiệp vẫn tiến hành tạo ra sản phẩm đảm bảo yêu cầu, phù hợp với ngƣời tiêu dùng nhƣng giá thành lại ở mức thấp nhất. Đây vẫn đƣợc coi là cách thức có tính nghệ thuật cao vì rằng giá thành hạ so với sản phẩm cùng loại trên thị trƣờng doanh nghiệp sẽ Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 19
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP linh hoạt hơn trong việc định giá cho sản phẩm đồng thời có cơ hội tiếp cận gần hơn với ngƣời tiêu dùng. Kết quả là doanh số tăng và thị phần cũng mở rộng. Qua đó doanh nghiệp mới tạo đƣợc nền tảng vững chắc cho sự phát triển của mình. Vậy giá thành sản xuất là gì? Giá thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp chi ra trong kỳ để hoàn thành việc sản xuất một loại sản phẩm nhất định. Giá thành sản phẩm đƣợc tính toán theo từng loại sản phẩm, dịch vụ cụ thể hoàn thành (theo từng đối tƣợng tính giá thành) 1.1.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra bất kể ở thời kỳ nào nhƣng chƣa có liên quan đến khối lƣợng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong suốt quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau nhƣng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất là tiền đề để tính giá thành sản phẩm, ngƣợc lại giá thành sản phẩm là mục tiêu để tập hợp chi phí sản xuất. Rõ ràng chúng có mối quan hệ qua lại với nhau, là tiền đề, động lực cho nhau cùng phát triển. 1.1.3. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Mọi doanh nghiệp đều quan tâm đó là hiệu quả sản xuất kinh doanh, nghĩa là chi phí bỏ ra ít nhất và phải thu đƣợc lợi nhuận cao nhât. Chi phí sản Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 20
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lỗ, lãi) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy đƣợc chủ doanh nghiệp rất quan tâm. Trong môi trƣờng kinh tế cạnh tranh toàn cầu nhƣ hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy, tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. Mặt khác giá thành sản phẩm còn là cơ sở để tính giá bán sản phẩm, còn là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Song nó lại là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi phối đến chất lƣợng của các phần hành kế toán khác cũng nhƣ chất lƣợng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Điều quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp là phải hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng và tính đủ giá thành. Kế toán chính xác chi phí sản xuất không chỉ là việc tổ chức ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, trung thực về mặt lƣợng chi phí mà cả việc tính toán các chi phí bằng tiền theo đúng nguyên tắc và phản ánh từng loại chi phí theo từng địa điềm phát sinh, thời điểm xảy ra, xác định đối tƣợng chịu chi phí để biết đƣợc chi phí lãng phí ở khâu nào, từ đó có biện pháp khắc phục. Mặt khác, muốn tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải dựa trên cơ sở của việc tính chính xác chi phí để sản xuất ra sản phẩm. Tính đủ giá thành là tính toán đầy đủ mọi hao phí bỏ ra theo đúng chế độ quy định. Tính đủ cũng đòi hỏi phải loại bỏ chi phí không liên quan đến giá thành sản phẩm nhƣ các khoản chi mang tính chất tiêu cực. Việc tính đúng, tính đủ giá Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 21
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP thành sản phẩm của doanh nghệp, giúp cho việc phản ánh tình hình và kết quả thực hiện giá thành của doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả tài chính, tình trạng lãi giả, lỗ thật. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng và thiết thực với việc tăng cƣờng, cải tiến công tác quản lý giá thành nói riêng và quản lý tài sản doanh nghiệp nói chung 1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đƣợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Vì thế chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nhƣ sau: - Trƣớc hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán khác có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành. - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm sản xuất của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phƣơng án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. - Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tƣợng tính giá thành cho phù hợp. - Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 22
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng đƣợc yêu cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp. - Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp các nhà quản trị doanh nghệp ra đƣợc các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm. 1.1.5. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1.5.1. Phân loại chi phí sản xuất Tuỳ theo điều kiện từng doanh nghiệp mà có các cách phân loại khác nhau. Các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình những cách phân loại chi phí sản xuất thích hợp để đảm bảo rằng tất cả các chi phí đều đƣợc tập hợp trong giá thành và nhanh gọn đối với doanh nghiệp mình. Có các cách phân loại chi phí sản xuất theo nhũng tiêu thức sau: 1.1.5.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có cùng một mục đích và công dụng vào cùng một khoản mục chi phí. Không xem xét nội dung kinh tế ban đầu của chi phí. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đƣợc chia thành các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp bỏ ra ( vật liệu chính, vật liệu phụ, ) - Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lƣơng chính, lƣơng phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất để hoàn thành sản phẩm.và các khoản trích theo lƣơng đƣợc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ theo quy định. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 23
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung cho toàn bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Loại chi phí này gồm: Chi phí nhân viên quản lý phân xƣởng tổ đội sản xuất; chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ quản lý và sản xuất của bộ phận sản xuất; chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng phục vụ yêu cầu quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau. 1.1.5.1.2 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí Căn cứ vào nội dung kinh tế ban đầu để sắp xếp những chi phí có cùng một nội dung kinh tế ban đầu vào cùng một yếu tố chi phí. Không xem xét đến công dụng, địa điểm phát sinh chi phí. Theo cách phân loại này có các yếu tố chi phí sau: - Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ. - Yếu tố chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lƣơng, phụ cấp và các khoản trích theo lƣơng của ngƣời lao động theo quy định trong kỳ. - Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tà sản cố định dùng cho sản xuất của Doanh nghiệp. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả cho các dịch vụ mua từ bên ngoài nhƣ: tiền điện, tiền nƣớc, tiền điện thoại, tiền thuê máy móc, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền khác ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên mà doanh nghiệp đã chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 24
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể xác định đƣợc kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí, nó là cơ sở để lập phần “ Báo cáo Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố” và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí. 1.1.5.1.3. Một số cách phân loại khác - Theo hoạt động và công dụng kinh tế: + Chi phí hoạt động chính và phụ + Chi phí khác - Theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất: + Chi phí ban đầu + Chi phí luân chuyển nội bộ - Theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính: + Chi phí sản phẩm + Chi phí thời kỳ - Theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí + Chi phí trực tiếp + Chi phí gián tiếp - Theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh + Chi phí cơ bản + Chi phí chung - Theo mối quan hệ với mức độ hoạt động + Chi phí khả biến + Chi phí bất biến + Chi phí hỗn hợp - Các nhận diện khác về chi phí + Chi phí kiểm soát đƣợc và chi phí không kiểm soát đƣợc + Các loại chi phí khác sử dụng trong việc lựa chọn các phƣơng án 1.1.5.2. Phân loại giá thành sản phẩm Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 25
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Với mục đích quản lý tốt giá thành cũng nhƣ yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, kế toán cần phải phân biệt các loại giá thành khác nhau. Giá thành đƣợc xem xét dƣới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau, về lý luận cũng nhƣ thực tiễn có các cách phân loại chủ yếu sau: 1.1.5.2.1. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành Theo cách phân loại này có các loại giá thành sau: + Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đƣợc tính toán trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lƣợng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế hoạch bao giờ cũng đƣợc tính toán trƣớc khi bắt dầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Giá thành sản phẩm kế hoạch là mục tiêu phấn đấu trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cũng là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. + Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Định mức chi phí đƣợc xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ. + Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành sản phẩm đƣợc tính toán và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp đƣợc trong kỳ cũng nhƣ số lƣợng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đƣợc khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và đƣợc tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định đƣợc nguyên nhân vƣợt ( hụt ) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 26
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.1.5.2.2. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi chi phí cấu thành Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đƣợc phân biệt thành hai loại: Giá thành sản xuất sản phẩm, giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ. + Giá thành sản xuất sản phẩm: Là loại giá thành bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm nhƣ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm đƣợc sử dụng để hạch toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp. + Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Nhƣ vậy giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và đã tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận thuần trƣớc thuế của doanh nghiệp. Ngoài những cách phân loại giá thành sản phẩm đƣợc sử dụng chủ yếu trong kế toán tài chính trên đây, trong công tác quản trị, doanh nghiệp còn thực hiện phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí chi tiết hơn. 1.1.6. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất Trong quá trình sản xuất, các chi phí phát sinh liên quan đến đối tƣợng nào thì hạch toán trực tiếp cho đối tƣợng đó, trƣờng hợp không thể tổ chức hạch toán riêng biệt thì phải áp dụng phƣơng pháp phân bổ gián tiếp cho các đối tƣợng có liên quan theo tiêu thức phù hợp. Các nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất là: - Chi phí đƣợc ghi nhận khi doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bất kể chi bằng hình thức gì. - Phải tổ chức hạch toán chi tiết cho từng đối tƣợng sử dụng chi phí. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 27
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Chi phí sản xuất đƣợc ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh khi các khoản chi này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tƣơng lai hay có liên quan đến việc làm giảm bớt tài sản phải đƣợc xác định một cách đáng tin cậy. - Chi phí sản xuất đƣợc ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. 1.1.6.1 . Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất - Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là các chi phí đƣợc tập hợp trong một phạm vi, giới hạn nhất định, giới hạn đó là sản phẩm, chi tiết, bộ phận, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, toàn bộ qui trình công nghệ. - Việc xác định đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi phát sinh ra chi phí sản xuất phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và tính giá thành sản phẩm xác định đúng đắn kết quả hạch toán kinh tế nội bộ. - Căn cứ để xác định đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất + Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt + Tính chất, qui trình của công nghệ sản xuất sản phẩm bằng sản phẩm giản đơn hay phức tạp, quy trình chế biến liên tục hay chế biến song song. + Đặc điểm tổ chức sản xuất. + Yêu cầu và trình độ quản lý doanh nghiệp. Đối tượng tính giá thành Đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành cần phải đƣợc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tƣợng tính giá thành là xác định đối tƣợng mà hao phí vật chất đƣợc doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đƣợc kết tinh trong đó nhằm định lƣợng hao phí cần đƣợc bù đắp cũng nhƣ tính toán đƣợc kết quả kinh doanh. Trong các doanh nghiệp sản xuất tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp mà đối tƣợng tính giá thành có thể là: Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 28
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP + Từng sản phẩm, từng công việc, từng đơn đặt hàng đã hoàn thành + Từng chi tiết, bộ phận sản xuất + Từng công trình, hạng mục công trình Thông thƣờng trong thực tế ngƣời ta hay chọn đối tƣợng tính giá thành phù hợp với quá trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp nhƣ: - Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn: Đối tƣợng tính giá thành là loại sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ. - Đối với quy trình phức tạp theo kiểu liên tục: Đối tƣợng tính giá thành có thể là bán thành phẩm ở từng giai đoạn chế tạo hay thành phẩm chế tạo ở giai đoạn cuối cùng. - Đối với sản phẩm công nghệ phức tạp kiểu song song: Đối tƣợng tính gia thành là chi tiết, bộ phận sản phẩm hoàn thành và thành phẩm cuối cùng đã hoàn thành. - Xác định đối tƣợng tính giá thành đúng đắn, phù hợp với điều kiện đặc điểm của doanh nghiệp (đặc điểm tổ chức sản xuất, loại hình tổ chức sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý) sẽ giúp cho kế toán mở sổ kế toán, lập các bảng tính theo hoạt động cần quản lý, kiểm tra và đáp ứng nhƣ cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp, lựa chọn phƣơng pháp tính giá thành phù hợp. Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tƣợng tính giá thành. Kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý, năm hoặc dài hơn tùy thuộc vào chu kỳ sản xuất. 1.1.6.2. Mối quan hệ giữa đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau, giống nhau về mặt bản chất - đều là phạm vi và giới Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 29
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP hạn mà chi phí sản xuất phát sinh đã đƣợc tập hợp và tính toán. Tuy nhiên giữa chúng có sự khác nhau cụ thể là: + Đối tƣợng tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc nơi chịu chi phí còn đối tƣợng tính giá thành là nơi chịu chi phí. + Khi quá trình sản xuất sản phẩm là dạng đơn thì đối tƣợng tập hợp chi phí và đối tƣợng tính giá thành là một. Trong kỳ sản xuất, nếu không có chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ thì toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp đƣợc trong kỳ chính là giá thành của sản phẩm. + Khi công trình công nghệ sản xuất ra nhiều loại sản phẩm hoặc sản xuất ra một loại sản phẩm nhƣng lại có quy cách và phẩm chất khác nhau thì đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất bao gồm nhiều đối tƣợng tính giá thành. + Khi quy trình công nghệ sản xuất ra một loại sản phẩm nhƣng phải trải qua nhiều công đoạn chế tạo gia công liên tục thì một đối tƣợng tính giá thành lại bao gồm nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất ở mỗi công đoạn chế tạo. 1.1.7. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm là một phƣơng pháp hoặc một hệ thống phƣơng pháp đƣợc sử dụng để tính giá thành đơn vị sản phẩm. Nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tƣợng tính giá thành. Việc lựa chon phƣơng pháp tính giá thành chủ yếu phụ thuộc vào đặc điểm về đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành sản phẩm. Một số phƣơng pháp tính giá thành thƣờng đƣợc sử dụng là: 1.1.7.1. Phƣơng pháp trực tiếp Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng ở các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lƣợng mặt hàng ít, sản xuất khối lƣợng lớn, chu kì sản xuất ngắn nhƣ: các nhà máy điện nƣớc, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ ). Giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp này đƣợc tính theo công thức sau: Tổng giá thành Giá tri SP dở Tổng chi phí SX Giá trị sản phẩm = + - SP hoàn thành dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 30
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Giá thành đơn vị SP = Số lƣợng sản phẩm hoàn thành 1.1.7.2. Phƣơng pháp tổng cộng chi phí Áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất đƣợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản xuất đƣợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm: Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + + Zn Phƣơng pháp tổng cộng chi phí đƣợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí, chế tạo 1.1.7.3. Phƣơng pháp hệ số Phƣơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lƣợng lao động nhƣng thu đƣợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm đƣợc mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phƣơng pháp này, trƣớc hết, kế toán căn cứ vào hệ số qui đổi để qui đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc (căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc tính chất của sản phẩm để qui định loại sản phẩm có đặc trƣng tiêu biểu hệ số 1) rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm. Giá thành Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm đơn vị sản = phẩm chuẩn Tổng số lƣợng các loại sản phẩm đã quy về sản phẩm chuẩn Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 31
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP n Qo = Qi x Hi i =1 Trong đó: - Qo: tổng số sản phẩm gốc đã qui đổi - Qi: Số lƣợng sản phẩm loại i (i = 1, n). - Hi: Hệ số qui đổi của sản phẩm loại i (i =1, n). Giá thành đơn vị sản Giá thành đơn vị Hệ số qui đổi sản = x phẩm loại i sản phẩm chuẩn phẩm loại i Tổng giá thành đơn vị Giá thành đơn vị sản Số lƣợng sản phẩm = x sản phẩm loại i phẩm loại i loại i 1.1.7.4. Phƣơng pháp tỷ lệ Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhƣ may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo v.v để giảm bớt khối lƣợng hạch toán, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành từng loại Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch (hoặc định Tỷ lệ chi = x từng loại SP mức) đơn vị sản phẩm từng loại phí Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm Tỷ lệ chi phí = x 100 Tổng giá thành KH (hayĐM) của các loại SP 1.1.7.5. Phƣơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình, bên cạnh những sản phẩm chính thu đƣợc những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đƣờng, rƣợi, bia, ), để tính giá trị sản phẩm chính kế phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 32
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP xác định đƣợc theo nhiều phƣơng pháp nhƣ giá ƣớc tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu Giá trị SP Tổng chi phí giá trị SP Giá trị SP Tổng giá chính dở sản xuất phụ thu chính dở thành SP = + - - dang đầu phát sinh hồi ƣớc dang cuối kỳ chính kỳ trong kỳ tính 1.1.7.6. Phƣơng pháp tính liên hợp Áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phƣơng pháp khác nhau nhƣ các doanh nghiệp hoá chất, dệt kim, đóng giầy Trên thực tế kế toán có thể kết hợp tổng cộng chi phí với phƣơng pháp tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ 1.1.7.7. Phƣơng pháp tính giá thành một số doanh nghiệp đặc thù - Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng + Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn hàng. + Đối tƣợng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn hàng. + Việc tính giá thành chỉ đƣợc thực hiện khi đơn hàng đã hoàn thành. + Nếu đến kỳ lập báo cáo kế toán mà đơn hàng vẫn chƣa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp đƣợc gọi là giá trị sản phẩm dở dang. - Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục + Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ. + Đối tƣợng tính giá thành có thể là sản phẩm của từng giai đoạn hoặc sản phẩm cuối cùng. + Nếu tính giá thành sản phẩm cho từng giai đoạn gọi là giá thành bán thành phẩm (bán thành phẩm có thể đƣợc bán ra ngoài hoặc đƣa vào giai đoạn sau để tiếp tục làm ra thành phẩm). Kế toán sẽ tính giá thành theo phƣơng án phân bƣớc có tính giá bán thành phẩm ( gọi là kết chuyển tuần tự chi phí). Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 33
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP + Nếu tính giá thành phẩm cho giai đoạn cuối cùng gọi là giá thành thành phẩm. Kế toán sẽ tính giá thành phẩm theo phƣơng án phân bƣớc không tính giá thành bán thành phẩm ( gọi là kết chuyển song song chi phí). Tóm lại: Có nhiều cách để tính giá thành sản phẩm, mỗi phƣơng pháp có mặt mạnh, yếu khác nhau vì vậy tuỳ điều kiện của từng doanh nghiệp mà áp dụng phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm một cách khéo léo, phù hợp để mang lại lợi ích tối đa. Có nhƣ vậy thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trƣờng. 1.1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Đánh giá sản phẩm làm dở có ý nghĩa rất lớn trong việc hạch toán và quản lý chi phí. Nhƣng việc đánh giá sản phẩm làm dở mang nặng tính chủ quan, khó có thể tính toán một cách chính xác đƣợc. Mức độ hợp lý của đánh giá sản phẩm làm dở tùy thuộc vào các nhân tố sau: + Kiểm kê và đánh giá mực độ hoàn thành của sản phẩm làm dở + Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở phù hợp 1.1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Theo phƣơng pháp này kế toán chỉ tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Còn các chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành.Công thức tính: Ddk + CNVLTT Dck = x Qd Qht + Qd Trong đó: Ddk : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Dck : Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ CNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ Qht : Khối lƣợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ Qd : Khối lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ - Ƣu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, xác định chi phí dở dang cuối kỳ đƣợc kịp thời, phục vụ cho việc tính giá thành nhanh chóng. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 34
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Nhƣợc điểm: Kết quả đánh giá sản phẩm dở dang có độ chính xác không cao vì trong sản phẩm làm dở chỉ tính toán một khoản mục. - Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp này thích hợp áp dụng cho những doanh nghiệp: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí ( thƣờng lớn hơn 70%) + Sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ ít, không biến động nhiều giữa cuối kỳ và đầu kỳ. 1.1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lƣợng sản phẩm hoàn thành tƣơng đƣơng Căn cứ vào khối lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ và mức độ hoàn thành để quy đổi khối lƣợng sản phẩm dở dang thành khối lƣợng hoàn thành tƣơng đƣơng. Sau đó lần lƣợt tính toán từng khoản mục chi phí trong sản phẩm dở dang theo nguyên tắc. Theo phƣơng pháp này kế toán giả định: + Đối với những chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ nhƣ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức: Ddk + CNVLTT Dck = x Qht Qht + Qd + Đối với chi phí sản xuất bỏ dần trong quy trình sản xuất gọi là chi phí chế biến và chỉ đƣợc phân bổ cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành thực tế thƣờng là (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung). Với giả định nhƣ trên kế toán xác định từng khoản mục chi phí sản xuất nằm trong sản phẩm dở dang nhƣ sau: KMđk + KMtt KM = x Q dd ddqđ Qht + Qddqđ Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 35
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trong đó: + Qddqđ : Khối lƣợng sản phẩm dở dang đã đƣợc tính đổi ra khối lƣợng sản phẩm hoàn thành tƣơng đƣơng theo tỷ lệ chế biến hoàn thành ( h%) + KMdd : Khoản mục chi phí sản xuất nằm trong sản phẩm dở dang. + KMđk: Khoản mục chi phí sản xuất nằm trong sản phẩm dở dang đầu kỳ. + KMtt: Khoản mục chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ. Qddqđ = Qd x h% Do đó: Dck = KMdd - Ƣu điểm: Phƣơng pháp này cho kết quả có độ chính xác cao và khoa học hơn phƣơng pháp trƣớc vì trong trị giá sản phẩm làm dở có đầy đủ các khoản mục. - Nhƣợc điểm: Khối lƣợng tính toán nhiều hơn và đặc biệt xác định mức độ chế biến hoàn thành rất phức tạp. - Điều kiện áp dụng: Áp dụng phù hợp với các doanh nghiệp có khối lƣợng sản phẩm dở lớn, khối lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ. 1.1.8.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức Giá trị sản phẩm dở dang = Qd x h% x Chi phí sản xuất định mức cuối kỳ - Ƣu điểm: Tính toán đơn giản, thuận tiện hơn nếu doanh nghiệp đã lập đƣợc bảng tính sẵn. - Nhƣợc điểm: Độ chính xác không cao vì chi phí thực tế phát sinh không đúng với chi phí định mức. - Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp này phù hợp với doanh nghiệp có hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo định mức. 1.1.8.4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến Để đơn giản việc tính toán, đối với những sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ lệ không thấp trong tổng chi phí, kế toán thƣờng sử dụng phƣơng pháp này. Thực chất là một dạng của phƣơng pháp ƣớc tính theo sản lƣợng tƣơng Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 36
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP đƣơng, trong đó giai đoạn sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm. Giá trị sản phẩm Giá trị NVL chính nằm 50% chi phí dở dang chưa hoàn = + trong sản phẩm dở dang chế biến thành 1.1.8.5. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính Theo phƣơng pháp này, toàn bộ chi phí biến đƣợc tính hết cho thành phẩm. Do vậy trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính mà thôi. Ddk + CNVLC Dck = x Qht Qht + Qd Trong đó : CNVLC: Chi phí nguyên vật liệu chính thực tế phát sinh trong kỳ. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là cách tính toán rất đơn giản. Khối lƣợng công việc tính toán ít nhƣng với phƣơng pháp này có độ chính xác không cao vì phƣơng pháp này chỉ tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 1.2. TỔ CHỨC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN, SỔ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tổ chức chứng từ kế toán là việc xác định danh mục chứng từ cần sử dụng, trình tự luân chuyển chứng từ phù hợp với từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp. Các chứng từ cụ thể trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Chứng từ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Hoá đơn giá trị gia tăng + Phiếu xuất kho hoặc phiếu yêu cầu vật tƣ + Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 37
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Chứng từ kế toán chi phí nhân công trực tiếp. + Bảng chấm công + Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành + Bảng thanh toán tiền lƣơng + Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội (trực tiếp) - Chứng từ kế toán chi phí sản xuất chung. + Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu (gián tiếp) + Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội (gián tiếp) + Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định + Phiếu xuất kho + Hoá đơn giá trị gia tăng + Giấy báo nợ + Phiếu chi - Chứng từ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. + Phiếu kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Phiếu kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp + Phiếu kết chuyển chi phí sản xuất chung + Phiếu tính giá thành sản phẩm + Phiếu xác nhận công việc hoặc sản phẩm hoàn thành 1.2.2 Tổ chức sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành quyết định số 15/QĐ/BTC ngày 20/03/2006. Các doanh nghiệp đƣợc áp dụng 1 trong 5 hình thức kế toán sau: - Hình thức kế toán Nhật ký chung - Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ - Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ - Hình thức kế toán máy Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 38
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.1 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung Chứng từ kế toán Sổ nhật ký đặc biệt SỔ NHẬT KÝ Sổ, thẻ kế toán chi CHUNG tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; - Sổ Cái; Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 39
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trƣờng hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lƣợng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ đƣợc ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) đƣợc dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ 1.3 TỔ CHỨC KẾ TOÁN TỔNG HƠP CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 1.3.1. Kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh thƣờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tƣ, hàng hóa đều đƣợc phản ánh trên tài khoản kế toán hàng tồn kho. Phƣơng pháp này có ƣu Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 40
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP điểm là giám sát chặt chẽ tình hình tăng, giảm tài sản, giá trị của chúng trên sổ kế toán tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Song do khối lƣợng công việc hạch toán nhiều và phức tạp nên phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên thƣờng đƣợc áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp ) và các đơn vị thƣơng nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn ( máy móc, thiết bị, hàng kỹ thuật cao ) * Phƣơng pháp kế toán: Theo chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp tiến hành kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, toàn bộ chi phí đƣợc tập hợp vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này đƣợc hạch toán chi tiết theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất hoặc đối tƣợng tính giá thành. Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp, TK 627 – Chi phí sản xuất chung để tập hợp chi phí theo từng khoản mục trƣớc khi kết chuyển sang TK 154. Các tài khoản này không có số dƣ cuối kỳ và phải mở chi tiết theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và tùy thuộc vào yêu cầu quản lý chi phí của doanh nghiệp. 1.3.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để lắp ráp, gia công tiếp thành phẩm thì cũng đƣợc hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong lỳ đƣợc xác định theo công thức: Chi phí thực tế Trị giá Trị giá NVL Trị giá Trị giá nguyên vật liệu = NVL tồn + xuất dùng - NVL tồn - phế liệu trực tiếp trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ thu hồi Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 41
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh thƣờng tập hợp trực tiếp cho từng đối tƣợng chịu chi phí. Tuy nhiên nếu có phát sinh liên quan đến nhiều đối tƣợng chịu chi phí mà không tập hợp trực tiếp đƣợc thì kế toán phải tiến hành phân bổ theo các tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ có thể sử dụng là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo số lượng sản phẩm Công thức phân bổ như sau: Chi phí vật liệu phân Tổng tiêu thức phân Hệ số ( tỷ lệ) bổ cho từng đối tƣợng = bổ của từng đối tƣợng x phân bổ ( hoặc sản phẩm) ( hoặc sản phẩm) Tổng chi phí vật liệu cần Hệ số (tỷ lệ) phân bổ = x 100% phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tƣợng - Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho, thẻ kho, hóa đơn giá trị gia tăng, sổ chi tiết nguyên vật liệu, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, bảng phân bổ nguyên vật liệu - Kết cấu TK 621 nhƣ sau: Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết. - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này không có số dƣ cuối kỳ. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 42
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.2: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán theo sơ đồ sau: TK152 TK 621 TK 152 (1) (3) TK632 TK 111,112,331 (4) (2) TK 133 TK 154 (5) (1) Xuất kho nguyên vật liệu để chế tạo sản phẩm. (2) Vật liệu mua ngoài xuất thẳng cho chế tạo sản phẩm. (3) Vật liệu dùng để chế tạo sản phẩm còn thừa đƣợc nhập lại kho trƣớc khi kết chuyển chi phí. (4) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vƣợt trên mức bình thƣờng không đƣợc kết chuyển vào chi phí giá thành, đƣợc tính vào chi phí kinh doanh. (5) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh đƣợc kết chuyển sang chi phí giá thành. 1.3.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp - Nội dung chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lƣơng và các khoản phụ cấp mang tính chất lƣơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm ( phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp làm thêm giờ ) và các khoản trích theo lƣơng (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp gồm tất cả các khoản trên liên quan đến sản xuất trong kỳ không phân biệt đã thanh toán cho ngƣời lao động hay chƣa. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 43
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Phương pháp tập hợp Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh liên quan đến đối tƣợng chịu chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tƣợng đó. Tuy nhiên, nếu chi phí nhân công trực tiếp phát sinh liên quan đến nhiều đối tƣợng chịu chi phí thì kế toán sử dụng phƣơng pháp phân bổ gián tiếp theo tiêu thức phân bổ hợp lý. Những tiêu thức phân bổ có thể là: tiền công định mức, giờ công định mức, giờ công sản xuất thực tế - Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lƣơng - Phương pháp kế toán: Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622. Tài khoản này đƣợc mở chi tiết theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí. - Kết cấu TK622 nhƣ sau: Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh. Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này không có số dƣ cuối kỳ. Sơ đồ 1.3:Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau TK 334 TK 622 TK 632 (1) (4) TK 335 (2) TK 154 (5) TK 338 (3) (1) Tính ra lƣơng, phụ cấp phải trả công nhân trực tiếp sản xuất. (2) Trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 44
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (3) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. (4) Chi phí nhân công trực tiếp vƣợt trên mức bình thƣờng không đƣợc kết chuyển vào chi phí giá thành, đƣợc tính vào chi phí kinh doanh. (5) Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh đƣợc kết chuyển sang chi phí giá thành. 1.3.1.3. Chi phí sản xuất chung - Nội dung chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xƣởng bộ phận, tổ đội sản xuất ( nhƣ chi phí về tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên quản lý phân xƣởng, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho phân xƣởng, chi phí điện nƣớc ) - Chi phí sản xuất chung gồm chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi + Chi phí sản xuất chung biến đổi đƣợc kết chuyển hết vào chi phí giá thành + Chi phí sản xuất chung cố định chỉ đƣợc phân bổ vào chi phí giá thành theo công suất bình thƣờng của máy móc, thiết bị. ( Trƣờng hợp sản phẩm thực tế sản xuất ra > số lƣợng sản phẩm thực tế theo công suất bình thƣờng thì chi phí sản xuất chung cố định đƣợc kết chuyển hết sang chi phí giá thành. Trƣờng hợp ngƣợc lại thì chi phí sản xuất chung cố định đƣợc kết chuyển hết sang chi phí giá thành theo công thức sau: Chi phí sản xuất chung cố Chi phí sản xuất chung Sản lƣợng định phát sinh cố định phân bổ vào chi = x thực tế sản Số lƣợng sản phẩm theo công phí giá thành xuất ra suất bình thƣờng Phần còn lại sẽ đƣợc kết chuyển sang giá vốn hàng bán) - Phương pháp tập hợp Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 45
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chi phí sản xuất chung đƣợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Một doanh nghiệp có nhiều phân xƣởng sản xuất phải mở sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xƣởng. Chi phí sản xuất chung của phân xƣởng nào đƣợc kết chuyển vào sản phẩm, công việc của phân xƣởng đó. Tuy nhiên nếu phân xƣởng có nhiều loại sản phẩm thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm, công việc có liên quan theo một tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ có thể là theo chi phí nhân công trực tiếp, cho phí nguyên vật liệu trực tiếp, định mức chi phí sản xuất chung. Tổng chi phí sản xuất chung Mức chi phí sản cần phân bổ Tổng tiêu thức xuất chung phân bổ = x phân bổ của cho từng đối tƣợng Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tƣợng tất cả các đối tƣợng - Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, các chứng từ gốc liên quan đến chi phí mua ngoài sử dụng cho sản xuất chung. - Phương pháp kế toán: Kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung. Tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng đối tƣợng. - Kết cấu của TK 627 nhƣ sau: Bên nợ: Chi phí chung trực tiếp phát sinh trong kỳ. Bên có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung. - Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay lao vụ dịch vụ. Tài khoản này không có số dƣ cuối kỳ. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 46
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau: TK 334, 338 TK 627 (1) TK 153 TK 632 (2) (10) TK 142,242 (3) (4) TK 152 (5) TK 154 (9) TK 214 (6) TK 335 (7) TK 111,112 (8) TK 133 (1) Tính ra lƣơng, phụ cấp và trích theo lƣơng phải trả nhân viên quản lý phân xƣởng. (2) Xuất kho công cụ dụng cụ loại phân bổ 1 lần dùng cho phân xƣởng sản xuất. (3) Xuất kho công cụ dụng cụ loại phân bổ 2 lần trở lên treo vào TK 142 hoặc 242. (4) Phân bổ dần giá trị công cụ dụng cụ dùng ở phân xƣởng sản xuất. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 47
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (5) Xuất kho vật liệu phục vụ để quản lý phân xƣởng. (6) Trích khấu hao tài sản cố định thuộc bộ phận sản xuất. (7) Trích trƣớc chi phí quản lý phân xƣởng nhƣ chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định trong kế hoạch, tiền lƣơng nghỉ phép của nhân viên quản lý phân xƣởng (8) Chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan đến bộ phận sản xuất. (9) Chí phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi đƣợc phân bổ vào chi phí giá thành. (10)Chí phí sản xuất chung cố định không đƣợc phân bổ vào chi phí giá thành do sản lƣợng thực tế < sản lƣợng theo công suất bình thƣờng ( kết chuyển sang TK 632). 1.3.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho cả hoạt động chính và phụ. - Chi phí nhân công trực tiếp cho cả hoạt động chính và phụ. - Chi phí sản xuất chung của cả hoạt động chính và phụ. Toàn bộ các chi phí này sau khi đã tập hợp vào các tài khoản tƣơng ứng sẽ đƣợc kết chuyển sang tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản 154 đƣợc dùng để tập hợp chi phí của cả hoạt động chính và phụ. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp có nhiều phân xƣởng bộ phận sản xuất phụ, cung cấp sản phẩm, lao vụ, dịch vụ lẫn nhau thì phải tính toán phân bổ giá trị lao vụ sản xuất kinh doanh phụ cung cấp lẫn nhau trong nội bộ sản xuất phụ, sau đó tính giá thành thực tế sản xuất phụ để phân bổ cho các đối tƣợng khác. Kết cấu tài khoản 154 Bên nợ: - Kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến và các chi phí thuê ngoài chế biến. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 48
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ). Bên có: - Giá trị vật liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đƣợc. - Giá thành thực tế sản phẩm (công việc, lao vụ) hoàn thành trong kỳ. - Giá thành thực tế vật liệu thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành. - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ (doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ). Số dƣ nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Chi phí thuê ngoài gia công chế biến chƣa hoàn thành Tài khoản này đƣợc hạch toán chi tiết theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm TK 621 TK 154 TK 111,138,152 (1) (4) TK 622 TK 155 (2) (5a) TK 627 TK 157 (3) (5) (5b) TK 632 (5c) (1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh sang TK 154. (2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh sang TK 154. (3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh sang TK 154. (4) Giá trị thu hồi ghi dạng chi phí sản xuất sau khi đã kết chuyển chi phí. (5) Tổng giá thành sản phẩm trong kỳ. (5a) Nhập kho thành phẩm. (5b) Chuyển đi gửi bán. (5c) Chuyển đi bán thẳng. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 49
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.3.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ Đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa và nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không đƣợc ghi sổ liên tục. Bởi vậy, mà doanh nghiệp phải kiểm kê lại tất cả các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho tại các phân xƣởng sản xuất cùng với bộ phận đánh giá sản phẩm dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành. Cũng tƣơng tự phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ đƣợc tập hợp trên các tài khoản: TK 621, TK 622, TK 627. Do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành đƣợc thực hiện trên tài khoản 631- Giá thành sản xuất. Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ TK 154 TK 631 TK 611 TK 621 (9) (5) (1) (6) TK 111,138 TK 334,338 TK 622 (10) (2) (7) TK 627 (3) TK 632 (8) TK 611, 214, 111 (11) (4) Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 50
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (1) Xác định giá trị vật liệu dùng cho chế tạo sản phẩm. (2) Lƣơng và phải trích theo lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất. (3) Lƣơng và phải trích theo lƣơng của nhân viên quản lý phân xƣởng. (4) Tập hợp các chi phí khác ở phân xƣởng sản xuất. (5) Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ sang TK 631. (6) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành. (7) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành. (8) Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành. (9) Căn cứ vào kết quả kiểm kê, kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ sau đó kết chuyển về 154. (10) Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất sau khi đã kết chuyển 621, 622, 627. (11) Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ đƣợc nhập kho, gửi bán hoặc bán thẳng. Toàn bộ những vấn đề đã trình bày trên đây chỉ là lý luận chung theo chế độ quy định. Trong thực tế, do đặc điểm riêng của mỗi ngành sản xuất, mỗi doanh nghiệp mà có những nét đặc trƣng riêng nên việc vận dụng lý luận vào thực tiễn cũng có những nét khác biệt nhất định. Mỗi doanh nghiệp cần xem xét đến điều kiện cụ thể của mình mà lựa chọn các hình thức, phƣơng pháp kế toán phù hợp đảm bảo cho tài sản, tiền vốn đƣợc phản ánh một cách trung thực nhất trên cơ sở đó đảm bảo cho kế toán phát huy đƣợc vai trò của mình trong sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng cũng nhƣ bất kỳ một đơn vị sản xuất nào cũng đều phải chấp hành đầy đủ chế độ kế toán, tài chính của Nhà nƣớc. Để thấy đƣợc thực tế tình hình tổ chức vận dụng các nội dung của chế độ đó nhƣ thế nào, chúng ta cần phải xem xét cụ thể công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 51
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chƣơng 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH MINH PHƢỢNG 2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH MINH PHƢỢNG 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng 2.1.1.1. Giới thiệu chung Tên giao dịch Tiếng Việt: Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phượng Mã số thuế : 0200459834 Tên giao dịch Tiếng Anh: MINH PHUONG TRADING AND PRODUCING CO., LTD Trụ sở : Số 68 Kiến Thiết, phƣờng Sở Dầu, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. Xƣởng sản xuất: Cách Thƣợng- Sở Dầu- Hồng Bàng- Hải Phòng Tel : (031) 3970599-3589108 Fax : (031) 3589108 Email : info@minhphuongsteel.com.vn Website : www.minhphuongsteel.com.vn 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng là đơn vị đƣợc thành lập theo Quyết định số 1262/2002 ngày 2 tháng 04 năm 2002 của Bộ Thƣơng Mại. - Vốn điều lệ đăng ký ban đầu 16 tỷ. - Và đƣợc Sở kế hoạch Đầu tƣ thành phố Hải Phòng cấp giấy đăng ký kinh doanh số 0202000713 ngày 29/04/2002, đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 18/07/2009. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 52
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng đƣợc thành lập bởi Ông Đặng Quang Suốt cùng các con gái của mình. - Hoạt động kinh doanh chủ yếu là: + Chế tạo và lắp đặt các thiết bị phi tiêu chuẩn cho các nhà máy, chế tạo lắp đặt các hệ thống cầu trục, các kết cấu thép và các sản phẩm cơ khí. + Kinh doanh các loại thép phục vụ công nghiệp. - Công ty có đội ngũ kỹ sƣ có trình độ cao và có nhiều năm kinh nghiệm thi công lắp đặt các công trình lớn cùng với đội ngũ công nhân lành nghề đã và đang tạo lên những sản phẩm có chất lƣợng tốt đảm bảo hài lòng cho khách hàng. Qua đó, tạo uy tín cho công ty trong những năm qua. - Với phƣơng châm luôn tạo ra các gia trị thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng về chất lƣợng, tiến độ, giá cả kết hợp với chiến lƣợc đầu tƣ hợp lý, Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng đã phát triển bền vững trong những năm qua. - Từ số vốn đầu tƣ 1,5 tỷ ban đầu với hơn 40 công nhân, đến nay vốn chủ sở hữu của công ty là 16 tỷ với hơn 150 công nhân luôn đƣợc đảm bảo có việc làm ổn định và đƣợc tham gia đóng bảo hiểm xã hội. - Thị trƣờng chính của Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng là thị trƣờng quốc gia. 2.1.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh - Hình thức sở hữu vốn: TNHH. - Lĩnh vực kinh doanh: kinh doanh thƣơng mại, sản xuất. - Ngành nghề kinh doanh: + Gia công, lắp đặt điện, nƣớc và trang trí nội thất. + Gia công, lắp dựng kết cấu thép, xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và san lấp mặt bằng. + Kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị và dụng cụ thi công. Vận tải và dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách thủy, bộ Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 53
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.1.1.4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Địa bàn hoạt động của công ty tƣơng đối rộng bao gồm toàn lãnh thổ Việt Nam và trong tƣơng lai là xuất khẩu ra nƣớc ngoài. Do đó, đòi hỏi các cán bộ quản lý của công ty phải có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm làm việc nhằm đem lại hiệu quả hoạt động cao nhất cho công ty. Bảng 2.1: Khái quát về kết quả hoạt động của công ty Đơn vị: 1.000.000.000 đồng Tổng giá trị STT Tên hợp đồng Đơn vị chủ đầu tư thực hiện Chế tạo, lắp dựng phi tiêu Tập đoàn Chinfon- 1 chuẩn một phần nhà máy xi 3.500 Đài Loan măng Chinfon Hải Phòng Chế tạo, lắp dựng phi tiêu Công ty xi măng 2 chuẩn một phần nhà máy xi 2.500 Nghi Sơn măng Nghi Sơn, Thanh Hóa Chế tạo, lắp dựng phi tiêu Công ty CP xi măng 3 chuẩn nhà máy xi măng Lam 25.000 và xây dựng Quảng Thạch GĐ1 và GĐ2 Ninh Chế tạo, lắp dựng phi tiêu chuẩn và khung nhà Nhà máy Công ty xi măng 4 2.500 phôi thép Đình Vũ GĐ1 và Nghi Sơn GĐ2 Công ty CP Thép Chế tạo, lắp dựng phi tiêu Đình Vũ, Hải Phòng 5 chuẩn nhà máy xi măng Lam 20.000 Thạch GĐ1 và GĐ2 Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 54
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chế tạo, lắp dựng phi tiêu Công ty cổ phần chế chuẩn và khung nhà Nhà máy 6 3.300 biến thức ăn gia súc thức ăn gia súc Dr. Nupak Hƣng Yên Hƣng Yên Chế tạo, lắp dựng phi tiêu Công ty cổ phần 7 chuẩn và khung nhà Nhà máy 2.100 Hoàng Sơn, Hƣng thức ăn gia Hoàng Sơn Yên Chế tạo, lắp dựng phi tiêu Công ty giầy da Phú 8 chuẩn và khung nhà Công ty 2.700 Hải, Hải Phòng. giầy da Phú Hải, Hải Phòng. Công ty cơ khí Chế tạo Càng thủy điện A 9 2.700 Duyên Hải, Hải Vƣơng Phòng Chế tạo phao neo tàu biển và Công ty nạo vét 10 2.800 phao báo hiệu Đƣờng thủy 1 Chế tạo lô thép cuốn cáp điện Công ty liên doanh 11 15.000 đƣờng kính từ 1.950mm cáp điện LS- VINA Công ty cổ phần 12 Chế tạo giá búa đóng cọc 45m 3.000 Đầu tƣ công trình thủy Công ty TNHH Chế tạo, lắp khung nhà cho Thành Đạt, Quảng 13 Công ty TNHH Thành Đạt, 1.000 Ninh Quảng Ninh Chế tạo, lắp dựng phi tiêu Công ty cổ phần Tân 14 chuẩn và hệ thống cầu trục Nhà 4.000 Phú Xuân, Hải máy luyện phôi thép Dƣơng Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 55
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BẢNG 2.2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU PHẢN ÁNH QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH MINH PHƢỢNG Đơn vị tính: đồng. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 DT thuần 70.643.719.476 46.219.591.241 62.659.883.759 GV hàng bán 68.557.385.468 44.117.638.218 60.417.089.456 LN gộp 2.086.334.008 2.101.953.023 2.242.794.303 LN thuần 213.948.851 221.043.886 272.442.732 Tổng LN kế toán 213.948.851 221.043.886 272.442.732 trƣớc thuế CP thuế TNDN 59.905.678 55.260.972 68.110.683 hiện hành LN sau thuế 154.043.173 165.782.914 204.332.049 TNDN TN bình quân 1 1.689.567 1.995.785 2.331.668 lao động/ tháng Thuế và các khoản 113.519.796 151.536.736 183.676.142 phải nộp NSNN Nhìn qua một số các chỉ tiêu chủ yếu của công ty trong 3 năm 2008, 2009, 2010 ta thấy đƣợc sự cố gắng của công ty là rất cao. Cụ thể: - Năm 2009, kinh tế nƣớc ta phát triển trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn hơn các năm trƣớc, thị trƣờng giá cả thế giới biến động phức tạp. Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động trực tiếp đến nhiều ngành kinh tế nƣớc ta, Công ty TNHH SXKD Minh Phƣợng cũng nằm trong số đó. Tuy nhiên, những kết quả mà công ty đạt đƣợc là rất đáng ghi nhận. - Doanh thu thuần năm 2009 giảm so với năm 2008 là 24.424.128.235 đồng (tƣơng đƣơng với 34,57%). Tuy nhiên, đến năm 2010 doanh thu thuần Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 56
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP tăng 16.440.292.518 đồng tƣơng đƣơng với tỷ lệ tăng 36% so với năm 2009 nhƣng vẫn thấp hơn các năm trƣớc. Điều này chứng tỏ đƣợc năng suất lao động của công ty tăng lên rõ rệt. Chiều hƣớng đi lên của công ty là tƣơng đối cao. - Nộp ngân sách năm 2009 tăng 38.016.940 đồng tƣơng đƣơng với 33,49% so với năm 2008. Nộp ngân sách nhà nƣớc năm 2010 tăng 32.139.406 đồng tƣơng đƣơng với 21,21% so với năm 2009. - Thu nhập bình quân năm 2009 tăng 306.218 đồng/ngƣời tƣơng đƣơng với 18,12% so với năm 2008 và Thu nhập bình quân năm 2010 tăng 335.883 đồng tƣơng đƣơng với 16,83 % so với năm 2009. - LN sau thuế năm 2009 tăng 11.739.741 đồng tƣơng đƣơng với 7,62% so với năm 2008 và LN sau thuế năm 2010 tăng 38.549.135 đồng tƣơng đƣơng với 23,25% so với năm 2009. Từ kết quả trên ta thấy lợi nhuận của công ty đạt đƣợc là chƣa cao, tuy nhiên công ty có thể duy trì mức lợi nhuận nhƣ vậy hoặc cao hơn nữa. Điều này có thể chứng tỏ đƣợc sự cố gắng của công ty trong tổ chức hoạt động tài chính. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế hiện nay sẽ là tiền đề cho sự đi lên của công ty trong hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận cao, tạo dựng đƣợc thƣơng hiệu và ngày càng phát triển ổn định. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng là công ty chuyên chế tạo và lắp đặt các thiết bị phi tiêu chuẩn cho các nhà máy, chế tạo lắp đặt các hệ thống cầu trục, các kết cấu thép và các sản phẩm cơ khí. Kỹ thuật sản xuất các loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào số lƣợng chi tiết của mặt hàng đó và thời gian hoàn thành. Do vậy, quy trình công nghệ của công ty là quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục có thể đƣợc mô tả nhƣ sau: Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 57
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 2.1: Quy trình tổ chức sản xuất của công ty Thiết kế Lập quy trình Định mức vật Lập kế hoạch thực bản vẽ công nghệ tƣ, nhân công hiện sản xuất Bán hàng Nhập kho Nghiệm Tổ chức thu sản xuất 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH SXKD Minh Phƣợng là doanh nghiệp tƣ nhân. Việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ mang tính tất yếu. Bên cạnh đó, việc xây dựng bộ máy quản lý phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh luôn đƣợc Giám đốc quan tâm. Sơ đồ 2.2: Bộ máy quản lý điều hành của công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng Giám đốc PGĐ kỹ thuật PGĐ kinh doanh Phòng Phòng Hệ thống Phòng Phòng kế Vật tƣ kỹ thuật kho bãi kinh toán tổng và đội xe doanh hợp Đội gia Đội gia công Đội lắp công phi tiêu đặt chính xác chuẩn Tổ gia Tổ gia Tổ gia công I công II công III Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 58
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chức năng của từng bộ phận: - Giám đốc: là ngƣời có quyền quyết định cao nhất, là ngƣời đại diện về mặt pháp lý của công ty. Giám đốc có quyền quyết định việc tiến hành hoạt động của Doanh nghiệp theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nƣớc. Giám đốc có quyền quyết định, tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp sao cho phù hợp và bảo đảm hoạt động kinh doanh có hiệu quả. - Phó giám đốc kỹ thuật: Phó giám đốc là ngƣời giúp việc đắc lực cho Giám đốc, thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc phân công hoặc uỷ quyền. Cụ thể giúp Giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động trong lĩnh vực kỹ thuật của công ty. Tham mƣu cho Giám đốc trong việc kỹ thuật sản xuất của công ty. - Phó giám đốc kinh doanh: Phó giám đốc là ngƣời giúp việc đắc lực cho Giám Đốc, thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc phân công hoặc uỷ quyền. Cụ thể giúp Giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, quản lý của công ty. Tham mƣu cho Giám đốc trong các phƣơng án cũng nhƣ hoạt động kinh doanh bán hàng, quản lý kinh tế cho công ty một cách chặt chẽ, có khoa học. - Phòng vật tư: Là ngƣời giúp việc cho Giám đốc, có chức năng quản lý cũng nhƣ cung cấp toàn bộ lƣợng vật tƣ của doanh nghiệp theo kế hoạch của phòng sản xuất kinh doanh. - Phòng kỹ thuật: Là ngƣời giúp việc cho Giám đốc, có trách nhiệm nghiên cứu về mặt kỹ thuật, chịu trách nhiệm về chất lƣợng sản phẩm trƣớc ban Giám đốc cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm. - Phòng kinh doanh: Là ngƣời giúp việc cho Giám đốc, có trách nhiệm khai thác các thông tin mua vào bán ra của hàng hóa, có trách nhiệm cùng với phòng kế toán theo dõi hàng hóa bán ra, mua vào, công nợ và cung cấp về kế hoạch cung tiêu hàng hóa cho công ty. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 59
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Phòng kế toán tổng hợp: Là ngƣời giúp việc cho Giám đốc, có trách nhiệm quản lý chặt chẽ về hoạt động kinh tế của công ty, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty, đồng thời giúp Giám đốc trong việc lên các phƣơng án chuẩn bị về mặt đầu tƣ nguồn vốn, tài sản cố định, kế hoạch mua vào bán ra các loại vật tƣ, nguyên nhiên liệu, hàng hóa cho công ty. - Đội gia công chính xác: Có nhiệm vụ đúc, rèn, dập, tán, uốn, các chi tiết cấu thành nên sản phẩm. - Đội gia công phi tiêu chuẩn: Có nhiệm vụ là chuyên gia công, cắt gọt các chi tiết kim loại phục vụ cho công trình nhƣ sản xuất các bulông, êcu - Đội lắp đặt: Có nhiệm vụ là chuyên gia công và lắp ráp các thiết bị cơ khí và các kết cấu kim loại của công trình theo đồ án thiết kế đƣợc duyệt theo yêu cầu của khách hàng. Quá trình gia công lắp ráp này thƣờng tạo nên thực thể (phần chính) của sản phẩm. 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán tại Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng Để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, Công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung để phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của mình. Hình thức này giúp cho việc chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo tính chặt chẽ. Sự chỉ đạo tập trung thống nhất của kế toán trƣởng cũng nhƣ sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ công tác kế toán trong Công ty. Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, theo dõi, phân tích tình hình tài chính của Công ty, cung cấp các thông tin cho tài chính cho ban giám đốc. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 60
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng Trƣởng phòng kế toán Kiêm kế toán tổng hợp Thủ quỹ, Kế toán vật tƣ, Kế toán Kế toán tiền mặt, kiêm kế toán hàng hóa, Chi phí sản tiền gửi ngân hàng, tiền lƣơng, công cụ dụng xuất kiêm kế toán thanh kế toán tài cụ giá thành toán với ngƣời mua sản cố định tiêu thụ bán - Trưởng phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Là ngƣời giúp cho giám đốc trong công tác chuyên môn mà mình đảm nhiệm, có trách nhiệm chỉ đạo, hƣớng dẫn các nghiệp vụ của công ty, bao quát toàn bộ công tác kế toán của công ty, đôn đốc các kế toán viên hoàn thành công việc kịp thời, chính xác, tổ chức công tác kế toán và các báo cáo, xây dựng kế hoạch tài chính của công ty. - Thủ qũy, kiêm kế toán tiền lương, kế toán tài sản cố định: giữ tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền; nhập xuất tiền theo giấy tờ hợp lệ của cơ quan (phiếu chi, phiếu xuất); Lập sổ quỹ tiền mặt, sau đó đối chiếu với sổ cái tiền mặt. Tính lƣơng và trích các khoản theo lƣơng kịp thời chính xác. Kế toán viên có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm của tài sản cố định và sự biến động của các khoản đầu tƣ dài hạn. Từ đó công ty có biện pháp cụ thể với các khoản đầu tƣ dài hạn. - Kế toán vật tư, hàng hóa, công cụ dụng cụ: Hạch toán đầy đủ, kịp thời số liệu, tình hình biến động của nguyên vật liệu, hàng hóa, công cụ dụng cụ nhập xuất. - Kế toán chi phí sản xuất, giá thành, tiêu thụ: có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi tình hình, phản ánh một cách khoa học các chi phí sản xuất phục vụ yêu cầu tính giá thành và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Hạch toán chi tiết và tổng hợp số sản phẩm đã tiêu thụ, theo dõi các khoản công nợ thống kê tổng hợp. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 61
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán với người mua, người bán: Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu, chi và tình hình tăng giảm, thừa thiếu của từng loại vốn bằng tiền. Đồng thời hƣớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ. Kiểm tra thƣờng xuyên, đối chiếu số liệu củ thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân đối thống nhất. Theo dõi các khoản phải thu, phải trả với khách hàng. 2.1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính - Niên độ kế toán từ 01/01 đến 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng - Hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chung - Doanh nghiệp tính thuế theo phƣơng pháp khấu trừ - Phƣơng pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao tuyến tính (theo đƣờng thẳng). - Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. - Phƣơng pháp xác định trị giá vật tƣ, thành phẩm xuất kho: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật Ký Chung rất thuận tiện trong công tác kế toán và phù hợp với quy mô của Công ty đảm bảo cho việc cung cấp thông tin nhanh, chính xác. Hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định này bao gồm: - Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN) - Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu số B02-DN) - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (mẫu số 03-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN) Riêng báo cáo gửi cho cơ quan thuế phải có thêm bảng cân đối tài khoản. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 62
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung tại công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phượng Chứng từ kế toán Sổ nhật ký đặc biệt SỔ NHẬT KÝ Sổ, thẻ kế toán chi CHUNG tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 63
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; - Sổ Cái; - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sổ Nhật ký đặc biệt gồm: + Nhật ký thu tiền + Nhật ký chi tiền + Nhật ký mua hàng + Nhật ký bán hàng Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lƣợng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ đƣợc ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) đƣợc dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 64
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH MINH PHƢỢNG 2.2.1/ Đặc điểm chi phí sản xuất của công ty Mỗi doanh nghiệp sản xuất ở các ngành nghề khác nhau thì đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm cũng khác nhau. Theo đó, chi phí sản xuất phát sinh ở mỗi ngành cũng có những đặc thù riêng. Tại công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng, chi phí sản xuất có một số đặc điểm sau: - Do quy trình sản xuất phức tạp, quy mô sản xuất lớn và sản xuất sản phẩm đơn chiếc nên chi phí sản xuất thƣờng đƣợc tập hợp theo công trình hoặc theo từng đơn đặt hàng. - Là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cơ khí, chế tạo và lắp đặt phi tiêu chuẩn các thiết bị chủ yếu cho cơ giới hóa và cơ sở hạ tầng nên chi phí nguyên vật liêụ trực tiếp thƣờng chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 65% - 70% giá trị sản phẩm ). Vật liệu chính thƣờng bỏ ngay từ khi bắt đầu sản xuất, ví dụ nhƣ để sản xuất một lô cáp cho đơn đặt hàng LS- Vina nguyên vật liệu chính là thép tấm 3 ly phải xuất đủ ngay từ khi bắt đầu sản xuất. Chi phí sản xuất theo từng khoản mục cho từng đơn đặt hàng phần lớn là dựa trên định mức do phòng kế hoạch vật tƣ xây dựng sẵn. Định mức này sẽ là cơ sở để kế toán vật tƣ xuất nguyên vật liệu. 2.2.2/ Phân loại chi phí sản xuất Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty cũng nhƣ theo quy định của Nhà nƣớc, chi phí sản xuất đƣợc chia theo các khoản mục sau: * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí về vật liệu chính (các loại sắt, thép, tôn ), vật liệu phụ (đất đèn, ôxi, sơn eposy ), nhiên liệu (gas, dầu diezen ) sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm của công ty. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 65
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP * Chi phí nhân công trực tiếp: Là những chi phí về tiền lƣơng gồm lƣơng sản phẩm cá nhân trực tiếp, lƣơng sản phẩm tập thể, lƣơng thời gian, các khoản phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất. * Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở phân xƣởng ngoài hai khoản mục trên. Để phục vụ cho công tác quản lý ở trong phân xƣởng theo quy định hiện hành, đồng thời giúp kế toán thuận lợi trong việc xác định các chi phí sản xuất theo yếu tố, toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh tại phân xƣởng sản xuất đƣợc chia thành: - Chi phí nhân viên phân xƣởng: Bao gồm tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng mà công ty phải trả cho nhân viên quản lý phân xƣởng. - Chi phí dụng cụ đồ dùng: Bao gồm chi phí nhƣ dụng cụ bảo hộ lao động, đồ dùng phục vụ sản xuất: Búa, kính hàn, mũi khoan - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng ở phân xƣởng nhƣ : Máy tiện, máy khoan từ tính, máy hàn - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí khác bằng tiền. 2.2.3/ Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành Là doanh nghiệp sản xuất chế tạo các sản phẩm cơ khí sản phẩm của công ty thƣờng có khối lƣợng lớn, sản xuất đơn chiếc nên đối tƣợng tính giá thành đƣợc công ty xác định là đơn đặt hàng đã hoàn thành đƣợc quyết toán. Xuất phát từ các đặc điểm trên và để phù hợp với đối tƣợng tính giá thành mà doanh nghiệp đã xác định, kỳ tính giá thành ở công ty thƣờng phù hợp với quá trình sản xuất sản phẩm nghĩa là khi đơn đặt hàng hoàn thành. Với các đơn đặt hàng có giá trị lớn, thời gian kéo dài thì kỳ tính giá thành có thể theo năm. Đối với đơn đặt hàng chế tạo lô, giá đỡ, tấm văng lô F3700 thì kỳ tính giá thành theo tháng. Nhƣ vậy kỳ tính giá thành của công ty có thể theo năm hoặc theo tháng, quý tùy theo từng đơn đặt hàng. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 66
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Do công ty có quy mô sản xuất lớn mà thời gian thực tập lại hạn chế nên trong đề tài này em chỉ xin chọn đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là đơn đặt hàng chế tạo lô , giá đỡ, tấm văng lô F3700 cho công ty cổ phần cáp điện LS-Vina, một trong những đơn đặt hàng đã đƣợc công ty thực hiện trong tháng 12 năm 2010. Đơn đặt hàng đƣợc thực hiện theo hợp đồng số 0512/HĐCT, hợp đồng đƣợc ký kết vào ngày 2/12/2010 nhƣng bắt đầu sản xuất từ ngày 05 đến ngày 28/12/2010. Đơn đặt hàng đƣợc thực hiện ngay tại xƣởng sản xuất Cách Thƣợng, Sở Dầu, Hồng Bàng, Hải Phòng. Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm là đơn đặt hàng, phƣơng pháp tính giá thành là theo phƣơng pháp trực tiếp. 2.2.4/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 2.2.4.1/ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu Trong đó: - Nguyên vật liệu chính gồm: các loại thép nhƣ thép tấm 3 ly, thép INOC, thép 16, thép L75x75x6, thép U280*80, thép ống F89, ; - Vật liệu phụ gồm: Các loại que hàn, ôxi, đất đèn, dây kẽm . - Nhiên liệu gồm: Xăng, dầu diezen, gas. Chứng từ, sổ kế toán và tài khoản sử dụng Chứng từ, sổ kế toán sử dụng: - Phiếu xuất kho - Bảng kê phiếu xuất theo đơn đặt hàng - Báo cáo tổng hợp nhập xuất kho theo đơn đặt hàng - Sổ chi tiết TK 621 - Sổ cái TK 621 TK sử dụng: 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” TK 621 đƣợc mở chi tiết cho từng đơn đặt hàng. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 67
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trong đó: 62105 là số hiệu tài khoản để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất đơn đặt hàng chế tạo lô, giá đỡ, tấm văng lô F3700. Phương pháp kế toán Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng và định mức tiêu hao nguyên vật liệu do phòng kỹ thuật lập, tổ trƣởng của các ca viết phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu. Phiếu này phải có chữ ký của quản đốc phân xƣởng và đƣợc lập thành hai liên: Phân xƣởng lƣu một liên và một liên giao cho thủ kho. Mẫu số 2.1: Phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu CÔNG TY TNHH SXKD MINH PHƢỢNG 68 Kiến Thiết- Sở Dầu- Hồng Bàng- Hải Phòng PHIẾU YÊU CẦU XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU Ngày 05 tháng 12 năm 2010 Họ tên ngƣời yêu cầu xuất: Đặng Quang Hiếu Lý do xuất: Phục vụ chế tạo lô, giá đỡ, tấm văng lô F3700 Đơn Tên, quy cách, nhãn hiệu, vật tƣ, Mã STT vị Số lƣợng sản phẩm, hàng hóa số tính 1 Thép L75x75x6 L75 Kg 780,05 2 Thép tấm δ 16 R16 Kg 12.434,4 3 Thép tấm δ 20 R20 Kg 3768 4 Thép U120x6m U120 Kg 605 Ngƣời lập Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra xem kho có đáp ứng đƣợc yêu cầu vật tƣ cho sản xuất và phù hợp định mức vật tƣ hay không. Nếu đáp ứng đƣợc thì thủ kho đƣa phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu cho kế toán để viết phiếu xuất kho. Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 68
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sau khi làm xong thủ tục xin lĩnh vật tƣ tại phòng kế toán Công ty, ngƣời xin lĩnh vật tƣ sẽ đƣa tới cho thủ kho phiếu xuất vật tƣ và sau đó phiếu xuất vật tƣ sẽ đƣợc thủ kho gửi về phòng kế toán cho kế toán viên phụ trách vật tƣ đó. Lúc này kế toán vật tƣ sẽ phản ánh và ghi sổ kế toán chi tiết hàng tồn kho của Công ty sử dụng phƣơng pháp thẻ song song để kiểm tra đối chiếu giữa thủ kho và kế toán. Mẫu số 2.2: Phiếu xuất kho Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phƣợng Mẫu số: 02-VT Số 68-Kiến Thiết- Sở Dầu- Hồng Bàng- Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 05 tháng 12 năm 2010 Nợ: 621 Số: PXCT08/12 Có: 152 - Họ tên ngƣời nhận hàng: Đặng Quang Hiếu - Địa chỉ (bộ phận): Phân xƣởng sản xuất Cách Thƣợng - Lý do xuất kho: Xuất chế tạo lô, giá đỡ, tấm văng lô F3700 - Xuất tại kho (ngăn lô): Vật tƣ Tên, nhãn hiệu, quy cách, Đơn Số lƣợng STT phẩm chất vật tƣ, dụng Mã số vị Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất cụ, sản phẩm, hàng hóa tính A B C D 1 2 3 4 1 Thép U120x6m U120 kg 605 605 2 Thép tấm 16 R16 kg 12.434,40 12.434,40 3 Thép tấm 20 R20 kg 3.768 3.768 4 Thép L75x75x6m L75 kg 780,05 780,05 Cộng - Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Ngày 05 tháng12 năm 2010 Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) Sinh viên: Phạm Hải Hà – Lớp: QT1104K Trang 69