Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại VIC - Vũ Thị Yến

pdf 99 trang huongle 210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại VIC - Vũ Thị Yến", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_to_chuc_ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_tin.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại VIC - Vũ Thị Yến

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Vũ Thị Yến Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Đức Kiên HẢI PHÒNG - 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VIC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Vũ Thị Yến Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Đức Kiên HẢI PHÒNG - 2014
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Vũ Thị Yến Mã SV: 1213401090 Lớp: QTL601K Ngành:Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại VIC
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến: Các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã tận tình truyền đạt những kiến thức nền tảng cơ sở, kiến thức chuyên sâu về Kế toán - Kiểm toán và cả những kinh nghiệm thực tiễn quý báu thực sự hữu ích cho em trong quá trình thực tập và sau này. Thầy giáo, Th.s Nguyễn Đức Kiên đã hết lòng hỗ trợ em từ khâu chọn đề tài, cách thức tiếp cận thực tiễn tại đơn vị thực tập cho đến khi hoàn thành đề tài. Các cô, chú, anh, chị cán bộ làm việc tại Công ty TNHH Thương mại VIC đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Phòng Kế toán Công ty. Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại VIC nhằm đưa ra biện pháp hữu ích, có khả năng áp dụng với điều kiện hoạt động của Công ty, song do thời gian và trình độ còn hạn chế nên trong quá trình hoàn thành khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu và chỉ bảo của thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, Th.s Nguyễn Đức Kiên và các cô, chú, anh, chị cán bộ Phòng Kế toán Công ty TNHH Thương mại VIC đã nhiệt tình hướng dẫn, các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh và Nhà trường đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Hải phòng,ngày 25 tháng 06 năm 2014 Sinh viên Vũ Thị Yến
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC SƠ ĐỒ DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3 1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất 3 1.2. Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm 3 1.2.1. Bản chất của giá thành sản phẩm 3 1.2.2. Chức năng của giá thành sản phẩm 4 1.3. Phân loại chi phí sản xuất 4 1.3.1. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí (nội dung kinh tế của chi phí) 5 1.3.2. Phân loại theo khoản mục chi phí (theo công dụng kinh tế): 5 1.3.3. Phân loại chi phí theo quan hệ với quá trình sản xuất 6 1.3.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ (theo cách ứng xử của chi phí) 7 1.3.5. Phân loại chi phí theo chức năng của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh 7 1.4. Phân loại giá thành sản phẩm 7 1.4.1. Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành 7 1.4.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí. 8 1.5. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm. 9 1.5.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 9 1.5.2. Đối tượng tính giá thành 9 1.5.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm 10 1.6. Phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất 10 1.6.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 10 1.6.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 11 1.7. Phương pháp tính giá thành 12 1.7.1. Phương pháp trực tiếp 12
  6. 1.7.2. Phương pháp tổng cộng chi phí 12 1.7.3. Phương pháp hệ số 12 1.7.4. Phương pháp tỷ lệ 13 1.7.5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ 13 1.7.6. Phương pháp phân bước 14 1.7.7. Phương pháp đơn đặt hàng 14 1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang 15 1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 15 1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản lượng ước tính tương đương 15 1.8.3. Phương pháp đánh giá 50% chi phí chế biến 16 1.8.4. Phương pháp đánh giá theo giá thành định mức 16 1.9. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm 17 1.9.1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 17 1.9.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 17 1.9.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 18 1.9.1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 19 1.9.1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất 21 1.9.2. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 23 1.9.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 23 1.9.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung 23 1.9.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm 24 1.10. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất 24 1.10.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng 24 1.10.2. Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất 25 1.11. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán. 26 1.11.1. Hình thức Nhật ký chung 27 1.11.2. Hình thức Nhật ký – Sổ cái 28 1.11.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ 29 1.11.4. Hình thức Nhật ký chứng từ 30 1.11.5. Hình thức kế toán máy 31
  7. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤTVÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VIC 32 2.1. Đặc điểm chung ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại VIC. 32 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 32 2.1.2. Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại công ty TNHH Thương mại VIC. 33 2.1.2.1. Đặc điểm sản phẩm 33 2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty TNHH Thương mại VIC. 34 2.1.2.3. Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty TNHH Thương mại VIC. 34 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Thương mại VIC 37 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Thương mại VIC. 38 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 38 2.1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Thương mại VIC 39 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại VIC. 40 2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại chi phí sản xuất tại công ty 40 2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. 41 2.2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 41 2.2.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 41 2.2.3. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm. 41 2.2.4. Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại VIC. 42 2.2.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty TNHH Thương mại VIC. 42 2.2.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty TNHH Thương mại VIC. 52 2.2.4.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung tại công ty TNHH Thương mại VIC. 60 2.2.4.4. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất tại công ty TNHH Thương mại VIC. 67 2.2.4.5. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. 67 Thủ trưởng đơn vị 72
  8. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾTOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VIC 75 3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm nói riêng tại công ty TNHH Thương mại VIC. 75 3.1.1. Ưu điểm 75 3.1.2. Hạn chế 76 3.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 77 3.3. Yêu cầu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại VIC 78 3.4. Nội dung và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại VIC 79 3.4.1. Kiến nghị 1: Về thiệt hại trong sản xuất 79 3.4.2. Kiến nghị 2: Về việc thay đổi hình thức trả lương cho công nhân 80 3.4.3. Kiến nghị 3: Về hệ thống hạch toán sổ sách chi phí sản xuất 81 3.4.4. Kiến nghị 4: Hoàn thiện việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ 85 3.5. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại VIC 85 3.5.1. Về phía nhà nước 85 3.5.2. Về phía doanh nghiệp 86 KẾT LUẬN 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 18 Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp 19 Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung 21 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm 22 Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 23 Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất 24 Sơ đồ 1.7: Hạch toán sản phẩm hỏng sửa chữa được 25 Sơ đồ 1.8: Hạch toán sản phẩm hỏng không sửa chữa được 25 Sơ đồ 1.9: Hạch toán chi phí thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch 26 Sơ đồ 1.10: Hạch toán chi phí thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch 26 Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung. 27 Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký – sổ cái 28 Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Chứng từ ghi sổ 29 Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chứng từ 30 Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán máy 31 Sơ đồ 2.1: Công nghệ sản xuất thức ăn gia súc đậm đặc tại công ty TNHH Thương mại VIC 35 Sơ đồ 2.2: Công nghệ sản xuất thức ăn gia súc hỗn hợp dạng viên tại công ty TNHH Thương mại VIC 36 Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Thương mại VIC 37 Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty 39 Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung tại công ty TNHH Thương mại VIC. 40 Sơ đồ 3.1: Kế toán sản phẩm hỏng sửa chữa được 80 Sơ đồ 3.2: Kế toán sản phẩm hỏng không sửa chữa được: 80 Sơ đồ 3.2: Kế toán trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ 85
  10. DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm của công ty 33 Biểu 2.2: Hóa đơn GTGT 0002385 44 Biểu 2.3: Phiếu nhập kho số PN02 45 Biểu 2.4: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa) 46 Biểu 2.5: Lệnh sản xuất số 03/10 47 Biểu 2.6: Phiếu xuất kho số PX12 48 Biểu 2.7: Sổ chi tiết tài khoản 621 49 Biểu 2.8: Trích Sổ nhật ký chung 50 Biểu 2.9: Sổ cái TK 621 51 Biểu 2.10: Bảng chấm công 54 Biểu 2.11: Bảng tính lương 55 Biểu 2.12: Bảng trích theo lương 56 Biểu 2.13: Bảng tổng hợp lương và trích theo lương 57 Biểu 2.14: Bảng phân bổ lương 58 Biểu 2.15: Trích sổ Nhật ký chung 59 Biểu 2.16: Sổ cái TK 622 60 Biểu 2.17: Bảng phân bổ chi phí trả trước dài hạn 62 Biểu 2.18: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 64 Biểu 2.19: Hóa đơn GTGT 0320117 65 Biểu 2.20: Trích sổ Nhật ký chung 66 Biểu 2.21: Sổ cái TK 627 67 Biểu 2.22: Phiếu kế toán số 10 68 Biểu 2.23: Bảng phân bổ chi phí sản xuất 69 Biểu 2.24: Thẻ tính giá thành sản phẩm 71 Biểu 2.25: Phiếu nhập kho thành phẩm 72 Biểu 2.26: Trích sổ Nhật ký chung 73 Biểu 2.27: Sổ cái TK 154 74 Biểu 3.1: Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành 81 Biểu 3.2: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 82 Biểu 3.3: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 83 Biểu 3.4: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627 84
  11. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. TNHH Trách nhiệm hữu hạn 2. NVL Nguyên vật liệu 3. CCDC Công cụ dụng cụ 4. TSCĐ Tài sản cố định 5. CPSX Chi phí sản xuất 6. TK Tài khoản 7. BHXH Bảo hiểm xã hội 8. BHYT Bảo hiểm y tế 9. BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 10. KPCĐ Kinh phí công đoàn 11. CP SCL Chi phí sửa chữa lớn 12. CP DV Chi phí dịch vụ 13. CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 14. CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp 15. CPSXC Chi phí sản xuất chung 16. HĐ GTGT Hóa đơn giá trị gia tăng 17. PXK Phiếu xuất kho 18. PNK Phiếu nhập kho 19. SPDD Sản phẩm dở dang 20. KC Kết chuyển
  12. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, giá thành luôn là yếu tố rất quan trọng để doanh nghiệp có thể tái sản xuất và tìm kiếm lợi nhuận. Giá thành chính là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp sau mỗi kỳ kinh doanh vì trước khi quyết định lựa chọn sản xuất bất kỳ một loại sản phẩm nào thì bản thân doanh nghiệp phải nắm bắt được nhu cầu thị trường, giá cả thị trường và điều tất yếu phải xác định đúng đắn mức chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải đầu tư. Doanh nghiệp muốn chiến thắng trong cạnh tranh, bên cạnh việc nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm thì vấn đề mà các doanh nghiệp cần quan tâm nhất là tiết kiệm chi phí sản xuất. Do đó, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu trọng tâm, giữ vai trò hết sức quan trọng của công tác hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất, không chỉ là căn cứ lập giá trung thực, đúng đắn, kịp thời mà còn là căn cứ phản ánh trình độ tổ chức, trình độ quản lí, việc sử dụng vật tư, lao động, thiết bị, có hiệu quả hay không. Ngoài ra, nó còn được các nhà quản lí vô cùng quan tâm vì là cơ sở đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và giúp các nhà quản trị đưa ra nhận xét đúng đắn và các phương án thích hợp về quá trình thực hiện mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, lợi nhuận và doanh thu của doanh nghiệp sau mỗi chu kì kinh doanh. Chính vì vậy, việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm thực sự cần thiết và có ý nghĩa. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp nói chung và của công ty TNHH Thương mại VIC nói riêng, trong thời gian thực tập em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại VIC” làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu. - Hệ thống hóa lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. - Mô tả và phân tích được thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại VIC. Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 1
  13. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại VIC. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại VIC. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: tại công ty TNHH Thương mại VIC. - Về thời gian: từ ngày 01/04/2014 đến ngày 25/06/2014. - Về dữ liệu nghiên cứu: được thu thập vào năm 2012 từ phòng kế toán của công ty TNHH Thương mại VIC. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê và so sánh - Các phương pháp kế toán - Phương pháp nghiên cứu tài liệu kế thừa thành tựu 5. Kết cấu khóa luận Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của khóa luận gồm 3 chương nội dung như sau: Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại VIC. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại VIC. Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 2
  14. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả các chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ sản phẩm. Chi phí sản xuất kinh doanh nói chung là toàn bộ các chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí của doanh nghiệp luôn được tính toán đo lường bằng tiền và gắn với một thời gian xác định là tháng, quý, năm. Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Độ lớn của chi phí là một đại lượng xác định và phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu: một là khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một thời kỳ nhất định, hai là giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao động đã hao phí. 1.2. Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm 1.2.1. Bản chất của giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng và hiệu quả kinh tế của các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất, cũng như phản ánh tính đúng đắn và tổ chức kinh tế, kỹ thuật – công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ chi phí sản xuất và nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá thành còn là căn cứ để Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 3
  15. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng xác định giá bán từ đó phân tích tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2. Chức năng của giá thành sản phẩm Chức năng thước đo bù đắp chi phí Giá thành sản phẩm biểu hiện những hao phí vật chất mà các doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những hao phí vật chất này cần được bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời để đảm bảo yêu cầu tái sản xuất. Bù đắp hao phí sản xuất là vấn đề quan tâm đầu tiên của các doanh nghiệp, bởi hiệu quả kinh tế được biểu hiện ra trước hết ở chỗ doanh nghiệp có khả năng bù lại những gì mình đã bỏ ra hay không. Đủ bù đắp hao phí sản xuất là khởi điểm của hiệu quả. Chức năng lập giá Sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra là sản phẩm hàng hóa được thực hiện giá trị trên thị trường thông qua giá cả. Giá cả là biểu hiện mặt giá trị sản phẩm, chứa đựng trong nó nội dung bù đắp hao phí vật chất dùng để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nên việc lấy giá thành làm căn cứ lập giá là một yêu cầu khách quan, vốn có trong nền sản xuất hàng hóa và được biểu hiện đầy đủ trong nền kinh tế thị trường. Khi được sử dụng làm căn cứ lập giá trị thì phải loại bỏ ra khỏi giá thành những hao phí bất hợp lý, không liên hệ gì đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chức năng đòn bẩy kinh tế Doanh lợi của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá thành sản phẩm. Hạ thấp giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng cường doanh lợi, tạo nên tích lũy để tái sản xuất mở rộng. Cùng với các phạm trù kinh tế khác như giá cả, lãi, chất lượng, thuế giá thành sản phẩm thực tế đã trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường hiệu quả kinh doanh phù hợp với các nguyên tắc hạch toán kinh doanh trong điều kiện cơ chế thị trường. 1.3. Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại với nội dung kinh tế và mục đích, công dụng khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra cổ phần cũng như phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 4
  16. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.3.1. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí (nội dung kinh tế của chi phí) Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí sản xuất có cùng nội dung kinh tế vào cùng một nhóm, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào, mục tiêu và tác dụng của nó ra sao. Theo đó chi phí sản xuất được phân chia thành các yếu tố chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ - Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương theo quy định phát sinh trong kỳ. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền điện, nước, điện thoại - Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài các yếu tố nêu trên. Cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất dùng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm căn cứ lập bản thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố), cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp phân tích tình thình thực hiện dự toán chi phí, lập dự toán chi phí cho kỳ sau. 1.3.2. Phân loại theo khoản mục chi phí (theo công dụng kinh tế): Theo cách phân loại này những chi phí có cùng mục đích và công dụng kinh tế sẽ được xếp vào một loại gọi là các khoản mục chi phí. Có các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm. Khoản mục này không bao gồm những chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất chung và các hoạt động ngoài sản xuất. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, không trích vào khoản mục này số tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất chung, nhân viên quản lý, nhân viên bán hàng. Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 5
  17. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục trực tiếp nêu trên. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm chi phí tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương như BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN của quản đốc, nhân viên phân xưởng tại bộ phận sản xuất. Chi phí vật liệu: gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất. Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm số khấu hao của tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, khấu hao của tài sản cố định thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng sản xuất. Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung của bộ phận sản xuất. Chi phí khác bằng tiền: gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản kể trên sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của bộ phận sản xuất. Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau. 1.3.3. Phân loại chi phí theo quan hệ với quá trình sản xuất - Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất ra một loại sản phẩm hay một công việc nhất định. Những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. - Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra nhiểu loại sản phẩm, nhiều đối tượng chịu chi phí, nhiều công việc, lao vụ khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp. Cách phân bổ này giúp ích rất nhiều trong kỹ thuật hạch toán. Trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất nếu phát sinh chi phí gián tiếp kế toán phải lựa chọn tiêu thức phân bổ đúng đắn, hợp lý để có được những thông tin trung thực, chính xác về chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm, từng địa điểm phát sinh chi phí. Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 6
  18. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.3.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ (theo cách ứng xử của chi phí) Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm: - Chi phí bất biến (chi phí cố định): Là những chi phí không thay đổi theo sự thay đổi của mức độ hoạt động trong phạm vi cho phép. - Chi phí khả biến (chi phí biến đổi): Là chi phí thay đổi trực tiếp thay đổi theo sự thay đổi của mức độ hoạt động. - Chi phí hỗn hợp: Là những khoản chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được xu hướng biến đổi của từng loại chi phí theo mức độ hoạt động, từ đó doanh nghiệp có thể xác định được sản lượng hòa vốn để từ đó có những quyết định đúng đắn trong ngắn hạn. Ngoài ra xác định đúng đắn chi phí bất biến và chi phí khả biến trong doanh nghiệp sẽ giúp nhà quản lý sử dụng chi phí hiệu quả hơn. 1.3.5. Phân loại chi phí theo chức năng của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh - Chi phí thực hiện chức năng sản xuất. - Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ. - Chi phí thực hiện chức năng quản lý. Theo cách phân loại này thì các loại chi phí kể trên là cơ sở để tính giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ, trị giá hàng tồn kho và cũng làm căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.  Tóm lại: Mỗi cách phân loại chi phí có một ý nghĩa riêng phục vụ cho yêu cầu quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. 1.4. Phân loại giá thành sản phẩm 1.4.1. Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành - Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành của doanh nghiệp. Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 7
  19. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác kết quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn trong doanh nghiệp. Đó là căn cứ quản lý quan trọng, tạo cơ sở cho việc đánh giá tính hợp lý, hiệu quả của giải pháp kinh tế kỹ thuật đã áp dụng. - Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ với số lượng thực tế sản xuất được. Khác với 2 loại giá thành trên, giá thành thực tế chỉ được tính toán sau khi quá trình sản xuất đã hoàn thành. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán, từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp. 1.4.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí. - Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất là cơ sở để xác định giá vốn khi doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm. Giá thành thực Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản tế sản xuất của = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ - Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ chỉ được tính toán khi sản phẩm được xác định là tiêu thụ, đồng thời nó là căn cứ để xác định giá bán và thu nhập trước thuế của doanh nghiệp. Giá thành Giá thành Chi phí quản lý = + + Chi phí bán hàng toàn bộ sản xuất doanh nghiệp Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn chế nhất định nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa nghiên cứu, ít được áp dụng. Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 8
  20. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng  Tóm lại: Việc phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là cơ sở để tiến hành các biện pháp quản lý chi phí có hiệu quả, vạch rõ nhân tố cụ thể tăng giảm giá thành, là cơ sở đầu tiên cho hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. 1.5. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm. 1.5.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ) hoặc đối tượng chịu chi phí (từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng ). Muốn xác định đối tượng tập hợp chi phí người ta thường phải dựa vào những căn cứ cơ bản sau: - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm - Loại hình sản xuất của doanh nghiệp - Đặc điểm tổ chức sản xuất - Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp - Yêu cầu tính giá thành của doanh nghiệp Như vậy, xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý là cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết. 1.5.2. Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, bán thành sản phẩm, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành cần phải được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể. Đồng thời phải xác định đơn vị tính của sản phẩm dịch vụ đã được xã hội thừa nhận, phù hợp trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị. Dựa vào căn cứ trên, đối tượng tính giá thành có thể là: Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 9
  21. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Từng sản phẩm, từng công việc, từng đơn đặt hàng đã hoàn thành. - Từng chi tiết, bộ phận sản xuất. Thông thường trong thực tế người ta hay chọn đối tượng tính giá thành phù hợp với quá trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp như: - Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn: Đối tượng tính giá thành là loại sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ. - Đối với quy trình phức tạp theo kiểu liên tục: Đối tượng tính giá thành có thể là bán thành phẩm ở từng giai đoạn chế tạo hay thành phẩm chế tạo ở giai đoạn cuối cùng. - Đối với sản phẩm công nghệ phức tạp kiểu song song: Đối tượng tính giá thành là chi tiết, bộ phận sản phẩm hoàn thành và thành phẩm cuối cùng đã hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành đúng đắn, phù hợp với điều kiện đặc điểm của doanh nghiệp sẽ giúp cho kế toán mở sổ kế toán, lập các bảng tính theo hoạt động cần quản lý, kiểm tra và đáp ứng như cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp, lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp. 1.5.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành một cách hợp lý sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý, kịp thời. Dựa vào đặc điểm sản xuất riêng của từng doanh nghiệp để xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp: - Trong trường hợp doanh nghiệp tiến hành sản xuất với chu kỳ ngắn, xen kẽ, liên tục thì kỳ tính giá thành phù hợp là tháng và vào thời điểm cuối tháng. - Trong trường hợp doanh nghiệp tiến hành sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất kéo dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thường là thời điểm mà sản phẩm hoặc loại sản phẩm đã hoàn thành (trong trường hợp này kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo). 1.6. Phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất 1.6.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Phương pháp trực tiếp Phương pháp này áp dụng với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Khi hạch toán, mọi chi phí Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 10
  22. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng sản xuất liên quan trực tiếp đến đối tượng nào được tập hợp riêng cho đối tượng đó. Phương pháp tập hợp gián tiếp Phương pháp này áp dụng khi một loại chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất mà không thể trực tiếp tập hợp cho một đối tượng được. Trong trường hợp này các doanh nghiệp phải lựa chọn tiêu chuẩn (tiêu thức) hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan theo công thức: Xác định hệ số phân bổ: Tổng chi phí cần phân bổ Hệ số phân bổ = Tổng các tiêu thức dùng để phân bổ Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Ci = H x Ti Trong đó Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i H: Hệ số phân bổ Ti: Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ Tùy thuộc vào đối tượng cụ thể mà các doanh nghiệp tiến hành lựa chọn đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ sao cho hợp lý. Tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ là cơ sở đảm bảo độ tin cậy của thông tin được cung cấp. 1.6.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, mối quan hệ trong sản xuất kinh doanh và trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà trình tự hạch toán chi phí sản xuất tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ và giá thành đơn vị lao vụ. Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm, dịch vụ có liên quan. Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị. Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 11
  23. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.7. Phương pháp tính giá thành Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng các số liệu mà kế toán đã tập hợp được để tính giá thành thực tế sản phẩm công việc đã hoàn thành theo khoản mục đã quy định và đối tượng tính giá thành. Việc lựa chọn phương pháp tính giá thành chủ yếu phụ thuộc vào đặc điểm về đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm. Một số phương pháp tính giá thành thường được sử dụng: 1.7.1. Phương pháp trực tiếp Phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn như: các nhà máy điện nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ ). Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính theo công thức sau: Tổng giá thành Giá trị sản Tổng chi phí Giá trị sản sản phẩm = phẩm dở dang + sản xuất phát sinh - phẩm dở dang hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Giá thành đơn vị sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành 1.7.2. Phương pháp tổng cộng chi phí Áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản xuất được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm: Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + + Zn Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí, chế tạo 1.7.3. Phương pháp hệ số Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất tạo ra đồng thời nhiều loại sản phẩm chính và tất nhiên không thể tổ chức theo dõi chi tiết chi phí theo từng loại sản phẩm. Do vậy, để xác định giá thành cho từng loại sản phẩm chính cần phải quy đổi các sản phẩm chính khác nhau về một loại sản phẩm duy nhất, gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 12
  24. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng đổi được xây dựng sẵn. Sản phẩm có hệ số 1 được chọn làm sản phẩm tiêu chuẩn. = Trong đó Qo: Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi Qi: Số lượng sản phẩm i (i = 1, n) Hi: Hệ số quy đổi sản phẩm i (i = 1, n) Giá thành đơn vị Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm = sản phẩm tiêu chuẩn Tổng số sản phẩm tiêu chuẩn Giá thành đơn vị của Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi của = x từng loại sản phẩm sản phẩm tiêu chuẩn từng loại sản phẩm Nếu trong quá trình sản xuất có sản phẩm dở dang thì cũng cần quy đổi sản phẩm tiêu chuẩn để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. 1.7.4. Phương pháp tỷ lệ Phương pháp này thường áp dụng với những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau. Để giảm bớt khối lượng công tác hạch toán, kế toán thường tập hợp chi phí theo từng loại sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí thực tế và chi phí sản xuất kế hoạch hoặc định mức kế toán tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm của từng loại. Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) = x Tỷ lệ chi phí đơn vị sản phẩm đơn vị từng loại sản phẩm Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm Tỷ lệ chi phí = x 100% Giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm 1.7.5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ Phương pháp này áp dụng trong trường hợp trong cùng một quy trình sản xuất vừa tạo ra sản phẩm chính vừa cho ra sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia ). Để tính được giá thành của sản phẩm chính cần phải loại trừ trị giá sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí. Giá trị Giá trị sản Tổng giá Giá trị sản Tổng chi phí sản phẩm phẩm chính thành sản = phẩm chính dở + sản xuất phát - - thu hồi dở dang phẩm chính dang đầu kỳ sinh trong kỳ ước tính cuối kỳ Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 13
  25. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.7.6. Phương pháp phân bước Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu sản xuất liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn, nhiều bước nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước này là đối tượng chế biến của bước tiếp theo. Do vậy, tùy theo đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành trong các doanh nghiệp loại hình này có thể là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng hoặc bán thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối. Do đặc điểm trên nên đối tượng tính giá thành có thể là bán thành phẩm hoặc chi tiết sản phẩm của từng giai đoạn công nghệ hoặc phân xưởng sản xuất và sản phẩm hoàn chỉnh. Việc tập hợp chi phí sản xuất gắn liền với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp còn chi phí sản xuất chung nếu liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì phải tập hợp theo phân xưởng và sau đó tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp. 1.7.7. Phương pháp đơn đặt hàng Là phương pháp tính giá thành trong điều kiện doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loại nhỏ theo đơn đặt hàng của người mua. Đặc điểm của phương pháp này là tính giá thành riêng biệt theo từng đơn đặt hàng nên việc tổ chức kế toán chi phí phải được chi tiết hóa theo đơn đặt hàng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào từng đơn đặt hàng có liên quan riêng chi phí phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng do liên quan đến nhiều đơn đặt hàng nên tổ chức theo dõi theo phân xưởng và cuối tháng mới tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp. Thực hiện phương pháp đặt hàng thì đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng cụ thể. Giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành đơn đặt hàng đúng theo những tiêu chuẩn kỹ thuật được thỏa thuận theo hợp đồng sản xuất. Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 14
  26. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang 1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Phương pháp này vận dụng phù hợp cho những doanh nghiệp mà trong cấu thành của giá thành sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng lớn, thông thường là lớn hơn 70%. Đặc điểm của phương pháp này là chỉ tính cho sản phẩm làm dở khoản chi phí NVL trực tiếp (hoặc chi phí NVL chính), còn chi phí chế biến được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Đồng thời coi mức chi phí NVL trực tiếp hoặc NVL chính dùng cho đơn vị sản phẩm hoàn thành và đơn vị sản phẩm dở dang là như nhau. CPNVLTT (NVL CPSX CPSX dở dang + chính) thực tế phát Số lượng tính cho đầu kỳ sinh trong kỳ sản phẩm sản phẩm = x Số lượng sản dở dang dở dang Số lượng sản phẩm phẩm hoàn thành + cuối kỳ cuối kỳ dở dang cuối kỳ trong kỳ - Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, xác định chi phí dở dang cuối kỳ được kịp thời, phục vụ cho việc tính giá thành nhanh chóng. - Nhược điểm: Kết quả đánh giá sản phẩm dở dang có độ chính xác không cao vì trong sản phẩm làm dở chỉ tính toán một khoản mục. 1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản lượng ước tính tương đương Dựa theo mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang so với thành phẩm để quy đổi số lượng sản phẩm dở dang ra số lượng thành phẩm tương đương. Các chi phí NVL chính cho sản phẩm dở dang được xác định theo chi phí thực tế như đối với thành phẩm. Các chi phí giờ công định mức. Mức độ hoàn thành so với thành phẩm theo đánh giá cũng có thể được dùng làm căn cứ để xác định chi phí chế biến phân bổ cho sản phẩm dở dang. CPSX Số lượng sản phẩm dở dang CPSX tính cho mỗi kinh doanh = cuối kỳ quy đồi thành sản phẩm x đơn vị sản phẩm hoàn cuối kỳ hoàn thành tương đương thành tương đương - Ưu điểm: Cho kết quả có độ chính xác cao và khoa học hơn phương pháp trước vì trong trị giá sản phẩm làm dở có đầy đủ các khoản mục. Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 15
  27. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều hơn và đặc biệt xác định mức độ chế biến hoàn thành rất phức tạp. - Điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp có khối lượng sản phẩm dở dang lớn, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ. 1.8.3. Phương pháp đánh giá 50% chi phí chế biến Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương. Trong phương pháp này người ta coi mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang là 50% so với thành phẩm. Việc xác định giá trị dở dang được thực hiện tương tự như phương pháp ước tính sản lượng tương đương. Chi phí NVL chính được tính theo mức tiêu thụ thực tế. Các chi phí chế biến được tính bằng 50% chi phí chế biến phân bổ cho thành phẩm. Do mức độ chính xác thấp nên phương pháp này chỉ nên áp dụng ở những doanh nghiệp có chi phí chế biến chiếm tỷ lệ nhỏ trong giá thành sản phẩm. 1.8.4. Phương pháp đánh giá theo giá thành định mức Phương pháp này vận dụng phù hợp với những doanh nghiệp có xây dựng giá thành định mức. Đặc điểm của phương pháp này là chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của sản phẩm dở dang được xác định căn cứ vào định mức tiêu hao của những công đoạn đã thực hiện được, và tỉ lệ hoàn thành. Nếu sản phẩm được chế tạo không phải qua công đoạn có định mức tiêu hao được xác lập riêng biệt thì các khoản mục chi phí của sản phẩm dở dang được xác định căn cứ vào tỉ lệ hoàn thành và định mức từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm hoàn thành. Ngoài giá thành định mức như nêu trên, chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cũng có thể xác định theo giá thành kế hoạch trường hợp doanh nghiệp không xây dựng giá thành định mức. - Ưu điểm: Tính toán đơn giản, thuận tiện hơn nếu doanh nghiệp đã lập được bảng tính sẵn. - Nhược điểm: Độ chính xác không cao vì chi phí thực tế phát sinh không đúng với chi phí định mức. Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 16
  28. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.9. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm 1.9.1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.9.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, ) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức riêng biệt thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm Công thức phân bổ như sau: Mức phân bổ Tổng trị giá NVL thực tế phát sinh Khối lượng của chi phí NVL từng đối tượng = x cho từng Tổng số khối lượng của các đối được xác định theo đối tượng tượng được xác định theo một tiêu thức nhất định tiêu thức nhất định Tài khoản sử dụng: TK 621 : Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên Có: - Giá trị NVL sử dụng không hết nhập kho - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường Tài khoản này không có số dư cuối kỳ Chứng từ sử dụng Phiếu nhập kho, thẻ kho, hóa đơn GTGT, sổ chi tiết NVL, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, bảng phân bổ NVL Phương pháp hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán theo sơ đồ sau: Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 17
  29. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 TK 152 Xuất kho vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm Vật liệu dùng không hết nhập kho, phế liệu thu hồi TK 331, 111, 112 TK 154 Mua nguyên vật liệu xuất thẳng cho sản xuất Cuối kỳ kết chuyển CPNVLTT để tính giá thành sản phẩm TK 133 TK 632 Thuế GTGT đầu vào Chi phí NVL TT vượt trên mức bình thường 1.9.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng chi phí liên quan. Trong trường hợp không tập hợp trực tiếp được thì CPNCTT cũng được tập hợp chung sau đó kế toán tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các tiêu chuẩn thường được sử dụng để phân bổ CPNCTT là: Chi phí tiền lương định mức (hoặc kế hoạch), giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất ra Tài khoản sử dụng: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp: TK này sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương). Nội dung và kết cấu TK 622: Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 18
  30. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng TK 622 không có số dư cuối kỳ. Chứng từ kế toán sử dụng Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương Phương pháp hạch toán Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CNTTSX Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK 338 TK 632 Tính theo lương công nhân trực tiếp sản xuất Chi phí NCTT vượt trên mức bình thường TK 335 Trích trước lương nghỉ phép cho CNTTSX 1.9.1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Khái niệm Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền Phân bổ chi phí sản xuất chung Nếu ở phân xưởng chỉ có một loại sản phẩm được sản xuất thì toàn bộ chi phí sản xuất chung ở phân xưởng phát sinh được kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất sản phẩm. Nếu ở phân xưởng sản xuất có từ 2 loại sản phẩm trở lên thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo các tiêu thức có thể như: Tỷ lệ lương công nhân sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tỷ lệ với số giờ máy Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 19
  31. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng chạy, với nhiên liệu tiêu hao để xác định mức phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí sử dụng công thức: Chi phí sản xuất chung thực tế Số đơn vị của Mức phân bổ phát sinh trong kỳ từng đối tượng chi phí sản = x tính theo tiêu xuất chung cho Tổng đơn vị của các đối tượng thức được lựa từng đối tượng được phân bổ tính theo tiêu thức chọn được lựa chọn Tài khoản sử dụng TK 627 – chi phí sản xuất chung: TK này được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. Kết cấu TK 627: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh. Bên Có: Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung Phân bổ và kết chuyển chi phí SXC. TK 627 không có số dư cuối kỳ và được mở 06 TK cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi phí: TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng. TK 6272: Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng. TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho quản lý phân xưởng. TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ . TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí bằng tiền khác Phương pháp hạch toán Hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ: Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 20
  32. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152 Chi phí nhân viên Các khoản giảm chi phí sản xuất chung cuối kỳ TK 152, 153 TK 154 Chi phí vật liệu, dụng cụ Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 142, 242, 335 Chi phí theo dự đoán TK 632 TK 331, 111, 112 Chi phí SXC cố định không Các chi phí sản xuất đư ợc phân bố vào giá thành chung khác TK 133 Thuế GTGT đầu vào 1.9.1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất Để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK này mở chi tiết cho từng ngành sản xuất từng nơi phát sinh chi phí hay từng nhóm sản phẩm, từng loại sản phẩm của các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ. Nội dung kết cấu TK 154: Bên Nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản giảm chi phí - Tổng giá thành sản phẩm của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, đã hoàn thành. Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, chưa hoàn thành. Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 21
  33. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Phương pháp hạch toán - Kết chuyển chi phí phát sinh trong kỳ Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 627: Chi phí san xuất chung - Phản ánh các khoản phát sinh được ghi giảm chi phí sản xuất như tiền bồi thường phải thu hồi, tiền bồi thường của những người làm ra sản phẩm hỏng hoặc gây ra ngừng sản xuất. Nợ TK 152: Phế liệu thu hồi nhập kho Nợ TK 138: Phải thu tiền bồi thường Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Khi xác định được tổng giá thành sản phẩm trong kỳ Nợ TK 155: Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho Nợ TK 157: Giá thành thực tế của sản phẩm gửi bán Nợ TK 632: Giá thành thực tế bán trực tiếp của sản phẩm không qua kho Có TK 154: Giá thành thực tế sản xuất sản phẩm trong kỳ Hạch toán chi phí sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm TK 621 TK 154 TK 152, 111 Các khoản ghi giảm Kết chuyển chi phí NVLTT chi phí sản phẩm TK 155 TK 622 Tổng Nhập kho Kết chuyển chi phí nhân giá thành phẩm công trực tiếp thành TK 157 thực tế TK 627 sản Gửi bán Kết chuyển chi phí phẩm TK 632 sản xuất chung lao vụ hoàn Tiêu thụ thẳng thành Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 22
  34. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.9.2. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 1.9.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Với phương pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không được ghi sổ liên tục. Các chi phí vật liệu rất khó xác định là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay tiêu thụ sản phẩm. Do vây, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích. Tài khoản sử dụng TK 621: chi phí NVL trực tiếp Bên Nợ: Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho hoạt động sản xuất trong kỳ Bên Có: Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm TK 621 không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 331, 111, 112 TK 6111 TK 621 TK 631 Giá trị vật liệu tăng trong kỳ TK 133 Giá trị NVL dùng Kết chuyển chi phí chế tạo sản xuất NVL trực tiếp Thuế khấu trừ TK 151, 152 Kết chuyển giá vật liệu tồn đầu kỳ Kết chuyển giá vật liệu tồn cuối kỳ 1.9.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí tương tự như với doanh nghiệp kê khai thường xuyên, nhưng cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển 2 loại chi phí đó vào TK 631 – Giá thành sản xuất theo từng đối tượng để tính giá thành: - Chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK 631 Có TK 622 - Chi phí sản xuất chung: Nợ TK 631 Có TK 627 Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 23
  35. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.9.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm Tài khoản kế toán sử dụng là 631 – giá thành sản xuất. Kết cấu nội dung TK 631 Bên Nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến chế tạo sản phẩm. Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154 - Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ. Phương pháp hạch toán Kế toán hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất TK 621 TK 631 TK 632 Tổng giá thành sản xuất sản phẩm, dịch Kết chuyển vụ hoàn thành nhập kho, gửi bán hay CPNVLTT tiêu thụ trực tiếp TK 622 TK 154 Kết chuyển CPNCTT Kết chuyển giá trị SPDD cuối kỳ TK 627 Kết chuyển CPSXC Kết quả chuyển giá trị SPDD đầu kỳ 1.10. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất 1.10.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng Sản phẩm hỏng là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc đã sản xuất xong nhưng có những sai phạm về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến chất lượng, mẫu mã, quy cách. Những sai phạm này có thể do những nguyên nhân liên quan tới trình độ lành nghề, chất lượng vật liệu, tình trạng kỹ thuật, việc chấp hành kỷ luật lao động, sự tác động của điều kiện tự nhiên, Chi phí thiệt hại trong quá trình sản xuất là chi phí sản phẩm hỏng, được chia làm hai trường hợp: Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 24
  36. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Đối với sản phẩm hỏng sửa chữa được Những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và vẫn còn lợi ích kinh tế. Sơ đồ 1.7: Hạch toán sản phẩm hỏng sửa chữa được TK 154, 155 TK 1388 TK 155 Kết chuyển giá trị sản phẩm Giá trị sản phẩm hỏng sửa hỏng trong sản xuất chữa xong nhập lại kho TK 152, 334, 214 TK 154 Chi phí sửa chữa Kết chuyển sản phẩm hỏng sửa chữa xong đưa vào sản xuất tiếp sản phẩm hỏng Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được Những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc nếu sửa chữa được thì cũng không còn lợi ích kinh tế. Sơ đồ 1.8: Hạch toán sản phẩm hỏng không sửa chữa được TK 154, 155 TK 138 TK 811, 334 Giá trị sản phẩm hỏng Giá trị thiệt hại thực tế về sản không sửa chữa được phẩm được xử lý theo quy định TK 111, 152 Giá trị phế liệu thu hồi và các khoản bồi thường 1.10.2. Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất Quá trình hoạt động của doanh nghiệp có thể xảy ra những khoảng thời gian phải ngừng sản xuất do các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan gây ra: thiết bị sản xuất bị hư hỏng, thiếu nguyên vật liệu, thiếu năng lượng, thiên tai, hỏa hoạn thời gian ngừng sản xuất là thời gian không tạo ra sản phẩm nhưng vẫn phát sinh nhiều loại chi phí để bảo vệ tài sản, đảm bảo đời sống cho người lao động, duy trì các hoạt động quản lý, Chi phí thiệt hại ngừng sản xuất có 2 trường hợp: Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 25
  37. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Trong kế hoạch: Sơ đồ 1.9: Hạch toán chi phí thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch TK 152, 334, 111 TK 335 TK 622, 627 TK 335 Chi phí thực tế phát Trích trước khi Hoàn thành số trích khi ngừng sản xuất ngừng sản xuất trước lớn hơn số thực tế Trích bổ sung số trích nhỏ hơn thực tế Ngoài kế hoạch: Sơ đồ 1.10: Hạch toán chi phí thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch TK 152, 214,334, 338, TK 1381: THNSX TK 632, 415 214 Thiệt hại thực về ngừng sản xuất được xử lý Tập hợp CP ra trong thời TK 1381, 111 gian ngừng sản xuất ngoài kế hoạch Giá trị bồi thường của tập thể cá nhân gây ra ngừng sản xuất 1.11. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán. Trong các loại hình doanh nghiệp, do quy mô lớn nhỏ khác nhau nên hình thức kế toán tại các doanh nghiệp cũng khác nhau. Với mỗi hình thức kế toán lại áp dụng những loại sổ tổng hợp khác nhau. Sổ tổng hợp là loại sổ được sử dụng để ghi các hoạt động kế toán mang tính chất liên quan đến TK kế toán tổng hợp. Tuỳ thuộc vào hình thức đó để căn cứ vào những thông tin kế toán có thể hiểu một cách chính xác đầy đủ và kịp thời tình hình tài chính của doanh nghiệp và từ đó đưa ra những quyết định hợp lý. Sau đây là một số hình thức hạch toán kế toán được áp dụng ở các DN hiện nay: Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 26
  38. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.11.1. Hình thức Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là: tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung. Chứng từ gốc Sổ chi tiết tài khoản 621, 622, 627, 154 - Bảng tính giá thành Sổ nhật ký chung - PNK thành phẩm Sổ cái tài khoản 621, 622, 627, 154 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 27
  39. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.11.2. Hình thức Nhật ký – Sổ cái Nhật ký – Sổ cái là sổ kế toán dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hóa theo nội dung kinh tế. Căn cứ để ghi vào Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bản phân bổ chứng từ gốc. Các loại sổ sách sử dụng : sổ nhật ký – sổ cái, sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký – sổ cái Sổ chi tiết tài khoản Chứng từ gốc 621, 622, 627, Nhật ký sổ cái - Bảng tính giá thành (phần sổ cái ghi cho TK - PNK thành phẩm 621, 622, 627, 154) BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 28
  40. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.11.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái - Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết tài khoản Chứng từ gốc 621, 622, 627, 154 Sổ đăng ký chứng Chứng từ ghi sổ + Bảng tính giá thành từ ghi sổ + PNK thành phẩm Sổ cái tài kho ản 621, 622, 627, 154 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi định kỳ Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 29
  41. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.11.4. Hình thức Nhật ký chứng từ Đặc trưng cơ bản: tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các loại tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Các loại sổ chủ yếu sử dụng: Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ kế toán chi tiết. Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chứng từ Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5 Chứng t ừ gốc Sổ chi phí sản xuất - Bảng phân bổ NVL, CC, DC - Bảng phân bổ tiền lương, BHXH - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Bảng kê số 4, 5, 6 - Bảng tính giá thành Nhật ký chứng từ số 7 - PNK thành phẩm Sổ cái tài khoản 621, 622, 627, 154 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 30
  42. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.11.5. Hình thức kế toán máy Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán máy là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán được quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán máy. CHỨNG SỔ KẾ TOÁN TỪ KẾ PHẦN MỀM - Sổ tổng hợp TOÁN KẾ TOÁN - Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ - Báo cáo tài chính TOÁN CÙNG - Báo cáo kế toán quản trị LOẠI MÁY VI TÍNH Nhập số liệu hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 31
  43. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VIC 2.1. Đặc điểm chung ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại VIC. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Công ty TNHH Thương mại VIC là một doanh nghiệp 100% vốn trong nước được chính thức thành lập ngày 27/04/1999 theo giấy phép thành lập số 095/TLDN của UBND thành phố Hải Phòng cấp với ngành nghề chính là sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc. Sau đây là một vài nét chính về công ty: - Tên giao dịch: Công ty TNHH Thương mại VIC - Tên tiếng Anh: VIC - Giám đốc: Ông Nguyễn Hữu Lợi - Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH - Nhóm ngành nghề: Nông sản – Thực phẩm - Trụ sở chính: Cụm công nghiệp Vĩnh Niệm, phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. - Điện thoại: 0313742976 - Fax: 0313742978 - Địa chỉ website: - Lĩnh vực kinh doanh: Chăn nuôi và sản xuất thức ăn chăn nuôi Đại lý mua bán hàng tư liệu sản xuất, hàng tư liệu tiêu dùng, vật tư nông nghiệp, nông sản thực phẩm, lương thực. Nuôi trồng thủy sản Chế biến nông sản, thực phẩm công nghệ, đồ uống, lương thực, gia vị. Kinh doanh thuốc thú y Sản phẩm của công ty mang thương hiệu “Con Heo Vàng” ra đời và chấp nhận cạnh tranh không cân sức trên thị trường trong thời điểm mà các công ty nước ngoài đang chiếm tới 90% thị phần thức ăn gia súc. Những ngày đầu thành lập công ty gặp nhiều khó khăn: Nhà xưởng phải đi thuê, nhân công đếm trên đầu ngón tay và số vốn kinh doanh chỉ vài chục triệu đồng. Song với chiến lược sản xuất kinh doanh nhạy bén và đúng đắn, sự nỗ lực Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 32
  44. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng của Ban lãnh đạo công ty cùng cán bộ công nhân viên, công ty có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng. Năm 2002 – đánh dấu một sự kiện đặc biệt khi công ty khánh thành nhà máy Con Heo Vàng tại Hải Phòng và chính thức đi vào hoạt động, cũng kể từ đây thương hiệu Con Heo Vàng bắt đầu ghi dấu ấn vững mạnh trên thị trường thức ăn gia súc bằng việc quan tâm đầu tư phát triển thương hiệu. Lúc đầu thành lập, công ty chỉ có một thương hiệu Con Heo Vàng thì nay công ty đã có thương hiệu Ông Tiên, Thạch Sanh Thần, Cá Vàng, Heo Vàng, Vàng 10. Thương hiệu Con Heo Vàng đã đăng ký tại Lào, Campuchia, Trung Quốc và đã tiến hành xác lập nhà phân phối sản phẩm tại Lào. Trải qua hơn 14 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty TNHH Thương mại VIC đã có một vị thế vững chắc đồng thời công ty đã và đang củng cố, xây dựng thành một trong những đơn vị hàng đầu trong ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi nhằm duy trì, nâng cao nhất giá trị của công ty. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây của nhà máy: Biểu 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm của công ty Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tổng doanh thu 59.125.328.876 61.271.789.942 68.462.006.631 Tổng doanh thu thuần 57.785.435.968 58.864.397.966 66.751.136.282 Tổng giá vốn hàng bán 29.714.427.541 32.890.425.555 34.211.168.860 Tổng lợi nhuận gộp 25.973.972.411 28.071.008.427 32.539.967.422 Tổng lợi nhuận trước thuế 19.279.379.912 21.395.278.356 26.123.226.436 Thuế và các khoản nộp NSNN 4.819.844.978 5.348.819.588 6.530.806.608 Thu nhập bình quân 1 lao 3.100.000 3.500.000 3.800.000 động/tháng (Nguồn trích: báo cáo tổng kết năm 2012 của công ty TNHH Thương mại VIC) Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây là một kết quả đáng khích lệ, ghi nhận lỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. 2.1.2. Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại công ty TNHH Thương mại VIC. 2.1.2.1. Đặc điểm sản phẩm Công ty TNHH Thương mại VIC với 4 thương hiệu lớn là: Con heo vàng, Ông Tiên, VISICO, Vàng Mười. Bao gồm các sản phẩm chủ yếu: Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 33
  45. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Sản phẩm thức ăn cho lợn: + Thức ăn thẳng: 4 sản phẩm hỗn hợp. + Thức ăn phối trộn cùng nguyên liệu địa phương: 20 sản phẩm đậm đặc. - Sản phẩm làm thức ăn cho gia cầm, gồm: + Thức ăn thẳng cho vịt: 2 sản phẩm hỗn hợp + Thức ăn phối trộn cùng nguyên liệu địa phương cho gà: 2 sản phẩm đậm đặc. - Sản phẩm làm thức ăn cho đại gia súc: + Thức ăn cho bò thịt: 2 sản phẩm đậm đặc - Sản phẩm làm thức ăn cho cá + Thức ăn thẳng: 17 sản phẩm hỗn hợp. Tổng cộng công ty có 23 sản phẩm hỗn hợp và 24 sản phẩm đậm đặc. 2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty TNHH Thương mại VIC. Là một đơn vị kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, công ty TNHH Thương mại VIC có đầy đủ tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán toàn diện, nghiêm chỉnh chấp hành các chế độ chính sách của Nhà nước về cung ứng thức ăn chăn nuôi, làm đại lý cho các nhà phân phối lớn. Trong giấy phép đăng ký kinh doanh, Công ty kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau, với đặc thù kinh doanh của mình Công ty chia thành nhiều bộ phận để thuận tiện trong việc bố trí công việc và điều hành, mỗi bộ phận và mỗi người trong doanh nghiệp có chức năng và nhiệm vụ riêng đảm bảo tính khoa học và hợp lý khoa học. 2.1.2.3. Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty TNHH Thương mại VIC. Do đặc thù của ngành sản xuất thức ăn gia súc, hình thức sản xuất của Công ty TNHH Thương mại VIC là sản xuất đồng bộ nhiều chủng loại sản phẩm thức ăn gia súc. Đặc điểm của phương án sản xuất này là: - Số lượng sản phẩm chủng loại đa dạng - Sản phẩm được sản xuất hàng loạt - Tổ chức sản xuất theo dây chuyền - Quy mô sản xuất lớn - Chu kỳ sản xuất ngắn Công ty dùng rất nhiều công nghệ để sản xuất thức ăn gia súc, trong đó có một số công nghệ đặc biệt, đó là công nghệ về sản xuất thức ăn gia súc đậm đặc và công nghệ sản xuất thức ăn gia súc hỗn hợp dạng viên. Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 34
  46. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 2.1: Công nghệ sản xuất thức ăn gia súc đậm đặc tại công ty TNHH Thương mại VIC NVL thô NVL thuốc Cân Cân KCS KCS Nghiền Trộn Trộn KCS KCS Cân Cân Đóng bao, ghi nhãn Xi lô đong KCS Đóng gói Kho Kho thành phẩm Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 35
  47. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 2.2: Công nghệ sản xuất thức ăn gia súc hỗn hợp dạng viên tại công ty TNHH Thương mại VIC NVL thô NVL thuốc Cân Cân KCS KCS Nghiền Trộn Xi lô chứa NL KCS Trộn Cân Xi lô chứa Đóng bao, ghi nhãn Ép viên KCS Làm nguội Kho Lên sàng KCS Đóng bao nhãn mác Nhập kho thành phẩm Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 36
  48. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Thương mại VIC. Công ty TNHH Thương mại VIC tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, thực hiện chế độ một thủ trưởng, cấp dưới nhận lệnh của cấp trên, phân chia bộ phận chuyên môn hóa sâu, tổ chức nhân sự hợp lý, đầy đủ rõ ràng về trách nhiệm và quyền lợi. Thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Thương mại VIC Tổng Giám Đốc Phó Tổng Giám Đốc Các Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Xưởng Phòng kỹ hành kiểm sản chi tiêu Tài vật tư bảo vệ chính thuật chính tra xuất nhánh thụ kế thị nhân chất toán trường sự lượng sản phẩm Với đặc thù là Công ty TNHH Thương mại VIC, Tổng giám đốc có quyền quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cùng với sự giúp việc của Phó Tổng giám đốc, các Giám đốc chi nhánh, các trưởng phó phòng và quản đốc phân xưởng. Phó Tổng giám đốc kiêm Giám đốc nhà máy sẽ chịu trách nhiệm về sản xuất. - Tổng giám đốc công ty: Là người đại diện cho công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty. Là người nắm quyền hành cao nhất trong công ty, có quyền ra quyết định về các hoạt động kinh doanh của công ty. - Phó Tổng Giám đốc: Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về những công việc được giao nhiệm vụ, giúp Tổng Giám đốc điều hành những hoạt động hàng ngày của công ty. - Phòng hành chính nhân sự: phòng có trách nhiệm tuyển dụng và đào tạo lao động, thực hiện lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên, thực hiện các Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 37
  49. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng công tác hành chính văn phòng như: Tiếp khách, photo, lưu trữ, đảm bảo văn hóa công ty và các công tác hành chính khác. - Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ thu thập, tổng hợp và xử lý các số liệu, thông tin về công tác tài chính kế toán, tham mưu cho Tổng Giám đốc về hiệu quả kinh doanh cũng như việc lựa chọn và quyết định các phương án kinh doanh. - Phòng kỹ thuật vật tư: đảm nhận công tác xuất, nhập khẩu của công ty, giao nhận vật tư, công tác giám sát, kiểm tra chất lượng sản phẩm, giải quyết và thực hiện các quy trình phản hồi của công ty khi có khiếu nại của người chăn nuôi, thực hiện các quy trình khảo nghiệm. - Phòng tiêu thụ: tổ chức và giám sát việc tiêu thụ sản phẩm bao gồm: hệ thống bán lẻ tới các hộ gia đình, giám sát và đôn đốc việc tiêu thụ của các đại lý cấp I. - Phòng kỹ thuật thị trường: Tiến hành nghiên cứu đánh giá mở rộng thị trường. Xây dựng các kế hoạch thị phần, thị trường, mở rộng công tác tiêu thụ. - Phân xưởng sản xuất: Nơi trực tiếp tổ chức sản xuất ra các sản phẩm theo kế hoạch. Người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành tại phân xưởng là quản đốc phân xưởng, dưới là các phó quản đốc tổ KCS, tổ trưởng các máy và công nhân. - Các chi nhánh: Công ty hiện có 4 chi nhánh trực thuộc công ty: Nhà máy Con Heo Vàng Quy Nhơn Nhà máy Con Heo Vàng Nghệ An Chi nhánh Con Heo Vàng Nam Định Chi nhánh Con Heo Vàng Hà Nội. - Phòng bảo vệ: Kiểm tra, kiểm soát người ra, vào công ty, bảo vệ cơ sở vật chất của công ty. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Thương mại VIC. 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Phòng kế toán hạch toán mọi nghiệp vụ kế toán liên quan đến công ty, thực hiện mọi công tác kế toán ghi nhận và xử lý các chứng từ luân chuyển, ghi chép tổng hợp và lập báo cáo tài chính. Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 38
  50. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán Thủ quỹ Kế toán vật tư Kế toán Kế toán tổng hợp và thanh toán tiêu thụ và TSCĐ và với người bán công nợ tính giá thành Nhiệm vụ: - Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng: Giám sát mọi hoạt động chung của phòng kế toán. Theo dõi tình hình thanh toán lương, phụ cấp, trợ cấp, BHXH, BHKT, KPCĐ, BHYT với các cán bộ công nhân trong toàn Công ty. Cuối kỳ tập hợp các khoản mục chi phí xác định kết quả kinh doanh, tổng hợp số liệu báo cáo tài chính, tư vấn lên giám đốc cho hoạt động trong tương lai của Công ty. - Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu, giám sát đôn đốc kế toán phần hành. - Kế toán vật tư và thanh toán với người bán: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, đồng thời còn theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung cấp. - Kế toán tiêu thụ và phải thu khách hàng: Theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm tại các đại lý cũng như tình hình thanh toán công nợ của người mua. - Kế toán TSCĐ kiêm kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm của TSCĐ, đồng thời tổ chức tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm bảo quản tiền mặt,có nhiệm vụ chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ thu chi, giấy đề nghị thanh toán, tạm ứng và lập báo cáo quỹ tiền mặt theo quy định. 2.1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Thương mại VIC - Chế độ và chuẩn mực kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC. - Niên độ kế toán trùng với năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 dương lịch hàng năm. Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 39
  51. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Hình thức kế toán Công ty áp dụng: Hình thức Nhật ký chung Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung tại công ty TNHH Thương mại VIC. Sổ chi tiết tài khoản Chứng từ gốc 621, 622, 627, 154 - Bảng tính giá thành Sổ nhật ký chung - PNK thành phẩm Sổ cái tài khoản 621, 622, 627, 154 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Ghi định kỳ - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong công ty: đồng Việt Nam - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Phương pháp bình quân liên hoàn. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng. - Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ. 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại VIC. 2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại chi phí sản xuất tại công ty Công ty TNHH Thương mại VIC là đơn vị sản xuất chế biến và kinh doanh các sản phẩm thức ăn gia súc và một số sản phẩm khác, chi phí sản xuất chủ yếu Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 40
  52. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng là NVL (thóc hạt, ngô hạt, bột cá, khô đậu, bột thịt ) phụ tùng phục vụ cho máy móc. Chi phí thường mang tính đa dạng, ổn định Để tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch sản xuất, tính giá thành sản phẩm, Công ty phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: được chia làm 2 loại - Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể sản phẩm bao gồm: khô cải, vỏ sò, vỏ huyết, tấm gạo, cám gạo, đậu tương, ngô nổ, ngô rang, bột cá, bột sắn, dầu cá, các loại thuốc như: Chonine, Methionine - Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng làm tăng chất lượng, hoàn chỉnh sản phẩm trong quá trình sản xuất như: vỏ bao bì dùng để đóng gói. Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) và các khoản phụ cấp, tiền thưởng phải trả cho công nhân tực tiếp sản xuất. Chi phí sản xuất chung: những chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất: ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. 2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. 2.2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Việc xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí phù hợp với quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng trong công tác kế toán, giúp cho công ty tính đúng, đủ được giá thành sản phẩm. Trong quá trình hoạt động, công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phân xưởng sản xuất. 2.2.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải xác định đúng, đủ giá thành sản phẩm. Công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm là xác định đúng đối tượng tính giá thành. Để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất, công ty đã xác định đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm thức ăn gia súc. 2.2.3. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá thành: Việc xuất và nhập kho sản phẩm được diễn ra liên tục, tuy nhiên để đáp ứng được nhu cầu quản lý và hiệu quả của chỉ tiêu đánh giá, Công ty xác định Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 41
  53. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng kỳ tính giá thành là hàng tháng. Việc xác định như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty, đảm bảo tính giá thành sản phẩm kịp thời nhanh chóng, cung cấp thông tin cho lãnh đạo trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành Sản phẩm của công ty được sản xuất theo quy trình công nghệ giản đơn, khép kín từ khi bỏ nguyên liệu vào sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành, sản phẩm được sản xuất hàng loạt. Do vậy, kế toán chọn phương pháp tính giá thành giản đơn để tính giá cho từng sản phẩm. Giá thành sản Chi phí Chi phí Chi phí sản xuất xuất hoàn thành = dở dang + - dở dang phát sinh trong kỳ nhập kho đầu kỳ cuối kỳ 2.2.4. Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại VIC. Để mô tả cho dòng chạy của dữ liệu kế toán, bài viết tập trung vào việc thu thập mô tả dữ liệu về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho sản phẩm Đậm đặc BeBe 310 (Thức ăn dành cho heo từ 15 kg đến xuất thịt). 2.2.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty TNHH Thương mại VIC. Hệ thống chứng từ - Hóa đơn giá trị gia tăng - Phiếu xuất kho - Phiếu nhập kho - Các chứng từ có liên quan (lệnh xuất vật tư ) Tài khoản sử dụng Công ty TNHH Thương Mại VIC sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tập hợp toàn bộ chi phí NVL trực tiếp dùng cho sản xuất. Hiện nay, công ty đang sử dụng tài khoản cấp 2 của TK 621 theo các nội dung sau: - TK 6211: Chi phí NVLTT cho TAGS Đậm đặc BeBe 310 - TK 6212: Chi phí NVLTT cho TAGS Đậm đặc SH9999-R - TK 6213: Chi phí NVLTT cho TAGS Hỗn hợp dạng viên SD200 - . Sổ sách sử dụng Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 42
  54. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Sổ Nhật ký chung - Sổ chi tiết TK 621 - Sổ cái TK 621 Nội dung hạch toán CPNVLTT Tại công ty, CPNVLTT bao gồm chi phí nguyên vật liệu như: khô đậu tương, thóc hạt, ngô hạt, bột cá Peru, bột thịt xương ngoại, vitamin, khoáng chất, L – Lyzin, Methionin để sản xuất ra Đậm đặc BeBe 310. CPNVLTT chiếm tỷ trọng khoảng 85% trong tổng giá thành sản xuất do đó việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Khi mua NVL nhập kho, phòng vật tư lập phiếu nhập kho thành 3 Liên: - Liên 1: Lưu tại kho vật tư - Liên 2: Đưa cho người bán làm thủ tục thanh toán - Liên 3: Thủ kho giữ lại vào thẻ kho (ghi số lượng). Định kỳ gửi lên phòng kế toán ghi sổ chi tiết vật liệu theo từng loại vật liệu. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu sản xuất thực tế, cán bộ phòng kỹ thuật ghi danh mục vật tư cần lĩnh về số lượng, định mức, quy cách, chất lượng, chủng loại vật tư, thông số kỹ thuật, thời gian hoàn thành cho từng loại nguyên vật liệu. Sau đó danh mục này được chuyển sang phòng vật tư để làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu. Phiếu xuất kho do phòng vật tư lập làm 3 liên. Liên 1 được lưu ở phòng Vật tư, 2 liên còn lại chuyển xuống kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho đồng thời kiểm tra vật tư tồn kho để giao vật tư cho người nhận rồi ghi vào cột thực xuất và ký tên trên phiếu xuất kho. Cuối tháng kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 621, Sổ chi tiết TK 621 theo từng sản phẩm. Ví dụ: ngày 05/10/2012, căn cứ theo kế hoạch sản xuất do phòng kế hoạch lập, anh Lê Văn Tài tổ trưởng phân xưởng số 1 mua vật tư theo hóa đơn GTGT số 0002385. Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 43
  55. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.2: Hóa đơn GTGT 0002385 HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01GTKT3/001 Liên 2: Giao người mua Ký hiệu: AA/12P Ngày 05 tháng 10 năm 2012 Số: 0002385 Đơn vị bán hàng:Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển thương mại Thiên Thành Địa chỉ: 100 Khuất Duy Tiến, Từ Liêm, Hà Nội Mã số thuế: 0105000180 Điện thoại: 031.387 0038 Fax: 031.367 0067 Số tài khoản: .Ngân hàng: Họ tên người mua hàng: Lê Văn Tài Tên đơn vị: Công ty TNHH Thương mại VIC Địa chỉ: Khu CN Vĩnh Niệm – Lê Chân - HP Số tài khoản: Ngân hàng: Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số thuế: 0200358184 TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4x5 01 Ngô hạt Kg 18.000 4.250 76.500.000 02 Tấm gạo Kg 14.850 2.300 34.155.000 03 Bột cá Peru Kg 2.850 7.300 20.805.000 Cộng tiền hàng: 131.460.000 Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 13.146.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 144.606.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bốn mươi bốn triệu sáu trăm linh sáu nghìn đồng chẵn./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Nguồn dữ liệu: phòng kế toán công ty TNHH Thương mại VIC) Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 44
  56. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0002385, kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho vật tư như Biểu 2.3: Biểu 2.3: Phiếu nhập kho số PN02 Đơn vị: C.TY TNHH THƯƠNG MẠI VIC Mẫu số 01 - VT Địa chỉ: khu CN Vĩnh Niệm – Lê Chân- HP (Ban hành theo QĐ số 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 05 tháng 10 năm 2012 Nợ: TK152 Số: PN02 Có: TK112 - Họ và tên người giao: Trần Thanh Phong - Nhập tại kho: nguyên liệu Tên, nhãn hiệu, Số lượng quy cách, phẩm Đơn Mã Theo Đơn STT chất, vật tư, dụng vị Thực Thành tiền số chứng giá cụ sản phẩm, hàng tính nhập hoá từ A B C D 1 2 3 4 1 Ngô hạt NH Kg 18.000 18.000 4.250 76.500.000 2 Tấm gạo TG kg 14.850 14.850 2.300 34.155.000 3 Bột cá Peru PR kg 2.850 2.850 7.300 20.805.000 Cộng 131.460.000 - Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm ba mươi mốt triệu bốn trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn./. - Số chứng từ gốc kèm theo: 01 HĐGTGT 0002385 Ngày 05 tháng 10 năm 2012 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Hoặc bộ phận có nhu cầu cần nhập) (Ký, họ tên) Nguồn dữ liệu: phòng kế toán công ty TNHH Thương mại VIC) Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 45
  57. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Căn cứ vào Phiếu nhập kho số PN02, kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu như Biểu 2.4: Biểu 2.4: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa) Đơn vị: C.TY TNHH THƯƠNG MẠI VIC Mẫu số S10 - DN Địa chỉ: khu CN Vĩnh Niệm – Lê Chân- HP (Ban hành theo QĐ số 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) Năm 2012 Tài khoản: 152 Tên kho: Nguyên vật liệu Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa): Ngô hạt Đơn vị tính: KG Chứng từ Nhập Xuất Tồn TK Đơn Số Ngày Diễn giải Số Số Số ĐƯ giá Thành tiền Thành tiền Thành tiền hiệu tháng lượng lượng lượng Số dư đầu tháng 10/2012 4.250 12.050 51.212.500 PN02 05/10 Nhập kho NVL 112 4.250 18.000 76.500.000 30.050 127.712.500 PX12 07/10 XK NVL sản xuất Đậm đặc BeBe 310 ở PX 1 6211 4.250 25.000 106.250.000 5.050 21.462.500 PN21 08/10 Mua ngô hạt NK 331 4.125 4.012 16.549.500 9.062 38.012.000 PX19 09/10 XK NVL sx Đậm đặc SH9999-R 6212 4.195 845 3.544.775 8.217 34.467.225 PX26 09/10 XK NVL sx Hỗn hợp viên SD200 6213 4.195 1825 7.655.875 6.392 26.811.350 Cộng tháng 10/2012 32.500 128.000.000 41.050 174.450.000 Số dư cuối tháng 10/2012 3.500 4.762.500 Ngày 31 tháng 10 năm 2012 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn trích: phòng kế toán công ty TNHH Thương mại VIC) Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 46
  58. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Ví dụ: ngày 07/10/2012, phòng kế hoạch lập lệnh sản xuất yêu cầu phân xưởng 1 sản xuất 54.900 kg cám Đậm đặc BeBe 310 như sau: Biểu 2.5: Lệnh sản xuất số 03/10 LỆNH SẢN XUẤT Số: 03/10 Ngày 07 tháng 10 năm 2012 Xuất cho: Xưởng sản xuất số 01 Để sản xuất : Sản phẩm Đậm đặc BeBe 310 Số lượng: 54.900 kg Trong đó: 10.980 bao/5 kg I, Nguyên vật liệu chính Nhu cầu vật Mã vật Số lượng STT Tên vật tư Định mức tư cho SX tư SP SX (Kg) (Kg) 1 GH1 Ngô hạt 12,00% 54.900 25.000 2 TG Tấm gạo 10,50% 54.900 11.500 3 NC Ngũ côc lên men(36,89%protein) 7,30% 54.900 365 4 PR Bột cá Peru 12,30% 54.900 1.950 II, Phụ gia 1 PV Premix Vitamin & khoáng vi lượng 0,22% 54.900 2.300 2 NC Muối (Natri clorua) 0,11% 54.900 1.200 3 AP Chất chống mốc (acid propionic) 0,13% 54.900 520 III, Bao bì thành phẩm SL thành Mã bao Nhu cầu bao STT Loại bao bì Định mức phẩm đóng bì bì (cái) bao (kg) 1 T5A1 Bao dứa SP Đậm đặc BeBe 310 5KG 5kg/1 bao 54.900 10.980 Ghi chú: . Tổ trưởng SX Thủ Kho Người viết lệnh (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ngu ồn trích: phòng kế toán công ty TNHH Thương mại VIC) Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 47
  59. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Căn cứ vào lệnh xuất vật tư số 03/10 Phòng Vật tư lập phiếu xuất kho số PX12 để xuất vật tư cho sản xuất như Biểu 2.6. Biểu 2.6: Phiếu xuất kho số PX12 Đơn vị: C.TY TNHH THƯƠNG MẠI VIC Mẫu số 02 – VT Địa chỉ: khu CN Vĩnh Niệm – Lê Chân- HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 07 tháng 10 năm 2012 Số: PX12 Nợ: TK6211 Có: TK152 Họ và tên người nhận hàng: Vũ Phú Tô Lý do xuất kho: Xuất vật liệu chính để sản xuất sản phẩm Đậm đặc BeBe 310 Xuất tại kho (ngăn lô): NVL chính Địa điểm: Tên, nhãn hiệu, quy cách, Đơn Số lượng Mã Đơn STT phẩm chất vật tư, dụng cụ, vị Yêu Thực Thành tiền số giá sản phẩm, hàng hoá tính cầu xuất A B C D 1 2 3 4 1 Ngô hạt GH1 Kg 25.000 25.000 4.250 106.250.000 2 Tấm gạo TG Kg 11.500 11.500 2.300 26.450.000 Ngũ côc lên men 5 NC Kg 365 365 6.552 2.391.480 (36,89%protein) 6 Bột cá Peru PR Kg 1.950 1.950 7.300 14.235.000 Cộng 180.500.000 Tổng số tiền(viết bằng chữ): Một trăm tám mươi triệu năm trăm nghìn đồng chẵn./. Ngày 07 tháng 10 năm 2012 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn trích: phòng kế toán công ty TNHH Thương mại VIC) Do tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân liên hoàn nên giá vốn xuất kho được tính ngay khi xuất kho. Cách tính giá xuất nguyên liệu ngô hạt như sau: - Tồn đầu kỳ: Số lượng: 12.050kg Đơn giá: 4.250đ/kg - Nhập ngày 05/10: Số lượng: 18.000kg Đơn giá: 4.250đ/kg Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 48
  60. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Trị giá ngô hạt Đơn giá 51.212.500 + 76.500.000 bình quân tồn cuối 07/10 4.250 = = = ngô hạt Lượng ngô hạt (đ/kg) 12.050 + 18.000 cuối 07/10 tồn cuối 07/10 - Trị giá ngô hạt xuất kho 07/10 = 25.000 x 4.250 = 106.250.000đ Căn cứ vào phiếu xuất kho số PX12 kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu như Biểu 2.4 và sổ chi tiết TK 621 (Biểu 2.7), chi tiết sản phẩm Đậm đặc BeBe 310. Biểu 2.7: Sổ chi tiết tài khoản 621 Đơn vị: TNHH THƯƠNG MẠI VIC Mẫu số S38 - DN Địa chỉ: khu CN Vĩnh Niệm – Lê Chân- HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Tháng 10 năm 2014 Tài khoản: 621 Đối tượng: Đậm đặc BeBe 310 Loại tiền: VNĐ NT Chứng từ TK Số tiền Số dư ghi sổ Số Diễn giải đối NT Nợ Có Nợ Có hiệu ứng A B C D E 1 2 3 4 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Xuất NVL chính sản 07/10 PX12 07/10 152 180.500.000 xuất Đậm đặc BeBe 310 Xuất Phụ gia sản xuất 07/10 PX13 07/10 152 18.950.000 Đậm đặc BeBe 310 Xuất kho bao bì đóng 07/10 PX14 07/10 bao thành phẩm 152 6.588.000 Đậm đặc BeBe 310 Cộng phát sinh 588.896.800 588.896.800 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 10 năm 2012 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn trích: phòng kế toán công ty TNHH Thương mại VIC) Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 49
  61. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Từ phiếu xuất kho số PX12 kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung như Biểu 2.8 sau: Biểu 2.8: Trích Sổ nhật ký chung Đơn vị: C.TY TNHH THƯƠNG MẠI VIC Mẫu số S03a - DN Địa chỉ: khu CN Vĩnh Niệm – Lê Chân- HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2012 Đơn vị tính: Đồng NT Chứng từ Đã Số hiệu TK STT Số phát sinh ghi Số Diễn giải ghi đối ứng NT dòng sổ hiệu sổ cái Nợ Có Nợ Có Số trang trước chuyển sang 152 131.460.000 05/10 PN02 05/10 Nhập kho NVL 133 13.146.000 112 144.606.000 Xuất kho NVL chính phục vụ sản xuất 6211 180.500.000 07/10 PX12 07/10 sản phẩm Đậm đặc BeBe 310 152 180.500.000 Xuất kho phụ gia phục vụ sản xuất sản phẩm 6211 18.950.000 07/10 PX13 07/10 Đậm đặc BeBe 310 152 18.950.000 Xuất kho bao bì đóng bao thành phẩm 6211 6.588.000 07/10 PX14 07/10 Đậm đặc BeBe 310 152 6.588.000 Cộng lũy kế đến cuối tháng 10 248.172.248.286 248.172.248.286 Ngày 31 tháng 10 năm 2012 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn trích: phòng kế toán công ty TNHH Thương mại VIC) Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 50
  62. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Từ sổ Nhật ký chung (Biểu 2.8) kế toán vào sổ cái TK 621 Biểu 2.9: Sổ cái TK 621 Đơn vị: C.TY TNHH THƯƠNG MẠI VIC Mẫu số S03b - DN Địa chỉ: khu CN Vĩnh Niệm – Lê Chân- HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) Tháng năm: 2012 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: 621 Ngày Chứng từ TK Số tiền tháng Số Ngày Diễn giải đối Nợ Có ghi sổ hiệu tháng ứng A B C D E 1 2 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Xuất kho NVL chính 07/10 PX12 07/10 phục vụ sản xuất sản 152 180.500.000 phẩm Đậm đặc BeBe 310 Xuất kho phụ gia phục 07/10 PX13 07/10 vụ sản xuất sản phẩm 152 18.950.000 Đậm đặc BeBe 310 Xuất kho bao bì đóng 07/10 PX14 07/10 bao thành phẩm Đậm đặc 152 6.588.000 BeBe 310 . 31/10 PKT10 31/10 Kết chuyển CP NVLTT 154 1.842.882.900 Cộng phát sinh 1.842.882.900 1.842.882.900 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 10 năm 2012 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn trích: phòng kế toán công ty TNHH Thương mại VIC) Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 51
  63. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 2.2.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty TNHH Thương mại VIC. Chứng từ sử dụng - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lương - Bảng phân bổ tiền lương - Bảng tổng hợp lương và trích theo lương Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp chi phí tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất tại các phân xưởng sản xuất. - TK 6221: Chi phí NCTT TAGS Đậm đặc BeBe 310 - TK 6222: Chi phí NCTT TAGS Đậm đặc SH9999-R - TK 6223: Chi phí NCTT TAGS Hỗn hợp dạng viên SD200 - . - TK 334: Phải trả công nhân viên - TK 338: Các khoản phải trả, phải nộp khác - Các TK khác có liên quan Sổ sách sử dụng - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái TK 334, 338, 622 - Sổ chi tiết TK 338, 622 Nội dung hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo quy định sau: - BHXH: Tính bằng 24% tổng quỹ lương 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 7% khấu trừ vào lương của người lao động - BHYT: Tính bằng 4,5% tổng quỹ lương 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 1,5% khấu trừ vào lương của người lao động - BHTN: tính bằng 2% tổng quỹ lương 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 1% khấu trừ vào lương của người lao động Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 52
  64. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - KPCĐ tính bằng 2% tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hiện nay, ở Công ty TNHH thương mại VIC áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất. Mức lương tối thiểu x Hệ số lương Số ngày làm Lương thời = x việc thực tế gian Số ngày công làm việc theo quy định trong tháng trong tháng Lương phải trả cho 1 công nhân = Lương thời gian + các khoản phụ cấp. Hàng tháng, căn cứ vào Bảng chấm công của đơn vị (gồm phòng ban và phân xưởng) và các chứng từ khác có liên quan đến lao động tiền lương của từng đơn vị chấm công và có thủ trưởng đơn vị xác nhận, ký duyệt. Phòng kế toán kiểm tra và tính ra tiền lương của từng đơn vị. Sau khi tính ra lương của các đơn vị, kế toán trưởng sẽ tập hợp tổng tiền lương phải trả phát sinh trong tháng theo từng đối tượng được hưởng lương và lập Bảng phân bổ tiền lương cho từng đơn vị. Trên cơ sở đó, kế toán tổng hợp lương lên bảng phân bổ tiền lương của toàn công ty. Ví dụ: Tính tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương của công nhân Đoàn Tiến Giỏi. - Số ngày công thực tế của công nhân Đoàn Tiến Giỏi: 27 công - Lương tối thiểu: 1.050.000 - Hệ số lương: 2,65 - Lương cơ bản: 1.050.000 x 2,65 = 2.782.500 đ Ngoài ra, anh còn được nhận tiền thâm niên là 200.000 đồng/tháng và tiền phụ cấp là 350.000 đ/tháng. - Lương thực tế: 2.782.500 + 200.000 + 350.000 = 3.332.500 đ - Các khoản trích anh Giỏi phải nộp: Trích BHXH: 2.782.500 x 7% = 194.775 đ Trích BHYT: 2.782.500 x 1,5% = 41.738 đ Trích BHTN: 2.782.500 x 1% = 27.825 đ Các khoản khấu trừ vào lương mà anh Giỏi phải nộp: 194.775 + 41.738 + 27.825 = 264.338 đ  Lương thực lĩnh: 3.332.500 - 264.338 = 3.068.162đ Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 53
  65. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Để quản lý về mặt thời gian trưởng các bộ phận lập bảng chấm công như Biểu 2.10 Biểu 2.10: Bảng chấm công Đơn vị: C.TY TNHH THƯƠNG MẠI VIC Mẫu 01A – LĐTL Địa chỉ: khu CN Vĩnh Niệm – Lê Chân- HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày Bộ phận: phân xưởng số 1 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 10 năm 2012 STT Họ tên Chức vụ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Cộng 1 Vũ Thị Tươi TT x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 2 Nguyễn Thị Hà CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25 3 Cao Thị Thoa CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 4 Trần Thị Là CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 5 Nguyễn Thị Hòa CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 24 6 Trần Thị Hà CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 7 Đoàn Tiến Giỏi CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 8 Nguyễn Thị Hải CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 . Cộng 578 Ngày 31 tháng 10 năm 2012 Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Nguồn trích: phòng kế toán công ty TNHH Thương mại VIC) Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 54
  66. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Căn cứ vào bảng chấm công và quy định tính lương của công ty, kế toán lập bảng tính lương như Biểu 2.11 Biểu 2.11: Bảng tính lương Đơn vị: C.TY TNHH THƯƠNG MẠI VIC Mẫu 02 – LĐTL Địa chỉ: khu CN Vĩnh Niệm – Lê Chân- HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày Bộ phận: phân xưởng số 1 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG TÍNH LƯƠNG Tháng 10 năm 2012 Các khoản thu nhập khác Lương Trích bảo hiểm Chức Số Hệ số Lương cơ STT Họ tên thực tế trừ vào lương Còn lĩnh danh công lương bản Thâm niên Phụ cấp phải trả (9,5%) 1 Vũ Thị Tươi TT 27 3,8 3.990.000 168.500 390.000 4.548.500 379.050 4.169.450 2 Nguyễn Thị Hà CN 25 2,65 2.782.500 249.000 390.000 3.421.500 264.338 3.157.162 3 Cao Thị Thoa CN 27 3,18 3.339.000 252.000 350.000 3.941.000 317.205 3.623.795 4 Trần Thị Là CN 27 2,65 2.782.500 739.000 350.000 3.871.500 255.360 3.616.140 5 Nguyễn Thị Hòa CN 24 2,65 2.782.500 251.000 350.000 3.383.500 264.338 3.119.162 6 Trần Thị Hà CN 26 3,18 3.339.000 413.000 350.000 4.102.000 379.050 3.722.950 7 Đoàn Tiến Giỏi CN 27 2,65 2.782.500 200.000 350.000 3.332.500 264.338 3.068.162 8 Nguyễn Thị Hải CN 26 2,65 2.782.500 480.000 350.000 3.612.500 264.338 3.348.162 Cộng 578 78.804.000 10.179.000 9.537.000 98.520.000 7.486.380 91.033.620 Ngày 31 tháng 10 năm 2012 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn trích: phòng kế toán công ty TNHH Thương mại VIC) Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 55
  67. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Căn cứ vào bảng tính lương (Biểu 2.11) và quy định về các khoản trích kế toán lập bảng trích theo lương Biểu 2.12: Bảng trích theo lương Đơn vị: C.TY TNHH THƯƠNG MẠI VIC Địa chỉ: khu CN Vĩnh Niệm – Lê Chân- HP Bộ phận: phân xưởng số 1 BẢNG TRÍCH THEO LƯƠNG Tháng 10 năm 2012 Lương Các khoản trích vào chi phí Các khoản trích trừ vào lương Lương cơ STT Họ tên thực tế KPCĐ BHXH BHTN BHXH BHYT BHTN Cộng bản BHYT 3% Cộng 23% phải trả 2% 17% 1% 7% 1,5% 1% 9,5% 1 Vũ Thị Tươi 3.990.000 4.548.500 90.970 678.300 119.700 39.900 928.870 279.300 59.850 39.900 379.050 2 Nguyễn Thị Hà 2.782.500 3.421.500 68.430 473.025 83.475 27.825 652.755 194.775 41.738 27.825 264.338 3 Cao Thị Thoa 3.339.000 3.941.000 78.820 567.630 100.170 33.390 780.010 233.730 50.085 33.390 317.205 4 Trần Thị Là 2.782.500 3.871.500 77.430 473.025 83.475 27.825 661.755 194.775 41.738 27.825 264.338 5 Nguyễn Thị Hòa 2.782.500 3.383.500 67.670 473.025 83.475 27.825 651.995 194.775 41.738 27.825 264.338 6 Trần Thị Hà 3.990.000 4.102.000 82.040 678.300 119.700 39.900 919.940 279.300 59.850 39.900 379.050 7 Đoàn Tiến Giỏi 2.782.500 3.332.500 66.650 473.025 83.475 27.825 650.975 194.775 41.738 27.825 264.338 8 Nguyễn Thị Hải 2.782.500 3.612.500 72.250 473.025 83.475 27.825 656.575 194.775 41.738 27.825 264.338 Cộng 78.804.000 98.520.000 1.970.400 13.396.680 2.364.120 788.040 18.519.240 5.516.280 1.182.060 788.040 7.486.380 Ngày 31 tháng 10 năm 2012 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn trích: phòng kế toán công ty TNHH Thương mại VIC) Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 56