Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xưởng may 7-5 - Tô Thị Gấm

pdf 98 trang huongle 30
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xưởng may 7-5 - Tô Thị Gấm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_to_chuc_ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_tin.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xưởng may 7-5 - Tô Thị Gấm

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Tô Thị Gấm Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Đức Kiên HẢI PHÒNG – 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XƢỞNG MAY 7-5 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Tô Thị Gấm Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Đức Kiên HẢI PHÒNG – 2015
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Tô Thị Gấm Mã SV: 1313401004 Lớp: QL701K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xưởng may 7-5
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Nghiên cứu lý luận chung về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. - Mô tả và phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xưởng may 7-5 - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xưởng may 7-5. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - xưởng may 7- 5 trong 3 năm gần đây. - Số liệu về thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xưởng may 7-5. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp: xưởng may 7-5
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Đức Kiên Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: - Định hướng cách nghiên cứu và giải quyết một đề tài tốt nghiệp cấp cử nhân. - Định hướng cách hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. - Định hướng cách mô tả và phân tích thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xưởng may 7-5. - Định hướng cách đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện đề tài nghiên cứu. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày tháng năm2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Đức Kiên Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp - Chăm chỉ thu thập tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu - Chịu khó nghiên cứu lý luận và thực tế, mạnh dạn đề xuất các phương hướng và giải pháp để hoàn thành đề tài nghiên cứu - Có thái độ nghiêm túc, khiêm tốn ham học hỏi trong quá trình viết khóa luận. - Tuân thue đúng yêu cầu về tiến độ thời gian và nội dung nghiên cứu của đề tài do giáo viên hướng dẫn quy định. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu) - Về mặt lý luận: Tác giả đã hệ thống hóa được những vẫn đề lý luận cơ bản về đối tượng nghiên cứu. - Về mặt thực tế: Tác giả đã mô tả và phân tích được thực trạng của đối tượng nghiên cứu theo hiện trạng của chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam. - Những giải pháp mà tác giả đề xuất để gắn với thực tiễn sản xuất - kinh doanh, có giá trị về mặt lý luận và có tính khả thi trong việc kiện toàn công tác kế toán của đơn vị thực tập. - Những số liệu minh họa trong khóa luận đã có tính loogic trong dòng chạy của số liệu kế toán và có độ tin cậy. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn: Điểm bằng số: Điểm bằng chữ: . Hải Phòng, ngày 30 tháng 6 năm 2015 Cán bộ hƣớng dẫn Ths.Nguyễn Đức Kiên
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Tên ký hiệu 1 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 2 BHXH Bảo hiểm xã hội 3 BHYT Bảo hiểm y tế 4 CCDC Công cụ dụng cụ 5 CN Công nhân 6 CNSXTT Công nhân sản xuất trực tiếp 7 CP Chi phí 8 CPSX Chi phí sản xuất 9 GTGT Giá trị gia tăng 10 K/c Kết chuyển 11 KCS Kiểm tra chất lượng sản phẩm 12 KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định 13 KPCĐ Kinh phí công đoàn 14 NCTT Nhân công trực tiếp 15 NT Ngày tháng 16 NVL Nguyên vật liệu 17 NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp 18 QLDN Quản lý doanh nghiệp 19 QLPX Quản lý phân xưởng 20 SH Số hiệu 21 SXC Sản xuất chung 22 TK Tài khoản 23 TSCĐ Tài sản cố định
  8. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1. 1: Sơ đồ quy trình tính giá thành theo phương án phân bước không tính giá thành bán thành phẩm 14 Sơ đồ 1. 2: Sơ đồ quy trình tính giá thành theo phương án có tính giá thành bán thành phẩm 14 Sơ đồ 1. 4: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 18 Sơ đồ 1. 5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 20 Sơ đồ 1. 6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 21 Sơ đồ 1. 7: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 22 Sơ đồ 1. 8: Sơ đồ hạch toán về sản phẩm hỏng sửa chữa được 23 Sơ đồ 1. 9: Sơ đồ hạch toán về sản phẩm hỏng không sửa chữa được 23 Sơ đồ 1. 10: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung 25 Sơ đồ 1. 11: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký - Sổ cái 26 Sơ đồ 1. 12: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký - Chứng từ 27 Sơ đồ 1. 13: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm theo hình thức Chứng từ ghi sổ 28 Sơ đồ 1. 14: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán máy 29 Sơ đồ 2. 1: Quy trình công nghệ sản xuất của Xưởng may 32 Sơ đồ 2. 2: Cơ cấu sản xuất của Xưởng may 34 Sơ đồ 2. 3: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Xưởng may 7-5 35 Sơ đồ 2. 4: Sơ đồ bộ máy kế toán của Xưởng may 7-5 37 Sơ đồ 2. 5: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung tại Xưởng may 7-5 39 Sơ đồ 3. 1: Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng sửa chữa được 82
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu số 2. 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Xưởng may trong 3 năm 31 Biểu số 2. 2: Hóa đơn giá trị gia tăng số 0001896 42 Biểu số 2. 3: Phiếu nhập kho 43 Biểu số 2. 4: Sổ chi tiết vật liệu 44 Biểu số 2. 5: Phiếu xuất kho 45 Biểu số 2. 6: Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh 47 Biểu số 2. 7: Trích sổ nhật ký chung tháng 12/2014 48 Biểu số 2. 8: Trích sổ cái TK 621 tháng 12/2014 49 Biểu số 2. 9: Bảng chấm công 52 Biểu số 2. 10: Bảng tính và thanh toán tiền lương 53 Biểu số 2. 11: Bảng tổng hợp lương toàn doanh nghiệp 54 Biểu số 2. 12: Bảng trích các khoản trích theo lương 55 Biểu số 2. 13: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 56 Biểu số 2. 14: Trích sổ nhật ký chung tháng 12/2014 57 Biểu số 2. 15: Trích sổ cái TK 622 tháng 12/2014 58 Biểu số 2. 16: Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp 59 Biểu số 2. 17: Bảng phân bổ chi phí trả trước dài hạn 61 Biểu số 2. 18: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 63 Biểu số 2. 19: Trích sổ nhật ký chung tháng 12/2014 64 Biểu số 2. 20: Trích sổ cái TK 627 tháng 12/2014 65 Biểu số 2. 21: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung 66 Biểu số 2. 22: Phiếu kế toán 67 Biểu số 2. 23: Bảng tính giá thành sản phẩm 68 Biểu số 2. 24: Phiếu nhập kho 69 Biểu số 2. 25: Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh 70 Biểu số 2. 26: Trích sổ nhật ký chung tháng 12/2014 Error! Bookmark not defined. Biểu số 2. 27: Trích sổ cái TK 154 tháng 12/2014 72
  10. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: 3 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3 1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất 3 1.2. Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm 3 1.2.1. Bản chất của giá thành sản phẩm 3 1.2.2. Chức năng của giá thành sản phẩm 4 1.3. Phân loại chi phí sản xuất 5 1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí. . 5 1.3.2. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động 6 1.3.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng hoạt động ( theo cách ứng sử chi phí) 6 1.4. Phân loại giá thành sản phẩm 7 1.4.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm xác định giá thành. 7 1.4.2. Phân loại giá thành theo nội dung kinh tế cấu thành giá thành 8 1.5. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành 8 1.5.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: 8 1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 8 1.5.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm 9 1.6. Phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất 9 1.6.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 9 1.6.2. Trình tự hạch toán chi phí chi phí sản xuất 10 1.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 10 1.7.1. Tính giá thành theo phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp) 11 1.7.2. Tính giá thành theo phương pháp hệ số 11 1.7.3. Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ 12 1.7.4. Tính giá thành theo phương pháp đơn đặt hàng 12 1.7.5. Tính giá thành theo phương pháp phân bước 13 1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang 15 1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp 15
  11. 1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương 15 1.8.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo 50% chi phí chế biến 16 1.8.4. Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp định mức 16 1.9. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 17 1.9.1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 17 1.9.2. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 21 1.10. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất 22 1.10.1. Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng 22 1.10.2. Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất 23 1.11. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán 25 1.11.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung 25 1.11.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái 26 1.11.3. Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ 27 1.11.4. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 28 1.11.5. Hình thức kế toán trên máy tính 29 CHƢƠNG 2 30 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XƢỞNG MAY 7 - 5 30 2.1. Đặc điểm chung ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xưởng may 7 - 5 30 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xưởng may 7 - 5 30 2.1.2. Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại Xưởng may 7 - 5 31 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Xưởng may 7 - 5 34 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Xưởng may 7 - 5 37 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xưởng may 7 - 5 39 2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại chi phí sản xuất 39
  12. 2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm 40 2.2.3. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm 40 2.2.4. Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm tại xưởng may 7 - 5 41 CHƢƠNG 3 73 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XƢỞNG MAY 7 - 5 73 3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm nói riêng tại Xưởng may 7 - 5 73 3.1.1. Ưu điểm 74 3.1.2. Hạn chế 76 3.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 77 3.3. Yêu cầu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xưởng may 7 - 5 78 3.4. Nội dung và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xưởng may 7 - 5 78 3.4.1. Kiến nghị 1: Hoàn thiện về hiện đại hóa công tác kế toán 79 3.4.2. Kiến nghị 2: Về trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất 80 3.4.3. Kiến nghị 3: Về việc hạch toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ 81 3.4.4. Kiến nghị 4: Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng 82 3.4.5. Kiến nghị 5: Về việc tiết kiệm nguyên vật liệu trực tiếp 83 3.5. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm tại Xưởng may 7 - 5 83 3.5.1. Về phía Nhà nước 83 3.5.2. Về phía doanh nghiệp 84 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
  13. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp không chỉ trong nước và nước ngoài thì vấn đề làm thế nào để tồn tại và phát triển là một câu hỏi lớn cho các nhà quản lý. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh tranh trên thị trường các doanh ngiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Một trong các biện pháp hữu hiệu nhất mà các doanh nghiệp áp dụng đó là biện pháp hạ giá thành sản phẩm và tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Giá thành sản phẩm cao hoặc thấp đều phụ thuộc vào chi phí sản xuất đã bỏ ra, nếu chi phí sản xuất cao thì giá thành sản phẩm sẽ cao và ngược lại. Phấn đấu không ngừng để tiết kiệm chi phí sản xuất là một trong những nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản lý doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những công tác kế toán quan trọng không thể thiếu trong các doanh nghiệp sản xuất để giúp các doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả sản xuất của mình. Cũng như các doanh nghiệp khác Xưởng may 7 - 5 đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện để đứng vững và tồn tại trên thị trường. Đặc biệt là công tác kế toán nói chung và kế toán sản xuất giá thành nói riêng ngày càng được coi trọng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, cùng với vốn kiến thức đã được học ở trường và những hiểu biết thu thập được trong quá trình thực tập tại Xưởng may 7 - 5, nên em chọn đề tài "Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xưởng may 7 - 5" làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 1
  14. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Mô tả và phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xưởng may 7 - 5 - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xưởng may 7 - 5 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xưởng may 7 - 5 - Phạm vi: Tại Xưởng may 7 - 5 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Các phương pháp kế toán - Các phương pháp thống kê và so sánh - Phương pháp nghiên cứu tài liệu 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương: Chƣơng 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xưởng may 7 - 5 Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xưởng may 7 - 5 Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 2
  15. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động tạo nên quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố nói trên. Như vậy, để có thể sản xuất hàng hóa con người đã phải bỏ ra những chi phí về lao động sống và lao động vật hóa. Trong điều kiện kinh tế hàng hóa và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí đều được biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí tiền công là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, còn chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của người sản xuất. Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Thực chất chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào giá thành sản phẩm. Chi phí của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản lý hạch toán và kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo thời kỳ phù hợp với kỳ báo cáo. 1.2. Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm 1.2.1. Bản chất của giá thành sản phẩm Nói đến bản chất của giá thành tức là nói đến nội dung kinh tế chứa đựng bên trong của chỉ tiêu giá thành. Điểm qua lịch sử về lý luận giá thành, có thể thấy bản chất của giá thành được xác định theo các quan điểm sau: Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 3
  16. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Giá thành là hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hóa được dùng để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hoặc một khối lượng sản phẩm nhất định. - Giá thành sản phẩm là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bất kể nó nằm ở bộ phận nào trong các bộ phận cấu thành giá trị sản phẩm. - Giá thành là biểu hiện mối liên hệ tương quan giữa một bên là chi phí sản xuất và một bên là kết quả đạt được trong từng giai đoạn nhất định. Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật chất vào giá trị sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, giá thành sản phẩm bao gồm toàn bộ các khoản hao phí vật chất thực tế cần được bù đắp bất kể nó thuộc bộ phận nào trong cấu thành giá trị sản phẩm. 1.2.2. Chức năng của giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý của các doanh nghiệp và của nền kinh tế. Do đó chỉ tiêu giá thành luôn được xem là một chỉ tiêu cần được xác định một cách chính xác, trung thực để giúp cho các doanh nghiệp có căn cứ xem xét, đánh giá kiểm tra và đề xuất các biện pháp thích ứng với hoạt động kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể. Các quan điểm về chức năng như: - Chức năng thước đo bù đắp chi phí: Giá thành sản phẩm biểu hiện những hao phí vật chất mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những hao phí vật chất này cần được bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời để đảm bảo yêu cầu tái sản xuất. Bù đắp hao phí sản xuất là vấn đề quan tâm đầu tiên của các doanh nghiệp bởi hiệu quả kinh tế được biểu hiện ra trước hết ở chỗ doanh nghiệp có khả năng bù lại những gì mà mình đã bỏ ra hay không. Bù đắp đủ chi phí là yếu tố đầu tiên để xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Chức năng lập giá: Để thực hiện chức năng bù đắp chi phí thì khi xây dựng giá phải căn cứ vào giá thành. Tuy nhiên giá thành cá biệt của từng doanh nghiệp không phải là cơ sở để xây dựng giá cả mà là giá thành bình quân của cả ngành hoặc khu vực được sản xuất ra trong điều kiện trung bình của ngành hoặc Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 4
  17. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng khu vực đó. Nhưng việc xác định giá thành cá biệt ở từng doanh nghiệp lại có ý nghĩa quan trọng cho công tác xác định giá thành bình quân. Trên thị trường các hàng hóa đều phải bán theo một giá trị thống nhất đó là giá cả thị trường. - Chức năng đòn bẩy kinh tế: Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc trực tiếp vào giá thành sản phẩm. Hạ giá thành giúp tăng lợi nhuận, tạo tích lũy để tái sản xuất. Do đó giá thành trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường hiệu quả kinh doanh để phù hợp với các nguyên tắc hạch toán kinh doanh trong điều kiện cơ chế thị trường. Tính chất đòn bẩy kinh tế của giá thành đặt ra yêu cầu cho từng bộ phận sản xuất, sao cho sử dụng chi phí một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất. 1.3. Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất bao gồm các khoản chi có nội dung, công dụng và mục đích sử dụng khác nhau. Vì vậy để quản lý, theo dõi và hạch toán chi phí một cách có hệ thống, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra và phân tích kinh tế trong các doanh nghiệp, cần phải phân loại chi phí theo các tiêu thức hợp lý. Tùy theo việc xem xét chi phí ở các góc độ khác nhau và mục đích quản lý chi phí mà chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức chủ yếu sau: 1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí. Phân loại theo cách này chi phí được phân thành 5 yếu tố: - Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Chi phí nhân công: bao gồm các chi phí phải trả cho người lao động về tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương ( KPCĐ, BHYT, BHXH, BHTN). - Chi phí khấu hao tài sản cố định: là phần giá trị hao mòn của tài sản cố định chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả về các loại dịch vụ như tiền điện, tiền nước, điện thoại, phục vụ hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 5
  18. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên nhưng đã chi bằng tiền như chi phí tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo, Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất bởi nó cho phép doanh nghiệp hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ sản xuất kinh doanh, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc lập dự toán chi phí sản xuất, xây dựng kế hoạch cung ứng, đảm bảo các yếu tố chi phí sản xuất. 1.3.2. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 3 khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: lương, các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN). - Chi phí sản xuất chung: gồm các chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, ) ngoài hai khoản mục trên. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng trong sản xuất, chi phí sửa chữa bảo trì, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phục vụ hoạt động của phân xưởng. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm, là căn cứ để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành sản phẩm, từ đó lập dự toán chi phí cho kỳ sản xuất sau. 1.3.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng hoạt động ( theo cách ứng sử chi phí) Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 3 loại: Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 6
  19. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Biến phí (chi phí khả biến): là những chi phí có sự thay đổi trực tiếp về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí điện nước, - Định phí (chi phí bất biến): là những chi phí không thay đổi (hoặc thay đổi không đáng kể) về tổng số khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như: chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương pháp bình quân, chi phí tiền lương phải trả cho cán bộ, nhân viên quản lý, chi phí tài sản văn phòng. - Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà thành phần của nó bao gồm cả yếu tố bất biến và yếu tố khả biến. Ở mức độ hoạt động căn bản chi phí hỗn hợp thường thể hiện đặc điểm của định phí, ở mức độ hoạt động vượt mức căn bản thì nó thể hiện đặc điểm của biến phí. Cách phân loại này được ứng dụng nhiều trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó là cơ sở xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ chi phí - khối lượng hoạt động, phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định trong ngắn hạn của nhà quản trị. 1.4. Phân loại giá thành sản phẩm 1.4.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm xác định giá thành. Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại: - Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được tính trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh cho một đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch. - Giá thành thực tế: là giá thành được tính sau khi đã hoàn thành việc chế tạo sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và kết quả kinh doanh thực tế đạt được. Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 7
  20. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 1.4.2. Phân loại giá thành theo nội dung kinh tế cấu thành giá thành Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại: - Giá thành sản xuất: là toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành bao gồm ba khoản mục là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. - Giá thành toàn bộ: là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ sản phẩm, nghĩa là chi phí phát sinh trong sản xuất và chi phí ngoài sản phẩm. 1.5. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành 1.5.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: Đối tượng hạch toán chi phí là một phạm vi, giới hạn nhất định mà các chi phí có cùng tính chất sẽ được tập hợp vào nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí thực chất là xác định nơi gây ra chi phí như: phân xưởng, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, đơn đặt hàng, Để xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường dựa trên những căn cứ sau: đặc điểm và cơ cấu tổ chức sản xuất, tính chất và quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng cho việc xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu đến việc mở tài khoản, mở sổ chi tiết chi phí sản xuất cho các đối tượng phục vụ công tác quản lý chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. 1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành là những sản phẩm, bán thành phẩm, công việc hoặc dịch vụ đã hoàn thành đòi hỏi phải xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi giới hạn cần tổng Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 8
  21. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng hợp như: đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu tổ chức, quản lý, trình độ và phương tiện kế toán. Đối tượng tính giá thành sản phẩm thường được chọn là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc chi tiết, khối lượng sản phẩm, dịch vụ đến một điểm dừng kỹ thuật thích hợp mà nhà quản lý cần thông tin về giá thành. Lựa chọn giá thành thích hợp sẽ là cơ sở để phân tích, tổng hợp chi phí sản xuất phù hợp, tính giá thành chính xác. 1.5.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cần thiết để doanh nghiệp tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin giá thành, kỳ giá thành được xác định khác nhau. Kỳ tính giá thành có thể là kỳ tính theo tháng, quý, năm, theo thời vụ, theo đơn đặt hàng. Xác định kỳ tính giá thành phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại doanh nghiệp, đảm bảo tính giá thành một cách kịp thời, nhanh chóng, cung cấp thông tin cho các nhà quản lý trong việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định trong từng thời kỳ. 1.6. Phƣơng pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất 1.6.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Thông thường kế toán tập hợp chi phí theo 2 cách sau: - Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phương pháp này thường được áp dụng cho các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định. Phương pháp này đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán các chứng từ kế toán phải được ghi chép riêng rẽ chi phí sản xuất cho từng đối tượng tính giá thành, căn cứ vào những chứng từ gốc đó kế toán tập hợp chi phí cho từng đối tượng tính giá thành liên quan.Tuy nhiên không phải lúc nào cũng sử dụng phương pháp này. Trên thực tế có rất nhiều chi phí liên quan đến đối tượng tính giá thành không thể theo dõi riêng được. Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 9
  22. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này tốn nhiều thời gian công sức nhưng chính xác và hiệu quả. - Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp: Phương pháp này áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất nhưng không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Do vậy cần tập hợp lại rồi tiến hành phân bổ theo những tiêu thức hợp lý. Tiêu chuẩn phân bổ hợp lý là tiêu chuẩn đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi phí gián tiếp phải phân bổ với tổng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng. Tuy nhiên việc phân bổ gián tiếp có tính chính xác không cao do phụ thuộc chủ yếu vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ. 1.6.2. Trình tự hạch toán chi phí chi phí sản xuất Trình tự hạch toán chi phí sản xuất phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành nghề, từng doamh nghiệp, vào mối quan hệ giữa hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý. Để tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời thì trình tự hạch toán phải được tiến hành theo một trình tự khoa học hợp lý. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất trải qua các bước sau: - Bước 1: Tập hợp các chi phí liên quan trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất dã lựa chọn trước - Bước 2: Tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất cho các loại sản phẩm có liên quan. - Bước 3: Xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm 1.7. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm theo từng khoản mục chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý giá thành mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp. Thông thường có các phương pháp tính giá thành sau: Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 10
  23. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 1.7.1. Tính giá thành theo phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp) Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, khép kín và chỉ sản xuất một hoặc một số ít mặt hàng với số lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, có thể có hoặc không có sản phẩm dở dang. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là sản phẩm, phân xưởng sản xuất. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, với kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý, năm. Công thức tính giá thành: Tổ ng giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản sản ph ẩm hoàn = xuất d ở + xuất phát sinh - xuất dở thành trong kỳ dang đầu kỳ trrong kỳ dang cuối kỳ Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ = sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ 1.7.2. Tính giá thành theo phương pháp hệ số Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp trong cùng một quy trình sản xuất tạo ra đồng thời nhiều loại sản phẩm chính và không thể tổ chức theo dõi chi phí theo từng loại sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm, phân xưởng. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm nhập kho với kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý, năm. Do vậy, để xác định giá thành cho từng loại sản phẩm chính cần phải quy đổi các sản phẩm chính khác nhau về một loại sản phẩm duy nhất, gọi là sản phẩm chuẩn theo hệ số quy đổi được xây dựng sẵn. Nếu trong quá trình sản xuất có sẵn sản phẩm dở dang thì cũng cần quy đổi về sản phẩm chuẩn để xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ. Giá thành thực tế đơn Tổng giá thành thực tế nhóm sản phẩm vị sản phẩm chuẩn = Tổng sản phẩm chuẩn (Q0) Giá thành đơn vị sản Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi sản = x ph ẩm cùng loại sản phẩm chuẩn phẩm cùng loại Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 11
  24. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Tổ ng số sản Số lượng sản phẩm Hệ số quy đổi = x ph ẩm chuẩn hoàn thành trong kỳ sản phẩm T ổng giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản xuất dở dang xuất phát sinh xuất dở dang th ực tế nhóm = + - sản phẩm đầu kỳ của trong kỳ của cuối kỳ của nhóm sản phẩm nhóm sản phẩm nhóm sản phẩm 1.7.3. Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ Phương pháp này cũng được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình sản xuất cùng sử dụng các yếu tố sản xuất như nguyên vật liệu, nhân công, nhưng lại sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau về cỡ số, quy cách, phẩm chất. Đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm, phân xưởng. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành nhập kho. Giá thành thực tế Tỷ lệ tính giá Giá thành kế = x đơn vị sản phẩm thành hoạch sản phẩm Tỷ lệ tính giá Tổng giá thành thực tế = thành Tổng giá thành kế hoạch Tổng giá thành Số lượng sản phẩm Giá thành kế = x kế ho ạch hoàn thành hoạch sản phẩm 1.7.4. Tính giá thành theo phương pháp đơn đặt hàng Phương pháp đơn đặt hàng là phương pháp tính giá thành trong điều kiện doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng của người mua. Đặc điểm của phương pháp này là tính giá thành riêng biệt theo từng đơn đặt hàng nên việc tổ chức kế toán chi phí phải được chi tiết hóa theo đơn đặt hàng. Đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng cụ thể. Giá thành của từng của từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành đơn đặt hàng đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật trong hợp đồng sản xuất. Nếu cuối tháng mà đơn đặt hàng Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 12
  25. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng vẫn chưa thực hiện xong thì việc tổng hợp chi phí đến cuối tháng chính là chi phí sản xuất dở dang của đơn hàng. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng, từng phân xưởng. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành, với kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý, năm. Tổng giá thành thực tế Tổng chi phí sản xuất thực tế tập hợp theo đơn đặt hàng = theo đơn đặt hàng Giá thành đơn vị Tổng giá thành thực tế đơn đặt hàng sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng 1.7.5. Tính giá thành theo phương pháp phân bước Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo quy trình công nghệ phức tạp, quá trình chế biến sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ theo một thứ tự nhất định để có được sản phẩm hoàn thành. Sản phẩm của giai đoạn trước là nguyên liệu đầu vào của giai đoạn sau. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phải được tổ chức chi tiết theo từng giai đoạn công nghệ hoặc theo từng phân xưởng sản xuất riêng biệt tham gia vào quy trình tạo nên sản phẩm hoàn thành. Đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoặc cả bán thành phẩm và thành phẩm tùy thuộc vào phương án tính giá thành được chọn  Tính giá thành phân bước theo phương án không tính giá thành bán thành phẩm (Kết chuyển chi phí song song) Theo phương pháp này các chi phí sản xuất phát sinh trong từng bước được tính vào giá thành thành phẩm một cách song song nên được gọi là phương án kết chuyển song song. Quy trình tính giá thành phân bước theo phương án không tính giá thành bán thành phẩm được khái quát qua sơ đồ sau: Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 13
  26. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Sơ đồ 1. 1: Sơ đồ quy trình tính giá thành theo phương án phân bước không tính giá thành bán thành phẩm Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Chi phí sản xuất phát Chi phí sản xuất phát Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn 1 sinh ở giai đoạn 2 sinh ở giai đoạn 3 Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất giai đoạn 1 trong giai đoạn 2 trong giai đoạn 3 trong thành phẩm thành phẩm thành phẩm Kết chuyển song song theo từng khoản mục chi phí Giá thành thực tế thành phẩm  Tính giá thành phân bước theo phương án có tính giá thành bán thành phẩm (Kết chuyển chi phí tuần tự) Theo phương án này giá thành bán thành phẩm của bước này được chuyển sang bước sau tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí gọi là kết chuyển tuần tự. Quy trình tính giá thành theo phương án có tính giá thành bán thành phẩm được khái quát qua sơ đồ sau Sơ đồ 1. 2: Sơ đồ quy trình tính giá thành theo phương án có tính giá thành bán thành phẩm Chi phí nguyên vật liệu Giá thành bán thành Giá thành bán thành trực tiếp giai đoạn 1 phẩm giai đoạn 1 phẩm giai đoạn n - 1 + + + Chi phí chế biến Chi phí chế biến Chi phí chế biến giai đoạn 1 giai đoạn 2 giai đoạn n Giá thành bán thành Giá thành bán thành Giá thành bán thành phẩm giai đoạn 1 phẩm giai đoạn 2 phẩm giai đoạn n Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 14
  27. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa hoàn thành, là sản phẩm còn đang dở dang trên dây chuyền sản xuất hay ở các phân xưởng sản xuất. Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc cần phải thực hiện trước khi xác định giá thành sản phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán giá thành và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Để đánh giá sản phẩm dở dang doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp khác nhau tùy thuộc vào loại hình sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Các phương pháp phổ biến thường được áp dụng bao gồm: 1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu phát sinh cấu thành trong giá thành sản phẩm chiếm tỷ trọng cao và số lượng sản phẩm dở dang biến động qua các kỳ. Đặc điểm của phương pháp này là kế toán chỉ tính vào chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, các chi phí còn lại như chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tính toàn bộ cho giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Chi phí Chi phí sản phẩm Chi phí nguyên vật liệu + Số lượng sản ph ẩm dở dang đầu kỳ trực tiếp phát sinh trong kỳ sản phẩm dở dang = x Số lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm dở dở dang cuối kỳ + hoàn thành trong kỳ dang cuối kỳ cuối kỳ 1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải căn cứ sản lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để quy đổi sản lượng sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tương đương. Dựa theo mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang so với thành phẩm để quy đổi số lượng sản phẩm dở dang ra số lượng thành phẩm tương đương. Phương pháp này thích hợp khi các chi phí chế biến chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu giá thành Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 15
  28. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Đối với chi phí bỏ hết 1 lần vào sản xuất ngay từ đầu quy trình công nghệ, được coi như phân bổ đồng đều cho cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang ( thường là 621). Chi phí Chi phí nguyên vật Chi phí nguyên vật liệu Số lượng nguyên vật + liệu dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ sản phẩm liệu trong = x dở dang Số lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm dở sản phẩm dở + cuối kỳ hoàn thành trong kỳ dang cuối kỳ dang cuối kỳ - Đối với chi phí bỏ dần vào quy trình sản xuất (thường là 622, 627), gọi là chi phí chế biến được phân bổ cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành. Chi phí chế biến Chi phí chế biến Chi phí chế + Số lượng sản bi ến trong dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ phẩm hoàn = x sản phẩm dở Số lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành tương + dang cuối kỳ hoàn thành trong kỳ thành tương đương đương Trong đó: Số lượ ng sản ph ẩm hoàn Số lượng sản phẩm Mức độ hoàn thành sản = x thành tương đương dở dang cuối kỳ phẩm dở dang cuối kỳ 1.8.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo 50% chi phí chế biến Để đơn giản cho việc kiểm kê tính giá thành sản phẩm dở dang có khối lượng lớn, mức độ làm việc không đồng đều thì kế toán có thể giả định mức độ hoàn thành sản phẩm dở dang là 50% để phân bổ chi phí chế biến cho mỗi một giai đoạn cho sản phẩm dở dang. Phương pháp này cũng thực hiện tương tự như phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương 1.8.4. Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp định mức Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp đã xây dựng định mức chi phí hợp lý. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang theo công đoạn sản xuất và định mức chi phí của nó để xác định chi phí cho sản phẩm dở dang. Giá trị sản phẩm dở dang là tổng hợp chi phí định mức của các công đoạn đã hoàn thành. Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 16
  29. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Phương pháp này chỉ áp dụng khi hệ thống định mức chi phí sản xuất có độ chính xác cao. Giá tr ị sản xuất Số lượng sản phẩm Mức độ Định mức chi = x x dở dang cuối kỳ dở dang cuối kỳ hoàn thành phí sản xuất 1.9. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.9.1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.9.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp. * Kết cấu tài khoản sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Bên nợ: - Trị giá vật liệu xuất dùng cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Bên có: - Trị giá vật liệu xuất dùng không hết nhập kho - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ * Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1. 3: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 TK 152 Xuấ trực tiếp sản xuất TK 154 TK 111, 112, 331 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Mua NVL sử dụng ngay cho sản xuất TK 632 TK 133 Chi phí NVL vượt Thuế GTGT trên mức bình thường đầu vào Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 17
  30. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 1.9.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ như: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) * Kết cấu tài khoản sử dụng: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Bên nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp * Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như tài khoản 621. * Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1. 4: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 Tính ra tiền lương phải trả Kết chuyển chi phí công nhân trực tiếp sản xuất nhân côn trực tiếp TK 335 Tiền lương Trích tiền lương nghỉ nghỉ phép phép của công nhân TK 632 phải trả sản xuất Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường TK 338 Trích các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định 1.9.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 18
  31. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, dịch vụ trong phân xưởng nên cần phải phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp như theo chi phí nguyên vật liệu chính, theo tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất, theo số giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất, theo định mức. Mức c hi phí Tiêu thức SXC phân Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ phân bổ bổ cho từng = x của từng Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng đối tượng đối tượng * Kết cấu tài khoản sử dụng: TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Bên nợ: - Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có) - Kết chuyển chi phí sản xuất chung * Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ * Để thuận tiện trong việc tập hợp chi phí, tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp hai: - TK 6271 - Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng - TK 6272 - Chi phí vật liệu sử dụng tại phân xưởng - TK 6273 - Chi phí công cụ, dụng cụ sử dụng tại phân xưởng - TK 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định - TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền * Phương pháp hạch toán: Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 19
  32. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Sơ đồ 1. 5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung TK 334, 338 TK 627 TK 111,112,152 Tiền lương và các khoản trích Các khoản ghi giảm phải trả nhân viên phân xưởng chi phí sản xuất chung TK 152,153 Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 154 xuất dùng cho phân xưởng Kết chuyển chi phí TK 142,242,335 sản xuất chung CP phân bổ dần, CP trích trước cho phân xưởng TK 632 TK 214 Chi phí sản xuất chung cố Chi phí khấu hao TSCĐ định không được phân bổ phân xưởng trong kì vào giá thành sản xuất TK 111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền TK 133 Thuế GTGT 1.9.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Cuối kỳ kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất đã được tập hợp theo từng khoản mục chi phí vào TK 154 - để tính giá thành sản phẩm và dịch vụ trong kỳ. Tài khoản 154 được mở chi tiết theo ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí, từng loại sản phẩm, của các bộ phận sản xuất kinh doanh. * Kết cấu tài khoản sử dụng: TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Bên nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 20
  33. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Tổng giá thành thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành Dư nợ: - Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành * Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1. 6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 621 TK 154 TK 152,111 Kết chuyển chi phí Các khoản ghi giảm nguyên vật liệu trực tiếp chi phí TK 155 TK 622 Thành phẩm nhập kho Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK 157 Sản phẩm hoàn thành TK 627 đem gửi bán Kết chuyển chi phí TK 632 sản xuất chung Giá thành sản phẩm bán ngay không qua nhập kho 1.9.2. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp này, hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Cuối kỳ kế toán phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành. Do đó công tác hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp này có những khác biệt. * Tài khoản sử dụng: TK 631, TK 622, TK 627, TK 621 * Phương pháp hạch toán: Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 21
  34. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Sơ đồ 1. 7: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Kết chuyển CPSX của sp dở dang cuối kỳ TK 154 TK 631 Kết chuyển CPSX của sp dở dang đầu kỳ TK 152 TK 611 TK 621 TK 632 K/c giá trị vật liệu Giá trị nguyên liệu K/c chi phí NVL Tổng giá thành tồn đầu kỳ dùng sản xuất sp trực tiếp sản phẩm hoàn TK 334, 338 TK 622 thành trong kỳ Tiền lương và các khoản trích K/c chi phí nhân theo lương của CNTTSX công trực tiếp TK 214,111,112 TK 627 Chi phí KHTSCĐ, chi phí nhân K/c chi phí sản viên phân xưởng, chi phí khác, xuất chung 1.10. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất Thiệt hại trong sản xuất là điều khó tránh khỏi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Những thiệt hại này có thể do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp, cũng có thể do nhân tố khách quan gây nên nhưng nó đều ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Những thiệt hại trong sản xuất gồm: 1.10.1. Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng Sản phẩm hỏng là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc đã sản xuất xong nhưng có những sai phạm về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến chất lượng, mẫu mã, quy cách. Những sai phạm này có thể do nguyên nhân như: trình độ, chất lượng vật liệu, tình hình máy móc thiết bị, sự tác động của điều kiện tự nhiên. Theo mức độ hư hỏng của sản phẩm, sản phẩm hỏng được chia thành: Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 22
  35. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng * Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: là sản phẩm hỏng mà điều kiện kỹ thuật cho phép sửa chữa được và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế. Sơ đồ 1. 8: Sơ đồ hạch toán về sản phẩm hỏng sửa chữa được TK 154 TK 1388 TK 155 Kết chuyển giá trị sản phẩm Giá trị sản phẩm hỏng sửa hỏng trong sản xuất chữa xong được nhập lại kho TK 152,334,214 TK 154 Chi phí sửa chữa Kết chuyển sản phẩm hỏng sửa sản phẩm hỏng chữa xong đưa vào sản xuất * Sản phẩm hỏng không sữa chữa được: là những sản phẩm hỏng mà điều kiện kỹ thuật không cho phép sửa chữa hoặc việc sửa chữa không có lợi về mặt kinh tế Sơ đồ 1. 9: Sơ đồ hạch toán về sản phẩm hỏng không sửa chữa được TK 154,155 TK 1388 TK 811,415 Giá trị sản phẩm hỏng Giá trị thiệt hại thực tế về sản không sửa chữa được phẩm được sử lý theo quy định TK 111,152 Giá trị phế liệu thu hồi và các khoản bồi thường 1.10.2. Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp có thể xảy ra những khoảng thời gian phải ngừng sản xuất do các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan gây ra: thiết bị sản xuất bị hư hỏng, thiếu nguyên vật liệu, thiếu năng lượng, thiên tai, hỏa hoạn Thời gian ngừng sản xuất là thời gian không tạo ra sản phẩm nhưng vẫn phát sinh nhiều loại chi phí để bảo vệ tài sản, bảo đảm đời sống cho người lao động, duy trì các hoạt động quản lý. Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất không tham gia vào quá trình tạo ra sản Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 23
  36. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng phẩm nên nguyên tắc không thể tính trong giá thành sản xuất sản phẩm mà đó là chi phí thời kỳ phải xử lý ngay trong kỳ kế toán.  Trường hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch có tính chất tạm thời (do tính thời vụ, do để bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, ) doanh nghiệp có thể lập dự toán chi phí của thời gian ngừng sản xuất thì kế toán căn cứ vào dự toán để trích trước tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 622, 627 Có TK 335 - Khi phát sinh chi phí thực tế ghi: Nợ TK 335 Có TK 334, 338, 152 - Cuối niên độ phải điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phát sinh + Nếu số trích trước > số thực tế thì khoản chênh lệch sẽ ghi: Nợ TK 335 Có TK 622, 627 (chưa kết chuyển) Có TK 711 ( đã kết chuyển) + Nếu số trích trước < số thực tế thì khoản chênh lệch sẽ ghi: Nợ TK 622, 627 Có TK 335  Trường hợp ngừng sản xuất phát sinh bất thường ngoài dự kiến - Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất sẽ ghi: Nợ TK 821 Có TK 334, 338, 152 - Các khoản thu được do bắt bồi thường thiệt hại sẽ ghi: Nợ TK 111, 112, 1388 Có TK 711 Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 24
  37. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 1.11. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán 1.11.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung Sơ đồ 1. 10: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc (phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT ) Sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK 621, 622, 627, 154 (631) Sổ Nhật ký đặc Sổ Nhật ký chung biệt Bảng tính giá thành sản phẩm, Phiếu nhập kho thành phẩm Sổ cái các TK 621, 622, 627, 154 (631) Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 25
  38. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 1.11.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái Sơ đồ 1. 11: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký - Sổ cái Chứng từ gốc (phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT ) Sổ ( thẻ) kế toán chi tiết TK 621, 622, 627, 154, (631) Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Bảng tính giá thành sản phẩm, Nhật ký - Sổ cái Phiếu nhập kho (Phần sổ cái ghi cho TK thành phẩm 621, 622, 627, 154, (631) Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 26
  39. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 1.11.3. Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ Sơ đồ 1. 12: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký - Chứng từ Nhật ký - Chứng từ gốc Sổ chi phí sản chứng từ số (phiếu xuất kho, xuất TK 621, 1, 2, 5 hóa đơn GTGT ) 622, 627, 154, (631) Bảng phân bổ NVL, CCDC Bảng kê số 4, 5 ,6 Bảng phân bổ lương, BHXH Bảng phân bổ khấu hao Bảng tính giá thành sản phẩm, Nhật ký - Phiếu nhập kho chứng từ số 7 thành phẩm Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 (631) Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 27
  40. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 1.11.4. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Sơ đồ 1. 13: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm theo hình thức Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc (phiếu xuất Sổ ( thẻ) kế toán chi tiết TK kho, hóa đơn GTGT ) 621, 622, 627, 154, (631) Chứng từ ghi sổ Bảng tính giá thành sản phẩm, Phiếu nhập kho thành phẩm Sổ đăng ký Sổ cái TK 621, chứng từ ghi 622, 627, 154, sổ (631) Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 28
  41. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 1.11.5. Hình thức kế toán trên máy tính Sơ đồ 1. 14: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán máy CHỨNG TỪ KẾ Sổ chi tiết PHẦN MỀM TOÁN Sổ cái TK 621, 622, KẾ TOÁN 627, 154, (631) Bảng ính giá thành BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI MÁY VI TÍNH Báo cáo tài chính Báo cáo kế toán quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hằng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Quan hệ đối chiếu Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 29
  42. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XƢỞNG MAY 7 - 5 2.1. Đặc điểm chung ảnh hƣởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xƣởng may 7 - 5 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xưởng may 7 - 5 Trong thời chiến cũng như thời bình việc đảm bảo nhu cầu về lương thực, quân trang quân phục, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ chiến sĩ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là một trong những vấn đề thiết yếu luôn được Đảng và nhà nước ta quan tâm. Xưởng may 7-5 tiền thân là xưởng may do phòng quân lương, quân trang quản lý thuộc Cục Hậu Cần Bộ tư lệnh Hải Quân. Xưởng may được thành lập vào ngày 7/5/1983 theo quyết định số 350/QĐ-BTLHQ của Bộ tư lệnh Hải Quân. Xưởng may 7-5 có trụ sở đặt tại 275 Lạch Tray - Ngô Quyền - Hải Phòng, với diện tích trên 3000m2. Ban đầu khi mới thành lập Xưởng may có khoảng trên 100 công nhân viên, trong đó lao động nữ chiếm 60% tổng số lao động toàn xưởng. Năm 1989 1990 khi nhà nước chuyển đổi nền kinh tế từ bao cấp sang nền kinh tế thị trường, đồng thời do điều kiện ngân sách quốc phòng ngày càng hạn hẹp. Đứng trước tình hình đó Bộ tư lệnh Hải Quân đã có chủ trương áp dụng chế độ hạch toán nội bộ đối với các đơn vị sản xuất hàng quốc phòng trong quân chủng. Do đó các đơn vị sẽ phải tự trang trải các chi phí kể cả tiền lương, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên. Đồng thời vẫn phải tồn tại phát triển và đáp ứng nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu của mình. Năm 1991 1994 được sự cho phép của Bộ tư lệnh Hải Quân, Xưởng may đã mạnh dạn nhận gia công sản xuất các hợp đồng may mặc với các đơn vị ngoài quân đội và các đơn hàng may mặc xuất khẩu sang thị trường Châu Âu và Đài Loan. Đến nay sản phẩm của Xí nghiệp không chỉ có mặt trên thị trường trong nước mà còn có mặt trên thị trường thế giới. Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 30
  43. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Kể từ khi thành lập nhiệm vụ chủ yếu của Xưởng may là sản xuất hàng quân trang, quân phục cung cấp cho cán bộ chiến sĩ thuộc lực lượng Hải Quân khu vực phía Bắc. Bên cạnh những mặt hàng truyền thống của mình, Xưởng may còn sản xuất các mặt hàng quần áo trẻ em đủ mọi độ tuổi, đồng phục học sinh, áo sơ mi nam nữ, các loại áo phao, áo vét, quần âu, Trong những năm vừa qua, tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới đã có nhiều biến động phức tạp ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của xí nghiệp. Tuy nhiên với sự cố gắng khắc phục khó khăn của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp, đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo của Bộ tư lệnh Hải Quân. Nên xí nghiệp vẫn đứng vững ổn định và không ngừng phát triển, từng bước khắc phục khó khăn, cải tiến công nghệ sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nhờ đó mà đảm bảo được công ăn việc làm, đảm bảo được đời sống cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Điều đó được thể hiện qua biểu số 2.1 Biểu số 2. 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Xưởng may trong 3 năm Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 1. Doanh thu thuần 8.372.362.080 10.607.267.090 16.748.045.047 2. Giá vốn hàng bán 7.336.892.470 9.391.929.128 14.380.682.144 3. Tổng lợi nhuận gộp 1.035.469.610 1.215.337.962 2.367.362.903 4. Tổng lợi nhuận trước thuế 139.129.131 199.870.450 270.900.203 5. Thu nhập bình quân 1 lao 3.500.000 3.780.000 4.250.000 động/tháng 6. Thuế và các khoản phải 718.207.950 890.600.335 1.025.087.195 nộp ngân sách nhà nước (Nguồn dữ liệu: Phòng kinh doanh của Xưởng may 7-5) 2.1.2. Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại Xưởng may 7 - 5 Với đặc thù chuyên sản xuất hàng may mặc nên ngoài các sản phẩm quân trang quân phục cung cấp cho cán bộ chiến sĩ trong ngành, Xưởng may còn nhận gia công thêm hàng may mặc cho các đơn vị bên ngoài quân đội. Vì thế Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 31
  44. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng mà cơ cấu sản phẩm của xưởng đa dạng về chủng loại, phong phú về màu sắcvà tuân theo một quy trình sản xuất như sau: Nguyên vật liệu tại kho trước khi đưa vào dây chuyền sản xuất sẽ được phân loại, để xem cần xuất đi những NVL gì với số lượng là bao nhiêu. Sau khi NVL được phân loại theo đơn hàng sẽ được chuyển sang phân xưởng cắt. Tại phân xưởng cắt NVL được cắt theo các chi tiết của đơn hàng như: tay áo, ống quần, cổ áo, măng séc tay, thân áo trước, thân áo sau, túi quần, túi áo Các chi tiết này sẽ được chỉnh sửa và xuất sang bộ phận lắp ráp. Tại bộ phận lắp ráp sản phẩm (là các phân xưởng may) các chi tiết được lắp ráp với nhau theo từng bộ phận của sản phẩm cùng với bán thành phẩm mua ngoài. Sau quy trình lắp ráp các chi tiết theo từng bộ phận, sẽ đến quy trình lắp ráp toàn bộ sản phẩm để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Sản phẩm hoàn chỉnh sẽ được chuyển qua khâu hiệu chỉnh (tại đây sản phẩm sẽ được cắt chỉ, thùa khuy và đính cúc). Sản phẩm sau khi được kiểm tra chất lượng bởi bộ phận KCS của phòng kỹ thuật, nếu đạt tiêu chuẩn sẽ được đóng gói nhập kho thành phẩm. Nếu sản phẩm không đạt tiêu chuẩn sẽ được trả lại các bộ phận để chỉnh sửa. Sơ đồ 2. 1: Quy trình công nghệ sản xuất của Xưởng may Nguyên vật Cắt theo mẫu Lắp ráp từng bộ phận liệu Lắp ráp toàn sản phẩm Hiệu chỉnh Không đạt tiêu chuẩn Kiểm tra chất lượng sp Đạt tiêu chuẩn Đóng gói nh ập kho (Nguồn dữ liệu: Phòng kế hoạch vật tư của Xưởng may 7-5) Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 32
  45. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Để đảm bảo thực hiện đầy đủ và chính xác từng công đoạn của quy trình công nghệ sản xuất trên, Xưởng may đã xây dựng một cơ cấu sản xuất bao gồm các phân xưởng với những chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau: Bộ phận sản xuất của Xưởng may bao gồm 5 phân xưởng, mỗi phân xưởng có một quản đốc. Các quản đốc có nhiệm vụ theo dõi và thực hiện chấm công cho công nhân sản xuất trong phân xưởng do mình quản lý. Đồng thời quản đốc còn có nhiệm vụ quản lý trang thiết bị, vật tư, lao động tại phân của mình. Hàng tháng quản đốc sẽ báo cáo lên phòng kế toán tình hình sản xuất, tình hình lao động trong tháng vừa qua theo các mẫu biểu để cán bộ kế toán căn cứ vào đó làm cơ sở hạch toán. Theo quy trình công nghệ sản xuất ở trên, trước khi NVL xuất kho sẽ được phân loại ngay tại kho, sau mới chuyển qua phân xưởng cắt. Phân xưởng cắt bao gồm 2 phân xưởng có nhiệm vụ cắt NVL thành các chi tiết sản phẩm theo đúng số lượng, kiểu dáng, kích cỡ mà phòng kỹ thuật đã thiết kế. Bốn phân xưởng may sau khi nhận được các chi tiết sản phẩm từ phân xưởng cắt gửi sang sẽ làm nhiệm vụ vắt sổ và lắp ráp các chi tiết này theo từng bộ phận của sản phẩm sau đó sẽ lắp ráp các bộ phận này với nhau để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh. Phân xưởng hoàn thiện: phân xưởng này nhận thành phẩm của phân xưởng may để hoàn tất các công việc còn lại. Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 33
  46. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Sơ đồ 2. 2: Cơ cấu sản xuất của Xưởng may Kho NVL Phân xưởng cắt 1 (1) Kho bán thành Phân xưởng cắt 2 phẩm mua ngoài (2) Phân Phân Phân Phân xưởng xưởng xưởng xưởng may 1 may 2 may 3 may 4 (3) Phân xưởng hoàn thiện (4) Bộ phận KCS (5) Kho thành phẩm ( Nguồn dữ liệu: Phòng hành chính tổng hợp của Xưởng may 7-5) 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Xưởng may 7 - 5 Tuy Xưởng may là đơn vị sản xuất kinh doanh và hạch toán tài chính độc lập, nhưng vì là đơn vị trực thuộc Bộ tư lệnh Hải Quân cho nên hình thức tổ chức quản lý so với các doanh nghiệp khác cũng có những sự khác biệt nhất định. Xưởng may được tổ chức theo mô hình Doanh nghiệp Quốc phòng loại 2 với hai nhiệm vụ chính đó là vừa đảm bảo được quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời phải đảm bảo được khả năng sẵn sàng chiến đấu khi có chiến sự nổ Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 34
  47. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng ra. Hay nói cách khác là vừa quản lý được một Doanh nghiệp và vừa sẵn sàng tổ chức chỉ huy một đơn vị quân đội. Bộ máy quản lý của đơn vị được tổ chức tương đối gọn nhẹ và linh hoạt, bao gồm ban Giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ và các phân xưởng sản xuất. Bộ máy tổ chức từ cấp quản lý đến các phân xưởng gần sát nhau, tạo điều kiện cho cấp quản lý nắm bắt được các thông tin một cách kịp thời. Để từ đó đưa ra được những quyết định đúng đắn sát với thực tế công việc của đơn vị, giúp cho hiệu quả quản lý của Xí nghiệp ngày càng được nâng cao. Sơ đồ 2. 3: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Xưởng may 7-5 Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc chính trị Phòng Phòng phòng hành Phòng Phòng kế ho ạch kế toán chính tổng kỹ thuật kinh vật tư tài chính hợp doanh ( Nguồn dữ liệu: Phòng hành chính tổng hợp của Xưởng may 7-5)  Chức năng nhiệm vụ của các cấp trong bộ máy quản lý - Giám đốc: do Bộ tư lệnh Hải Quân bổ nhiệm là đại diện pháp nhân của Xưởng may, đồng thời là người phụ trách mọi hoạt động chung của xưởng, là người có quyền quản lý và điều hành cao nhất trong Xưởng may. - Phó giám đốc chính trị: Là người phụ trách về mảng công tác tư tưởng chính trị và công tác đoàn thể cho cán bộ công nhân viên trong toàn Xưởng may. Phó giám đốc chính trị là người truyền đạt mọi chủ trương chính sách tư tưởng của Đảng và Bộ tư lệnh Hải Quân, tổ chức các buổi học chính trị cho cán bộ công nhân viên. Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 35
  48. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý, đôn đốc và giám sát việc thực hiện các chủ trương chính sách của Giám đốc và của Bộ tư lệnh Hải Quân. Đồng thời còn là người được Giám đốc uỷ quyền khi Giám đốc đi công tác. - Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch sản xuất dài hạn cũng như là ngắn hạn. Quản lý sản xuất sao cho phù hợp với năng lực sản xuất của Xưởng may, và chỉ đạo các phân xưởng thực hiện kế hoạch sản xuất đã đề ra. Ngoài ra phòng kế hoạch còn có nhiệm vụ lập kế hoạch thu mua NVL cần thiết cho sản xuất theo đúng các chỉ tiêu và định mức kỹ thuật. Đảm bảo NVL được cung cấp kịp thời đúng về mặt số lượng, chất lượng và chủng loại hạn chế tình trạng thiếu NVL phục vụ cho sản xuất. - Phòng kế toán tài chính: Hàng ngày kế toán viên có nhiệm vụ thu thập các chứng từ kế toán, để đến cuối tháng sẽ phản ánh các nghiệp vụ tài chính phát sinh trong tháng vào các sổ sách kế toán chi tiết và tổng hợp có liên quan. Sau đó các số liệu này sẽ được phân tích và tổng hợp lại để đưa ra được các thông tin tài chính cần thiết. Các thông tin này được cung cấp cho Giám đốc cũng như các cá nhân có nhu cầu sử dụng thông qua báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ. - Phòng hành chính tổng hợp: Có nhiệm vụ quản lý nguồn nhân lực cho xí nghiệp, tổ chức đào tạo và sắp xếp lực lượng lao động trong xí nghiệp, tổ chức sản xuất, khen thưởng, kỷ luật, ký kết hợp đồng lao động với công nhân viên. - Phòng kỹ thuật sản xuất: Để có sức cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi sản phẩm phải có được kiểu dáng và mẫu mã phù hợp với nhu cầu thị trường, nhưng vẫn phải đảm bảo về mặt chất lượng. Phòng kỹ thuật sẽ làm nhiệm vụ cung cấp các định mức tiêu hao NVL và định mức tiêu hao lao động cho từng đơn vị sản phẩm. Đồng thời phòng kỹ thuật còn có nhiệm vụ thiết kế kiểu dáng, mẫu mã cho sản phẩm. Ngoài ra khi NVL, CCDC mua vào trong kỳ và thành phẩm hoàn thành nhập kho sẽ được phòng kỹ thuật sản xuất kiểm tra chất lượng trước khi nhập kho. - Phòng kinh doanh: Việc đưa ra các chiến lược kinh doanh, tiếp thị sản phẩm sẽ được phòng kinh doanh đảm nhiệm. Phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới cho sản phẩm, đồng thời khai thác một cách hiệu Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 36
  49. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng quả thị trường truyền thống của Xí nghiệp thông qua các hoạt động nhằm quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Xưởng may 7 - 5 Tổ chức bộ máy kế toán tại Xƣởng may Do đặc điểm và yêu cầu quản lý của xí nghiệp cũng như giới hạn của nhân viên kế toán, nên xí nghiệp đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc ghi chép và tổng hợp được thực hiện ở phòng kế toán còn ở các bộ phận khác chỉ thực hiện công việc báo sổ. Hiện tại phòng kế toán của xí nghiệp gồm có 6 cán bộ, trong đó có một kế toán trưởng, bốn kế toán viên đảm nhiệm các phần hành kế toán khác nhau và một thủ kho. Sơ đồ 2. 4: Sơ đồ bộ máy kế toán của Xưởng may 7-5 Kế toán trƣởng Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Thủ vật tư thành phẩm vốn bằng TSCĐ quỹ và tiêu thụ tiền ( Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán tài chính của Xưởng may 7-5) Mỗi bộ phận kế toán có chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng đều chịu sự quản lý của kế toán trưởng. - Kế toán trưởng: có nhiệm vụ quản lý các hoạt động của từng bộ phận kế toán, trực tiếp kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ký duyệt các chứng từ, báo cáo trước khi trình lên Giám đốc. Đồng thời phải duyệt quyết toán quý, năm các lệnh thu, chi theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Ngoài ra thực hiện việc rà soát kiểm tra đối chiếu, điều chỉnh sai sót của các phần hành kế toán về mặt số liệu cũng như nội dung, sau đó cuối kỳ sẽ tổng hợp số liệu để lập các Báo cáo tài chính và Báo cáo tổng hợp Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 37
  50. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Kế toán vật tư: có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động nhập xuất NVL và phản ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ đó vào sổ sách kế toán có liên quan. - Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động tăng giảm của TSCĐ phát sinh trong kỳ, phản ánh chính xác, kịp thời tình hình biến động của TCSĐ và tính toán phân bổ khấu hao vào sổ sách kế toán có liên quan. - Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: Sẽ làm nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ rồi trên cơ sở đó tính giá thành cho sản phẩm. - Kế toán vốn bằng tiền: Làm nhiệm vụ theo dõi sự biến động của tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vốn bằng tiền của Xí nghiệp. Ngoài ra còn có nhiệm vụ tính lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ công nhân viên thông qua bảng chấm công hàng tháng. - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý két tiền mặt tại đơn vị, có trách nhiệm theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền mặt theo các phiếu thu và phiếu chi đã được kế toán trưởng hoặc thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Thường xuyên kiểm tra đối chiếu với kế toán tiền mặt và tiền gửi về số liệu phát sinh cũng như số dư tiền mặt trên sổ quỹ và sổ kế toán tiền mặt Chính sách kế toán chủ yếu áp dụng tại Xƣởng may 7-5 - Niên độ kế toán: được xác định theo năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm trùng với năm dương lịch. - Chế độ kế toán: áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006. - Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VND). - Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Giá vốn hàng xuất kho xác định theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn ( bình quân sau mỗi lần nhập ) - Phương pháp khấu hao tài sản cố định là phương pháp khấu hao đường thẳng - Phương pháp tính thuế GTGT: áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 38
  51. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Xí nghiệp áp dụng mô hình kế toán tập trung và tổ chức ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung. Sơ đồ 2. 5: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung tại Xưởng may 7-5 Chứng từ gốc (phiếu xuất S ổ k ế toán chi ti ế t TK kho, hóa đơn GTGT ) 621, 622, 627, 154 Sổ Nhật ký chung Bảng tính giá thành sản phẩm, Phiếu nhập kho thành phẩm Sổ cái các TK 621, 622, 627, 154 Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xƣởng may 7 - 5 2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung, tính chất kinh tế cũng như mục đích công dụng đối với quá trình sản xuất khác nhau. Tùy theo mục đích quản lý và xem xét chi phí dười từng góc độ mà có cách phân loại chi phí cho phù hợp Chi phí sản xuất tại xưởng may 7-5 được phân loại như sau: Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 39
  52. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm nguyên vật liệu chính là các loại vải và nguyên vật liệu phụ như cúc, chỉ, khóa, được sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm và được hạch toán rõ ràng đã sử dụng để sản xuất cho loại sản phẩm nào. Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản chi phí doanh nghiệp phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, các khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp. Chi phí sản xuất chung: bao gồm các khoản như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu phụ, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung ở phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền. 2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Xí nghiệp xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng mã hàng cụ thể, kế toán căn cứ số liệu ghi trên chứng từ để tập hợp trực tiếp vào mã sản phẩm theo tiêu thức thích hợp. Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành là sản phẩm đã hoàn thành của toàn bộ quy trình công nghệ. Quy trình sản xuất sản phẩm tại Xưởng may gồm các giai đoạn: cắt, may, hoàn thiện sản phẩm. Kết thúc giai đoạn cắt tạo ra các bán thành phẩm không có giá trị sử dụng hoàn chỉnh trong nền kinh tế. Vì vậy xí nghiệp không xác định đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm. Bán thành phẩm được chuyển sang giai đoạn may rồi hoàn thiện, chỉ đến khi sản phẩm được hoàn thành kiểm tra chất lượng thì mới được tính giá thành. 2.2.3. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm Kỳ tính giá thành: Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, vào chu kỳ sản xuất sản phẩm của xí nghiệp thì kỳ tính giá thành là tháng. Phương pháp tính giá thành: Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 40
  53. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Căn cứ vào đặc điểm tổ chức, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành xí nghiệp lựa chọn tính giá thành theo phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn). Công thức tính giá thành: Tổ ng giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản sản ph ẩm hoàn = xuất d ở + xuất phát sinh - xuất dở thành trong kỳ dang đầu kỳ trrong kỳ dang cuối kỳ Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ = sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ 2.2.4. Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm tại xưởng may 7 - 5 2.2.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Xưởng may 7 - 5 Trong kỳ, kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tựng sử dụng. Cuối kỳ sẽ thực hiện kết chuyển chi phí vào các tài khoản có liên quan để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm trong kỳ * Hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: + Hệ thống chứng từ: Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT (đối với trường hợp mua NVL xuất thẳng cho phân xưởng sản xuất), các chứng từ khác có liên quan. + Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết TK 621; Sổ Cái TK 621; Sổ Nhật ký chung + Tài khoản sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất sản phẩm trong kỳ. * Nội dung hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Xưởng may 7-5: Chi phí NVL trực tiếp bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính là các loại vải, và chi phí nguyên vật phụ như chỉ, cúc, khóa, các loại nhãn các loại vật liệu này đa phần là được mua ngoài. Nguyên liệu sẽ được xuất kho sử dụng cho các mục đích tùy theo yêu cầu của từng bộ phận sử dụng. Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 41
  54. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Ví dụ 1: Ngày 02/12/2014 , mua vải kate trắng của công ty dệt may Minh Thắng về nhập kho, số lượng: 5.500 mét , giá mua chưa thuế 45.000 đồng/mét, theo hóa đơn GTGT số 0001896 (biểu số 2.2), công ty chưa thanh toán. Biểu số 2. 2: Hóa đơn giá trị gia tăng số 0001896 Mẫu số: 01GTKT3/001 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AB/13P Liên 2: Giao người mua Số: 0001896 Ngày 02 tháng 12 năm 2014 Đơn vị bán hàng: Công ty dệt may Minh Thắng Mã số thuế: 0100612834 Địa chỉ: Số 10 - Phú Nghĩa - Chương Mỹ - Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: 043.8279.224 Họ tên người mua hàng: Trần Hồng Nhung Tên đơn vị: Xưởng may 7-5 Mã số thuế: 0200971062 Địa chỉ: 275 Lạch Tray - Ngô Quyền - Hải Phòng Hình thức thanh toán: Số tài khoản STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền tính 1 2 3 4 5 6=4x5 1 Vải kate trắng Mét 5.500 45.000 247.500.000 Cộng tiền hàng: 247.500.000 Thuế suất GTGT: 10 % , Tiền thuế GTGT: 24.750.000 Tổng cộng tiền thanh toán 272.250.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bảy mươi hai triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) (Cần kiểm tra,đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán của Xưởng may 7-5) Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 42
  55. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0001896 ngày 02/12/2014, kế toán lập phiếu nhập kho như biểu số 2.3 Biểu số 2. 3: Phiếu nhập kho Đơn vị: Xƣởng may 7-5 Mẫu số 01 -VT Địa chỉ: 275 - Lạch Tray - Ngô Quyền - HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 02 tháng 12 năm 2014 Số: 04/12 Nợ: 152 Có: 331 Họ và tên người giao : Trần Hồng Nhung Nhập theo : Hoá đơn GTGT số: 0001896 ngày 02 tháng 12 năm 2014 Nhập tại kho : Vật liệu. Địa điểm: 275 Lạch Tray - Ngô Quyền - HP Số lượng Tên, quy cách ký Mã Đơn Đơn STT Theo Thực Thành tiền hiệu vật tư số vị giá chứng từ nhập A B C D 1 2 3 4 1 Vải kate trắng KT9 Mét 5.500 5.500 45.000 247.500.000 Cộng thành tiền 247.500.000 Số tiền bằng chữ: Hai trăm bốn mươi bảy triệu năm trăm nghìn đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 02 tháng 12 năm 2014 Ngƣời lập phiếu Ngƣời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán của Xưởng may 7-5) - Căn cứ vào phiếu nhập kho số 04/12, kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu như biểu số 2.4 Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 43
  56. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Biểu số 2. 4: Sổ chi tiết vật liệu Đơn vị: Xƣởng may 7-5 Mẫu số S10 - DN Địa chỉ: 275 - Lạch Tray - Ngô Quyền - HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) Tháng 12 năm 2014 Tài khoản: 152. Tên kho: kho vật liệu Tên quy cách nguyên liệu,vật liệu, dụng cụ, hàng hóa: Vải kate trắng (KT9) Đơn vị tính: tính: mét Chứng từ TK Nhập Xuất Tồn Diễn giải đối Đơn giá ứng SH NT SL TT SL TT SL TT Số dƣ đầu tháng 12 42.650 500 21.325.000 PN Mua vải của cty dệt 02/12 331 45.000 5.500 247.500.000 6.000 268.825.000 04/12 may Minh Thắng PX Xuất kho NVL để may 06/12 621 44.804 5.120 229.396.480 880 39.428.520 08/12 áo sơ mi S08 Cộng SPS tháng 12 5.500 247.500.000 5.120 229.396.480 Số dƣ cuối tháng 12 880 39.428.520 Ngày 31 tháng12 năm 2014 (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán) Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán của Xưởng may 7-5) Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 44
  57. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Ví dụ 2: Ngày 06/12/2014, Căn cứ vào kế hoạch sản xuất do phòng kinh doanh lập, xuất kho vải kate trắng để phục vụ sản xuất. - Căn cứ vào đề nghị xuất vật tư, kế toán lập phiếu xuất kho như biểu số 2.5 Biểu số 2. 5: Phiếu xuất kho Đơn vị: Xƣởng may 7-5 Mẫu số 02 -VT Địa chỉ: 275 - Lạch Tray - Ngô Quyền - HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 06 tháng 12 năm 2014 Nợ: 621 Có: 152 Số: 08/12 Họ và tên người nhận hàng : Phạm Thị Ánh Bộ phận: Tổ cắt Lý do xuất kho : Phục vụ sản xuất 4000 áo sơ mi S08 (cỡ 2) Xuất tại kho : Vật liệu. Địa điểm: 275 Lạch Tray - Ngô Quyền - HP Số lượng Tên, quy cách ký Mã Đơn STT Theo Thực Đơn giá Thành tiền hiệu vật tư số vị chứng từ xuất A B C D 1 2 3 4 1 Vải kate trắng KT9 Mét 5.120 5.120 44.804 229.396.480 Cộng thành tiền 229.396.480 Số tiền bằng chữ: Hai trăm hai mươi chín triệu ba trăm chín mươi sáu nghìn bốn trăm tám mươi đồng. Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 06 tháng 12 năm 2014 Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán của Xưởng may 7-5) Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 45
  58. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu mở cho Vải kate trắng (biểu số 2.4), kế toán xác định đơn giá để ghi vào phiếu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn. Sau đó sẽ được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ chi tiết vật liệu mở cho Vải kate trắng - Căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu mở cho Vải kate trắng (biểu số 2.4), kế toán xác định giá trị NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn như sau: Công thức tính: Đơn giá bình quân Giá thực tế NVL tồn kho sau lần nhập i = sau lần nhập i Lượng thực tế NVL tồn kho sau lần nhập i Giá trị NVL xuất dùng = Đơn giá bq sau lần nhập i * Số lượng NVL xuất kho - Số vải kate trắng có tồn đầu kỳ là 500m với đơn giá 42.650 đồng/mét - Ngày 02/12 nhập kho 5.500m vải kate trắng với đơn giá 45.000 đồng/ mét 500 * 42.650 + 5.500 * 45.000 Vậy Đơn giá bình quân sau lần nhập 02/12 = 500 + 5.500 = 44.804đ/m - Ngày 06/12 xuất kho 5.120m vải: Giá trị NVL xuất dùng = 5120 * 44.804 = 229.396.480 Các NVL khác tính tương tự - Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh như biểu số 2.6 Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 46
  59. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Biểu số 2. 6: Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh Đơn vị: Xƣởng may 7-5 Mẫu số S36 - DN Địa chỉ: 275 - Lạch Tray - Ngô Quyền - HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH Tháng 12 năm 2014 Tài khoản: 621. Tên sản phẩm: Áo sơ mi S08 (cỡ 2) Tên phân xưởng: Phân xưởng sản xuất Ngày Chứng từ TK Tổng số tiền Chia ra tháng Diễn giải đối ghi sổ SH NT ứng Nợ Có Vật liệu chính Vật liệu phụ Số dƣ đầu kỳ 06/12 PX 08/12 06/12 Xuất kho vật liệu cho tổ cắt 152 229.396.480 229.396.480 08/12 PX 11/12 08/12 Xuất kho vật liệu cho tổ may 152 48.709.230 48.709.230 Xuất kho vật liệu cho tổ hoàn 12/12 PX 15/12 12/12 152 10.450.000 10.450.000 thiện 31/12 PKT 03/12 31/12 Kết chuyển chi phí NVLTT 154 288.555.710 Cộng phát sinh 288.555.710 288.555.710 229.396.480 59.159.230 Số dƣ cuối kỳ Ngày 31 tháng12 năm 2014 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán của Xưởng may 7-5) Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 47
  60. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Căn cứ vào phiếu xuất kho số 08/12 (biểu số 2.5), kế toán ghi vào Sổ nhật ký chung như biểu số 2.7 Biểu số 2. 7: Trích sổ nhật ký chung tháng 12/2014 Đơn vị: Xƣởng may 7-5 Mẫu số S03a - DN Địa chỉ: 275 - Lạch Tray - Ngô Quyền - HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2014 ĐVT: đồng NT Chứng từ TK Số phát sinh Ghi Diễn giải đối Sổ ứng SH NT Nợ Có . . . 152 247.500.000 HĐ 1896 Mua vải của cty dệt 02/12 02/12 133 24.750.000 PN 04/12 may Minh Thắng 331 272.250.000 Xuất kho vật liệu cho 621 229.396.480 06/12 PX 08/12 06/12 tổ cắt 152 229.396.480 Xuất kho vật liệu cho 621 48.709.230 08/12 PX 11/12 08/12 tổ may 152 48.709.230 Xuất kho vật liệu cho 621 10.450.000 12/12 PX 15/12 12/12 tổ hoàn thiện 152 10.450.000 PKT Kết chuyển chi phí 154 1.386.027.231 31/12 31/12 03/12 NVLTT tháng 12 621 1.386.027.231 Cộng phát sinh tháng 13.210.183.463 13.210.183.463 Cộng lũy kế 170.522.201.554 170.522.201.554 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Ngƣ ời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán của Xưởng may 7-5) Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 48
  61. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Căn cứ vào sổ nhật ký chung kế toán ghi sổ cái TK 621như biểu số 2.8 Biểu số 2. 8: Trích sổ cái TK 621 tháng 12/2014 Đơn vị: Xƣởng may 7-5 Mẫu số S03b - DN Địa chỉ: 275 - Lạch Tray - Ngô Quyền - HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm: 2014 Tài khoản: 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK NT Chứng từ Số tiền Diễn giải đối GS ứng SH NT Nợ Có Số dƣ đầu kỳ Phát sinh trong tháng 12 . . . . PX Xuất kho vật liệu cho tổ 06/12 06/12 152 229.396.480 08/12 cắt . PX Xuất kho vật liệu cho tổ 08/12 08/12 152 48.709.230 11/12 may PX Xuất kho vật liệu cho tổ 12/12 12/12 152 10.450.000 15/12 hoàn thiện . . . PKT Kết chuyển chi phí NVL 31/12 31/12 154 1.386.027.231 03/12 trực tiếp tháng 12 Cộng phát sinh tháng 12 1.386.027.231 1.386.027.231 Cộng lũy kế từ đầu năm 14.617.042.783 14.617.042.783 Số dƣ cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Ngƣ ời ghi sổ K ế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán của Xưởng may 7-5) 2.2.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Xưởng may 7 - 5 * Hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 49
  62. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng + Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng phẩn bổ lương và BHXH, + Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết TK 622, Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 622, + Tài khoản sử dụng: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công, tiền lương và các khoản trích theo lương của CNTT sản xuất vào tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành. * Nội dung hạch toán chi phí nhân công trực tiếptại Xưởng may 7 - 5: Tại Xưởng may 7-5 chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lương, các khoản trích theo lương, tiền làm thêm giờ, các khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng: phân xưởng may, phân xưởng cắt, phân xưởng hoàn thiện. Hiện nay đơn vị áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Hằng ngày các tổ trưởng sản xuất sẽ theo dõi kết quả làm việc của công nhân trên bảng chấm công. Cuối tháng căn cứ vào đó kế toán kiểm tra và tính ra tiền lương của từng đơn vị, sau đó tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương và lập bảng phân bổ tiền lương của toàn xí nghiệp. Lương tối thiểu * Hệ số lương Số ngày công Tiền lương cơ bản = * làm việc thực Số công làm việc thực tế theo quy định tế trong tháng Ngoài ra xí nghiệp còn trả lương cho công nhân sản xuất trực tiếp theo hệ số năng suất. Từ đó có thể nâng cao tinh thần làm việc của người công nhân, giúp họ hăng hái lao động và làm việc có hiệu quả hơn. Căn cứ vào số sản phẩm công nhân làm ra có đúng quy cách, mẫu mã, chất lượng để xây dựng hệ số năng xuất như sau: - Hệ số 1: Công nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có sản phẩm hỏng, chấp hành tốt nội quy của xí nghiệp. - Hệ số 0,8: Công nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có sản phẩm hỏng, có vi phạm nội quy của xí nghiệp nhưng không đến mức kỷ luật. - Hệ số 0,6: Công nhân hoàn thành nhiệm vụ ở mức thấp, có sản phẩm hỏng và vi phạm nội quy của xí nghiệp. Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 50
  63. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Hệ số 0: Công nhân không hoàn thành nhiệm vụ, làm ra nhiều sản phẩm hỏng và vi phạm nội quy của xí nghiệp. Tiền lƣơng phải trả = Lƣơng cơ bản + ( Hệ số năng suất * Lƣơng cơ bản) + các khoản phụ cấp - Các khoản trích theo lương năm 2014 được quy định như sau: Khoản mục Doanh nghiệp Ngƣời lao động Tổng cộng BHXH 18% 8% 26% BHYT 3% 1,5% 4,5% BHTN 1% 1% 2% KPCĐ 2% - 2% Cộng 24% 10,5% 34,5% Ví dụ: Tính lương của công nhân Phạm Thị Mai ở tổ may có: Mức lương tối thiểu là: 1.150.000. Hệ số lương là: 2,85 Hệ số năng suất là: 0,8. Phụ cấp ăn trưa là: 390.000; phụ cấp xăng xe là: 180.000 Như vậy: 1.150.000 * 2,85 - Tiền lương cơ bản = * 26 = 3.277.500 26 - Tiền lương phải trả = 3.277.500 + ( 0,8 * 3.277.500) + 390.000 + 180.000 = 6.469.500 - Các khoản trừ vào lương: BHXH = 3.277.500 * 8% = 262.200 BHYT = 3.277.500 * 1,5% = 49.163 BHTN = 3.277.500 * 1% = 32.775 - Lương thực nhận = Tổng lương phải trả - Các khoản trừ vào lương = 6.469.500 - ( 262.200 + 49.163 + 32.775) = 6.125.363 Cũng tương tự cách tính như trên ta tính được lương của những người còn lại trong bảng lương. Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 51
  64. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Biểu số 2. 9: Bảng chấm công Đơn vị: Xƣởng may 7-5 Địa chỉ: 275 - Lạch Tray - Ngô Quyền - HP BẢNG CHẤM CÔNG Tổ may Tháng 12 năm 2014 Ngày trong tháng STT Họ và tên Chức danh Số công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 31 1 Nguyễn Như Quỳnh Tổ trưởng + + + + + + + + + + + + + 27 2 Phạm Thị Mai Công nhân + + + + + + + + + + + + + 26 3 Hà Thị Thủy Công nhân + + + + + + + + + + + + + 26 4 Trần Thị Hoa Công nhân + + + + + + + + + + + + + 27 5 Hoàng Thị Hải Công nhân + + + + + + + + + + Ô Ô + 25 6 Nguyễn Hà An Công nhân + + + + + + + + + + + + + 26 7 Phạm Thị Thu Công nhân + + Cô + + + + + + + + + + 26 Ngày 31 tháng12 năm 2014 Ngƣời chấm công Phụ trách bộ phận Ngƣời duyệt Ký hiệu chấm công: - Lương thời gian: + - Con ốm: Cô - Nghỉ phép: P - Nghỉ không lương: KL - Ốm, điều dưỡng: Ô - Thai sản: TS - Nghỉ bù: NB - Ngừng việc: N (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán của Xưởng may 7-5) Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 52
  65. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Căn cứ vào bảng chấm công của tổ may (Biểu số 2.9), kế toán tiến hành xác định tiền lương của công nhân thể hiện trên Bảng tính và thanh toán tiền lương như biểu số 2.10 Biểu số 2. 10: Bảng tính và thanh toán tiền lương Đơn vị: Xƣởng may 7-5 BẢNG TÍNH VÀ THANH TOÁN TIỀN LƢƠNG Địa chỉ: 275 - Lạch Tray - Ngô Quyền - HP Tổ may Tháng 12 năm 2014 ĐVT: đồng S Hệ Phụ cấp Các khoản trừ vào thu nhập Ngày C. Hệ số Lương cơ Tổng lương Lương thực T Họ và tên số BHXH BHYT BHTN Cộng Kế 31 vụ lương bản Ăn trưa Xăng xe phải trả nhận T n/s (8%) (1,5%) (1%) (10,5%) toán tháng12 Nguyễn Như Tổ. trƣởng năm 1 3,18 3.657.000 1 390.000 180.000 8.024.654 292.560 54.855 36.570 383.985 7.640.669 Quỳnh Tr 2014 Phạm Thị 2 CN 2,85 3.277.500 0,8 390.000 180.000 6.469.500 262.200 49.163 32.775 344.138 6.125.363 Mai Giám 3 Hà Thị Thủy CN 2,75 3.162.500 0,8 390.000 180.000 6.262.500 253.000 47.438 31.625 332.063 5.930.438 đốc 4 Trần Thị Hoa CN 2,70 3.224.423 1 390.000 180.000 6.780.000 248.400 46.575 31.050 326.025 6.453.975 Hoàng Thị 5 CN 2,22 2.454.808 0,6 390.000 180.000 4.497.693 231.120 43.335 28.890 303.345 4.194.348 Hải Cộng tổ may 89.056.860 19.500.000 9.000.000 188.130.210 7.124.549 1.335.853 890.569 9.350.970 178.779.240 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc ( Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán của Xưởng may 7-5) - Căn cứ vào bảng chấm công, Bảng tính lương và thanh toán lương của từng tổ, kế toán tiến hành xác định tiền lương của từng bộ phận thể hiện trên Bảng tổng hợp lương toàn doanh nghiệp như biểu số 2.11 và Bảng trích các khoản trích theo lương như biểu số 2.12 Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 53
  66. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Biểu số 2. 11: Bảng tổng hợp lương toàn doanh nghiệp Đơn vị: Xƣởng may 7-5 BẢNG TỔNG HỢP LƢƠNG TOÀN DOANH NGHIỆP Địa chỉ: 275 - Lạch Tray - Ngô Quyền - HP Tháng 12 năm 2014 ĐVT: đồng S Phụ cấp Các khoản trừ vào thu nhập Ngày Tên bộ Lương cơ Tổng lương Lương thực T Trách BHXH BHYT BHTN Cộng Kế 31 phận bản Ăn trưa Xăng xe phải trả nhận T nhiệm (8%) (1,5%) (1%) (10,5%) toán tháng12 Bộ phận trƣởng năm 1 183.018.160 42.900.000 19.800.000 389.341.900 14.641.453 2.745.272 1.830.182 19.216.907 370.124.993 CNSXTT 2014 - Cộng tổ 89.056.860 19.500.000 9.000.000 188.130.210 7.124.549 1.335.853 890.569 9.350.970 178.779.240 Giám may đốc - Cộng tổ 57.108.350 13.650.000 6.300.000 119.717.320 4.568.668 856.625 571.084 5.996.337 113.720.943 cắt - Cộng tổ 36.852.950 9.750.000 4.500.000 81.494.370 2.948.236 552.794 368.530 3.869.560 77.624.810 hoàn thiện Bộ phận 2 40.582.120 3.510.000 1.620.000 690.000 46.402.120 3.246.570 608.732 405.821 4.261.123 42.140.997 QLPX Bộ phận 3 69.568.000 3.900.000 1.800.000 1.035.000 76.303.000 5.565.440 1.043.520 695.680 7.304.640 68.998.360 QLDN Cộng 293.168.280 50.310.000 23.220.000 1.725.000 512.047.020 23.453.462 4.397.524 2.931.683 30.782.669 481.264.351 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán của Xưởng may 7-5) Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 54
  67. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Biểu số 2. 12: Bảng trích các khoản trích theo lương Đơn vị: Xƣởng may 7-5 BẢNG TRÍCH CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG Địa chỉ: 275 - Lạch Tray - Ngô Quyền - HP Tháng 12 năm 2014 Các khoản tính vào chi phí 2% KPCĐ Số Hệ số tính vào chi Họ và tên C.vụ Lương cơ Tổng lương BHXH BHYT BHTN Cộng TT lương phí bản phải trả (18%) (3%) (1%) (22%) 1 Phạm Thị Mai CN 2,85 3.277.500 6.469.500 589.950 98.325 32.775 721.050 129.390 2 Hà Thị Thủy CN 2,75 3.162.500 6.262.500 569.250 94.875 31.625 695.750 125.250 3 Trần Thị Hoa CN 2,70 3.224.423 6.780.000 558.900 93.150 31.050 683.100 135.600 . Cộng tổ may 89.056.860 188.130.210 16.030.235 2.671.706 890.569 19.592.509 3.762.604 . Cộng tổ cắt 57.108.350 119.717.320 10.279.503 1.713.251 571.084 12.563.837 2.394.346 . Cộng tổ hoàn 36.852.950 81.494.370 6.633.531 1.105.589 368.530 8.107.649 1.629.887 thiện I Bộ phận CNSXTT 183.018.160 389.341.900 32.943.269 5.490.545 1.830.182 40.263.995 7.786.838 II Bộ phận QLPX 40.582.120 46.402.120 7.304.782 1.217.464 405.821 8.928.066 928.042 III Bộ phận QLDN 69.568.000 76.303.000 12.522.240 2.087.040 695.680 15.304.960 1.526.060 Cộng 293.168.280 512.047.020 52.770.290 8.795.048 2.931.683 64.497.022 10.240.940 Ngày 31 tháng12 năm 2014 Ngƣời lập Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán của Xưởng may 7-5) Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 55
  68. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Căn cứ vào Bảng tổng hợp lương toàn doanh nghiệp (Biểu số 2.11); Bảng trích các khoản trích theo lương (Biểu số 2.12) kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội như biểu số 2.13 Biểu số 2. 13: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Đơn vị: Xƣởng may 7-5 Địa chỉ: 275 - Lạch Tray - Ngô Quyền - HP BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng 12 năm 2014 TK 338 Ghi Ghi có TK STT TK 334 Cộng có TK Nợ TK 3382 3383 3384 3389 338 1 TK 622 - Chi phí NCTT 389.341.900 7.786.838 32.943.269 5.490.545 1.830.182 48.050.833 2 TK 627 - Chi phí SXC 46.402.120 928.042 7.304.782 1.217.464 405.821 9.856.109 3 TK 642 - Chi phí QLDN 76.303.000 1.526.060 12.522.240 2.087.040 695.680 16.831.020 TK 334 - Phải trả người lao động 23.453.462 4.397.524 2.931.683 30.782.669 4 Cộng 512.047.020 10.240.940 52.770.290 8.795.048 2.931.683 105.520.631 Ngày 31 tháng12 năm 2014 Kế toán trƣởng Ngƣời lập bảng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán của Xưởng may 7-5 ) Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 56
  69. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung như biểu số 2.14 Biểu số 2. 14: Trích sổ nhật ký chung tháng 12/2014 Đơn vị: Xƣởng may 7-5 Mẫu số S03a - DN Địa chỉ: 275 - Lạch Tray - Ngô Quyền - HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2014 ĐVT: đồng NT Chứng từ TK Số phát sinh Ghi Diễn giải đối Sổ ứng SH NT Nợ Có . . . 622 389.341.900 BPBL - Tính lương phải trả 627 46.402.120 31/12 31/12 T12 công nhân viên 642 76.303.000 334 512.047.020 622 48.050.833 627 9.856.109 BPBL - Trích các khoản trích 31/12 31/12 642 16.831.020 T12 theo lương 334 30.782.669 338 105.520.631 PKT Kết chuyển chi phí 154 437.392.733 31/12 31/12 03/12 NCTT tháng 12 622 437.392.733 Cộng phát sinh tháng 13.210.183.463 13.210.183.463 Cộng lũy kế 170.522.201.554 170.522.201.554 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Ngƣ ời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán của Xưởng may 7-5) Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 57
  70. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Căn cứ vào sổ nhật ký chung kế toán ghi sổ cái TK 622 như biểu số 2.15 Biểu số 2. 15: Trích sổ cái TK 622 tháng 12/2014 Đơn vị: Xƣởng may 7-5 Mẫu số S03b - DN Địa chỉ: 275 - Lạch Tray - Ngô Quyền - HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm: 2014 Tài khoản: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp TK NT Chứng từ Số tiền Diễn giải đối GS ứng SH NT Nợ Có Số dƣ đầu kỳ Phát sinh trong tháng 12 BPBL - Tính lương phải trả công 334 389.341.900 31/12 T12 31/12 nhân BPBL - Trích các khoản trích theo 31/12 31/12 338 48.050.833 T12 lương PKT Kết chuyển chi phí nhân 31/12 31/12 154 437.392.733 03/12 công trực tiếp tháng 12 Cộng phát sinh tháng 12 437.392.733 437.392.733 Cộng lũy từ đầu năm 5.244.310.672 5.244.310.672 Số dƣ cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Ngƣ ời ghi sổ K ế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán của Xưởng may 7-5) Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất được phân bổ để tính giá thành cho từng sản phẩm theo tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng sản phẩm so với tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Mức chi phí NCTT Tổng tiêu thức phân bổ cho từng sp Tổng chi phí phân bổ cho từng = * NCTT cần sản phẩm Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả sp phân bổ Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 58
  71. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Căn cứ vào công thức trên, kế toán tính mức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm như biểu số 2.16: Biểu số 2. 16: Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Từ ngày 01/12 đến ngày 31/12 Chi phí NCTT phân bổ STT Tên sản phẩm Chi phí NVLTT cho từng sản phẩm 1 Áo sơ mi S08 (cỡ 2) 288.555.710 91.060.383 2 Áo vest nữ 305.475.186 96.399.712 3 Quần Kaki 132.445.820 41.799.477 Cộng 1.386.027.231 437.392.733 (Nguồn dữ liệu:Phòng kế toán của Xưởng may 7-5) Mức phân bổ chi phí NCTT 288.555.710 437.392.733 = 91.060.383 cho Áo sơ mi S08 (cỡ2) = * 1.386.027.231 3 2.2.4.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung tại Xưởng may 7 - 5 * Hệ thống chứng từ, tài khoản sử dụng và sổ sách sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất chung + Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu chi, Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ CCDC, Bảng khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ lương, + Sổ sách sử dụng: Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 627 + Tài khoản sử dụng: TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Dùng để phản ánh chi phí phát sinh ở phân xưởng. * Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung tại Xưởng may 7-5: Chi phí sản xuất chung ở Xưởng may 7-5 gồm các khoản chi phí chủ yếu sau: + Chi phí nhân viên phân xưởng Nhân viên quản lý phân xưởng gồm: Quản đốc, tổ trưởng, tổ phó, Cũng tương tự như cách tính lương của chi phí nhân công trực tiếp. Từ bảng chấm Sinh viên: Tô Thị Gấm - Lớp QTL 701K 59