Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cƣờng quản lý chi phí sản xuất tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng số 5 Hải Phòng - Phạm Thanh Phương
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cƣờng quản lý chi phí sản xuất tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng số 5 Hải Phòng - Phạm Thanh Phương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xua.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cƣờng quản lý chi phí sản xuất tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng số 5 Hải Phòng - Phạm Thanh Phương
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG SỐ 5 HẢI PHÕNG Chủ nhiệm đề tài: Phạm Thanh Phƣơng - Lớp QT1206K HẢI PHÕNG - 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG SỐ 5 HẢI PHÕNG CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Chủ nhiệm đề tài: Phạm Thanh Phƣơng - Lớp QT1206K Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Nguyễn Đức Kiên HẢI PHÕNG - 2012
- LỜI CAM ĐOAN Tên em là: Phạm Thanh Phƣơng Sinh viên lớp: QT1206K Khoa: Quản trị kinh doanh trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng. Ngành: Kế toán – Kiểm toán. Em xin cam đoan nhƣ sau : 1. Những số liệu, tài liệu trong báo cáo đƣợc thu thập một cách trung thực 2. Các kết quả của báo cáo chƣa có ai nghiên cứu, công bố và chƣa từng đƣợc áp dụng vào thực tế. Vậy em xin cam đoan những nội dung trình bày trên chính xác và trung thực. Nếu có sai sót em xin chịu trách nhiệm trƣớc Khoa quản trị kinh doanh và trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng. Hải Phòng, ngày 20 tháng 06 năm 2012 Ngƣời cam đoan Phạm Thanh Phƣơng
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến: Các thầy, cô giáo trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng – những ngƣời đã cho em nền tảng kiến thức, tận tình chỉ bảo những kinh nghiệm thực tế để em hoàn thành thật tốt đề tài nghiên cứu khoa học và tự tin bƣớc vào nghề. Thầy giáo – Ths. Nguyễn Đức Kiên đã hết lòng hỗ trợ và giúp đỡ em từ khâu chọn đề tài, cách thức tiếp cận thực tiễn tại đơn vị thực tập cho đến khi hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này. Ban lãnh đạo, các cô, các bác, các anh, chị trong công ty, đặc biệt các cô, các bác, anh, chị trong phòng kế toán đã giúp em hiểu đƣợc thực tế công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nói riêng. Điều đó đã giúp em vận dụng đƣợc những kiến thức lý thuyết đã học vào trong bối cảnh thực tế tại Doanh nghiệp, mà cụ thể ở đây là doanh nghiệp xây lắp. Quá trình thực tập đã cung cấp cho em những kinh nghiệm và kỹ năng quý báu, cần thiết của một kế toán trong tƣơng lai. Với niềm tin tƣởng vào tƣơng lai, sự nỗ lực hết mình không ngừng học hỏi của bản thân cùng với kiến thức và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hƣớng dẫn Thạc sỹ Nguyễn Đức Kiên, các thầy cô, các cô, các bác và các anh chị kế toán đi trƣớc, em xin hứa sẽ trở thành một kế toán viên giỏi và có những bƣớc phát triển hơn nữa cho nghề nghiệp mà em đã chọn, để tự hào góp vào bảng thành tích chung của sinh viên ĐH Dân Lập Hải Phòng. Cuối cùng, em chúc thầy cô cùng các cô, bác làm việc tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng số 5 Hải Phòng dồi dào sức khoẻ, thành công, hạnh phúc trong cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn!
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2 5. Kết cấu của đề tài 3 CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 4 1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất 4 1.2. Bản chất và chức năng của giá thành 5 1.2.1. Bản chất của giá thành sản phẩm 5 1.2.2. Chức năng của giá thành sản phẩm 5 1.3. Phân loại chi phí sản xuất. 7 1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí. 7 1.3.2. Phân loại theo khoản mục chi phí(mục đích, công dụng của chi phí) 7 1.3.3. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí (theo mối quan hệ giữa giữa CPSX với khối lượng hoạt động). 8 1.3.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa CPSX với đối tượng kế toán tập hợp CPSX 9 1.4. Phân loại giá thành sản phẩm. 10 1.4.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính giá thành 10 1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí: 11 1.5. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành. 11 1.5.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất(CPSX) 11 1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 12 1.5.3. Kỳ tính giá thành 12 1.5.4. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. 13 1.6. Phƣơng pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất. 13 1.6.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 13
- 1.6.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 15 1.7. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm. 15 1.7.1 Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp) 16 1.7.2. Phương pháp hệ số. 16 1.7.3. Phương pháp tỉ lệ 17 1.7.4. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: 18 1.7.5. Phương pháp tổng cộng chi phí 19 1.7.6. Phương pháp đơn đặt hàng 19 1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang. 20 1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 21 1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương 21 1.8.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo 50% chi phí chế biến. 22 1.8.4. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính. 22 1.8.5. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức 23 1.9. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm. 23 1.9.1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) 23 1.9.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CPNVLTT): 24 1.9.1.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) 25 1.9.1.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (CPSDMTC): 27 1.9.1.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung (CPSXC) 29 1.9.1.5.Tổng hợp chi phí sản xuất: 31 1.9.2. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 32 1.10. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán. 35 1.10.1. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chung 35 1.10.2. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái 36 1.10.3. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán trên máy vi tính. 37
- 1.10.4. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ. 38 1.10.5. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. 39 1.11. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất 40 1.11.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng 40 1.11.2. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất 41 CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG SỐ 5 HẢI PHÕNG. 43 2.1. Đặc điểm chung ảnh hƣởng đến công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng Số 5 Hải Phòng. 43 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Số 5 Hải Phòng. 43 2.1.2. Đặc điểm sản phẩm, quy trình thi công công trình xây lắptại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 5 Hải Phòng: 45 2.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý: 48 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng. 52 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng 52 2.1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng. 53 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng số 5 Hải Phòng. 55 2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng. 55 2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng. 55 2.2.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng. 55
- 2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng. 56 2.2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng. 56 2.2.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng. 56 2.2.3.Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng. 56 2.2.3.1.Kỳ tính giá thành tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng. 56 2.2.3.2. Phương pháp tính giá thành tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng. 56 2.2.4. Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Số 5Hải Phòng 57 2.2.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Số 5 Hải Phòng. 57 2.2.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng 66 2.2.4.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng. 75 2.2.4.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng. 84 2.4.2.5. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất tại công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng 96 2.4.2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. 96 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG SỐ 5 HẢI PHÕNG. 101 3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng Số 5 Hải Phòng. 102
- 3.1.1. Ưu điểm trong tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Số 5 Hải Phòng. 103 3.1.2. Một số tồn tại trong công tác kế toán tại công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Số 5 Hải Phòng 105 3.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 107 3.3. Yêu cầu và phƣơng hƣớng hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng Số 5 Hải Phòng. 108 3.4. Nội dung và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng Số 5 Hải Phòng. 108 3.4.1. Kiến nghị 1: Về ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán tại công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Số 5 Hải Phòng 108 3.4.2. Kiến nghị 2: Tiến hành hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm công trình xây lắp: 109 3.4.3. Kiến nghị 3: Về việc tiến hành trích các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) đối với công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân vận hành máy thi công: 110 3.4.4. Kiến nghị 4: Về việc tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: 111 3.4.5. Kiến nghị 5: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu 112 3.4.6. Kiến nghị 6: Về các khoản thiệt hại trong sản xuất. 113 3.4.7. Kiến nghị 7: Về việc hạch toán chi phí sản xuất chung. 116 3.4.8. Kiến nghị 8: Về việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sử dụng máy thi công .116 3.4.9. Kiến nghị 9: Về việc hạch toán các khoản chi phí, các khoản thu về thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho 1 hợp đồng xây lắp cụ thể và đã trính khấu hao hết vào giá trị của đơn hàng đó khi kết thúc hợp đồng xây dựng 117 3.5. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng Số 5 Hải Phòng. 113 3.5.1. Về phía Nhà nước. 113 3.5.2. Về phía doanh nghiệp. 113 KẾT LUẬN 114
- DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ1.1 Hạch toán tổng hợp CPNVLTT 25 Sơ đồ1.2 Hạch toán tổng hợp CPNCTT 26 Sơ đồ1.3 Hạch toán tổng hợp CP sử dụng máy thi công 28 Sơ đồ1.4 Hạch toán tổng hợp CPSXC 30 Sơ đồ 1.5 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên 31 Sơ đồ 1.6 Kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ 34 Sơ đồ 1.7 Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chung 35 Sơ đồ 1.8 Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái 36 Sơ đồ 1.9 Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán trên máy vi tính 37 Sơ đồ 1.10 Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ 38 Sơ đồ 1.11 Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 39 Sơ đồ 1.12 Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất trong kê hoạch 41 Sơ đồ 1.13 Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch 41 Sơ đồ 2.1 Quy trình thi công công trình xây lắp của Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng số 5 Hải Phòng 46 Sơ đồ 2.2 Tổ chức điều hành Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng số 5 Hải Phòng 48 Sơ đồ 2.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng Số 5 Hải Phòng 51 Sơ đồ 2.4 Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng số 5 Hải Phòng 53
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu 2.1. HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG 59 Biểu 2.2 PHIẾU NHẬP KHO 60 Biểu 2.3 PHIẾU XUẤT KHO 61 Biểu 2.4. SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ) 612 Biểu 2.5 TRÍCH SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 63 Biểu 2.6 TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG 64 Biểu 2.7 TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 65 Biểu 2.8 BẢNG CHẤM CÔNG 68 Biểu 2.9 BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG - Tổ: PHẠM NGỌC NGHĨA 70 Biểu 2.10 TRÍCH SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH - Chi phí nhân công trực tiếp 71 Biểu 2.11 BẢNG TỔNG HỢP LƢƠNG THÁNG 10/2011 72 Biểu 2.12. TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG 73 Biểu 2.13. TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 74 Biểu 2.14. BẢNG TỔNG HỢP TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ 77 Biểu 2.15 TRÍCH SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH - Chi phí sử dụng máy thi công 79 Biểu 2.16 BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG 80 Biểu 2.17 TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG 82 Biểu 2.18 TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN 623 83 Biểu 2.19 BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG - Bộ phận quản lý đội sản xuất toàn công ty 86 Biểu 2.20 PHIẾU XUẤT KHO 88 Biểu số 2.21 BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ TK 242 89 Biểu số 2.22 TRÍCH SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH – Chi phí sản xuất chung 91 Biểu 2.23 BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG 92 Biểu 2.24 TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG 94
- Biểu 2.25 TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 95 Biểu 2.26 PHIẾU KẾ TOÁN- Số: 11 97 Biểu 2.27 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH - Đơn hàng số: 08 98 Biểu 2.28 PHIẾU KẾ TOÁN - Số:12 98 Biểu 2.29 TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG 99 Biểu 2.30 SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 100 Biểu 2.31 TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 101 Biểu 3.1 BẢNG TRÍCH CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG NĂM 2012 111 Biểu 3.2 BẢNG KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU CÕN LẠI CUỐI KỲ 113
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý, hệ thống kế toán đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc quản lý tài chính Nhà nƣớc nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng. Xây dựng là ngành sản xuất vật chất góp phần tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Hoạt động của ngành xây dựng là hoạt động hình thành nên năng lực sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế.Vai trò của doanh nghiệp xây lắp là vô cùng to lớn và quan trọng. Tuy nhiên bối cảnh kinh tế Việt Nam hiện nay đang đặt ra những thách thức vô cùng to lớn với các doanh nghiệp xây lắp: đó là tình trạng “đóng băng” lĩnh vực bất động sản, cắt giảm đầu tƣ công, hạn chế sửa chữa lớn hay xây mới những công trình, nhà ở, tình trạng “khát vốn” do chính sách thắt chặt tín dụng của ngân hàng Để có thể đứng vững trong cạnh tranh và không ngừng lớn mạnh thì doanh nghiệp cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu tƣ, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm, phải biết tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hƣớng đi đúng đắn. Để có đƣợc điều đó, một trong những biện pháp là mỗi doanh nghiệp đều không ngừng hạ giá thành và nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phản ánh chính xác, kịp thời chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm, kiểm soát chặt chẽ các chi phí phát sinh ở từng bộ phận trong doanh nghiệp.Qua số liệu do kế toán chi phí- giá thành cung cấp, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đƣa ra các phƣơng án thích hợp giữa sản xuất kinh doanh, xác định giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đƣợc xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm thực sự cần thiết và có ý nghĩa. 1
- Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cùng vốn kiến thức đã đƣợc học ở trƣờng, những hiểu biết thu thập đƣợc trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng Số 5 Hải Phòng, em đã mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu và lựa chọn đề tài : “Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Số 5 Hải Phòng” làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. - Mô tả và phân tích thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng số 5 Hải Phòng. - Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cƣờng quản lý chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng số 5 Hải Phòng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng số 5 Hải Phòng. * Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: đề tài đƣợc thực hiện tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng số 5 Hải Phòng. - Về thời gian: đề tài đƣợc thực hiện từ ngày 10/04/2012 đến ngày 20/06/2012 - Việc phân tích đƣợc lấy từ số liệu của năm 2011. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu -Các phƣơng pháp kế toán. (phƣơng pháp chứng từ, phƣơng pháp tài khoản, phƣơng pháp tính giá, phƣơng pháp tổng hợp cân đối). - Phƣơng pháp thống kê và so sánh. - Phƣơng pháp chuyên gia. - Phƣơng pháp điều tra. - Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu để kế thừa thành tựu. 2
- 5. Kết cấu của đề tài. Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 3 chƣơng chính : Chƣơng 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng số 5 Hải Phòng Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cƣờng quản lý chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng số 5 Hải Phòng. 3
- CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản của xã hội loài ngƣời, đây chính là điều kiện quyết định của sự tồn tại và phát triển trong mọi chế độ xã hội. Sự phát triển của xã hội loài ngƣời gắn liền với quá trình sản xuất đi từ phƣơng thức sản xuất giản đơn đến phƣơng thức sản xuất hiện đại ngày nay. Nhƣng nền sản xuất của bất cứ phƣơng thức nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản để tạo ra kết quả sản xuất. Nói cách khác quá trình sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động và sức lao động. Vì thế sự hình thành các chi phí sản xuất tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan. Trên góc độ kinh tế học, chi phí là khoản phí tổn phải bỏ ra khi sản xuất hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh. Trên góc độ kế toán quản trị, chi phí sản xuất là các khoản phí tổn phải bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra sản phẩm mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Trên góc độ kế toán tài chính, chi phí đƣợc nhìn nhận nhƣ những khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí đƣợc xem nhƣ lƣợng tiền phải trả cho những hao phí về lao động sống cần thiết, lao động vật hóa trên cơ sở chứng từ, tài liệu, bằng chứng chắc chắn. Nhƣ vậy các quan niệm trên thực chất chỉ là sự nhìn nhận bản chất chi phí từ các góc độ khác nhau. Từ đó ta có thể đi đến một biểu hiện chung nhất về chi phí sản xuất nhƣ sau: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp thực tế chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một kỳ kinh doanh nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính chất thƣờng xuyên gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của một doanh nghiệp. 4
- 1.2. Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm. 1.2.1. Bản chất của giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá để hoàn thành một khối lƣợng sản phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lƣợng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tƣ, lao động, tiền vốn trong suốt quá trình sản xuất cũng nhƣ các giải pháp kinh tế kĩ thuật mà doanh nghiệp đang thực hiện nhằm đạt đƣợc những mục đích sản xuất khối lƣợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Giá thành còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất cũng nhƣ hiệu quả quản trị chi phí của doanh nghiệp. Bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành. 1.2.2. Chức năng của giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm có hai chức năng chính : chức năng bù đắp chi phí và chức năng lập giá. - Chức năng bù đắp chi phí: Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành một khối lƣợng sản phẩm, công việc lao vụ nhất định phải bù đắp bằng chính số tiền thu đƣợc về tiêu thụ sản phẩm, bán sản phẩm và có lãi.( Vì việc bù đắp chi phí đầu vào mới chỉ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giản đơn. Mục đích sản xuất, đồng thời cũng là nguyên tắc kinh doanh là không những phải đảm bảo trang trải, bù đắp đƣợc mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất mà còn phải có lãi ). - Chức năng lập giá: Giá bán sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào quy luật cung cầu thị trƣờng. Giá bán là biểu hiện giá trị của sản phẩm và phải đƣợc dựa trên cơ sở giá thành để xác định. Thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí. Nhƣ vậy, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất cũng nhƣ đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với lãng phí hay tiết kiệm lao động xã 5
- hội trong quá trình sản xuất. Nói cách khác, giá thành sản phẩm phản ánh kết quả của việc quản lý sử dụng vật tƣ, lao động, tiền vốn của doanh nghiệp. * Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, chi phí là biểu hiện về mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt về kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình. Chính vì vậy chúng giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy vậy do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất lại khác nhau trên hai phƣơng diện: - Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định mà không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay chƣa. Giá thành sản phẩm là giới hạn chi phí sản xuất với khối lƣợng sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. - Về mặt lƣợng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau khi có chi phí sản xuất dở dang. Sự khác nhau về mặt lƣợng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tổng quát sau đây: Tổng giá Trị giá sản Tổng chi phí Trị giá sản thành sản = phẩm dở + sản xuất phát - phẩm dở dang phẩm dang đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ Trong trƣờng hợp đặc biệt khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kì ( hoặc không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ) thì tổng giá thành bằng tổng chi phí sản xuất trong kì. Nhƣ vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, chi phí sản xuất là đầu vào, là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là giá thành sản phẩm. Mặt khác số liệu của kế toán tập hợp chi phí là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.Vì vậy tiết kiệm đƣợc chi phí sẽ hạ đƣợc giá thành sản phẩm. 6
- 1.3. Phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ dịch vụ của các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại, nhiều khoản mục với nội dung kinh tế, mục đích công dụng và phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau. Do vậy để đáp ứng yêu cầu quản lý thì chi phí sản xuất cần đƣợc phân loại theo những tiêu thức phù hợp. 1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí. Theo chế độ hiện hành thuộc phạm vi kế toán tài chính thì căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí sản xuất, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp đƣợc chia thành các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp sử dụng. - Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công và các trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo lƣơng của công nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. - Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất ngoài bốn yếu tố trên. Với cách phân loại này, các doanh nghiệp biết đƣợc cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, xây dựng kế hoạch cung ứng, đảm bảo các yếu tố chi phí sản xuất ,. Trên cơ sở các yếu tố chi phí đã tập hợp đƣợc để lập báo cáo chi phí sản xuất theo từng yếu tố chi phí. 1.3.2. Phân loại theo khoản mục chi phí(mục đích, công dụng của chi phí) Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc chia ra thành các khoản mục: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. 7
- - Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ tiền lƣơng, tiền công, tiền trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm - Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở phân xƣởng, tổ, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xƣởng, chi phí nhân viên phân xƣởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dƣỡng sửa chữa, chi phí quản lý tại phân xƣởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác. Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế của chi phí có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức, dự toán chi phí, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm cơ sở để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau nhằm mục đích hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuân cho doanh nghiệp. Ngoài ra còn có một số cách phân loại chi phí sản xuất đƣợc sử dụng phổ biến trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dƣới góc độ kế toán quản trị. 1.3.3. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí (theo mối quan hệ giữa giữa CPSX với khối lượng hoạt động). Cách ứng xử của chi phí nghĩa là: Những chi phí này tăng giảm nhƣ thế nào đối với các mức độ thay đổi của hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này, tổng chi phí đƣợc chia thành: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. - Biến phí (chi phí biến đổi): Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động của mức độ hoạt động. Biến phí thƣờng bao gồm những khoản chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, một bộ phận của chi phí sản xuất chung( nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, công cụ lao động, chi phí lao động gián tiếp của công nhân phân xƣởng). - Định phí (chi phí cố định): Là những chi phí không đổi trong phạm vi phù hợp khi mức độ hoạt động thay đổi.Trong các yếu tố của chi phí sản phẩm, chỉ có một số 8
- yếu tố của chi phí sản xuất chung là đƣợc xếp vào loại định phí nhƣ: chi phí thuê nhà xƣởng, chi phí khấu hao nhà xƣởng, máy móc thiết bị, lƣơng nhân viên phân xƣởng - Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và định phí. Ở một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc điểm của biến phí. Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp dễ dàng thiết kế, xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí - khối lƣợng hoạt động và lợi nhuận. Đồng thời xác định xu hƣớng tác động lên chi phí. Nếu là biến phí tác động bằng cách giảm các chi phí không cần thiết nhằm tiết kiệm tổng biến phí và biến phí đơn vị. Còn đối với định phí thì tác động bằng cách tăng công suất hoạt động để đơn giá bình quân của sản phẩm thấp nhất . Mặt khác, phân loại theo cách này còn để xem xét xác định điểm hoà vốn và xem xét các quyết định trong sản xuất kinh doanh. 1.3.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa CPSX với đối tượng kế toán tập hợp CPSX Căn cứ vào mối quan hệ giữa CPSX và đối tƣợng kế toán tập hợp CPSX ngƣời ta chia CPSX thành: - Chi phí sản xuất trực tiếp : là chi phí sản xuất cấu thành lên sản phẩm, gắn liền với một sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định đã hoàn thành. Đó là chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến đối tƣợng chịu chi phí, đƣợc tính trực tiếp cho đối tƣợng sử dụng. Kế toán căn cứ vào số liệu của chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tƣợng chịu chi phí. - Chi phí sản xuất gián tiếp : là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tƣợng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp. Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng đối với việc xác định phƣơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tƣợng chịu chi phí một cách đúng đắn, hợp lý để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm đƣợc nhanh chóng, đảm bảo độ chính xác cao, điều kiện cần thiết cho quản trị doanh nghiệp. 9
- 1.4. Phân loại giá thành sản phẩm. Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng nhƣ yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành đƣợc xem xét dƣới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Cũng nhƣ chi phí sản xuất, tuỳ theo mục đích quản lý và yêu cầu hạch toán mà giá thành sản phẩm đƣợc phân thành các loại sau: 1.4.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính giá thành Theo tiêu thức này, giá thành sản phẩm đƣợc chia thành: - Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lƣợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đƣợc tính trƣớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức đƣợc xem nhƣ thƣớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tƣ, tiền vốn trong doanh nghiệp, giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng giống nhƣ giá thành kế hoạch việc tính giá thành định mức cũng đƣợc tiến hành trƣớc khi sản xuất chế tạo sản phẩm. - Giá thành thực tế: Là giá thành đƣợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đƣợc trong kỳ và sản lƣợng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đƣợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đƣợc tính toán cho cả chi tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong quá trình tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nƣớc cũng nhƣ các đối tác liên doanh, liên kết. 10
- 1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí: Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đƣợc chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ. - Giá thành sản xuất (Giá thành công xƣởng) : Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) và chi phí sản xuất chung (CPSXC) phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xƣởng sản xuất. Giá thành sản xuất của sản phẩm đƣợc sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao thẳng cho khách hàng, đồng thời là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp. - Giá thành tiêu thụ (Giá thành toàn bộ): Bao gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã đƣợc xác định là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp. Cách phân loại nhƣ này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đƣợc kết quả kinh doanh là lãi hay lỗ, giá trị lãi (lỗ) là bao nhiêu của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. 1.5. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành. 1.5.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất(CPSX) Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất và sản phẩm đƣợc sản xuất. Xác định đối tƣợng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán CPSX.Vì vậy, kế toán cần xác định đúng đắn đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất, để từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi phí sản xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm. Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm. Thực chất của việc xác định đối tƣợng tập hợp CPSX là xác định nơi phát sinh 11
- chi phí và đối tƣợng chịu chi phí. Để xác định đúng đối tƣợng hạch toán CPSX cần phải căn cứ vào: Đặc điểm tổ chức sản xuất. Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm. Đặc điểm tổ chức, yêu cầu trình độ quản lý doanh nghiệp. Trên cơ sở trên đối tƣợng hạch toán CPSX có thể là: Từng giai đoạn hay toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Từng phân xƣởng, từng tổ, đội sản xuất. Từng nhóm sản phẩm, từng sản phẩm, từng chi tiết sản phẩm Từng công trình xây dựng, từng đơn đặt hàng Nhƣ vậy, xác định đúng đối tƣợng tập hợp CPSX phù hợp với tình hình hoạt động, đặc điểm qui trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp thì mới có thể đáp ứng tốt yêu cầu quản lý CPSX, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX từ khâu ghi chép ban đầu, mở sổ và ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. 1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Các CPSX thực tế phát sinh đƣợc tập hợp là cơ sở để các định giá thành sản phẩm. Do vậy: đối tƣợng tính giá thành sản phẩm chính là những sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ, những đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành cần xác định đƣợc chi phí thực tế cấu thành. Việc xác định đối tƣợng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cũng nhƣ tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể. Nhƣ vậy, xác định đối tƣợng tính giá thành đúng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán tổ chức mở sổ kế toán và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp. 1.5.3. Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tƣợng tính giá thành. 12
- Nguyên tắc chung của kỳ tính giá thành là phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm cũng nhƣ trình độ quản lý của doanh nghiệp. Do vậy, xác định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất, yêu cầu trình độ kế toán của nhân viên giá thành. Thông thƣờng doanh nghiệp sản xuất với khối lƣợng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, kỳ tính giá thành thích hợp nhất là hàng tháng. Nếu chu kỳ sản xuất dài thì kỳ tính thích hợp nhất là thời điểm mà sản phẩm đó hoàn thành. 1.5.4. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tƣợng chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành giống nhau về bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, việc xác định hợp lý đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo các đối tƣợng tính giá thành trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, giữa chúng vẫn có sự khác biệt: - Xác định đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. - Xác định đối tƣợng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất. Trong thực tế, tùy đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất có những trƣờng hợp một đối tƣợng tập hợp chi phí là một đối tƣợng tính giá thành, hoặc một đối tƣợng tập hợp chi phí bao gồm nhiều đối tƣợng tính giá thành và ngƣợc lại. Mối quan hệ giữa đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở một doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phƣơng pháp tính và kỹ thuật tính giá thành của doanh nghiệp đó. 1.6. Phƣơng pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất. 1.6.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Ở góc độ chung các chi phí sản xuất thực tế phát sinh đƣợc tập hợp vào các đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo một trong hai phƣơng pháp sau: 13
- * Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp : áp dụng đối với các chi phí có thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí. Đây là phƣơng pháp tập hợp chi phí chính xác nhất, đồng thời lại theo dõi trực tiếp chi phí liên quan tới các đối tƣợng cần theo dõi. Nó có ý nghĩa rất to lớn đối với kế toán quản trị của doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải bao giờ cũng sử dụng đƣợc phƣơng pháp này. Trên thực tế có rất nhiều chi phí liên quan đến các đối tƣợng và không thể theo dõi riêng đƣợc. Tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp trực tiếp tốn rất nhiều thời gian, công sức nhƣng chính xác, hiệu quả. * Phương pháp phân bổ gián tiếp : đƣợc áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tƣợng, trƣờng hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tƣợng liên quan theo công thức: C H = T Trong đó: H : hệ số phân bổ chi phí C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ T : Tổng đại lƣợng của tiêu thức phân bổ của các đối tƣợng Tính mức chi phí cho từng đối tƣợng: Ci = H * Ti Trong đó: Ci : Chi phí phân bổ cho đối tƣợng i H : Hệ số phân bổ Ti : Đại lƣợng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tƣợng i Phƣơng pháp này giúp cho công việc kế toán trở nên nhẹ nhàng hơn, không phải theo dõi chi tiết cụ thể cho từng đối tƣợng. Tuy nhiên việc phân bổ giá thành có tính chính xác không cao, sự chính xác phụ thuộc chủ yếu vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ. 14
- 1.6.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất Tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo trình tự hợp lý, khoa học là bƣớc cơ bản để tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại hình doanh nghiệp lại có đặc điểm riêng về tổ chức sản xuất, quản lý cũng nhƣ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, nếu xét một cách tổng quát thì quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất có những điểm chung, có tính chất căn bản bao gồm các bƣớc sau: - Bƣớc 1: Tập hợp các chi phí có liên quan trực tiếp cho từng đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất đã lựa chọn. - Bƣớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ trợ cho từng đối tƣợng sử dụng trên cơ sở khối lƣợng lao vụ phục vụ và giá thành lao vụ. - Bƣớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan. - Bƣớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Tùy theo phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau. 1.7. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm. Trên cơ sở các CPSX thực tế phát sinh đã tập hợp đƣợc và kết quả đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá thành cho các đối tƣợng tính giá thành bằng các phƣơng pháp tính giá phù hợp. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm là một phƣơng pháp hoặc hệ thống các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần túy kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tƣợng tính giá thành. Tuỳ vào đặc điểm của đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành sản phẩm mà lựa chọn phƣơng pháp tính giá cho phù hợp. Lựa chọn đúng đắn phƣơng pháp tính giá thành sẽ góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại lợi nhuận ngày càng nhiều cho doanh nghiệp. 15
- 1.7.1 Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp) Phƣơng pháp này căn cứ trực tiếp vào số CPSX thực tế phát sinh đã tập hợp đƣợc cho từng đối tƣợng chịu chi phí, số CPSX tính cho số lƣợng sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ cũng nhƣ kết quả sản phẩm để tính ra giá thành thực tế của toàn bộ sản phẩm và đơn vị sản phẩm theo công thức sau: Tổng giá thành Giá trị sản Chi phí sản xuất Giá trị sản sản phẩm hoàn = phẩm dở + thực tế phát sinh - phẩm dở dang thành dang đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ Giá thành đơn vị sản = phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ Phƣơng pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp) đƣợc áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản đơn, sản xuất khép kín, chủng loại mặt hàng ít, khối lƣợng nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn. 1.7.2. Phương pháp hệ số. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ thu đƣợc nhiều loại sản phẩm khác nhau (với cùng lƣợng NVL trực tiếp bỏ vào từ đầu), các sản phẩm này có thể quy đổi về sản phẩm gốc và chi phí không tập hợp riêng đƣợc cho từng loại sản phẩm. Trƣờng hợp này đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, còn đối tƣợng tính giá thành là từng loại sản phẩm. Ngoài ra khi áp dụng phƣơng pháp này phải xác định đƣợc hệ số tính giá tính giá thành cho từng loại sản phẩm. Để tính giá thành cho từng loại sản phẩm, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy tất cả các loại sản phẩm khác nhau về sản phẩm gốc (sản phẩm tiêu chuẩn). Hệ số 16
- quy đổi đƣợc xây dựng dựa trên đặc điểm kinh tế hoặc tính chất của sản phẩm, trong đó sản phẩm có đặc trƣng tiêu biểu mang hệ số 1. Sau đó áp dụng công thức tính giá thành đơn vị cho sản phẩm gốc. Cuối cùng, căn cứ vào hệ số quy đổi và giá thành đơn vị chuẩn ở trên để tính giá thành thực tế cho từng sản phẩm cụ thể. Giá thành đơn Tổng giá thành sản xuất của tất cả các loại sản phẩm = vị sản phẩm gốc Tổng số sản phẩm gốc được quy đổi từ tất cả các loại sản phẩm Tổng giá thành sản Giá trị sản CP sản xuất Giá trị sản xuất của tất cả các = phẩm dở + phát sinh - phẩm dở loại sản phẩm dang đầu kỳ trong kỳ dang cuối kỳ Tổng số sản phẩm Số lượng sản × Hệ số quy đổi của = gốc hoàn thành ∑ phẩm loại i(Qi) sản phẩm loại i(Hi) Giá thành đơn vị sản Giá thành đơn vị sản Hệ số quy đổi sản = × phẩm loại i phẩm gốc phẩm i 1.7.3. Phương pháp tỉ lệ Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong những doanh nghiệp có cùng quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng các yếu tố đầu vào, sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau về kích cỡ, quy cách, phẩm chất, nhƣng lại không quy đổi ra sản phẩm tiêu chuẩn đƣợc. Vì những sản phẩm này có giá trị sử dụng khác nhau chẳng hạn nhƣ trong doanh nghiệp chế biến đồ gỗ, cơ khí chế tạo, Theo phƣơng pháp này, đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm cùng loại hoặc phân xƣởng sản xuất, đối tƣợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. 17
- Để tính đƣợc giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng nhiều tiêu thức phân bổ khác nhau nhƣ giá thành kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, trọng lƣợng sản phẩm, Thông thƣờng có thể sử dụng giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức để tính tỷ lệ chi phí và dựa vào đó tính toán ra giá thành thực tể cho từng loại sản phẩm. Tổng giá thành kế Số lượng từng loại Giá thành kế hoạch hoạch (định mức) = sản phẩm hoàn × (định mức) đơn vị sản ∑ các loại sản phẩm thành thực tế phẩm từng loại Tổng giá thành Chi phí sản Tổng chi phí sản Chi phí sản thực tế các loại = phẩm dở dang + xuất phát sinh - phẩm dở dang sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm Tỷ lệ = chi phí Tổng giá thành kế hoạch (định mức) của các loại sản phẩm Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch (định mức) = × Tỷ lệ chi phí sản phẩm loại i sản phẩm loại i 1.7.4. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình, thu đƣợc cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đƣờng, rƣợu, bia, xay xát lƣơng thực, ). Theo phƣơng pháp nay, đối tƣợng tập hợp chi phí là cả quy trình công nghệ sản xuất, đối tƣợng tính giá thành là sản phẩm chính. Khi tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ thu đƣợc ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. 18
- Giá trị sản phẩm phụ thu hồi có thể xác định đƣợc theo nhiều phƣơng pháp nhƣ giá ƣớc tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu, Tổng giá Giá trị sản Giá trị sản Giá trị sản Tổng chi phí thành sản phẩm chính phẩm phụ phẩm chính = + sản xuất phát - - phẩm chính dở dang thu hồi dở dang sinh trong kỳ hoàn thành đầu kỳ ước tính cuối kỳ 1.7.5. Phương pháp tổng cộng chi phí Áp dụng với các doanh nghiệp mà sản phẩm hoàn thành trong quy trình công nghệ bao gồm nhiều chi tiết, bộ phận cấu thành. Quá trình sản xuất đƣợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ để lắp ráp ra sản phẩm hoàn chỉnh. Do đó, đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất thƣờng là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay các giai đoạn, bộ phận sản xuất. Đối tƣợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành. Giá thành sản xuất đƣợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên sản phẩm: Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + + Zn Trong đó Z1, Z2, Zn là giá thành từng chi tiết, bộ phận của sản phẩm. Phƣơng pháp tổng cộng chi phí đƣợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, lắp ráp linh kiện, may mặc 1.7.6. Phương pháp đơn đặt hàng Phƣơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng đƣợc áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng của khách hàng. Đặc điểm của phƣơng pháp này là tính giá thành riêng biệt theo từng đơn đặt hàng nên đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng và đối tƣợng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Theo phƣơng pháp này, chi phí nào liên quan trực tiếp đến từng đơn đặt hàng, thì 19
- sẽ đƣợc tập hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng đó. Những chi phí liên quan đến nhiều đơn đặt hàng khác nhau thì tập hợp riêng sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức hợp lý.Nội dung cụ thể bao gồm: - Mở sổ, thẻ kế toán để tập hợp CPSX phát sinh từ khi đơn đặt hàng bắt đầu thực hiện. - Tổ chức tập hợp CPSX theo từng đơn đặt hàng với từng loại chi phí nhƣ sau: + Với chi phí trực tiếp tập hợp thẳng cho từng đơn đặt hàng + Các chi phí chung sau khi tập hợp đƣợc sẽ lựa chọn tiêu thức phân phân bổ phù hợp rồi tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng. - Hàng tháng tập hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến từng đơn đặt hàng. - Khi đơn đặt hàng hoàn thành tiến hành tổng cộng CPSX hàng tháng đã tập hợp đƣợc để tính tổng giá thành và giá thành thực tế của đơn đặt hàng. - Nếu có đơn đặt hàng nào đó mà cuối tháng vẫn chƣa thực hiện xong thì việc tổng hợp chi phí của đơn đặt hàng đến cuối tháng đó chính là chi phí sản xuất dở dang của đơn đặt hàng. Việc tính giá thành chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thƣờng không trùng với kỳ hạch toán. Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất phát hoàn thành của đơn hàng dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ Giá thành thực tế đơn Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = vị sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành của đơn hàng Nếu trong đơn đặt hàng có nhiều sản phẩm thì có thể kết hợp với phƣơng pháp giản đơn, hệ số, 1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang là sản phẩm chƣa đi qua tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất, còn đang dang dở trên dây chuyền sản xuất hay ở các phân xƣởng sản xuất. Để tính đƣợc giá thành sản phẩm doanh nghiệp cần thiết phải đánh giá sản phẩm dở dang. Đánh giá SPDD là xác định phần CPSX dở dang nằm trong SPDD 20
- cuối kỳ. Việc đánh giá giá trị sản phẩm dở dang là một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tùy thuộc vào mức độ, thời gian tham gia của chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà lựa chọn phƣơng pháp đánh giá SPDD cuối kỳ cho phù hợp. 1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Theo phƣơng pháp này chúng ta chỉ tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các khoản chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cả cho sản phẩm hoàn thành. Kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức: Giá trị sản phẩm Chi phí NVLTT phát Số lượng Giá trị sản + dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ sản phẩm phẩm dở dang = x Số lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ + hoàn thành dở dang cuối kỳ cuối kỳ Phƣơng pháp này vận dụng phù hợp cho những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu phát sinh cấu thành trong giá thành sản phẩm chiếm tỷ trọng cao. 1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương Theo phƣơng pháp này, ta dựa vào mức độ hoàn thành và sô lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ để quy đổi sản phẩm dở dang ra sản phẩm hoàn thành(hoàn thành tƣơng đƣơng). Sau đó tính toán từng khoản mục chi phí hoặc yếu tố chi phí nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ. Kế toán giả định: + Đối với chi phí bỏ hết 1 lần vào sản xuất ngay từ đầu quy trình công nghệ, đƣợc coi nhƣ phân bổ đồng đều cho cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang ( thông thƣờng là 621) Chi phí NVL trong sản Chi phí NVL phát Chi phí NVL + Số lượng trong sản phẩm dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ sản phẩm = x phẩm dở Số lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm dở dang + dang cuối kỳ hoàn thành dở dang cuối kỳ cuối kỳ 21
- + Đối với chi phí bỏ dần vào quy trình sản xuất (thƣờng là 622, 627), gọi là chi phí chế biến đƣợc phân bổ cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành thực tế. Chi phí chế Chi phí chế biến Chi phí chế biến phát Số lượng sản + biến trong dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ phẩm hoàn = × sản phẩm dở Số lượng sản Số lượng sản phẩm hoàn thành tương + dang cuối kỳ phẩm hoàn thành thành tương đương đương Số lượng sản phẩm hoàn Số lượng sản phẩm dở = x Mức độ hoàn thành thành tương đương dang cuối kỳ Giá trị SP dở dang cuối kỳ = Tổng các chi phí sản xuất nằm trong SPDD cuối kỳ Khi áp dụng phƣơng pháp này kết quả tính toán giá trị sản phẩm dở dang mang tính chính xác cao. Tuy nhiên, khối lƣợng tính toán lớn nên tốn khá nhiều thời gian và công sức. Mặt khác, việc xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang là một công việc phức tạp mang tính chủ quan. Vì vây, phƣơng pháp này chỉ thích hợp khi các chi phí chế biến chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu giá thành, khối lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều, biến động lớn so với đầu kỳ. 1.8.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo 50% chi phí chế biến. Phƣơng pháp này tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lƣợng ƣớc tính tƣơng đƣơng, chỉ có 1 điểm khác là chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung đƣợc giả định hoàn thành 50%. 1.8.4. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính. Theo phƣơng pháp này, kế toán giả định trong sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ có chi phí nguyên vật liệu chính mà không tính đến các chi phí sản xuất khác (chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ). 22
- Kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức: Giá trị sản phẩm Chi phí NVLC phát Số lượng Giá trị sản + dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ sản phẩm phẩm dở dang = x Số lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ + hoàn thành dở dang cuối kỳ cuối kỳ Phƣơng pháp này vận dụng phù hợp cho những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chính phát sinh cấu thành trong giá thành sản phẩm chiếm tỷ trọng cao. 1.8.5. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức Phƣơng pháp này chỉ áp dụng thích hợp với doanh nghiệp đã xây dựng đƣợc hệ thống định mức và dự toán chi phí hoặc thực hiện phƣơng pháp tính giá thành định mức. Theo phƣơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lƣợng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và chi phí sản xuất định mức ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức: Giá trị sản Chi phí sản xuất Số lượng sản phẩm dở Mức độ = định mức đơn vị x phẩm dở x dang cuối hoàn thành sản phẩm dang cuối kỳ kỳ 1.9. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm. 1.9.1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm chi phí sản xuất một cách thƣờng xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất. 23
- * Nguyên tắc chung: - Các chi phí liên quan trực tiếp đến một đối tƣợng chịu chi phí thì đƣợc tập hợp trực tiệp cho đối tƣợng đó. - Các chi phí liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhiều đối tƣợng chịu chi phí mà không tách riêng đƣợc thì phải phân bổ cho các đối tƣợng liên quan theo tiêu thức phù hợp. 1.9.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CPNVLTT): CPNVLTT bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu mà doanh nghiệp sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ trong phạm vi phân xƣởng sản xuất. Trong kỳ, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho và phƣơng pháp tính giá nguyên vật liệu xuất dùng để tính ra giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng. Sau đó, căn cứ vào đối tƣợng tập hợp CPSX đã xác định để tập hợp CPNVLTT. Trƣờng hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đƣợc thì phải áp dụng phƣơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tƣợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thƣờng đƣợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo số lƣợng sản phẩm . Kế toán phân bổ theo công thức sau: Chi phí nguyên vật Tổng chi phí nguyên vật liệu Tiêu thức phân liệu phân bổ cho = Tổng tiêu thức phân bổ × bổ của từng đối từng đối tượng tượng Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng trong kỳ, kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Tài khoản 621 mở chi tiết cho từng đối tƣợng tập hợp CPSX và cuối kỳ không có số dƣ. 24
- Sơ đồ1.1 Hạch toán tổng hợp CPNVLTT TK 152, 331, 111, 112, TK 621 311, TK 154 Kết chuyển CPNVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho chế tạo sản phẩm (qua kho hoặc không TK 632 qua kho xuất thẳng) Phần vƣợt trên mức bình thƣờng TK 152 Nguyên vật liệu dùng không hết nhập kho TK 152 hay chuyển sang kỳ sau 1.9.1.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) CPNCTT là những khoản thù lao lao động phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nhƣ : Tiền lƣơng chính, tiền lƣơng phụ, phụ cấp có tính chất tiền lƣơng Ngoài ra, CPNCTT còn bao gồm các khoản đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định so với tiền lƣơng công nhân sản xuất. Trong trƣờng hợp là doanh nghiệp xây lắp thì các khoản trích theo lƣơng trên đƣợc tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp. 25
- Trong trƣờng hợp phải phân bổ gián tiếp, tiền lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất thƣờng phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc giá thành dự toán( áp dụng trong trƣờng hợp sản phẩm xây lắp): Tiêu thức phân bổ của từng Tổng CP Tiền lương CNSX phân bổ đối tượng = × NCTT cần cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của phân bổ tất cả các đối tượng Để hạch toán CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” Tài khoản 622 mở chi tiết cho từng đối tƣợng tập hợp CPSX và cuối kỳ không có số dƣ. Sơ đồ1.2 Hạch toán tổng hợp CPNCTT TK 622 TK 334 TK 154 Tiền lƣơng và phụ cấp lƣơng Phải trả cho CNTTSX Kết chuyển CPNCTT TK 338 Các khoản trích theo lƣơng Tính vào chi phí của CP NCTT TK 632 TK 627(DNXL) Chi phí vƣợt trên mức Các khoản trích theo lƣơng bình thƣờng Tính vào chi phí SXC TK 335 Nếu tiến hành trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép cho CNSX 26
- 1.9.1.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (CPSDMTC): Ta chỉ bắt gặp tài khoản này trong lĩnh vực xây lắp. Đây là khoản chi phí đặc trƣng cho hoạt động xây dựng. Trong quá trình thi công, máy thi công trợ lực rất nhiều cho ngƣời lao động và chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Tài khoản dùng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công. + Trƣờng hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phƣơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì sử dụng tài khoản 623 – chi phí sử dụng máy thi công. + Trƣờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623, các chi phí liên quan đến máy sẽ đƣợc hạch toán trực tiếp vào TK 621, 622, 627. Chi phí sử dụng máy thi công(CP SDMTC) là những chi phí liên quan đến máy móc, thiết bị tham gia việc thi công công trình nhằm hoàn thành một khối lƣợng công việc nhất định. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lƣơng phải trả công nhân sử dụng máy thi công (nhƣ BHXH, BHYT, KPCĐ). Mà các khoản trích theo lƣơng trên đƣợc hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Chi phí sử dụng máy thi công đƣợc hạch toán vào giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí về vật tƣ, lao động và các chi phí về động lực, nhiên liệu, khấu hao máy móc thiết bị. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thƣờng xuyên và chi phí tạm thời. - Chi phí sử dụng máy thi công thƣờng xuyên nhƣ: tiền lƣơng chính, phụ của công nhân trực tiếp điều khiển máy, phục vụ máy (không bao gồm các khoản trích theo lƣơng BHXH, BHYT, KPCĐ), chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. - Chi phí tạm thời: chi phí sữa chữa lớn máy thi công, chi phí lắp đặt, tháo gỡ vận chuyển máy thi công . Tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình để tập hợp các khoản chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trực tiếp tại các công trình, hạng mục công trình. Đối với các khoản chi phí sử dụng máy thi công có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau, không thể hạch toán trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình cụ thể (nhƣ chi phí máy thi công dùng cho nhiều công trình, chi phí bảo dƣỡng chung cho toàn bộ máy thi công của công ty trong kỳ .) thì đƣợc tập hợp vào tài khản 623 theo kỳ kế toán (thƣờng là tháng) sau đó tiến hành phân bổ cho các công trình, hạng mục liên quan theo tiêu thức phù hợp (giá thành dự toán). 27
- Kế toán phân bổ theo công thức sau: Chi phí sử dụng Tổng chi phí sử dụng máy thi công Giá thành dự máy thi công = × toán của công phân bổ cho Tổng giá thành dự toán của các công trình A công trình A trình Để hạch toán CPNCTT, kế toán sử dụng TK 623 “Chi phísử dụng máy thi công” Tài khoản 623 mở chi tiết cho từng đối tƣợng tập hợp CPSX và cuối kỳ không có số dƣ. Sơ đồ1.3 Hạch toán tổng hợp CP sử dụng máy thi công TK 334 TK 623 TK 154 Tiền lƣơng và phụ cấp lƣơng phải trả cho công nhân trực tiếp vận hành máy thi công Kết chuyển chi phí SD máy thi công TK 152, 153 NVL, CCDC xuất dùng sử dụng cho máy thi công TK 335, 142, 242 TK 632 Chi phí trích trƣớc, chi phí phân bổ TK 214 Chi phí vƣợt trên mức Chi phí khấu hao máy thi công bình thƣờng TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác 28
- 1.9.1.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung (CPSXC) CPSXC là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau CPNVLTT, CPNCTT và CPSDMTC. Đây là những chi phí liên quan đến việc tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất ở các phân xƣởng, tổ, đội sản xuất, chi phí nhân viên quản lý phân xƣởng. Để phản ánh chính xác CPSXC đƣợc hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh (Phân xƣởng, bộ phận sản xuất,từng công trình hoặc hạng mục công trình ). Tuy nhiên trên thực tế, CPSXC thƣờng đƣợc phân bổ theo định mức, theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, phân bổ theo giờ làm việc thực tế của CNSX, theo tiền lƣơng CNSX, theo giá thành dự toán (áp dụng với DN xây lắp) Tiêu thức phân bổ của từng Mức CPSXC phân bổ đối tượng Tổng CPSXC = × cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của cần phân bổ tất cả các đối tượng Để theo dõi các khoản CPSXC, kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này đƣợc mở chi tiết theo từng phân xƣởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ,công trình, hạng mục công trình . Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dƣ do đã kết chuyển hoặc phân bổ hết cho các phân xƣởng và đƣợc chi tiết thành 6 tiểu khoản: TK 6271: Chi phí nhân viên phân xƣởng TK 6272: Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp xây lắp: Chi phí sản xuất chung bao gồm cả các khoản trích theo lƣơng (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân vận hành máy thi công. 29
- Sơ đồ1.4 Hạch toán tổng hợp CPSXC TK 627 TK 334, 338 TK 111, 112, 152 Tập hợp chi phí nhân viên phân xƣởng Các khoản thu hồi ghi giảm CPSX TK 152, 153 Tập hợp CPVL, CCDC TK 142, 242, 335 TK 154 (chi tiết) CP CCDC phân bổ kỳ này, CP sửa chữa lớn TSCĐ Kết chuyển (phân bổ) trong kế hoạch CPSXC TK 214 Vào đối tƣợng tính giá thành Chi phí khấu hao TSCĐ TK 331 TK 632 Chi phí dịch vụ mua ngoài Phần chi phí SXC TK 111, 112, cố định không đƣợc phân bổ vào giá thành Chi phí bằng tiền khác 30
- 1.9.1.5.Tổng hợp chi phí sản xuất: Sau khi đã tập hợp đủ các loại chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công (chỉ có trong doanh nghiệp xây lắp), chi phí sản xuất chung cuối kỳ hạch toán, kế toán phải kết chuyển vào bên nợ của tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. TK 154 đƣợc mở chi tiết cho từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm của các bộ phận sản xuất – kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ và kể cả cho vật tƣ cho vật tƣ, sản phẩm, hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến. Sơ đồ 1.5 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 154 T K 621 TK 157 Kết chuyển CP NVLTT Sản phẩm hoàn thành đem gửi bán TK 622 TK 155 Kết chuyển CP NCTT Thành phẩm nhập kho TK 632 TK 623 Giá thành thực tế sản phẩm Kết chuyển CP SD bán MTC ngay không qua kho TK 152 TK 627 Phế liệu thu hồi nhập kho Kết chuyển CP SXC 31
- 1.9.2. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là phƣơng pháp kế toán không theo dõi phản ánh thƣờng xuyên liên tục tình hình nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản tồn kho tƣơng ứng. Giá trị vật tƣ hàng hoá mua vào và nhập kho trong kỳ đƣợc theo dõi phản ánh ở một tài khoản riêng là TK 611 "Mua hàng" còn các tài khoản tồn kho chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho vào lúc đầu kỳ. - Để tập hợp chi phí NVLTT, NCTT chi phí sản xuất chung kế toán vẫn sử dụng các tài khoản 621, 622, 623, 627. Đối với chi phí NVLTT 621 ” chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp” thì phƣơng pháp hạch toán tập hợp chi phí đƣợc ghi một lần vào cuối kỳ. Kết cấu của tài khoản621: TK 621 Giá trị vật liệu đã Kết chuyển chi phí xuất dùng cho các vật liệu vào giá hoạt động sản xuất thành sản phẩm, kinh doanh trong kỳ. dịch vụ, lao vụ PS nợ PS có Tài khoản 621 không có số dƣ. Còn các tài khoản 622, 623, 627 tập hợp chi phí tƣơng ứng giống nhƣ phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển CP NCTT, CP SD MTC, CP SXC vào TK 631. Nợ TK 631: Có TK 622: Nợ TK 631: Có TK 623: Nợ TK 631: Có TK 627: 32
- Riêng TK 154 không dùng để tập hợp chi phí sản xuất mà để phản ánh chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kỳ kế toán sử dụng tài khoản 631 "Giá thành sản xuất". Kết cấu tài khoản 631: TK 631 - Kết chuyển giá trị sản - Tổng giá thành sản phẩm dở dang đầu kỳ. phẩm, dịch vụ hoàn - Chi phí sản xuất phát thành. sinh trong kỳ. - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. PS nợ PS có Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dƣ. 33
- Sơ đồ 1.6 Kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Kết chuyển CPSX dở dang cuối kỳ TK 154 TK 111, 138 TK 631 Kết chuyển CPSX TK 611 dở dang đầu kỳ TK 621 Phế liệu thu hồi Giá trị NVL Kết chuyển CP NVLTT xuất dùng TK 632 TK 622 Kết chuyển CP NCTT TK 623 Giá thành sản phẩm Giá trị NVL Kết chuyển CP SDMTC hoàn thành trong kỳ xuất dùng TK 627 Giá trị NVL Kết chuyển CP SXC xuất dùng Chi phí sản xuất chung cố định không đƣợc phân bổ 34
- 1.10. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán. 1.10.1. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chung Sơ đồ 1.7 Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chung Sổ (thẻ) kế toán chi phí Chứng từ gốc (phiếu xuất TK 621, 622,623, 627, kho, hoá đơn GTGT ) 154 (631) Bảng tính Nhật ký chung giá thành sản phẩm Sổ cái TK 621, 622,623, 627, 154 (631) Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chí nh Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ 35
- 1.10.2. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái Sơ đồ 1.8 Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái Chứng từ gốc Sổ (thẻ) kế toán chi phí (Phiếu xuất kho, hóa đơn TK 621, 622, 623,627, GTGT, phiếu chi ) 154 (631) Nhật ký sổ cái Bảng (thẻ) (phần sổ cái ghi cho TK tính giá thành sản phẩm 621, 622, 623,627, 154 (631) Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ 36
- 1.10.3. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán trên máy vi tính. Sơ đồ 1.9 Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán trên máy vi tính CHỨNG TỪ - Sổ chi phí SX KẾ TOÁN - Sổ cái TK 621, PHẦN MỀM 622,623, 627, 154 KẾ TOÁN (631) - Bảng (thẻ) tính Z BẢNG TỔNG HỢP - Báo cáo tài chính CHỨNG TỪ - Báo cáo kế toán KẾ TOÁN quản trị MÁY VI TÍNH CÙNG LOẠI Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu 37
- 1.10.4. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ. Sơ đồ 1.10 Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ Nhật ký - chứng từ Chứng từ gốc số 1, 2, 5 (phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT ) Sổ chi phí sản xuất Bảng phân bổ NVL, CC, DC Bảng phân bổ tiền lƣơng, BHXH Bảng phân bổ khấu hao Bảng kê số 4, 5, 6 Bảng tính giá thành sản phẩm Nhật ký - chứng từ số 7 Ghi chú: Ghi hàng ngày Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Ghi định kỳ Báo cáo tài chính 38
- 1.10.5. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc (phiếu xuất kho, hoá Sổ (thẻ) chi tiết TK đơn GTGT ) 621, 622, 623,627, 154 (631) Chứng từ ghi sổ Bảng tính giá thành Sổ đăng ký Sổ cái TK chứng từ 621, 622,623, ghi sổ 627, 154 (631) Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu 39
- 1.11. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất 1.11.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thỏa mãn các tiêu chí chất lƣợng và đặc điểm kĩ thuật về màu sắc, kích cỡ, Những sai phạm này có thể do những nguyên nhân liên quan trình độ lành nghề, chất lƣợng vật liệu, tình hình trang bị kỹ thuật, việc chấp hành kỷ luật lao động, sự tác động của điều kiện tự nhiên Sản phẩm hỏng chia làm hai loại : - Sản phẩm hỏng sửa chữa đƣợc : là những sản phẩm hỏng về mặt kĩ thuật có thể sửa chữa đƣợc và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế. - Sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc : là những sản phẩm hỏng về mặt kĩ thuật không thể sửa chữa đƣợc hoặc sửa chữa đƣợc nhƣng không có lợi về mặt kinh tế. Khi có thiệt hại về sản phẩm hỏng thì phải xác định đƣợc thiệt hại ban đầu và giá trị các khoản thu về sản phẩm hỏng. Thiệt hại thực tế về sản phẩm hỏng = Thiệt hại ban đầu – Các khoản thu hồi Đối với sản phẩm hỏng sửa chữa đƣợc thì thiệt hại ban đầu là tổng c hi phí để sửa chữa sản phẩm hỏng. Còn đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc thì thiệt hại ban đầu là giá thành sản phẩm hỏng. Các khoản thu hồi từ sản phẩm hỏng bao gồm : giá trị phế liệu thu hồi, tiền bồi thƣờng của ngƣời làm hỏng. * Phương pháp hạch toán sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Để hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất kế toán sử dụng các tài khoản nhƣ quá trình sản xuẩt sản phẩm: 138, 621, 622, 623, 627, 154. 1.Hạch toán giá trị sản phẩm hỏng: Nợ TK 138: Có TK 154: 2.Các chi phí phát sinh cho quá trình sửa chữa sản phẩm hỏng Nợ TK 621: (chi tiết sản phẩm hỏng) Có TK 152: Nợ TK 622: (chi tiết sản phẩm hỏng) Có TK 334, 338: Nợ TK 623: (chi tiết sản phẩm hỏng) Có TK 152, 334, 214, 111 . Nợ TK 627: (chi tiết sản phẩm hỏng) Có TK 152, 334, 214, 111 . 40
- 2.Khi sửa chữa xong kết chuyển chi phí sửa chữa vào tài khoản 138 Nợ TK 138: (chi tiết sửa chữa sản phẩm hỏng) Có TK 621, 622, 627: 3.Cuối kỳ xử lý thiệt hại a. Đối với sản phẩm hỏng trong định mức cho phép Nợ TK 152, 111, 112: phần phế liệu thu hồi Nợ TK 154 (chi tiết SXC): phần đƣợc tính vào giá thành sản phẩm Có TK 138: ( chi tiết sản phẩm hỏng) b.Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức cho phép Nợ TK 152, 111, 112 phần phế liệu thu hồi Nợ TK 811: phần đƣợc tính vào chi phí khác Nợ TK 138 ( 1388): phần bồi thƣờng phải thu Nợ TK 334: phần đƣợc tính trừ vào lƣơng công nhân viên Có TK 138: ( chi tiết sản phẩm hỏng) * Phương pháp hạch toán sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: 1.Hạch toán giá trị sản phẩm hỏng: Nợ TK 138: Giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đƣợc Có TK 154: Giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đƣợc 2.Xử lý thiệt hại: Nợ TK 138: số phải thu về các khoản bồi thƣờng. Nợ TK 152: Giá trị phế liệu, vật liệu thu hồi nếu có. Nợ TK 334: khoản bồi thƣờng do lỗi ngƣời lao động trừ vào lƣơng. Nợ TK 811: khoản thiệt hại sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đƣợc tính vào chi phí khác. Có TK 138: Giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đƣợc. 1.11.2. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất Ngừng sản xuất là hiện tƣợng do các nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan ( thiên tai, thiếu nguyên vật liệu, ) làm quá trình sản xuất bị gián đoạn. Trong thời gian đó, doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra các chi phí : tiền công của ngƣời lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dƣỡng, Những chi phí này gọi là thiệt hại về ngừng sản xuất. - Đối với ngừng sản xuất có kế hoạch : Khi kế hoạch tiến hành ngừng sản xuất đã đƣợc phê duyệt thì doanh nghiệp phải lập dự toán chi phí ngừng sản xuất và tiến hành trích trƣớc những kì có tiến hành sản xuất kinh doanh. 41
- Sơ đồ 1.12 Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch TK 334, 338, TK 335 TK 621, 622, 627 214 Trích trƣớc chi phí ngừng Chi phí ngừng sản sản xuất theo kế hoạch xuất thực tế phát sinh Trích bổ sung số trích trƣớc nhỏ hơn số thực tế phát sinh Hoàn nhập số trích trƣớc lớn hơn số thực tế phát sinh - Đối với ngừng sản xuất ngoài kế hoạch: Khi có ngừng sản xuất ngoài kế hoạch, chi phí phát sinh đƣợc kế toán tập hợp vào TK 142, 242, 138, Sơ đồ 1.13 Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch TK 334, 338, TK 1381 TK 811 214 Giá trị thiệt hại trong thời Tập hợp chi phí chi ra trong gian ngừng sản xuất thời gian ngừng sản xuất TK 138, 111 Giá trị bồi thƣờng 42
- CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG SỐ 5 HẢI PHÕNG. 2.1. Đặc điểm chung ảnh hƣởng đến công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng Số 5 Hải Phòng. 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Số 5 Hải Phòng. Tên doanh nghiệp: Công ty CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG SỐ 5 HẢI PHÕNG. Tên đăng ký hợp pháp bằng tiếng Anh: HAI PHONG CONSTRUCTION INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY NO 5. Tên giao dịch của công ty là:CDF : 9.000.000.000 VND. Bằng chữ: Chín tỷ đồng chẵn. : Công ty cổ phần. theo pháp luật: Ông Lê Văn Bảo. Chức vụ: Chủ tịch HĐQT Kiêm Tổng giám đốc. Địa chỉ: Số 1190 Trần Nhân Tông _ Kiến An _ Hải Phòng Số Điện thoại: 031.3876239. Số Fax: 031.3578259. Email: Ctycpdtxd5@vnn.vn Số tài khoản: 32110000000364_ Tại ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Hải Phòng BIDV. 102010000456841_Tại Ngân hàng công thƣơng Việt Nam. :0203001404 ngày 25 tháng 3 năm 2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hải Phòng cấp. Giấy ĐKKD số: 0200154575 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Hải Phòng cấp. Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng số 5 Hải Phòng tiền thân là xí nghiệp Xây lắp 2 thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp xây lắp Hải Phòng. Là Đơn vị hạch toán báo sổ, nhiệm vụ chính của XN là xây dựng các công trình phục vụ xã hội và thực hiện các nhiệm vụ do Liên Hiệp các XN xây lắp giao theo chỉ tiêu. 43
- Ngày 21 tháng 01 năm 1993: XN Xây lắp 2 đƣợc chuyển đổi thành công ty Xây Dựng số 5 Hải Phòng. Công ty Xây dựng số 5 Hải Phòng là doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc thành lập theo quyết định số 155/QĐ/TCCQ của UBND thành phố Hải Phòng.Cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp là Sở Xây dựng Hải Phòng. Ngày 25 tháng 3 năm 2005 Công ty xây dựng số 5 Hải Phòng đƣợc chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp Nhà nƣớc thành Công ty cổ phần theo quyết định số 459/QĐ-UB của UBND Thành phố Hải Phòng. Ngày 11 tháng 04 năm 2005, doanh nghiệp đƣợc đổi tên thành Công ty cổ phần Đầu tƣ Xây dựng Số 5 Hải Phòng. Sự thay đổi này đã mở ra cho doanh nghiệp một bƣớc phát triển mới đầy triển vọng trong cơ chế thị trƣờng. Từ đó công ty không ngừng sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, tăng năng lực sản xuất, đổi mới phƣơng thức quản lý để phù hợp với xu thế phát triển chung, đƣa công ty phát triển vững mạnh, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng nâng cao. Trải qua 19 năm thành lập, Công ty Cổ phần Đầu tƣ xây dựng số 5 Hải Phòng đã không ngừng lớn mạnh, tăng trƣởng về mọi mặt, thƣờng xuyên xây dựng và kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực chỉ huy điều hành, quản lý đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động. Tính đến thời điểm này công ty đã tiếp nhận và thi công hàng chục công trình với quy mô lớn, ở nhiều địa phƣơng khác nhau với yêu cầu phức tạp nhƣng vẫn đảm bảo tốt yêu cầu kỹ thuật, thẩm mĩ, chất lƣợng và tiến độ thực hiện. Hoạt động SXKD đạt mức tăng trƣởng cao. Giá trị công trình thi công ngày càng lớn. Hàng năm công ty đã tăng tổng tài sản và tổng nguồn vốn với tốc độ tăng bình quân cao,đƣợc minh họa bởi số liệu trong 3 năm gần đây: Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1.Tổng tài sản 116.394.435.910 132.266.864.290 171.946.158.187 -Tài sản lƣu động 96.607.381.800 115.072.171.920 151.282.121.960 2.Tổng nguồn vốn 116.394.435.910 132.266.864.290 171.946.158.187 -Vốn chủ sở hữu 20.950.998.460 26.453.372.848 35.607.540.128 44
- Doanh thu tăng, lợi nhuận sau thuế ,thu nhập bình quân đầu ngƣời và nộp ngân sách nhà nƣớc của năm sau đều tăng so với năm trƣớc, đƣợc minh họa qua bảng số liệu sau: Đơn vị tính:Triệu đồng. STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1 Giá trị tổng sản lƣợng 100.000 120.000 150.000 2 Doanh thu 85.461 101.969 146.055 3 Kết quả kinh doanh (lãi) 2.897 3.158 5.251 4 Nộp ngân sách 3.000 7.300 6.000 5 Thu nhập BQ (ngƣời/tháng) 3,2 3,6 3,94 Quá trình phát triển đa dạng hóa sản phẩm với chất lƣợng cao đã thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, làm cho doanh thu từ hoạt động tăng mạnh qua các năm. 2.1.2. Đặc điểm sản phẩm, quy trình thi công công trình xây lắptại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 5 Hải Phòng: * Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty: . Xây dựng các công trình công cộng, công nghiệp, công trình nhà ở, trang trí nội thất. . Xây dựng đƣờng ống thoát nƣớc, vỉa hè và đƣờng giao thông quy mô vừa và nhỏ, công trình cấp nƣớc dân dụng, công trình thuỷ lợi quy mô vừa và nhỏ. . Lắp dựng cột, đƣờng dây hạ thế và trạm biến áp 35KV. . Thực hiện BOT các dự án công trình văn hoá, thể thao, thuỷ lợi, thuỷ sản, giao thông, công trình công cộng, du lịch, lâm nghiệp. . Kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà. . San lấp mặt bằng. . Khảo sát, thiết kế công trình dân dụng, công nghiệp. . San lấp mặt bằng và dịch vụ đầu tƣ xây dựng. . Thực hiện tổng thầu EPC các công trình nhà ở, dân dụng, công nghiệp, giao thông, văn hoá thể thao, thuỷ lợi, thuỷ sản và các công trình công cộng. . Dịch vụ kinh doanh cấp nƣớc sạch. Phƣơng châm :An toàn – Chất lƣợng – Tiến độ - Giá thành.Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng số 5 Hải Phòng cam kết cung cấp những công trình có chất lƣợng cao với giá cả hợp lý đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đồng thời liên tục cải tiến nhằm nâng cao hơn nữa sự hài lòng của khách hàng. 45
- * Đặc điểm sản phẩm So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung và công ty CP Đầu tƣ Xây dựng số 5 Hải Phòng nói riêng. Đặc điểm thứ nhất: Sản phẩm xây lắp thƣờng có giá trị lớn kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công đƣợc chia ra thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thƣờng diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trƣờng và tự nhiên. Do vậy đòi hỏi việc tổ chức quản lý, hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán. Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thƣớc đo. Nhà thầu nên mua bảo hiểm công trình để giảm bớt rủi ro vì sản phẩm xây lắp luôn tiềm ẩn rủi ro khá lớn. Đặc điểm thứ hai: Sản phẩm xây lắp thƣờng đƣợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tƣ. Đặc điểm thứ ba: Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất (vật tƣ, xe, máy móc, thiết bị thi công ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tƣ rất phức tạp. Chính vì có những đặc điểm nhƣ trên mà phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đƣợc áp dụng trong Công ty là phƣơng pháp đơn đặt hàng. Nhƣ vậy đặc điểm về sản xuất và quy trình công nghệ là cơ sở khách quan cho việc tổ chức và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nó có vai trò quan trọng trong việc tạo nên tính đặc trƣng trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng Số 5 Hải Phòng. 46
- * Quy trình thi công công trình xây lắp Sơ đồ 2.1: Quy trình thi công công trình xây lắp của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng Lựa chọn dự án tham gia 1 Lập dự toán, đấu thầu dự án theo thiết kế kỹ thuật 2 Thiết kế bản vẽ kỹ thuật khi trúng thầu 3 Triển khai thi công công trình 4 Giám sát Hoàn thiện công trình 5 Nghiệm thu, bàn giao công trình cho chủ đầu tƣ đƣa vào sử dụng. 6 Thanh, quyết toán công trình, kết thúc dự án 7 Bƣớc 1: Bao gồm các công việc sau: tiến hành tìm hiểu và lựa chọn dƣ án, mua hồ sơ dự thầu, chuẩn bị hồ sơ dự thầu, sau đó hoàn chỉnh hồ sơ dự thầu. Bƣớc 2: Lập dự toán, đấu thầu dự án theo thiết kế kỹ thuật. Bƣớc 3: Khi đấu thầu thành công, nếu công ty trúng thầu thì tiến hành thiết kế và rà soát lại bản vẽ kỹ thuật. Công ty trúng thầu sẽ nhận đƣợc thông báo trúng thầu của chủ đầu tƣ. Sau đó 2 bên tiến hành ký hợp đồng xây lắp. 47
- Bƣớc 4: Triển khai thi công công trình gồm các phần việc sau: Nhận bàn giao mặt bằng. Thành lập ban chỉ huy công trƣờng gồm chỉ huy trƣởng, đội ngũ kỹ thuật, thủ kho, bảo vệ . Chuẩn bị vật tƣ, phƣơng tiện sản xuất, máy móc thiết bị, nhân lực để thi công công trình. Tiến hành thi công công trình. Trong suốt quá trình thi công và hoàn thiện: luôn có bộ phận giám sát để đảm bảo chất lượng, tiến độ công trình đúng như hợp đồng ký kết. Bƣớc 5: Hoàn thiện công trình. Bƣớc 6: Khi từng hạng mục công trình, phần việc hoàn thành hoặc cả công trình hoàn thành (tùy từng dự án) thì tiến hành nghiệm thu(Tƣ vấn giám sát, giám sát chủ đầu tƣ, và nhà thầu cùng nhau ký biên bản nghiệm thu). Sau khi nghiệm thu, nhà thầu bàn giao công trình cho chủ đầu tƣ đƣa vào sử dụng. Bƣớc 7: Thanh quyết toán công trình và hoàn thiện sổ sách kết thúc dự án. 2.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý: Công ty Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng số 5 Hải Phòng tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp và các luật khác có liên quan. Bộ máy quản lý của Công ty đƣợc tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng và đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: 48
- Sơ đồ 2.2: Tổ chức điều hành Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH SXKD KỸTHUẬT P.DỰ P.KINH P.THIẾT P. TÀI P.KẾ P.TỔ ÁN DOANH KẾ VỤ KẾ HOẠCH CHỨC TOÁN KỸ HÀNH THUẬT CHÍNH XN thi XN công XN Các Đội Đội Đội Đội Đội vËt ®iÖn cơ công sản sản sản sản sản liÖu n•íc giới trƣờng xuất xuất xuất xuất xuất vµ vµ và 501 502 503 504 505 x©y x©y xây dùng dùng dựng 49
- Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Tổng giám đốc (Kiêm chủ tịch Hội đồng quản trị) : Là ngƣời đại diện cho Công ty trƣớc pháp luật, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty, là ngƣời nắm quyền hành cao nhất trong công ty. Phó giám đốc dƣới quyền Giám đốc trực tiếp điều hành theo chức năng nhiệm vụ. - Phó giám đốc điều hành SXKD: Điều hành chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phó giám đốc Kỹ thuật: Phụ trách và chỉ đạo điều hành mọi hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình. Các phòng ban có chức năng tham mƣu và giúp việc cho Tổng giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Tổng giám đốc. Công ty hiện có 6 phòng ban với các chức năng nhiệm vụ sau: - Phòng tổ chức hành chính: Tham mƣu cho lãnh đạo xây dựng kế hoạch lao động, tiền lƣơng theo yêu cầu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu tổ chức bộ máy quản lý công ty, bộ máy các đội, Xí nghiệp trực thuộc. Quản lý cán bộ công nhân viên chức và hồ sơ, có kế hoạch tuyển dụng đào tạo, đề bạt nâng bậc, nâng cao trình độ tay nghề, thuyên chuyển theo sự phát triển của công ty. Quản lý tổng quỹ tiền lƣơng, báo cáo thực hiện quỹ lƣơng, báo cáo lao động và chỉ tiêu theo quy định của nhà nƣớc. Tham mƣu bổ nhiệm, đề bạt và bãi nhiệm cán bộ phụ trách phòng, đội và Xí nghiệp theo trình độ năng lực và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức quản lý hành chính Công ty. - Phòng Tài vụ kế toán: Thực hiện 2 chức năng cơ bản là kế toán quản trị và kế toán tài chính. + Kế toán tài chính: Quản lý, khai thác mọi nguồn vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh . Cung cấp thông tin kinh tế - tài chính về một tổ chức cho nhà quản lý ở các cấp độ khác nhau. + Kế toán quản trị: Cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính gắn liền các số liệu cụ thể quan hệ với dự báo, đánh giá kiểm soát và trách nhiệm trong việc điều hành tổ chức, thực hiện hàng ngày ở mỗi bộ phận. 50
- Thể hiện tính chính xác, trung thực, chuẩn mực của thông tin, thực hiện theo luật kế toán, các nghị định, thông tƣ của bộ tài chính ban hành. - Phòng dự án: Là bộ phận chuyên nghiên cứu tìm việc làm thông qua công tác nhận thầu, đấu thầu các công trình. Tìm kiếm đối tác liên doanh, sản xuất kinh doanh. Giúp đỡ các chủ đầu tƣ lập báo cáo kinh tế, kỹ thuật, lập dự án đầu tƣ nhằm tăng cƣờng mối quan hệ với chủ đầu tƣ, tạo cơ hội nhận thầu, đấu thầu công trình thắng lợi. Lập dự án đầu tƣ sản xuất kinh doanh mang tính chiến lƣợc của công ty nhằm đƣa công ty phát triển mạnh mẽ một cách chủ động. - Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Là phòng tham mƣu tổng hợp toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Căn cứ vào định hƣớng phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng chi tiết kế hoạch: tháng, quý, năm phân bổ xuống các đội, xí nghiêp tổ chức thực hiện. Thƣờng xuyên kiểm tra sản phẩm từng điểm dừng cho đến khi hoàn thiện Quản lý hồ sơ tình trạng kỹ thuật khai thác có hiệu quả các công trình công ty thi công . - Phòng kinh doanh: Nghiên cứu giải quyết giá vật tƣ, nhân công bất hợp lý, trình duyệt cấp trên, khai thác nguồn vật tƣ theo thị hiếu. Khai thác hiệu quả các phƣơng tiện máy móc, thiết bị. Có kế hoạch sửa chữa bảo quản các trang thiết bị máy móc đáp ứng quy mô xây dựng. Tham gia liên kết tìm các bạn hàng cung cấp vật tƣ với giá thành hợp lý, đảm bảo sự quay vòng vốn. - Phòng thiết kế: Tập trung khai thác công tác thiết kế các công trình với quy mô vừa và lớn. Kết hợp cùng phòng dự án thiết kế các mẫu phù hợp với kỹ - mỹ thuật. Các xí nghiệp kinh doanh vật liệu, xí nghiệp thi công cơ giới đặt dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc và phòng kinh doanh ,phát huy năng lực hiệu quả. Các đội công trình thi công có sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc và phòng kế hoạch kỹ thuật, đảm bảo đúng tiến độ kỹ - mỹ thuật công trình. Các tổ chức đoàn thể hoạt động theo đúng quy chế của đại hội công nhân viên chức, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phát huy cao tinh thần đoàn thể. 51
- 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng. 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng Bộ máy Kế toán của Công ty đƣợc tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, thực hiện toàn bộ công tác Kế toán Tài chính của Công ty từ xử lý chứng từ, ghi sổ Kế toán tổng hợp, sổ Kế toán chi tiết đến việc lập báo cáo kế toán. Đồng thời hƣớng dẫn kiểm tra bộ phận thống kê trong Công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ kế toán tài chính do Nhà nƣớc quy định. Mỗi kế toán viên sẽ đảm nhận chức năng nhiệm vụ của mình dƣới sự chỉ đạo tập trung thống nhất của Kế toán trƣởng, đảm bảo sự chuyên môn hoá của cán bộ kế toán, đồng thời phát huy đƣợc trình độ của mỗi nhân viên. Sơ đồ2.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Số 5 Hải Phòng KẾ TOÁN TRƢỞNG PHÓ PHÕNG KẾ TOÁN (KẾ TOÁN TỔNG HỢP) KẾ TOÁN KẾ TOÁN KẾ TOÁN THỦ QUỸ KẾ TOÁN CÔNG NỢ TSCĐ, TIỀN VẬT TƢ THUẾ LƢƠNG Bộ máy kế toán của Công ty đƣợc tổ chức theo mô hình tập trung bao gồm 1 kế toán trƣởng, 1 phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, 4 kế toán viên và 1 thủ quỹ. 52
- Với mô hình quản lý tập trung này tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát của kế toán trƣởng cũng nhƣ sự chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc Công ty đối với toàn bộ hoạt động SXKD của Công ty. *) Kế toán trƣởng: Là ngƣời phụ trách công tác kế toán cho công ty, tham mƣu cho giám đốc đề xuất các biện pháp tài chính hiệu quả. Bên cạnh đó kế toán trƣởng phải theo dõi các nghĩa vụ với nhà nƣớc và chịu trách nhiệm trƣớc cơ quan pháp luật về số liệu kế toán của công ty. *) Kế toán tổng hợp: Bao quát tất cả các số liệu về giá thành, tiền mặt, NVL, doanh thu để có thể cung cấp các số liệu cho kế toán trƣởng chính xác và kịp thời. *) Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản nợ phải thu, phải trả và tình hình thanh toán khoản phải thu của ngƣời nhận thầu về khối lƣợng xây dựng đã hoàn thành, thanh toán các khoản nợ phải trả cho ngƣời nhận thầu xây lắp. *) Kế toán TSCĐ và tiền lƣơng: Phụ trách công việc tính lƣơng cho cán bộ công nhân vên trong công ty, trích các khoản theo quy định đối với từng các bộ công nhân viên. Theo dõi TSCĐ của công ty, trích khấu hao và xác định giá trị còn lại của từng tài sản. *) Kế toán vật tƣ:theo dõi tình hình nhập xuất tồn từng loại vật tƣ cụ thể tại các kho về mặt số lƣợng và giá trị, từ đó cung cấp đƣợc các số liệu kế toán cần thiết cho lãnh đạo công ty,kế toán trƣởng và các đối tƣợng khác có liên quan vào bất cứ thời điểm nào. *) Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ thu chi, giấy đề nghị thanh toán, tạm ứng và lập báo cáo quỹ tiền mặt theo quy định. *) Kế toán thuế: có nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp tất cả các hóa đơn mua vào bán ra, kê khai, lập tờ khai thuế và nộp thuế hàng tháng. 2.1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng. Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ hạch toán: Đồng Việt Nam. 53
- Hiện tại công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính và các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Phƣơng pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. Phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho: phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Phƣơng pháp tính giá vốn hàng xuất kho: phƣơng pháp Thực tế đích danh. Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung. Sơ đồ 2.4: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng Chứng từ gốc (phiếu xuất Sổ (thẻ) kế toán chi phí kho, hoá đơn GTGT ) TK 621, 622, 623,627, 154 Nhật ký chung Bảng tính giá thành sản phẩm Sổ cái TK 621, 622, 623,627, 154 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ 54
- 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng số 5 Hải Phòng. 2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng. 2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng. Do tính chất của Công ty mà chi phí sản xuất của Công ty bao gồm nhiều loại khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng nhƣ việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất ở công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng số 5 Hải Phòng đƣợc phân loại theo mục đích và công dụng, bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Là toàn bộ các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính (gạch, xi măng, cát, đá, sắt, thép )và nguyên vật liệu phụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lƣơng, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp thi công công trình, hạng mục công trình, tiền công thuê lao động hợp đồng thời vụ - Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm tiền lƣơng, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân vận hành MTC, chi phí nhiên liệu cho máy chạy, chi phí khấu hao máy móc thiết bị thi công, chi phí sửa chữa bảo dƣỡng máy thi công,chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ máy thi công - Chi phí sản xuất chung: gồm tiền lƣơng, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lƣơng phải trả cho nhân viên phân xƣởng,khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng, và những chi phí bằng tiền khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động xây lắp. 2.2.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng. Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lƣợng xây lắp theo quy định. Trong Công ty, giá thành sản phẩm đƣợc phân thành giá thành dự toán và giá thành thực tế. - Giá thành dự toán: là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành công trình. - Giá thành thực tế: là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao công trình mà đơn vị đã thi công. Giá thành thực tế đƣợc xác định theo số liệu kế toán. 55
- 2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng. 2.2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng. Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng là sản xuất sản phẩm mang tính đơn chiếc nên đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất thƣờng đƣợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình, từng giai đoạn công việc hoàn thành theo quy ƣớc. Xác định đúng đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý chi phí sản xuất sẽ giúp cho đơn vị xây lắp tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phục vụ tốt cho việc tăng cƣờng quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đƣợc chính xác kịp thời. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là sản phẩm mang tính đơn chiếc, thi công lâu dài, phức tạp, cố định và có giá trị lớn nên đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là “từng đơn hàng”. 2.2.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng. Việc xác định đối tƣợng tính giá thành có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác kế toán tính giá thành sản phẩm. Để xác định đúng đối tƣợng tính giá thành, kế toán căn cứ vào đặc điểm sản xuất của công ty cũng nhƣ các loại sản phẩm và tính chất của các loại sản phẩm mà công ty tổ chức. Công ty đã xác định đối tƣợng tính giá thành là sản phẩm cụ thể của từng đơn đặt hàng. 2.2.3.Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng. 2.2.3.1.Kỳ tính giá thành tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng. Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất vào chu kỳ sản xuất sản phẩm. Công ty áp dụng kỳ tính giá thành là theo tháng. Việc xác định nhƣ vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty, đảm bảo tính giá thành một cách kịp thời, nhanh chóng, cung cấp thông tin cho lãnh đạo trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đƣợc hiệu quả. 2.2.3.2. Phương pháp tính giá thành tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 5 Hải Phòng. Do đặc điểm loại hình sản xuất, sản phẩm của công ty là những đơn đặt hàng do vậy phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm là phƣơng pháp theo đơn đặt hàng. Đặc 56
- điểm của phƣơng pháp này là tính giá thành riêng biệt theo từng đơn đặt hàng nên việc tổ chức công tác kế toán chi phí phải đƣợc chi tiết hóa theo từng đơn đặt hàng. Mỗi công trình, đơn hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đều đƣợc mở riêng các sổ chi tiết chi phí sản xuất. 2.2.4. Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Số 5Hải Phòng Để minh họa cho dòng chạy số liệu, đề tài lấy số liệu của đơn hàng số 08, công trình “Cải tạo tầng 1 và tầng 2 dãy lớp học+ sân trƣờng trƣờng THCS Lƣơng Khánh Thiện” làm ví dụ minh họa. Công trình đƣợc khởi công từ ngày 02/10/2011 và kết thúc ngày 30/10/2011. 2.2.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Số 5 Hải Phòng. Chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thánh sản phẩm nên việc hạch toán chi phí NVL, quản lý NVL là vô cùng quan trọng, nó ảnh hƣởng lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiểu rõ tầm quan trọng đó công ty luôn chú trọng tới việc hạch toán quản lý NVL từ khâu thu mua, vận chuyển tới quá trình sản xuất thi công ở công trƣờng. Các công trình thi công thƣờng ở xa trụ sở của công ty nên kho vật tƣ thƣờng đặt tại chân công trình. Vật tƣ mua ngoài chuyển thẳng tới kho của công trƣờng thi công và thuộc trách nhiệm quản lý của đội trƣởng công trình, hạng mục công trình thi công. Chứng từ sử dụng: - Phiếu xuất kho. Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng tài khoản 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" dùng để tập hợp chi phí NVLTT dùng cho sản xuất sản phẩm xây lắp phát sinh trong kỳ. Công ty mở sổ chi tiết cho TK 621 theo từng công trình. Sổ sách sử dụng: - Sổ nhật ký chung - Sổ cái TK 621 - Sổ chi tiết TK 621 mở cho từng công trình - Sổ sách khác có liên quan ( sổ chi tiết từng loại NVL mở riêng cho từng công trình). - Bảng tổng hợp NVL mở riêng cho từng công trình. 57
- * Nội dung hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng trong quá trình thi công tại công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng Số 5 Hải Phòng gồm nhiều loại, đƣợc chia thành nhóm nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ, vật liệu kết cấu. - Nguyên vật liệu chính dùng trong quá trình thi công gồm các loại vật liệu xây dựng chủ yếu nhƣ : gạch, vôi, xi măng, cát, đá, sắt thép - Nguyên vật liệu phụ gồm các loại nguyên vật liệu xây dựng cấu thành vào công trình nhƣ: Đinh, dây buộc, bột màu, - Vật liệu kết cấu: tấm lợp, sà, khung, cửa Để đảm bảo việc sử dụng vật tƣ đúng mức phòng kế hoạch căn cứ vào khối lƣợng dự toán công trình, tình hình sử dụng vật tƣ và tình hình tổ chức sản xuất để kịp thời đƣa ra định mức thi công và sử dụng NVL cho từng kỳ, từng công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào dự toán đƣợc lập và kế hoạch, tiến độ thi công công trình, tình hình sử dụng vật tƣ cụ thể ở công trình, cán bộ cung ứng vật tƣ ở từng công trƣờng sẽ mua vật tƣ và lấy hoá đơn GTGT. Nhân viên kế toán công trƣờng, thủ kho công trình, kỹ thuật viên xây dựng kiểm nghiệm chất lƣợng, số lƣợng vật tƣ, sau đó thủ kho lập phiếu nhập kho. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Phiếu nhập, và một số chứng từ khác có liên quan (phiếu chi, giấy báo nợ), kế toán tiến hành vào sổ chi tiết nguyên vật liệu mở riêng cho từng công trình. Ở công ty CP Đầu tƣ Xây dựng số 5 Hải Phòng, vật tƣ mua về thƣờng đƣợc xuất dùng ngay nên Phiếu xuất kho đƣợc lập ngay sau phiếu nhập. Phƣơng pháp tính giá vốn hàng xuất kho là phƣơng pháp Thực tế đích danh. Vật tƣ xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đơn giá xuất và trị giá xuất sẽ đƣợc lắp ngay vào phiếu xuất kho. Từ phiếu xuất kho kế toán vào sổ chi tiết từng loại NVL mở riêng cho từng công trình, sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK621, sổ nhật ký chung. Từ nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 621 và sổ cái tài khoản có liên quan. Ví dụ: Ngày 08/10/2011 phát sinh nghiệp vụ mua vật tƣ của Công ty CP Vật tƣ Công nghiệp Bình Minh phục vụ cho đơn hàng số 08, công trình Cải tạo tầng 1 và tầng 2 dãy lớp học+ sân trƣờng trƣờng THCSLƣơng Khánh Thiện.Tổng tiền thanh toán 67.499.960 đ (đã có VAT 10%), đã trả bằng chuyển khoản. 58