Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường quản lý chin phí sản xuất tại công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng

pdf 117 trang huongle 780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường quản lý chin phí sản xuất tại công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_to_chuc_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xua.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường quản lý chin phí sản xuất tại công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng

  1. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, nền kinh tế nƣớc ta đã và đang mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới đã mở ra những cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp. Việc này tạo ra cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng nhƣng cũng lại đặt ra những thách thức đối với doanh nghiệp. Để tồn tại và ổn định đƣợc trên thị trƣờng đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng vận động, nâng cao tính tự chủ, năng động để tìm ra phƣơng thức kinh doanh có hiệu quả tiết kiệm chi phí để đem lại lợi nhuận cao để từ đó mới có đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu chất lƣợng phản ánh đích thực tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đã cố gắng tìm ra hƣớng kinh doanh để đem lại doanh thu cho doanh nghiệp thì việc sử dụng những chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải hợp lý và tiết kiệm để phản ánh đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, nó liên quan chặt chẽ đến chi phí bỏ ra và lợi nhuận đem lại. Nhƣ vậy việc xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm đúng đắn sẽ giúp cho nhà lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh để từ đó đƣa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao lợi nhuận. Xuất phát từ lý luận đồng thời kết hợp với thời gian thực tập tại Công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng, đƣợc sự giúp đỡ của thầy giáo hƣớng dẫn Th.s Phạm Văn Tƣởng và các cán bộ nhân viên trong phòng tài chính kế toán của công ty đã giúp em nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm. Do đó em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường quản lý chin phí sản xuất tại công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng”. SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 1
  2. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp gồm ba phần: Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng Vì thời gian thực tập có hạn, cùng với sự hiểu biết và trình độ nghiệp vụ còn hạn chế bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong các thầy cô chỉ bảo, để em hoàn thành tốt bài khóa luận này. Em xin chân thành cám ơn! SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 2
  3. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất Sản xuất của cái vật chất là hoạt động cơ bản của xã hội loài ngƣời, đây chính là điều kiện quyết định của sự tồn tại và phát triển trong mọi chế độ xã hội. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp thực chất là việc sản xuất sản phẩm theo nhu cầu của thị trƣờng nhằm mục đích kiếm lời. Để đạt đƣợc mục đích này doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định. Do vậy, để tồn tại và phát triển kinh doanh mang lại lợi nhuận thì buộc các doanh nghiệp phải giảm đến mức tối thiểu các chi phí của mình bỏ ra trong quá trình sản xuất. Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lƣu thông hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội đƣợc biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tát cả các chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ sản phẩm. Chi phí sản xuất kinh doanh nói chung là toàn bộ các chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác đƣợc biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất không những bao gồm yếu tố lao động yếu tố lao động liên quan đến sử dụng lao động (tiền lƣơng, tiền công), lao động vật hóa (khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên nhiên vật liệu ) mà còn bao gồm một số khoản thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra ( nhƣ các khoản trích theo lƣơng: BHXH, BHYT, KPCĐ; thuế GTGT không đƣợc khấu trừ). Các chi phí của doanh nghiệp luôn đƣợc tính toán đo lƣờng bằng tiền và gắng với một thời gian xác định là: tháng, quý, năm. SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 3
  4. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Độ lớn của chi phí là một đại lƣợng xác định và phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu: một là khối lƣợng lao dộng và tƣ liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một thời kỳ nhất định, hai là giá cả các tƣ liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao động đã hao phí. 1.2. Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm * Bản chất của giá thành sản phẩm Trong quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất mới chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lƣợng sản xuất kinh doanh, chi phí chi ra phải đƣợc xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai, hiệu quả do nó mang lại, từ quan hệ đó hình thành lên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khac tính cho một khối lƣợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành. Giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất có sự giống và khác nhau. Chi phí sản xuất hợp thành giá thành sản phẩm nhƣng không phải toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều đƣợc tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Giá thành sản phẩm biểu hiện lƣợng chi phí sản xuất để hoàn thành việc sản xuất một đơn vị hay một khối lƣợng sản phẩm nhất định. Nhƣ vậy, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế Tổng hợp, phả ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tƣ lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nhƣ tính đúng đắn của các giải pháp Tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả, năng suất lao động, chất lƣợng sản xuất, hại thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để đính giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. * Chức năng của giá thành sản phẩm - Chức năng thước đo bù đắp chi phí: Giá thành biểu hiện những hao phí vật chất mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những hao phí vật chất này cần đƣợc bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời để đảm bảo yêu SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 4
  5. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng cầu tái sản xuất. Bù đắp hao phí sản xuất là vấn đề quan tâm đầu tiên của các doanh nghiệp, bởi hiệu quả kinh tế đƣợc biểu hiện ra trƣớc hết ở chỗ doanh nghiệp có khả năng bù lại những gì mình đã bỏ ra hay không. - Chức năng lập giá: để thực hiện chức năng bù đắp chi phí thì khi xây dựng giá phải căn cứ vào giá thành. Tuy nhiên, giá thành cá biệt của từng doanh nghiệp không phải là cơ sở để xây dựng giá cả mà là giá thành bình quân của cả ngành hoặc khu vực đƣợc sản xuất ra trong điều kiện trung bình của ngành hoặc khu vực đó. Nhƣng việc xác định giá thành cá biệt ở từng doanh nghiệp lại có ý nghĩa quan trọng cho công tác xác định giá thành bình quân. Trên thị trƣờng, các hàng hóa đều phải bán theo một giá trị thống nhất đó là giá cả thị trƣờng. - Chức năng đòn bảy kinh tế: lợi nhuận của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá thành. Hạ thấp giá thành bằng cách cải tiến công nghệ sản xuất, Tổ chức lao động khoa học là biện pháp cơ bản để tăng cƣờng lợi nhuận, tạo tích lũy để tái sản xuất mở rộng. 1.3. Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất bao gồm các khoản chi có nội dung, công dụng và mục đích sử dụng khác nhau. Vì vậy để quản lý chi phí đƣợc chặt chẽ, theo dõi và hạch toán chi phí một cách có hệ thống, nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra và phân tích kinh tế trong các doanh nghiệp, cần phải phân loại chi phí theo các tiêu thực thích hợp. Tùy theo việc xem xét chi phí ở các góc độ khác nhau và mục đích quản lý chi phí mà chi phí sản xuất đƣợc phân loại theo các tiêu thức khác nhau. 1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí. Phân loại theo cách này chi phí đƣợc phân thành 5 yếu tố: - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tƣợng lao động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản. - Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ các chi phí phải trả cho ngƣời lao động (thƣờng xuyên hay tạm thời) về tiền lƣơng, tiền công, các khoản phụ cấp, SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 5
  6. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng trợ cấp có tính chất lƣơng trong kì báo cáo, các khoản trích theo lƣơng (KPCĐ, BHYT, BHXH). - Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài phục vụ hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. - Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chƣa đƣợc phản ánh ở các chỉ tiêu trên đã chi bằng tiền trong kì báo cáo nhƣ: tiếp khách, hội hợp, thuê quảng cáo Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất bởi nó cho phép doanh nghiệp hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kì sản xuất kinh doanh, để lập thuyết minh báo cáo tài chính nhằm phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất đồng thời lập dự toán chi phí cho kì sau. 1.3.2. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí. Theo cách phân loại này toàn bộc hi phí sản xuất đƣợc chia thành ba khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản phải trả cho ngƣời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ nhƣ: lƣơng, các khoản phụ cấp lƣơng, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lƣơng (KPCĐ, BHXH, BHYT). - Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phát sinh tại bộ phần sản xuất (phân xƣởng, đội, trại sản xuất ) ngoài hai khoản mục trên. Chi phí sản xuất chung bao gồm: + Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm các khoản tiền lƣơng, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lƣơng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lí phân xƣởng, đội, bộ phận sản xuất. SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 6
  7. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng + Chi phí vật liệu: gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân xƣởng: vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dƣỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng phân xƣởng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xƣởng. + Chi phí dụng cụ sản xuất: gồm những chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lí của phân xƣởng nhƣ: khuôn mẫu, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động, dụng cụ xây lắp. + Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sƣ dụng trong phân xƣởng nhƣ: máy móc thiết bị sản xuất, phƣơng tiện vận tải, truyền đẫn, nhà xƣởng + Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ hoạt động của phân xƣởng, bộ phận sản xuất nhƣ: chi phí điện, nƣớc, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu lỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thƣơng mại + Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền khác ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xƣởng. Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức, là cơ sỏ cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo khoản mục chi phí, nó cũng là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch đã đề ra và lập định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau. 1.3.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy mô sản xuất. Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất đƣợc chia thành hai loại: - Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi trực tiếp về lƣợng tƣơng quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lƣợng sản phẩm sản xuất trong kỳ hay quy mô sản xuất nhƣ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí điện nƣớc - Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi (hoặc thay đổi không đáng kể) về Tổng số khi có sự thay đổi khối lƣợng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định nhƣ: chi phí khấu hao tài sản cố định theo phƣơng pháp SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 7
  8. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng bình quân, chi phí tiền lƣơng phải trả cho cán bộ, nhân viên quản lý, chi phí tài sản, văn phòng. 1.3.4. Phân loại chi phí theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Theo lĩnh vực kinh doanh của các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc phân thành: - Chi phí sản xuất: gồm chi phí lien quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện những công việc dịch vụ trong phạm vi phân xƣởng. - Chi phí bán hàng: là những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hang hóa, dịch vụ. - Chi phí quản lý: gồm các chi phí phục vụ cho việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và các chi phí phục vụ sản xuất chung phát sinh ở doanh nghiệp. - Chi phí tài chính: gồm các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động đầu tƣ tài chính, liên doanh, liên kết, cho vay, cho thuê tài sản - Chi phí khác: gồm các chi phí liên quan đến các hoạt động khác chƣa đƣợc kể ở trên. 1.3.5. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đƣợc chia thành hai loại: - Chi phí trực tiếp:là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhât định. Những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu, chứng từ kế toán đề ghi trực tiếp vào từng đối tƣợng chịu chi phí. - Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Những chi phí này kế toàn phải tiến hành phân bổ cho các đối tƣợng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp. 1.4. Phân loại giá thành sản phẩm 1.4.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính giá thành. Theo cách phân lọa này, giá thành sản phẩm đƣợc chia thành ba loại: SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 8
  9. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng - Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đƣợc tính trƣớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức đƣợc xem đƣợc xem nhƣ thƣớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tƣ, tiền vốn trong doanh nghiệp, giúp cho viêc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiêu quả kinh doanh. Cũng giống nhƣ giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng đƣợc tiến hành trƣớc khi sản xuất chế tạo sản phẩm. - Giá thành thực tế: là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đƣợc sau khi nh sản xuất, chế tạo sản phẩm đƣợc tính toán cho cả chỉ tiêu Tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế Tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong quá trình Tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nƣớc cũng nhƣ các đối tác liên doanh, liên kết. 1.4.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí. Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm đƣợc chia thành hai loại: - Giá thành sản xuất( giá thành công xưởng): Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản chung ) tính cho những sản SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 9
  10. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng phẩm, công việc hoặc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm đƣợc sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao thẳng cho khách hàng, đồng thời là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp. - Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bao gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ chỉ đƣợc tinh toán khi sản phẩm đƣợc xác định là tiêu thụ. Nó là căn cứ để tính lãi trƣớc thuế của doanh nghiệp. 1.5. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành của sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm. 1.5.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn các chi phí phát sinh trong kỳ cần đƣợc tập hợp theo các phạm vi, giới hạn đó nhừm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, phân tích chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tƣợng chịu chi phí. Xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu dầu tiên cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, Tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép sản xuất ban đầu, Tổng hợp số liệu, mở và ghi sổ kế toán. Để xác định đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất cần căn cứ vào các đặc điểm: * Căn cứ vào đặc điểm Tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: + Trƣờng hợp doanh nghiệp Tổ chức thành phân xƣởng nhƣng trong phân xƣởng đó lại sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, có quy trinh riêng biệt thì đối tƣợng thích hợp là từng phân xƣởng, trong đó chi tiết cho từng loại sản phẩm khac nhau. SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 10
  11. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng + Trƣờng hợp những doanh nghiệp không tổ chức thành phân xƣởng mà có quy trình công nghệ khép kín thì đối tƣợng thích hợp là toàn bộ quy trình công nghệ. * Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm: + Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, sản phẩm không qua giai đoạn chế biến thì toàn bộ quy trình công nghệ là một đối tƣợng tập hợp chi phí. + Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục hay kiểu song song thì đối tƣợng thích hợp là từng giai đoạn của quy trình công nghệ (từng phân xƣởng). 1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Để tính đƣợc giá thành sản phẩm thì công việc đầu tiên là phải xác định đƣợc đối tƣợng tính giá thành sản phẩm. Đối tƣợng tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất là những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành cần phải đƣợc tính giá thành và giá thành đơn vị. Kế toán giá thành phải căn cứ vào đối tƣợng tính giá thành là đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. * Xét về mặt tổ chức sản xuất: + Doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc (nhƣ xí nghiệp đóng tàu, công ty xây dựng cơ bản ) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tƣợng tính giá thành. + Doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt: sản phẩm không đƣợc đặt mua trƣớc khi sản xuất, sản xuất hàng loạt, mặt hàng ổn định thì đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm hoàn thành. + Doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng, sản xuất hàng loạt, mặt hàng không ổn định, khối lƣợng sản xuất lớn thì đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm hoàn thành, hoặc từng đơn đặt hàng. SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 11
  12. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng * Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất: + Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tƣợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ sản xuất. + Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tƣợng tính giá thành là bán thành phẩm ở từng giai đoạn hay thành phẩm chế tạo ở giai đoạn cuối cùng. + Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tƣợng tính giá hoàn thành từng chi tiết, bộ phận sản xuất hoàn thành và thành phẩm cuối cùng đã hoàn chỉnh. 1.5.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán phải tiến hành công việc tính toán giá thành cho các đối tƣợng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành một cách hợp lý sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm đƣợc khoa học, kịp thời. Dựa vào đặc điểm sản xuất riêng của từng doanh nghiệp để xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp: - Trong trƣờng hợp doanh nghiệp tiến hành sản xuất sản phẩm với chu kỳ ngắn, xen kẽ, liên tục thì kỳ tính giá thành phù hợp là tháng và vào thời điểm cuối tháng. - Trong trƣờng hợp doanh nghiệp tiến hành sản xuất đơn chiếc, hoặc sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuát kéo dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi đã kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thƣờng là thời điểm mà sản phẩm hoặc loại sản phẩm đã hoàn thành. 1.6. Phƣơng pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất. 1.6.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp. Phƣơng pháp này áp dựng đối với các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định. Phƣơng pháp này đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán ban đầu các chứng từ kế toán phải ghi chép riêng rẽ chi phí sản xuất cho từng đối tƣợng tính giá thành. Căn cứ vào những chứng từ gốc đó, kế toán toán tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tƣợng tính giá thành liên quan. SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 12
  13. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng sử dụng đƣợc phƣơng pháp này. Trên thực tế có rất nhiều chi phí liên quan đến đối tƣợng tính giá thành không thể theo dõi riêng đƣợc. Tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp trực tiếp tốn nhiều thời gian công sức nhƣng chính xác và hiệu quả. 1.6.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp. Phƣơng pháp này áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất nhƣng không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tƣợng đƣợc. Trƣờng hợp này phải lựa chon tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tƣợng có liên quan theo công thức: C H = T Trong đó: - H: Hệ số phân bổ chi phí - C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ - T: Tổng đại lƣợng của tiêu thức phân bổ của các đối tƣợng Tính mức chi phí cho từng đối tượng. Ci = H * Ti Trong đó: - Ci: Chi phí phân bổ cho đối tƣợng i - H: Hệ số phân bổ - Ti: Đại lƣợng của tiêu thức phân bổ của đối tƣợng i Phƣơng pháp này giúp cho kế toán đỡ vất vả hơn, không phải theo dõi chi tiết cụ thể cho từng đối tƣợng. Tuy nhiên, việc phân bổ gián tiếp có tính chính xác không cao do phụ thuộc chủ yếu vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ. Do đó doanh nghiệp cần lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. 1.7. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm là phƣơng pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán ra Tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm theo từng khoản mục chi phí cho từng đối tƣợng SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 13
  14. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng tính giá thành. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một phƣơng pháp tính giá thích hợp. Việc lựa chọn đúng phƣơng pháp tính giá sẽ góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại lợi nhuận ngày càng nhiều cho doanh nghiệp. 1.7.1. Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn). Phƣơng pháp này chủ yếu áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn và khép kín nhƣ các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ ) và sản xất động lực (điện, nƣớc ). Đặc điểm của những doanh nghiệp này là sản xuất ít mặt hàng nhƣng với số lƣợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn. Đối tƣợng tập hợp chi phí có thể là sản phẩm, phân xƣởng sản xuất Đối tƣợng tính giá thành là sản phẩm, kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý hoặc năm. Theo phƣơng pháp này, giá thành sản phẩm đƣợc tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp đƣợc theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ để tính ra giá thành sản phẩm. Tổng giá thành Giá trị sản Tổng chí phí Giá trị sản sản phẩm hoàn = phẩm dở + sản xuất phát - phẩm dở dang thành dang đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Giá thành đơn = vị sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành của sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. 1.7.2.Tính giá thành theo phương pháp hệ số. Phƣơng pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình sản xuất, cùng sử dụng các yếu tố sản xuất nhƣng thu đƣợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 14
  15. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng phẩm đƣợc mà phải tập howpk chung cho cả quá trình sản xuất ( ví dụ: doanh nghiệp sản xuất nhựa, ắc quy, cao su, nông sản ). Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là nhớm sản phẩm, phân xƣởng Đối tƣợng tính giá thành là từng loại sản phẩm nhập kho, kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý hoặc năm. Để xác định giá thành cho từng loại sản phẩm, kế toán cần quy đổi các sản phẩm về một loại sản phẩm duy nhất có hệ số 1 gọi là sản phẩm chuẩn. Giá thành đơn Giá thành của tất cả các loại sản phẩm vị sản phẩm = chuẩn Tổng số sản phẩm gốc (kế cả quy đổi) Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi sản Giá thành đơn vị = X sản phẩm cùng loại sản phẩm chuẩn phẩm cùng loại Tổng giá thành Giá trị sản Tổng chi phí Giá trị sản sản xuất các = phẩm dở + sản xuất phát - phẩm dở loại sản phẩm dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ 1.7.3. Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ. Phƣơng pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình sản xuất cùng sủ dụng các yếu tố sản xuất nhƣ nguyên vật liệu, nhân công nhƣng lại sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau về cỡ số, quy cách, phẩm chất Do đó, chi phí sản xuất không chạch toán riêng cho từng loại sản phẩm mà đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm cung loại hoặc phân xƣởng sản xuất, đối tƣợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Giá thành thực tế đơn Giá thành kế hoạch (hoặc định = x Tỷ lệ chi phí vị sản phẩm từng loại mức) đơn vị sản phẩm từng loại Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm Tỷ lệ chi phí = X 100% Giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 15
  16. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.7.4. Tính giá thành theo phương pháp đơn đặt hàng. Phƣơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng của khách hàng, ví dụ doanh nghiệp đóng tàu, sản xuất máy bay Đặc điểm của phƣơng pháp này là tính giá thành riêng biệt theo từng đơn đặt hàng nên việc Tổ chức kế toán chi phí phải đƣợc chi tiết hóa theo từng đơn đặt hàng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp đƣợc hạch toán trực tiếp theo từng đơn đặt hàng có liên quan, riêng chi phí sản xuất chung, chi phí phục vụ và chi phí quản lý sản xuất ở phân xƣởng do liên quan đến nhiều đơn đặt hàng nên Tổ chức theo dõi theo phân xƣởng, và cuối tháng mới tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp. Nếu có đơn đặt hàng nào đó mà cuối tháng vẫn chƣa hoàn thành thì việc Tổng hợp chi phí của đơn đặt hàng cuối tháng đó chính là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối tƣợng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng, từng phân xƣởng, đối tƣợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành với kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý hoặc năm. 1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng trong doanh nghiệp để trở thành thành phẩm. Đánh giá sản phẩm làm dở có ý nghĩa rất lớn trong việc hạch toán và quản lý chi phí.để tính đƣợc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê và tính giá thành sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm, tình hình Tổ chức sản phẩm, quy trình công nghệ, tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng một cách trong những phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ sau: 1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Theo phƣơng pháp này, doanh nghiệp phải căn cứ sản lƣợng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để quy đổi sản lƣợng sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tƣơng đƣơng. Dựa theo mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang so với thành phẩm để quy đổi số lƣợng sản phẩm dở dang ra số lƣợng SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 16
  17. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng thành phẩm tƣơng đƣơng. Các chi phí nguyên vật liệu chính cho sản phẩm dở dang đƣợc xác định theo chi phí thực tế nhƣ đối với thành phẩm. Các chi phí chế biến khác đƣợc phân bổ cho sản phẩm dở dang dựa vào chi phí giờ công định mức. Mức độ hoàn thành so với thành phẩm theo đánh giá cũng có thể đƣợc dùng làm căn cứ để xác định chi phí chế biến phân bổ cho sản phẩm dở dang. Thƣờng ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thì nguyên vật liệu chính đƣợc bỏ hết vào giai đoạn đầu còn giai đoạn tiếp theo thì doanh nghiệp bỏ thêm chi phí chế biến. * Giả định: + Đối với chi phí bỏ hết 1 lần vào sản xuất ngay từ đầu quy trình công nghệ, đƣợc coi nhƣ phân bổ đồng đều cho cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang ( thông thƣờng là 621) + Đối với chi phí bỏ dần vào quy trình sản xuất (thƣờng là 622, 627), gọi là chi phí chế biến đƣợc phân bổ cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành thực tế. - Các chi phí khác bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung sẽ tính theo mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ nhƣ sau: DCK = Ddk + Ctk * Qtd Qht + Qtd Trong đó: Ddk , DCK :là chi phí về nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đầu và cuối kỳ. Ctk : là chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Qht : Sản phẩm đã hoàn thành Qtd : là số sản phẩm quy đổi tƣơng đƣơng theo mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Và Qtd = Qdd x H% ( Trong đó H% là mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ) SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 17
  18. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Hai công thức trên đƣợc tính cho từng khoản mục chi phí sản xuất bao gồm: TK621, TK622, TK627. Tổng giá trị SP dở dang cuối kỳ = Tổng các chi phí nằm trong SP dở dang cuối kỳ Phƣơng pháp này thích hợp khi các chi phí chế biến chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu giá thành. 1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo 50% chi phí chế biến. Để đơn giản cho việc kiểm kê tính giá thành sản phẩm dở dang có khối lƣợng lớn, mức độ làm việc không đồng đều thì kế toán có thể giả định mức độ của sản phẩm dở dang là 50% để phân bổ chi phí chế biến cho mỗi một giai đoạn cho sản phẩm dở dang. 1.8.3. Đánh giá sản phẩm dỏ dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc nguyên vật liệu chính). Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm dở dang còn các chi phí khác phát sinh trong kỳ (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính toàn bộ cho giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Giá trị sản phẩm dở Tổng chi phí vật liệu trực Số lượng Giá trị sản + dang đầu kì tiếp phát sinh trong kì sản phẩm phẩm dở = x Số lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm dở dở dang dang cuối kì + hoàn thành trong kì dang cuối kì cuối kì 1.8.4. Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp định mức. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp đã xây dựng đƣợc định mức chi phí hợp lý hoặc tính giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp định mức. Theo phƣơng pháp này kế toán căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang theo công đoạn sản xuất và định mức chi phí của nó để xác định chi phí cho sản phẩm dở dang. Giá trị sản phẩm dở dang là Tổng hợp chi phí định mức của các công đoạn đã hoàn thành. SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 18
  19. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.9. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm. 1.9.1. Hạch toán chi phí sản xuất giá thành đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh thƣờng xuyên, liên tục có hệ thống tình hình xuất – nhập – tồn vật tƣ, hàng hóa trên sổ kế toán. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là giám sát chặt chẽ tình hình tăng giảm tài sản và giá trị của chúng trên sổ kế toán có thể xác định tại một thời điểm nào đó trong kỳ kế toán. 1.9.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị nguyên, vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nhất là đối với các ngành sản xuất công nghiệp. Sau khi xác định đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí, kế toán tiến hành xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí, Tổng hợp từng tài khoản sử dụng, làm căn cứ hạch toán Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trƣờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí, không thể Tổ chức hạch toán riêng đƣợc thì phải áp dụng phƣơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tƣợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thƣờng đƣợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo số lƣợng sản phẩm. Công thức phân bổ nhƣ sau: Chi phí vật liệu phân bổ Tổng chi phí vật liệu Tiêu thức phân bổ = × cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Chứng từ sử dụng: các chứng từ có liên quan đến kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 19
  20. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Kết cấu tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Bên nợ: - Trị giá nguyên vật liệu xuất dung trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Bên có: - Trị giá vật liệu xuất dùng không hết nhập kho. - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang tài khoản tính giá thành. - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vƣợt trên mức bình thƣờng. TK 621 không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 TK 154 Vật liệu xuất dùngtrực Kết chuyển chi phí NVL tiếp chế tạo sản phẩm trực tiếp TK 152 TK 111,112,331 Giá trị vật liệu dùng không hết nhập kho Mua NVL sử dụng ngay cho sản xuất TK 632 TK 133 Chi phí nguyên vật liệu Thuế GTGT trực tiếp vƣợt trên mức đầu vào bình thƣờng SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 20
  21. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.9.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao lao động phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như : Tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp có tính chất tiền lương Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định so với tiền lương công nhân sản xuất. Trong trƣờng hợp phải phân bổ gián tiếp, tiền lƣơng chính của công nhân trực tiếp sản xuất thƣờng phân bổ theo tỷ lệ với tiền lƣơng định mức hoặc giờ công định mức. Và tiền lƣơng phụ thƣờng đƣợc phân bổ cho sản phẩm theo tỷ lệ với tiền lƣơng chính. Tổng tiền lương chính của Tiền lương chính của CPSX công nhân cần phân bổ Tiền lương định = X phân bổ cho SP A Tổng tiền lương định mức mức của SP A của SP Tổng tiền lương phụ của Tiền lương Tiền lương phụ của CPSX công nhân cần phân bổ = X chính của SP phân bổ cho SP A Tổng tiền lương chính của A các SP Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lƣơng, Bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Kết cấu tài khoản kế toán sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Bên nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ. Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vƣợt trên mức bình thƣờng. Tài khoản 622 không có số dƣ cuối kỳ. SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 21
  22. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 Lƣơng, phụ cấp phải trả cho nhân công trực Kết chuyển chi phí tiếp sản xuất nhân công trực tiếp TK 335 Trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân trực TK 632 tiếp sản xuất (nếu có) Chi phí nhân công trực tiếp TK 338 vƣợt trên mức bình thƣờng Trích các khoản theo lƣơng theo tỷ lệ quy định 1.9.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh ở phân xƣởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung đƣợc Tổ chức tập hợp theo từng phân xƣởng, đội sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Mặt khác, chi phi sản xuất chung còn đƣợc tập hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. - Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thƣờng không thay đổi theo số lƣợng sản xuất sản phẩm nhƣ chi phí khâu hao tính theo phƣơng pháp đƣờng thẳng, chi phí quản lý hành chính ở các phân xƣởng. Sản xuất chung cố định đƣợc phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thƣờng của máy móc sản xuất (Trƣờng hợp mức sản phẩm thực tế cao hơn công suất bình thƣờng của máy móc thì chi phí sản xuất chung cố định đƣợc phân bổ thao chi phí thực tế phát sinh. Trƣờng hợp SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 22
  23. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thƣờng của máy móc thì chi phí sản xuất chung cố định đƣợc phân bổ theo mức công suất bình thƣờng). - Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thƣờng xuyên thay đổi gián tiếp hoặc gần nhƣ gián tiếp thay đổi theo số lƣợng sản xuất sản phẩm nhƣ chi phí vật liệu phân xƣởng, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung biến đổi đƣợc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Tổng chi phí sản xuất chung cần Tiêu thức Mức CPSXC phân bổ phân bổ của phân bổ cho = X Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các từng đối từng đối tượng đối tượng tượng Tiêu thức phân bổ có thể là nguyên vật liệu chính, lƣợng công nhân trực tiếp sản xuất, số lƣợng sản phẩm, trọng lƣợng sản phẩm Chứng từ kế toán sử dụng: bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng phản ánh chi phí nhân công thuộc chi phí sản xuất chung, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và các chứng từ liên quan, Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, chứng từ gốc liên quan đến chi phí mua ngoài sử dụng cho sản xuất chung. Kết cấu tài khoản kế toán sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Bên nợ: - Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có). - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ. Tài khoản 627 không có số dƣ cuối kỳ. SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 23
  24. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng * Căn cứ để tập hợp và kết chuyển chi phí sản xuất chung: - Căn cứ vào bảng thanh toán lƣơng phải trả cho công nhân viên phân xƣởng, tổ sản xuất trong kỳ. - Căn cứ vào phiếu xuất công cụ dụng cụ cho hoạt động sản xuất ở phân xƣởng. - Căn cứ vào phiếu xuất nguyên vật liệu sử dụng chung cho phân xƣởng sản xuất. - Căn cứ vào số liệu trong bảng trích khấu hao TSCĐ ở từng phân xƣởng, tổ sản xuất. - Căn cứ vào các hoá đơn GTGT phục vụ cho quản lý phân xƣởng nhƣ: tiền điện nƣớc, tiền điện thoại, tiền sửa chữa TSCĐ với số tiền nhỏ. - Căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến chi phí sản xuất chung nhƣ chi tiền mặt, giấy thanh toán tạm ứng, Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp hai: + TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xƣởng. + TK 6272 - Chi phí vật liệu. + TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất. + TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ. + TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác. SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 24
  25. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung TK 334,338 TK 627 TK 111,112,152 chi phí nhân viên phân xƣởng các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung TK 152,153 chi phí vật liệu, dụng cụ TK 154 TK 242,142,335 Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí theo dự toán chi phí sản xuất chung cho các đối tƣợng TK 214 chi phí khấu hao TSCĐ TK 632 TK 111,112,331 chi phí sản xuất chung chi phí dịch vụ mua ngoài, cố định không đƣợc phân chi phí khác bằng tiền bổ vào giá thành TK 133 Thuế GTGT đƣơc khấu trừ (nếu có) SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 25
  26. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.9.1.4. Kế toán Tổng hợp chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm. Cuối kỳ, kế toán Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất đã đƣợc tập hợp theo từng khoản mục chi phí vào TK 154 – Chi phi sản xuất kinh doanh dở dang – để tính giá thành sản phẩm và dịch vụ trong kỳ. TK 154 đƣợc mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí, hay từng loại sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ (kể cả thuê ngoài gia công chế biến). Kết cấu tài khoản kế toán sử dụng: TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Bên nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm. - Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Dƣ nợ: - Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chƣa hoàn thành. Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 621 TK 154 TK 152,111 Các khoản ghi giảm chi phí K/c Chi phí NVLTT TK 155 TK 622 Nhập kho K/c chi phí NCTT TK 157 Tổng giá thành Gửi bán TK 627 thực tế K/c chi phí SXC TK 632 Tiêu thụ SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 26
  27. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.9.2. Hạch toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Tài khoản sử dụng: TK621, TK622, TK627, TK631. Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK Kết chuyển CPSX của sp dở dang cuối kỳ TK 154 TK 631 TK 632 Kết chuyển CPSX của sp dở dang TK 152 TK 6111 TK 621 Giá trị vật liệu Giá trị nguyên liệu Kết chuyển Tổng giá thành sản tăng trong kỳ dùng chế tạo sp CPNVLTT phẩm hoàn thành TK 334, 338 TK 622 gửi bán hay tiêu Tiền lƣơng và các khoản Kết chuyển CPNCTT thụ thẳng trích theo lƣơng của CNTTSX TK 214, 111,112 TK 627 CPKHTSCĐ, CPNVTổ, Kết chuyển Chi phí khác CPSXC 1.9.3. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất. Thiệt hại trong sản xuất là điều khó tránh khỏi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Những thiệt hại này có thể co nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp, cũng có thể do nhân tố khách quan gây nên nhƣng đều ảnh hƣởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Những thiệt hại trong sản xuất có rất nhiều loại song chủ yếu gồm thiệt hại về sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất. SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 27
  28. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.9.3.1. Thiệt hại về sản phẩm hỏng. Sản phẩm hỏng là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc sản xuất xong nhƣng có những sai phạm về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến chất lƣợng, mẫu mã, quy cách. Những sai phạm này có thể co những nguyên nhân liên quan đến trình độ lành nghề, chất lƣợng vật liệu, tình hình trang bị kỹ thuật, việc chấp hành kỷ luật lao động, sự tác động của điều kiện tự nhiên. * Phân loại sản phẩm hỏng: Theo mức độ hƣ hỏng của sản phẩm, sản phẩm hỏng đƣợc chia thành: - Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đƣợc: là sản phẩm hỏng mà điều kiện kỹ thuật cho phép sửa chữa đƣợc và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế. - Sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc: là những sản phẩm hỏng mà điều kiện kỹ thuật không cho phép sửa chữa hoặc việc sửa chữa không có lợi về mặt kinh tế. Theo định mức, sản phẩm hỏng đƣợc chia thành: - Sản phẩm hỏng ngoài định mức: là những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp do những nguyên nhân khác nhƣ máy hỏng, hỏa hoạn Sản phẩm hỏng ngoài định mức cũng có thể sửa chữa đƣợc hoặc không sửa chữa đƣợc. Các khoản chi phí của sản phẩm hỏng không đƣợc hạch toán vào giá thành sản phẩm hoàn thành mà phải coi đó là những khoản chi phí thời kỳ đƣợc xử lý phù hợp với những nguyên nhân gây ra. - Sản phẩm hỏng trong định mức: là những sản phẩm hỏng nằm trong dự kiến của doanh nghiệp, không thê tránh khỏi trong quá trình sản xuất. Đây là những sản phẩm hỏng đƣợc xem là không thể tránh khỏi nên phần chi phí cho những sản phẩm này (giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc và chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đƣợc) đƣợc coi là chi phí sản xuất chính phẩm. Sở dĩ, phần lớn các doanh nghiệp chấp nhận một tỷ lệ sản phẩm hỏng vì họ không muốn tốn thêm chi phí để hạn chế hoàn toàn sản phẩm hỏng do việc bỏ thêm chi phí này tốn kém hơn rất nhiều so với việc chấp nhận một tỷ lệ tối thiểu về sản phẩm hỏng. SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 28
  29. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức đƣợc tính nhƣ sau: Thiệt hại về Giá trị sản phẩm Chi phí sửa chữa Giá trị sản phẩm hỏng = hỏng không + sản phẩm hỏng - phế liệu thu hồi trong định mức sửa chữa được có thể sửa chữa được (Nếu có) Toàn bộ giá trị thiệt hại này đƣợc tính vào chi phí sản xuất và đƣợc hạch toán nhƣ đối với chính phẩm. Đối với giá trị sản phẩm hỏng ngoài định mức, kế toán phải theo dõi riêng, đồng thời xem xét nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý. Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán về sản phẩm hỏng ngoài định mức TK 154, 155, 632 TK 1381 TK 811, 415 Giá trị sản phẩm hỏng Giá trị thiệt hại thực tế về sp không sửa chữa đƣợc đƣợc xử lý theo quy định TK 1388, 152 Giá trị phế liệu thu hồi và các khoản bồi thƣờng SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 29
  30. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán về sản phẩm hỏng sửa chữa được TK 154, 155, 632 TK 1381 TK 155 Giá trị sản phẩm hỏng Giá trị sp hỏng sửa chữa sửa chữa đƣợc xong đƣợc nhập lại kho TK 152, 334, 214 TK 152, 334, 214 Giá trị sp hỏng sửa chữa Chi phí sc-sp hỏng xong đƣợc tiếp tục đƣa vào sản xuất ở công đoạn sau 1.9.3.2. Thiệt hại ngừng sản xuất. Trong quá trình hoạt động của công ty có thể xảy ra những khoảng thời gian phải ngừng sản xuất do các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan gây ra: thiết bị sản xuất bị hƣ hỏng, thiếu nguyên vật liệu, thiên tai Thời gian ngừng sản xuất là thời gian không tạo ra sản phẩm nhƣng vẫn phát sinh nhiều loại chi phí để bảo vệ tài sản, đảm bảo đời sống của ngƣời lao động, duy trì các hoạt động quản lý Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất không tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm nên về nguyên tắc không thể tính trong giá thành sản xuất sản phẩm mà đó là chi phí thời kỳ phải xử lý ngay trong kỳ kế toán. Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán nên theo dõi ở TK 335. Trƣờng hợp ngừng sản xuất bất thƣờng, các chi phí bỏ ra trong thời gian này do không đƣợc chấp nhận nên phải theo dõi riêng. Với các khoản thiệt hại ngừng sản xuất đột xuất khác: Giá trị thiệt hại Tổng giá trị Giá trị phế liệu thu hồi và thực tế về ngừng = thiệt hại về ngừng - các khoản được bồi sản xuất sản xuất thường nếu có SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 30
  31. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất có kế hoạch TK 334,338, 214 TK 335 TK 621, 622, 627 Chi phí ngừng sản xuất Trích trƣớc chi phí ngừng thực tế phát sinh sản xuất theo kế hoạch Trích bổ sung số trích trƣớc nhỏ hơn số thực tế phát sinh Hoàn nhập số trích trƣớc lớn hơn số thực tế phát sinh Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch TK 334, 338, 214 TK 1381 TK 811, 415 Tập hợp chi phí chi ra Giá trị thiệt hại trong trong thời gian ngừng sản xuất thời gian ngừng sản xuất TK 1388, 111 Giá trị bồi thƣờng SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 31
  32. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.10. Đặc điểm kế toán chí phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán. 1.10.1. Hình thức Nhật ký chung. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi vào nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Sổ (thẻ) kế toán chi phí Chứng từ gốc (phiếu xuất TK 621, 622, 627, 154 kho, hoá đơn GTGT ) (631) Bảng tính Nhật ký chung giá thành sản phẩm Ghi chú: Ghi hàng ngày Sổ cái TK Ghi định kỳ 621, 622, 627, 154 (631) Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 32
  33. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.10.2. Hình thức Nhật ký – sổ cái. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán Tổng hợp duy nhất là Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ đề ghi vào sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái. Sổ (thẻ) kế toán chi phí Chứng từ gốc TK 621, 622, 627, (Phiếu xuất kho, hóa đơn 154 (631) GTGT, phiếu chi ) Nhật ký sổ cái (phần sổ cái ghi cho TK Bảng (thẻ) 621, 622, 627, 154 (631) ) tính giá thành sản phẩm Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 33
  34. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.10.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán Tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. - Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ đƣợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ) và có chứng từ kế toánđính kem, phải đƣợc kế toán trƣởng duyệt trƣớc khi ghi sổ kế toán. Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc (phiếu xuất kho, Sổ chi tiết tài khoản hoá đơn GTGT ) 621, 622, 627, 154 Bảng tính Chứng từ ghi sổ giá thành Sổ đăng ký Sổ cái TK chứng từ 621, 622, 627, ghi sổ 154 Ghi chú: Bảng cân đối số phát sinh Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Báo cáo tài chính SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 34
  35. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.10.4. Hình thức Nhật ký chứng từ. Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các loại tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. - Kết hợp chặt chẽ với việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ thgeo nội dung kinh tế (theo tài khoản). - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một qúa trình ghi chép. SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 35
  36. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc Nhật ký chứng từ (phiếu xuất kho, số 1, 2, 5 hoá đơn GTGT ) Sổ chi phí sản xuất Bảng phân bổ NVL, CC, DC Bảng phân bổ tiền lƣơng, BHXH Bảng phân bổ khấu hao Bảng kê số 4, 5, 6 Bảng tính giá thành sản phẩm Nhật ký - chứng từ số 7 Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 36
  37. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.10.5. Hình thức kế toán máy. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán máy là công việc kế toán đƣợc thực hiên theo một chƣơng trình phần mềm trên máy vi tính. Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán đƣợc quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhƣng phải in đƣợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy SỔ KẾ TOÁN CHỨNG PHẦN MỀM KẾ - Sổ cái TK 621, TỪ KẾ TOÁN 622,627,154,(631) TOÁN - Bảng (thẻ) tính Z BẢNG TỔNG - Báo cáo tài chính HỢP CHỨNG - Báo cáo kế toán TỪ KẾ TOÁN MÁY VI TÍNH quản trị CÙNG LOẠI Ghi chú : Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi định kỳ SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 37
  38. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP ẮC QUY HẢI PHÒNG 2.1. Một số nét khái quát về công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng. Tên công ty: Công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng (HaiPhong battery Industry Co.,Ltd) Thành lập ngày: 14 – 05 – 2001. Địa chỉ: Cụm 9 – Khu Công Nghiệp Quán Trữ - Kiến An – Hải Phòng Tell: 0313 678426 Fax: 0313576086 Tài khoản: 14851003622 CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP ẮC QUY HẢI PHÕNG đƣợc thành lập ngày 14/05/2001. Theo quyết định số 0202000268 – SỞ KHĐT thành phố Hải Phòng Là doanh nghiệp chuyên sản xuất, lắp ráp các loại ắc quy dung cho xe gắn máy. Ngay từ những ngày đầu thành lập công ty đã chú trọng đến chất lƣợng sản phẩm, xây dựng TCVN 447-1993 đƣợc cấp giấy chứng nhận ( Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa số 50346 ngày 04/11/2003 –bảo hộ thƣơng hiệu 10 năm). Trong suốt thời gian thành lập đến nay công ty luôn duy trì đăng ký cho sản phẩm ắc quy HABACO Với phƣơng châm “ĐỔI MỚI KHÔNG NGỪNG-CHẤT LƯỢNG LÀ MỤC TIÊU ĐỂ KHẲNG ĐỊNH” Công ty luôn đi tắt đón đầu những phát minh của thành tựu khoa học mới để tạo ra những sản phẩm đạt chất lƣợng cao nhằm phục vụ tốt nhất ngƣời tiêu dung. Đặc biệt công ty đã lựa chọn sản xuất loại ăcs quy khí kín SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 38
  39. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng ( còn gọi là ắc quy khô) sử dụng thế hệ vật liệu mới của các nƣớc công nghiệp đang phát triển để khắc phục nhƣợc điểm của dòng ắc quy nƣớc. Đặc tính vƣợt trội của ắc quy kín khí thƣơng hiệu HABACO là: - Đƣợc nạp điện sẵn trƣớc khi đƣa vào sử dụng - Ăc quy kín khí toàn phần nên không hƣ hỏng đến các bộ phận khác của xe - Không cần bổ xung them nƣớc và bảo dƣỡng trong suốt thời gian sử dụng - Điện áp ổn định rất dễ khởi động xe – tuổi thọ cao – chịu đƣợc rung chấn tốt. - Rất thích hợp với các dòng xe máy hiện đại đang phát triển ở Việt Nam và trên thế giới Do tính ƣu việt đó mà công ty lựa chọn sản phẩm để phát triển, sản xuất kinh doanh và xây dựng thƣơng hiệu. Trên thực tế công ty TNHH CÔNG NGHIỆP ẮC QUY HẢI PHÕNG đã trở thành một trong những đơn vị đi đầu trong lĩnh vực sản xuất ắc quy tại phía Bắc Thƣơng hiệu ắc quy HABACO đã đƣợc khẳng định sự đánh giá của khách hàng – Uy chất lƣợng sản phẩm đặc biệt là sự tín nhiệm của ngƣời sử dụng mà ắc quy HABACO đã có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trên toàn quốc – và trong kỳ hội chợ quốc tế tại Việt Nam, qua kết quả bình chọn thƣơng hiệu nổi tiếng Việt Nam. Thƣơng hiệu HABACO đã đƣợc tặng cúp thƣơng hiệu có uy tín với ngƣời tiêu dung, huy chƣơng vàng chất lƣợng sản phẩm trong kỳ hội chợ thƣơng mại quốc tế Việt Nam năm 2007 và đạt cúp vàng trong tốp thƣơng hiệu Việt hội nhập WTO năm 2008. Vì thế sự tăng trƣởng trong vòng 5 năm gần đây các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, chất lƣợng sản phẩm tăng lên đáng kể, tốc độ phát triển năm sau luôn cao hơn so với năm trƣớc, nhờ đó mà đời sống của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty không ngừng đƣợc nâng cao.  Chìa khóa thành công Công ty đƣợc xây dựng trên nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật đầu tƣ theo chiều sâu, công nghệ trang thiết bị máy móc hiện đại, không ngừng đƣợc đổi mới công SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 39
  40. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng nghệ tiên tiến để đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu về chất lƣợng và mẫu mã sản phẩm của thị trƣờng. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm thỏa mãn nhu cầu khách hàng Mở cửa – hội nhập – vƣơng tới tầm cao Xây dựng – phát triển và bảo vệ thƣơng hiệu Lấy hiệu quả là nền tảng cho sự đi lên của doanh nghiệp  Tầm nhìn chiến lược Mở rộng sản xuất – đa dạng hóa sản phẩm – đón đầu công nghệ mới Phấn đấu để trở thành đơn vị hàng đầu chuyên sản xuất ắc quy mang thƣơng hiệu Việt Nam, đạt chất lƣợng quốc tế, thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng trong nƣớc và tiến tới xuất khẩu.  Cam kết Công ty cam kết với khách hàng tất cả các sản phẩm của mình đều đƣợc áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001 – 2000 Công ty luôn đặt lợi ích của khách hàng lên trên mọi tiêu chí sản xuất và coi đây là điều kiện tiên quyết để công ty tiếp tuc phát triển trong tƣơng lai gần. Trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế của đất nƣớc hôm nay ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty luôn luôn cố gắng vận dụng sáng tạo và không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng trang thiết bị máy móc hiện đại để nâng cao hơn nữa chất lƣợng sản phẩm của mình nhằm đáp ứng đầy đủ những nhu cầu và đòi hỏi của thị trƣờng. Chính nhờ những nỗ lực không biết mệt mỏi đó nên kể từ ngày mới thành lập và nhất là trong những năm gần đây sản phẩm của công ty đã liên tục nhận đƣợc sự động viên khen ngợi của nhà nƣớc và đặc biệt là sự tín nhiệm của khách hàng từ khắp mọi miền trong cả nƣớc. Đến nay công ty TNHH CÔNG NGHIỆP ẮC QUY HẢI PHÕNG đã có thị trƣờng rộng khắp toàn quốc, trên địa bàn tất cả các tỉnh thành đều có các tổng đại lý phân phối rộng khắp tới các đại lý và các cửa hàng bán lẻ. SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 40
  41. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng  Các dịch vụ và mặt hàng sản xuất, kinh doanh chính của công ty  Sản xuất, lắp ráp các loại ắc quy dân dụng và công nghiệp  Cung cấp các dịch vụ kỹ thuật về công nghệ ắc quy  Bán buôn máy móc, thiết bị điện vật liệu điện (máy phát điện, động cơ điện, dây điện và các thiết bị khác dùng trong mạch điện, nguyên liệu vật tƣ ắc quy.  Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh và liên tỉnh.  Vận tải hàng hóa bằng đƣờng bộ.  Kho bãi và lƣu trữ hàng hóa.  Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa. 2.1.2 Đặc điểm cuả hoạt động tổ chức kinh doanh,sản xuất, lắp ráp và quy trình công nghệ tại Công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng. 2.1.2.1. Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thƣờng xuyên lãnh đạo Công ty luôn duy trì mối quan hệ thân thiết với khách hàng và các đối tác cung cấp nguyên nhiên liệu trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài, không ngừng đầu tƣ công nghệ kỹ thuật mới để có thể sản xuất, lắp ráp đƣợc những loại sản phẩm chất lƣợng cao nhanh chóng chiếm lĩnh toàn bộ thị trƣờng nội địa và thị trƣờng các nƣớc khu vực Đông Nam Á, thị trƣờng Trung Quốc trong tƣơng lai gần. Trải qua một quá trình nỗ lực phấn đấu, Công ty đã có những bƣớc phát triển đáng kể trong kế hoạch mở rộng quy mô cả về số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm và thị trƣờng, lãnh đạo công ty đã đề ra chiến lƣợc hoạt động dài hạn nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã định hƣớng trong chiến lƣợc phát triển của mình, biện pháp chủ yếu của công ty là tập trung cho công tác tiếp thị ổn định thị trƣờng hiện tại, mở mang thêm thị trƣờng mới, đồng thời chú trọng phát triển nguồn nhân lực, tăng cƣờng mua sắm thêm các thiết bị hiện đại phục sản xuất khép kín SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 41
  42. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng trong tƣơng lai, chủ động tất cả mọi nguồn lực cần thiết vốn có để dần dần không bị thuộc vào nguồn cung cấp từ bên ngoài. Qua đó công ty từng bƣớc tăng cƣờng tính chủ động, hiệu quả trong SXKD nhằm bổ sung thêm nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể nhìn rõ hơn tình hình phát triển của công ty, sau đây là một số chỉ tiêu số liệu mà công ty cung cấp để có thể thấy rõ hơn về tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong 03 năm gần nhất. MỘT SỐ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG BA NĂM GẦN ĐÂY ( Từ 2009 đến 2011) Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1.Doanh thu BH & CCDV 16.208.632.689 27.156.386.990 25.462.059.394 2.Tổng Chi Phí 16.019.169.770 26.914.039.150 25.253.826.590 3.Lợi Trƣớc Thuế TNDN 189.462.919 242.347.840 208.232.804 4.Thuế TNDN hiện hành 47.365.730 60.586.960 52.058.201 5. Lợi nhuận sau thuế 142.097.190 181.760.880 156.174.603 6. TNBQ/Ngƣời 1.495.759 1.682.970 1.446.062 (số liệu từ phòng kế toán công ty) Từ bảng kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2009 – 2011, chúng ta thấy rằng hoạt động kinh doanh của công ty cho dù doanh thu không đồng đều qua các năm nhƣng nhìn chung đây vẫn là một kết quả sản xuất kinh doanh tốt so với các công ty kinh doanh cùng lĩnh vực, doanh thu bán hàng và cung cấp SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 42
  43. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng dịch vụ của công ty năm 2011có một chút giảm đi so với năm 2010 do ảnh hƣởng bởi sự biến động của cuộc khủng hoảng kinh tế. Song đây vẫn là kết quả sau những cố gắng không ngừng của tập thể cán bộ và công nhân viên trong toàn công ty. Trong năm 2012 và những năm tiếp theo ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên quyết tâm thực hiện cho bằng đƣợc chiến lƣợc. “Mở rộng sản xuất đa dạng hóa sản phẩm đón đầu công nghệ mới phấn đấu để trở thành đơn vị hàng đầu chuyên sản xuất ắc quy mang thương hiệu Việt Nam, đạt chất lượng quốc tế, thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng trong nước và tiến tới xuất khẩu”. 2.1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 43
  44. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất, lắp ráp ắc quy tại Công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng Lá cực Mang Vệ Sinh NVL Lá Cách Đƣa vào thân bình Chính Keo Hàn Chập Chì NVL Chạy màng co Phụ A Xít Đƣa lên giàn nạp Vỏ bình Rót Axit (với ắc quy kín khí) Đầu cốt Hộp giấy, băng Chì hàn Cho ra giàn ngay keo, tem (với ắc quy nước) Dán Keo Nhập Kho Đóng thùng Đóng tem & Phiếu Bảo Hành Ra giàn SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 44
  45. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng. Công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng là đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập. Cơ cấu Tổ chức bộ máy quản lý của công ty bao gồm ba cấp. - Cấp 1: Hội đồng thành viên. - Cấp 2: Giám đốc, Phó giám đốc - Cấp 3: Các phòng ban, phân xƣởng Sơ đồ 2.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC – BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP ẮC QUY HẢI PHÒNG Hội Đồng Thành Viên Giám Đốc Phó Giám Đốc Đại diện về CL ISO gggggggGGiáĐĐĐ 9001 ốc P. TC - HC P. Kỹ Thuật Phân Xƣởng P. KT - TC P. Kinh Doanh Chức năng của các phòng ban:  Hội đồng thành viên Họp bàn các vấn đề mang tính chiến lƣợc để phát triển công ty, chính sách lao động và giám sát cách điều, ra các quyết định của giám đốc.  Giám đốc Chịu trách nhiệm chung và chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi, thƣờng xuyên báo cáo lên hội đồng thành viên thong qua phó giám đốc, và các phòng ban liên quan của công ty. SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 45
  46. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Giám đốc cung là ngƣời có quyền, trách nhiệm ký các quyết định để thông qua đó phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh, sản xuất.  Phó giám đốc: Là ngƣời trực tiếp quản lý các phòng ban nhƣ: phòng tài chính, phòng kỹ thuật, phòng kế toán tài chính và các phân xƣởng. Thông qua đó phó giám đốc chịu trách nhiệm giúp giám đốc theo dõi công việc chuyên trách đã dƣợc phân công làm tròn nhiệm vụ tham mƣu cho giám đốc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tất cả những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình chỉ đạo các phòng ban, các phân xƣởng sản xuất thực hiện đúng, đầy đủ kế hoạch sản xuất và công tác. Phó giám đốc có thể thay quyền để ký kết các hợp đồng kinh tế với đối tác và mọi quyết định khác mà giám đốc ủy quyền khi đi vắng.  Phòng hành chính: trực tiếp quản lý sử dụng nhà cửa, trang thiết bị văn phòng, phƣơng tiên ôtô cùng các vật dụng khác của công ty; mua sắm trang thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, ấn phẩm phục vụ nhu cầu sử dụng của công ty, trực tiếp quản lý chi phí hành chính.  Phòng kinh doanh: Giúp giám đốc hoạch định chiến lƣợc sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm nắm chắc toàn bộ nội dung công việc kỹ thuật sản xuất và kế hoạch cung ứng vật tƣ, giải quyết thay trực tiếp nhân viên dƣới quyền khi vắng mặt.  Các phòng ban trong công ty  Phòng Hành chính Bao gồm trƣởng, phó phòng, nhân viên hành chính, nhân viên IT, Tổ trƣởng Tổ bảo vệ Có trách nhiệm Tổ chức các hoạt động của công ty theo sự chỉ đạo và theo dõi của phó giám đốc. Chăm lo công tác Tổ chức các công việc của công ty, lắng nghe, xem xét để giải quyết nhữngnhu cầu và lợi ích chính đáng trong các mối quan hệ giữa công ty SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 46
  47. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng với ngƣời lao động thông qua đó tham mƣu cho ban giám đốc và các hội đồng thành viên đƣa ra những quyết sách nhanh chóng và đúng đắn.  Phòng kỹ thuật Trƣởng, phó và các thành viên trong Tổ chịu trách nhiệm thƣờng xuyên theo dõi, giám sát kỹ thuật trong công tác sản xuất sản phẩm và chất lƣợng thành phẩm sản xuất theo yêu cầu chất lƣợng của công ty.  Phân xưởng Quản đốc, phó quản đốc phân xƣởng ở các phân xƣởng sản xuất trực tiếp theo dõi, đôn đốc để luôn đảm bảo đúng tiến độ sản xuất theo yêu cầu và theo đơn đặt hàng mà lãnh đạo công ty đã trao trách nhiệm  Phòng kinh doanh Đây là phòng có mối liên hệ trực tiếp với giám đốc, phó giám đốc, đại diện chất lƣợng lao động và tất cả các phòng ban khác. Các thành viên trong phòng kinh doanh từ trƣởng phó phòng đến bộ phận Marketing, bộ phận bán hàng, nhân viên quản lý kho hàng trực tiếp chịu trách nhiệm báo cáo giám đốc về công tác hoạt động kinh doanh trong từng tháng, từng quý.  Phòng tài chính – kế toán Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán Tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các mối quan hệ trong quá trình phân phối các nguồn tài chính của doanh nghiệp, tài chính trong bất cứ cơ quan, Tổ chức ha y công ty doanh nghiệp nào cũng cần phải có những nguồn tài chính cần thiết để phục vụ cho mọi hoạt động của mình Chính vì vậy mà việc phân cấp quản lý tài chính của doanh nghiệp luôn đƣợc nhà nƣớc quan tâm chú trọng Tại công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng thì phòng kế toán tài chính đƣợc công ty tổ chức một cách khá chi tiết đầy đủ đến từng bộ phận. SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 47
  48. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Ngoài trƣởng phó phòng thì phòng kế toán tài chính của công ty còn có sáu nhân viên khác (gồm 02 NV kế toán, Nv kế hoạch, Nv cung ứng vật tƣ, Nv quản lý kho NVL và thủ quỹ). 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng. 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng. Việc tổ chức thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Tổ chức bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là mục đích của công ty để cung cấp thông tin cho kịp thời chính xác và hữu ích cho các đối tƣợng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán trong công ty.Doanh nghiệp hạch toán tổ chức kinh tế độc lập, có tài khoản và con dấu riêng. Công ty là đơn vị hoạt động với quy mô vừa, tiến hành tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán của công ty đƣợc thực hiện tại phòng kế toán của công ty. Sơ đồ 2.3: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP ẮC QUY HẢI PHÒNG Kế Toán Trƣởng Kế Toán Thanh Toán Kế Toán NVL Kế Toán Giá thành Kế Toán Tổng Hợp Thủ Quỹ SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 48
  49. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Trong đó: - Trưởng phòng KT-TC Giúp việc cho giám đốc, bao quát chung toàn bộ tình hình tài chính. Bên cạnh đó trƣởng phòng còn có nhiệm vụ thƣờng xuyên kiểm tra việc ghi chép ban đầu, báo cáo quyết toán theo quy định, Tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu theo chế độ lƣu trữ. Ngoài ra trƣởng phòng còn có nhiệm vụ thông tin hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để điều hành bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán tài chính trƣớc ban lãnh đạo của công ty. + Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi công nợ của khách hàng, các khoản liên quan đến tiền mặt, tiền gửi, kê khai thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra mà công ty đƣợc hƣởng. + Kế toán NVL: Theo dõi quá trình nhập – xuất – tồn kho, Tổng hợp chi phí về NVL công cụ, dụng cụ. + Kế toán giá thành: Theo dõi nguồn vốn, tình hình tăng, giảm tài sản cố định, khấu hao TSCĐ xây dựng cơ bản và tính giá thành sản phẩm. + Kế toán Tổng hợp: Theo dõi các vấn đề liên quan đến tình tài chính, Tổng hợp số liệu do kế toán của từng bộ phận cung cấp để vào sổ cái và lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp. + Thủ quỹ: Lập bảng lƣơng và bảng thanh toán tiền lƣơng cho cán bộ, công nhân viên. Theo dõi các khoản trích nộp BHYT, BHXH và kinh phí công đoàn. + Nhân viên kế toán kế hoạch Đƣa ra kế hoạch công tác cho từng nhân viên, theo dõi tiến độ làm việc cũng nhƣ phổ biến các kế hoạch hạch toán trong kỳ sản xuất. SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 49
  50. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng + Nv kế toán cung ứng NVL Theo dõi, lập báo cáo về việc cung ứng, thu mua NVL phục vụ cho sản xuất. + Nv viên quản lý kho NVL: Có nhiệm vụ theo dõi số lƣợng NVL, công cụ dụng cụ nhập, xuất và hàng tồn kho. Tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Toàn công ty có một phòng kế toán tài chính, mọi chứng từ, số liệu đều tập trung gửi về phòng tài chính kế toán. Phòng tài chính kế toán có trách nhiệm Tổ chức hoạt động thống kê ghi chép và tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm. 2.1.4.2. Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán tại công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng. Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, căn cứ vào yêu cầu quản lý cũng nhƣ điều kiện trang bị phƣơng tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin, công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng đã lựa chọn vận dụng hình thức ghi sổ là: Nhật Ký Chung - Niên độ kế toán ở công ty là một năm, ngày bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc là ngày 31/12 hàng năm. - Chế độ kế toán áp dụng: công ty áp chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006. - Đơn vị tiền tệ đƣợc sử dụng trong kế toán là đồng VN. - Đối với hàng tồn kho: công ty áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Giá vốn hàng tổn kho đƣợc xác định theo phƣơng pháp bình quân gia quyền liên hoàn, sản phẩm dở dang cuối kỳ đƣợc đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Công ty thuộc đối tƣợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp khấu trừ. - Áp dụng phƣơng pháp tuyến tính trong việc tính khấu hao TSCĐ. SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 50
  51. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Ngoài ra, công ty còn lập thêm một số báo cáo khác để phục vụ cho công tác quản lý nhƣ: Báo cáo tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp, báo cáo tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong kỳ Sơ đồ 2.4: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất - giá thành tại công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp Nhật ký chung chi tiết Sổ cái Bảng cân đối SPS Báo cáo tài chính Chú thích: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng, định kỳ : Quan hệ đối chiếu : SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 51
  52. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng. 2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng. 2.2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng luôn quan tâm đến việc xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của công ty (sản xuất theo kế hoạch) và tính đặc thù của sản phẩm và để đáp ứng tốt cho yêu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán đối tƣợng tập hợp chi phí tính giá thành. Hiện tại công ty có hai phân xƣởng sản xuất: - Phân xƣởng 1 (PX1) là phân xƣởng chuyên sản xuất loại sản phẩm ắc quy kín khí. - Phân xƣởng 2 (PX2) là phân xƣởng chuyên sản xuất loại sản phẩm ắc quy nƣớc. Do đó đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) để tính giá thành là các phân xƣởng. 2 2.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Việc xác định đối tƣợng tính giá thành có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác kế toán tính giá thành sản phẩm. Để xác định đúng đối tƣợng tính giá thành, kế toán căn cứ vào đặc điểm sản xuất của công ty cũng nhƣ các loại sản phẩm và tính chất của các loại sản phẩm mà công ty sản xuất, lắp ráp. Từ đó công ty xác định đối tƣợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành. 2.2.2. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng. Kỳ tính giá thành của công ty theo tháng và phƣơng pháp mà công ty áp dụng để tính giá thành sản phẩm là phƣơng pháp trực tiếp giản đơn. SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 52
  53. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Phƣơng pháp này căn cứ trực tiếp vào số chi phí sản xuất thực tế phát sinh đã tập hợp đƣợc cho từng đối tƣợng chịu chi phí, số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ cũng nhƣ kết quả sản phẩm để tính ra giá thành thực tế của toàn bộ sản phẩm và đơn vị sản phẩm theo công thức sau: Z = Dđk + CTK - DCK Trong đó: - DĐk : chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang đầu kỳ - DCK : chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ - CTK : chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. - Z : là Tổng giá thành của sản phẩm. Giá thành đơn vị thực Tổng giá thành của sản phẩm = tế của sản phẩm Số lƣợng sản phẩm hoàn thành Việc xác định nhƣ vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty, đảm bảo tính giá thành một cách kịp thời, nhanh chóng, cung cấp thông tin cho lãnh đạo trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đƣợc hiệu quả. 2.2.3. Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng. 2.2.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị của những loại nguyên liệu và vật liệu mà doanh nghiệp phải chi ra để phục vụ cho công tác sản xuất sản phẩm tính theo giá trị trong một hay nhiều kỳ sản xuất. Cụ thể để sản xuất ra các loại sản phẩm của mình thì tại công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng phải sử dụng đến các loại NVL nhƣ:  Vỏ bình  Lá cực SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 53
  54. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng  Lá cách  Chì hàn  Đầu cốt  Ốc vít  Axit  Nắp nén Trong kỳ kế toán , kế toán viên tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tƣợng sử dụng trực tiếp các vật liệu này. Cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển chi phí vào các tài khoản có liên quan phục vụ cho việc tính giá thành thực tế trong kỳ kế toán. * Hệ thống chứng từ:  Phiếu xuất kho.  Hóa đơn GTGT.  Bảng phân bổ nguyên vật liệu.  Sổ chi tiết chi phí sản xuất (mở cho các tài khoản: TK621, TK622, TK627).  Phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán và các chứng từ khác có liên quan. *Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm sản xuất trong kỳ. Công ty mở sổ chi tiết cho TK 621 theo từng loại sản phẩm trong kỳ, cụ thể nhƣ sau: - TK 621_Px1: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho ắc quy kín khí. - TK 621_Px2: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho ắc quy nƣớc. * Sổ sách sử dụng: sổ cái TK 621, sổ chi tiết TK 621 * Nội dung hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu ở công ty đƣợc theo dõi trên TK 152. Nguyên liệu, vật liệu – chia thành các loại nhƣ sau: SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 54
  55. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng - TK 152C – Nguyên vật liệu chính bao gồm: Vỏ bình, Lá cực, lá cách, keo chì, axit. - TK 152P – Nguyên vật liệu phụ bao gồm: Màng co, băng keo, hộp giấy, tem và phiếu bảo hành Căn cứ vào số lƣợng sản phẩm sản xuất trong kỳ theo kế hoạch sản xuất của ban giám đốc, từ phiếu đề nghị của quản đốc phân xƣởng kế toán lập phiếu xuất kho rồi chuyển qua bộ phận kho. Tại kho khi nhận đƣợc phiếu xuất kho, thủ kho xem xét và tiến hành xuất vật tƣ, ghi số lƣợng thực xuất vào phiếu xuất kho. VD1: Ngày 01/12/2011. Xuất NVL để sản xuất sản phẩm gồm:Vỏ bình nhựa, lá cực, lá cách, axit, chì Angtimong. STT Tên NVL Số Lƣợng Đơn vị Giá đơn vị tính 1 Vỏ bình 350 Bộ 8.600 2 Màng co 3.5 Kg 63.500 3 Lá cực 700 Lá 1.120 4 Lá cách 1.400 Lá 1.082 5 Axit 140 Kg 4.722 6 Chì Angtimong 7.5 Kg 38.528 Căn cứ vào số lƣợng NVL cần cho sản xuất quản đốc phân xƣởng viết phiếu đề nghị xuất kho NVL. (Biểu số 2.1) SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 55
  56. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.1: CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP ẮC QUY HẢI PHÒNG Số 09 - KCN Quán Trữ - Kiến An - Hải Phòng PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU PX1 Ngày 01 tháng 12 năm 2011 Họ tên ngƣời yêu cầu: Nguyễn Mạnh Hùng Lý do xuất: Phục vụ sản xuất ắc quy kín khí ở PX1. STT Tên quy cách, nhãn hiệu VT, HH, SP Mã số ĐVT Sô lƣợng 1 Vỏ Bình Nhựa VB-007 Bộ 350 2 Màng co MC Kg 3.5 3 Lá cách LCA Lá 1400 4 Lá Cực LCU Lá 700 5 Axit NLAX Kg 140 6 Chì Angtimon NLCA Kg 7.5 Ngƣời lập Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ lệnh xuất vật tƣ, thủ kho kiểm tra lại số lƣợng hàng tồn trong kho, quyết định xuất kho NVL chính phục vụ sản xuất theo số lƣợng yêu cầu. (Biểu số 2.2) SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 56
  57. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.2: CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP ẮC QUY HẢI PHÒNG Mẫu số: 02-VT Số 09 - KCN Quán Trữ - Kiến An - Hải Phòng (Ban hành theoQĐ số: 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) PHIỀU XUẤT KHO Ngày 01 tháng12 năm 2011 Số Hiệu:XV1/12 Loại NVL chính Đơn vị sản xuất: PX1 Họ tên ngƣời yêu cầu: Nguyễn Mạnh Hùng Lý do xuất: Phục vụ sản xuất ắc quy kín khí Tên nhãn hiệu, quy Số lƣợng Đơn vị STT cách phẩm chất vật tƣ Mã số Đơn giá Thành tiền (sản phẩm, hàng hoá) tính Yêu Thực cầu xuất 1 Vỏ Bình Nhựa VB-007 Bộ 350 350 8.600 3.010.000 Màng co 2 MC Kg 3.5 3.5 63.500 222.250 Lá cách 3 LCA Lá 1.400 1.400 1.082 1.514.800 Lá Cực 4 LCU Lá 700 700 1.120 784.000 Axit 5 NLAX Kg 140 140 4.722 661.080 6 Chì Angtimon NLCA Kg 7.5 7.5 38.528 288.960 Cộng 6.481.090 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu triệu bốn trăm tám mươi một nghìn không trăm chín mươi đồng chẵn. Ngày 01 tháng 12 năm 2011 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ Kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký , họ tên) (ký, họ tên) SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 57
  58. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng VD2. Ngày 03 tháng 12 năm 2011. PX1 lập phiếu đề nghị xuất NVL phụ dùng để lắp ráp và đóng gói thành phẩm. Gồm: Biểu số2.3: CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP ẮC QUY HẢI PHÒNG Số 09 - KCN Quán Trữ - Kiến An - Hải Phòng PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU PX1 Ngày 03 tháng 12 năm 2011 Họ tên ngƣời yêu cầu: Nguyễn Thị Thanh Lý do xuất: Phục vụ lắp ráp và đóng gói thành phẩm. STT Tên quy cách, nhãn hiệu VT, HH, SP Mã số ĐVT Khối lƣợng 1 Tem dán mặt bình YT7 đỏ YT7 Cái 350 2 Tem dán mặt bình YJ9 YJ9 Cái 350 3 Mảnh nilon NL Kg 6.5 4 Hộp giấy 12V-4ah-YT5 HG Cái 700 5 Dây đai PP Dd Kg 5.5 Người lập Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, lắp ráp và đóng gói thành phẩm kế toán viết phiếu xuất kho để xuất các loại nguyên vật liệu phụ để phục vào việc đóng gói theo đề nghị. (Biểu số 2.4) SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 58
  59. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.4: C.TY TNHH CÔNG NGHIỆP ẮC QUY HẢI PHÕNG Mẫu số: 02-VT ĐC: Số 09 - KCN Quán Trữ - Kiến An - HP (Ban hành theoQĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 03 tháng 12 năm 2011 Số: XV2/12 Loại NVL phụ Nợ : 621 Có : 152P Họ tên ngƣời nhận hàng : Nguyễn Mạnh Hùng Địa chỉ : PX1 Lý do xuất kho : Phục vụ sản xuất ắc quy kín khí Xuất tại kho: Nguyên liệu - Công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng. Đơn vị tính: VNĐ Tên, nhã hiệu, quy cách , Đơn Số lƣợng Mã phẩm chất vật tƣ, dụng Vị Yêu Thực STT Số Đơn giá Thành tiền cụ, sản phẩm, hàng hóa. Tính cầu xuất A B C D 1 2 3 4 1 Tem dán mặt bình YT7 đỏ YT7 Cái 350 350 300 105.000 2 Tem dán mặt bình YJ9 YJ9 Cái 350 350 468.5 122.500 3 Mảnh nilon NL Kg 6.5 6.5 66.500 432.250 4 Hộp giấy 12V-4ah-YT5 HG Cái 700 700 1.850 1.295.000 5 Dây đai PP Dd Kg 5.5 5.5 59.315 3.262.325 Tổng cộng 5.217.075 - Tổng số tiền (viết bằng chữ): Năm triệu hai trăm mười bảy nghìn không trăm bảy mười lăm đổng. Ngày 03 tháng 12 năm 2011 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ Kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký , họ tên) (ký, họ tên) SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 59
  60. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn thì nguyên vật liệu của sản xuất trƣớc nếu còn dƣ sẽ đƣợc nhân với đơn giá hiện tại, khi nguyên vật liệu mới đƣợc nhập về thì giá xuất bình quân sẽ đƣợc tính nhƣ sau: ∑ giá trị tồn kho sau lần nhập thứ i Đơn giá bình quân sau lần nhập thứ i = ∑ lượng hàng tồn kho sau lần nhập thứ i SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 60
  61. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.5 CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP ẮC QUY HẢI PHÕNG Mẫu số S36-DN Số 9-KCN Quán Trữ - Kiến An – Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Tài khoản: 621. Phân xƣởng 1: Ắc Quy Kín khí. Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải SHTK SỐ PS NTGS SH NT ĐƢ Nợ Có Số dƣ đầu kỳ Số PS trong kỳ 01/12 XV1/12 01/12 Xuất NVL chính phục vụ SXSP 152C 6.481.090 03/12 XV2/12 03/12 Xuất NVL phụ để đóng gói thành phẩm 152P 5.217.075 . . . . 31/12 PKT33/12 31/12 Kết chuyển CPSX trong kỳ 154 315.910.380 Cộng PS 315.910.380 315.910.380 Số dƣ cuối kỳ - - Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 61
  62. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.6: CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP ẮC QUY HẢI PHÕNG Mẫu số S03a - DN Số 09 – KCN Quán Trữ - Kiến An - Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 1/01/2011 đến ngày 31/12/2011 Đơn vị tính: VNĐ NT Chứng từ Số phát sinh Diễn giải TKĐƢ GS SH NT Nợ Có Rút tiền gửi ngân hàng nhập 111 115.500.000 06/03 GNH02/3 06/03 115.500.000 quỹ tiền mặt 112 . . . . . Xuất kho 350 vỏ bình sản 621 3.010.000 25/08 XV3/08 25/08 xuất sản phẩm 3.010.000 152 Thanh toán tiền hàng cho Cty 331 67.800.000 17/11 PC45/11 17/11 67.800.000 Hóa chất HP 111 . . . . . . Xuất kho NVL chính cho 621 6.481.090 01/12 XV1/12 01/12 PX1 để sản xuất sản phẩm. 152C 6.481.090 XV2/12 Xuất NVL phụ cho PX1 để 621 5.217.075 03/12 03/12 sx sản phẩm. 152P 5.217.075 Kết chuyển CPNVLTT để 154 315.910.380 31/12 PKT33/12 31/12 315.910.380 tính giá thành tại PX1 621 Cộng phát sinh 139.668.799.000 139.668.799.000 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 62
  63. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.7: Mẫu số: S03b- DN (Ban hành theoQĐ số: 15/2006/QĐ-BTC CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP ẮC QUY HẢI PHÕNG ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) Số 09 - KCNQuán Trữ - Kiến An-HP SỔ CÁI Tên tài khoản : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: 621 Năm 2011 Đvt: đồng VN NT Chứng từ TK Số tiền Diễn giải GS SH NT ĐƢ Nợ Có 326.481.090 01/01 XV2/01 01/01 Xuất NVL chính cho PX1 621 152 326.481.090 . 5.217.075 23/03 XV5/03 23/03 Xuất khoNVL phụ cho 621 PX1 152 5.217.075 21/11 XV03/11 21/11 Xuất 1000lít a-xít sản xuất 621 17.530.000 ắc quy nƣớc. 152 17.530.000 . . . 01/12 XV1/12 01/12 Xuất NVL chính để sản 621 6.481.090 xuất sản phẩm 152 6.481.090 . Kết chuyển CPNVLTT cho 31/12 PKT33/12 31/12 154 315.910.380 PX1. . . . Cộng phát sinh kỳ 12.636.816.000 12.636.816.000 Số dƣ cuối kỳ - - Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 63
  64. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 2.2.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng. Quy trình công nghệ sản xuất, lắp ráp ắc quy công nghiệp từ khâu chuẩn bị cho đến khâu hoàn chỉnh chỉ mất một khoảng thời gian ngắn. Sản phẩm của công ty đều cần độ chuẩn xác về mặt kỹ thuật cũng nhƣ an toàn lao động đòi hỏi mỗi ngƣời lao đọng trong công ty phải có ý thức học tập và lao động cao, nhằm mục đích luôn đảm bảo sự an toàn của ngƣời lao động cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm. Từ những tiêu chí và quy định nhƣ vậy ban lãnh đạo công ty luôn tạo điều kiện cho tất cả mọi ngƣời trong doanh nghiệp có điều kiện học tập nâng cao tay nghề và ý thức tổ chức lao động. * Hệ thống chứng từ: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng những loại chứng từ sau:  Bảng chấm công.  Bảng thanh toán tiền lƣơng.  Phiếu nghỉ hƣởng BHXH.  Bảng thanh toán BHXH, * Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp dùng trong kỳ. Hiện nay, công ty mở tài khoản cấp 2 của TK 622 để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp cho hai phân xƣởng sản xuất trong tháng: + TK 622_PX1: Chi phí NCTT cho ắc quy kín khí. + TK 622_PX2: Chi phí NCTT cho ắc quy nƣớc. * Sổ sách sử dụng: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán dùng sổ chi tiết TK 622, sổ cái TK 622 Lương phải trả công nhân = Lương cơ bản + Lương hệ số năng suất + ăn ca + Phụ cấp xăng xe . SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 64
  65. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng * Nội dụng hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Hằng ngày, căn cứ vào bảng chấm công của đơn vị ( gồm phòng ban và phân xƣởng) và các chứng từ có liên quan đến lao động tiền lƣơng của từng đơn vị chấm công và có thủ trƣởng đơn vị xác nhận, ký duyệt. Phòng kế toán kiểm tra và tính ra tiền lƣơng của từng đơn vị. Sau khi tính ra lƣơng của các phòng ban và phân xƣởng, kế toán trƣởng sẽ tập hợp tổng tiền lƣơng phải trả phát sinh trong tháng theo từng đối tƣợng đƣợc hƣởng lƣơng và lập bảng phân bổ tiền lƣơng của toàn công ty. Hiện nay, ở công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng áp dụng hình thức trả lƣơng thời gian, tiền lƣơng của một ngƣời lao động trong tháng đƣợc tính theo công thức: Tiền lương cơ bản 1CN/tháng = Lương tối thiểu * Hệ số lương Ngoài ra công ty còn trả lƣơng cho công nhân theo hệ số năng suất, hệ số năng suất tính trên bình bầu của công ty. Nhờ đó tạo cho họ có tinh thần hăng hái lao động để đạt hiệu quả cao hơn. Công ty dựa vào số sản phẩm làm ra đúng quy cách, đảm bảo chất lƣợng, mẫu mã, chủng loại, an toàn lao động số ngày công làm việc thực tế để bình bầu hệ số năng suất. - Công nhân đi làm >=26 ngày công, không có sản phẩm hỏng thì hệ số năng suất là 1,2. Nếu có sản phẩm hỏng thì hệ số năng suất là 0,8. - Công nhân đi làm từ 24 - 25 ngày công, không có sản phẩm hỏng thì hệ số năng suất là 0,9. Có sản phẩm hỏng hệ số năng suất là 0,7. - Công nhân đi làm từ 23 - 24 ngày công, không có sản phẩm hỏng thì hệ số năng suất là 0,7. Có sản phẩm hỏng là 0,5. - Công nhân đi làm từ dƣới 22 ngày công, thiếu tinh thần trong công việc, làm ảnh hƣởng đến năng suất lao động chung của tập thể, thì hệ số năng suất sẽ là 0. SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 65
  66. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Lương Hệ số Hệ số Ngày công * * * Lương hệ số tối thiểu năng suất lương thực tế = năng suất Số ngày công làm việc thực tế theo quy định trong tháng Ví dụ: Tính lƣơng phải trả công nhân Cao Sỹ Mạnh ở phân xƣởng sản xuất ắc quy kín khí (PX1). Tiền lƣơng cơ bản của công nhân = Lƣơng tối thiểu * Hệ số lƣơng Tiền lƣơng cơ bản của công nhân = 830.000 * 2,68 = 2.224.400 đ Lƣơng hệ số năng suất = (Lƣơng tối thiểu * Hệ số năng suất * Hệ số lƣơng * ngày công thực tế)/ Số ngày công làm việc thực tế theo quy định trong tháng Lƣơng hệ số năng suất = (830.000 * 0,9* 26 * 2,68): 26 = 2.001.960đ Lƣơng phải trả công nhân = Lƣơng cơ bản + Lƣơng hệ số năng suất + Phụ cấp xăng xe + ăn ca = 2.224.400 + 2.001.960+ 260.000 + 325.000 = 4.811.360đ Trích BHXH trừ vào lƣơng = 6%* lƣơng cơ bản = 2.224.400 * 0,06 = 133.464đ Trích BHYT trừ vào lƣơng = 1,5% * lƣơng cơ bản = 2.224.400 * 0,015 = 33.366đ Lƣơng của công nhân thực lĩnh = Tổng thu nhập - các khoản giảm trừ vào lƣơng = 4.811.360 - 133.464 - 33.366 = 4.677.896 đ. Kế toán định khoản: Nợ TK 622: 339.185.526 Có TK 334: 339.185.526 Sau đó kế toán sẽ tính các khoản trích theo lƣơng: - Trích các khoản theo lƣơng đƣa vào chi phí. Nợ TK 622: 54.269.685 Có TK 338: 54.269.685 - Khấu trừ vào lƣơng các khoản trích theo lƣơng. Nợ TK 334: 25.438.915 Có TK 338: 25.438.915 Dƣới đây là bảng chấm công của tổ hoàn chỉnh sản phẩm trong PX1. SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 66
  67. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.8: CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP ẮC QUY HẢI PHÒNG Số 09 - KCN Quán Trữ - Kiến An - Hải Phòng BẢNG CHẤM CÔNG Phân Xƣởng 1-Tổ hoàn chỉnh Tháng 12 năm 2011 STT Ngày trong tháng Số Họ và tên Chức danh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 31 công Phân Xưởng1 I Tổ hoàn chỉnh 1 Nguyễn Hoàng Quân Tổ trƣởng x x x X x x x X X x x x 26 2 Trần Bình Minh Tổ phó x x x X x x x X X x x x 26 3 Thái Thanh Bình Công nhân x x X x x x x x x 24 4 Lƣơng Ngọc Duy Công nhân x x x Ô x x X X X x x x 25 5 Nguyễn Bảo Quốc Công nhân x x X x x x X X x x x 25 6 Dƣơng Minh Phƣơng Công nhân x x x x x x X x x x 26 7 Trần Nhân Nghĩa Công nhân x x x X x x x X x x x x 26 8 Nguyễn Hoài nam Công nhân x x x x x x x x x 24 9 Dƣơng Văn Thành Công nhân x x X x x x X X x x x 25 10 Nguyễn Gia Huy Công nhân x x x X x X X x x x ô 25 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (đã ký) (đã ký) (đã ký) Ký hiệu chấm công. - Con ốm: Cô - Nghỉ bù: NB - Ngừng việc: N - Nghỉ phép: P - Ốm, điều dưỡng: Ô - Nghỉ không lương: KL - Thai sản : TS - Tai nạn: T - Căn cứ vào bảng chấm công của từng tổ kế toán tiến hành tổng hợp thành bảng lương của từng dây chuyền sản xuất. - Căn cứ vào bảng chấm công của dây chuyền sản xuất ắc quy kín khí , kế toán tiến hành xác định tiền lương của công nhân thể hiện trên Bảng lương nhân viên. SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 67
  68. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.9 CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP ẮC QUY HẢI PHÕNG Số 09 - KCN Quán Trữ - Kiến An - Hải Phòng BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG Phân Xƣởng 1-Tổ hoàn chỉnh Tháng 12 năm 2011 Phụ cấp Lƣơng Ngày Lƣơng Hệ số Lƣơng hệ Hệ số Ăn ca xăng xe Ký S tối công cơ bản năng số năng Phụ cấp Ngƣời lao động Thực lĩnh Chức lƣơng (cho 1 Tổng nhận T Họ và tên thiểu thực tế suất suất trách vụ ngƣời) thu nhập T nhiệm BHXH BHYT 6% 1.5% I Tổ hoàn chỉnh 22.800.100 24.382.848 3.250.000 2.600.000 531.000 53.307.948 1.368.006 342.002 51.597.940 1 Nguyễn Hoàng Quân Tổ trƣởng 830.000 26 3,15 2.614.500 1,2 3.137.400 325.000 260.000 275.000 6.611.900 156.870 39.218 6.415.813 1,2 2 Trần Bình Minh Tổ phó 830.000 26 2,88 2.390.400 2.868.480 325.000 260.000 256.000 5.843.880 143.424 35.856 5.825.952 0,9 3 Thái Thanh Bình Công nhân 830.000 25 2,68 2.224.400 1.924.962 325.000 260.000 4.734.362 133.464 33.366 4.567.532 1,2 133.464 33.366 4 Lƣơng Ngọc Duy Công nhân 830.000 26 2,68 2.224.400 2.669.280 325.000 260.000 5.478.680 5.311.850 1,2 133.464 33.366 5 Nguyễn Bảo Quốc Công nhân 830.000 26 2,68 2.224.400 2.669.280 325.000 260.000 5.478.680 5.311.850 0,9 133.464 33.366 6 Dƣơng Minh Phƣơng Công nhân 830.000 25 2,68 2.224.400 1.924.962 325.000 260.000 4.734.362 4.567.532 7 Trần Nhân Nghĩa Công nhân 830.000 26 2,68 2.224.400 1,2 2.669.280 325.000 260.000 5.478.680 133.464 33.366 5.311.850 8 Nguyễn Hoài nam Công nhân 830.000 26 2,68 2.224.400 1,2 2.669.280 325.000 260.000 5.478.680 133.464 33.366 5.311.850 9 Dƣơng Văn Thành Công nhân 830.000 25 2,68 2.224.400 0,9 1.924.962 325.000 260.000 4.734.362 133.464 33.366 4.567.532 2.224.400 0,9 133.464 33.366 4.567.532 10 Nguyễn Gia Huy Công nhân 830.000 25 2,68 1.924.962 325.000 260.000 4.734.362 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (đã ký) (đã ký) (đã ký) SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 68
  69. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.10 CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP ẮC QUY HẢI PHÒNG Số 09 - KCN Quán Trữ - Kiến An - Hải Phòng BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG TOÀN DOANH NGHIỆP Tháng 12 năm 2011 Hệ Lƣơng Ngày Hệ số Lƣơng số Lƣơng hệ Ăn ca Phụ cấp Ký S tối công Phụ cấp Ngƣời lao động Thực lĩnh Chức lƣơng cơ bản năng số năng suất xăng xe Tổng nhận T Bộ Phận QL & SX thiểu thực tế trách vụ Toàn bộ phận suất thu nhập T nhiệm BHXH BHYT 6% 1.5% I Phân xƣởng 01 1 BP QLPX 830.000 26 . 5.004.900 1,2 6.274.800 650.000 520.000 531.000 12.980.700 300.294 75.074 12.605.333 2 Tổ Vệ sinh vỏ bình Công nhân sx 830.000 26 . 26.115.500 0,9 22.021.560 5.025.000 2.860.000 56.022.060 1.566.930 391.733 54.063.398 3 Tổ hoàn chỉnh Công nhân sx 830.000 26 . 22.800.100 0,9 24.382.848 3.250.000 2.080.000 53.307.948 1.368.006 342.002 51.597.940 . . . . . II Phân xƣởng 02 . 1 BP QLPX 830.000 26 . 5.004.900 1,2 6.274.800 650.000 520.000 531.000 12.980.700 300.294 75.074 12.605.333 2 Tổ Vệ sinh vỏ bình Công nhân sx 830.000 26 . 22.224.400 0,8 16.015.680 2.925.000 2.340.000 43.505.080 1.333.464 333.366 41.004.835 3 Tổ hoàn chỉnh Công nhân sx 830.000 26 . 20.868.000 0,9 20.019.600 2.600.000 2.080.000 45.567.600 1.252.080 313.020 43.219.950 III BPBH 830.000 26 . 24.900.000 1,2 29.880.000 3.250.000 2.600.000 650.000 61.280.000 1.494.000 373.500 58.478.750 IV BPQLDN 830.000 26 . 14.525.000 1,2 17.430.000 1.154.000 1.300.000 1.132.000 35.541.000 871.500 217.875 33.906.938 . . . . . Cộng 238.111.775 146.368.125 39.000.000 29.815.000 2.844.000 456.138.900 14.286.707 3.571.677 429.351.325 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 69
  70. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng - Căn cứ vào bảng lƣơng nhân viên phân xƣởng ắc quy kín khí, kế toán lập bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội. Biểu số 2.11 CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP ẮC QUY HẢI PHÒNG Số 09 - KCN Quán Trữ - Kiến An - Hải Phòng BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng 12 năm 2011 Đơn vị: Đồng TK ghi TK 334 TK 338 ST Có Lƣơng hệ số Các khoản Cộng có TK BHXH BHYT T Lƣơng chính Cộng năng suất khác 334 (3383) (3384) I Tổng lương Bộ phận PX SX 195.012.000 30.703.990 77.506.157 303.141.048 31.201.920 5.850.360 37.052.280 1 Phân xƣởng 1- ắc quy kín khí 106.550.000 18.983.050 43.858.777 169.301.728 17.048.000 3.196.500 20.244.500 Bộ phận quản lý phân xƣởng TK 627 29.135.000 3.112.300 13.126.000 45.373.300 4.661.600 874.050 5.535.650 Các tổ trực CN tiếp SX 77.415.000 9.544.978 36.968.450 123.928.428 12.386.400 2.322.450 14.708.850 2 Phân xƣởng 2- Ắc quy nƣớc 88.462.000 11.720.940 33.647.380 133.839.320 14.153.920 2.653.860 16.807.780 Bộ phận quản lý phân xƣởng TK 627 28.965.000 2.606.850 11.512.000 42.083.850 4.634.400 868.950 5.503.350 Các tổ CN trực tiếp SX 59.497.000 9.114.090 22.135.380 91.755.470 9.519.520 1.784.910 11.304.430 II Tổng lương BPBH & QLDN 77.745.350 6.216.442 12.229.980 96.191.772 12.439.256 2.332.360 14.771.616 3 Bộ phận QLDN TK – 641 36.532.000 2.507.240 8.623.380 47.662.620 5.845.120 1.095.960 6.941.080 4 Bộ phận bán hàng TK – 642 41.213.350 3.709.202 3.606.600 48.529.152 6.594.136 1.236.401 7.830.537 CỘNG TOÀN DOANH NGHIỆP 272.757.350 36.920.432 89.736.177 399.332.820 43.641.176 8.182.720 51.823.896 SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 70
  71. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.12 CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP ẮC QUY HẢI PHÕNG Mẫu số S36-DN Số 9-KCN Quán Trữ - Kiến An – Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Tài khoản: 622 Phân xưởng 1: Ắc Quy Kín khí. Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ SHTK SỐ PHÁT SINH NTGS Diễn giải SH NT ĐƢ Nợ Có Số dƣ đầu kỳ Số PS trong kỳ 31/12 PKT55/12 31/12 Tính tiền lƣơng trả CN TT sản xuất 334 169.301.728 31/12 PKT56/12 31/12 Trích các khoản theo quy định 338 20.244.500 31/12 PKT57/12 31/12 Kết chuyển CPNCTT trong kỳ 154 189.546.228 Tổng PS 189.546.228 189.546.228 Số dƣ cuối kỳ Ngƣời ghi sổ Ngày tháng năm (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 71
  72. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.13 CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP ẮC QUY HẢI PHÕNG Mẫu số S03a - DN Số 09 – KCN Quán Trữ - Kiến An - Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 1/01/2011 đến ngày 31/12/2011 NT Chứng từ Số phát sinh Diễn giải TKĐƢ GS SH NT Nợ Có Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ 111 115.500.000 06/03 GNH02/3 06/03 115.500.000 tiền mặt 112 . . . . 115.500.000 . Tính ra tiền lƣơng phải trả CNSX 622 169.301.728 31/12 PKT55/12 31/12 tháng 12 của PX1 169.301.728 334 Các khoản trích theo lƣơng tính vào 622 20.244.500 31/12 PKT56/12 31/12 chi phí PX1. 338 20.244.500 Các khoản trích trừ vào lƣơng của 334 8.750.438 31/12 PKT58/12 31/12 CNSX 8.750.438 338 154 631.820.760 Kết chuyển CPSXKDDD của các 621 31/12 PKT63/12 31/12 315.910.380 PX1 trong tháng 12. 622 189.546.228 627 126.364.152 Cộng phát sinh 139.668.799.000 139.668.799.000 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 72
  73. Đề Tài Tốt Nghiệp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.14 C.TY TNHH CÔNG NGHIỆP ẮC QUY HẢI PHÒNG Mẫu số: S03b - DN (Ban hành theoQĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Số 09 - KCN Quán Trữ - Kiến An - Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CÁI Tên tài khoản : Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: 622 Năm 2011 ĐVT: VNĐ TKĐƢ Chứng từ Diễn giải Số tiền NTGS Nợ Có SH NT Tính ra tiền lƣơng phải trả CNSX tháng 01 334 183.627.500 31/01 PKT66/01 31/01 của PX1. . . 20.244.500 31/08 PKT70/01 31/08 Các khoản trích theo lƣơng tính vào chi 338 phí PX1. 31/11 PKT66/11 31/11 Các khoản trích trừ vào lƣơng của 338 8.750.438 CNSX Kết chuyển CPNCTT cho PX1 154 189.546.228 31/12 PKT68/12 31/12 . . Cộng phát sinh 4.157.332.500 4.157.332.500 50.497.000 Số dƣ cuối năm - - Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SV: Nguyễn Thanh Nghị - Lớp: QT1203K 73