Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ Shinec

pdf 86 trang huongle 120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ Shinec", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_to_chuc_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xua.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ Shinec

  1. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. Trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp không chỉ trong nước mà cả nước ngoài thì vấn đề làm thế nào để tồn tại và phát triển là một câu hỏi lớn cho các nhà quản lý. Để tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải tìm cách tăng lợi nhuận, từ đó phát triển tích luỹ, mở rộng sản xuất và cải thiện đời sống của công nhân viên. Muốn vậy thì một trong các biện pháp mà doanh nghiệp phải làm được là hạ giá thành và tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ mở rộng thị phần sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Giá thành sản phẩm cao hoặc thấp đều phụ thuộc vào chi phí đã bỏ ra, do đó nếu chi phí sản xuất cao thì giá thành sản phẩm sẽ cao và ngược lại. Phấn đấu không ngừng để tiết kiệm chi phí sản xuất là một trong những nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản lý doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm chỉ thực hiện được bằng cách tiết kiệm hợp lý và có hiệu quả các loại vật tư, tài sản, tiền vốn, sức lao động đồng thời áp dụng các biện pháp khác. Vì vậy, đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng được chú trọng và được coi là mục tiêu phấn đấu. Thực tế qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần nội thất tàu thuỷ shinec, em được tìm hiểu về công tác kế toán của Công ty, thấy được vai trò và ý nghĩa to lớn của công tác kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, em xin được chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ Shinec ” để viết luận văn tốt nghiệp của mình. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 1
  2. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Làm rõ những nhận thức chung nhất về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Mô tả và phân tích thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ Shinec. Đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ Shinec. 3. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ Shinec 4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài. Kết hợp giữa lý luận về hạch toán kế toán đã học ở trường vào thực tiễn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ Shinec. Từ đó có những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị. 5. Tên gọi và kết cấu của đề tài Đề tài với tên gọi “Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ Shinec”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận tốt nghiệp gồm những nội dung chính sau: Chƣơng 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ Shinec. Chƣơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ Shinec. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 2
  3. CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất. 1.1.1.1. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất. Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời với quá trình sản xuất đó là sự tiêu hao chính các yếu tố nói trên. Để đo lường hao phí doanh nghiệp đã bỏ ra trong một thời kỳ nhất định thì mọi chi phí chi ra cuối cùng đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ. Vậy: “Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một kỳ nhất định ( tháng, quý, năm). Trong đó, chi phí về lao động sống là toàn bộ những khoản chi phí biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động bao gồm: tiền lương, các khoản có tính chất lương và các khoản trích theo lương. Chi phí lao động vật hoá là toàn bộ những khoản chi phí biểu hiện bằng tiền được thể hiện dưới hình thái hiện vật như chi phí về nguyên vật liệu( NVL), chi phí về khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), thuê nhà xưởng Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá ( sản phẩm, dịch vụ). 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, mỗi loại có nội dung kinh tế, tính chất chi phí, vai trò, vị trí khác nhau trong việc tạo ra sản phẩm Nên cần thiết phải phân loại chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Phân loại chi phí là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại khác nhau theo những tiêu thức thích hợp. Có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng được cho mục đích quản lý, kiểm tra kiểm soát chi phí thực tế phát sinh dưới góc độ kinh tế khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu: Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 3
  4. * Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: Cách phân loại này căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí để phân loại chi phí sản xuất ra thành các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào vì vậy cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố sau: - Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, động lực sử dụng vào sản xuất ( loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố chi phí nhân công: Bao gồm tổng số tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho người lao động cùng với số trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội ( BHXH), bảo hiểm y tế ( BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) theo tỉ lệ qui định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động tính vào chi phí. - Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất – kinh doanh(SXKD). - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như điện, nước, điện thoại, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí đã nêu trên. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí có ý nghĩa lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu, tỉ trọng của từng yếu tố chi phí, để từ đó có thể đánh giá, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 4
  5. * Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Chính vì vậy, phân loại chi phí theo cách này còn được gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( CP NVLTT): chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. + Chi phí nhân công trực tiếp ( CP NVLTT): bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất như KPCĐ, BHXH, BHYT. + Chi phí sản xuất chung ( CPSXC): là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau. - Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng. - Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất với mục đích phục vụ và quản lý sản xuất. - Chi phí dụng cụ: bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất. - Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động quản lý sản xuất của phân xưởng và tổ đội sản xuất. - Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 5
  6. Việc phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý theo định mức, cung cấp số liệu cho tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch hạ thấp giá thành cho kỳ sau. * Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia làm 3 loại: + Chi phí khả biến ( biến phí): là chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất theo kỳ. Thuộc loại chi phí này là CP NVLTT, CP NCTT. + Chi phí bất biến (định phí): là chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ, gồm các loại chi phí sau: - Định phí tuyệt đối: Là các chi phí mà tổng số không đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động còn chi phí trung bình không một đơn vị khối lượng hoạt động thì giảm đi ví dụ tiền lương trả theo thời gian - Định phí tương đối: Trường hợp trữ lượng (khả năng) của các yếu tố sản xuất tiềm tàng đã khai thác hết, muốn tăng được khối lượng hoạt động cần bổ sung, đầu tư các khả năng sản xuất tiềm tàng mới - Định phí bắt buộc: Là định phí không thể thay đổi được một cách nhanh chóng vì chúng thường liên quan đến TSCĐ và cấu trúc tổ chức cơ bản của một doanh nghiệp. Định phí bắt buộc có 2 đặc điểm: - Có bản chất sử dụng lâu dài - Không thể giảm bớt số không trong một thời gian ngắn. - Định phí không bắt buộc: Là các định phí có thể thay đổi nhanh chóng bằng các quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Kế hoạch của các định phí tuỳ ý là ngắn hạn, thông thường một năm. Các chi phí náy có thể được giảm cắt trong những trường hợp đặc biệt cần thiết ví dụ chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo nhân viên Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 6
  7. + Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí mang cả tính chất của chi phí bất biến và chi phí khả biến. Chi phí này là chi phí bất biến đến một giới hạn nào đó khi vượt qua giới hạn đó nó trở thành chi phí khả biến. Ví dụ chi phí điện thoại, Fax Tuy nhiên sự phân chia này chỉ có tính chất tương đối. Dựa vào thông tin này nhà quản trị có thể đánh giá chính xác hơn tính hợp lý của các chi phí sản xuất và thực hiện các phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận thông qua việc phân tích điểm hoà vốn. Đây là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng kế hoạch về lợi nhuận và sản lượng cho kỳ tiếp theo. * Phân loại chi phí sản xuất theo phƣơng pháp tập hợp và mối quan hệ với đối tƣợng chịu chi phí. Theo tiêu thức này chi phí sản xuất được chia thành 2 loại. + Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp vào quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm NVL, tiền lương công nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị dùng trực tiếp tạo sản phẩm. + Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất liên quan để việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc phát sinh ở bộ phận quản lý. Do vậy kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí này cho các bộ phận liên quan theo một tiêu thức phù hợp. Cách phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan một cách chính xác và hợp lý. 1.1.2. Khái quát chung về giá thành sản phẩm. 1.1.2.1. Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Nói đến chi phí sản xuất là nói đến những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong kỳ kinh doanh nhất định. Nó là một trong hai mặt của một quá trình thống nhất ( quá trình sản xuất). Để đánh giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất phải xem xét trong mối quan hệ của mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất: đó là kết quả sản xuất thu được. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản xuất sản phẩm. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 7
  8. Giá thành sản phẩm: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để thực hiện nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận. 1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, khả năng kế hoạch hoá giá thành sản phẩm cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Điều đó được thể hiện qua các cách phân loại giá thành chủ yếu sau: * Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành. Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành giá thành thực tế. + Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm hợp lý chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, là căn cứ để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành . + Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 8
  9. hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định mức là công cụ quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, xác định hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất của doanh nghiệp + Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. * Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí. Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại như sau: + Giá thành sản xuất sản phẩm: gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như CP NVLTT, CP NCTT, và CP SXC tính cho những sản phẩm, công vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm được sử dụng hạch toán thành phẩm, tính giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất. + Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Như vậy, giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Giá thành Giá thành sản Chi phí quản lý Chi phí của toàn bộ = xuất của sản + doanh nghiệp + bán hàng sản phẩm phẩm Cách phân loại này có tác dụng giúp nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa lý thuyết, nghiên cứu ít được áp dụng thực tế. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 9
  10. 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất gồm 2 mặt: hao phí sản xuất và kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh quá trình hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh kết quả sản xuất. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Cả giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất đều là hao phí về lao động sống và lao động vật hoá. Nội dung giá thành sản phẩm chính là chi phí sản xuất được tính cho số lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Ngoài ra kế toán tập hợp chi phí sản xuất tạo cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 khái niệm khác nhau cần phân biệt: - Về phạm vi, thời gian: Chi phí sản xuất là những chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm, không kể sản phẩm đã hoàn thành hay chưa và thường được gắn với một thời kỳ nhất định. Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất được tính cho một đối tượng tính giá thành cụ thể đã được hình thành, không kể chi phí đó chi ra vào thời kỳ nào. - Về lượng: Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất thường không đồng nhất với nhau. Bởi giá thành ở thời kỳ này có thể bao gồm chi phí ở thời kỳ trước hoặc thời kỳ sau phân bổ cho nó. Còn chi phí ở thời kỳ này có thể được tính vào giá thành của thời kỳ trước hoặc sau. Chỉ khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bằng nhau hoặc đối với một số ngành sản xuất không có giá trị dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ. Z = Dđk + C - Dck Trong đó: Z : Tổng giá thành sản phẩm Dđk : Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ Dck : Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 10
  11. 1.1.4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. * Quản lý tốt chi phí sản xuất giúp lãnh đạo doanh nghiệp nhận thức và đánh giá được mức độ biến động của từng loại chi phí. Qua đó nhà quản trị doanh nghiệp có thể phát hiện và chỉ ra những ưu, nhược điểm của từng bộ phận vào từng thời điểm. Từ đó có những biện pháp quản lý phù hợp, hạn chế để loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực, động viên khả năng khai thác tiềm năng, nâng cao hiệu quả cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. * Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm có 2 chức năng chủ yếu là thước đo bù đắp chi phí và lập giá. Giá thành sản phẩm là công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả các biện pháp tổ chức kinh doanh. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành doanh nghiệp có thể xem xét tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh, tác động có hiệu quả việc thực hiện các biện pháp tổ chức kinh doanh đến sản xuất, phát hiện và tìm ra nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ. Ngoài ra giá thành còn là căn cứ quan trọng để xây dựng chính sách giá cả của doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm. 1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Để tổ chức và quản lý tốt chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán chi phí cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. - Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn. - Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 11
  12. - Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. - Tổ chức bộ máy kế toán khoa học và hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt đến bộ phận kế toán các yếu tố chi phí. - Tổ chức chứng từ ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán - Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho các cấp quản lý doanh nghiệp. Từ đó, nhà quản lý tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành, phát hiện khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành. 1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. 1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức kế toán quá trình sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí thì mới tổ chức đúng đắn và khoa học công tác kế toán tập hợp chi phí đồng thời phục vụ tốt cho việc tăng cường quản trị chi phí. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh cần được hạch toán. Thực chất của công việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là việc xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí sản xuất. Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trước hết các nhà quản lý phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là: từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất, toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 12
  13. 1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 1.2.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan có liên hệ trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, ngay từ khâu hạch toán ban đầu chi phí sản xuất phát sinh được phản ánh riêng cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trên chứng từ ban đầu để căn cứ vào chứng từ thực hiện hạch toán trực tiếp chi phí sản xuất cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo mức độ chính xác cao. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng sử dụng được phương pháp này. Trên thực tế có rất nhiều chi phí liên quan đến các đối tượng và không thể theo dõi riêng được. Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp tốn nhiều thời gian, công sức nhưng chính xác, hiệu quả. 1.2.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp. Được áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất không thể tập hợp trực tiếp cho nhiều đối tượng được. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo công thức: H = C/T Trong đó: H là hệ số phân bổ chi phí C là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ T là tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ cho các đối tượng Tính mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng Ci = H x Ti Trong đó: Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i H là hệ số phân bổ Ti là đại lượng của tiêu thức phân bổ đối tượng Việc phân bổ gián tiếp có tính chính xác không cao. Sự chính xác phụ thuộc chủ yếu vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ. Vì vậy với những chi phí mà tìm được tiêu thức phân bổ hợp lý thì nên sử dụng phương pháp này. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 13
  14. 1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) là phương pháp theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên, liên tục tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho nguyên vật liệu, hàng hoá sản phẩm dở dang, thành phẩm trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ mua ( nhập) hoặc bán (xuất). Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn. 1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT). Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp. NVLTT thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. CP NVLTT thường được quản lý theo các định mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng. Cơ sở số liệu: kế toán căn cứ các phiếu xuất kho; bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ và các chứng từ khác có liên quan để xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ. Phương pháp tập hợp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất sản phẩm thường liên quan đến từng đối tượng tính giá thành nên thường sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu tực tiếp từ các chứng từ. Trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tínha giá thành, kế toán phải sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu thức phân bổ phải hợp lý và có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí kế hoạch khối lượng sản phẩm hoàn thành Để theo dõi CP NVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ. Trong kỳ kế toán thực hiện việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào bên Nợ tài khoản 621 theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên vật liệu này ( nếu khi xuất nguyên liệu, vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, xác định Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 14
  15. được cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng sử dụng); hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, dịch vụ không xác dịnh cụ thể rõ ràng cho từng đối tượng sử dụng. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên nợ: Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Bên có: - Trị giá vốn nguyên liệu,vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho. - Kết chuyển chi phí NVLTT để tính giá thành - Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ Trình tự hạch toán thể hiện qua sơ đồ Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK152 TK 621 TK 154 Xuất kho NVL dùng cho sản Cuối kỳ kết chuyển xuất SP, thực hiện dịch vụ CP NVL TT TK111,112,331 TK152 NVL dùng không Mua NVL dùng ngay vào sản xuất SP, thực hiện hết nhập kho dịch vụ TK 632 TK133 Phần chi phí NVL trực Thuế GTGT tiếp vượt trên mức bình được khấu trừ thường Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 15
  16. 1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp ( CP NCTT) là khoản thù lao lao động phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ, các khoản mang tính chất lương ( phụ cấp độc hại, làm thêm giờ ). Ngoài ra, CP NCTT còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, KPCĐ, BHYT do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất. Theo quy định hiện hành thì trích BHXH: 15% trên tiền lương cơ bản, BHYT: 2% trên tiền lương cơ bản, KPCĐ: 2% trên tiền lương thực tế. Để tập hợp chi hí nhân công trực tiếp cần sử dụng các chứng từ sau: bảng thanh toán lương, bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương CP NCTT thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí liên quan, trường hợp chi CP NCTT có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp thì được tập hợp chung lại sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để tính toán phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được chọn là: chi phí tiền công định mức ( hoặc kế hoạch) giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất Để theo dõi CP NCTT kế toán sử dụng tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và cho từng lao động thuê ngoài theo từng loại công việc như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ). Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí giống như TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” ở trên. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Trình tự hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau: Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 16
  17. Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương phải trả công nhân Cuối kỳ kết chuyển trực tiếp sản xuất sản phẩm, chi phí nhân công thực hiện dịch vụ trực tiếp sang TK 154 TK 335 Tiền lương Trích trước nghỉ phép tiền lương phải trả cho nghỉ phép của TK 632 công nhân công nhân sản xuất Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường TK 338 Tính BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân sản xuất, thực hiện dịch vụ 1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung ( CP SXC) là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau CP NVLTT và CP NCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xuởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Thông thường CP SXC là những chi phí gián tiếp được tập hợp và phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức phân bổ nhất định. Trong trường hợp phân xưởng chỉ tiến hành sản xuất một loại sản phẩm, công việc nhất định thì CP SXC của bộ phận phân xưởng đó là chi phí trực tiếp và được kết chuyển trực tiếp cho sản phẩm bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 17
  18. Chứng từ sử dụng: bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ khấu hao, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, các bảng kê chi phí khác. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí, chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xưởng, tổ đội sản xuất nào thì được tập hợp cho phân xưởng, tổ đội đó rồi mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Việc tiến hành phân bổ cũng được tiến hành trên tiêu thức phân bổ hợp lý như định mức chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Để theo dõi các khoản CPSXC kế toán sử dụng tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ. Tài khoản 627 mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. - Kết chuyển ( hay phân bổ ) chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và được chi tiết thành 6 tiểu khoản: - Tài khoản 6271 “ Chi phí nhân viên phân xưởng” - Tài khoản 6272 “ Chi phí vật liệu” - Tài khoản 6273 “ Chi phí dụng cụ sản xuất” - Tài khoản 6274 “ Chi phí khấu hao tài sản cố định” - Tài khoản 6277 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài” - Tài khoản 6278 “ Chi phí bằng tiền khác”. Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu của kế toán chi phí sản xuất chung được khái quát qua sơ đồ sau: Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 18
  19. TK334,338 TK 627 TK154 Chi phí nhân viên phân xưởng Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất cung vào giá thành sản phẩm, dịch vụ TK152,153, 142,242 TK632 Chi phí vật liệu, dụng cụ SX Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành TK214 sản xuất, được ghi nhận vào giá vốn hàng bán Chi phí khấu hao TSCĐ TK111,112, 331 TK111,112 Chi phí dịch vụ mua ngoài Các khoản thu giảm chi TK133 Thuế GTGT TK111,112 Chi phí bằng tiền khác TK111,112,335, 142,242 Chi phí đi vay phải trả (nếu được vốn hoá) Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sản xuất chung Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 19
  20. 1.2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Sau khi tập hợp các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp kế toán sử dụng tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này có số dư cuối kỳ bên nợ đó chính là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. Khi sản phẩm hoàn thành, bàn giao kế toán tiến hành xác định giá vốn. Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp TK621 TK 154 TK152,156,138 Phân bổ, kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu Hàng hoá vật liệu gia trực tiếp công chế biến hoàn thành nhập kho, bồi thường TK622 TK155 TK632 Phân bổ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp SP hoàn thành Xuất bán thành nhập kho phẩm Sản phẩm, dịch vụ hoàn thành TK 627 tiêu thụ ngay TK157 Gửi bán Phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm Khoản chi phí sản xuất chung cố đinh không phân bổ vào giá thành sản phẩm, được ghi nhận vào giá vốn hàng bán Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 20
  21. 1.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp kiểm kê định kỳ ( KKĐK) là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật liệu đã dùng trong kỳ theo công thức: Trị giá vật liệu, Trị giá vật Trị giá vật Trị giá vật liệu = hàng hoá tồn + liệu hàng hoá - liệu hàng hoá hàng hoá xuất đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ Trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK để hạch toán hàng tồn kho, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục mà cuối kỳ, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê xác định giá trị tồn kho, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ để từ đó tính ra giá trị vật tư đã xuất dùng trong kỳ, giá trị sản phẩm rồi mới ghi sổ. Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. TK154 TK631 TK 154 Giá trị sản phẩm dở dang đầu Kiểm kê, xác định và kết được kết chuyển vào giá chuyển giá trị SPDD cuối thành sản phẩm kỳ TK621 Kết chuyển chi phí TK111,112,611 NVL trực tiếp Các khoản ghi giảm TK622 chi phí SX Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK632 TK 627 Giá thành sản xuất của Kết chuyển chi phí sản thành phẩm nhập kho, dịch xuất chung vụ hoàn thành đem tiêu thụ Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 21
  22. 1.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp sản xuất. Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, tính chất cấu thành chi phí sản xuất, trình độ quản lý doanh nghiệp mà sử dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ thích hợp. Sau đây là các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà các doanh nghiệp thường áp dụng. 1.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Phương pháp này được áp dụng thích hợp với doanh nghiệp sản xuất có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tổng chi phí là không cao, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ. Theo phương pháp này, sản phẩm làm dở cuối kỳ sẽ phải chịu toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Kế toán căn cứ vào số lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang để quy đổi chúng ra sản phẩm hoàn thành rồi từ đó xác định từng khoản mục chi phí nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ. Giả định: + Đối với chi phí bỏ hết một lần vào ngay từ đầu quá trình sản xuất thường là chi phí nguyên liệu, vật liệu (621) thì phân bổ đồng đều 100% cho cả sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành. + Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất gồm CPNCTT, CPSXC được gọi là chi phí chế biến thì chỉ phân bổ cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành. Với giả định như trên kế toán đi xác định từng khoản mục chi phí nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 22
  23. Khoản Khoản mục CPSX Khoản mục mục nằm trong SPDD đầu + CPSX nằm trong Số lượng CFSX kỳ SPDD trong kỳ sản phẩm nằm = Số lượng SP hoàn Số lượng SPDD x dở dang quy trong thành + quy đổi đổi SPDD cuối kỳ Trong đó: Số lượng SPDD quy đổi = Số lượng SPDD x % hoàn thành Giá trị sản phẩm DDCK = Tổng các khoản mục CF nằm trong SPDDCK Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương đảm bảo tính hợp lý hơn và độ tin cậy cao hơn của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cũng như chỉ tiêu thành phẩm và giá vốn hàng bán trong báo cáo kế toán. Tuy vậy, phương pháp này cũng có nhược điểm là khối lượng tính toán nhiều, hơn nữa việc xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang là một công việc phức tạp mang nặng tính chủ quan. 1.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến. Để đơn giản cho việc tính toán đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí thì kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả định chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung luôn luôn hoàn thành 50%. 1.3.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo CP NVLTT. Phương pháp này được áp dụng thích hợp trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối ổn định giữa các kỳ. Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, nhanh chóng nhưng vì bỏ qua các chi phí khác nên độ chính xác không cao. Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần CP NVLTT còn chi phí NCTT, chi phí SXC tính cho cả sản phẩm hoàn thành. Công thức tính: Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 23
  24. Chi phí Giá trị sản Số Gi á trị + NVLTT thực phẩm dở lượng sản tế phát sinh dang đầu kỳ sản phẩm = trong kỳ x phẩm dở dang Số lượng sản Số lượng sản dở dang cuối kỳ + phẩm hoàn phẩm dở dang cuối kỳ thành cuối kỳ Đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, chế biến phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục, khi áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang này thì giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ ở giai đoạn 2 trở đi được đánh giá theo giá trị nửa thành phẩm giai đoạn trước khi chuyển sang. 1.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết vào cho thành phẩm. Do vậy trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi. Giá trị sản phẩm Chi phí NVL chính Giá trị sản + Số lượng sản dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ phẩm dở = X phẩm dở dang Số lượng sản Số lượng sản phẩm dang cuối kỳ + cuối kỳ phẩm hoàn thành dở dang cuối kỳ 1.3.5. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức ( kế hoạch). - Đối với các doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức và dự toán chi phí cho từng loại sản phẩm thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức. - Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị từng sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. Phương pháp này có ưu điểm là đảm bảo việc xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ hợp lý và chính xác. Tuy nhiên, việc sử dụng phương pháp này tốn kém khá nhiều thời gian và công sức do khối lượng kiểm kê lớn, phải lập định mức chi phí sản xuất Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 24
  25. Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp sẽ là cơ sở xác định đúng đắn giá trị sản phẩm dở dang. Đây là tiền đề đảm bảo tính đúng đắn của chỉ tiêu giá thành sản phẩm, kết quả kinh doanh. Công thức xác định giá trị sản phẩm làm dở như sau: DCK = QDCK x cđm x m Trong đó: DCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ QDCK: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ cđm: Chi phí định mức trên một đơn vị sản phẩm m: Mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ 1.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. 1.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể. Về mặt tổ chức sản xuất: Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là một đối tượng tính giá thành. Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. Nếu tổ chức sản xuất nhiều ( khối lượng lớn) thì mỗi loại sản phẩm sản xuất là một đối tượng tính giá thành. Về mặt quy trình công nghệ: Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quá trình sản xuất. Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng hoặc nửa thành phẩm. Ngoài ra đối tượng tính giá thành còn dựa vào các đặc điểm sử dụng của sản phẩm bán được, yêu cầu hạch toán kinh tế, khả năng trình độ quản lý của doanh nghiệp. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 25
  26. 1.4.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá thành sản phẩn: Là thời kỳ bộ phận kế toán cần phải tiến hành công việc tính giá cho đối tượng tính giá thành. Giá thành sản phẩm, lao vụ không thể tính vào bất kỳ thời điểm nào mà tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất dài hạn hay ngắn hạn để xác định kỳ tính giá thành cho thích hợp. + Kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý, năm. + Kỳ tính giá thành có thể là khi hoàn thành xong đơn đặt hàng hoặc hạng mục công trình. Kỳ tính giá thành được xác định một cách hợp lý sẽ giúp cho công việc tính giá thành sản phẩm được hợp lý, khoa học và giá thành thực tế của sản phẩm được xác định một cách chính xác và kịp thời. 1.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một phương pháp tính giá thành sản phẩm thích hợp. Việc lựa chọn đúng đắn phương pháp tính giá thành sẽ góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Về cơ bản phương pháp tính giá thành sản phẩm gồm các phương pháp sau: 1.4.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn ( Phương pháp trực tiếp). Phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, đối tượng tập hợp chi phí thường là sản phẩm cuối cùng, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm hoàn thành của quy trình sản xuất đó. Công thức xác định: Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 26
  27. Tổng giá thành Giá trị sản Chi phí sản xuất Giá trị sản sản phẩm hoàn = phẩm dở dang + phát sinh trong - phẩm dở dang thành đầu kỳ kỳ cuối kỳ Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng sản lượng hoàn thành 1.4.3.2. Phương pháp hệ số. Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng cùng một thứ nguyên vật liệu, qua một quá trình sản xuất thu được nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm cấp khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là cả quá trình sản xuất, giữa các sản phẩm xây dựng được hệ số quy đổi cho nhau. Để tính giá thành cho từng loại sản phẩm kế toán phải quy tất cả các loại sản phẩm khác về cùng một loại sản phẩm chuẩn, sau đó áp dụng công thức tính giá thành đơn vị cho sản phẩm chuẩn. Cuối cùng căn cứ vào hệ số quy đổi và giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn ở trên để tính giá thành thực tế cho từng sản phẩm cụ thể. Sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số bằng 1. Tổng số Số lượng hoàn thành sản phẩm Hệ số quy đổi của của từng loại sản tiêu chuẩn = ∑ X ) ( phẩm từng loại Z đơn vị Tổng giá thành của các loại sản phẩm chính hoàn thành sản phẩm trong kỳ tiêu chuẩn = Tổng số sản phẩm tiêu chuẩn Z đơn vị Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi của của từng của sản phẩm tiêu = X từng loại sản phẩm loại sp chuẩn Gi¸ trÞ s¶n phÈm dë dang ®Çu kú Nếu trong quá trình sản xuất có sản phẩm dở dang thì cũng cần quy đổi về sản phẩm tiêu chuẩn để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 27
  28. 1.4.3.3. Phương pháp tỷ lệ. Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng cùng một thứ nguyên vật liệu, qua cùng một giai đoạn sản xuất đều thu được cùng một loại sản phẩm có phẩm cấp khác nhau. Chi phí sản xuất được tập hợp chung cho cả giai đoạn sản xuất, giữa các loại sản phẩm không xây dựng được hệ số quy đổi để tính theo phương pháp hệ số. Để có thể tính được giá thành sản phẩm kế toán phải dựa vào giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức để tính tỷ lệ chi phí rồi từ đó tính ra giá thành thực tế của từng loại sản phẩm. Giá thành đơn vị = Giá thành kế hoạch (định x Tỷ lệ chi phí sản phẩm i mức) đơn vị sản phẩm i Tổng giá thành thực tể của tất cả các loại sản Tỷ lệ chi phí = phẩm X 100% Tổng giá thành kế hoạch (định mức) của tất cả các loại sản phẩm 1.4.3.4. Phương pháp tổng hợp chi phí. Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng kế toán chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm. Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + + Zi Trong đó: Zi là chi phí sản xuất ở từng giai đoạn, bộ phận sản xuất ( i = 1 n) Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí chế tạo Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 28
  29. 1.4.3.5. Tính giá thành theo phương pháp phân bước. Phương pháp phân bước áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo quy trình công nghệ phức tạp, quá trình chế biến sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn công nghệ theo một thứ tự nhất định để có được sản phẩm hoàn chỉnh. Sản phẩm tạo ra từ quy trình sản xuất này gồm các nửa thành phẩm và thành phẩm. * Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành là các nửa thành phẩm và thành phẩm. Theo phương pháp này, kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã được tập trung theo từng giai đoạn sản xuất, lần lượt tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn sản xuất trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm ở giai đoạn kế tiếp đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng. Công thức xác định như sau: + Giai đoạn 1: ZNTP1 = DĐK1 + C1 - DCK1 zNTP1 = ZNTP1 / Q1 + Giai đoạn i: ZNTPi = ZNTP(i-1) + DĐKi + Ci - DCKi zNTP1 = ZNTP1 / Q1 Trong đó: ZNTPi: Tổng giá thành thực tế của nửa thành phẩm ở giai đoạn i DĐki, DCki : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ giai đoạn i zNTPi : Giá thành đơn vị nửa thành phẩm ở giai đoạn i * Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm cuối cùng. Trước hết cần xác định chi phí sản xuất từng giai đoạn tính vào thành phẩm, sau đó tổng hợp các bộ phận chi phí này một cách song song để xác định giá thành của thành phẩm. Trình tự tính giá thành được thực hiện theo sơ đồ sau: Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 29
  30. Chi phí NVLTT bước 1 Giá tính cho thành phẩm thành thành phẩm Chi phí chế biến bước 1 tính cho thành phẩm Chi phí chế biến bước n tính chi thành phẩm Theo sơ đồ trên thì: Tổng giá thành thành Tổng chi phí sản xuất ở mỗi bước tính cho = phẩm thành phẩm Ngoài những phương pháp tính giá thành ở trên thì còn có nhiều phương pháp khác như: Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ, phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Mỗi phương pháp có những mặt mạnh, yếu khác nhau vì vậy mà doanh nghiệp cần vận dụng một cách khéo léo vào doanh nghiệp mình để đem lại lợi ích tối đa, có vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển. 1.5. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán. Trong các loại hình doanh nghiệp do quy mô sản xuất là lớn, nhỏ khác nhau nên hình thức kế toán áp dụng tại các doanh nghiệp cũng khác nhau. Với mỗi hình thức kế toán lại áp dụng những loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau. Sổ tổng hợp là loại sổ kế toán được áp dụng để ghi các hoạt động kế toán tính chất liên quan đến các tài khoản kế toán tổng hợp. Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp sử dụng các mẫu sổ kế toán thuộc hình thức đó để căn cứ vào những thông tin kế toán có thể hiểu một cách chính xác đầy đủ và kịp thời tình hình tài chính của doanh nghiệp và từ đó đưa ra các quyết định hợp lý. Sau đây là các hình thức kế toán được áp dụng trong các doanh nghiệp hiện nay về kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 30
  31. 1.5.1. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái. Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký - sổ cái Chứng từ gốc Nhật ký sổ cái Sổ thẻ kế toán chi phí TK (phần ghi cho TK 621, 622, 627, 154 621, 622, 627, 154) Bảng tính giá thành Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 31
  32. 1.5.2. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ. Sơ đồ 1.7. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ Nhật ký- chứng từ Chứng từ gốc số 1, 2, 5 Sổ chi phí Bảng phân bổ NVL, CC, DC sản xuất Bảng phân bổ tiền lương, BHXH Bảng phân bổ khấu hao Bảng kê số 4, 5, 6 Bảng tính giá thành sản phẩm Nhật ký - chứng từ số 7 Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 32
  33. Ghi cuối tháng 1.5.3. Kế toán hạch toán chi phí sản xuât – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi phí TK Chứng từ ghi sổ 621, 622, 627, 154 Sổ cái TK Bảng tính giá thành 621, 622, 627, 154 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 33
  34. Quan hệ đối chiếu 1.5.4. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chung. Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ thẻ kế toán chi phí TK 621, 622, 627, 154 Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Bảng tính giá thành Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 34
  35. 1.5.5. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán trên máy vi tính. Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán máy vi tính CHỨNG TỪ - Sổ chi phí KẾ TOÁN PHẦN - Sổ cái TK 621, MỀM KẾ 622, 627, 154 TOÁN BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG - Báo cáo tài chính TỪ KẾ MÁY VI TÍNH TOÁN CÙNG - Báo cáo kế toán LOẠI quản trị Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 35
  36. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT TÀU THUỶ SHINEC. 2.1. Đặc điểm chung ảnh hƣởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ Shinec. 2.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ Shinec Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT TÀU THUỶ SHINEC. Tên công ty viết bằng tiếng nƣớc ngoài: SHINEC MARINE ACCOMMODATION JOINT STOCK COMPANY Tên Công ty viết tắt: SHINEC – MAC. Logo của Công ty: vinashin shinec – mac Trụ sở : Trang Quan – An Đồng – An Dương – Thành phố Hải Phòng. Điện thoại / Fax: 0313.913447/913447 Web: www.shinec.com.vn E – mail: shinec – mac@shinec. com. vn. Vốn điều lệ: 5.000.000.000 VNĐ ( Năm tỷ đồng chẵn). Mã số thuế: 0200739292 Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 36
  37. Tình hình lao động của Công ty: Cùng với vốn thì lao động cũng là một trong những yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tổng số lao động của Công ty là 91 người, trong đó: * Phân theo trình độ: - Trình độ đại học: 09 người - Trình độ trung cấp, cao đẳng: 06 người - Trình độ công nhân, lao động phổ thông: 76 người * Phân theo tính chất hợp đồng lao động: - Hợp đồng lao động thời vụ: 62 người - Hợp đồng thời hạn từ 1 đến 3 năm: 15 người - Hợp đồng không xác định thời hạn: 14 người Các ngành nghề kinh doanh chính theo đăng ký kinh doanh: - Sản xuất, lắp đặt thiết bị tàu thuỷ, công nghiệp và dân dụng, trang thiết bị nội - ngoại thất công trình. - Kinh doanh thiết bị vật tư, máy móc ngành công nghiệp tàu thuỷ. - Sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ. - Tư vấn, thiết kế, thi công nội thất tàu thuỷ và dân dụng. - Xuất nhập khẩu hàng hoá, thiết bị, vật tư công nghiệp tàu thuỷ. - Sản xuất, cung cấp và lắp đặt thiết bị điện, điện tử, điện lạnh và các dịch vụ khác. - Dịch vụ cầu cảng. - Môi giới, đại lý vận tải tàu thuỷ - Môi giới, xúc tiến thương mại và sản phẩm công nghiệp tàu thuỷ. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty Cổ phần nội thất tàu thuỷ Shinec là đơn vị thành viên của Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Shinec, được thành lập theo quyết định góp vốn số 08/QĐ/HĐQT- SHI ngày 01/04/2007 của Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Shinec trên nền tảng của Xí nghiệp lắp đặt Nội thất tàu thuỷ Shinec cũ. Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203003065 ngày 27 tháng 04 năm 2007 do Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 37
  38. Kể từ ngày thành lập đến nay với kinh nghiệm và bề dày thành tích trong việc cung cấp và lắp đặt các sản phẩm nội thất tàu thuỷ, các sản phẩm của công ty bao gồm hệ thống cách nhiệt cách âm, vách trần sàn, cửa hàng hải và tiện nghi nội thất đồ gỗ, kim loại luôn được bạn hàng đánh giá cao về chất lượng và mẫu mã các sản phẩm. Các sản phẩm không ngừng được cải tiến mẫu mã, chất lượng cho phù hợp với sự khắt khe của thị trường nhưng vẫn thoả mãn được với sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng như các tiêu chuẩn khắt khe của đăng kiểm quốc tế. Để làm được điều này công ty luôn chú trọng đào tạo cho các cán bộ tinh thông và chuyên sâu về nghiệp vụ để có thể tư vấn cho khách hàng lựa chọn các sản phẩm và dịch vụ một cách tối ưu nhất, đảm bảo giá cả phải chăng, chất lượng đảm bảo mẫu mã sang trọng hiện đại. Ngoài các sản phẩm đã được dần nội địa hoá, công ty còn kết hợp với các đối tác trong và ngoài nước trong việc tìm hiểu thị trường, khả năng tiêu thụ các sản phẩm để đưa ra các sản phẩm với mức giá cạnh tranh nhất. Hàng loạt các sản phẩm Công ty đã cung cấp và lắp đặt trong và ngoài Vinashin như seri tàu 53.000 tấn tại Nam Triệu và Hạ Long, tàu Phú Xuân, tàu Lash, Bình Định star tại Nam triệu, tàu 4000 tấn tại Bến Thuỷ, tàu 6800 tấn tại Sài Gòn Shipmarine, tàu khách Hoa Sen và hàng loạt các con tàu khác đã, đang và sẽ thi công lắp đặt là các minh chứng cụ thể về chất lượng công trình của công ty. Để phát triển các sản phẩm của mình, công ty đã đầu tư xây dựng xưởng gỗ chuyên sản xuất các sản phẩm đồ gỗ nhằm phục vụ cho ngành công nghiệp đóng tàu, đồng thời cũng đáp ứng cho công nghiệp dân dụng và văn phòng. Không chỉ vậy, Công ty cũng tích cực trong việc xúc tiến thương mại với các đối tác trong và ngoài nước, một mảng rất nhiều tiềm năng cần ít công nhân nhưng đòi hỏi chất lượng của người cán bộ phải có tính chuyên nghiệp cao. Đây sẽ là định hướng mới của Công ty trong thời gian tới. Trong quá trình hoạt động Công ty đã gặp phải những thuận lợi và khó khăn, từ đó rút ra bài học để phát triển thương hiệu Shinec ngày càng vững mạnh, có uy tín trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 38
  39. * Những yếu tố chủ quan. Cơ hội: - Ngành công nghiệp đóng tàu tăng trưởng mạnh ( trên 40% năm). - Chủ trương nội địa hoá ngành phụ trợ cao cho công nghiệp đóng tàu ( 60% năm 2020) - Nội thất tàu thuỷ Shinec là đơn vị kinh doanh chiến lược chủ đạo của Công ty Cổ phẩn công nghiệp tàu thuỷ Shinec. Nguy cơ: - Các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều đặc biệt ngay trong chính các nhà máy đóng tàu cũng tự xây dựng các xưởng làm và lắp ráp nội thất. - Giá các yếu tố đầu vào tăng mạnh. - Khách hàng khó tính và đòi hỏi được đáp ứng bởi các sản phẩm chất lượng cao. * Những yếu tố khách quan. Điểm mạnh: - Thương hiệu nội thất tàu thuỷ Shinec là thương hiệu mạnh trong ngành công nghiệp đóng tàu, đặc biệt trong Tập đoàn Vinashin ( rất nhiều thành tích trong những năm qua). - Đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty năng động có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm. Đội ngũ công nhân nhiệt tình và lành nghề trong lĩnh vực lắp đặt nội thất tàu thuỷ. Điểm yếu: - 100% mặt hàng thi công bị phụ thuộc vào khách hàng. - Trình độ cán bộ quản lý không đồng đều. - Quá trình thi công kéo dài, không đúng tiến độ vì thường xuyên phụ thuộc vào các hạng mục liên quan của khách hàng. - Thu hồi công nợ chậm. Căn cứ vào mục tiêu và những đánh giá trên, có thể định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới là “ Tận dụng điểm mạnh sẵn có nhằm khai thác triệt để những cơ hội”. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 39
  40. Định hƣớng phát triển của Công ty trong thời gian tới. - Phát triển Thương hiệu Shinec trở thành thương hiệu mạnh nhất Việt Nam trong lĩnh vực nội thất tàu thuỷ bằng chất lượng và uy tín. - Chủ động khai thác khách hàng tại thị trường Miền Trung và Miền Nam. - Phát triển nguồn nhân lực theo hướng đáp ứng tốt yêu cầu công việc kỹ thuật cao. - Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất: văn phòng, nhà xưởng, trang thiết bị hiện đại để sản xuất các mặt hàng phục vụ cho ngành công nghiệp đóng tàu. - Mở rộng thương hiệu Shinec sang lĩnh vực nội thất dân dụng, văn phòng. 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ Shinec. Sau khi ký kết hợp đồng và đã được bên A giao mặt bằng, căn cứ vào mặt bằng đó phòng kỹ thuật tiến hành lập kế hoạch những công việc cần làm. Để làm việc một cách hiệu quả nhất công ty đã đưa ra được quy trình lắp đặt tàu phù hợp, tiết kiệm được thời gian và tiền bạc nhưng vẫn đảm bảo chất lượng theo các tiêu chuẩn khắt khe của đăng kiểm quốc tế. Hàng loạt các sản phẩm của Công ty đã cung cấp và lắp đặt trong và ngoài Vinashin như tàu Phú Xuân, tàu Fash, tàu khách Hoa Sen và hàng loạt các con tàu khác đã, đang và sẽ thi công lắp đặt là minh chứng cụ thể về chất lượng công trình của Công ty. Quy trình công nghệ lắp đặt nội thất tàu được khái quát qua sơ đồ dưới đây: Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 40
  41. Sơ đồ 2.1. Quy trình lắp đặt nội thất tàu tại Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ Shinec. Bên A bàn giao mặt bằng thi công. Bắn đinh ghim Lắp cách nhiệt Phủ sàn tàu Lắp đặt ốp vách, trần trên tàu Lắp đặt toàn bộ cửa, cửa sổ và nhà vệ sinh trên tàu Hoàn thiện toàn bộ phần lắp đặt nội thất đồ gỗ, kim loại của trang trí. Hoàn thiện, bàn giao Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 41
  42. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ Shinec. 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ Shinec. Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ Shinec được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp năm 2005. Các hoạt động của Công ty tuân thủ theo luật doanh nghiệp, các luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại hội đồng cổ đông nhất trí thông qua. Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện tại gồm các phòng ban nghiệp vụ được thể hiện bằng sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty. ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC Phòng Phòng Phòng Phòng tổ chức tài chính kỹ thuật kinh hành kế toán sản xuất doanh chính Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 42
  43. 2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ Shinec. * Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực, có thẩm quyền cao nhất của công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01 lần. Đại hội đồng Cổ đông quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ công ty quy định. * Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị của Công ty gồm 5 thành viên, là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động và quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng Cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. * Ban kiểm soát: Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra gồm 2 thành viên, thay mặt Cổ đông để kiểm soát mọi mặt, tính hợp lý hợp pháp trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng Cổ đông và Pháp luật. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. * Ban giám đốc: Ban giám đốc của Công ty gồm có Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng. * Các phòng ban: - Phòng Tổ chức – Hành chính: có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ máy Tổ chức trong Công ty, quản lý nhân sự, thực hiện công tác hành thông tin quản lý của Doanh nghiệp. Phối hợp với Phòng Tổ chức, hỗ trợ các phòng ban khác xây dựng quy trình hoạt động và quy trình quản trị, cập nhật các thay đổi nâng cao hiệu quả của hoạt động, đăng ký các chứng nhận xác nhận việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng cho toàn công ty. - Phòng kinh doanh: Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm nguồn hàng, khách hàng để cung ứng theo kế hoạch số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách, thời gian. Hoàn thiện các thủ tục quyết toán, thanh lý và báo cáo đề xuất Lãnh đạo Công ty phương án xử lý các phát sinh tranh chấp hoạt đồng mua bánchính quản trị, đồng thời phụ trách thêm chức năng quản lý chất lượng và hệ thống. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 43
  44. - Phòng Tài chính - Kế toán: Lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.Kiểm soát chi phí, đặc biệt liên quan đến các khâu mua hàng, kiểm soát nguyên vật liệu, tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất. Cung cấp các thông tin về năng lực sản xuất là cơ sở lập kế hoạch kinh doanh, đồng thời kết hợp kế hoạch kinh doanh và kế hoạch sản xuất, lập kế hoạch tài chính cho cả Công ty. - Phòng kỹ thuật: + Phụ trách kế hoạch thi công: Lập kế hoạch thi công cho các đơn hàng theo tháng/quý/năm, căn cứ vào tiến độ và thời gian giao hàng chuyển các bộ phận liên quan triển khai, tổng hợp kế hoạch thi công sản xuất chung toàn Công ty. + Phụ trách kỹ thuật: phối hợp với các bộ phận thiết kế để triển khai thiết kế, bóc tách các bản vẽ kỹ thuật. Triển khai, hướng dẫn các đội thi công sản xuất, giám sát quá trình thi công. Kết hợp với các phòng ban liên quan đảm bảo an toàn lao động và tiến độ thi công công trình. + Phụ trách KCS: Xây dựng tiêu chuẩn, yêu cầu kỹ thuật đối với các loại nguyên liệu, sản phẩm theo tiêu chuẩn kỹ thuật đã được phê duyệt trong suốt quá trình thi công lắp đặt nội thất tàu. Kiểm tra chất lượng công trình trước khi bàn giao. Lập biên bản phân tích nguyên nhân, đề xuất hướng xử lý khắc phục mọi sai, hỏng, vi phạm trong quá trình thi công công trình. + Đội thi công: Thực hiện thi công các công trình theo sự chỉ đạo của Phòng Kỹ thuật sản xuất. Lập các bản tiến độ thi công, chuẩn bị nhân lực, vật tư đảm bảo đúng tiến độ đề ra. Kiểm tra, giám sát tiến độ thi công theo đúng tiến độ đơn hàng đã ký kết. Căn cứ khối lượng hoàn thành thực tế hàng tuần/ tháng báo cáo phụ trách Phòng kỹ thuật/ Ban Giám đốc những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai để đưa ra biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp. 2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ Shinec. 2.1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 44
  45. Do Công ty cổ phần nội thất tàu thuỷ Shinec mới thành lập và có quy mô nhỏ nên công ty đã thiết lập bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Theo đó toàn bộ công việc thu thập, xử lý, ghi sổ cho đến khâu tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính đều được thực hiện ở phòng kế toán trung tâm. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần nội thất tàu thuỷ Shinec được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.3. Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty. Kế toán trưởng Kế toán viên Kế toán viên Kế toán viên Thủ quỹ KT KT KT KT KT KT KT tiêu Vốn tiền thanh hàng tập tài thụ, DT bằng lương toán tồn hợp sản bán tiền kho CPSX, cố hàng, tính Z định xác định sp kqsxkd * Kế toán trƣởng: Là người điều hành bộ máy kế toán của công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kế toán tài chính của đơn vị, có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán của từng nhân viên, duyệt các chứng từ mua bán, chứng từ thu – chi phát sinh. * Kế toán tiêu thụ sản phẩm, DT bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: Thay thế kế toán trưởng khi vắng mặt, quản lý bộ máy kế toán công ty. Theo dõi phản ánh chính xác kịp thời tình hình tiêu thụ sản phẩm, thực hiện đúng các nghiệp vụ kế toán về tiêu thụ thành phẩm, lập báo cáo tiêu thụ, DT bán hàng, báo cáo kết quả kinh doanh. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 45
  46. * Kế toán tổng hợp vốn bằng tiền: Theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời số liệu, tình hình biến động quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. * Kế toán TSCĐ: Theo dõi kịp thời chính xác tình hình tăng, giảm TSCĐ, mức trích khấu hao, thực hiện kiểm kê tài sản cố định theo định kỳ, bảo quản và lưu hồ sơ từng loại TSCĐ. * Kế toán hàng tồn kho: Theo dõi giá trị hiện có và tình hình biến động hàng tồn kho ( nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá ) của doanh nghiệp. * Kế toán tập hợp chi phi sản xuất, tính giá thành sản phẩm: Tập hợp các chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. * Kế toán tiền lƣơng: Thanh toán các khoản lương, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, trích trả các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên theo chế độ. * Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản nợ phải thu, phải trả khách hàng. * Thủ quỹ: Nhiệm vụ cấp phát tiền, cân đối quỹ. 2.1.5.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần nội thất tàu thuỷ Shinec. Hình thức kế toán: Hình thức kế toán được áp dụng tại Công ty Cổ phần nội thất tàu thuỷ Shinec là hình thức Nhật ký chung. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào Nhật ký chung lấy sổ liệu để ghi vào các sổ sách kế toán. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau: Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 46
  47. Sơ đồ 2.4. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Chứng từ gốc Nhật ký chung Bảng kê chứng từ theo sản phẩm, công trình 621, 622, 627, 154 Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Bảng tính giá thành Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng * Hệ thống sổ kế toán. Hệ thống sổ kế toán tại công ty gồm: + Sổ Nhật ký chung. + Sổ cái các tài khoản. + Các sổ kế toán chi tiết. * Báo cáo sử dụng. Tại công ty có sử dụng các báo cáo sau: + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. + Bảng cân đối tài khoản. + Các báo cáo tổng hợp. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 47
  48. * Chế độ kế toán. Theo QĐ 15/ 2006/ QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của BTC. + Niên độ kế toán từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. + Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam ( VNĐ). + Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. + Tính và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. 2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ Shinec. 2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại chi phí sản xuất. Công ty Cổ phần nội thất tàu thuỷ Shinec lắp đặt thiết bị nội thất tàu thuỷ công nghiệp và dân dụng, trang thiết bị nội - ngoại thất công trình theo một trình tự nhất định. Bắt đầu từ bắn đinh ghim, lắp cách nhiệt, lắp ốp vách, trần trên tàu, lắp cửa và cuối cùng mới lắp đặt nội thất đồ gỗ, kim loại. Vì vậy để phù hợp với đặc điểm quy trình lắp đặt và theo dõi một cách cụ thể, chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh và thuận lợi cho việc tính giá thành công ty đã phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục chi phí. + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc lắp đặt nội thất tàu thuỷ như: Bàn ăn, Bàn sofa, Bàn vô tuyến, Tủ tài liệu, Tủ đôi và kệ thuốc, Giường hàng hải kim loại + Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp và các khoản trích BHXH,BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. + Chi phí sản xuất chung: là những khoản tiền liên quan đến phục vụ sản xuất như: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí dụng cụ sản xuất, Chi phí dịch vụ mua ngoài 2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2.2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Kế toán chi phí sản xuất là một bộ phận quan trọng của công tác kế toán vì có tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng quy định một cách hợp lý thì mới phục vụ tốt cho công tác tính giá thành sản phẩm được trung thực và chính xác. Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ Shinec là Công ty cung cấp dịch vụ lắp đặt nội thất tàu thuỷ với quy trình công nghệ giản đơn vì vậy kế toán tại Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là lắp đặt nội thất hoàn thiện từng con tàu. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 48
  49. 2.2.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Để phù hợp với quy trình công nghệ lắp đặt, công ty xác định đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng ( lắp đặt nội thất hoàn thiện một con tàu). Như vậy đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí của công ty là một. Công ty không tính giá thành đơn vị sản phẩm, chi phí sản xuất được hạch toán riêng cho từng con tàu. 2.2.3. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành. 2.2.3.1. Kỳ tính giá thành. Do việc hoàn thiện con tàu phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan vì vậy mà khó xác định được thời gian hoàn thành con tàu. Để thuận tiện cho việc theo dõi các chi phí phát sinh một cách chi tiết, kịp thời và việc tính giá thành đảm bảo, nhanh chóng, cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời cho lãnh đạo trong công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nên Công ty xác định kỳ tính giá thành theo tháng. Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí liên quan đến các con tàu làm căn cứ tính giá thành, nếu tàu nào hoàn thành thì kết chuyển ngay sang giá vốn không nhập kho còn nếu tàu chưa hoàn thành thì kế toán tập hợp chi phí và kết chuyển sang TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ”. 2.2.3.2. Phương pháp tính giá thành. Mục đích chính của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận để thực hiện được điều này thì con đường cơ bản nhất là giảm giá thành sản phẩm. Có rất nhiều cách để tính giá thành sản phẩm và các nhà quản lý phải căn cứ vào đặc điểm, tình hình của công ty để lựa chọn cho công ty mình phương pháp thích hợp nhất. Đối với Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ thì do đặc điểm lắp đặt và do đối tượng tập hợp chi phí đồng nhất với đối tượng tính giá thành nên Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp. Theo phương pháp này thì chi phí thực tế phát sinh bao nhiêu sẽ tính vào giá thành bấy nhiêu. Tổng giá thành Giá trị sản Chi phí sản Giá trị sản sản phẩm hoàn = phẩm dở + xuất phát sinh - phẩm dở dang thành dang đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 49
  50. 2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ Shinec. 2.2.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( CP NVL TT). * Hệ thống chứng từ: + Phiếu xuất kho. + Giấy đề nghị cung cấp vật tư. * Tài khoản sử dụng: + TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu, TK 152 có 2 tài khoản cấp 2. - TK 1521 – Nguyên vật liệu chính. - TK 1522 – Nguyên vật liệu phụ. + TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Để hoàn thiện xong một con tàu cần rất nhiều loại nguyên vật liệu, căn cứ vào vai trò của từng loại nguyên liệu Công ty đã chia nguyên vật liệu thành các loại sau: + Nguyên vật liệu chính: Bàn ăn, Bàn tivi, Bàn hải đồ, Giường hàng hải, Tủ đựng cờ hiệu, Van chặn phi 15 + Nguyên vật liệu phụ: Au to mat điện 33 pha, Bút chì, Bút lông, Vít ren, Chốt giường, Chổi than, Dây xích, Keo đầu trâu, Keo Silicon + Công cụ, dụng cụ: Áo bảo hộ lao động, Bàn máy vi tính, Kéo cắt tôn, Vách ngăn, Tay nâng đen, Kìm hàn Nguyên vật liệu của Công ty được quản lý ở kho, việc nhập xuất vật tư được cán bộ phòng kế hoạch - vật tư theo dõi chặt chẽ thông qua định mức tiêu hao của từng công trình và kế hoạch do phòng kỹ thuật lập. Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho ở Công ty là phương pháp nhập trước xuất trước. * Hệ thống sổ sách hạch toán chi phí vật tƣ + Nhật ký chung. + Sổ cái TK 621, TK 152 + Sổ chi tiết TK 152 + Sổ chi phí sản xuất + Thẻ kho và các sổ khác có liên quan Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 50
  51. * Trình tự hạch toán: Phiếu xuất vật tư Sổ chi tiết TK 152 Nhật ký chung Tổng hợp nhập- Sổ cái TK 621 xuất - tồn * Trình tự xuất dùng nguyên vật liệu đƣợc tiến hành qua các bƣớc sau: + Khi các bộ phận có nhu cầu sử dụng vật tư sẽ tiến hành làm giấy đề nghị cung cấp vật tư gửi lên phòng Kế hoạch - vật tư, phòng Kế toán – vật tư căn cứ vào kế hoạch sản xuất, định mức vật tư xem xét ký duyệt và lập phiếu xuất kho ghi vào cột yêu cầu. + Tại kho khi nhận được phiếu xuất kho kèm theo lệnh xuất thủ kho sẽ xuất vật tư ghi vào cột số lượng phần thực xuất và ký vào phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên. Liên 1: Lưu gốc Liên 2: Giao cho đơn vị xin lĩnh vật tư Liên 3: Giao cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán để làm căn cứ ghi vào các sổ sách liên quan. Trong chuyên đề này em lấy dữ liệu về tập hợp chi phí và tính giá thành của con tàu 53000T – NAT01 tại phòng kế toán của công ty Công trình bắt đầu thi công ngày 15/04/2008 và hoàn thiện vào ngày 27/06/2008. Các dữ liệu em trích dẫn từ phòng kế toán của Công ty trong tháng 06 năm 2008. Sau khi ký kết hợp đồng ( ngày 09/04/2008) công ty tiến hành lập dự toán chi tiết tổng các hạng mục công ty phải làm như: Trần, vách, sàn, ốp lát và phân công công việc cho các đội. Khi đi vào thi công thực tế căn cứ vào khối lượng công việc cần làm, xem công trình cần những vật tư gì, số lượng là bao nhiêu mà chủ nhiệm công trình làm đề nghị cấp vật tư ( Biểu số 01). Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 51
  52. Biểu số 01: GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ, Mã tài liệu: CT- HV- TaC – 04 CÔNG CỤ DỤNG CỤ Lần sửa đổi: 0 0 Số trang: 1/1 Hải phòng, ngày 05 tháng 06 năm 2008. Kính gửi: Ông Giám đốc Công ty Cổ phần NTTT Shinec Tên tôi là: Phạm Hải Nam Chức vụ: Phó phòng kỹ thuật Căn cứ vào nhu cầu của công việc Kính đề nghị ông xem xét cung cấp một số vật tư, thiết bị sau: STT Tên vật tƣ, thiết bị Quy cách ĐVT SL Ghi chú 1 Bàn làm việc 1000 x 700 Cái 02 2 Bàn hải đồ 1050 x 2500 x 900 Cái 01 3 Van chặn phi 15 Cái 2 4 Tủ đựng cờ hiệu 1050 x 1000 x 450 Cái 1 5 Bút dạ Cái 25 6 Băng dính điện Cuộn 3 7 Bản bả thép Cái 5 Người đề nghị phụ trách bộ phận. Kế toán Giám đốc Phạm Hải Nam Nguyễn T.Ánh Nguyệt Vũ Trọng Thụ Sau khi làm giấy đề nghị cung cấp vật tư và được Giám đốc, Kế toán, Trưởng phòng Kỹ thuật duyệt thì Kế toán tiến hành viết phiếu xuất kho ( Biểu số 02) đưa cho người yêu cầu cấp vật tư mang xuống kho, thủ kho tiến hành xuất kho vật tư theo yêu cầu. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 52
  53. Biểu số 02: Công ty Cổ phần PHIẾU XUẤT KHO Số: PX003 Mẫu số 02- VT NTTT Shinec Trang Nợ TK 621 QĐ số 15/2006/QĐ- BTC quan- An Đồng- An Ngày 05 tháng 06 năm 2008 Ngày 20 tháng 03 năm dương - Hải phòng Có TK 152 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính Họ tên người nhận hàng: Phạm Hải Nam Lý do xuất kho: phục vụ sản xuất Xuất tại kho: 59NQ địa điểm: Trang quan – An đồng – An dương - Hải phòng. Tên nhãn hiệu, Số lượng quy cách phẩm Đơn vị Yêu Thực STT chất vật tư( sản Mã số Đơn giá Thành tiền cầu xuất phẩm, hàng hoá) tính A B C D 1 2 3 4 1 Bàn làm việc B0054 Cái 02 02 1.100.000 2.200.000 2 Bàn hải đồ B0057 Cái 01 01 2.838.000 2.838.000 3 Van chặn phi 15 NT Cái 02 02 35.000 70.000 0219 4 Tủ đựng cờ hiệu T0036 Cái 01 01 1.860.000 1.860.000 5 Bút dạ B0002 Cái 25 25 5.300 132.500 6 Băng dính điện B0021 Cuộn 03 03 10.000 30.000 7 Bản bả thép B0043 Cái 05 05 14.300 71.500 Cộng 7.202.000 Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Bẩy triệu hai trăm linh hai nghìn đồng Số chứng từ kèm theo: Ngày 05 tháng 06 năm 2008 Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Lanh Nam Lanh Nguyệt Phiếu xuất kho được viết thành 3 liên, thủ kho chuyển cho kế toán 1 liên để làm căn cứ ghi Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ ( sản phẩm, hàng hoá) ( Biểu số 03). Theo định khoản sau: Nợ TK 621: 7.202.000 Có TK 152 : 7.202.000 Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 53
  54. Biểu số 03 CÔNG TY CỔ PHẦN NTTT SHINEC SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ ( SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ) ( Cho đối tƣợng tính giá thành) Tài khoản: 152 Tên quy cách vật liệu, dụng cụ ( sản phẩm, hàng hóa): Bàn làm việc 1000 x 700 Tiểu khoản: 1521 Mã số vật liệu, dụng cụ ( sản phẩm, hàng hoá): B0054 Tên kho: 59 NQ Đơn vị tính: Cái Tháng 06 năm 2008 Chứng từ TK Nhập Xuất Tồn Diễn giải đối Đơn giá Số Số Số Số hiệu Ngày ứng lượng Thành tiền lượng Thành tiền lượng Thành tiền tháng A B C D 1 2 3= 1 x 2 4 5=1 x 4 6 7= 1 x 6 Số dƣ đầu kỳ - - PN01 01/06 Mua bàn làm việc nhập kho 331 1.100.000 10 11.000.000 PX03 05/06 Xuất cho tàu 53000T- NAT 621 1.100.000 02 2.200.000 08 8.800.000 01 Cộng phát sinh tháng 10 11.000.000 02 2.200.000 Số dƣ cuối kỳ 08 8.800.000 Trong tháng Công ty đã xuất dùng 2 cái bàn làm việc trị giá 2.200.000đ phục vụ cho tàu 53000T- NAT01 (Đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí). Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 54
  55. Cuối tháng căn cứ vào bảng chi tiết vật liệu, dụng cụ kế toán tiến hành ghi sổ tổng hợp nhập-xuất- tồn (Biểu số 04). Qua sổ này kế toán biết được vật tư tồn kho, vật tư nhập, xuất để điều chỉnh hàng tồn kho trong nguồn vốn của đơn vị. Biểu số 04 CÔNG TY CỔ PHẦN NTTT SHINEC TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN ( Cho đối tƣợng tính giá thành) Trích tháng 06 năm 2008 Tồn Mã VT Tên VT ĐVT Tồn đầu Dƣ đầu Sl N Tiền nhập SL X Tiền xuất Dƣ cuối cuối Bàn làm việc 1000 x B0054 Cái 10 11.000.000 02 2.200.000 08 8.800.000 700 NT0219 Van chặn phi 15 Cái 13 455.000 02 35.000 11 420.000 Tủ đựng cờ hiệu 1050 x T0036 Cái 05 9.300.000 01 1.860.000 04 7.440.000 1000 x 450 Bàn hải đồ 2500 x B0057 Cái 02 5.676.000 01 2.838.000 01 2.838.000 1050 B0002 Bút dạ Cái 62 328.600 25 132.500 37 196.100 B0021 Băng dính điện Cuộn 20 200.000 03 30.000 17 170.000 B0043 Bản bả thép Cái 54 772.200 05 71.500 49 700.700 . . Tổng cộng 25.136.580 147.589.600 138.284.200 34.441.980 Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 55
  56. Căn cứ vào phiếu xuất kho ( Biểu số 02) kế toán ghi vào bảng kê phiếu xuất theo sản phẩm, công trình ( Biểu số 05) để theo dõi vật tư ( TK 152), công cụ dụng cụ ( TK 153) xuất dùng riêng cho từng công trình bao nhiêu. Cụ thể cho công trình 53000T- NAT01(đối tượng tính giá thành) như sau: Xuất NVL 138.284.200đ, Xuất CC, DC 3.000.00đ Biểu số 05: BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT THEO SẢN PHẨM, CÔNG TRÌNH Công trình: Tàu 53000T – NAT01 Tháng 06 năm 2008 Mã Số Mã Ngày CT Diễn giải Mã VT SL Giá Tiền CT CT kho PX 05/06 003 Xuất thi công tàu 7.202.000 53000T – NAT01 Bàn làm việc 1000x 700 B0054 59NQ 02 1.100.000 2.200.000 Bàn hải đồ 2500 x 1050 B0057 59NQ 01 2.838.000 2.838.000 Van chặn phi 15 NT0219 59NQ 02 35.000 70.000 Tủ đựng cờ hiệu 1050 x T0036 59NQ 01 1.860.000 1.860.000 1000 x 450 Bút dạ B0002 59NQ 25 5.300 132.500 Băng dính điện B0021 59NQ 03 10.000 30.000 Bản bả thép B0043 59NQ 05 14.300 71.500 PX 08/06 006 Xuất thi công tàu 3.540.200 53000T- NAT01 Bộ cà lê B0066 59NQ 01 95.000 95.000 E ke góc E0094 59NQ 05 8.000 40.000 Vách ngăn V0029 59NQ 02 650.000 1.300.000 Keo Silicon K0022 59NQ 76 27.700 2.105.200 PX 11/06 010 Xuất thi công tàu 130.542.000 53000T – NAT01 Găng tay dài G0040 59NQ 30 47.500 1.425.000 Kính hàn K0002 59NQ 04 35.000 140.000 Đèn ốp trần Đ0026 59NQ 27 35.000 945.000 Giường gỗ hàng hải G0045 59NQ 08 1.820.000 14.560.000 Giường hàng hải kim G0044 59NQ 18 6.304.000 113.472.000 loại Tổng cộng 141.284.200 Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 56
  57. Để theo dõi chi phí liên quan đến từng công trình, căn cứ phiếu xuất kho (Biểu số 02), bảng kê phiếu xuất theo sản phẩm công trình (Biểu số 05), kế toán ghi vào bảng kê chứng từ theo sản phẩm, công trình ( Biểu số 06). Qua bảng này kế toán theo dõi được chi tiết các vật liệu chính, phụ xuất dùng cho một công trình và cuối tháng dễ tập hợp chi phí vật tư để tính giá thành tàu 53000T- NAT01. Biểu số 06: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ THEO SẢN PHẨM, CÔNG TRÌNH Công trình: Tàu 53000T – NAT01 Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tháng 06 năm 2008 TK đối Mã SP Ngày Số CT Diễn giải PS nợ PS có ứng Tàu 53000T – 05/06 PX003 Xuất thi công tàu 1521 6.968.000 NAT01 53000T- NAT01 1522 234.000 Tàu 53000T – 08/06 PX006 Xuất thi công tàu 1522 2.105.200 NAT01 53000T-NAT01 Tàu 53000T – 11/06 PX010 Xuất thi công tàu 1521 128.032.000 NAT01 53000T-NAT01 1522 945.000 Tàu 53000T – 30/06 KC621 KC chi phí để tính giá 154 138.284.200 NAT01 thành Tổng cộng 138.284.200 138.284.200 Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ qua các chứng từ kế toán kế toán tiến hành định khoản, ghi sổ Nhật ký chung ( Biểu số 07). Ví dụ như căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi để ghi sổ nhật ký chung. Căn cứ vào nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 57
  58. Biểu số 07: CÔNG TY CỔ PHẦN NTTT SHINEC SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 06 năm 2008 Số Mã CT Ngày Diễn giải TK PS nợ PS có CT PN 01/06 001 Nhập VT của Cty 152 2.426.000 Minh Quang Thuế đầu vào 133 242.600 Chưa thanh toán 331 2.668.600 . PX 05/06 003 Xuất VL cho 53000T 621 7.202.000 Vật liệu chính 1521 6.969.000 Vật liệu phụ 1522 234.000 . PX 08/06 006 Xuất VL,DC cho 621 2.105.200 53000T Vật liệu phụ 1522 2.105.200 PX 11/06 010 Xuất VL,DC cho 621 128.977.000 53000T Xuất VL chính 1521 128.032.000 Xuất VL phụ 1522 945.000 Tổng cộng 7.316.826.342 7.316.826.342 Kế toán căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi vào các sổ cái các tài khoản liên quan như Sổ cái TK 621, TK 152, TK 331, TK 133 Nguồn dữ liệu: Trích Nhật ký chung tháng 06 năm 2008 tại bộ phận kế toán của Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ Shinec Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 58
  59. Để khối lượng công việc kế toán không bị dồn vào cuối tháng, hàng ngày sau khi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, kế toán căn cứ vào nhật ký chung để ghi vào sổ cái TK 621 (Biểu số 08). Trong bài em lấy ví dụ mẫu sổ cái của công trình tàu 53000T- NAT01. Căn cứ vào sổ cái để kế toán đối chiếu với bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn xem nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng để phát hiện kịp thời số chênh lệch giữa các sổ sách kế toán. Biểu số 08: CÔNG TY CỔ PHẦN NTTT SHINEC SỔ CÁI Tên TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu TK: 621( Cho đối tượng tập hợp chi phí) Tháng 06 năm 2008 Đơn vị: VNĐ Chứng từ TK đối Số tiền Nội dung chứng từ Số Ngày ứng Nợ Có SDĐK (T6/2008) PX003 05/06 Xuất thi công tàu 53000T- 152 7.202.000 NAT01 PX006 08/06 Xuất thi công tàu 53000T- 152 2.105.200 NAT01 PX010 11/06 Xuất thi công tàu 53000T- 152 128.977.000 NAT01 Tàu53000T 30/06 KC621 tàu 53000T 154 138.284.200 Cộng phát sinh 138.284.200 138.284.200 SDCK Kế toán tập hợp chi phí vật tư cho tàu 53000T- NAT01 theo định khoản sau: N ợ TK 621: 138.284.200 C ó TK 152: 138.284.200 Cuối tháng, kế toán sau khi tiến hành tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp rồi kết chuyển để tính giá thành t àu 53000T – NAT 01 theo định khoản sau: Nợ TK 154: 138.284.200 Có TK 621: 138.284.200 Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 59
  60. 2.2.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ( CP NCTT) * Hệ thống chứng từ: + Bảng chấm công + Bảng lương công nhân + Phiếu chi và các chứng từ khác có liên quan * Tài khoản sử dụng: + TK 334: Phải trả công nhân viên + TK 338: Phải trả, phải nộp khác. - TK 3382: Kinh phí công đoàn ( KPCĐ) - TK 3383: Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ( BHXH, BHYT) *Hệ thống sổ sách hạch toán chi phí nhân công + Nhật ký chung + Sổ cái TK 622 * Trình tự hạch toán Bảng chấm công, Bảng lương công nhân Nhật ký chung Sổ cái TK 621 Công ty áp dụng hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp lắp đặt theo ngày công làm việc. Đây là hình thức trả lương theo ngày làm việc thực tế của công nhân. Tuỳ theo mức độ công việc mà người công nhân đảm nhận mà tính tiền lương, lương công nhân theo ngày công dao động từ 65.000đ đến 110.000đ Ngoài ra công ty còn tính thêm khoản lương làm thêm giờ, phụ cấp ca đêm, phụ cấp độc hại + Lương làm thêm giờ được tính bằng 150% lương trong giờ Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 60
  61. + Phụ cấp ca đêm: Nếu làm đêm công nhân sẽ được thêm 7.000đ ( 1 người/1 ngày) + Phụ cấp độc hại được tính là 2% trên tổng lương ( Chưa trừ). Công ty không tiến hành trích trước tiền lương của công nhân sản xuất nghỉ phép. Hiện nay các khoản trích theo lương của Công ty được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Bộ tài chính. Tổng các khoản trích theo lương 25% trong đó 19% tính vào chi phí, 6% thu trực tiếp của người lao động. Tuy nhiên thì tại công ty cổ phần nội thất tàu thuỷ Shinec khuyến khích người lao động nộp thêm 1% KPCĐ để chi tiêu trong công đoàn Công ty, hai khoản mục BHXH và BHYT được kế toán công ty gộp lại phản ánh thông qua TK 3383 (BHXH và BHYT) cụ thể như sau: + BHXH và BHYT trích 23% tổng tiền lương trong quỹ lương cơ bản của công ty trong đó 17% sẽ được tính vào chi phí kinh doanh của Công ty, 6% thu trực tiếp từ người lao động đóng góp và được trừ vào tiền lương hàng tháng của cán bộ công nhân viên. + KPCĐ trích 3% trên tiền lương thực tế trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty, 1% thu trực tiếp từ người lao động góp. Bảng tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ của Công ty Nội dung Trừ vào lương Tính vào chi phí Quỹ BHXH 20% 5% 15% Quỹ BHYT 3% 1% 2% Quỹ KPCĐ 3% 1% 2% Cộng 26% 7% 19% Hàng ngày quản lý công trình theo dõi công nhân trực tiếp làm việc thông qua bảng chấm công ( Biểu số 09). Vì Công ty trả lương theo ngày công làm việc nên quản lý công trình phải theo dõi chính xác số công nhân làm việc có như vậy thì tập hợp chi phí nhân công và tính giá thành mới đảm bảo chính xác. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 61
  62. Biểu số 09 CÔNG TY CỔ PHẨN TÀU THỦY SHINEC An Đồng – An Dương – HP BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 06 năm 2008 Ngày trong tháng Quy ra công STT Họ và tên C/vụ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 31 SP TG TCTL 1 Đỗ Ngọc Bình CN x x x x x x x x x 18,5 2 Bùi Văn Khương CN x x x x x x x x x 17,5 3 Lã Văn Khanh CN x x x x x x x x x x 17,5 4 Đào Văn Đức CN x x x x x x x x / 17,5 5 Bùi Đức Vinh CN x x x x x x x x / x 15,5 6 Trịnh Văn Dung CN x x x x x x x x 15,5 7 Ngô Thê Anh CN x x 2,0 8 Trần Văn Hải CN x x 2,0 9 Vũ Trọng Hiền CN x 1,0 10 Tô Văn Đà CN x x x x 4,0 11 Trần Văn Thạch CN x x / x 3,5 12 Vũ Văn Cường CN x x 2,0 13 Trần Quốc Văn CN x 1,0 14 Ngô Văn Trường CN / / 1,0 15 Trần Văn Thái CN / 0,5 Hải Phòng, Ngày 30 tháng 6 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách bộ phận Người chấm công Quản lý công trình theo dõi ngày công làm việc của công nhân sau đó chuyển bảng chấm công cho kế toán để tính lương trả công nhân. Công ty trả công theo ngày công làm việc, đơn giá phụ thuộc vào công việc của từng người. Các công nhân chủ yếu là thuê theo thời vụ nên Công ty không tính BHXH và BHYT. Tất cả các công nhân đều tính KPCĐ theo quy định của nhà nước.Kế toán tính lương vào bảng lương công nhân ( Biểu số 10). Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 62
  63. Biểu số 10 CÔNG TY CỔ PHẨN TÀU THỦY SHINEC An Đồng – An Dương – HP BẢNG LƢƠNG CÔNG NHÂN TÀU 53000 T – NAT01 Tháng 06 năm 2008 Lương thêm giờ Lương SP Chế độ CK trích nộp Các khoản trừ Phụ Phụ cấp Tiền Tổng BHXH, BHXH, STT Họ và tên C/vụ HSL Đơn cấp ca đ.hại, KPCĐ KPCĐ Thực lĩnh Công Tiền Công Công Tiền ăn lương BHYT BHYT giá/công đêm TN ( 2% ) ( 1% ) ( 17% ) ( 6% ) 1 Đỗ Ngọc Bình CN 1,67 18,5 110.000 2.035.000 14.700 153.306 20.350 54.108 1.960.542 2 Bùi Văn Khương CN 17,5 100.000 1.750.000 35.000 17.500 1.732.500 3 Lã Văn Khanh CN 2,31 17,5 95.000 1.662.500 33.250 212.058 16.625 74.884 1.571.031 4 Đào Văn Đức CN 17,5 95.000 1.662.500 33.250 16.625 1.645.875 5 Bùi Đức Vinh CN 15,5 75.000 1.162.500 23.250 11.625 1.150.875 6 Trịnh Văn Dung CN 1,67 15,5 110.000 1.705.000 34.100 153.306 17.050 54.108 1.633.842 7 Ngô Thê Anh CN 2,0 90.000 180.000 3.600 1.800 178.200 8 Trần Văn Hải CN 2,0 90.000 180.000 3.600 1.800 178.200 9 Vũ Trọng Hiền CN 1,0 110.000 110.000 2.200 1.100 108.900 10 Tô Văn Đà CN 4,0 75.000 300.000 6.000 3.000 297.000 11 Trần Văn Thạch CN 3,5 75.000 262,500 5.250 2.625 259.875 12 Vũ Văn Cường CN 2,0 70.000 140.000 2.800 1.400 138.600 13 Trần Quốc Văn CN 1,0 110.000 110.000 2.200 1.100 108.900 14 Ngô Văn Trường CN 1,0 110.000 110.000 2.200 1.100 108.900 15 Trần Văn Thái CN 0,5 65.000 32.500 650 325 32.175 Tổng 5,65 119 11.402.500 228.050 518.670 114.025 183.060 11.105.415 NGƢỜI LẬP PHÒNG TC-HC KẾ TOÁN GIÁM ĐỐC Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 63
  64. Quản lý công trình gửi bảng chấm công về phòng kế toán, kế toán tiến hành tính tiền lương để trả cho công nhân. Căn cứ vào bảng lương công nhân kế toán ghi sổ nhật ký chung (Biểu số 07) Biểu số 07: CÔNG TY CỔ PHẦN NTTT SHINEC SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 06 năm 2008 Số Mã CT Ngày Diễn giải TK PS nợ PS có CT . BLCN 30/06 06 Tính lương trả 622 11.402.500 tàu công nhân 53000T 334 11.402.500 BLCN 30/06 06 Các khoản trích 622 746.720 tàu trừ vào chi phí 53000T 338 746.720 BLCN 30/06 06 Các khoản trích trừ vào 334 297.085 tàu lương 53000T 338 297.085 PC 30/06 020 Thanh toán lương cho 334 11.105.415 công nhân 111 11.105.415 Tổng cộng 7.316.826.342 7.316.826.342 Nguồn dữ liệu: Trích Nhật ký chung tháng 06 năm 2008 tại bộ phận kế toán của Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ Shinec Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 64
  65. Thông qua sổ nhật ký chung kế toán tiến hành ghi sổ cái TK 622 (Biểu số 11). Định kỳ căn cứ vào sổ cái TK 622 kế toán hạch toán chi phí nhân công trực tiếp trong bảng tính giá thành. Biểu số 11: CÔNG TY CỔ PHẦN NTTT SHINEC SỔ CÁI Tên TK: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu TK: 622 ( Cho đối tượng tập hợp chi phí) Tháng 06 năm 2008 Đơn vị: VNĐ Chứng từ TK Số tiền Nội dung chứng từ đối Số Ngày Nợ Có ứng SDĐK (T6/2008) BL 30/06 Tính lương trả công nhân tàu 334 11.402.500 CN 53000T-NAT01 BLCN 30/06 Các khoản trích trừ vào chi 338 746.720 phí công nhân tàu 53000T- NAT01 KC622 30/06 Kết chuyển chi phí tính giá 154 12.149.220 thành tàu 53000T- NAT01 Cộng phát sinh 12.149.220 12.149.220 SDCK Căn cứ vào bảng lương công nhân tàu 53000T – NAT 01, sổ nhật ký chung kế toán định khoản các nghiệp vụ như sau: Nợ TK 622: 12.149.220 Có TK 334: 11.402.500 Có TK 338: 746.720 Cuối tháng kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành Nợ TK 154: 12.149.220 Có TK 622: 12.149.220 Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 65
  66. 2.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung * Hệ thống chứng từ: + Hoá đơn vận chuyển + Phiếu chi + Hoá đơn GTGT và các chứng từ khác có liên quan * Tài khoản sử dụng + TK 111: Tiền mặt + TK 112: Tiền gửi ngân hàng + TK 331: Phải trả người bán + TK 334: Phải trả người lao động + TK 338: Phải trả, phải nộp khác + TK 627: Chi phí sản xuất chung - TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng - TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất - TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài Do các tài sản cố định ( TSCĐ) dùng trong lắp đặt có tàu dùng, có tàu không dùng và giá trị của nó chuyển vào trong sản phẩm không đồng đều nên việc phân bổ khấu hao cho từng tàu gặp nhiều khó khăn. Vì vậy để đơn giản công ty trích khấu hao TSCĐ phục vụ sản xuất đưa vào TK 642. * Hệ thống sổ sách + Bảng kê chứng từ theo sản phẩm, công trình + Nhật ký chung + Sổ cái TK 627 * Trình tự hạch toán: Phiếu chi, Hoá đơn GTGT Bảng kê chứng từ Nhật ký chung theo sản phẩm, công trình Sổ cái TK 627 Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 66
  67. a. Chi phí nhân viên phân xƣởng. Theo quy chế trả lương của công ty, chi phí nhân viên phân xưởng gồm tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý công trình. Các khoản trích này cũng hạch toán tương tự như đối với CNTT SX. Vì công ty hạch toán riêng chi phí cho từng con tàu nên Công ty phân công người quản lý từng công trình. Con tàu 53000T – NAT01 do ông Phạm Hải Nam quản lý. Theo số liệu trên “ Bảng lương nhân viên quản lý phân xưởng ” chi phí nhân viên quản lý phân xưởng phát sinh trong tháng 06 của con tàu 53000T – NAT01 như sau: Nợ TK 6271: 3.534.128 Có TK 334: 3.302.831 Có TK 338: 231.297 Cũng tương tự như đối với chi phí nhân công trực tiếp, cuối tháng các số liệu này sẽ được phản ánh vào Nhật ký chung, sổ cái TK 627. b. Chi phí dụng cụ sản xuất. Chi phí dụng cụ phục vụ cho hoạt động sản xuất chung tại công ty cổ phần nội thất tàu thuỷ Shinec gồm: Áo, giầy bảo hộ lao động, Búa cao su, Bàn xoa, Búa thép, Kính hàn, Khẩu trang, Kéo cắt tôn, Vách ngăn được hạch toán vào tài khoản 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất. Vì các công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất của công ty phần lớn có giá trị không lớn nên kế toán đều tính hết giá trị của nó vào chi phí ( Phân bổ hết 1 lần) Căn cứ vào bảng kê phiếu xuất theo sản phẩm công trình, kế toán ghi vào nhật ký chung và sổ cái TK 627. Trong tháng 06 các công cụ dụng cụ được phân bổ một lần vào công trình tàu 53000T- NAT 01 là 3.000.000đ. c. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất chung tại công ty cổ phần nội thất tàu thuỷ Shinec bao gồm: Chi phí vận chuyển vật tư, Chi phí tiếp khách, Chi tiền công tác phí được hạch toán vào tài khoản 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài. Vì Công ty tập hợp chi phí riêng cho từng con tàu nên Công ty lập bảng kê chứng từ theo sản phẩm công trình ( Biểu số 12) để theo dõi việc tập hợp chi phí và tính giá thành một cách cụ thể, rõ ràng hơn. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu chi, bảng lương nhân viên quản lý để ghi vào bảng kê. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 67
  68. Biểu số 12: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ THEO SẢN PHẨM, CÔNG TRÌNH Công trình: Tàu 53000T – NAT01 Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung Tháng 06 năm 2008 TK Mã SP Ngày Số CT Diễn giải đối PS nợ PS có ứng Tàu 53000T – 08/06 PX006 Xuất dụng cụ để lắp đặt 153 1.435.000 NAT01 Tàu 53000T – 11/06 PX010 Xuất dụng cụ để lắp đặt 153 1.565.000 NAT01 Tàu 53000T – 15/06 PC007 Thanh toán tiền photo bản 111 188.000 NAT01 vẽ Tàu 53000T – 24/06 PC012 Thanh toán tiền vận chuyển 111 1.714.000 NAT01 vật tư Tàu 53000T – 30/06 BLNV Tính trả lương NVPX 334 3.302.831 NAT01 quản lý Tàu 53000T – 30/06 BLNV Các khoản trích vào chi phí 338 231.297 NAT01 quản lý của NVPX Tàu 53000T – 30/06 Kết chuyển để tính giá 154 8.436.128 NAT01 thành Tổng cộng 8.436.128 8.436.128 Kế toán định khoản các nghiệp vụ cụ thể ở bảng kê như sau: Ngày 08/06: Nợ TK 6273: 1.435.000 Ngày 30/06: Có TK 153: 1.435.000 Nợ TK 6271: 3.534.128 Ngày 11/06: Nợ TK 6273: 1.565.000 Có TK 334: 3.302.831 Có TK 153: 1.565.000 Có TK 338: 231.297 Ngày 15/06: Nợ TK 6277: 188.000 Tập hợp chi phí để tính giá thành Có TK 111: 188.000 Nợ TK 154: 8.436.128 Ngày 24/06: Nợ TK6277: 1.714.000 Có TK 627: 8.436.128 Có TK 111: 1.714.000 Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 68
  69. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ như phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi kế toán ghi sổ Nhật ký chung ( Biểu số 07). Biểu số 07: CÔNG TY CỔ PHẦN NTTT SHINEC SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 06 năm 2008 Số Mã CT Ngày Diễn giải TK PS nợ PS có CT PX 08/06 006 Xuất dụng cụ cho 6273 1.435.000 tàu 53000T 153 1.435.000 PX 11/06 010 Xuất dụng cụ cho tàu 6273 1.565.000 53000T 153 1.565.000 PC 15/06 007 Trả tiền photo bản vẽ tàu 6277 188.000 53000T 133 18.800 111 206.800 PC 24/06 012 Thanh toán tiền vận chuyển 6277 1.714.000 VT cho tàu 53000T 111 1.714.000 . BLNVQL 30/06 06 Tính lương trả nhân viên 6271 3.302.831 quản lý công trình 334 3.302.831 BLNVQL 30/06 06 Các khoản trích trừ vào chi 6271 231.297 phí 338 231.297 Tổng cộng 7.316.826.342 7.316.826.342 Nguồn dữ liệu: Trích Nhật ký chung tháng 06 năm 2008 tại bộ phận kế toán của Công ty Cổ phần Nội thất tàu thuỷ Shinec. Sinh viên: Phạm Thị Kha - Lớp QT902K 69