Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 234 - Nguyễn Thị Hạnh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 234 - Nguyễn Thị Hạnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xua.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 234 - Nguyễn Thị Hạnh
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh Giảng viên hƣớng dẫn: Th.s Phạm Văn Tƣởng HẢI PHÕNG - 2011 Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 1
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢPCHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG 234 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh Giảng viên hƣớng dẫn: Th.s Phạm Văn Tƣởng HẢI PHÕNG - 2011 Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 2
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh Mã SV: 110126 Lớp : QT1102K Ngành: Kế toán - Kiểm toán Tên đề tài : Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 234 Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 3
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng của nƣớc ta đã có sự phát triển đáng kể. Đóng góp cho sự phát triển này là ngành xây dựng cơ bản. Thành công của ngành xây dựng cơ bản đã góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và ngày càng có nhiều điều kiện tiềm năng phát triển lâu dài. Cùng với xu hƣớng phát triển đặc biệt trong cơ chế thị trƣờng, lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản có tốc độ phát triển nhanh chƣa từng có ở nƣớc ta. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau không chỉ dựa vào chất lƣợng của công trình mà còn phụ thuộc vào giá của công trình có tính cạnh tranh với các doanh nghiệp khác hay không. Do vậy, các doanh nghiệp luôn phải tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát nguyên vật liệu. Chính vì thế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công tác trọng tâm, không thể thiếu đƣợc trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói riêng và các ngành sản xuất kinh doanh nói chung. Công tác hạch toán này đòi hỏi các kế toán viên phải tập hợp đầy đủ, kịp thời và hợp lý chi phí đã sử dụng trong quá trình sản xuất, từ đó tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời nhằm cung cấp thông tin kinh tế xác thực cho việc quản lý chi phí sản xuất, giá thành của nhà quản trị doanh nghiệp xây lắp. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu và học tập tại trƣờng và thực tập tại công ty Cổ phần Xây Dựng Bạch Đằng 234, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Xây Dựng Bạch Đằng 234”. Mục đích của đề tài này là vận dụng những kiến thức đã học về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vào thực tế tại công ty. Trên cơ sở đó rút ra những ƣu điểm, tồn tại nhằm góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty. Nội dung của luận văn tốt nghiệp ngoài “Lời nói đầu” và “Kết luận” bao gồm 3 chƣơng sau: Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 4
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng. Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Xây Dựng Bạch Đằng 234. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Xây Dựng Bạch Đằng 234. Do kiến thức và trình độ bản thân còn hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi thiếu sót . Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy cô cũng nhƣ các cô chú trong phòng kế toán công ty để khoá luận đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Phạm Văn Tƣởng và các cô chú, anh chị phòng kế toán công ty Cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 234 đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 5
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÀNH XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ SẢN PHẨM XÂY LẮP 1.1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp ảnh hƣởng đến tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hoá, khôi phục các công trình nhà máy, xí nghiệp, đƣờng xá, cầu cống, nhà cửa nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống xã hội. Nó có vai trò tạo ra cơ sở vật chất chủ yếu, tăng tiềm lực kinh tế và tiềm lực quốc phòng của nền kinh tế . Đầu tƣ xây dựng cơ bản là một khâu không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, loại hình doanh nghiệp nào. Trong giá trị sản phẩm của các ngành, chi phí xây dựng chiếm một tỷ trọng nhất định nên hoạt động của ngành xây dựng cơ bản có ảnh hƣởng đến hạ giá thành và tăng thu nhập quốc dân. Hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ với một số ngành sản xuất kinh doanh khác và gắn liền với việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật. Do vậy sự phát triển của hoạt động xây dựng cơ bản sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của một số ngành sản xuất khác, đồng thời cũng thúc đẩy sự đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp - Sản phẩm sản xuất xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào. Mọi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy, mọi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về mặt quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công riêng biệt phù hợp với đặc điểm từng công trình cụ thể, có nhƣ vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho sản xuất đƣợc liên tục. Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 6
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài và phân tán. Mặt khác, có rất nhiều phƣơng thức kỹ thuật thi công khác nhau dẫn đến giá trị công trình khác nhau. Ngay cả khi công trình thi công theo cùng mẫu thiết kế nhƣng đƣợc xây dựng ở nhiều địa điểm khác nhau thì giá trị công trình cũng khác nhau. Vì vậy đòi hỏi việc quản lý và hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán, theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, bảo đảm chất lƣợng thi công công trình, quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phải luôn so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí dự toán. - Sản phẩm xây lắp đƣợc tiêu thụ theo giá dự toán, theo giá thoả thuận giữa bên nhận thầu và bên giao thầu (chủ đầu tƣ) từ trƣớc. Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không đƣợc thể hiện rõ và lợi nhuận trong doanh nghiệp xây lắp chủ yếu phụ thuộc vào việc tiết kiệm hợp lý, hạ giá thành sản phẩm. - Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài nên mọi sai lầm trong quá trình thi công thƣờng khó sửa chữa, phải phá đi làm lại. Sai lầm trong xây dựng cơ bản vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục. Do vậy đòi hỏi chất lƣợng công trình phải đảm bảo và có tính thẩm mỹ cao. Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần phải thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát chất lƣợng công trình. - Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đƣa vào sử dụng thƣờng kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công thƣờng đƣợc chia làm nhiều giai đoạn, công việc khác nhau và các công việc diễn ra ngoài trời chịu ảnh hƣởng nhiều của thời tiết tự nhiên, nên cần phải có sự quản lý tổ chức, giám sát chặt chẽ sao cho công trình hoàn thành đúng tiến độ quy định mà vẫn đảm bảo đƣợc chất lƣợng yêu cầu. 1.1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm - Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và đƣợc sản xuất theo đơn đặt hàng, Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 7
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng nên chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình. Việc tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp cũng đƣợc tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt. - Xây dựng cơ bản có tính lƣu động cao theo lãnh thổ nên việc tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp phổ biến theo phƣơng pháp khoán gọn công trình, hạng mục công trình hoặc khối lƣợng xây lắp cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vì thế cũng đƣợc tổ chức theo hình thức khoán. Các đơn vị nội bộ tuỳ theo mức độ khoán có thể tập hợp chi phí rồi gửi kết quả về công ty hoặc chỉ làm nhiệm vụ thu thập chứng từ gốc ban đầu, toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ đƣợc thực hiện tại phòng kế toán công ty. - Quá trình sản xuất diễn ra trên phạm vi lớn với số lƣợng công nhân và vật liệu lớn đòi hỏi công tác tổ chức xây lắp phải đƣợc sắp xếp hợp lý, có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận và các giai đoạn công việc. Khi công trình xây dựng cơ bản hoàn thành công nhân phải chuyển đến thi công ở một công trình khác. Do đó sẽ phát sinh các chi phí nhƣ điều động công nhân, máy móc thi công, chi phí về xây dựng các công trình tạm thời cho công nhân và cho máy móc thi công.Vì thế mà các đơn vị xây lắp thƣờng sử dụng lực lƣợng lao động thuê ngƣời tại chỗ nơi thi công công trƣờng để giảm bớt chi phí khi di dời. Nhƣ vậy, những điểm trên đã phần nào ảnh hƣởng và chi phối đến công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp từ đó dẫn đến những khác biệt trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.1.2.Yêu cầu đối với công tác quản lý và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp - Chi phí phát sinh trong hoạt động xây dựng cơ bản thƣờng rất lớn và đa dạng. Vì vậy trong công tác kế toán chi phí cần phải theo dõi chặt chẽ sự phát sinh của các loại chi phí và việc phản ánh các chi phí này đúng và đủ vào các tài khoản thích hợp. Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 8
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Đối với sản phẩm xây lắp trƣớc khi thi công phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán tổ chức) trong quá trình thực hiện phải thƣờng xuyên đối chiếu với chi phí phát sinh so với dự toán để có những điều chỉnh kịp thời khi phát hiện sai lệch. - Hiện nay trong lĩnh vực hoạt động xây dựng cơ bản chủ yếu diễn ra các phƣơng pháp đấu thầu và giao thầu. Vì vậy để có thể trúng thầu và thi công công trình, doanh nghiệp phải xây dựng giá thầu hợp lý cho công trình trên cơ sở những định mức, đơn giá xây dựng cơ bản mà Nhà nƣớc đã ban hành trên cơ sở giá trị trƣờng và khả năng của doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo có lãi. Để thực hiện đƣợc điều này, doanh nghiệp phải tăng cƣờng công tác quản lý, đặc biệt là quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Trong nền kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt, giảm giá bán sản phẩm luôn là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại hay không. Cơ sở để xác định giá bán là giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm còn là cơ sở phân tích chi phí, hạch toán kinh tế nội bộ. Việc xác định đúng đắn đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Nhiệm vụ đặt ra đối với kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nhƣ sau: - Xác định đối tƣợng thƣc hiện chi phí và tính giá thành hợp lý; - Xác định phƣơng pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp; - Phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ toàn bộ chi phí thực tế phát sinh cho từng đối tƣợng; - Kiểm tra và phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại mất mát hƣ hỏng trong sản xuất để có biện pháp kịp thời; - Tổ chức thực hiện và phân bổ chi phí theo đúng đối tƣợng thực hiện chi phí, xác định đúng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ; Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 9
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Lựa chọn phƣơng pháp tính giá thành hợp lý, tính đúng các khoản mục chi phí theo đúng quy định và kỳ tính giá thành xác định; - Đề ra các phƣơng pháp và biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.2.1. Chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình xây lắp và cấu thành nên giá thành xây lắp (với khối lƣợng xây lắp đã hoàn thành). Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí trên đều đƣợc thể hiện bằng tiền, trong đó chi phí về tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, còn chi phí khấu hao tài sản cố định, nguyên nhiên vật liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động vật hoá. 1.2.1.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất Nhƣ trên đã nêu, chi phí sản xuất của các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp bao gồm nhiều loại có nội dung khác nhau, vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, có thể tiến hành phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Việc hạch toán chi phí theo từng loại tiêu thức sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin, là cơ sở cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cƣờng hạch toán kinh tế trong các đơn vị xây dựng. Thông thƣờng chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp đƣợc phân loại theo các tiêu thức sau: a/ Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế (theo yếu tố của chi phí) Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung kinh tế đƣợc xếp chung vào cùng một yếu tố, không xét đến nơi phát sinh chi phí hoặc mục đích sử dụng của chi phí trong quá trình sản xuất. Đối với doanh nghiệp xây lắp bao Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 10
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng gồm các yếu tố chi phí sau: - Nguyên liệu,vật liệu bao gồm: vật liệu chính nhƣ xi măng, sắt thép vật liệu phụ nhƣ đinh,búa, xẻng và công cụ dụng cụ nhƣ quần áo bảo hộ lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ ( loại trừ giá trị dùng không hết và phế liệu thu hồi) - Nhiên liệu (động lực): Giá trị nhiên liệu bên ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh - Tiền lƣơng phải trả cho nhân viên và các khoản phụ cấp mang tính chất lƣơng - Các khoản trích theo lƣơng: BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN trích theo tỷ lệ quy định - Chi phí khấu hao tài sản cố định là khoản chi phí tính cho hao mòn của các loại tài sản cố định nhƣ: nhà xƣởng, vật kiến trúc, máy móc thi công, máy móc vận chuyển và các tài sản cố định dùng trong quản lý - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất ngoài các yếu tố chi phí nói trên. b/ Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí (theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế và theo công dụng kinh tế có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong việc phục cụ cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Theo quy định hiện nay thi chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp gồm bốn khoản mục: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là tất cả những chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lƣợng xây lắp (không kể vật liệu dùng cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung của doanh nghiệp). Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 11
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lƣơng, tiền công và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân phục vụ xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trƣờng thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài. - Chi phí về sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí nhiên liệu, động lực, tiền lƣơng của công nhân điều khiển máy và chi phí khác phục vụ máy thi công. - Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ bộ máy quản lý, tổ đội, các khoản trích theo lƣơng nhƣ BHXH, BHYT,BHTN ; chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý, dụng cụ bảo hộ lao động; chi phí dịch vụ mua ngoài nhƣ chi về điện nƣớc, điện thoại; các khoản chi bằng tiền khác. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức; là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục. c/ Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí Theo cách phân loại này chi phí phân làm hai loại . - Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan trực tiếp với quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm nguyên vật liệu xây dựng , tiền lƣơng chính của công nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị thi công. - Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tƣơng tự nhƣ chi phí trực tiếp nhƣng những chi phí này phát sinh ở bộ phận quản lý đội, phân xƣởng sản xuất của đơn vị xây lắp, vì vậy kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tƣợng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp. Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 12
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng d/ Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng sản phẩm hoàn thành Theo cách này, chi phí đƣợc phân thành ba loại: - Biến phí: là những khoản chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp. - Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lƣợng công việc hoàn thành thay đổi. - Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và định phí. 1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.2.2.1. Khái niệm Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí trực tiếp khác tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lƣợng sản phẩm xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ƣớc, đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán. Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Sử dụng chi phí hợp lý, hạ giá thành tới mức tối đa là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tăng khả năng trúng thầu, tạo việc làm và tăng thu thập cho cán bộ công nhân viên, hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nƣớc. 1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp Để giúp cho việc quản lý tốt giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán cần phân biệt các loại giá thành khác nhau. a) Căn cứ vào thời điểm tính giá thành và ý nghĩa đối với công tác quản lý: * Giá thành dự toán Là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành một khối lƣợng xây lắp. Giá dự toán đƣợc xác định bằng giá trị dự toán thông qua hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thậu trên cơ sở định mức theo thiết kế đƣợc duyệt và khung giá Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 13
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng quy định đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng vào từng vùng lãnh thổ, từng địa phƣơng do cấp có thẩm quyền ban hành. Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức Trong đó: - Giá trị dự toán bằng khối lƣợng công tác xây lắp theo định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nƣớc quy định nhân với đơn giá xây lắp do Nhà nƣớc ban hành theo từng khu vực thi công và các chi phí khác theo định mức. - Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nƣớc quy định để tích luỹ cho xã hội do ngành xây dựng cơ bản tạo ra. * Giá thành kế hoạch Giá thành kế hoạch là giá thành đƣợc xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công. Giá thành kế hoạch thƣờng nhỏ hơn giá thành dự toán xây lắp ở mức hạ giá thành kế hoạch. Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch * Giá thành thực tế Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành thực tế đƣợc xây dựng trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp đƣợc cho sản phẩm xây lắp thực hiện trong kỳ. Đây là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm các loại chi phí, xác định kết quả sản xuất trong kỳ. Việc nghiên cứu giá thành xây lắp có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý giá thành. Thông qua kết cấu về giá thành ta sẽ thấy đƣợc tình hình chi phí của doanh nghiệp cũng nhƣ sự biến động của các khoản chi phí để có phƣơng hƣớng, biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Đồng thời qua nghiên cứu kết cấu giá thành xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình ta sẽ thấy đƣợc ƣu, nhƣợc điểm của quá trình thi công và quản lý giá thành để rút ra kinh nghiệm cải tiến phƣơng pháp sản xuất và quản lý thi công. Muốn đánh giá chất lƣợng hoạt động sản xuất thi công đòi hỏi phải so sánh các loại giá thành trên với nhau nhƣng phải đảm bảo tính thống nhất về thời điểm Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 14
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng và cách tính trong quá trình so sánh và so sánh này phải thực hiện trên cùng một đối tƣợng xây lắp. Giữa ba loại giá thành này thƣờng có mối quan hệ về mặt lƣợng nhƣ sau: Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho thấy mức độ hạ giá thành của doanh nghiệp. So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán phản ánh chỉ tiêu tích luỹ của doanh nghiệp, từ đó có thể dự định khả năng của doanh nghiệp trong năm tới. So sánh giá thành thực tế với giá thành định mức cho thấy mức độ hoàn thành định mức đã đề ra của doanh nghiệp đối với từng khối lƣợng xây lắp cụ thể. b) Căn cứ vào phạm vi tính giá thành. *Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh Là giá thành của công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật, chất lƣơng, đúng thiết kế và hợp đồng đã ký kết bàn giao, đƣợc bên chủ đầu tƣ nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép ta đánh giá đƣợc một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất thi công trọn vẹn một công trình. * Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước Là giá thành của khối lƣợng công tác đảm bảo thỏa mãn các điều kiện : phải nằm trong thiết kế, đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý, đảm bảo chất lƣợng kỹ thuật đƣợc chủ đầu tƣ nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này giúp nhà quản lý đánh giá kịp thời chi phí phát sinh và điều chỉnh thích hợp cho giai đoạn sau. 1.2.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản Giá thành sản = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang phẩm xây lắp đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 15
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ biện chứng với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình thi công xây lắp. Nếu đối tƣợng xây lắp đƣợc khởi công và hoàn thành trong cùng một kỳ thì giá thành sản phẩm xây lắp chính bằng tổng chi phí thực tế trong kỳ. Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp cũng có những đặc điểm riêng biệt khác nhau. - Về chất: chi phí thể hiện hao phí sản xuất còn giá thành thể hiện kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh hao phí trong một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm phản ánh những hao phí liên quan đến công việc hoàn thành đƣợc bàn giao nghiệm thu. - Về lƣợng: giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, các khoản chi phí đã chi ra chờ phân bổ kỳ sau, chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên lại gồm chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, chi phí thực tế chƣa phát sinh nhƣng đƣợc trích trƣớc trong kỳ và chi phí sản xuất trong kỳ trƣớc đƣợc phân bổ cho kỳ sau. Mặc dù có sự khác nhau nhƣng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tài liệu để hạch toán chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Việc tổng hợp chi phí sản xuất sẽ quyết định đến tính chính xác của việc tính giá thành. Ngƣợc lại, căn cứ vào việc tính giá thành sẽ xác định đƣợc tình hình chi phí sản xuất trong kỳ là tiết kiệm hay lãng phí. 1.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 1.3.1. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.1.1. Đối tượng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh. Để xác định đƣợc đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào các yếu tố sau: Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 16
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Địa điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất; - Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm; - Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt; - Đặc điểm sản xuất: có hay không có bộ phận công trƣờng, tổ đội thi công; - Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, đặc trƣng kỹ thuật thi công, tổ chức sản xuất phức tạp và quá trình thi công chia làm nhiều giai đoạn nên đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất thƣờng đƣợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng . 1.3.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kì theo các đối tƣợng tập hợp chi phí đã xác định và mở sổ chi tiết một cách phù hợp. Doanh nghiệp xây lắp chủ yếu có ba phƣơng pháp kế toán chi phí sản xuất sau: - Phƣơng pháp kế toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình: phƣơng pháp này đƣợc áp dụng khi đối tƣợng hạch toán chi phí là công trình, hạng mục công trình. Hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh cho công trình nào đƣợc tập hợp và phân bổ cho công trình đó theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. - Phƣơng pháp kế toán chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng nào đƣợc tập hợp và phân bổ theo đơn đặt hàng đó. Tổng chi phí phát sinh theo đơn kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. - Phƣơng pháp kế toán chi phí theo khối lƣợng công việc hoàn thành: toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đƣợc tập hợp cho đối tƣợng chịu chi phí. Giá thành thực tế của khối lƣợng công việc xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lƣợng công việc xây lắp đó. Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 17
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.3.1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất a/ Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán - Hoá đơn GTGT (trong trƣờng hợp nguyên vật liệu không qua kho mà chuyển thẳng đến chân công trình) - Phiếu xuất kho - Hợp đồng làm khoán - Bảng thanh toán lƣơng - Bảng phân bổ tiền lƣơng - Bảng trích khấu hao, bảng phân bổ khấu hao - Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung b/ Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán Khi hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp kế toán thƣờng sử dụng các tài khoản sau: - TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp - TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công - TK 627: Chi phí sản xuất chung - TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Và các tài khoản khác có liên quan đƣợc ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài chính. c/ Tổ chức hệ thống sổ kế toán Có 4 hình thức sổ kế toán: - Hình thức kế toán Nhật Ký Chung - Hình thức kế toán Nhật Ký- Sổ Cái - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ - Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ Đối với hình thức Nhật ký chung ( hình thức kế toán công ty áp dụng) kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sử dụng các loại sổ sau: - Sổ Nhật ký chung: phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian. Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 18
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Sổ Cái tài khoản: phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản đó tập hợp cho tất cả các công trình. - Sổ chi tiết tài khoản: phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản chi tiết theo công trình. 1.3.2. Tổ chức quá trình kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Nội dung, phƣơng pháp tập hợp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp bao gồm giá thực tế toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp từng công trình, hạng mục công trình. Nó không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và vật liệu sử dụng cho quản lý đội công trình. Chi phí vật liệu trực tiếp còn bao gồm cả các chi phí cốt pha, dàn giáo, công cụ, dụng cụ đƣợc sử dụng nhiều lần. Việc tập hợp chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tƣợng có thể tiến hành theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc phƣơng pháp phân bổ gián tiếp. Phƣơng pháp trực tiếp đƣợc áp dụng cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến một đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (từng phân xƣởng, bộ phận, công trình, hạng mục công trình). Vật liệu sử dụng cho công trình nào thì phải tính trực tiếp cho công trình đó. Phƣơng pháp gián tiếp đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tƣợng khác nhau. Để phân bổ cho nhiều đối tƣợng cần phải lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật liệu chƣa sử dụng hết ở các công trƣờng, bộ phận sản xuất để tính số liệu thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số phế liệu thu hồi (nếu có) theo từng đối tƣợng công trình. . Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 19
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng . Trình tự kế toán: Việc hạch toán các nghiệp vụ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp đƣợc khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 TK 152 (1)VL xuất kho sử dụng trực tiếp cho xây dựng, lắp đặt công trình (4b)VL không sử dụng (4a)VL không sử dụng hết không nhập hết cuối kỳ nhập lại kho lại kho (ghi âm) TK 111,112,141,331 TK 154 (2)Mua vật liệu (Không qua kho xuât (5) cuối kỳ tính phân bổ và k/c chi dùng ngay cho công trình) phí NVL trực tiếp theo đối tƣợng tập hợp chi phí (theophƣơng pháp TK 133 kê khai thƣờng xuyên) TK 632 Thuế GTGT (nếu có) (6) Chi phí NVL vƣợt trên mức bính thƣờng TK 1413 (3) Quyết toán tạm ứng về khối lƣợng xây lắp giao khoán 1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp . Nội dung, phƣơng pháp tập hợp: Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp.Chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm các khoản phải trả cho ngƣời lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 20
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng theo từng loại công việc. Trong khoản mục chi nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lƣơng công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, tiền lƣơng công nhân vận chuyển ngoài cự ly thi công, không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN trên quỹ lƣơng công nhân trực tiếp sản xuất. . Tài khoản sử dụng: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản 622 đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. . Trình tự kế toán Sơ đồ 1.2. Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK334 TK 622 TK 154 (1) Tiền lƣơng phải trả (3) Cuối kỳ phân bổ và kết Công nhân trực tiếp sản xuất chuyển chi phí NCTT TK335 TK 632 (2) Trích trƣớc lƣơng nghỉ phép công (4) Chi phí NCTT vƣợt trên mức bình thƣờng nhân trực tiếp xây lắp thuộc biên chế TK111,112 TK1413 (3) Tạm ứng lƣơng cho (4)Quyết toán công nhân trực tiếp xây t ạ m ứng lắp lƣơng 1.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công . Nội dung, phƣơng pháp tập hợp: Máy móc thi công trong doanh nghiệp xây lắp là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp nhƣ: máy trộn bêtông, trộn vữa, cần trục, cần cẩu, xúc đất, xan nền Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về sử dụng máy Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 21
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng để hoàn thành khối lƣợng xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ, động lực, tiền lƣơng thợ điều khiển máy và các chi phí khác của đội máy thi công. Việc hạch toán chi phí máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công, có thể tổ chức đội máy thi công chuyên thực hiện các khối lƣợng thi công bằng máy hoặc giao máy cho các đối tƣợng xây lắp hoặc thuê ngoài thi công. . Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản 623 chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với các trƣờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phƣơng thức thi công hỗn hợp vừa thi công thủ công vừa thi công bằng máy. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lƣơng (BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN) của công nhân sử dụng máy thi công. TK 623 có 6 TK cấp 2: - TK 6231: “Chi phí nhân công” - TK6232: “Chi phí vật liệu” - TK 6233” Chi phí dụng cụ” - TK 6234” Chi phí khấu hao máy thi công” - TK 6237: “Chi phí dịch vụ mua ngoài” - TK 6238: “Chi phí bằng tiền khác” Tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. . Trình tự kế toán: - Trƣờng hợp doanh nghiệp xây lắp có đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng thì tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công đƣợc tính vào các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung chứ không phản ánh vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó các Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 22
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng khoản mục này đƣợc kết chuyển để tính giá thành cho một ca máy thực hiện và cung cấp cho các đội xây lắp. Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công ( Trường hợp đội máy thi công có tổ chức hạch toán kế toán riêng ) TK 111, TK 621,622,627 TK 154 (MTC) TK 623(XL) 152,331,334 (1) T/hợp chi phí về máy thi (2) Cuối kỳ kết chuyển (3) Kết chuyển công phát sinh trong kỳ chi phí sản xuất phát CP S. xuất của sinh bộ phận S. xuất phụ TK 133 Thuế GTGT KT (nếu có) - Trƣờng hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức các đội máy thi công riêng biệt nhƣng không tổ chức kế toán riêng cho các đội máy thi công và thực hiện phƣơng thức tổ chức hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công đƣợc tính vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công thực tế cho từng công trình, hạng mục công trình. Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 23
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.4. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng) TK 334 TK 623 (1) TL phải trả cho C. nhân điều khiển máy TK 152,153,142,111,331 (2) Xuất kho, mua VL, nhiên liệu, CCDC sử dụng cho máy thi công TK 154 TK 133 (6) Cuối kỳ kết chuyển, phân bổ chi phí sử dụng TK 214 máy thi công vào từng công trình, hạng mục công trình (3) Chi phí khấu hao máy thi công TK 331,111,112 TK 632 (4) CP dvụ mua ngoài, chi phí tiền khác (7) Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công dƣới công suất và các TK 133 chi phí vật liệu khác TK 141 vƣợt dịnh mức (5) Quyết toán tạm ứng về giá trị khối lƣợng xây lắp nhận khoán hoàn thành bàn giao - Trƣờng hợp doanh nghiệp xây lắp thuê ngoài ca máy thi công (hoặc có tổ chức kế toán riêng ở đội máy thi công – thực hiện theo phƣơng thức bán lao vụ máy thi công cho các đơn vị xây lắp) thì doanh nghiệp không theo dõi chi phí phát sinh thực tế mà chỉ theo dõi tiền tạm ứng chi phí máy thi công và thanh toán tiền tạm ứng khi có bảng quyết toán tạm ứng về khối lƣợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao. Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 24
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.5. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công ( Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thuê ngoài máy thi công ) TK 111, 331,336 TK 623 TK 154 (1) Tổng hợp chi phí thuê (2) cuối kỳ KC chi phí sử dụng máy thi công máy thi công TK 133 Thuế GTGT khấu trừ (nếu có) 1.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung . Nội dung, phƣơng pháp tập hợp: Chi phí này bao gồm tiền lƣơng nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lƣơng phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp) theo tỷ lệ quy định và các chi phí khác phục vụ hoạt động của đội xây lắp. Khi phát sinh chi phí này, kế toán sẽ hạch toán vào TK 627 – chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung đƣợc tập hợp và phân bổ cho từng đối tƣợng theo phƣơng pháp gián tiếp. . Tài khoản sử dụng: Phản ánh chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung. TK 627 có 6 tài khoản cấp 2: - TK 6271: “Chi phí nhân viên Đội sản xuất” - TK 6272: “Chi phí vật liệu” - TK 6273: “Chi phí dụng cụ sản xuất” - TK 6274: “Chi phí khấu hao tài sản cố định” - TK 6277: “Chi phí dịch vụ mua ngoài” - TK 6278: “Chi phí bằng tiền khác” Tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 25
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng . Trình tự kế toán: Sơ đồ 1.6. Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung TK 627 TK 334 TK 154 (1a) Chi phí nhân viên quản lý TK 338 (1b)Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của CNXL, CNSDMTC, NV qlý (6) kết chuyển, phân bổ chi phí SXC TK 152,153,142 (2) Chi phí vật liệu, CCDC TK 214 TK 632 (3) Chi phí khấu hao TSCĐ (7) Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung dƣới mức TK 111,112,331 công suất bình thƣờng (4) C/phí d.vụ mua ngoài, bằng tiền khác TK 133 TK 141 Thuế GTGT đƣợc KT (5) Q/toánTạm ứng về giá trị xây lắp hoàn thành bàn giao 1.3.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất . Nội dung, phƣơng pháp tập hợp: Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm những chi phí có liên quan đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đƣợc tập hợp vào bên nợ các TK 621, 622, 623, 627. Để tính đƣợc giá thành sản phẩm cho từng đối tƣợng, kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí đối với các chi phí đã tập hợp trực tiếp theo từng đối tƣợng, còn đối với các chi phí không tập hợp trực tiếp theo từng đối tƣợng kế toán phải tính phân bổ các chi phí này cho Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 26
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng từng đối tƣợng theo tiêu thức thích hợp. * Phân bổ chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung đƣợc tập hợp theo từng công trƣờng hoặc đội thi công và tính phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo phƣơng pháp thích hợp. Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí sản xuất chung thƣờng đƣợc sử dụng có thể là: phân bổ theo chi phí sản xuất định mức, phân bổ theo giờ công sản xuất kinh doanh định mức hoặc thực tế, phân bổ theo ca máy thi công, nhân công trực tiếp. Tổng chi phí sản xuất Chi phí sản xuất chung cần phân bổ Tiêu thức phân bổ chung phân bổ cho = x cho từng đối tƣợng từng đối tƣợng Tổng tiêu thức phân bổ Để tiến hành tính giá thành các chi phí đƣợc kết chuyển hoặc đƣợc phân bổ vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Giá thành công tác xây lắp trong kỳ đƣợc xác định theo công thức: Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản Giá thành sản = xuất dở dang + xuất phát sinh _ xuất dở dang phẩm xây lắp đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ . Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2: TK 1541 – xây lắp TK 1542 – sản phẩm khác TK 1543 – dịch dụ TK 1544 – chi phí bảo hành xây lắp Tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 27
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng . Trình tự kế toán: Sơ đồ 1.7. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất (theo phương pháp kê khai thường xuyên) TK 154 TK 155 TK 621 (1) KC chi phí NVL trƣc tiếp (5) Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ hoặc chƣa bàn giao TK 622 (2) KC chi phí nhân công trực tiếp TK 632 (6) kết chuyển giá thành TK 623 KLXL hoàn thành bàn giao (3) KC CP sử dụng máy thi công TK 627 (4) KC chi phí sản xuất chung 1.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp Sản phẩm làm dở trong các doanh nghiệp xây dựng là công trình, hạng mục công trình hay khối lƣợng công tác xây lắp dở dang trong kỳ chƣa đƣợc bên chủ đầu tƣ nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Muốn đánh giá sản phẩm làm dở một cách chính xác trƣớc hết phải kiểm kê chính xác khối lƣợng xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời phải xác định đúng mức độ hoàn thành của khối lƣợng sản phẩm so với khối lƣợng xây lắp hoàn thành theo quy ƣớc ở từng giai đoạn thi công để xác định đƣợc khối lƣợng xây lắp dở dang, phát hiện những tổn thất trong quá trình thi công. Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 28
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Chất lƣợng của công tác kiểm kê, khối lƣợng xây lắp dở dang có ảnh hƣởng lớn đến tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành. Trong các doanh nghiệp xây lắp thƣờng áp dụng một trong các phƣơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở sau : 1.3.4.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán Chi phí thực tế Chi phí thực tế Chi phí của khối lƣợng của khối lƣợng Khối lƣợng thực tế của xây lắp dở dang + xây lắp trong kỳ xây lắp dở khối lƣợng đầu kỳ dang cuối kỳ xây lắp dở = Khối lƣợng xây Khối lƣợng xây đã tính x dang cuối lắp hoàn thành + lắp dở dang cuối chuyển theo kỳ bàn giao trong kỳ theo dự toán dự toán kỳ theo dự toán 1.3.4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ hoàn thành tương đương Chi phí thực tế Chi phí thực tế Chi phí của khối lƣợng của khối lƣợng Khối lƣợng thực tế của xây lắp dở dang + xây lắp thực x xây lắp dở khối lƣợng đầu kỳ hiện trong kỳ dang cuối kỳ xây lắp dở = Khối lƣợng xây Khối lƣợng xây đã tính dang cuối lắp hoàn thành + lắp dở dang cuối chuyển theo kỳ bàn giao trong kỳ đã tính đổi sản lƣợng kỳ theo dự toán theo sản lƣợng hoàn thành hoàn thành tƣơng đƣơng tƣơng đƣơng Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 29
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.3.4.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán Chi phí thực tế Chi phí thực tế của Chi phí của khối lƣợng khối lƣợng xây lắp thực tế của xây lắp dở dang + thực hiện trong kỳ Giá trị dự khối lƣợng đầu kỳ toán của xây lắp dở = Giá trị dự toán Giá trị dự toán của x khối lƣợng dang cuối của khối lƣợng + khối lƣợng xây lắp xây lắp dở kỳ xây lắp hoàn dở dang cuối kỳ đã dang cuối thành bàn giao tính chuyển theo sản kỳ trong kỳ lƣợng hoàn thành Ngoài ra, đối với một số công việc nhƣ nâng cấp sửa chữa hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình có giá trị nhỏ thời gian thi công ngắn theo hợp đồng bên chủ đầu tƣ thanh toán khi đã hoàn thành toàn bộ chi phí dở dang cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi thi công tới thời điểm kiểm kê đánh giá. 1.3.5. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.5.1. Đối tượng tính giá thành,kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải đƣợc tính giá thành và giá thành đơn vị. Khác với hạch toán chi phí sản xuất, công việc tính giá thành là xác định giá thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã đƣợc hoàn thành. Xác định đối tƣợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm , bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất thực tế của doanh nghiệp . Các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất, và sử dụng của chúng để xác định đối tƣợng tính giá thành cho phù hợp. Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tƣợng tính giá thành thƣờng trùng hợp với đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất đó có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lƣợng xây lắp hoàn thành bàn giao. Trên cơ sở đối tƣợng tính giá thành đã đƣợc xác định, căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm và cách tổ chức công tác kế toán, doanh nghiệp xác định kỳ Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 30
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng tính giá thành để đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Kỳ tính giá thành đƣợc xác định tùy thuộc vào tính chất sản phẩm cụ thể: + Đối với các đơn vị đặt hàng, công việc đƣợc coi là hoàn thành thì kỳ tính giá thành bắt đầu từ khi sản xuất theo đơn đặt hàng đến khi hoàn thành đơn đặt hàng đó. + Đối với hạng mục công trình xây dựng thì kỳ tính giá thành phụ thuộc vào kỳ thanh toán sản phẩm hoàn thành cho bên giao thầu. Vì vậy, sau khi công trình hoàn thành đƣợc nghiệm thu thanh toán mới tính giá thành thực tế của sản phẩm. + Đối với công trình lớn, thời gian thi công kéo dài thì chỉ khi nào một bộ phận công trình hoàn thành, có giá trị sử dụng và đƣợc bàn giao thanh toán thì mới tính giá thành thực tế sản phẩm. Nhƣ vậy, căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm mà kỳ tính giá thành có thể là thời điểm cuối mỗi tháng, cuối mỗi quý, cuối mỗi năm hoặc là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm đã hoàn thành 1.3.5.2. Phương pháp tính giá thành a/ Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp) Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp xây dựng. Vì sản phẩm xây lắp đơn chiếc nên đối tƣợng tập hợp chi phí cũng là đối tƣợng tính giá thành, nếu sản phẩm dở dang không đáng kể thì chi phí sản xuất đã đƣợc tập hợp đƣợc trong kỳ cho mỗi đối tƣợng tính giá thành là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Theo phƣơng pháp này, toàn bộ chi phí phát sinh đƣợc tập hợp cho công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình. Trong trƣờng hợp công trình, hạng mục công trình chƣa hoàn thành toàn bộ mà có khối lƣợng xây lắp hoàn thành bàn giao thì: Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 31
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Z = Ddk + C – Dck Trong đó: Z : Giá thành của khối lƣợng xây lắp hoàn thành bàn giao. Dđk, Dck : Chi phí dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. C : Chi phí phát sinh trong kỳ. Nếu các công trình, hạng mục công trình có thiết kế khác nhau nhƣng cùng thi công trên một địa điểm do một đội công trình sản xuất đảm nhiệm và không có điều kiện theo dõi quản lý riêng việc sử dụng các chi phí khác nhau cho từng công trình, hạng mục công trình thì chi phí sản xuất đã tập hợp đƣợc trên toàn bộ công trình, hạng mục công trình đều phải đƣợc phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình. Khi đó, giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình là: Gdti xH Trong đó: H : Tỉ lệ phân bổ giá thành thực tế. C H = x 100% Gdt C : Tổng chi phí thực tế của các công trình, hạng mục công trình Gdt : Tổng dự toán của tất cả các công trình Gdti : Giá trị dự toán của công trình thứ i b/ Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp doanh nghiệp nhận thầu các công trình theo đơn đặt hàng, khi đó đối tƣợng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng, đối tƣợng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Chu kỳ sản xuất của mỗi đơn đặt hàng thƣờng dài, kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất. Chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính giá thành. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo. Theo phƣơng pháp này, kế toán giá thành mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá thành. Hàng tháng căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh đƣợc tập hợp lại theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp đựoc cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. Trong trƣờng hợp nếu đơn đặt hàng chƣa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp đƣợc đến thời điểm đó của từng đơn đặt hàng sẽ là chi phí của khối lƣợng xây lắp dở dang. Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 32
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng c/ Phương pháp tổng cộng chi phí Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng với các công trình lớn, phức tạp, công trình phải qua nhiều giai đoạn thi công. Theo phƣơng pháp này thì giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công trình đƣợc tính nhƣ sau : Z = C1 + C2 + C3 + + Cn + DĐK - DCK. Trong đó : Z : Giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công trình. C1 + C2 + C3 : Chi phí xây lắp của các giai đoạn. DĐK, DCK : Chi phí thực tế sản phẩm dở dang đầu kỳ, dở dang cuối kỳ. d/ Phương pháp tính giá thành theo định mức Đây là phƣơng pháp giá thành dựa vào định mức tiêu hao về vật tƣ, lao động, các dự toán về chi phí phục vụ sản xuất, quản lý, khoản chênh lệch do những thay đổi định mức cũng nhƣ những chênh lệch trong quá trình so với định mức. - Theo phƣơng pháp này giá thành thực tế đƣợc xác định nhƣ sau : Giá thành thực Giá thành Chênh lệch Chênh lệch do tế của sản = định mức sản thay đổi thoát ly định phẩm xây lắp phẩm xây lắp định mức mức 1.4. TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ SÁCH KẾ TOÁN ĐỂ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. Để đảm bảo việc ghi chép đƣợc dễ dàng đơn vị cần phải có hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mình. Việc ghi chép sổ sách kế toán là công việc có khối lƣợng lớn, thƣờng xuyên, diễn ra hàng ngày, vì vậy cần phải tổ chức sổ một cách khoa học, chặt chẽ. Các doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán sau: Nhật Ký Chung, Nhật Ký- Sổ Cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký- Chứng từ. Do Công ty Cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 234 áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Sau đây em xin trình bày hình thức Nhật ký chung. Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 33
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Hình thức Nhật Ký Chung: Với đặc trƣng là nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế của các nghiệp vụ, sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi váo sổ Cái theo từng tài khoản. Hệ thống sổ của hình thức này sử dụng cho phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm có: sổ Nhật ký chung, Sổ Cái các TK 621,622,623,627,154 . Sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết thanh toán, sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ tài sản cố định, sổ lƣơng của doanh nghiệp . Sơ đồ 1.8. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ chi tiết CPSX Sổ nhật ký NHẬT KÝ CHUNG theo công trình đặc biệt Sổ cái TK 621,622, Bảng tổng hợp 623, 627,154 CPSX tính giá thành BẢNG CÂN ĐỐI TK BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ (cuối tháng, quý, năm) Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 34
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG 234 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG 234 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 234 trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng đƣợc cổ phần từ Công ty Xây dựng 234 theo quyết định 69 /QĐ-BXD ngày 12/01/2006 của Bộ trƣởng Bộ xây dựng. Hiện nay, phần vốn nhà nƣớc tại công ty chiếm 51% vốn điều lệ do Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng quản lý phần vốn nhà nƣớc. Tiền thân công ty xây dƣng Bạch Đằng 234 là Xí nghiệp Mộc và xây dựng trực thuộc công ty xây dựng số 16 (nay là Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng). Ngày 5/7/1993 công ty Xây dựng số 16 ra quyết định số 55 về hợp nhất hai đơn vị là Xí nghiệp mộc - xây dựng và Đội xây dựng 205 thành một xí nghiệp lấy tên là Xí nghiệp xây dựng và trang trí nội thất. Năm 1998, Bộ xây dựng quyết định đổi tên Xí nghiệp xây dựng và trang trí nội thất thành công ty Xây dựng Bạch Đằng 234 theo quyết định số 85/BXD – TCLD của Bộ trƣởng Bộ xây dựng. Năm 2006,công ty Xây dựng Bạch Đằng 234 đƣợc cổ phần thành công ty cổ phần Xây dựng Bạch Đàng 234 và hoạt động cho tới ngày nay. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0203003179 do UBND thành phố Hải Phòng cấp ngày 03/05/2007. Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ phần Xây Dựng Bạch Đằng 234 Tên giao dịch quốc tế : Bach Dang 234 Construction Joint Stock Company Địa chỉ: Số 2B- Đƣờng Trƣờng Chinh- Quận Kiến An- Thành Phố Hải Phòng Tel : 031.3878073 - 031.3878792 Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 35
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Fax : 031.3876149 Email : bachdang234@gmail.com Vốn điều lệ : 7.000.000.000 Mã số thuế : 0200742545 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 234 2.1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Nhận thầu thi công các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, xây dựng các công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị, nông thôn,công trình cấp thoát nƣớc, các đƣơng dây, trạm biến thế. Cƣa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ ; sản xuất đồ gỗ xây dựng ; Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ, sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm rạ và vật liệu bện Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét ; sản xuất bê tông và các loại sản phẩm từ xi măng và thạch cao. Sản xuất các loại kết cấu kiện kim loại ; sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng kim loại ; sản xuất nồi hơi ; gia công cơ khí xử lý và tráng phủ kim loại. Khai thác cát, đá, sỏi, đất sét Hoạt động chính của công ty : Hoạt động xây dựng 2.1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất. Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, có quy mô lớn, thời gian thi công dài, tƣơng đối phức tạp không ổn định và có tính lƣu động cao. Với nét riêng đó đòi hỏi công tác quản lý chỉ đạo thi công công việc cũng mang sắc thái riêng và đƣợc khái quát theo sơ đồ sau : Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 36
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 2.1 : Quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty CPXD Bạch Đằng 234 Xây móng, Khảo sát San lấp Đào móng Đổ bê tông đổ bêtông Thiết kế mặt bằng móng giắng móng Hoàn chỉnh, kiểm tra kỹ Lên tầng Đổ bê tông Xây dựng Đổ bê tông thuật (nếu có) trần khung cột dầm Lắp đặt máy Kiểm tra thông Vận hành Hoàn Nghiệm móc, thiết bị số kỹ thuật chạy thử thiện thu * Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm gần đây Có thể nhìn vào môt số chỉ tiêu trong những năm gần đây để thấy tình hình tăng trƣởng kinh tế qua các giai đoạn của Công ty : Danh mục Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng tài sản 90.975.745.110 84.201.922.939 80.761.245.152 Doanh thu bán hàng 78.023.725.189 121.376.439.971 151.896.590.313 Giá vốn hàng bán 73.992.161.732 117.113.094.434 147.299.828.016 Tổng LN kế toán trƣớc thuế 1.111.692.101 1.421.885.448 2.515.447.311 (Nguồn tài liệu: Trích báo cáo tài chính Năm 2008,2009,2010) Tình hình kinh doanh của công ty trong 2 năm 2009, 2010 đạt mức tăng trƣởng cao hơn so với năm 2008. năm 2010 doanh thu đạt 151.896.590.313 tăng 30.520.150.342 đồng so với năm 2009 và tăng 73.872.865.124 đồng so với năm 2008. Để có đƣợc kết quả trên ngoài nhƣng lỗ lực của cán bộ công nhân viên chức trong công ty cùng với sự quan tâm giúp đỡ từ phía Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng còn có sự đóng góp mang tính quyết định đó là chủ chƣơng đúng đắn của công ty. Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 37
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 234 hoạt động trên tinh thần “Hiệu quả công việc” là chính. Bộ máy quản lý của công ty đƣợc chia thành các phòng chức năng bố trí theo sơ đồ hỗn hợp trực tuyến. Sau đây là bộ máy tổ chức quản lý của công ty Cổ Phần Xây dựng Bạch Đằng 234: Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Đại Hội Đồng Cổ Đông Hội Đồng Quản Trị Ban kiểm soát Giám Đốc Các Phó Giám Đốc P. Tổ chức P. Kế Toán P. Kế hoạch P. Quản lý hành chính tài chính Đầu Tƣ thi công Các Đội Các chi Ban quản Trạm chộn Đội gia công Xây Dựng nhánh lý dự án bê tông kết cấu thép Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 38
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Đại hội đồng cổ đông Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật Doanh nghiệp. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan thông qua chủ trƣơng, chính sách đầu tƣ ngắn hạn và dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra ban quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. Hội đồng quản trị Là cơ quan thay mặt đại hội đồng cổ đông quản lý Công ty giữa hai kỳ đại hội, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi Công ty, trừ những vấn đề thuộc đại hội đồng cổ đông quyết định. Định hƣớng chính sách tồn tại và phát triển thông qua hoạch định các chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban Kiểm soát Do đại hội đồng cổ đông bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty nhằm bảo vệ các lợi ích hợp pháp của cổ đông Giám đốc Là ngƣời đƣợc Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc thuê để quản lý toàn bộ vốn, tài sản của công ty và sử dụng toàn bộ vốn, tài sản đó vào việc tổ chức sản xuất kinh doanh theo quy định của điều lệ công ty, luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật nhằm: Tạo việc làm, bảo đảm đời sống cho ngƣời lao động. Bảo toàn vốn, tài sản của công ty do các cổ đông góp vốn và không ngừng tích luỹ vốn, tái mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao cổ tức cho cổ đông. Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nƣớc. Giám đốc là ngƣời trực tiếp quản lý, chỉ đạo và tổ chức điều hành toàn bộ mọi hoạt động của công ty, chịu mọi trách nhiệm trƣớc cấp trên, trƣớc cơ quan Nhà nƣớc và toàn thể cán bộ công nhân viên về xây dựng công ty và kết quả Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 39
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc đƣợc uỷ quyền cho Phó giám đốc điều hành công việc theo chức năng khi giám đốc vắng mặt. Các phó giám đốc (Gồm có 2 phó giám đốc: 1 phó giám đốc phụ trách quản lý kĩ thuật thi công, 1 phó giám đốc phụ trách dự án và kinh doanh) Dƣới Giám đốc là Phó giám đốc, Phó giám đốc là ngƣời trực tiếp giúp việc, tham mƣu cho Giám đốc công ty. Phó giám đốc đƣợc quyền quyết định theo từng lĩnh vực đã đƣợc phân công khi Giám đốc vắng mặt và chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc và cán bộ công nhân viên về kết quả công tác trong lĩnh vực đƣợc phân công. Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức nhân sự trong công ty đáp ứng nhu cầu quản lý chặt chẽ nhân sự của công ty,cung cấp nhân sự cho công ty đảm bảo các nguyên tắc quản lý lao động Lập kế hoạch chi tiêu hành chính cho công ty Kiểm tra các đơn vị trong công ty thực hiện điều lệ tổ chức và lao động, quy định, quy chế về công tác tổ chức lao động theo chủ trƣơng, đƣờng lối của đảng và chính sách của nhà nƣớc hiện hành. Tổ chức triển khai, lãnh đạo, đôn đốc kiểm tra công tác quản lý lao động và điều động, tuyển dụng và sử dụng lao động theo đúng các quy định của nhà nƣớc hiện hành và nội bộ công ty. Phòng kế toán- tài chính: Tham mƣu giúp việc cho Giám đốc công ty về quản lý tài chính, tài sản công ty theo đúng quy định trong pháp lệnh kế toán thống kê. Lập dự trù kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm theo quy định của công ty. Lập báo cáo kế toán tài chính năm theo quy định của công ty Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và hạch toán giá thành sản phẩm theo từng công trình theo đúng các quy định hiện hành. Có trách nhiệm xây dựng trình đăng ký kế hoạch tài chính hàng năm Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 40
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán về báo cáo tài chính hiện hành đối với công ty. Phòng kế hoạch đầu tư: Lập hồ sơ đấu thầu, dự thầu xây dƣng các công trình Lập biện pháp tiến độ thi công, biện pháp an toàn lao động trƣớc khi khởi công xây dựng công trình Lập kế hoạch vật tƣ chi tiết cho từng công trình. Kiểm tra chất lƣợng vật tƣ Phòng quản lý thi công: Tham mƣu cho Giám đốc lập kế hoạch, quản lý và báo cáo về mặt kỹ thuật những công trình mà công ty nhận thầu. Tham mƣu đề xuất các phƣơng án thi công mang lại hiệu quả tốt nhất, đảm bảo thực hiện các công trình đúng tiến độ cũng nhƣ chất lƣợng, công trình có tính thẩm mỹ cao, kết cấu đƣợc đảm bảo an toàn. Kết hợp chỉ đạo đơn vị thi công thực hiện gói thầu theo đúng tiến độ trong hợp đồng. Các đội Xây dựng, trạm bêtông, ban quản lý dự án, đội gia công kết cấu thép Ban quản lý dự án trực tiếp quản lý dự án, khảo sát, đôn đốc công nhân hoàn thành công trình, nhằm đảm bảo về mặt chất lƣợng cũng nhƣ tiến độ công trình. Các đội xây dựng (toàn công ty có 9 đội xây dựng) trực tiếp thi công các công trình đã kí kết, bên cạnh đó còn thi công một số công trình do công ty điều chuyển xuống với mức khoán hợp lý. Trạm trộn bê tông: công ty có hai trạm trộn bê tông ( một đặt tại dự án NM XM Quán Triều và một trạm đặt tại dự án NM XM La Hiên) có chức năng cung cấp bê tông kịp thời cho các công trình và còn kinh doanh bán bê tông cho các công trình của đơn vị khác. Đội gia công kết cấu thép: có nhiệm vụ chuyên trách về cốp pha, kết cấu thép cho các công trình lớn. Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 41
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 234 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 234 Để thực hiện đƣợc các yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán thống nhất trong công ty, nhằm phát huy hơn nữa vai trò của kế toán trong công tác kế toán tài chính công ty đã áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trƣởng Phó phòng kế toán (làm kế toán tổng hợp) Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Thủ quỹ TSCĐ, thanh đối ngân vật toán chiếu hàng tƣ,thuế công nợ GTGT cấp đội Kế toán các đội xây dựng Theo sơ đồ trên: a/ Kế toán trưởng: Là ngƣời chịu trách nhiệm phụ trách chung, thực hiên việc tổ chức toàn bộ công tác kế toán trong công ty theo chế độ hiện hành, tiến hành phân tích kinh tế, tham gia kế hoạch xây dựng sản xuất kinh doanh. Kế toán trƣởng là ngƣời trực tiếp báo cáo định kì các thông tin về tình hình tài chính kế toán của công ty lên giám đốc, chịu trách nhiệm trƣớc công ty, cơ quan pháp luật về mọi thông tin của số liệu đã báo cáo. Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 42
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng b/ Phó phòng kế toán( là kế toán tổng hợp): Tổng hợp toàn bộ các phần hành kế toán khác nhau để hoàn thiện công tác kế toán, đồng thời kiểm tra việc ghi chép ban đầu,việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kì, lập báo cáo tài chính, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán. c/ Kế toán TSCĐ, vật tư, thuế GTGT: Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp. Thực hiện việc ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho, đồng thời theo dõi tình hình xuất dung và phân bổ công cụ, dụng cụ trong kỳ. Theo dõi tình hình các khoản thuế phải nộp, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc. d/ Kế toán thanh toán: Ghi chép kịp thời các nghiệp vụ thanh toán với các nhà cung cấp và các khoản phải thu của khách hàng. e/ Kế toán đối chiếu công nợ cấp đội: Do công ty sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cho nên công ty có kế toán đối chiếu công nợ cấp đội riêng, với nhiệm vụ theo dõi công nợ của từng đội xây dựng. f/ Kế toán ngân hàng: Thực hiện ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng của công ty, đối chiếu việc trích TGNH thông qua việc khớp đúng giữa hóa đơn, chứng từ và sổ phụ của ngân hàng. g/ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý và nhập, xuất tiền mặt phục vụ cho hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt và báo cáo với kế toán trƣởng về tình hình nhập, xuất tiền mặt trong ngày. h/ Kế toán các đội xây dựng: - Có trách nhiệm theo dõi tất cả các khoản thu chi, công nợ từ các đối Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 43
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng tƣợng với đội mình. - Khi phát sinh các khoản vay của Công ty và khi có khối lƣợng xây lắp hoàn thành thì phải tiến hành hoàn chi phí, báo cáo giá thành Kế toán xí nghiệp sử dụng phƣơng pháp ghi tay để lập các bảng thanh toán chứng từ. - Thanh toán lƣơng cho cán bộ, công nhân trong đội xây dựng. 2.1.3.2. Hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán áp dụng tại công ty Cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 234. Để đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý, tạo điều kiện cho công tác hạch toán đƣợc thuận lợi công ty đã áp dụng trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung : Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán của công ty CP Xây dựng Bạch Đằng 234 Chứng từ gốc Sæ nhËt ký NhËt ký chung Sæ, thÎ kÕ to¸n ®Æc biªt chi tiÕt Sæ c¸i B¶ng tæng hîp chi tiÕt Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc đinh kỳ Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 44
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng (1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trƣờng hợp đơn vị mở sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng, tùy khối lƣợng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại rừ số trùng lặp do một nghiệp vụ đƣợc ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt. (2)Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập các Báo cáo tài chính. Ngoài ra công ty còn sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính nhằm hỗ trợ, nâng cao hiệu quả công tác kế toán, đáp ứng nhu cầu thông tin chính xác, khách quan, kịp thời. Phần mềm kế toán công ty sử dụng là phần mềm của tác giả Phạm Quang Lập. Đây là phần mềm kế toán do công ty thuê lập trình viên về viết, nhƣng phần mềm kế toán này chỉ đƣợc sử dụng để hạch toán tổng hợp. khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ gốc và bảng thanh toán chứng từ do kế toán đội gửi lên (Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, ) kế toán tổng hợp nhập số liệu vào máy tính. Số liệu nhập vào sẽ tự động cập nhập vào sổ Nhật Ký Chung, Sổ cái và Sổ chi tiết. Phần mềm này không có màn hình nhập liệu riêng cho từng phần hành kế toán mà nó chỉ có chức năng cập nhập số liệu vào sổ Nhật ký chung, Sổ Cái các tài khoản, sổ chi tiết. Còn lại các báo cáo liên quan đến từng phần hành do kế toán làm thủ công trên máy (bảng tổng hợp chi phí sản xuất, bảng tính giá thành sản phẩm công trình ) Phần mềm kế toán này cho phép theo dõi các tài khoản chi phí theo mã chi Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 45
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng tiết (theo công trình, hạng mục công trình) để tiện cho việc tập hợp chi phí cho từng công trình trong kỳ kế toán. Để làm đƣợc điều đó, kế toán mở cho công trình đó một mã sản phẩm. Để theo dõi chi tiết tình hình công nợ của một công trình, công ty thƣờng mở mã chi tiết cho chỉ huy trƣởng. Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến công nợ của công trình đó khi cập nhập vào máy tính sẽ đƣợc cập nhập vào mã chi tiết đã đƣợc mở. Chính sách, phƣơng pháp kế toán áp dụng tại công ty: Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dƣơng lịch. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ). Hệ thống các chứng từ, sổ sách, tài khoản kế toán của công ty áp dụng theo chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. Công ty tính khấu hao tài sản cố định theo phƣơng pháp đƣờng thẳng (khấu hao đều) và nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. Công ty tính giá vốn hàng xuất kho theo phƣơng pháp thực tế đích danh. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Công ty có sử dụng các sổ sách: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái tài khoản, Sổ chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết . 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG 234 2.2.1. Đặc điểm thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 234 2.2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại công ty Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực hoạt động xây lắp, là bộ phận cấu thành lên sản phẩm xây lắp. Do đặc điểm Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 46
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng riêng của ngành nên chi phí thƣờng mang tính chất đa dạng, không ổn định, phụ thuộc vào từng giai đoạn thi công từ đó mà quá trình tập hợp chi phí xây lắp gặp nhiều khó khăn. 2.2.1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Việc xác định đúng đối tƣợng hạch toán chi phí phù hợp với quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng trong công tác kế toán, giúp công ty tính đúng , đủ đƣợc giá thành sản phẩm. Trong quá trình hoạt động, công ty có thể là nhà thầu chính hoặc có trƣờng hợp là nhà thầu phụ, đối tƣợng để công ty ký kết hợp đồng xây dựng là các công trình, hạng mục công trình. Cũng có nghĩa là sản phẩm của công ty sản xuất ra là các công trình hay hạng mục công trình. Và chúng chính là đối tƣợng tập hợp chi phí. 2.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuât. Để tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch sản xuất, giá thành dự toán, tính giá thành sản phẩm, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch dự toán, công ty phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí, bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm: Nguyên vật liệu chính (xi măng, bê tông, sắt, thép, gạch, đá ), các loại vật liệu phụ (dây thép buộc, đinh, que hàn điện ), các loại vật tƣ chế sẵn (lƣới thép, bê tông đúc sẵn ) và các vật tƣ hoàn thiện công trình (bồn tắm, máy điều hòa ) - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản lƣơng chính, lƣơng phụ và các khoản phụ cấp lƣơng của công nhân tham gia vào việc thi công gồm công nhân trực tiếp thi công, tổ trƣởng các tổ thi công và công nhân chuẩn bị, thu dọn công trƣờng. - Chi phí sử dụng máy thi công: + Đối với máy thi công của công ty: chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí khấu hao máy thi công, nhiên liệu chạy máy (xăng,dầu,mỡ), tiền lƣơng cho công nhân lái và phụ máy và các khoản chi phí khác nhƣ sửa chữa, bảo dƣỡng + Đối với máy thi công do công ty thuê: chi phí bao gồm toàn bộ các Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 47
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng khoản chi phí liên quan đến việc thuê máy ( thuê trọn gói). - Chi phí sản xuất chung: Bao gồm toàn bộ các chi phí khác nhƣ: chi phí quản lý, lán trại, điện nƣớc và dịch vụ thuê ngoài. 2.2.2. Đặc điểm công tác kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 234. 2.2.2.1. Đối tượng tính giá thành tại công ty Công ty xác định đối tƣợng tính giá thành là các công trình, các giai đoạn công việc đã hoàn thành hoặc hạng mục công trình lớn chuyển tiếp nhiều năm hoàn thành. 2.2.2.2. Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành của công ty Cổ phần Xây dựng Bạch Đằng vào các quý trong năm khi có một công trình hoàn thành bàn giao. 2.2.2.3. Phương pháp tính giá thành tại công ty Công ty áp tính giá thành theo phƣơng pháp giản đơn (phƣơng pháp trực tiếp) có nghĩa là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình sẽ là tổng chi phí phát sinh đƣợc tập hợp kể từ khi khởi công trình cho đến khi hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tƣ của công trình đó. Áp dụng theo công thức sau: Giá thành thực Chi phí thực tế Chi phí thực tế Chi phí thực tế của sản phẩm = của khối lƣợng + của khối lƣợng _ tế của KL xây xây lắp hoàn xây lắp dở xây lắp dở dang lắp dở dang thành,bàn giao dang đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ 2.2.3. Nội dung trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 234. Vì tại Công ty áp dụng chế độ giao khoán xuống các đội xây dựng, nên trƣởng ban điều hành đội xây lắp chịu trách nhiệm tạm ứng tiền đầu tƣ công trình và tổ chức mọi hoạt động thi công tại công trình. Công ty sử dụng tài khoản 1413 - mở chi tiết cho từng công trình để phản ánh quan hệ nội bộ giữa công ty và đội thi công. Các đơn vị cá nhân khi có nhu cầu tạm ứng đều viết giấy xin tạm ứng đề Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 48
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng nghị Giám đốc duyệt. Khi xin tạm ứng phải ghi rõ ràng, đầy đủ nội dung cần tạm ứng, thanh toán kịp thời và đầy đủ các chứng từ, hoá đơn hợp lệ và làm căn cứ để kế toán ghi Nợ TK 1413 - mở chi tiết cho từng công trình. Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là : Các công trình và hạng mục công trình đƣợc thi công tại nhiều địa điểm cách xa nhau, vì vậy các đơn vị không cần thiết phải mua nguyên vật liệu về dự trữ mà khi có nhu cầu thì chủ nhiệm công trình sẽ mua nguyên vật liệu và đƣa thẳng tới công trình không cần qua kho (thực hiện theo cơ chế khoán của Công ty). Điều này sẽ đảm bảo cho chất lƣợng nguyên vật liệu cũng nhƣ giảm bớt đƣợc chi phí bảo quản v.v Do vậy kế toán công ty không hạch toán vật liệu trực tiếp qua tài khoản 152,153 mà hạch toán trực tiếp vào tài khoản 621, 627. Trong khuôn khổ bài khoá luận, em xin lấy dẫn chứng minh hoạ về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 234 đối với công trình “Trường THPT Thăng Long” Công trình này đƣợc ký kết giữa công ty cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 234 (bên nhận thầu) với Trƣờng THPT Thăng Long (bên giao thầu) ngày 25 tháng 02 năm 2010, theo hợp đồng số 708/2010/HĐ-XD, công trình bắt đầu thi công từ ngày 01/03/2010 bàn giao ngày 28/12/2010. Giá trị hợp đồng là 4.249.827.562 đồng. Sau khi công trình hoàn thành bàn giao đƣa vào sử dụng, bên A sẽ thanh toán cho bên B 95% giá trị quyết toán đƣợc duỵêt. Bên A giữ lại 5% giá trị quyết toán tiền bảo hành công trình. Công trình bảo hành 12 tháng. Bên B đƣợc hoàn tiền bảo hành công trình sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và đƣợc chủ đầu tƣ xác nhận hoàn thành công việc bảo hành. Sau khi hợp đồng kinh tế đƣợc ký kết, công ty cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 234 khoán gọn công trình cho đội xây dựng số 4 thi công. Theo quy định của công ty khi nhận đƣợc hợp đồng thi công công trình thì công ty giữ lại 7% tổng giá quyết toán, còn khoán gọn 93% tổng giá quyết toán cho đội xây dựng số 4 thi công công trình. Theo hợp đồng khoán gọn công trình, đội xây dựng số 4 phải đảm bảo thi công công trình theo đúng bản thiết kế và phải đảm bảo chất lƣợng công trình. Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 49
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp của công ty bao gồm nhiều chủng loại. Khi có công trình thì dựa vào các tài liệu dự toán của công trình, các định mức kinh tế, kỹ thuật mà xác định nhu cầu vật liệu cần thiết. Bởi vậy, vật liệu ở công ty thƣờng đƣợc mua ngoài và xuất thẳng đến công trình. Tuỳ theo từng công trình, các đội thi công đƣợc giao khoán việc mua nguyên vật liệu trên cơ sở phòng kế hoạch giao. Phòng kế hoạch căn cứ vào khối lƣợng dự toán của các công trình, căn cứ vào tình hình sử dụng vật tƣ, quy trình, quy phạm về thiết kế kỹ thuật, công nghệ thi công cũng nhƣ nhiều yếu tố liên quan khác mà kịp thời đƣa ra định mức thi công và sử dụng vật liệu để giao khoán cho đơn vị thi công thực hiện. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đƣợc tập hợp trực tiếp cho từng đối tƣợng sử dụng (công trình, hạng mục công trình) theo giá trị thực tế của từng loại nguyên vật liệu ghi trên hoá đơn. - Tài khoản sử dụng: TK 6211, các tài khoản liên quan nhƣ TK 1413, - Chứng từ sử dụng: hoá đơn GTGT, giấy đề nghị tạm ứng, - Sổ sách kế toán sử dụng: sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 621, sổ cái TK 621, sổ khác có liên quan. - Quá trình tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đƣợc diễn ra nhƣ sau: Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu, chủ nhiệm công trình viết giấy đề nghị tạm ứng để mua nguyên vật liệu. Khi mua nguyên vật liệu về có hóa đơn, chi phí nguyên vật liệu xuất dùng sẽ đƣợc tập hợp vào bảng thanh toán chứng từ cùng với các chứng từ gốc để gửi lên phòng kế toán của công ty vào cuối tháng. Do nguyên vật liệu mua về sử dụng ngay không qua kho nên chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không phải là các phiếu xuất kho mà là các hoá đơn GTGT, các hoá đơn bán hàng (liên giao cho khách hàng), các hợp đồng kinh tế Kèm theo các chứng từ chứng minh cho các hoá đơn đó nhƣ phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy vay tiền chuyển khoản (nếu thanh toán bằng chuyển khoản), cùng các giấy tờ liên quan khác. Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 50
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng VD: Ngày 8/10/2010 ông Phí Quang Đam mua vật liệu xuất thẳng đến công trình trường THPT Thăng Long, thanh toán bằng chuyển khoản. Tổng giá thanh toán 240.812.000 đồng (bao gồm thuế GTGT 10%) theo HĐ0084265 Biểu 2.1: HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT-3LL Ký hiệu: TH/10P GIÁ TRỊ GIA TĂNG Số : 0084265 Liên 2: Giao khách hàng Ngày 08 tháng 10 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thƣơng mại Hoàn Mỹ Địa chỉ: 99 Nguyễn Văn Linh- Hải Phòng Số tài khoản: . Điện thoại : 031.3641.820 Fax: 031.3641820 Mã số thuế : 0 2 0 0 5 5 0 3 9 2 Họ tên ngƣời mua hàng: Tên đơn vị : Công ty cổ phần xây dựng Bạch Đằng 234 Địa chỉ : Số 2B- Trƣờng Chinh- Kiến An – Hải Phòng Mã số thuế: 0 2 0 0 7 4 2 5 4 5 Hình thức thanh toán : CK Số tài khoản: STT Tên hàng hóa,dịch vụ Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 01 Đá 1x2 m3 273 240.000 65.520.000 02 Cát vàng m3 200 370.000 74.000.000 03 Bêtông Mác 300 m3 60 990.000 59.400.000 04 Chung chuyển xe 100 200.000 20.000.000 Cộng tiền hàng: 218.920.000 Thuế suất GTGT: 10 .% Tiền thuế GTGT: 21.892.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 240.812.000 Số tiền viết bằng chữ:. .( Hai trăm bốn mƣơi triệu tám trăm mƣời hai ngàn đồng chẵn./.) Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên) Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 51
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.2: Tổng Công ty XD Bạch Đằng CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CÔNG TY CPXD BẠCH ĐẲNG 234 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc GIẤY VAY TIỀN CHUYỂN KHOẢN Công trình-Hạng mục công trình: Trƣờng THPT Thăng Long Kính gửi: - Ông giám đốc công ty CPXD Bạch Đằng 234 - Bà kế toán trƣởng Công ty Tên tôi là: Phí Quang Đam Đơn vị : CT trƣờng THPT Thăng Long Đề nghị vay số tiền là : 240.812.000 . Bằng chữ : Hai trăm bốn mƣơi triệu tám trăm mƣời hai ngàn đồng chẵn . Trả cho đơn vị : Công ty TNHH Thƣơng mại Hoàn Mỹ Tài khoản số : 102010000643461 Tại ngân hàng : Thƣơng mại CP Công thƣơng Hải Phòng . Mục đích sủ dụng tiền vay : trả tiền mua nguyên vật liệu Tạm ứng theo hợp đồng kinh tế số .ngày tháng năm 20 * Thanh toán tiền mua hàng theo chứng từ sau : TT Hóa đơn mua hàng Đã thanh toán Thanh toán kỳ Ngày tháng Số tiền Ngày tháng Số tiền này 08/10/2010 240.812.000 240.812.000 Cộng 240.812.000 240.812.000 Tôi xin cam kết sử dụng đúng mục đích số tiền đã vay trên và thanh toán đầy đủ chứng từ theo quy định trƣớc khi đề xuất vay đợt tiếp theo. Hải Phòng, ngày 31 tháng 10 Năm 2010. Giám đốc Kế toán trƣởng Kế toán theo dõi Ngƣời vay tiền Trần Văn Sâm Lê Thị Tuyết Nhung Ngô Thị Kim Anh Phí Quang Đam Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 52
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.3 ỦY NHIỆM CHI Số/ Seq No: 0049 PAYMENT ORDER Ngày/Date: 31/10/2010 Số tiền bằng số/ Amount in figures: 240.812.000 Số tiền bằng chữ/ Amount in words: Hai trăm bốn mƣơi triệu tám Phí trong trăm mƣời hai ngàn đồng chẵn Phí NH Charge Included Nội dung/Remarks: Thanh toán tiền mua vật liệu CT trƣờng THPT Charge Phí ngoài * Thăng Long Charge Excluded ĐƠN VỊ/NGƢỜI YÊU CẦU: CÔNG TY CP XD BẠCH ĐẰNG234 ĐƠN VỊ/ NGƢỜI HƢỞNG: CTY TNHH T.MẠI APPLICANT BENEFICIARY HOÀN MỸ Số CMT/ID/PP: Số CMT/ID/PP: Ngày cấp/Date : . / / Nơi cấp/Place: Ngày cấp/Date: / / Nơi Số TK/A/C No: . 3211 0000 0000 81 cấp/place: Tại NH/At Bank: BIDV Hải Phòng Số TK/A/C: 10201.0000 643 461 Tại NH/At bank: TM CP Công Thƣơng HP PHẦN DÀNH CHO NGÂN HÀNG KẾ TOÁN TRƢỞNG CHỦ TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG GỬI/SENDING BANK NGÂN HÀNG NHẬN/RECEIVING BANK Chief Accountant Acount Holder Giao dịch viên kiểm soát Giao dịch viên Kiểm soát Lê Thị Tuyết Nhung Received by Verified by Received by Verified by Trên cơ sở các chứng từ gốc là các hoá đơn mua hàng, kế toán đội lập “Bảng thanh toán chứng từ”. Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 53
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.4 Công ty CP XD Bạch Đằng 234 Số hiệu chứng từ: .Số TT NKC: . BẢNG THANH TOÁN CHỨNG TỪ THÁNG 10 NĂM 2010 CÔNG TRÌNH: TRƢỜNG THPT THĂNG LONG Đội thi công: Ông Phí Quang Đam Số HĐ Ngày HĐ Đơn vị bán hàng HHDV Chứng từ Giá thanh toán Tiền hàng Tiền thuế A B C D 1 2 3=1+2 1- Chi phí vật tƣ: 0002354 02/10/2010 Cty CP xăng dầu Hải Phòng Dầu diezel 5.004.545 485.455 5.490.000 0084265 08/10/2010 Cty TNHH TMai Hoàn Mỹ Đá, cát ,bêtông 218.920.000 21.892.000 240.812.000 0000004 08/10/2010 Cty CP TM & Đtƣ An Việt Lắp đặt hệ thống 20.700.000 2.070.000 22.770.000 PCCC,chống sét 0000004 18/10/2010 Cty Đtƣ XD&CN Mạnh Trƣờng Lắp đặt hệ thống ống dẫn 35.862.727 3.586.273 39.449.000 nƣớc, thiết bị nhà vệ sinh 0000004 24/10/2010 Cty TNHH cơ khí CKV Khung hàng rào 35.000.000 3.500.000 38.500.000 Cộng (1) 315.487.272 31.533.728 347.021.000 2- Chi phí máy thi công: 0000009 08/10/2010 Cty CP Xây dựng Đức Trung Bơm bêtông, máy xúc 25.890.000 2.589.000 28.479.000 Cộng (2) 25.890.000 2.589.000 28.479.000 3- Chi phí khác: 0000073 10/10/2010 Cty TNHH Lôi Châu Tiếp khách 1.132.000 113.200 1.245.200 0000093 10/10/2010 Cty CP Tiền Phong Văn phòng phẩm 727.273 72.727 800.000 1683264 20/10/2010 Cty CP điện lực Hải Phòng Tiền điện T09 1.039.464 103.946 1.143.410 Cộng (3) 2.898.737 289.874 3.188.610 Tổng cộng (1+2+3) 344.276.009 34.412.601 378.688.610 Hải Phòng, ngày 31 tháng 10 năm 2010 Giám đốc Kế toán trƣởng Kế toán theo dõi Ngƣời thanh toán Trần Văn Sâm Lê Thị Tuyết Nhung Nguyễn Quang Long Phí Quang Đam Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 54
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Bảng thanh toán chứng từ sẽ giúp phòng kế toán kết hợp với phòng kế hoạch để đối chiếu với khối lƣợng dự toán và từ đó có biện pháp chỉ đạo trong trƣờng hợp cần thiết. Sau khi lập bảng thanh toán chứng từ, kế toán đội gửi lên phòng kế toán công ty cùng các chứng từ gốc. Kế toán công ty kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của các chứng từ này rồi căn cứ vào bảng thanh toán chứng từ, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy tính. Số liệu vừa nhập vào máy tính sẽ tự động cập nhập sang sổ Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản liên quan, sổ chi tiết theo công trình theo quan hệ đối ứng TK. Sau đây là trích dẫn những nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến công trình Trƣờng THPT Thăng Long đƣợc phản ánh vào Sổ nhật ký chung (Biểu 2.5) và sổ Chi tiết tài khoản 6211 (Biểu 2.6) sau đó vào sổ Cái TK621 (Biểu 2.7). Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 55
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.5 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG 234 Mẫu số:S03a-DN Số 2B- Trƣờng Chinh- Kiến An- Hải Phòng Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2010 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Nội dung chứng từ Số hiệu tài khoản Số tiền Ngày CT Số hiệu Nợ Có Số trang trƣớc chuyển sang(quý IV) . . . 05/10/2010 PC02 Ô. Học thanh toán mực in máy kế toán 6422 1111 1.050.000 06/10/2010 PT01 Lĩnh tiền gửi NH TMCP Quân Đội nhập quỹ TM 1111 11211 320.000.000 09/10/2010 UNC Ô.Đam vay mua vật tƣ phục vụ CT Trƣờng THPT Thăng Long 1413 1121 240.812.000 09/10/2010 UNC NHĐT thu phí chuyển tiền 6427 1121 60.000 09/10/2010 UNC NHĐT thu phí chuyển tiền 1331 1121 6.000 31/10/2010 CF09/10 Ô.Thọ t/toán CF nhân công CT La Hiên 6 6221 1413 512.525.000 31/10/2010 CF10/10 Ô. Hòa t/t CF vật tƣ CT khu giặt xƣởng 8 Youngone 6211 1413 168.505.338 31/10/2010 CF10/10 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 1331 1413 7.872.198 31/10/2010 CF11/10 Ô.Đam t/t CF vật tƣ CT Trƣờng THPT Thăng Long 6211 1413 315.487.272 31/10/2010 CF11/10 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 1331 1413 31.533.728 . . Cộng chuyển sang trang sau Cộng lũy kế (quý IV) . Ngµy 31 th¸ng 12 n¨m 2010 NGƢỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƢỞNG THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ ( Nguồn tài liệu: Trích sổ Nhật ký chung năm 2010) Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 56
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.6 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG 234 Mẫu số:S38 -DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày Số 2B- Trƣờng Chinh- Kiến An- Hải Phòng 20/03/2006 của Bộ Tài Chính SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đối tƣợng : Trƣờng THPT Thăng Long Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Nội dung chứng từ Tài khoản Số tiền Ngày CT Số hiệu đối ứng Nợ Có Số dƣ đầu kỳ - - 31/10/2010 CF11/10 Ô.Đam t/t CF vật tƣ CT Trƣờng THPT Thăng Long 1413 315.487.272 30/11/2010 CF17/11 Ô.Đam t/t CF vật tƣ CT Trƣờng THPT Thăng Long 1413 224.460.336 31/12/2010 CF10/12 Ô.Đam t/t CF vật tƣ CT Trƣờng THPT Thăng Long 1413 206.126.114 31/12/2010 BKQT12 Kết chuyển CPSXDD CT Trƣờng THPT Thăng Long 154 746.073.722 Cộng phát sinh 746.073.722 746.073.722 Ngày 31.tháng 12 năm 2010 NGƢỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƢỞNG GIÁM ĐỐC ( Nguồn tài liệu: Trích Sổ chi tiết TK 621 Quý IV năm 2010) Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 57
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.7 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG 234 Mẫu số:S03b-DN Số 2B- Trƣờng Chinh- Kiến An- Hải Phòng Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 Năm 2010 Tên tài khoản: chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Nội dung chứng từ Tài khoản Số tiền Nợ Số tiền Có Ngày CT Số hiệu đối ứng Số dƣ đầu kỳ - 31/10/2010 CF11/10 Ô.Đam t/t CF vật tƣ CT Trƣờng THPT Thăng Long 1413 315.487.272 31/10/2010 CF12/10 Ô. Hòa t/t CF vật tƣ CT xi măng Quán Triều 1413 2.278.185.575 . 30/11/2010 CF15/11 Ô.Thọ t/t chi phí vật tƣ CT XM Quán Triều 1413 2.243.839.454 30/11/2010 CF16/11 Ô. Hoàn t/toán CF vật tƣ khu giặt xƣởng 8 Youngone 1413 168.505.338 30/11/2010 CF17/11 Ô.Đam t/t CF vật tƣ CT Trƣờng THPT Thăng Long 1413 224.460.336 . 31/12/2010 CF07/12 Ô.Vũ t/t CF vật tƣ CT La Hiên 6- 1413 1.660.771.053 31/12/2010 CF08/12 O.Thành t/t CF vật tƣ CT XM Quán Triều 1413 885.829.894 31/12/2010 CF09/12 Ô.Ruệ t/t CF vật tƣ CT đóng tàu Tam Bạc 1413 38.584.116 31/12/2010 CF10/12 O.Đam t/t CF vật tƣ CT Trƣờng THPT Thăng Long 1413 206.126.114 . 31/12/2010 BK35/12 Giảm Ô.HV Cƣờng t/t CF vật tƣ CT Ban Mai 3388 - 41.019.638 31/12/2010 BKQT12 Kết chuyển CPSXDD 154 37.454.712.389 31/12/2010 BSQT12 Kết chuyển CPSXDD 154 -742.288.528 Cộng phát sinh: 36.712.423.861 36.712.423.861 Số dƣ cuối kỳ - - Ngày 31 tháng 12 năm 2010 NGƢỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƢỞNG THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ ( Nguồn tài liệu: Trích sổ cái TK 621 quý IV năm 2010 ) Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 58
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Do đặc điểm hoạt động của công ty có nhiều công trình, thi công tại nhiều địa phƣơng khác nhau trong cả nƣớc vì vậy Công ty sử dụng nhân công trực tiếp là lao động thuê ngoài theo phƣơng thức khoán sản phẩm, thuê tại chính địa phƣơng nơi có công trình, hoặc ký các hợp đồng lao động ngắn hạn. Việc sử dụng lao động thuê ngoài trong cơ chế khoán hiện nay là hoàn toàn phù hợp giúp doanh nghiệp, giảm đƣợc chi phí trong trƣờng hợp công trƣờng không hoạt động liên tục. - Tài khoản sử dụng: TK 622, các tài khoản liên quan nhƣ TK 1413,3341 - Chứng từ sử dụng: Hợp đồng lao động Hợp đồng làm khoán Bảng thanh toán lƣơng Bảng chấm công - Sổ sách sử dụng : Nhật ký chung, sổ chi tiết 622, sổ cái TK 622 - Quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đƣợc diễn ra nhƣ sau: VD : Sau đây là quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Tháng 10/2010 Trƣớc khi thi công công trình chủ hạng mục phải ký hợp đồng lao động với nhóm nhân công. Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 59
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.8 Tổng Công ty XD Bạch Đằng CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CÔNG TY CPXD BẠCH ĐẰNG 234 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số : ./ 20 HĐLĐ-CT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ( Ban hành kèm theo thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH Ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội) Chúng tôi, một bên là ông : TRẦN VĂN SÂM Quốc tịch : Việt Nam Chức vụ : Giám đốc Đại diện cho : Công ty CPXD Bạch Đằng 234 Điên thoại : 0313.878277 Địa chỉ : Số 2B- Trƣờng Chinh – Kiến An – Hải Phòng Và một bên là ông : NGÔ QUANG TRUNG Quốc tịch : Việt Nam Sinh năm : . Tại : Nghề nghiệp : Công nhân ( Đại diện tổ lao động) Địa chỉ thƣờng trú : thị trấn Núi Đèo – Thủy Nguyên- HP . Số CMTND : 031515720 cấp ngày 20 tháng 02 năm 2006 Tại : Hải Phòng Thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây: Điều 1 : Thời hạn và công việc hợp đồng. - Loại hợp đồng lao động : Thời vụ - Từ ngày 01 tháng 03 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 - Thử việc từ ngày tháng năm 20 đến ngày tháng năm 20 - Địa điểm làm việc : Trƣờng THPT Thăng Long - TP Hải Phòng - Chức danh chuyên môn : Công nhân Chức vụ : Tổ trƣởng tổ lao động - Công việc phải làm : Xây, trát, chống thấm, chống nóng, láng mái và làm công nhật toàn bộ công trình Trƣờng Thăng Long do ông Phí Quang Đam làm chủ hạng mục Điều 2 : Chế độ làm việc. - Thời giờ làm việc: 8h/ngày, theo tính chất công việc - Đƣợc cấp phát những dụng cụ làm việc gồm có: theo tính chất công việc Điều 3 : Nghĩa vụ và quyền lợi của ngƣời lao động. 1 . Quyền lợi: - Phƣơng tiện đi lại làm việc : Ngƣời lao động tự do - Mức lƣơng cơ bản : Lƣơng khoán theo sản phẩm( công việc) hoàn thành - Hình thức trả lƣơng : Trả lƣơng theo tháng - Phụ cấp gồm : Không Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 60
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Đƣợc trả vào các ngày : Cuối tháng - Tiền thƣởng : Không - Chế độ nâng lƣơng : Không - Đƣợc trang bị BHLĐ : Theo tính chất công việc - Chế độ nghỉ ngơi (nghỉ hàng tuần,phép năm,lễ,tết): theo quy định hiện hành - BHXH, BHYT : : Theo quy định hiện hành - Chế độ đào tạo : Không - Những thỏa thuận khác : + Thực hiện theo thỏa ƣớc lao động tập thể + Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động nếu có gì vƣớng mắc hai bên cùng bàn bạc giải quyết./. 2. Nghĩa vụ: - Hoàn thành cam kết trong hợp đồng lao động - Chấp hành nội quy lao động,kỷ luật lao động và an toàn lao động - Bồi thƣờng thiệt hại nếu xảy ra mất mát tài sản của Công ty Điều 4 : Nghĩa vụ và quyền lợi của ngƣời sủ dụng lao động: 1. Nghĩa vụ: - Đảm bảo việc làm và thực hiện đầy đủ những cam kết trong HĐLĐ - Thanh toán đầy đủ, từ ngày 01 tháng 03 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi cho ngƣời lao động theo HĐLĐ, thỏa ƣớc lao động tập thể. 2. Quyền hạn: - Điều hành ngƣời lao động, hoàn thành công việc theo hợp đồng - Tạm hoãn, chấm dứt HĐLĐ, kỷ luật ngƣời lao động theo quy định của pháp luật,thảo ƣớc lao động tập thể theo quy định của pháp luật và nội quy lao động của doanh nghiệp Điều 5 : Điều khoản thi hành. - Những vấn đề về lao động không ghi trong HĐLĐ này thì áp dụng quy định của thỏa ƣớc lao động tập thể. - Trƣờng hợp chƣa có thỏa ƣớc lao động tập thể thì áp dụng quy định của pháp luật lao động. - HĐLĐ đƣợc làm thành 02 bản có giá trị nhƣ nhau, mỗi bên giữ 01 bản và có hiệu lực từ ngày 01/06/2010. khi hai bên ký kết phụ lục HĐLĐ thì nội dung của phụ lục HĐLĐ cũng có giá trị nhƣ nội dung của bản HĐLĐ này. Hợp đồng này làm tại Công ty CPXD Bạch Đằng 234 ngày 01/03/2010 NGƢỜI LAO ĐỘNG NGƢỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ( ký tên, ghi rõ họ tên) ( ký tên và đóng dấu) Các nhóm nhân công tiến hành sản xuất thi công theo hợp đồng làm khoán, tổ trƣởng các tổ sản xuất theo dõi tình hình lao động của nhân công trong tổ mình thông qua Bảng chấm công. Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 61
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.9 CÔNG TY CP XD BẠCH ĐẰNG 234 HỢP ĐỒNG LÀM KHOÁN Công trình : Trƣờng THPT Thăng Long Tổ : Nề - Họ và tên tổ trƣởng: Ngô Quang Trung Số Nội dung công việc, Đơn Giao khoán Thực hiện Kỹ Kỹ hiệu điều kiện sản xuất, vị Khối Địn Đơn giá Thời gian Khối Số tiền Số Số Thời gian kết thuật thuật định điều kiện kỹ thuật tính lƣợng h Bắt đầu Kết thúc lƣợng côn công thúc xác ký ( họ mức mức g thực nhận và tên) theo tế công định việc mức A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 D Đ - Xây tƣờng m3 250.000 02/10/2010 31/10/2010 25,123 6.280.700 300,0 31/10/2010 - Trát m2 25.000 26,33 658.250 tƣờng,cột,dầm,trần - Đổ bê tông nền sàn m3 65.000 130,17 8.461.050 nhà - Vệ sinh toàn công Côn 100.000 236,00 23.600.000 trình g Cộng 39.000.000 Ngày 31 tháng 10 năm 2010 NGƢỜI NHẬN KHOÁN NGƢỜI GIAO KHOÁN (ký tên, họ và tên) (ký tên, họ và tên) Ngô Quang Trung Phí Quang Đam Điều kiện sản xuất thay đổi so với khi giao khoán Tổng số tiền thanh toán ( bằng chữ): Ba mƣơi chín triệu đồng chẵn PHÒNG TCTL KẾ TOÁN THEO DÕI ( ký tên,họ và tên) (ký tên, họ và tên) Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 62
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.10 PHẦN CHẤM CÔNG VÀ CHIA LƢƠNG Tổ : Nề - Họ và tên tổ trƣởng: Ngô Quang Trung Số ngày trong tháng (ghi theo giờ công) Hệ Thành Bù Số hiệu Tổng số tiền chênh Tổng số Bậc Ký stt Họ và Tên công 1 2 3 4 12 13 14 15 số bậc lƣơng lệch tiền thực lƣơng nhận nhân 16 17 18 19 27 28 29 30 31 công lƣơn cấp bậc lĩnh g bậc lƣơng 1 Ngô Quang x x x x x x x x 30 3.900.000 Trung x x x x x x x x x 2 Vũ Thị Nên x x x x x x x x 30 3.900.000 x x x x x x x x x 3 Trần Văn Quân x x x x x x x x 30 3.900.000 x x x x x x x x x 4 Trần Văn Bình x x x x x x x x 30 3.900.000 x x x x x x x x x 5 Phạm Văn Thạch x x x x x x x x 30 3.900.000 x x x x x x x x x . . . . . . . . 9 Tạ Văn Tấn x x x x x x x x 30 3.900.000 x x x x . x x x x x 10 Lƣu Bá Văn x x x x x x x x 30 3.900.000 x x x x x x x x x Cộng 300 39.000.000 (Bằng chữ: Ba mươi chín triệu đồng chẵn.) Ngày 31 tháng 10 năm 2010 NGƢỜI CHẤM CÔNG ĐỘI XÂY DỰNG Phí Quang Đam Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 63
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.11 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƢƠNG THÁNG 10 NĂM 2010 Bộ phận văn phòng, kỹ thuật STT Họ và tên Bậc lƣơng Lƣơng cơ bản Năng suất Ăn ca Phụ cấp Tổng Ký nhận Ghi chú Số công Số tiền lao động trách nhiệm lƣơng A B C 1 2 3 4 5 6 7 1 PHÍ QUANG ĐAM CHỦ CÔNG 30 3.552.000 1.198.000 450.000 500.000 5.700.000 TRÌNH 2 BÙI MẠNH CƢỜNG KĨ THUẬT 30 2.086.000 1.496.000 450.000 4.032.000 TỔNG CỘNG 30 5.638.000 2.694.000 900.000 500.000 9.732.000 (Bằng chữ: Năm triệu bẩy trăm nghìn đồng chẵn.) Hải Phòng, ngày 31 tháng 10 năm 2010 ĐỘI XÂY DỰNG CÁN BỘ TIỀN LƢƠNG KẾ TOÁN THEO DÕI Phí Quang Đam Phạm Diễm Hằng Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 64
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Việc hạch toán kết quả lao động đƣợc thực hiện trên cơ sở hợp đồng làm khoán, bảng chấm công và chia lƣơng, bảng thanh toán lƣơng của bộ phận văn phòng,kỹ thuật. Đây là những chứng từ ban đầu đƣợc chuyển lên phòng kế toán Công ty để làm cơ sở tính giá thành sản phẩm xây lắp. Vì đối tƣợng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình cho nên việc hạch toán chi phí nhân công cũng đƣợc tập hợp theo công trình, hạng mục công trình. Sau mỗi giai đoạn thi công, kế toán đội căn cứ vào hợp đồng làm khoán và bảng thanh toán lƣơng để ghi vào bảng tổng hợp lƣơng. Biểu 2.12 CÔNG TY CỔ PHẦN XD BẠCH ĐẰNG 234 Dƣ án : Trƣờng THPT Thăng Long BẢNG TỔNG HỢP LƢƠNG CÔNG TRÌNH: TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THĂNG LONG STT TỔ TRƢỞNG TỔ NĂM 2010 TỔNG T10 T11 T12 CỘNG 1 Ngô Quang Trung Tổ nề 39.000.000 29.400.000 28.000.000 96.400.000 2 Lƣơng gián tiếp Gián tiếp 9.732.000 9.732.000 9.732.000 29.196.000 TỔNG CỘNG 48.732.000 39.132.000 37.732.000 125.596.000 (Bằng chữ: Một trăm mƣời ba triệu,năm trăm nghìn đồng chẵn) Hải Phòng, ngày 31 tháng 12 năm 2010 GIÁM ĐỐC PHÕNG TCLĐ TLƢƠNG PHÕNG KẾ TOÁN ĐỘI XÂY DỰNG Phí Quang Đam Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 65
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Sau khi kế toán đội gửi bảng tổng hợp lƣơng cùng các chứng từ liên quan lên phòng kế toán công ty. Kế toán công ty kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ rồi căn cứ vào bảng tổng hợp lƣơng để nhập vào máy tính. Số liệu vừa nhập vào máy tính sẽ tự động cập nhập sang sổ Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản liên quan, sổ chi tiết theo công trình theo quan hệ đối ứng TK Sau đây là trích dẫn những nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến công trình Trƣờng THPT Thăng Long đƣợc phản ánh vào sổ Nhật Ký chung (Biểu 2.13) và sổ chi tiết TK 622 (Biểu 2.14). Sau đó, số liệu từ Sổ nhật ký chung đƣợc chuyển đến Sổ cái TK 622 (Biểu 2.15). Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 66
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.13 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG 234 Mẫu số:S03a-DN Số 2B- Trƣờng Chinh- Kiến An- Hải Phòng Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2010 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Nội dung chứng từ Số hiệu tài khoản Số tiền Ngày CT Số hiệu Nợ Có Số trang trƣớc chuyển sang (quý IV) . . . 05/10/2010 PC02 Ô. Học thanh toán mực in máy kế toán 6422 1111 1.050.000 06/10/2010 PT01 Lĩnh tiền gửi NH TMCP Quân Đội nhập quỹ TM 1111 11211 320.000.000 09/10/2010 UNC03 Ô.Đam vay mua vật tƣ phục vụ CT Trƣờng THPT Thăng Long 1413 1121 240.812.000 09/10/2010 UNC02 NHĐT thu phí chuyển tiền 6427 1121 60.000 09/10/2010 UNC02 NHĐT thu phí chuyển tiền 1331 1121 6.000 31/10/2010 CF09/10 Ô.Thọ t/toán CF nhân công CT La Hiên 6 6221 1413 512.525.000 31/10/2010 CF11/10 Ô.Đam t/t CF vật tƣ CT Trƣờng THPT Thăng Long 6211 1413 315.487.272 31/10/2010 CF11/10 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 1331 1413 31.533.728 31/10/2010 CF20/10 Ô.Đam t/toán CF nhân công CT Trƣờng THPT Thăng Long 6221 1413 48.732.000 31/10/2010 CF23/10 O.Huy t/t CF nhân công CT CV5 Dung Quất 6221 1413 573.935.682 . . Cộng chuyển sang trang sau Cộng lũy kế (quý IV) . Ngµy 31 th¸ng 12 n¨m 2010 NGƢỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƢỞNG THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ ( Nguồn tài liệu: Trích sổ Nhật ký chung năm 2010) Sinh viên : Nguyễn Thị Hạnh- Lớp QT1102K 67