Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Xây lắp Vật tư Kỹ thuật - Vũ Thị Thúy Vân
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Xây lắp Vật tư Kỹ thuật - Vũ Thị Thúy Vân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xua.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Xây lắp Vật tư Kỹ thuật - Vũ Thị Thúy Vân
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Lời nói đầu Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng của nƣớc ta đã có sự phát triển đáng kể. Đóng góp cho sự phát triển này là ngành xây dựng cơ bản. Thành công của ngành xây dựng cơ bản đã góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và ngày càng có nhiều điều kiện tiềm năng phát triển lâu dài. Cùng với xu hƣớng phát triển đặc biệt trong cơ chế thị trƣờng, lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản có tốc độ phát triển nhanh chƣa từng có ở nƣớc ta. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau không chỉ dựa vào chất lƣợng của công trình mà còn phụ thuộc vào giá của công trình có tính cạnh tranh với các doanh nghiệp khác hay không. Do vậy, các doanh nghiệp luôn phải tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát nguyên vật liệu. Chính vì thế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công tác trọng tâm, không thể thiếu đƣợc trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói riêng và các ngành sản xuất kinh doanh nói chung. Công tác hạch toán này đòi hỏi các kế toán viên phải tập hợp đầy đủ, kịp thời và hợp lý chi phí đã sử dụng trong quá trình sản xuất, từ đó tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời nhằm cung cấp thông tin kinh tế xác thực cho việc quản lý chi phí sản xuất, giá thành của nhà quản trị doanh nghiệp xây lắp. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu và học tập tại trƣờng và thực tập tại công ty Cổ phần Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật”. Mục đích của đề tài này là vận dụng những kiến thức đã học về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vào thực tế tại công ty. Trên cơ sở đó rút ra những ƣu điểm, tồn tại nhằm góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Nội dung của luận văn tốt nghiệp ngoài “Lời nói đầu” và “Kết luận” bao gồm 3 chƣơng sau: Chƣơng 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng. Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật. Do kiến thức và trình độ bản thân còn hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi thiếu sót . Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy cô cũng nhƣ các cô chú trong phòng kế toán công ty để khoá luận đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS Giang Thị Xuyến và các cô chú, anh chị phòng kế toán công ty Cổ phần Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÀNH XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ SẢN PHẨM XÂY LẮP 1.1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp ảnh hƣởng đến tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hoá, khôi phục các công trình nhà máy, xí nghiệp, đƣờng xá, cầu cống, nhà cửa nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống xã hội. Nó có vai trò tạo ra cơ sở vật chất chủ yếu, tăng tiềm lực kinh tế và tiềm lực quốc phòng của nền kinh tế . Đầu tƣ xây dựng cơ bản là một khâu không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, loại hình doanh nghiệp nào. Trong giá trị sản phẩm của các ngành, chi phí xây dựng chiếm một tỷ trọng nhất định nên hoạt động của ngành xây dựng cơ bản có ảnh hƣởng đến hạ giá thành và tăng thu nhập quốc dân. Hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ với một số ngành sản xuất kinh doanh khác và gắn liền với việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật. Do vậy sự phát triển của hoạt động xây dựng cơ bản sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của một số ngành sản xuất khác, đồng thời cũng thúc đẩy sự đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp Sản phẩm sản xuất xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào. Mọi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy, mọi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về mặt quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công riêng biệt phù hợp với đặc điểm Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng từng công trình cụ thể, có nhƣ vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho sản xuất đƣợc liên tục. Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài và phân tán. Trong thời gian sản xuất thi công xây dựng chƣa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhƣng lại sử dụng nhiều vật tƣ, nhân lực của xã hội. Mặt khác, có rất nhiều phƣơng thức kỹ thuật thi công khác nhau dẫn đến giá trị công trình khác nhau. Ngay cả khi công trình thi công theo cùng mẫu thiết kế nhƣng đƣợc xây dựng ở nhiều địa điểm khác nhau thì giá trị công trình cũng khác nhau. Vì vậy đòi hỏi việc quản lý và hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán, theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, bảo đảm chất lƣợng thi công công trình, quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phải luôn so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí dự toán. Sản phẩm xây lắp đƣợc tiêu thụ theo giá dự toán, theo giá thoả thuận giữa bên nhận thầu và bên giao thầu (chủ đầu tƣ) từ trƣớc. Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không đƣợc thể hiện rõ và lợi nhuận trong doanh nghiệp xây lắp chủ yếu phụ thuộc vào việc tiết kiệm hợp lý, hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất nhƣ: máy móc thiết bị thi công, ngƣời lao động phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản vật tƣ cũng nhƣ chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm rất phức tạp. Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài nên mọi sai lầm trong quá trình thi công thƣờng khó sửa chữa, phải phá đi làm lại. Sai lầm trong xây dựng cơ bản vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục. Do vậy đòi hỏi chất lƣợng công trình phải đảm bảo và có tính thẩm mỹ cao. Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần phải thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát chất lƣợng công trình. Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đƣa vào sử dụng thƣờng kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công thƣờng đƣợc chia làm nhiều giai đoạn, công việc khác Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng nhau và các công việc diễn ra ngoài trời chịu ảnh hƣởng nhiều của thời tiết tự nhiên, nên cần phải có sự quản lý tổ chức, giám sát chặt chẽ sao cho công trình hoàn thành đúng tiến độ quy định mà vẫn đảm bảo đƣợc chất lƣợng yêu cầu. 1.1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và đƣợc sản xuất theo đơn đặt hàng, nên chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình. Việc tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp cũng đƣợc tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt. Hoạt động xây lắp đƣợc diễn ra với tính chất công việc không ổn định, luôn biến động theo địa điểm công trình và điều kiện thi công. Do vậy phải luôn thay đổi lựa chọn phƣơng án thi công thích hợp để đảm bảo chất lƣợng và tiến độ công trình xây lắp. Vì thế có thể phát sinh thêm chi phí nên cần hạch toán chính xác. Quá trình sản xuất diễn ra trên phạm vi lớn với số lƣợng công nhân và vật liệu lớn đòi hỏi công tác tổ chức xây lắp phải đƣợc sắp xếp hợp lý, có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận và các giai đoạn công việc. Khi công trình xây dựng cơ bản hoàn thành công nhân phải chuyển đến thi công ở một công trình khác. Do đó sẽ phát sinh các chi phí nhƣ điều động công nhân, máy móc thi công, chi phí về xây dựng các công trình tạm thời cho công nhân và cho máy móc thi công.Vì thế mà các đơn vị xây lắp thƣờng sử dụng lực lƣợng lao động thuê ngƣời tại chỗ nơi thi công công trƣờng để giảm bớt chi phí khi di dời. Nhƣ vậy, những điểm trên đã phần nào ảnh hƣởng và chi phối đến công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp từ đó dẫn đến những khác biệt trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.1.2.Yêu cầu đối với công tác quản lý và kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp Chi phí phát sinh trong hoạt động xây dựng cơ bản thƣờng rất lớn và đa dạng. Vì vậy trong công tác kế toán chi phí cần phải theo dõi chặt chẽ sự phát sinh của các loại chi phí và việc phản ánh các chi phí này đúng và đủ vào các tài khoản thích hợp. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Đối với sản phẩm xây lắp trƣớc khi thi công phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán tổ chức) trong quá trình thực hiện phải thƣờng xuyên đối chiếu với chi phí phát sinh so với dự toán để có những điều chỉnh kịp thời khi phát hiện sai lệch. Hiện nay trong lĩnh vực hoạt động xây dựng cơ bản chủ yếu diễn ra các phƣơng pháp đấu thầu và giao thầu. Vì vậy để có thể trúng thầu và thi công công trình, doanh nghiệp phải xây dựng giá thầu hợp lý cho công trình trên cơ sở những định mức, đơn giá xây dựng cơ bản mà Nhà nƣớc đã ban hành trên cơ sở giá trị trƣờng và khả năng của doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo có lãi. Để thực hiện đƣợc điều này, doanh nghiệp phải tăng cƣờng công tác quản lý, đặc biệt là quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.1.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Nhiệm vụ đặt ra đối với kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nhƣ sau: - Xác định đối tƣợng thƣc hiện chi phí và tính giá thành hợp lý; - Xác định phƣơng pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp; - Phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ toàn bộ chi phí thực tế phát sinh cho từng đối tƣợng; - Kiểm tra và phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại mất mát hƣ hỏng trong sản xuất để có biện pháp kịp thời; - Tổ chức thực hiện và phân bổ chi phí theo đúng đối tƣợng thực hiện chi phí, xác định đúng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ; - Lựa chọn phƣơng pháp tính giá thành hợp lý, tính đúng các khoản mục chi phí theo đúng quy định và kỳ tính giá thành xác định; - Đề ra các phƣơng pháp và biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.2.1. Chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.2.1.1. Khái niệm Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình xây lắp và cấu thành nên giá thành xây lắp (với khối lƣợng xây lắp đã hoàn thành). Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí trên đều đƣợc thể hiện bằng tiền, trong đó chi phí về tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, còn chi phí khấu hao tài sản cố định, nguyên nhiên vật liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động vật hoá. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phát sinh thƣờng xuyên trong suốt quá trình sản xuất. Nhƣng để phục vụ cho quản lý và hạch toán, chi phí sản xuất phải đƣợc tính toán tập hợp cho từng thời kỳ: tháng, quý, năm phù hợp với kỳ báo cáo. Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính chất và công dụng kinh tế khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Do đó, muốn tập hợp và quản lý tốt chi phí tất yếu phải phân loại chi phí sản xuất. 1.2.1.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất Nhƣ trên đã nêu, chi phí sản xuất của các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp bao gồm nhiều loại có nội dung khác nhau, vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, có thể tiến hành phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Việc hạch toán chi phí theo từng loại tiêu thức sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin, là cơ sở cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cƣờng hạch toán kinh tế trong các đơn vị xây dựng. Thông thƣờng chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp đƣợc phân loại theo các tiêu thức sau: a/ Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế (theo yếu tố của chi phí) Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung kinh tế đƣợc xếp chung vào cùng một yếu tố, không xét đến nơi phát sinh chi phí hoặc mục đích sử Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng dụng của chi phí trong quá trình sản xuất. Đối với doanh nghiệp xây lắp bao gồm các yếu tố chi phí sau: - Chi phí vật liệu bao gồm: vật liệu chính nhƣ xi măng, sắt thép nhiên liệu nhƣ xăng dầu và công cụ dụng cụ nhƣ quần áo bảo hộ lao động - Chi phí nhân công: bao gồm tiền lƣơng, các khoản phụ cấp theo lƣơng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lƣơng và phụ cấp theo lƣơng mà doanh nghiệp phải trả cho ngƣời lao động. - Chi phí khấu hao tài sản cố định là khoản chi phí tính cho hao mòn của các loại tài sản cố định nhƣ: nhà xƣởng, vật kiến trúc, máy móc thi công, máy móc vận chuyển và các tài sản cố định dùng trong quản lý - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất ngoài các yếu tố chi phí nói trên. b/ Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí (theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế và theo công dụng kinh tế có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong việc phục cụ cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Theo quy định hiện nay thi chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp gồm bốn khoản mục: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là tất cả những chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lƣợng xây lắp (không kể vật liệu dùng cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung của doanh nghiệp). - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lƣơng, tiền công và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân phục vụ xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng dọn hiện trƣờng thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài. - Chi phí về sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí nhiên liệu, động lực, tiền lƣơng của công nhân điều khiển máy và chi phí khác phục vụ máy thi công. - Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ bộ máy quản lý, tổ đội, các khoản trích theo lƣơng nhƣ BHXH, BHYT ; chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý, dụng cụ bảo hộ lao động; chi phí dịch vụ mua ngoài nhƣ chi về điện nƣớc, điện thoại; các khoản chi bằng tiền khác. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức; là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục. Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phƣơng pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản là dự toán đƣợc lập cho từng đối tƣợng xây dựng theo các khoản mục giá thành nên phƣơng pháp phân loại chi phí theo khoản mục là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến cho các doanh nghiệp xây dựng. c/ Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí Theo cách phân loại này chi phí phân làm hai loại . - Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan trực tiếp với quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm nguyên vật liệu xây dựng , tiền lƣơng chính của công nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị thi công. - Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tƣơng tự nhƣ chi phí trực tiếp nhƣng những chi phí này phát sinh ở bộ phận quản lý đội, phân xƣởng sản xuất của đơn vị xây lắp, vì vậy kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tƣợng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng d/ Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng sản phẩm hoàn thành Theo cách này, chi phí đƣợc phân thành ba loại: - Biến phí: là những khoản chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp. - Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lƣợng công việc hoàn thành thay đổi. - Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và định phí. 1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.2.2.1. Khái niệm Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí trực tiếp khác tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lƣợng sản phẩm xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ƣớc, đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán. Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Sử dụng chi phí hợp lý, hạ giá thành tới mức tối đa là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tăng khả năng trúng thầu, tạo việc làm và tăng thu thập cho cán bộ công nhân viên, hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nƣớc. 1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp Để giúp cho việc quản lý tốt giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán cần phân biệt các loại giá thành khác nhau. Giá thành sản phẩm xây lắp đƣợc chia thành 4 loại: a/ Giá thành dự toán Là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành một khối lƣợng xây lắp. Giá dự toán đƣợc xác định bằng giá trị dự toán thông qua hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thậu trên cơ sở định mức theo thiết kế đƣợc duyệt và khung giá quy định Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng vào từng vùng lãnh thổ, từng địa phƣơng do cấp có thẩm quyền ban hành. Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức Trong đó: - Giá trị dự toán bằng khối lƣợng công tác xây lắp theo định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nƣớc quy định nhân với đơn giá xây lắp do Nhà nƣớc ban hành theo từng khu vực thi công và các chi phí khác theo định mức. - Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nƣớc quy định để tích luỹ cho xã hội do ngành xây dựng cơ bản tạo ra. b/ Giá thành kế hoạch Giá thành kế hoạch là giá thành đƣợc xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công. Giá thành kế hoạch đƣợc tính toán, xây dựng trƣớc khi thi công công trình, hạng mục công trình, do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch thƣờng nhỏ hơn giá thành dự toán xây lắp ở mức hạ giá thành kế hoạch. Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch c/ Giá thành định mức Là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lƣợng xây lắp cụ thể đƣợc tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về phƣơng pháp tổ chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt đƣợc tại doanh nghiệp, công trình tại thời điểm bắt đầu thi công. Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi, hay có sự thay đổi về phƣơng pháp tổ chức, về quản lý thi công thì định mức sẽ thay đổi và khi đó giá thành định mức đƣợc tính toán lại cho phù hợp. d/ Giá thành thực tế Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành thực tế đƣợc xây dựng trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp đƣợc cho sản phẩm xây lắp thực hiện trong kỳ. Đây là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm các loại chi phí, xác định kết quả sản xuất trong kỳ. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Việc nghiên cứu giá thành xây lắp có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý giá thành. Thông qua kết cấu về giá thành ta sẽ thấy đƣợc tình hình chi phí của doanh nghiệp cũng nhƣ sự biến động của các khoản chi phí để có phƣơng hƣớng, biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Đồng thời qua nghiên cứu kết cấu giá thành xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình ta sẽ thấy đƣợc ƣu, nhƣợc điểm của quá trình thi công và quản lý giá thành để rút ra kinh nghiệm cải tiến phƣơng pháp sản xuất và quản lý thi công. Muốn đánh giá chất lƣợng hoạt động sản xuất thi công đòi hỏi phải so sánh các loại giá thành trên với nhau nhƣng phải đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và cách tính trong quá trình so sánh và so sánh này phải thực hiện trên cùng một đối tƣợng xây lắp. Giữa ba loại giá thành này thƣờng có mối quan hệ về mặt lƣợng nhƣ sau: Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho thấy mức độ hạ giá thành của doanh nghiệp. So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán phản ánh chỉ tiêu tích luỹ của doanh nghiệp, từ đó có thể dự định khả năng của doanh nghiệp trong năm tới. So sánh giá thành thực tế với giá thành định mức cho thấy mức độ hoàn thành định mức đã đề ra của doanh nghiệp đối với từng khối lƣợng xây lắp cụ thể. 1.2.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản Giá thành sản = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang phẩm xây lắp đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ biện chứng với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình thi công xây lắp. Nếu đối tƣợng xây lắp đƣợc khởi công và hoàn thành trong cùng một kỳ thì giá thành sản phẩm xây lắp chính bằng tổng chi phí thực tế Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng trong kỳ. Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp cũng có những đặc điểm riêng biệt khác nhau. - Về chất: chi phí thể hiện hao phí sản xuất còn giá thành thể hiện kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh hao phí trong một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm phản ánh những hao phí liên quan đến công việc hoàn thành đƣợc bàn giao nghiệm thu. - Về lƣợng: giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, các khoản chi phí đã chi ra chờ phân bổ kỳ sau, chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên lại gồm chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, chi phí thực tế chƣa phát sinh nhƣng đƣợc trích trƣớc trong kỳ và chi phí sản xuất trong kỳ trƣớc đƣợc phân bổ cho kỳ sau. Mặc dù có sự khác nhau nhƣng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tài liệu để hạch toán chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Việc tổng hợp chi phí sản xuất sẽ quyết định đến tính chính xác của việc tính giá thành. Ngƣợc lại, căn cứ vào việc tính giá thành sẽ xác định đƣợc tình hình chi phí sản xuất trong kỳ là tiết kiệm hay lãng phí. 1.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 1.3.1. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.1.1. Đối tượng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh. Để xác định đƣợc đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào các yếu tố sau: - Địa điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất; - Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm; - Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt; - Đặc điểm sản xuất: có hay không có bộ phận công trƣờng, tổ đội thi công; - Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, đặc trƣng kỹ thuật thi công, tổ chức sản xuất phức tạp và quá Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng trình thi công chia làm nhiều giai đoạn nên đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất thƣờng đƣợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng . 1.3.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kì theo các đối tƣợng tập hợp chi phí đã xác định và mở sổ chi tiết một cách phù hợp. Doanh nghiệp xây lắp chủ yếu có ba phƣơng pháp kế toán chi phí sản xuất sau: - Phƣơng pháp kế toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình: phƣơng pháp này đƣợc áp dụng khi đối tƣợng hạch toán chi phí là công trình, hạng mục công trình. Hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh cho công trình nào đƣợc tập hợp và phân bổ cho công trình đó theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. - Phƣơng pháp kế toán chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng nào đƣợc tập hợp và phân bổ theo đơn đặt hàng đó. Tổng chi phí phát sinh theo đơn kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. - Phƣơng pháp kế toán chi phí theo khối lƣợng công việc hoàn thành: toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đƣợc tập hợp cho đối tƣợng chịu chi phí. Giá thành thực tế của khối lƣợng công việc xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lƣợng công việc xây lắp đó. 1.3.1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất a/ Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán - Hoá đơn GTGT (trong trƣờng hợp nguyên vật liệu không qua kho mà chuyển thẳng đến chân công trình) - Phiếu xuất kho - Hợp đồng làm khoán - Bảng thanh toán lƣơng - Bảng phân bổ tiền lƣơng Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Bảng trích khấu hao, bảng phân bổ khấu hao - Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung b/ Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán Khi hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp kế toán thƣờng sử dụng các tài khoản sau: - TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp - TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công - TK 627: Chi phí sản xuất chung - TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Và các tài khoản khác có liên quan đƣợc ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài chính. c/ Tổ chức hệ thống sổ kế tán Đối với hình thức Nhật ký chung (hình thức công ty áp dụng) kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sử dụng các loại sổ sau: - Sổ Nhật ký chung: phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian. - Sổ Cái tài khoản: phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản đó tập hợp cho tất cả các công trình. - Sổ chi tiết tài khoản: phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản chi tiết theo công trình. d/ Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Số liệu từ các Sổ chi tiết tài khoản là căn cứ để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành, báo cáo chi phí sản xuất giá thành sản phẩm và các báo cáo tài chính. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chung trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán Chứng từ gốc PHẦN MỀM KẾ TOÁN Sổ chi tiết CPSX NHẬT KÝ CHUNG theo công trình Sổ cái TK621,622, Bảng tổng hợp 623, 627 CPSX tính giá thành Sổ cái TK 154 Báo cáo CPSX giá thành sản phẩm BẢNG CÂN ĐỐI TK BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ (cuối tháng, quý, năm) Đối chiếu, kiểm tra 1.3.2. Tổ chức quá trình kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Nội dung, phƣơng pháp tập hợp: Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp bao gồm giá thực tế toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp từng công trình, hạng mục công trình. Nó không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và vật liệu sử dụng cho quản lý đội công trình. Chi phí vật liệu trực tiếp còn bao gồm cả các chi phí cốt pha, đà giáo, công cụ, dụng cụ đƣợc sử dụng nhiều lần. Việc tập hợp chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tƣợng có thể tiến hành theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc phƣơng pháp phân bổ gián tiếp. Phƣơng pháp trực tiếp đƣợc áp dụng cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến một đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (từng phân xƣởng, bộ phận, công trình, hạng mục công trình). Vật liệu sử dụng cho công trình nào thì phải tính trực tiếp cho công trình đó. Phƣơng pháp gián tiếp đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tƣợng khác nhau. Để phân bổ cho nhiều đối tƣợng cần phải lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật liệu chƣa sử dụng hết ở các công trƣờng, bộ phận sản xuất để tính số liệu thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số phế liệu thu hồi (nếu có) theo từng đối tƣợng công trình. . Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. . Trình tự kế toán: Việc hạch toán các nghiệp vụ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp đƣợc khái quát theo sơ đồ sau: Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.2. Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 TK 152 (1)VL xuất kho sử dụng trực tiếp cho xây dựng, lắp đặt công trình (4b)VL không sử dụng (4a)VL không sử dụng hết không nhập hết cuối kỳ nhập lại kho lại kho (ghi âm) TK 111,112,141,331 TK 154 (2)Mua vật liệu (Không qua kho xuât (5) cuối kỳ tính phân bổvà k/c chi dùng ngay cho công trình, phí NVL trực tiếp theo đối tƣợng tập hợp chi phí (theophƣơng pháp TK 133 kê khai thƣờng xuyên) TK 632 Thuế GTGT (nếu có) (6) Chi phí NVL vƣợt trên mức bính thƣờng TK 141 (3) Quyết toán tạm ứng về khối lƣợng xây lắp giao khoán 1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp . Nội dung, phƣơng pháp tập hợp: Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp.Chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm các khoản phải trả cho ngƣời lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Trong khoản mục chi nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lƣơng công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, tiền lƣơng công nhân vận chuyển ngoài cự ly thi công, không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên quỹ lƣơng công nhân trực tiếp sản xuất. . Tài khoản sử dụng: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản 622 đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. . Trình tự kế toán Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK334 TK 622 TK 154 (1) Tiền lƣơng phải trả (3) Cuối kỳ phân bổ và kết Công nhân trực tiếp sản xuất chuyển chi phí NCTT TK335 TK 632 (2) Trích trƣớc lƣơng nghỉ phép công (4) Chi phí NCTT vƣợt trên mức bình thƣờng nhân trực tiếp xây lắp thuộc biên chế TK111,112 TK141 (3) Tạm ứng lƣơng cho (4)Quyết toán công nhân trực tiếp xây t ạ m ứng lắp lƣơng 1.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công . Nội dung, phƣơng pháp tập hợp: Máy móc thi công trong doanh nghiệp xây lắp là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp nhƣ: máy trộn bêtông, trộn vữa, cần trục, cần cẩu, xúc đất, xan nền Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về sử dụng máy để hoàn thành khối lƣợng xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng chữa lớn, sửa chữa nhỏ, động lực, tiền lƣơng thợ điều khiển máy và các chi phí khác của đội máy thi công. Việc hạch toán chi phí máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công, có thể tổ chức đội máy thi công chuyên thực hiện các khối lƣợng thi công bằng máy hoặc giao máy cho các đối tƣợng xây lắp hoặc thuê ngoài thi công. . Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản 623 chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với các trƣờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phƣơng thức thi công hỗn hợp vừa thi công thủ công vừa thi công bằng máy. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lƣơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân sử dụng máy thi công. TK 623 có 6 TK cấp 2: - TK 6231: “Chi phí nhân công” - TK6232: “Chi phí vật liệu” - TK 6233” Chi phí dụng cụ” - TK 6234” Chi phí khấu hao máy thi công” - TK 6237: “Chi phí dịch vụ mua ngoài” - TK 6238: “Chi phí bằng tiền khác” Tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. . Trình tự kế toán: Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Trƣờng hợp doanh nghiệp xây lắp có đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng thì tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công đƣợc tính vào các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung chứ không phản ánh vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó các khoản mục này đƣợc kết chuyển để tính giá thành cho một ca máy thực hiện và cung cấp cho các đội xây lắp. Sơ đồ 1.4. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công ( Trƣờng hợp đội máy thi công có tổ chức hạch toán kế toán riêng ) TK 111, TK 621,622,627 TK 154 (MTC) TK 623(XL) 152,331,334 (1) T/hợp chi phí về máy thi (2) Cuối kỳ kết chuyển (3) Kết chuyển công phát sinh trong kỳ chi phí sản xuất phát CP S. xuất của sinh bộ phận S. xuất phụ TK 133 Thuế GTGT KT (nếu có) - Trƣờng hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức các đội máy thi công riêng biệt nhƣng không tổ chức kế toán riêng cho các đội máy thi công và thực hiện phƣơng thức tổ chức hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công đƣợc tính vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công thực tế cho từng công trình, hạng mục công trình. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.5. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Trƣờng hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng) TK 334 TK 623 (1) TL phải trả cho C. nhân điều khiển máy TK 152,153,142,111,331 (2) Xuất kho, mua VL, nhiên liệu, CCDC sử dụng cho máy thi công TK 133 TK 154 (6) Cuối kỳ kết chuyển, phân bổ chi phí sử dụng TK 214 máy thi công vào từng công trình, hạng mục công (3) Chi phí khấu hao máy thi công trình TK 331,111,112 TK 632 (4) CP dvụ mua ngoài, chi phí tiền khác (7) Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công dƣới công suất và các TK 133 chi phí vật liệu khác TK 141 vƣợt dịnh mức (5) Quyết toán tạm ứng về giá trị khối lƣợng xây lắp nhận khoán hoàn thành bàn giao - Trƣờng hợp doanh nghiệp xây lắp thuê ngoài ca máy thi công (hoặc có tổ chức kế toán riêng ở đội máy thi công – thực hiện theo phƣơng thức bán lao vụ máy thi công cho các đơn vị xây lắp) thì doanh nghiệp không theo dõi chi phí phát sinh thực tế mà chỉ theo dõi tiền tạm ứng chi phí máy thi công và thanh toán tiền tạm ứng khi có bảng quyết toán tạm ứng về khối lƣợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.6. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công ( Trƣờng hợp doanh nghiệp xây lắp thuê ngoài máy thi công ) TK 111, 331,336 TK 623 TK 154 (1) Tổng hợp chi phí thuê (2) cuối kỳ KC chi phí sử dụng máy thi công máy thi công TK 133 Thuế GTGT khấu trừ (nếu có) 1.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung . Nội dung, phƣơng pháp tập hợp: Chi phí này bao gồm tiền lƣơng nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lƣơng phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp) theo tỷ lệ quy định và các chi phí khác phục vụ hoạt động của đội xây lắp. Khi phát sinh chi phí này, kế toán sẽ hạch toán vào TK 627 – chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung đƣợc tập hợp và phân bổ cho từng đối tƣợng theo phƣơng pháp gián tiếp. . Tài khoản sử dụng: Phản ánh chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung. TK 627 có 6 tài khoản cấp 2: - TK 6271: “Chi phí nhân viên Đội sản xuất” - TK 6272: “Chi phí vật liệu” - TK 6273: “Chi phí dụng cụ sản xuất” - TK 6274: “Chi phí khấu hao tài sản cố định” - TK 6277: “Chi phí dịch vụ mua ngoài” - TK 6278: “Chi phí bằng tiền khác” Tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. . Trình tự kế toán: Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.7. Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung TK 627 TK 334 TK 154 (1a) Chi phí nhân viên quản lý TK 338 (1b)Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của CNXL, CNSDMTC, NV qlý (6) kết chuyển, phân bổ chi phí SXC TK 152,153,142 (2) Chi phí vật liệu, CCDC TK 214 TK 632 (3) Chi phí khấu hao TSCĐ (7) Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung dƣới mức TK 111,112,331 công suất bình thƣờng (4) C/phí d.vụ mua ngoài, bằng tiền khác TK 133 TK 141 Thuế GTGT đƣợc KT (5) Q/toánTạm ứng về giá trị xây lắp hoàn thành bàn giao 1.3.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất . Nội dung, phƣơng pháp tập hợp: Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm những chi phí có liên quan đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đƣợc tập hợp vào bên nợ các TK 621, 622, 623, 627. Để tính đƣợc giá thành sản phẩm cho từng đối tƣợng, kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí đối với các chi phí đã tập hợp trực tiếp theo từng đối tƣợng, còn đối với các chi phí không tập hợp trực tiếp theo Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng từng đối tƣợng kế toán phải tính phân bổ các chi phí này cho từng đối tƣợng theo tiêu thức thích hợp. * Phân bổ chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung đƣợc tập hợp theo từng công trƣờng hoặc đội thi công và tính phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo phƣơng pháp thích hợp. Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí sản xuất chung thƣờng đƣợc sử dụng có thể là: phân bổ theo chi phí sản xuất định mức, phân bổ theo giờ công sản xuất kinh doanh định mức hoặc thực tế, phân bổ theo ca máy thi công, nhân công trực tiếp. Tổng chi phí sản xuất Chi phí sản xuất chung cần phân bổ Tiêu thức phân bổ chung phân bổ cho = x cho từng đối tƣợng từng đối tƣợng Tổng tiêu thức phân bổ Để tiến hành tính giá thành các chi phí đƣợc kết chuyển hoặc đƣợc phân bổ vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Giá thành công tác xây lắp trong kỳ đƣợc xác định theo công thức: Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản Giá thành sản = xuất dở dang + xuất phát sinh _ xuất dở dang phẩm xây lắp đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ . Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2: TK 1541 – xây lắp TK 1542 – sản phẩm khác TK 1543 – dịch dụ TK 1544 – chi phí bảo hành xây lắp Tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. . Trình tự kế toán: Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.8. Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên) TK 154 TK 155 TK 621 (1) KC chi phí NVL trực tiếp (5) Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ hoặc chƣa bàn giao TK 622 (2) KC chi phí NC trực tiếp TK 632 (6) Kết chuyển giá thành TK 623 KLXL hoàn thành bàn giao (3) KC CP sử dụng máythi công TK 632 (7) Giá thành sản phẩm xây TK 627 lắp hoàn thành bàn giao cho đơn vị thầu chính (4) KC chi phí sản xuất chung 1.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp Sản phẩm làm dở trong các doanh nghiệp xây dựng là công trình, hạng mục công trình hay khối lƣợng công tác xây lắp dở dang trong kỳ chƣa đƣợc bên chủ đầu tƣ nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Muốn đánh giá sản phẩm làm dở một cách chính xác trƣớc hết phải kiểm kê chính xác khối lƣợng xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời phải xác định đúng mức độ hoàn thành của khối lƣợng sản phẩm so với khối lƣợng xây lắp hoàn thành theo quy ƣớc ở từng giai đoạn thi công để xác định đƣợc khối lƣợng xây lắp dở dang, phát hiện những tổn thất trong quá trình thi công. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Chất lƣợng của công tác kiểm kê, khối lƣợng xây lắp dở dang có ảnh hƣởng lớn đến tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành. Trong các doanh nghiệp xây lắp thƣờng áp dụng một trong các phƣơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở sau : 1.3.4.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán Chi phí thực tế Chi phí thực tế Chi phí của khối lƣợng của khối lƣợng Khối lƣợng thực tế của xây lắp dở dang + xây lắp trong kỳ xây lắp dở khối lƣợng đầu kỳ dang cuối kỳ xây lắp dở = Khối lƣợng xây Khối lƣợng xây đã tính x dang cuối lắp hoàn thành + lắp dở dang cuối chuyển theo kỳ bàn giao trong kỳ theo dự toán dự toán kỳ theo dự toán 1.3.4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ hoàn thành tương đương Chi phí thực tế Chi phí thực tế Chi phí của khối lƣợng của khối lƣợng Khối lƣợng thực tế của xây lắp dở dang + xây lắp thực x xây lắp dở khối lƣợng đầu kỳ hiện trong kỳ dang cuối kỳ xây lắp dở = Khối lƣợng xây Khối lƣợng xây đã tính dang cuối lắp hoàn thành + lắp dở dang cuối chuyển theo kỳ bàn giao trong kỳ đã tính đổi sản lƣợng kỳ theo dự toán theo sản lƣợng hoàn thành hoàn thành tƣơng đƣơng tƣơng đƣơng Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.3.4.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán Chi phí thực tế Chi phí thực tế Chi phí của khối lƣợng của khối lƣợng Giá trị dự thực tế của xây lắp dở dang + xây lắp thực x toán của khối khối lƣợng đầu kỳ hiện trong kỳ lƣợng xây xây lắp dở = Giá trị dự toán Giá trị dự toán lắp dở dang dang cuối của khối lƣợng + của khối lƣợng cuối kỳ kỳ xây lắp hoàn xây lắp dở dang thành bàn giao cuối kỳ đã tính trong kỳ chuyển theo sản lƣợng hoàn thành Ngoài ra, đối với một số công việc nhƣ nâng cấp sửa chữa hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình có giá trị nhỏ thời gian thi công ngắn theo hợp đồng bên chủ đầu tƣ thanh toán khi đã hoàn thành toàn bộ chi phí dở dang cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi thi công tới thời điểm kiểm kê đánh giá. 1.3.5. Đối tƣợng và phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.5.1. Đối tượng tính giá thành Đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải đƣợc tính giá thành và giá thành đơn vị. Khác với hạch toán chi phí sản xuất, công việc tính giá thành là xác định giá thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã đƣợc hoàn thành. Xác định đối tƣợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm , bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất thực tế của doanh nghiệp . Các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất, và sử dụng của chúng để xác định đối tƣợng tính giá thành cho phù hợp. Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tƣợng tính giá thành thƣờng trùng hợp với đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất đó có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lƣợng xây lắp hoàn thành bàn giao. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.3.5.2. Phương pháp tính giá thành a/ Phương pháp tính giá thành thực tế Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp xây dựng. Vì sản phẩm xây lắp đơn chiếc nên đối tƣợng tập hợp chi phí cũng là đối tƣợng tính giá thành, nếu sản phẩm dở dang không đáng kể thì chi phí sản xuất đã đƣợc tập hợp đƣợc trong kỳ cho mỗi đối tƣợng tính giá thành là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Theo phƣơng pháp này, toàn bộ chi phí phát sinh đƣợc tập hợp cho công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình. Trong trƣờng hợp công trình, hạng mục công trình chƣa hoàn thành toàn bộ mà có khối lƣợng xây lắp hoàn thành bàn giao thì: Z = Ddk + C – Dck Trong đó: Z : Giá thành của khối lƣợng xây lắp hoàn thành bàn giao. Dđk, Dck : Chi phí dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. C : Chi phí phát sinh trong kỳ. Nếu các công trình, hạng mục công trình có thiết kế khác nhau nhƣng cùng thi công trên một địa điểm do một đội công trình sản xuất đảm nhiệm và không có điều kiện theo dõi quản lý riêng việc sử dụng các chi phí khác nhau cho từng công trình, hạng mục công trình thì chi phí sản xuất đã tập hợp đƣợc trên toàn bộ công trình, hạng mục công trình đều phải đƣợc phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình. Khi đó, giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình là: Gdti xH Trong đó: H : Tỉ lệ phân bổ giá thành thực tế. C H = x 100% Gdt C : Tổng chi phí thực tế của các công trình, hạng mục công trình Gdt : Tổng dự toán của tất cả các công trình Gdti : Giá trị dự toán của công trình thứ i b/ Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp doanh nghiệp nhận thầu các công trình theo đơn đặt hàng, khi đó đối tƣợng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng, đối tƣợng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Chu Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng kỳ sản xuất của mỗi đơn đặt hàng thƣờng dài, kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất. Chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính giá thành. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo. Theo phƣơng pháp này, kế toán giá thành mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá thành. Hàng tháng căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh đƣợc tập hợp lại theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp đựoc cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. Trong trƣờng hợp nếu đơn đặt hàng chƣa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp đƣợc đến thời điểm đó của từng đơn đặt hàng sẽ là chi phí của khối lƣợng xây lắp dở dang. c/ Phương pháp tổng cộng chi phí Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng với các công trình lớn, phức tạp, công trình phải qua nhiều giai đoạn thi công. Theo phƣơng pháp này thì giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công trình đƣợc tính nhƣ sau : Z = C1 + C2 + C3 + + Cn + DĐK - DCK. Trong đó : Z : Giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công trình. C1 + C2 + C3 : Chi phí xây lắp của các giai đoạn. DĐK, DCK : Chi phí thực tế sản phẩm dở dang đầu kỳ, dở dang cuối kỳ. d/ Phương pháp tính giá thành theo định mức Đây là phƣơng pháp giá thành dựa vào định mức tiêu hao về vật tƣ, lao động, các dự toán về chi phí phục vụ sản xuất, quản lý, khoản chênh lệch do những thay đổi định mức cũng nhƣ những chênh lệch trong quá trình so với định mức. - Theo phƣơng pháp này giá thành thực tế đƣợc xác định nhƣ sau : Giá thành thực Giá thành định Chênh lệch do Chênh lệch thay tế của sản phẩm = mức sản phẩm thoát ly định đổi định mức xây lắp xây lắp mức 1.4. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG KẾ TOÁN MÁY 1.4.1. Đặc trƣng cơ bản của hoạt động kế toán máy Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán đƣợc thực hiện theo một chƣơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán theo quy định là: hình thức kế toán nhật kí chung, nhật kí sổ cái, chứng từ ghi sổ và nhật kí chứng từ. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhƣng phải in đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: phần mềm kế toán theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhƣng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. 1.4.2. Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính theo hình thức kế toán nhật ký chung trên máy vi tính Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung trên máy vi tính Sổ kế toán - Sổ KT tổng hợp Chứng từ - Sổ KT chi tiết kế toán Phần mềm kế toán Bảng tổng hợp chứng - Báo cáo tài chính. từ kế toán Máy vi tính - Báo cáo kế toán cùng loại quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối kỳ Đối chiếu, kiểm tra (a) Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, xác Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu đƣợc thiết lập sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, sau khi các thông tin đƣợc nhập vào phần mềm sẽ tự động chuyển vào Sổ nhật ký chung và các sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. (b) Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào) kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa các sổ liệu tổng hợp với số liệu chi tiết đƣợc thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã đƣợc nhập trong kỳ. Ngƣời làm kế toán có thể kiểm tra với báo cáo tài chính sau khi đã đƣợc in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối kỳ sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đƣợc in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý tƣơng tự nhƣ quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VẬT TƢ KỸ THUẬT 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VẬT TƢ KỸ THUẬT 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty đƣợc thành lập với tên ban đầu là Công ty Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật, đây là doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc thành lập theo quyết định số 198 NN- TCCB/QĐ của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (Nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cấp ngày 24/03/1993. Công ty Cổ phần Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật (tên giao dịch TEMATCO) đƣợc chuyển đổi từ Công ty Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật theo quyết định số 4475/QĐ/BNN – TCCB ngày 9 tháng 12 năm 2004 của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc chuyển doanh nghiệp nhà nƣớc Công ty Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật thành Công ty Cổ phần Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103007794 do Sở Kế hoạch đầu tƣ Thành phố Hà Nội cấp ngày 10/05/2005. . Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật . Tên giao dịch quốc tế: Technology Materials and Construction Joint Stock Company . Tên viết tắt: TEMATCO . Địa chỉ: 534 Phố Minh Khai – Quận Hai Bà Trƣng – Thành phố Hà Nội . Tel: 043 6330759 043 6330744 . Fax: 043 6330737 . Email: tematco@hn.vnn.vn . Vốn điều lệ: 8.018.800.000 VNĐ . Mã số thuế: 0100102291 Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ phần Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật 2.1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Nhận thầu thi công các công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thủy lợi, công nghiệp, xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, nông thôn, công trình cấp thoát nƣớc, xây dựng trạm bơm. Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng, lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng, thiết bị bảo vệ, báo động, hệ thống ống nƣớc, điều hòa không khí, hệ thống hút bụi, thông gió, cứu hỏa, hệ thống thang máy, băng chuyền, tƣ vấn đầu tƣ xây lắp sản xuất kinh doanh chè. Kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, các mặt hàng sắt thép, các loại đƣờng ống thép, buôn bán các thiết bị, phụ tùng chế biến chè. Giám sát thi công xây dựng và hoàn thiện đối với công trình dân dụng công nghiệp, thủy lợi và đƣờng bộ. Phá dỡ, dọn dẹp và chuẩn bị mặt bằng. 2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật hoạt động trên tinh thần “Hiệu quả công việc” là chính. Bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, không cồng kềnh, Cán bộ công nhân viên ít nhƣng làm việc đạt hiệu quả cao. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty nhƣ sau: Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Tổng Giám đốc Phó Tổng Giám đốc Phòng Kinh tế- Phòng Tài chính- Phòng Tổ chức- Kế hoạch- Kỹ thuật Kế toán Hành chính Xí nghiệp thƣơng mại Các Xí nghiệp xây lắp Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Tổng Giám đốc: Là ngƣời trực tiếp quản lý, chỉ đạo và tổ chức điều hành toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu mọi trách nhiệm trƣớc cấp trên, trƣớc Cơ quan Nhà nƣớc và toàn thể Cán bộ công nhân viên về xây dựng Công ty và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế độ một thủ trƣởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý theo nguyên tắc đơn giản, gọn nhẹ, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Phó Tổng Giám đốc: Dƣới Tổng Giám đốc là Phó Tổng Giám đốc: Phó Tổng Giám đốc là ngƣời trực tiếp giúp việc, tham mƣu cho Tổng Giám đốc Công ty. Theo từng lĩnh vực đã đƣợc phân công và chịu trách nhiệm trƣớc Tổng Giám đốc Công ty và Cán bộ công nhân viên về kết quả công tác trong lĩnh vực đƣợc phân công. Phòng Kinh tế - Kế hoạch - Kỹ thuật. - Tham mƣu giúp việc cho Tổng Giám đốc về công tác kỹ thuật thi công, chất lƣợng, tiến độ an toàn các công trình từ khâu khởi công đến hoàn thành bàn giao đƣa vào sử dụng. - Lập hồ sơ đấu thầu, dự thầu xây lắp các công trình. - Lập biện pháp tiến độ thi công, biện pháp an toàn lao động trƣớc khi khởi công xây dựng công trình. - Lập kế hoạch vật tƣ chi tiết cho từng công trình. Kiểm tra chất lƣợng vật tƣ. - Giám sát nghiệm thu, lập hồ sơ tài liệu kỹ thuật, đầy đủ, kịp thời làm quyết toán công trình đảm bảo mọi yêu cầu về nguyên tắc quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản. Phòng Tài chính- Kế toán. - Tham mƣu giúp việc cho Tổng Giám đốc Công ty về quản lý tài chính, tài sản Công ty đúng quy định trong pháp lệnh kế toán thống kê. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Lập dự trù kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm theo quy định của Công ty. - Lập báo cáo kế toán tài chính hàng tháng, năm theo quy định của Công ty - Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và hạch toán giá thành sản phẩm theo từng công tình theo đúng các quy định tiến hành. - Có trách nhiệm xây dựng trình đăng ký kế hoạch tài chính hàng năm. - Thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán và báo cáo tài chính hiện hành đối với Công ty. Phòng Tổ chức-Hành chính. - Tổ chức nhân sự trong Công ty đáp ứng nhu cầu công việc quản lý chặt chẽ nhân sự Công ty, cung cấp nhân sự cho Công ty đảm bảo các nguyên tắc quản lý lao động. - Lập kế hoạch chi tiêu hành chính cho Xí nghiệp. - Tổ chức chăm lo đời sống của Cán bộ công nhân viên trong Công ty. Các Xí nghiệp xây lắp và thương mại. - Tổ chức tìm hiểu, khai thác, mở rộng thị trƣờng nhằm mục đích ký đƣợc nhiều hợp đồng xây lắp cho Công ty, trực tiếp thi công những công trình đã ký, bên cạnh đó còn thi công một số công trình do Công ty điều chuyển xuống với mức khoán hợp lý và làm đủ các thủ tục giấy tờ theo quy định của Công ty. 2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần Xây lắp Vật tư Kỹ thuật Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán thuế, các Kế toán tổng tổng hợp thanh toán ngân hàng đơn vị trực hợp chi phí kiêm công nợ thuộc thủ quỹ Kế toán XN Xây lắp và Thƣơng mại Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng a/ Trưởng phòng Tài chính-Kế toán: Chỉ đạo công tác của phòng Tài chính- Kế toán, chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc Công ty về tất cả các số liệu báo cáo kế toán tài chính của Công ty, kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán kịp thời, đảm bảo cuối kỳ hạch toán phải có báo cáo kế toán trình lên lãnh đạo cũng nhƣ các cấp, các ngành có liên quan. Tham mƣu cho Giám đốc trong việc sử dụng đồng vốn sao cho hiệu quả nhất. b/ Kế toán tổng hợp. - Thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức lƣu trữ tài liệu kế toán. - Vào số liệu trên máy vi tính. - Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành. c/ Kế toán thanh toán và công nợ. - Theo dõi công tác thanh toán các khoản phải thu, các khoản phải trả cho từng đối tƣợng, việc nhập - xuất, tồn quỹ tiền mặt. - Giám đốc tình hình sử dụng vốn, tình hình thi hành chế độ thanh toán. - Nhập số liệu vào máy vi tính. d/ Kế toán Ngân hàng và tài sản cố định. - Theo dõi cơ cấu vốn về TSCĐ, hiệu quả kinh tế của TSCĐ, từng bƣớc hoàn thiện cơ cấu và nâng cao hiệu quả của vốn cố định, theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ. - Nhập số liệu vào máy vi tính. - Theo dõi tình hình rút tiền và gửi tiền vào Ngân hàng. - Thực hiện các nghiệp vụ vay ngắn hạn và vay dài hạn Ngân hàng. e/ Kế toán thuế, các đơn vị trực thuộc. - Tiến hành kiểm tra chứng từ do các đơn vị trực thuộc gửi lên. - Nhập số liệu vào máy vi tính. - Cung cấp số liệu cho kế toán trƣởng để tổng hợp. f/ Kế toán tổng hợp chi phí kiêm thủ quỹ. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Theo dõi việc ghi chép ban đầu và tập hợp chi phí sản xuất, cách phân bổ chi phí cơ bản và chi phí không cơ bản nhằm đảm bảo xác định chính xác giá thành công trình, nâng cao chất lƣợng công tác hạch toán giá thành công trình. - Quản lý các loại tiền hiện có tại Công ty. Thực hiện việc nhập - xuất tiền khi có lệnh của Tổng Giám đốc thông qua các phiếu thu - chi. - Lập bảng thanh toán lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. g/ Kế toán các Xí nghiệp xây lắp và thương mại. - Có trách nhiệm theo dõi tất cả các khoản thu chi, công nợ từ các đối tƣợng với Xí nghiệp mình. - Khi phát sinh các khoản vay của Công ty và khi có khối lƣợng xây lắp hoàn thành thì phải tiến hành hoàn chi phí, báo cáo giá thành Kế toán xí nghiệp sử dụng phƣơng pháp ghi tay để lập các bảng kê chi phí. 2.1.3.2. Hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán áp dụng tại công ty Cổ phần Xây lắp Vật tư Kỹ thuật Những thành tựu vƣợt bậc của khoa học kỹ thuật ngày nay là công cụ giúp đỡ đắc lực cho những nhà quản lý kinh tế. Hòa nhập với những thành tựu về công nghệ thông tin, công ty cổ phần Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật đã sớm đầu tƣ đƣa phần mềm kế toán áp dụng cho công ty mình. Chƣơng trình phần mềm kế toán công ty sử dụng là phần mềm kế toán SAO VIỆT. Phần mềm của công ty đơn giản, dễ sử dụng và rất hiệu quả. Đối với phần hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, chứng từ làm căn cứ để nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán máy là các bảng kê chi tiết do kế toán xí nghiệp gửi lên. Các kế toán xí nghiệp sử dụng hình thức ghi tay để ghi bảng kê chi tiết. Căn cứ vào các bảng kê chi tiết do kế toán xí nghiệp gửi lên kế toán tổng hợp chi phí nhập dữ liệu vào máy tính. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Mô hình 1: Mô hình giao diện phần mềm kế toán Sao Việt công ty cổ phần Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật sử dụng Các thao tác sử dụng nhƣ sau: Bƣớc 1: Khởi động phần mềm. Bƣớc 2: Nhập: Mã ngƣời sử dụng: KTT Mật khẩu: KTT Và ấn Enter màn hình vi tính sẽ hiện ra cửa sổ giao diện nhƣ mô hình 2. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Để nhập dữ liệu, ta nháy đúp vào “Phiếu kế toán” và nhấn vào “Mới” màn hình vi tính sẽ hiện ra cửa sổ giao diện nhƣ mô hình 3. Sau đó, tiến hành nhập dữ liệu vào. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Hàng ngày kế toán xí nghiệp căn cứ vào các chứng từ gốc để lập các bảng kê, bảng tổng hợp chứng từ cần thiết. Định kỳ cuối tháng kế toán xí nghiệp gừi bảng kê cùng với các chứng từ gốc lên phòng kế toán công ty. Kế toán công ty kiểm tra lại và tiến hành lập bảng phân bổ chi phí và lập sổ chi tiết cho từng công trình. Từ các bảng kê và bảng phân bổ, kế toán tiến hành nhập vào phần mềm kế toán liên quan. Sau khi nhập, số liệu sẽ tự động nhập vào các sổ sách liên quan. Các chứng từ liên quan đến tiền mặt, phải ghi vào quỹ, kiêm báo cáo quỹ, các chứng từ liên quan đến công nợ bắt buộc phải có sổ theo dõi chi tiết. Sau khi đã kiểm tra chi tiết từng mã sản phẩm, từng mã chi tiết công Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng nợ theo yêu cầu quản lý của giám đốc, kế toán tổng hợp đối chiếu sổ quỹ và các chứng từ chi tiết có liên quan đã phù hợp. Cuối cùng là ra lệnh in các báo cáo sổ sách theo yêu cầu. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VẬT TƢ KỸ THUẬT 2.2.1. Đặc điểm thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật 2.2.1.1. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất tại công ty Sản phẩm chính của công ty sản xuất là các công trình xây dựng. Công ty thƣờng ký kết hợp đồng theo các công trình, do vậy đối tƣợng tập hợp chi phí thi công của công ty là theo công trình. Trong trƣờng hợp công trình lớn hoặc bên chủ đầu tƣ yêu cầu thì công ty tổ chức kế toán chi phí theo hạng mục công trình. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất ở công ty là chi phí phát sinh tại công trình (hạng mục công trình) nào thì tập hợp cho công trình đó. Đối với chi phí phát sinh dùng cho nhiều công trình thì công ty tiến hành phân bổ theo tiêu thức phân bổ thích hợp. 2.2.1.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất tại công ty Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp cũng nhƣ tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của công ty mà đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất đƣợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Công ty phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành, bao gồm bốn khoản mục, đó là : - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí máy thi công - Chi phí sản xuất chung. 2.2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Ở công ty cổ phần Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật chi phí sản xuất đƣợc tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình. Do vậy, phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty là phƣơng pháp trực tiếp và phƣơng pháp phân bổ gián tiếp đối với chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tƣợng chi phí. Kế toán sử dụng tài khoản 621, 622,623, 627. - TK 621: Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, công trình, hạng mục công trình. - TK 622: Phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất. - TK 623: Phản ánh chi phí thuê máy móc thi công bên ngoài, thi công công trình nào tính cho công trình đó. - TK 627: Phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất chi phí sản xuất chính ở Công ty bao gồm : - Tiền lƣơng của các bộ phận quản lý thi công phân bổ các công trình và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý. - Chi phí khấu hao tài sản cố định. - Chi phí phân bổ CCDC đã đƣợc hạch toán vào TK 1421. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Các chi phí bằng tiền khác. Hiện tại chi phí chung của Công ty đƣợc theo dõi và tập hợp nhƣ sau: + Theo dõi chi tiết cho từng đối tƣợng công trình. + Tổng hợp lại sau đó phân bổ cho từng công trình. Ngoài ra công ty còn sử dụng một số tài khoản khác liên quan đến việc tập hợp chi phí sản xuất nhƣ TK 141, 136, 336 Trên thực tế, Công ty thực hiện hạch toán kế toán khoán gọn công trình, hạng mục công trình cho xí nghiệp. Khi nhận đƣợc hợp đồng thi công cùng với bản dự toán chi phí công trình, hạng mục công trình, công ty giao khoán cho xí nghiệp theo định mức sau: Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Khoán gọn cho xí nghiệp: 86% tổng giá trị quyết toán công trình. - Nộp cho công ty: 14% Phần cơ chế nộp cho công ty là 14% trong đó có 10% là thuế nộp cho Nhà nƣớc, còn 4% dùng để bù đắp chi phí của bộ máy quản lý công ty. Công ty khoán gọn 86% tổng giá trị quyết toán công trình cho xí nghiệp thi công công trình. Xí nghiệp phải đảm bảo thi công công trình theo đúng bản thiết kế và phải đảm bảo chất lƣợng công trình. Các khoản mục chi phí của công trình do xí nghiệp tính toán và thi công, công ty chỉ hạch toán các khoản mục chi phí đó dựa trên các bảng kê chi tiết và các chứng từ gốc mà xí nghiệp chuyển lên. Khi công trình hoàn thành thì đại diện của xí nghiệp, đại diện của công ty cùng đại diện của chủ đầu tƣ công trình xác định khối lƣợng xây lắp hoàn thành, đánh giá chất lƣợng công trình theo đúng nội dung trong hợp đồng đã ký kết. Nếu không còn gì vƣớng mắc thì công ty tiến hành bàn giao công trình cho chủ đầu tƣ. Nếu tổng chi phí sản xuất của công trình đúng bằng 86% tổng giá quyết toán thì xí nghiệp hoà vốn. Nếu tổng chi phí sản xuất của công trình nhỏ hơn 86% tổng giá quyết toán thì xí nghiệp kinh doanh lãi, khoản lãi của xí nghiệp chính là khoản chênh lệch giữa chi phí sản xuất thực tế phát sinh với 86% tổng giá quyết toán và đối với khoản lãi này xí nghiệp phải nộp thuế TNDN 28% của khoản chênh lệch đó. Nếu tổng chi phí sản xuất của công trình lớn hơn 86% tổng giá quyết toán thì xí nghiệp kinh doanh lỗ, khoản lỗ của xí nghiệp chính là khoản chênh lệch giữa chi phí sản xuất thực tế phát sinh với 86% tổng giá quyết toán và trên công ty không có chính sách bù đắp khoản lỗ này cho xí nghiệp. 2.2.2. Đặc điểm công tác kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật 2.2.2.1. Đối tượng tính giá thành tại công ty Công ty xác định đối tƣợng tính giá thành là các công trình, các giai đoạn công việc đã hoàn thành hoặc hạng mục công trình lớn chuyển tiếp nhiều năm hoàn thành. 2.2.2.2. Kỳ tính giá thành Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Công ty xác định kỳ tính giá thành theo thời gian hoàn thành công trình với các công trình nhỏ, thời gian thi công không quá một năm, còn đối với các công trình lớn, thời gian thi công kéo dài từ năm này qua năm khác, thì kỳ tính giá thành xác định là theo năm, xác định giá thành cho khối lƣợng công việc hoàn thành ở điểm dừng kỹ thuật hợp lý. 2.2.2.3. Phương pháp tính giá thành tại công ty Công ty áp dụng phƣơng pháp tính giá thành thực tế có nghĩa là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình sẽ là tổng chi phí phát sinh đƣợc tập hợp kể từ khi khởi công trình cho đến khi hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tƣ của công trình đó. Do sản phẩm của công ty là xây lắp các công trình, hạng mục công trình đòi hỏi chất lƣợng, kỹ thuật thi công công trình cao nên việc đánh giá khối lƣợng công việc hoàn thành đƣợc tiến hành theo một quy trình chặt chẽ gồm các bƣớc sau: Bước 1: Nghiệm thu nội bộ Ban kỹ thuật công trình, đội xây dựng tổ chức nghiệm thu khối lƣợng thực tế đã hoàn thành làm cơ sở để thanh toán tiền công xây dựng cho công nhân đồng thời làm căn cứ để báo cáo nghiệm thu bƣớc 2. Bước 2: Nghiệm thu cơ sở Thƣờng do cán bộ của ban quản lý dự án (chủ đầu tƣ) cùng với công ty thực hiện. Số liệu này dùng làm căn cứ để lập báo cáo. Bước 3: Nghiệm thu thanh toán Nghiệm thu thanh toán thƣờng đƣợc nghiệm thu theo hạng mục hoàn thành. Thành phần tham gia gồm các giám sát kỹ thuật của ban quản lý dự án, cán bộ giám sát thiết kế và công ty. Căn cứ vào số liệu nghiệm thu này công ty lập hồ sơ thanh toán khối lƣợng xây lắp hoàn thành. Bước 4: Nghiệm thu công trình hoàn thành Thƣờng đƣợc thực hiện khi công trình hoàn thành bàn giao đƣa vào sử dụng. Thành phần tham gia nhƣ bƣớc 3, ngoài ra còn mời một số cơ quan cấp trên và một số cơ quan liên quan. Đại diện bên A (chủ đầu tƣ) cùng bên B (đơn vị thi Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng công) tiến hành nghiệm thu xác định khối lƣợng xây lắp, đánh giá chất lƣợng làm cơ sở thanh quyết toán công trình. 2.2.3. Công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật. Vì tại Công ty áp dụng chế độ giao khoán xuống xí nghiệp, nên Giám đốc xí nghiệp xây lắp chịu trách nhiệm tạm ứng tiền đầu tƣ công trình và tổ chức mọi hoạt động thi công tại công trình. Công ty sử dụng tài khoản 141 - mở chi tiết cho từng công trình để phản ánh quan hệ nội bộ giữa công ty và đội thi công. Các đơn vị cá nhân khi có nhu cầu tạm ứng đều viết giấy xin tạm ứng đề nghị Giám đốc duyệt. Khi xin tạm ứng phải ghi rõ ràng, đầy đủ nội dung cần tạm ứng, thanh toán kịp thời và đầy đủ các chứng từ, hoá đơn hợp lệ và làm căn cứ để kế toán ghi Nợ TK 141 - mở chi tiết cho từng công trình. Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là : Các công trình và hạng mục công trình đƣợc thi công tại nhiều địa điểm cách xa nhau, vì vậy các đơn vị không cần thiết phải mua nguyên vật liệu về dự trữ mà khi có nhu cầu thì chủ nhiệm công trình sẽ mua nguyên vật liệu và đƣa thẳng tới công trình không cần qua kho (thực hiện theo cơ chế khoán của Công ty). Điều này sẽ đảm bảo cho chất lƣợng nguyên vật liệu cũng nhƣ giảm bớt đƣợc chi phí bảo quản v.v Do vậy kế toán công ty không hạch toán vật liệu trực tiếp qua tài khoản 152,153 mà hạch toán trực tiếp vào tài khoản 621, 627. Trong khuôn khổ bài khoá luận, em xin lấy dẫn chứng minh hoạ về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật đối với công trình Nạo vét sông Sò từ K8+680 đến K11+192 (Gói 7) thuộc tiểu dự án Nâng cấp hệ thống thuỷ lợi Sông Sò - tỉnh Nam Định. Công trình này đƣợc ký kết giữa công ty cổ phần Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật (bên nhận thầu) với Ban quản lý dự án xây dựng NN & PTNT Nam Định (bên giao thầu) ngày 20 tháng 02 năm 2008, theo hợp đồng số 07/2008/HĐ-XD, công trình bắt đầu thi công từ ngày 25/02/2008 bàn giao ngày 02/08/2008. Giá trị hợp đồng là 2.781.331.000 đồng. Sau khi công trình hoàn thành bàn giao đƣa vào sử dụng, bên A sẽ thanh toán cho bên B 95% giá trị quyết toán đƣợc duỵêt. Bên A Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng giữ lại 5% giá trị quyết toán tiền bảo hành công trình. Công trình bảo hành 12 tháng. Bên B đƣợc hoàn tiền bảo hành công trình sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và đƣợc chủ đầu tƣ xác nhận hoàn thành công việc bảo hành. Sau khi hợp đồng kinh tế đƣợc ký kết, công ty cổ phần Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật khoán gọn công trình cho xí nghiệp xây lắp 2 thi công. Theo quy định của công ty khi nhận đƣợc hợp đồng thi công công trình thì công ty giữ lại 14% tổng giá quyết toán, còn khoán gọn 86% tổng giá quyết toán cho xí nghiệp xây lắp 2 thi công công trình. Theo hợp đồng khoán gọn công trình, xí nghiệp xây lắp 2 phải đảm bảo thi công công trình theo đúng bản thiết kế và phải đảm bảo chất lƣợng công trình. 2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp của công ty bao gồm nhiều chủng loại. Khi có công trình thì dựa vào các tài liệu dự toán của công trình, các định mức kinh tế, kỹ thuật mà xác định nhu cầu vật liệu cần thiết. Bởi vậy, vật liệu ở công ty thƣờng đƣợc mua ngoài và xuất thẳng đến công trình. Tuỳ theo từng công trình, các xí nghiệp thi công đƣợc giao khoán việc mua nguyên vật liệu trên cơ sở phòng kế hoạch giao. Phòng kế hoạch căn cứ vào khối lƣợng dự toán của các công trình, căn cứ vào tình hình sử dụng vật tƣ, quy trình, quy phạm về thiết kế kỹ thuật, công nghệ thi công cũng nhƣ nhiều yếu tố liên quan khác mà kịp thời đƣa ra định mức thi công và sử dụng vật liệu để giao khoán cho đơn vị thi công thực hiện. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đƣợc tập hợp trực tiếp cho từng đối tƣợng sử dụng ( công trình, hạng mục công trình ) theo giá trị thực tế của từng loại nguyên vật liệu ghi trên hoá đơn ( giá không tính thuế ). Tài khoản sử dụng: TK 621, các tài khoản liên quan nhƣ TK 141, Chứng từ sử dụng: hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hợp đồng kinh tế, Sổ sách kế toán sử dụng: sổ cái TK 621, sổ chi tiết TK 621. Ví dụ: Quá trình tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đƣợc diễn ra nhƣ sau: Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu, chủ nhiệm công trình viết giấy đề nghị tạm ứng để mua nguyên vật liệu. Khi mua nguyên vật liệu về có hóa đơn, chi phí Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng nguyên vật liệu xuất dùng sẽ đƣợc tập hợp vào bảng kê chi phí vật tƣ đầu tƣ công trình cùng với các chứng từ gốc để gửi lên phòng kế toán của công ty vào cuối tháng. Do nguyên vật liệu mua về sử dụng ngay không qua kho nên chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không phải là các phiếu xuất kho mà là các hoá đơn GTGT, các hoá đơn bán hàng (liên giao cho khách hàng), các hợp đồng kinh tế Kèm theo các chứng từ chứng minh cho các hoá đơn đó nhƣ phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, tiền cƣớc phí vận chuyển, cùng các giấy tờ liên quan khác. Biểu 2.1: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VẬT TƢ KỸ THUẬT Địa chỉ: 534 Minh Khai – Hai Bà Trƣng – Hà Nội GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 05 tháng 06 năm 2008 Kính gửi: Ông Tổng giám đốc công ty Cổ phần Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật Tên tôi là: Trần Xuân Thắng Chức vụ: Giám đốc XNXL 2 Đề nghị đƣợc tạm ứng số tiền: 28.000.000 đồng. (Bằng chữ: Hai mươi tám triệu đồng chẵn) Tên công trình: Nạo vét Sông Sò – Gói 7 Lý do tạm ứng: Đầu tƣ công trình Trong đó: 1, Nhân công: 16.500.000 đồng. 2, Vật tƣ: 1.500.000 đồng. 3, Chi phí khác: 10.000.000 đồng. Thời hạn thanh toán: Quyết toán công trình. Ngƣời xin tạm ứng (Ký, họ tên) THẨM ĐỊNH Kế toán trƣởng Phòng KT – KH – KT Ngày 05 tháng 06 năm 2008 Tổng giám đốc Tiền tạm ứng đƣợc chi trả chi phí vật tƣ, nhân công, chi phí khác phục vụ cho công trình. Vật tƣ mua về đƣợc sử dụng ngay cho công trình. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.2: HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG Mẫu số: 02 GTTT-3LL THÔNG THƢỜNG DB/2008B Liên 2: Giao cho khách hàng 0036979 Ngày 08 tháng 6 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Mai Văn Hƣớng . Địa chỉ: Xuân Bắc – Xuân Trƣờng – Nam Định . . Số tài khoản: . Điện thoại: MS: Họ tên ngƣời mua hàng: Trần Xuân Thắng Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật Địa chỉ: 534 Minh Khai – Hai Bà Trƣng – Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 0 1 0 0 1 0 2 2 9 1 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Cọc tre m 400 3.000 1.200.000 2 Phên nứa m 2 60 4.000 240.000 Cộng tiền hàng: 1.440.000 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu bốn trăm bốn mươi ngàn đồng. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập giao, nhận hoá đơn) Trên cơ sở các chứng từ gốc là các hoá đơn mua hàng, kế toán xí nghiệp lập “Bảng kê chứng từ vật tƣ đầu tƣ công trình”. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.3: Công ty CP Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Mẫu:03/BKVT XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 2 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BẢNG KÊ CHỨNG TỪ VẬT TƢ ĐẦU TƢ CÔNG TRÌNH TÊN CÔNG TRÌNH: NẠO VÉT SÔNG SÒ TỪ K8+680 ĐẾN K11+192 Địa điểm thi công: Giao Thuỷ - Nam Định Đơn vị tính: đồng VAT Chứng từ Chủng Đơn Khối Đơn Giá mua Giá thanh Tên - địa chỉ đầu loại vật tƣ vị lƣợng giá chƣa thuế toán Số Ngày vào Mai Văn Hƣớng. Địa Cọc tre m 400 3.000 1.200.000 1.200.000 chỉ: Xuân Bắc 36979 24/06/08 - Xuân Phên m2 60 4.000 240.000 240.000 Trƣờng - nứa Nam Định Cộng 1.440.000 0 1.440.000 Hà Nội, ngày 30 thán g06 năm 2008 Giá đề nghị thanh toán kỳ này: 1.440.000 đồng (Số tiền bằng chữ: Một triệu bốn trăm bốn mươi ngàn đồng chẵn) Giải trình: (Nếu có) Phần Công ty duyệt: KẾ TOÁN GIÁ THÀNH KẾ TOÁN TRƢỞNG PHÒNG KT-KH-KT CHỦ NHIỆM CT Sau mỗi giai đoạn thi công, số liệu của Bảng kê chứng từ vật tƣ đầu tƣ công trình đƣợc tổng hợp lại theo từng chủng loại vật tƣ về số lƣợng và giá trị (chƣa có thuế GTGT) để ghi vào Bảng tổng hợp vật tƣ đầu tƣ công trình theo mẫu sau: Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.4: Công ty CP Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Mẫu:03/BTHVT XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 2 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƢ ĐẦU TƢ CÔNG TRÌNH TÊN CÔNG TRÌNH: NẠO VÉT SÔNG SÒ TỪ K8+680 ĐẾN K11+192 Địa điểm thi công: Giao Thuỷ - Nam Định Thời điểm thi công: Năm 2008 Đơn vị tính: đồng TT Chủng loại Đơn vị Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Cọc tre m 400 3.000 1.200.000 2 Phên nứa m2 60 4.000 240.000 Cộng 1.440.000 Hà Nội, ngày 30 tháng06 năm 2008 Giá đề nghị thanh toán kỳ này: 1.440.000 đồng (Số tiền bằng chữ: Một triệu bốn trăm bốn mươi ngàn đồng chẵn) Giải trình: (Nếu có) Phần Công ty duyệt: KẾ TOÁN GIÁ THÀNH KẾ TOÁN TRƢỞNG PHÒNG KT-KH-KT CHỦ NHIỆM CT Bảng tổng hợp vật tƣ đầu tƣ công trình sẽ giúp phòng kế toán kết hợp với phòng kế hoạch để đối chiếu với khối lƣợng dự toán và từ đó có biện pháp chỉ đạo trong trƣờng hợp cần thiết. Sau khi lập bảng kê chứng từ vật tƣ đầu tƣ công trình, kế toán xí nghiệp gửi lên phòng kế toán công ty cùng các chứng từ gốc. Kế toán công ty kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của các chứng từ này rồi căn cứ vào bảng tổng hợp vật tƣ đầu tƣ công trình, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán. Từ màn hình giao diện 3 kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy. Sau đó, liệu đƣợc tự động chuyển đến Sổ nhật ký chung và Sổ chi tiết TK 621 công trình Nạo vét Sông Sò – Gói 7. Sau đó, số liệu từ Sổ nhật ký chung đƣợc chuyển đến Sổ cái TK 621. Sau đây là trích dẫn những nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến công trình Nạo vét Sông Sò đƣợc phản ánh vào Sổ nhật ký chung. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.6: CÔNG TY CP XÂY LẮP VẬT TƢ KỸ THUẬT SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tên Công Trình: Nạo vét Sông Sò – Gói 7 Số hiệu: TK 621 Chứng từ TK Số tiền Diễn giải SH NT Đ.ƣ Nợ Có Số dƣ đầu kỳ Hoàn ứng chi phí vật tƣ CT Nạo PKT190 30/06 141 1.440.000 vét Sông Sò – Gói 7 Kết chuyển CPSXDD CT Nạo PKT196 30/06 154 1.440.000 vét Sông Sò – Gói 7 Cộng phát sinh 1.440.000 1.440.000 Số dƣ cuối kỳ Số liệu từ Sổ chi tiết TK 621 sẽ đƣợc ghi vào Bảng tổng hợp chi phí (Biểu 2.29) để làm căn cứ tính giá thành công trình. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.7: CÔNG TY CP XÂY LẮP VẬT TƢ KỸ THUẬT SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: TK 621 Năm 2008 Chứng từ TK Số tiền Mã_vv Diễn giải SH NT Đ.ƣ Nợ Có Số dƣ đầu kỳ Hoàn ứng chi phí vật tƣ CT PKT136 24/06/08 QL30 141 173.909.088 Quốc lộ 30 Hoàn ứng chi phí vật tƣ CT PKT145 26/06/08 NKB36 141 254.756.940 Nhà khách B36 – QK2 Hoàn chi phí vật tƣ CT Nạo PKT190 30/06/08 SONGSO 141 1.440.000 vét Sông Sò – Gói 7 Kết chuyển CPSXDD CT PKT193 30/06/08 QL30 154 173.909.088 Quốc lộ 30 Kết chuyển CPSXDD CT PKT194 30/06/08 NKB36 154 254.756.940 Nhà khách B36 – QK2 Kết chuyển CPSXDD CT PKT196 30/06/08 SONGSO 154 1.440.000 Nạo vét Sông Sò – Gói 7 Cộng phát sinh 38.652.576.049 38.652.576.049 Số dƣ cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên, đóng dấu) (Nguồn tài liệu: Trích Sổ cái TK 621 năm 2008) Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Do đặc điểm hoạt động của công ty có nhiều công trình, thi công tại nhiều địa phƣơng khác nhau trong cả nƣớc vì vậy Công ty sử dụng nhân công trực tiếp là lao động thuê ngoài theo phƣơng thức khoán sản phẩm, thuê tại chính địa phƣơng nơi có công trình, hoặc ký các hợp đồng lao động ngắn hạn. Việc sử dụng lao động thuê ngoài trong cơ chế khoán hiện nay là hoàn toàn phù hợp giúp doanh nghiệp, giảm đƣợc chi phí trong trƣờng hợp công trƣờng không hoạt động liên tục. Tài khoản sử dụng: TK 622, các tài khoản liên quan nhƣ TK 141, Chứng từ sử dụng: Hợp đồng thuê khoán nhân công Biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành Ví dụ:Quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đƣợc diễn ra nhƣ sau: Trƣớc khi thi công công trình giám đốc xí nghiệp phải ký hợp đồng giao khoán với nhóm nhân công. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.8: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN NHÂN CÔNG ( Số 01/ HĐNC) - Căn cứ Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 . - Căn cứ nhu cầu sử dụng nhân lực thi công tại công trình . - Căn cứ năng lực của Tổ công nhân. Hôm nay, ngày 24 tháng 02 năm 2008, tại trụ sở BCH công trƣờng Nạo vét Sông Sò, chúng tôi bồm các bên nhƣ sau: I.BÊN GIAO KHOÁN: XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 2 - Đại diện Ông: Trần Xuân Thắng Chức vụ: Giám đốc XNXL 2 - Điện thoại: 0904031801 II.BÊN NHÂN KHOÁN: TỔ NHÂN CÔNG CÓ DANH SÁCH KÈM THEO - Đại diện Ông: Tống Đức Nam Chức vụ: Tổ trƣởng tổ nhân công - Nghề nghiệp: Lao động tự do - Địa chỉ: Tràng An – Bình Lục – Hà Nam Ninh CÁC BÊN THOẢ THUẬN VÀ NHẤT TRÍ KÝ KẾT HĐ GIAO KHOÁN VỚI CÁC NỘI DUNG SAU: Điều 1: Công việc, khối lƣợng, đơn giá và giá trị hợp đồng. - Ban chỉ huy công trƣờng có nhu cầu và Tổ nhân công cam kết có đủ khả năng, kinh nghiệm để nhận thi công các hạng mục xây dựng theo hình thức: Khoán gọn. - Đơn giá thanh toán theo biên bản giao khoán khối lƣợng công việc. - Theo bảng kê khối lƣợng công việc và đơn giá kém theo. - Tổng giá trị hợp đồng: theo thực tế. Điều 2: Chất lƣợng công việc và các nhu cầu năng lực, kỹ thuật. . Điều 3: Thời gian và tiến độ thực hiện. - Thời gian thực hiện: từ ngày 25 tháng 02 năm 2008 đến ngày 02 tháng 08 năm 2008. - Tiến độ thực hiện: Bên thuê sẽ chủ động điều phối tiến độ thi công chung toàn công trƣờng để tổ nhân công phát huy hết năng lực. Điều 4: Thanh toán hợp đồng. - Hình thức thanh toán: Tiền mặt. - Thời hạn thanh toán: Trong quá trình thi công bên nhận khoán sẽ đƣợc tạm ứng theo thoả thuận hai bên, khi nào nghiệm thu khối lƣợng hoàn thành thì mới đƣợc thanh toán. Điều 5: Trách nhiệm của mỗi bên. Điều 6: Những thoả thuận khác. BÊN GIAO KHOÁN BÊN NHẬN KHOÁN Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.9: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN GIAO KHOÁN KHỐI LƢỢNG CÔNG VIỆC (Theo hợp đồng giao khoán số 01 ngày 24 tháng 02 năm 2008) I. BÊN GIAO KHOÁN: XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 2 Ông: Trần Xuân Thắng Chức vụ: Giám đốc XNXL 2 II. BÊN NHẬN KHOÁN: Ông: Tống Đức Nam Chức vụ: Tổ trƣởng tổ nhân công Cùng nhau thống nhất các hạng mục công việc đƣợc giao khoán nhƣ sau: STT Nội dung công việc ĐVT Đơn giá giao khoán Ghi chú 1 Đào đất cửa lọc M3 40.000 đ/m3 2 Thi công cửa lọc Cái 317.000 đ/cái 3 Đắp đất bờ bao M3 36.000 đ/m3 4 Đắp hoàn trả cửa lọc M3 30.000 đ/m3 Tổng cộng BÊN GIAO KHOÁN BÊN NHẬN KHOÁN Các nhóm nhân công tiến hành sản xuất thi công theo hợp đồng làm khoán, tổ trƣởng các tổ sản xuất theo dõi tình hình lao động của nhân công trong tổ mình thông qua Bảng chấm công ở ngay sau hợp đồng giao khoán. Khi hoàn thành công việc, hai bên tiến hành lập Biên bản nghiệm thu khối lƣợng hoàn thành để làm căn cứ thanh toán. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.10: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƢỢNG HOÀN THÀNH Công trình: Nạo vét Sông Sò – Gói 7 - Căn cứ hợp đồng giao khoán - Căn cứ vào khối lƣợng công việc . Hôm nay, ngày 28 tháng 06 năm 2008 tại công trƣờng thi công, chúng tôi gồm có: I. BÊN GIAO KHOÁN: XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 2 Ông: Trần Xuân Thắng Chức vụ: Giám đốc XNXL 2 II. BÊN NHẬN KHOÁN: Ông: Tống Đức Nam Chức vụ: Tổ trƣởng tổ nhân công Cùng nhau tiến hành thống nhất khối lƣợng công việc hoàn thành theo bảng kê sau: STT Nội dung công việc ĐVT Khối lƣợng Đơn giá Thành tiền 1 Đào đất cửa lọc M3 64,27 40.000 2.570.800 2 Thi công cửa lọc Cái 6 317.000 1.902.000 3 Đắp đất bờ bao M3 944,77 36.000 34.011.720 4 Đắp hoàn trả cửa lọc M3 64,27 30.000 1.928.100 Tổng cộng 40.413.000 Bên giao khoán chấp nhận nghiệm thu khối lƣợng công việc trên với giá trị thanh toán cho bên nhận khoán là. 40.413.000 đồng. (Bằng chữ: Bốn mươi triệu, bốn trăm mười ba nghìn đồng chẵn). Biên bản đã đọc lại và hai bên nhất trí ký tên. BÊN GIAO KHOÁN BÊN NHẬN KHOÁN Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.11: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2008 BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG Công trình: Nạo vét Sông Sò từ K8+680 – K11+192 – Gói 7 - Căn cứ hợp đồng giao khoán số 01/HĐNC ngày 24 tháng 02 năm 2008, biên bản nghiệm thu khối lƣợng hoàn thành ngày 28 tháng 06 năm 2008 giữa ông Trần Xuân Thắng và ông Tống Đức Nam. Hôm nay, ngày 28 tháng 06 năm 2008, tại BCH công trƣờng, chúng tôi gồm có: I. BÊN GIAO KHOÁN: BCH công trƣờng Ông: Trần Xuân Thắng Chức vụ: Giám đốc XNXL 2 II.BÊN NHẬN KHOÁN: Ông: Tống Đức Nam Năm sinh: 1973 Nghề nghiệp: Lao động phổ thông. Địa chỉ thƣờng trú: Bình Lục – Hà Nam Ninh. Cùng nhau tiến hành thanh lý hợp đồng giao khoán số 01 ngày 24/02/2008. Nội dung thanh lý: Bên giao khoán chấp nhận khối lƣợng bên nhận khoán đã làm theo bảng tổng hợp giá trị thực hiện, là cơ sở để thanh toán cho bên nhận khoán. Tổng giá trị phải thanh toán: 40.413.000 đồng. Bằng chữ: Bốn mươi triệu, bốn trăm mười ba nghìn đồng chẵn. Bên giao khoán đã thanh toán: 40.413.000 đồng cho bên nhận khoán. Bên giao khoán còn phải thanh toán: 0 đồng. Hợp đồng giao khoán số 01/HĐNC ngày 24 tháng 02 năm 2008 đƣợc thanh lý từ ngày 28 tháng 06 năm 2008 và không còn giá trị. BÊN GIAO KHOÁN BÊN NHẬN KHOÁN Việc hạch toán kết quả lao động đƣợc thực hiện trên cơ sở hợp đồng khoán khối lƣợng công việc, biên bản nghiệm thu khối lƣợng công việc giao khoán, biên Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng bản thanh lý. Đây là những chứng từ ban đầu đƣợc chuyển lên phòng kế toán Công ty để làm cơ sở tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đối với nhân viên quản lý xí nghiệp tiến hành thi công công trình, kế toán hạch toán vào tài khoản 627. Vì đối tƣợng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình cho nên việc hạch toán chi phí nhân công cũng đƣợc tập hợp theo công trình, hạng mục công trình. Sau mỗi giai đoạn thi công, kế toán xí nghiệp căn cứ vào biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành và bảng thanh toán lƣơng để ghi vào bảng kê chi phí nhân công đầu tƣ công trình. Biểu 2.12: Công ty CP Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Mẫu:04/BKNC XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 2 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BẢNG KÊ CHI PHÍ NHÂN CÔNG ĐẦU TƢ CÔNG TRÌNH TÊN CÔNG TRÌNH: NẠO VÉT SÔNG SÒ TỪ K8+680 ĐẾN K11+192 Địa điểm thi công: Giao Thuỷ - Nam Định Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải Giá trị nhân công Ghi chú Số Ngày HĐNC01 24/02/2008 Tổ ông Tống Đức Nam 40.413.000 Cộng 40.413.000 Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2008 Giá đề nghị thanh toán kỳ này: 40.413.000 đồng (Số tiền bằng chữ: Bốn mươi triệu, bốn trăm mười ba nghìn đồng chẵn) Giải trình: (Nếu có) Phần Công ty duyệt: . KẾ TOÁN GIÁ THÀNH KẾ TOÁN TRƢỞNG PHÒNG KT-KH-KT CHỦ NHIỆM CT Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Sau khi kế toán xí nghiệp gửi các chứng từ liên quan lên phòng kế toán công ty. Kế toán công ty kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ rồi căn cứ vào bảng kê chi phí nhân công đầu tƣ công trình để nhập vào phần mềm kế toán với các tao thác quy định. Khi nhập liệu, số liệu tự động chuyển đến Sổ nhật ký chung và Sổ chi tiết chi phí nhân công cho công trình Nạo vét Sông Sò. Sau đó, số liệu từ Sổ nhật ký chung đƣợc chuyển đến Sổ cái TK 622. Biểu 2.13: CÔNG TY CP XÂY LẮP VẬT TƢ KỸ THUẬT SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Tên Công Trình: Nạo vét Sông Sò – Gói 7 Số hiệu: TK 622 Chứng từ TK Số tiền Diễn giải SH NT Đ.ƣ Nợ Có Số dƣ đầu kỳ Hoàn ứng chi phí nhân công CT PKT190 30/06 141 40.413.000 Nạo vét Sông Sò – Gói 7 Kết chuyển CPSXDD CT Nạo PKT196 30/06 154 40.413.000 vét Sông Sò – Gói 7 Cộng phát sinh 40.413.000 40.413.000 Số dƣ cuối kỳ Số liệu từ Sổ chi tiết TK 622 sẽ đƣợc ghi vào Bảng tổng hợp chi phí (Biểu 2.29) để làm căn cứ tính giá thành công trình. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 14: CÔNG TY CP XÂY LẮP VẬT TƢ KỸ THUẬT SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: TK 622 Năm 2008 Chứng từ TK Số tiền Mã_vv Diễn giải SH NT Đ.ƣ Nợ Có Số dƣ đầu kỳ Hoàn ứng chi phí nhân công PKT89 25/05/08 KSH 141 28.080.000 CT Kè Sông Hàn Hoàn ứng chi phí nhân công PKT95 30/05/08 NKB36 141 54.200.000 CT Nhà khách B36 – QK2 Kết chuyển CPSXDD CT Kè PKT104 30/06/08 KSH 154 28.080.000 Sông Hàn Kết chuyển CPSXDD CT Nhà PKT108 30/06/08 NKB36 154 54.200.000 khách B36 – QK2 Hoàn CPNC CT Nạo vét PKT190 30/06/08 SONGSO 141 40.413.000 Sông Sò – Gói 7 Kết chuyển CPSXDD CT PKT196 30/06/08 SONGSO 154 40.413.000 Nạo vét Sông Sò – Gói 7 Cộng phát sinh 21.285.274.336 21.285.274.336 Số dƣ cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên, đóng dấu) (Nguồn tài liệu: Trích Sổ cái TK 622 năm 2008) Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.2.3.3. Kế toán chi phí máy thi công Công ty tiến hành thuê máy thi công thông qua hợp đồng kinh tế để thoả thuận giá cả và khối lƣợng công việc thực hiện. Chi phí thuê ngoài máy thi công đã bao gồm tất cả các khoản chi phí nhân công sử dụng máy thi công, chi phí nhiên liệu, phục vụ cho máy thi công. Tài khoản sử dụng: TK 623, các tài khoản liên quan nhƣ TK 141, TK 331, Chứng từ sử dụng: Hợp đồng kinh tế Biên bản nghiệm thu khối lƣợng hoàn thành. Hoá đơn GTGT. Ví dụ: Quá trình hạch toán chi phí máy thi công của công trình Nạo vét Sông Sò đƣợc diễn ra nhƣ sau: Khi phát sinh nhu cầu sử dụng máy thi công cho công trình, giám đốc xí nghiệp tiến hành ký hợp đồng kinh tế thuê máy thi công với công ty cổ phần cơ khí tầu cuốc & TM Hƣng Thịnh. Hợp đồng có mẫu biểu và nội dung nhƣ sau: Biểu 2.15 : CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc HỢP ĐỒNG KINH TẾ Số: 57/HĐKT, ngày26 tháng 02 năm 2008 Thi công cơ giới Gói thầu số 7 - Nạo vét Sông Sò từ K8+680 – K11+192 Dự án: Sửa chữa, nâng cấp hệ thống thuỷ lợi Sông Sò - Tỉnh Nam Định. - Căn cứ - Căn cứ - Căn cứ 1. Bên giao thầu (Bên A): Công ty cổ phần Xây lắp Vật tư Kỹ thuật. Đại diện: Ông Trần Xuân Thắng Chức vụ: Giám đốc XNXL 2 Địa chỉ: 534 Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội 2. Bên nhận thầu (Bên B): Công ty CP cơ khí tầu cuốc & TM Hưng Thịnh. Đại diện: Bà Trịnh Thị Tâm Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ: Hoàn Long – Yên Mỹ - Hưng Yên Sau khi bàn bạc thống nhất, hai bên đồng ý ký kết hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp với các điều khoản sau: Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Điều 1: Nội dung hợp đồng: Công ty Cổ phần Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật giao công ty cơ khí tầu cuốc & thƣơng mại Hƣng Thịnh thi công nạo vét bằng tàu hút Gói thầu sô 7 - Nạo vét Sông Sò - Tỉnh Nam Định từ K8+680 – K11+192 (Đoạn C67B – C73B). Điều 2: Thời gian th công và hoàn thành. + Bắt đầu: Ngày 26 tháng 02 năm 2008 + Hoàn thành: Ngày 25 tháng 06 năm 2008. Điều 3: Đơn giá và giá trị hợp đồng. Khối lƣợng Đơn giá Thành tiền TT Tên công việc ĐVT (Tạm tính) (Đồng/m3) (Đồng) Nạo vét bằng tầu hút vào bể số 9 1 M3 34.600 24.000 830.400.000 và 11 2 VAT (5%) 41.520.000 Cộng 871.920.000 - Hợp đồng thi công là trọn gói với khối lƣợng đƣợc căn cứ vào bản vẽ thiết kế của bên A đã đƣợc phê duyệt. Điều 4: Trách nhiệm và quyền hạn mỗi bên. . Điều 5: Tạm ứng, nghiệm thu và thanh toán hợp đồng. . Điểu 6: Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng. Điều 7: Hiệu lực hợp đồng. CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CÔNG TY CỔ PHẦN TẦU CUỐC & TM HƢNG THỊNH XÂY LẮP VẬT TƢ KỸ THUẬT Giám đốc Giám đốc XNXL 2 Trịnh Thị Tâm Trần Xuân Thắng Sau khi ký kết hợp đồng, công ty cổ phần Cơ khí Tầu Cuốc và TM Hƣng Thịnh tiến hành thi công theo hợp đồng. Khi hoàn thành công việc, hai bên tiến hành nghiệm thu khối lƣợng hoàn thành làm cơ sở để thanh toán. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.16 : CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƢỢNG HOÀN THÀNH GIAI ĐOẠN THI CÔNG XÂY DỰNG Dự án: Thuỷ lợi lƣu vực Sông Hồng giai đoạn 2 Công trình: Nâng cấp hệ thống thuỷ lợi Sông Sò - Tỉnh Nam Định Gói thầu sô 7: Nạo vét Sông Sò từ K8+680 đến K11+192 Địa điểm xây dựng: Giao Thuỷ - Nam Định. 1. Đối tƣợng nghiệm thu. - Nạo vét sông bằng tàu hút. 2. Thành phần trực tiếp nghiệm thu. - Bên A: Công ty CP Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật Địa chỉ trụ sở chính: 534 Minh Khai – Hai Bà Trƣng – Hà Nội Đại diện: Ông Trần Xuân Thắng Chức vụ: Giám đốc XNXL 2 - Bên B: Công ty CP cơ khí tầu cuốc & TM Hƣng Thịnh Địa chỉ: Hoàn Long – Yên Mỹ - Hƣng Yên Đại diện: Bà Trịnh Thị Tâm Chức vụ: Giám đốc Ông Lê Minh Chiến Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật 3. Thời gian nghiệm thu. 4. Đánh giá bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công XD đã thực hiện. a. Tài liệu làm căn cứ nghiệm thu: b. Chất lƣợng xây dựng bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng: . c. Giá trị thanh toán: Khối lƣợng Đơn giá Thành tiền TT Tên công việc ĐVT (Tạm tính) (Đồng/m3) (Đồng) Nạo vét bằng tầu hút vào bể số 9 1 M3 31.476 24.000 755.424.000 và 11 2 VAT (5%) 37.771.200 Cộng 793.195.200 Bảy trăm chín mƣơi ba triệu, một trăm chín mƣơi lăm nghìn hai trăm đồng. 5. Kết luận. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Chấp nhận nghiệm thu hoàn thành bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng nói trên. ĐẠI DIỆN BÊN B ĐẠI DIỆN BÊN A Trên cơ sở biên bản nghiệm thu khối lƣợng hoàn thành, Công ty cổ phần Cơ khí Tầu Cuốc và TM Hƣng Thịnh xuất hoá đơn GTGT. Biểu 2.17: HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG KY/2008B Liên 2: Giao cho khách hàng 0073245 Ngày 25 tháng 06 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty CP Cơ khí Tầu cuốc & TM Hƣng Thịnh . Địa chỉ: Hoàn Long – Yên Mỹ - Hƣng Yên . . Số tài khoản: . Điện thoại: MS: 0 9 0 0 2 3 8 7 8 1 Họ tên ngƣời mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật Địa chỉ: 534 Minh Khai – Hai Bà Trƣng – Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: CK MS: 0 1 0 0 1 0 2 2 9 1 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 Thi công nạo vét bằng tàu hút 1 theo HĐ số 57/HĐKT ngày M3 31.476 24.000 755.424.000 26/02/2008 Cộng tiền hàng: 755.424.000 Thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 37.771.200 Tổng cộng tiền thanh toán: 793.195.200 Số tiền viết bằng chữ: Bảy trăm chín mươi ba triệu, một trăm chín mươi lăm ngàn, hai trăm đồng. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Kế toán xí nghiệp căn cứ vào các hoá đơn GTGT để vào bảng kê chi phí máy thi công. Biểu 18 : Công ty CP Xây lắp Vật tƣ Kỹ thuật CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Mẫu:05/BKMTC XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 2 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BẢNG KÊ CHI PHÍ MÁY THI CÔNG TÊN CÔNG TRÌNH: NẠO VÉT SÔNG SÒ TỪ K8+680 ĐẾN K11+192 Địa điểm thi công: Giao Thuỷ - Nam Định Thời điểm thi công: Năm 2008 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Đơn Số Thuế đầu Giá thanh Diễn giải vị lƣợng Giá mua Số Ngày vào toán Thi công nạo 73245 25/05/08 vét bằng tàu M3 31.476 755.424.000 37.771.200 793.195.200 hút Cộng 755.424.000 37.771.200 793.195.200 Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2008 Giá đề nghị thanh toán kỳ này: 793.195.200 đồng (Số tiền bằng chữ: Bảy trăm chín mươi ba triệu, một trăm chín mươi lăm nghìn, hai trăm đồng) Giải trình: (Nếu có) Phần Công ty duyệt: KẾ TOÁN GIÁ THÀNH KẾ TOÁN TRƢỞNG PHÒNG KT-KH-KT CHỦ NHIỆM CT Bảng kê chi phí máy thi công cùng các chứng từ gốc sẽ đƣợc chuyển lên phòng kế toán công ty. Kế toán công ty kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ rồi căn cứ vào bảng kê chi phí máy thi công để nhập vào phần mềm kế toán với các tao thác quy định. Khi nhập liệu, số liệu tự động chuyển đến Sổ nhật ký chung và Sổ chi tiết chi phí máy thi công cho công trình Nạo vét Sông Sò. Sau đó, số liệu từ Sổ nhật ký chung đƣợc chuyển đến Sổ cái TK 623. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.19: CÔNG TY CP XÂY LẮP VẬT TƢ KỸ THUẬT SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tên tài khoản: Chi phí máy thi công Tên Công Trình: Nạo vét Sông Sò – Gói 7 Số hiệu: TK 623 Chứng từ TK Số tiền Diễn giải SH NT Đ.ƣ Nợ Có Số dƣ đầu kỳ Hoàn ứng chi phí máy thi công CT Nạo PKT93 28/05/08 141 442.857.142 vét Sông Sò – Gói 7 Kết chuyển CPSXDD CT Nạo vét Sông PKT110 31/05/08 154 442.857.142 Sò – Gói 7 Chi phí máy thi công phải trả Cty CP PKT191 30/06/08 331 755.424.000 Cơ khí Tầu cuốc & TM Hƣng Thịnh Kết chuyển CPSXDD CT Nạo vét PKT196 30/06/08 154 755.424.000 Sông Sò – Gói 7 Chi phí máy thi công phải trả Cty VT PKT286 31/07/08 331 1.023.142.858 XD đƣờng thuỷ nội địa Kết chuyển CPSXDD CT Nạo vét Sông PKT288 31/07/08 154 1.023.142.858 Sò – Gói 7 Cộng phát sinh 2.221.424.000 2.221.424.000 Số dƣ cuối kỳ Số liệu từ Sổ chi tiết TK 623 sẽ đƣợc ghi vào Bảng tổng hợp chi phí (Biểu 2.29) để làm căn cứ tính giá thành công trình. Sinh viên: Vũ Thị Thuý Vân - Lớp QT902K