Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phẩn xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh - Trần Thị Bích Ngọc
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phẩn xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh - Trần Thị Bích Ngọc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xua.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phẩn xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh - Trần Thị Bích Ngọc
- Khoá luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Trần Thị Bích Ngọc Giảng viên hƣớng dẫn: Ts. Nguyễn Thành Tô Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 1
- Khoá luận tốt nghiệp HẢI PHÕNG - 2011 Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 2
- Khoá luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN XUẤT KHẨU THỦY SẢN 2 QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Trần Thị Bích Ngọc Giảng viên hƣớng dẫn: Ts. Nguyễn Thành Tô Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 3
- Khoá luận tốt nghiệp HẢI PHÕNG - 2011 Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 4
- Khoá luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc Mã SV: 110153 Lớp: QT1103K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh. Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 5
- Khoá luận tốt nghiệp Mục lục Nội dung Trang Lời mở đầu 1 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3 1.1. Những vấn đề lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 3 1.1.1. Chi phí sản xuất 3 1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất 3 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 4 1.1.2. Giá thành sản phẩm 7 1.1.2.1. Khái niệm và bản chất của giá thành sản phẩm 7 1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 9 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 10 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 11 1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 12 1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 13 1.2.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 13 1.2.1.2. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất 14 1.2.1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 14 1.2.1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 17 1.2.1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 18 1.2.1.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp 21 1.2.1.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 21 1.2.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm 24 1.2.2.1. Đối tượng tính giá thành 24 1.2.2.2. Kỳ tính giá thành 25 1.2.2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 25 Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 6
- Khoá luận tốt nghiệp 1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho toàn doanh nghiệp 31 CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT KHẨU THỦY SẢN 2 QUẢNG NINH 32 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh 32 2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển 32 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 34 2.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 38 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng 40 2.2. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh 45 2.2.1. Chi phí sản xuất và hạch toán chi phí sản xuất 45 2.2.1.1. Cách phân loại chi phí sản xuất 45 2.2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 45 2.2.1.3. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất 45 2.2.1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 45 2.2.1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 53 2.2.1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 60 2.2.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 72 2.2.1.5. Đánh giá sản phẩm dở dang 77 2.2.2. Tính giá thành sản phẩm 77 2.2.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 77 2.2.2.2. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành 77 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT KHẨU THỦY SẢN 2 QUẢNG NINH 82 3.1. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, tổ chức kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm nói riệng tại Công ty CP xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh 82 3.1.1. Ưu điểm 82 3.1.2. Hạn chế 86 Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 7
- Khoá luận tốt nghiệp 3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại 88 3.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 89 3.3. Yêu cầu và phƣơng hƣớng hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm tại Công ty CP xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh 90 3.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh 91 3.4.1. Kiến nghị 1: Về tổ chức quản lý 91 3.4.2. Kiến nghị 2: Về trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 92 3.4.3. Kiến nghị 3: Về việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất 95 3.4.4. Kiến nghị 4: Về các khoản thiệt hại trong sản xuất 96 3.4.5. Kiến nghị 5: Về việc phân bổ công cụ dụng cụ xuất dùng 100 3.4.6. Kiến nghị 6: Về việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán 101 3.5. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh 102 3.5.1. Về phía Nhà nước 102 3.5.2. Về phía doanh nghiệp 102 Kết luận 103 LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Thủy sản đã và đang trở thành một ngành đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao cho đất nƣớc và trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia. Sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới đã mở ra nhiều cơ hội kinh doanh nhƣng cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp ngành Thủy sản nói riêng. Do đó, để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển đƣợc thì hoạt động sản xuất kinh doanh Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 8
- Khoá luận tốt nghiệp của mỗi doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả xác thực, tức là đem lại lợi nhuận tối đa. Để thực hiện đƣợc điều đó, doanh nghiệp phải tổng hoà các biện pháp quản lý đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, đặc biệt là phải tổ chức quản lý tốt việc sản xuất sản phẩm nhằm giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm xuống tới mức giới hạn thấp nhất. Do đó việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là rất quan trọng. Thông qua các số liệu mà phòng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm cung cấp, ban lãnh đạo có thể biết đƣợc chi phí phát sinh, giá thành của từng sản phẩm cũng nhƣ xác định đƣợc kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể phân tích đánh giá tình hình thực hiện định mức dự toán về chi phí sử dụng lao động, sử dụng vật tƣ lao động, để từ đó đề ra đƣợc biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm kịp thời với sự phát triển kinh doanh và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh, em đã đi sâu nghiên cứu lý luận, tìm hiểu và chọn đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của bản thân là: “Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh”. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa những kiến thức chung nhất về công tác tập hợp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và kế toán chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. - Nắm bắt đƣợc công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh. - Đề xuất một số kiến nghị nhằm từng bƣớc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại tại Công ty Cổ phần xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh. Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 9
- Khoá luận tốt nghiệp 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xuất khẩu Thủy sản 2 Quảng Ninh. 4. Kết cấu của khóa luận Ngoài mở đầu và kết luận, khóa luận bao gồm những nội dung chính sau: Chƣơng 1: Lý luận về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Chƣơng 2: Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh. Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh. CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Những vấn đề lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1.1. Chi phí sản xuất 1.1.1.1. Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất */ Khái niệm chi phí sản xuất Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 10
- Khoá luận tốt nghiệp Để hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp sản xuất thƣờng xuyên phải bỏ ra các khoản chi phí về đối tƣợng lao động (nguyên vật liệu, nhiên liệu), tƣ liệu lao động ( nhà xƣởng, máy móc thiết bị ), sức lao động, các khoản chi phí phục vụ mua ngoài và chi bằng tiền khác. Để có thể biết đƣợc những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kì hoạt động là bao nhiêu, đồng thời có thể tổng hợp tính toán chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phục vụ cho yêu cầu quản lý thì mọi chi phí đó cuối cùng đều đƣợc biểu hiện bằng thƣớc đo giá trị ( tiền tệ ) gọi là chi phí sản xuất kinh doanh. Vậy chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí lao động sống, lao động vật hoá và các khoản chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kì nhất định ( tháng, quý, năm). */ Bản chất, nội dung, vị trí, vai trò của chi phí sản xuất +/ Bản chất và nội dung Chi phí sản xuất bao gồm tiền lƣơng, tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất và quản lý phân xƣởng, khấu hao tài sản cố định và chi phí nguyên vật liệu– chi phí lớn nhất cấu thành lên sản phẩm. Ngoài ra còn có một số khoản chi phí thực tế là một phần giá trị mới sáng tạo ra (các khoản trích theo lƣơng nhƣ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN), các khoản liên quan đến việc thuê tài sản, tiền thuê tài sản. Các chi phí của doanh nghiệp luôn đƣợc đo lƣờng, tính toán bằng tiền và gắn với thời gian nhất định ( tháng, quý, năm). Xét trên phƣơng diện doanh nghiệp thì chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ các khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lƣợng xác định phụ thuộc vào hai nhân tố chính sau: - Khối lƣợng lao động và tƣ liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất sản phẩm trong thời gian nhất định. - Giá cả các tƣ liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền lƣơng của một đơn vị lao động đã hao phí. Thực chất của chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố đầu vào tập hợp cho từng đối tƣợng tính giá. Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 11
- Khoá luận tốt nghiệp +/ Vị trí, vai trò Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành, giá bán của sản phẩm và quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí sản xuất, bởi vì nếu chi phí sản xuất không hợp lý, không đúng với thực chất của nó đều gây ra những khó khăn trong quản lý và đều làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh có thể đƣợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên về mặt hạch toán chi phí sản xuất thƣờng đƣợc phân loại theo các tiêu thức cơ bản sau: */ Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào. Vì vậy, cách phân loại này còn đƣợc gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đƣợc phân chia thành năm yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì ( loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho, phế liệu thu hồi). - Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lƣơng, phụ cấp, các khoản trích theo lƣơng theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các lọai dịch vụ mua ngoài nhƣ điện, nƣớc, điện thoại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 12
- Khoá luận tốt nghiệp - Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên. Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong quản trị doanh nghiệp. Thông qua cách phân loại này ngƣời ta có thể biết trong quá trình sản xuất doanh nghiệp đã phải chi phí gì, để từ đó xác định tỷ trọng, kết cấu từng yếu tố chi phí. Nó là cơ sở để doanh nghiệp lập kế hoạch cung cấp vật tƣ, lao động, tiền vốn cho các kỳ sản xuất tiếp theo. Nó còn là cơ sở để lập thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị. */ Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích, công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này ngƣời ta căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí sản xuất khác nhau, mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích, công dụng. Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đƣợc chia ra các khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT): Bao gồm chi phí về nguyên liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT): Bao gồm tiền lƣơng và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo lƣơng của công nhân sản xuất nhƣ Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm xã hội (BHXH), Kinh phí công đoàn (KPCĐ), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). - Chi phí sản xuất chung (CP SXC): Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xƣởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục trực tiếp đã nêu trên, bao gồm chi phí nhân viên phân xƣởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Cách phân loại này có tác dụng phục vụ việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 13
- Khoá luận tốt nghiệp khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau. */ Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng tập hợp chi phí Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đƣợc chia thành: - Chi phí trực tiếp: Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tƣợng tập hợp chi phí, loại sản phẩm hoặc một công việc có thể quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, đối tƣợng tập hợp chi phí đó. - Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí, nhiều công việc, lao vụ khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tƣợng theo phƣơng pháp phân bổ gián tiếp. Cách phân loại này giúp ích rất nhiều trong kỹ thuật hạch toán. Trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất nếu phát sinh chi phí gián tiếp phải lựa chọn tiêu thức phân bổ đúng đắn, hợp lý để có đƣợc những thông tin trung thực, chính xác về chi phí và lợi nhuận cho từng sản phẩm, từng địa điểm phát sinh chi phí */ Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ Theo cách phân loại này chi phí đƣợc phân thành: - Chi phí khả biến (biến phí): Là chi phí có sự thay đổi về lƣợng tƣơng quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lƣợng sản phẩm sản xuất theo kỳ. Thuộc loại chi phí này là chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lƣơng công nhân trực tiếp sản xuất. chi phi hoa hồng bán hàng, chi phí dịch vụ đƣợc cung cấp nhƣ tiền điện, tiền nƣớc, điện thoại, - Chi phí bất biến (định phí): Là chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lƣợng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ. Thuộc chi phí này bao gồm: Chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí tiền lƣơng trả cho cán bộ, nhân viên quản lý, chuyên gia, lãi tiền vay phải trả, chi phí thuê tài sản, văn phòng, Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 14
- Khoá luận tốt nghiệp - Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí mang cả tính chất của chi phí bất biến và chi phí khả biến. Chi phí này là chi phí bất biến đến một giới hạn nào đó khi vƣợt qua giới hạn đó nó sẽ trở thành chi phí khả biến. Tuy nhiên cách phân loại này chỉ có tính chất tƣơng đối. Nó có tác dụng đối với các nhà quản trị trong việc xây dựng mối quan hệ giữa chi phí - khối lƣợng - lợi nhuân là căn cứ để xác định điểm hoà vốn, để từ đó có những quyết định đúng đắn trong ngắn hạn. Ngoài ra xác định đúng đắn chi phí bất biến và chi phí khả biến trong doanh nghiệp sẽ giúp nhà quản lý sử dụng chi phí hiệu quả hơn. 1.1.2. Giá thành sản phẩm 1.1.2.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm */ Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lƣợng công việc sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh về chất lƣợng hoạt động của doanh nghiệp trên tất cả các mặt kinh tế, kĩ thuật, tổ chức và hiệu quả của công việc quản lý, sử dụng vật tƣ, lao động, tiền vốn của doanh nghiệp. Đồng thời giá thành còn là cơ sở để doanh nghiệp xác định giá bán của sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện hoạt động theo cơ chế thị trƣờng nhƣ hiện nay, cùng với chất lƣợng sản phẩm, giá thành sản phẩm luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất. Đi đôi với việc nâng cao chất lƣợng của các sản phẩm, các doanh nghiệp luôn luôn tìm mọi biện pháp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh tiến tới giảm giá thành để chiếm lĩnh thị trƣờng. Đây chính là một nhân tố quyết định để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp */ Bản chất, nội dung, vị trí, vai trò của giá thành +/ Bản chất và nội dung Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh đầy đủ sự hao phí của tất cả các mặt xét về bình diện kinh tế hay hoạt động sản xuất kinh doanh, những chi phí phục vụ vào việc tiêu thụ sản phẩm. Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 15
- Khoá luận tốt nghiệp Giá thành biểu hiện trình độ, quy mô tổ chức, tính hiện đại hay lạc hậu về mặt kĩ thuật của nền sản xuất, là chỉ tiêu cơ bản để lập kế hoạch sản xuất sản phẩm, lựa chọn phƣơng án hạ giá thành của doanh nghiệp. Sự vận động của quá trình sản xuất của doanh nghiệp sản xuất bao gồm hai mặt đối lập nhau, nhƣng có liên quan mật thiết hữu cơ với nhau: một là các chi phí doanh nghiệp đã chi ra, một mặt là kết quả sản xuất thu đƣợc. Những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng của xã hội cần đƣợc tính giá thành, hay nói cách khác cần phải tính những chi phí đã bỏ ra để sản xuất, hoàn thành chúng. Giá thành sản phẩm còn là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lƣợng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản vật tƣ, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nhƣ giải pháp kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đƣợc mục đích sản xuất ra khối lƣợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. +/ Vị trí, vai trò Trong công tác quản lý các hoạt động kinh doanh chỉ tiêu giá thành sản phẩm giữ một vai trò quan trọng thể hiện trên các mặt sau: - Giá thành là thƣớc đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh. Để quyết định lựa chọn sản xuất một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp cần nắm đƣợc nhu cầu thị trƣờng, giá cả thị trƣờng và mức hao phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đó. Trên cơ sở nhƣ vậy mới xác định đƣợc hiệu quả sản xuất loại sản phẩm đó để quyết định lựa chọn và quyết định khối lƣợng sản xuất nhằm đạt lợi nhuận tối đa. - Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm tra, giám sát chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh: xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức, kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ ra sản xuất, tác động và hiệu quả thực Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 16
- Khoá luận tốt nghiệp hiện các biện pháp tổ chức kỹ thuật đến sản xuất, phát hiện và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ. - Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả cạnh tranh đối với từng loại sản phẩm đƣợc đƣa ra tiêu thụ trên thị trƣờng. 1.1.2.2. Phân loại giá thành */ Phân loại giá thành theo thời điểm tính và cơ sở số liệu tính giá thành Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm đƣợc chia thành 3 loại: - Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lƣợng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đƣợc tiến hành trƣớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Nó đƣợc xem nhƣ mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: Cũng nhƣ giá thành kế hoạch, giá thành định mức đƣợc xác định trƣớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức đƣợc xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch ( thƣờng là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đƣợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thƣớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng vật tƣ, tài sản, lao động trong sản xuất. - Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu đƣợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nó là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nƣớc cũng nhƣ các đối tác liên doanh liên kết. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định đƣợc các nguyên nhân vƣợt (hụt) định mức chi phí trong kì hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 17
- Khoá luận tốt nghiệp */ Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đƣợc chia thành 2 loại: - Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm bao gồm các chi phí nhƣ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm đƣợc sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất. Giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản th ực t ế s ản = xu ất d ở dang + xuất p h át sinh - xuất dở dang xuất của SP đầu kì trong kì cuối kì - Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ đƣợc tính toán khi sản phẩm đƣợc xác định là tiêu thụ, đồng thời nó là căn cứ để xác định lãi trƣớc thuế của doanh nghiệp, lãi thực của hoạt động sản xuất kinh doanh. Giá thành Giá thành sản Chi phí quản Chi phí to àn b ộ s ản = xu ất s ản ph ẩm + - lý doanh phẩm tiêu thụ tiêu thụ bán hàng nghiệp 1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về mặt chất, đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên chúng cũng có những điểm khác nhau: Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành luôn gắn với một khối lƣợng sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 18
- Khoá luận tốt nghiệp Trong giá thành sản phẩm bao gồm cả phần chi phí đã phát sinh thực tế của kỳ trƣớc và một phần chi phí sẽ phát sinh của kỳ sau nhƣng đã đƣợc ghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả). Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trƣớc chuyển sang và loại trừ phần chi phí cho những sản phẩm chƣa hoàn thành. Z = Dđk + C - Dck Trong đó: Z : Tổng giá thành sản phẩm Dđk : Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ C : Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Dck : Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Để tổ chức và quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Xác định đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý. - Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phƣơng pháp kế toán tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn. - Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. - Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. - Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lƣợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất một cách đầy đủ và chính xác. 1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Theo chuẩn mực kế toán hiện hành doanh nghiệp có thể thực hiện kế toán theo hai phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho trong đó gồm hai phƣơng pháp tính Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 19
- Khoá luận tốt nghiệp thuế giá trị gia tăng khác nhau. Do đó kế toán có thể lựa chọn một trong các phƣơng pháp sau: - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên và: + Tính thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp khấu trừ. + Tính thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp trực tiếp. - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ và: + Tính thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp khấu trừ. + Tính thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp trực tiếp. Xét trên góc độ quản lý phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện các chính sách chế độ về quản lý kinh tế tổ chức kế toán, các doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một phƣơng pháp thích hợp để công tác hạch toán đƣợc tối ƣu nhất. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều lựa chọn hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp khấu trừ. Và cũng do thời gian nghiên cứu có hạn nên em đã đi sâu vào nghiên cứu và trình bày lý luận việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên – tính thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp khấu trừ. 1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.2.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 1.2.1.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất chính là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 20
- Khoá luận tốt nghiệp Thực chất của việc xác định đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí ( phân xƣởng, đội sản xuất, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ ) và nơi chịu chi phí ( sản phẩm, đơn đặt hàng ).Vì vậy, để xác định đúng đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất cần phải căn cứ vào những cơ sở sau: - Đặc điểm tổ chức sản xuất - Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm - Đặc điểm tổ chức, yêu cầu trình độ quản lý doanh nghiệp Trên cơ sở những đặc điểm trên mà đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở các loại hình doanh nghiệp có thể là: - Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng. - Từng bộ phận phân xƣởng, giai đoạn công nghệ sản xuất. - Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp. 1.2.1.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là phƣơng pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong phạm vi, giới hạn mối quan hệ giữa chi phí với đối tƣợng tập hợp chi phí. Trong doanh nghiệp sản xuất chủ yếu sử dụng hai phƣơng pháp tập hợp chi phí sau: +/ Phƣơng pháp tập hợp trực tiếp Phƣơng pháp này áp dụng với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Phƣơng pháp này đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán ban đầu, các chứng từ kế toán phải đƣợc ghi chép riêng rẽ chi phí sản xuất cho từng đối tƣợng tính giá thành. Căn cứ vào những chứng từ gốc đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tƣợng tính giá thành liên quan. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng sử dụng đƣợc phƣơng pháp này. Trên thực tế có rất nhiều chi phí liên quan đến các đối tƣợng tính giá thành nhƣng không thể theo dõi riệng đƣợc. Tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp trực tiếp tốn nhiều thời gian công sức nhƣng chính xác, hiệu quả. +/ Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 21
- Khoá luận tốt nghiệp Phƣơng pháp này áp dụng khi một loại chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất mà không thể trực tiếp tập hợp cho một đối tƣợng đƣợc Trong trƣờng hợp này các doanh nghiệp phải lựa chọn tiêu chuẩn (tiêu thức) hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tƣợng có liên quan theo công thức: C Ci = x Ti n Ti i 1 Trong đó Ci : Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tƣợng thứ i C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh đã tập hợp đƣợc cần phân bổ Ti : Đại lƣợng tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tƣợng i ∑Ti : Tổng đại lƣợng tiêu chuẩn dùng để phân bổ n: Tổng số đối tƣợng. Với phƣơng pháp phân bổ gián tiếp, mức độ chính xác của chi phí sản xuất tính cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ đƣợc lựa chọn sử dụng. 1.2.1.2. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.2.1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp */ Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu đƣợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. */ Kế toán chi tiết Chứng từ, sổ sách sử dụng: Phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, bảng kê mua hàng, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sổ chi tiết cho phí sản xuất (mở cho TK 621) Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 22
- Khoá luận tốt nghiệp Khi phát sinh các khoản tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan để xác định giá vốn của số nguyên vật liệu dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm (Theo phƣơng pháp tính giá vốn nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã lựa chọn ). Trên cơ sở đó, kế toán tập hợp hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất cũng nhƣ từng đối tƣợng sử dụng trong doanh nghiệp, công việc này thƣờng đƣợc thực hiện trong “Bảng phân bổ nguyên vật liệu”. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tƣợng có thể tiến hành theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp. Đối với những nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tƣợng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xƣởng, sản phẩm, lao vụ ) thì hạch toán trực tiếp cho đối tƣợng đó. Đối với những vật liệu xuất dùng có liên quan đến đối tƣợng hạch toán chi phí không thể tổ chức hạch toán riêng đƣợc thì áp dụng phƣơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho đối tƣợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thƣờng đƣợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, theo trọng lƣợng, số lƣợng sản phẩm công thức phân bổ nhƣ sau: Chi phí vật liệu phân Tổng tiêu thức phân Hệ số ( tỷ lệ) b ổ cho t ừng đ ối = b ổ c ủa t ừng đ ối x phân bổ tƣợng( hoặc SP) tƣợng ( hoặc SP) Trong đó: Hệ số ( tỷ lệ) Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ ph ân b ổ = x (100%) Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tƣợng */ Kế toán tổng hợp +/ Sổ sách sử dụng: bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, sổ cái (mở cho TK 621). +/ Tài khoản sử dụng: Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 23
- Khoá luận tốt nghiệp Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đƣợc mở chi tiết theo từng đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất (phân xƣởng, bộ phận sản xuất ). Kết cấu chủ yếu của tài khoản này nhƣ sau: Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán. Bên có: - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vƣợt trên mức bình thƣờng vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”. - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản tính giá thành. - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết đƣợc nhập lại kho. Tài khoản 621 không có số dƣ cuối kỳ. Sơ đồ 1.1: Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 Xuất kho vật liệu cho sản xuất sản phẩm TK 111, 112, 331 Vật liệu mua về xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm TK 133 Thuế GTGT 1.2.1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp */ Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả công cho ngƣời trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nhƣ tiền Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 24
- Khoá luận tốt nghiệp lƣơng chính, lƣơng phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lƣơng theo số tiền lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất. */ Kế toán chi tiết Chứng từ sổ sách sử dụng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lƣơng, Bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp thƣờng đƣợc tính vào đối tƣợng chịu chi phí có liên quan. Trƣờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí thì sử dụng phƣơng pháp phân bổ gián tiếp để tính toán số chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng chịu chi phí. Tiêu thức phân bổ có thể là tiền công định mức, giờ công định mức, giờ công sản xuất thực tế, */ Kế toán tổng hợp +/ Sổ sách sử dụng: Sổ cái TK 622 +/ Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đƣợc mở chi tiết theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí. Kết cấu cơ bản của tài khoản này nhƣ sau: Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: tiền lƣơng, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lƣơng, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ. Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vƣợt trên mức bình thƣờng vào TK 632 “giá vốn hàng bán”. Tài khoản 622 không có số dƣ cuối kỳ. Sơ đồ 1.2: Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 25
- Khoá luận tốt nghiệp TK 334 TK 622 Tiền lƣơng & phụ cấp CNTTSX TK 335 Lƣơng phép thực Trích trƣớc tế phải trả lƣơng nghỉ phép TK 338 Các khoản trích theo lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất 1.2.1.2.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung */ Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh trong phạm vi các phân xƣởng, bộ phân sản xuất ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. */ Kế toán chi tiết Để tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ kế toán căn cứ vào: - Bảng thanh toán lƣơng phải trả cho công nhân viên phân xƣởng, đội tổ sản xuât trong kỳ; Bảng phân bổ lƣơng và các khoản trích theo lƣơng theo quy định. - Phiếu xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho hoạt động sản xuất ở phân xƣởng. - Số liệu trong bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng phân xƣởng, đội tổ sản xuất. - Hoá đơn GTGT phục vụ cho quản lý phân xƣởng nhƣ: tiền điện nƣớc, tiền điện thoại, tiền sửa chữa TSCĐ với số tiền nhỏ. - Các chứng từ có liên quan đến chi phí sản xuất chung nhƣ chi tiền mặt, giấy thanh toán tạm ứng, Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 26
- Khoá luận tốt nghiệp Theo chuẩn mực kế toán ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ - BTC và thông tƣ hƣớng dẫn số 89/2002/TT - BTC về Hàng tồn kho, chi phí sản xuất chung đƣợc chia thành 2 loại: - Chi phí sản xuất chung cố định: Là những chi phí sản xuất gián tiếp thƣờng không thay đổi theo số lƣợng sản phẩm sản xuất nhƣ chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dƣỡng máy móc thiết bị Phần chi phí sản xuất chung cố định đƣợc tính vào giá thành theo mức công suất bình thƣờng của máy móc. + Trƣờng hợp mức sản phẩm sản xuất ra cao hơn mức công suất bình thƣờng của máy móc, thiết bị thì chi phí sản xuất chung cố định đƣợc phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. + Trƣờng hợp mức sản phẩm sản xuất ra thấp hơn mức công suất bình thƣờng của máy móc, thiết bị thì chi phí sản xuất chung cố định đƣợc phân bổ theo mức công suất bình thƣờng. Mức CFSXC cố Tổng CFSXC cố định Số lƣợng thực định phân bổ vào = x Sản lƣợng theo công suất tế sản xuất ra giá thành bình thƣờng - Chi phí sản xuất chung biến đổi: Là chi phí sản xuất gián tiếp thay đổi trực tiếp hoặc gần nhƣ trực tiếp theo số lƣợng sản phẩm sản xuất ra nhƣ: chi phí nguyên vật liệu gián tiếp Nó đƣợc phân bổ hết cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Trƣờng hợp 1 đơn vị sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm, công việc có liên quan. Tiêu chức phân bổ có thể là theo chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, định mức sản xuất chung. */ Kế toán tổng hợp +/ Sổ sách sử dụng: sổ cái TK 627 +/ Tài khoản sử dụng: Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 27
- Khoá luận tốt nghiệp Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK627 – Chi phí sản xuất chung, kết cấu cơ bản của tài khoản này nhƣ sau: Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có). - Chi phí SXC cố định không phân bổ đƣợc kết chuyển vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thƣờng. - Kết chuyển chi phí SXC vào bên nợ TK 154 “chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” Tài khoản 627 không có số dƣ cuối kỳ. Sơ đồ 1.3: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung TK 334, 338 TK 627 Chi phí nhân viên quản lý phân xƣởng TK 152, 153 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài bằng tiền khác TK 133 Thuế GTGT Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 28
- Khoá luận tốt nghiệp 1.2.1.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này đƣợc mở chi tiết theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí ( ngành sản xuất, nơi phát sinh chi phí, từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm ) Sơ đồ 1.4: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp TK 621 TK 154 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 622 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK 627 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 1.2.1.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chƣa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đƣợc giá thành sản phẩm doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng các phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang khác nhau. Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 29
- Khoá luận tốt nghiệp 1.2.1.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp */ Nội dung phƣơng pháp: Theo phƣơng pháp này chúng ta chỉ tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các khoản chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cả cho sản phẩm hoàn thành. Công thức tính: Dđk + Cps Dck = x Qdd Qht + Qdd Trong đó: Dck, Dđk : chi phí NVL trực tiếp tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ, đầu kỳ. Cps: chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ. Qht: Số lƣợng sản phẩm hoàn thành. Qdd: Số lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ. */ Ƣu, nhƣợc điểm và phạm vi áp dụng - Ƣu điểm: Phƣơng pháp này đơn giản, khối lƣợng tính toán ít do vậy đảm bảo đƣợc tính tiết kiệm, hiệu quả của kế toán. - Nhƣợc điểm: Chỉ tính khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm dở dang cuối kỳ mà không tính các chi phí sản xuất khác do vậy mức độ chính xác không cao. - Phạm vi áp dụng: áp dụng cho các doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp và thông thƣờng lớn hơn 70%. 1.2.1.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương */ Nội dung của phƣơng pháp Theo phƣơng pháp này trƣớc hết doanh nghiệp phải xác định đƣợc khối lƣợng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sau đó quy đổi số sản phẩm dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành ra số sản phẩm quy đổi. Cuối cùng sẽ tính các chi phí cho số sản phẩm dở dang cuối kỳ nhƣ sau: Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 30
- Khoá luận tốt nghiệp - Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đƣợc tính theo phƣơng pháp nguyên vật liệu trực tiếp. - Các chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung sẽ tính theo mức độ hoàn thành của SPDD cuối kỳ nhƣ sau: Dđk + Cps Dck = x Qtd Qht + Qtd Trong đó: Dck, Dđk: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí SXC tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ, đầu kỳ. Cps: Chi phí công trực trực tiếp, chi phí SXC phát sinh trong kỳ. Qht: Số lƣợng sản phẩm hoàn thành. Qtd: Số sản phẩm quy đổi tƣơng đƣơng theo mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Qtd = Qdd x H% Trong đó: H% là mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ Để đơn giản cho việc xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cũng nhƣ việc tính toán, có thể đánh giá theo 50% chi phí chế biến( sản phẩm dở dang đã hoàn thành với mức độ 50%). */ Ƣu, nhƣợc điểm và phạm vi áp dụng - Ƣu điểm: Xác định chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ đầy đủ, chính xác hơn. - Nhƣợc điểm: Khối lƣợng tính toán phức tạp và bắt buộc phải xác định đƣợc mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, chế biến kiểu liên tục, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bỏ vào từ đầu và các chi phí khác bỏ dần theo mức độ chế biến ở các giai đoạn công nghệ sau. Đồng thời các chi phí NCTT, chi phí SXC chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX của doanh nghiệp. Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 31
- Khoá luận tốt nghiệp 1.2.1.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức */ Nội dung của phƣơng pháp: Theo phƣơng pháp này thì chi phí NVL trực tiếp, NC trực tiếp, chi phí SXC của sản phẩm dở dang đƣợc xác định dựa vào định mức tiêu hao của những công đoạn đã đƣợc thực hiện và tỷ lệ hoàn thành. Công thức xác định: Dck = Cpđm(KH) x Qdd x H% (Cpđm(KH): chi phí định mức kế hoạch) */ Ƣu, nhƣợc điểm và phạm vi áp dụng -Ƣu điểm: Tính toán đơn giản thuận tiện hơn nếu doanh nghiệp đã lập đƣợc bảng tính sẵn -Nhƣợc điểm: Kết quả tính toán không chính xác nhƣ hai phƣơng pháp trên nếu khối lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ không ổn định (cả về mức độ hoàn thành và khối lƣợng), tính chính xác phụ thuộc vào mức độ hợp lý của việc xác định chi phí định mức. -Phạm vi áp dụng: Phƣơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp xây dựng đƣợc chi phí sản xuất hoặc giá thành định mức đồng thời khối lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ khá ổn định. 1.2.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm 1.2.2.1. Đối tượng tính giá thành Đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành cần đƣợc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Để xác định đúng đắn đối tƣợng tính giá thành sản phẩm kế toán phải căn cứ vào : + Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất + Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm + Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 32
- Khoá luận tốt nghiệp + Các yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành của doanh nghiệp. Thông thƣờng đối tƣợng tính giá thành có thể là: Chi tiết sản phẩm, bộ phận sản phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh, đơn đặt hàng, hạng mục công trình. Việc xác định đúng đắn đối tƣợng tính giá thành sản xuất sẽ là căn cứ để kế toán mở các sổ chi tiết, bảng tính giá thành và giá thành sản phẩm theo từng đối tƣợng quản lý, là căn cứ để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp. 1.2.2.2. Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tƣợng tính giá thành. Giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ không thể tính vào bất kỳ thời điểm nào mà phải phục thuộc vào chu kỳ sản xuất dài hạn hay ngắn hạn và đặc điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp. - Kỳ tính giá thành có thể theo tháng, quý, năm. - Kỳ tính giá thành có thể là khi hoàn thành xong đơn đặt hàng hoặc hoàn thành xong các hạng mục công trình. 1.2.2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Phƣơng pháp tính giá thành là một phƣơng pháp hoặc hệ thống các phƣơng pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đƣợc của kế toán để tính toán và xác định giá thành thực tế của từng đơn vị sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành theo các khoản mục chi phí đã quy định. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản xuất các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một phƣơng pháp tính gía thành sản phẩm cho thích hợp, việc lựa chọn đúng đắn phƣơng pháp tính giá thành sẽ góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận cho xí nghiệp. Tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong các phƣơng pháp sau: Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 33
- Khoá luận tốt nghiệp 1.2.2.3.1.Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp, phương pháp cơ bản) Theo phƣơng pháp này giá thành sản phẩm đƣợc tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp đƣợc theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức: Tổng giá thành CPSX thực tế Giá trị SPDD Giá trị SPDD sản phẩm hoàn = + phát sinh - đầu kỳ cuối kỳ thành trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Giá thành đơn vị = sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành - Ƣu điểm: Đơn giản, dễ tính có thể cung cấp các chỉ tiêu giá thành một cách kịp thời trong công tác quản lý - Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ giản đơn, khép kín từ khi đƣa nguyên vật liệu vào cho tới khi hoàn thành sản xuất, mặt hàng ít, khối lƣợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. 1.2.2.3 2 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng - Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp này áp dụng trong trƣờng hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng. - Đặc điểm: Mặt hàng thƣờng xuyên thay đổi, sản phẩm đƣợc đặt mua trƣớc khi sản xuất và chi tiết theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất riêng rẽ. - Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận sản xuất và chi tiết theo từng đơn đặt hàng. - Đối tƣợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành của từng đơn đặt hàng. - Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo - Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành: Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 34
- Khoá luận tốt nghiệp Khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng. Việc tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng đƣợc thực hiện trên các tờ kê chi phí mở cho từng đơn đặt hàng kể từ khi đơn đặt hàng bắt đầu đi vào sản xuất Tập hợp chi phí: Thông thƣờng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp đƣợc tập hợp trực tiếp theo từng đơn đặt hàng còn chi phí sản xuất chung nếu bộ phận sản xuất chỉ thực hiện một đơn đặt hàng thì chi phí sản xuất chung đƣợc tính trực tiếp cho đơn đặt hàng đó, nếu một bộ phận cùng một lúc thực hiện nhiều đơn đặt hàng thì chi phí sản xuất chung đƣợc phân bổ cho các đơn đặt hàng theo chi phí sản xuất chung ƣớc tính hoặc chi phí sản xuất chung thực tế. Đến khi có chứng từ chứng minh đơn đặt hàng đã hoàn thành. Tổng cộng chi phí trên tờ kê chi phí là tổng giá thành của đơn đặt hàng. Với những đơn đặt hàng chƣa hoàn thành tại thời điểm cuối kỳ kế toán chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. 1.2.2.3 3. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ Nếu cùng một quy trình công nghệ sản xuất ngoài sản phẩm chính còn thu đƣợc sản phẩm phụ thì khi tính giá thành sản phẩm sản xuất chúng ta hải tiến hành loại trừ các chi phí phát sinh tính cho sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất của cả quy trình công nghệ. Phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ thƣờng tính theo giá kế hoạch hoặc cũng có thể tính bằng cách lấy giá bán trừ đi lợi nhuận định mức và thuế Sau khi tính đƣợc chi phí sản xuất cho sản phẩm phụ tổng giá thnàh của sản phẩm chính đƣợc tính nhƣ sau: Tổng giá thành Giá trị sản Chi phí sản Giá trị sản Giá trị sản sản phẩm chính = phẩm chính + xuất phát sinh - phẩm phụ - phẩm chính hoàn thành dở dang trong kỳ thu hồi dở dang trong kỳ đầu kỳ cuối kỳ 1.2.2.3.4. Phương pháp tổng cộng chi phí Áp dụng với những doanh nghiệp sản xuất theo một quy trình công nghệ gồm các bƣớc kế tiếp ở nhiều bộ phận sản xuất khác nhau nhƣ các doanh nghiệp Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 35
- Khoá luận tốt nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, chế tạo cơ khi, may mặc Kế toán tổng cộng chi phí của các công đoạn để tính ra giá thành cuối cùng theo công thức: Z = Z1 + Z 2 + + Z n 1.2.2.3 5. Phương pháp hệ số Phƣơng pháp hệ số đƣợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và một lƣợng lao động nhƣng thu đƣợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà phải đƣợc tập hợpchung cho cả quá trình sản xuất Theo phƣơng pháp này trƣớc hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm: Tổng giá Giá trị sản Tổng chi phí Giá trị sản th ành s ản xu ất = ph ẩm d ở + s ản xu ất ph át - phẩm dở dang của các loại dang đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ sản phẩm Giá thành đơn Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm v ị s ản ph ẩm g ố c = Tổng số sản phẩm gốc (kể cả quy đổi) Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị sản Hệ số quy đổi sản s ản ph ẩm t ừng = ph ẩ m g ố c x phẩm từng loại loại n Q0 = QiHi Trong đó: Q0: Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi i 1 Qi: Số lƣợng sản phẩm i (i=1,n) Hi: hệ số quy đổi sản phẩm i (i=1,n) Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 36
- Khoá luận tốt nghiệp 1.2.2.3.6. Phương pháp tỷ lệ Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau nhƣ may mặc, dệt kim, đóng giầy để giảm bớt khối lƣợng hạch toán kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức) kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm cùng loại. Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch( hoặc định Tỷ lệ giá đơ n v ị s ản ph ẩm = m ức ) đơ n v ị s ản ph ẩm c ùng lo ại x thành từng loại Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm Tỷ lệ gi á = x 100% Tổng giá thành kế hoạch ( hoặc định mức) của thành các loại sản phẩm tính theo sản lƣợng thực tế 1.2.2.3.7. Phương pháp phân bước Trong trƣờng hợp này đối tƣợng tập hợp chi phí là từng bƣớc( giai đoạn) của quá trình công nghệ. Còn đối tƣợng tính giá thành có thể là kết quả của từng giai đoạn công nghệ trung gian ( nửa thành phẩm) và giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất ( thành phẩm) hoặc chỉ tính giá thành cho thành phẩm. - Trƣờng hợp phƣơng pháp phân bƣớc không tính đến giá thành bán thành phẩm hành phẩm (gọi là phƣơng án kết chuyển song song chi phí sản xuất). Trình tự tính giá thành đƣợc thực hiện theo sơ đồ sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bƣớc 1 tính cho thành phẩm Giá thành Chi phí chế biến bƣớc 1 tính cho thành phẩm thành phẩm . Chi phí chế biến bƣớc n tính cho thành phẩm Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 37
- Khoá luận tốt nghiệp Theo sơ đồ trên: Tổng giá thành Tổng chi phí sản xuất của mỗi bƣớc tính cho = thành phẩm thành phâm - Trƣờng hợp phƣơng pháp phân bƣớc có tính đến giá thành bán thành phẩm (gọi là phƣơng án kết chuyển tuần tự chi phí sản xuất). Trình tự tính giá thành đƣợc thực hiện theo sơ đồ sau: Giá trị sản Chi phí sản Giá trị sản Giá thành bán phẩm dở dang + xuất phát sinh - phẩm dở dang = thành phẩm 1 đầu bƣớc 1 trong bƣớc 1 cuối bƣớc 1 + Giá trị sản Chi phí sản Giá trị sản Giá thành bán phẩm dở dang + xuất phát sinh - phẩm dở dang = thành phẩm 2 đầu bƣớc 2 trong bƣớc 2 cuối bƣớc 2 . Giá thành bán thành phẩm 2 + Giá trị sản Chi phí sản Giá trị sản Giá thành phẩm dở dang + xuất phát sinh phẩm dở dang = - thành phẩm đầu bƣớc n trong bƣớc n cuối bƣớc n Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 38
- Khoá luận tốt nghiệp 1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho toàn doanh nghiệp. Sơ đồ 1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm toàn doanh nghiệp TK 621 TK 154 TK 157 Kết chuyển Sản phẩm hoàn thành và gửi bán CP NVLTT TK 155 TK 622 Thành phẩm nhập kho Kết chuyển CPNCTT TK 152 TK 627 Phế liệu thu hồi nhập kho Kết chuyển CP SXC TK 632 Giá thành thực tế sản phẩm bán ngay không qua kho (đã xác định tiêu thụ cuối kỳ Chi phí sản xuất chung cố định không đƣợc phân bổ Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 39
- Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2 TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT KHẨU THUỶ SẢN 2 QUẢNG NINH 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần xuất khẩu thuỷ sản 2 Quảng Ninh 2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh tiền thân là Xí nghiệp xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh. - Xí nghiệp xuất khẩu thuỷ sản 2 Quảng Ninh nằm trên địa bàn xã Yên Giang huyện Yên Hƣng tỉnh Quảng Ninh, đƣợc thành lập ngày 05/04/1988 theo quyết định số 230/QĐ-UB của UBND tỉnh Quảng Ninh và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 15/04/1988. Xí nghiệp Xuất khẩu Thuỷ sản 2 Quảng Ninh hoạch toán độc lập thuộc sở Thuỷ sản Quảng Ninh. - Đến năm 1993 Xí nghiệp Xuất khẩu Thuỷ sản 2 Quảng Ninh chuyển thành Công ty Xuất khẩu thuỷ sản 2 Quảng Ninh thuộc sở Thuỷ sản Quảng Ninh theo quyết định số 305 QĐ/UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh. - Năm 2005 thực hiện chính sách cổ phần hoá trong doanh nghiệp Nhà nƣớc, Công ty cổ phần xuất khẩu thuỷ sản 2 Quảng Ninh đƣợc thành lập thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh từ việc thực hiện cổ phần hoá công ty Xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh theo quyết định số 552- QĐ/UB ngày 16/2/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh. - Công ty cổ phần xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh chính thức hoạt động dƣới hình thức công ty cổ phần số 22.03.000387 do Sở Kế hoạch đầu tƣ Quảng Ninh cấp. + Tên đầy đủ: Công ty cổ phần xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh + Tên tiếng Anh: QuangNinh Aquatics Product Export Joint Stock Company Number + Tên viết tắt: AQUPEXCO. + Địa chỉ giao dịch: Đƣờng 10 - xã Yên Giang - huyện Yên Hƣng - tỉnh Quảng Ninh. Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 40
- Khoá luận tốt nghiệp + Mã số thuế: 57 0010092 21 + Điện thoại: 0333. 681349 + Fax 0333. 875415 + Ngành nghề kinh doanh: sản xuất, thu mua, chế biến các mặt hàng thủy sản xuất khẩu và nội địa. - Những thuận lợi của Công ty: Công ty cổ phần xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh có cùng nguyên liệu rộng lớn với khoảng 9.000 ha mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản của huyện Yên Hƣng và hàng trăm tàu thuyền đánh bắt của ngƣ dân với số lƣợng đánh bắt hàng năm 3000 đến 3500 tấn. Đặc biệt Công ty có vị trí thuận lợi là nằm cạnh sông Chanh và sông Bạch Đằng rất thuận lợi cho việc thu mua nguyên liệu, đồng thời Công ty nằm cạnh quốc lộ 10 trên trục tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng -Quảng Ninh, gần 2 cảng biển lớn là Cảng nƣớc sâu Cái Lân và cảng Hải Phòng và tạo điều kiện cho việc thông thƣơng hàng hóa giữa các vùng kinh tế. Ngoài ra nguồn nhân lực lao động dồi dào ở địa phƣơng với tay nghề thành thạo tạo điều kiện cho công ty mở rộng sản xuất. - Khó khăn lớn nhất mà Công ty gặp phải đó là sự canh tranh gay gắt với thị trƣờng Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ, EU Tuy vậy trong những năm qua công ty đã tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, tạo công việc ổn định cho ngƣời lao động. Công ty đã bảo vệ tốt môi trƣờng sinh thái góp phần đƣa năng suất năm sau cao hơn năm trƣớc, bảo toàn và phát triển hơn. - Định hƣớng phát triển: + Đầu tƣ bổ xung một số dây truyền sản xuất hàng thủy sản ăn lion chất lƣợng cao để phát triển thị trƣờng hiện tại tại các nƣớc EU, Nhật bản và Hoa kỳ, thực hiện kiểm duyệt chất lƣợng hàng, quản lý chất lƣợng hàng hóa theo chất lƣợng hàng hóa theo tiêu chuẩn HACCP, GMP và ISO. + Sản xuất hàng thủy sản nội địa để phát huy tối đa những lợi thế sẵn có của địa phƣơng và tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu. Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 41
- Khoá luận tốt nghiệp 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.2.1. Chức năng Công ty có chức năng là sản xuất kinh doanh các mặt hàng thuỷ sản nuôi trồng đánh bắt để xuất khẩu ra nƣớc ngoài và tiêu thụ nội địa. Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, chế biến các mặt hàng thuỷ sản, nuôi trồng đánh bắt để chế biến xuất khẩu ra nƣớc ngoài và tiêu thụ nội địa, thị trƣờng chủ yếu là Nhật bản và châu Âu, mở rộng thị trƣờng ở châu Âu, châu Mỹ, và thị trƣờng nội địa. Góp phần thúc đẩy ngành nuôi trồng đánh bắt phát triển mạnh ở địa phƣơng , đồng thời tận dụng nguồn lao động dồi dào sẵn có ở địa phƣơng. Đóng góp sức mình vào sự phát triển chung của huyện Yên Hƣng tỉnh Quảng Ninh. 2.1.2.2. Quy trình hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh Các sản phẩm thuỷ sản (Tôm, Cá, ghẹ ) sau khi đƣợc mua gom sẽ phân loại nguyên liệu, xử lý, bảo quản, chế biến sẽ đƣợc cấp đông hoặc sấy khô để bảo quản đƣợc trong thời gian dài. Đối với sản phẩm tôm, mực, cá đông lạnh phải luôn đƣợc bảo quản trong phòng lạnh ở nhiệt độ -18oC cả khi vận chuyển cũng nhƣ khi tiêu thụ, sản phẩm luôn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm không có hoá chất bảo quản và đƣợc kiểm tra chất lƣợng trƣớc khi mang đi tiêu thụ. Quy trình sản xuất chế biến hàng thủy sản đông lạnh của Công ty cổ phần xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh có thể khái quát theo sơ đồ sau: Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 42
- Khoá luận tốt nghiệp Sơ đồ 2.1 Quy trình hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh Phòng Kinh doanh NVL Phân xƣởng chế biến (Bộ phận thu mua) B.p Phân loại NVL Phân loại NVL Bộ phận bán hàng Phân xƣởng chế biến Phế liệu B.p Xử lý NVL Xử lý NVL Phân xƣởng chế biến B.p Lƣu trữ bán thành phẩm sạch Bán thành phẩm sạch Phân xƣởng chế biến B.p đóng gói, vào đông Đƣa thành phẩm vào tủ đông Phòng Kinh doanh Thành phẩm Phân xƣởng chế biến Bộ phận bán hàng B.p Ra đông Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 43
- Khoá luận tốt nghiệp - Bộ phận thu mua của phòng Kinh doanh: Thực hiện thu mua nguyên vật liệu (tôm, cá, mực ) ở trong và ngoài tỉnh về chuyển cho phân xƣởng chế biến. - Bộ phận Phân loại nguyên vật liệu: Thực hiện tiếp nhận và phân loại nguyên vật liệu, loại bỏ các nguyên vật liệu hàng; chuyển các nguyên vật liệu sau khi đã phân loại sang bộ phận Xử lý nguyên vật liệu. - Bộ phận Xử lý nguyên vật liệu: tiếp nhận các nguyên vật liệu đã đƣợc phân loại; thực hiện bảo quản, làm sạch và chế biến nguyên vật liệu thành bán thành phẩm sạch, chuyển bán thành phẩm sạch đến bộ phận lƣu trữ bán thành phẩm; và chuyển các phế liệu sang bộ phận Bán hàng. - Bộ phận lƣu trữ bán thành phẩm: tiếp nhận bán thành phẩm sạch từ bộ phận Xử lý nguyên vật liệu tiến hành lƣu trữ, bảo quản bán thành phẩm sạch và xuất cho bộ phận Đóng gói vào đông. - Bộ phận đóng gói vào đông: sau khi nhận bán thành phẩm sạch từ bộ phận Lƣu trữ bán thành phẩm sẽ tiến hành đóng gói bán thành sản phẩm và đƣa vào tủ đông để bảo quản sản phẩm. - Bộ phận Ra đông: sẽ chuyển sản phẩm từ tủ đông cho bộ phận bán hàng khi xuất bán sản phẩm. - Bộ phận Bán hàng: thực hiện bán các thành phẩm và các phế liệu của các bộ phận khác chuyển đến. Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 44
- Khoá luận tốt nghiệp Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất chế biến cá Nhồng filê Nguyên liệu Rửa sạch Phân cỡ Cân Đánh vẩy cắt vây Mổ bụng bỏ ruột Rửa sạch Cắt filê Rửa sạch Cố định filê Xếp khay đóng túi Hút chân không Bảo quản Dò kim loại Cấp đông nhanh Ra đông đóng túi Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 45
- Khoá luận tốt nghiệp 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP XK thủy sản 2 Quảng Ninh Đại hội đồng Cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phân hành kỹ kinh kế toán xƣởng chính thuật và doanh sản quản trị KCS xuất nhân sự * Đại hội đồng Cổ đông: Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. * Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là bộ phận có quyền lực cao nhất do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có số vốn đóng góp cao nhất đồng thời phải chịu trách nhiệm trong việc sử dụng vốn góp của các cổ đông tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn đƣợc vốn góp và không ngừng tăng lợi các cổ phiếu. Đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để ra quyết định trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. * Ban kiểm soát: Gồm những ngƣời do Đại hội cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm soát việc Hội đồng quản trị, giám đốc điều hành sử dụng các nguồn lực nhƣ: vật tƣ, lao Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 46
- Khoá luận tốt nghiệp động, tiền vốn vào sản xuất kinh doanh của công ty; thực hiện kiểm soát nội bộ công ty. * Ban giám đốc: - Giám đốc: là ngƣời đại diện pháp nhân của công ty. Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm, trực tiếp điều hành công ty. - Phó giám đốc kỹ thuật: trực tiếp phụ trách kỹ thuật, chất lƣợng sản phẩm và tham mƣu cho giám đốc điều hành về các phƣơng tiện kỹ thuật, dây chuyền công nghệ cần sử dụng. - Phó giám đốc kinh doanh: trực tiếp phụ trách, điều hành kinh doanh và tham mƣu cho giám đốc các phƣơng án kinh doanh. * Phòng Hành chính quản trị, nhân sự: Bao gồm bộ phận tiền lƣơng và hành chính quản trị, nhân sự. Nhiệm vụ của phòng là tham mƣu cho giám đốc điều hành về vấn đề nhân sự, sắp xếp công nhân của Công ty về số lƣợng, trình độ tay nghề từng phòng ban, phân xƣởng; tổ chức công tác bảo vệ sản xuất, bảo vệ tài chính của công ty. *Phòng kỹ thuật và KCS Trong phòng bao gồm bộ phận kế hoạch, bộ phận kỹ thuật và bộ phận kiểm tra chất lƣợng sản phẩm. Với chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận đã cung cấp đầy đủ các thông tin, các dữ liệu về kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho việc cân đối giữa vật tƣ, lao động, tiền vốn, máy móc thiết bị và xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy cách chất lƣợng sản phẩm, nghiên cứu khoa học sản xuất và xác định các kỳ sửa chữa lớn máy móc, thiết bị. Kiểm tra chất lƣợng của các vật tƣ nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất, chất lƣợng của các sản phẩm hoàn thành trƣớc khi tiêu thụ. * Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mƣu cho giám đốc trong công tác kinh doanh mua bán vật tƣ, nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm, thu thập các thông tin kinh tế, điều tra khảo sát thị trƣờng, phát hiện và đề xuất sản xuất những mặt hàng mới theo nhu cầu thị Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 47
- Khoá luận tốt nghiệp trƣờng, tổ chức xây dựng các vùng nguyên liệu, đôn đốc việc thanh toán tiền hàng; trực tiếp sản xuất, kinh doanh các mặt hàng; lập các phƣơng án kinh doanh và thực hiện, * Phòng kế toán : - Thu thập và xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tƣợng và nội dung nghiệp vụ kế toán theo chế độ kế toán. - Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp, thanh toán . - Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn vốn, phát hiện những sai sót kế toán. Tổ chức huy động các nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. - Tham mƣu cho giám đốc , hội đồng quản trị ra quyết định công tác kế toán, tài chính đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Cung cấp các số liệu, tài liệu cho ban giám đốc và hội đồng quản trị về kế toán tài chính của công ty. - Cung cấp các thông tin, số liệu kế toán cho các cơ quan Nhà nƣớc theo quy định của Pháp luật (lập các báo cáo tài chính, các tờ khai thuế, hồ sơ hoàn, quyết toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách, ). 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần xuất khẩu thuỷ sản 2 Quảng Ninh áp dụng chế độ chính sách kế toán theo Quyết định số 15/2006/Q§-BTC ngµy 20/03/2006 và hệ thống chuẩn mực kế toán của Bộ Tài chính. Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, có đầy đủ chức năng và quyền hạn theo luật doanh nghiệp nhà nƣớc ban hành. Để đảm bảo có cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo loại hình tập trung. Công ty không có các kế toán viên tại các bộ phận, phân xƣởng mà chỉ có các nhân viên thống kê làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ, định kỳ gửi các chứng từ về phòng kế toán để kế toán viên hạch toán vào sổ sách. Mô hình Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 48
- Khoá luận tốt nghiệp bộ máy kế toán tập trung này rất thuận lợi cho việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sơ đồ 2.4: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty CP XK thủy sản 2 Quảng Ninh Kế toán trƣởng Phó phòng Kế toán kiêm kế toán tổng hợp Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán thành thanh tiền Thủ vật tƣ, phẩm, toán, lƣơng, quỹ TSCĐ tiêu thụ tiền mặt, BHXH TGNH * Chức năng và nhiệm vụ: - Kế toán trƣởng: Là ngƣời điều hành chung, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, giúp giám đốc quản lý về mặt tài chính của Công ty. - Phó phòng Kế toán (kiêm kế toán tổng hợp): Chịu trách nhiệm tổng hợp chung công tác kế toán, đối chiếu, kiểm tra các số liệu kế toán. + Định kỳ lập các báo cáo kế toán theo quy định. + Trực tiếp theo dõi các phần hành kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn chịu nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế khác khi có phát sinh. - Kế toán vật tƣ, TSCĐ: + Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu, phân bổ giá trị NVL xuất sử dụng cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí. Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 49
- Khoá luận tốt nghiệp + Ghi chép, phản ánh chính xác đầy đủ tình hình tăng, giảm TSCĐ trong Công ty các về nguyên giá và giá trị còn lại. + Hàng tháng, tính và trích khấu hao TSCĐ theo đúng chế độ qui định, Phân bổ chính xác chi phí cho từng đối tƣợng sử dụng. + Mở thẻ chi tiết cho từng tài sản, lập kế hoạch sửa chữa, TLTSCĐ khi đến thời hạn. - Kế toán thành phẩm, tiêu thụ: + Có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm. + Hạch toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, theo dõi công nợ với từng đối tƣợng khách hàng. - Kế toán thanh toán tiền mặt, TGNH: + Theo dõi các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay. + Thực hiện chức năng tài chính của Công ty, đảm bảo sử dụng hợp lý nguồn vốn, có hiệu quả. - Kế toán tiền lƣơng, BHXH: Có trách nhiệm tổ chức, tập hợp, theo dõi các khoản tiền lƣơng, tiền thƣởng, BHXH, BHYT, cấp phát tiền thƣởng và các khoản phụ cấp có tính chất lƣơng. - Thủ quỹ: Thực hiện chức năng chi tiêu đúng chế độ, đảm bảo an toàn về tiền tệ. 2.1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng Căn cứ vào chế độ kế toán do Nhà nƣớc ban hành, căn cứ vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán trong công ty. Hiện nay, Công ty CP XK thủy sản 2 Quảng Ninh đang áp dụng hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ”. - Kỳ kế toán: Năm (12 tháng tính 01/01 _ 31/12 năm dƣơng lịch) - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán là đồng Việt Nam(VND) - Phƣơng pháp tính thuế GTGT: Phƣơng pháp khấu trừ thuế. - Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thƣờng xuyên. - Phƣơng pháp tính giá hàng tồn kho là: phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc. - Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ: Phƣơng pháp khấu hao theo đƣờng thẳng. Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 50
- Khoá luận tốt nghiệp Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ tại Công ty CP xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ( thẻ) chi tiết TK Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: ghi hàng ngày ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 51
- Khoá luận tốt nghiệp Sơ đồ 2.6: Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh Chứng từ gốc Sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK 621, 622, 627, 154 Chứng từ ghi sổ Bảng tính giá thành Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: ghi hàng ngày ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 52
- Khoá luận tốt nghiệp 2.2. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh 2.2.1. Chi phí sản xuất và kế toán chi phí sản xuất 2.2.1.1. Cách phân loại chi phí sản xuất Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng nhƣ phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất tại Công ty đƣợc phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất chia thành các khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT) - Chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT) - Chi phí sản xuất chung (CPSXC) 2.2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Công ty với đặc điểm quy trình sản xuất giản đơn, tổ chức chuyên môn hoá sản phẩm sản xuất, chu kỳ sản xuất ngắn, chỉ có sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn sản xuất cuối cùng mới đƣợc xác định là thành phẩm. Mặt khác sản phẩm của Công ty có nhiều chủng loại khách nhau nhƣng cùng chung quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng vật tƣ giống nhau. Để thích ứng đặc điểm đó, kế toán xác định đối tƣợng tập hợp chi phí là sản phẩm cuối cùng của quy trình sản xuất. 2.2.1.3. Nội dung kế toán chi phí sản xuất 2.2.1.3. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp */ Kế toán chi tiết +/ Hệ thống chứng từ và sổ sách sử dụng: Phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT (đối với trƣờng hợp mua nguyên vật liệu về xuất thẳng cho phân xƣởng sản xuất), bảng kê mua hàng (đối với trƣờng hợp mua hàng của ngƣ dân không có hoá đơn giá trị gia tăng), bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sổ chi tiết chi phí sản xuất (mở cho TK 621), chứng từ ghi sổ. +/ Nội dung hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tại Công ty để tiến hành sản xuất sản phẩm cấn rất nhiều loại nguyên liệu, vật liệu. Căn cứ vào vai trò từng loại nguyên liệu, vật liệu cấu thành nên sản phẩm, công ty sử dụng các loại nguyên liệu sau: Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 53
- Khoá luận tốt nghiệp - Nguyên vật liệu chính (TK 152.1): tôm, mực, cá, ghẹ - Nguyên vật liệu phụ (TK 152.2): muối, bột canh, băng dính, khay xốp M18, khay xốp ITO phẳng, dây đai đỏ, dây đai xanh, dây nịt - Nhiên liệu: dầu lạnh, Gas NH3 ,Gas R22, hoá chất, Car Dal, cồn, Gas Thăng Long Nguyên liệu, vật liệu của công ty đƣợc bảo quản ở các kho, việc nhập, xuất các nguyên vật liệu đƣợc cán bộ phòng vật tƣ theo dõi chặt chẽ thông qua kế hoạch sản xuất do phòng kinh doanh lập, do yêu cầu sản xuất của ban lãnh đạo duyệt hay nhu cầu cần thiết trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Để tính giá nguyên liệu xuất kho, công ty áp dụng phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc. Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật tƣ về mặt số lƣợng. Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá để phán ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm theo từng loại vật tƣ, tƣơng ứng với thẻ kho đã đƣợc mở ở kho về cả hai mặt giá trị và số lƣợng. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh do phòng kinh doanh lập sẽ lên kế hoạch mua nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất, nguyên vật liệu mua vào đƣợc tính theo giá thực tế khi mua cộng với các chi phí liên quan đến công tác thu mua. Trị giá thực Trị giá thực Chi phí thu Các khoản Chiết khấu thương tế hàng = tế ghi trên + mua thực tế + thuế không - mại, giảm giá hàng mua vào hoá đơn phát sinh được hoàn lại mua được hưởng Khi các bộ phận có nhu cầu sử dụng vật tƣ hoặc căn cứ vào lệnh xuất kho, kế toán lập phiếu xuất kho rồi chuyển qua bộ phận kho. Tại kho khi nhận đƣợc phiếu xuất kho, thủ kho sẽ xuất vật tƣ, ghi số lƣợng xuất vào phần thực xuất và ký vào phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho đƣợc lập thành 3 liên: Liên 1: Lƣu tại quyển Liên 2: Giao cho ngƣời nhận hàng. Liên 3: Giao cho thủ kho để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán. Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 54
- Khoá luận tốt nghiệp Ví dụ: Ngày 20/12/2010 Công ty phát sinh nghiệp vụ xuất kho 1250 kg cá Nhồng để phục vụ sản xuất cá Nhồng filê. Biểu số 2.1 CÔNG TY CP XK THỦY SẢN 2 QUẢNG NINH Mẫu số 02- VT Phân xƣởng sản xuất (Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Số 35 Ngày 20 tháng 12 năm 2010 - Tên đơn vị nhận: Hoàng Văn Minh - Bộ phận sử dụng: Phân xƣởng sản xuất - Lý do xuất kho: xuất để sản xuất sản phẩm - Xuất tại kho: kho số 2 – Yên Giang Số lƣợng Đơn Số Tên nhãn hiệu Mã Đơn Thành Yêu thực giá TT quy cách vật tƣ số vị tiền cầu xuất 1 Cá Nhồng Kg 1250 65.000 81.250.000 Cộng 1250 81.250.000 - Tổng số tiền (bằng chữ): Tám mƣơi mốt triệu hai trăm năm mƣơi nghìn đồng chẵn. - Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 20 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn trích: Phòng kế toán – Công ty CP XK thủy sản 2 Quảng Ninh) Còn các vật liệu phụ, nhiên liệu nhƣ: muối, bao gói, nilon kế toán theo dõi chi tiết theo từng loại. Căn cứ vào nhu cầu sản xuất, nhu cầu sử dụng của từng bộ phận, thủ kho sẽ xuất kho khi có yêu cầu. Căn cứ phiếu xuất kho và các chứng từ khác có liên quan kế toán vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh mở cho từng sản phẩm riêng biệt, đồng thời lập chứng từ ghi sổ. Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 55
- Khoá luận tốt nghiệp Biểu số 2.2 CÔNG TY CP XK THỦY SẢN 2 QUẢNG NINH Mẫu số S02a -DN Đƣờng 10 – Yên Giang – Yên Hƣng – Quảng Ninh (Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ/BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản: 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tên phân xƣởng: Phân xƣởng sản xuất Tên sản phẩm, dịch vụ: Cá Nhồng filê Tháng 12 năm 2010 Chứng từ TK đối Tổng số tiền Chia ra Diễn giải SH NT ứng Nợ Có Vật liệu chính Vật liệu phụ Nhiên liệu Số dƣ đầu tháng PXK 35 20/12 Xuất cá Nhồng cho sản xuất 152 81.250.000 81.250.000 - - PXK 36 20/12 Xuất nilon, bao gói cho sản xuất 152 9.358.700 9.358.700 PKT02 31/12 K/c CP NVLtt để tính giá thành 154 90.608.700 - - Cộng phát sinh 90.608.700 90.608.700 81.250.000 9.358.700 - Số dƣ cuối kỳ Quảng Ninh, ngày 31 tháng 12 năm 2010 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn trích: Phòng kế toán – Công ty CP XK thủy sản 2 Quảng Ninh) Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 56
- Khoá luận tốt nghiệp Biểu số 2.3 CÔNG TY CP XK THUỶ SẢN 2 QUẢNG NINH Đƣờng 10- Yên Giang- Yên Hƣng- Quảng Ninh CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 12 - 205 Ngày 20 tháng 12 năm 2010 Đơn vị tính : đồng Số hiệu tài khoản Ghi Trích yếu Số tiền Nợ Có chú 1 2 3 4 5 Xuất cá Nhồng phục vụ sản xuất 621 152 81.250.000 Cộng 81.250.000 Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 20 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn trích: Phòng kế toán – Công ty CP XK thủy sản 2 Quảng Ninh) Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 57
- Khoá luận tốt nghiệp */ Kế toán tổng hợp +/ Sổ sách sử dụng: Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, sổ cái TK 621 +/ Tài khoản sử dung: Để hạch toán CP NVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621 – “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. TK 621 mở cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và có kết cấu nhƣ sau: Bên nợ: Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán. Bên có: - Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất sản phẩm trong kỳ vào tài khoản tính giá thành. - Phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu dùng không hết nhập lại kho. - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vƣợt trên mức bình thƣờng. TK 621 không có số dƣ cuối kỳ. Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh mở cho từng sản phẩm riêng biệt, kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Từ các chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 621. Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 58
- Khoá luận tốt nghiệp Biểu số 2.4 CÔNG TY CP XK THỦY SẢN 2 QUẢNG NINH Đƣờng 10 – Yên Giang – Yên Hƣng – Quảng Ninh BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Tài khoản: 621 Tháng 12 năm 2010 STT Tên sản phẩm Vật liệu chính Vật liệu phụ Nhiên liệu Tổng 1 Cá Thu cắt khúc 331.888.800 25.486.400 - 357.375.200 2 Cá Nhồng filê 81.250.000 9.358.700 - 90.608.700 3 Tôm A1 Pisco 45.500.000 6.910.000 - 52.410.000 4 Mực đầu Cootal 100.447.000 11.922.300 - 112.369.300 . - Cộng 845.597.400 90.158.200 - 935.755.600 Quảng Ninh, ngày 31 tháng 12 năm 2010 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn trích: Phòng kế toán – Công ty CP XK thủy sản 2 Quảng Ninh) Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 59
- Khoá luận tốt nghiệp Biểu số 2.5 CÔNG TY CP XK THUỶ SẢN 2 QUẢNG NINH Đƣờng 10- Yên Giang- Yên Hƣng- Quảng Ninh SỔ CÁI Năm 2010 Từ ngày 1/12/2010 đến hết ngày 31/12/2010 Tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu tài khoản: 621 Đơn vị tính: đồng Ngày Số Chứng từ tháng hiệu Số tiền ghi sổ Ghi ghi sổ Diễn giải TK chú Ngày đối Số hiệu Nợ Có tháng ứng 1 2 3 4 5 6 7 8 Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 20/12 12-205 20/12 Xuất cá Nhồng phục vụ 152 81.250.000 sản xuất 20/12 12-206 20/12 Xuất vật liệu phụ phục vụ 152 9.358.700 sản xuất cá Nhồng filê 31/12 12-267 31/12 Kết chuyển CP NVLtt 154 90.608.700. sx cá Nhồng filê . Cộng số phát sinh 935.755.600 935.755.600 Số dƣ cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn trích: Phòng kế toán – Công ty CP XK thủy sản 2 Quảng Ninh) Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 60
- Khoá luận tốt nghiệp Sơ đồ 2.7: Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cá Nhồng filê TK 152 TK 621 90.608.700 90.608.700 Xuất vật liệu sản xuất cá Nhồng filê 2.2.1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp */ Kế toán chi tiết +/ Hệ thống chứng từ và sổ sách sử dụng: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lƣơng, bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, sổ chi phí sản xuất kinh doanh cho tài khoản 622, chứng từ ghi sổ, +/ Nội dung kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp: Tại Công ty CP xuất khẩu thủy sản 2 Quảng Ninh áp dụng hai hình thức tiền lƣơng sau: - Lương sản phẩm: để thúc đẩy phát triển sản xuất và khích lệ tinh thần làm việc doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lƣơng này đối với bộ phận trực tiếp sản xuất tại các phân xƣởng. Lƣơng sản phẩm đƣợc tính theo khối lƣợng công việc hoàn thành và đơn giá lƣơng sản phẩm. Công thức tính: Tiền lương Đơn giá lương sản phẩm x SP (cả tổ làm ra) Số ngày công sp của 1 = x thực tế của CNTTSX S ố ngày công (cả tổ) công nhân - Lương thời gian: hình thức này đƣợc áp dụng đối với lao động gián tiếp nhƣ nhân viên quản lý, nhân viên phân xƣởng Việc tính lƣơng theo thời gian đƣợc tính nhƣ sau: Hệ số lương x Lương cơ bản Số ngày làm Tiền lương = x 26 việc thực tế Ngoài tiền lƣơng theo thời gian, theo sản phẩm ngƣời lao động còn đƣợc nhận thêm khoản trợ cấp khác nhƣ: Trợ cấp trách nhiệm (đối với những lao động Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 61
- Khoá luận tốt nghiệp làm công tác quản lý), trợ cấp độc hại (đối với những lao động làm trong môi trƣờng độc hại), các khoản phụ cấp nhƣ; phụ cấp ca 3, phụ cấp làm thêm giờ. Bên cạnh đó, Công ty cũng tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo quy định: Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh = 16% x lƣơng chính. Trích BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh = 3% x lƣơng chính. Trích BHTN vào chi phí sản xuất kinh doanh = 1% x lƣơng chính. Trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh =2% x(lƣơng chính + phụ cấp) Việc tính tiền lƣơng của Công ty đƣợc thực hiện nhƣ sau: Hàng tháng bộ phận tổ chức lao động tiền lƣơng căn cứ vào phiếu xác nhận hoặc công hoàn thành, kết hợp phiếu báo nghiệm thu sản phẩm do phân xƣởng báo lên để tính lƣơng cho công nhân trực tiếp sản xuất. Đồng thời dựa vào bảng chấm công và các phiếu làm thêm giờ, thêm ca để tính lƣơng cho công nhân sản xuất. Trên cơ sở đó kế toán lập bảng thanh toán tiền lƣơng cho các phân xƣởng, bộ phận và tiến hành trích quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định sau đó vào sổ kế toán, lập bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 62
- Khoá luận tốt nghiệp Biểu số 2.6 CÔNG TY CP XK THUỶ SẢN 2 QUẢNG NINH Đƣờng 10- Yên Giang- Yên Hƣng- Quảng Ninh BẢNG PHÂN BỔ LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG Tháng 12 năm 2010 Ghi Có TK TK 334 TK 338 Phải trả ngƣời lao động Phải trả. phải nộp khác TT Đối tƣợng Tổng cộng Các khoản Cộng Có Cộng Có sử dụng Lƣơng BHXH BHYT BHTN KPCĐ khác TK 334 TK 338 1 TK 622 93.648.000 2.125.000 95.773.000 14.983.680 2.809.440 936.480 1.915.460 20.645.060 116.418.060 - Cá Nhồng filê 9.875.400 204.000 10.079.400 1.580.064 296.262 98.754 201.558 2.176.638 12.256.038 - Tôm A1 Pisco 5.019.200 114.000 5.133.000 803.072 150.576 50.192 102.660 1.106.500 6.239.500 . . 2 TK 627 18.645.300 341.500 18.986.800 2.983.248 559.359 186.453 379.736 4.108.796 23.095.596 . . . . Cộng 188.019.765 6.745,182 194.764.974 30.083.162 5.640.593 1.880.197 3.895.299 41.499.251 236.264.225 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn trích: Phòng kế toán – Công ty CP XK thủy sản 2 Quảng Ninh) Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 63
- Khoá luận tốt nghiệp Biểu số 2.7 CÔNG TY CP XK THỦY SẢN 2 QUẢNG NINH Mẫu số S02a -DN Đƣờng 10 – Yên Giang – Yên Hƣng – Quảng Ninh (Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ/BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Tên phân xƣởng: Phân xƣởng sản xuất Tên sản phẩm, dịch vụ: Cá Nhồng filê Tháng 12 năm 2010 Chứng từ TK đối Tổng số tiền Chia ra Diễn giải SH NT ứng Nợ Có Lƣơng Trích theo lƣơng Số dƣ đầu tháng BPB lƣơng 31/12 Lƣơng phải trả công nhân trực tiếp sx 334 10.079.400 10.079.400 BPB lƣơng 31/12 Các khoản trích theo lƣơng 338 2.176.638 2.176.638 PKT02 31/12 K/c CP NVLtt để tính giá thành 154 12.256.038 Cộng phát sinh 12.256.038 12.256.038 10.079.400 2.176.638 Số dƣ cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn trích: Phòng kế toán – Công ty CP XK thủy sản 2 Quảng Ninh) Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 64
- Khoá luận tốt nghiệp Biểu số 2.8 CÔNG TY CP XK THUỶ SẢN 2 QUẢNG NINH Đƣờng 10- Yên Giang- Yên Hƣng- Quảng Ninh CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 12-251 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Đơn vị tính : đồng Số hiệu tài khoản Ghi Trích yếu Số tiền Nợ Có chú 1 2 3 4 5 Tính lƣơng phải trả công nhân trực 622 334 10.079.400 tiếp sản xuất cá Nhồng filê Các khoản trích theo lƣơng tính 622 338 2.176.638 vào chi phí sản xuất cá Nhồng filê Cộng 12.256.038 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn trích: Phòng kế toán – Công ty CP XK thủy sản 2 Quảng Ninh) Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 65
- Khoá luận tốt nghiệp */ Kế toán tổng hợp +/ Sổ sách sử dụng: Sổ cái TK 622. +/ Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. TK 622 mở chi tiết cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất.Tài khoản này có kết cấu nhƣ sau: Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: tiền lƣơng, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lƣơng, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ. Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vƣợt trên mức bình thƣờng vào TK 632 “giá vốn hàng bán” trong kỳ. Tài khoản 622 không có số dƣ cuối kỳ. Sơ đồ 2.8: Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất cá Nhồng filê TK 334 TK 622 10.079.400 10.079.400 Lƣơng phải trả CNTTSX cá Nhồng filê TK 338 2.176.638 2.176.638 Các khoản trích theo lƣơng của CNTTSX Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 66
- Khoá luận tốt nghiệp Biểu số 2.9 CÔNG TY CP XK THUỶ SẢN 2 QUẢNG NINH Đƣờng 10- Yên Giang- Yên Hƣng- Quảng Ninh SỔ CÁI Năm 2010 Từ ngày 1/12/2010 đến hết ngày 31/12/2010 Tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu tài khoản: 622 Đơn vị tính: đồng Ngày Chứng từ tháng Số hiệu Số tiền ghi sổ Ghi ghi sổ Diễn giải TK đối chú Ngày ứng Số hiệu Nợ Có tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 31/12 12-252 31/12 Tính lƣơng phải trả công 334 10.079.400 nhân trực tiếp sản xuất cá Nhồng filê Các khoản trích theo 338 2.176.638 lƣơng tính vào chi phí sx cá Nhồng filê 31/12 12-267 31/12 Kết chuyển CP NCtt cá 154 2.176.638 Nhồng filê Cộng số phát sinh 116.418.060 116.418.060 Số dƣ cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn trích: Phòng kế toán – Công ty CP XK thủy sản 2 Quảng Ninh) Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 67
- Khoá luận tốt nghiệp 2.2.1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung */ Kế toán chi tiết +/ Chứng từ và sổ sách sử dụng: bảng phân bổ NVL, CCDC; bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ lƣơng và BHXH, chứng từ ghi sổ, +/ Nội dung kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung a. Chi phí nhân viên phân xưởng: Chi phí này bao gồm: Các khoản tiền lƣơng chính, lƣơng phụ, phụ cấp có tính chất lƣơng phải trả cho nhân viên quản lý phân xƣởng và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho nhân viên quản lý phân xƣởng (22% tổng lƣơng cơ bản của bộ máy quản lý phân xƣởng). Căn cứ vào bảng chấm công, mức độ hoàn thành công việc trình độ chuyên môn của mỗi ngƣời kế toán tính tiền lƣơng cho mỗi ngƣời, lập bảng thanh toán tiền lƣơng. Từ số lƣơng phải trả nhân viên quản lý phân xƣởng trong bảng thanh toán lƣơng, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN cho nhân viên quản lý phân xƣởng theo đúng tỷ lệ quy định, lập bảng phân bổ lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. Sau khi tính lƣơng cho nhân viên quản lý các phân xƣởng, kế toán sẽ tập hợp khoản chi phí này vào TK 627_ Chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng để chờ phân bổ cho các loại sản phẩm khác nhau. Căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ tiền lƣơng tháng 12 năm 2010 kế toán định khoản và ghi sổ sách kế toán. Lƣơng nhân viên quản lý phân xƣởng Nợ TK 6271 : 18.986.800 Có TK 334 : 18.986.800 Các khoản trích theo lƣơng Nợ TK 6271 : 4.108.796 Có TK 3382 : 2.983.248 Có TK 3383 : 559.359 Có TK 3384 : 379.736 Có TK 3389 : 186.453 Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 68
- Khoá luận tốt nghiệp Biểu số 2.10 CÔNG TY CP XK THUỶ SẢN 2 QUẢNG NINH Đƣờng 10- Yên Giang- Yên Hƣng- Quảng Ninh CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:.12-263 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Đơn vị tính : đồng Số hiệu tài khoản Ghi Trích yếu Số tiền Nợ Có chú 1 2 3 4 5 Tính lƣơng nhân viên phân xƣởng 627 334 18.986.800 Các khoản trích theo lƣơng 627 338 4.108.796 Cộng 23.095.596 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn trích: Phòng kế toán – Công ty CP XK thủy sản 2 Quảng Ninh). b. Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất chung tại Công ty bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu nhƣ dầu diezen, ga xuất dùng phục vụ sản xuất chung. Nguyên vật liệu có rất nhiều loại, mỗi loại có những đặc điểm riêng. Vì thế, cuối tháng kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để tập hợp chung cho toàn doanh nghiệp. Chi phí công cụ phục vụ cho hoạt động sản xuất chung tại Công ty bao gồm toàn bộ chi phí về đồ dùng cho nhân viên, công nhân nhƣ: quần áo bảo hộ lao động, găng tay, khẩu trang và dụng cụ sản xuất, sửa chữa Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ trong tháng 12/2010, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 69
- Khoá luận tốt nghiệp Biểu số 2.11 CÔNG TY CP XK THUỶ SẢN 2 QUẢNG NINH Đƣờng 10- Yên Giang- Yên Hƣng- Quảng Ninh BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ Tháng 12 năm 2010 ST Ghi có TK TK 152 TK153 T Đối tƣợng 152.1 152.2 152.3 Cộng sử dụng 1 TK 621 – CP NVLtt 845.597.400 90.158.200 - 935.755.600 - + Cá Nhồng Filê 81.250.000 9.358.700 - 90.608.700 - + Tôm sú A1 Pisco 45.500.000 6.910.000 - 52.410.000 - . - 2 TK 627 – CP SXC 12.147.500 12.147.500 7.110.500 3 TK 641 – CP BH 1.698.500 521.000 2.219.500 918.000 4 TK 642 – CP QLDN 1.015.000 1.015.000 2.108.000 Cộng 845.597.400 91.856.700 13.683.500 951.137.600 10.136.700 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn trích: Phòng kế toán – Công ty CP XK thủy sản 2 Quảng Ninh) Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 70
- Khoá luận tốt nghiệp Biểu số 2.12 CÔNG TY CP XK THUỶ SẢN 2 QUẢNG NINH Đƣờng 10- Yên Giang- Yên Hƣng- Quảng Ninh CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:.12-264 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Đơn vị tính : đồng Số hiệu tài khoản Ghi Trích yếu Số tiền Nợ Có chú 1 2 3 4 5 Phân bổ vật tƣ cho phân xƣởng sx 627 152 12.147.500 Phân bổ CCDC cho phân xƣởng sx 627 153 7.110.500 Cộng 19.258.000 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn trích: Phòng kế toán – Công ty CP XK thủy sản 2 Quảng Ninh) Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 71
- Khoá luận tốt nghiệp c. Chi phí khấu hao tài sản cố định Tài sản cố đinh tại Công ty gồm nhiều loại nhƣ nhà xƣởng, nhà kho, máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải Hiện nay Công ty đang áp dụng tính khấu hao TSCĐ theo phƣơng pháp đƣờng thẳng. Chi phí khấu hao đƣợc xác định theo công thức sau: Mức KH trung bình hằng năm Mức trích KH tháng = 12 Trong đó mức khấu hao trung bình hằng năm căn cứ vào quy định thời gian sử dụng tối thiểu đối với từng loại TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ Mức KH trung bình năm = Thời gian sử dụng Tại công ty việc trích khấu hao cho các TSCĐ do kế toán TSCĐ thực hiện và theo dõi tổng hợp và chi tiết theo từng nhóm, từng loại tài sản căn cứ vào số lƣơng tài sản sử dụng tại phân xƣởng. Cuối tháng căn cứ vào sổ theo dõi tình hình khấu hao TSCĐ lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ làm căn cứ để kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 72
- Khoá luận tốt nghiệp Biểu số 2.13 CÔNG TY CP XK THUỶ SẢN 2 QUẢNG NINH Đƣờng 10- Yên Giang- Yên Hƣng- Quảng Ninh BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Tháng 12 năm 2010 Thời Trích hao Phân bổ cho đối tƣợng sử dụng gian Mức khấu hao Giá trị hao STT Tên TSCĐ Nguyên giá mòn tháng Giá trị còn lại sử 1 năm mòn lũy kế 12 dụng 627 641 642 . . . Tủ cấp động 4 15 5 48.250.000 9.650.000 804.167 804.167 24.929.169 23.320.831 cửa Máy vi tính, máy 16 3 19.202.555 6.400.852 533.404 533.404 8.534.468 19.194.021 in 17 Máy photocopy 4 23.546.000 5.886.500 490.542 490.542 8.829.748 14.716.252 . . . . . . CỘNG: 13.015.802.240 307.556.856 25.629.738 15.618.039 1.489.196 8.522.503 4.296.870.821 8.718.931.419 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn trích: Phòng kế toán – Công ty CP XK thủy sản 2 Quảng Ninh) Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 73
- Khoá luận tốt nghiệp Biểu số 2.14 CÔNG TY CP XK THUỶ SẢN 2 QUẢNG NINH Đƣờng 10- Yên Giang- Yên Hƣng- Quảng Ninh CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 12-265 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Đơn vị tính : đồng Số hiệu tài khoản Ghi Trích yếu Số tiền Nợ Có chú 1 2 3 4 5 Trích khấu hao TSCĐ phân xƣởng 627 214 15.618.039 sản xuất Trích khấu hao TSCĐ bộ phận 642 214 8.522.503 quản lý Trích khấu hao TSCĐ bộ phận 641 214 1.489.196 bán háng Cộng 25.629.738 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn trích: Phòng kế toán – Công ty CP XK thủy sản 2 Quảng Ninh) Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 74
- Khoá luận tốt nghiệp d. Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất chung tại Công ty bao gồm chi phí tiền điện, nƣớc, điện thoại Về chi phí tiền điện, nƣớc hiện nay Công ty lắp đặt một công tơ, đồng hồ tổng cho toàn công ty và hàng tháng thanh toán tiền điện, nƣớc theo công tơ, đồng hồ tổng này. Bên cạnh đó tại các đơn vị, phòng ban, phân xƣởng lắp đặt công tơ, đồng hồ phụ. Cuối tháng từng bộ phận sẽ gửi giấy thông báo chỉ số điện, nƣớc lên phòng tài chính. Kế toán lập bảng kê tiền điện, nƣớc tiêu thụ sau đó vào chứng từ ghi sổ. Biểu số 2.15 CÔNG TY CP XK THUỶ SẢN 2 QUẢNG NINH Đƣờng 10- Yên Giang- Yên Hƣng- Quảng Ninh CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 12-266 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Đơn vị tính : đồng Số hiệu tài khoản Ghi Trích yếu Số tiền Nợ Có chú 1 2 3 4 5 Chi phí điện nƣớc phát sinh tại 627 331 38.428.500 phân xƣởng Cộng 38.428.500 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn trích: Phòng kế toán – Công ty CP XK thủy sản 2 Quảng Ninh) Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 75
- Khoá luận tốt nghiệp e. Chi phí bằng tiền khác Bao gồm các khoản chi phục vụ sản xuất chung khác chƣa đƣợc xếp vào các nhóm trên nhƣ: chi phí tiếp khách, chi phí bảo dƣỡng máy móc những khoản chi phí này thƣờng đƣợc thanh toán bằng tiền mặt hay tạm ứng. Ví dụ: Ngày 15/12/2010, Công ty mua nƣớc uống tinh khiết Quang Hanh phục vụ cho phân xƣởng sản xuất Biểu số 2.16 HÓA ĐƠN Mẫu số : 01 GTKT 3LL NV/2010B GIÁ TRỊ GIA TẰNG 0046015 Liên 2: Giao khách hàng Ngày 15 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Minh Khoa Địa chỉ : Số 26 – Lê Lợi – Yên Hƣng – Quảng Ninh Số tài khoản: Điện thoại: 0333.875.407 MS: 57001019343 Họ tên ngƣời mua hàng: Công ty cổ phần XK thủy sản 2 Quảng Ninh Địa chỉ: Đƣờng 10- Yên Giang- Yên Hƣng- Quảng Ninh Số tài khoản : Hình thức thanh toán : TM MS: 57001009221 Đơn vị STT Tên hàng hóa,dịch vụ Số lƣợng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3 = 1x2 1 Nƣớc uống tinh khiết Bình 10 21.000 210.000 Cộng tiền hàng 210.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 21.000 Tổng cộng tiền thanh toán 231.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm ba mƣơi mốt ngàn đồng chẵn. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Nguồn trích: Phòng kế toán – Công ty CP XK thủy sản 2 Quảng Ninh) Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 76
- Khoá luận tốt nghiệp Biểu số 2.17 CÔNG TY CP XK THUỶ SẢN 2 QUẢNG NINH Đƣờng 10- Yên Giang- Yên Hƣng- Quảng Ninh CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 12- 173 Ngày 15 tháng 12 năm 2010 Đơn vị tính : đồng Số hiệu tài khoản Ghi Trích yếu Số tiền Nợ Có chú 1 2 3 4 5 Mua nƣớc uống tinh khiết phục vụ 627 111 210.000 phân xƣởng sản xuất Thuế GTGT tiền mua nƣớc uống 133 111 21.000 Cộng 231.000 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn trích: Phòng kế toán – Công ty CP XK thủy sản 2 Quảng Ninh) */ Kế toán tổng hợp +/ Sổ sách sử dụng: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, Sổ cái TK 627 +/ Tài khoản sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này có kết cấu nhƣ sau: Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. - Kết chuyển CP SXC vào tài khoản tính giá thành. - Chi phí SXC cố định không phân bổ đƣợc ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thƣơng. TK 627 không có số dƣ cuối kỳ. Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 77
- Khoá luận tốt nghiệp Tại Công ty để tập hợp chi phí SXC kế toán mở TK 627 và mở chi tiết cho từng đối tƣợng tiểu khoản sau: TK 6271: Chi phí nhân viên phân xƣởng. TK 6272: Chi phí vật liệu. TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất. TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. Sơ đồ 2.9: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung toàn doanh nghiệp TK 334, 338 TK 627 23.095.596 23.095.596 Chi phí nhân viên quản lý TK 152, 153 phân xƣởng 19.258.000 19.258.000 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ TK 214 15.618.039 15.618.039 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 111, 112, 331 40.675.500 40.675.500 Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc – Lớp QT1103K 78