Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xua.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: Kế Toán Kiểm Toán Sinh viên : Phạm Thị Thu Huyền Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Lƣơng Khánh Chi HẢI PHÒNG - 2012
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY NẠO VÉT VÀ XÂY DỰNG ĐƢỜNG THỦY I – TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG ĐƢỜNG THỦY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN Sinh viên :Phạm Thị Thu Huyền Giảng viên hƣớng dẫn:Th.S Lƣơng Khánh Chi HẢI PHÒNG - 2012 Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 1 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên : Phạm Thị Thu Huyền Mã SV: 120040 Lớp: QT1202K Ngành: Kế Toán Kiểm Toán Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đƣờng thủy I – Tổng công ty xây dựng đƣờng thủy Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 2 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1.Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đƣờng thủy I- Tổng công ty xây dựng đƣờng thủy. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đƣờng thủy I-Tổng công ty xây dựng đƣờng thủy. 1. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Số liệu năm 2011 2. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty Nạo Vét và Xây Dựng Đƣờng Thủy I – Tổng công ty xây dựng đƣờng thủy Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 3 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Lƣơng Khánh Chi Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác Trƣờng Đại Học Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đƣờng thủy I–Tổng công ty xây dựng đƣờng thủy Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 4 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ) Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 5 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 2 1.1.Bản chất và nội dung chi phí sản xuất 2 1.2.Bản chất và nội dung của giá thành sản phẩm 4 1.3. Phân loại chi phí sản xuất 6 1.3.1.Phân loại theo yếu tố chi phí 6 1.3.2 Phân loại theo khoản mục chi phí 7 1.3.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động 8 1.3.4. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí . 8 1.4. Phân loại giá thành sản phẩm 10 1.4.1. Phân loại giá thành theo thời điểm tính giá thành 10 1.4.2.Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí 10 1.5 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 11 1.6. Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm 12 1.6.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 12 1.6.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm . 12 1.6.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm 13 1.7. Phƣơng pháp kế toán chi phí sản xuất 14 1.7.1. Phương pháp trực tiếp: . 14 1.7.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp: 14 1.8.Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm 15 1.8.1. Phương pháp giản đơn( phương pháp trực tiếp) 15 1.8.2. Phương pháp tổng cộng chi phí 15 1.8.3. Phương pháp hệ số 15 Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 6 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy 1.8.4. Phương pháp tỷ lệ 16 1.8.5. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ 16 1.9. Đánh giá sản phẩm dở dang 17 1.10. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 18 1.10.1. Kế toán chi phí sản xuất, giỏ thành sản phẩm đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho (HTK) theo phương pháp kê khai thường xuyên 18 1.10.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 18 1.10.1.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 20 1.10.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 22 1.10.1.4.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ 24 1.10.2. Kế toán chi phí sản xuất, giỏ thành sản phẩm đối với doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ 25 1.11. Tổ chức sổ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán 26 1.11.1.Tổ chức sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung 26 1.11.2. Tổ chức sổ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký - Sổ cái 27 1.11.3. Tổ chức sổ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo hình thức Chứng từ ghi sổ 28 1.11.4. Tổ chức sổ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký - Chứng từ 29 1.11.5. Tổ chức sổ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán trên máy vi tính 30 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY NẠO VÉT VÀ XÂY DỰNG ĐƢỜNG THỦY I- TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG ĐƢỜNG THỦY 32 Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 7 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy 2.1. Một số thông tin cơ bản về công ty . 32 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển 32 2.1.2. Vốn điều lệ của công ty 34 2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty 34 2.2. Cơ cấu tổ chức 35 2.2.1. Ban giám đốc 37 2.2.2.Các phòng ban có nhiệm vụ sau . 37 2.2.3. Cơ cấu bộ máy sản xuất 38 2.3 Những thuận lợi và khó khăn của công ty 40 2.3.1.Thuận lợi 40 2.3.2 Khó khăn 41 2.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh 41 2.4.1. Sản phẩm của công ty 43 2.4.2. Thiết bị sản xuất và công nghệ kỹ thuật 45 2.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 45 2.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 45 2.5.2 Đặc điểm chính sách và phƣơng pháp kế toán công ty áp dụng 48 2.6. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp 48 2.6.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 49 2.6.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 61 2.6.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 72 2.7. Thực trạng tính giá thành tại công ty 85 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY NẠO VÉT VÀ XÂY DỰNG ĐƢỜNG THỦY I-TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG ĐƢỜNG THỦY 92 3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất giá thành sản phẩm nói riêng tại công ty nạo vét và xây dựng đƣờng thủy I- Tổng công ty xây dựng đƣờng thủy 92 Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 8 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy 3.1.1. Những ƣu điểm đạt đƣợc của công ty nạo vét và xây dựng đƣờng thủy I- Tổng công ty xây dựng đƣờng thủy 92 3.1.2. Những hạn chế cần khắc phục 93 3.2 .Tính chất chủ yếu phải hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm tai công ty nạo vét và xây dựng đƣờng thủyI- Tổng công ty xây dựng đƣờng thủy 94 3.3. Nội dung và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đƣờng thủy I- Tổng công ty xây dựng đƣờng thủy 94 3.4. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức tập hợp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đƣờng thủy I-Tổng công ty xây dựng đƣờng thủy . 95 3.4.1. Về phía nhà nƣớc . 95 3.4.2. Về phía doanh nghiệp 96 KẾT LUẬN 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO 98 Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 9 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Trong giai đoạn đất nƣớc đang trên đà phát triển từng bƣớc hội nhập nền kinh tế toàn cầu. Các doanh nghiệp đang có đƣợc những cơ hội lớn để cùng hợp tác và phát triển với các tập đoàn của nƣớc ngoài để hai bên cùng có lợi. Bên cạnh những thuận lợi bao giờ cũng là những khó khăn do tính cạnh tranh khốc liệt của thị trƣờng. Để đứng vững trƣớc những khó khăn này các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị cho mình những hành trang vững chắc. Một trong những hành trang ấy là bảo đảm tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đặc biệt trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải sử dụng tốt và hiệu quả nguồn vốn kinh doanh của mình. Một trong các cách giúp đảm bảo đó là quản lý tốt việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của nó, các doanh nghiệp đã và đang cố gắng quản lý các khoản chi phí sao cho thật tốt để không làm lãng phí nguồn vốn mà còn hạ thấp đƣợc giá thành nhƣng chất lƣợng không thay đổi để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Qua thời gian thực tập tại công ty nạo vét và xây dụng đƣờng thủy 1- Tổng công ty xây dựng đƣờng thủy em đã đƣợc tiếp cận gần hơn với thực tế và phần nào hiểu đƣợc công tác kế toán của công ty mà cụ thể là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó việc hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất cần thiết. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Về mặt lý luận : Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. -Về mặt thực tế: Mô tả và phân tích thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đƣờng thủy 1-Tổng công ty xây dựng đƣờng thủy. - Đề xuất một số biện pháp để cải thiện và nâng cao tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đƣờng thủy 1- Tổng công ty xây dựng đƣờng thủy. Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 10 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tƣợng nghiên cứu: kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Phạm vi nghiên cứu: Số liệu năm 2011 tại phòng tài chính kế toán của công ty nạo vét và xây dựng đƣờng thủy I 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phƣơng pháp chung: phƣơng pháp kế toán ( phƣơng pháp chứng từ, phƣơng pháp tài khoản, phƣơng pháp tính giá ) các phƣơng pháp phân tích kinh doanh( phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp liệt kê), ngoài ra còn có phƣơng pháp tài liệu. -Phƣơng pháp cụ thể: kết hợp giữa mô tả, giải thích với bảng biểu và sơ đồ. 5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN Ngoài phần mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đƣờng thủyI- Tổng công ty xây dựng đƣờng thủy. Chƣơng 3: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đƣờng thủyI- Tồng công ty xây dựng đƣờng thủy. Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 11 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.Bản chất và nội dung chi phí sản xuất Một doanh nghiệp muốn hoạt động đƣợc thì phải cần có nguồn vốn. Nhƣng có đƣợc nguồn vốn rồi thì việc đƣa nó vào để hoạt động sản xuất kinh doanh lại là một bài toán khó.Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình mà các doanh nghiệp phải thƣờng xuyên đầu tƣ các loại chi phí khác nhau để đạt đƣợc mục đích là tạo ra đƣợc khối lƣợng sản phẩm, lao vụ hoặc khối lƣợng công việc phù hợp với nhiệm vụ sản xuất đã xác định và thực hiện. Các loại chi phí mà các doanh nghiệp phải đầu tƣ rất đa dạng nhƣng tựu trung lại bao gồm các khoản sau: - Chi phí tƣ liệu lao động: nhà xƣởng, máy móc, thiết bị và các tài sản cố định khác. - Chi phí cho đối tƣợng lao động: nguyên vật liệu, nhiên liệu - Chi phí cho sức lao động: sức lao động của con ngƣời - Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi bằng tiền khác. Các loại chi phí này phát sinh một cách thƣờng xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh nó luôn vận động, thay đổi trong quá trình tái sản xuất, tính đa dạng của nó luôn đƣợc biểu hiện cụ thể gắn liền với sự đa dạng, phức tạp của các loại hình sản xuất khác nhau, của các giai đoạn công nghệ sản xuất khác nhau, của sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên khi nói đến chi phí cần biết: chi phí bỏ ra để tạo nên đƣợc một giá trị sử dụng nào đó cũng nhƣ thực hiện giá trị của giá trị sử dụng này và các loại chi phí không liên quan đến việc tạo ra giá trị sử dụng. Sự phân biệt này cần đƣợc làm rõ nhằm mục đích để xác định phạm vi và nội dung của chi phí sản xuất bởi một điều rõ ràng là không phải mọi chi phí mà doanh nghiệp đã đầu tƣ đều là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất đƣợc hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào sản phẩm sản xuất ra và đƣợc biểu hiện trên hai mặt. -Về mặt định tính: là bản thân các yếu tố vật chất tham gia vào quá trình sản xuất và đạt đƣợc mục đích là tạo nên sản phẩm. Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 12 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy -Về mặt định lƣợng: là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham gia vào quá trình sản xuất và đƣợc biểu hiện qua các thƣớc đo khác nhau mà thƣớc đo chủ yếu là thƣớc đo tiền tệ. Cả hai mặt định tính và định lƣợng của chi phí sản xuất chịu sự chi phối thƣờng xuyên của quá trình tái sản xuất và đặc điểm sản phẩm. Tóm lại, chi phí sản suất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doang nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm). Tức chi phí sản xuất đƣợc biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí doanh nghiệp tiêu dùng trong một thời kỳ. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thƣờng xuyên, liên tục trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nên việc phục vụ cho quản lý và hạch toán chi phí sản xuất phải đƣợc tính toán tập hợp theo từng thời kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm sao cho phù hợp với kỳ báo cáo. Chi phí sản xuất gồm nhiều loại và tính chất kinh tế, công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý với mỗi loại cũng khác nhau. Về việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số liệu tổng chi phí sản xuất mà còn phụ thuộc vào việc theo dõi và số liệu từng loại chi phí. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trƣờng đầy biến động thì việc đánh giá chính xác chi phí sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết giúp nhà quản lý đƣa ra những quyết định đúng, tránh làm lãng phí nguồn vốn của doanh nghiệp. 1.2.Bản chất và nội dung của giá thành sản phẩm *Bản chất của giá thành sản phẩm Sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố vật chất vào giá trị sản phẩm đƣợc sản xuất và tiêu thụ là bản chất của giá thành sản phẩm. Chƣa có sự dịch chuyển này thì không nói đến chi phí và giá thành sản phẩm bao gồm toàn bộ các khoản hao phí vật chất thực tế cần đƣợc bù đắp bất kể nó thuộc bộ phận nào trong cấu thành giá trị sản phẩm. *Nội dung của giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý của các doanh nghiệp và của nền kinh tế. Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 13 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy Tính chất lƣợng của chỉ tiêu này đƣợc thể hiện thông qua nó ngƣời ta có thể đánh giá đƣợc hiệu quả của quá trình sản xuất. Tính tổng hợp của chỉ tiêu này đƣợc biểu hiện ở chỗ thông qua nó ngƣời ta có thể đánh giá toàn bộ các biện pháp đầu tƣ trong quá trình sản xuất kinh doanh bởi mọi biện pháp đều tác động đến việc sử dụng các yếu tố vật chất để thực hiện trong quá trình sản xuất sản phẩm và xét cho cùng thì đều đƣợc biểu hiện tổng hợp trong nội dung của chỉ tiêu giá thành. Nhằm có căn cứ xem xét tính chất quan trọng của chỉ tiêu giá thành cần nêu ra các chức năng của chỉ tiêu trên, bao gồm: Chức năng thƣớc đo bù đắp chi phí: Giá thành sản phẩm biểu hiện những hao phí vật chất mà các doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phầm. Và việc bù đắp hao phí sản xuất là vấn đề quan trọng bởi hiệu quả kình tế đƣợc biểu hiện ở chỗ doanh nghiệp có khả năng bù đắp chi phí mà mình bỏ ra hay không Chức năng lập giá: Sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra là các sản phẩm hàng hóa đƣợc thực hiện giá trị trên thị trƣờng thông qua giá cả. Giá của sản phẩm đƣợc xây dựng trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Khi xây dựng giá cả thì yêu cầu là phải bù đắp hao phí vật chất dựa vào giá thành bình quân của ngành. Chức năng đòn bẩy kinh tế: Doanh lợi của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá thành sản phẩm. Hạ thấp giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng cƣờng doanh lợi, tạo nên tích lũy để tái sản xuất mở rộng. Giá thành sản phẩm là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cƣờng hiệu quả kinh doanh phù hợp với nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Khi đánh giá tính chất đòn bẩy kinh tế của giá thành cần gắn theo từng loại giá thành, từng yếu tố chi phí so với tổng thể của nó. Tóm lại, giá thành sản phẩm hoặc lao vụ là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất tính cho một khối lƣợng sản phẩm hoặc công việc lao vụ đã hoàn thành. Trong doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của hao phí về vật liệu, nhân công và các phí tổn khác để hoàn thành khối lƣợng sản phẩm. Trong đó, sản phẩm nạo vét có thể kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có tính thiết kế và dự toán, có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 14 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy Tất cả những khoản chi phí phát sinh( chi phí trong kỳ, kỳ trƣớc chuyển sang) và các chi phí tính trƣớc có liên quan đến khối lƣợng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên giá thành sản phẩm. Nhƣ vậy trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất phải đƣợc bồi hoàn để tái xây dựng doanh nghiệp. Chi phí sản xuất đƣa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đƣợc giá trị thực của các tƣ liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Vì vậy, khi tính giá thành sản phẩm không hạch toán kế toán chi phí thời kỳ vào giá thành sản phẩm ( chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp ) và các chi phí bất thƣờng, chi phí tài chính. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế, chất lƣợng tổng hợp quan trọng nhất, bao quát mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.Vì vậy, việc áp dụng công nghệ mới hiên đại, hoàn thiện nâng cao tay nghề của ngƣời lao động, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu đều nhằm mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất. 1.3.Phân loại chi phí sản xuất Trên cơ sở phân loại chi phí sản xuất, căn cứ vào nội dung chi phí phát sinh, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tƣợng liên quan. Việc phân loại chi phí sản xuất có thể đứng trên các góc độ khác nhau để xem xét nhƣ góc độ chi phí tài chính, kế toán, chủ đầu tƣ để phân tích tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu cụ thể của từng loại doanh nghiệp. Dƣới đây là một số cách phân loại chi phí sản xuất đƣợc sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ. 1.3.1.Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí Theo cách phân loại này chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế đƣợc sắp xếp chung vào một yếu tố bất kể nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để sản xuất ra cái gì. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí giữ nguyên đƣợc tính trọn vẹn của từng yếu tố cũng nhƣ từng khoản mục chi phí theo mỗi yếu tố, không kể nó phát sinh từ đâu, có quan hệ nhƣ thế nào đến quá trình sản xuất. Trong doanh nghiệp sản xuất, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đƣợc chia thành các yếu tố: Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 15 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy -Chi phí nguyên vật liệu: gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp doanh nghiệp dùng cho sản xuất. -Chi phí nhân công : gồm tiền lƣơng, phụ cấpvà các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN trên tiền lƣơng và các khoản phải trả ngƣời lao động. -Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền phải trích khấu hao TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp. -Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho dịch vụ mua ngoài nhƣ tiền nƣớc, tiền điện -Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ số tiền liên quan đến các chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh các yếu tố kể trên. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố giúp cho doanh nghiệp xây dựng và lập dự toán chi phí sản xuất, đánh giá đƣợc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tài chính. Ngoài ra, việc phân loại chi phí theo yếu tố còn giúp các cơ quan quản lý cấp trên kiểm tra chi phí sản xuất của doanh nghiệp, hao phí vật chất và thu nhập quốc dân. 1.3.2.Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí Chi phí sản xuất phân loại dựa vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm, giúp cho ngƣời làm kế toán dễ dàng tiến hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Theo đó, chi phí sản xuất đƣợc chia thành 3 khoản mục chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm chi phí nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất. Khoản mục này không gồm chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất chung và các hoạt động ngoài sản xuất. - Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lƣơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất kể cả công nhân của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài. - Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí phát sinh ngoài các khoản chi phí phát sinh ở tổ, đội, công trƣờng xây dựng ngoài hai khoản mục trực tiếp trên gồm: lƣơng nhân viên quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và tiền ăn ca của công nhân viên toàn đội sản xuất, vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng chung cho các đội, Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 16 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy khấu hao TSCĐ dùng chung ; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác dùng chung cho cả đội. Mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tƣợng gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc đánh giá giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. 1.3.3.Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động Để thuận tiện cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để ra quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất đƣợc phân loại theo quan hệ với khối lƣợng hoàn thành: - Chi phí khả biến ( biến phí ): Là các chi phí thay đổi về tổng, tỷ lệ với sự thay đổi mức độ hoạt động. Khối lƣợng hoạt động có thể là các sản phẩm hoàn thành . - Chi phí bất biến ( định phí ): Là các chi phí mà tổng số không đổi khi có sự thay đổi về khối lƣợng hoạt động thực hiện gồm: + Định phí tuyệt đối: Là các chi phí mà tổng số không đổi khi có sự thay đổi về khối lƣợng hoạt động còn chi phí trung bình của một khối lƣợng hoạt động thì giảm đi. + Định phí bắt buộc: là định phí không thể thay đổi một cách nhanh chóng vì chúng thƣờng liên quan đến tài sản cố định và cấu trúc tổ chức cơ bản của một doanh nghiệp. Định phí bắt buộc có 2 đặc điểm sau: Bản chất sử dụng lâu dài. Không thể giảm bớt đến số không trong một thời gian ngắn + Định phí tương đối: ( định phí cấp bậc). Trƣờng hợp trữ lƣợng (khả năng) của các yếu tố sản xuất tiềm tàng đã khai thác hết, muốn tăng đƣợc khối lƣợng hoạt động cần bổ xung, đầu tƣ các khả năng sản xuất tiềm tàng mới. Trƣờng hợp này sẽ xuất hiện chi phí bất biến cấp bậc. + Định phí tùy ý: Là các định phí có thể đƣợc thay đổi nhanh chóng bằng các quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp. Kế hoạch của các định phí này là ngắn hạn, thông thƣờng là một năm. Các chi phí này có thể đƣợc cắt giảm trong trƣờng hợp đặc biệt cần thiết. Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 17 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy VD: Chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo nhân viên . - Chi phí tổng hợp: Là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố định phí và biến phí. VD: Chi phí điện thoại, . Mục đích của cách phân loại này là: Để thiết kế và xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ chi phí với khối lƣợng. Đồng thời xác định xu hƣớng tác động lên chi phí. Nếu là biến phí tác động thì để tiết kiệm tổng biến phí và biến phí đơn vị. Còn đối với định phí nhằm nâng cao hiệu lực của chi phí trong sản xuất kinh doanh bằng cách tăng khối lƣợng hoạt động vì đặc điểm của tổng định phí là không thay đổi. Mặt khác, phân loại theo cách này để xem xét xác định điểm hòa vốn, xem xét các quyết định trong sản xuất kinh doanh. 1.3.4. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đƣợc chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. - Chi phí trực tiếp: Là chi phí chỉ liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm nhƣ: Công trình, Hạng mục công trình nên hoàn toàn có thể hạch toán quy nạp trực tiếp cho từng Công trình, Hạng mục công trình. - Chi phí gián tiếp: Là chi phí liên quan đến nhiều Công trình, Hạng mục công trình khác nhau nên phải tập hợp quy nạp cho từng đối tƣợng bằng phuơng pháp phân bổ gián tiếp. Cách phân loại này có ý nghĩa thuần túy đối với kỹ thuật hạch toán. Trƣờng hợp có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phƣơng pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tƣợng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu thức phân bổ chi phí. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí. Tóm lại: Mỗi cách phân loại chi phí có một ý nghĩa riêng phục vụ cho yêu cầu quản lý và từng đối tƣợng cung cấp thông tin cụ thể nhƣng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 18 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy 1.4.Phân loại giá thành sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm của các ngành sản xuất mà ta đƣa ra cách phân loại giá thành sao cho phù hợp. Dƣới đây là một số cách phân loại phổ biến. 1.4.1.Phân loại giá thành theo thời điểm tính giá thành Giá thành kế hoạch : là giá thành đƣợc xác định từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định. Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán- lãi do hạ giá thành+- chênh lệch với dự toán Giá thành định mức là giá thành đƣợc tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho một đơn vị sản phẩm đƣợc xác định trƣớc khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp đƣơc. Giá thành thực tế biểu hiện chất lƣợng, hiệu quả về kết quả hoạt động của doanh nghiệp. So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho thấy mức độ hạ giá thành kế hoạch của doanh nghiệp. 1.4.2.Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm chia thành 2 loại: -Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm bao gồm các chi phí nhƣ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm đƣợc sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho, công việc lao vụ đã hoàn thành hoặc chuyển thẳng cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất. - Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Bao gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ đƣợc tính toán khi sản phẩm đƣợc xác định là tiêu thụ, đồng thời nó là căn cứ để xác định lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp, lãi thực của hoạt động sản xuất kinh doanh. Giá thành toàn bộ sp tiêu thụ= giá thành sản xuất +chi phí quản + chi phí tiêu của sản phẩm lý doanh nghiệp thụ sản phẩm Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 19 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy 1.5.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là 2 mặt biểu hiện khác nhau của quá trình sản xuất đồng thời chúng có mối quan hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau. Đây là hai mặt thống nhất trong một quá trình nên chúng giống nhau về mặt chất nhƣng khác nhau về mặt lƣợng. Chúng giống nhau bởi đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí và cùng phục vụ công tác quản lý, phân tích kiểm tra chi phí giá thành và đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên chúng cũng có những đặc điểm khác nhau nhƣ: - Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời điểm phát sinh chi phí, còn giá thành luôn gắn với sản phẩm, công việc lao vụ dịch vụ hoàn thành. - Một đối tƣợng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tƣợng tính giá thành. - Chi phí sản xuất sản phẩm phản ánh mặt hao phí, còn giá thành sản phẩm phản ánh kết quả của quá trình sản xuất. - Trong giá thành bao gồm cả sản phẩm chi phí đã phát sinh thực tế của kỳ trƣớc và một phần chi phí sẽ phát sinh của kỳ sau nhƣng đã đƣợc ghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả). Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trƣớc chuyển sang và loại trừ phần chi phí cho những sản phẩm chƣa hoàn thành. Còn chi phí sản xuất chỉ bao gồm những chi phí thực tế bỏ ra trong kỳ, bất kể chi phí đó có đƣợc tính vào giá thành hay không.Nhƣ vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt lƣợng. Z = Dđk + C – Dck Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm Dđk: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ C : chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Dck : chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Vậy chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Vì thế sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm.Trong nền kinh tế thị trƣờng khi mà các doanh nghiệp phải tự lo liệu và tự chịu trách nhiệm về các kết quả của mình thì việc tính đúng, tính đủ mọi khoản chi phí sản xuất để xác định giá thành luôn đƣợc các doanh nghiệp coi trọng. Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 20 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy 1.6.Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm. 1.6.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo đó phạm vi và giới hạn này có thể có địa điểm phát sinh chi phí nhƣ phân xƣởng, tổ đội sản xuất ; có thể là nơi chịu chi phí nhƣ sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng Việc lựa chọn đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp có sự khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào đặc điểm, tình hình tổ chức kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý, cũng nhƣ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác, sản phẩm sản xuất có quy trình công nghệ phức tạp, loại hình sản phẩm đơn chiếc, thời gian thi công dài nên tuỳ thuộc vào công việc cụ thể và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà có đối tƣợng hạch toán kế toán chi phí khác nhau. Đối tƣợng tập hợp chi phí có thể là: - Công trình - Hạng mục công trình - Đơn đặt hàng - Từng giai đoạn công việc cụ thể Việc xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tƣợng hạch toán, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp với đặc điểm tổ chức và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt công tác kế toán chi phí. 1.6.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành cần phải đƣợc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tƣợng tính giá thành là xác định đối tƣợng mà hao phí vật chất đƣợc doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đƣợc kết tinh trong đó nhằm định lƣợng hao phí cần đƣợc bù đắp cũng nhƣ tính toán đƣợc kết quả kinh doanh. Để xác định đúng đắn đối tƣợng tính giá thành sản phẩm kế toán cần phải căn cứ vào: + Đặc điểm tổ chức SX và cơ cấu tổ chức SX của doanh nghiệp. + Quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm. + Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm. Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 21 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy + Trình độ quản lý. + Các yêu cầu chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Việc xác định đúng đắn đối tƣợng tính giá thành sản phẩm sẽ là căn cứ để kế toán mở các sổ chi tiết, bảng tính giá thành sản phẩm theo từng đối tƣợng quản lý là căn cứ để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp. 1.6.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm. Đó là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công tác tính giá thành cho đối tƣợng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, chu kỳ sản xuất kinh doanh, yêu cầu trình độ quản lý của nhân viên tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tƣợng tính giá thích hợp sẽ giúp cho kế toán tổ chức việc tính giá thành đƣợc khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số lệu thông tin về tính giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ kịp thời, trung thực phát huy đƣợc vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán. Mỗi đối tƣợng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức, chu kỳ sản xuất kinh doanh của chúng để xác định thích hợp. Trƣờng hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ và liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là vào thời điểm cuối tháng. Còn nếu chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là vào thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm. Để xác định kỳ tính giá thành sản phẩm thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất. Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản mà kỳ tính giá thành có thể đƣợc xác định nhƣ sau : - Đối với các sản phẩm đƣợc sản xuất liên tục, cung cấp cho những đối tƣợng khác nhau liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn nhƣ gạch, ngói thì kỳ tính giá thành sản phẩm là một tháng. - Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian sản xuất thi công dài, công việc đƣợc coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng thì khi hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành sản phẩm. Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 22 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy - Đối với Công trình, Hạng mục công trình lớn, thời gian thi công dài thì chỉ khi nào có một bộ phận hoàn thành có giá trị sử dụng đƣợc nghiệm thu, bàn giao, thanh toán thì mới tính giá thành thực tế bộ phận đó. - Đối với những công trình xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian thi công nhiều năm mà không tách ra đƣợc từng bộ phận công trình nhỏ đƣa vào sử dụng thì khi từng bộ phận xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng thi công sẽ đƣợc bàn giao thành toán thì doanh nghiệp xây lắp tính giá thành thực tế cho khối lƣợng bàn giao. 1.7.Phƣơng pháp kế toán chi phí sản xuất. 1.7.1.Phương pháp trực tiếp: Áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và công tác hạch toán ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí vào từng đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí có liên quan. 1.7.2.Phương pháp phân bổ gián tiếp: Áp dụng khi một loại chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất mà không thể trực tiếp tập hợp cho một đối tƣợng đƣợc. Trong trƣờng hợp này các DN phải lựa chọn tiêu chuẩn (tiêu thức ) hợp lý để phân bổ.Xác định hệ số phân bổ: Hệ số phân bổ = Tổng chi phí cần phân bổ Tổng các tiêu thức dùng để phân bổ Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng Ci=Ti x H Trong đó: Ci: là chi phí phân bổ cho đối tƣợng i Ti: là tiêu thức phân bổ cho đối tƣợng i H: hệ số phân bổ Tuỳ vào từng trƣờng hợp cụ thể mà các doanh nghiệp tiến hành lựa chon đại lƣợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ sao cho hợp lý. Tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ là cơ sở đảm bảo độ tin cậy của thông tin đƣợc cung cấp. Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 23 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy 1.8.Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là một phƣơng pháp hoặc hệ thống phƣơng pháp sử dụng số liệu từ phần tập hợp chi phí sản xuất và các tài liệu liên quan để tính giá thành sản phẩm, giá thành đơn vị sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành theo đối tƣợng tính giá đã xác định. Nó mang tính kỹ thuật tính toán thuần tuý. Có nhiều phƣơng pháp đƣợc sử dụng để tính giá thành. Tuỳ theo đặc điểm tập hợp chi phí, quy trình công nghệ sản xuất và đối tƣợng tính giá thành đã xác định mà sử dụng phƣơng pháp tính giá thành cho phù hợp. Các doanh nghiệp thƣờng sử dụng các phƣơng pháp sau : 1.8.1.Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp). Phƣơng pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có đối tƣợng tính giá thành phù hợp với đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất , kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Phƣơng pháp tính giá thành giản đơn là phƣơng pháp sử dụng phổ biến hiện nay vì sản xuất thi công đơn chiếc có đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tƣợng tính giá thành.Công thức tính: Tổng giá thành CPSX CPSX CPSX sp hoàn thành = dở dang + phát sinh - dở dang trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ 1.8.2.Phương pháp tổng cộng chi phí Phƣơng pháp này thƣờng áp dụng ở các doanh nghiệp có quy trình sản xuất sản phẩm đƣợc thực hiện qua nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là các chi tiết sản phẩm hoặc bộ phận sản xuất ( doanh nghiệp dệt may, cơ khí chế tạo ). Tổng giá thành sản phẩm đƣợc xác định bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất của các chi tiết hoặc bộ phận sản xuất ∑Z=Z1+Z2+ .+Zn 1.8.3.Phương pháp hệ số Thƣờng áp dụng ở các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, sử dụng cùng một thứ nguyên vật liệu nhƣng lại thu đƣợc nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đối tƣợng tập hợp chi phí là cả quá trình sản xuất giữa các loại sản phẩm lại xây dựng đƣợc hệ thống quy đổi để quy tất cả các loại sản phẩm khác nhau về cùng một loại sản phẩm gốc ( sản phẩm tiêu chuẩn hệ số bằng 1) Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 24 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy từ đó tính ra giá thành đơn vị sản phẩm gốc và giá thành đơn vị sản phẩm từng loại. Công thức tính: ∑Z đơn vị sản phẩm gốc (Z0)=∑Z / ∑Q Trong đó: ∑Z: là tổng giá thành ∑Q: là tổng sản lƣợng ∑Z = giá trị SP đầu kỳ +CPSX – giá trị SP cuối kỳ ∑Q = ∑Qi*Hi Trong đó: Qi : là số lƣợng sản phẩm Hi : là hệ số quy đổi sản phẩm i Zi =Z0*Hi 1.8.4. Phương pháp tỷ lệ Thƣờng áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất thu đƣợc nhiều sản phẩm, dịch vụ cùng loại nhƣng lại có quy cách, phẩm cấp khác nhau. Đối tƣợng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm cùng loại giữa các loại sản phẩm không xây dựng phƣơng pháp hệ số quy đổi để tính giá thành theo phƣơng pháp hệ số . Vì vậy, việc tính giá thành thực tế của sản phẩm đƣợc căn cứ vào giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức tính cho số lƣợng sản phẩm hoàn thành và tỷ lệ chi phí. Công thức tính: Z thực tế đơn vị sản phẩm i = Z kế hoạch định mức sản phẩm i* tỷ lệ chi phí Tỷ lệ chi phí (%) = ∑Z thực tế cho tất cả các loại sản phẩm / ∑Z kế hoạch cho tất cả loại sản phẩm 1.8.5. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ Thƣờng áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất thu đƣợc cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ ( doanh nghiệp chế biến đƣờng, rƣợu, bia ). Đối tƣợng tập hợp chi phí là cả quy trình công nghệ sản xuất. khi tính giá thành sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ thu đƣợc ra khỏi tổng chi phí sản xuất. Giá trị sản phẩm phụ đƣợc tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc. Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 25 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy Trong thực tế, công tác kế toán tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp ∑ Z = giá trị SP Chi phí phát giá trị sản giá trị sản chính dd + sinh trong - phẩm phụ - phẩm chính đầu kỳ kỳ ƣớc tính thu hồi dở dang cuối kỳ xây lắp có thể áp dụng kết hợp các phƣơng pháp tính ở trên tùy theo đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Các doanh nghiệp cần lựa chọn phƣơng pháp đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng phƣơng pháp tính giá thành hệ số, tỷ lệ Nhƣng các phƣơng pháp này tƣơng đối phức tạp và khó khăn khi tính toán nên ít đƣợc vận dụng. 1.9 Đánh giá sản phẩm dở dang(SPDD) cuối kỳ Sản phẩm dở dang là sản phẩm chƣa đi qua tất cả các công đoạn của quy trình sản xuất, còn đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc trong quá trình sản xuất. Để tính giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phái đánh giá sản phẩm dở dang( tức là xác định phần chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ ) thông qua việc kiểm kê theo một trong các phƣơng pháp sau: -.Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lƣợng ƣớc tính tƣơng đƣơng Theo phƣơng pháp này, ta dựa vào mức độ hoàn thành và số lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ để quy đổi sản phẩm dở dang ra sản phẩm hoàn thành. Sau đó tính toán từng khoản mục chi phí hoặc từng yếu tố chi phí năm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ. Với chi phí phân bổ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất (621) thƣờng đƣợc coi nhƣ phân bổ đồng đều 100% cho các thành phẩm và sản phẩm dở dang. Với chi phí phân bổ dần vào quá trình sản xuất nhƣ 621,627 thì phân bổ cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành ( mức độ bỏ chi phí thực tế ). Phƣơng pháp này thích hợp khi các chi phí chế biến chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu giá thành Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 26 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy KMCPSX KMCPSX thực tế KMCPSX trongDDĐK + PS trong kỳ nằm trong = *Qddqđ SPDDCK Qht + Qddqđ Trong đó : KMCPSX: khoản mục chi phí sản xuất SPDDCK: sản phẩm dở dang cuối kỳ DDĐK : dở dang đầu kỳ PS: phát sinh Qht: sản lƣợng hoàn thành Qddqđ:sản lƣợng dở dang quy đổi Qddqđ = Qdd* % hoàn thành Qdd: sản lƣợng dở dang Tổng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bằng tổng các chi phí nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ. 1.10.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 1.10.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho (HTK) theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.10.1.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp *Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, nhiên liệu, mà doanh nghiệp sử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ trong phạm vi phân xƣởng sản xuất. Chi phí = Trị giá + Trị giá - Trị giá - Trị giá thực tế NVLTT NVLTT NVLTT phế liệu thu NVLTT đầu kỳ xuất còn cuối ký hồi ( nếu có) trong kỳ dùng trong kỳ Căn cứ vào chứng từ xuất kho để tính giá trị thực tế vật liệu xuất dùng và căn cứ vào đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất đã đƣợc xác định để tập hợp chi Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 27 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy phí nguyên vật liêu trực tiếp.Đối với những nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp đƣợc thì ta sử dụng phƣơng pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Tiêu thức phân bổ đƣợc dùng là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lƣợng sản xuất công thức phân bổ Chi phí vật liệu phân Tổng chi phí vật liệu Tiêu thức phân bổ theo bổ cho từng đối tƣợng= * từng đối tƣợng Tổng tiêu thức phân bổ Chi phí nguyên vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. Giá thực tế của nguyên vật liệu có thể đƣợc xác định theo một trong các phƣơng pháp sau Tính theo giá thực tế đích danh Tính theo giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho Tính theo giá thực tế nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO) Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trƣớc (LIFO) Tính theo giá bình quân kỳ trƣớc Tính theo phƣơng pháp hệ số chênh lệch giữa giá thực tế với giá hạch toán của nguyên vật liệu (trƣờng hợp kế toán nguyên liệu, vật liệu theo giá hạch toán). * Tài khoản sử dụng Để phản ánh các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ngƣời ta dùng tài khoản 621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có kết cấu tài khoản nhƣ sau: Bên nợ: trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán. Bên có: Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết đƣợc nhập lại kho. Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế đƣợc sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và chi tiết cho các đối tƣợng để tính giá thành công trình xây lắp, giá thành sản phẩm, dịch vụ lao vụ TK621 không có số dƣ cuối kỳ Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 28 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy *Chứng tử sử dụng: phiếu xuất kho, phiếu lĩnh vật tƣ theo hạn mức, giấy đề nghị tạm ứng . *Phƣơng pháp kế toán SƠ ĐỒ1.1: Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu Vật liệu dùng không hết nhập lại kho TK152 TK621 TK154 Trị giá NVL xuất kho dùng trực tiếp cho sản xuất Kết chuyển CPNVLTT TK111,112,331 Trị giá NVL mua dùng ngay TK632 cho sản xuất Chi phí NVL vƣợt TK133 mức bình thƣờng ThuếGTGT đƣợc khấu trừ 1.10.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp *Nội dung chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất khác, chi phí lao động trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho ngƣời lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. Chi phí nhân công trực tiếp nếu tính trả lƣơng theo sản phẩm hoặc tră lƣơng theo thời gian nhƣng có liên hệ trực tiếp với từng đối tƣợng tập hợp chi phí cụ thể thì dùng phƣơng pháp tập hợp trực tiếp. Đối với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trả lƣơng theo thời gian có liên quan tới nhiều đối tƣợng và không hạch toán trực tiếp đƣợc và các khoản tiền lƣơng phụ của công nhân sản xuất xây lắp thì phải dùng phƣơng pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn đƣợc dùng để phân bổ hợp lý là phân bổ theo giờ công định mức hoặc theo tiền lƣơng định mức, hay phân bổ theo giờ công thực tế. Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 29 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy Đối với công nhân sản xuất vật liệu trong chi phí nhân công trực tiếp còn gồm các khoản trích theo lƣơng và tiền ăn ca của công nhân sản xuất. *Tài khoản sử dụng Tài khoản sử dụng là 622-chi phí nhân công trực tiếp. Kết cấu của tài khoản Bên nợ:Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm gồm tiền lƣơng, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lƣơng theo quy định. Bên có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang bên nợ TK154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vƣợt trên mức bình thƣờng vàoTK632-giá vốn hàng bán. TK622 không có số dƣ cuối kỳ *Chứng từ sử dụng:bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ, bảng thanh toán lƣơng *Phƣơng pháp kế toán Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 30 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy SƠ ĐỒ1.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK334 TK622 TK154 Tiền lƣơng và phụ cấp Kết chuyển chi phí NCTT CNTT sản xuất TK335 TK632 Lƣơng phép Trích trƣớc thực tế lƣơng nghỉ phép Chi phí NCTT vƣợt mức bình thƣờng TK338 Các khoản trích theo lƣơng theo tỷ lệ quy định 1.10.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung *Nội dung chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp khác ( ngoài các chi phí trực tiếp kể trên)và các chi phí về tổ chức, quản lý phục vụ sản xuất, các chi phí có tính chất chung dùng cho hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân xƣởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung cố định đƣợc phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản xuất dựa trên công suất bình thƣờng của máy móc sản xuất. Nếu sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thƣờng thì chi phí sản xuất cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Nếu chi phí sản phẩm thực tế thấp hơn công suất bình thƣờng thì phần chi phí chung không đƣợc phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí sản xuất chung biến đổi đƣợc phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế.Tiêu thức phân bổ có thể theo chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Mức chi phí sản xuất Tổng chi phí sản xuất chung phân bổ theo chung cần phân bổ từng đối tƣợng = Tổng tiêu thức phân *Tổng tiêu thức bổ bổ cho các đối tƣợng cho từng đối tƣợng Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 31 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy *Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627 đƣợc dùng để theo dõi chi phí sản xuất chung. Kết cấu của tài khoản này là: Bên nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang bên nợ TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Chi phí sản xuất chung không đƣợc phân bổ kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ - TK627 không có số dƣ cuối kỳ và có 6TK cấp 2 TK6271 Chi phí nhân viên phân xƣởng TK6272 Chi phí vật liệu TK6273 Chi phí dụng cụ sản xuất TK6274 Chi phí khấu hao TSCĐ TK6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6278 Chi phí bằng tiền khác Chi phí sản xuất chung đƣợc tập hợp theo từng khoản mục quy định.Tùy thuộc vào tổ chức sản xuất của các tổ ở doanh nghiệp mà kế toán tổ chức kế toán cho phù hợp. *Chứng từ sử dụng: phiếu xuất kho, bảng chấm công, bảng thanh toán lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu chi *Phƣơng pháp kế toán Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 32 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy SƠ ĐỒ 1.3 : Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung TK334,TK338 TK627 Chi phí nhân viên quản lý TK154 Phân xƣởng TK152,153 Kết chuyển CPSXC Chi phí vật liệu, dụng cụ TK214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK632 Dùng cho sản xuất sản phẩm CPSXC cố định không đƣợc tính vào Zsp mà tính TK111,112,331 Vào giá vốn hàng bán Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác TK133 Thuế GTGT 1.10.1.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ Để tập hợp chi phí sản xuất chung toàn doanh nghiệp kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ các chi phí sản xuất đƣợc tập hợp vào TK 621,622,627 rồi kết chuyển sang154 mở chi tiết theo từng đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất hoặc tính giá thành. Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 33 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy SƠ ĐỒ1.4 Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên TK621 TK154 TK155 Cuối kỳ kết chuyển chi phí Giá thành sản phẩm NVL trực tiếp xây lắp hoàn thành chƣa bàn giao TK622 TK157 Cuối kỳ kết chuyển chi phi Z thực tế của sản phẩm NCTT trong kỳ gửi đi bán TK627 TK632 Cuối kỳ Kết chuyển Z thực tế của sản phẩm CPSXC trong kỳ bán ngay Chi phí sản xuất chung cố định Không đƣợc phân bổ vào giá thành 1.10.2.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ Do đặc điểm của phƣơng pháp kiểm kê định kỳ mà nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ cho mục đích sản xuất, bán hàng hay quản lý doanh nghiệp là rất khó phân định. Các chi phí nguyên vật liệu phản ánh trên TK621 không đƣợc ghi theo chứng từ xuất dùng mà đƣợc ghi 1 lần vào cuối kỳ dựa vào kết quả kiểm kê. Để hạch toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng các TK621,622,627 tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Để tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK631. Sau khi kiểm kê xác định giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ: Giá trị Giá trị giá trị giá trị giá trị NVL mất, VL xuất dùng = NVL tồn + NVL mua - NVL tồn - hao hụt ( nếu xác trong kỳ đàu kỳ trong kỳ cuối kỳ định đƣợc) Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 34 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy SƠ ĐỒ1.5: Trình tự kế toán chi phí theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ Kết chuyển chi phiSXKD cuối kỳ TK154 TK631 Kết chuyển chi phí SXKD dở dang đầu kỳ TK611,138 Các khoản chi phí Không tính vào TK611 TK621 Z sản phẩm Chi phí NVLTT phát Cuối kỳ KC Sinh trong kỳ CPNVLTT TK632 TK627 TK622 Cuối kỳ KC Z sản phẩm CPNCTT hoàn thành Kết chuyển chi phí SXC trong kỳ TK632 Chi phí SXC cố định Không tính vào Z sản phẩm 1.11. Tổ chức sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán bao gồm: số lƣợng sổ, kết cấu mẫu sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ đƣợc sử dụng để ghi chép tổng hợp, hệ thống hóa số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và phƣơng pháp nhất định nhằm cung cấp các tài liệu có liên quan đến các chỉ tiêu kinh tế-tài chính phục vụ việc lập báo cáo kế toán. Tùy theo loại hình doanh nghiệp, quy mô hoạt động khác nhau mà hình thức kế toán ở các doanh nghiệp cũng khác nhau. Dƣới đây là các hình thức kế toán cơ bản. 1.11.1. Tổ chức sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán nhật ký chung Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gôc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian, sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi sổ cái các TK 621,622,623,627,154. Đối với các tài khoản có mở sổ thẻ chi tiết thì sau khi ghi sổ nhật ký chung phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ hoặc thẻ chi tiết liên quan cuối tháng hoặc cuối kỳ cộng sổ hoặc thẻ chi tiết để ghi vào Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 35 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản và sử dụng nó để đội chiếu với bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu số liệu xong sử dụng bảng cân đối số phát sinh lập báo cáo tài chính. SƠ ĐỒ1.6:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ (thẻ chi tiết) TK 621,622,23,627,154 Sổ nhật ký chung Bảng tính giá thành sản phẩm SổcáiTK 621,622,623,627,154 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH GHI CHÚ: ghi hàng ngày ghi cuối tháng 1.11.2 Tổ chức sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán nhật ký- sổ cái Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi vào nhật ký- sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ chi tiết. Cuối kỳ phải khóa sổ và tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ nhật ký – sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết đƣợc lập từ sổ, thẻ chi tiết. Căn cứ vào số liệu trên nhật ký- sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết lập bảng cân đối số phát sinh và lập báo cáo tài chính. Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 36 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy SƠ ĐỒ1.7: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký- sổ cái Chứng từ gốc Sổ thẻ chi tiết các Bảng tổng hợp TK621,622,623,627,154 chứng từ kế toán cùng loại Bảng tính giá thành Nhật ký- Sổ cái BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng 1.11.3.Tổ chức sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ.Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó đƣợc dùng để ghi sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ đƣợc dùng ghi sổ chi tiết. -Cuối kỳ phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh và số dƣ từng tài khoản trên sổ cái. -Sau khi đối chiếu khớp đúng giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết đƣợc lập từ các sổ, thẻ chi tiết đƣợc dùng để lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính. -Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải bảo đảm tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất sả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 37 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy SƠ ĐỒ1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán TK621,622,623,627 Sổ Chứng từ ghi Bảng tính giá đăng sổ thnahf ký chứ ng Sổ cái TK từ 621,622,623,627,154 ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÁI CHÍNH GHI CHÚ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 1.11.4.Tổ chức sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ -Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi vào nhật ký chứng từ hoặc bảng kê và ghi vào sổ, thẻ chi tiết. - Đối với các nhật ký chứng từ đƣợc ghi từ các bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết cuối tháng chuyển số liệu vào nhật ký chứng từ. -Căn cứ vào số liệu trên nhật ký chứng từ kiểm tra đối chiếu với các sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng trên nhật ký chứng từ để ghi vào các sổ cái. Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 38 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy - Số liệu tổng cộng sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trên nhật ký chứng từ, bảng kê và bảng tổng hợp chi tiết sẽ đƣợc dùng để lập báo cáo tài chính. SƠ ĐỒ1.9 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ chi tiết sản xuất Nhật ký chứng từ số 7 Bảng kê 4 Sổ cái TK621,622,623, Bảng tổng hợp chi 627,154 tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 1.11.5.Tổ chức sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán máy Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại đã kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ, ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo bảng biểu đã đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trính của phần mềm kế toán, các thông tin tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng hoặc bất kỳ thời điểm nào kế toán thực hiện các thao tác cộng sổ và lập báo cáo tài chính. Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 39 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy SƠ ĐỒ 1.10.Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy Chứng từ kế toán Sổ kế toán Phần mềm Sổ tổng hợp kế toán Sổ chi tiết Bảng tổng hợp Thẻ tính giá thành chứng từ kế toán Máy vi tính cùng loại Báo cáo tài chính Báo cáo kế toán quản trị Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 40 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy CHƢƠNG2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY NẠO VÉT VÀ XÂY DỰNG ĐƢỜNG THỦY I-TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG ĐƢỜNG THỦY 2.1 Một số thông tin cơ bản về công ty: - Tên công ty: Công ty Nạo vét và Xây dựng đƣờng thủy I. - Trụ sở chính: Số 8 Nguyễn Tri Phƣơng – Quận Hồng Bàng – TP Hải Phòng. - Điện thoại: (0313) 842806 - Fax : (0313) 841695 - SĐKKD: 111069, do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ TP Hải Phòng cấp. Công ty Nạo vét và Xây dựng đƣờng thủy I là Doanh nghiệp Nhà Nƣớc (DNNN) thuộc Tổng công ty xây dựng đƣờng thủy – Bộ Giao thông vận tải. Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, có tƣ cách pháp nhân hoạt động kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp Nhà nƣớc và các quy định hiện hành có liên quan của Nhà nƣớc. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: Công ty Nạo vét và Xây dựng đƣờng thủy I đƣợc thành lập ngày 16/2/1957. Ngày đầu với tên là Công ty tầu cuốc. Công ty là đơn vị trực thuộc Cục vận tải đƣờng thủy, Bộ giao thông vận tải và Bƣu Điện, với nhiệm vụ chủ yếu là nạo vét, trục vớt các chƣớng ngại vật, thông luồng đƣờng thủy ở Hải Phòng và các tuyến sông trên miền Bắc, góp phần giải phóng dân tộc, thống nhất đất nƣớc và phát triển kinh tế. Ban đầu khi mới thành lập, từ sự tiếp nhận trụ sở của Sở thuỷ lục lộ đóng tại Bến Bính phố Juy – lơ (đội khảo sát 6, đƣờng Cù Chính Lan hiện nay) toàn bộ hệ thống quản lý của Sở là 20 ngƣời Pháp và 40 ngƣời Việt Nam. Công ty tàu cuốc có các phòng kĩ thuật, kế hoạch, công trình, nhân sự, tiền lƣơng, xƣởng sửa chữa, âu đà, kho cấp vật liệu. Nhiệm vụ là phục vụ công trình xây dựng, mở rộng Cảng, nạo vét thông luồng trên toàn xứ Bắc kỳ và Trung kỳ. Ngày 16/02/1957 Bộ giao thông vận tải và Bƣu Điện ra nghị định số 34 – NĐ tách ty tầu cuốc ra khỏi Cảng Hải Phòng và thành lập Công ty tầu cuốc trực thuộc Cục vận tải đƣờng thuỷ, ông Trƣơng Văn Kỳ đƣợc chỉ định làm Giám đóc. Tổng số cán bộ công nhân thuỷ thủ có 453 ngƣời với trang thiết bị máy Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 41 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy móc: có tầu cuốc Đình Vũ, Cát Bà, Cửa Cấm, tầu cuốc 1954, tầu lai gồm TC1, TC2, TC3, TC4, TC5 và tầu Hoà Bình, sà lan gồm 8 chiếc SL1, SL2, SL3, SL4, SL6, SL7, SL8 và 01 sà lan chở nƣớc 50 tấn, 02 sà lan chở than. Ca nô gồm X01, X02, X03. Tổ đo dò và thợ lặn thuộc ban kế hoạch và công trình. Tổ sửa chữa thuộc ban kỹ thuật cơ khí. Tổ kho vật liệu thuộc ban cung ứng. Công tác tổ chức, sắp xếp lực lƣợng lao động, phƣơng tiện, tổ chức Đảng và các đoàn thể quần chúng phù hợp với cơ sở Quốc doanh có tầm cỡ quốc gia. Trong những năm chống chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ từ năm 1964 đến năm 1973, Công ty đã tham gia nạo vét kênh đào nhà Lê Thanh Hoá - Nghệ An để tiếp hàng cho chiến trƣờng phía Miền Nam, rà phá bom mìn, thuỷ lôi do Mỹ ném xuống để phong toả Cảng Hải Phòng. Những năm đó công ty vừa sản xuất và làm nhiệm vụ phục vụ cho giao thông vận tải cho tiền tuyến đã lập đƣợc nhiều thành tích mà Đảng và Nhà nƣớc trao tặng.Sau chiến tranh, Công ty tầu cuốc đƣợc đổi thành Xí nghiệp nạo vét trục vớt đƣờng sông I thuộc liên hiệp các xí nghiệp nạo vét sông Biển, có nhiệm vụ nạo vét và trục vớt, khơi thông luồng lạch từ khu Bốn trở ra. Đầu tháng 12 năm 1984 do yêu cầu tình hình của Liên hiệp, đội trục tầu chuyển sang đơn vị mới. Vì vậy cuối tháng 12 năm 1984 Xí nghiệp lại đổi tên thành Xí nghiệp nạo vét đƣờng sông I, thuộc Liên hiệp các xí nghiệp giao thông đƣờng thuỷ. Đến đầu năm 1991 xí nghiệp lại đƣợc đổi tên thành Công ty nạo vét đƣờng sông I, thuộc Liên hiệp các xí nghiệp giao thông đƣờng thuỷ. Căn cứ vào quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nƣớc ban hành kèm theo Nghị Định số 388/HĐBT ngay 20/11/1991 của Hội đồng bộ trƣởng (nay là Chính Phủ). Đến năm 1993 Công ty nạo vét đƣờng sông I đƣợc thành lập lại theo quyết định số 599/QĐ/TCCB – LĐ ngày 05/04/1993 của Bộ trƣởng Bộ giao thông vận tải về việc thành lập lại Công ty nạo vét đƣờng sông I trực thuộc Tổng công ty xây dựng đƣờng thuỷ. Theo quyết định số 3737/QĐ/TCCB – LĐ ngày 04/11/1997 của Bộ trƣởng Bộ giao thông vận tải về việc đổi tên doanh nghiệp Nhà Nƣớc: Công ty Nạo Vét Đƣờng Sông I đƣợc đổi thành Công ty Nạo Vét Đƣờng Thuỷ I trực thuộc Tổng Công ty Xây Dựng Đƣờng Thuỷ. Theo quyết định số 3539/QĐ – BGTVT ngày 25/10/2001 của Bộ trƣởng Bộ giao thông vận tải về việc đổi tên cho doanh nghiệp Nhà Nƣớc: Công ty Nạo Vét Đƣờng Thuỷ I đƣợc đổi tên thành Công ty Nạo Vét và Xây Dựng Đƣờng Thuỷ I trực thuộc Tổng Công ty Xây Dựng Đƣờng Thuỷ. Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 42 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy Đăng ký kinh doanh số 111069 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ cấp thành phố Hải Phòng cấp ngày 10/12/1997. Năm 1997 theo quyết định số 325 QĐ – LĐ ngày 29/04/1997 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Xây Dựng Đƣờng Thuỷ về việc điều nguyên trạng tầu cuốc nhiều gầu TC91 của Công ty sang Công ty công trình 4 nay là Công ty cổ phần thi công cơ giới, trực thuộc Tổng Công ty. Năm 2002 theo quyết định số 786/QĐ - TC – LĐ ngày 17/06/2002 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Xây Dựng Đƣờng Thuỷ về việc tách nguyên trạng Xí nghiệp tầu cuốc Sông Biển của Công ty Nạo Vét và Xây Dựng Đƣờng Thuỷ I sang Công ty đầu tƣ và xây dựng thƣơng mại trực thuộc Tổng Công ty. Trải qua 54 năm xây dựng và trƣởng thành. Công ty đã đƣợc Nhà nƣớc phong tặng nhiều danh hiệu thi đua. Năm 1997 đƣợc tặng huy chƣơng cho sản phẩm công trình có chất lƣợng cao của Bộ giao thông vận tải đó là công trình nạo vét cảng cá đảo Phú Quý tỉnh Bình Thuận. 2.1.2. Vốn điều lệ của Công ty: Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 111069 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hải Phòng cấp, vốn điều lệ của công ty là: 12.731.033.792 VNĐ. Trong đó: 1. Vốn Ngân sách cấp: 10.008.454.165 đồng chiếm 78.6% VĐL 2. Vốn tự bổ xung: 2.722.579.627 đồng chiếm 21.4% VĐL 2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty: + Nạo vét sông, biển, Kênh rạch,hồ, cầu cảng, vùng quay trở tầu, cửa âu, ụ, triền. + Nạo vét và bảo vệ môi trờng, chỉnh trị luồng lạch. + Phun san lấp tôn tạo mặt bằng . + Sửa chữa thiết bị, phụ tùng, phơng tiện thuỷ . + Đóng mới phơng tiện thuỷ. + Thi công bằng phơng pháp khoan nổ mìn. + Thi công các phơng loại móng công trình, đào đắp nền công trình. + Xây lắp: các kết cấu công trình, kết cấu và cấu kiện phi tiêu chuẩn. +Trục vớt , thanh thải chƣớng ngại vật. + Khai thác, kinh doanh cát đá, sỏi vật liệu xây dựng Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 43 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy +Xây dựng các công trình giao thông đƣờng thuỷ, thuỷ lợi, đờng bộ, các công trình công nghiệp dân dụng. 2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Nạo vét và Xây dựng đƣờng thuỷ I: * Cơ cấu bộ máy quản lý: Cơ cấu tổ chức có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, một cơ cấu tổ chức hợp lý khoa học và gọn nhẹ, phân công cụ thể quyền hành và trách nhiệm rõ ràng sẽ tạo nên một môi trƣờng làm việc thuận lợi cho mỗi cá nhân nói riêng, các cán bộ nói chung. Để điều hành quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho sản xuất diễn ra liên tục và có hiệu quả, đối phó đƣợc những biến động của thị trƣờng, công ty đã tổ chức bộ máy hợp lí phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Trong công ty đứng đầu là ban giám đốc, gồm có một giám đốc và ba phó giám đốc, bên dƣới là các phòng ban, các xí nghiệp và các đoàn tầu trực thuộc. Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 44 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy GIÁM ĐỐC Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc sản xuất thị trƣờng kỹ thuật Phòng Phòng kế Phòng thị Phòng Phòng tài Phòng tổ hành hoạch sản trƣờng quản lý chính kế chức lao chính xuất thiết bị toán động XN XN XN XN Chi Đoàn Đoàn Đoàn Đoàn tầu tầu xây sửa nhánh tầu tầu tầu tầu Thái hút hút dựng chữa TP Hồ HA97 HP2000 Bình sôn sôn công CK88 Chí PK6 Dƣơng g I g II trình Minh Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 45 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy Bộ máy quản lý của Công ty đƣợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng Cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng giúp cho công ty đảm bảo đƣợc tính thống nhất trong quản lý đồng thời chuyên môn hóa đƣợc chức năng, sử dụng có hiệu quả và hợp lý chức năng một chuyên môn của các nhân viên trong công ty. Từng phòng ban, xí nghiệp đƣợc bố trí hợp lý, chức năng rõ ràng phối hợp với nhau thành bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phát huy đƣợc khả năng trong cơ chế thị trƣờng. 2.2.1. Ban giám đốc * Giám đốc: Quản lý toàn bộ mọi hoạt động trong công ty, soạn thảo công bố chính sách, chiến lƣợc, chịu trách nhiệm cao nhất đối với chất lƣợng sản phẩm, phân công trách nhiệm quyền hạn cho các cán bộ lãnh đạo từ cấp trƣởng phòng trở lên, sắp xếp, bố trí cán bộ, tổ chức sản xuất theo yêu cầu của hệ thống chất lƣợng. Tổ chức chỉ đạo, phê duyệt các báo cáo, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. * Phó giám đốc thị trƣờng: (Báo cáo giám đốc) Thay mặt giám đốc trong công tác tìm kiếm khách hàng nạo vét Phụ trách trực tiếp phòng Thị trƣờng. * Phó giám đốc kỹ thuật: (Báo cáo giám đốc) - Thay mặt giám đốc giải quyết nhiều công việc đƣợc uỷ quyền khi giám đốc đi vắng. - Chịu trách nhiệm về hoạt động toàn bộ của phòng quản lý thiết bị và xí nghiệp sửa chữa cơ khí 88. - Đối với đoàn tầu trực thuộc: Duyệt dự toán, quyết toán sửa chữa các phƣơng tiện nạo vét. - Điều độ sản xuất công nghiệp tại xí nghiệp cơ khí 88, quản lý toàn bộ hoạt động liên quan công tác gia công vật tƣ phụ tùng thay thế. * Phó giám đốc sản xuất: (Báo cáo giám đốc) - Chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác sản xuất nạo vét xây dựng của toàn Công ty, trực tiếp phụ trách phòng Kế hoạch sản xuất. - Kiểm soát chất lƣợng công trình nạo vét và xây dựng. 2.2.2. Các phòng, ban có nhiệm vụ sau: * Phòng thị trƣờng: (Báo cáo giám đốc, phó giám đốc thị trƣờng) Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 46 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy Có nhiệm vụ tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ, tìm kiếm khách hàng, xây dựng các hồ sơ dự thầu, đấu thầu, lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và các kế hoạch khác. * Phòng kế hoạch sản xuất: (Báo cáo giám đốc, phó giám đốc sản xuất) Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn, trung hạn, ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức theo dõi quá trình thi công trên các công trình. * Phòng tổ chức lao động: (Báo cáo giám đốc) Quản lý công tác tổ chức lao động tiền lƣơng, BHXH và các chế độ chính sách đối với cán bộ, công nhân viên, quản lý công tác an toàn lao động, công tác huấn luyện khảo thi nâng bậc, nâng lƣơng * Phòng tài chính kế toán: (Báo cáo giám đốc) Quản lý công tác tài chính, theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dƣới hình thức tiền tệ, mua sắm vật tƣ, thiết bị, tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, tình hình tiêu thụ sản phẩm, xác định kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Báo cáo quyết toán tài chính quí, năm trình giám đốc phê duyệt và báo cáo các cơ quan chức năng có liên quan. Thực hiện chi trả các khoản lƣơng và các chính sách khác đến tay ngƣời lao động. * Phòng quản lý thiết bị: (Báo cáo giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật) Thiết kế, triển khai, lập quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, quản lý kỹ thuật, chuẩn bị công nghệ, máy móc cho sản xuất, ban hành hệ thống chỉ tiêu, xác định thông số kỹ thuật với các loại TSCĐ lập định mức tiêu hao vật tƣ, năng lƣợng cho công ty. Soạn thảo các hợp đồng mua nguyên vật liệu, tổ chức thu mua vận chuyển, cấp phát vật tƣ cho sản xuất đồng thời có nhiệm vụ vận chuyển, giao hàng cho các đoàn tầu sản xuất. Quản lý hệ thống kho tàng vật tƣ hàng hoá và sản phẩm của công ty, quản lý thiết bị sản xuất, tổ chức bốc xếp hàng hoá. * Phòng hành chính: (Báo cáo giám đốc) Quản lý công tác hành chính văn thƣ, bảo mật, thông tin liên lạc, đánh máy, in văn bản, chăm sóc sức khoẻ cán bộ, công nhân viên. 2.2.3. Cơ cấu bộ máy sản xuất: Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 47 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy Quá trình hình thành và phát triển của công ty đã cho thấy sản xuất nạo vét, san lấp mặt bằng là sản phẩm chính của Công ty , do đó công ty tổ chức 4 xí nghiệp, 1chi nhánh, 4 đoàn tầu trực thuộc công ty, phù hợp đặc điểm công nghệ sản xuất nạo vét hiện tại. - Các xí nghiệp đơn vị: (hạch toán phụ thuộc) * Xí nghiệp tầu hút sông I: Xí nghiệp quản lý trực tiếp 03 tầu hút xén thổi, chuyên làm công tác nạo vét san lấp mặt bằng. Bộ máy gồm: Ban giám đốc xí nghiệp, ban kế hoạch kỹ thuật vật tƣ, ban kế toán tài vụ, ban phục vụ. * Xí nghiệp tầu hút sông II: Xí nghiệp quản lý trực tiếp 03 tầu hút xén thổi, chuyên làm công tác nạo vét san lấp mặt bằng. Bộ máy gồm: Ban giám đốc xí nghiệp,ban kế hoạch kỹ thuật vật tƣ, ban kế toán tài vụ, ban phục vụ. * Xí nghiệp xây dựng công trình: Xí nghiệp quản lý trực tiếp 01 tầu hút xén thổi, chuyên làm công tác nạo vét san lấp mặt bằng. Xí nghiệp có chức năng xây dựng các công trình thuỷ. Bộ máy bao gồm: Ban giám đốc xí nghiệp, ban kế hoạch kỹ thuật vật tƣ, ban kế toán tài vụ, ban phục vụ. * Xí nghiệp sửa chữa cơ khí 88: Xí nghiệp quản lý trực tiếp 01 tầu hút xén thổi, chuyên làm công tác nạo vét san lấp mặt bằng. Xí nghiệp có chức năng và cơ sở vật chất sửa chữa tại Xã An Tràng Kiến An để sửa chữa các phƣơng tiện thuỷ của toàn Công ty và các khách hàng ngoài. Bộ máy gồm: Ban giám đốc xí nghiệp, ban kế hoạch kỹ thuật vật tƣ, ban kế toán tài vụ, ban phục vụ. * Chi nhánh công ty tại TP Hồ Chí Minh: Chi nhánh quản lý trực tiếp 03 tầu hút xén thổi, sản xuất nạo vét và san lấp các công trình khu vực đồng bằng Nam Bộ. Bộ máy gồm: Ban giám đốc xí nghiệp, ban kế hoạch kỹ thuật vật tƣ, ban kế toán tài vụ. Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 48 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy Các đoàn tầu trực thuộc Công ty: Đoàn tầu Thái Bình Dƣơng: là một con tầu hút bụng tự hành có tính năng phun lên bờ đƣợc đóng tại Hà Lan bằng nguồn vốn vay ODA của chính phủ Cộng hoà liên bang Đức thông qua Ngân hàng KFW. Nó có hai chức năng: hút cát vào bụng mang đi xa đổ, và phun cát lên bờ tạo mặt bằng. Đoàn tầu HA97: là đoàn tầu công ty đầu tƣ năm 1997 bằng vốn vay tín dụng theo kế hoạch Nhà nƣớc. Tầu có công suất 4170 Cv. Mua của hãng Elicoot Mỹ. Chức năng của nó là hút cát lên bờ tạo mặt bằng. Đoàn tàu HP2000: là đoàn tầu đƣợc đầu tƣ năm 2000 bằng nguốn vốn vay tín dụng thƣơng mại Ngân hàng công thƣơng Hồng Bàng, Hải Phòng. Tầu có công suất 1200 Cv. Mua của hãng IHC Hà Lan. Chức năng của nó là hút cát lên bờ tạo mặt bằng. Đoàn tầu PK6: là đoàn tầu suất sứ từ Hà Lan đƣợc bàn giao cho Công ty sử dụng khai thác từ năm 1982, là vốn ngân sách cấp. Chức năng của nó là hút cát lên bờ tạo mặt bằng. 2.3. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty: 2.3.1. Thuận lợi: Về tài chính: Lãnh đạo Công ty luôn đoàn kết nhất trí, nêu cao vai trò trách nhiệm vì sự phát triển của Công ty. Ngoài sự hỗ trợ tích cực của lãnh đạo và các phòng nghiệp vụ của Tổng công ty về thị trƣờng và tài chính. Giao các công trình cho các tầu lớn thi công nhƣ Công trình luồng vào Cảng nƣớc sâu Cái Lân Quảng Ninh, công trình nạo vét cầu tầu nhà máy xi măng Thăng Long. Tạm ứng vốn khi tầu vào thi công. Công ty đã mạnh dạn vay vốn để mở rộng kinh doanh sản xuất. Không ngừng tìm kiếm thêm khách hàng, tự đấu thầu, làm cho đời sống của càn bộ công nhân viên ngày càng đƣợc cải thiện. Công ty đã có lịch sử hình thành và phát triển từ rất lâu (gần 54 năm), có thƣơng hiệu và uy tín trong ngành nạo vét và san lấp mặt bằng, do đó đã thu hút đƣợc rất nhiều chủ đầu tƣ đến đặt hàng. Về nhân sự: Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên, đội ngũ kỹ thuật có trình độ cao, đội ngũ thợ lành nghề, do đó năng suất và chất lƣợng ngày càng cao, đảm Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 49 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy bảo tiến độ thi công, đã tạo đƣợc uy tín với các bạn hàng.Bên cạnh đó lực lƣợng lao động của Công ty cũng có ƣu điểm đoàn kết, chịu khó, chịu khổ, chăm chỉ làm việc, quyết tâm vƣợt mọi khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ. Về thị trƣờng: Thị trƣờng của Công ty trải dài từ Bắc vào Nam nhƣ là: ở Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dƣơng, TP Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Thanh Hoá . Đây là điểm thuận lợi của công ty trong việc khai thác thị trƣờng, tìm kiếm khách hàng, cũng nhƣ tìm đƣợc việc làm cho tất cả các tầu, đảm bảo đời sống cho công nhân. Do cơ chế của Nhà Nƣớc mở rộng nên khả năng làm ăn mở rộng hoạt động lớn. Đồng thời công ty có liên doanh với nƣớc ngoài. 2.3.2. Khó khăn: Thị trƣờng nạo vét ngày càng thu hẹp lại nhất là thị trƣờng của tầu xén thổi cỡ nhỏ cạnh tranh khốc liệt với các công ty cổ phần, TNHH, tƣ nhân vì vậy điều hành sản xuất gặp nhiều trở ngại. Công tác tổ chức thi công vẫn còn thiếu nhân lực, cán bộ có kinh nghiệm trong chỉ đạo thi công nhất là các dự án có đối tác là ngƣời nƣớc ngoài. Phƣơng tiện nạo vét cũ lại không đủ vốn cho sửa chữa, nên thiết bị ngày càng xuống cấp. Đời sống ngƣời lao động gặp nhiều khó khăn.Tình hình tài chính thiếu vốn trầm trọng các công trình thi công không đủ vốn phục vụ sản xuất trong khi đó ngân hàng thay đổi cơ chế cho vay. Công ty thuộc nhóm 5 là nhóm nợ xấu. 2.4. Hoạt động sản xuất, kinh doanh: Thị trƣờng của công ty: Do tình hình thiết bị và nhân lực của công ty hạn chế nên thị trƣờng của công ty bị bó hẹp trong nạo vét sông và kênh rạch, san lấp mặt bằng tầu hút xén thổi không có khả năng vƣơn ra các thị trƣờng nằm trong khu vực và lĩnh vực khác. Đơn giá và doanh thu thấp: do thị trƣờng hẹp và bị cạnh tranh, đồng thời nhà nƣớc lại ban hành nhiều loại đơn giá đặc biệt là giá của bộ thủy lợi rất thấp nên để cạnh tranh đơn giá trúng thầu của công ty bao giờ cũng thấp so với đơn giá bộ giao thông vận tải quy định. Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 50 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy Bảng1.1 Một số chỉ tiêu chính của Công ty năm 2010 – 2011 So sánh Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị Năm 2011 Năm 2010 % Tổng doanh thu VNĐ 110.108.000.000 87.562.187.536 22 545 812 464 25,7 Tổng giá vốn VNĐ 160.292.000.000 91.800.023.999 68 491 976 001 74,6 Lợi nhuận trƣớc thuế VNĐ (50.184.000.000) (67.849.383.718) (17 665 383 718 ) 26,04 Thuế TNDN VNĐ Số lao động Ngƣời 260 350 90 25,7 Thu nhập bình quân 1 VNĐ 2 680 900 2 358 000 322 900 13,69 CN/ tháng Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 51 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy Phân tích khái quát: Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu của công ty năm 2011 tăng lên 22 545 812 464 VND so với năm 2010 tƣơng đƣơng với tỷ lệ tăng 25,7%. Đây là dấu hiệu tốt cho hoạt động kinh doanh của công ty. Tổng giá vốn hàng bán năm 2011 đã tăng lên 68 491 976 001 VND so với năm 2010 tƣơng đƣơng với 74,6%. Chứng tỏ hiệu quả về việc quản lý chi phí cho hoạt động sản xuất của công ty không tốt. Mặc dù giá vốn tăng nhƣng lợi nhuận trƣớc thuế trong năm 2011 đã có xu hƣớng giảm (17 665 383 718) VND so với năm 2010 tƣơng đƣơng tỷ lệ giảm (26,04)%. Đây là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp đã dần dần làm giảm khoản lỗ của mình. Vì doanh nghiệp kinh doanh lỗ nên thuế thu nhập doanh nghiệp là không có.Số lao động giảm 90 ngƣời so với năm 2011 tƣơng đƣơng với 25,7% so với năm 2010. Do bị khủng hoảng kinh tế, hợp đồng kinh doanh ngày càng ít, không tìm đủ việc làm cho ngƣời lao động nên ngƣời lao động đã xin nghỉ, chấm dứt hợp đồng Thu nhập bình quân trên đầu ngƣời năm 2011 tăng 322 900 VND so với năm 2010 tỷ lệ 13,69% . 2.4.1. Sản phẩm của Công ty: Công ty có rất nhiều sản phẩm, nhƣng sản phẩm chính của công ty là mặt hàng nạo vét và san lấp. Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 52 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy Bảng 1.2 Bảng kê chi tiết một số công trình tiêu biểu Công ty đã thực hiện: Stt Tên công trình Doanh thu Tên khách hàng Tổng công ty xây 1 Nạo vét luồng Soài Rạp 8.596.314.979 dựng đƣờng thuỷ Nạo vét duy tu luồng cảng 2 15.338.476.907 Cảng Hải Phòng Hải Phòng 2008 Nạo vét luồng ngoài cảng Tổng công ty xây 3 47.931.264.374 Cái Lân dựng đƣờng thuỷ Nạo vét luồng & vũng quay tầu nhà máy CN Công ty TNHH xây 4 664.372.650 nặng DOOSAN – Dung dựng Yong ho vina Quất - Quảng Ngãi Dự án nâng cấp cảng Hải Phòng giai đoạn 2. (Thuộc Tổng công ty xây 5 gói thầu cải tạo luồng vào 89.142.061.000 dựng đƣờng thuỷ & mở rộng bến container – Chùa Vẽ) Nạo vét luồng Cái Mép - Tổng công ty xây 6 72.368.296.818 Thị Vải dựng đƣờng thuỷ Nạo vét Cảng xăng dầu Công ty xăng dầu khu 7 1.850.233.590 Thƣợng Lý vực III Nạo vét Chinfon Hải Công ty Chinfon Hải 8 2.092.860.563 Phòng Phòng 9 Nạo vét cảng Côn Đảo 20.168.893.513 Ban QLDA Côn Đảo San lấp khu lọc hóa dầu Ban QLDA nhà máy 10 308.648.023 Thanh Hóa hóa dầu Thanh Hoá Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 53 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy 2.4.2. Thiết bị sản xuất và công nghệ kỹ thuật: 1. Các phƣơng tiện Công ty quản lý trực tiếp: - Đoàn tầu hút HA97: gồm tầu hút HA97, ca nô C36, tầu kéo TC37, phông tông cẩu H01. - Đoàn tầu PK6: gồm tầu hút PK6, tầu téc la 02, phông tông cẩu PK6. - Đoàn tầu HP2000: gồm tầu HP2000, ca nô C26, phông tông cẩu HP2000. - Đoàn tầu Thái Bình Dƣơng: gồm tầu hút bụng tự hành Thái Bình Dƣơng. 2. Các phƣơng tiện do xí nghiệp và chi nhánh quản lý khai thác: - Chi nhánh TP Hồ Chí Minh: gồm tầu hút HT900, tầu hút HS28, tầu hút HS29. - Xí nghiệp tầu hút sông I: gồm tầu hút H96, tầu hút HS01, tầu hút HS03, tầu hút HS04, tầu hút HS05, tầu kéo SĐ 10, ca nô C31, ca nô C24, ca nô C25. - Xí nghiệp tầu hút sông II: gồm tầu hút xén thổi HT2700, tầu hút H02, tầu hút HS19, tầu hút HS20, tầu kéo TC45, tầu TĐ18. - Xí nghiệp sửa chữa cơ khí 88: tầu hút xén thổi HS31. Một số trang thiết bị phục vụ trong xây dựng: giàn búa đóng cọc 1,8 tấn, xe xúc 0,75 – 1,2 m3, cần cẩu nổi, cần cẩu bánh xích, ngoạm 0,5 – 0,7 m3, tầu kéo, tầu đẩy, máy bơm vữa dâng, máy trộn bê tông, máy khoan đá v.v 2.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty: 2.5.1.Tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty gồm 8 ngƣời đứng đầu là kế toán trƣởng, bên dƣới là các nhân viên kế toán. - Phòng tài chính kế toán văn phòng Công ty : Có kế toán trƣởng(trƣởng phòng), 2 Phó phòng và các kế toán viên giúp việc. Phòng tài chính kế toán thực hiện hạch toán bộ phận Văn phòng công ty và tổng hợp báo cáo toàn Côn Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 54 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Công ty Nạo vét & Xây dựng đƣờng thuỷ 1 Năm 2011) Trƣởng phòng Phó phòng Phó phòng Cán bộ kế toán Cán bộ kế toán Cán bộ kế toán Cán bộ kế toán Cán bộ kế toán o ke toan Ban kế Ban kế Ban kế Ban kế Ban kÕ Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán toán XN toán XN toán XN toán XN to¸n CN đoàn tầu đoàn tầu đoàn tàu đoàn tầu HS I HS II XDCT CK88 TP PK6 HA97 HP2000 TBD HCM Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 55 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy -Tại các chi nhánh đơn vị phụ thuộc có kế toán riêng. * Kế toán trƣởng (Trưởng phòng tài chính kế toán ): Là ngƣời điều hành bộ máy kế toán của công ty, chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về kế toán tài chính của đơn vị, có nhiệm vụ hƣớng dẫn, kiển tra công tác kế toán của từng nhân viên, duyệt các chứng từ mua bán, chứng từ thu-chi phát sinh. *Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa kinh doanh (Phó phòng): Thay thế kế toán trƣởng khi vắng mặt quản lý bộ máy kế toán công ty theo dõi phản ảnh chính xác kịp thời tình hình tiêu thụ thành phẩm, thực hiện đúng đủ các nghiệp vụ kế toán về tiêu thụ thành phẩm, lập báo cáo tiêu thụ, báo cáo kết quả kinh doanh. *Kế toán tổng hợp vốn bằng tiền và XDCB: Theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời số liệu có tình hình biến động quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Phản ánh chính xác chi phí sửa chữa khác có liên quan đến công tác XDCB, lập báo cáo tài chính của công ty. * Kế toán TSCĐ: Theo dõi kịp thời chính xác tình hình tăng, giảm TSCĐ, trích khấu hao, thực hiện kiểm kê TSCĐ theo định kỳ, bảo quản và lƣu hồ sơ từng loại TSCĐ, theo dõi thu-chi trong nội bộ công ty. * Kế toán vật liệu chính và tính gía thành sản phẩm: Phản ánh nhập-xuất-tồn kho nguyên vật liệu, tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ tính toán phân bổ các chi phí hợp lý phục vụ cho tính giá thành sản phẩm. * Kế toán vật liệu phụ và thanh toán ngƣời bán: Phản ánh tình hình xuất- nhập-tồn kho vật liệu phụ, thanh toán tài khoản 331. * Kế toán tiền lƣơng: Thanh toán các khoả lƣơng phụ cấp, cho cán bộ CNV, trích trả các khoản BHXH, BHYT,kinh phí công đoàn của công nhân theo chế độ. * Thủ quỹ: Nhiệm vụ cấp phát tiền cân đối quỹ Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 56 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy 2.5.2 Đặc điểm chính sách và phƣơng pháp kế toán công ty áp dụng - Chế độ kế toán Công ty nạo vét và xây dựng đƣờng thuỷ I áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/QĐ/BTC của Bộ tài chính. - Hình thức kế toán áp dụng: Theo hình thức nhật ký chứng từ (vì công ty Nạo vét và xây dựng đƣờng thuỷ I là doanh nghiệp có quy mô lớn, hàng ngày chứng từ kế toán phát sinh nhiều nên công ty đã áp dụng hình thức kế toán này). - Tổ chức hạch toán kế toán: Vừa tập trung vừa phân tán. - Chứng từ kế toán: Hết niên độ kế toán Chứng từ kế toán do phòng kế toán tài chính Công ty hạch toán ( Chứng từ của đoàn tầu công ty quản lý và văn phòng Công ty ) lƣu tại phòng tài chính kế toán Công ty; Chứng từ do các xí nghiệp, Chi nhánh hạch toán lƣu tại các xí nghiệp, Chi nhánh. - Phƣơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Kê khai thƣờng xuyên. - Phƣơng pháp xác định giá vật tƣ: thực tế đích danh. - Phƣơng pháp khấu hao tài sản cố định: Theo phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng. - Công ty có sử dụng phần mềm kế toán máy fast accounting 2005 2.6.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY NẠO VÉT VÀ XÂY DỰNG ĐƢỜNG THỦY I - TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG ĐƢỜNG THỦY Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty nạo vét và xây dựng đƣờng thủy I * Công ty nạo vét và xây dựng đƣờng thuỷ I có quy trình công nghệ dây chuyền sản xuất sản phẩm nạo vét khép kín ( Sản phẩm đặc biệt là bùn cát, sỏi chỉ dùng cho san lấp mặt bằng hoặc đổ đi ). Có chu kỳ sản xuất ngắn, khối lƣợng sản phẩm nhiều, từ tình hình cụ thể nhƣ vậy nên khi hạch toán sản phẩm dở dang hầu nhƣ không có.Do thời gian thực tập có hạn em đã tiến hành chọn sản phẩm nạo vét là tiêu biểu của công ty để nghiên cứu: kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong quý IV/2011. Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 57 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy 2.6.1- Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. * Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những khoản chi phí về nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ nhiên liệu dùng trực tiếp cho việc nạo vét. Chi phí về nguyên vật liệu chính của công ty gồm: Dầu Điêzen, dầu nhờn. Đây là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nên việc hạch toán đúng và đủ không những là điều kiện quan trọng đảm bảo tính giá thành đƣợc chính xác mà còn là biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Chi phí vật liệu phụ gồm: Mỡ, dầu hộp số, dầu thuỷ lực, dây cáp, dây ni lông, neo. *Tài khoản sử dụng: là TK621 TK6211 chi phí nguyên vật liệu chính TK6212 chi phí nguyên vật liệu phụ TK6213 nhiên liệu *Chứng từ kế toán sử dụng : phiếu lĩnh vật tƣ theo hạn mức, phiếu xuất kho, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng. * Quy trình kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Sơ đồ quy trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu Bảng kê số Sổ chi tiết Nhật ký chứng từ số 7 4 TK621 Sổ cái TK621 Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Để tiến hành sản xuất sản phẩm thì khâu đầu tiên là xuất kho nguyên vật liêu và công cụ dụng cụ. Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 58 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy Đối với nguyên vật liệu,CCDC khi xuất kho đem ra sản xuất nạo vét, phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng ( theo giao khoán chi phí sản xuất ) và định mức tiêu hao về nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm (phòng quản lý thiết bị xác định). Kho vật tƣ căn cứ vào đó để làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu,CCDC cho các đoàn tầu để sản xuất. Dƣới mỗi Xí nghiệp, đoàn tầu sản xuất bố trí một nhân viên thống kê, một nhân viên kế hoạch, nhân viên kế hoạch có nhiệm vụ theo dõi nguyên vật liệu,CCDC xuất dùng trong tháng sau khi đối chiếu số lƣợng nhiên vật liệu, CCDC xuất dùng trong tháng giữa thủ kho và nhân viên kế hoạch rồi gửi lên phòng quản lý thiết bị. Phòng quản lý thiết bị ghi vào phiếu lĩnh vật tƣ theo hạn mức, phiếu xuất kho số lƣợng vật tƣ xuất trực tiếp trong tháng và phần vật tƣ trả lại (là số vật tư sử dụng không hết đem nhập khi để sử dụng tháng sau) sau đó phiếu xuất khi đƣợc chuyển xuống phòng tài chính kế toán. Tại phòng tài chính kế toán, bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành nạo vét, căn cứ vào phiếu xuất kho để tổng hợp lƣợng nhiên vật liệu xuất dùng và tính giá thành thực tế nguyên vật liệu, CCDC xuất kho và ghi vào cột đơn giá trên phiếu. Để tính giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho hiện tại.Công ty sử dụng phƣơng pháp tính theo giá thực tế đích danh. Khảo sát số liệu quý IV /2011: Ngày 10/11/2011 xuất nguyên vật liệu cho tàu Thái Bình Dƣơng phục vụ sản xuất cho công trình duy tu luồng HP2011 Ngày15/12/2011 xuất thẳng nhiên liệu-Nhớt BP cho tàu Thái Bình Dƣơng neo đậu chờ công trƣờng. Dựa vào các phiếu xuất kho kế toán lên sổ chi tiết 621. Sổ chi tiết đƣợc cập nhật theo thứ tự ngày tháng phát sinh nghiệp vụ. Cuối quý, kế toán kết chuyển 621 sang 154 theo từng công trình. Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 59 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy Biểu 1.1 Đơn vị: Công ty nạo vét và xây dựng đƣờng thuỷ I Phiếu xuất kho Số 62 Ngày 10 tháng 11 năm 2011 Mẫu số: 02 – VT QĐ 15/2006/ QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính Họ và tên ngƣời nhận hàng: Lê Đăng Pha Đơn vị ; Đoàn tầu TBD Nợ TK 6213 Lý do xuất kho: phục vụ sản xuất duy tu luồng HP2011 Có TK 1523 Xuất tại kho: Xuất thẳng a. T TK Tên vật tư TK nợ Đơn vt Số lượng Đơn giá Thành tiền T có A B C D 1 2 3 4 1 Dầu Điêzen 6213 1523 lít 60.000 18 545 1 112 700 000 Tổng cộng 1 112 700 000 b. Cộng thành tiền (bằng chữ): một tỷ, một trăm mười hai triệu, bảy trăm nghìn đồng chẵn Xuất ngày 10tháng 11 năm 2011 Thủ trƣởng đơn vị kế toán trƣởng PT cung Th Ngƣời nhận ứng ủ (ký tên) (ký tên) kh (ký tên) o (ký tên ) Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 60 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy Biểu 1.2 Đơn vị: Công ty nạo vét và xây dựng đƣờng thuỷ I Số 69 Mẫu số: 02 – VT Phiếu xuất kho QĐ 15/2006/ QĐ- BTC ngày Ngày 15 tháng 12năm 2011 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính Họ và tên ngƣời nhận hàng: Lê Đăng Pha Đơn vị: Đoàn tầu TBD Nợ TK 6213 Lý do xuất kho: phục vụ neo đậu chờ công trƣờng Có TK 1523 Xuất tại kho: Xuất thẳng c. T Đơn Tên vật tư TK nợ TK có Số lượng Đơn giá Thành tiền T vt A B C D 1 2 3 4 1 Nhớt BP 6213 1523 lít 209 69768 14 581 512 Tổng cộng 14 581 512 d. Cộng thành tiền (bằng chữ): mười bốn triệu năm trăm tám mươi mốt nghìn năm trăm mười hai đồng. Xuất ngày 15tháng 12 năm 2011 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng PT cung ứng Thủ kho Ngƣời nhận Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 61 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét và xây dựng đường thủyI- Tổng công ty xây dựng đường thủy Biểu1.3 Công ty nạo vét và xây dựng đƣờng thuỷ I Sổ chi tiết vụ việc Vụ việc: VV0078- Duy tu luồng cảng HP2011- tầu TBD Tài khoản 6213 Từ ngày : 01/10/2011 đến ngày 31/12/2011 Số dƣ nợ đầu kỳ : 0 TK Chứng từ đối Số phát sinh Khách hàng Diễn giải ứng Ngày Số Nợ Có PX Đoàn tầu Thái Bình Dƣơng- 02/10 50 DA001149 Xuất dầu cho tầu TBD phục vụ sản xuất duy tu luồng HP2011 1523 945 454 545 PX Đoàn tầu Thái Bình Dƣơng- 09/10 51 DA001149 Xuất dầu cho tầu TBD phục vụ sản xuất duy tu luồng HP2011 1523 472 727 273 PX Đoàn tầu Thái Bình Dƣơng- 15/10 52 DA001149 Xuất dầu cho tầu TBD phục vụ sản xuất duy tu luồng HP2011 1523 72 217 860 . . PX Đoàn tầu Thái Bình Dƣơng- 10/11 62 DA001149 Xuất dầu cho tầu TBD phục vụ sản xuất duy tu luồng HP2011 1523 1 112 700 000 PX Đoàn tầu Thái Bình Dƣơng- 15/12 69 DA001149 Xuất dầu nhớt cho tầu TBD phục vụ neo đậu chờ công trƣờng 1523 14 581 512 31/12 PKT Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu 6213 sang 154 154 5 213 997 098 Tổng phát sinh nợ : 5 213 997 098 Tổng phát sinh có: 5 213 997 098 Số dƣ nợ cuối kỳ : 0 Ngày . Tháng Năm Phạm Thị Thu Huyền-QT1202K 62 Trƣờng ĐHDL Hải Phòng