Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xi măng Hải Phòng - Đinh Thị Bích Liên

pdf 155 trang huongle 220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xi măng Hải Phòng - Đinh Thị Bích Liên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_to_chuc_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xua.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xi măng Hải Phòng - Đinh Thị Bích Liên

  1. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Đinh Thị Bích Liên Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Tỉnh HẢI PHÕNG - 2011 Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 1
  2. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Đinh Thị Bích Liên Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Văn Tỉnh HẢI PHÕNG - 2011 Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 2
  3. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên Mã SV: 110283 Lớp: QT1103K Ngành: Kế Toán – Kiểm Toán Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xi măng Hải Phòng. Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 3
  4. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Năm 2010 của đơn vị đến thực tập. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty Xi măng Hải Phòng Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 4
  5. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Văn Tỉnh. Học hàm, học vị: Tiến Sỹ. Cơ quan công tác: Ban quản lý các khu chế xuất và CN Hải Phòng. Nội dung hướng dẫn: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 11 tháng 04 năm 2011 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 16 tháng 07 năm 2011 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Đinh Thị Bích Liên Nguyễn Văn Tỉnh Hải Phòng, ngày tháng năm 2011 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 5
  6. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: Chăm chỉ, cần cù trong học hỏi, nghiên cứu, sưu tầm tài liệu, số liệu phục vụ cho bài viết. Tranh thủ ý kiến của giáo viên hướng dẫn, của bạn bè bổ sung để bài viết phong phú, sinh động. Ý thức trách nhiệm cao, thái độ đúng mực, nghiêm túc, khiêm tốn, thực hiện nghiêm chỉnh quy trình, tiến độ, kế hoạch mà nhà trường đã đề ra. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): Khóa luận chất lượng tốt, các yêu cầu nội dung cần được giải quyết trong nhiệm vụ của đề tài được đảm bảo. Về lý luận, đã trình bày có hệ thống những kiến thức cơ bản về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Về thực tế, phản ánh khá đầy đủ, khách quan kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng. Kiến nghị hoàn thiện có tính khả thi cao, số liệu tính toán, biểu mẫu, sơ đồ, mô hình đa dạng làm sáng tỏ các lập luận. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): 10 (Mười) Hải Phòng, ngày tháng năm 2011 Cán bộ hƣớng dẫn (họ tên và chữ ký) Nguyễn Văn Tỉnh. Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 6
  7. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHIẾU NHẬN XÉT THỰC TẬP Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Bích Liên Ngày sinh: 17/ 06/ 1988. Lớp: QT1103K Ngành: Kế toán – Kiểm toán. Khóa: 11. Thực tập tại: Công ty Xi măng Hải Phòng Từ ngày : 14/ 02/ 2011 đến ngày : 28/ 03/ 2011 1. Về tinh thần, thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật: Trong thời gian thực tập tại Công ty Xi măng hải Phòng, sinh viên Liên đã chấp hành tốt mọi nội quy, quy định của công ty, thái độ hòa nhã, tính tình vui vẻ. 2. Về những công việc đƣợc giao: Nghiên cứu đi sâu tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của công ty, thực hành công việc tại các phần hành kế toán, trên cơ sở đó để hoàn thành tốt báo cáo thực tập. 3. Kết quả đạt đƣợc: Sinh viên Đinh Thị Bích Liên đã đạt kết quả tốt trong thời gian thực tập tại Công ty Xi măng Hải Phòng. Hải Phòng, ngày 25 tháng 03 năm 2011 Xác nhận của lãnh đạo cơ sở thực tập Cán bộ hƣớng dẫn thực tập của cơ sở Nguyễn Thị Thu Trang HD02-B09 Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 7
  8. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 4 1.1 Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 4 1.1.1 Chi phí sản xuất. 4 1.1.1.1 Khái niệm, vị trí, vai trò của chi phí sản xuất. 4 1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất. 4 1.1.2 Giá thành sản phẩm. 8 1.1.2.1 Khái niệm, vị trí, vai trò của giá thành sản phẩm. 8 1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm. 9 1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 10 1.1.4 Yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 12 1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 12 1.2 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 13 1.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 13 1.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp phân bổ chi phí sản xuất. 13 1.2.1.2 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho ở doanh nghiệp. 16 1.2.1.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 25 1.2.2 Kế toán tính giá thành sản phẩm. 28 1.2.2.1 Đối tượng tính giá thành. 28 1.2.2.2 Kỳ tính giá thành. 29 1.2.2.3 Phương pháp tính giá thành. 30 1.2.3 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán. 37 Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 8
  9. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG II TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÕNG. 41 2.1 Khái quát về Công ty Xi măng Hải Phòng 41 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 41 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. 43 2.1.2.1 Chức năng. 43 2.1.2.2 Nhiệm vụ. 44 2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất của Công ty. 44 2.1.3.1 Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty. 44 2.1.3.2 Quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty. 44 2.1.4 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty 47 2.1.4.1.Thuận lợi. 47 2.1.4.2.Khó khăn. 47 2.1.4.3 Phương hướng phát triển trong những năm tới. 48 2.1.5 Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty. 49 2.1.5.1 Loại hình tổ chức của Công ty. 49 2.1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý Công ty. 51 2.1.6 Tổ chức công tác kế toán của Công ty. 54 2.1.6.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán. 54 2.1.6.2 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán, chức năng nhiệm vụ của mỗi bộ phận. 55 2.1.6.3 Một số chính sách kế toán của công ty. 56 2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xi măng Hải Phòng. 59 2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty. 59 2.2.1.1 Nguyên tắc hạch toán. 59 2.2.1.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 59 2.2.1.3 Các loại chi phí sản xuất của Công ty. 61 Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 9
  10. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng 2.2.1.4 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 61 2.2.1.5 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 72 2.2.1.6 Kế toán chi phí sản xuất chung. 81 2.2.1.7 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 88 2.2.1.8 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 89 2.2.2 Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xi măng Hải Phòng. 91 2.2.2.1 Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành. 91 2.2.2.1.1 Đối tượng tính giá thành. 91 2.2.2.1.2 Kỳ tính giá thành 91 2.2.2.2 Các loại giá thành trong Công ty 91 2.2.2.3 Phương pháp tính giá thành tại Công ty Xi măng Hải Phòng 92 2.2.2.3.1 Quy trình công nghệ sản xuất và các công đoạn trong quy trình sản xuất. 92 2.2.2.3.2 Tính giá thành cho các công đoạn. 94 CHƢƠNG III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÕNG. 119 3.1 Những nhận xét đánh giá khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý và công tác kế toán tại Công ty Xi măng Hải Phòng. 119 3.1.1 Những mặt ưu điểm trong công tác kế toán tại công ty. 119 3.1.2 Những mặt hạn chế trong công tác kế toán tại công ty. 125 3.1.3 Nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót. 128 3.2 Những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xi măng Hải Phòng. 128 3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 128 3.2.2 Yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện. 129 Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 10
  11. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng 3.2.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 130 KẾT LUẬN. 138 Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 11
  12. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến: Tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Xi măng Hải Phòng đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Phòng Kế toán Thống kê tài chính của Công ty, nhiệt tình hướng dẫn cung cấp thông tin số liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu giúp em hoàn thành luận văn đúng thời gian và nội dung quy định. Các thầy cô giáo trong trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng đã tận tình truyền đạt kiến thức nền tảng cơ sở, kiến thức chuyên sâu về Kế toán – Kiểm toán và cả những kinh nghiệm quý báu, sự hữu ích cho bản thân em trong thời gian học tập và cả sau này. Thầy giáo – TS.Nguyễn Văn Tỉnh đã hết lòng hỗ trợ và giúp đỡ em từ việc chọn đề tài, cách thức tiếp cận thực tiễn tại đơn vị thực tập đến khi hoàn thành bài khóa luận. Em xin kính chúc quý Thầy Cô, cán bộ công nhân viên trong Công ty Xi măng Hải Phòng dồi dào sức khỏe, thành công trong công việc. Kính chúc quý Công ty kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả cao. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 12
  13. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài. Xu thế hội nhập đang ngày một mở rộng, đó cũng là yêu cầu mang tính khách quan. Điều này đã đưa đến cho các doanh nghiệp những thời cơ song thách thức trở ngại cũng thật nhiều và một trong những trở ngại lớn cho các doanh nghiệp đó là phải đối mặt với cạnh tranh. Trước thách thức đó buộc các doanh nghiệp phải không ngừng vươn lên và tìm ra con đường cho chính mình bởi trong cạnh tranh thường không có khái niệm song hành giữa các doanh nghiệp. Như vậy thì câu hỏi đặt ra là làm thế nào để tồn tại? Đã có thật nhiều đáp án cho câu hỏi này, song phương án mà được các doanh nghiệp đánh giá cao - cơ bản nhất đó là làm tăng lợi nhuận trên một đồng chi phí, nghĩa là cần phải giảm thiểu các chi phí có thể cho việc sản xuất ra một sản phẩm. Trong điều kiện giá bán không thay đổi thì điều này đem đến cơ hội nhiều hơn cho doanh nghiệp để làm tăng lợi nhuận. Qua đó cho thấy quản lý chi phí, hạ giá thành sản xuất sản phẩm là mục tiêu quan trọng và cũng là tất yếu khách quan để tồn tại hoặc không tồn tại và có làm tốt hay không câu trả lời còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, yếu tố tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của chi phí sản xuất, giá thành và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất nên trong quá trình thực tập tại Công ty Xi măng Hải Phòng em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu về tập hợp chi phí sản xuất, giá thành, kế toán giá thành sản phẩm xi măng và chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình là: “Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xi măng Hải Phòng”. Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 13
  14. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng 2. Mục đích của đề tài. Một là: Hệ thống hóa lý luận cơ bản về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và tổ chức hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Hai là: Phản ánh khách quan về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xi măng Hải Phòng, lấy tình hình số liệu trung thực về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xi măng để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đã nghiên cứu. Ba là: Từ lý luận soi rọi, đối chiếu với thực tế tại Công ty Xi măng Hải Phòng để đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xi măng nói chung và Công ty Xi măng Hải Phòng nói riêng. 3. Đối tƣợng và phạm vi. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của sản phẩm xi măng tại Công ty Xi măng Hải Phòng. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Về thời gian: Từ ngày 14/02/2011 đến 28/03/2011. - Về địa điểm: Tại Công ty Xi măng Hải Phòng. 4. Kết cấu đề tài. Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khóa luận tốt nghiệp của em gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 14
  15. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Chương 2: Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xi măng Hải Phòng. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xi măng Hải Phòng. Mặc dù bản thân đã cố gắng hoàn thành bài khóa luận một cách tốt nhất song do khả năng và thời gian có hạn nên bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được những nhận xét, đánh giá, góp ý của Ban giám đốc, các cô chú Phòng Kế toán Thống kê tài chính công ty, các bộ phận có liên quan và các Thầy, Cô giáo để em có điều kiện bổ sung và nâng cao kiến thức của mình phục vụ tốt cho quá trình công tác thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các cô chú Phòng Kế toán tài chính, các phòng ban có liên quan của Công ty Xi măng Hải Phòng đã hỗ trợ, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu. Cảm ơn sự chỉ đạo, hướng dẫn tận tình của Thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Văn Tỉnh và các Thầy cô giáo trong khoa, trong trường đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 15
  16. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 1.1 Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.1.1 Chi phí sản xuất. 1.1.1.1 Khái niệm, vị trí, vai trò của chi phí sản xuất. Bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, dù lớn hay nhỏ, dù sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực nào thì quá trình sản xuất kinh doanh đều nhất thiết phải có sự kết hợp của 3 yếu tố: - Tư liệu lao động: nhà xưởng, máy móc, thiết bị và TSCĐ khác. - Đối tượng lao động: nguyên liệu, vật liệu. - Sức lao động: Sức lao động của con người. Để có được 3 yếu tố đầu vào như trên doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định và người ta quan niệm đó là chi phí sản xuất. Như vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Vị trí, vai trò của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp: Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí đóng vai trò quan trọng không thể thiếu. Các doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí, bởi nếu chi phí không hợp lý, không đúng với bản chất của nó thì đều gây ra những khó khăn trong quản lý và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất. Do đặc điểm của chi phí sản xuất là phát sinh thường xuyên và có thể liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Do vậy để tính toán một cách hợp lí và chính xác chi phí, tính toán việc thực hiện định mức chi phí và kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận và toàn doanh nghiệp, cần phải tiến hành phân loại chi Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 16
  17. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm, nhằm nhận biết và động viên mọi khả năng, tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau chi phí của doanh nghiệp được chi ra nhiều loại khác nhau. * Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có nghĩa là căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí sản xuất để chia ra thành các yếu tố chi phí. Mỗi một yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào, và mục đích, tác dụng của chi phí như thế nào theo đó chi phí được phân loại như sau: Chi phí Nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu mà doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ. Chi phí Nhân công: gồm toàn bộ chi phí phải trả cho người lao động về tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương trong kỳ báo cáo, các khoản trích theo lương của người lao động (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ ) trong doanh nghiệp . Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định. Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm toàn bộ chi phí phải trả cho người lao động về tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương trong kỳ báo cáo, các khoản trích theo lương của người lao động (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ ) trong doanh nghiệp . Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí khác ngoài các yếu tố chi phí kể trên như : Tiền văn phòng phẩm , công tác phí , thuế môn bài , thuế sử dụng vốn nhà nước, tiền tiếp tân khánh tiếp Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 17
  18. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Cách phân loại này có ý nghĩa lớn trong việc quản lý chi phí cho biết tỷ trọng và kết cấu của từng loại chi phí trong tổng chi phí và cung cấp số liệu để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở thuyết minh báo cáo tài chính. * Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra các khoản mục sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và các hoạt động khác ngoài sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, phụ cấp phải trả các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung : là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất như sau: + Chi phí nhân viên phân xưởng : bao gồm chi phí tiền lương , các khoản phải trả , các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng , đội sản xuất . + Chi phí vật liệu : bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất với mục đích là phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất . + Chi phí dụng cụ : Bao gồm chi phí về công cụ , dụng cụ dùng ở phân xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất . + Chi phí khấu hao TSCĐ : Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất và sử dụng . Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 18
  19. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng + Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng , đội sản xuất . + Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất . Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và cung cấp số liệu cho việc tính giá thành cũng như phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí và thực hiện kế hoạch giá thành đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc lao vụ sản xuất trong kỳ: Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành 2 yếu tố chi phí: Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản xuất trong kỳ thuộc về chi phí này gồm có CPNVLTT, CPNCTT Các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định. Chi phí cố định: Là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong mức độ hay khối lượng hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng của lao vụ sản xuất trong kỳ. Chẳng hạn như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí mặt bằng Các chi phí này tính theo một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi. Cách phân loại này có tác dụng đối với quản trị chi phí và giá thành, tác dụng trong phân tích điểm hoà vốn phục vụ cho việc ra quyết định, đồng thời là căn cứ để xác định phần chi phí được kết chuyển tính giá thành sản phẩm. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp CPSX và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành 2 yếu tố chi phí: Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 19
  20. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm hoặc một công việc nhất định. Những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho sản phẩm hay đối tượng chịu chi phí. Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, công việc. Những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng theo những tiêu thức phù hợp. Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng sử dụng một cách hợp lý đúng đắn. * Phân loại theo nội dung cấu thành của chi phí. Chi phí đơn nhất: Là các chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành. Chi phí tổng hợp: Là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung. Cách phân loại này giúp cho kế toán xác định và nhân diện vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm. Từ đó tổ chức công tác kế toán phù hợp với từng loại. 1.1.2 Giá thành sản phẩm. 1.1.2.1 Khái niệm, vị trí, vai trò của giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất một loại sản phẩm nhất định. Giá thành sản phẩm được tính toán theo từng loại sản phẩm dịch vụ cụ thể hoàn thành( theo từng đối tượng tính giá thành). Vị trí, vai trò của giá thành: Trong công tác quản lý, chỉ tiêu giá thành sản phẩm giữ vai trò quan trọng thể hiện ở các mặt sau: - Giá thành là thước đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để quyết định sản xuất một loại Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 20
  21. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng sản phẩm nào đó, doanh nghiệp cần nắm được nhu cầu thị trường, giá cả thị trường và mức hao phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để tối đa hóa lợi nhuận. - Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm tra, giám sát chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét các biện pháp tổ chức kỹ thuật. - Giá thành là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng các chính sách giá cả cạnh tranh với từng loại sản phẩm được đưa ra tiêu thụ trên thị trường. 1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm. Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành. Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia thành 3 loại: - Giá thành sản phẩm kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch . Giá thành kế hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ . Giá thành sản phẩm kế hoạch là mục tiêu phấn đấu trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp . - Giá thành sản phẩm định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Giá thành sản xuất thực tế: là giá thành sản phẩm được tính toán và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị . Giá thành thực tế là chỉ Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 21
  22. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và công nghệ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm . Giá thành sản phẩm thực tế cũng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định nghiã vụ của doanh nghiệp với Nhà nước cũng như với các bên liên quan. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hay đinh mức cho phù hợp. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí. Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại: - Giá thành sản xuất sản phẩm (hay còn gọi là giá thành công xưởng): bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chí phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho sản phẩm đã sản xuất thành phẩm . Giá thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp . - Giá thành toàn bộ (còn gọi là giá thành giá thành đầy đủ hay giá thành tiêu thụ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Như vậy, giá thành toàn bộ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và đã tiêu thụ , nó là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận thuần trước thuế của doanh nghiệp . Giá thành toàn bộ được xác định theo công thức: ZToàn bộ = Zsản xuất + Z Bán hàng + ZQuản lý doanh nghiệp. Cách phân loại này có tác dụng giúp các nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lỗ, lãi) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.Tuy nhiên, do nhiều hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật và nghiên cứu. Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 22
  23. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng 1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Giá thành sản phẩm là biểu hiện của chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau vừa là tiền đề vừa là nguyên nhân kết quả của nhau. Về bản chất: Chi phí sản xuất kinh doanh là hao phí lao động (lao động sống và lao động vật hoá) chi ra trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền. Còn giá thành sản xuất sản xuất sản phẩm cũng là lượng hao phí lao động kết tinh trong một đơn vị sản phẩm (hay một khối lượng sản phẩm) được biểu hiện bằng tiền. Về phạm vi: chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí sản xuất và cả chi phí quản lí, chi phí tiêu thụ sản phẩm. Còn giá thành sản xuất sản phẩm chỉ bao gồm chi phí sản xuất sản phẩm (chi phí trực tiếp và chi phí chung). Mặt khác khi nói đến chi phí sản xuất kinh doanh là được giới hạn trong một thời kỳ nhất định không cần biết nó chi phí cho sản xuất sản phẩm gì, đã hoàn thành hay chưa. Còn khi nói đến giá thành sản xuất của sản phẩm lại được giới hạn là chi phí sản xuất của một khối lượng về một loại sản phẩm nhất định đã hoàn thành và tính cho một kỳ nhất định. Về mặt lượng: Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm sản xuất trong kỳ mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 23
  24. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng mà liên quan đến chi phí sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Chi phí sản Chi phí sản Tổng giá thành Chi phí sản xuất xuất dở dang xuất phát sinh sản phẩm = + _ dở dang cuối kỳ đầu kỳ trong kỳ 1.1.4 Yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong công tác quản lý, chi phí sản xuầt và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu luôn được các nhà quản lý quan tâm. Thông qua số liệu tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm các nhà quản lý công ty biết được chi phí và giá thành thực tế của từng loại hoạt động từng loại sản phẩm lao vụ cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, để phân tích, đánh giá tình hình tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực tế kế hoạch giá thành sản phẩm từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đề ra quyết định phù hợp cho sự phất triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Để nắm bắt được những thông tin cần thiết phục vụ cho việc quản lý kinh tế cần phải thực hiện tốt những yêu cầu sau: - Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. - Tổ chức tập hợp chi phí theo đúng đối tượng đã xác định và theo đúng phương pháp tập hợp chi phí một cách khoa học, hợp lý. - Phải áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho các sản phẩm dở dang một cách thích hợp. - Phải thực hiện phân tích tình hình tập hợp chi phí sản xuất, thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những đè xuất cho nhà quản trị ra các quyết định phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp. Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 24
  25. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng 1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau: - Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành. - Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp . - Tổ chức vân dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn . - Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. - Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính) định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. - Tổ chức kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. 1.2 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 1.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 1.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp phân bổ chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí: Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 25
  26. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Trong quá trình sản xuất, chi phí sản xuất phát sinh ở những địa điểm khác nhau với mục đích tạo ra những sản phẩm, lao vụ khác nhau ở những phạm vi giới hạn nhất định theo quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Để quản lý chi phí sản xuất theo những phạm vi giới hạn đó kế toán cần phải xác định đối tượng tập hợp chi phí. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp theo những phạm vi giới hạn đó. Những căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:  Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.  Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.  Địa điểm phát sinh chi phí và mục đích công dụng của chi phí.  Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Dựa vào những căn cứ trên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là: bộ phận, phân xưởng sản xuất, đội sản xuất hoặc từng giai đoạn công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ, hay từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng, hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính tính giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất: Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán chi phí đã xác định. Tùy theo loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể sử dụng phương pháp thích hợp. Thông thường doanh nghiệp hay sử dụng hai phương pháp sau: Phương pháp tập hợp trực tiếp : Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 26
  27. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó . Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khấu lập chứng từ ban đầu , tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có như vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ. Thông thường, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp được áp dụng phương pháp này. Phương pháp tập hợp gián tiếp : Phương pháp này được sử dụng để tập hợp chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó. Do đó kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí sản xuất, sau đó tìm tiêu thức phù hợp để phân bổ cho từng đối tượng. Việc phân bổ chi phí cho tùng đối tượng thường được tiến hành theo hai bước sau : Bƣớc 1 : Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau : H = C T Trong đó : H : Hệ số phân bổ. C : Tổng chi phí cần phân bổ. T : Tổng đại lý tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ. Bƣớc 2 : Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể : Ci = H x Ti Trong đó : Ci : Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i . Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 27
  28. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Ti : Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i. H: Hệ số phân bổ. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng áp dụng được phương pháp này vì mất nhiều thời gian và công sức. Trên thực tế có nhiều chi phí liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể theo dõi riêng biệt nên ta sử dụng phương ph áp này. Thông thường, chi phí sản xuất chung được sử dụng theo phương pháp này. 1.2.1.2 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho ở doanh nghiệp. Xét trên góc độ yêu cầu quản lý để phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện các chính sách, chế độ về quản lý tài chính, chế độ kế toán, các doanh nghiệp phải lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán sau: Phương pháp kê khai thương xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Hai phương pháp này khác nhau chủ yếu ở việc mở tài khoản kế toán, ghi chép, phản ánh, tính toán số liệu trên các sổ kế toán liên quan đến chi phí có liên tục không. Tùy theo điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp kế toán tổng hợp nào cho phù hợp. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đặc điểm kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán theo dõi và phản ánh liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá trên sổ kế toán. Vì vậy, doanh nghiệp luôn quản lý được chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất sản phẩm của mình ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Khi áp dụng phương pháp này thì doanh nghiệp có thể giám sát chặt chẽ tình hình tăng, giảm vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán. Tuy nhiên do việc phản ánh thường xuyên liên tục tình hình biến động tăng, giảm vật tư, hàng hoá nên khối lượng hạch toán nhiều và phức tạp. Do vậy phương pháp này áp dụng Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 28
  29. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất hoặc các doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn. Tài khoản sử dụng: 621, 622, 627, 154. Tài khoản 621, 622, 627 không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ; phải mở sổ chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên TK154 (chi phí sản xuất kinh daonh dở dang). TK154 mở chi tiết cho từng loại sản phẩm. Nội dung, phương pháp hạch toán: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CFNVLTT): - Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. - Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: thường tập hợp trực tiếp cho từng đối tương chịu chi phí. Nếu tập hợp gián tiếp thì phải phân bổ chi phí theo định mức tiêu hao. - Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu xuất kho, Thẻ kho, Hóa đơn GTGT, Sổ chi tiết nguyên vật liệu, Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn, Bảng phân bổ nguyên vật liệu. - TKKT sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kết cấu TK621 như sau: Bên Nợ: trị giá thực tế của NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất. Bên Có: trị giá NVL xuất dùng không hết nhập kho, trị giá phế liệu thu hồi và kết chuyển (phân bổ) CFNVLTT vào các đối tượng chịu chi phí. TK 621 không có số dư và tuỳ theo yêu cầu quản trị của mỗi doanh nghiệp mà được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí. - Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 29
  30. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.01: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 152 TK 621 TK 152 Trị giá NVL xuất kho Trị giá NVL chưa sử dụng dùng trực tiếp cho sản xuất cuối kỳ và phế liệu thu hồi TK 111,112,331 Trị giá NVL mua dùng TK 154 ngay cho sản xuất Kết chuyển (phân bổ) TK 133 CF NVLTT Thuế GTGT được khấu trừ Chi phí nhân công trực tiếp (CFNCTT): - Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí tiền lương và các khoản phải trả khác cho người lao động trực tiếp chế tạo sản phẩm. Gồm: lương chính, lương phụ, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ. - Phương pháp tập hợp: Thường tập hợp trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí. Nếu tập hợp gián tiếp thì phân bổ chi phí theo số ngày công, tiền lương định mức, tiền lương chính. - Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, Bảng tính và phân bổ lương. - TKKT: sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Kết cấu của TK622 như sau: Bên Nợ: phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ Bên Có: phản ánh số kết chuyển (phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí. TK 622 không có số dư và tùy theo yêu cầu của mỗi doanh nghiệp sẽ được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 30
  31. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng - Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Sơ đồ 1.02: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. TK 334 TK 622 TK 154 Lương chính, phụ và các Kết chuyển (phân bổ) CFNCTT các khoản phụ cấp phải trả cho các đối tượng chịu CF cho công nhân sản xuất TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép của CN SX TK 338 Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương của CNSX Kế toán chi phí sản xuất chung: - Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi một phân xưởng. Gồm có 6 điều khoản: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. - Phương pháp tập hợp: Được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Do đó, doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết sản xuất chung cho từng phân xưởng. Chi phí sản xuất của phân xưởng nào được kết chuyển vào sản phẩm, công việc của phân xưởng đó. Nếu phân xưởng có nhiều loại sản phẩm thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm theo tiêu thức phù hợp (theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, theo chi phí nhân công trực tiếp, theo chi phí sản xuất chung định mức ). - Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương, Bảng phân bổ nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ - TKKT sử dụng: là TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 31
  32. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Kết cấu của TK627 như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh Bên Có: - Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung nếu có - Kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí. - Chi phí sản xuất chung không được kết chuyển (phân bổ) trongkỳ TK627 không có số dư và tùy theo yêu cầu quản lý được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. - Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung: Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 32
  33. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.03: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. TK 334, 338 TK 627 TK 154 Chi phí tiền lương các khoản Kết chuyển (phân bổ) CFSXC tính theo lương của nhân cho các đối tượng liên quan viên phân xưởng TK 152 Chi phí NVL xuất dùng chung cho phân xưởng TK 153 (142) TK 632 Chi phí CCDC dùng chung CPSXC không được phân cho sản xuất bổ (kết chuyển) trong kỳ TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 111,112,141 TK liên quan Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 33
  34. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp: -Tài khoản sử dụng: TK154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang). Kết cấu TK154 như sau: Bên Nợ: Kết chuyển các chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Bên Có: Các khoản giảm giá thành, Giá thành thực tế sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ TK có số dư bên Nợ: phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. - Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Sơ đồ 1.04: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh theo phương pháp kê khai thường xuyên. TK 621 TK 154 TK138,152,811 Tập hợp DĐK: xxx CFNVL TT Kết chuyển, phân bổ Trị giá sản phẩm hỏng bắt Chi phí NVL trực tiếp bồi thường, phế liệu thu hồi do sản phẩm hỏng TK 622 TK155 Tập hợp Kết chuyển, phân bổ Giá thành thực tế sản phẩm CFNCTT CFNCTT hoàn thành nhập kho TK 627 TK 157 Tập hợp Kết chuyển, phân bổ Giá thành thực tế hàng gửi CFSX CFSX chung cố định đi bán không qua kho chung TK632 Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành bán ngay Dck: xxx CF SXC không được phân bổ Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 34
  35. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kiểm toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị của vật tư hàng hoá tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị của vật tư, hàng hóa đã xuất trong kỳ theo công thức: Trị giá hàng = Trị giá hàng + Tổng trị giá hàng _ Trị giá hàng tồn xuất trong kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ cuối kỳ Đây là phương pháp đơn giản, giảm nhẹ được khối lượng công việc hạch toán, song độ chính xác của vật tư, hàng hoá xuất kho không cao trong trường hợp bị hao hụt vì thế phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp quy mô nhỏ, vật tư hàng hoá đa dạng nhiều chủng loại quy cách khác nhau, trị giá thấp, xuất kho thường xuyên. Tài khoản sử dụng: 621, 622, 627, 631. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành được thực hiện trên TK631 (Giá thành sản xuất). TK631 mở chi tiết theo nơi phát sinh chi phí (Phân xưởng) và theo nhóm sản phẩm. Trình tự hạch toán: Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 35
  36. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.05: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Tính toán và kết chuyển CPSX dở dang cuối kỳ TK 154 TK 631 TK 111,611 Kết chuyển chi phí Phế liệu s/phẩm hỏng thu hồi sản xuất DD đầu kỳ trị giá s/phẩm hỏng bồi thường TK 621 TK 632 Kết chuyển chi phí NVL Giá thành sản xuất của trực tiếp s/phẩm hoàn thành trong kỳ TK 622 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK 627 Kết chuyển chi phí SXC 1.2.1.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Khái niệm: Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc tính toán và xác định phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang một cách chính xác là cực kỳ khó khăn và mang tính chủ quan, phụ thuộc vào việc kiểm kê, đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cũng như phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà doanh nghiệp lựa chọn. Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 36
  37. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Trình tự đánh giá sản phẩm dở dang: - Kiểm kê chính xác sản lượng dở dang trên các giai đoạn công nghệ sản xuất. - Xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang (nếu cần). Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý quyết định tính chính xác của giá thành sản xuất sản phẩm. Vì vậy, kế toán phải vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp. Có 3 phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Đánh giá sản phẩm dở dang theo CF NVLTT (hay CF NVL chính trực tiếp): - Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp), còn các chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành. - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ tính bằng công thức: DC D = DK V x Q CKQ + Q d HT d Trong đó: DCK, DDK : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. Cv : CF NVLTT (CF NVL chính TT) phát sinh trong kỳ. QHT,Qd : Khối lượng sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở. - Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, xác định được chi phí dở dang cuối kỳ kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng. - Nhược điểm: Kết quả đánh giá sản phẩm dở dang có mức đọ chính xác thấp cho không tính chi phí chế biến cho sản phẩm dở, do đó tính giá thành sản phẩm kém chính xác. - Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô công nghệ chế biến liên tục, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn ( >70%) trong tổng chi phí. Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 37
  38. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Đánh giá sản phẩm làm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương đương: - Theo phương pháp này phải tính toán tất cả các khoản mục chi phí cho sản phẩm dở theo mức độ hoàn thành của chúng. Do vậy, trước hết phải căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ và mức độ chế biến của chúng để tính ra khối lượng hoàn thành tương đương. Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ: là khối lượng quy đổi cho khối lượng dở dang đó căn cứ trên tỷ lệ hoàn thành của từng yếu tố sản xuât so với thành phẩm của phân xưởng đó. , Q Dc = Q D x mức độ chế biến hoàn thành của sp dở cuối kỳ + Đối với những chi phí bỏ vào 1 lần từ đầu quy trình công nghệ sản xuất ( nguyên vật liệu trực tiếp, nguyên vật liệu chính trực tiếp) thì tính cho sản phẩm dở dang như sau: =DDK + Cv X DCK = x QDc QHT + QDc + Đối với những chi phí bỏ dần theo tiến độ gia công chế biến (như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức: = DDK+ Cv , DCK = X Q Dc , QHT + Q Dc - Ưu điểm: So với phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo CF NVLTT thì phương pháp này đảm bảo tính hợp lý hơn và đọ tin cậy cao hơn của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cũng như chỉ tiêu thành phẩm và giá vốn hàng bán trong báo cáo kế toán. Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 38
  39. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng - Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, hơn nữa việc xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang là một công việc phức tạp mang nặng tính chủ quan. - Điều kiện áp dụng: Phù hợp với những doanh nghiệp có khối lượng sản phẩm dở dang lớn, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và có biến động lớn so với đàu kỳ. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức: - Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. - Giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức được xác định bằng công thức: , DCKđm = Cđm x Qd (Q d ) - Ưu điểm: Tính toán đơn giản, nhanh nhờ có các bảng tính sẵn. - Nhược điểm: Độ chính xác không cao vì chi phí thực tế phát sinh không đúng với chi phí định mức. - Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo định mức. 1.2.2 Kế toán tính giá thành sản phẩm. 1.2.2.1 Đối tượng tính giá thành. + Đối tượng tính giá thành là thành phẩm, nửa thành phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải được tính giá thành và giá thành đơn vị. + Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành: - Đặc điểm tổ chức sản xuất - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm - Đặc điểm tính chất của sản phẩm - Yêu cầu và trình độ quản lý và hạch toán của doanh nghiệp Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 39
  40. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng + Đối tượng tính giá thành: Thông thường trong thực tế, người ta hay xác định đối tượng tính giá thành phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Cụ thể: - Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định là đối tượng tính giá thành. - Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. - Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình công nghệ. - Đối với các công trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn, công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành. + Xác định đối tượng tính giá thành đúng đắn, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp sẽ giúp cho kế toán mở sổ kế toán, lập các bảng tính giá thành theo từng đối tượng cần quản lý, kiểm tra, đáp ứng nhu cầu quản lý của nội bộ doanh nghiệp, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp. 1.2.2.2 Kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ kế toán tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành xác định. Xác định kỳ tính giá thành hợp lý giúp việc tổ chức công tác tính giá thành được khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế của sản phẩm, kịp thời phát huy vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Dựa vào đặc điểm sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp: Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 40
  41. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng - Trong trường hợp doanh nghiệp tiến hành sản xuất sản phẩm với chu kỳ ngắn, xen kẽ, liên tục thì kỳ tính giá thành phù hợp là tháng và vào thời điểm cuối tháng. - Trong trường hợp doanh nghiệp tiến hành sản xuất đơn chiếc, hoặc sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất kéo dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi đã kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thường là thời điểm mà sản phẩm hoặc loại sản phẩm đã hoàn thành. Trong trường hợp này kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo. 1.2.2.3 Phương pháp tính giá thành. Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng tập hợp chi phí và các yếu tố liên quan khác để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị từng loại sản phẩm theo từng khoản mục chi phí đã quy định vào đúng kỳ tính giá thành. Lựa chọn phương pháp tính giá thành hợp lý là vấn đề then chốt đảm bảo tính giá thành được chính xác, phát huy được tác dụng của giá thành trong quản lý kinh tế. Tuỳ theo đặc điểm tập hợp chi phí, quá trình sản xuất kinh doanh cũng như đối tượng tập tính giá thành đã để sử dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp. Về cơ bản các phương pháp tính giá thành gồm có: Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn): - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng với sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và liên tục. Ví dụ như: Sản phẩm điện, nước, than, bánh kẹo - Đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo. Trường hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp thích hợp. Công thức tính giá thành: Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 41
  42. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất _ Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ sản phẩm, dịch vụ = hoàn thành Tổng số lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ Trường hợp cuối cùng không có sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định thì không cần thiết phải tính giá trị sản phẩm dở dang. Khi đó, tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ chính là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành. Phương pháp tính giá thành theo hệ số: - Điều kiện áp dụng: đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu, kết thúc quá trình sản xuất cho nhiều loại sản phẩm chính khác nhau (như doanh nghiệp sản xuất hóa chất, công nghệ hóa dầu, công nghệ nuôi ong ). - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất . - Đối tượng tính giá thành: là từng loại sản phẩm hoàn thành. - Theo phương pháp này, căn cứ vào các tiêu chuẩn kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số tính giá thành, trong đó chọn một sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số bằng 1. Việc tính giá thành trải qua 4 bước: Bước 1: Căn cứ sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm (Qi) và hệ số tính giá thành quy ước cho từng loại sản phẩm (Hi) để xác định tổng tiêu chuẩn phân bổ: Q H = Qi x Hi Bước 2: Xác định hệ số phân bổ giá thành cho từng loại sản phẩm Hp b = (Qi x H i) / Q H Bước 3: Tính tổng giá thành thực tế liên sản phẩm Z Liên sp = DĐK + C - DCk Bước 4: Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị từng loại sản phẩm: Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 42
  43. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Zi = Z Liên sp x Hpb ; zi = Zi / Qi Việc tính giá thành theo hệ số phụ thuộc vào việc xác định hệ số, do vậy tiêu chuẩn phân bổ phải được xây dựng chính xác mới tính toán chính xác hệ số. Từ đó ảnh hưởng đến việc phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: - Điều kiện áp dụng: với doanh nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu, kết thúc quy trình tạo ra nhiều nhóm sản phẩm cùng loại nhưng kích cỡ, phẩm cấp khác nhau. - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: là quy trình công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm. - Đối tượng tính giá thành: là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó. - Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ trải qua 3 bước: Bước 1: Xác đinh tổng tiêu chuẩn phân bổ để tính tỷ lệ phân bổ giá thành cho cả nhóm sản phẩm. T = Ti = QTti x zKi (zĐmi) Bước 2: Xác định tỷ lệ tính giá thành theo công thức: D C - D T(%) = DK CK 100% T Bước 3: Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng quy cách sản phẩm: ZTti = T(%) x Ti , zi = ZTti / QTti Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: - Điều kiện áp dụng: với doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc theo từng loạt hàng riêng biệt khác nhau về quy cách, nguyên vật liệu hoặc kỹ thuật. Mỗi đơn đặt hàng có thể là một sản phẩm, một loại sản phẩm, từng công trình hoặc từng công việc khác nhau. Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 43
  44. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Do đặc điểm nói trên mà công tác tổ chức chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm theo công việc thường được áp dụng cho doanh nghiệp xây dựng công nghiệp (xây lắp, đóng tàu, cơ khí chế tạo ). Để áp dụng phương pháp này, sản phẩm có đặc điểm: đơn chiếc, sản xuất theo đơn đặt hàng, có giá trị cao, được đặt mua trước khi sản xuất, có kích thước lớn. - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: là đơn đặt hàng hoặc theo từng sản phẩm, loạt sản phẩm nhất định. - Đối tượng tính giá thành: là từng loại sản phẩm hoàn thành. - Đặc trưng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành theo công việc là các chi phí (NVLTT, chi phí NCTT, SXC) được tính cộng dồn và tích luỹ theo công việc giúp nhà quản trị biết được giá thành từng công việc, so sánh với giá thành kế hoạch nhằm kiểm soát kịp thời chi phí và điều chỉnh, xử lý kịp thời quá trình chi phí của doanh nghiệp. + Chi phí NVLTT, chi phí NCTT: thường là đối tượng trực tiếp liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nên được tập hợp trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. Trường hợp một phân xưởng lại sản xuất nhiều đơn đặt hàng thì các chi phí này trước hết được tập hợp cho từng phân xưởng, trong mỗi phân xưởng sẽ chi tiết cho từng đơn đặt hàng. + Đối với chi phí sản xuất chung: - Trong trường hợp mỗi phân xưởng chỉ tiến hành sản xuất một đơn đặt hàng, chi phí sản xuất chung cũng được tập hợp trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. - Trường hợp một phân xưởng sản xuất nhiều đơn đặt hàng thì chi phí sản xuất sẽ được tập hợp riêng, sau đó tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp. Phương pháp tính giá thành phân bước: - Điều kiện áp dụng: đối với những doanh nghiệp có quy trình sản xuất sản phẩm qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến liên tiếp theo 1 quy trình nhất định: nửa thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục được chế biến Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 44
  45. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng của giai đoạn sau, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục. Nguyên liệu cơ bản -> PX1 -> PX2 -> -> PXn -> Thành phẩm Các chi phí sản xuất - Đối tượng tập hợp chi phí được xác định là từng giai đoạn công nghệ còn đối tượng tính giá thành thì tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và phục vụ tính toán thì có thể là nửa thành phẩm hoặc thành phẩm. - Căn cứ vào việc xác định đối tượng tính giá thành, kế toán xây dựng 2 phương pháp tính giá thành: Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm: Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng giai đoạn, lần lượt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm cuả giai đoạn kế tiếp, cứ thế tiếp tục đến khi tính tổng giá thành và giá thành đơn vị ở giai đoạn công nghệ sau cùng. Sơ đồ 1.06: Sơ đồ tính giá thành phân bước có tính nửa thành phẩm: Chi phí NVL Chi phí NTP 1 Chi phí NTP n-1 trực tiếp chuyển sang chuyển sang + + + Chi phí khác Chi phí khác giai Chi phí khác giai giai đoạn 1 đoạn 2 đoạn n Giá thành Giá thành Giá thành NTP 1 NTP 2 thành phẩm Giai đoạn 1: Z1 = DĐK1 + C1- DCk1 ; z1 = Z1/ QHT1 Giai đoạn 2: Z2 = DĐK2 + C2 - DCk2 ; z2 = Z2 / QHT2 Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 45
  46. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Trong đó C 2 là tổng chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn 2, bao gồm có 2 bộ phận: Do giai đoạn 1 chuyển sang (bằng cách kết chuyển tuần tự tổng hợp và kết chuyển tuần tự từng khoản mục) và phát sinh tại giai đoạn 2. Vì vậy, sản phẩm dở dang cuối kỳ của giai đoạn 2 phải dược đánh giá theo 2 bộ phận chi phí này. Cứ tuần tự như vậy đến giai đoạn cuối cùng. Giai đoạn n: Zn = DĐKn + C n- DCkn ; zn = Zn/ QHTn Trong đó : Zi: tổng giá thành sản xuất giai đoạn i zi: giá thành đơn vị giai đoạn i QHTi: số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành giai đoạn i n: số giai đoạn công nghệ sản xuất của quy trình (n ≥ 2) Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm: Theo phương pháp này, căn cứ vào chi phí sản xuất từng giai đoạn công nghệ để tính ra chi phí từng giai đoạn trong giá thành sản phẩm theo từng khoản mục chi phí. Sau đó, tổng hợp chi phí cuả các giai đoạn sẽ được giá thành cuả sản phẩm hoàn thành. Sơ đồ 1.07: Sơ đồ tính giá thành phân bước không tính nửa thành phẩm: Chi phí sản xuất CPSX CPSX giai giai đoạn 2 giai đoạn n đoạn 1 CPSX giai CPSX giai đoạn 2 CPSX giai đoạn đoạn 1 trong trong thành phẩm n trong thành phẩm thành phẩm Giá thành thành phẩm Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 46
  47. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Giá thành thành phẩm: Z = CiTP Chi phí sản xuất từng giai đoạn nằm trong thành phẩm: DCDK i CiTp = x Q iTp Qi Qi: số lượng sản phẩm của giai đoạn i phải gánh chịu chi phí liên quan dến giai đoạn i QiTp: Khối lượng thành phẩm đã quy đổi thành nửa thành phẩm giai đoạn i. QiTp = QTp x Hệ số sử dụng NTP của giai đoạn i Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất phụ: - Điều kiện áp dụng: đối với trường hợp cùng một quy trình công nghệ, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu, kết thúc quá trình sản xuất tạo ra cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ. - Đối tượng tính giá thành: là sản phẩm chính. - Công thức xác định: Z = Dđk + Cps – Dck - CP Trong đó: CP là chi phí sản xuất sản phẩm phụ và được tính bằng 2 cách: tính theo giá ước tính hoặc bằng chênh lệch giữa giá bán và lãi dự kiến ( đối với sản phẩm phụ bán được ra ngoài). CP có thể được trừ vào khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất hoặc phân bổ vào từng khoản mục theo công thức: = CP x (DĐK + C- DCK)i CPi DĐK + C- DCK i 1.2.3 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán. Theo hình thức kế toán hiện hành, doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức kế toán sau: Hình thức kế toán Nhật ký chung. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái. Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 47
  48. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Hình thức kế toán trên máy vi tính. Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện kỹ thuật tính toán mà lựa chọn hình thức kế toán phù hợp. Hình thức kế toán thực chất là hình thức tổ chức kế toán. Hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán chính là hình thức tổ chức các sổ kế toán để hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm. Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 48
  49. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.08: Trình tự ghi sổ kế toán CPSX – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chung. Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK Sổ Nhật ký chung 621,622,627,154(631) Sổ cái TK 621,622,627,154 Bảng tính giá thành Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sơ đồ 1.09: Trình tự ghi sổ kế toán CPSX – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái. Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ TK 621,622,627,154 kế toán Nhật ký sổ cái TK Bảng tính giá 621,622,627,154(631) thành Báo cáo tài chính Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 49
  50. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán CPSX – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Chứng từ kế toán Sổ đăng Sổ, thẻ kế toán chi tiết ký chứng Chứng từ ghi sổ TK 621,622,627,154 từ ghi sổ Sổ cái TK Bảng tính giá 621,622,627,154(631) thành Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế toán CPSX – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán trên máy vi tính. Bảng (thẻ) tính giá thành Phần mềm Chứng từ kế toán -Sổ chi phí SXKD kế toán -Sổ cái TK621,622,627,154(631) Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại -Báo cáo tài chính -Báo cáo kế toán Máy vi tính quản trị Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 50
  51. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán CPSX – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ. Nhật ký chứng từ Chứng từ kế toán số 1,2,5 Bảng phân bổ NVL, DC Sổ chi phí sản xuất Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Bảng phân bổ khấu hao Bảng kê số 4,5,6 Bảng tính giá Nhật ký chứng từ số 7 thành Sổ cái TK 621,622,627,154(631) Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi định kỳ: Ghi đối chiếu: Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 51
  52. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG II TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÕNG. 2.1 Khái quát về Công ty Xi măng Hải Phòng. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Tiền thân của công ty xi măng Hải Phòng là nhà máy xi măng Hải Phòng được khởi công xây dựng vaò ngày 25/12/1899 tên vùng ngã ba sông Cấm và kênh đào Hạ Lý-Hải phòng. Đây là nhà máy xi măng lớn đầu tiên tại Đông Dương được người Pháp khởi công xây dựng. Trong thời kỳ Pháp thuộc, xi măng Hải Phòng là cơ sở duy nhất ở Đông Dương phục vụ chính cho chính sách khai thác thuộc địa của thực dân. Sản lượng cao nhất trong thời kỳ Pháp thuộc là 39 vạn tấn. Năm 1955, Chính Phủ cách mạng tiếp quản và đưa vào sử dụng, phục vụ cho công cuộc cách mạng của đất nước. Năm 1961, nhà máy khởi công xây dựng mới 2 dây chuyền lò quay. Năm 1964, với toàn bộ dây chuyền 7 lò quay, nhà máy đã sản xuất được 592.055 tấn xi măng, là mức cao nhất trong những năm hòa bình xây dựng. Với sự giúp đỡ của nước bạn Rumani, năm 1969 nhà máy sửa chữa và xây dựng được 3 lò nung mới. Thời kỳ này, sản lượng cao nhất là 67 vạn tấn. Tháng 8 năm 1993 theo quyết định của Nhà nước sáp nhập nhà máy xi măng Hải Phòng với nghành nghề sản xuất, kinh doanh xi măng vận tải, sửa chữa, khai thác đá. Ngày 30/11/2005, lò nung clinker của nhà máy xi măng Hải Phòng mới đưa vào sản xuất. Ngày 24/01/2006, lò nung nhà máy cũ dừng hoạt động. Ngày 12/05/2006, hệ thống nghiền đóng bao của nhà máy mới hoàn thành đưa vào sản xuất, dây chuyền nhà máy mới đi vào hoạt động đồng bộ. Ngày 31/05/2006, hệ thống nghiền xi măng nhà máy cũ dừng hoạt động. Theo thông báo số 866/XMHP-KH ngày 27/05/2006, công ty xi măng Hải Phòng chấm dứt toàn bộ hoạt động sản xuất tại nhà máy cũ ở số 1 đường Hà Nội thành phố Hải Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 52
  53. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Phòng, chuyển về hoạt động tại nhà máy mới nằm trên địa bàn thị trấn Minh Đức – Thủy Nguyên – Hải Phòng. * Tên công ty: Công ty Xi măng Hải Phòng. * Tên giao dịch: Haiphong Cement Company. * Trụ sở: Tràng Kênh - Minh Đức - Thuỷ Nguyên - Thành phố Hải Phòng. * Tel: +84-031-3875359 * Fax: +84-031-3875365 * Email: Ximanghaiphong@ximanghaiphong.com.vn * Website: www.ximanghaiphong.com.vn * MST: 0200155219. * Vốn điều lệ: 79.611.593.974 đồng. * Hình thức sở hữu vốn: Công ty Xi măng Hải Phòng là doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam được thành lập theo quyết định số 353/BXD-TCLĐ ngày 09/08/1993 của Bộ trưởng bộ Xây dựng, đăng ký kinh doanh số 108194 ngày 15/9/1993 của Trọng tài kinh tế Nhà nước thành phố Hải Phòng và thay đổi lần thứ 9 ngày 30/09/2009 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp. * Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: sản xuất cung ứng xi măng và khai thác đá. * Sản phẩm sản xuất: Gồm: - Xi măng đen Porland PCB30, PCB40 biểu tượng “Con rồng xanh” sử dụng cho các công trình xây dựng. Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 53
  54. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm như sau: TT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1 Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV 553.619.002.849 776.212.552.018 907.187.960 2 Giá vốn hàng bán 416.525.937.112 569.197.846.282 667.812.865.293 3 Lợi nhuận gộp về bán 137.093.065.737 207.014.705.736 239.874.322.667 hàng và CCDV 4 Doanh thu hoạt động tài 15.097.269.475 24.252.738.641 4.998.625.274 chính 5 Chi phí tài chính 96.730.165.946 98.772.038.676 102.807.103.081 6 Lợi nhuận thuần từ hoạt (22.971.539.479) 29.081.739.823 (3.966.542.312) HĐ KD 7 Lợi nhuận khác 42.230.833.483 4.721.371.604 3.966.542.312 8 Tổng lợi nhuận kế toán 19.259.294.004 33.803.111.427 0 trước thuế Qua đó, ta có thể thấy được Doanh thu thuần về bán hàng – cung cấp dịch vụ và giá vốn hàng bán của Công ty tăng lên rõ rệt qua các năm. Điều đó chứng tỏ hoạt động sản xuất sản phẩm của Công ty ngày càng có hiệu quả và cần phát huy hơn nữa trong thời gian tới. 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. 2.1.2.1 Chức năng. Sản xuất, cung ứng xi măng đen Vicem PCB30, PCB40 biểu tượng “Con Rồng xanh” cho các công trình xây dựng, các đại lý bán buôn, bán lẻ trên khu vực thành phố Hải Phòng và các tỉnh, thành phố lân cận. Sản phẩm của công ty mang tính chất đặc trưng vì vậy công ty chủ yếu tập trung nâng cao dây chuyền công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 54
  55. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng 2.1.2.2 Nhiệm vụ. Đảm bảo giá thành, chất lượng và số lượng sản phẩm cung cấp. Không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Mở rộng và phát triển kinh doanh, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Luôn trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên, bảo đảm an toàn về hàng hóa, an toàn lao động trong sản xuất, vận chuyển, an toàn tính mạng cho người lao động với phương châm “An toàn là trên hết”. Đặc biệt chú trọng đầu tư trang thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn ISO, đảm bảo mọi công tác phòng cháy chữa cháy, thực hiện an toàn lao động. Chú trọng đầu tư những trang thiết bị an toàn, thân thiện với môi trường để bảo vệ môi trường đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy định. 2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất của Công ty. 2.1.3.1 Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty. Hoạt động sản xuất của công ty được tổ chức theo từng phân xưởng, dưới các phân xưởng bố trí thành tổ, đội nhỏ. Công ty có: + 4 phân xưởng sản xuất chính: Phân xưởng mỏ, Phân xưởng liệu, Phân xưởng lò nung, Phân xưởng nghiền đóng bao. + 3 phân xưởng sản xuất phụ trợ: Phân xưởng cơ khí, Phân xưởng điện tự động hoá,Phân xưởng nước + Bộ phận phục vụ mang tính sản xuất: tổng kho, kho sản phẩm. 2.1.3.2 Quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty. Đá vôi được khai thác từ núi đá Tràng Kênh có kích thước 250 -> 300 mm chuyển tới xưởng mỏ đưa vào máy đập búa nghiền thành cỡ hạt 20 -> 25 mm, sau đó chuyển đến két chứa của cùng với đất sét và quặng sắt trộn với quỳ Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 55
  56. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng khê nghiền nhỏ, điều chế ra bột liệu. Sản phẩm bột liệu thu hồi từ tổ hợp cyclone và lọc tĩnh điện. Sau đó bột liệu được chuyển tới Silô đưa vào lò nung. Lò nung có hình ống làm bằng tôn, dây chuyền chịu nhiệt được đặt nằm ngang theo một độ chếch nhất định. Trong thân lò được xây một lớp gạch chịu lửa và các thiết bị trao đổi nhiệt. Clinker thu được sau quá trình nung luyện đưa vào máy làm nguội. Clinker được chuyển sang phân xưởng nghiền và đóng bao. Tại đây, clinker trộn với thạch cao để nghiền ra xi măng bột PCB30, PCB40. XM bột được chuyển sang công đoạn sau đóng bao để sản xuất ra xi măng bao PCB30, PCB40. Quy trình sản xuất xi măng trên gọi là quy trình sản xuất theo phương pháp khô. Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất của công ty Xi măng Hải Phòng: Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 56
  57. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 2.01: Quy trình công nghệ sản xuất của công ty xi măng Hải Phòng. Đá Than cám Thạch cao Phụ gia Đá vôi đã qua nghiền Đất Quặng sắt sét Bột liệu Clinker Xi măng bột PCB30 Xi măng bột Xi măng bột PCB40 Xi măng bao PCB30 Xi măng bao Xi măng bao PCB40 Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 57
  58. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng 2.1.4 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty. Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực kinh tế phát triển năng động nhất hiện nay. Do đó có rất nhiều tiềm năng cho các Công ty phát triển nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với rất nhiều những thử thách lớn. Đứng trước những cơ hội và thách thức như vậy đòi hỏi Công ty phải có đủ sức mạnh, năng lực để đón nhận những cơ hội và đối đầu với những thách thức đó. Muốn giành được thế chủ động thì Công ty phải nắm rõ được những thuận lợi và khó khăn của mình. 2.1.4.1.Thuận lợi. Công ty xi măng Hải Phòng hoạt động trong ngành sản xuất xi măng từ rất lâu đời, với bề dày hơn một trăm năm hình thành và phát triển, với biểu tượng “Con Rồng xanh”, xi măng Hải Phòng đã tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Thương hiệu xi măng Hải Phòng đã được nhiều người biết đến, đặc biệt hình ảnh xi măng Hải Phòng còn được quảng cáo thông qua Câu lạc bộ bóng đá xi măng Hải Phòng. Vị trí địa lý là một thế mạnh của Công ty. Do gần nguồn nguyên liệu núi đá vôi Tràng Kênh – Minh Đức và nằm giáp sông Bạch Đằng nên thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa trên cả đường bộ và đường thủy, giúp tiết kiệm được chi phí, giảm giá thành sản phẩm. Có đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, giàu kinh nghiệm, có năng lực, có tinh thần đoàn kết sáng tạo, ý thức xây dựng Công ty ngày càng phát triển vững mạnh. Các chế độ chính sách của Nhà nước ban hành đã kịp thời tháo gỡ những khó khăn cho Công ty, tạo điều kiện cho Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có lợi nhất. 2.1.4.2.Khó khăn. Thị trường tiêu thụ xi măng Hải Phòng còn nhỏ hẹp, trong khi đối thủ cạnh tranh thì ngày càng nhiều, Trong tình hình hiện nay, ngành xây dựng của Việt Nam và của Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 58
  59. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng thế giới không ngừng phát triển, việc tìm ra những thị trường mới để tiêu thụ sản phẩm là cần thiết và cũng là thách thức lớn đối với Công ty xi măng Hải Phòng. Hiện nay Công ty xi măng Hải Phòng đang phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh tên thị trường; không chỉ những Công ty cùng thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam mà còn cả những Công ty liên doanh, liên kết với nước ngoài: xi măng Bỉm Sơn, xi măng Hoàng Thạch, xi măng Cẩm Phả, đặc biệt là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của Công ty xi măng Chinfon trên cùng một địa bàn Hải Phòng. Trước sự gia tăng nhanh chóng của các nhà máy sản xuất xi măng, sự biến động của những thị trường nguyên liệu đầu vào, tình hình kinh tế thế giới với nhiều biến động khó lường, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008-2009 vẫn còn những dư âm chưa thể khắc phục và Việt Nam cũng bị ảnh hưởng khá lớn nên cũng gây không ít khó khăn cho hoạt động sản xuất khinh doanh của các doanh nghiệp trong cả nước trong đó có Công ty xi măng Hải Phòng. Cuối 2009, do nước cạn ảnh hưởng đến việc vận chuyển bằng đường thủy từ Hải Phòng đi Phú Thọ, Vĩnh Phúc đã làm giảm lượng tiêu thụ xi măng Hải Phòng tại các tỉnh phía Bắc. Do hiệp hội vận tải biển ra yêu sách đình công đòi tăng giá cước vận tải, khiến nhà phân phối khó tìm được tau vận chuyển, ảnh hưởng đáng kể đến tiêu thụ tại miền Trung và miền Nam. 2.1.4.3 Phương hướng phát triển trong những năm tới. Đại hội đại biểu Đảng bộ Công ty xi măng Hải Phòng lần thứ 30, nhiệm kỳ 2010-2015 đã nêu ra phương hướng, nhiệm vụ của nhiệm kỳ tới. Đó là: phấn đấu đến năm 2014 trả hết cả vốn gốc và lãi vay đầu tư xây dựng nhà máy mới; nộp ngân sách 100-120 tỷ đồng; lợi nhuận 100-150 tỷ đồng; thu nhập bình quân 10 triệu đồng/người/tháng Đồng thời yêu cầu Đảng bộ công ty cần quan tâm xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm lâu dài, bền vững; chuẩn bị tốt nguồn nguyên liệu cho việc mở rộng quy mô sản xuất của công ty; phấn đấu giảm giá thành sản phẩm phục vụ chiến lược hướng ra xuất khẩu; xây dựng đội ngũ cán Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 59
  60. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng bộ vững vàng về chính trị, giỏi về quản lý điều hành, năng động, sáng tạo trong cạnh tranh, phát triển doanh nghiệp ngày càng vững mạnh 2.1.5 Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.1.5.1 Loại hình tổ chức của Công ty. Tổ chức bộ máy quản lý là một vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình hoạt dộng sản xuất kinh doanh của Công ty xi măng Hải Phòng. Bộ máy quản lý chặt chẽ, có nhiều kinh nghiệm với trình độ chuyên môn cao tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của Công ty. Hiện nay, mô hình cơ cấu tổ chức của công ty xi măng Hải Phòng được thực hiện theo cơ cấu trực tuyến, thể hiện bằng sơ đồ sau: Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 60
  61. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 2.02: Cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý Công ty xi măng Hải Phòng. Giám đốc Công ty PGĐ kinh doanh PGĐ cơ điện PGĐ công nghệ P.Kế hoạch P.Kỹ thuật cơ PX.Nguyên liệu điện P.Kinh doanh PX.Mỏ P.ATLĐ và môi trường P.KTTKTC PX.Lò P.Giao nhận P.Tổ chức lao sản phẩm PX.Nghiền đóng động bao Trung tâm P.Vật tư tiêu thụ PX.Cơ khí P.Kỹ thuật Ban quản lý công nghệ dự án PX.Điện tự động hóa P.Điều hành trung tâm P.Thí nghiệm PX.Nước sửa KCS chữa công trình Văn phòng P.Bảo vệ Quân sự Tổng kho Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 61
  62. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng 2.1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý Công ty. - Giám Đốc trực tiếp phụ trách các phòng ban: văn phòng, phòng tổ chức lao động, phòng kế toán thống kê tài chính và cùng với bốn phó giám đốc quản lý, điều hành các phân xưởng sản xuất và các phòng ban. - Phó Giám Đốc cơ điện trực tiếp chỉ đạo khối sản xuất: phòng kỹ thuật cơ điện, phòng an toàn lao động và môi trường, phân xưởng cơ khí, phòng vật tư, phân xưởng điện tự động, phòng bảo vệ- quân sự, xưởng nước, tổng kho, ban xử lý tài sản. - Phó Giám Đốc công nghệ trực tiếp chỉ đạo khối kỹ thuật và các phòng ban như phòng kỹ thuật công nghệ, phòng thí nghiệm KCS, phòng điều hành trung tâm, xưởng mỏ, xưởng lò, xưởng nguyên liệu. - Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm trong việc kinh doanh của công ty chịu trách nhiệm quản lý các phòng ban như: phòng kế hoạch, trung tâm tiêu thụ, phòng giao nhận sản phẩm, xưởng nghiền đóng bao. - Phó Giám Đốc công ty kiêm trưởng ban quản lý dự án nhà máy mới trực tiếp chỉ đạo quản lý đầu tư xây dựng, đảm bảo tiến độ xây dựng và chất lượng xây dựng nhà máy mới. - Các phòng ban: 15 phòng ban. Các phòng ban,đơn vị chức năng có nhiệm vụ giúp đỡ Giám đốc, phó giám đốc trong việc quản lý, tổng hợp thông tin, đề xuất ý kiến, triển khai thực hiện các công việc cụ thể được giao cho đơn vị mình nhằm hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ đảm bảo tiến độ và chất lượng. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của một số phòng ban: + Phòng thí nghiệm KCS: 63 người, là phòng thí nghiệm để kiểm tra, đánh giá chất lượng sản xuất xi măng trên dây chuyền sản xuất của công ty. Quản lý chất lượng vật tư đầu vào, chất lượng các bán thành phẩm, các chủng loại xi măng xuất xưởng, giải quyết tranh chấp chất lượng hàng hoá. + Phòng điều hành trung tâm: 31 người, quản lý tài sản lao động, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức vận hành cục bộ riêng lẻ hay đồng bộ các thiết bị máy móc của từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất chính. Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 62
  63. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng + Phòng tổ chức lao động: 9 người, có chức năng quản lý tổ chức lao động, đào tạo pháp chế, tiền lương và các chế độ chính sách đối với người lao động nhằm phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. + Phòng kế toán thống kê tài chính: 32 người, là phòng nghiệp vụ có chức năng quản lý tài chính và giám sát mọi hoạt động kinh tế, tài chính trong công ty, tổ chức chỉ đạo và thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế. Kiểm soát kinh tế Nhà Nước tại công ty thông qua công tác thống kê, kế toán các hoạt động kinh tế của các đơn vị giúp giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tốt nhất. + Văn phòng: 95 người, là phòng tham mưu giúp giám đốc quản lý tổ chức thực hiện các lĩnh vực công tác Văn thư - lưu trữ, hành chính, quản trị, văn hoá thông tin. + Phòng kỹ thuật cơ điện: 12 người, giúp giám đốc và phó giám đốc cơ điện quản lý chuyên sâu về kỹ thuật cơ điện trong xây dựng lắp đặt mới, sửa chữa, bảo dưỡng, vận hành máy móc thiết bị cơ - điện nhằm đảm bảo các thiết bị cơ điện hoạt động bình thường, ổn định, chạy dài ngày phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất. + Phòng an toàn lao động và môi trường: 15 người, giúp giám đốc về công tác an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ và môi trường. + Phòng vật tư: 12 người, tham mưu cho giám đốc về hoạt động mua sắm và tiếp nhận vật tư thiết bị, phụ tùng, và nguyên nhiên vật liệu hàng hoá đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty. + Phòng bảo vệ quân sự: 48 người, tham mưu cho Đảng bộ- Giám đốc công ty xây dựng các kế hoạch, phương án bảo vệ an ninh chính trị, trật tự trị an, bảo vệ tài sản của công ty, xây dựng và tổ chức hoạt động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc. + Phòng giao nhận sản phẩm: 42 người, tham mưu cho Giám đốc và chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc kinh doanh về công tác giao nhận sản phẩm. Quản lý xuất xi măng bao, xi măng bột, clinker cho khách hàng. Tiếp Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 63
  64. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng nhận bán thành phẩm công ty mua về để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu khách hàng. + Phòng kế hoạch: 8 người, tổng hợp tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Đôn đốc và giám sát việc thực hiện kế hoạch SXKD đạt kế hoạch cao nhất. + Trung tâm tiêu thụ: 34 người, là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc và chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc kinh doanh về công tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm. + Ban quản lý dự án: 9 người, là đơn vị tham mưu trong công tác kế hoạch, báo cáo thống kê, các thủ tục ĐTXD và tham mưu thực hiện toàn bộ công tác kỹ thuật thi công trên công trường, chịu trách nhiệm về chất lượng các công trình xây dựng công ty XMHP mới theo quy định hiện hành của Nhà Nước. + Phòng kỹ thuật công nghệ: giúp giám đốc quản lý chuyên sâu về lĩnh vực công nghệ, tiến bộ kỹ thuật để tổ chức sản xuất các chủng loại xi măng. - 4 phân xưởng chính: + Phân xưởng nguyên liệu: 112 người, quản lý toàn bộ tài sản, vật tư, lao động tổ chức vận hành các thiết bị từ trạm đá vôi, đá sét, hệ thống thiết bị vận chuyển đến kho đồng nhất, hệ thống cấp phụ gia điều chỉnh nguyên vật liệu. Đồng thời phối hợp với phòng điều hành trung tâm để tổ chức hệ thống vận hành thiết bị nguyên liệu và đồng nhất bột liệu trong phạm vi xưởng quản lý đảm bảo các thiết bị hoạt động liên tục, đồng bộ, an toàn nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuât clinker với hiệu quả cao nhất. + Phân xưởng mỏ: 92 người, khai thác, bốc xúc và vận chuyển cung cấp đá vôi cho trạm đập đá của xưởng nguyên liệu. Quản lý vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng các loại máy xúc, máy gạt, máy khoan đảm bảo thiết bị hoạt động ổn định đạt năng suất cao. + Phân xưởng lò: 95 người, quản lý thiết bị tại công đoạn lò, tham gia sản xuất ra sản phẩm Clinker theo kế hoạch của công ty giao, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ thuật. Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 64
  65. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng + Phân xưởng nghiền đóng bao: 225 người, quản lý toàn bộ tài sản, lao động để phối hợp với phòng điều hành trung tâm tổ chức vận hành hệ thống thiết bị từ khâu vận chuyển Clinker, thạch cao, phụ gia tới thiết bị nghiền, vận chuyển xi măng bột vào két chứa đồng, đóng bao xi măng đồng thời phối hợp với phòng phòng kinh doanh để tổ chức xuất hàng ra bán. - 3 phân xưởng phụ trợ: + Phân xưởng cơ khí: 58 người, có chức năng gia công, chế tạo, sửa chữa phục hồi các máy móc thiết bị thuộc lĩnh vực cơ khí nhằm đảm bảo các thiết bị hoạt động ổn định, an toàn đạt hiệu quả cao nhất. + Phân xưởng điện tự động hoá: 80 người, quản lý toàn bộ tài sản và tổ chức vận hành, sửa chữa các thiết bị thuộc hệ thống cung cấp điện, hệ thống máy lạnh và hệ thống đo lường điều khiển đảm bảo cung cấp điện cho các thiết bị hoạt động đồng bộ, an toàn với năng suất chất lượng và hiệu quả cao. + Phân xưởng nước sửa chữa công trình: 68 người, quản lý toàn bộ tài sản hệ thống cấp nước phục vụ sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của CBCNV trong nôi bộ công ty. Tổ chức sửa chữa nhỏ vật kiến trúc trong công ty, sửa chữa lò nung Clinker và thực hiện công tác vệ sinh công nghiệp mặt bằng toàn công ty. - Tổng kho: 50 người, quản lý, cấp phát, thu hồi vật tư, bảo quản thiết bị, phụ tùng, nguyên vật liệu và các mặt hàng khác phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.1.6 Tổ chức công tác kế toán của Công ty. 2.1.6.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán. Do hoạt động trên địa bàn rộng, qui mô sản xuất lớn tổ chức sản xuất kinh doanh thành nhiều bộ phận xí nghiệp, chi nhánh với nhiệm vụ chính là: sản xuất, cung ứng xi măng, bao bì và khai thác đá nên công ty đã lựa chọn mô hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán, rất phù hợp với điều kiện của công ty. Công việc kế toán các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các bộ phận, chi nhánh xa văn phòng có thể sẽ được công ty phân cấp cho bộ phận kế toán ở các bộ phận, chi nhánh đó thực hiện, định kỳ tổng hợp số liệu gửi về phòng kế toán Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 65
  66. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng trung tâm. Đối với bộ phận chi nhánh trực thuộc gần công ty thì toàn bộ công việc kế toán từ khâu thu thập, xử lý, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích kết quả kinh doanh đều được tập trung thực hiện ở phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán trung tâm thực hiện các nghiệp vụ chung toàn công ty trên cơ sở hệ thống máy tính được nối mạng với các máy của đơn vị phụ thuộc. 2.1.6.2 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán, chức năng nhiệm vụ của mỗi bộ phận. Đứng đầu là kế toán trưởng, chịu trách nhiệm cao nhất về công tác kế toán tài chính tại công ty. Dưới kế toán trưởng có 2 phó phòng kế toán: 1 người phụ trách kế toán tổng hợp, 1 người phụ trách mảng đầu tư và xây dựng. Công việc kế toán của công ty chủ yếu tập trung tại Phòng kế toán tài chính. Phòng gồm 32 nhân viên, trong đó có 20 nhân viên công tác tại phòng kế toán trung tâm, 12 nhân viên kế toán ở các phân xưởng. Phòng kế toán trung tâm chia làm 4 tổ: + Tổ kế toán tổng hợp: thực hiện phần kế toán tổng hợp như tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, kế toán doanh thu xác định kết quả kinh doanh. + Tổ kế toán vật tư: phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tổ chức đánh giá, phân loại vật tư, vào sổ, tài khoản kế toán (TKKT) phù hợp với phương pháp hạch toán hàng tồn kho. + Tổ kế toán tài vụ: phản ánh tình hình thu, chi, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm biến động lượng tiền tệ trong công ty, theo dõi lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên. + Tổ kế toán tiêu thụ: hạch toán tình hình tiêu thụ sản phẩm, xác định doanh thu, kết quả tiêu thụ và theo dõi tình hình bán hàng. Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 66
  67. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ2.03: Mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty xi măng Hải Phòng. Phòng KTTKTC Kế toán trưởng Phó phòng Phó phòng Tổ kế Tổ kế toán Tổ kế Tổ kế toán Tổ kế toán toán vật tài vụ toán tiêu tổng hợp đầu tư tư thụ 2.1.6.3 Một số chính sách kế toán của công ty. * Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ -BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính. * Hình thức sổ kế toán và phần mềm máy tính: Hiện nay công ty xi măng Hải Phòng đang áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Mọi thao tác nhập liệu vào sổ được sử dụng bởi máy vi tính do vậy mà công việc theo dõi trên sổ kế toán được tiến hành nhanh chóng và kịp thời, cung cấp thông tin chính xác. Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 67
  68. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 2.04:Trình tự luân chuyển và xử lý chứng từ theo hình thức Nhật ký chung trong điều kiện áp dụng kế toán máy. Chứng từ ban đầu Nhập dữ liệu vào máy Xử lý tự động theo chương trình. Sổ kế toán tổng hợp Sổ kế toán chi tiết Báo cáo kế toán Mọi nghiệp vụ phát sinh trong công ty đều được phản ánh đầy đủ trong hệ thống chứng từ kế toán. Công ty xi măng Hải Phòng áp dụng đầy đủ các chứng từ bắt buộc do Bộ Tài chính quy định, ngoài ra công ty còn sử dụng một số chứng từ hướng dẫn mà ở đó các yếu tố chứng từ được hoàn chỉnh theo đặc thù của công ty. Việc xử lý và luân chuyển chứng từ nhìn chung được chấp hành nghiêm túc từ bước kiểm tra chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, luân chuyển chứng từ, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Hiện nay công ty xi măng Hải Phòng đã vận dụng phần mềm máy vi tính vào công tác kế toán. Với phần mềm Fast có thể giúp các nhân viên kế toán nhanh chóng cập nhật được số liệu cần thiết sau đó sẽ có bộ xử lý tự động trên máy đưa ra các số liệu kế toán, vào sổ theo chương trình đã được cài đặt sẵn. Như vậy việc xử lý lưu trữ số liệu không còn là vấn đề khó khăn điều này làm giảm đi một khối lượng lớn công việc đồng thời mọi thông tin kế toán được bảo Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 68
  69. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng quản chặt chẽ và có thể cung cấp rất nhanh chóng. Do vậy đây là phần mềm có thể đáp ứng cho nhu cầu xử lý, cung cấp, lưu trữ thông tin tại một công ty lớn như công ty xi măng Hải Phòng. Đối với hình thức kế toán nhật ký chung: sau quá trình xử lý của máy muốn in ra các sổ sách báo cáo theo hình thức này ta vào menu: Kế toán tổng hợp / Sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: 1- Sổ Nhật ký chung. 2- Sổ cái. 3- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Báo cáo kế toán: Hệ thống báo cáo tài chính nộp cho các cơ quan Nhà nước bao gổm: – Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN) – Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu số B02-DN) – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số 03-DN) – Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN) * Đối với hàng tồn kho: Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Đối với những mặt hàng dễ định lượng, dễ kiểm đếm thì công ty xác định lượng và giá cho từng lần nhập xuất. Còn đối với các mặt hàng ngoài bãi, khó kiểm đếm thì cuối kỳ xác định số lượng xuất theo công thức cân đối: Xuất trong kỳ = Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Tồn cuối kỳ Trị giá hàng xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ (theo tháng) * Phương pháp tính giá thành: Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm với mức độ hoàn thành là 100%. Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 69
  70. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng * Phương pháp khấu hao: Công ty sử dụng phương pháp đường thẳng, trích khấu hao cơ bản theo quyết định 206/2003/ QĐ - BTC ngày12/12/2003. * Kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. * Hệ thống tài khoản sử dụng trong Công ty: Công ty xi măng Hải Phòng sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán mới do Bộ Tài chính ban hành, được sử dụng thống nhất trong Tổng công ty xi măng Việt Nam. Căn cứ vào hệ thống tài khoản do Tổng công ty quy định, công ty được phép mở tài khoản chi tiết để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. * Kỳ kế toán của công ty: tháng. * Về niên độ kế toán: bắt đầu kể từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch. Tiền hạch toán: Tiền hạch toán là tiền VNĐ. Tất cả các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ khác VNĐ sẽ được quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá cố định tháng. Cuối mỗi tháng sẽ thực hiện đánh giá lại ngọai tệ, tỷ giá đánh giá lại cuối tháng sẽ được dùng để hạch toán cho tháng tiếp theo. 2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xi măng Hải Phòng. 2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty. 2.2.1.1 Nguyên tắc hạch toán. Đối với các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng tính giá thành thì tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Đối với các chi phí chung liên quan đến nhiều đối tượng mà không tách ngay được thì phải tổng hợp lại rồi phân bổ cho từng đối tượng. 2.2.1.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Công ty Xi măng Hải Phòng có công nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm trải qua nhiều công đoạn sản xuất. Vì vậy, để thuận tiện cho công tác kế toán cũng Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 70
  71. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng như quản lý chi phí, Công ty thực hiện kế toán theo dõi chi phí sản xuất theo từng công đoạn sản xuất (theo từng phân xưởng sản xuất). Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty là từng công đoạn sản xuất (từng phân xưởng sản xuất). Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 71
  72. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 2.05: Quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. TK 155 Clinker TK 155 XM OPC TK 155 XMBột 30 (5) (7) (9) TK 154 Đá hộc TK 154 Đá nhỏ TK 154 Bột liệu TK 154 Clinker TK 154 XM OPC TK 154 XMBột 30 TK 154 XMBao 30 (8) (1) (12) (6) TK 621 (2) TK 621 TK 621 TK 621 TK 621 TK 621 TK 621 (3) (4) TK 622 TK 622 TK 622 TK 627 TK 627 TK 622 TK 622 TK 622 TK 622 TK 627 TK 154 XMBột 40 TK 154 XMBao 40 (10) (13) TK 627 TK 627 TK 627 TK 627 TK 621 TK 621 TK 622 TK 622 TK 627 TK 627 Giá trị công đoạn trước chuyern sang Giá trị công đoạn trước chuyern sang (11) TK 155 XMB40 TK 627 TK 1542 Các khoản phải trả cho các bộ phận khác (14) - Xưởng Cơ khí động lực. - Xưởng điện tự động hóa - Xưởng nước và SCCT 2.2.1.3 Các loại chi phí sản xuất của Công ty. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty phải bỏ ra nhiều loại chi phí khác nhau như: chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, tiền lương, khấu hao TSCĐ, chi phí sửa chữa máy móc thiết bị Để thuận lợi và đảm bảo sự nhất quán trong Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 72
  73. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, Công ty tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những khoản mục chi phí trong giá thành. Toàn bộ chi phí sản xuất của Công ty được chia thành 3 khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm: + Nguyên vật liệu chính: đá xanh, đất sét, quỳ khê, quặng sắt, phụ gia, thạch cao, đá cao lanh, đá trắng, đá trắng + Nguyên vật liệu phụ: vỏ bao, bi, đạn, gạch chịu lửa, kim loại, hoá chất + Nhiên liệu: than cám, than chất bốc, xăng, dầu Diezel, than Phả Lại + Phụ tùng: phụ tùng cho máy móc thiết bị, cho phương tiện vận tải truyền dẫn, cho thiết bị dụng cụ quản lý. + Công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển. - Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ phải trả cho tất cả công nhân viên trực tiếp sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: Gồm tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, khấu hao TSCĐ, tiền sửa chữa TSCĐ thường xuyên, chi phí nguyên vật liệu phục vụ quản lý phân xưởng, tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại 2.2.1.4 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, góp phần tạo nên thực thể của sản phẩm và quyết định tính chất lý hoá của sản phẩm. TK sử dụng: Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thực hiện trên hệ thống các tài khoản được chi tiết như sau: TK 621 - CP NVLTT. TK 6211: CP NVLTT cho sản xuất đá. (Mở chi tiết cho sản xuất đá hộc và đá nhỏ). TK 6212: CP NVLTT cho sản xuất bột liệu. Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 73
  74. Đinh Thị Bích Liên Trường ĐHDL Hải Phòng TK 6213: CP NVLTT cho sản xuất Clinke TK 6215: CP NVLTT cho sản xuất phụ gia. TK 6216: CP NVLTT cho sản xuất xi măng bột. (Mở chi tiết cho XM PCB30, PCB40). TK 62161: CP NVLTT cho sản xuất xi măng bột đen PCB30. TK 62162: CP NVLTT cho sản xuất xi măng bột đen PCB40. TK 6217: CP NVLTT cho sản xuất xi măng bao. (Mở chi tiết cho XM PCB30, PCB40). TK 62171: CP NVLTT sản xuất xi măng bao đen PCB30. TK 62172: CP NVLTT sản xuất xi măng bao đen PCB40. TK 6218: CP NVLTT cho sản xuất các sp khác (chi tiết cho từng phân xưởng phụ). Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT Đặc điểm: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ. Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí NVLTT được tập hợp trực tiếp từ các phiếu xuất vật tư trong công ty. Căn cứ vào khả năng định lượng và kiểm đếm mà công ty xây dựng 2 hệ thống khác nhau. Những vật tư dễ định lượng kiểm đếm (bi, đạn, bulông, êcu ) được bảo quản tại kho công ty. Những vật tư khó định lượng kiểm đếm (đất sét, đá vôi, thạch cao) được cất giữ tại kho của phân xưởng (hay còn gọi là kho bến bãi ) do phân xưởng quản lý. * Đối với vật tƣ tại kho công ty: Các phân xưởng căn cứ vào nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cho sản phẩm, cán bộ phân xưởng lập Giấy lĩnh vật tư. Trong đó ghi rõ loại vật tư cần xuất, số lượng, mục đích sử dụng và bộ phận sử dụng rồi thông qua phòng kỹ thuật chuyên ngành xác định về nhu cầu. Sau khi trình giám đốc duyệt thì chuyển Sinh viên: Đinh Thị Bích Liên – Lớp QT1103K 74