Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty TNHH một thành viên Thanh Niên

pdf 107 trang huongle 690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty TNHH một thành viên Thanh Niên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_to_chuc_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tinh.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty TNHH một thành viên Thanh Niên

  1. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 4 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 7 1.1. Những vấn đề chung về ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp 7 1.1.1.Đặc điểm của các doanh nghiệp xây dựng và sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 7 1.1.2.Yêu cầu đối với công tác quản lý và kế toán chi phí giá thành sảm phẩm xây lắp 8 1.1.3.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 9 1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 10 1.2.1.Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 10 1.2.1.1.Khái niệm 10 1.2.1.2.Phân loại chi phí sản xuất 11 1.2.2.Giá thành sản phẩm xây lắp 12 1.2.2.1.Khái niệm 12 1.2.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 13 1.2.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 17 1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 18 1.3.1.Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 18 1.3.1.1.Đối tượng và phương pháp tập hợp 18 1.3.1.2.Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất 18 1.3.2.Trình tự và phương pháp kế toán chi phí sản xuất 22 1.3.2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 22 1.3.2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 24 1.3.2.3.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 26 SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 1
  2. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.3.2.4.Kế toán chi phí sản xuất chung 30 1.3.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 32 1.3.4.Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp 33 1.3.5.Tính giá thành sản phẩm xây lắp 36 1.3.5.1.Xác định đối tượng tính giá thành 36 1.3.5.2.Phương pháp tính giá thành xây lắp 36 1.4. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong điều kiện áp dụng kế toán máy 38 1.4.1.Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán máy 38 1.4.2.Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính theo hình thức NKC 39 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THANH NIÊN 41 2.1.Tổng quan về Công ty TNHH MTV Thanh niên 41 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty 41 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 44 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 46 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chế độ kế toán 48 2.1.4.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 48 2.1.4.2.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty 49 2.1.4.3.Hình thức kế toán 50 2.1.4.4.Phần mềm kế toán áp dụng tại công ty 51 2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Thanh Niên 52 2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại chi phí sản xuất tại Công ty 52 2.2.1.1.Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất tại Công ty 52 2.2.1.2.Đối tượng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty 53 2.2.1.3.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty 53 SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 2
  3. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 2.2.2. Đặc điểm công tác kế toán giá thành sản phẩm 54 2.2.2.1.Đối tượng tính giá thành 54 2.2.2.2.Phương pháp tính giá thành 54 2.2.3. Công tác kế toán chi phí và tập hợp chi phí 55 2.2.3.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 55 2.2.3.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 67 2.2.3.3.Kế toán chi phí sản xuất chung 76 2.2.4. Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 86 2.2.4.1.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 86 2.2.4.2.Kế toán giá thành sản phẩm 90 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV THANH NIÊN 95 3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty 95 3.1.1.Ưu điểm 95 3.1.2.Nhược điểm 94 3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 97 KẾT LUẬN 105 Tài liệu tham khảo 106 Bảng danh mục viết tắt 107 SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 3
  4. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, thực hiện cơ chế hạch toán độc lập tự chủ, đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản phải hạch toán một cách cụ thể và chính xác những chi phí đã bỏ ra, từ đó hạch toán cụ thể và chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương châm tự trang trải chi phí và có lãi. Hơn nữa, các doanh nghiệp xây lắp hiện nay đang tổ chức thi công theo phương thức đấu thầu, vì vậy càng đòi hỏi phải hạch toán chính xác các chi phí đã bỏ ra trên cơ sở tiết kiệm vật tư, lao động, tiền vốn. Việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ các chi phí vào giá thành giúp cho doanh nghiệp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra các biện pháp kịp thời để hạ giá thành sản phẩm. Do vậy, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp này. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Thanh Niên em nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xuất phát từ ý nghĩa thực tế trên và qua thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Thanh Niên em quyết định chọn đề tài: "Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty TNHH một thành viên Thanh Niên" SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 4
  5. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Về mặt lý luận: hệ thống những vấn đề lí luận cơ bản về tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH MTV Thanh Niên. - Về mặt thực tế: mô tả và phân tích thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH MTV Thanh Niên. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH MTV Thanh Niên. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH MTV Thanh Niên. * Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH một thành viên Thanh Niên. - Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ 11/04/2010 đến 27/06/2010. - Việc phân tích được lấy từ số liệu của năm 2010. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Bao gồm các phương pháp hạch toán kế toán (phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối); các phương pháp phân tích kinh doanh (phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp liên hệ); các phương pháp thống kê trong việc nghiên cứu mặt lượng của các sự vật hiện tượng số lớn để tìm ra bản chất và tính quy luật của chúng (mặt chất) như phương pháp điều tra chọn mẫu; các phương pháp toán (quy nạp, diễn dịch); phương pháp nghiên cứu tài liệu để kế thừa những thành tựu đã đạt được. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 5
  6. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 5. Nội dung và kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài khóa luận chia thành 3 phần như sau: Chƣơng 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH MTV Thanh Niên. Chƣơng 3: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH MTV Thanh Niên. Vì thời gian có hạn nên trong quá trình viết khóa luận, em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong thầy cô góp ý để khóa luận được hoàn thiện hơn. Đồng thời em xin cảm ơn Tiến sĩ Văn Bá Thanh đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 6
  7. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 1.1. Những vấn đề chung về ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng 1.1.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp xây dựng và sản phẩm xây lắp ảnh hƣởng đến tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành Xây dựng cơ bản (XDCB) là sản xuất quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Nó có vai trò tạo ra cơ sở vật chất chủ yếu, tăng tiềm lực kinh tế và tiềm lực quốc phòng của nền kinh tế. Đầu tư XDCB là một khâu không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, loại hình doanh nghiệp nào. Trong giá trị sản phẩm của các ngành, chi phí xây dựng chiếm một tỷ lệ nhất định nên hoạt động của ngành XDCB có ảnh hưởng đến hạ giá thành và tăng thu nhập quốc dân. Hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ với một số ngành sản xuất kinh doanh khác và gắn liền với việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Do vậy sự phát triển của hoạt động XDCB sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của một số ngành sản xuất và dịch vụ khác, đồng thời cũng thúc đẩy sự đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Sản phẩm xây lắp là các công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài. Do vậy công tác sản xuất thường có chi phí lớn và mang tính cá biệt cao. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn có các điều kiện sản xuất như máy móc, thiết bị thi công, người lao động phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng hạch toán tài sản vật tư rất phức tạp. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 7
  8. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc quy mô tổ chức phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công thường được chia làm nhiều giai đoạn, công việc khác nhau và các công việc diễn ra ngoài trời chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết tự nhiên nên cần phải có sự quản lý tổ chức giám sát chặt chẽ sao cho công trình hoàn thành đúng tiến độ quy định mà vẫn đảm bảo chất lượng yêu cầu. 1.1.2. Yêu cầu đối với công tác quản lý và kế toán chi phí giá thành sản phẩm xây lắp Đối với sản phẩm xây lắp, trước khi thi công phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công ). Trong quá trình thi công phải thường xuyên đối chiếu với các chi phí phát sinh so với dự toán để có những điều chỉnh kịp thời khi phát hiện ra sự sai lệch. Yêu cầu đối với sản phẩm là phải đảm bảo chất lượng, thời gian đưa vào sử dụng theo đúng tiến độ và khi đưa vào sử dụng phải phát huy tác dụng về mặt kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội. Đối với công tác quản lý do ngành xây dựng và sản phẩm xây lắp có những đặc thù riêng nên công tác quản lý rất khó khăn. Trong quá trình thi công, khả năng mất mát, hư hỏng do điều kiện khách quan và chủ quan rất dễ xảy ra. Vì vậy, việc quản lý, tổ chức, giám sát phải hết sức chặt chẽ. Chi phí phát sinh trong hoạt động XDCB thường rất lớn và đa dạng. Vì vậy, trong công tác kế toán chi phí, cần theo dõi chặt chẽ sự phát sinh của các loại chi phí và việc phản ánh các khoản chi phí này đúng và đủ vào các tài khoản thích hợp. Hoạt động đầu tư XDCB phải đảm bảo đào tạo ra những sản phẩm được xã hội chấp nhận về chất lượng giá cả và đáp ứng được mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ. Hiện nay trong lĩnh vực hoạt động XDCB chủ yếu diễn ra các phương pháp đấu thầu và giao thầu. Vì vậy để có thể trúng thầu và thi công công trình, doanh nghiệp phải xây dựng giá thầu hợp lý cho công trình nên những cơ sở, những định mức đánh giá XDCB mà nhà nước đã ban hành trên cơ sở giá thị trường và khả SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 8
  9. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp năng của doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo có lãi. Để thực hiện được điều này doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý, đặc biệt là quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.1.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Nhiệm vụ đặt ra đối với công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau: - Xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành hợp lý. - Xác định phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp. - Phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ toàn bộ chi phí thực tế phát sinh cho từng đối tượng. - Kiểm tra và phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí ngoài khấu hao, các khoản thiệt hại, mất mát hư hỏng trong sản xuất để có biện pháp kịp thời. - Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí theo đúng đối tượng tập hợp chi phí, xác định đúng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Lựa chọn phương pháp tính giá thành hợp lý, tính đúng các khoản mục chi phí theo đúng quy định và kỳ tính giá thành xây lắp. - Đề ra các phương pháp và biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 9
  10. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.2.1.1. Khái niệm Chi phí sản xuất (CPSX) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một thời kỳ để sản xuất sản phẩm. Thực chất chi phí là quá trình chuyển dịch vốn, chuyển dịch các yếu tố sản xuất về đối tượng tính giá. Nó gắn liền với khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Tương tự như vậy, chi phí bỏ ra trong quá trình xây dựng cũng được biểu hiện dưới hình thức giá trị. Ba yếu tố chi phí cơ bản gồm trong đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động tham gia vào quá trình sản xuất với các mức độ khác nhau, hình thành nên các yếu tố chi phí tương tự như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định những yếu tố về chi phí trên chính là chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. Vậy chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. Về mặt lượng, chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố: - Khối lượng sức lao động và tư liệu sản xuất đã chỉ ra trong một thời kỳ nhất định. - Giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương công nhân tính trên một đơn vị tư liệu lao động đã hao phí. Như vậy ta thấy rằng trong điều kiện giá cả không ổn định, việc xác định đúng chi phí sản xuất phù hợp với giá cả thực tế sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn vốn theo yêu cầu chế độ quản lý hiện nay. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 10
  11. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất a. Phân loại theo tính chất nội dung kinh tế Theo cách phân loại, CPSX gồm có các chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu. - Chi phí nhân công. - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí khác bằng tiền. Ý nghĩa của việc phân loại theo tính chất nội dung kinh tế là: - Cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí. - Giúp cho việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí phát sinh. - Là cơ sở lập tự toán chi phí kỳ sau. - Là cơ sở để báo cáo CPSX theo yếu tố. b. Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí Theo các phân loại này, CPSX gồm có các chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT). - Chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT). - Chi phí sử dụng máy thi công (CP MTC). - Chi phí sản xuất chung (CP SXC). Ý nghĩa của việc phân loại chi phí theo mục đích công dụng của chi phí là: - Giúp cho việc quản lý chi phí theo định mức. - Làm cơ sở cho việc tính toán, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. - Là cơ sở lập định mức CPSX và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 11
  12. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp c. Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động Theo cách phân loại này, CPSX gồm có các chi phí sau: - Chi phí biến đổi - Chi phí cố định - Chi phí hỗn hợp Việc phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động chủ yếu để phục vụ cho việc ra quyết định quản trị trong ngắn hạn và dài hạn. d. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng chịu CP Theo cách phân loại này, CPSX gồm có các chi phí sau: - Chi phí trực tiếp - Chi phí gián tiếp Cách phân loại này giúp cho việc xác định phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra, để phục vụ cho công tác quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm, đặc biệt trong kế toán quản trị, người ta còn chia CPSX thành: chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được 1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.2.1. Khái niệm Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất tính theo khối lượng và loại sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hóa. Nó là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng lại tồn tại những đặc tính chủ quan trong một giới hạn nhất định. Giá thành là một bộ phận giá trị biểu hiện bằng tiền. Nó cũng là một bộ phận của CPSX xã hội bao gồm toàn bộ hao phí về lao động vật hóa và lao động sống để sản xuất. Giá thành là một phạm trù kinh tế khách quan vì việc chuyển dịch giá trị tư liệu sản xuất và lao động sống đã hao phí là tất yếu. Tuy nhiên để sản xuất ra một sản phẩm hay hoàn thành một lao vụ thì doanh nghiệp (DN) phải đầu tư vào quá trình sản xuất một lượng SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 12
  13. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp chi phí nhất định. Những chi phí này sẽ cấu thành nên giá thành của sản phẩm. Chính vì vậy, giá thành sản phẩm mang những yếu tố chủ quan. Như vậy trong doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí bằng tiền để hoàn thành khối lượng xây lắp theo quy định. Không giống như sản xuất công nghiệp, ở doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm mang tính cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp sau khi đã hoàn thành đều có giá trị riêng. Một đặc điểm khác biệt nữa của giá thành sản phẩm xây lắp là giá thành sản phẩm xây lắp (giá thành thực tế) của một công trình, hạng mục công trình hay khối lượng lao vụ chỉ quyết định lãi hoặc lỗ cho việc thực hiện thi công công trình đó. Vì khi doanh nghiệp nhận thầu một công trình thì giá bán (giá nhận thầu) đã có trước khi thi công công trình. 1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp a. Giá thành dự toán (Zdt) Do sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, thời gian thi công dài, mang tính đơn chiếc, có kết cấu phức tạp nên công trình, hạng mục công trình đều có giá dự toán riêng. Giá thành dự toán là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp theo công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của Nhà nước. Zdt công Giá trị dự toán Thu nhập chịu thuế Thuế GTGT = - - trình, HMCT công trình, HMCT tính trước đầu ra Trong điều kiện hiện nay, các đơn vị thường tham gia đấu thầu để thi công xây lắp công trình. Đơn vị thắng thầy là đơn vị xây dựng giá thầu hợp lý, đảm bảo chất lượng công trình. Vì vậy, trong giá thành dự toán còn có 2 loại giá thành là: - Giá thành đấu thầu công tác xây lắp: được hình thành từ cơ chế quản lý bằng đấu thầu trong xây dựng cơ bản. Đây cũng là loại giá thành dự toán do chủ đầu tư đưa ra để tổ chức xây lắp căn cứ vào đó mà tính toán ra giá thành dự thầu. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 13
  14. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Nếu thấy giá thành của mình bằng hoặc nhỏ hơn giá thành do chủ đầu tư đưa ra thì sẽ tham gia đấu thầu. - Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: là loại giá thành dự toán ghi trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp sau khi đã thỏa thuận giao nhận thầu và cũng chính là giá thắng thầu của đơn vị xây lắp. b. Giá thành kế hoạch (Zkh) Giá thành kế hoạch là một loại giá thành dự toán công tác xây lắp được xác định từ những điều kiện cụ thể trong thời kỳ kế hoạch nhất định. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp khác với giá thành dự toán xây lắp là được lập ra không dựa vào định mức dự toán mà dựa vào những định mức chi phí nội bộ của tổ chức xây lắp hoặc của công trình. Về nguyên tắc, định mức nội bộ này phải hơn định mức dự toán. Vì vậy, giá thành kế hoạch công tác xây lắp chỉ được bằng hoặc nhỏ hơn giá thành hợp đồng (Zhđ >= Zkh) nên giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế hoạch. Điều này phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp xây lắp. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp được xác định theo công thức (tính cho từng hạng mục công trình): Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán Đối với DN không lập kế hoạch hạ giá thành dự toán thì giá thành kế hoạch được xác định trên cơ sở giá thành thực tế các năm trước và các định mức kinh tế, kỹ thuật của DN bao gồm các chi phí gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ của DN được xác định trên cơ sở mức hao phí lao động, mức hao phí vật tư và khung giá áp dụng theo kế hoạch. c. Giá thành thực tế (Ztt) Giá thành thực tế của công tác xây lắp được tính toán theo chi phí thực tế của tổ chức xây lắp đã bỏ ra để thực hiện các khối lượng công tác xây lắp của mình, được xác định theo số liệu của kế toán. Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 14
  15. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp còn bao gồm cả những chi phí phát sinh do nguyên nhân chủ quan của DN như: mất mái, hao hụt Muốn đánh giá được giá trị chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức xây lắp thì ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành với nhau. Giá thành dự toán mang tính xã hội cho nên việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ tổ chức quản lý của bản thân doanh nghiệp. Trong việc so sánh này cần đảm bảo tính thống nhất và có thể so sánh được, tức là được thực hiện trên cùng một đối tượng tính giá thành (từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định). Về mặt nguyên tắc thì mối quan hệ giữa các loại giá thành phải được đảm bảo như sau: Zdt >= Zkh >= Ztt. Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch giá thành. Có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, có tích lũy cho nhà nước và cho doanh nghiệp. Hiện nay trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp, giá thành được báo cáo theo hai chỉ tiêu sau: - Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình: bao gồm toàn bộ chi phí thực tế phát sinh kể từ khi khởi công công trình đến khi hoàn thành bàn giao. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách tổng quát hiệu quả kinh tế vốn đầu tư cho một công trình, hạng mục công trình nhưng lại không có tác dụng đánh giá tình hình thực hiện hế hoạch hạ giá thành. Vì vậy cần phải xác định giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước. - Giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo quy ước: là toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để tiến hành sản xuất một khối lượng công tác xây lắp nhất định trong một thời gian nhất định, thường là một quý và phải đảm bảo các điều kiện sau: +) Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng thiết kế quy định. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 15
  16. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp +) Phải đo đếm được và được chủ đầu tư (bên A) chấp nhận thanh toán. +) Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp hoàn thành quy ước phản ánh kịp thời chi phí thực tế phát sinh trong quy trình thi công xây lắp trong kỳ, giúp DN phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và có các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Tuy nhiên, chỉ tiêu này không phản ánh một cách toàn diện và chính xác giá thành thực tế của khối lượng công tác xây lắp. Vì vậy trong quản lý giá thành cần phải sử dụng cả hai chỉ tiêu: giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước và giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình. Việc nghiên cứu giá thành xây lắp có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý giá thành. Thôn qua kết cấu về giá thành, ta sẽ thấy được tình hình chi phí của DN cũng như sự biến động của các khoản chi phí để có phương hướng, biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Đồng thời qua nghiên cứu kết cấu giá thành xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình ta sẽ thấy được ưu, nhược điểm của quá trình thi công và quản lý giá thành để rút ra kinh nghiệm cải tiến phương án sản xuất và quản lý thi công. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 16
  17. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Ta có công thức sau: Giá thành sản CPSX dở dang CPSX phát sinh CPSX dở dang = + - phẩm xây lắp đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Về bản chất, CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí và lao động sống và lao động vật hóa mà DN phải bỏ ra trong quá trình thi công xây lắp. Nếu đối tượng xây lắp được khởi công và hoàn thành trong cùng một kỳ thì giá thành sản phẩm xây lắp chính bằng tổng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Tuy nhiên CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp cũng có những điểm riêng biệt khác nhau: - Về lượng: giá thành sản phẩm không bao gồm CPSX dở dang cuối kỳ, các khoản chi phí đã chi ra nhưng chờ phân bổ kỳ sau, chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên lại gồm CPSX dở dang đầu kỳ, chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước trong kỳ và CPSX trong kỳ trước được phân bổ cho kỳ sau. - Về chất: chi phí thể hiện hao phí sản xuất còn giá thành thể hiện kết quả sản xuất. CPSX phản ánh hao phí trong một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm phản ánh những hao phí liên quan đến công việc hoàn thành được bàn giao nghiệm thu. Mặc dù có sự khác nhau nhưng CPSX và giá thành sản phẩm lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tài liệu để hạch toán CPSX là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Việc tổng hợp CPSX sẽ quyết định đến tính chính xác của việc tính giá thành. Ngược lại, căn cứ vào việc tính giá thành sẽ xác định được tình hình chi phí sản xuất trong kỳ là tiết kiệm hay lãng phí. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 17
  18. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng 1.3.1. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.1.1. Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Trong DN xây lắp đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất là các công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc, điểm dừng kỹ thuật. b. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất DN xây lắp chủ yếu có 3 phương pháp kế toán CPSX sau: - Phương pháp kế toán CPSX theo công trình, hạng mục công trình: phương pháp này được áp dụng khi đối tượng hạch toán chi phí là công trình, hạng mục công trình. Hàng tháng, CPSX phát sinh cho công trình nào được tập hợp và phân bổ cho công trình đó theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. - Phương pháp kế toán chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng nào được tập hợp và phân bổ theo đơn đặt hàng ấy. Tổng chi phí phát sinh theo đơn kể từ khi khởi công đến khi công trình hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. - Phương pháp kế toán chi phí theo khối lượng công việc hoàn thành: toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được tập hợp cho đối tượng chịu chi phí. Giá thành thực tế của khối lượng công việc xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lượng công việc xây lắp đó. 1.3.1.2. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất a. Tổ chức chứng từ Bao gồm: - Hóa đơn GTGT (trong trường hợp nguyên vật liệu không qua nhập kho mà chuyển thẳng đến chân công trình). - Phiếu xuất kho, bảng kê vật tư. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 18
  19. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp - Hợp đồng làm khoán. - Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương. - Bảng trích khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao. - Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung. b. Tổ chức tài khoản Bao gồm: - TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - TK 622: chi phí nhân công trực tiếp. - TK 623: chi phí sử dụng máy thi công. - TK 627: chi phí sản xuất chung. Trong đó TK 623 và TK 627 được mở chi tiết tài khoản cấp 2. - TK 623: chi phí sử dụng máy thi công. +) TK 6231: chi phí nhân công. +) TK 6232: chi phí vật liệu. +) TK 6233: chi phí dụng cụ sản xuất. +) TK 6234: chi phí khấu hao máy thi công. +) TK 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài. +) TK 6238: chi phí bằng tiền khác. - TK 627: chi phí sản xuất chung. +) TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng. +) TK 6272: chi phí vật liệu. +) TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất. +) TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ. +) TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài. +) TK 6278: chi phí bằng tiền khác. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 19
  20. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp c. Tổ chức sổ kế toán Có 4 hình thức kế toán: - Hình thức kế toán Nhật ký chung. - Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái. - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. - Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Vì phạm vi hẹp của bài khóa luận, cho phép em được trình bày hình thức kế toán Nhật ký chung là hình thức kế toán mà Công ty TNHH MTV Thanh Niên đang áp dụng. d. Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung - Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. - Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: +) Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt. +) Sổ cái. +) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 20
  21. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp e. Trình thực ghi sổ kế toán CPSX và tính giá thành theo hình thức kế toán Nhật ký chung SƠ ĐỒ 1.1 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ kế toán - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Hóa đơn GTGT . SỔ NHẬT KÝ Sổ chi tiết TK CHUNG 152, 153 Sổ nhật ký đặc biệt Sổ cái TK 152, 153 Bảng tổng hợp chi tiết TK 152, 153 Bảng cân đối SPS BÁO CÁO TÀI CHÍNH Nhập số liệu hàng ngày Đối chiếu kiểm tra In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 21
  22. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.3.2. Trình tự và phƣơng pháp kế toán chi phí sản xuất 1.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a. Nội dung Chi phí NVLTT ở đơn vị xây lắp là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết kế kèm theo vật kiến trúc cần thiết để tham giá cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp. b. Phương pháp phân bổ CP NVLTT Chi phí NVLTT có thể được tập hợp vào đối tượng chi phí theo một trong hai phương pháp sau: - Phương pháp trực tiếp: CP NVLTT chỉ liên quan đến một đối tượng chi phí và sẽ được tập hợp, phân bổ thẳng vào đối tượng chịu chi phí đó. - Phương pháp gián tiếp: CP NVLTT liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Trong trường hợp này, việc tập hợp và phân bổ CP NVLTT được tiến hành như sau: +) Tập hợp toàn bộ CP NVLTT +) Lựa chọn tiêu thức phân bổ rồi xác định số CP NVLTT cho từng đối tượng. CP NVLTT phân bổ ∑CP NVLTT Tiêu thức phân bổ cho = * cho từng đối tượng ∑Tiêu thức phân bổ đối tượng Các tiêu thức lựa chọn để phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí NVLTT có thể là: - Chi phí định mức. - Chi phí kế hoạch. - Khối lượng hoạt động. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 22
  23. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp c. Tài khoản sử dụng Để theo dõi CP NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này phản ánh các CP NVLTT thực tế cho hoạt động xây lắp. Tài khoản này mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí (công trình, hạng mục công trình, đội ngũ xây dựng ) d. Phương pháp hạch toán SƠ ĐỒ 1.2 SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CP NVLTT (KKTX) TK 111,112,331 TK 621 TK 154 (2) TK 133 (4) TK 152 (1) (3) (1) Xuất kho NVL dùng cho xây dựng. (2) NVL mua ngoài đưa trực tiếp vào sản xuất. (3) NVL không dùng hết nhập lại kho. (4) Cuối kỳ kết chuyển CP NVLTT SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 23
  24. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp a. Nội dung CP NCTT ở đơn vị xây lắp là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, trợ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Chi phí này không bao gồm các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp xây lắp. Các khoản BHXH (3383), BHYT (3384), KPCĐ (3382), BHTN (3388) của công nhân trực tiếp xây lắp được trích theo tỷ lệ phần trăm quy định của nhà nước: Các khoản trich theo lương Các khoản khấu trừ vào lương BHXH: 16% BHXH: 6% BHYT: 3% BHYT: 1,5% BHTN: 1% BHTN: 1% KPCĐ: 2% Căn cứ trích dựa trên mức lương cơ bản của công nhân trực tiếp thi công tại công trường, nhưng được hạch toán vào tài khoản 6271 theo định khoản sau: Nợ TK 627 – chi phí sản xuất chung (6271) Có TK 338 – phải trả phải nộp khác (3382,3383,3384,3389) b. Phương pháp phân bổ CP NCTT Việc tập hợp và phân bổ CP NCTT vào các đối tượng chịu chi phí cũng theo phương pháp giống như CP NVLTT. Đối với trường hợp tập hợp và phân bổ CP NCTT theo phương pháp gián tiếp, các tiêu thức phân bổ có thể là: - Chi phí tiền công định mức. - Giờ công định mức. - Giờ công thực tế. - Kết quả lao động SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 24
  25. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp c. Tài khoản sử dụng Để hạch toán CP NCTT theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) tương tự phương pháp kiểm kê định kì (KKĐK), toàn bộ CP NCTT được phản ánh vào TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 được mở chi tiết theo từng công trình. d. Phương pháp hạch toán SƠ ĐỒ 1.4 KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP TK 334 TK 622 TK 154 (1) (3) TK 111,141 TK 631 (2) (4) (1) Tiền lương phải trả cho công nhân xây lắp của xí nghiệp. (2) Tiền lương phải trả lao động thuê ngoài. (3) Kết chuyển CP NCTT theo phương pháp KTXT. (4) Kết chuyển CP NCTT theo phương pháp KKĐK. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 25
  26. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công a. Nội dung CP MTC là những khoản chi phí về sử dụng xe, máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây dựng công trình theo phương thức thi công hỗn hợp: vừa thủ công vừa kết hợp máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây dựng hoàn toàn bằng máy thi công thì không sử dụng TK 623. Không hạch toán vào TK 623 khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo lương của công nhân sử dụng máy thi công. Các khoản trích này cũng được hạch toán vào TK 6271 theo tỷ lệ quy định dựa trên mức lương cơ bản của công nhân sử dụng máy thi công, giống như hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp. b. Phương pháp phân bổ chi phí sử dụng máy thi công CP MTC được phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức phù hợp trong doanh nghiệp như: theo giờ máy sử dụng, theo CP NVLTT. c. Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công. TK 623 không có số dư cuối kỳ. TK 623 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2: - TK 6231: chi phí nhân công. - TK 6232: chi phí vật liệu. - TK 6233: chi phí dụng cụ sản xuất. - TK 6234: chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6238: chi phí bằng tiền khác. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 26
  27. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp d. Phương pháp hạch toán - Trường hợp thuê ngoài máy thi công: SƠ ĐỒ 1.5 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG Trƣờng hợp thuê ngoài máy thi công TK 111,112,331 TK 623 TK 154 (1) TK 133 (2) Toàn bộ chi phí thuê máy thi công được tập hợp vào TK 623 (chi tiết: 6237). (1) Giá thuê máy thi công. (2) Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công. - Trường hợp từng đội xây dựng có máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công nhưng không tổ chức kế toán riêng: Toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công sẽ được tập hợp riêng và TK 623, cuối kỳ tiến hành kết chuyển và phân bổ theo từng đối tượng. (1) Tập hợp chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ sử dụng cho máy thi công. (2) Tiền lương công nhân điều khiển máy thi công. (3) Chi phí khấu hao máy thi công. (4) Chi phí máy thi công khối lượng quyết toán tạm ứng. (5) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền cho máy thi công. (6) Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 27
  28. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp SƠ ĐỒ 1.6 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG (Trƣờng hợp từng đội XD có máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công nhƣng không có tổ chức kế toán riêng) TK 152,153, 111,112,331 TK 623 TK 154 (1) (6) TK 133 TK 334,111 (2) TK 214 (3) TK 141 (4) TK 111,112,331 (5) TK 133 SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 28
  29. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp - Trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng và có phân cấp hạch toán cho đội máy: Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công được tập hợp riêng trên các tài khoản 621, 622, 627 (chi tiết: đội máy thi công). Cuối kỳ, tập hợp chi phí vào tài khoản 154 (1541) để tính giá thành ca máy cung cấp cho từng công trình. Việc hạch toán được tiến hành như sau: SƠ ĐỒ 1.7 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG (Trƣờng hợp công ty cố tổ chức đội máy thi công riêng và có phân cấp hạch toán) TK 111,112,331 TK 621,622,627 TK 154 TK 632 (chi tiết) (1) (2) (3) (1) Tập hợp chi phí hoạt động của đội máy thi công. (2) Tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công. (3) Xác định CP MTC cho từng công trình. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 29
  30. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung a. Nội dung Chi phí SXC ở đơn vị xây lắp là chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương (bao gồm các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân sử dụng máy thi công), chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí khác phát sinh liên quan đến hoạt động của đội. b. Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung CP SXC có thể được tập hợp và phân bổ theo phương pháp gián tiếp. Các tiêu thức phân bổ có thể là: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Định mức chi phí sản xuất chung. - Số giờ máy chạy. Chi phí sản xuất chung nên được chia ra thành định phí sản xuất chung và biến phí sản xuất chung để tiện cho việc quản lý trong doanh nghiệp. c. Tài khoản sử dụng Để kế toán chi phí sản xuất chung thì sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết cho đội, công trường xây dựng TK 627 không có số dư cuối kỳ. TK 627 có 6 tài khoản cấp 2: - TK 6271: chi phí lương nhân viên phân xưởng. - TK 6272: chi phí vật liệu. - TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất. - TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6278: chi phí bằng tiền khác. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 30
  31. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp d. Phương pháp hạch toán SƠ ĐỒ 1.8 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẨN XUẤT CHUNG TK 214 TK 627 TK 154 (1) (5) TK 334,338 (2) TK 152,153 111,112,331 (3) TK 133 (4) (1) Khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội. (2) Lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương. (3) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác (4) Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. (5) Kết chuyển chi phí sản xuất chung. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 31
  32. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất a. Nội dung Trong các DN xây lắp, do đặc điểm của ngành nên DN thường dùng phương pháp kê khai thường xuyên để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành. b. Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tài khoản này mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí. c. Phương pháp hạch toán SƠ ĐỒ 1.9 KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẨN XUẤT TK 621 TK 154 (1) TK 152,153 TK 622 (5) (2) TK 623 (3) TK 632 (6) TK 627 (4) (7) SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 32
  33. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp (1) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp. (2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. (3) Kết chuyển chi phí dử dụng máy thi công. (4) Kết chuyển chi phí sản xuất chung. (5) Giá trị vật liệu sử dụng không hết nhập kho, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. (6) Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành. (7) Chênh lệch chi phí sản xuất chung cố định do hoạt động dưới công suất. 1.3.4. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp Sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, thời gian thi công dài nên kỳ tính giá thành sản phẩm không trùng với kỳ kế toán mà tính giá thành bắt đầu khi khởi công công trình đến khi kết thúc hoàn thành bàn giao công trình. Trong kỳ kế toán, kế toán chỉ hạch toán chi phí sản xuất phát sinh của kỳ đó theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Khi công trình hoàn thành, căn cứ vào chi phí phát sinh của mỗi công trình để tính giá thành. Để tính giá thành sản phẩm trước hết phải kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Để xác định được giá thành sản phẩm một cách chính xác cần phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ trên cơ sở tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng sản phẩm, công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ đồng thời xác định đúng đắn khối lượng sản phẩm hoàn thành so với khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước của từng giai đoạn thi công để xác định khối lượng xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi công. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 33
  34. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Việc tính giá sản phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên nhận thầu và bên giao thầu: - Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm xây lắp dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm kiểm kê cuối tháng. - Nếu quy định thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. Các DN xây dựng thường áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau: a. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định như sau: CP SXKD của CP SXKD của KLXL DD đầu + KLXL thực phát kỳ sinh trong kỳ CP của CP thực tế KLXL DD của KLXL = CP của KLXL * CP của KLXL cuối kỳ theo DD cuối kỳ hoàn thành bàn + DD cuối kỳ theo dự toán giao trong kỳ dự toán theo dự toán SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 34
  35. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp b. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ khối lượng hoàn thành tương đương Việc đánh giá sản phẩm dở dang của công tác lắp đặt thường sử dụng chủ yếu phương pháp này. Theo phương pháp này, giá trị xây lắp dở dang của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định như sau: CP SXKD của CP SXKD của KLXL DD đầu + KLXL thực phát CP của KLXL DD CP thực tế kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ đã của KLXL = * CP của KLXL DD tính đổi theo DD cuối kỳ CP của KLXL cuối kỳ đã tính đổi SLHT tương bàn giao trong kỳ + theo SLHT tương đương theo dự toán đương c. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán Theo phương pháp này, giá trị thực tế của khối lương xây lắp dở dang cuối kỳ được tính theo công thức sau: CP SXKD của CP SXKD của KLXL DD đầu + KLXL thực phát Giá trị dự kỳ sinh trong kỳ toán của CPthực tế KLXL DD của KLXL = * Giá trị dự toán cuối kỳ đã DD cuối kỳ Giá trị dự toán của KLXL DD tính chuyển của KLXL hoàn + cuối kỳ đã tính theo SLHT thành bàn giao chuyển theo trong kỳ SLHT Ngoài ra, đối với một số công việc như nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn, theo hợp đồng bên chủ đầu tư thanh toán toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 35
  36. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.3.5. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.3.5.1. Xác định đối tƣợng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là các HMCT đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành. 1.3.5.2. Phƣơng pháp tính giá thành xây lắp Phương pháp tính giá thành trong các DN xây lắp có thể là phương pháp tính trực tiếp, phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng, phương pháp định mức. a. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn) Đây là phương pháp tính giá thành phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp, vì hiện nay, sản xuất xây lắp thi công thương mang tính đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường phù hợp với đối tượng tính giá thành. Mặt khác, áp dụng phương pháp trực tiếp cho phép cung cấp kịp thời số liệu trong mỗi kỳ báo cáo, cách tính toán thực hiện đơn giản, dễ dàng. Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì: Giá thành thực tế Chi phí thực Giá trị thực Giá trị thực tế của KLXL hoàn = + tế phát sinh - tế dở dang dở dang đầu kỳ thành bàn giao trong kỳ cuối kỳ Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhưng giá thành thực tế, phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế, kỹ thuật cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho các hạng mục công trình đó. Nếu như các hạng mục công trình mà có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau, nhưng cùng thi công trên một địa điểm, do một đội công trình sản xuất đảm nhiệm và không có điều kiện quản lý, theo dõi riêng việc sử dụng các loại chi phí khác nhau cho từng hạng mục công trình thì từng loại chi phí đã tập hợp nên toàn SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 36
  37. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp công trình đều phải tiến hành cho từng hạng mục công trình. Khi đó giá thành thực tế được xác định như sau: Giá thành dự toán Giá thành thực tế của Hệ số phân bổ giá = của hạng mục công * từng hạng mục công trình thành thực tế trình đó Trong đó: H: hệ số phân bổ giá thành thực tế được xác định C H *100 Gdt Với: ∑C : Tổng chi phí thực tế của cả công trình. ∑Gdt : Tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình. b. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Khi đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp được chính là giá trị thực tế của đơn hàng đó. c. Phương pháp tính giá thành theo định mức Theo phương pháp này thì thường áp dụng đối với doanh nghiệp xây dựng thỏa mãn các điều kiện sau: phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành. Vạch ra một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình. Xác định được các chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra các chênh lệch đó. Theo phương pháp này thì giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được xác định theo công thức sau: Giá thành thực Giá thành định Chênh lệch do Chênh lệch tế của sản = mức của sản ± thay đổi định ± do thoát ly phẩm xây lắp phẩm xây lắp mức định mức SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 37
  38. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp d. Phương pháp tổng cộng chi phí Tổng giá thành được xác định bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất của các chi tiết hoặc các bộ phận sản xuất: ∑Z = Z1 + Z2 + Z3 + + Zn 1.4. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong điều kiện áp dụng kế toán máy 1.4.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán máy Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bố hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định là: hình thức kế toán Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chứng từ. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 38
  39. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.4.2. Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính theo hình thức NKC SƠ ĐỒ 1.10 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MVT CHỨNG TỪ KẾ SỔ KẾ TOÁN TOÁN PHẦN MỀM KẾ TOÁN BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ BCTC KẾ TOÁN CÙNG MÁY VI TÍNH LOẠI Nhập số liệu hàng ngày Đối chiếu kiểm tra In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm (a) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, sau khi các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. (b) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng số) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa các số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 39
  40. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Cuối tháng, cuối kỳ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý tương tự như quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 40
  41. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV THANH NIÊN 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Thanh niên 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty Công ty TNHH một thành viên Thanh niên (tiền thân là Tổng đội Thanh niên xung phong xây dựng kinh tế thành phố) được thành lập ngày 14/07/1988. Thực hiện Nghị định 388 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập và giải thể Doanh nghiệp Nhà nước, Uỷ ban nhân dân thành phố có quyết định hợp nhất 5 đơn vị của Tổng đội Thanh niên xung phong xây dựng kinh tế thành phố thành lập Doanh nghiệp: - Văn phòng Tổng đội. - Trung tâm sản xuất dịch vụ tổng hợp Thanh niên. - Xí nghiệp 26 – 3. - Xí nghiệp 2005. - Xí nghiệp thanh niên sản xuất hàng xuất khẩu. Ngày 09 tháng 03 năm 1993 Công ty xây dựng và sản xuất giày Thanh Niên xung phong Hải Phòng chính thức được thành lập theo quyết định số 898/QĐ- TCCQ của Uỷ ban nhân dân thành phố. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty là 256.000.000 đồng. Năm 2006 thực hiện chủ trương của Chính phủ và quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố, chuyển công ty xây dựng và sản xuất giầy Thanh Niên xung phong Hải Phòng thành công ty TNHH MTV Thanh Niên. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 41
  42. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Tên giao dịch quốc tế: - Tiếng Việt nam: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thanh niên. - Tiếng Anh: Youth one member Limited Company. - Tên viết tắt bằng Tiếng Việt: Công ty Thanh Niên. - Tên viết tắt bằng Tiếng Anh: Youth Co.LTD. Trụ sở chính: - Địa chỉ: Số 2/20 Trần Hưng Đạo, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. - Điện thoại: 031.3745472 - Fax : 031.3810289 Ngày đầu mới thành lập Công ty gặp muôn vàn khó khăn. Tuy nhiên, do ra đời đúng giai đoạn thực hiện chính sách mở cửa, công ty đã mạnh dạn tìm đối tác hợp tác đầu tư, vay vốn ngân hàng, huy động từ nguồn vốn cán bộ công nhân viên, mua lại nhà xưởng của một doanh nghiệp, cải tạo sửa chữa theo quy trình sản xuất Vốn đầu tư đã tăng nhanh lên mức gần 7 tỷ đồng, với 3 dây chuyền sản xuất giày xuất khẩu, tạo được việc làm và thu nhập cho hơn 1.000 lao động. Chủ động nắm bắt tình hình, bám sát kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, công ty TNHH MTV Thanh Niên Hải Phòng đã có nhiều giải pháp đảm bảo duy trì ổn định sản xuất ngay trong những giai đoạn kinh tế gặp nhiều khó khăn. Công ty đã thi công 104 công trình, hạng mục công trình giá trị gần 500 tỷ đồng, đã hoàn thành đưa vào sử dụng 56 công trình. Các công trình trọng điểm của thành phố, quận huyện và các ngành đều đảm bảo về tiến độ, chất lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, kinh tế - xã hội của thành phố. Năm 2009, Công ty đã hoàn thành kế hoạch hoạt động của năm trước 60 ngày. Về giá trị xây lắp đạt 116%, doanh thu đạt 140,4 tỷ đồng (153,3% so với kế hoạch), nộp ngân sách hơn 5 tỷ đồng, lợi nhuận 1,2 tỷ đồng, thu nhập bình quân 3,250 triệu/tháng/người. Ngay từ đầu năm 2010, Công ty tập trung thi công các công trình chuyển tiếp của năm 2009, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình trọng điểm của thành SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 42
  43. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp phố, công trình hoàn thành vào dịp kỷ niệm 55 năm giải phóng Hải Phòng. Gói thầu 01 trục đường kinh tế Đình Vũ trên 20 tỷ đồng, gói thầu đường du lịch Đồ Sơn trên 15 tỷ đồng, gói thầu nhà học viên Đội 4,5 và 6 của Trung tâm GDLD 2, nhà học viên Đội 6,7 Trung tâm GĐL Gia Minh, san lấp mặt bằng khu bênh viện Việt Tiệp 2 tại An Đồng trên 40 tỷ đồng, và một số công trình trường học Với định hướng chiến lược kinh tế năm 2010, Công ty lên kế hoạch về giá trị xây lắp 167 tỷ đồng, doanh thu 129,5 tỷ đồng, nộp ngân sách 10,3 tỷ đồng, lợi nhuận 1,5 tỷ đồng, thu nhập bình quân 3,6 triệu/tháng/người. Hơn 20 năm đánh dấu mốc quá trình xây dựng và trưởng thành của công ty, một chặng đường vượt qua bao khó khăn, thử thách, tìm tòi xây dựng mô hình hoạt động của TNXP và DN hiện nay, với cách làm bước đi thích hợp, bằng hiệu quả từ sản xuất kinh doanh để tích luỹ vốn, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo vị thế công ty và khẳng định trong cơ chế thị trường, tạo việc làm thu nhập cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Càng tự hào với bề dày truyền thống của đơn vị, công ty TNHH MTV Thanh Niên càng tiếp tục nỗ lực hơn nữa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, với những thách thức ngày càng lớn hơn, đó là phải tiếp tục sắp xếp đổi mới DN phù hợp với thực tế, nâng cao chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quản lý mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, mở rộng liên doanh liên kết trong nước và nước ngoài, tạo thế và lực mới cho DN. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 43
  44. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty được phép kinh doanh các ngành nghề sau (Theo Giấy phép kinh doanh số: 113173 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp ngày 04/07/2001): - Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp. - Xây dựng công trình giao thông (cầu, đường, cống ). - Xây dựng công trình thủy lợi. - Xây dựng công trình cấp, thoát nước. - Xây dựng công trình ngầm dưới đất, nước. - Xây dựng và kinh doanh nhà ở. - San lấp mặt bằng, khai thác khoáng sản (đất, cát, đá ). - Kinh doanh vật liệu xây dựng. - Lắp đặt cáp và mạng thông tin, cáp điện lực. - Thi công các công trình đường dây và trạm biến áp từ 35 KV trở xuống. - Sản xuất giầy xuất khẩu. Căn cứ vào kế hoạch xây dựng và chiến lược phát triển ngắn hạn, trung và dài hạn, Công ty xây dựng mục tiêu phụ hợp với từng giai đoạn; xây dựng kế hoạch phân bổ cho các đơn vị trực thuộc, đảm bảo về vật chất cho các đơn vị để hoàn thành nhiệm vụ. - Tổ chức thực hiện thi công xây lắp, tư vấn, thiết kế các công trình xây dựng và các công trình giao thông, thuỷ lợi, - Ứng dụng công nghệ mới vào phát triển sản xuất trong lĩnh vực xây dựng. - Thực hiện các chế độ và quy định về quản lí vốn, tài sản và các chế độ khác theo pháp luật. - Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, ngân sách nhà nước, trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 44
  45. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp - Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán theo quy định của cơ quan cấp trên và đại diện của chủ sở hữu. - Thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng lao động, từng bước đảm bảo việc làm cải thiện điều kiện làm việc, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên. - Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường, an ninh, quốc phòng. Do đặc điểm của ngành xây dựng bao gồm nhiều lĩnh vực, hoạt động trên phạm vi rộng nên để đáp ứng được yêu cầu quản lý, Công ty đã chia công nhân thành các đội sản xuất nhỏ với chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Khi công trình thi công, tùy theo đặc điểm yêu cầu kĩ thuật của từng công trình mà công ty sẽ giao cho các đội có chức năng đảm nhận tiến hành công việc. Thường thì lực lượng lao động ở các đội xây dựng kết hợp với nhau để thi công một công trình hay hạng mục công trình, nhưng cũng có thể có một đội thi công một công trình xây dựng do giám đốc giao cho. Với cơ cấu tổ chức như trên đã tạo điều kiện tổ chức quản lí chặt chẽ về mặt kinh tế, kĩ thuật với từng đội xây dựng, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 45
  46. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Trải qua quá trình hình thành và phát triển, cùng với sự biến đổi không ngừng khẳng định công ty TNHH MTV Thanh Niên đã tổ chức bộ máy quản lý như sau: Giám đốc PGĐ PGĐ Kỹ thuật Hành chính Phòng Phòng Phòng Tài chính – Kế toán Tổ chức – Hành chính Dự án – Kỹ thuật Xí nghiệp Xí nghiệp Xí nghiệp Xí nghiệp Nhà máy Các đội XD Thanh XD 13-5 XD 26-3 30-4 giầy Thành XD Niên Công Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Chú thích: - Đường gạch liền chỉ mối quan hệ chỉ huy trực tiếp từ trên xuống dưới. - Đừng gạch đứt chỉ mối quan hệ phối hợp theo chức năng phòng ban, đơn vị ngang cấp. (Nguồn dữ liệu: phòng Tổ chức – Hành chính) SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 46
  47. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận đƣợc quy định nhƣ sau: a. Giám đốc và các phó giám đốc - Giám đốc: Đại diện cho công ty về mặt luật pháp; phụ trách chung, chỉ đạo phụ trách công tác tổ chức, bộ máy, cán bộ, chỉ đạo sản xuất kinh doanh của công ty; phụ trách về tài chính, là chủ tài khoản. - Phó giám đốc kỹ thuật: Trực tiếp quản lý, điều hành bộ phận kỹ thuật và quản lý thi công trong công ty, có trách nhiệm giám sát và quản lý trực tiếp các công trường xây dựng. - Phó giám đốc hành chính: Chịu trách nhiệm điều hành bộ phận hành chính và tài chính - kế toán của công ty. b. Phòng Tài chính - Kế toán - Tham mưu và thực hiện quản lý. - Giám sát toàn bộ hoạt động tài chính, kế toán thống kê. - Thiết lập hệ thống sổ sách kế toán và báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước, luật kế toán. - Quản lý và kiểm kê tài sản, vật tư; lưu trữ chứng từ và tài liệu kế toán của Công ty. c. Phòng Tổ chức – Hành chính - Tổ chức bộ máy lao động, tuyển dụng, đào tạo. - Chế độ chính sách, chăm sóc sức khoẻ người lao động. - Giáo dục truyền thông, quản lý tự vệ, bảo vệ khối văn phòng. - Công tác quản trị hành chính, hỗ trợ các phòng ban khác soạn thảo văn bản, công văn và hồ sơ dự thầu. d. Phòng Dự án – Kĩ thuật - Tham mưu và thực hiện công việc lập dự án đầu tư, quản lý dự án, công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổng hợp và báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, tháng, quý, năm, đề xuất các biện pháp hoàn thành chỉ tiêu kinh tế. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 47
  48. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp - Tham mưu và thực hiện công tác kĩ thuật trên các lĩnh vực sản xuất lập kế hoạch đổi mới công nghệ cà ứng dụng khoa học công nghệ, sáng kiến, cải tiến, các giải pháp về công tác quản lý. - Nghiên cứu tiếp thị trường, tổ chức hoạt động Marketing, tham mưu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cạnh tranh. e. Các đơn vị trực thuộc Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công tác tổ chức bộ máy khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả của công tác kế toán để phù hợp với tình hình của công ty theo đúng chế độ kế toán tài chính, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau: Kế toán trưởng - Kế toán thuế Kế toán Tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng - Kế toán TSCĐ - Công nợ -Thủ quỹ Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Nguồn dữ liệu: phòng Tài chính – Kế toán) Phòng kế toán của Công ty gồm 4 người cùng được trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 48
  49. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp - Kế toán trƣởng (đồng thời là kế toán thuế): Chịu trách nhiệm chung về công tác kế toán của công ty, là người điều hành bộ máy kế toán và trợ giúp giám đốc trong việc cân đối khả năng tài chính, sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Xác định các khoản thuế, kê khai thuế và quyêt toán thuế với cục thuế theo chế độ quy định, lập báo cáo tài chính. - Kế toán tổng hợp - TSCĐ: Tổng hợp số liệu, chứng từ, xác định kết quả kinh doanh trong từng kỳ, lập bảng lương, theo dõi công tác thu hồi vốn và công nợ các công trình, tổng hợp chi phí và tính giá thành các công trình, theo dõi, phân bổ và tính khấu hao tài sản cố định của công ty, tập hợp và hạch toán chi phí máy thi công. - Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ: Lập chứng từ thu - chi, thanh toán. Cân đối, lập kế hoạch công nợ và theo dõi, đối chiếu công nợ với khách hàng. - Kế toán ngân hàng - Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, theo dõi và đối chiếu các khoản tiền gửi ngân hàng. Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở những chứng từ hợp lý, hợp pháp đã được duyệt. Ghi sổ quỹ lập báo cáo quỹ cuối ngày cùng với chứng từ gốc nộp lại cho kế toán. 2.1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Là một công ty các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên, do vậy công tác hạch toán của công ty khá phức tạp, tuy vậy việc vận dụng vẫn tuân theo nền tảng là những quy chế của chế độ kế toán Việt Nam và những quy định do Bộ Tài Chính ban hành: - Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC. - Niên độ kế toán năm (bắt đầu từ 01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm) - Kỳ hạch toán tại công ty được tính theo tháng. - Hình thức kế toán áp dụng: kế toán máy theo Nhật ký chung. - Đơn vị tiền tệ mà công ty sử dụng: Việt Nam đồng (VNĐ). - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 49
  50. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Ghi theo giá gốc. - Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: Bình quân gia quyền cả kỳ. - Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Khấu hao đường thẳng. - Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ. 2.1.4.3. Hình thức kế toán Công ty áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung. Chứng từ kế toán Sổ nhật ký đặc SỔ NHẬT KÝ Sổ, thẻ kế toán biệt CHUNG chi tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sơ đồ 2.3: Trình tự kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra (1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung (NKC), sau đó căn SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 50
  51. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. (2) Hàng ngày, cũng căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt (nếu có). (3) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính. 2.1.4.4. Phần mềm kế toán áp dụng tại công ty Hiện nay tại công ty mỗi kế toán được trang bị một máy vi tính và cùng sử dụng phần mềm kế toán Sensible Accounting System 2008 để hạch toán các nghiệp vụ kế toán, đồng thời mỗi kế toán chịu trách nhiệm một phần hành kế toán riêng sẽ lập sổ theo dõi trên Excel. Việc vận dụng máy tính trong công ty giúp cho công tác hạch toán, tổng hợp, kiểm tra của kế toán trở nên rất thuận tiện, hiệu quả và chính xác. Hình 2.1: Phần mềm kế toán Sensible Accounting System 2008 s(Nguồn dư liệu: phòng Tài chính – Kế toán) SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 51
  52. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Sau khi kế toán nhập thành công các bước trên Phần mềm kế toán sẽ tự động nhập dữ liệu vào sổ cái chi tiết các tài khoản và Sổ nhật ký chung. 2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Thanh Niên 2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại chi phí sản xuất tại Công ty 2.2.1.1. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành, bàn giao đều được mở riêng sổ chi tiết chi phí sản xuất để tập hợp chi phí thực tế phát sinh tại công trình, hạng mục công trình đó. Các số chi tiết này được tổng hợp theo từng tháng và theo dõi chi tiết theo từng khoản mục công trình. Cuối mỗi tháng dựa trên sổ chi tiết chi phí của tất cả các công trình, kế toán lấy số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng. Hết mỗi quý, từ các bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng tháng trong quý làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành quý và lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành mỗi quý. Hiện nay, các công trình sau khí đấu thầu, trúng thầu, công ty sẽ khoán cho các đội sản xuất. Các đội tiến hành sản xuất thi công theo khối lượng được giao và trực tiếp mua sắm vật tư phục vụ công trình. Ngoài các công trình do công ty giao thì đội tự tìm thêm các công trình nếu có thể. Khi ký hợp đồng giao nhận thầu thì phải do công ty ký vì các đội không có tư cách pháp nhân. Các công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài thì phải có sự tham gia của nhiều đội. Khi đó, phải có sự liên kết và hợp tác chặt chẽ giữa các đội thi công nhằm đảm bảm tiến độ thi công và chất lượng công trình. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 52
  53. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 2.2.1.2. Đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Để phù hợp với đặc điểm của ngành XDCB, của sản phẩm xây lắp cũng như tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của công ty thì đối tượng tập hợp CPSX mà công ty xác định đó là từng công trình, hạng mục công trình. Xác định đối tượng tập hợp chi phí là cơ sở để tính toán giá thành của các công trình, hạng mục công trình. Từ đó xác định được kết quả kinh doanh ở từng công trình. Hiện nay công ty TNHH MTC Thanh Niên tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621) - Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) - Chi phí sử dụng máy thi công (TK 623) - Chi phí sản xuất chung (TK 627) 2.2.1.3. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Ở công ty TNHH MTV Thanh Niên, CPSX được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành. Do vậy phương pháp tập hợp CPSX sản phẩm xây lắp của công ty là phương pháp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp đối với chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, sử dụng các tài khoản 621, 622, 623, 627. Tài khoản 621: công ty dùng phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, công trình, hạng mục công trình. Tài khoản 622: công ty dùng phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất. Tài khoản 623: công ty dùng phản ánh chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công tham gia vào hoạt động xây lắp. Đó là những chi phí như vật liệu, nhân công sử dụng máy thi công, công cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 53
  54. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài khoản 627: công ty dùng phản ánh chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh ở đội nhận thầu hoặc công trình xây lắp trong quá trình xây lắp, thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền khác. Ngoài ra, công ty còn sử dụng tài khoản liên quan khác đến tập hợp chi phí sản xuất như: TK 141, 136, 336 2.2.2. Đặc điểm công tác kế toán giá thành sản phẩm 2.2.2.1. Đối tƣợng tính giá thành Công ty xác định đối tượng tính giá thành là các công trình, các giai đoạn công việc hoàn thành, hoặc hạng mục công trình lớn chuyển tiếp nhiều năm hoàn thành. 2.2.2.2. Phƣơng pháp tính giá thành Căn cứ vào đặc điểm của công ty: sản phẩm có giá trị lớn, quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, thời gian thi công dài, địa điểm các công trình phân bố rộng, đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc hoàn thành nên phương pháp tính giá thành sản phẩm mà công ty áp dụng là phương pháp tính giá thành trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình, điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Theo phương pháp này, tập hợp CPSX phát sinh trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình, điểm dừng kỹ thuật từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Do sản phẩm của công ty là xây lắp các công trình, hạng mục công trình đòi hỏi chất lượng kỹ thuật thi công công trình cao nên việc đánh giá khối lượng công việc hoàn thành được tiến hành theo một quy trình chặt chẽ gồm các bước sau: SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 54
  55. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Bƣớc 1: Nghiệm thu nội bộ Ban kỹ thuật xây dựng, đội xây dựng tổ chức nghiệm thu khối lượng thực tế đã hoàn thành làm cơ sở để thanh toán tiền công xây dựng cho công nhân đồng thời làm căn cứ để lập báo cáo nghiệm thu bước 2. Bƣớc 2: Nghiệm thu cơ sở Thường do cán bộ của ban quản lý dự án (chủ đầu tư) cùng với công ty thực hiện. Số liệu này dùng làm căn cứ để lập báo cáo. Bƣớc 3: Nghiệm thu thanh toán Nghiệm thu thanh toán thường được nghiệm thu theo hạng mục công trình hoàn thành. Thành phần tham gia gồm các giám sát kỹ thuật của ban quản lý dự án, cán bộ giám sát thiết kế và công ty. Căn cứ vào số liệu nghiệm thu này, công ty lập hồ sơ thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành. Bƣớc 4: Nghiệm thu công trình hoàn thành Thường được thực hiện khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Thành phần tham gia nghiệm thu như bước 3, ngoài ra có một số cơ quan cấp trên và một số cơ quan liên quan. Đại diện bên A (chủ đầu tư) cùng bên B (đơn vị thi công) tiến hành nghiệm thu xác định khối lượng xây lắp, đánh giá chất lượng làm cơ sở thanh quyết toán công trình. 2.2.3. Công tác kế toán chi phí và tập hợp chi chí sản xuất 2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn, thường từ 60% – 70% giá thành công trình xây dựng. Do đó, việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này là yêu cầu đặt ra cho công ty nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình thi công. Nguyên vật liệu của công trình gồm nhiều loại, chủ yếu phải mua theo giá thị trường. Điều này là tất yếu của nền kinh tế thị trường nhưng lại gây nhiều khó SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 55
  56. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp khăn cho công tác hạch toán khoản mục CP NVL do thời gian xây dựng thường kéo dài nên có nhiều biến động về giá cả theo sự biến động của thị trường. Căn cứ vào dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư, các đội tiến hành bóc chi phí vật tư, lập bảng kế hoạch mua vật tư, trình lên giám đốc xí nghiệp duyệt rồi tiến hành mua vật tư phục vụ cho quá trình thi công đúng với yêu cầu và tiến độ thi công. Nguyên vật liệu mua về được nhập trực tiếp tại kho chân công trình và do các đội trực tiếp quản lý. Dựa vào hoá đơn, người bán hàng kế toán công ty tiến hành vào sổ theo dõi công nợ phải trả người bán hoặc chi trả tiền trực tiếp cho nhà cung cấp, hoặc trả qua ngân hàng. CP NVL được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng (là các công trình, hạng mục công trình) theo giá thực tế của từng vật liệu xuất dùng. Tài khoản sử dụng: - TK 621: chi phí NVLTT và các tài khoản đối ứng liên quan như TK 152, 141, 111, 112, 331 - Chứng từ sử dụng: HĐ GTGT, hợp đồng kinh tế, phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu xuất kho - Sổ kế toán sử dụng: sổ chi tiết 621, NKC Ví dụ 2.1: Ngày 02/12/2010 mua ống nhựa PVC các loại của công ty TNHH QC & TM Phúc Lộc (2300289019) theo số HĐ 0067440 (seri: KT/1010B), thuế VAT 10%: 74.477.100 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 152 : 74.477.100 Nợ TK 133 : 7.447.710 Có TK 331 : 81.924.810 SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 56
  57. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Bảng 2.1. Phiếu nhập kho Đơn vị: Địa chỉ: Số: 2/12 PHIẾU NHẬP KHO Ngày 02 tháng 12 năm 2010 Họ tên ngƣời giao: Nguyễn Bích Thủy Nợ Có Theo: HĐ GTGT Số: 67440 Ngày 02 tháng 12 năm 2010 152 331 Của: Công ty TNHH QC&TM Phúc Lộc Nhập tại kho: Bệnh viện Việt Tiệp Đơn vị Ghi STT Tên hàng Mã hàng Số lƣợng Giá đơn vị Thành tiền tính chú 1 Ống PVC fi 34 BB.19104 100m 0.980 1,938,062 1,899,301 2 Ống PVC fi 48 BB.19105 100m 2.040 2,936,221 5,989,891 3 Ống PVC fi 60 BB.19106 100m 1.180 3,412,530 4,026,785 4 Ống PVC fi 75 BB.19107 100m 6.000 4,589,519 27,537,114 5 Ống PVC fi 90 BB.19108 100m 0.140 5,130,278 718,239 6 Ống PVC fi 110 BB.19109 100m 3.050 5,920,038 18,056,116 7 Ống PVC fi 125 BB.19110 100m 0.280 7,791,108 2,181,510 8 Ống PVC fi 140 BB.19111 100m 0.150 9,537,176 1,430,576 9 Ống PVC fi 200 BB.19112 100m 0.660 19,147,831 12,637,568 Cộng 74,477,101 Nhập ngày 02 tháng 12 năm 2010 Kế toán Thủ trƣởng đơn vị Ngƣời giao hàng Ngƣời lập Thủ kho trƣởng (Nguồn dữ liệu: phòng Tài chính – Kế toán) Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho để nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 57
  58. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Trình tự kế toán phần mềm - Bước 1: Vào mục giao dịch  Phiếu nhập kho - Bước 2: Nhập dữ liệu từ hóa đơn GTGT vào phần mềm (Nguồn dữ liệu: phòng Tài chính – Kế toán) SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 58
  59. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Ví dụ 2.2: Ngày 5/12, xuất ống nhựa các loại nhập ngày 02/12 cho công trình nâng cấp cải tạo hệ thống nước Bệnh viện Việt Tiệp (BV Việt Tiệp). Bảng 2.2. Phiếu xuất kho Đơn vị: Địa chỉ: Số: 1/12 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 05 tháng 12 năm 2010 Tên đơn vị nhận: Tổ 4 Nợ Có 621 152 Lý do xuất: Xây dựng công trình nƣớc Xuất tại kho: Bệnh viện Việt Tiệp Đơn Giá đơn STT Tên hàng Mã hàng Số lƣợng Thành tiền Ghi chú vị tính vị 1 Ống PVC fi 34 BB.19104 100m 0.980 2 Ống PVC fi 48 BB.19105 100m 2.040 3 Ống PVC fi 60 BB.19106 100m 1.180 4 Ống PVC fi 75 BB.19107 100m 6.000 5 Ống PVC fi 90 BB.19108 100m 0.140 6 Ống PVC fi 110 BB.19109 100m 3.050 7 Ống PVC fi 125 BB.19110 100m 0.280 8 Ống PVC fi 140 BB.19111 100m 0.150 9 Ống PVC fi 200 BB.19112 100m 0.660 Cộng Xuất ngày 05 tháng 12 năm 2010 Thủ trƣởng đơn vị KT trƣởng Ngƣời nhận Ngƣời lập Thủ kho Phiếu xuất kho là căn cứ để kế toán đội lập bảng kê vật tư mà đội tiếp nhận và đưa vào sử dụng. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 59
  60. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Cuối tháng, kế toán xác định giá xuất kho. Vào mục Tiện ích  Cập nhật giá xuất kho (Nguồn dữ liệu: phòng Tài chính – Kế toán) SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 60
  61. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp - In phiếu xuất kho Bảng 2.3. Phiếu xuất kho Đơn vị: Địa chỉ: Số: 1/12 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 05 tháng 12 năm 2010 Tên đơn vị nhận: Nguyễn Văn Tạo - Tổ 4 Nợ Có 621 152 Lý do xuất: Xây dựng công trình nước Xuất tại kho: Bệnh viện Việt Tiệp Đơn vị Số STT Tên hàng Mã hàng Giá đơn vị Thành tiền Ghi chú tính lƣợng 1 Ống PVC fi 34 BB.19104 100m 0.980 1,938,062 1,899,301 2 Ống PVC fi 48 BB.19105 100m 2.040 2,936,221 5,989,891 3 Ống PVC fi 60 BB.19106 100m 1.180 3,412,530 4,026,785 4 Ống PVC fi 75 BB.19107 100m 6.000 4,589,519 27,537,114 5 Ống PVC fi 90 BB.19108 100m 0.140 5,130,278 718,239 6 Ống PVC fi 110 BB.19109 100m 3.050 5,920,038 18,056,116 7 Ống PVC fi 125 BB.19110 100m 0.280 7,791,108 2,181,510 8 Ống PVC fi 140 BB.19111 100m 0.150 9,537,176 1,430,576 9 Ống PVC fi 200 BB.19112 100m 0.660 19,147,831 12,637,568 Cộng 74,477,100 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy mươi tư triệu bốn trăm bảy mươi bảy nghìn một trăm đồng chẵn. Xuất ngày 05 tháng 12 năm 2010 Thủ Thủ trƣởng đơn vị KT trƣởng Ngƣời nhận Ngƣời lập kho (Nguồn dữ liệu: phòng Tài chính – Kế toán) SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 61
  62. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Cách tính giá xuất NVL (ví dụ tính giá xuất của Ống PVC fi 34): Trị giá thực tế vật tư, SP, Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng Đ/giá bình + hàng hoá tồn kho đầu kỳ hoá nhập kho trong kỳ quân cả kỳ = Số lượng vật tư, SP,hàng Số lượng vật tư, SP, hàng hoá dự trữ + hoá tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Đ/giá bqck của ống 0 + 1,899,301 = = 1,983,062 PVC fi 34 0 + 0.980 - Nếu nhu cầu vật liệu không quá lớn, đội sẽ mua nguyên vật liệu và chuyển thẳng cho xây lắp công trình, không qua nhập kho: Nợ TK 621- chi phí NVL trực tiếp Nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331 Ví dụ 2.3: Ngày 06/12/2010, mua tê nhựa PVC các loại theo HĐ GTGT MV/2010B số 46801 của công ty TNHH Báu Hoàn xuất thẳng cho công trình nước – Bệnh viện Việt Tiệp, thanh toán ngay bằng tiền mặt. Kế toán định khoản: Nợ TK 621: 6.770.518 Nợ TK 133: 677.052 Có TK 111: 7.447.570 SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 62
  63. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Mẫu số GTKT - 3LL MV/2010B HÓA ĐƠN 0046801 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: (Giao khách hàng) Ngày 06 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH BÁU HOÀN Địa chỉ: Km 99 – Nguyễn văn Linh - HP MST: 0200876340 Số tài khoản: Điện thoại: MS: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THANH NIÊN Địa chỉ: 2/20 – Trần Hưng Đạo – Hồng Bàng – Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: MS: 0200946320 Đơn vị Số Thành STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn giá tính lƣợng tiền A B C 1 2 3=2x1 1 Tê nhựa 135 PVC 48-48 Cái 70 12,723 890,610 2 Tê nhựa 135 PVC 60-48 Cái 30 15,052 451,560 3 Tê nhựa 135 PVC 75-48 Cái 110 21,197 2,331,670 4 Tê nhựa 135 PVC 90-48 Cái 2 19,386 38,772 5 Tê nhựa 135 PVC 90-60 Cái 2 30,045 60,090 6 Tê nhựa 135 PVC 110-75 Cái 10 19,386 193,860 7 Tê nhựa 135 PVC 110-110 Cái 44 46,203 2,032,932 8 Tê nhựa 135 PVC 125-110 Cái 8 96,378 771,024 Cộng tiền hàng: 6,770,518 Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 677,052 Tổng tiền thanh toán: 7,447,570 Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu bốn trăm bốn mươi bảy nghìn năm trăm bảy mươi đồng chẵn. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 63
  64. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Quy trình xem sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trên phần mềm kế toán: - Xem Nhật ký chung: Vào Báo cáo Sổ kế toán tổng hợp  NKC. (Nguồn dữ liệu: phòng Tài chính – Kế toán) SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 64
  65. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Bảng 2.4: Sổ nhật ký chung (TK 621) Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên Thanh Niên Địa chỉ: Số 2/20 Trần Hƣng Đạo, Hồng Bàng, Hải Phòng SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2010 Công trình: Công trình cải tạo, nâng cấp hệ thống nước – Bệnh viện Việt Tiệp Đơn vị tính: đồng Đã Ngày Chứng từ Số phát sinh vào STT Số hiệu tháng Diễn giải Ngày sổ dòng TK ghi sổ Số hiệu Nợ Có tháng cái x 152 74,477,100 2/12/1 Mua ống nhựa các loại 2/12/10 PN 2/12 x 133 7,447,710 0 của Phúc Lộc x 331 81,924,810 PX 5/12/1 Xuất ống nhựa các loại x 621 74,477,100 5/12/10 01/12 0 cho công trình_nƣớc x 152 74,477,100 PX 5/12/1 Xuất măng sông các loại x 621 1,839,325 5/12/10 04/12 0 cho CT_nước x 152 1,839,325 PX 6/12/1 Xuất côn nhựa cho công x 621 1,879,242 6/12/10 05/12 0 trình_nước x 152 1,879,242 x 621 6,770,518 PC 6/12/1 Xuất tê nhựa cho công 6/12/10 x 133 677,052 01/12 0 trình_nƣớc x 111 7,447,570 Mua côn nhựa PVC các x 621 433,603 PC 6/12/1 6/12/10 loại xuất thẳng cho công x 133 43,360 02/12 0 trình_nước x 111 476,963 Mua van xả các loại xuất x 621 433,603 PC 6/12/1 6/12/10 thẳng cho công x 133 43,360 03/12 0 trình_nước x 111 476,963 SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 65
  66. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp - Xem SCT Nguyên vật liệu: Vào Báo cáo Báo cáo chi phí giá thành  Sổ chi tiết chi phí trực tiếp TK 621. (Nguồn dữ liệu: phòng Tài chính – Kế toán) SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 66
  67. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp - In sổ Chi phí sản xuất kinh doanh – TK 621 Bảng 2.5: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (TK 621) Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên Thanh Niên Địa chỉ: Số 2/20 Trần Hƣng Đạo, Hồng Bàng, Hải Phòng SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tên TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản: 621 Đối tƣợng: CT nước Bệnh viện Việt Tiệp Tháng 12/2010 Ngày Chứng từ TK Ghi Nợ tài khoản 621 tháng Ngày Diễn giải đối Chia ra Số hiệu Tổng số tiền ghi sổ tháng ứng Số dƣ đầu kỳ Xuất ống nhựa các loại 5/12/10 PX 01/12 5/12/10 152 74,477,100 cho CT 5/12/10 PX 04/12 5/12/10 Xuất măng sông các loại 152 1,839,325 6/12/10 PX05/12 6/12/10 Xuất côn nhựa cho CT 152 1,879,242 Mua tê nhựa xuất 6/12/10 PC 01/12 6/12/10 111 6,770,518 thẳng cho CT . . Cộng SPS 316,084,500 31/12/10 PKT 40/12 31/12/10 Ghi Có TK 621 154 316,084,500 Số dƣ cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại công ty TNHH MTV Thanh Niên là chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia thi công công trình. Công ty áp dụng hai hình thức trả lương: lương khoán theo khối lượng công việc hoàn thành và lương thời gian. - Lương thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo thi công. Tiền lương tính theo mức đã thỏa thuận với công ty. - Lương khoán được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình theo khối lượng công việc hoàn thành và khoán gọn công việc. Căn cứ SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 67
  68. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp vào khối lượng công việc trong từng giai đoạn thi công, đội trưởng công trình sẽ lập hợp đồng khoán với các tổ trưởng các tổ. Đây chính là cơ sở theo dõi quá trình thực hiện công việc của tổ sản xuất và cũng là chứng từ ban đầu để hạch toán lương. Tổ trưởng tổ sản xuất theo dõi tình hình làm việc của từng công nhân qua bảng chấm công và chia lương. Cuối tháng, tổ trưởng tổ sản xuất lấy xác nhận của đội trưởng công trình và chuyển bảng chấm công cho kế toán. Sau khi kiểm tra tính chính xác của bảng chấm công và hợp đồng làm khoán thì kế toán sẽ tiến hành tính lương phải trả cho công nhân. Toàn bộ chứng từ về lương và phiếu đề nghị thanh toán tạm ứng sẽ được gửi lên phòng kế toán của công ty và kế toán công ty căn cứ vào chứng từ này lập phiếu chi thanh toán tiền lương cho công nhân. Tiền lương khoán phải trả = KL công việc * Đơn giá tiền lương được giao Đối với công nhân trực tiếp sản xuất với số lương thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng lao động giữa Công ty và công nhân thì số lương thỏa thuận là mức lương mà công nhân nhận được khi làm đủ 01 tháng tính tròn 26 ngày. Tùy theo số ngày công thực tế làm việc sẽ tính mức tiền lương tương ứng cho công nhân theo công thức sau: Mức lương thỏa thuận tính Tiền lương thực tế cho 01 tháng Số ngày làm việc = * của công nhân Số ngày làm việc trong thực tế tháng Tiền lương thực tế Số ngày làm việc = Lương 1 ngày công * của công nhân thực tế SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 68
  69. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp - Tài khoản sử dụng: TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp. - Chứng từ sử dụng: +) Bảng chấm công. +) Hợp đồng lao động và giao khoán việc. +) Biên bản thanh lý hợp đồng lao động và giao khoán việc. +) Bảng thanh toán lương. +) Bảng trích các khoản theo lương. +) - Sổ kế toán sử dụng: NKC, sổ chi tiết TK 622. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 69
  70. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên Thanh Niên Địa chỉ: Số 2/20 Trần Hƣng Đạo, Hồng Bàng, Hải Phòng BẢNG THEO CHÕI CHẤM CÔNG Tháng 12 năm 2010 Bộ phận xây dựng - Tổ 4 - Công trình nước BV Việt Tiệp Ngày công Chức STT Họ và tên Cộng vụ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Nguyễn Văn Tạo ĐT x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25 2 Nguyễn Phú Long CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25 3 Trần Mạnh Hùng CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25 4 Lê Văn Việt CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25 5 Lương Ngọc Biền CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25 6 Nguyễn Thành Huân CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25 7 Nguyễn Hữu Hùng CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25 8 Phạm Hoàng Ban CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 0 x x x x 24 9 Trần Hữu Tú CN x x x 0 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 24 10 Hoàng Văn Toàn CN x x x x x x x x x x x x x x 0 x x x x x x x x x x 24 (Nguồn dữ liệu: phòng Tài chính – Kế toán) Bảng 2.6: Bảng chấm công SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 70
  71. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên Thanh Niên Bộ phận: Xây dựng, tổ 4 BẢNG TÍNH LƢƠNG KHỐI CÔNG TRÌNH Tháng 12 năm 2010 Công trình: Nâng cấp và cải tạo hệ thống nước - BV Việt Tiệp Lƣơng cơ bản Các khoản khấu trừ vào lƣơng Chức Phụ cấp Tổng thu STT Họ và tên Thực lĩnh Ký nhận vụ Lƣơng Ngày ăn ca nhập Cộng BHXH BHYT BHTN Cộng 1 NC công A B C 1 2 3=1x2 4 5=3+4 6=3x6% 7=3x1.5% 8=3x1% 9=6+7+8 10=5-9 11 1 Nguyễn Văn Tạo ĐT 150,000 25 3,750,000 750,000 4,500,000 225,000 56,250 37,500 318,750 4,181,250 2 Nguyễn Phú Long CN 130,000 25 3,250,000 750,000 4,000,000 195,000 48,750 32,500 276,250 3,723,750 3 Trần Mạnh Hùng CN 130,000 25 3,250,000 750,000 4,000,000 195,000 48,750 32,500 276,250 3,723,750 4 Lê Văn Việt CN 130,000 25 3,250,000 750,000 4,000,000 195,000 48,750 32,500 276,250 3,723,750 5 Lương Ngọc Biền CN 130,000 25 3,250,000 750,000 4,000,000 195,000 48,750 32,500 276,250 3,723,750 6 Nguyễn Thành Huân CN 130,000 25 3,250,000 750,000 4,000,000 195,000 48,750 32,500 276,250 3,723,750 7 Nguyễn Hữu Hùng CN 130,000 25 3,250,000 750,000 4,000,000 195,000 48,750 32,500 276,250 3,723,750 8 Phạm Hoàng Ban CN 130,000 24 3,120,000 720,000 3,840,000 187,200 46,800 31,200 265,200 3,574,800 9 Trần Hữu Tú CN 130,000 24 3,120,000 720,000 3,840,000 187,200 46,800 31,200 265,200 3,574,800 10 Hoàng Văn Toàn CN 130,000 24 3,120,000 720,000 3,840,000 187,200 46,800 31,200 265,200 3,574,800 Cộng 32,610,000 7,410,000 40,020,000 1,956,600 489,150 326,100 2,771,850 37,248,150 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Ngày 31 tháng 12 năm 2010 (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Bảng 2.7: Bảng tính lƣơng khối công trình SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 71
  72. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên Thanh Niên Bộ phận: Xây dựng, tổ 4 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG Tháng 12 năm 2010 Công trình: Nâng cấp và cải tạo hệ thống nước - BV Việt Tiệp TK 334 - Phải trả CNV TK 338 - Các khoản trích theo lƣơng vào CP Chức STT Họ và tên Phụ cấp Cộng có BHXH BHYT BHTN KPCĐ Cộng có TK Tổng cộng vụ Lƣơng chính ăn ca TK 334 (3383) (3384) (3388) (3382) 338 A B C 1 2 3=1+2 4=1x16% 5=1x3% 6=1x1% 7=3*2% 8=4+5+6+7 9=3+8 1 Nguyễn Văn Tạo ĐT 3,750,000 750,000 4,500,000 600,000 112,500 37,500 90,000 840,000 5,340,000 2 Nguyễn Phú Long CN 3,250,000 750,000 4,000,000 520,000 97,500 32,500 80,000 730,000 4,730,000 3 Trần Mạnh Hùng CN 3,250,000 750,000 4,000,000 520,000 97,500 32,500 80,000 730,000 4,730,000 4 Lê Văn Việt CN 3,250,000 750,000 4,000,000 520,000 97,500 32,500 80,000 730,000 4,730,000 5 Lương Ngọc Biền CN 3,250,000 750,000 4,000,000 520,000 97,500 32,500 80,000 730,000 4,730,000 6 Nguyễn Thành Huân CN 3,250,000 750,000 4,000,000 520,000 97,500 32,500 80,000 730,000 4,730,000 7 Nguyễn Hữu Hùng CN 3,250,000 750,000 4,000,000 520,000 97,500 32,500 80,000 730,000 4,730,000 8 Phạm Hoàng Ban CN 3,120,000 720,000 3,840,000 499,200 93,600 31,200 76,800 700,800 4,540,800 9 Trần Hữu Tú CN 3,120,000 720,000 3,840,000 499,200 93,600 31,200 76,800 700,800 4,540,800 10 Hoàng Văn Toàn CN 3,120,000 720,000 3,840,000 499,200 93,600 31,200 76,800 700,800 4,540,800 Cộng 32,610,000 7,410,000 40,020,000 5,217,600 978,300 326,100 800,400 7,322,400 47,342,400 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Ngày 31 tháng 12 năm 2010 (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Bảng 2.8: Bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích khối công trình SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 72
  73. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, bảng tính lương, bảng trích các khoản theo lương đã được lập ở trên, kế toán tiến hành nhập vào phần mềm. Ví dụ 2.4: Ngày 31/12/2010, tính lương và các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp xây dựng công trình nước – BV Việt Tiệp tháng 12. Kế toán định khoản: Nợ TK 622: 40.020.000 Có TK 334: 40.020.000 Các khoản trích trừ vào lương (trích trên lương cơ bản): Nợ TK 334: 2.771.850 Có TK 3383 (BHXH 6%): 1.956.600 Có TK 3384 (BHYT 1,5%): 489.150 Có TK 3388 (BHTN 1%): 326.100 Trích các khoản tính vào chi phí (trong đó, BHXH – BHYT – BHTN trích trên lương cơ bản. Riêng KPCĐ trích trên tổng thu nhập): Nợ TK 622: 7.322.400 Có TK 3382 (KPCĐ 2%): 800.400 Có TK 3383 (BHXH 16%): 5.217.600 Có TK 3384 (BHYT 3%): 978.300 Có TK 3388 (BHTN 1%): 326.100 SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 73
  74. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Bảng 2.9: Sổ nhật ký chung (TK 622) Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên Thanh Niên Địa chỉ: Số 2/20 Trần Hƣng Đạo, Hồng Bàng, Hải Phòng SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2010 Công trình: Công trình cải tạo, nâng cấp hệ thống nước – Bệnh viện Việt Tiệp Đơn vị tính: đồng Ngày Chứng từ Đã Số Số phát sinh STT tháng Số Ngày Diễn giải vào hiệu dòng Nợ Có ghi sổ hiệu tháng sổ cái TK PKT Tính lương trả cho x 622 32,610,000 30/12/10 30/12/10 08/12 công nhân CT nước x 334 32,610,000 PKT Tính phụ cấp cho x 622 7,410,000 30/12/10 30/12/10 09/12 công nhân CT nước x 334 7,410,000 x 622 7,322,400 Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, x 3382 800,400 PKT 30/12/10 30/12/10 BHTN tính vào CF x 3383 5,217,600 10/12 lương của công x 3384 978,300 nhân CT nước x 3388 326,100 x 334 2,771,850 Trích BHXH, PKT BHYT, BHTN trừ x 3383 1,956,600 30/12/10 30/12/10 11/12 vào lương công x 3384 489,150 nhân CT nước x 3388 326,100 SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 74
  75. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp - Xem SCT nhân công trực tiếp: Vào Báo cáo Báo cáo chi phí giá thành  Sổ chi tiết chi phí trực tiếp TK 622. Bảng 2.10: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (TK 622) Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên Thanh Niên Địa chỉ: Số 2/20 Trần Hƣng Đạo, Hồng Bàng, Hải Phòng SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tên TK: Chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản: 622 Đối tƣợng: CT nước Bệnh viện Việt Tiệp Tháng 12/2010 Ngày Chứng từ TK Ghi Nợ tài khoản 622 tháng Ngày Diễn giải đối Chia ra Số hiệu Tổng số tiền ghi sổ tháng ứng Số dƣ đầu kỳ 30/12/10 PKT 25/12 30/12/10 Tính lương trả cho công nhân 334 32,610,000 30/12/10 PKT 26/12 30/12/10 Tính phụ cấp ăn ca cho CN 334 7,410,000 30/12/10 PKT 27/12 30/12/10 Trích theo lương 338 7,322,400 Cộng SPS 47,342,400 30/12/10 PKT 40/12 30/12/10 Ghi Có TK 622 154 47,342,400 Số dƣ cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 75
  76. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 2.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Nội dung chi phí sản xuất chung ở công ty TNHH MTV Thanh Niên bao gồm những nội dung sau: - Chi phí lương nhân viên (bao gồm: lương nhân viên quản lý công trình, lương nhân viên bảo vệ công trình), các khoản trích theo lương. - Chi phí vật liệu (bao gồm: vật liệu dùng để bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, chi phí lán trại tạm thời ) - Chi phí khấu hao TSCĐ (bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ). - Chi phí công cụ dụng cụ (công cụ dụng cụ mua mới, công cụ dụng cụ phân bổ trong kỳ). - Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, cước viễn thông, chi phí thuê máy thi công, ) - Chi phí bằng tiền khác. Sổ sách sử dụng: NKC, Sổ chi tiết TK 627. Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lương, bản phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung a. Chi phí nhân viên Gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, công tác phí (nếu có) phải trả cho nhân viên quản lý đối. Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và trực tiếp quản lý đối với nhân viên quản lý. Căn cứ vào bảng chấm công hàng tháng, kế toán công ty sẽ tính lương và đơn giá tiền lương cho từng nhân viên. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 76
  77. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên Thanh Niên Bộ phận: Quản lý xây dựng BẢNG TÍNH LƢƠNG KHỐI CÔNG TRÌNH Tháng 12 năm 2010 Công trình: Nâng cấp và cải tạo hệ thống nước - BV Việt Tiệp Lƣơng cơ bản Các khoản khấu trừ vào lƣơng Chức Phụ cấp, Tổng thu STT Họ và tên Lƣơng 1 Ngày Thực lĩnh Ký nhận vụ Cộng ăn ca nhập BHXH BHYT BHTN Cộng NC công A B C 1 2 3=1x2 4 5=3+4 6=3x6% 7=3x1.5% 8=3x1% 9=6+7+8 10=5-9 11 1 Nguyễn Văn An QL 160,000 25 4,000,000 810,000 4,810,000 240,000 60,000 40,000 340,000 4,470,000 2 Trần Đức Phú BV 120,000 25 3,000,000 750,000 3,750,000 180,000 45,000 30,000 255,000 3,495,000 Cộng 7,000,000 1,560,000 8,560,000 420,000 105,000 70,000 595,000 7,965,000 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Ngày 31 tháng 12 năm 2010 (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Bảng 2.11: Bảng tính lƣơng khối công trình (TK 627) SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 77
  78. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Ví dụ 2.5: Tính lương phải trả nhân viên Quản lý công trình (bao gồm cả phụ cấp, ăn ca) là : 8.560.000 đồng, Kế toán hạch toán như sau : Nợ TK 627: 8.560.000 Có TK 334: 8.560.000 - Các khoản trích theo tiền lương phải trả nhân viên công trình tính vào chi phí sản xuất. Trong đó, BHXH, BHYT, BHTN tính trên lương cơ bản (không bao gồm các khoản phụ cấp, ăn ca). Riêng KPCĐ tính trên tổng thu nhập. Nợ TK 627 (6271) - chi phí nhân viên phân xưởng Có TK 338 - phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3388) Ví dụ 2.6: Tính KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo lương phải trả nhân viên công trình nước – BV Việt Tiệp tháng 12/2010, tính vào chi phí. Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 627: 1.571.200 Có TK 3382 (2%) : 171.200 Có TK 3383 (16%) : 1.120.000 Có TK 3384 (3%) : 210.000 Có TK 3388 (1%) : 70.000 SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 78
  79. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp c. Chi phí công cụ, dụng cụ Công ty căn cứ vào chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất chung như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng để ghi vào sổ cái TK 627 theo từng công trình và hạng mục công trình. Đối với công cụ dụng cụ có giá trị lớn như ván đóng khuôn, giàn giáo công ty thường áp dụng hình thức thuê ngoài. Ví dụ 2.7: Đến ngày 30/12/2010 kế toán tổng hợp chi phí dụng cụ sản xuất ngắn hạn đã dùng cho công trình nước – BV Việt Tiệp trong tháng 12/2010 là 1.298.588 đồng. Nợ TK 6273: 1.298.588 Có TK 1421: 1.298.588 d. Chi phí khấu hao TSCĐ Trong điều kiện khoa học kỹ thuật tiên tiến thì việc trang bị kỹ thuật và máy móc thiết bị trong thi công sẽ giúp cho công ty giảm bớt phần lớn lao động trực tiếp, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Xuất phát từ thực tế đó, để đảm bảo kỹ thuật và tiến độ thi công hiện nay, công ty TNHH MTV Thanh Niên đã trang bị một số lượng máy móc thi công. Tuy nhiên công trình mà công ty thi công tương đối nhiều, ở nhiều địa bàn trong nước, đặc biệt là miền Bắc, vì thế, tùy thuộc vào yêu cầu thi công trong từng giai đoạn cụ thể của mỗi công trình và khả năng đáp ứng yêu cầu tại thời điểm đó, công ty sẽ điều động một số máy móc thiết bị thi công. Nhưng trong một số trường hợp, công ty không đáp ứng được thì chủ công trình phải khảo sát máy và giá thuê máy phù hợp với giá thị trường rồi báo với giám đốc thi công tiến hành lập hợp đồng thuê máy thi công. SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 79
  80. Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Hiện nay, công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, mức khấu hao từng quý cho từng loại tài sản được xác định như sau: Mức khấu hao NG TSCĐ Tỷ lệ khấu hao = = NG TSCĐ * bình quân năm Số năm sử dụng bình quân Mức khấu hao bình quân năm Mức khấu hao bình quân tháng = 12 - Trích khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất và quản lý tại công trình: Nợ TK 627 (6274) - chi phí khấu hao TSCĐ Có TK 214 - khấu hao TSCĐ Ví dụ 2.8: Công ty TNHH MTV Thanh Niên có 2 máy bơm nước được sử dụng tại công trình. Nguyên giá mỗi máy bơm là 15.800.000 đồng, thời gian sử dụng 5 năm. Kế toán trích khấu hao TSCĐ trong tháng 12/2010 là 2.633.330 đồng. Nợ TK 6274: 2.633.330 Có TK 214: 2.633.330 Trong đó, khấu hao của 1 máy bơm nước sử dụng cho công trình trong tháng 12 năm 2010: 15.800.000 Mức khấu hao bình quân năm = = 3.160.000 5 3.160.000 Mức khấu hao bình quân tháng = = 263.333 12 SV: Lương Minh Ngà _ Lớp: QT1104K 80