Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty Cổ phần Sắt tráng men-Nhôm Hải Phòng - Nguyễn Thị Hải Yến
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty Cổ phần Sắt tráng men-Nhôm Hải Phòng - Nguyễn Thị Hải Yến", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoan.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty Cổ phần Sắt tráng men-Nhôm Hải Phòng - Nguyễn Thị Hải Yến
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Hải Yến Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Văn Tƣởng HẢI PHÒNG - 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẮT TRÁNG MEN – NHÔM HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Hải Yến Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Văn Tƣởng HẢI PHÒNG - 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Mã SV: 120298 Lớp: QT1206K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng tại Công ty Cổ phần Sắt tráng men – Nhôm Hải Phòng.
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Trình bày các cơ sở lý luận về công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. - Phân tích thực trạng công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng tại Công ty cổ phần Sắt tráng men – Nhôm Hải Phòng. - Đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng tại đơn vị nghiên cứu. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Các văn bản của Nhà nƣớc về chế độ kế toán liên quan đến công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo theo tiền lƣơng. - Quy chế, quy định về kế toán – tài chính tại doanh nghiệp. - Hệ thống sổ kế toán liên quan đến công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng tại Công ty Cổ phần Sắt tráng men- Nhôm Hải Phòng, sử dụng số liệu năm 2011. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. - Công ty Cổ phần Sắt tráng men – Nhôm Hải Phòng. - Địa chỉ: Số 136 – Đƣờng Ngô Quyền – Hải Phòng.
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Phạm Văn Tƣởng Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng. Nội dung hƣớng dẫn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng tại Công ty Cổ phần Sắt tráng men – Nhôm Hải Phòng. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Nguyễn Thị Hải Yến Ths. Phạm Văn Tưởng Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
- PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I: CƠ SƠ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP HIỆN NAY. 3 1.1. Lý thuyết chung về tiền lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng. 3 1.1.1. Khái niệm và nội dung cơ bản về tiền lƣơng. 3 1.1.2. Vai trò, chức năng, bản chất và ý nghĩa của tiền lƣơng. 5 1.1.3. Phân loại và hạch toán lao động trong doanh nghiệp. 8 1.1.4. Nguyên tắc trả lƣơng và các hình thức trả lƣơng trong doanh nghiệp. 10 1.1.4.1. Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lƣơng 10 1.1.4.2. Các hình thức trả lƣơng trong doanh nghiệp. 11 1.1.4.3. Các hình thức trả lƣơng phụ, trả thƣởng, trả trợ cấp, nghỉ phép trong doanh nghiệp. 14 1.1.5. Nội dung cơ bản của các quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN, quỹ KPCĐ. 17 1.1.5.1. Quỹ Bảo hiểm xã hội. 17 1.1.5.2. Quỹ Bảo hiểm y tế. 18 1.1.5.3. Quỹ Kinh phí Công đoàn 18 1.1.5.4. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp 18 1.2. Tổ chức kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. 20 1.2.1. Chứng từ sử dụng hạch toán. 20 1.2.2. Tài khoản sử dụng hạch toán. 21 1.2.3. Phƣơng pháp kế toán và sơ đồ hạch toán kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. 23 PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẮT TRÁNG MEN – NHÔM HẢI PHÒNG 29 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Sắt tráng men – Nhôm Hải Phòng 29 2.1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp. 29 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Sắt tráng men- Nhôm Hải Phòng. 30 2.1.3. Những thuận lợi , khó khăn và kết quả đạt đƣợc của Công ty. 32 2.1.5. Giới thiệu công nghệ sản xuất và quá trình hoạt động 38 2.1.5.1. Hoạt động chế biến, chế tạo và lắp ráp: 38
- 2.1.6. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 44 2.1.6.1 Tổ chức bộ máy kế toán: 44 2.1.6.2 Đặc điểm hình thức hạch toán kế toán 45 2.2. Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng tại Công ty Cổ phần Sắt tráng men - Nhôm Hải Phòng. 47 2.2.1. Công tác tiền lƣơng và nhiệm vụ hạch toán tiền lƣơng tại Công ty. 47 2.2.2 Kế toán số lƣợng, thời gian và kết quả lao động tại Công ty. 53 2.2.3. Tính lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty 60 2.2.4. Hình thức thanh toán lƣơng của Công ty. 70 CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẮT TRÁNG MEN - NHÔM HẢI PHÒNG. 75 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng tại Công ty Cổ phần Sắt tráng men - Nhôm Hải Phòng. 75 3.1.1. Ƣu điểm. 75 3.1.2. Những nhƣợc điểm còn tồn tại trong tổ chức công tác kế toán tiền lƣơng tại Công ty Cổ phần Sắt tráng men - Nhôm Hải Phòng. 76 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện Công tác tổ chức kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng tại Công ty Cổ phần Sắt tráng men –Nhôm Hải Phòng. 79 3.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty cổ phần Sắt tráng men – Nhôm Hải Phòng. 79 3.2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện Công tác tổ chức kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng tại Công ty Cổ phần Sắt tráng men – Nhôm Hải Phòng. 79 KẾT LUẬN 97 Tài liệu tham khảo 99
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K LỜI MỞ ĐẦU Trong cơ chế thị trƣờng để đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh cao nhất thì các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý một cách hợp lý sao cho tiết kiệm đƣợc chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm ở mức có thể chấp nhận đƣợc, để từ đó nâng câo đƣợc lợi nhuận. Giá thành của sản phẩm là tập hợp của rất nhiều loại chí phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó thì tiền lƣơng của ngƣời lao động là khoản chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn. Đi kèm với tiền lƣơng là các khoản trích theo lƣơng đƣợc tính theo qui định của Nhà nƣớc. Do đó, công tác quản lý kế toán tiền lƣơng có sự liên quan chặt chẽ đến lợi nhuận thu đƣợc của doanh nghiệp. Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng là một phần hành kế toán hết sức quan trọng và có mặt ở tất cả các loại hình doanh nghiệp. Tiền lƣơng là công cụ mà doanh nghiệp sử dụng để trả cho ngƣời lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đó cũng chính là động lực thiết thực để thúc đẩy kích thích ngƣời lao động cố gắng hoàn thành tốt công việc đƣợc giao. Vì vậy việc thực hiện tốt công tác kế toán tiền lƣơng sẽ có tác dụng cổ vũ, khuyến khích ngƣời lao động nhiệt tình hăng say hơn trong công việc. Đồng thời khai thác tiềm năng sáng tạo, tạo ra động lực kích thích sản xuất của họ. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Sắt tráng men - Nhôm Hải Phòng, đƣợc sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú cán bộ công nhân viên trong công ty. Đặc biệt là sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo Ths. Phạm Văn Tƣởng em đã quyết định chọn đề tài " Hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty Cổ phần Sắt tráng men –Nhôm Hải Phòng " làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Nội dung khóa luận tốt nghiệp của em bao gồm 3 phần: Chƣơng I : Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng trong doanh nghiệp hiện nay. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 1
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Chƣơng II : Thực trạng công tác tổ chức kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng tại Công ty Cổ phần Sắt tráng men – Nhôm Hải Phòng. Chƣơng III : Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng tại Công ty Cổ phần Sắt tráng men – Nhôm Hải Phòng. Tuy nhiên với kiến thức và trình độ còn nhiều hạn chế, thời gian thực tập chƣa lâu, ít có kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em chƣa đƣợc hoàn thiện. Do đó em rất mong đƣợc sự thông cảm và những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô để khóa luận tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện hơn . Em xin chân thành cảm ơn! GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 2
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K CHƢƠNG I: CƠ SƠ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP HIỆN NAY. 1.1. Lý thuyết chung về tiền lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng. 1.1.1. Khái niệm và nội dung cơ bản về tiền lƣơng. a) Khái niệm tiền lương : Trên thực tế tồn tại rất nhiều khái niệm về tiền lƣơng : " Tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà ngƣời lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và đƣợc thanh toán theo kết quả cuối cùng." " Tiền lƣơng là giá cả sức lao động đƣợc hình thành qua thỏa thuận giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động phù hợp với quan hệ cung cầu lao động trong nền kinh tế thị trƣờng ." " Tiền lƣơng là khoản tiền mà ngƣời lao động nhận đƣợc khi họ đã hoàn thành hoặc sẽ hoàn thành một công việc nào đó, mà công việc đó không bị pháp luật ngăn cấm." Hay là : " Tiền lƣơng đƣợc hiểu là số lƣợng tiền tệ mà ngƣời sử dụng lao động trả cho ngƣời lao động khi họ hoàn thành công việc theo chức năng nhiệm vụ đƣợc pháp luật qui định hoặc hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động." b) Nội dung cơ bản về tiền lương. Quỹ tiền lƣơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lƣơng mà doanh nghiệp dùng để chi trả cho tất cả các đối tƣợng lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và sử dụng. Đứng trên góc độ hạch toán quỹ tiền lƣơng đƣợc phân làm hai loại tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ. - Tiền lƣơng chính là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động đƣợc tính theo khối lƣơng công việc hoàn thành hoặc tính theo thời gian làm nhiệm vụ chính tại doanh nghiệp bao gồm : Tiền lƣơng theo sản phẩm, tiền lƣơng theo thời gian và các khoản phụ cấp kèm theo. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 3
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K - Tiền lƣơng phụ là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian không làm việc tại doanh nghiệp nhƣng vẫn đƣợc hƣởng lƣơng theo chế độ qui định nhƣ : tiền lƣơng nghỉ phép, nghỉ lễ Ngoài ra ở Việt Nam còn có một số khái niệm nhƣ : - Tiền lƣơng cơ bản: là tiền lƣơng đƣợc chính thức ghi trong các hợp đồng lao động, các quyết định về lƣơng hay qua các thỏa thuận chính thức. Tiền lƣơng cơ bản phản ánh giá trị của sức lao động và tầm quan trọng của công việc mà ngƣời lao động đảm nhận. Tiền lƣơng cơ bản đƣợc xác định nhƣ sau : Tiền lƣơng cơ bản = Tiền lƣơng tối thiểu x Hệ số lƣơng - Tiền lƣơng tối thiểu: là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động giản đơn nhất trong điều kiện bình thƣờng của xã hội. Tiền lƣơng tối thiểu đƣợc pháp luật bảo vệ. Đặc trƣng của tiền lƣơng tối thiểu : + Đƣợc xác định ứng với trình độ lao động giản đơn nhất. + Tƣơng ứng với cƣờng độ lao động nhẹ nhàng nhất trong điều kiện lao động bình thƣờng. + Đảm bảo nhu cầu tiêu dùng ở mức tối thiểu cần thiết. + Tƣơng ứng với giá tƣ liệu sinh hoạt chủ yếu ở vùng có mức giá trung bình. Tiền lƣơng tối thiểu là cơ sở nền tảng để xác định mức lƣơng trả cho các loại hình lao động khác. Nó còn là công cụ để Nhà nƣớc quản lý và kiểm tra việc trao đổi mua bán sức lao động. Tiền lƣơng tối thiểu còn nhằm điều tiết thu nhập giữa các thành phần kinh tế. - Tiền lƣơng danh nghĩa: là số lƣợng tiền tệ mà ngƣời lao động nhận đƣợc khi họ hoàn thành một khối lƣợng công việc nhất định. - Tiền lƣơng thực tế : Là số lƣợng tƣ liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngƣời lao động trao đổi bằng tiền lƣơng danh nghĩa của mình sau khi đã đóng góp các khoản thuế, khoản đóng góp theo quy định. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 4
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K 1.1.2. Vai trò, chức năng, bản chất và ý nghĩa của tiền lƣơng. a) Vai trò của tiền lương. - Về mặt kinh tế : + Tiền lƣơng đóng vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Nếu tiền lƣơng không đủ trang trải, mức sống của ngƣời lao động bị giảm sút, họ phải kiếm việc làm thêm ngoài doanh nghiệp nhƣ vậy có thể gây ảnh hƣởng đến kết quả làm việc tại doanh nghiệp. Ngƣơc lại, nếu tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động lớn hơn mức lƣơng tối thiểu thì sẽ tạo cho ngƣời lao động yên tâm, phấn khởi công tác, dồn hết năng lực của mình cho công việc vì lợi ích chung và lợi ích riêng. Có nhƣ vậy thì nền kinh tế mới càng ngày phát triển hơn. + Tiền lƣơng có vai trò tái sản xuất sức lao động, đồng thời là đòn bảy thúc đẩy kinh tế phát triển. Với những doanh nghiệp có chế độ lƣơng hợp lý thì sẽ thu hút đƣơc nguồn nhân lực có chất lƣơng tốt. Và khi nhận đƣợc mức lƣơng xứng đáng với sức lao động của mình thì ngƣời lao động càng có động lực phấn đấu hơn nữa nhằm thành công hơn và nâng cao thu nhập của mình hơn. Và nhƣ vậy thông qua tiền lƣơng nhà quản lý sẽ điều hành, sử dụng lao động dễ dàng hơn. - Về mặt chính trị- xã hội : + Tiền lƣơng có vai trò phân phối lao động. Khi tiền lƣơng đƣợc trả một cách hợp lý thỏa mãn nhu cầu của ngƣời lao động thì ngƣời lao động sẽ tự nguyện gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Nhƣ vậy sẽ không xảy ra tình trạng thiếu lao động hay nạn thất nghiệp gây lo ngại cho xã hội. b) Chức năng của tiền lương. Tiền lƣơng có những chức năng sau đây : - Chức năng thước đo giá trị sức lao động. Tiền lƣơng biểu thị giá cả sức lao động có nghĩa là thƣớc đo để xác định mức tiền công cho các loại hình lao động, là căn cứ để thuê mƣớn lao động, là cơ sơ để xác định đơn giá sản phẩm. - Chức năng kích thích người lao động. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 5
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Trả lƣơng một cách hợp lý và khoa học sẽ là đòn bảy quan trọng hữu ích nhằm kích thích ngƣời lao động làm việc một cách hiệu quả. Sẽ tạo ra niềm say mê hứng khởi, tự học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, đồng thời có trách nhiệm hơn với lợi ích tập thể và công việc đƣợc giao. - Chức năng bảo hiểm và tích lũy. Chức năng bảo hiểm và tích lũy của tiền lƣơng thể hiện ở chỗ trong hoạt động lao động ngƣời lao động không ngừng duy trì cuộc sống hàng ngày trong thời gian còn khả năng lao động. Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động phải đảm bảo duy trì đƣợc cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc và còn dự phòng cho tƣơng lai khi ngƣời lao động hết khả năng làm việc hoặc không may gặp rủi ro. - Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động cũng đều có mục tiêu là đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh các chi phí về tƣ liệu sản xuất, chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất thì chi phí trả cho ngƣời lao động cũng là một yếu tố luôn đƣợc cân nhắc. Ngƣời sử dụng lao động luôn muốn chắc chắn rằng số tiền mà họ bỏ ra để chi trả cho ngƣời lao động phải đƣợc thu về bằng những kết quả xứng đáng và đem lại hiệu quả cao nhất. Nhƣ vậy là ngƣời sử dụng lao động sẽ sử dụng tiền lƣơng nhƣ một công cụ để quản lý chặt chẽ số lƣợng và chất lƣợng lao động của mình để trả công xứng đáng cho ngƣời lao động. Ngoài các chức năng kể trên tiền lƣơng còn có một số chức năng khác nhƣ : Chức năng giám sát, chức năng xã hội c) Bản chất của tiền lương Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tiền lƣơng là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện bằng tiền mà ngƣời lao động nhận đƣợc để bù đắp cho lao động đã bỏ ra tuỳ theo số lƣợng và chất lƣợng của ngƣời lao động đó. Nhƣ vậy tiền lƣơng là một phần giá trị mới sáng tạo ra đƣợc phân phối cho ngƣời lao động để tái sản xuất sức lao động của mình. Vì ngƣời lao động trong quá trình tham gia sản xuất phải hao phí một lƣợng sức lao động nhất định và sau đó phải đƣợc bù đắp bằng việc sử dụng tƣ liệu tiêu dùng. Tiền lƣơng là một bộ phận của thu nhập quốc dân đƣợc Nhà nƣớc phân phối cho ngƣời lao động vì thế nó chịu ảnh hƣởng của một loạt nhân tố: Trình GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 6
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K độ phát triển sản xuất, quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng trong từng thời kỳ và chính sách của Nhà nƣớc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế chính trị trong thời kỳ đó. Theo quan điểm đổi mới hiện nay, tiền lƣơng ở nƣớc ta đã đƣợc coi là giá cả sức lao động, coi sức lao động là hàng hoá là một bƣớc tiến quan trọng trong nhận thức về tiền lƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ta và cũng hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của tình hình đất nƣớc. d) Ý nghĩa của tiền lương. - Tiền lƣơng là phần cơ bản nhất trong thu nhập của ngƣời lao động, giúp cho bản thân họ và gia đình trang trải các chi tiêu sinh hoạt, hoạt động cần thiết. Bên cạnh đó tiền lƣơng còn phản ánh năng lực, địa vị của một cá nhân trong gia đình cũng nhƣ toàn xã hội. Chính vì vậy mà tiền lƣơng đã trở thành tiêu chí hàng đầu của hầu hết ngƣời lao động khi họ quyết định làm việc cho một cơ quan tổ chức nào đó. - Đối với doanh nghiệp tiền lƣơng là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, cấu thành nên giá thành của sản phẩm cũng nhƣ các chi phí cần thiết phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp. Do đó có thể thấy rằng khi một doanh nghiệp trả mức lƣơng bình quân cao cho ngƣời lao động thì điều đó cũng phản ánh doanh nghiệp đó làm ăn ổn định và hiệu quả. - Tiền lƣơng là một công cụ cạnh tranh để thu hút nhân tài giữa các doanh nghiệp. Không thể phủ nhận rằng tiền lƣơng cao luôn là một yếu tố rất hấp dẫn thu hút ngƣời lao động. Trong cùng một lĩnh vực kinh doanh, doanh nghiệp nào trả lƣơng cao hơn sẽ có khả năng cạnh tranh tốt hơn trong việc thu hút nguồn nhân lực có chất lƣợng tốt. - Đối với xã hội, khi thu nhập của ngƣời lao động tăng lên thì sức mua hàng hóa cũng tăng cao, các sản phẩm hay dịch vụ cao cấp sẽ đƣợc sử dụng nhiều hơn. Qua đó sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm hơn. Ngƣợc lại thu nhập thấp sức tiêu thụ hàng hóa giảm sẽ làm cho nền kinh tế bị ngừng trệ. Các doanh nghiệp sẽ làm ăn khó khăn hơn và dẫn đến thu nhập của ngƣời lao động tiếp tục giảm. Xét trên góc độ kinh tế vĩ mô, tiền lƣơng cũng nằm trong bộ phận để tính chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu ngƣời. Và đó cũng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá sự thịnh vƣợng và phát triển của một quốc gia. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 7
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K 1.1.3. Phân loại và hạch toán lao động trong doanh nghiệp. a) Phân loại lao động trong doanh nghiệp. Việc phân loại lao động rất cần thiết đối với các doanh nghiệp. Việc phân loại sẽ giúp cho nhu cầu giám sát quản lý và sử dụng lao động trong doanh nghiệp đƣợc dễ dàng và hiệu quả hơn. Tùy theo mỗi loại hình doanh nghiệp và đặc trƣng của ngành nghề mà lực lƣợng lao động trong doanh nghiệp đƣợc phân ra làm nhiều loại. Bao gồm các hình thức phân loại chủ yếu sau : - Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp là lao động trực tiếp tham gia sản xuất hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Lao động gián tiếp là bộ phận lao động không trực tiếp tham gia vào quá trinh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ nhƣ khối nhân viên kỹ thuật, nhân viên văn phòng, ban quản lý lãnh đạo doanh nghiệp - Lao động thường xuyên và lao động không thường xuyên. Lao động thƣờng xuyên là lao động làm việc theo hợp đồng dài hạn và ngắn hạn. Lao động không thƣờng xuyên là lao động tạm thời mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp quản lý đƣợc số lƣợng lao động làm việc trong và ngoài biên chế của doanh nghiệp. Từ đó xác định các nghĩa vụ đối với ngƣời lao động chính xác. - Lao động thực hiện công tác sản xuất, lao động thực hiện công tác kinh doanh, lao động thực hiện thực hiện công tác quản lý điền hành. Lao động thực hiện công tác sản xuất là những lao động trực tiếp tham gia sản xuất, chế biến. Ví dụ công nhân sản xuất, công nhân chế tạo máy, nhân viên các phân xƣởng Lao động thực hiện công tác kinh doanh là những lao động thực hiện chức năng bán hàng tiêu thụ sản phẩm, kinh doanh. Ví dụ nhân viên bán hàng, nhân viên marketing, nghiên cứu thị trƣờng Lao động thực hiện công tác quản lý điều hành là những lao động tham gia vào công tác quản trị doanh nghiệp. Ví dụ ban lãnh đạo doanh nghiệp, nhân viên các phòng ban GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 8
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K b) Hạch toán lao động trong doanh nghiệp. Công tác hạch toán lao động trong doanh nghiệp không những giúp cho việc quản lý lao động đƣợc chặt chẽ hơn mà còn hỗ trợ cho kế toán tiền lƣơng tính toán chính xác mức lƣơng mà ngƣời lao động xứng đáng đƣợc hƣởng. Công tác hạch toán lao động bao gồm hạch toán số lƣợng lao động, hạch toán thời gian lao động và hạch toán kết quả lao động. - Hạch toán số lƣợng lao động : Trong phạm vi toàn doanh nghiệp, số lƣợng lao động có sự biến động tăng giảm trong từng bộ phận tùy thuộc vào nhu cầu của công việc. Ví dụ khi có số lƣợng các đơn đặt hàng tăng lên thì doanh nghiệp cần phải bổ sung thêm nhân công sản xuất tạm thời. Và khi các đơn đặt hàng đƣợc hoàn thành thì số lƣợng nhân công lại giảm đi. Để có thể theo dõi chặt chẽ sự biến động của lao động trong từng bộ phận doanh nghiệp sử dụng " Sổ danh sách lao động" đƣợc lập cho toàn doanh nghiệp và cụ thể cho từng bộ phận. Cơ sở để số liệu để ghi vào " Sổ danh sách lao động" là các chứng từ tuyển dụng, hợp đồng lao động, các quyết định thuyên chuyển công tác, cho thôi việc, nghỉ hƣu " Sổ danh sách lao động" phải đƣợc đảm bảo ghi chép đầy đủ chính xác, kịp thời làm căn cứ để lập các báo cáo về lao động, cũng nhƣ lập bảng thanh toán lƣơng chính xác. - Hạch toán thời gian lao động : Việc quản lý thời gian lao động có ý nghĩa quan trọng trong công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để nắm đƣợc chính xác tình hình sử dụng lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng " Bảng chấm công". Ngoài bảng chấm công còn có thể sử dụng một số chứng từ khác để phản ánh tình hình sử dụng thời gian lao động nhƣ : Bảng chấm công làm thêm giờ. Phiếu nghỉ hƣởng Bảo hiểm xã hội. Biên bản điều tra tai nạn lao động. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 9
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K - Hạch toán kết quả lao động : Để hạch toán kết quả lao động của ngƣời lao động trong doanh nghiệp có thể sử dụng các chứng từ sau : Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Hợp đồng giao khoán. Thùy theo từng loại hình doanh nghiệp, với những ngành nghề sản xuất kinh doanh khác nhau thì doanh nghiệp sẽ sử dụng những chứng từ sao cho phù hợp. Kết quả làm việc của ngƣời lao động chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan nhƣ : tay nghề lao động, tinh thần thái độ làm việc, môi trƣờng công tác, các phƣơng tiện máy móc thiết bị Do vậy, khi đánh giá kết quả lao động phải xem xét tất cả các yếu tố trên. 1.1.4. Nguyên tắc trả lƣơng và các hình thức trả lƣơng trong doanh nghiệp. 1.1.4.1. Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lƣơng - Trả lƣơng theo số lƣợng, chất lƣợng lao động. Kết quả sản xuất đƣợc biểu hiện ở chất lƣợng và hiệu quả công việc. Nó thể hiện ở chỗ ai lao động nhiều và đạt hiệu quả tốt hơn thì đƣợc trả lƣơng cao hơn và ngƣợc lại. - Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lƣơng bình quân. Tiêu dùng không thể vƣợt quá khả năng sản xuất mà cần phải có tích lũy. Việc đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lƣơng bình quân sẽ tạo điều kiện tích lũy để tái sản xuất và mở rộng, tạo cơ sở để hạ giá thành sản xuất. - Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lƣơng giữa các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Mỗi ngành nghề đều có hao phí lao động khác nhau, điều kiện sản xuất khác nhau. Chính vì vậy mà cần xây dựng các chế độ tiền lƣơng hợp lý giữa các ngành nghề, tạo sự công bằng trong trả lƣơng, có thể thu hút và điều phối lao động trong từng ngành nghề giữa các vùng trong nền kinh tế quốc dân. - Trả lƣơng theo yếu tố thị trƣờng. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 10
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Trong nền kinh tế thị trƣờng đối với các khu vực kinh doanh tiền lƣơng đƣợc xác định theo yếu tố của thị trƣờng lao động, hiệu quả kinh tế cũng nhƣ tƣ tƣởng của nhà quản lý và chấp hành chính sách quy định về tiền lƣơng. - Kết hợp hài hòa các dạng lợi ích trong trả lƣơng. Kết hợp hài hòa giữa các dạng lợi ích : Lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích ngoài lao động. Vì vậy yêu cầu trong trả lƣơng cho cá nhân ngoài việc căn cứ vào những đóng góp công sức cá nhân, còn phải tính đến công sức của tập thể, những công hiến của tập thể ngƣời lao động cho sự nghiệp với kết quả cuối cùng. Sao cho đạt đƣợc sự thống nhất giữa các lợi ích trƣớc mắt và lâu dài. 1.1.4.2. Các hình thức trả lƣơng trong doanh nghiệp. Việc tiến hành trả lƣơng cho ngƣời lao động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc khích lệ động viên, khuyến khích ngƣời lao động hăng say nhiệt tình hơn nũa trong công việc. Hiện nay trả lƣơng cho ngƣời lao động đƣợc tiến hành theo các hình thức sau : a) Hình thức trả lương theo sản phẩm Tiền lƣơng tính theo sản phẩm là tiền lƣơng tính theo khối lƣợng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo đúng tiêu chuẩn yêu cầu của doanh nghiệp. Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp Ltt = Qht x g Trong đó : Ltt : Tiền lƣơng đƣợc lĩnh. Qht : Số lƣợng, khối lƣợng công việc sản phẩm hoàn thành. g : Là đơn giá tiền lƣơng tính cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Tiền lƣơng tính theo sản phẩm trực tiếp thƣờng đƣợc tính cho từng ngƣời lao động hay tập thể lao đông trực tiếp tham gia sản xuất. Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp Lgt= Ltt x Tgt Trong đó : Lgt : Tiền lƣơng đƣợc lĩnh GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 11
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Ltt : Tiền lƣơng đƣợc lĩnh của bộ phận nhân công trực tiếp Tgt : Tỉ lệ tính lƣơng gián tiếp Tiền lƣơng tính theo sản phẩm gián tiếp đƣợc tính cho ngƣời lao động không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nhƣ khối văn phòng, nhân viên kỹ thuật và nó phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận ăn lƣơng sản phẩm trực tiếp. Trả lương theo sản phẩm có thưởng. Phƣơng pháp trả lƣơng theo sản phẩm có thƣởng là tiền lƣơng tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp có kèm theo chế độ khen thƣởng do doanh nghiệp quy định. Theo hình thức trả lƣơng này thì ngoài tiền lƣơng trả theo sản phẩm hoàn thành ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng thêm một khoản tiền thƣởng theo quy định của doanh nghiệp khi đã hoàn thành tốt chỉ tiêu đƣợc giao. Hình thức tính lƣơng này có tác dụng khuyến khích ngƣời lao động sẽ quan tâm hơn nữa đến số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm hoàn thành. Đồng thời làm tăng năng suất và hiệu quả lao động. Trả lương theo sản phẩm lũy tiến. Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm lũy tiến là sự kết hợp giữa tiền lƣơng tính theo sản phẩm trực tiếp với số tiền thƣởng đƣợc tính theo hình thức lỹ tiến. Hình thức này đƣợc tính theo mức độ hoàn thành vƣợt mức kế hoạch sản xuất sản phẩm do doanh nghiệp quy định. Ví dụ vƣợt định mức 5% thì tiền thƣởng tăng thêm cho phần vƣợt quá là 10%, vƣợt từ 10% trở lên thi tiền thƣởng tăng thêm 15% Trả lương khoán. Hình thức trả lƣơng khoán là hình thức trả lƣơng cho ngƣời lao động theo khối lƣợng công việc hay từng công việc tính cho từng ngƣời lao động hay một tập thể lao động nhận khoán. Hình thức này áp dụng cho những công việc cần phải đƣợc hoàn thành trong một thời gian nhất định. Trong lĩnh vực xây dựng có thể là khoán gọn theo hạng mục công trình. Nó làm cho ngƣời lao động quan tâm đến khồi lƣơng, chất lƣợng cũng nhƣ tiến độ hoàn thành công việc. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 12
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Tiền lƣơng khoán đƣợc xác định nhƣ sau : Tiền lƣơng khoán = Khối lƣợng công việc x Đơn giá khoán Khi thực hiện hình thức trả lƣơng này cần chú ý kiểm tra chất lƣợng công việc khi tiến hành nghiệm thu công trình. Khái quát lại có thể thấy : Hình thức tính lƣơng theo sản phẩm làm cho ngƣời lao động quan tâm đến số lƣợng và chất lƣợng lao động của mình. Tuy nhiên muốn phát huy tác dụng tối đa cho hình thức trả lƣơng này thì doanh nghiệp phải chú ý xây dựng định mức lao động có khoa học, xây dựng đơn giá tiền lƣơng trả cho từng loại sản phẩm một cách cụ thể, chính xác. Đồng thời phải có chế độ thƣởng phạt rõ ràng. Việc kiểm kê, nghiệm thu các sản phẩm hoàn thành cũng phải đƣợc tiến hành chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác. b) Hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức trả lƣơng theo thời gian là hình thức trả lƣơng theo cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của ngƣời lao động. Thƣờng đƣợc áp dụng cho đối tƣợng lao động là nhân viên văn phòng hoặc những công việc mà chƣa xây dựng đƣợc định mức lao động cũng nhƣ đơn giá lƣơng sản phẩm. Các hình thức trả lƣơng theo thời gian : - Trả lương theo tháng : Là số tiền lƣơng đƣợc qui định sẵn đối với từng bậc lƣơng hoặc đã đƣợc trả cố định hàng tháng ghi trên hợp đồng lao động. Cách tính: Mức lƣơng Mức lƣơng Tổng hệ số các = x (Hệ số lƣơng + tháng cơ bản khoản phụ cấp) - Trả lương theo ngày : Là tiền lƣơng đƣợc tính trên cơ sở số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lƣơng ngày. Trả lƣơng ngày thƣờng đƣợc áp dụng cho ngƣời lao động hƣởng lƣơng theo thời gian học tập, tham gia hội họp hay hoặc ngƣời lao động theo hợp đồng ngắn hạn. Cách tính : GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 13
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Mức lƣơng ngày = Mức lƣơng tháng Số ngày làm việc thực tế trong tháng - Trả lương theo giờ : Là tiền lƣơng trả cho một giờ làm việc, thƣờng đƣợc áp dụng để trả lƣơng cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hƣởng lƣơng theo sản phẩm. Cách tính : Mức lƣơng ngày Mức lƣơng giờ = Số giờ làm việc thực tế trong ngày - Trả lương theo thời gian có thưởng : Là chế độ trả lƣơng kết hợp giữa chế độ trả lƣơng theo thời gian giản đơn với tiền thƣởng khi ngƣời lao động đạt đƣợc chỉ tiêu về số lƣợng hoặc chất lƣợng theo quy định. Cách tính : Lt = Ttt x Ln + Tth Trong đó : Lt : Số tiền lƣơng đƣợc lĩnh. Ttt : Số ngày công (giờ công ) thực tế làm việc. Ln : Số tiền lƣơng đơn giá cho ngày công (giờ công). Tth : Số tiền thƣởng. Trong nền kinh tế thị trƣờng các doanh nghiệp đều hoạt động với mục tiêu đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất. Do đó việc tiết kiệm chi phí trong quá trình hoạt động là một vấn đề hết sức quan trọng. Các doanh nghiệp tùy theo đặc điểm loại hình sản xuất cũng nhƣ yêu cầu quản lý của ban lãnh đạo mà lựa chọn hình thức trả lƣơng phù hợp sao cho vừa phản ánh đƣợc đầy đủ chi phí lao động trong quá trình sản xuất, lại vừa trả lƣơng thỏa đáng cho ngƣời lao động. 1.1.4.3. Các hình thức trả lƣơng phụ, trả thƣởng, trả trợ cấp, nghỉ phép trong doanh nghiệp. a) Các hình thức trả lƣơng phụ. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 14
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K - Lƣơng nghỉ phép : Theo quy định hiện hành, khi ngƣời lao động nghỉ phép thì vẫn đƣợc hƣởng 100% lƣơng theo cấp bậc. - Trả lƣơng khi ngừng việc : Khi ngƣời lao động làm việc thƣờng xuyên buộc phải ngừng làm việc, có thể do nguyên nhân khách quan thì ngƣời lao động vẫn đƣợc trả lƣơng. - Trả lƣơng khi làm ra sản phẩm hỏng, sản phẩm xấu : Sẽ áp dụng với từng trƣờng hợp ngƣời lao động làm ra sản phẩm hỏng xấu vƣợt quá tỷ lệ quy định. b) Các chế độ phụ cấp lƣơng Có các loại phụ cấp sau : - Phụ cấp làm đêm, thêm giờ thêm ca. - Phụ cấp dạy nghề. - Phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề : Áp dụng đối với những ngƣời làm việc ở vùng xa xôi, hẻo lánh, khí hậu xấu. - Phụ cấp độc hại, nguy hiểm. : Áp dụng đối với ngƣời làm nghề nghiệp hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm mà chƣa xác định trong mức lƣơng ( 0,4 mức lƣơng tối thiểu chung). - Phụ cấp trách nhiệm công việc : áp dụng đối với thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát và những ngƣời làm một số công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo ( 0,5 so với mức lƣơng tối thiểu chung). - Phụ cấp lƣu động : Áp dụng đối với ngƣời làm nghề hoặc công việc thƣờng xuyên thay đổi địa điểm và nơi ở (0,6 so với mức lƣơng tối thiểu chung). - Phụ cấp thu hút : Áp dụng đối với ngƣời đến làm việc ở vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn ( 50 % và 70% tiền lƣơng cấp bậc). c) Chế độ trả lƣơng khi làm thêm Khi làm thêm giờ theo tiêu chuẩn quy định thì làm thêm giờ đƣợc trả bằng 150% tiền lƣơng giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thƣờng và đƣợc trả bằng 200% tiền lƣơng giờ tiêu chuẩn nếu làm vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ. d) Chế độ tiền thƣởng. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 15
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Tiền thƣởng là khoản thu nhập nhằm khuyến khích ngƣời lao động trong sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp sẽ xây dựng một chế độ thƣởng sao cho phù hợp với tình hình của doanh nghiệp mình. Chế độ tiền thƣởng hiện hành gồm 2 loại : - Thƣởng thƣờng xuyên : Thƣởng do tiết kiệm vật tƣ, thƣởng do nâng cao chất lƣợng sản phẩm, thƣởng do tăng năng suất lao động. Khoản tiền thƣởng này đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Thƣởng định kỳ : Thƣởng thi đua vào dịp cuối năm, thƣởng sáng kiến, chế tạo sản phẩm mới, thƣởng lao động điển hình tiên tiến, thƣởng nhân dịp lễ Tết. Khoản tiền thƣởng này đƣợc sử dụng từ quỹ khen thƣởng phúc lợi. Áp dụng chế độ thƣởng phạt một cách đúng đắn, hợp lý là điều kiện cần thiết để đảm bảo vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền thƣởng và tiết kiệm chi phí. Để làm đƣợc những điều đó, chế độ tiền thƣởng phải đảm bảo các nguyên tắc sau : - Phải đảm bảo mối quan hệ giữa chỉ tiêu chất lƣợng và số lƣợng. - Phải đƣợc xuất phát từ yêu cầu, đặc điểm, tầm quan trọng của sản xuất hay công việc mà áp dụng chế độ thƣởng phù hợp. - Tiền thƣởng không đƣợc vƣợt quá số tiền làm lợi. e) Trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất. Theo quy định của nhà nƣớc thì hàng năm công nhân trong danh sách của doanh nghiệp đƣợc nghỉ phép mà vẫn hƣởng đủ lƣơng. Tiền lƣơng nghỉ phép đƣợc tính vào chi phí hợp lý. Trƣờng hợp doanh nghiệp bố trí cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm thì tiền lƣơng nghỉ phép đƣợc tính trực tiếp vào chi phí sản xuất nhƣ khoản lƣơng chính. Còn trƣờng hợp doanh nghiệp không bố trí cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm mà vẫn đảm bảo cho chi phí sản xuất không bị tăng đột xuất dẫn đến giá thành sản phẩm tăng cao thì tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh thông qua phƣơng pháp trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép theo kế hoạch. Đến cuối năm, kế toán sẽ tổng kết và tiến hành điều chỉnh số tiền trích trƣớc theo kế hoạch cho phù hợp với tiền lƣơng nghỉ phép thực tế. Cách tính : GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 16
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Mức trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công Tiền lƣơng chính phải Tỷ lệ trích nhân sản xuất theo kế = trả công nhân sản xuất x trƣớc hoạch ( theo tháng) trong tháng (theo năm) Trong đó : Tổng số tiền lƣơng nghỉ phép kế hoạch năm của CNTTSX Tỷ lệ trích trƣớc = Tổng số tiền lƣơng chính theo kế hoạch năm của CNTTSX 1.1.5. Nội dung cơ bản của các quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN, quỹ KPCĐ. Gắn chặt với tiền lƣơng là các khoản trích theo lƣơng bao gồm Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Kinh phí công đoàn (KPCĐ), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội tới ngƣời lao động. 1.1.5.1. Quỹ Bảo hiểm xã hội. Là khoản tiền do chủ doanh nghiệp và ngƣời lao động cùng đóng góp hình thành nên quỹ BHXH sử dụng để chi trả cho ngƣời lao động trong những trƣờng hợp tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động vì những nguyên nhân nhƣ nghỉ hƣu, tử tuất, ốm đau, thai sản, Ở Việt Nam hiện nay mọi ngƣời lao động có tham giao đóng góp BHXH đều có quyền đƣợc hƣởng BHXH. Tùy theo loại đối tƣợng lao động và đảm bảo cho ngƣời lao động đƣợc hƣởng các chế độ của BHXH cho thích hợp mà ngƣời lao động thuộc đối tƣợng đóng BHXH tự nguyện hay bắt buộc. Cơ sở để đóng BHXH là dựa trên mức lƣơng qui định để đóng BHXH đối với ngƣời lao động. Theo qui định của Nhà nƣớc, giai đoạn năm 2011 BHXH đƣợc hình thành bằng cách trích 22% trên tiền lƣơng cơ bản và các khoản phụ cấp thực tế phát sinh. Trong đó : - 16 % là do ngƣời sử dụng lao động đóng góp và khoản này đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - 6% là do ngƣời lao động và khoản này trừ vào thu nhập của ngƣời lao động. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 17
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Quỹ BHXH đƣợc dùng để chi trả cho các trƣờng hợp : Ngƣời lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hƣu trí, trợ cấp tử tuất. 1.1.5.2. Quỹ Bảo hiểm y tế. Là khoản tiền do ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động cùng đóng góp tạo nên quỹ BHXH nhằm phục vụ chi trả trong việc chăm sóc sức khỏe cho ngƣời lao động. Quỹ BHYT đƣợc hình thành bằng cách trích 4.5% trên tổng lƣơng thực tế phải thanh toán cho ngƣời lao động. Trong đó : - 3% là do ngƣời sử dụng lao động đóng và đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - 1,5% là do ngƣời lao động đóng góp và đƣợc khấu trừ vào lƣơng. Quỹ BHYT đƣợc nộp lên cho các cơ quan chuyên môn thƣờng là dƣới hình thức mua thẻ BHYT để bảo vệ chăm sóc sức khỏe cho ngƣời lao động. Quỹ BHYT đƣợc chi cho ngƣời lao động thông qua mạng lƣới y tế, khi ngƣời lao động ốm đau mọi chi phí khám chữa bệnh sẽ đƣợc cơ quan BHYT chi trả thông qua dịch vụ khám chữa bệnh cở các cơ sở y tế chứ không trả trực tiếp cho ngƣời lao động. 1.1.5.3. Quỹ Kinh phí Công đoàn Là khoản tiền đƣợc trích ra để thành lập quỹ KPCĐ với mục đích tài trợ cho các hoạt động công đoàn tại Doanh nghiệp. Quỹ KPCĐ đƣợc tính bằng 2% trên lƣơng thực tế của ngƣời lao động, và đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Quỹ KPCĐ đƣợc phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định : 1% nộp lên cấp trên, 1% chi cho các hoạt động cơ sở. Việc sử dụng quỹ KPCĐ phải chấp hành theo đúng quy định, tổ chức công đoàn các cấp có trách nhiệm quản lý việc sử dụng quỹ này đúng mục đích. 1.1.5.4. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp. Là khoản trích đƣợc thành lập nhằm mục đích hỗ trợ ngƣời lao động khi không may mất việc làm và đang trong thời gian tìm công việc mới. BHTN là một chính sách mới và tiến bộ của Nhà nƣớc góp phần trợ giúp những ngƣời lao động bị thất nghiệp hay mất việc làm do một số nguyên nhân nào đó. Đối tƣợng đƣợc hƣởng BHTN là những ngƣời có đủ các điều kiện sau : GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 18
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K - Đã đóng đủ BHTN 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trƣớc khi thất nghiệp. - Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH. - Chƣa tìm đƣợc việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp. Theo qui định hiện hành, BHTN đƣợc hình thành bằng 3% trên tổng quỹ lƣơng cơ bản. Trong đó : - 1% là do ngƣời sử dụng lao động nộp trên tổng quỹ lƣơng cơ bản và đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - 1% là do ngƣời lao động nộp và đƣợc khấu trừ vào lƣơng. - 1% là do Nhà nƣớc hỗ trợ . Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức lƣơng bình quân tiền công đóng BHTN của 6 tháng liền kề trƣớc khi thất nghiệp. Quỹ BHTN đƣợc sử dụng trong các trƣờng hợp sau : - Chi trả trợ cấp thất nghiệp hàng tháng cho ngƣời lao động đƣợc hƣởng chế độ BHTN. - Chi hỗ trợ học nghề cho ngƣời lao động đang đƣợc hƣởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng với thời gian không quá 6 tháng. - Chi hỗ trợ tìm kiếm việc làm. - Chi đóng BHYT cho ngƣời lao động đang hƣởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng. - Chi phí quản lý BHTN. - Đầu tƣ để bảo toàn và tăng trƣởng quỹ theo thời gian quy định. Nhƣ vậy, để kích thích ngƣời lao động yên tâm công tác gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, nâng cao tay nghề trình độ lao động, doanhh nghiệp cần sử dụng có hiệu quả lực lƣợng lao động, hoàn thiện công tác tổ chức tiền lƣơng và chế độ sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 19
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Bảng tổng hợp các khoản trích theo lƣơng Đối tƣợng Ngƣời lao Doanh nghiệp Nhà nƣớc Tổng cộng Quỹ động Quỹ BHXH 16% 6% 22% Quỹ BHYT 3% 1,5% 4,5% Quỹ BHTN 1% 1% 1% 3% Quỹ KPCĐ 2% 2% Tổng cộng 22% 8,5% 1% 31,5% 1.2. Tổ chức kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. 1.2.1. Chứng từ sử dụng hạch toán. Trong doanh nghiệp, các chứng từ thƣờng đƣợc sử dụng bao gồm : - Bảng chấm công ( Mẫu số 01- LĐTL) : Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công làm việc thực tế. nghỉ việc, nghỉ hƣởng BHXH Là căn cứ để tính tiền lƣơng, BHXH trả thay lƣơng cho từng ngƣời và quản lý lao động của đơn vị. - Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 02- LĐTL) : Bảng thanh toán lƣơng là chứng từ dùng để làm căn cứ thanh toán tiền lƣơng, tiền phụ cấp, các khoản thu nhập thêm ngoài tiền lƣơng cho ngƣời lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lƣơng cho ngƣời lao động. Căn cứ vào các chứng từ nhƣ : Bảng chấm công, phiếu xác nhận hoàn thành sản phẩm hoặc công việc Hàng tháng kế toán lƣơng sẽ lập Bảng thanh toán tiền lƣơng chuyển cho kế toán trƣởng kiểm tra, xem xét. - Bảng thanh toán tiền thưởng ( Mẫu số 05- LĐTL) : Bảng thanh toán tiền thƣởng là chứng từ xác nhận số tiền thƣởng cho từng ngƣời lao động. Làm cơ sở để tính thu nhập cho mỗi ngƣời lao động và ghi sổ kế toán. Bảng thanh toán tiền thƣởng đƣợc kế toán lập cho từng bộ phận sau đó mới tổng hợp cho toàn doanh nghiệp. - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( Mẫu số 06 – LĐTL) : GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 20
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân ngƣời lao động, làm cơ sở để lập Bảng thanh toán tiền lƣơng cho ngƣời lao động. - Phiếu báo làm thêm giờ ( Mẫu số 07- LĐTT) : Phiếu báo làm thêm giờ là chứng từ dùng để xác nhận số giờ công, đơn giá và số tiền làm thêm đƣợc hƣởng của từng công việc. Và là cơ sở để trả lƣơng cho ngƣời lao động. - Hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 08- LĐTL) : Hợp đồng giao khoán là văn bản ký kết giữa ngƣời giao khoán và ngƣời nhận khoán về khối lƣợng công việc, thời gian làm việc, quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Đồng thời làm căn cứ để thanh toán tiền lƣơng cho ngƣời lao động nhận khoán. - Biên bản điều tra tai nạn lao động ( Mẫu số 09 – LĐTL) : Là văn bản xác định chính xác và cụ thể tai nạn lao động xảy ra tại đơn vị để có chế độ bảo hiểm cho ngƣời lao động đƣợc thỏa đáng và có biện pháp phòng ngừa, đảm bảo an toàn lao động hơn. 1.2.2. Tài khoản sử dụng hạch toán. a) Kế toán tiền lƣơng : - Tài khoản 334 : Phải trả ngƣời lao động Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho ngƣời lao động về tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của ngƣời lao động. + Số dƣ đầu kỳ bên có : Là số tiền lƣơng, tiền công, BHXH và các khoản khác còn phải trả cho ngƣời lao động. + Số phát sinh bên nợ : Là các khoản tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng có tính chất lƣơng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng trƣớc cho ngƣời lao động. Hoặc là các khoản khấu trừ vào lƣơng của ngƣời lao động. + Số phát sinh bên có : là các khoản tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng có tính chất lƣơng, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho ngƣời lao động. + Số dƣ cuối kỳ bên có : Là các khoản tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng có tính chất lƣơng và các khoản khác còn phải trả cho ngƣời lao động. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 21
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K + Số dƣ cuối kỳ bên nợ ( nếu có) : Phản ánh số tiền đã trả ngƣời lao động lớn hơn số tiền phải trả ngƣời lao động về tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng và các khoản khác. b) Kế toán các khoản trích theo lƣơng - Tài khoản 338 : Phải trả, phải nộp khác. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung phản ánh ở các tài khoản ( Từ TK 331 đến TK 336). + Số dƣ đầu kỳ bên có : Là BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã trích chƣa nộp cho cơ quan quản lý hoặc KPCĐ đƣợc để lại cho đơn vị chi chƣa hết. + Số phát sinh bên nợ : Phản ánh : BHXH phải trả cho ngƣời lao động. Số KPCĐ chi tại đơn vị. Số BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã nộp cho cơ quan Nhà nƣớc. + Số phát sinh bên có : Phản ánh : Số trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Số BHXH, BHYT, BHTN khấu trừ vào lƣơng của ngƣời lao động. Số KPCĐ vƣợt chi đƣợc cấp bù. Số BHXH đã chi trả ngƣời lao động khi đƣợc cơ quan bảo hiểm thanh toán. + Số dƣ cuối kỳ bên có : Là số BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã trích chƣa nộp cho cơ quan quản lý hoặc KPCĐ đƣợc để lại cho đơn vị chi chƣa hết. + Số dƣ cuối kỳ bên nợ ( nếu có) : phản ánh số BHXH đã chi trả ngƣời lao động chƣa thanh toán và KPCĐ vƣợt chi chƣa đƣợc cấp bù. Tài khoản 338 bao gồm các tài khoản cấp 2 chi tiết sau : + Tài khoản 3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết. + Tài khoản 3382 : Kinh phí công đoàn. + Tài khoản 3383 : Bảo hiểm xã hội. + Tài khoản 3384 : Bảo hiểm y tế. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 22
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K + Tài khoản 3385 : Phải trả về cổ phần hóa. + Tài khoản 3386 : Nhận ký quỹ ký cƣợc ngắn hạn. + Tài khoản 3387 : Doanh thu chƣa thực hiện. + Tài khoản 3388 : Phải trả, phải nộp khác. + Tài khoản 3389 : Bảo hiểm thất nghiệp. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan nhƣ : - Tài khoản 335 : Chi phí phải trả. Là các chi phí phải trả trƣớc về tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. - Tài khoản 622 : Chi phí nhân công trực tiếp. Phản ánh phần chi phí tiền lƣơng của công nhân sản xuất và những khoản trích theo chế độ. Tài khoản này đƣợc chi tiết cho từng đối tƣợng hạch toán chi phí. - Tài khoản 627 : Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng. Dùng để tập hợp chi phí tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên quản lý phân xƣởng. - Tài khoản 641 : Chi phí bán hàng. Dùng để tập hợp chi phí tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên bán hàng. - Tài khoản 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp. Dùng để tập hợp chi phí tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên quản lý doanh nghiệp. 1.2.3. Phƣơng pháp kế toán và sơ đồ hạch toán kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. a) Phƣơng pháp kế toán : Kế toán tiền lƣơng Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, phiếu xác nhận hoàn thành công việc và các chứng từ khác liên quan hạch toán lao động, kế toán tiền lƣơng sẽ tổng hợp và lập bảng tổng hợp thanh toán lƣơng và bảng phân bổ tiền lƣơng và GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 23
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K các khoản trích theo lƣơng. Trên cơ sở đó xác định đƣợc số tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động và tính toán vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các bộ phận, các đối tƣợng sử dụng lao động. Kế toán tiến hành ghi sổ các định khoản nhƣ sau : - Tính lƣơng và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho ngƣời lao động : Nợ TK 622 : Tiền lƣơng trả cho nhân công trực tiếp sản xuất. Nợ TK 627 : Tiền lƣơng trả cho nhân viên quản lý phân xƣởng. Nợ TK 641 : Tiền lƣơng trả cho bộ phận bán hàng. Nợ TK 642 : Tiền lƣơng trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 241 : Tiền lƣơng trả cho công nhân xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn tài sản cố định. Có TK 334 : Tổng số tiền lƣơng phải trả ngƣời lao động trong tháng. - Tính tiền thƣởng trả cho ngƣời lao động : Phản ánh số tiền thƣởng trả cho ngƣời lao động lấy từ quỹ khen thƣởng phúc lợi : Nợ TK 353 : Quỹ khen thƣởng phúc lợi. Có TK 334 : Phải trả ngƣời lao động. - Khi xuất tiền trả lƣơng, trả thƣởng cho ngƣời lao động : Nợ TK 334 : Phải trả cho ngƣời lao động. Có TK 111, 112 - Trƣờng hợp doanh nghiệp trả lƣơng hoặc thƣởng cho ngƣời lao động bằng sản phẩm, hàng hóa. Kế toán phản ánh doanh thu nội bộ : + Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ : Nợ TK 334 : Số lƣơng trả ngƣời lao động. Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ. Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 24
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K + Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc sản phẩm, hàng hóa là đối tƣợng không chịu thuế GTGT : Nợ TK 334 : Phải trả ngƣời lao động. Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ ( Giá thanh toán). - Phản ánh số tiền lƣơng mà ngƣời lao động chƣa lĩnh : Nợ TK 334 : Số tiền ngƣời lao động chƣa lĩnh. Có TK 338 : Số tiền ngƣời lao động chƣa lĩnh. - Phản ánh các khoản BHXH phải trả cho ngƣời lao động trong kỳ. Nợ TK 338 : Số tiền BHXH phải trả ngƣời lao động. Có TK 334 : Số tiền BHXH phải trả ngƣời lao động. - Phản ánh các khoản tiền lƣơng nghỉ phép thực tế phải trả cho ngƣời lao động: + Trƣờng hợp doanh nghiệp có trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép : Nợ TK 335 : Chi phí phải trả. Có TK 334 : Số tiền lƣơng nghỉ phép đã trích trƣớc. + Trƣờng hợp doanh nghiệp không trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép : Nợ TK 627, 641, 642 : Có TK 334 : Số tiền lƣơng nghỉ phép thực tế phải trả. - Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền lƣơng của ngƣời lao động tạm ứng không chi hết, BHXH, BHYT trừ vào thu nhập của ngƣời lao động, khoản bồi thƣờng thiệt hại, phần thuế thu nhập cá nhân của ngƣời lao động phải nộp cho nhà nƣớc : Nợ TK 334 : Số tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động Có TK 141 : Phần tạm ứng chi không hết Có TK 338 : BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lƣơng của ngƣời lao động Có TK 138 : Khoản bồi thƣờng thiệt hại Có TK 333 : Thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho nhà nƣớc. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 25
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Kế toán các khoản trích theo lƣơng Căn cứ vào phần tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động tính vào cho phí sản xuất kinh doanh phân bổ cho các bộ phận, các đối tƣợng cụ thể. Kế toán tiến hành lập bảng phân bổ các khoản trích theo lƣơng với tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo qui định. Kế toán ghi : - Phản ánh phần trích các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo qui định : Nợ TK 622 : Phần trích vào chi phí nhân công trực tiếp ( 22%) Nợ TK 627 : Phần trích vào chi phí sản xuất chung ( 22%) Nợ TK 641 : Phần trích vào chi phí bán hàng ( 22%) Nợ TK 642 : Phần trích vào chi phí quản lý doanh nghiệp ( 22%) Nợ TK 334 : Phần trích khấu trừ vào lƣơng của ngƣời lao động ( 8,5%) Có TK 338 : Tổng các khoản trích phải trả, phải nộp 30,5% ( 3382, 3383, 3384, 3389). - Phản ánh khi nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ và mua thẻ BHYT cho ngƣời lao động, hay chi tiêu cho hoạt đông công đoàn tại doanh nghiệp : Nợ TK 338 ( 3382, 3383, 3384, 3389). Có TK 111, 112 : - Phản ánh số BHXH phải trả cho ngƣời lao động khi nghỉ ốm đau, thai sản Nợ TK 338 : Số BHXH phải trả Có TK 334 : Số BHXH phải trả - Phản ánh khoản BHXH mà doanh nghiệp đã chi theo chế độ đƣợc cơ quan BHXH hoàn trả : Nợ TK 111, 112 : Có TK 338 : GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 26
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K b) Sơ đồ hạch toán : Sơ đồ hạch toán kế toán tiền lƣơng : TK 333,141,138,338 TK 334 TK622,627,641,642,241 Các khoản khấu trừ vào lƣơng Tiền lƣơng, tiền phụ cấp, nghỉ phép (không Tạm ứng, thuế TNCN phải nộp trích trƣớc) phải trả tính vào chi phí SXKD TK 111, 112 TK 353 Xuất tiền trả lƣơng, thƣởng Khoản tiền thƣởng cho ngƣời lao động cho ngƣời lao động lấy từ quỹ khen thƣởng phúc lợi TK 512 Trả lƣơng, thƣởng bằng hàng TK 335 hóa, sản phẩm Tiền lƣơng nghỉ phép phải trả TK 3331 ( có trích trƣớc) Thuế GTGT (nếu có) TK 338 TK 338 Khoản tiền lƣơng ngƣời lao Khoản BHXH phải trả ngƣời lao động động chƣa lĩnh GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 27
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Sơ đồ hạch toán kế toán các khoản trích theo tiền lƣơng TK 111, 112 TK 338( 3382,3383.3384,3389) TK 334 Nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ khấu theo quy định trừ vào lƣơng của ngƣời lao động Chi KPCĐ tại doanh nghiệp TK 334 TK 622,627,641,642,241 Khoản BHXH phải trả cho ngƣời BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ lao động tính váo chi phí SXKD TK 111, 112 Khoản hoàn trả của cơ quan BHXH cho khoản DN đã chi GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 28
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẮT TRÁNG MEN – NHÔM HẢI PHÒNG. 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Sắt tráng men – Nhôm Hải Phòng 2.1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp. Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN SẮT TRÁNG MEN - NHÔM HẢI PHÒNG đƣợc thành lập từ một doanh nghiệp nhà nƣớc. Tên giao dịch quốc tế: Hải phòng enamel iron and aluminium wares joint stock company. Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Vũ Công Đinh . Giám đốc: Bà Trƣơng Bích Hà. Tên viết tắt: HALECO Điện thoại:0313.836.614. Fax: 8431765456. Email: Sattrangmennhomhp@hn.vnn.vn. Mã số thuế: 0200156031-1. Trụ sở của công ty đặt tại: Số 136 đƣờng Ngô Quyền ( số 01 đƣờng Ngô Quyền cũ) - phƣờng Máy Chai - quận Ngô Quyền - Thành phố Hải Phòng. Ngành nghề kinh doanh chính: chuyên kinh doanh các sản phẩm đồ dùng có chất liệu là nhôm, INOX và sắt tráng men. Khách hàng chính : Các nhà bán buôn ở trong nƣớc và khách hàng truyền thống. Thị trƣờng chính: Khu vực miền Bắc. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 29
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Sắt tráng men-Nhôm Hải Phòng. Thực hiện Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1955-1960) của nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, năm 1958 Chính phủ và nhân dân Trung Quốc giúp Việt Nam xây dựng một số nhà máy sản xuất hàng tiêu dùng, trong đó có nhà máy Sắt tráng men - Nhôm Hải Phòng là tiền thân của Công ty Cổ phần Sắt tráng men- Nhôm Hải Phòng ngày nay. Trải qua mấy chục năm xây dựng và phát triển công ty đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, tập thể cán bộ công nhân viên của công ty luôn khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị đƣợc giao trong từng giai đoạn: 1. Giai đoạn vừa sản xuất vừa xây dựng (1960-1966): Nhà máy Sắt tráng men- Nhôm Hải Phòng đƣợc xây dựng vào cuối năm 1958 trên nền nhà máy bát cũ của Pháp để lại từ trƣớc năm 1930, đến cuối năm 1959 nhà máy đƣợc xây dựng xong. Đây là công trình do Trung Quốc viện trợ với nhiệm vụ cơ bản là sản xuất hàng tiêu dùng dân dụng, y tế, phục vụ quốc phòng và là cơ sơ đầu tiên của miền Bắc sản xuất sản phẩm sát tráng men. Ngày 17/5/1960 Nhà máy chính thức đƣợc thành lập và đi vào hoạt động với công suất thiết kế ban đầu là 300.000 sản phẩm nhôm, 1,5 triệu sản phẩm sắt tráng men nhôm một năm; với 4 xƣởng sản xuất trên diện tích mặt bằng 2,4 hecta, số lao động của nhà máy khi đó gồm 52 cán bộ công nhân viên đã đƣợc đào tạo nghề tại Thƣợng Hải- Trung Quốc. Đây là giai đoạn nhà máy thực hiện nhiệm vụ sản xuất phục vụ hai nhiệm vụ chiến lƣợc của cách mạng Việt Nam: Ngoài việc cung cấp các sản phẩm tại Việt Nam, nhà máy còn có một số sản phẩm xuất khẩu sang các nƣớc CHXHCN nhƣ Liên Xô cũ, Cu Ba 2. Giai đoạn vừa sản xuất vừa chiến đấu (1967-1975): Đây là giai đoạn khó khăn của nhà máy vì đất nƣớc đang có chiến tranh. Nhà máy phải di chuyển về 2 nơi sơ tán tại Hải Dƣơng và Hà Bắc, chỉ để lại một bộ phận nhỏ cán bộ công nhân viên vùa sản xuất vừa chiến đấu bảo vệ nhà máy. Ngày 20/4/1967 nhà máy bị máy bay Mỹ ném bom phá hủy 2 trong 4 xƣởng sản xuất là xƣởng Dập hình và xƣởng Cán đúc đã gây thiệt hại nặng nề về con ngƣời và tài sản của nhà máy, có 8 cán bộ công nhân viên đã hi sinh và 50 máy móc, thiết bị của 2 xƣởng đã bị phá hủy hoàn toàn, sản xuất bị đình trệ. Với sự nỗ lực phi thƣờng, chỉ trong một thời gian ngắn tập thể cán bộ công nhân viên nhà máy đã khắc phục khó khăn xây dựng lại nhà xƣởng, tiếp tục vừa GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 30
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K chiến đấu bảo vệ nhà máy sản xuất ra sản phẩm phục vụ nền kinh tế quốc dân và phục vụ quốc phòng. 3. Giai đoạn mở rộng sản xuất( 1976-1978): Đây là giai đoạn nhà máy đƣợc chính phủ Trung Quốc giúp đỡ nhằm khôi phục khó khăn và mở rộng sản xuất. Một số nhà xƣởng mới đƣợc xây dựng nhƣ: xƣởng Chế phấn, xƣởng Nồi chịu lửa, Dập hình, Cán đúc,Tráng nung. Đồng thời các thiết bị mới đƣơc trang bị: hệ thống lò nung treo, Hệ thống phun hoa, các máy dập song động đến cuối năm 1978 sản lƣợng sản xuất của Nhà máy đã đạt đƣợc công suất là 700 tấn nhôm và 5 triệu sản phẩm sắt tráng men một năm. Diện tích mặt bằng của nhà máy đƣợc mở rộng lên 6,2 triệu hecta và có 7 xƣởng sản xuất chính. 4. Giai đoạn từ năm 1978-1986: Đây là giai đoạn khó khăn lần thứ 2 của nhà máy. Do bất đồng quan điểm giữa Việt Nam và Trung Quốc đến cuối năm 1978 Trung Quốc cắt bỏ toàn bộ viện trợ mở rộng sản xuất lần 2: rút toàn bộ chuyên gia về nƣớc, cắt các hợp đồng cung cấp thiết bị, phụ tùng thay thế. Đƣợc sự quan tâm của Chính phủ cộng với sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên nhà máy, nhiều sáng kiến mới đƣợc áp dung nhƣ là thay thế một số bộ phận sản xuất nhƣ đƣa than kíp lê của Việt nam vào sản xuất thay thế hoàn toàn than dầu của Trung Quốc đã giúp nhà máy duy trì sản xuất và hoàn thành tốt nhiệm vụ của Đảng và Nhà nƣớc giao phó: 6 triệu sản phẩm Sắt tráng men, 2,5 triệu sản phẩm nhôm. 5. Giai đoạn chuyển đổi cơ chế quản lý : Từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường ( 1987-2004): Sau khi có Quyết định 217/HĐBT( nay là chính phủ) chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Nhà máy đã đầu tƣ nhiều thiết bị mới, sản xuất đa dạng sản phẩm, tăng cƣờng công tác quản lý, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ Chính vì vậy hiệu quả kinh tế ngày càng cao, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng ổn định và cải thiện rõ dệt. Để phù hợp với cơ chế thị trƣờng mới nhà máy đƣợc thành lập lại theo quyết định số 453/CNN-TCCB ngày 07/05/1993 của Bộ Công nghiệp nhẹ (nay GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 31
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K là Bộ công nghiệp). Đăng ký kinh doanh số 108140 ngày 28/05/1993 của Trọng tài Kinh tế Nhà nƣớc thành phố Hải Phòng. Theo quyết định số 1012QĐ/BCN- TCCB ngày 28/07/1995 của Bộ Công nghiệp Nhà máy sắt tráng men - Nhôm Hải Phòng đổi tên thành Công ty Sắt tráng men - Nhôm Hải Phòng, đăng ký kinh doanh số 105639 ngày 05/09/1995 của Sở kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hải Phòng. Giai đoạn này công ty đầu tƣ thiết bị máy dập thủy lực 120 - 500 tấn, đầu tƣ hệ thống máy móc thiết bị sản xuất sản phẩm INOX. Đồng thời bằng nguồn vốn ODA công ty đầu tƣ hệ thống Nấu cán nóng nhôm liên tục với trị giá 6 triệu NDT công suất thiết kế 24 tấn/ngày. Đầu tƣ hệ thống Cầu trục cho xƣởng Cán đúc, đầu tƣ xe nâng hàng dùng để vận chuyển hàng hóa trongcông ty thay thế sức ngƣời, nâng cao năng suất lao động. 6. Giai đoạn từ 2005- nay: Thực hiện chủ trƣơng chuyển đổi doanh nghiệp của Đảng và Nhà nƣớc tháng 10/2004 Công ty Sắt tráng men - Nhôm Hải Phòng bắt đầu cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nƣớc 70% vốn của công ty do các cổ đông đóng góp, nhà nƣớc chỉ đóng góp 30% vốn hiện có của công ty theo quyết đinh số 108/2004QĐ-BCN ngày 12/10/2004 của Bộ công nghiệp. Đăng ký kinh doanh lần đầu số 0203001233 ngày 14/01/2005 của Sở Kế hoạch đầu tƣ thành phố Hải Phòng. Sau hơn 1 năm vận hành theo mô hình quản lý mới ngày 14/08/2006 đƣợc sự đồng ý của cơ quan quản lý vốn của Nhà nƣớc công ty bán đấu giá 30% vốn góp của Nhà nƣớc tại công ty. Đây chính là một bƣớc ngoặt quan trọng đánh dấu sự chuyển đổi hoàn toàn của một doanh nghiệp Nhà nƣớc thành công ty cổ phần với 100% vốn góp của cổ đông. 2.1.3. Những thuận lợi , khó khăn và kết quả đạt đƣợc của Công ty. Thuận lợi: - Công ty có bề dày lịch sử hơn 50 năm và trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm của đất nƣớc nên đã có uy tín và vị thế trên thị trƣờng kinh tế của miền Bắc nói riêng và lãnh thổ Việt nam nói chung. - Về cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty có rất nhiều tiềm năng để phát triển hơn nữa với diện tích của nhà xƣởng công ty là 6,4 ha. Đồng thời có 3 phân GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 32
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K xƣởng sản xuất lớn là phân xƣởng Nhôm, phân xƣởng Sắt tráng men và phân xƣởng INOX. Công ty có khả năng đáp ứng đƣợc các đơn đặt hàng số lƣợng lớn. - Công ty có hệ thống kênh phân phối rộng khắp ở các thành phố. Đây là điều kiện thuận lợi để công ty nghiên cứu và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của mình hơn nữa. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên đƣợc đào tạo bài bản, có tay nghề cao. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty hoạt đông hiệu quả hợp lý giúp giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm góp phần nâng cao lợi nhuận cải thiện thu nhập cho ngƣời lao động. - Biết đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào hoạt động sản xuất năng cao năng suất sản xuất sản phẩm. Khó khăn: - Công ty chƣa phát huy đƣợc hết tiềm năng và vị thế của mình. Với cơ sở vật chất nhƣ vậy công ty có thể phát triển đƣợc hơn nữa. Điều đó cụ thể đƣợc thể hiện qua sản lƣợng tiêu thụ liên tục giảm qua từng năm. - Sản phẩm của công ty chƣa có đƣợc sự cạnh tranh về mẫu mã và giá cả so với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh khác. Công tác quảng cáo và giới thiệu sản phẩm chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức. - Đội ngũ cán bộ lao động của công ty có trình độ học vấn chƣa cao, phổ thông trung học chiếm 76%. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 33
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K 2.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty. ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM PHÓ GIÁM PHÓ GIÁM ĐỐC KINH ĐỐC KỸ ĐỐC HÀNH DOANH THUẬT SẢN CHÍNH -NỘI XUẤT CHÍNH THỊ VẬT KẾ KĨ KĨ KCS 8 TỔ TÀI HÀNH TRƢỜNG TƢ HOẠCH THUẬT THUẬT XƢỞNG CHỨC CHÍNH CHÍNH TIÊU CƠ CÔNG SẢN LAO KẾ -BẢO THỤ ĐIỆN NGHỆ XUẤT ĐỘNG Y TOÁN VỆ TẾ XƢỞNG XƢỞNG XƢỞNG XƢỞNG XƢỞNG XƢỞNG XƢỞNG XƢỞNG DẬP TRÁNG THÀNH CHẾ MEN CÁN NHÔM INOX CƠ KHÍ HÌNH NUNG PHẨM VẠT LIỆU ĐÚC CHỊU LỬA Quan hệ ngang Quan hệ dọc Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý Công ty CP Sắt tráng men - Nhôm HP GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 34
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các phòng chức năng và xƣởng sản xuất. 1. Đại hội đồng cổ đông : Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề đƣợc luật pháp và điều lệ công ty quy định. 2. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. 3. Giám đốc: Là ngƣời điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty: Chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị và trƣớc pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ đƣợc giao. 4. Phó giám đốc kinh doanh: Định hƣớng kiểm soát chức năng kinh doanh của Công ty nhằm đạt đƣợc doanh số đề ra, phát triển các chính sách thủ tục cần thiết giúp thực hiện thành công các mục tiêu chiến lƣợc kinh doanh dài hạn của Công ty. 5. Phó giám đốc sản xuất: Điều hành các hoạt động kiểm soát chất lƣợng sản phẩm. Phụ trách về kỹ thuật dây chuyền sản xuất. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. 6. Phó giám đốc hành chính - nội chính: Là ngƣời chịu trách nhiệm giám sát điều hành về công việc hành chính, những công việc nội bộ trong Công ty. 7. Phòng Tổ chức lao động - y tế: Có chức năng cơ bản là quản lý lao động, giải quyết chế độ chính sách cho ngƣời lao động theo quy định hiện hành của pháp luật Nhà nƣớc : - Tham mƣu cho lãnh đạo công ty về công tác sử dụng lao động, sắp xếp cơ cấu tổ chức. - Quản lý hồ sơ cá nhân của cán bộ công nhân viên toàn công ty. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 35
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K - Thực hiện thanh toán tiền công, tiền lƣơng, nghỉ phép năm, ốm đau thai sản, công tác an toàn bảo hộ lao động, công tác đào tạo nghề, chăm sóc sức khỏe, sơ cứu cho ngƣời lao động khi có tai nạn xảy ra trong doanh nghiệp. - Phác thảo Nội quy kỷ luật lao động và các văn bản liên quan đến lao động, tiền lƣơng thuộc thẩm quyền đơn vị phụ trách. - Kiểm tra, cấp phát các loại giấy chứng nhận cho cán bộ công nhân viên của công ty thuộc thẩm quyền đơn vị quản lý. 8. Phòng Tài chính kế toán: Quản lý tiền tệ của công ty, quản lý các chứng từ sổ sách kế toán theo luật kế toán của Nhà nƣớc và quy chế tài chính của công ty. 9. Phòng Vật tư: Cung cấp nguyên vật liệu vật tƣ, thiết bị đầu vào cho toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Quản lý kho tàng, vận chuyển hàng hóa của công ty tới các hộ tiêu thụ. 10. Phòng kế hoạch tiêu thụ: Điều độ kế hoạch sản xuất theo yêu cầu của thị trƣờng và thực hiện nhiệm vụ bán hàng. 11. Phòng kỹ thuật cơ điện : Quản lý toàn bộ thiết bị máy móc hiện có của công ty. Xây dựng kế hoạch bảo dƣỡng, sửa chữa và tổ chức thực hiện duy tu,bảo dƣỡng thiết bị để đảm bảo sản xuất đƣợc liên tục. Phối hợp cùng phòng TCLĐ trong công tác đào tạo nghề cho công nhân kỹ thuật của công ty. 12. Phòng Kỹ thuật công nghệ - KCS: Quản lý, xây dựng và ban hành quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật. Nghiên cứu chế tạo thử sản phẩm mới. Phối hợp cùng phòng tổ chức lao động trong công tác đào tạo nghề cho công nhân kỹ thuật của công ty. Xây dựng ban hành và quản lý dụng cụ thiết bị đo lƣờng, chất lƣợng sản phẩm hàng hóa, vật tƣ xuất nhập khẩu của công ty. 13. Phòng Hành chính- Bảo vệ: GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 36
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Có nhiệm vụ cơ bản: - Thực hiện các công tác hành chính: văn thƣ, lƣu trữ, lễ tân, tiếp đón , hƣớng dẫn khách đến liên hệ công tác, công tác xây dựng quy chế thi đua và theo dõi các phong trào thi đua trong công ty, tổ chức các hội nghị của công ty. - Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh an toàn, công tác quân sự quốc phòng địa phƣơng, công tác phòng chống cháy nổ trong doanh nghiệp và một số nhiệm vụ khác phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên của công ty: nấu nƣớc, ăn ca, bồi dƣỡng ca 3 14. Phòng Thị trường: Cập nhật và thông báo cho lãnh đạo công ty các thông tin về giá cả vật tƣ, nhu cầu sản phẩm của khách hàng, tìm kiếm thị trƣờng mới. Đề xuất phƣơng án về bán hàng. 15. Xưởng Dập hình: Nhiệm vụ chủ yếu là quản lý và tổ chức sản xuất tạo hình sản phẩm (đồ mộc) bằng thép, nhôm hoăc INOX. 16. Xưởng Chế men - Vật liệu chịu lửa: Nhiệm vụ chủ yếu là quản lý và tổ chức sản xuất chế tạo ra men phấn dùng trong công nghệ tráng men và chế tạo ra gạch chịu lửa dùng trong việc xây lò công nghiệp phục vụ nấu luyện nhôm và lò nung. 17. Xưởng Tráng nung: Nhận sản phẩm đồ mộc bằng thép từ xƣởng dập hình và men phấn từ xƣởng Chế men - vật liệu chịu lửa tổ chức quản lý và thực hiện nhiệm vụ tráng men lên sản phẩm đồ mộc làm ra thành phẩm Sắt tráng men. 18. Xưởng Thành phẩm: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ Kiểm tra chất lƣợng sản phẩm Sắt tráng men, đánh giá phân loại theo tiêu chí chất lƣợng hiện hành của công ty và đóng gói sản phẩm Sắt tráng men thành phẩm, nhập kho vật tƣ. 19. Xưởng Cán đúc: Nhiệm vụ cơ bản là tổ chức sản xuất nấu luyện đúc nhôm, tạo ra nhôm miếng tròn có kích thƣớc theo yêu cầu của sản phẩm. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 37
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K 20. Xưởng Nhôm: Sử dụng miếng tròn đƣợc sản xuất tại xƣởng Cán đúc tổ chức sản xuất ra sản phẩm nhôm thành phẩm . 21. Xưởng INOX: Nhiệm vụ cơ bản là tổ chức sản xuất ra các sản phẩm bằng INOX và một số sản phẩm khác mà khả năng thiết bị hiện có của đơn vị có thể thực hiện đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật: Ấm INOX, nồi INOX 22. Xưởng Cơ khí: Là xƣởng sản xuất phụ trợ có nhiệm vụ cùng với phòng kỹ thuật cơ điện thực hiện kế hoạch duy tu, báo dƣỡng, sửa chữa thiết bị hiện có của công ty. Chế tạo các khuôn mẫu, phụ tùng hoặc công dụng phục vụ cho sản xuất của Công ty. 2.1.5. Giới thiệu công nghệ sản xuất và quá trình hoạt động. 2.1.5.1. Hoạt động chế biến, chế tạo và lắp ráp: Hiện nay công ty có 3 dây chuyền sản xuất chính và 8 phân xƣởng sản xuất. - Dây chuyền sản xuất sản phẩm tráng men gồm 5 phân xƣởng: xƣởng dập hình, xƣởng tráng nung, xƣởng thành phẩm, xƣởng chế men chịu lửa. - Dây chuyền sản xuất sản phẩm nhôm gồm 2 phân xƣởng: xƣởng cán đúc và xƣởng nhôm. - Dây chuyền sản xuất sản phẩm inox: có xƣởng inox. Ngoài ra công ty còn có xƣởng sản xuất phụ, phục vụ, phụ trợ là xƣởng cơ khí. Đối với sản phẩm sắt tráng men qua 5 giai đoạn: 1.Giai đoạn sản xuất đồ mộc. 2.Giai đoạn sản xuất men phấn. 3.Giai đoạn sản xuất quai. 4.Giai đoạn tráng men nung và phun hoa. 5.Giai đoạn kiểm định và nhập kho. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 38
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Đối với sản phẩm nhôm gồm 4 giai đoạn: 1.Giai đoạn cắt miếng tròn. 2.Giai đoạn sản xuất sản phẩm. 3.Giai đoạn sản xuất quai. 4.Giai đoạn kiểm nghiệm, bao gói và nhập kho. Đối với sản phẩm inox: 1.Giai đoạn cắt miếng tạo ra bán sản phẩm . 2.Giai đoạn sản xuất sản phẩm. 3.Giai đoạn sản xuất quai. 4.Giai đoạn lắp ráp hoàn chỉnh. 5.Giai đoạn kiểm nghiệm bao gói. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 39
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K SƠ ĐỒ 2.2. QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY SẮT TRÁNG MEN - NHÔM HẢI PHÒNG SẢN XUẤT CHÍNH SẢN XUẤT PHỤ TRỢ Dây chuyền sắt Dây chuyền Dây chuyền Xƣởng Cơ khí tráng men nhôm INOX Xƣ ởng Xƣởng Xƣởng Xƣởng D ập Chế Cán INOX hình men Đúc Xƣởng Xƣởng Tráng Nhôm nung KHO Xƣởng Thành phẩm GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 40
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K SƠ ĐỒ 2.3: QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM NHÔM ( SẢN PHẨM CÓ QUAI) NHÔM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT QUAI NẤU NHÔM CẮT QUAI ĐÚC NHÔM ĐỘT LỖ CÁN NÓNG NHÔM DẬP CONG CẮT MIẾNG VUÔNG CÁN NHÔM LẠNH RỬA TRẮNG CẤT MIẾNG TRÒN KIỂM RỬA HẤP Ủ MỀM NHÔM KIỂM NGHIỆM NHÔM LÁ CÁN DẦU DẬP TẠO HÌNH CẮT VIỀN – MIẾT BÓNG RỬA TRẮNG NHÔM KIỂM NGHIỆM BAO GÓI KIỂM RỬA KHO TÁN QUAI GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 41
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K SƠ ĐỒ 2.4: QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM INOX INOX NGUYÊN LIỆU CẮT MIẾNG TRÒN LAU DẦU MIẾNG TRÒN DẬP TẠO HÌNH CẮT VIỀN MÉP SP HÀN ĐÁY SP KHÔNG HÀN ĐÁY LAU SẠCH BẰNG DẦU HỎA KHỬ DẦU BẰNG HÓA CHẤT HÀN ĐÁY ĐÁNH BÓNG HÀN ĐIỂM LẮP QUAI VÀO THÂN KIỂM NGHIỆM BAO GÓI NHẬP KHO GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 42
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K SƠ ĐỒ 2.5: QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM SẮT TRÁNG MEN ( SẢN PHẨM CÓ QUAI) THÉP LÁ SẢN XUẤT QUAI CHẾ TẠO MEN MIẾNG TRÒN THÉP LÁ NGUYÊN LIỆU THÔ LÀM SẠCH MIẾNG TRÒN CẮT QUAI NGHIỀN NGUYÊN LIỆU DẬP TẠO HÌNH DẬP THẲNG PHA NGUYÊN LIỆU CẮT VIỀN MÀI NẤU MEN HÀN ĐIỂM DẬP CONG NGHIỀN MEN TẨY RỬA SP BẰNG AXIT TRÁNG MEN LÓT Ủ MEN NƢỚC THÀNH PHẨM NUNG MEN LÓT TRÁNG MEN ÁO 1 NUNG MEN ÁO 1 TRÁNG MEN ÁO 2 NUNG MEN ÁO2 SP TRƠN PHUN HOA KIỂM BAO GÓI KHO NGHIỆM ĐỐT HOA SP HOA GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 43
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K 2.1.6. Tổ chức công tác kế toán tại công ty. 2.1.6.1 Tổ chức bộ máy kế toán: Kế toán trƣởng Kế toán thanh Thống kê, Kế toán giá Kế toán Kế Kế toán toán, thuế. thủ quỹ. thành. TSCĐ toán tiền lƣơng. vật tƣ Sơ đồ 2.6 : Mô hình tổ chức bộ máy kế toán công ty cổ phần Sắt tráng men- Nhôm Hải phòng Phòng kế toán của Công ty bao gồm mƣời ngƣời. Bao gồm : Kế toán trƣởng ( hay còn gọi là kế toán tài chính tổng hợp), hai kế toán thanh toán, hai kế toán thống kê, một thủ quỹ, một kế toán giá thành, một kế toán tài sản cố định, một kế toán tiền lƣơng và một kế toán vật tƣ. Mối quan hệ của từng ngƣời và mối quan hệ giữa các kế toán: - Kế toán trưởng: + Là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc Ban giám đốc về việc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán trong Công ty. Kế toán trƣởng có chức năng , nhiệm vụ chỉ đạo chung mọi hoạt động bộ máy kế toán của công ty, bao gồm các mối quan hệ tài chính với cơ quan thuế, kiểm toán, lập các bảng biểu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. + Thƣờng xuyên tham mƣu giúp việc cho Giám đốc thấy rõ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, từ đó đề ra biện pháp xử lý. Giúp cho kế toán trƣởng là cán bộ nhân viên làm việc trong văn phòng. -Kế toán thanh toán: + Theo dõi, lập báo cáo về sự luân chuyển tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 44
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K + Theo dõi, kê khai thuế GTGT hàng tháng, tính toán thuế thu nhập cá nhân. - Thống kê, Thủ quỹ : Quản lý tiền và thu, chi theo chứng từ kế toán, thống kê số liệu lập báo cáo nhanh về tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty. - Kế toán giá thành: Có nhiệm vụ tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm của tài sản cố định, theo dõi và trích khấu hao TSCĐ. - Kế toán tiền lương: Tính lƣơng và các khoản trích theo lƣơng kịp thời chính xác. - Kế toán vật tư Theo dõi, lập báo cáo chi tiết, tổng hợp về tình hình nguyên vật liệu. 2.1.6.2 Đặc điểm hình thức hạch toán kế toán Hình thức kế toán: Hình thức sổ kế toán đƣợc áp dụng tại Công ty là hình thức nhật ký chung. - Sơ đồ hạch toán theo hình thức kế toán nhật ký chung: Trình tự chứng từ ghi sổ chi tiết nhƣ sau: GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 45
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Chứng từ kế toán Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký đặc Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết biệt Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hoạch toán kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung Ghi chú: ghi hàng ngày ghi cuối tháng đối chiếu, kiểm tra Các sổ sách đƣợc dùng trong hình thức kế toán Nhật ký chung: - Sổ nhật kí chung. - Sổ cái. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 46
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Công ty cổ phần Sắt tráng men - Nhôm Hải Phòng áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định này bao gồm: - Bảng cân đối kế toan ( mẫu số B01-DN). - Báo cáo kết quả kinh doanh ( mẫu số B02-DN). - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (mẫu số 03-DN). - Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN). 2.2. Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng tại Công ty Cổ phần Sắt tráng men - Nhôm Hải Phòng. 2.2.1. Công tác tiền lƣơng và nhiệm vụ hạch toán tiền lƣơng tại Công ty. Trải qua quá trình phát triển Công ty Cổ phần Sắt tráng men - Nhôm Hải Phòng đã đạt đƣợc một số thành tựu nhất định trong công tác sản xuất kinh doanh của mình. Một trong những nhân tố cấu thành nên thành công đó chính là công tác tổ chức tiền lƣơng của Công ty. Mặc dù trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty gặp không ít khó khăn nên mức thu nhập của ngƣời lao động không cao nhƣng họ lại luôn muốn gắn bó từng bƣớc cùng với ban lãnh đạo đƣa Công ty vƣợt qua một số khó khăn bƣớc đầu. Đó là do hình thức trả lƣơng của Công ty quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, trả lƣơng theo số lƣợng và chất lƣợng lao động và sự quan tâm tận tình của ban lãnh đạo, tổ chức Công đoàn tới từng gia đình cán bộ công nhân viên đã khuyến khích ngƣời lao động hăng hái tham gia sản xuất kinh doanh với chế độ thƣởng phạt nghiêm minh. Việc trả lƣơng của Công ty phải đạt đƣợc các yêu cầu sau : + Đảm bảo phân bổ lao động giữa các phòng ban, các tổ sản xuất. + Không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên Công ty, tạo cơ hội học tập và khuyến khích cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn và hoàn thiện tay nghề. + Đảm bảo tính chính xác, đơn giản, rõ ràng. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 47
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Do đó công tác tiền lƣơng phải đƣợc thực hiện triệt để theo các nguyên tắc sau đây để đạt đƣợc các yêu cầu đã nêu trên : + Phải tuân theo quy luật phân phối theo lao động, phải xác định chính xác số lƣợng, chất lƣợng lao động hao phí và xác định mức tiền lƣơng tƣơng xứng với năng lực lao động đã bỏ ra. + Trả lƣơng ngang nhau cho những lao động ngang nhau khi quy định lƣơng, thƣởng, phụ cấp và những quyền lợi vật chất khác mà không phân biệt về tuổi tác, giới tính, dân tộc + Phải đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lƣơng bình quân giữa các đơn vị trực thuộc Công ty, phải xem xét kỹ lƣỡng tính chất công việc để xác định mức độ trợ cấp cho phù hợp với từng đối tƣợng lao động nhƣ : Mức độ độc hại. Mức độ phức tạp về kỹ thuật. Mức độ nặng nhọc. Mức độ trách nhiệm. Để thực hiện tốt công tác hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng bộ phận kế toán của Công ty phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây : + Thực hiện ghi chép, phản ánh tổng hợp các số liệu một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ, khách quan tình hình hiện có và sự biến động về số lƣợng lao động, chất lƣợng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động, kết quả lao động, tính lƣơng, thƣởng, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lƣơng, phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tƣợng sử dụng lao động. + Thuờng xuyên kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lƣơng, BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ. + Hƣớng dẫn, kiểm tra các nhân viên kế toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty thực hiện đầy đủ việc ghi chép sao lƣu các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lƣơng, mở các sổ chi tiết và hạch toán nghiệp vụ lao động, tiền lƣơng đúng chế độ, đúng phƣơng pháp. Lập các báo cáo về lao động, tiền lƣơng, BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 48
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K * Hình thức tiền lƣơng đƣợc áp dụng tại Công ty. Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sắt tráng men - Nhôm Hải Phòng là sản xuất các loại sản phẩm sắt tráng men – nhôm, inox, gạch chịu lửa, chất phụ gia theo đúng ngành nghề kinh doanh vì vậy Công ty áp dụng hình thức tiền lƣơng theo thời gian có thƣởng. Đây là hình thức kết hợp giữa trả lƣơng theo thời gian giản đơn với tiền thƣởng khi ngƣời lao động đạt đƣợc hoặc vƣợt những chỉ tiêu về số lƣợng và chất lƣợng lao động cụ thể đã đƣợc quy định rõ ràng hoặc khi lợi nhuận của Công ty tăng thì ngoài tiền lƣơng ngƣời lao động còn đƣợc nhận thêm tiền thƣởng do hoàn thành tốt công việc hoặc tiết kiệm chi phí. Số tiền lƣơng trả theo thời Số tiền lƣơng trả theo Số tiền = + gian có thƣởng thời gian giản đơn thƣởng Trong đó tiền lƣơng theo thời gian giản đơn lại phụ thuộc vào hệ số thang lƣơng cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định và có thể thực hiện tính theo ngày, tuần, tháng hoặc giờ làm việc của ngƣời lao động tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của Công ty bao gồm các loại lƣơng sau : - Lƣơng tháng : đƣợc áp dụng đối với các cán bộ công nhân viên đi làm đủ số ngày công trong tháng theo giờ hành chính và đã đƣợc quy định sẵn đối với từng bậc lƣơng trong các thang lƣơng đƣợc tính nhƣ sau : Tiền lƣơng Mức lƣơng tối thiểu Hệ số Tổng các = x + tháng (730.000 đ/ tháng) lƣơng khoản phụ cấp Hiện nay Công ty áp dụng mức lƣơng tối thiểu là 730.000đ/ tháng. Công ty đang thực hiện chế độ làm việc 6 ngày/tuần và 8h/ ngày. Riêng lãnh đạo Công ty, cán bộ Đoàn thể, Trƣởng phó các phòng ban ngoài lƣơng cơ bản còn đƣợc cộng thêm hệ số cấp bậc, chức vụ, trách nhiệm. - Lƣơng ngày : Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lƣơng của một ngày để tính trả lƣơng, áp dụng trả lƣơng cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác hoặc đƣợc áp dụng với các lao động thời vụ theo hợp đồng lao động ngắn hạn đƣợc tính theo công thức sau GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 49
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Mức lƣơng tháng Tiền lƣơng ngày = Số ngày làm việc thực tế trong tháng - Lƣơng giờ : Căn cứ vào mức lƣơng ngày chia cho 8 giờ làm việc hoặc số giờ làm việc thực tế. Lƣơng giờ thƣờng đƣợc áp dụng để tính lƣơng đối với những công nhân sản xuất kinh doanh có số giờ làm việc mỗi ngày khác nhau do yêu cầu đẩy nhanh tốc độ xây dựng của Công ty và đƣợc tính theo công thức sau: Tiền lƣơng Lƣơng ngày Số giờ làm việc = x giờ 8 giờ làm việc thực tế Hiện nay công việc sản xuất kinh doanh của Công ty đang trên đà phát triển ổn định nên cán bộ công nhân viên chỉ phải làm việc 8h/ ngày nên công thức lƣơng giờ không đƣợc thƣờng xuyên áp dụng. Đối với trƣờng hợp làm thêm giờ thì mức lƣơng đƣợc bằng 150% đối với ngày làm việc, ngày chủ nhật và tính bằng 200% đối với ngày lễ, tết. Tiền phụ cấp làm ca đêm đƣợc trả theo bậc lƣơng của ngƣời lao động. Bảng phụ cấp trách nhiệm của một số vị trí quản lý nhƣ sau: Bảng phụ cấp trách nhiệm của một số vị trí quản lý Chức vụ Số tiền phụ cấp Giám đốc 1.023.000 Phó giám đốc 815.000 Trƣởng phòng 385.000 Phó trƣởng phòng 270.000 Phụ trách quản lý phân xƣởng 332.000 Tổ trƣởng sản xuất 124.500 Phụ trách kỹ thuật 249.000 Phụ trách vệ sinh 83.000 Bảng đơn giá phụ cấp làm đêm đƣợc tính theo cấp bâc hệ số lƣơng và chức vụ, bộ phận, công việc của ngƣời lao động. Đây là khoản tiền phụ cấp dành cho ngƣời lao động làm ca đêm. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 50
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Hệ số lƣơng Đơn giá/công Văn phòng 4,51( trực đêm) 38.000 3,98 43.685 Sản xuất 4,40 49.415 3,67 41.215 2,56 28.750 2,14 23.918 Một công làm đêm là 8 tiếng. Ngoài ra mỗi ngƣời lao động làm đêm sẽ đƣợc hƣởng bồi dƣỡng ca đêm là 10.000đ/ ngƣời mỗi công. Ví dụ : Tổ trƣởng sản xuất Đào Ngọc Long có hệ số lƣơng là 4.40 và đƣợc hƣởng phụ cấp trách nhiệm là 124.500 đ nên đƣợc hƣởng mức lƣơng tháng 10 là : 4,40 x 730.000 + 124.500 = 3.336.500 đ Trong tháng 10/2011 Tổ trƣởng Long làm đêm 12 công nên đƣợc hƣởng số tiền phụ cấp làm đêm là: 49.415 x 12 = 593.000 đ Tổng số tiền bồi dƣỡng làm đêm là: 10.000 x 12 = 120.000 đ Vậy tổng tiền lƣơng tháng 10/2011 của Tổ trƣởng Long là : 3.336.500 đ + 593.000 đ + 120.000 = 4.049.500 đ Hình thức tiền lƣơng theo thời gian có thƣởng đƣợc Công ty áp dụng có ƣu điểm dễ làm, dễ tính toán nhƣng để đảm bảo triệt để nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích ngƣời lao động quan tâm đến kết quả sản xuất và phát huy hết khả năng sẵn có của ngƣời lao động thì cần phải thực hiện nghiêm túc việc theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian làm việc, thƣờng xuyên kiểm tra tiến độ làm việc và chất lƣợng công việc. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 51
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Hiện nay Công ty đang áp dụng 2 loại tiền thƣởng nhƣ sau : - Thƣởng thƣờng xuyên : Đây là khoản tiền thƣởng đƣợc trả cùng với tiền lƣơng hàng tháng, khi tính theo số ngày công ngƣời lao động đi làm và đƣợc tính khác nhau cho từng bộ phận, từng phân xƣởng. Khoản tiền thƣởng này do quỹ tiền lƣơng chi trả. Ví dụ : Ở xƣởng Cán đúc bộ phận Cán nóng 1 thì số tiền thƣởng đƣợc tính nhƣ sau: Nếu đi làm đủ 26 ngày công thì đƣợc thƣởng là 154.800 đ. Số tiền thƣởng cho 1 ngày công là: 154.800 đ / 26 = 5.954 đ Ngƣời lao động đi làm bao nhiêu ngày công thì sẽ đƣợc thƣởng số tiền tƣơng ứng bằng: 5.954 đ x số ngày công thực tế đi làm Cụ thể: Trong tháng 10/ 2011 Tổ trƣởng Đào Ngọc Long đi làm đủ 26 ngày công nên đƣợc nhận số tiền thƣởng là 154.800 đ. Còn công nhân Nguyễn Thành Trung chỉ đi làm đƣợc 14 ngày công nên đƣợc hƣởng số tiền thƣởng là : 5.954 đ x 14 = 83.300 đ - Thƣởng định kỳ : Đây là khoản tiền thƣởng hàng quý, hàng năm khi ngƣời lao động đạt đƣợc bình bầu xét duyệt các danh hiệu thi đua nhƣ lao động tiên tiến, chiến sỹ thi đua hoặc khi ngƣời lao động đạt các thành tích đặc biệt nhƣ chống cháy nổ trong sản xuất kinh doanh, bắt trộm cƣớp Khoản tiền thƣởng này dùng quỹ khen thƣởng để thƣởng. Hiện nay Công ty đang áp dụng 3 mức thƣởng 1, 2, 3 chi tiết nhƣ sau : Loại A : đƣợc thƣởng 300.000 đ Loại B : đƣợc thƣởng 200.000 đ Loai C : đƣợc thƣởng 100.000 đ GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 52
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K * Quỹ tiền lƣơng tại Công ty Quỹ tiền lƣơng tại Công ty cổ phần sắt tráng men nhôm Hải phòng là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao động mà Công ty đang quản lý và sử dụng kể cả lao động thời vụ và bao gồm các khoản sau : - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian thực tế làm việc. - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian ngừng việc đƣợc điều động đi công tác, đi làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định hoặc đi nghỉ phép, đi học theo chế độ quy định. - Các loại tiền thƣởng có tính chất lƣơng. - Các khoản phụ cấp thƣờng xuyên ( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên ngành nghề ). - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan. Công ty luôn tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc quản lý tài chính để đảm bảo quỹ tiền lƣơng đƣợc sử dụng hợp lý theo đúng mục đích, gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền lƣơng hợp lý đƣợc các cơ quan chủ quản phê duyệt. Ngoài ra, quỹ tiền lƣơng thực tế phải đƣợc thƣờng xuyên đối chiếu với quỹ tiền lƣơng kế hoạch trong điều kiện thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng kỳ để nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lƣơng bị chi sai và nhanh chóng đƣa ra các biện pháp khuyến khích ngƣời lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm tăng doanh thu cho Công ty. 2.2.2 Kế toán số lƣợng, thời gian và kết quả lao động tại Công ty. Công tác hạch toán lao động trong Công ty không những giúp cho việc quản lý lao động đƣợc chặt chẽ hơn mà còn hỗ trợ cho kế toán tiền lƣơng tính chính xác mức lƣơng mà ngƣời lao động đáng đƣợc hƣởng. Công tác hạch toán lao động bao gồm hạch toán số lƣợng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 53
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Hạch toán số lƣợng lao động Các chỉ tiêu số lƣợng lao động của Công ty đƣợc phản ánh trên “ Sổ danh sách lao động ” do phòng Tổ chức lao động y tế của Công ty lập và quản lý dựa trên số lao động hiện có của Công ty bao gồm cả số lao động dài hạn, lao động thời vụ, lao động trực tiếp tham gia sản xuất và lao động ngoài sản xuất. Phòng Tổ chức lao động y tế lập chung “ Sổ danh sách lao động ” cho toàn Công ty và lập riêng cho từng đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ số lƣợng lao động hiện có của từng bộ phận và toàn Công ty. Sổ danh sách lao động cho toàn Công ty có mẫu chung nhƣ sau : BẢNG 3.1: DANH SÁCH LAO ĐỘNG TOÀN CÔNG TY Tháng 10/ 2011 Hợp đồng lao động STT Chức danh Tổng số Dài Ngắn Thử Ghi CBCNV hạn hạn việc chú 1 Ban Giám đốc 5 5 2 Phòng Kế toán Tài chính 10 10 3 Phòng Tổ chức lao động y tế 12 10 2 4 Phòng Kế hoạch tiêu thụ 15 15 5 Phòng thị trƣờng 12 12 5 Phòng kỹ thuật 15 15 6 Phòng vật tƣ 12 11 1 7 Phòng hành chính bảo vệ 12 12 8 Bộ phận bán hàng 21 21 9 Các phân xƣởng 308 278 15 15 Tổng cộng 421 388 17 16 TRƢỞNG PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG Y TẾ NGƢỜI LẬP (Đã ký) (Đã ký) GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 54
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K “ Sổ danh sách lao động ” đƣợc lập trên cơ sở là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển công tác, nâng bậc lƣơng, thôi việc, các quyết định điều chuyển khác Các chứng từ này do phòng Tổ chức Lao động y tế lập, quản lý và lƣu trữ. Mọi biến động về số lƣợng cán bộ công nhân viên đều phải đƣợc cập nhật kịp thời vào “ Sổ danh sách lao động ” để đảm bảo việc quản lý lao động đƣợc tiến hành chặt chẽ và làm cơ sở hỗ trợ kế toán tiền lƣơng thực hiện tốt công tác của mình. Hạch toán thời gian lao động Để hạch toán thời gian lao động Công ty sử dụng “ Bảng chấm công ” ( Mẫu số 01a-LĐTL chế độ chứng từ kế toán ). Đây là 1 chứng từ rất quan trọng phản ánh chính xác số ngày công, số giờ làm việc thực tế hoặc thời gian ngừng việc, nghỉ việc của từng cán bộ công nhân viên của từng đơn vị trực thuộc Công ty, qua đó tính chính xác mức tiền lƣơng, tiền thƣởng cho ngƣời lao động. Đồng thời thông qua Bảng chấm công, Công ty có thể quản lý lao động với việc kiểm tra ý thức chấp hành kỷ luật lao động và Quy chế hoạt động của Công ty. Đầu tháng, phòng Tổ chức Lao động y tế phát Bảng chấm công cho từng đơn vị trực thuộc Công ty. Căn cứ vào số lƣợng thời gian làm việc thực tế của từng cán bộ công nhân viên các đơn vị tự chấm công và nộp cho phòng Tổ chức Lao đông y tế vào ngày 28 hàng tháng. Sau khi kiểm tra chính xác thời gian lao động của các cán bộ công nhân viên Trƣởng phòng Tổ chức Lao động y tế ký duyệt và chuyển cho phòng Kế toán Tài chính của Công ty. Trên cơ sở đó kế toán tiền lƣơng của Công ty sẽ tính ra lƣơng, thƣởng và các khoản phụ cấp cho ngƣời lao động. Bảng chấm công phải đƣợc để tại một địa điểm công khai để ngƣời lao động và phòng Tổ chức Lao động y tế có thể giám sát chặt chẽ thời gian lao động cho từng cán bộ công nhân viên. GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 55
- Đơn vị: CÁN ĐÚC Bộ phận: Quản lý phân xƣởng BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 10 năm 2011. Cấp bậc NGÀY TRONG THÁNG QUY RA SỐ CÔNG S HỌ VÀ lƣơng T TÊN hoặc BH T 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Cơm Phép K3 chức XH vụ 1 Nguyễn PTBP + Ô Ô Ô + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 23 3 1 Văn Liền Đ 2 Nguyễn + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + F + + 25 1 Văn Hùng 3 Lê Trung + + + + + F F + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 24 2 Hƣng 4 Nguyễn F + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + F + + 24 2 13 Danh Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Hƣơng 5 Lê Hồng + + F + + + F + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 24 2 12 Phong Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ 6 Phạm Thị + + + + + + + + + + + + + + + + + + F + + + + + + + 25 1 Hải 7 Nguyễn + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 26 Ngọc Loan 8 Hoàng + + F + + + F + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 24 2 Xâm 9 Phạm Văn + + + + + + + + + + + + + F + + + + + + + + + + + + 25 1 Đính Tổng 220 11 3 26 Ký hiệu chấm công: Lƣơng sản phẩm K Nghỉ phép F Thai sản TS Ngừng việc N Lƣơng thời gian + Hội nghị, học tập H Tai nạn T Lao động nghĩa vụ LĐ Ốm, điều dƣỡng Ô Nghỉ bù B Tập quân sự Q Nghỉ không lý do O Con ốm Cô Nghỉ không lƣơng R0 Làm đêm Đ Kế toán lƣơng Ngƣời duyệt Phụ trách bộ phận Ngƣời chấm công ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký)
- Đơn vị: CÁN ĐÚC Bộ phận: Cán nóng I BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 10 năm 2011. Cấp bậc NGÀY TRONG THÁNG QUY RA SỐ CÔNG S lƣơng T HỌ VÀ TÊN hoặc BH T 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Cơm Phép K3 chức XH vụ Đào Ngọc TTSX + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 1 26 12 Long Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Bùi Ngọc + + F + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 2 25 1 13 Hƣng Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Nguyễn Đức + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 3 26 13 Dũng Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Nguyễn Văn + + + + + + F + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 4 25 1 13 Doãn Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Nguyễn Đức TTCĐ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + F + + F + + + 5 24 2 10 Duy Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 6 Bùi Văn Anh 26 11 Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đào Văn F + + + + + + + + + + + F + + + + + + + + + + + + + 7 24 2 11 Nghĩa Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Nguyễn + Ô Ô Ô Ô Ô Ô Ô Ô Ô Ô + + + Ô Ô + + + + + + + + + + + 8 14 12 8 Thành Trung Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Lê Thành + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 9 26 12 Chung Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Tổng 216 6 12 103 Ký hiệu chấm công: Lƣơng sản phẩm K Nghỉ phép F Thai sản TS Ngừng việc N Lƣơng thời gian + Hội nghị, học tập H Tai nạn T Lao động nghĩa vụ LĐ Ốm, điều dƣỡng Ô Nghỉ bù B Tập quân sự Q Nghỉ không lý do O Con ốm Cô Nghỉ không lƣơng R0 Làm đêm Đ Kế toán lƣơng Ngƣời duyệt Phụ trách bộ phận Ngƣời chấm công ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký)
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Hạch toán kết quả lao động. Hạch toán kết quả lao động tại Công ty đƣợc tiến hành thông qua việc ghi chép chính xác kịp thời số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm hoặc khối lƣợng công việc hoàn thành của từng ngƣời lao động trong từng bộ phận . Tại Công ty cổ phần Sắt tráng men - Nhôm Hải Phòng do đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh nên chứng từ đƣợc sử dụng thƣờng xuyên để hạch toán kết quả lao động là : “ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ”. Đây là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của từng lao động hoặc cho từng đội. Phiếu này do tổ trƣởng của mỗi đội lập và phải có đầy đủ chữ ký của tổ trƣởng, ngƣời nhận việc và ngƣời kiểm tra chất lƣợng. Đây sẽ là căn cứ để tính mức thƣởng (nếu hoàn thành hoặc vƣợt định mức) hoặc phạt trừ vào lƣơng (nếu không hoàn thành về mặt số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm). GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 58
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Đơn vị : Công ty CP sắt tráng men nhôm HP Mẫu số : 05- LĐTL Bộ phận kinh doanh BẢNG 1.4: PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH Ngày 08 tháng 10 năm 2011 Tên đơn vị ( hoặc cá nhân ) : Bà Phạm Thị Phƣơng Theo Hợp đồng số : 04/HĐ-BN ngày 22 tháng 9 năm 2011 STT Tên sản phẩm Đơn giá Thành Ghi ĐVT Số lƣợng ( công việc ) tiền chú A B C 1 2 3 D Giao chõ xôi nhôm đồng 10 115.875 1.158.750 Cộng 1.158.750 Tổng số tiền : Một triệu một trăm năm tám nghìn bảy trăm năm mươi đồng Ngày 08 tháng 10 năm 2011 Ngƣời giao việc Ngƣời nhận việc Ngƣời kiểm tra Ngƣời duyệt Chất lƣợng ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 59
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K 2.2.3. Tính lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty Hạch toán tiền lƣơng, tiền thƣởng Căn cứ vào Bảng chấm công, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành và các chứng từ kế toán khác cần thiết kế toán tiền lƣơng lập Bảng thanh toán tiền lƣơng, tiền thƣởng cho từng bộ phận sau đó lập Bảng tổng hợp thanh toán lƣơng cho toàn Công ty. Các chứng từ tiền lƣơng đƣợc luân chuyển cụ thể theo quy trình sau : SƠ ĐỒ QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY Bảng chấm công Bảng thanh toán Bảng tổng hợp Phiếu xác nhận tiền lƣơng, thanh toán lƣơng tiền thƣởng Bảng phân bổ Sổ Cái TK 334 Sổ Nhật ký chung lƣơng và các Sổ Cái TK 338 khoản trích theo lƣơng Bảng cân đối số Báo cáo tài chính phát sinh GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 60
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Hạch toán các khoản trích theo lƣơng - Quỹ Bảo hiểm xã hội ( BHXH ) Quỹ BHXH dùng để trợ cấp cho cán bộ công nhân viên trong Công ty tham gia đóng BHXH trong trƣờng hợp họ bị mất khả năng lao động nhƣ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hƣu trí, mất sức lao động Theo quy định hiện hành, Công ty trích 22 % trên tổng quỹ lƣơng của Công ty để hình thành Quỹ BHXH. Trong đó : + 16% do Công ty chịu và đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. + 6% Ngƣời lao động nộp và đƣợc trừ trực tiếp vào thu nhập hàng tháng quy chế về thời gian hƣởng trợ cấp BHXH trong 1 năm của Công ty là : - Nếu CBCNV đóng BHXH dƣới 15 năm đƣợc nghỉ 30 ngày/ năm. - Nếu CBCNV đóng BHXH trên 15 năm đƣợc nghỉ 45 ngày/ năm. Khi cán bộ công nhân viên bị mất khả năng lao động thì họ đƣợc hƣởng Mức trợ cấp = 75% x Lƣơng cơ bản x Số ngày đƣợc hƣởng lƣơng ốm 26 ngày ( hoặc nghỉ đẻ ) Số ngày đƣợc hƣởng lƣơng BHXH khi bị mất sức lao động ( trong trƣờng hợp bị ốm, thai sản, bị tai nạn lao động ) không đƣợc vƣợt quá số ngày theo chế độ của Nhà nƣớc. Ví dụ : Phụ trách bộ phận văn phòng của phân xƣởng Cán đúc Nguyễn Văn Liền có hệ số lƣơng là 4,51 và hƣởng phụ cấp trách nhiệm là 332.000 đ nên có số lƣơng để tính BHXH là: 4,51 x 730.000 + 332.000 = 3.624.300 đ Nhƣ vậy phần BHXH đƣợc trích là : 22% x 3.624.300 đ = 797.346 đ Trong đó : 16% x 3.624.300 đ = 579.888 đ ( do Công ty nộp tính vào chi phí) 6% x 3.624.300 đ = 217.458 đ ( do anh Liền nộp trừ vào lƣơng ) Trong tháng 10 anh nghỉ ốm 03 ngày và đƣợc hƣởng mức trợ cấp BHXH là: 75 % x 3.624.300 đ x 03 = 313.641 đ 26 Dƣới đây là mẫu Giấy chứng nhận nghỉ việc hƣởng BHXH và mẫu Phiếu thanh toán BHXH của anh Nguyễn Văn Liền: GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 61
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƢỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI Họ và tên: Nguyễn Văn Liền Tuổi : 46 Đơn vị : . Cán Đúc – bộ phận quản lý sản xuất Lý do nghỉ: Sốt cao Số ngày nghỉ : 03 . Thời gian từ ngày: 03/10/2011 .đến ngày : 05/10/2011 Ngày 05/10/2011 Xác nhận của đơn vị phụ trách Y bác sĩ khám chữa bệnh CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHIẾU THANH TOÁN BHXH ( Nghỉ ốm ) Họ và tên : Nguyễn Văn Liền Nghề nghiệp : Công nhân Thời gian đóng BHXH là : 20 năm Số ngày nghỉ : 03 ngày Trợ cấp mức 75% : 75% x 3.624.300 đ x 03 = 313.641 đ 26 Bằng chữ : Ba trăm mười ba nghìn sáu trăm bốn mốt đồng Ngƣời lĩnh tiền Trƣởng ban BHXH Thủ trƣởng đơn vị (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Hàng tháng nếu có trƣờng hợp cán bộ công nhân viên bị mất sức lao động Công ty ứng trƣớc trả cho họ căn cứ vào các chứng từ hợp lệ nhƣ giấy nghỉ đẻ, thai sản, giấy khám sức khoẻ, tai nạn lao động do bệnh viện khám chữa bệnh xác nhận số ngày nghỉ để thanh toán chế độ BHXH cho cán bộ công nhân viên. Đến cuối tháng Công ty chuyển các chứng từ trên đến Cơ quan BHXH Quận GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 62
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp QT 1206K Ngô Quyền để thanh toán. Sau khi kiểm tra đầy đủ các chứng từ BHXH Quận Ngô Quyền sẽ trả lại Công ty số tiền trên. - Quỹ Bảo hiểm y tế ( BHYT ) Quỹ BHYT đƣợc sử dụng để trợ cấp cho những cán bộ công nhân viên trong Công ty có tham gia đóng BHYT trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành Công ty trích 4.5% trên tổng quỹ lƣơng để hình thành Quỹ BHYT. Trong đó : + 3% do Công ty chịu và đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. + 1.5% Ngƣời lao động nộp và đƣợc trừ trực tiếp vào thu nhập hàng tháng. Ví dụ: Phụ trách quản lý phân xƣởng Nguyễn Văn Liền có mức lƣơng để tính BHYT tháng 10/ 2011 là 3.624.300 đ : Trích BHYT : 4.5% x 3.624.300 đ = 163.094 đ Trong đó : 3% x 3.624.300 đ = 108.729 đ ( do Công ty nộp ) 1.5% x 3.624.300 đ = 54.365 đ ( do anh Liền nộp trừ vào lƣơng) - Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN ) Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đƣợc thành lập nhăm mục đích hỗ trợ ngƣời lao động khi không may mất việc làm và đang trong thời gian tìm công việc mới. Theo qui định hiện hành quỹ bảo hiểm thất nghiệp đƣợc trích 2% trên tiền lƣơng cơ bản của ngƣời lao động bao gồm 1% do doanh nghiệp chịu và 1% do ngƣời lao động chịu. Ví dụ: Mức đóng BHTN của phụ trách bộ phận quản lý phân xƣởng Nguyễn Văn Liền là: 2% x 3.624.300 đ = 72.486 đ Trong đó : 1% x 3.624.300 đ = 36.243 đ ( do Công ty đóng) 1% x 3.624.300 đ = 36.243 đ (do anh Liền nộp trừ vào lƣơng ) - Kinh phí công đoàn ( KPCĐ ) Kinh phí Công đoàn đƣợc thành lập với mục đích tài trợ cho các hoạt động công đoàn tại Công ty. Theo chế độ hiện hành Công ty trích 2% trên tổng quỹ tiền lƣơng để hình thành kinh phí công đoàn. Trong đó : GVHD:ThS. Phạm Văn Tưởng 63