Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt

doc 78 trang huongle 240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • dockhoa_luan_hoan_thien_to_chuc_ke_toan_von_bang_tien_tai_cong.doc

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt

  1. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay các doanh nghiệp nước ta đang bị cuốn hút mạnh mẽ vào guồng máy đầy biến động của cơ chế thị trường và cố gắng vươn lên chống chọi với sự đào thải của nó. Để đứng vững trong guồng quay của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết kinh doanh và vấn đề hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống còn của bất kỳ doanh nghiệp nào. Một câu hỏi được đặt ra cho các nhà quản lý là làm thế nào để sử dụng đồng vốn một cách hợp lý nhất và tạo ra lợi nhuận cao nhất vì sự tồn tại của doanh nghiệp sẽ trở lên mong manh nếu doanh nghiệp không sử dụng hiệu quả đồng vốn của mình. Để trả lời được câu hỏi này, đứng trên giác độ là kế toán trước hết phải tổ chức tốt khâu kế toán vốn bằng tiền vì nếu làm tốt khâu kế toán vốn bằng tiền sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng thực trạng mọi quá trình kinh doanh, cung cấp các thông tin cần thiết một cách kịp thời, chính xác cho bộ máy lãnh đạo của doanh nghiệp để có các biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa các khoản chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán vốn bằng tiền, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt em đã chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền” nhằm củng cố kiến thức và hy vọng có thể giúp ích cho hoạt động kế toán của công ty trong thời gian tới. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài khóa luận của em gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. Trong thời gian thực hiện khóa luận em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Thạc sĩ - Hòa Thị Thanh Hương và các cán bộ trong phòng kế toán của công ty. Vì trình độ còn hạn chế, thời gian có hạn nên bài khóa luận của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày 25 tháng 4 năm 2009 Sinh viên Lê Thu Phương Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 1
  2. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Sự cần thiết của kế toán vốn bằng tiền 1.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhất thiết cần một lượng vốn nhất định, trên cơ sở tạo lập vốn kinh doanh của doanh nghiệp, dùng nó vào việc mua sắm tài sản cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua mỗi giai đoạn vận động vốn không ngừng biến đổi cả về hình thái biểu hiện lẫn quy mô. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình vận động liên tục của vốn kinh doanh theo chu kỳ T-H-T, trong quá trình đó luôn có một bộ phận dừng lại ở trạng thái tiền tệ, bộ phận này gọi là vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán, tồn tại trực tiếp dưới hình thái tiền tệ bao gồm tiÒn mÆt (TK111), tiền gửi Ngân hàng (TK112), tiền đang chuyển (TK113). 1.1.2. Đặc điểm vốn bằng tiền Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư, hàng hoá sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian lận và ăn cắp. Vì thế trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự ăn cắp hoặc lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước. Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không được vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 2
  3. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Ngân hàng đã thoả thuận theo hợp dồng thương mại, khi có tiền thu bán hàng phải nộp ngay cho Ngân hàng. 1.1.3. Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền Vốn bằng tiền là loại tài sản đặc biệt, nó là vật ngang giá chung, do vậy trong quá trình quản lý rất dễ xảy ra tham ô lãng phí. Để quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền cần đảm bảo tốt các yêu cầu sau: - Mọi biến động của vốn bằng tiền phải làm đầy đủ thủ tục và có chứng từ gốc hợp lệ - Việc sử dụng chi tiêu vốn bằng tiền phải đúng mục đích, đúng chế độ. 1.1.4. Vai trò của kế toán vốn bằng tiền Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc quản lý và sử dụng vốn là một khâu quan trọng có tính quyết định tới mức độ tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là đối tượng có khả năng phát sinh rủi ro hơn các loại tài sản khác, vì vậy nó cần được quản lý chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra kiểm soát các khoản thu chi bằng tiền là rất cần thiết. Trong quản lý người ta sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau như thống kê, phân tích các hoạt động kinh tế nhưng kế toán luôn được coi là công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhất. Với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh giám sát thường xuyên liên tục do sự biến động của vật tư, tiền vốn, bằng các thước đo giá trị và hiện vật, kế toán cung cấp các tài liệu cần thiết về thu chi vốn bằng tiền đáp ứng yêu cầu quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các thông tin kinh tế tài chính do kế toán cung cấp giúp cho chủ doanh nghiệp và những người quản lý doanh nghiệp nắm vững tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc sử dụng vốn để từ đó thấy được mặt mạnh, mặt yếu để có những quyết định và chỉ đạo sao cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. 1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền Để thực hiện tốt việc quản lý vốn bằng tiền, với vai trò cụng cụ quản lý kinh tế, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Phản ánh chính xác kịp thời những khoản thu chi và tình hình còn lại của từng loại vốn bằng tiền, kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt việc quản lý các loại vốn bằng tiền Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 3
  4. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt nhằm đảm bảo an toàn cho tiền tệ, phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh. - Giám sát tình hình thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng tiền, kiểm tra việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn bằng tiền, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm và có hiệu quả cao. 1.1.6. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền Kế toán vốn bằng tiền phải tôn trọng đầy đủ các quy tắc, các chế độ quản lý và lưu thông tiền tệ hiện hành. Cụ thể: 1) Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất đó là đồng Việt Nam, trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng. 2) Ở những doanh nghịêp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào ngân hàng phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) để ghi sổ kế toán. Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt, gửi vào Ngân hàng hoặc thanh toán công nợ ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì được quy đổi ra đồng Việt Nam theo giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có các TK 1112, TK 1122 được quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ sách TK 1112, hoặc TK 1122 theo một trong các phương pháp: bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, thực tế đích danh. Nhóm tài khoản có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam, đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo nguyên tệ. Nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái thì phản ánh số chênh lệch này trên các tài khoản doanh thu hoạt động tài chính, chi phí tài chính (nếu phát sinh trong giai đoạn sản xuất kinh doanh kể cả doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản) hoặc phản ánh vào TK 413 (nếu phát sinh trong giai đoạn xây dựng cơ bản giai đoạn trước hoạt động). Số dư cuối kỳ các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 4
  5. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính. 3) Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất của từng thứ từng loại. Giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý được tính theo giá thực tế (giá hóa đơn hoặc giá được thanh toán), khi tính giá xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có thể áp dụng một trong bốn phương pháp tính giá hàng tồn kho. Nếu thực hiện đúng các nhiệm vụ và nguyên tắc trên thì hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp cho doanh nghệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động trong việc thực hiện kế hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao. 1.2. Kế toán tiền mặt tại quỹ Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông thường tiền giữ tại doanh nghiệp bao gồm: giấy bạc Ngân hàng Việt Nam, các loại ngoại tệ, ngân phiếu, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý Để hạch toán chính xác tiền mặt thì tiền mặt của doanh nghiệp phải được tập trung tại quỹ, mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ không được nhờ người khác làm thay. Trong trường hợp cần thiết thì phải làm thủ tục ủy quyền cho người làm thay và phải được sự đồng ý của Giám đốc. Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra quỹ đảm bảo tiền mặt tồn quỹ phải phù hợp với số dư trên sổ quỹ. Hàng ngày sau khi thu, chi tiền thủ quỹ phải ghi vào sổ quỹ cuối ngày, phải lập báo cáo quỹ, nộp cho kế toán. Hàng ngày, sau khi nhận được báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ gốc do thủ quỹ gửi đến, kế toán quỹ phải đối chiếu, kiểm tra số liệu đã ghi trên sổ quỹ. Sau khi kiểm tra xong sổ quỹ, kế toán định khoản và ghi vào sổ tổng hợp tài khoản quỹ tiền mặt 1.2.1. Nguyên tắc kế toán tiền mặt Kế toán tiền mặt cần tuân theo những nguyên tắc sau: 1) Chi phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt”, số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 5
  6. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt (không qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”. 2) Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị. 3) Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập, xuất quỹ đính kèm. 4) Kế toán tiền mặt phải có trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày và liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. 5) Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt, nếu có chênh lệch thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. 6) Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng hoặc thanh toán công nợ ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì được quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có các TK 1112, TK 1122 được quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 hoặc TK 1122 theo một trong các phương pháp: bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, thực tế đích danh (như một loại hàng hóa đặc biệt). 7) Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Ở các doanh nghiệp có vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập, xuất được hạch toán như các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh toán chi trả được hạch toán như ngoại tệ. 1.2.2. Chứng từ hạch toán tiền mặt - Phiếu thu (Mẫu số 01 - TT) - Phiếu chi (Mẫu số 02 - TT) - Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03 - TT) Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 6
  7. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt - Giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 04 - TT) - Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số 05 - TT) - Biên lai thu tiền (Mẫu số 06 - TT) Phiếu thu, phiếu chi được kế toán lập từ 2 đến 3 liên đặt giấy than viết một lần, sau khi ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và ký vào phiếu chuyển cho kế toán trưởng duyệt (và cả thủ trưởng đơn vị - đối với phiếu chi), sau đó chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ nhập xuất quỹ. Thủ quỹ giữ lại một liên để ghi số, một liên giao cho người nộp tiền (hoặc người nhận tiền), một liên lưu tại nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu, phiếu chi được thủ quỹ chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán. 1.2.3. Tài khoản sử dụng Để hạch toán tiền mặt tại quỹ, kế toán sử dụng TK 111 “Tiền mặt. Tài khoản 111 dùng để phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt gồm tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu), ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý của doanh nghiệp. Kết cấu TK 111 như sau:  Bên Nợ : - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ. - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt là ngoại tệ).  Bên Có : - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ. - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt là ngoại tệ).  Số dư bên Nợ : Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 7
  8. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn tồn ở quỹ tiền mặt. Tài khoản 111 gồm có 3 tài khoản cấp hai : - TK 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt. - TK 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ, quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam. - TK 1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập xuất quỹ, tồn quỹ. 1.2.4. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu 1.2.4.1. Kế toán tiền mặt bằng tiền Việt Nam Kế toán tiền mặt bằng tiền Việt Nam được thể hiện qua sơ đồ 1.1 như sau: Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 8
  9. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Sơ đồ 1.1. Kế toán tiền mặt (VNĐ) 112 (1121) 111 (1111) 112 (1121) Rút tiền gửi Ngân hàng Gửi tiền mặt nhập quỹ tiền mặt vào Ngân hàng 131, 136, 138 141, 144, 244 Thu hồi các Chi tạm ứng, ký cược, khoản nợ phải thu ký quỹ bằng tiền mặt 141, 144, 244 121, 128, 221 Thu hồi các khoản ký cược, Đầu tư ngắn hạn, ký quỹ bằng tiền mặt dài hạn bằng tiền mặt 121, 128, 221 152, 153, 156 Thu hồi Mua vật tư, hàng hóa, cc, các khoản đầu tư TSCĐ bằng tiền mặt 311, 341 133 Vay ngắn hạn, Thuế GTGT được KT vay dài hạn 411, 441 627, 641, 642 Nhận vốn góp, vốn cấp Chi phí phát sinh bằng tiền mặt bằng tiền mặt 511, 512, 515, 711 311, 315, 331 Doanh thu HĐSXKD và HĐ Thanh toán nợ khác bằng tiền mặt bằng tiền mặt 3331 Thuế GTGT phải nộp Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 9
  10. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt 1.2.4.2. Kế toán tiền mặt bằng ngoại tệ. Đối với ngoại tệ, ngoài việc quy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo dõi ngoại tệ trên tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại”. Việc quy đổi ra đồng Việt Nam phải tuân thủ các quy định sau: - Đối với tài khoản thuộc loại chi phí, thu nhập, vật tư, hàng hoá, tài sản cố định dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán, khi có phát sinh các nghiệp vụ bằng ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. - Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền, các tài khoản phải thu, phải trả được ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các khoản chênh lệch tỷ giá (nếu có) của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá. - Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ có thể sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền, phải thu, phải trả. Số chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá mua của Ngân hàng tại thời đểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hach toán vào tài khoản 413. Kết cấu tài khoản 007 - Ngoại tệ các loại  Bên Nợ : Ngoại tệ tăng trong kỳ.  Bên Có : Ngoại tệ giảm trong kỳ.  Dư Nợ : Ngoại tệ hiện có.  Kết cấu tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái  Bên Nợ : - Chênh lệch tỷ giá giảm của vốn bằng tiền, vật tư, hàng hoá, nợ phải thu có gốc ngoại tệ. - Chênh lệch tỷ giá tăng của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ. - Xử lý chênh lệch tỷ giá.  Bên Có : Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 10
  11. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt - Chênh lệch tỷ giá tăng của vốn bằng tiền, vật tư, hàng hoá và nợ phải thu có gốc ngoại tệ. - Chênh lệch tỷ giá giảm của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ. - Xử lý chênh lệch tỷ giá. Tài khoản này cuối kỳ có thể dư Có hoặc dư Nợ.  Dư Nợ : Chênh lệch tỷ giá cần phải được xử lý.  Dư Có : Chênh lệch tỷ giá còn lại. Số chênh lệch tỷ giá trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái chỉ được xử lý (ghi tăng hoặc giảm vốn kinh doanh, hạch toán vào lãi hoặc lỗ) khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.  Kế toán tiền mặt bằng ngoại tệ được thể hiện qua sơ đồ 1.2 như sau: Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 11
  12. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Sơ đồ 1.2. Kế toán tiền mặt (Ngoại tệ) 131, 136, 138 111 (1112) 311, 331, 336, 338 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá ghi sổ ghi sổ hoặc bình quân của ngoại tệ khi nhận nợ khi nhận nợ liên Ngân hàng xuất dùng 515 635 515 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ 511, 515, 711 152, 153, 156, 133 Doanh thu, TN tài chính, thu Mua vật tư, hàng hóa, công nhập khác bằng ngoại tệ cụ, TSCĐ bằng ngoại tệ (Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế tại thời điểm PS nghiệp vụ) của ngoại tệ tại thời điểm xuất dùng PS nghiệp vụ 515 635 Lãi Lỗ 413 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm giá lại số dư ngoại tệ cuối năm Tất cả các nghiệp vụ trên đều phải đồng thời ghi đơn TK 007 - Ngoại tệ các loại. 007 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ - Doanh thu, TN tài chính, - Mua vật tư, hàng hóa, công TN khác bằng ngoại tệ cụ, TSCĐ bằng ngoại tệ Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 12
  13. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt 1.2.4.3. Kế toán tiền mặt là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thì doanh nghiệp phản ánh vào TK 111 (1113). Do vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có giá trị cao nên khi mua cần có đầy đủ các thông tin như: ngày mua, mẫu mã, độ tuổi, giá thanh toán Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý được ghi sổ theo giá thực tế, khi xuất có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá như: phương pháp bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước hay thực tế đích danh. 1.3. Kế toán tiền gửi Ngân hàng Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản thanh toán giữa doanh nghiệp với các cơ quan, tổ chức kinh tế khác được thực hiện chủ yếu qua Ngân hàng, đảm bảo cho việc thanh toán vừa an toàn, vừa thuận tiện, vừa chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật thanh toán. Theo chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, toàn bộ số tiền của doanh nghiệp trừ số được giữ tại quỹ tiền mặt (theo thoả thuận của doanh nghiệp với Ngân hàng) đều phải gửi vào tài khoản tại Ngân hàng. Các khoản tiền của doanh nghiệp tại Ngân hàng bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, trên các tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên dùng cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền, thư tín dụng. Để chấp hành tốt kỷ luật thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số dư của từng loại tiền gửi. 1.3.1. Nguyên tắc kế toán tiền gửi Ngân hàng Kế toán tiền gửi Ngân hàng cần tuân theo những nguyên tắc sau: 1) Khi phát hành các chứng từ tài khoản tài khoản Ngân hàng, các doanh nghiệp chỉ được phép phát hành trong phạm vi số dư tiền gửi của mình. Nếu phát hành quá số dư là doanh nghiệp vi phạm kỷ luật thanh toán và phải chịu phạt theo chế độ quy định. Chính vì vậy, kế toán trưởng phải thường xuyên phản ánh được số dư tài khoản phát hành các chứng từ thanh toán. 2) Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì đơn Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 13
  14. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc được ghi vào bên Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ. 3) Tại những đơn vị có những tổ chức, bộ phận phụ thuộc, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi, mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ các loại). 4) Phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng tài khoản ở ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. 5) Trường hợp gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc giao dịch bình quân trên thị trường tiền tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả. Trường hợp rút tiền gửi từ Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong các phương pháp: bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, thực tế đích danh. 6) Trong giai đoạn sản xuất kinh doanh (kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch toán vào bên có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” (lãi tỷ giá) hoặc vào bên nợ TK 635 “Chi phí tài chính” (lỗ tỷ giá). 7) Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 14
  15. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này được hạch toán vào TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” 1.3.2. Chứng từ hạch toán tiền gửi Ngân hàng - Giấy báo nợ, giấy báo có của Ngân hàng. - Bản sao kê của Ngân hàng (kèm theo các chứng từ gốc có liên quan như: séc chuyển khoản, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu ) Kế toán chịu trách nhiệm mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại tiền gửi: Việt Nam đồng, ngoại tệ hay vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và chi tiết theo từng Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. 1.3.3. Tài khoản sử dụng Để phản ánh tình hình biến động về tiền gửi kế toán sử dụng TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. Tài khoản 112 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản tiền gửi của doanh nghịêp tại các Ngân hàng và các công ty tài chính. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112:  Bên Nợ: - Các khoản tiền gửi ở Ngân hàng và các tổ chức tài chính tăng trong kỳ - Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng (đối với tiền gửi ngoại tệ).  Bên Có: - Các khoản tiền gửi ở Ngân hàng và các tổ chức tài chính giảm trong kỳ - Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm (đối với tiền gửi ngoại tệ).  Số dư bên Nợ: - Các khoản tiền gửi ở Ngân hàng và các tổ chức tài chính hiện còn cuối kỳ Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng, có 3 tài khoản cấp hai: - TK 1121 - Tiền Việt Nam - TK 1122 - Ngoại tệ - TK 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý 1.3.4. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. 1.3.4.1. Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng tiền Việt Nam Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 15
  16. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng tiền Việt Nam được thể hiện qua sơ đồ 1.3 như sau: Sơ đồ 1.3. Kế toán tiền gửi Ngân hàng (VNĐ) 111 112 (1121) 111 Gửi Ngân hàng Rút tiền gửi Ngân hàng vào Ngân hàng nhập quỹ tiền mặt 131, 136, 138 141, 144, 244 Thu hồi các Chi tạm ứng, ký cược, khoản nợ phải thu ký quỹ bằng tiền gửi NH 141, 144, 244 121, 128, 221 Thu hồi các khoản ký cược, Đầu tư ngắn hạn, ký quỹ bằng tiền gửi NH dài hạn bằng tiền gửi NH 121, 128, 221 152, 153, 156 Thu hồi Mua vật tư, hàng hóa, cc, các khoản đầu tư TSCĐ bằng TGNH 311, 341 133 Vay ngắn hạn, Thuế GTGT được KT vay dài hạn 411, 441 627, 641, 642 Nhận vốn góp, vốn cấp Chi phí phát sinh bằng tiền gửi NH bằng tiền gửi NH 511, 512, 515, 711 311, 315, 331 Doanh thu HĐSXKD và HĐ Thanh toán nợ bằng khác bằng tiền gửi NH tiền gửi Ngân hàng 3331 Thuế GTGT phải nộp Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 16
  17. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt 1.3.4.2. Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ. Kế toán thực hiện tương tự phần kế toán tiền mặt bằng ngoai tệ.  Kế toán tiền gửi Ngân hàng là ngoại tệ được thể hiện qua sơ đồ 1.4 như sau: Sơ đồ 1.4. Kế toán tiền gửi Ngân hàng (Ngoại tệ) 131, 136, 138 112 (1122) 331, 336, 338 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá ghi sổ ghi sổ hoặc bình quân của ngoại tệ khi nhận nợ khi nhận nợ liên Ngân hàng xuất dùng 515 635 515 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ 511, 515, 711 152, 153, 156, 133 Doanh thu, TN tài chính, thu Mua vật tư, hàng hóa, công nhập khác bằng ngoại tệ cụ, TSCĐ bằng ngoại tệ (Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế tại thời điểm PS nghiệp vụ) của ngoại tệ tại thời điểm xuất dùng PS nghiệp vụ 515 635 Lãi Lỗ 413 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm giá lại số dư ngoại tệ cuối năm Tất cả các nghiệp vụ trên đều phải đồng thời ghi đơn TK 007 - Ngoại tệ các loại. 007 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ - Doanh thu, TN tài chính, - Mua vật tư, hàng hóa, công TN khác bằng ngoại tệ cụ, TSCĐ bằng ngoại tệ Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 17
  18. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt 1.4. Kế toán tiền đang chuyển 1.4.1. Nguyên tắc kế toán tiền đang chuyển Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho Ngân hàng hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại Ngân hàng hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính theo tỷ lệ trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo nợ hay bản sao kê của Ngân hàng. Tiền đang chuyển gồm tiền Ngân hàng Việt Nam và ngoại tệ các loại phát sinh trong các trường hợp: - Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho Ngân hàng. - Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác. - Thu tiền bán hàng nộp thuế vào kho bạc. 1.4.2. Chứng từ hạch toán tiền đang chuyển. - Giấy báo nhận tiền của đơn vị tiền đang chuyển, phiếu chi, giấy nộp tiền, phiếu chuyển tiền qua bưu điện, giấy báo Có, bản sao kê Ngân hàng. 1.4.3. Tài khoản sử dụng Kế toán tiền đang chuyển sử dụng TK 113 “Tiền đang chuyển”. Tài khoản 113 dùng để phản ánh tình hình và sự biến động tiền đang chuyển của doanh nghiệp. Nội dung ghi chép của TK 113 như sau:  Bên Nợ: Các khoản tiền đang chuyển tăng trong kỳ.  Bên Có: Các khoản tiền đang chuyển giảm trong kỳ.  Số dư bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển đến cuối kỳ. TK 113 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp hai: - TK 1131: Tiền Việt Nam. - TK 1132: Ngoại tệ. 1.4.4. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. Kế toán tiền đang chuyển được thể hiện qua sơ đồ 1.5 như sau: Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 18
  19. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Sơ đồ 1.5. Kế toán tiền đang chuyển 111 113 112 Xuất tiền mặt gửi vào NH Nhận được giấy báo Có chưa nhận được giấy báo Có của NH về số tiền đã gửi 131, 138 331, 333, 338 Thu nợ nộp thẳng vào NH nhưng Nhận được giấy báo Có chưa nhận được giấy báo Có của NH về số tiền đã trả nợ 511, 512, 515, 711 Thu tiền bán hàng nộp vào NH chưa nhận được GBC 3331 Thuế GTGT phải nộp 413 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm giá lại số dư ngoại tệ cuối năm 1.5. Các hình thức ghi sổ kế toán vốn bằng tiền. Hình thức ghi sổ kế toán trong doanh nghiệp bao gồm: Số lượng các mẫu sổ, kết cấu từng loại sổ, trình tự và phương pháp ghi chép từng loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ kế toán với nhau và giữa sổ kế toán và báo cáo kế toán. Việc lựa chọn nội dung và hình thức ghi sổ kế toán cho phù hợp với doanh nghiệp phụ thuộc vào một số điều kiện sau: Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 19
  20. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt  Đặc điểm của từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính chất phức tạp của hoạt động tài chính, quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít.  Yêu cầu của công tác quản lý, trình độ của cán bộ quản lý.  Trình độ nghiệp vụ và năng lực công tác của nhân viên kế toán.  Điều kiện và phương tiện vật chất phục vụ cho công tác kế toán. Hiện nay, theo chế độ quy định có 5 hình thức ghi sổ kế toán sau: Nhật ký chung, nhật ký - sổ cái, nhật ký chứng từ, chứng từ ghi sổ và kế toán máy. 1.5.1. Hình thức Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi vào nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Phiếu thu, phiếu chi, Biên lai thu tiền, Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi Nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán (Nhật ký thu tiền, SỔ NHẬT KÝ CHUNG chi tiết tài khoản nhật ký chi tiền) 111, 112, 113 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Bảng tổng hợp 111, 112, 113 chi tiết tài khoản 111, 112, 113 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 20
  21. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Ghi cuối tháng 1.5.2. Hình thức Nhật ký - sổ cái Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký - sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký - sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Sơ đồ 1.7. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - sổ cái Phiếu thu, phiếu chi, Biên lai thu tiền, Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi Sổ quỹ tiền mặt, Bảng tổng hợp Sổ, thẻ kế toán tiền ngoại chứng từ cùng chi tiết tài khoản tệ loại 111, 112, 113 Bảng tổng hợp NHẬT KÝ SỔ CÁI chi tiết tài khoản TÀI KHOẢN 111, 112, 113 111, 112, 113 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 1.5.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 21
  22. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt - Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái - Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo thừ tự trong sổ đăng ký chứng từ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Phiếu thu, phiếu chi, Biên lai thu tiền, Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi Sổ quỹ tiền mặt, Bảng tổng hợp Sổ, thẻ kế toán tiền ngoại chứng từ cùng chi tiết tài khoản tệ loại 111, 112, 113 Sổ đăng ký CHỨNG TỪ GHI SỔ chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp SỔ CÁI TÀI KHOẢN chi tiết tài khoản 111, 112, 113 111, 112, 113 BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 1.5.4. Hình thức Nhật ký chứng từ Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 22
  23. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chứng từ: Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các loại tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. - Kết hợp chặt chẽ với việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản) - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ Phiếu thu, phiếu chi, Biên lai thu tiền, Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi BẢNG KÊ Sổ, thẻ kế toán NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1, BẢNG KÊ chi tiết tài khoản SỐ 1, SỐ 2 SỐ 2 111, 112, 113 SỔ CÁI TK Bảng tổng hợp 111, 112, 113 chi tiết tài khoản 111, 112, 113 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 1.5.5. Hình thức Kế toán máy Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán máy là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 23
  24. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt được quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy CHỨNG TỪ SỔ KẾ TOÁN PHẦN MỀM KẾ TOÁN KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG - Báo cáo tài chính TỪ KẾ TOÁN - Báo cáo kế toán CÙNG LOẠI MÁY VI TÍNH quản trị Nhập số liệu hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 24
  25. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VẬN TẢI QUỐC TẾ MINH THÀNH ĐẠT 2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. Với yêu cầu trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ mà nền kinh tế hội nhập đang có sự phát triển như vũ bão, việc khuyến khích đa dạng các ngành nghề kinh doanh đáp ứng nhu cầu tại địa phương và các tỉnh thành trong cả nước là chủ trương của Đảng và nhà nước ta. Theo quyết định số 0203003350 ngày 03/08/2007 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng, Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt đã được thành lập dưới hình thức là một Công ty Cổ phần. - Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VẬN TẢI QUỐC TẾ MINH THÀNH ĐẠT - Tên giao dịch : MINH THANH DAT INTERNATIONAL TRANSPORT TRADING JOINT STOCK COMPANY - Tên viết tắt : MTD. JSC - Địa chỉ trụ sở chính : Số 72 Lê Lai, phường Lạc Viên, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. - Điện thoại : 031.3650.447 - Mã số thuế : 0200758538 - Tài khoản : 31000901525 tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam, thành phố Hải Phòng. Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 25
  26. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt - Vốn điều lệ công ty: 2.900.000.000 đồng được chia thành 29.000 cổ phần với mệnh giá 100.000 đồng/cổ phần Từ khi thành lập đến nay công ty luôn cố gắng bảo toàn và phát triển, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của mình một cách hợp lý. Là một công ty mới hình thành vì vậy còn gặp nhiều khó khăn trong công việc nhất là về vấn đề tài chính, đội ngũ cán bộ công nhân viên còn non trẻ, hạn chế cả về kinh nghiệp lẫn thực tế. Tuy nhiên nhờ vào sự lãnh đạo sáng suốt của Giám đốc công ty cùng với sự năng động, sáng tạo, nhiệt tình, ham học hỏi của đội ngũ cán bộ quản lý cũng như người lao động trong công ty mà tình hình của công ty luôn được cải thiện. 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. Xuất phát từ cơ cấu nguồn vốn cũng như tình hình cơ sở vật chất hiện có, công ty đã không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh, đa dạng các loại hình dịch vụ Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm: - Vận tải hàng hóa bằng đường bộ - Bán buôn sắt, thép, xi măng - Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm - Bán lẻ trò chơi, đồ chơi trong các cửa hàng - Kinh doanh khách sạn, nhà hàng và dịch vụ du lịch khác 2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. 2.1.3.1. Những thuận lợi của Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt là một công ty mới được thành lập từ năm 2007 với đội ngũ trẻ rất năng động và nhiệt tình, có năng lực, được đào tạo cơ bản, thường xuyên có các sáng kiến đóng góp trong hoạt động kinh doanh Họ thực sự đã góp một phần quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp trong hai năm qua. Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 26
  27. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Trước mắt cũng như lâu dài công ty đã có những điều kiện thuận lợi nhất định, đảm bảo cho sự phát triển về các hoạt động kinh doanh, tạo các mối quan hệ tốt với các bạn hàng và khẳng định vị thế của mình trên thương trường. Trụ sở chính của công ty ở nơi khá thuận lợi cho việc giao dịch và kinh doanh, trao đổi thông tin về kinh tế thị trường, điều đó giúp cho công ty chủ động lựa chọn phương án kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường trong mọi tình huống. 2.1.3.2. Những khó khăn của Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. Đi cùng với thuận lợi là những khó khăn đòi hỏi tập thể công ty tìm cách khắc phục để duy trì sự phát triển của công ty. Là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới thành lập nên nguồn vốn công ty còn hạn hẹp. Đây là một khó khăn chủ yếu của các doanh nghiệp hiện nay. Được thành lập và đi vào hoạt động trong nền kinh tế thị trường mở nên công ty phải đương đầu nhiều hơn với những thử thách từ thị trường, từ các bạn hàng trong nước, nhất là những tác động từ các đối tác nước ngoài Hiện tại lực lượng lao động của công ty chưa đông, năng lực trình độ của cán bộ công nhân viên còn nhiều hạn chế. Quan hệ đối nội, đối ngoại của Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo chưa phát huy tối đa và chưa biết tập hợp sức mạnh của tập thể để có những bước đột phá về ngoại giao đặc biệt là trong lĩnh vực về tài chính tín dụng với chính quyền và các đối tác nước ngoài để làm hậu thuẫn cho các hoạt động của công ty được thuận lợi. Uy tín của công ty trong việc kinh doanh những ngành hàng trên chưa cao, vì thế mà công ty sẽ phải khó khăn hơn nhiều trong việc tạo lập uy tín của mình trên thị trường . 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình Trực tuyến tham mưu. Với cơ cấu này, các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong việc ra các quyết định. Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 27
  28. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ 2.1 như sau: Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc Phó giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng tổ chức kế toán kinh kỹ thuật hành doanh chính Đội vận Đội bảo Các cửa chuyển vệ hàng  Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 28
  29. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt  Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị có những quyền và nghĩa vụ sau: + Quyết định chiến lược phát triển của công ty + Quyết định phương án phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ + Bổ nhiệm miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và các cán bộ quan trọng khác của công ty. + Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản ký nội bộ công ty, quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp cổ phần của các doanh nghiệp khác  Ban kiểm soát: gồm 3 thành viên do Hội đồng quản trị bầu ra, có nhiệm kỳ là 5 năm, trong đó có một thành viên có chuyên môn về kế toán. Trưởng ban kiểm soát phải là cổ đông của công ty. Quyền hạn và nghĩa vụ của Ban kiểm soát: + Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh trong ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và báo cáo cho Hội đồng quản trị. + Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của công ty.  Giám đốc Là người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại điều lệ của công ty, người đứng đầu bộ máy của công ty, chiu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý của công ty, giao nhiệm vụ cho các trưởng phòng triển khai, thực hiện các kế hoạch đã đề ra.  Phó giám đốc Chịu trách nhiệm điều hành và giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ công ty, nghiên cứu thâu tóm các thông tin thị trường và hoạt động của công ty ngoài thị trường. Phó giám đốc giúp Giám đốc chỉ huy mọi hoạt động của công ty.  Phòng tổ chức hành chính Tổ chức tuyển chọn nhân viên theo kế hoạch và chỉ tiêu được giao, giải quyết chính sách, chế độ, quyền lợi cho nhân viên, quản lý hồ sơ, tổ chức hội họp tiếp khách. Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 29
  30. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt  Phòng kế toán Là cơ quan chuyên môn giúp Giám đốc công ty trong việc quản lý tài chính, xây dựng các kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn, thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty. Quản lý và thực hiện chặt chẽ chế độ tài vụ của công ty theo đúng nguyên tắc quy định của nhà nước và ban giám đốc của công ty. Hoàn thành việc quyết toán sổ sách và báo cáo tài chính, lưu trữ và bảo mật hồ sơ chứng từ Thực hiện đúng nguyên tắc về chế độ tiền lương, thưởng theo quy định. Quản lý trực tiếp các quỹ của công ty, theo dõi và báo cáo kịp thời tình hình tài chính cho giám đốc.  Phòng kinh doanh Là cơ quan chuyên môn, có chức năng tham mưu giúp ban Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức, xây dựng, thực hiện công tác kinh doanh của công ty. Thực hiện việc cung ứng hàng hoá, xây dựng các hợp đồng mua bán, đại lý, ký gửi hàng hoá, dịch vụ trong phạm vi công ty.  Phòng kỹ thuật + Chịu trách nhiệm bảo hành, tư vấn cho khách hàng + Đảm bảo tính pháp lý với các thiết bị, phương tiện + Đảm bảo công tác an toàn lao động, an toàn phòng chống cháy nổ Mỗi một phòng ban có một vị trí, chức năng riêng nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, và tất cả đều vì mục tiêu cuối cùng là sự sống còn và phát triển của công ty trong cơ chế thị trường. 2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt 2.1.5.1. Mô hình bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt là một đơn vị hạch toán độc lập. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung ở phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ ban đầu, phân loại xử lý ghi sổ, Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 30
  31. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt hệ thống hóa số liệu, thực hiện chế độ báo cáo tài chính tháng, quý, năm để cung cấp thông tin kế toán phục vụ yêu cầu quản lý tài chính và cung cấp với các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định. Mô hình bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ 2.2 như sau: Sơ đồ 2.2. Mô hình bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế Kế Thủ toán toán quỹ vật tư thanh toán  Nhiệm vụ từng bộ phận Các nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán có mối liên hệ chặt chẽ xuất phát từ sự phân công lao động phần hành trong bộ máy kế toán. Mỗi cán bộ nhân viên đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí, lệ thuộc, chế ước lẫn nhau. Guồng máy kế toán hoạt động hiệu quả là do sự phân công, tạo lập mối quan hệ giữa các kế toán theo tính chất khác nhau  Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cơ quan pháp luật về toàn bộ công việc kế toán của mình tại công ty, có nhiệm vụ theo dõi chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức phân công kiểm tra các công việc của nhân viên kế toán. Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 31
  32. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt  Kế toán tổng hợp: Tập hợp toàn bộ các chi phí chung của công ty và các hoạt động dịch vụ khác của công ty. Giữ sổ sái tổng hợp cho tất cả các phần hành và ghi sổ cái tổng hợp của công ty.  Kế toán vật tư: Cập nhật chi tiết lượng hàng hoá, dụng cụ xuất ra cho các văn phòng và lượng hàng hoá mua vào của công ty. Dựa vào các chứng từ xuất nhập vật tư cuối tháng tính ra số tiền phát sinh và lập báo cáo.  Kế toán thanh toán: Ghi chép kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh, tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương, tiến hành phân bổ các khoản chi phí lương, chi phí kinh doanh trong kỳ theo đúng chế độ kế toán hiện hành.  Thủ quỹ: Phản ánh thu, chi, tồn quỹ tiền mặt hằng ngày đối chiếu tồn quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện những sai sót và xử lý kịp thời đảm bảo tồn quỹ thực tế tiền mặt cũng bằng số dư trên sổ sách. 2.1.5.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. Để đáp ứng nhu cầu quản lý và phù hợp với trình độ nhân viên kế toán, công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Quy trình luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung của Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. Chứng từ gốc Sổ quỹ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 32
  33. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Với hình thức kế toán Nhật ký chung, hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái. Cuối tháng tổng hợp số liệu sổ Cái và lấy số liệu sổ Cái ghi vào Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản tổng hợp. Đối với các tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì sau khi ghi sổ nhật ký phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết liên quan, cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào đó lập các Bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với Sổ cái. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng các số liệu, Bảng cân đối số phát sinh được dùng làm căn cứ để lập Báo cáo tài chính. 2.1.5.3. Các chính sách kế toán của Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. Công ty hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của hàng hóa, kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Công ty cũng áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính giá trị hao mòn của tài sản cố định, tỷ lệ khấu hao được xác định căn cứ theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ tài chính. Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 33
  34. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Công ty sử dụng thống nhất một đơn vị tiền tệ là Đồng Việt Nam để phục vụ cho việc ghi chép. Trường hợp phát sinh các giao dịch liên quan đến ngoại tệ thì sẽ quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam để ghi chép kế toán. Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản ban hành Quyết Định số 15/2006 ngày 20/3/2006 của BTC, niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. 2.2. Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang chuyển. Trong các báo cáo vốn bằng tiền, công ty sử dụng thống nhất một đơn vị tiền tệ là Đồng Việt Nam để phục vụ cho việc ghi chép. Trường hợp phát sinh các giao dịch liên quan đến ngoại tệ thì sẽ quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam để ghi chép kế toán. 2.2.1. Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ dùng để phục vụ cho việc chi tiêu hàng ngày cũng như thuận tiện cho việc thanh toán các khoản phải trả của công ty. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt tại công ty đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện, thủ quỹ không được nhờ người làm thay mình, không được kiêm nhiệm công tác kế toán, mua bán vật tư hàng hoá. 2.2.1.1. Chứng từ sử dụng tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. - Phiếu thu (Mẫu số 01 - TT) - Phiếu chi (Mẫu số 02 - TT) - Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03 - TT) - Giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 04 - TT) - Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số 05 - TT) - Biên lai thu tiền (Mẫu số 06 - TT) Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 34
  35. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Phiếu thu, phiếu chi được đóng thành quyển và được đánh số từng quyển theo thứ tự từ trang 1 đến trang n trong một năm. Số phiếu thu, phiếu chi cũng được đánh thứ tự từ số 1 đến số n và mang tính nối tiếp từ quyển này sang quyển khác. Khi phát sinh nghiệp vụ về tiền mặt, kế toán tiến hành lập phiếu thu, phiếu chi. Phiếu thu, phiếu chi được lập làm 2 đến 3 liên ghi đầy đủ nội dung, có đủ chữ ký người thu, người nhận, người cho phép nhập, xuất quỹ, sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt (riêng phiếu chi phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị). Một liên lưu tại nơi lập phiếu, các liên còn lại chuyển cho thủ quỹ để thu (hoặc chi) tiền. Sau khi nhập (hoặc xuất) tiền thủ quỹ phải đóng dấu “đã thu” hoặc “đã chi” và ký tên vào phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ giữ một liên để ghi sổ quỹ, một liên giao cho người nộp (hoặc người nhận) tiền, cuối ngày chuyển cho kế toán để ghi sổ. Phiếu chi được kèm với hóa đơn GTGT (Liên 2: Giao cho khách hàng) Phiếu thu được kèm với hóa đơn GTGT (Liên 3: Nội bộ) 2.2.1.2. Tài khoản sử dụng tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. Để hạch toán tiền mặt kế toán sử dụng TK 111 “Tiền mặt” (chi tiết TK 1111- Tiền Việt Nam). Tài khoản này dùng để phản ánh quá trình thu chi tồn quỹ tiền mặt của công ty. Công ty không phát sinh hoạt động về ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý 2.2.1.3. Sổ sách kế toán sử dụng tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. Các sổ dùng để hạch toán tiền mặt tại quỹ: - Sổ quỹ tiền mặt - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái TK 111 2.2.1.4. Trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền mặt tại công ty được thể hiện qua sơ đồ 2.4 sau: Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 35
  36. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Sơ đồ 2.4. Quy trình luân chuyển chứng từ tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. Phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền Sổ quỹ tiền mặt Nhật ký chung Sổ cái TK 111 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Khi có nghiệp vụ thu chi tiền mặt xảy ra, kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng (mua hàng) để lập phiếu thu (phiếu chi), sau khi ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và ký vào phiếu chuyển cho kế toán trưởng duyệt (và cả thủ trưởng đơn vị - đối với phiếu chi), sau đó phiếu thu (phiếu chi) được chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đồng thời ghi sổ quỹ. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi kế toán vào sổ Nhật ký chung, từ sổ Nhật ký chung kế toán vào Sổ cái Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 36
  37. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt tiền mặt. Cuối mỗi quý, căn cứ vào Sổ cái tiền mặt, kế toán vào Bảng cân đối tài khoản. Từ Bảng cân đối tài khoản và Sổ cái tiền mặt, kế toán tiến hành lập Báo cáo tài chính cho quý đó. Cụ thể như sau:  Nghiệp vụ 1. Ngày 01/8/2008, chị Thanh mua hàng của Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt theo HĐ0084225 Khi bán hàng cho chị Thanh, nhân viên bán hàng của công ty đã lập hoá đơn bán hàng thành 3 liên: liên 2 giao cho bên mua (hoá đơn đỏ), liên 3 dùng để làm căn cứ ghi sổ và liên 1 để lưu giữ. Biểu số 2.1 HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NB/2008B Liên 3: Nội bộ Ngày 01 tháng 8 năm 2008 0084225 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần thương mại vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Địa chỉ: Số 72 Lê Lai-Lạc Viên-Ngô Quyền-HP Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0 2 0 0 7 5 8 5 3 8 Họ tên người mua hàng: Đỗ Phương Thanh Tên đơn vị: Địa chỉ: Số 2C Ngách 24/17 Ngõ 295 Bạch Mai Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 0 1 0 2 3 5 5 8 6 9 Số Đơn vị Số Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn giá Thành tiền TT tính lượng A B C 1 2 3=1x2 1 Ôtô đồ chơi trẻ em chạy ácquy 1 chỗ Cái 6 320.000 1.920.000 2 Ôtô đồ chơi trẻ em (không động Cái 22 160.000 3.520.000 cơ) 1 chỗ 3 Xe lắc tay trẻ em (không động cơ) Cái 40 125.000 5.000.000 4 Xe vòng tập đi trẻ em nhựa sắt Cái 35 80.000 2.800.000 5 Xe đạp BB trẻ em (không xích) Cái 2 145.000 290.000 Cộng tiền hàng: 13.530.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 677.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 14.207.000 Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 37
  38. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Số tiền viết bằng chữ: Mười bốn triệu hai trăm linh bảy nghìn đồng chẵn./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Từ hoá đơn bán hàng, kế toán sẽ lập 3 liên phiếu thu, 1 liên lưu, 2 liên còn lại giao cho thủ quỹ, sau khi thủ quỹ thu tiền xong rồi giao 1 liên cho người nộp tiền, 1 liên để ghi sổ kế toán. Biểu số 2.2 Đơn vị: CTCP TM vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Mẫu số 01 -TT Địa chỉ: Số 72 Lê Lai-Lạc Viên-Ngô Quyền-HP Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU THU Quyển số: 12 Ngày 01 tháng 8 năm 2008 Số: PT335 Nợ: 111 Có: 511, 333 Họ và tên người nộp tiền: Đỗ Phương Thanh Địa chỉ : Số 2C Ngách 24/17 Ngõ 295 Bạch Mai Hà Nội Lý do nộp : Thanh toán tiền hàng Số tiền : 14.207.000 Bằng chữ : Mười bốn triệu hai trăm linh bảy nghìn đồng chẵn./. Kèm theo chứng từ gốc Ngày 01 tháng 8 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nộp Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Mười bốn triệu hai trăm linh bảy nghìn đồng chẵn + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý) + Số tiền quy đổi . Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 38
  39. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt  Nghiệp vụ 2: Ngày 01/8/2008 thu tiền thuế thu nhập cá nhân tháng 7 của chị Nga số tiền là 340.000 đồng Kế toán viết phiếu thu: Biểu số 2.3 Đơn vị: CTCP TM vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Mẫu số 01 -TT Địa chỉ: Số 72 Lê Lai-Lạc Viên-Ngô Quyền-HP Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU THU Quyển số: 12 Ngày 01 tháng 8 năm 2008 Số: PT336 Nợ: 1111 Có: 3335 Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thúy Nga Địa chỉ : Phòng kế toán Lý do nộp : Nộp tiền thuế thu nhập cá nhân Số tiền : 340.000 Bằng chữ : Ba trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn./. Kèm theo chứng từ gốc Ngày 01 tháng 8 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nộp Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ba trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn./. + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý) + Số tiền quy đổi .  Nghiệp vụ 3. Ngày 30/8/2008, Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt mua hàng của Công ty TNHH thương mại Phú Thành theo HĐ0052798 trả bằng tiền mặt. Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 39
  40. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Người mua hàng là anh Phạm Mạnh Quân sẽ căn cứ vào hóa đơn lập giấy đề nghị thanh toán, và đưa giấy này cho kế toán công ty. Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán và hóa đơn, kế toán lập 2 phiếu chi, 1 liên lưu, 1 liên giao cho thủ quỹ, sau khi thủ quỹ chi tiền xong rồi chuyển liên đó cho kế toán để kế toán ghi sổ. Biểu số 2.4 HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NB/2008B Liên 2: Giao khách hàng Ngày 30 tháng 8 năm 2008 0052798 Đơn vị bán hàng: CTTNHH thương mại và dịch vụ XNK Phú Thành Địa chỉ: P.Hàng Kênh-Lê Chân-HP Số tài khoản: Điện thoại: MS: 5 7 0 0 9 8 5 1 4 3 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty cổ phần thương mại vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Địa chỉ: Số 72 Lê Lai-Lạc Viên-Ngô Quyền-HP Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 0 2 0 0 7 5 8 5 3 8 Số Đơn vị Số Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn giá Thành tiền TT tính lượng A B C 1 2 3=1x2 1 Xe đạp 3 bánh trẻ em bằng sắt, Cái 180 140.000 25.200.000 không xích Cộng tiền hàng: 25.200.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 1.260.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 26.460.000 Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 40
  41. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Số tiền viết bằng chữ: Hai sáu triệu bốn trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Biểu số 2.5 Đơn vị: CTCP TM vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Mẫu số 05 -TT Địa chỉ: Số 72 Lê Lai-Lạc Viên-Ngô Quyền-HP Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Kính gửi: Giám đốc CTCP thương mại vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Họ tên người đề nghị thanh toán: Phạm Mạnh Quân Địa chỉ: Phòng kế toán Nội dung: Thanh toán tiền hàng Số tiền: 26.460.000 Bằng chữ: Hai sáu triệu bốn trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn Hải Phòng, ngày 30 tháng 8 năm 2008 Người đề nghị thanh toán Kế toán trưởng Người duyệt (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 2.6 Đơn vị: CTCP TM vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Mẫu số 02 -TT Địa chỉ: Số 72 Lê Lai-Lạc Viên-Ngô Quyền-HP Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU CHI Quyển số: 14 Ngày 30 tháng 8 năm 2008 Số: PC421 Nợ: 156, 133 Có: 111 Họ và tên người nhận tiền: Phạm Mạnh Quân Địa chỉ : Phòng kế toán Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 41
  42. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Lý do chi : Mua hàng Số tiền : 26.460.000 Bằng chữ : Hai sáu triệu bốn trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn./. Kèm theo chứng từ gốc Ngày 30 tháng 8 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai sáu triệu bốn trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý) + Số tiền quy đổi  Nghiệp vụ 4. Ngày 31/8/2008, Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt trả tiền thuê kho tháng 8 năm 2008 theo HĐ 0052811. Biểu số 2.7 HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NB/2008B Liên 2: Giao khách hàng Ngày 31 tháng 8 năm 2008 0031896 Đơn vị bán hàng: CN CTCP kho vận và dịch vụ thương mại Hải Phòng I Địa chỉ: Ngõ 3B Trần Khánh Dư-Ngô Quyền-Hải Phòng Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0 1 0 0 1 0 7 0 9 1 0 0 3 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty cổ phần thương mại vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Địa chỉ: Số 72 Lê Lai-Lạc Viên-Ngô Quyền-HP Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 0 2 0 0 7 5 8 5 3 8 Đơn Số Số Tên hàng hoá, dịch vụ vị Đơn giá Thành tiền TT lượng tính A B C 1 2 3=1x2 1 Trả tiền thuê kho T8/2008 3.297.000 Cộng tiền hàng: 3.927.000 Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 42
  43. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 392.700 Tổng cộng tiền thanh toán: 4.319.700 Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu ba trăm mười chín nghìn bảy trăm đồng chẵn./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Kế toán căn cứ vào hóa đơn lập phiếu chi: Biểu số 2.8 Đơn vị: CTCP TM vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Mẫu số 02 -TT Địa chỉ: Số 72 Lê Lai-Lạc Viên-Ngô Quyền-HP Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU CHI Quyển số: 14 Ngày 31 tháng 8 năm 2008 Số: PC423 Nợ: 641, 133 Có: 1111 Họ và tên người nhận tiền: CN CTCP kho vận và DVTM Hải Phòng I Địa chỉ : Ngõ 3B Trần Khánh Dư-Ngô Quyền-Hải Phòng Lý do chi : Trả tiền thuê kho T8/2008 Số tiền : 4.319.700 Bằng chữ : Bốn triệu ba trăm mười chín nghìn bảy trăm đồng chẵn./. Kèm theo chứng từ gốc Ngày 31 tháng 8 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bốn triệu ba trăm mười chín nghìn bảy trăm đồng chẵn./. + Tỷ giá ngoại tệ . + Số tiền quy đổi Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 43
  44. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Phiếu thu, phiếu chi hàng ngày được chuyển cho thủ quỹ để thực hiện thanh toán và vào sổ quỹ tiền mặt, sau đó chứng từ sẽ tiếp tục được chuyển cho kế toán để kế toán vào sổ Nhật ký chung, từ sổ Nhật ký chung kế toán tiếp tục vào Sổ cái tài khoản tiền mặt. Biểu số 2.9 SỔ QUỸ TIỀN MẶT Trích tháng 8 năm 2008ĐVT: Đồng Ngày Số hiệu Ngày Số tiền tháng chứng từ tháng Diễn giải Ghi chứng ghi sổ Thu Chi Thu Chi Tồn chú từ A B C D E 1 2 3 G SDĐK(T8/2008) 175.031.235 Thu tiền hàng 01/8 01/8 PT335 14.207.000 189.238.235 theo HĐ84225 Trả lãi tiền vay 01/8 01/8 PC375 14.750.000 174.488.235 Ngân hàng Thu thuế thu 01/8 01/8 PT336 340.000 174.828.235 nhập cá nhân Trả tiền hàng 02/8 02/8 PC376 15.740.500 159.087.735 theo HĐ52808 Rút TGNH nhập 02/8 02/8 PT337 76.545.000 235.632.735 quỹ TM . Mua hàng 30/8 30/8 PC421 26.460.000 246.855.122 HĐ52798 Chị Lan góp vốn 30/8 30/8 PT368 29.500.000 276.355.122 kinh doanh Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 44
  45. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt 31/8 31/8 PC422 Tạm ứng 10.000.000 266.355.122 Thu tiền hàng 31/8 31/8 PT369 16.879.480 283.234.602 theo HĐ84259 Số hiệu Ngày Chứng từ Số phát sinh TK tháng Diễn Giải ĐG STT Số Ngày ghi sổ SC dòng Nợ Có Nợ Có hiệu tháng A B C D E G H I 1 2 Số trang trước 1.450.241.250 1.450.241.250 chuyển sang 01/8 PT335 01/8 Thu tiền hàng x 1111 14.207.000 + Doanh thu x 511 13.530.000 HĐ 3331 01/8 + Thuế GTGT phải nộp x 677.000 84225 HĐ 01/8 01/8 Mua hàng chưa thanh toán x 156 2.795.000 52765 01/8 + Thuế GTGT được KT x 133 279.500 x 331 3.074.500 01/8 PT336 01/8 Thu thuế TN cá nhân x 1111 340.000 x 3335 340.000 02/8 UNC03 02/8 Trả tiền hàng bằng ck x 331 3.074.500 x 1121 3.074.500 02/8 PT337 02/8 Rút TG nhập quỹ TM x 1111 76.545.000 x 1121 76.545.000 . . 30/8 PC421 30/8 Mua hàng trả bằng TM x 1561 25.200.000 HĐ 30/8 + Thuế GTGT được KT x 133 1.260.000 52798 x 1111 26.460.000 30/8 LCC 30/8 Thu tiền hàng bằng ck x 1121 32.950.000 x 131 32.950.000 Trả tiền thuê 31/8 31/8 PC423 4.319.700 278.914.902 kho T8/2008 Cộng phát sinh 698.327.000 594.443.333 SDCK 278.914.902 ( Trích trang Sổ quỹ tiền mặt tháng 8 năm 2008 tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt) Biểu số 2.10 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 45
  46. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt 31/8 PC422 31/8 Tạm ứng x 141 10.000.000 x 1111 10.000.000 31/8 UNC28 31/8 Trả phí chuyển tiền x 642 2.050.000 x 1121 2.050.000 31/8 PC423 31/8 Trả tiền thuê kho T8 x 641 3.927.000 HĐ 31/8 + Thuế GTGT được KT x 133 392.700 31896 x 1111 4.319.700 Cộng chuyển trang sau 1.238.710.000 1.238.710.000 Cộng lũy kế 2.688.951.250 2.688.951.250 Trích tháng 8 năm 2008 ĐVT: Đồng ( Trích trang Nhật ký chung tháng 8 năm 2008 tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt) Biểu số 2.11 SỔ CÁI TK 111 Trích tháng 8 năm 2008 Tên tài khoản: Tiền mặt ĐVT: Đồng Ngày Chứng từ Nhật ký chung Số hiệu Số tiền tháng Số Ngày TK Diễn giải Trang Dòng Nợ Có ghi sổ hiệu tháng đối ứng A B C D E G H 1 2 SDĐK(T8/2008) 175.031.235 01/8 PT335 01/8 Thu tiền hàng 511 13.530.000 HĐ 01/8 + VAT phải nộp 3331 677.000 84225 Trả lãi tiền vay 01/8 PC375 01/8 635 14.750.000 Ngân hàng Thu thuế thu 01/8 PT336 01/8 3335 340.000 nhập cá nhân Trả tiền hàng theo 02/8 PC376 02/8 331 15.740.500 HĐ52808 Rút tiền gửi NH 02/8 PT337 02/8 1121 76.545.000 nhập quỹ TM . . . 30/8 PC421 30/8 Mua hàng 1561 25.200.000 HĐ 30/8 + VAT được KT 133 1.260.000 52798 30/8 PT368 30/8 Chị Lan góp vốn 411 29.500.000 Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 46
  47. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt kinh doanh 31/8 PC422 31/8 Tạm ứng 141 10.000.000 Thu tiền hàng theo 31/8 PT369 31/8 1311 16.879.480 HĐ84259 Trả tiền thuê kho 31/8 PC423 31/8 641 3.927.000 T8/2008 HĐ 31/8 + VAT được KT 133 392.700 31896 Cộng phát sinh 698.327.000 594.443.333 SDCK 278.914.902 ( Trích trang Sổ cái tài khoản 111 tháng 8 năm 2008 tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt) 2.2.2. Kế toán tiền gửi Ngân hàng tại Công ty Cổ phân Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. Theo quy định tất cả các khoản tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp đều phải gửi vào Ngân hàng, kho bạc Nhà nước hay các công ty tài chính. Khi cần chi tiêu doanh nghiệp làm thủ tục rút tiền hay chuyển tiền. Việc hạch toán tiền gửi Ngân hàng phải mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi Ngân hàng. Tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt, kế toán tiền gửi Ngân hàng phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình tiền gửi, giám sát việc chấp hành các chế độ quản lý tiền và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. Các nghiệp vụ tiền gửi Ngân hàng của công ty đều căn cứ vào các chứng từ như: giấy báo nợ, lệnh chuyển có hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo chứng từ gốc như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản Khi nhận được giấy báo của Ngân hàng, kế toán tiền gửi Ngân hàng phải kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch thì phải báo với Ngân hàng để kịp thời đối chiếu và xác minh. Sau khi đã đối chiếu hợp lý, kế toán căn cứ vào giấy báo nợ, lệnh chuyển có của Ngân hàng để ghi sổ chi tiết tài khoản tiền gửi và lập Báo cáo thu chi tiền gửi Ngân hàng. 2.2.2.1. Chứng từ sử dụng tại Công ty Cổ phân Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 47
  48. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Công ty sử dụng những chứng từ như: giấy báo nợ, lệnh chuyển có, lệnh chi, các bản sao kê của Ngân hàng, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, giấy nộp tiền Trong đó:  Ủy nhiệm chi do kế toán Ngân hàng lập sau đó giao lại cho đơn vị kế toán cùng chứng từ gốc như hóa đơn GTGT, phiếu nhập. Ủy nhiệm chi được lập thành 4 liên: - Liên 1: Giao cho đơn vị mua hàng - Liên 2: Giao cho Ngân hàng đơn vị mua hàng giữ - Liên 3: Giao cho đơn vị bán hàng - Liên 4: Chuyển cho Ngân hàng đơn vị bán hàng giữ  Bản sao kê chi tiết là bản thông báo chi tiết về tiền gửi hàng ngày tại Ngân hàng của doanh nghiệp.  Giấy báo nợ: Là thông báo của Ngân hàng ghi giảm tài khoản tiền gửi  Lệnh chuyển có: Là thông báo của Ngân hàng ghi tăng tài khoản tiền gửi. 2.2.2.2. Tài khoản sử dụng tại Công ty Cổ phân Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. Để hạch toán tiền gửi Ngân hàng, kế toán sử dụng TK 112 “Tiền gửi Ngân hàng” (chi tiết TK 1121 - Tiền gửi Việt Nam). Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình hiện có, tình hình biến động tất cả các loại tiền của đơn vị gửi tại Ngân hàng. Công ty không phát sinh hoạt động về ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý 2.2.2.3. Sổ sách kế toán sử dụng tại Công ty Cổ phân Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt sử dụng các loại sổ sách sau: Sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 112, sổ chi tiết TK 112. 2.2.2.4. Trình tự ghi sổ kế toán tiền gửi Ngân hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền gửi Ngân hàng tại công ty được thể hiện qua sơ đồ 2.5 như sau: Sơ đồ 2.5. Quy trình luân chuyển chứng từ tại Công ty Cổ phân Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. Giấy báo nợ, giấy Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K báo có 48
  49. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Nhật ký chung Sổ chi tiết TK112 Sổ cái TK 112 Bảng tổng hợp chi tiết TK 112 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc như giấy báo nợ, lệnh chuyển có, bản sao kê chi tiết tài khoản, kế toán vào sổ Nhật ký chung, đồng thời vào sổ chi tiết tài khoản 112 (mở chi tiết theo Ngân hàng Công thương Ngô Quyền). Từ Nhật ký chung kế toán vào sổ Cái TK 112. Cuối tháng, từ Sổ cái tài khoản tiền gửi kế toán tiến hành lập Bảng cân đối số phát sinh, từ Bảng cân đối số phát sinh và sổ cái tài khoản tiền gửi, trên cơ sở đó kế toán lập Báo cáo tài chính cho quý đó. Cụ thể như sau:  Nghiệp vụ 1. Ngày 15/8/2008, Công ty Cổ phần sản xuất-Xuất nhập khẩu-Hồng Minh-Baby thanh toán tiền hàng. Căn cứ vào hóa đơn GTGT, Công ty Cổ phần sản xuất-Xuất nhập khẩu-Hồng Minh-Baby đến Ngân hàng Ngoại thương TP Hồ Chí Minh để phát lệnh chi. Ngân hàng Công thương Ngô Quyền lập lệnh chuyển có khi thấy tiền về đến tài khoản của Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 49
  50. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Kế toán Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt lấy lệnh chuyển có của Ngân hàng và bản Sao kê tài khoản chi tiết về làm chứng từ gốc ghi sổ. Biểu số 2.12 THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG Mã KS: NTTL5 110 LỆNH CHUYỂN CÓ Số bút toán: 00000010 Loại giao dịch: Giá trị cao Ngày, giờ lập: 15/08/08-09:13:25 Số hiệu giao dịch: 11200062 Ngày, giờ nhận: 15/08/08-10:45:51 Ngân hàng gửi: NH NT Tp HCM Mã NH: 23502016 TK Nợ: 1121 Ngân hàng nhận: NHCT Ngô Quyền HP Mã NH: 23201065 TK Có: 131 Người phát lệnh: Công ty Cổ phần sản xuất-Xuất nhập khẩu-Hồng Minh-Baby Địa chỉ/số CMND: P102 BC2TT-Thành công-P.Thành Công-Q.Ba Đình-HN Tài khoản: 0103001434 Tại NH: 00071004761907-NHNT TP HCM Người nhận lệnh: Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Địa chỉ/số CMND: Số 72 Lê Lai-Lạc Viên-Ngô Quyền-HP Tài khoản: 00031000901525 Tại NH: 2301065-NHCT Ngô Quyền HP Nội dung: Thu tiền bán hàng Số tiền bằng số: 135.498.000 Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 50
  51. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Số tiền bằng chữ: Một trăm ba lăm triệu bốn trăm chín tám nghìn đồng KẾ TOÁN KIỂM SOÁT CHỦ TÀI KHOẢN (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 2.13 NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VN VIETINBANK SAO KÊ TÀI KHOẢN CHI TIẾT Statement of Account Trang/ Page 2 Từ ngày/ from date: 05/08/08 đến ngày/To date: 15/08/08 Số tài khoản/ Account No: 00031000901525 Tiền tệ/ Currency: VNĐ Tên tài khoản/ Accont name: CTCP TM Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Ngày PS trước/ Previod: SDDK/ Beginning Balance: 29.171.873 đồng SDCK/ Ending Balance: Ngày phát sinh Số chứng từ Nội dung giao dịch Transaction date Document No Description 15/8/2008 13100105 Chuyển tiền vào TK Doanh số phát sinh (Transted Amount) Nợ (Debit) Có (Credit) 135.498.000 Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 51
  52. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Giao dịch viên Kiểm soát viên Teller Supervisior Phí NH: 0.00 VNĐ T-toán phí: 0.00 VNĐ  Nghiệp vụ 2. Ngày 16 tháng 8 năm 2008, xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng Công thương Việt Nam Kế toán nhận được lệnh xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng tiến hành viết phiếu chi: Biểu số 2.14 Đơn vị: CTCP TM vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Mẫu số 02 -TT Địa chỉ: Số 72 Lê Lai-Lạc Viên-Ngô Quyền-HP Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU CHI Quyển số: 14 Ngày 16 tháng 8 năm 2008 Số: PC392 Nợ: 1121 Có: 1111 Họ và tên người nộp tiền: Phạm Bảo Nam Địa chỉ : Phòng kế toán Lý do chi : Nộp tiền mặt vào Ngân hàng Số tiền : 100.000.000 Bằng chữ : Một trăm triệu đồng chẵn./. Kèm theo chứng từ gốc Ngày 16 tháng 8 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một trăm triệu đồng chẵn./. + Tỷ giá ngoại tệ . + Số tiền quy đổi Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 52
  53. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Sau khi có đầy đủ chữ ký của người có liên quan, người nộp tiền (đại diện cho Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt) sẽ nhận từ thủ quỹ và đem đến Ngân hàng Công thương Việt Nam. Tại Ngân hàng Công thương Việt Nam phát hành giấy nộp tiền ghi nhận số tiền Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt đã nộp. Sau khi hoàn thành thủ tục gửi tiền vào Ngân hàng, người nộp tiền của công ty sẽ đem giấy nộp tiền và phiếu chi đưa cho kế toán tiền gửi để ghi sổ sách. Biểu số 2.15 Ngân hàng Công thương Việt Nam Liên 2/ Copy 2 VIETINBANK Số/ No Giao người nộp Depositor s copy GIẤY NỘP TIỀN Cash Deposit Slip Ngày/Date:16/8/2008 Tài khoản có/ Credit A/C No: 00031000901525 Tên tài khoản/ Accont name: CTCP TM Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Số tiền bằng chữ/ Inword: Một trăm triệu đồng. Số tiền bằng số Người nộp tiền/ Deposted by: Phạm Bảo Nam (Amount in figures) 100.000.000đ Địa chỉ/ Address: Phòng kế toán Tại ngân hàng/ with bank: Công thương Ngô Quyền Nội dung nộp/ Remarks: Nộp tiền vào tài khoản Người nộp tiền Giao dịch viên Kiểm soát viên Depositor s signature Teller Supervisior Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 53
  54. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt  Nghiệp vụ 3. Ngày 16 tháng 8 năm 2008, chi tiền cước biển tàu Ocean Park V10 bằng tiền gửi Ngân hàng Khi phát sinh nghiệp vụ thanh toán qua Ngân hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0052785, kế toán công ty gửi ủy nhiệm chi đến Ngân hàng Công thương Ngô Quyền Hải Phòng Ngân hàng nhận được ủy nhiệm chi tiến hành thanh toán đồng thời gửi bản Sao kê tài khoản chi tiết. Biểu số 2.16 HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NB/2008B Liên 2: Giao khách hàng Ngày 16 tháng 8 năm 2008 0052785 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần thương mại và dịch vu S.T.C Địa chỉ: 27C Điện Biên Phủ-P.Minh Khai-Hồng Bàng-Hải Phòng Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0 2 0 0 6 0 1 1 2 8 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Địa chỉ: Số 72 Lê Lai-Lạc Viên-Ngô Quyền-HP Số tài khoản: Hình thức thanh toán: CK MS: 0 2 0 0 7 5 8 5 3 8 Số Đơn vị Số Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn giá Thành tiền TT tính lượng A B C 1 2 3=1x2 Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 54
  55. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt 1 Cước biển (HP-HCM) Cont 01*40’ 10.000.000 Tàu Ocean Park V10 ngày 29/7/2008 Cộng tiền hàng: 10.000.000 Thuế suất GTGT: 10%*50% Tiền thuế GTGT: 500.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 10.500.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu năm trăm nghìn đồng chẵn./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Biểu số 2.17 UỶ NHIỆM CHI Số UNC: 11215 CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN THƯ, ĐIỆN Lập ngày: 16/8/2008 Đơn vị trả tiền: CTCPTM Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Phần do NH ghi Số tài khoản: 00031000901525 Tại ngân hàng: Công thương VN Tỉnh, TP: Hải Phòng TK NỢ Đơn vị nhận tiền: Công ty Cổ phần TM và DV S.T.C Số tài khoản: 00120130003054 TK CÓ Tại ngân hàng: Ngoại thương Tỉnh, TP: Hải Phòng Số tiền bằng chữ: Mười triệu năm trăm nghìn đồng Số tiền bằng số 10.500.000 Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 55
  56. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Nội dung thanh toán: Trả tiền cước biển Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B Ghi sổ ngày: 16/8/08 Ghi sổ ngày: 16/8/08 Kế toán Chủ tài khoản Kế toán TP. Kế toán Kế toán TP. Kế toán Biểu số 2.18 NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VN VIETINBANK SAO KÊ TÀI KHOẢN CHI TIẾT Statement of Account Trang/ Page 2 Từ ngày/ from date: 16/08/08 đến ngày/To date: 16/08/08 Số tài khoản/ Account No: 00031000901525 Tiền tệ/ Currency: VNĐ Tên tài khoản/ Accont name: CTCP TM Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Ngày PS trước/ Previod: SDDK/ Beginning Balance: 29.171.873 đồng SDCK/ Ending Balance: Ngày phát sinh Số chứng từ Nội dung giao dịch Transaction date Document No Description Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 56
  57. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt 16/8/2008 13100105 Trả tiền cước biển Doanh số phát sinh (Transted Amount) Nợ (Debit) Có (Credit) 10.500.000 Giao dịch viên Kiểm soát viên Teller Supervisior Phí NH: 0.00 VNĐ T-toán phí: 0.00 VNĐ  Nghiệp vụ 4. Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt mua hàng của Doanh nghiệp tư nhân Mỹ Ngọc thanh toán bằng tiền gửi Ngân hàng. Biểu số 2.19 HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NB/2008B Liên 2: Giao khách hàng Ngày 17 tháng 8 năm 2008 0052776 Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Mỹ Ngọc Địa chỉ: 47 Hùng Vương, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0 4 0 0 3 8 8 7 9 6 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Địa chỉ: Số 72 Lê Lai-Lạc Viên-Ngô Quyền-HP Số tài khoản: Hình thức thanh toán: CK MS: 0 2 0 0 7 5 8 5 3 8 Số Đơn vị Số Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn giá Thành tiền TT tính lượng Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 57
  58. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt A B C 1 2 3=1x2 1 Ôtô đồ chơi trẻ em chạy ắcquy Cái 3 320.000 960.000 (6-12v) một chỗ ngồi 2 Xe lắc tay trẻ em không động cơ Cái 32 125.000 4.000.000 một chỗ ngồi Cộng tiền hàng: 4.960.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 248.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 5.208.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu hai trăm linh tám nghìn đồng chẵn./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Từ hóa đơn mua hàng, kế toán lập ủy nhiệm chi gửi cho Ngân hàng Công thương Việt Nam. Biểu số 2.20 UỶ NHIỆM CHI Số UNC: 11217 CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN THƯ, ĐIỆN Lập ngày: 17/8/2008 Phần do NH ghi TK NỢ Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 58
  59. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Đơn vị trả tiền: CTCPTM Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Số tài khoản: 00031000901525 TK CÓ Tại ngân hàng: Công thương VN Tỉnh, TP: Hải Phòng Đơn vị nhận tiền: Doanh nghiệp tư nhân Mỹ Ngọc Số tài khoản: 0400388796 Tại ngân hàng: Ngoại thương Tỉnh, TP: Hải Phòng Số tiền bằng chữ: Năm triệu hai trăm linh tám nghìn đồng Số tiền bằng số Nội dung: Thanh toán tiền hàng 5.208.000 Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B Kế toán Chủ tài khoản Ghi sổ ngày: 17/8/08 Ghi sổ ngày: 17/8/08 Kế toán TP. Kế toán Kế toán TP. Kế toán Biểu số 2.21 NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VN VIETINBANK SAO KÊ TÀI KHOẢN CHI TIẾT Statement of Account Trang/ Page 2 Từ ngày/ from date: 17/08/08 đến ngày/To date: 17/08/08 Số tài khoản/ Account No: 00031000901525 Tiền tệ/ Currency: VNĐ Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 59
  60. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Tên tài khoản/ Accont name: CTCP TM Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Ngày PS trước/ Previod: SDDK/ Beginning Balance: 29.171.873 đồng SDCK/ Ending Balance: Ngày phát sinh Số chứng từ Nội dung giao dịch Transaction date Document No Description 17/8/2008 13100105 Thanh toán tiền hàng Doanh số phát sinh (Transted Amount) Nợ (Debit) Có (Credit) 5.208.000 Giao dịch viên Kiểm soát viên Teller Supervisior Phí NH: 0.00 VNĐ T-toán phí: 0.00 VNĐ Từ chứng từ gốc kế toán tiến hành vào sổ chi tiết tài khoản tiền gửi Ngân hàng, Nhật ký chung và sổ Cái TK 112. Biểu số 2.22 SỔ CHI TIẾT TIỀN GỬI NGÂN HÀNG Trích tháng 8 năm 2008 Tài khoản 1121 - Tiền gửi NHCT Ngô Quyền ĐVT: Đồng Chứng từ TK Số tiền Ghi Diễn giải đối Ngày chú Số hiệu ứng Gửi vào Rút ra Còn lại tháng Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 60
  61. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt A B C D 1 2 3 E SDĐK(T8/2008) 29.171.873 LCC 15/8 Thu tiền bán hàng 131 135.498.000 105.240.274 PT350 15/8 Rút TG nhập quỹ TM 1111 75.500.000 29.740.274 LCC 15/8 Thu tiền bán hàng 1311 2.650.000 32.390.274 Xuất quỹ TM gửi vào GNT 16/8 1111 100.000.000 132.390.274 NH UNC15 16/8 Trả tiền cước biển 641 10.000.000 122.390.274 HĐ 16/8 + VAT được KT 133 500.000 121.890.274 52785 UNC16 17/8 Trả phí chuyển tiền 642 2.500.000 119.390.274 LCC 17/8 Thu tiền bán hàng 1311 4.688.250 124.078.524 Mua hàng thanh toán UNC17 17/8 1561 4.960.000 119.118.524 bằng ck HĐ 17/8 + VAT được KT 133 248.000 118.870.524 52776 LCC 18/8 Thu tiền bán hàng 1311 1.280.000 120.150.524 UNC18 18/8 Trả tiền hàng 331 11.650.000 108.500.524 . . Cộng phát sinh 350.465.000 249.350.000 SDCK 130.286.873 ( Trích Sổ chi tiết tài khoản 112 tháng 8 năm 2008 tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt) Biểu số 2.23 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Ngày Chứng từ Số hiệu TK Số phát sinh Đã ghi tháng Số Ngày Diễn giải sổ cái Nợ Có Nợ Có ghi sổ hiệu tháng Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 61
  62. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Số trang trước 1.450.241.250 1.450.241.250 chuyển sang . . 15/8 LCC 15/8 Thu tiền hàng x 1121 135.498.000 x 131 135.498.000 15/8 PT402 15/8 Chi DV viễn thông x 6422 864.031 HĐ 52784 15/8 x 1331 84.603 x 1111 930.634 15/8 PT403 15/8 Chị An nộp TM nhập quỹ KD x 1111 65.000.000 x 4111 65.000.000 Xuất quỹ TM gửi 16/8 GNT 16/8 x 1121 100.000.000 Ngân hàng x 1111 100.000.000 16/8 UNC15 16/8 Trả tiền cước biển x 641 10.000.000 HĐ 52785 16/8 + VAT được KT x 133 500.000 x 1121 10.500.000 16/8 PC421 16/8 Mua hàng trả bằng TM x 1561 17.000.000 HĐ 52786 16/8 Thuế GTGT được KT x 1331 1.700.000 x 1111 18.700.000 Mua hàng thanh 17/8 UNC17 17/8 x 156 4.960.000 toán bằng ck HĐ 52776 17/8 + VAT được KT x 133 248.000 x 1121 5.208.000 18/8 UNC18 18/8 Trả tiền hàng x 331 11.650.000 x 1121 11.650.000 . Cộng chuyển 1.238.710.000 1.238.710.000 trang sau Cộng lũy kế 2.688.951.250 2.688.951.250 Trích tháng 8 năm 2008 ĐVT: Đồng ( Trích Nhật ký chung tài khoản 112 tháng 8 năm 2008 tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt) Biểu số 2.24 SỔ CÁI TK 112 Trích tháng 8 năm 2008 Tên tài khoản: Tiền gửi Ngân hàng ĐVT: Đồng Ngày Chứng từ Nhật ký chung Số hiệu Số tiền Diễn giải tháng Số Ngày Trang Dòng TK Nợ Có Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 62
  63. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt ghi sổ hiệu tháng đối ứng A B C D E G H 1 2 SDĐK(T8/2008) 29.171.873 . 15/8 LCC 15/8 Thu tiền bán hàng 131 135.498.000 Rút tiền gửi nhập 15/8 PT350 15/8 1111 75.500.000 quỹ tiền mặt 15/8 LCC 15/8 Thu tiền bán hàng 1311 2.650.000 Xuất quỹ tiền mặt 16/8 GNT 16/8 1111 100.000.000 gửi vào NH 16/8 UNC15 16/8 Trả tiền cước biển 641 10.000.000 HĐ + VAT được KT 133 500.000 52785 17/8 UNC16 17/8 Trả phí chuyển tiền 642 2.500.000 17/8 LCC 17/8 Thu tiền bán hàng 1311 4.688.250 Mua hàng thanh 17/8 UNC17 17/8 1561 4.960.000 toán bằng ck HĐ + VAT được KT 133 248.000 52776 18/8 LCC 18/8 Thu tiền bán hàng 1311 1.280.000 18/8 UNC18 18/8 Trả tiền hàng 331 11.650.000 Cộng phát sinh 350.465.000 249.350.000 SDCK 130.286.873 ( Trích Số cái tài khoản 112 tháng 8 năm 2008 tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt) 2.2.3. Kế toán tiền đang chuyển tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. Tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt không phát sinh nghiệp vụ này. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VẬN TẢI QUỐC TẾ MINH THÀNH ĐẠT Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 63
  64. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ Phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt là một doanh nghiệp tư nhân mới được thành lập từ năm 2007. Sau gần hai năm kể từ ngày thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh thương mại đến nay, Ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể các cán bộ công nhân viên đã từng bước tháo gỡ những khó khăn, vượt qua thử thách để dần khẳng định vị thế của mình. Mặc dù là một doanh nghiệp có tuổi đời còn non trẻ và phải đối mặt với những khó khăn thiếu thốn về mọi mặt nhưng với sự năng động sáng tạo của đội ngũ quản lý và sự đồng lòng của cán bộ công nhân viên, công ty đã có những cố gắng đáng ghi nhận trong việc tổ chức bộ máy quản lý nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Đó là kết quả phấn đấu bền bỉ, liên tục của toàn công ty. Kết quả đó không chỉ đơn thuần là sự tăng trưởng về mặt vật chất mà còn là sự lớn mạnh toàn diện về trình độ quản lý của đội ngũ lãnh đạo công ty. Chính nhờ sự nỗ lực và học hỏi không ngừng đó khiến cho công ty ngày một làm ăn có hiệu quả, uy tín của công ty ngày được nâng cao, hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện và đóng góp một phần vào ngân sách Nhà nước. Trong quá trình kinh doanh, công ty đã thực hiện tốt những kế hoạch, nhiệm vụ đề ra trong từng chu kỳ kinh doanh cụ thể. Là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với quy mô kinh doanh vừa và nhỏ, công ty đã phải tìm cho mình một bộ máy quản lý, một phương thức kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Song, bên cạnh những yếu tố trên, tình thần đoàn kết cũng đóng vai trò quan trọng trên bước đường tự khẳng định mình. Trong quá trình kinh doanh của mình, Ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm và động viên cán bộ trong công ty rèn luyện về đạo đức, tinh thần cũng như kỹ năng nghiệp vụ, khuyến khích họ đoàn kết phấn đấu đi lên. Bên cạnh đó, công ty cũng bổ sung các cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn và năng lực tốt đồng thời có những chế độ khen thưởng cũng như kỷ luật kịp thời nhằm tạo kỷ cương doanh nghiệp cũng như khuyến khích người lao động. Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 64
  65. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Để đáp ứng nhu cầu thanh toán của công ty, thực hiện việc mua sắm chi phí nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh được liên tục đem lại hiệu quả cao, công ty đã tổ chức quản lý tối đa vốn bằng tiền. Đây là bộ phận tài sản lưu động có tính linh hoạt cao nhất, nó phản ánh khả năng thanh toán tức thời của công ty tại thời điểm. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một cách hợp lý và hoạt động có nề nếp, khoa học. Các cán bộ kế toán nhiệt tình yêu nghề tiếp cận kịp thời với chế độ kế toán hiện hành và vận dụng một cách linh hoạt sáng tạo trong nghiệp vụ đem lại hiệu quả cao trong công việc. Công tác quản lý và hạch toán kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện, thực sự trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho quá trình quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. Bởi chỉ có quản lý tốt thì kinh doanh mới tốt, công tác kế toán tốt thì thông tin kế toán mới đảm bảo được cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ cho quản trị nội bộ cũng như làm cơ sở để đưa ra những chiến lược kinh doanh tối ưu. Qua thời gian tìm hiểu thực trạng về công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt, em thấy công tác kế toán nói chung và công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng tại công ty có những ưu điểm và nhược điểm sau: 3.1.1. Ưu điểm về bộ máy kế toán nói chung và tổ chức kế toán vốn bằng tiền nói riêng tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt. Công ty đã tạo được mô hình quản lý và hạch toán khá khoa học phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, bộ máy quản lý nhịp nhàng, tất cả giúp cho Giám đốc điều hành một cách khá hiệu quả. Công ty có đội ngũ kế toán giàu kinh nghiệm, có trình độ, nhiệt tình trong công việc cũng như sự nhạy bén trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tổng hợp thông tin kế toán. Từ việc hạch toán ban đầu đến việc kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của các chứng từ được tiến hành một cách khá cẩn thận, đảm bảo số liệu phản ánh trung thực, hợp lý, rõ ràng và dễ hiểu. Các số liệu sau khi được tổng hợp bởi kế toán tổng hợp sẽ được kế toán trưởng kiểm tra. Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 65
  66. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Trong điều kiện cơ chế quản lý mới, cũng như điều kiện quản lý kinh doanh thực tế của mình, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ và hoàn chỉnh theo mô hình kế toán tập trung. Đây là mô hình mà việc hạch toán được tập trung tại phòng kế toán trung tâm của công ty. Mô hình này không những tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát tình hình tài chính trong việc tạo ra quyết định quản lý và chỉ đạo kinh doanh kịp thời của Ban giám đốc, mà còn tạo điều kiện cho công tác phân công lao động, chuyên môn hoá theo các phần hành kế toán, nâng cao trình độ nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm của cán bộ kế toán. Các phần hành kế toán được phân công tương đối rõ ràng và khoa học cho từng kế toán viên, có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các phần hành với nhau, đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán, ghi chép. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, phát hiện kịp thời những sai sót giúp Ban lãnh đạo đánh giá được hiệu quả kinh doanh trong kỳ, qua đó xây dựng được kế hoạch kinh doanh phù hợp với yêu cầu thị trường. Đội ngũ cán bộ và nhân viên kế toán trong công ty có trình độ nghiệp vụ, nắm vững và am hiểu các kỹ thuật nghiệp vụ trong kinh doanh, các chế định tài chính về thanh toán, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. Trình độ của nhân viên không ngừng được nâng cao do thường xuyên được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, biết vận dụng khéo léo và nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực tế tại công ty, biết áp dụng những phương pháp hạch toán phù hợp với thực tế phát sinh đồng thời có thể giảm được khối lượng công việc ghi chép thừa để đạt được hiệu quả cao. Mỗi nhân viên kế toán đều có thể sử dụng được máy vi tính nên công việc kế toán được thực hiện nhanh chóng, số liệu luôn chính xác. Hiện nay, Công ty Cổ Phần Thương mại vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt đang áp dụng hình thức Nhật ký chung, hình thức này khá đơn giản về quy trình hạch toán và phù hợp với quy mô và điều kiện công tác kế toán tại công ty. Công ty sử dụng máy vi tính trong ghi chép nên đã khắc phục được nhược điểm của hình thức ghi sổ này là giảm được khối lượng ghi chép chung, giảm mức độ nhầm lẫn về con số, đồng thời tiến độ báo cáo và cung cấp chỉ tiêu nhanh, đầy đủ, chính xác và kịp thời. Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 66
  67. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Sổ sách kế toán của công ty được lập và ghi chép rõ ràng, rành mạch. Việc lưu trữ thông tin và lập sổ sách đã được thực hiện trên máy vi tính và chỉ in ra với sự lựa chọn đối với sổ sách cần thiết phục vụ cho kinh doanh, quản lý. Nên doanh nghiệp đã trực tiếp giảm được một phần chi phí, đồng thời giảm được số lượng các chứng từ và sổ lưu trữ ở kho. Với việc tổ chức bộ máy kế toán hợp lý và lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp đã góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả của công tác kế toán cũng như công tác quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty. Công ty đã đầu tư, trang bị cho bộ phận kế toán những trang thiết bị hiện đại. Mỗi kế toán viên đều được trang bị một máy vi tính riêng để mỗi người có thể hoàn thành công việc mình được giao một cách nhanh chóng và khoa học. Vốn bằng tiền là loại tài sản đặc biệt, nó là vật ngang giá chung, do vậy trong quá trình quản lý rất dễ xảy ra tham ô lãng phí. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, công ty đã có những biện pháp tốt trong việc tổ chức hạch toán cũng như quản lý và sử dụng vốn bằng tiền. Việc giữ gìn và bảo quản tiền mặt trong két được đảm bảo tính an toàn cao. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật hàng ngày nên thông tin kinh tế mang tính liên tục và chính xác. Công tác kế toán tổng hợp được đơn giản hoá tới mức tối đa, cho phép ghi chép kịp thời một cách tổng hợp những hiện tượng kinh tế có liên quan đến tình trạng biến động của vốn bằng tiền. Hệ thống tài khoản áp dụng để theo dõi sự biến động của vốn bằng tiền hoàn toàn tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán do Nhà nước ban hành và đã được chi tiết cho từng loại tiền. Sự chi tiết đó đã cho phép Ban lãnh đạo nắm bắt được những số liệu cụ thể và chi tiết của vốn bằng tiền, từ đó có thể ra các quyết định một cách chính xác và hợp lý. Tiền mặt của công ty được quản lý tại quỹ do thủ quỹ chịu trách nhiệm thu, chi. Thủ quỹ là người trung thực, có năng lực chuyên môn, thận trọng trong nghề nghiệp và không trực tiếp là nhân viên kế toán, do vậy đã tránh được tình trạng tham ô công quỹ và sai sót khi hạch toán. Việc nhập, xuất quỹ tiền mặt đều dựa trên những chứng từ gốc hợp lý, hợp lê, được kế toán trưởng soát xét và Giám đốc công ty phê duyệt, có đầy đủ chữ ký Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 67
  68. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt của người nộp tiền, nhận tiền, thủ quỹ Sau đó mới chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Vì vậy, không xảy ra tình trạng chi tiêu lãng phí, đảm bảo các khoản chi đều hợp lý, có mục đích rõ ràng. Đối với tiền gửi Ngân hàng, kế toán liên hệ chặt chẽ và có quan hệ tốt với Ngân hàng. Tập hợp theo dõi đầy đủ các chứng từ và đối chiếu với Ngân hàng. công ty cũng mở sổ theo dõi chi tiết tình hình biến động về tiền gửi Ngân hàng khiến cho việc kiểm tra đối chiếu và quản lý dễ dàng và chặt chẽ hơn. Lãnh đạo công ty cùng với kế toán trưởng luôn luôn giám đốc chặt chẽ tiến hành thu chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng để đáp ứng được nhu cầu thanh toán, đảm bảo cho quá trình kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục, đem lại hiệu quả cao cho công ty. Như vậy với việc tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền đã đáp ứng được nhu cầu của công ty đề ra là: Đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế, đảm bảo các số liệu kế toán phản ánh trung thực, hợp lý, rõ ràng. Trong quá trình hạch toán đã hạn chế được những trung lập ghi chép mà vẫn đảm bảo tính thống nhất của nguồn số liệu ban đầu. Do đó việc tổ chức công tác kế toán ở công ty là phù hợp với một doanh nghiệp có phạm vi hoạt động vừa phải. 3.1.2. Những tồn tại về bộ máy kế toán nói chung và tổ chức kế toán vốn bằng tiền nói riêng tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Quốc tế Minh Thành Đạt Bên cạnh những ưu điểm đó, song do những nhân tố khách quan và chủ quan nhất định tác động bên trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng ở công ty vẫn còn một số tồn tại sau: Ngày nay, khoa học công nghệ rất phát triển nhưng công ty vẫn đang sử dụng kế toán thủ công, như vậy vừa tốn nhân lực vừa không đem lại hiệu quả cao trong công việc. Kế toán thủ công mất nhiều thời gian, độ chính xác không cao, đôi khi còn không đảm bảo tiến độ thời gian yêu cầu. Công ty không hạch toán tiền đang chuyển: Địa bàn hoạt động của công ty trải rộng trên toàn quốc nên việc thanh toán gặp nhiều khó khăn do điều kiện địa lý. Đôi khi thủ tục thanh toán đã được thực hiện nhưng công ty vẫn chưa nhận được Sinh viên: Lê Thu Phương_Lớp QTL 101K 68