Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_ke_toan_von_bang_tien_tai_cong.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng CHƢƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN BẰNG TIỀN VÀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề lý luận chung về vốn bằng tiền. 1.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền. Tiền là bộ phận của tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ, là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình vận động liên tục của vốn kinh doanh theo chu kỳ T – H – T, trong quá trình đó luôn có một bộ phận vốn dừng lại hình thái tiền tệ, bộ phận này gọi là vốn bằng tiền. Vậy vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một bộ phận của tài sản lưu động, được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, kho bạc hoặc các công ty tài chính và tiền đang chuyển. Vốn bằng tiền có tính lưu hoạt (thanh khoản) cao nhất trong các loại tài sản của DN, được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán tức thời của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí. Với cơ chế chính sách hiện nay vốn đóng góp vai trò hết sức quan trọng trong sản xuất kinh doanh cũng như trong các lĩnh vực phát triển đầu tư. Muốn thành lập được nhiều doanh nghiệp, nhà máy, công ty cũng như các cửa hàng kinh doanh đòi hỏi các đơn vị, cá nhân, tập thể, nhà máy phải có lượng vốn đủ để sản xuất kinh doanh, đủ để quay vòng sản xuất, tạo ra các sản phẩm mới trên thị trường với sức hút mạnh nhất. 1.1.2. Các loại vốn bằng tiền và đặc điểm của vốn bằng tiền. Các loại vốn bằng tiền: Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành: - Tiền Việt Nam Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 1
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng + Ngoại tệ + Vàng bạc, kim khí quý, đá quý Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại nơi quản lý, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: - Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ ,bạc vàng, kim khí quý, đá quý, ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. - Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý đá quý mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng. - Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành chức năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái này sang trạng thái khác. Doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch thu, chi (ngắn hạn, dài hạn), duy trì một lượng tiền tồn quỹ hợp lý để sử dụng. Đặc điểm: Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư, hàng hoá sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ. Với tính lưu hoạt cao nhất - vốn bằng tiền được dùng để áp dụng cho nhu cầu thanh toán, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian lận và ăn cắp. Vì thế trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự ăn cắp hoặc lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước. Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không được vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và Ngân hàng đã thoả thuận theo hợp dồng thương mại, khi có tiền thu bán hàng phải nộp ngay cho Ngân hàng. Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 2
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng 1.1.3. Vị trí, vai trò của vốn bằng tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vị trí: Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Vốn bằng tiền là một trong những vị trí quan trọng nhất không thể thay thế trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt động của doang nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở rộng, tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò: - Bản chất tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt đóng vai trò là vật ngang giá chung để đo giá trị của tất cả các hàng hóa khác. Sự xuất hiện của tiền tệ trong nền kinh tế thị trường đã chứng minh rằng: tiền tệ phát sinh, phát triển và tồn tại trong sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó tồn tại tiền tệ. - Bản chất đầy đủ của tiền tệ được hiểu thông qua các chức năng của nó. Tiền tệ là thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện cất trữ, phương tiện thanh toán và tiền tệ thế giới. - Phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời số hiện có, tình hình biến động và sử dụng tiền mặt. Giám sát chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu, chi và quản lý tiền mặt. - Phản ánh chính xác đầy đủ và kịp thời tiền gửi Ngân hàng, kim loại quý và ngoại tệ. Giám sát việc chấp hành đầy đủ chế độ quy định về quản lý tiền tệ, ngoại tệ, kim loại quý và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. - Vốn bằng tiền có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế thị trường, trước hết vai trò của tiền tệ thể hiện ở chỗ nó kích thích sản xuất hàng hoá và lưu thông hàng hoá, vì trong nền kinh tế thị trường bất kỳ Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 3
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng một cá nhân nào cũng muốn giàu nên, muốn vậy buộc họ phải tham gia vào hoạt động kinh tế mở rộng quy mô sản xuất tốt hơn nữa để bán được nhiều hàng hoá hơn, thu được lợi nhuận cao hơn. Họ không chỉ đi sâu vào mở rộng quy mô theo chiều rộng, mà còn luôn nghiên cứu phát minh sáng chế khoa học kỹ thuật để nâng cao trình độ sản xuất làm cho mẫu mà hàng hoá đẹp lên kích thích người tiêu dùng, nâng cao năng suất sản xuất tiết kiệm chi phí có lãi nhiều hơn. Đối với các nhà kinh tế luôn nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thị trường, phát hiện sở thích của người tiêu thụ để bán được nhiều sản phẩm hơn. Để có được nhiều tiền vô hình chung đã làm cho trình độ sản xuất phát triển mạnh lên, xã hội văn minh hiện đại hơn. - Vai trò thứ hai của vốn bằng tiền đó là công cụ để hoạch toán kế toán, hạch toán kinh doanh, tính giá thành sản phẩm, tính các chi phí, dịch vụ phục vụ cho quá trình quản lý và kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình giám sát của Nhà nước, vì nó là đơn vị giá trị duy nhất để đo lường các loại hàng hoá khác. - Vai trò cuối cùng của vốn bằng tiền là công cụ tính toán trao đổi hàng hoá trong phạm vi một quốc gia và toàn thế giới, nhờ có tiền và việc lưu thông hàng hoá diễn ra một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Tiền tệ có lịch sử phát triển lâu đời và nó luôn gắn liền với trình độ lịch sử kinh tế của mỗi thời đại, hơn thế nữa nó còn là hình thức biểu hiện trình độ phát triển kinh tế của các nền kinh tế. Như vậy tiền tệ nói chung và vốn bằng tiền nói riêng là vấn đề không thể thiếu được trong nền kinh tế hàng hóa. Nó là một bộ phận nhạy cảm nhất trong quá trình kinh doanh. Muốn tìm hiểu nó phải đi từ lý luận kết hợp với thực tiễn sinh động để phân tích. Tóm lại: Để quản lý một cách có hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không phân biệt doanh nghiệp thuộc thành phần, loại hình kinh tế nào đều phải sử dụng vốn bằng tiền.Với vị trí là một bộ phận nhạy cảm trong tài sản lưu động cho nên nó có ý nghĩa, vai trò vô cùng quan trọng, có thể nói là khâu xuất hiện đầu tiên và cũng là khâu cuối Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 4
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền. Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên để thực hiện tốt việc quản lý vốn bằng tiền với vai trò công cụ quản lý kinh tế, kế toán cần thực hiện tốt nhiệm vụ sau: - Hàng ngày phản ánh kịp thời tình hình thu chi và tồn quỹ vốn bằng tiền, giám sát tình hình chấp hành định mức tồn quỹ tiền mặt. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách. Kiểm tra giám sát chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản lý nghiêm ngặt việc sử dụng các loại vốn bằng tiền. Kiểm soát phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các sai lệch, xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch vốn bằng tiền. - Phản ánh tình hình tăng, giảm và số dư tiền gửi Ngân hàng hàng ngày, giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. - Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện nguyên nhân làm cho tiền hàng đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện pháp kịp thời, giải phóng nhanh tiền đang chuyển. - Phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời tình hình tiền gửi Ngân hàng, các loại kim khí đá quý và ngoại tệ. Giám sát việc chấp hành chế độ quy định về quản lý tiền tệ, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý về chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. - Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán vốn bằng tiền. - Phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác số hiện có và tình hình biến động của vốn bằng tiền. - Giám đốc thường xuyên tình hình thực hiện chế độ quản lý tiền mặt, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng. - Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, thường xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu của thủ quỹ và kế toán tiền mặt. - Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê kịp thời. Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 5
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng 1.1.5. Sự cần thiết vốn bằng tiền trong hoạt động kinh doanh. - Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thức tiền tệ bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang chuyển. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc để mua sắm vật tư, hàng hóa để phục vụ sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu nợ các khoản công nợ. Chính vì vậy quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp và là một bộ phận của vốn lưu động. Mặt khác, vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì trong quá trình luân chuyển rất dễ bị tham ô, lợi dụng, mất mát. Do vậy việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước. - Vốn bằng tiền giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở để tính toán và kiểm tra kết cấu tối ưu của vốn lưu động bỏ ra. Vốn bằng tiền nhằm đảm bảo về mặt tài chính cho quá trình tái sản xuất tiến hành được thuận lợi với một số phương tiện tài chính tối ưu. 1.1.6. Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền. Vồn bằng tiền là loại tài sản đặc biệt, nó là vật ngang giá chung do vậy trong quá trình quản lý rất dễ xảy ra tham ô lãng phí. Để quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền cần đảm bảo tốt các yêu cầu sau: - Tiền mặt phải được bảo quản trong két an toàn, chống mất trộm, chống cháy, chống mối xông. - Mọi biến động của vốn bằng tiền phải làm đầy đủ thủ tục và phải có chứng từ hợp lý, hợp pháp, hợp lệ. - Việc sử dụng chi tiêu vốn bằng tiền phải đúng mục đích, đúng chế độ. 1.2. Tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp. 1.2.1. Những quy định chung về kế toán vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền là loại tài sản gắn liền với quá trình hoạt động SXKD nên trong quá trình quản lý cần tôn trọng các nguyên tắc sau: - Kế toán tổng hợp tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 6
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Việt Nam (VNĐ) trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng. - Các đơn vị sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỉ giá thực tế do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo từng nguyên tệ trên tài khoản 007 - ngoại tệ các loại. Nếu có chênh lệch giữa tỉ giá thực tế và tỉ giá đã ghi sổ kế toán thì phản ánh khoản chênh lệch này vào tài khoản 413 - chênh lệch tỉ giá. - Số dư của các tài khoản vốn bằng tiền là ngoại tệ thì phải được điều chỉnh theo tỉ giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo. - Vàng bạc, đá quý phản ảnh ở các tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có chức năng kinh doanh vàng bạc, đá quý. Vàng bạc, đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng thứ, tùng loại Giá vàng bạc, đá quý được tính theo giá thực tế (giá hoá đơn hoặc giá được thanh toán). Khi tính giá xuất của vàng bạc, đá quý và ngoại tệ có thể áp dụng một trong bốn phương pháp sau: - Phương pháp giá đơn vị bình quân. - Phương pháp nhập trước, xuất trước. - Phương pháp nhập sau, xuất trước. - Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh. 1.2.1.1. Nguyên tắc các nghiệp vụ thanh toán. Để theo dõi chính xác, kịp thời các nghiệp vụ thanh toán, kế toán cần quán triệt các nguyên tắc sau: - Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra đôn đốc, việc thanh toán được kịp thời. - Đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường xuyên, có số dư nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn phải thanh toán, có xác nhận bằng văn Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 7
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng bản. - Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu có gốc ngoại tệ, cần theo dõi cả về nguyên tệ và quy đổi theo “ Đồng Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam”. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá thực tế. - Đối với các khoản phải trả, phải thu bằng vàng, bạc, đá quý cần chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá thực tế. Cần phân loại các khoản nợ phải trả, phải thu theo thời gian thanh toán cũng như theo từng đối tượng, nhất là những đối tượng có vấn đề để có kế hoạch và biện pháp thanh toán phù hợp. - Tuyệt đối không được bù trừ số dư giữa hai bên nợ, có của một tài khoản thanh toán như tài khoản 131, 331 mà phải căn cứ vào số dư chi tiết từng bên để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán. 1.2.2. Hạch toán kế toán vốn bằng tiền. 1.2.2.1. Hạch toán kế toán tiền mặt. 1.2.2.1.1. Kế toán chi tiết tiền mặt. Kế toán tiền Việt Nam: * Quy định kế toán tiền mặt tại quỹ: - Tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ bảo quản và trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ thu, chi căn cứ vào chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Thủ quỹ do giám đốc chỉ định và không được nhờ người khác làm thay. - Chỉ phản ánh vào TK 111 “tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với tài khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”. - Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị. - Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 8
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm. - Kế toán tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. - Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. * Chứng từ kế toán tiền mặt tại quỹ sử dụng: - Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT) - Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT) - Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03 – TT) - Giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 04 – TT) - Biên lai thu tiền (Mẫu số 06 – TT) - Và các chứng từ khác có liên quan. * Quy trình lập phiếu thu, phiếu chi tại công ty: - Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần) + Liên 1: Lưu ở nơi lập phiếu. + Liên 2: Thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán thanh toán cùng với chứng từ gốc để ghi sổ kế toán. + Liên 3: Giao cho người nộp tiền. - Phiếu chi do kế toán lập thành 2 liên (hoặc 3 liên trong trường hợp các Tổng công ty chi tiền cho đơn vị cấp dưới) (đặt giấy than viết 1 lần) nhưng lưu ý riêng phiếu chi tất cả các chữ ký phải ký sống. + Liên 1: Lưu ở nơi lập phiếu. + Liên 2: Thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán thanh toán cùng với các chứng từ gốc để vào sổ kế toán. + Liên 3 (nếu có): Giao cho người nhận tiền để làm chứng từ gốc lập phiếu thu và nhập quỹ của đơn vị nhận tiền. Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 9
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Sau khi ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu thu, phiếu chi sẽ được đính kèm với các chứng từ khác có liên quan trong nghiệp vụ để chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt. Tiếp theo chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ nhập, xuất quỹ. Phiếu thu phải đóng thành quyển và ghi số từng quyển dùng trong 1 năm. Trong mỗi phiếu thu, phiếu chi phải ghi số quyển và số của từng phiếu thu, phiếu chi. Số phiếu thu, phiếu chi phải đánh liên tục trong một kỳ kế toán để tránh các trường hợp gian lận, biến thủ công quỹ. * Giấy đề nghị tạm ứng tại công ty: Giấy đề nghị tạm ứng do người xin tạm ứng viết 1 liên và ghi rõ gửi người xét duyệt tạm ứng. Sau khi ghi đầy đủ các nội dung trong giấy (họ tên, đơn vị số tiền tạm ứng, lý do tạm ứng ) Giấy đề nghị tạm ứng được chuyển cho kế toán trưởng xem xét và ghi ý kiến đề nghị giám đốc duyệt chi. Căn cứ vào quyết định đó kế toán lập phiếu chi theo giấy đề tạm ứng và chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ. * Các bảng biểu sử dụng trong kế toán tiền mặt: - Bảng kê ngoại tệ, vàng bạc, đá quý (Mẫu số 07 – TT) - Bảng kiểm kê quỹ (Mẫu số 08a – TT) Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 10
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Sơ đồ hạch toán tiền mặt. 112 (1121) 111 (1111) 112 (1121) Rút tiền gửi Ngân hàng Gửi tiền mặt nhập quỹ tiền mặt vào Ngân hàng 131, 136, 138 141, 144, 244 Thu hồi các Chi tạm ứng, ký cược, khoản nợ phải thu ký quỹ bằng tiền mặt 121, 128, 221 141, 144, 244 222, 223, 228 Thu hồi các khoản ký cược, Đầu tư ngắn hạn, ký quỹ bằng tiền mặt dài hạn bằng tiền mặt 121, 128, 221 611, 211, 213, 217 222, 223, 228 152, 153, 156 Thu hồi các khoản đầu tư Mua vật tư, hàng hóa, cc, 515 635 TSCĐ bằng tiền mặt Lãi Lỗ 133 333, 334, 336, 338 311, 341 311, 315, 331 Vay ngắn hạn, Thanh toán nợ vay dài hạn bằng tiền mặt 411, 441 627, 641, 642 Nhận vốn góp, vốn cấp Chi phí phát sinh bằng tiền mặt bằng tiền mặt 511, 512, 515, 711 133 Doanh thu khác bằng tiền mặt Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 11
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Kế toán ngoại tệ: * Các qui định về hạch toán ngoại tệ và chênh lệch tỷ giá ngoại tệ: Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ, phải đựợc hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ đồng Việt Nam (VNĐ), việc qui đổi từ ngoại tệ sang đồng Việt Nam căn cứ vào tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch. Đồng thời phải ghi chép bằng ngoại tệ trên TK 007 “ Ngoại tệ các loại”. * Nguyên tắc: Đối với các tài khoản phản ánh vật tư, hàng hoá, TSCĐ, doanh thu, thu nhập và chi phí, khi có phát sinh các NVKT liên quan đến ngoại tệ thì luôn luôn được ghi sổ theo tỉ giá hối đoái tại ngày giao dịch (là tỉ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước công bố vào thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế). Đối với các tài khoản phản ánh vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển), các khoản nợ phải thu (Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác), các khoản nợ phải trả (phải trả người bán, phải trả nội bộ, vay ngân hàng, nợ dài hạn ) khi phát sinh: - Ghi tăng (bên Nợ) các tài khoản vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ phải trả theo tỉ giá hối đoái tại ngày giao dịch tại thời điểm phát sinh NVKT. + Ghi giảm (bên Có) tài khoản vốn bằng tiền theo tỉ giá thực tế xuất ngoại tệ (Bình quân, đích danh, FIFO, LIFO); và ghi giảm nợ phải thu, nợ phải trả theo tỉ giá ghi sổ (Tỉ giá giao dịch lúc ghi nhận nợ phải thu hoặc phải trả). + Các khoản chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ của hoạt động kinh doanh (kể cả hoạt động ĐT XDCB) của doanh nghiệp đang hoạt động được ghi nhận ngay vào TK 635 “Chi phí tài chính” hoặc TK 515 “doanh thu hoạt động tài chính” . + Mua Ngoại tệ hoặc thanh toán công nợ bằng đồng Việt Nam được hạch toán theo tỉ giá mua thực tế hoặc tỷ giá thanh toán thực tế. + Số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ (Tổng PS Có – Tổng PS Nợ của TK 413) được phản ánh vào TK 515 nếu kết quả là dương hoặc vào TK 635 nếu kết quả là âm. Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 12
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng + Các doanh nghiệp không chuyên doanh ngoại tệ khi có các NVKT về ngoại tệ được qui đổi ra đồng Việt Nam Theo tỷ giá mua, bán thực tế. Chênh lệch tỷ giá mua vào và bán ra được hạch toán vào TK 515 hoặc TK 635. + Cuối kỳ năm tài chính, Doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ trên các TK Vốn bằng tiền, Nợ phải thu, phải trả theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. Số chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại được hạch toán vào TK 413 và phản ánh trên bàng cân đối kế toán. - Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt, gửi vào ngân hàng hoặc thanh toán công nợ ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì được quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có các TK 112, TK 1122 hoặc TK 1122 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, giá thực tế đích danh (như một loại hàng hoá đặc biệt). - Đối với vàng bạc, đá quý, kinh khí quý phản ánh ở TK vốn bằng tiền chỉ dùng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc kim khí quý. Ở các doanh nghiệp có vàng bạc kinh đá quý nhập quỹ tiền mặt việc nhập, xuất được hạch toán như các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh toán chi trả được hạch toán như ngoại tệ. * Chứng từ sổ sách thường dùng cho kế toán chi tiết tiền mặt: - Bảng kê ngoại tệ, vàng bạc, đá quý (Mẫu số 07 – TT) - Bảng kiểm kê quỹ dùng cho NT, VBĐQ (Mẫu số 08b – TT) - Sổ Nhật ký thu tiền - Sổ Nhật ký chi tiền - Sổ quỹ tiền mặt - Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt - Và các sổ liên quan. 1.2.2.1.2. Kế toán tổng hợp tiền mặt. - Chứng từ số liệu tài liệu sử dụng: Sử dụng những số liệu chứng từ tổng hợp từ kế toán chi tiết tiền mặt. Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 13
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản. * Tài khoản sử dụng: Để phản ánh số hiện có và tình hình thu chi tiền mặt tại quỹ kế toán sử dụng TK 111 - Tiền mặt TK này có 3 TK cấp 2: - TK 1111: Tiền Việt Nam - Phản ánh tình hình thu chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt. - TK 1112: Ngoại tệ - Phản ánh tình hình thu chi, tăng giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam. - TK 1113: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý - Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ. * Kết cấu tài khoản: Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm tiền mặt kế toán sử dụng TK “111” Tiền mặt, tài khoản này có nội dung như sau: - Bên nợ: + Số khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, nhập quỹ. + Số khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. + Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (Đối với tiền mặt ngoại tệ) - Bên có: + Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý khi xuất quỹ. + Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. + Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (Đối với tiền mặt ngoại tệ). - Dư nợ: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ tiền mặt. Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 14
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng * TK 007 “Ngoại tệ các loại " Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản. 007-“Ngoại tệ các loại” Bên Nợ: Số ngoại tệ thu được (ghi theo gốc nguyên tệ) Bên Có: Số ngoại tệ chi ra (ghi theo gốc nguyên tệ) Số Dư Nợ: Ngoại tệ hiện có (ghi theo gốc nguyên tệ) * TK 413 "Chênh lệch tỉ giá hối đoái" Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh trong hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động); Chênh lệch tỉ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính và xử lý khoản chênh lệch thuần vào doanh thu hoặc chi phí tài chính. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 413 - “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” Bên Nợ : - Chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỉ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động ĐT XDCB. - Kết chuyển số chênh lệch tỉ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính (lãi tỉ giá) của hoạt động kinh doanh vào doanh thu tài chính. Bên Có: - Chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỉ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động ĐT XDCB. - Kết chuyển số chênh lệch tỉ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính (lỗ tỉ giá) của hoạt động kinh doanh vào doanh thu tài chính. Số Dư: TK 413 có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có, thể hiện số chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lãi hoặc lỗ tỷ giá) ở thời điểm cuối năm tài chính chưa được xử lý. Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 15
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Tài khoản 413 có 02 TK cấp 2 TK 4131: Chênh lệch tỉ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính TK 4132: Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn ĐT XDCB. * Sổ sách sử dụng của kế toán tổng hợp thu chi tiền mặt: - Dựa trên sổ sách của kế toán chi tiết tiền mặt. - Sổ Cái (mỗi hình thức có sổ cái riêng) - Sổ Nhật ký Sơ đồ hạch toán tiền mặt ngoại tệ: 311, 315, 331, 131, 136, 138 111 (1112) 334, 336, 341, 342 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá Tỷ giá thực tế Tỷ giá Tỷ giá ghi sổ hoặc BQLNH ghi sổ ghi sổ 515 635 515 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ 152, 153, 156, 211 511, 515, 711 213, 241, 642, 627 Doanh thu, TN tài chính, thu Mua vật tư, hàng hóa, công nhập khác bằng ngoại tệ cụ, TSCĐ bằng ngoại tệ (Tỷ giá thực tế hoặc Tỷ giá Tỷ giá bình quân liên ngân hàng) ghi sổ ghi sổ 515 635 Lãi Lỗ Đồng thời ghi Có TK 007 413 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm giá lại số dư ngoại tệ cuối năm Sơ đồ: Hạch toán kế toán tiền mặt (Ngoại tệ) Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 16
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng 1.2.2.2. Hạch toán tiền gửi ngân hàng Hạn chế sử dụng tiền mặt trong thanh toán là cách tốt nhất giảm bớt những tiêu cực, giạn lận và nâng cao hiệu quả sử dụng tiền. Vì vậy phần lớn tiền của Doanh nghiệp đều được gửi ở ngân hàng, vừa đảm bảo tính an toàn, vừa được hưởng lãi suất tiền gửi đấy cũng đã cách đầu tư hiệu quả. Khi mở tài khoản ở Ngân hàng, doanh nghiệp phải đăng ký tên chủ tài khoản, kế toán trưởng. Mọi thủ tục thanh toán qua ngân hàng đều phải có đầy đủ chữ ký của họ. 1.2.2.2.1. Kế toán chi tiết tiền gửi Ngân hàng. Quy định kế toán tiền gửi ngân hàng: - Căn cứ để hạch toán trên TK 112 “Tiền gửi Ngân hàng” là các Giấy báo có, Giấy báo nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi, ). - Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch về số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu của chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì phải thông báo cho ngân hàng biết để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên Giấy báo nợ, Giấy báo có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch nếu có ghi vào bên nợ TK 138 “phải thu khác”(1388) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên có TK 338 “phải trả, phải nộp khác”(3388) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ. - Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại). - Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng Tài khoản ở Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 17
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng - Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả. - Trường hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền, nhập trước, xuất trước, nhập sau, xuất trước, giá thực tế đích danh. - Mọi khoản tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp phải gửi vào Ngân hàng hoặc kho bạc hay công ty tài chính khi cần tiêu thụ doanh nghiệp phải làm thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền. Việc hạch toán tiền gửi Ngân Hàng đòi hỏi phải mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi. Chứng từ hạch toán chi tiết các loại tiền gửi là các Giấy báo nợ, Giấy báo có hoặc bảng sao kê của Ngân Hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi ). Hàng ngày khi nhận được chứng từ do Ngân Hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra và đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. * Chứng từ sử dụng. - Căn cứ vào hạch toán tiền gửi ngân hàng, chứng từ bao gồm: + Giấy báo nợ. + Giấy báo có + Hoặc bảng sao kê của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc bảo chi ) Uỷ nhiệm chi (UNC), uỷ nhiệm thu (UNT) Sau khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến chuyển khoản kế toán lập UNC, UNT và chuyển tới ngân hàng từ đó nhận được sổ hạch toán chi tiết, giấy báo có, giấy báo nợ. - Sổ sách sử dụng: Sổ tiền gửi Ngân hàng mở cho từng Ngân hàng. Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 18
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng 1.2.2.2.2. Kế toán tổng hợp tiền gửi Ngân hàng. Nguyên tắc hạch toán trên tài khoản tiền gửi ngân hàng: - Khi phát hành các chứng từ tài khoản TGNH, các doanh nghiệp chỉ được phép phát hành trong phạm vi số dư tiền gửi của mình. Nếu phát hành quá số dư là doanh nghiệp vi phạm kỷ luật thanh toán và phải chịu phạt theo chế độ quy định. Chính vì vậy, kế toán trưởng phải thường xuyên phản ánh được số dư tài khoản phát hành các chứng từ thanh toán. - Khi nhận được các chứng từ do Ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối kỳ vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo giấy báo hay bản sao kê của Ngân hàng. Số chênh lệch được ghi vào các Tài khoản chờ xử lý. (TK 138.3- tài sản thiếu chờ xử lý, TK 338.1- Tài sản thừa chờ xử lý). Sang kỳ sau phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ. - Trường hợp doanh nghiệp mở TK TGNH ở nhiều Ngân hàng thì kế toán phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. - Tại những đơn vị có bộ phận phụ thuộc cần mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. kế toán phải mở sổ chi tiết để giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng từng loại tiền gửi nói trên. Đối với tiền Việt Nam. * Chứng từ sử dụng. - Căn cứ vào hạch toán tiền gửi ngân hàng, chứng từ bao gồm: + Giấy báo nợ. + Giấy báo có + Hoặc bảng sao kê của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc (ủy nhiệm Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 19
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng chi, ủy nhiệm thu, séc bảo chi ) Uỷ nhiệm chi (UNC), uỷ nhiệm thu (UNT) Sau khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến chuyển khoản kế toán lập UNC, UNT và chuyển tới ngân hàng từ đó nhận được sổ hạch toán chi tiết, giấy báo có, giấy báo nợ. - Sổ sách sử dụng cho kế toán tổng hợp TGNH: + Sổ cái (mỗi hình thức lại dùng sổ cái của hình thức đó). + Sổ nhật ký. * Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản. - Tài khoản sử dụng: Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm các khoản tiền gửi tại Ngân hàng của doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 112 “tiền gửi Ngân hàng”.Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2: + TK 1121: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam + TK 1122: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra đồng Việt Nam. + TK 1123: Phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng. - Kết cấu của tài khoản 112. Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm của tiền gửi Ngân hàng, kế toán sử dụng TK 112 “ tiền gửi Ngân Hàng” tài khoản này có thể được mở chi tiết theo từng nơi tiền gửi. Bên nợ: + Các khoản tiền mặt ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào Ngân hàng. + Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền gửi ngoại tệ). Bên có: + Các khoản tiền mặt ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 20
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Ngân hàng. + Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (Đối với tiền gửi ngoại tệ). Dư nợ: + Các khoản tiền mặt ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn gửi lại Ngân hàng. Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 21
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Sơ đồ hạch toán tiền gửi Ngân hàng (VNĐ) 111 112 (1121) 111 Gửi tiền mặt Rút tiền gửi Ngân hàng vào Ngân hàng nhập quỹ tiền mặt 131, 136, 138 141, 144, 244 Thu hồi các Chi tạm ứng, ký cược, khoản nợ phải thu ký quỹ bằng TGNH 141, 144, 244 121, 128, 221 Thu hồi các khoản ký cược, Đầu tư ngắn hạn, ký quỹ bằng TGNH dài hạn bằng TGNH 611, 211, 213, 217 121, 128, 221 152, 153, 156 Thu hồi các khoản đầu tư Mua vật tư, hàng hóa, cc, 515 635 TSCĐ bằng TGNH Lãi Lỗ 133 334, 336, 338, 311, 341 311, 315, 331 Vay ngắn hạn, Thanh toán nợ bằng vay dài hạn tiền gửi Ngân hàng 411, 441 627, 641, 642 Nhận vốn góp, vốn cấp Chi phí phát sinh bằng tiền gửi Ngân hàng bằng tiền gửi NH 511, 512, 515, 711 133 Doanh thu khác, TN khác bằng tiền gửi Ngân hàng Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 22
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Đối với ngoại tệ - Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả. - Trường hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền, nhập trước, xuất trước, nhập sau, xuất trước, giá thực tế đích danh. - Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh (kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp SXKD vừa có hoạt động đầu tư XDCB) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái các khoản chênh lệch này được hạch toán vào bên có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” (lãi tỷ giá). Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu XDCB (giai đoạn trước hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này được hạch toán vào TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”. - Kế toán thực hiện tương tự phần kế toán thu chi tiền mặt bằng ngoai tệ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ “Báo Nợ”, “Báo Có” của Ngân hàng ghi vào các sổ kế toán tổng hợp. Kế toán tiền gửi Ngân hàng sử dụng các sổ kế toán tổng hợp tuỳ thuộc vào hình thức kế toán đơn vị áp dụng. Trong hình thức Nhật ký chứng từ, số phát sinh bên Có TK 112 được phản ánh trên NKCT số 2, số phát sinh bên nợ TK 112 được phản ánh trên bảng kê số 2 - TK 112. Trong hình thức kế toán nhật ký chung, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phản ánh vào nhật ký chung, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền. Đồng thời căn cứ vào nhật ký chung để vào sổ cái TK 112 và sổ cái các tài khoản liên quan. Nếu tronmg hình thức chứng từ ghi sổ căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào Chứng từ ghi sổ từ đó căn cứ vào Sổ cái TK 112 đồng thời mở sổ tiền gửi Ngân hàng. Ngoài ra, để theo dõi chi tiết các loại nguyên tệ kế toán mở sổ chi tiết TK 007. Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 23
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Sơ đồ hạch toán tiền gửi Ngân hàng (ngoại tệ) 311, 315, 331, 334 131, 136, 138 112 (1122) 336, 341, 342 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá Tỷ giá thực tế Tỷ giá Tỷ giá ghi sổ hoặc BQLNH ghi sổ ghi sổ 515 635 515 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ 211, 213, 627, 642 511, 515, 711 152, 153, 156 Doanh thu, TN tài chính, thu Mua vật tư, hàng hóa, công nhập khác bằng ngoại tệ cụ, TSCĐ bằng ngoại tệ (Tỷ giá thực tế hoặc Tỷ giá Tỷ giá bình quân liên ngân hàng) ghi sổ ghi sổ 515 635 Lãi Lỗ Đồng thời ghi Có TK 007 413 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm giá lại số dư ngoại tệ cuối năm Sơ đồ: Hạch toán kế toán tiền gửi Ngân hàng (Ngoại tệ) 1.2.2.3. Hạch toán kế toán tiền đang chuyển 1.2.2.3.1. Các quy định kế toán tiền đang chuyển. - Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, kho bạc hoặc đã gửi qua bưu điện để chuyển qua Ngân hàng hay người được hưởng hoặc số tiền mà doanh nghiệp đã làm thủ tục chuyển từ tài khoản tiền gửi của Ngân hàng để trả cho các đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo hay bảng sao kê Ngân hàng. - Chỉ phản ánh vào TK 111 “tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với kohản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 24
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng (không qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp) thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “tiền đang chuyển”. Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau: + Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng. + Chuyển tiền cho bưu điện để trả cho đơn vị khác. + Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay vào kho bạc Nhà Nước. 1.2.2.3.2. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản. * Tài khoản sử dụng: - TK 113: Tiền đang chuyển có 2 tài khoản cấp 2 + Tài khoản 1131: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển. + Tài khoản 1132: Phản ánh ngoại tệ đang chuyển. * Kết cấu tài khoản. Các khoản tiền đang chuyển được theo dõi trên tài khoản 113: - Bên nợ: + Các khoản tiền Việt Nam hoặc séc, ngoại tệ séc đã nộp vào Ngân Hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân Hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có; + Chênh lệch tăng tỷ giá ngoại tệ do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. - Bên có: + Số kết chuyển vào TK 112 “ Tiền gửi Ngân Hàng” hoặc TK liên quan + Chênh lệch giảm giá ngoại tệ do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ - Dư nợ: + Số tiền đang chuyển cuối kỳ. + Tài khoản 113: Tiền đang chuyển có 2 tài khoản cấp 2: Tài khoản 1131: tiền Việt Nam - phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển. Tài khoản 1132: ngoại tệ - phản ánh ngoại tệ đang chuyển. 1.2.2.3.2. Chứng từ sử dụng. Chứng từ sử dụng để hạch toán kế toán tiền đang chuyển là: - Giấy nộp tiền - Biên lai thu tiền - Phiếu chuyển tiền, . Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 25
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển: 111, 112 113 111 Xuất tiền mặt gửi vào NH Nhận được giấy báo Có hoặc chuyển TGNH trả nợ của NH về số tiền đã gửi chưa nhận được giấy báo Có 131 331 Thu nợ nộp thẳng vào NH nhưng Nhận được giấy báo Có chưa nhận được giấy báo Có của NH về số tiền đã trả nợ 511, 512, 515, 711 Thu tiền nộp thẳng vào NH nhưng chưa nhận được giấy báo Có 333 (3331) Thuế GTGT 413 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm giá lại số dư ngoại tệ cuối năm Sơ đồ: Hạch toán tiền đang chuyển. Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 26
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng 1.3. Hình thức ghi sổ kế toán. Thực hiện ghi chép vào sổ sách kế toán là công việc có khối lượng rất lớn và phải thực hiện thường xuyên, hàng ngày. Do đó, cần phải tổ chức một cách khoa học, hợp lý hệ thống kế toán mới có thể tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của nhân viên kế toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời các chỉ tiêu kinh tế theo yêu cầu của công tác quản lý tại doanh nghiệp hoặc các báo cáo kế toán gửi cho cấp trên hay tại cơ quan nhà nước. Hình thức tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp bao gồm: Số lượng các mẫu sổ, kết cấu từng loại sổ, trình tự và phương pháp ghi chép từng loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ kế toán với nhau và giữa sổ kế toán và báo cáo kế toán. Việc lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp với doanh nghiệp phụ thuộc vào một số điều kiện sau: - Đặc điểm của từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính chất phức tạp của hoạt động tài chính, quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít. - Yêu cầu của công tác quản lý, trình độ của cán bộ quản lý. - Trình độ nghiệp vụ và năng lực công tác của nhân viên kế toán. - Điều kiện và phương tiện vật chất phục vụ cho công tác kế toán. Mỗi hình thức đều có ưu nhược điểm riêng và chỉ thực sự phát huy tác dụng trong những điều kiện thích hợp. Hiện nay có 4 hình thức ghi sổ kế toán đó là: - Nhật ký chung. - Nhật ký-Sổ cái. - Chứng từ ghi sổ. - Nhật ký chứng từ. Mỗi hình thức ghi sổ có cách vào sổ và trình tự luân chuyển chứng từ khác nhau. Do đó với mỗi hình thức ghi sổ kế toán vốn bằng tiền cũng có những điểm đặc trưng riêng. Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 27
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng 1.3.1. Hình thức Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi vào nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Phiếu thu, phiếu chi, Biên lai thu tiền, Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi Nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG (Nhật ký thu tiền, chi tiết tài khoản nhật ký chi tiền) 111, 112, 113 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Bảng tổng hợp 111, 112, 113 chi tiết tài khoản 111, 112, 113 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 28
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng 1.3.2. Hình thức Nhật ký - sổ cái Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký - sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký - sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Sơ đồ 1.7. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - sổ cái Phiếu thu, phiếu chi, Biên lai thu tiền, Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi Sổ quỹ tiền mặt, Bảng tổng hợp Sổ, thẻ kế toán ti ền ngoại chứng từ cùng chi tiết tài khoản tệ loại 111, 112, 113 Bảng tổng hợp NHẬT KÝ SỔ CÁI chi tiết tài khoản TÀI KHOẢN 111, 112, 113 111, 112, 113 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 1.3.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái - Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 29
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng (theo thừ tự trong sổ đăng ký chứng từ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Phiếu thu, phiếu chi, Biên lai thu tiền, Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi Sổ qu ỹ tiền mặt, Bảng tổng hợp Sổ, thẻ kế toán tiền ngoại chứng từ cùng chi tiết tài khoản tệ loại 111, 112, 113 Sổ đăng ký CHỨNG TỪ GHI SỔ chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp SỔ CÁI TÀI KHOẢN chi tiết tài khoản 111, 112, 113 111, 112, 113 BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 1.3.4. Hình thức Nhật ký chứng từ Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chứng từ: Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các loại tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. - Kết hợp chặt chẽ với việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 30
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng khoản) - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ Phiếu thu, phiếu chi, Biên lai thu tiền, Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi BẢNG KÊ Sổ, thẻ kế toán NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1, BẢNG KÊ chi tiết tài khoản SỐ 1, SỐ 2 S Ố 2 111, 112, 113 SỔ CÁI TK Bảng tổng hợp 111, 112, 113 chi tiết tài khoản 111, 112, 113 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 1.3.5. Hình thức Kế toán máy Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán máy là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán được quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 31
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy CHỨNG TỪ SỔ KẾ TOÁN PHẦN MỀM KẾ TOÁN KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG - Báo cáo tài chính TỪ KẾ TOÁN - Báo cáo kế toán CÙNG LOẠI MÁY VI TÍNH quản trị Nhập số liệu hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 32
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƢ HẠ TẦNG I. Khái quát chung về Công ty cổ phần xây dựng và đầu tƣ hạ tầng 1.1. Lịch sử phát triển của công ty Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư hạ tầng g được thành lập theo quyết định số 87/QĐ-UB ngày 10/4/1997 và quyết định đổi tên số 752/QĐ/UB ngày10/4/2003 của UBND thành phố hải Phòng. Công ty xây dựng và đầu tư hạ tầng là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và được sử dụng con dấu theo mẫu quy định. Năm 1997, công ty được thành lập trên cơ sở hợp nhất hai công ty xây dựng số 2 và công ty xây dựng số 4 cũ nhằm tăng thêm năng lực về vốn,thiết bị, trình độ khoa học kỹ thuật để doanh nghiệp có sức cạnh tranh đấu thầu, mỹ thuật cao và đủ điều kiện lien doanh liên kết với các đơn vị nước ngoài, đồng thời tạo sự chuyển biến về nhận thức của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường đẩy mạnh công tác khai thác việc làm, đa dạng hoá sản phẩm tạo tiền đề cho sự phát triển các khu công nghiệp tập trung trong những năm tới của thành phố. Trụ sở công ty đặt tại số 274 Đà Nẵng- Ngô Quyền- Hải Phòng Điện thoại : 0313 751572 Khi mới thành lập với lực lượng cán bộ công nhân viên vừa thiếu về số lượng lại vừa yếu về trình độ khoa học công nghệ, nhận thức còn nặng nề tư tưởng bao cấp, ỷ lại sự giúp đỡ tương trợ của cấp trên và các ban ngành. Hơn nữa số vốn hoạt động mỏng, gộp cả hai công ty mới được 324 triệu đồng vốn lưu động, các chủ đầu tư thanh toán chậm có lúc vốn ứ đọng từ 5 đến 7 tỷ đồng gây ảnh hưởng đến việc luân chuyển vốn. thiết bị đầu tư cho sản xuất vừa thiếu lại vừa không đồng bộ, cán bộ quản lý chưa có kinh nghiệm trên thương trường. Trong khi đó trên thị trường xây dựng luôn luôn xảy ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong thành phố và cả các doanh nghiệp ở các tỉnh bạn. Nhận thưc được điều đó, ban lãnh đạo công ty đã nhanh chóng ổn định, sắp xếp bộ máy quản lý, thực hiện đào tạo lại cán bộ cũ đi đôi với việc tuyển chọn các Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 33
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng kỹ sư trẻ có trình độ khoa học kỷ thuật, ngoại ngữ và công nghệ thông tin, công ty thực sự đi vào sản xuất. Trong những năm qua công ty đã không ngừng phát triển và trưởng thành về mọi mặt, là một trong hai công ty nhiều năm đứng đầu của nghành xây dựng Hải Phòng. Thực hiện phương án đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đến nay phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã lớn mạnh không ngừng. Chức năng nhiệm vụ chính của công ty - Xây dựng công trình công nghiệp công cộng, nhà ở, thuỷ lợi, giao thông ( cầu, đường), công trình ngầm dưới đất dưới nước. - San lấp mặt bằng, thi công và kinh doanh cơ sở hạ tầng. - Thi công lắp máy, hệ thống cấp điện cấp nước. - Kinh doanh bất động sản. - Mua bán vật liệu xây dựng và máy móc thiết bị xây dựng. - Tư vấn công trình xây dựng và tư vấn đầu tư giám sát thi công. - Lắp đặt hệ thống tự động hoá và hệ thống kỹ thuật bưu điện. - Xây dựng cầu tàu bến cảng. - Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn (đường ống đến Ø1200). - Chế tạo, gia công, lắp đặt các nhà công nghiệp. - Khai thác cát. - Nạo vét luồng lạch. Trong nhiều năm qua công ty luôn luôn duy trì mục tiêu : phát triển công ty ngày càng vững mạnh trên các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao về mọi mặt. Công ty hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, thống nhất, tôn trọng pháp luật nộp ngân sách ngày càng cao cho nhà nước, đặc biệt không ngừng cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Với nhận thức sâu sắc “ chất lượng tốt nhất luôn đi đôi với sự tồn tại và phát triển của công ty, phấn đấu chất lượng mỗi ngày một tốt hơn” công ty xác định sản phẩm truyền thống của công ty vẫn là các công trình xây dựng. Công ty thực hiện chính sách mở rộng thị trường, đa dạng hoá sản phẩm, đẩy mạnh thực Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 34
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng hiện các dự án lớn và kiểm soát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Công ty đặc biệt quan tâm đến sự trao đổi thông tin hai chiều giữa chủ đầu tư và công ty để nhanh chóng biết được các yêu cầu của chủ đầu tư với công trình công ty đang thi công để có biện pháp khắc phục sớm. Công ty chủ trương đưa khoa học kỹ thuật vào thực tế thi công, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào công trình như : cốp pha sắt, nhựa định hình, công nghệ bê tông thương phẩm Đặc biệt công ty có trách nhiệm đối với sản phẩm của mình trong suốt thời kỳ thi công , khi bàn giao và trong thời gian bảo hành công trình. Chính vì vậy trong những năm qua công ty đã thi công được nhiều công trình được chủ đầu tư đánh giá cao, được bộ xây dựng tặng thưởng huy chương vàng chất lượng cao. Uy tín của công ty ngày càng được củng cố trên thị trường xây dựng Hải Phòng và tại các tỉnh bạn. Đặc biệt công ty được uỷ ban nhân dân thành phố tín nhiệm cho làm chủ đầu tư dự án xây dựng các kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp Vĩnh Niệm, đến nay dự án hoàn thành đã mang lại nhiều lợi ích lớn cho thành phố và bản thân các doanh nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp. Sự ô nhiễm môi trường do trước đây các doanh nghiệp nằm trong nội thị đã không còn nữa, các doanh nghiệp đã được sản xuất tập trung trong cụm công nghiệp phát huy hiệu quả cao mỗi tháng bình quân nộp cho ngân sách thành phố gần 30 tỷ đồng. Có được kết quả trên là do : sự lãnh đạo snág suốt mang tính chiến lược của Đảng uỷ công ty. Sự đoàn kết nhất trí cao từ ban lãnh đạo công ty đến tập thể cán bộ công nhân viên. Sự nỗ lực của từng thành viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã chủ động sáng tạo trong khâu tim kiếm công ăn việc làm và chỉ đạo thực hiện thi công có hiệu quả. Bộ máy các phông ban ổn định và hoạt động đi vào nề nếp. Công ty đã áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 trong toàn bộ hoạt động sản xuất kin doanh.Mặc dù năm 2005 và các năm trước đó có nhiều khó khăn về vốn, giá cả vật liệu thị trường biến động nhưng công ty đã đạt được các chỉ tiêu kinh tế -Xã hội do thành phố giao thể hiện mức tăng trưởng cao. Thương hiệu của công ty ngày Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 35
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng càng được củng cố trên thị trường xây dựng Hải Phòng và các tỉnh bạn 1.2. Bộ máy tổ chức trong Công ty cổ phần xây dựng và đầu tƣ hạ tầng Sơ đồ 2.1: cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất Hội đồng quản trị Giám đốc công ty Phó giám đốc thi Phó giám đốc nội công chính Phßng Ban kÕ Phòng qu¶n to¸n Phßng Phßng kế lý dù tµi vô tæ chøc thanh hoạch ¸n hµnh tra kỹ chÝnh ph¸p thuật chÕ XÝ XÝ XÝ XÝ XÝ XÝ XÝ nghiÖp nghiÖp nghiÖp nghiÖp nghiÖp nghiÖp nghiÖp x©y x©y x©y x©y x©y x©y x©y dùng dùng dùng dùng dùng dùng dùng sè 1 sè 2 sè 3 sè 4 sè 5 sè 6 sè 7 Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 36
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng - Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. Hội đồng quản trị có những quyền và nghĩa vụ sau: + Quyết định chiến lược phát triển của Công ty; + Quyết định phương án phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; + Bổ nhiệm miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và các cán bộ quan trọng khác của Công ty + Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp cổ phần của các doanh nghiệp khác - Giám đốc: là người đứng đầu, đại diện cho tư cách pháp nhân của Công ty và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của Công ty. - Phó giám đốc thi công chịu trách nhiệm điều hành và giải quyết những vấn đề ngoài công trường và công việc thi công, nghiên cứu các phương án thi công khả thi nhất. Phó giám đốc thi công giúp giám đốc chỉ huy mọi hoạt động của công trường - Phó giám đốc nội chính chịu trách nhiệm điều hành và giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ Công ty, nghiên cứu thâu tóm các thông tin thị trường và hoạt động của Công ty ngoài thị trường. Phó giám đốc giúp giám đốc chỉ huy mọi hoạt động của Công ty - Phòng kế hoạch kỹ thuật đề ra các phướng án thi công khả thi, đảm bảo công việc ổn định với tiến độ đã đề ra, theo dõi chất lượng thi công, phát hiện các sai sót trong quá trình thi công - Ban quản lý dự án điều hành dự án - Phòng tổ chức hành chính: là cơ quan chuyên môn, có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong công tổ chức văn thư, bảo hiểm lao động và các công tác hành chính khác, theo đúng pháp luật, đúng quy định của Nhà nước - Phòng thanh tra pháp chế theo dõi những hoạt động về hành chính của công ty, phát hiện sai sót trong công tác quản lý để nhanh chóng khắc phục đưa Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 37
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng công ty hoạt động ổn định - Phòng kế toán: là cơ quan chuyên môn giúp Giám đốc Công ty trong việc quản lý tài chính, xây dựng các kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn, thực hiện công tác kế toán thống kê của Công ty. Quản lý và thực hiện chặt chẽ chế độ tài vụ của Công ty theo đúng nguyên tắc quy định của Nhà nước và ban giám đốc của Công ty. Hoàn thành việc quyết toán sổ sách và báo cáo tài chính, lưu trữ và bảo mật hồ sơ chứng từ Thực hiện đúng nguyên tắc về chế độ tiền lương, thưởng theo quy định. Quản lý trực tiếp các quỹ của công ty, theo dõi và báo cáo kịp thời tình hình tài chính cho giám đốc. - Các xí nghiệp : điều động công nhân thi công trực tiếp ngoài công trường dưới sự chỉ đạo của các giám đốc xí nghiệp. Bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng và đầu tư Hải Phòng đựoc bố trí gồm ban giám đốc, phòng ban, đội sản xuất bao gồm : 45 kĩ sư xây dựng và CN 10 kỹ sư máy xây dựng 25 cử nhân kinh tế + tin học ngoại ngữ+ quản trị doanh 7 cán bộ trung cấp và hơn 700 công nhân 3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy và hình thức kế toán của công ty Bộ máy kế toán của công ty gồm 5 ngưòi, được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ kế toán tại công ty. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức nhật kí chung, phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà công ty đang áp dụng là kê khai thường xuyên,kỳ kế toán ghi sổ là từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 38
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán KẾ TOÁN TRƢỞNG KT KÕ to¸n KÕ Thñ to¸n TSCĐ, thanh quü tæng VT, to¸n hîp CCDC -Kế toán trưỏng : phụ trách chung công tác kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi mặt hoạt động kinh tế của công ty -Kế toán TSCĐ, vật tư, công cụ dụng cụ: Thực hiện các bước công việc liên quan đến nhập, xuất kho công cụ dụng cụ, vật tư, tăng giảm TSCĐ qua mua sắm mới, bán, thanh lý, điều chuyển nội bộ công ty - Kế toán thanh toán: Tiến hành tính lương,BHXH,BHYT,KPCĐ cho người lao động theo chế độ. Định kì lập báo cáo tình hình sử dụng quỹ lương và thu nhập bình quân của người lao động. Thanh toán các khoản với người lao động ngoài công ty . -Kế toán tổng hợp : Thực hiện kết chuyển giữa các tài khoản liên quan, tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh .trong kỳ. Định kì lập báo cáo quản trị, báo cáo tài chính. -Thủ quỹ : Căn cứ phiếu thu,chi do kế toán lập,tiến hành thu, chi tiền mặt để ghi vào sổ quỹ.Cuối ngày tập hợp chứng từ chuyển cho kế toán tổng hợp, khoá sổ quỹ, đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với sổ cái và sổ chi tiết của các loại tiền mặt tương ứng. Với mô hình tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý nói trên, công ty đã có điều kiện thuận lợi quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế kĩ thuật cũng như tổ chức quản lý đến từng đội, từng công trình đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất thi công . Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 39
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Sơ đồ 2.3 : trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung Chứng từ gốc Sæ nhËt ký Sổ nhật ký chung Sæ, thÎ kÕ ®Æc biÖt to¸n chi tiÕt Sæ c¸i B¶ng tæng hîp chi tiÕt B¶ng c©n ®èi sè ph¸t sinh B¸o c¸o tµi chÝnh Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuôí tháng Ghi đôí chiêú Phòng kế toán tài vụ có chức năng thu thập xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kê hoạch, kiểm tra về sử dụng, bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn nhăm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của công ty. Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 40
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng II. Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tƣ hạ tầng 2.1. Kế toán tiền mặt 2.1.1. Đặc điểm về tiền mặt của Công ty Tiền mặt: Được lưu trữ và quản lý tại quỹ của Công ty. Tiền mặt tại quỹ của Công ty chỉ có tiền Việt nam đồng, không có ngoại tệ. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mặt nhiều và giá trị không lớn, chủ yếu là các nghiệp vụ tạm ứng, thanh toán lương các khoản phụ cấp lương, BHXH cho cán bộ công nhân viên. Ngoài ra đối với những khoản thanh toán cho nhà cung cấp và cho khách hàng với số tiền không lớn hoặc những hợp đồng kinh doanh nhỏ lẻ, Công ty cũng sử dụng phương thức thanh toán bằng tiền mặt. Các nghiệp vụ tiền mặt luôn được ghi chép phản ánh hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh những khoản thu khoản chi xuất nhập quỹ và có thể tính ra số tồn quỹ ở mọi thời điểm. Tiền mặt tại quỹ của công ty luôn dao động trong một khoảng giá trị nhất định để đảm bảo được mức tồn quỹ tối ưu nhất. Nhờ vậy Công ty luôn chủ động trong quá trình thanh toán và tránh ứ đọng nguồn vốn giúp cho vòng lưu chuyển tiền nhanh hơn. Để nâng cao tính an toàn của tiền mặt tại quỹ tránh những gian lận sai sót đáng tiếc có thể xảy ra, công ty tiến hành kiểm kê quỹ một năm một lần. Ngoài những đợt kiểm kê định kỳ để tính an toàn của tiền mặt tại quỹ được nâng cao hơn, công ty còn tiến hành các đợt kiểm kê quỹ đột xuất. 2.1.2. Tài khoản sử dụng Tại quỹ của Công ty chỉ gồm loại tiền duy nhất là tiền Việt nam đồng không có ngoại tệ và vàng bạc đá quý nên Công ty chỉ sử dụng một loại tài khoản duy nhất để hạch toán tiền mặt của công ty là TK 111: - Tiền mặt và được chi tiết thành TK 1111 - Tiền mặt tại quỹ Đối với tiền gửi ngân hàng, kế toán sử dụng TK 112: - Tiền gửi ngân hàng để theo dõi TGNH theo từng ngân hàng kế toán mở thêm tài khoản cấp 2 là: TK 1121 - Tiền gửi Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Phòng. Kế toán mở sổ chi tiết TGNH để theo dõi chi tiết tình hình tăng Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 41
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng giảm và số dư tiền của Công ty tại từng ngân hàng. 2.1.3. Chứng từ sử dụng Tiền mặt là số vốn bằng tiền được thủ quỹ bảo quản trong két sắt an toàn của Công ty. Công ty không phát sinh hoạt động về ngoại tệ hay vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Nguyên tắc quản lý tiền mặt tại Công ty được chấp hành nghiêm chỉnh các quy định và chế độ quản lý, lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước. Thủ quỹ đảm nhận việc thu chi tiền mặt ở quỹ của Công ty. Khi phát sinh nghiệp vụ về tiền mặt, kế toán tiến hành lập phiếu thu, phiếu chi. Phiếu thu phiếu chi được lập làm 2 đến 3 liên đầy đủ nội dung, có đủ chữ ký người thu, người nhận, người cho phép xuất nhập quỹ, sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt (riêng phiếu chi phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị).Một liên lưu tại nơi lập phiếu, các liên còn lại chuyển cho thủ quỹ để thu (hoặc chi) tiền. Sau khi nhập (hoặc xuất) tiền thủ quỹ phải đóng dấu “đã thu” hoặc “đã chi” và ký tên vào phiếu thu, giữ một liên để ghi sổ quỹ, một liên giao cho người nộp (hoặc nhận) tiền. Cuối ngày chuyển cho kế toán để ghi sổ. Phiếu chi được kèm với HĐGTGT ( Liên 2: Giao cho khách hàng) Phiếu thu được kèm với HĐGTGT ( Liên 3: Nội bộ) TK sử dụng: 111- Tiền mặt Các chứng từ và sổ sách Công ty sử dụng trong kế toán tiền mặt: - Phiếu thu - Phiếu chi - Hóa đơn GTGT - Giấy nộp tiền - Giấy thanh toán tiền. - Biên lai thu tiền - Giấy đề nghị tạm ứng - Sổ quỹ tiền mặt. - Sổ nhật ký chung - Sổ cái các tài khoản Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 42
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng - Sổ kế toán chi tiết liên quan Quy trình luân chuyển chứng từ: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền mặt tại Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau (sơ đồ 2.5) : Phiếu thu, phiếu chi Nhật ký chung Sổ quỹ Sổ chi tiết TK 111 Sổ cái TK111 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối TK Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 2.4. Quy trình luân chuyển chứng từ Khi có nghiệp vụ thu chi tiền mặt xảy ra, kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn bán hàng hoặc mua hàng để lập phiếu thu, phiếu chi; sau đó phiếu thu hoặc Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 43
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng phiếu chi sẽ được chuyển cho thủ quĩ thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, đồng thời ghi sổ quĩ. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi kế toán tổng hợp sẽ vào sổ nhật ký chung, từ sổ nhật ký chung sẽ vào sổ cái tiền mặt; cuối mỗi quý, căn cứ vào sổ chi tiết và sổ cái đã lập kế toán vào sổ tổng hợp chi tiết, bảng cân đối tài khoản và báo cáo kế toán cho quý đó. 2.1.4. Kế toán tiền mặt a. Kế toán thu tiền mặt Các nguồn thu chủ yếu của Công ty bao gồm : - Thu từ việc bán hàng hoá, kinh doanh dịch vụ - Thu tạm ứng - Thu lãi từ tiền gửi Ngân hàng - Các khoản thu khác Tháng 10 năm 2009 Công ty xây dựng và đầu tư hạ tầng Hải phòng có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản thu sau đây em xin trích dẫn một số nghiệp vụ chủ yếu : Nghiệp vụ 1 : Ngày 18/10/2009, Cty TNHH xây dựng dân dụng Âu Lạc thanh toán tiền hàng còn nợ cho Công ty theo HĐ0041394 mua từ ngày 14/08/2009. Khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt thì căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0041394 (Liên 3 : Nội bộ - biểu 2.1), kế toán viết phiếu thu số PT732 (biểu 2.2) Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 44
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG HS/2009B Liên 3 : Lưu nội bộ 0041394 Ngày 18 tháng 10 năm 2009 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư hạ tầng Hải phòng Địa chỉ: 126 Lô 26D Lê Hồng Phong – Đông Khê – Ngô Quyền - HP Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0 2 0 0 6 4 0 8 0 0 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Cty TNHH xây dựng dân dụng Âu Lạc Địa chỉ: 215/66 Đại lộ Tôn Đức Thắng – Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 0 3 0 3 1 4 7 9 3 2 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3=1x2 1 Cống ø200 bê tông cốt thép m 200 50.000 10.000.000 2 Cống ø100 bê tông cốt thép m 100 30.000 3.000.000 Cộng tiền hàng: 13.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.300.000 Tổng cộng tiền thanh toán 14.300.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười bốn triệu ba trăm ngàn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Biểu 2.1 : Hoá đơn GTGT 0041394 Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 45
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng và đầu tƣ Mẫu số 01-TT hạ tầng Theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: 274 Đà Nẵng- Ngô Quyền- Hải Phòng ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU THU Số: PT732 Ngày 18 tháng 10 năm 2009 NỢ: 111 CÓ: 131 Họ và tên người nộp tiền: Cty TNHH xây dựng dân dụng Âu Lạc Địa chỉ: 215/66 Đại lộ Tôn Đức Thắng – Hải Phòng Lý do nộp: Thanh toán hợp đồng HĐ0041394 Số tiền: 14.300.000đ Viết bằng chữ : Mười bốn triệu ba trăm ngàn đồng chẵn. Kèm theo: HĐ0041394 .chứng từ kế toán Ngày 18 tháng 10 năm 2009 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Ngƣời nộp Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Mười bốn triệu ba trăm ngàn đồng chẵn Biểu 2.2 : Phiếu thu tiền mặt PT732 Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 46
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Nghiệp vụ 2 : Ngày 31/10/2009, ông Phạm Văn Lãm nộp tiền mặt nhập quỹ kinh doanh số tiền là 600.000.000đ có giấy nộp tiền như sau (biểu 2.5): GIẤY NỘP TIỀN Họ và tên : Phạm Văn Lãm Bộ phận công tác : Giám đốc xí nghiệp 7 Số tiền nộp bằng số : 600.000.000 Bằng chữ : Sáu trăm triệu đồng chẵn. Nội dung : Góp vốn kinh doanh Hải Phòng, ngày 31 tháng 10 năm 2009 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời nộp Biểu 2.3 : Giấy nộp tiền Căn cứ vào giấy nộp tiền kế toán viết phiếu thu số PT739(biểu 2.6) với nội dung Nộp tiền nhập quỹ kinh doanh. Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 47
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Mẫu số 01-TT Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng và đầu Theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 tƣ hạ tầng của Bộ trưởng BTC Địa chỉ: 274 Đà Nẵng- Ngô Quyền- Hải Phòng PHIẾU THU Số: PT739 Ngày 31 tháng 10 năm 2009 NỢ: 111 CÓ: 4111 Họ và tên người nộp tiền: Phạm Văn Lãm Địa chỉ: Giám đốc xí nghiệp 7 Lý do nộp: Nộp tiền mặt nhập quỹ kinh doanh Số tiền: 600.000.000đ Viết bằng chữ : Sáu trăm triệu đồng chẵn. Kèm theo chứng từ kế toán Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Ngƣời nộp Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Sáu trăm triệu đồng chẵn. Biểu 2.4 : Phiếu thu tiền mặt PT739 Nghiệp vụ 3: Ngày 24/10/2009 Trường dạy nghề trung tâm 3 thanh toán tiền mua cọc bê tông đúc sẵn có HĐGTGT 0041420 (biểu 2.3) , căn cứ vào hoá đơn này kế toán viết phiếu thu số PT736 (biểu 2.4) Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 48
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG HS/2008B Liên 3 : Lưu nội bộ 0041420 Ngày 24 tháng 10 năm 2009 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư hạ tầng Hải phòng Địa chỉ: 274 Đà Nẵng- Ngô Quyền- Hải Phòng Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0 2 0 0 6 4 0 8 0 0 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Trường dạy nghề trung tâm 3 Địa chỉ: Thiên Lôi Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 0 3 0 0 4 7 9 7 6 0 - 0 0 2 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3=1x2 1 Cọc bê tông đúc sẵn 250x250 m 7000 230.000 1.610.000.000 Cộng tiền hàng: 1.610.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 161.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán 1.771.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ bảy trăm bảy mươi mốt triệu đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Biểu 2.5 : Hoá đơn GTGT 0041420 Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 49
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng và đầu tƣ Mẫu số 01-TT hạ tầng Theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: 274 Đà Nẵng- Ngô Quyền- Hải Phòng ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU THU Số: PT736 Ngày 24tháng 10 năm 2009 NỢ: 111 CÓ: 511; 3331 Họ và tên người nộp tiền: Trường dạy nghề trung tâm 3 Địa chỉ: 260 Nghi Tàm - Tây Hồ - Hà Nội Lý do nộp: Thanh toán tiền cọc bê tông Số tiền: 1.771.000.000 đ Viết bằng chữ : Một tỷ bảy trăm bảy mươi mốt triệu đồng chẵn Kèm theo: HĐ 0041420 chứng từ kế toán Ngày 24 tháng 10 năm 2009 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Ngƣời nộp Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một tỷ bảy trăm bảy mươi mốt triệu đồng chẵn Biểu 2.6: Phiếu thu tiền mặt PT736 b. Kế toán chi tiền mặt Các nguồn chi chủ yếu của Công ty bao gồm : - Chi tạm ứng - Chi mua vật tư, tài sản, hàng hóa, công cụ dụng cụ, nhiên liệu - Chi thanh toán lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên - Chi trả nợ cho người bán và Ngân hàng - Chi các khoản nộp ngân sách Nhà nước - Các khoản chi khác Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 50
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Nghiệp vụ 1: Ngày 19/10/2009, Anh Phạm Văn Hùng đề nghị tạm ứng tiền sửa chữa máy trộn bê tông của Công ty với số tiền là 4.500.000 đồng. Có giấy đề nghị tạm ứng như sau (biểu 2.9). Sau khi được sự đồng ý tạm ứng của Tổng giám đốc và kế toán trưởng thì kế toán tiền hành lập phiếu chi 359 (biểu 2.10) và thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi đó chi tiền cho người đề nghị tạm ứng. Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng và đầu tƣ hạ tầng Mẫu số 03 -TT Địa chỉ: 274 Đà Nẵng- Ngô Quyền- Hải Phòng Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 19 tháng 10 năm 2009 Kính gửi: Giám đốc Công ty cổ phần xây dựng và đầu tƣ hạ tầng Hải phòng Tên tôi là: Phạm văn Hùng Địa chỉ: Phòng kỹ thuật Đề nghị cho tôi tạm ứng số tiền: 4.500.000đ Viết bằng chữ: Bốn triệu năm trăm ngàn đồng chẵn Lý do tạm ứng: Sửa chữa máy trộn bê tông Thời hạn thanh toán: 30/11/2009 Kèm theo chứng từ gốc Hải Phòng, ngày 19 tháng 10 năm 2009 Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.7 : Giấy đề nghị tạm ứng Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 51
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng và đầu tƣ Mẫu số 02-TT hạ tầng Theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: 274 Đà Nẵng- Ngô Quyền- Hải Phòng ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU CHI Số: PC359 Ngày 19 tháng 10 năm 2009 NỢ: 141 CÓ: 111 Họ và tên người nhận tiền: Phạm văn Hùng Địa chỉ: phòng kỹ thuật Lý do chi: Tạm ứng Số tiền: 4.500.000 Viết bằng chữ Bốn triệu năm trăm ngàn đồng chẵn. Kèm theo chứng từ gốc Ngày 19 tháng 10 năm 2009 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập Ngƣời nhận Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bốn triệu năm trăm ngàn đồng chẵn. Biểu 2.8 : Phiếu chi tiền mặt PC359 Nghiệp vụ 2 : Ngày 21/10/2009, Công ty mua đồ điện của Công ty Cổ phần Thương mại Hùng Thanh có HĐGTGT như sau (biểu 2.11). Căn cứ vào HĐ GTGT của đơn vị bán hàng cung cấp, kế toán của Công ty lập phiếu chi PC361 để thanh toán (biểu 2.12) Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 52
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG MT/2008B Liên 2: Giao cho khách hàng 0006692 Ngày 21 tháng 10 năm 2009 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Thương mại Hùng Thanh Địa chỉ: 23 Tôn Đản- Hồng Bàng - Hải Phòng Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0 2 0 0 5 9 2 9 7 0 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư hạ tầng Hải phòng Địa chỉ: 274 Đà Nẵng- Ngô Quyền- Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 0 2 0 0 6 4 0 8 0 0 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3=1x2 1 Dây đơn ø10 m 300 10.000 3.000.000 2 Dây đơn ø2 m 200 4.500 900.000 3 Cộng tiền hàng: 3.900.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 390.000 Tổng cộng tiền thanh toán 4.290.000 Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu hai trăm chín mươi ngàn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Biểu 2.9: Hoá đơn GTGT0006692 Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 53
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng và đầu tƣ Mẫu số 02-TT hạ tầng Theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: 274 Đà Nẵng- Ngô Quyền- Hải Phòng ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU CHI Số: PC361 Ngày 21 tháng 10 năm 2009 NỢ: 156; 1331 CÓ: 111 Họ và tên người nhận tiền: Công ty Cổ phần Thương mại Hùng Thanh Địa chỉ: 23 Tôn Đản- Hồng Bàng - Hải Phòng Lý do chi: Trả tiền hàng Số tiền: 4.290.000 đ Viết bằng chữ : Bốn triệu hai trăm chín mươi ngàn đồng chẵn. Kèm theo HĐ0006692 chứng từ gốc Ngày 21 tháng 10 năm 2009 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập Ngƣời nhận Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bốn triệu hai trăm chín mươi ngàn đồng chẵn. Biểu 2.10: Phiếu chi tiền mặt PC361 Nghiệp vụ 3 : Ngày 24/10/2009, Công ty mua cửa nhôm cuốn của Công ty TNHH Bảo Phúc có HĐGTGT như sau (biểu 2.11). Căn cứ vào HĐ GTGT của đơn vị bán hàng cung cấp, kế toán của Công ty lập phiếu chi PC364 để thanh toán (biểu 2.12) Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 54
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG MT/2008B Liên 2: Giao cho khách hàng 0006692 Ngày 24 tháng 10 năm 2009 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Bảo Phúc Địa chỉ: Km7+700 Đường Hà Nội- Hồng Bàng- Hải Phòng Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0 2 0 0 5 9 2 9 7 0 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư hạ tầng Địa chỉ: 274 Đà Nẵng- Ngô Quyền- Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 0 2 0 0 6 4 0 8 0 0 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3=1x2 1 Cửa nhôm cuốn m2 30 1.205.000 36.150.000 Cộng tiền hàng: 36.150.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 3.615.000 Tổng cộng tiền thanh toán 39.765.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi chín triệu bảy trăm sáu mươi lăm nghìn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Ký, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Biểu 2.11 : Hoá đơn GTGT0006692 Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 55
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng và đầu tƣ Mẫu số 02-TT hạ tầng Theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: 274 Đà Nẵng- Ngô Quyền- Hải Phòng ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU CHI Số: PC364 Ngày 24 tháng 10 năm 2009 NỢ: 156; 1331 CÓ: 111 Họ và tên người nhận tiền: Công ty TNHH Bảo Phúc Địa chỉ: : Km7+700 Đường Hà Nội- Hồng Bàng- Hải Phòng Lý do chi: Trả tiền hàng Số tiền: 39.765.000 Viết bằng chữ : Ba mươi chín triệu bảy trăm sáu mươi lăm nghìn đồng chẵn. Kèm theo HĐ0006692 chứng từ gốc Ngày 24 tháng 10 năm 2009 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập Ngƣời nhận Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi chín triệu bảy trăm sáu mươi lăm nghìn đồng chẵn Biểu 2.12 : Phiếu chi tiền mặt PC364 Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 56
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Công ty cổ phần xây dựng và đầu tƣ hạ tầng SỔ QUỸ TIỀN MẶT Trích tháng 10 năm 2009 ĐVT: Đồng Ngày Ngày Số hiệu tháng tháng chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi ghi chứng chú sổ từ Thu Chi Thu Chi Tồn A B C D E 1 2 3 G Dư đầu năm 1.518.390.586 Dư đầu tháng 10 1.730.478.276 01/10 01/10 PT714 Thu tiền hàng 10.000.000 1.740.478.276 01/10 01/10 PT715 Trần Phương Lan 210.000 1.740.688.276 hoàn tạm ứng 01/10 01/10 PC322 Phí vận chuyển 10.010.000 1.730.678.276 02/10 02/10 PT716 Rút tiền gửi nhập 1.000.000.000 2.730.678.276 quỹ TM 02/10 02/10 PT717 Thu tiền hàng 23.430.000 2.754.108.276 18/10 18/10 PT732 Thu tiền hàng 14.300.000 2.134.584.276 HĐ0041394 19/10 19/10 PC359 Chi tạm ứng 4.500.000 2.130.084.276 20/10 20/10 PC360 Chi tạm ứng 12.500.000 2.117.584.276 21/10 21/10 PC361 Trả tiền hàng 4.290.000 2.113.294.276 Hùng Thanh 24/10 24/10 PT736 Thu tiền TT3 1.771.000.000 3.027.958.276 24/10 24/10 PC364 Trả tiền hàng Bảo 39.765.000 2.988.193.276 Phúc 31/10 31/10 PT740 Thu tiền hàng 5.500.000 2.569.693.276 HĐ41421 31/10 31/10 PT741 Phạm Văn Lãm 600.000.000 3.169.693.276 góp vốn Cộng phát sinh T12 5.895.600.050 4.456.385.000 Luỹ kế phát sinh 63.376.620.546 61.875.387.323 Số dư cuối kỳ 3.169.693.276 Biểu 2.13 : Sổ quỹ tiền mặt Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 57
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Công ty cổ phần xây dựng và đầu tƣ hạ tầng NHẬT KÝ CHUNG Trích tháng 10 năm 2009 NT Chứng từ ĐG STT Số hiệu TK Số phát sinh ghi Diễn Giải SC dòng Số Ngày sổ hiệu tháng Nợ Có Nợ Có A B C D E G H I 1 2 Số trang trƣớc 419.609.364.869 419.609.364.869 chuyển sang 18/10 PT732 18/10 Thu tiền hàng x 111 14.300.000 HĐ041394 HĐ 18/10 x 131 14.300.000 41394 19/10 PC359 19/10 Chi tạm ứng x 141 4.500.000 19/10 x 111 4.500.000 x 21/10 PC360 21/10 Mua hàng trả x 156 3.900.000 bằng tiền mặt x 1331 390.000 x 111 4.290.000 x 24/10 PC364 24/10 Trả tiền hàng x 156 36.150.000 x 1331 3.615.000 x 111 39.765.000 24/10 PT736 24/10 Thu tiền hàng x 111 1.771.000.0000 511 1.610.000.000 x x 3331 161.000.000 31/10 PT741 31/10 Nhận góp vốn x 111 600.000.000 x 4111 600.000.000 x Cộng phát sinh 39.364.383.396 39.364.383.396 tháng 10 Luỹ kế PS 458.973.748.265 458.973.748.265 ĐVT : Đồng Biểu 2.14 : Sổ nhật ký chung Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 58
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Công ty cổ phần xây dựng và đầu tƣ hạ tầng H SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT QUỸ TIỀN MẶT Tài khoản : 111 Loại quỹ : Tiền mặt VN Trích tháng 10 năm 2009 ĐVT : Đồng NT Số hiệu CT TK Số phát sinh chứng Thu Chi Diễn giải đối Nợ Có Số tồn từ ứng Dư đầu kỳ 1.730.478.276 01/10 PT714 Thu tiền hàng 131 10.000.000 1.740.478.276 01/10 PT715 Trần Phương Lan 141 210.000 1.740.688.276 hoàn tạm ứng 01/10 PC322 Phí vận chuyển 156 9.100.000 1.730.678.276 133 910.000 02/10 PT716 Rút tiền gửi nhập 112 1.000.000.000 2.730.678.276 quỹ TM 02/10 PT717 Thu tiền hàng 511 21.300.000 2.754.108.276 3331 2.130.000 18/10 PT732 Thu tiền hàng 131 14.300.000 2.134.584.276 HĐ0041394 19/10 PC359 Chi tạm ứng 141 4.500.000 2.130.084.276 20/10 PC360 Chi tạm ứng 141 12.500.000 2.117.584.276 21/10 PC361 Trả tiền hàng 156 3.900.000 2.113.294.276 Hùng Thanh 1331 390.000 24/10 PT736 Thu tiền TT3 511 1.610.000.000 3.027.958.276 3331 161.000.000 24/10 PC364 Trả tiền hàng 156 36.150.000 2.988.193.276 Bảo Phúc 1331 3.615.000 31/10 PT740 Thu tiền hàng 511 5.000.000 2.569.693.276 HĐ41421 3331 500.000 31/10 PT741 Phạm Văn Lãm 4111 600.000.000 3.169.693.276 góp vốn Cộng PS tháng 10 5.895.600.050 4.456.385.000 Số dư cuối kỳ 3.169.693.276 Biểu 2.15 : Sổ chi tiết tiền mặt Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 59
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Công ty cổ phần xây dựng và đầu tƣ hạ tầng SỔ CÁI Tài khoản : 111 – Tiền mặt Trích tháng 12 năm 2008 ĐVT : Đồng Ngày Chứng từ Nhật ký TK Số tiền tháng Diễn giải chung đối ghi sổ Số Ngày ứng hiệu thán Trang Dòng Nợ Có g Số dư đầu tháng 1 1.518.390.586 Số dư đầu tháng 10 1.730.478.276 18/10 PT732 18/10 Thu tiền hàng 131 14.300.000 HĐ41394 19/10 PC359 19/10 Chi tạm ứng 141 4.500.000 21/10 PC361 21/10 Trả tiền hàng 156 3.900.000 Hùng Thanh 1331 390.000 24/10 PC364 24/10 Trả tiền hàng Bảo 156 36.150.000 Phúc 1331 3.615.000 24/10 PT736 24/10 Thu tiền TT3 511 1.610.000.000 3331 161.000.000 31/12 PT741 31/12 Phạm Văn Lãm góp vốn 4111 600.000.000 Cộng phát sinh 5.895.600.050 4.456.385.000 Luỹ kế số phát sinh 63.376.620.546 61.875.387.323 Số dư cuối kỳ 3.169.693.276 Biểu 2.16 : Sổ cái tiền mặt Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 60
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng 2.2. Kế toán tiền gửi Ngân hàng tại Công ty 2.2.1. Đặc điểm về TGNH của công ty Cùng với hoạt động tiền mặt, hoạt động tiền gửi ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng và diễn ra thường xuyên tại Công ty, thể hiện tính đa dạng hoá về hình thức thanh toán, thuận lợi trong việc luân chuyển tiền tệ. Theo chế độ quản lý tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt toàn bộ vốn bằng tiền của Công ty trừ số được phép để lại quỹ để chi tiêu hàng ngày còn lại đều gửi tại Ngân hàng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty gửi tài khoản nhàn rỗi của mình vào Ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán. Khi cần chi tiêu doanh nghiệp phải làm thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền. Việc hạch toán TGNH được công ty mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi. Hiện nay công ty đang thực hiện giao dịch với ngân hàng là : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Phòng Hầu hết các nghiệp vụ thanh toán có giá trị lớn của công ty được thực hiện qua ngân hàng như các nghiệp vụ thanh toán cho nhà cung cấp, thanh toán với khách hàng, thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước, với các tổ chức, với cơ quan BHXH, các nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng cho Công ty khi Công ty tham gia đấu thầu vvv. 2.2.2. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tiền gửi Ngân hàng, kế toán sử dụng TK 112 “Tiền gửi Ngân hàng” (chi tiết TK 1121 - Tiền gửi Việt Nam). Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình hiện có, tình hình biến động tất cả các loại tiền của đơn vị gửi tại Ngân hàng. Chi tiết: - 1121: Ng©n hµng §Çu t• vµ Ph¸t triÓn H¶i Phßng Công ty không phát sinh hoạt động về ngoại tệ hay vàng bạc, kim khí quý, đá quý Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 61
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng 2.2.3. Các chứng từ và sổ sách Công ty sử dụng trong kế toán tiền gửi NH: - Giấy nộp tiền - Sổ phụ khách hàng - Giấy báo nợ - Sổ tiền gửi ngân hàng. - Giấy báo có - Sổ nhật ký chung - Uỷ nhiệm chi - Sổ tổng hợp chi tiết tiền gửi NH - Lệnh chuyển tiền - Các sổ kế toán tổng hợp. - Phiếu tính tiền lãi vay - Các sổ kế toán chi tiết liên quan Trình tự ghi sổ kế toán tiền gửi Ngân hàng tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Thành Nam Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền gửi Ngân hàng tại Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau (sơ đồ 2.5) : Giấy báo nợ, báo có, Sổ chi tiết sec CK, giấy nộp tiền tài khoản 112 Nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK 112 tài khoản 112 Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 2.5. Quy trình luân chuyển chứng từ Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 62
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Căn cứ để ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi của Công ty là các giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc các bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản Khi nhận được các chứng từ do ngân hàng gửi đến, kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có số chênh lệch thì phải báo cáo với ngân hàng để hai bên có biện pháp xử lý. Sau đó kế toán vào các sổ sách liên quan tương tự như nghiệp vụ đối với hoạt động tiền mặt. Cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán tiến hành đối chiếu và so sánh số dư TK 112 trên Sổ cái và sổ chi tiết TK 112 (Sổ quỹ TK 112) với giấy báo số dư khách hàng do ngân hàng lập để nâng cao hiệu quả kiểm tra, kiểm soát TGNH của Công ty và kịp thời xử lý nếu có sự nhầm lẫn. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc như giấy báo nợ, giấy báo có, sổ phụ tài khoản, kế toán tiến hành ghi vào nhật ký chung và đồng thời ghi vào sổ chi tiết tài khoản 112. Tại Công ty sổ chi tiết TK112 được mở chi tiết theo từng Ngân hàng. Từ nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK112, cuối tháng tổng hợp từ sổ chi tiết kế toán tiến hành ghi vào bảng tổng hợp chi tiết. Sau khi đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái kế toán lập bảng cân đối số phát sinh và trên cơ sở đó lập báo cáo tài chính. 2.2.4. Kế toán TGNH Nghiệp vụ 1. Ngày 09/10/2009, Công ty Xổ số kiến thiết Hải Phòng thanh toán tiền hàng. Căn cứ vào hóa đơn GTGT, Công ty Xổ số kiến thiết Hải Phòng đến Ngân hàng Seabank Hải Phòng để phát lệnh chi. Ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Phòng lập lệnh chuyển có khi thấy tiền về đến tài khoản của Công ty xây dựng và đầu tư hạ tầng Hải phòng Kế toán Công ty xây dựng và đầu tư hạ tầng Hải phòng lấy lệnh chuyển có của Ngân hàng và bản Sao kê tài khoản chi tiết về làm chứng từ gốc ghi sổ. Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 63
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Biểu số 2.17 THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG Mã KS: NTTL5 110 LỆNH CHUYỂN CÓ Số bút toán: 00000010 Loại giao dịch: Giá trị cao Ngày, giờ lập: 09/10/09-09:13:25 Số hiệu giao dịch: 11200062 Ngày, giờ nhận: 09/10/09-10:45:51 Ngân hàng gửi: NH Seabank HP Mã NH: 23502016 TK Nợ: 1121 Ngân hàng nhận: NHĐT & PT HP Mã NH: 23201065 TK Có: 131 Người phát lệnh: Công ty Xổ số kiến thiết Hải Phòng Địa chỉ/số CMND: Điện Biên Phủ - Hải Phòng Tài khoản: 0103001434 Tại NH: 00071004761907 Người nhận lệnh: Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Địa chỉ/số CMND: Số 274 Đà Nẵng- Ngô Quyền- Hải Phòng Tài khoản: 32110000000683 Tại NH: 2301065- NHĐT & PT HP Nội dung: Thu tiền bán hàng Số tiền bằng số: 347.501.000 Số tiền bằng chữ: Ba trăm bốn mươi bảy triệu năm trăm linh một nghìn đồng chẵn KẾ TOÁN KIỂM SOÁT CHỦ TÀI KHOẢN (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 64
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Biểu số 2.18 NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN HẢI PHÕNG SAO KÊ TÀI KHOẢN CHI TIẾT Statement of Account Trang/ Page 2 Từ ngày/ from date: 09/10/09 đến ngày/To date: 09/10/09 Số tài khoản/ Account No: 32110000000683 Tiền tệ/ Currency: VNĐ Tên tài khoản/ Accont name: CTCP xây dựng và đầu tư hạ tầng Ngày PS trước/ Previod: SDDK/ Beginning Balance: 3.968.385.000đồng SDCK/ Ending Balance: Ngày phát sinh Số chứng từ Nội dung giao dịch Transaction date Document No Description 15/8/2008 13100105 Chuyển tiền vào TK Doanh số phát sinh (Transted Amount) Nợ (Debit) Có (Credit) 347.501.000 Giao dịch viên Kiểm soát viên Teller Supervisior Phí NH: 0.00 VNĐ T-toán phí: 0.00 VNĐ Nghiệp vụ 2. Ngày 12 tháng 10 năm 2009, xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Phòng. Kế toán nhận được lệnh xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng tiến hành viết phiếu chi: Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 65
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng và đầu tƣ Mẫu số 02-TT hạ tầng Theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: 274 Đà Nẵng- Ngô Quyền- Hải Phòng ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU CHI Số: PC347 Ngày 12 tháng 10 năm 2009 NỢ: 1121 CÓ: 111 Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Lan Địa chỉ: : Phòng kế toán Lý do chi: Nộp vào ngân hàng Số tiền: 250.000.000 Viết bằng chữ : Hai trăm năm mươi triệu đồng chẵn. Kèm theo chứng từ gốc Ngày 12 tháng 10 năm 2009 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập Ngƣời nhận Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm năm mươi triệu đồng chẵn Biểu 2.19 : Phiếu chi tiền mặt PC347 Sau khi có đầy đủ chữ ký của người có liên quan, người nộp tiền sẽ nhận từ thủ quỹ và đem đến Ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Phòng. Tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Phòng phát hành giấy nộp tiền ghi nhận số tiền Công ty Cổ phần xây dựng và đầu tư hạ tầng Hải phòng đã nộp. Sau khi hoàn thành thủ tục gửi tiền vào Ngân hàng, người nộp tiền của công ty sẽ đem giấy nộp tiền và phiếu chi đưa cho kế toán tiền gửi để ghi sổ sách. Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 66
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Biểu số 2.20 NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN HẢI PHÕNG Liên 2/ Copy 2 Số/ No Giao người nộp Depositor s copy GIẤY NỘP TIỀN Cash Deposit Slip Ngày/Date:12/10/2009 Tài khoản có/ Credit A/C No: 32110000000683 Tên tài khoản/ Accont name: CTCP xây dựng và đầu tư hạ tầng Số tiền bằng chữ/ Inword: Hai trăm năm mươi triệu đồng Người nộp tiền/ Deposted by: Phạm Bảo Nam Số tiền bằng số Địa chỉ/ Address: Phòng kế toán (Amount in figures) Tại ngân hàng/ with bank: NHĐT & PT HP 250.000.000đ Nội dung nộp/ Remarks: Nộp tiền vào tài khoản Người nộp tiền Giao dịch viên Kiểm soát viên Depositor s signature Teller Supervisior Nghiệp vụ 3. Ngày 14 tháng 10 năm 2009, chi tiền mua sắt thép bằng tiền gửi Ngân hàng Khi phát sinh nghiệp vụ thanh toán qua Ngân hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0052785, kế toán công ty gửi ủy nhiệm chi đến Ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Phòng Ngân hàng nhận được ủy nhiệm chi tiến hành thanh toán đồng thời gửi bản Sao kê tài khoản chi tiết. Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 67
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Biểu số 2.21 HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NB/2009B Liên 2: Giao khách hàng Ngày 14 tháng 10 năm 2009 0052785 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Bảo Phúc Địa chỉ: Km7+700 Đường Hà Nội- Hồng Bàng- Hải Phòng Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0 2 0 0 6 0 1 1 2 8 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Cổ phần xây dựng và đầu tư hạ tầng Địa chỉ: Số 274 Đà Nẵng- Ngô Quyền- Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: CK MS: 0 2 0 0 1 5 7 3 7 5 Số Đơn vị Số Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn giá Thành tiền TT tính lượng A B C 1 2 3=1x2 1 Thép ø10 kg 5000 14.050 70.250.000 2 Tôn mạ màu LD 0,45 m2 250 82.400 20.600.000 Cộng tiền hàng: 90.850.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 9.085.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 99.935.000 Số tiền viết bằng chữ: Chín mươi chín triệu chín trăm ba mươi lăm nghìn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 68
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Biểu số 2.22 UỶ NHIỆM CHI Số UNC: 11215 CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN THƯ, ĐIỆN Lập ngày: 14/10/2009 Đơn vị trả tiền: CTCP XD và đầu tư hạ tầng Phần do NH ghi Số tài khoản: 32110000000683 Tại ngân hàng: Đầu tư và Phát Triển Tỉnh, TP: Hải TK NỢ Phòng Đơn vị nhận tiền: Công ty TNHH Bảo Phúc TK CÓ Số tài khoản: 00120130003054 Tại ngân hàng: Ngoại thương Tỉnh, TP: Hải Phòng Số tiền bằng chữ: Chín mươi chín triệu chín trăm ba mươi lăm nghìn đồng chẵn Số tiền bằng số Nội dung thanh toán: Trả tiền hàng 99.935.000 Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B Ghi sổ ngày: 14/10/09 Ghi sổ ngày: 14/10/09 Kế toán Chủ tài khoản Kế toán TP. Kế toán Kế toán TP. Kế toán Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 69
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Biểu số 2.23 NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN HẢI PHÕNG SAO KÊ TÀI KHOẢN CHI TIẾT Statement of Account Trang/ Page 2 Từ ngày/ from date: 14/10/09 đến ngày/To date: 14/10/09 Số tài khoản/ Account No: 32110000000683 Tiền tệ/ Currency: VNĐ Tên tài khoản/ Accont name: CTCP XD và đầu tư hạ tầng Ngày PS trước/ Previod: SDDK/ Beginning Balance: 4.546.768.000 đồng SDCK/ Ending Balance: Ngày phát sinh Số chứng từ Nội dung giao dịch Transaction date Document No Description 14/10/2009 13100105 Trả tiền hàng Doanh số phát sinh (Transted Amount) Nợ (Debit) Có (Credit) 99.935.000 Giao dịch viên Kiểm soát viên Teller Supervisior Phí NH: 0.00 VNĐ T-toán phí: 0.00 VNĐ Nghiệp vụ 4. Ngày 16/10/09 Công ty Cổ phần XD và đầu tư hạ tầng Hải phòng mua hàng của Công ty TNHH xây dựng Việt Hải thanh toán bằng tiền gửi Ngân hàng. Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 70
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Biểu số 2.24 HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NB/2008B Liên 2: Giao khách hàng Ngày 16 tháng 10 năm 2009 0052776 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH xây dựng Việt Hải Địa chỉ: 214 Tô Hiệu- Lê Chân- Hải Phòng Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0 4 0 0 3 8 8 7 9 6 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Cổ phần XD và đầu tư hạ tầng Địa chỉ: Số 274 Đà Nẵng- Ngô Quyền- Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: CK MS: 0 2 0 0 7 5 8 5 3 8 Số Đơn vị Số Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn giá Thành tiền TT tính lượng A B C 1 2 3=1x2 1 Nhựa ốp trần, ốp tường Đài m2 500 50.000 25.000.000 Loan 801 2 Phào chỉ cây 40 11.500 460.000 Cộng tiền hàng: 25.460.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.546.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 28.006.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi tám triệu không trăm linh sáu nghìn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 71
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Từ hóa đơn mua hàng, kế toán lập ủy nhiệm chi gửi cho Ngân hàng Đầu tƣ và Phát Triển. Biểu số 2.25 UỶ NHIỆM CHI Số UNC: 11217 CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN THƯ, ĐIỆN Lập ngày: 16/10/2009 Đơn vị trả tiền: CTCP XD và đầu tư hạ tầng Phần do NH ghi Số tài khoản: 32110000000683 Tại ngân hàng: Đầu tư và Phát Triển Tỉnh, TP: Hải TK NỢ Phòng Đơn vị nhận tiền: Công ty TNHH xây dựng Việt Hải TK CÓ Số tài khoản: 0400388796 Tại ngân hàng: Ngoại thương Tỉnh, TP: Hải Phòng Số tiền bằng chữ: Hai mươi tám triệu không trăm Số tiền bằng số linh sáu nghìn đồng chẵn 28.006.000 Nội dung: Thanh toán tiền hàng Ngân hàng A Đơn vị trả tiền Ngân hàng B Ghi sổ ngày: 16/10/09 Kế toán Chủ tài khoản Ghi sổ ngày: 16/10/09 Kế toán TP. Kế toán Kế toán TP. Kế toán Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 72
- Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng Biểu số 2.26 NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN HẢI PHÕNG SAO KÊ TÀI KHOẢN CHI TIẾT Statement of Account Trang/ Page 2 Từ ngày/ from date: 16/10/09 đến ngày/To date: 16/10/09 Số tài khoản/ Account No: 32110000000683 Tiền tệ/ Currency: VNĐ Tên tài khoản/ Accont name: CTCP XD và đầu tư hạ tầng Ngày PS trước/ Previod: SDDK/ Beginning Balance: 4.449.834.000 đồng SDCK/ Ending Balance: Ngày phát sinh Số chứng từ Nội dung giao dịch Transaction date Document No Description 16/10/2009 13100105 Thanh toán tiền hàng Doanh số phát sinh (Transted Amount) Nợ (Debit) Có (Credit) 28.006.000 Giao dịch viên Kiểm soát viên Teller Supervisior Phí NH: 0.00 VNĐ T-toán phí: 0.00 VNĐ Từ chứng từ gốc kế toán tiến hành vào sổ chi tiết tài khoản tiền gửi Ngân hàng, Nhật ký chung và sổ Cái TK 112. Sinh viên: Phạm Thanh Liêm - Lớp: QTL201K 73