Khóa luận Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty cổ phần truyền thông Đại Dương - Đoàn Thị Tuyết Mai

pdf 109 trang huongle 110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty cổ phần truyền thông Đại Dương - Đoàn Thị Tuyết Mai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_to_chuc_lap_va_phan_tich_bang_can_doi_k.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty cổ phần truyền thông Đại Dương - Đoàn Thị Tuyết Mai

  1. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Để có đƣợc thông tin phục vụ hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp, nhà quản trị doanh nghiệp phải thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Để đánh giá đƣợc thực trạng hoạt động tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì nhà quản trị phải căn cứ vào báo cáo tài chính cũng nhƣ phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo tài chính đặc biệt là Bảng cân đối kế toán. Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần truyền thông Đại Dƣơng, em đã tìm hiểu về thực tế tổ chức công tác kế toán và nhận thấy tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán của công ty Cổ phần truyền thông Đại Dƣơng còn hạn chế nên công tác kế toán chƣa cung cấp đƣợc đầy đủ thông tin phục vụ hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp dẫn đến nhà quản trị chƣa đƣa ra đƣợc các quyết định quản trị kịp thời, đúng đắn. Xuất phát từ thực tế trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty cổ phần truyền thông Đại Dương” làm khóa luận tốt nghiệp. Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận đƣợc kết cấu làm 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần truyền thông Đại Dương. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần truyền thông Đại Dương. Với những nền tảng kiến thức và kinh nghiệm thực tế quý báu mà các thầy giáo, cô giáo trƣờng ĐHDL Hải Phòng tận tình truyền đạt cùng với sự hỗ trợ tận tình củ – , chị đang công tác tạ ền thông Đại Dƣơng đã giúp em hoàn thiện khóa luận này đúng thời hạn và nội dung quy định. Tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế cùng với – QT 1201K 1
  2. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp thời gian thực tế còn chƣa nhiều nên Khóa luận của em khó tránh khỏi có những thiếu sót. Em kính mong nhận đƣợc sự chỉ báo, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo để Khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chúc các thầy cô giáo cùng các anh chị làm việc tạ ền thông Đại Dƣơng dồi dào sức khỏe, thành công và hạnh phúc trong cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Đoàn Thị Tuyết Mai – QT 1201K 2
  3. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1 . 1.1 Một số vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp. 1.1.1 Bản chất của báo cáo tài chính (BCTC). Báo cáo tài chính là một phân hệ thuộc hệ thống báo cáo kế toán, là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nƣớc và nhu cầu hữu ích của những ngƣời sử dụng trong việc ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về: a/ Tài sản; b/ Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; c/ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác; d/ Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh; e/ Thuế và các khoản nộp Nhà nƣớc; g/ Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán; h/ Các luồng tiền. Thực chất báo cáo tài chính là phƣơng tiện trình bày khả năng sinh lợi và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những ngƣời quan tâm. Báo cáo tài chính là báo cáo bắt buộc, đƣợc Nhà nƣớc quy định thống nhất về danh mục các báo cáo, hệ thống và biểu mẫu các chỉ tiêu, phƣơng pháp lập, nơi gửi báo cáo và thời gian gửi các báo cáo (quý, năm). Theo quy định hiện nay thì hệ thống báo cáo tài chính năm bao gồm 4 báo cáo: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01- DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 - DN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 - DN – QT 1201K 3
  4. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.1. . Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tƣợng bên ngoài doanh nghiệp nhƣ các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, các nhà đầu tƣ hiện tại và đầu tƣ tiềm năng, các chủ nợ, các nhà quản lý, kiểm toán viên độc lập và các đối tƣợng liên quan khác. + Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp có tác dụng chủ yếu sau: - Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết giúp cho việc kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. - Cung cấp những thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách, chế độ kinh tế - tài chính của doanh nghiệp. - Cung cấp số liệu cần thiết để tiến hành phân tích hoạt động kinh tế - tài chính của doanh nghiệp để nhận biết tình hình kinh doanh, tình hình kinh tế - tài chính nhằm đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh, xác định kết quả kinh doanh cũng nhƣ tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Dựa vào các báo cáo tài chính có thể phát hiện ra những khả năng tiềm tàng về kinh tế, dự đoán tình hình hoạt động kinh doanh cũng nhƣ xu hƣớng vận động của doanh nghiệp để từ đó đƣa ra những quyết định đúng đắn và có hiệu quả. - Cung cấp tài liệu, số liệu để tham khảo, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tƣ mở rộng hoặc thu hẹp phạm vi. + Đối với đối tƣợng bên ngoài doanh nghiệp, báo cáo tài chính có tác dụng sau: Đối với nhà quản lý doanh nghiệp Các nhà quản lý thƣờng cạnh tranh với nhau để tìm kiếm nguồn vốn và cố gắng thuyết phục các nhà đầu tƣ và các chủ nợ rằng họ sẽ đem lại mức lợi nhuận cao nhất với độ rủi ro thấp nhất. Để thực hiện đƣợc điều này, các nhà quản lý phải công bố công khai các thông tin trên báo cáo tài chính định kỳ về hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, nhà quản lý còn dựa vào báo cáo tài chính để biết đƣợc tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình công nợ, tình hình thu, chi tài chính, khả năng thanh – QT 1201K 4
  5. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp toán, kết quả kinh doanh để có quyết định về những công việc cần phải tiến hành, phƣơng pháp tiến hành và kết quả có thể đạt đƣợc. Đối với các nhà đầu tƣ, chủ nợ, ngân hàng, đại lý và các đối tác kinh doanh Dựa vào báo cáo tài chính để biết đƣợc thực trạng về tài chính, thực trạng sản xuất kinh doanh, triển vọng thu nhập, khả năng thanh toán, nhu cầu về vốn của doanh nghiệp để quyết định hƣớng đầu tƣ, quyết định liên doanh, cho vay hay thu hồi. Đối với các cơ quan chức năng quản lý Nhà nƣớc Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc đối với nền kinh tế, giúp cho các cơ quan tài chính Nhà nƣớc thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản nộp khác của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nƣớc. Đối với các kiểm toán viên độc lập Các nhà đầu tƣ và cung cấp tín dụng có lý do để mà lo lắng rằng các nhà quản lý có thể bóp méo các báo cáo tài chính do họ cung cấp nhằm mục đích tìm kiếm nguồn vốn hoạt động. Vì vậy, các nhà đầu tƣ và tín dụng đòi hỏi các nhà quản lý phải bỏ tiền ra thuê các kiểm toán viên độc lập để kiểm toán báo cáo tài chính, các nhà quản lý đƣơng nhiên phải chấp thuận vì họ cần vốn. Nhƣ vậy, báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng nhƣ là đối tƣợng của kiểm toán độc lập. Để thông tin trên báo cáo tài chính mang tính hữu ích, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) đã đƣa ra các tính chất định tính mà BCTC phải đạt đƣợc là: tính dễ hiểu, tính thích hợp, tính đáng tin cậy, tính so sánh đƣợc. Các tính chất định tính nói trên chính là tiêu chuẩn để đánh giá tính hữu ích của các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính, đồng thời nó cũng là cơ sở để đƣa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý hoặc trình bày hợp lý của các thông tin trên báo cáo tài chính. – QT 1201K 5
  6. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.1.3 Hệ thống BCTC năm đƣợc áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Riêng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn tuân thủ các quy định chung tại phần này và những quy định, hƣớng dẫn cụ thể phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc lập và trình bày BCTC của các ngân hàng và tổ chức tài chính tƣơng tự đƣợc quy định bổ sung ở Chuẩn mực kế toán số 22 “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tƣơng tự” và các văn bản quy định cụ thể. Việc lập và trình bày BCTC của các doanh nghiệp, ngành đặc thù tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành. Công ty mẹ và tập đoàn lập BCTC hợp nhất phải tuân thủ quy định tại chuẩn mực kế toán “ Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tƣ vào công ty con”. Đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng công ty Nhà nƣớc hoạt động theo mô hình không có công ty con phải lập BCTC tổng hợp theo quy định tại Thông tƣ hƣớng dẫn kế toán thực hiện Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tƣ vào công ty con”. Hệ thống BCTC giữa niên độ (BCTC quý) đƣợc áp dụng cho các DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán và các doanh nghiệp khác tự nguyện lập BCTC giữa niên độ. 1.1.4 r . Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21- Trình bày báo cáo tài chính, gồm: BCTC phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực hợp lý, các BCTC phải đƣợc lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành. Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán cho việc lập và trình bày BCTC phù hợp với các quy định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của ngƣời – QT 1201K 6
  7. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp sử dụng và cung cấp đƣợc các thông tin đáng tin cậy. Thông tin trên BCTC chỉ đáng tin cậy khi BCTC: - Trình bày trung thực hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng. - Trình bày khách quan, không thiên vị. - Tuân thủ nguyên tắc thận trọng. - Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Trong trƣờng hợp chƣa có quy định ở chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành thì doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn mực chung để xây dựng các phƣơng pháp kế toán hợp lý, cụ thể. Khi xây dựng các phƣơng pháp kế toán doanh nghiệp cần xem xét: - Những yêu cầu và hƣớng dẫn của các chuẩn mực kế toán đề cập đến những vấn đề tƣơng tự và có liên quan. - Những khái niệm, tiêu chuẩn, điều kiện xác định và ghi nhận đối với các tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí đƣợc quy định trong chuẩn mực chung. - Những quy định đặc thù của ngành nghề kinh doanh chỉ đƣợc chấp thuận khi những quy định này phù hợp với 2 điểm trên. Việc lập BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán, BCTC phải đƣợc lập đúng nội dung, phƣơng pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. BCTC phải đƣợc ngƣời lập, kế toán trƣởng và ngƣời đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký và đóng dấu của đơn vị. 1.1.5 . Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ sáu nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày BCTC” (Ban hành và công bố theo quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính): thứ nhất: H . BCTC phải đƣợc lập độc lập trên cơ sở giả định doanh nghiệp hoạt động liên tục và ít nhất vẫn còn hoạt động bình thƣờng trong tƣơng lai gần. Khi đó BCTC đƣợc lập trên cơ sở giá gốc mà không quan tâm đến giá thị trƣờng. – QT 1201K 7
  8. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc (hoặc ngƣời đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. thứ hai: C . Các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến doanh nghiệp phải đƣợc ghi sổ vào thời điểm phát sinh nghiệp vụ, không cần quan tâm đến việc đã thu hay đã chi tiền hay chƣa. BCTC phải đƣợc lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tƣơng lai. Nguyên tắc thƣ ba: Nhất quán. Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi: - Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hay khi xem xét lại việc trình bày BCTC cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện. - Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày. Nguyên tắc thứ tƣ: Trọng yếu và tập hợp. Từng khoản mục trọng yếu phải đƣợc trình bày riêng biệt trong BCTC. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà đƣợc tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hay chức năng. Nguyên tắc thứ năm: Bù trừ đòi hỏi: - Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên BCTC không đƣợc bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hay cho phép bù trừ. - Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí khác đƣợc bù trừ khi: + Đƣợc quy định tại một chuẩn mực kế toán khác. + Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp thì đƣợc bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày BCTC, ví dụ nhƣ: hoạt động kinh doanh ngắn hạn, kinh doanh ngoại tệ Đối với các khoản mục đƣợc phép bù trừ, trên BCTC chỉ trình bày số lãi hay lỗ thuần (sau khi bù trừ). Nguyên tắc thứ sáu: Có thể so sánh đƣợc. Các thông tin bằng số liệu trong BCTC phải đƣợc trình bày tƣơng ứng giữa các kỳ (kể cả các thông tin diễn giải bằng lời cần thiết). – QT 1201K 8
  9. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.1.6 . 1.1.6 .  Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính) bao gồm: BCTC năm gồm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) Mẫu số B 02 - DN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN - Bản thuyết minh BCTC Mẫu số B 09 - DN BCTC giữa niên độ gồm BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ và BCTC giữa niên độ dạng tóm lƣợc. + BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B 01a - DN - Báo cáo kết quả HĐKD (dạng đầy đủ) Mẫu số B 02a - DN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (dạng đầy đủ) Mẫu số B 03a - DN - Bản thuyết minh BCTC (dạng đầy đủ) Mẫu số B 09a - DN + BCTC giữa niên độ dạng tóm lƣợc gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lƣợc) Mẫu số B 01b - DN - Báo cáo kết quả HĐKD (dạng tóm lƣợc) Mẫu số B 02b - DN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (dạng tóm lƣợc) Mẫu số B 03b - DN - Bản thuyết minh BCTC (dạng tóm lƣợc) Mẫu số B 09a - DN BCTC hợp nhất gồm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN/HN - Báo cáo kết quả HĐKD hợp nhất Mẫu số B 02 - DN/HN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B 03 - DN/HN - Bản thuyết minh BCTC hợp nhất Mẫu số B 09 - DN/HN BCTC tổng hợp gồm: - Bảng cân đối kế toán tổng hợp Mẫu số B 01 - DN - Báo cáo kết quả HĐKD tổng hợp Mẫu số B 02 - DN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ tổng hợp Mẫu số B 03 - DN - Bản thuyết minh BCTC tổng hợp Mẫu số B 09 – DN – QT 1201K 9
  10. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp  Theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng BTC 3Wquy định cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm: Báo cáo tài chính năm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01-DNN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02-DNN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03-DNN - huyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09-DNN 1.1.6 . (1) Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày BCTC năm. Các công ty, Tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập BCTC năm của công ty, Tổng công ty còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên BCTC của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty, Tổng công ty. (2) Đối với DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán còn phải lập BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập BCTC giữa niên độ thì đƣợc lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lƣợc. Đối với Tổng công ty Nhà nƣớc và DNNN có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất giữa niên độ (*). (3) Công ty mẹ và tập đoàn phải lập BCTC hợp nhất giữa niên độ (*) và BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải lập BCTC hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”. (*) Việc lập BCTC hợp nhất giữa niên độ đƣợc thực hiện từ năm 2008. 1.1.6 . - Kỳ lập BCTC năm: Doanh nghiệp phải lập BCTC theo kỳ kế toán năm là năm dƣơng lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trƣờng hợp đặc biệt, doanh nghiệp đƣợc phép thay đổi ngày kết thúc kỳ – QT 1201K 10
  11. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp kế toán năm dẫn đến việc lập BCTC cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhƣng không đƣợc vƣợt quá 15 tháng. - Kỳ lập BCTC giữa niên độ: là mỗi quý của năm tài chính (trừ quý IV). - Kỳ lập BCTC khác. + Doanh nghiệp có thể lập BCTC theo chu kỳ kế toán khác (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, ) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu. + Đơn vị bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập BCTC tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản. 1.1.6 .  Đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc Thời hạn nộp BCTC quý: - Đơn vị kế toán phải nộp BCTC quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; đối với Tổng công ty Nhà nƣớc chậm nhất là 45 ngày; - Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty Nhà nƣớc nộp BCTC quý cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định. Thời hạn nộp BCTC năm: - Đơn vị kế toán phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng công ty nhà nƣớc chậm nhất là 90 ngày. - Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nƣớc nộp BCTC năm cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định.  Đối với các doanh nghiệp khác - Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp BCTC năm chậm nhất là 90 ngày. - Đơn vị kế toán trực thuộc nộp BCTC năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. – QT 1201K 11
  12. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.1.6 .  Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/06/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính, nơi nộp BCTC đƣợc quy định cụ thể nhƣ sau: Loại doanh Thời Doanh Cơ quan Cơ quan Cơ quan Cơ quan nghiệp(4) hạn lập nghiệp cấp đăng ký tài chính thuế(2) thống kê trên (3) KD Quý, x(1) x x x x Nh . năm Năm x x x x x . 3.Các loại hình Năm x x x x DN khác. (1) Đối với các doanh nghiệp Nhà nƣớc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng phải lập và nộp BCTC cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc Trung ƣơng còn phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp). - Đối với các doanh nghiệp Nhà nƣớc nhƣ: Ngân hàng thƣơng mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng). Riêng công ty kinh doanh chứng khoán còn phải nộp BCTC cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nƣớc. (2) Các doanh nghiệp phải gửi BCTC cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phƣơng. Đối với Tổng công ty Nhà nƣớc còn phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Tổng cục thuế). (3) DNNN có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên. Đối với doanh nghiệp khác có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp BCTC cho đơn vị cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên. (4) Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán BCTC thì phải kiểm toán trƣớc khi nộp BCTC theo quy định. BCTC của các doanh nghiệp đã – QT 1201K 12
  13. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào BCTC khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nƣớc và doanh nghiệp cấp trên.  Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính, nơi nộp BCTC đƣợc quy định cụ thể nhƣ sau: Nơi nhận báo cáo tài chính Loại hình doanh nghiệp Cơ Cơ quan Cơ quan quan đăng ký Thống kê Thuế kinh doanh 1- Công ty TNHH, Công ty cổ phần, x x x Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tƣ nhân. x x 2- Hợp tác xã Chú thích: Các cơ quan có đánh dấu “X” là các cơ quan bắt buộc phải nộp. 1.1.6 . Nội dung công khai báo cáo tài chính - Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. - Kết quả hoạt động kinh doanh. - Trích lập và sử dụng các quỹ. - Thu nhập của ngƣời lao động. Riêng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, là doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh phải công khai BCTC năm trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khác thời hạn công khai BCTC chậm nhất là 120 ngày. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán đã đƣợc kiểm toán khi công khai phải kèm theo kết luận của tổ chức kiểm toán. – QT 1201K 13
  14. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Hình thức và thời hạn công khai Hình thức báo cáo tài chính đƣợc quy định tại Điều 33 của Luật Kế toán nhƣ sau: - Việc công khai báo cáo tài chính đƣợc thực hiện theo các hình thức sau: + Phát hành ấn phẩm + Thông báo văn bản + Niêm yết + Các hình thức theo quy định của pháp luật - Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. 1) Đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc a) Đơn vị kế toán phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với tổng công ty Nhà nƣớc thời hạn công khai chậm nhất là 120 ngày. b) Đơn vị kế toán trực thuộc tổng công ty Nhà nƣớc phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn do tổng công ty quy định nhƣng không chậm hơn 90 ngày. 2) Đối với các loại doanh nghiệp khác a) Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đối với các doanh nghiệp khác thời hạn công khai chậm nhất là 120 ngày. b) Đơn vị kế trực thuộc phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. Quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính của đơn vị kế toán có các đơn vị trực thuộc, nhƣ sau: - Đơn vị kế toán trực thuộc, trong đó có tổng công ty Nhà nƣớc và công ty mẹ khi nộp báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất phải nộp cả – QT 1201K 14
  15. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc và báo cáo tài chính của các công ty con. - Đơn vị kế toán quy định tại khoản 1 điều này khi công khai báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất phải công khai cả BCTC của các đơn vị kế toán trực thuộc và báo cáo tài chính của các công ty con. . . (BCĐKT) Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21: "Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản ở một thời điểm nhất định". Nhƣ vậy, bảng cân đối kế toán phản ánh mối quan hệ cân đối tổng thể giữa "tài sản" và "nguồn vốn" của doanh nghiệp, thể hiện phƣơng trình kế toán cơ bản: Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu . Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị tài sản và nguồn vốn tại một thời điểm. Thời điểm đó thƣờng là vào ngày cuối cùng của kỳ hạch toán. Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng phản ánh một cách tổng quát năng lực tài chính, tình hình phân bổ và sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng nhƣ triển vọng kinh tế tài chính trong tƣơng lai. Vậy bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân doanh nghiệp cũng nhƣ cho nhiều đối tƣợng khác ở bên ngoài trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc. Do vậy bảng cân đối kế toán phải đƣợc lập theo đúng mẫu quy định, phản ánh trung thực tình hình tài sản của doanh nghiệp và phải nộp cho các đối tƣợng có liên quan đúng thời hạn quy định. 1.2.1.3 . - Giúp các đối tƣợng sử dụng thông tin đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp từ đó đƣa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. – QT 1201K 15
  16. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp r . Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày BCTC” khi lập và trình bày BCĐKT phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày BCTC. Ngoài ra, trên BCĐKT, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải đƣợc trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thƣờng của doanh nghiệp, cụ thể nhƣ sau:  Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thƣờng trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả đƣợc phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: - Tài sản và Nợ phải trả đƣợc thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đƣợc xếp vào loại ngắn hạn; - Tài sản và Nợ phải trả đƣợc thu hồi hay thanh toán từ trên 12 tháng tới trở lên kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đƣợc xếp vào loại dài hạn.  Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thƣờng dài hơn 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả đƣợc phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: - Tài sản và Nợ phải trả đƣợc thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thƣờng, đƣợc xếp vào loại ngắn hạn; - Tài sản và Nợ phải trả đƣợc thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thƣờng, đƣợc xếp vào loại dài hạn.  Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả đƣợc trình bày theo tính thanh khoản giảm dần. 1.2.3 .  : Bảng cân đối kế toán có thể có kết cấu theo kiểu 1 bên (kiểu dọc) hoặc kiểu 2 bên (kiểu ngang) nhƣng dù kết cấu theo kiểu nào thì vẫn bao gồm 2 phần chính: Phần I : phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo gọi là phần “Tài sản”. Phần tài sản đƣợc chia làm 2 loại: - Loại A : Tài sản ngắn hạn. – QT 1201K 16
  17. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Loại B : Tài sản dài hạn. Trong đó: - Về mặt kinh tế: các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản dƣới hình thức vật chất. - Về mặt pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu ở phần tài sản thể hiện toàn bộ số tài sản thuộc quyền quản lý và quyền sử dụng tại thời điểm lập báo cáo. Phần II : phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo gọi là phần “Nguồn vốn”. Phần nguồn vốn đƣợc chia làm 2 loại: - Loại A : Nợ phải trả. - Loại B : Vốn chủ sở hữu. Trong đó : - Về mặt kinh tế: số liệu phần nguồn vốn thể hiện quy mô, kết cấu các nguồn vốn đã đƣợc doanh nghiệp đầu tƣ và huy động vào sản xuất kinh doanh. - Về mặt pháp lý: số liệu của các chỉ tiêu phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với các đối tƣợng cấp vốn cho doanh nghiệp. Ngoài 2 phần chính trên, Bảng cân đối kế toán còn có thêm phần các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán để phản ánh một số tài sản mà doanh nghiệp không có quyền sở hữu nhƣng có quyền quản lý, sử dụng.  Trình tự lập Bảng cân đối kế toán (B 01- DN): Có 6 bƣớc để lập BCĐKT Bước 1: Kiểm tra, đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Bước 2: Thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian Bước 3: Tiến hành khóa sổ kế toán . Bước 4: Lập bảng cân đối số phát sinh. Bước 5: Lập bảng cân đối kế toán. Bước 6: Kiểm tra, ký duyệt.  : Sau đây, em xin trích dẫn mẫu BCĐKT (Mẫu số B 01-DN) nhƣ sau: – QT 1201K 17
  18. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 1.1: Mẫu Bảng cân đối kế toán (B 01-DN) Đơn vị báo cáo: . Mẫu số B 01 - DN Địa chỉ: . Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày tháng năm Đơn vị tính: Số Số Mã Thuyết TÀI SẢN cuối đầu số minh năm năm 1 2 3 4 5 A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 1. Tiền 111 V.01 2. Các khoản tƣơng đƣơng tiền 112 II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 120 V.02 1. Đầu tƣ ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn (*) 129 ( ) ( ) III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu khách hàng 131 2. Trả trƣớc cho ngƣời bán 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng 134 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 ( ) ( ) IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141 V.04 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 ( ) ( ) V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1. Chi phí trả trƣớc ngắn hạn 151 2. Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 152 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nƣớc 154 V.05 5. Tài sản ngắn hạn khác 158 – QT 1201K 18
  19. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 ( ) ( ) II. Tài sản cố định 220 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 - Nguyên giá 222 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 ( ) ( ) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 ( ) ( ) 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 - Nguyên giá 228 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 ( ) ( ) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 III. Bất động sản đầu tƣ 240 V.12 - Nguyên giá 241 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 ( ) ( ) IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 250 1. Đầu tƣ vào công ty con 251 2. Đầu tƣ vào công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tƣ dài hạn khác 258 V.13 4. Dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính dài hạn (*) 259 ( ) ( ) V. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trƣớc dài hạn 261 V.14 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 3. Tài sản dài hạn khác 268 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 – QT 1201K 19
  20. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 2. Phải trả ngƣời bán 312 3. Ngƣời mua trả tiền trƣớc 313 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc 314 5. Phải trả ngƣời lao động 315 6. Chi phí phải trả 316 7. Phải trả nội bộ 317 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng 318 xây9. Các dựng kho ản phải trả, phải nộp ngắn hạn 319 khác10. D ự phòng phải trả ngắn hạn 320 11. Quỹ khen thƣởng phúc lợi 323 II. Nợ dài hạn 330 1. Phải trả dài hạn ngƣời bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 3. Phải trả dài hạn khác 333 4. Vay và nợ dài hạn 334 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 7. Dự phòng phải trả dài hạn 337 8. Doanh thu chƣa thực hiện 338 9.Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 339 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 1. Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu 411 2. Thặng dƣ vốn cổ phần 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 ( ) ( ) 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7. Quỹ đầu tƣ phát triển 417 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 – QT 1201K 20
  21. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10. Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối 420 11. Nguồn vốn đầu tƣ XDCB 421 12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 422 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Nguồn kinh phí 432 V.23 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400) 440 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Số Số Chỉ tiêu cuối năm đầu năm 1- Tài sản thuê ngoài 2- Vật tƣ, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công 3- Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cƣợc 4- Nợ khó đòi đã xử lý 5- Ngoại tệ các loại 6-Dự toán chi sự nghiệp, dự án Lập, ngày tháng năm Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chú: (1) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). (2) Các chỉ tiêu không có số liệu thì không phải báo cáo nhƣng không đƣợc đánh lại "Mã số". (3) Doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dƣơng lịch (X) thì "Số cuối năm" có thể ghi là "31.12.X"; "Số đầu năm" có thể ghi là "01.01.X". – QT 1201K 21
  22. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp . . - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp. - Căn cứ , . - Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh tài khoản (nếu có). - Căn cứ ớc. (B 01-DN). - “Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập Báo cáo tài chính năm. - Số hiệu ghi ở cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo này là số hiệu các chỉ tiêu trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm thể hiện số liệu chi tiết của các chỉ tiêu này trong Bảng cân đối kế toán. - Số liệu ghi vào cột 5 “Số đầu năm” của báo cáo này năm nay đƣợc căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Số cuối năm” của từng chỉ tiêu tƣơng ứng của báo cáo này năm trƣớc. - Số liệu ghi vào cột 4 “Số cuối năm” của báo cáo này tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm nay (lấy số dƣ cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và chi tiết phù hợp với từng chỉ tiêu trong BCĐKT để ghi). Một số tài khoản đặc biệt cần lƣu ý: (1) Các tài khoản dự phòng (TK 159, 229), hao mòn TSCĐ (TK 214) mặc dù có số dƣ bên có nhƣng vẫn đƣợc ghi bên phần “Tài sản” bằng cách ghi âm (ghi đỏ) nhằm phản ánh chính xác quy mô tài sản hiện có ở doanh nghiệp. (2) Các TK 413 “Chênh lệch tỷ giá”, TK 421 “Lợi nhuận chƣa phân phối” có thể có số dƣ bên Nợ hoặc bên Có nhƣng đƣợc ghi bên phần “Nguồn vốn”. Nếu tài khoản có số dƣ bên Có thì ghi đen bình thƣờng, còn nếu tài khoản có số dƣ bên Nợ thì phải ghi đỏ (hay ghi trong ngoặc đơn) để trừ đi. (3) Khoản “Phải thu khách hàng” và “Ngƣời mua ứng trƣớc tiền”; “Phải trả ngƣời bán” và “Trả trƣớc cho ngƣời bán”; “Phải thu khác” và “Phải trả, phải nộp khác” không đƣợc bù trừ khi lập BCĐKT mà phải dựa vào các sổ chi tiết để phản ánh vào từng chỉ tiêu phù hợp với quy định. – QT 1201K 22
  23. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp (4) Một số chỉ tiêu mang tính tổng hợp nhƣ “Hàng tồn kho”, “Các khoản phải thu”, “Các khoản phải trả”, do có liên quan đến nhiều tài khoản nên phải tiến hành tổng hợp số liệu từ các tài khoản có liên quan để lấy số liệu ghi vào chỉ tiêu trên BCĐKT. Sau đây em xin trình bày phƣơng pháp lập từng chỉ tiêu trong BCĐKT: PHẦN TÀI SẢN A-TÀI SẢN NGẮN HẠN (Mã số 100) Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền (Mã số 110) Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112. 1. Tiền (Mã số 111) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền” là tổng số dƣ Nợ của các TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK113 “Tiền đang chuyển” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái 2. Các khoản tƣơng đƣơng tiền (Mã số 112) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ chi tiết TK 121 “Đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn” trên Sổ chi tiết TK 121, gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua. II. Đầu tƣ tài chính ngắn hạn (Mã số 120) Mã số 120 = Mã số 121 + Mã số 129 1. Đầu tƣ tài ngắn hạn (Mã số 121) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Nợ của các TK 121 “Đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn” và TK 128 “Đầu tƣ ngắn hạn khác” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ C . 2. Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn (Mã số 129) Số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ).Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của TK 129 “Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn” trên – . – QT 1201K 23
  24. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp III. Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130) Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 + Mã số 139. 1. Phải thu của khách hàng (Mã số 131) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu của khách hàng” căn cứ vào tổng số dƣ Nợ chi tiết của TK 131 “Phải thu của khách hàng” mở theo từng khách hàng trên số chi tiết kế toán TK 131, chi tiết các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn. 2. Trả trƣớc cho ngƣời bán (Mã số 132) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Trả trƣớc cho ngƣời bán” căn cứ vào tổng số dƣ Nợ chi tiết của TK 331 “Phải trả cho ngƣời bán” mở theo từng ngƣời bán trên sổ kế toán chi tiết TK 331. 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ chi tiết của TK 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên Sổ kế toán chi tiết TK 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn. 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 134) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dƣ Nợ TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” trên Sổ Cái. 5. Các khoản phải thu khác (Mã số 135) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Nợ của các TK: TK 1385, TK 1388, TK 334, TK 338 trên sổ kế toán chi tiết các TK 1385, TK 334, TK 338, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn. 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã số 139) Số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ).Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” trên sổ kế toán chi tiết TK 139, chi tiết các khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi. IV. Hàng tồn kho (Mã số 140) Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số149 1. Hàng tồn kho (Mã số 141) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Hàng tồn kho” là tổng số dƣ Nợ của các TK 152 – QT 1201K 24
  25. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp “Nguyên liệu, vật liệu”, TK 153 “Công cụ, dụng cụ”, TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”, TK 155 “Thành phẩm”, TK 156 “Hàng hóa”, TK 157 “Hàng gửi bán” và TK 158 “Hàng hó kho bảo thuế” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 149) Số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ).Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trên sổ kế toán chi tiế kho. V. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150) Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 154 + Mã số 158. 1. Chi phí trả trƣớc ngắn hạn (Mã số 151) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trƣớc” là số dƣ Nợ của Tài khoản 142 “Chi phí trả trƣớc ngắn hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 2. Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ (Mã số 152) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dƣ Nợ của TK 133 “Thuế GTGT đƣợc khấu trừ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nƣớc (Mã số 154) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dƣ Nợ chi tiết TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc” trên sổ kế toán chi tiết TK 333. 4. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 158) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản ngắn hạn khác” căn cứ vào số dƣ Nợ các Tài khoản 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, Tài khoản 141 “Tạm ứng”, Tài khoản 144 “ Cầm cố, ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. B. TÀI SẢN DÀI HẠN (Mã số 200) Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 230 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260 I. Các khoản phải thu dài hạn (Mã 210) Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 218 + Mã số 219 1. Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số 211) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dƣ Nợ của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”, mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các khoản phải thu của khách hàng đƣợc xếp vào loại tài sản dài hạn. – QT 1201K 25
  26. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số 212) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ của Tài khoản 1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc” trên Sổ kế toán chi tiết TK 136. 3. Phải thu dài hạn nội bộ (Mã số 213) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chi tiết số dƣ Nợ TK 1368 “ Phải thu nội bộ khác” trên Sổ kế toán chi tiết TK 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ dài hạn. 4. Phải thu dài hạn khác (Mã số 218) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ chi tiết của các TK 138, 331, 338 (chi tiết các khoản phải thu dài hạn khác) trên sổ chi tiết các TK 1388, 331, 338. 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 219) Số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Và căn cứ vào số dƣ Có chi tiết của Tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”, chi tiết dự phòng phải thu dài hạn khó đòi trên sổ kế toán chi tiết TK 139. II. Tài sản cố định (Mã số 220) Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 224 + Mã số 227 + Mã số 230 1. Tài sản cố định hữu hình (Mã số 221) Mã số 221 = Mã số 222 + Mã số 223 1.1 Nguyên giá (Mã số 222): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dƣ Nợ của Tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 1.2 Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 223): Số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Và căn cứ vào số dƣ Có của Tài khoản 2141 trên Sổ kế toán chi tiết TK 2141. 2. Tài sản cố định thuê tài chính (Mã số 224) Mã số 224 = Mã số 225 + Mã số 226. 2.1 Nguyên giá (Mã số 225): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dƣ Nợ của Tài khoản 212 “Tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 2.2 Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 226): – QT 1201K 26
  27. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Và căn cứ vào số dƣ Có của Tài khoản 2142 “Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2142. 3. Tài sản cố định vô hình (Mã số 227) Mã số 227 = Mã số 228 + Mã số 229. 3.1 Nguyên giá (Mã số 228): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dƣ Nợ của Tài khoản 213 “Tài sản cố định vô hình” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 3.2 Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 229): Số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Và căn cứ vào số dƣ Có của TK 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2143. 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 230). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí xây dựng cơ bản dở dang” là số dƣ Nợ của Tài khoản 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. II. Bất động sản đầu tƣ (Mã số 220) Mã số 240 = Mã số 241 + Mã số 242 1.1 Nguyên giá (Mã số 241): Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ của Tài khoản 217 “Bất động sản đầu tƣ”, trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 1.2 Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã sô 242): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Và căn cứ vào số dƣ Có TK 2147 trên Sổ kế toán chi tiết TK 2147. IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn (Mã số 250) Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 258 + Mã số 259 1. Đầu tƣ vào công ty con (Mã số 251) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Đầu tƣ vào công ty con” là số dƣ Nợ của Tài khoản 221 “Đầu tƣ vào công ty con” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 2. Đầu tƣ vào công ty liên kết, liên doanh (Mã số 252) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Nợ các TK 222 “Vốn góp liên doanh”, TK 223 “Đầu tƣ vào công ty liên kết”, trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. – QT 1201K 27
  28. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 3. Đầu tƣ dài hạn khác (Mã số 258) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dƣ Nợ Tài khoản 228 “Đầu tƣ dài hạn khác”, trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 4. Dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính dài hạn (Mã số 259) Số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Và căn cứ vào số dƣ Có của TK 229 trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. V. Tài sản dài hạn khác (Mã số 260) Mã số 260 = Mã số 261 + Mã số 262 + Mã số 268 1. Chi phí trả trƣớc dài hạn (Mã số 261) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trƣớc dài hạn” đƣợc căn cứ vào số dƣ Nợ Tài khoản 242 “Chi phí trả trƣớc dài hạn”, trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Nợ Tài khoản 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 3. Tài sản dài hạn khác (Mã số 268) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số dƣ Nợ TK 244 và các tài khoản khác có liên quan trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. TỔNG CỘNG TÀI SẢN (Mã số 270) Mã số 270 = Mã số 100 + Mã số 200 PHẦN NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ (Mã số 300) Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 320 I. Nợ ngắn hạn (Mã số 310) Mã số 310 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320 1. Vay và nợ ngắn hạn (Mã số 311) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Có của TK 311 “Vay ngắn hạn” và TK 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 2. Phải trả cho ngƣời bán (Mã số 312) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là tổng số dƣ Có chi tiết của TK 331 “Phải trả đƣợc phân loại là ngắn hạn theo từng ngƣời bán trên sổ kế toán chi tiết TK 331. – QT 1201K 28
  29. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 3. Ngƣời mua trả tiền trƣớc (Mã số 313) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu căn cứ vào số dƣ Có chi tiết của TK 131 “Phải thu khách hàng” mở cho từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết TK 131 và số dƣ Có của TK 3387 “Doanh thu chƣa thực hiện” trên sổ kế toán chi tiết TK 3387. 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc (Mã số 314) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc” trên sổ kế toán chi tiết TK 333. 5. Phải trả ngƣời lao động (Mã số 315) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dƣ Có chi tiết của TK 334 “Phải trả ngƣời lao động” trên sổ kế toán chi tiết TK 334 (chi tiết các khoản còn phải trả ngƣời lao động) 6. Chi phí phải trả (Mã số 316) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Có của TK 335 “Chi phí phải trả” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 7. Phải trả nội bộ (Mã số 317) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả nội bộ” là số dƣ Có chi tiết của Tài khoản 336 “Phải trả nội bộ” trên Sổ chi tiết TK 336 (chi tiết phải trả nội bộ ngắn hạn). 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 318) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dƣ Có của Tài khoản 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (Mã số 319) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Có của các TK 338, TK 138 trên Sổ kế toán chi tiết của các TK: 338, 138 (Không bao gồm các khoản phải trả, phải nộp khác đƣợc xếp vào loại nợ phải trả dài hạn). 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 320) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của TK 352 trên sổ kế toán chi tiết TK 352 (chi tiết các khoản dự phòng cho các khoản phải trả ngắn hạn). II. Nợ dài hạn (Mã số 330) Mã số 320 = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 + Mã số 334 + Mã số 335 + Mã số 336 +Mã số 337 + Mã số 338 + Mã số 339 – QT 1201K 29
  30. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1. Phải trả dài hạn ngƣời bán (Mã số 331) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của TK 331, mở theo từng ngƣời bán đối với các khoản phải trả cho ngƣời bán đƣợc xếp vào loại nợ dài hạn. 2. Phải trả dài hạn nội bộ (Mã số 332) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dƣ Có TK 336 “Phải thu nội bộ” trên Sổ kế toán chi tiết TK 336 (Chi tiết các khoản phải trả nội bộ đƣợc xếp vào loại Nợ dài hạn). 3. Phải trả dài hạn khác (Mã số 333) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Có chi tiết của Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” và Tài khoản 344 “Nhận ký quỹ, ký cƣợc dài hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái tài khoản 344 và số kế toán chi tiết TK 338. 4. Vay và nợ dài hạn (Mã số 334) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Có các TK: Tài khoản 341 “Vay dài hạn”, Tài khoản 342 “Nợ dài hạn”, và kết quả tìm đƣợc của số dƣ Có TK 3431 trừ (-) dƣ Nợ TK 3432 cộng (+) dƣ Có TK 3433 trên sổ kế toán chi tiết TK 343. 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 335) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có TK 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm (Mã số 336) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của Tài khoản 351 “Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 7. Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 337) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của TK 352 trên sổ kế toán chi tiết TK 352 (Chi tiết các khoản dự phòng phải trả dài hạn). 8. Doanh thu chƣa thực hiện (Mã số 338) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của TK 3387 trên sổ kế toán chi tiết TK 3387 (Chi tiết các khoản dự phòng phải trả dài hạn). 9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (Mã số 339) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của TK 356 trên sổ kế toán chi tiết TK 356. – QT 1201K 30
  31. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (Mã số 400) Mã số 400 = Mã số 410 + Mã số 430 I. Vốn chủ sở hữu (Mã số 410) Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417 + Mã số 418 + Mã số 419 + Mã số 420 + Mã số 421 + Mã số 422. 1. Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu (Mã số 411) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dƣ Có của TK 4111 “Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu” trên Sổ kế toán chi tiết TK 4111. 2. Thặng dƣ vốn cổ phần (Mã số 412) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Có của TK 4112 “Thặng dƣ vốn cổ phần” trên sổ kế toán chi tiết TK 4112. Nếu TK này dƣ Nợ thì đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 3. Vốn khác của chủ sở hữu (Mã số 413) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có TK 4118 “Vốn khác” trên sổ kế toán chi tiết TK 4118. 4. Cổ phiếu quỹ (Mã số 414) ình ( ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Nợ của TK 419 “Cổ phiếu quỹ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Mã số 415) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của TK 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. Trƣờng hợp TK 412 có số dƣ Nợ thì số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 416) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Có của TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. đơn ( ). 7. Quỹ đầu tƣ phát triển (Mã số 417) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ đầu tƣ phát triển” là số dƣ Có của Tài khoản 414 “Quỹ đầu tƣ phát triển” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. – QT 1201K 31
  32. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 8. Quỹ dự phòng tài chính (Mã số 418) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ dự phòng tài chính” là số dƣ Có của Tài khoản 415 “Quỹ dự phòng tài chính” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 419) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có Tài khoản 418 “Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 10. Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối (Mã số 420) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của TK 421 “Lợi nhuận chƣa phân phối” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. Trƣờng hợp TK 421 có số dƣ Nợ thì số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 11. Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản (Mã số 421) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của TK 441 “Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản” trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp (Mã số 422) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp” là số dƣ Có của tài khoản 417 – “Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp” trên Sổ kế toán tài khoản 417. II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 430) Mã số 430 = Mã số 432 + Mã số 433 1. Nguồn kinh phí (Mã số 432) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch giữa số dƣ Có của TK 461 với số dƣ Nợ TK 161 trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. Trƣờng hợp số dƣ Nợ TK 161 lớn hơn số dƣ Có TK 461 thì chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 2. Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định (Mã số 433) Sổ liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của TK 466 “Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (Mã số 440) Mã số 440 = Mã số 300 + Mã số 400 – QT 1201K 32
  33. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp = 270” 440” Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán 1. Tài sản thuê ngoài Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ TK 001 “Tài sản thuê ngoài” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 2. Vật tƣ, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ TK 002 “Vật tƣ, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cƣợc Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ TK 003 “Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cƣợc” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 4. Nợ khó đòi đã xử lý Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 5. Ngoại tệ các loại Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ TK 007 “Ngoại tệ các loại” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dự Nợ TK 008 “Dự toán chi sự nghiệp, dự án” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. – QT 1201K 33
  34. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp tài chính doanh nghiệp thông qua phân tích Bảng cân đối kế toán. :  . Do đó . Phân tích tài chính doanh nghiệp chủ yếu là phân tích báo cáo tài chính, là một công việc có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với các nhà quản trị doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với các chủ thể khác có liên quan đến doanh nghiệp. + Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: Việc thƣờng xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy đƣợc rõ hơn về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Dựa vào đó, các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra đƣợc những giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn đƣợc những phƣơng án tối ƣu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ổn định và tăng cƣờng tình hình tài chính của doanh nghiệp. + Đối với các nhà đầu tƣ: Trong nền kinh tế thị trƣờng với sự cạnh tranh gay gắt, các nhà đầu tƣ luôn tìm biện pháp bảo vệ an toàn đồng vốn đầu tƣ của mình. Bên cạnh việc quan tâm đến mức sinh lời, các nhà đầu tƣ còn quan tâm đến các thông tin về thời gian hoàn vốn, mức độ thu hồi vốn, mức độ rủi ro của các dự án đầu tƣ. Mà những thông tin đó chỉ có thể nắm bắt đƣợc khi tiến hành phân tích – QT 1201K 34
  35. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp tài chính. + Đối với những ngƣời cho vay: Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp những ngƣời cho vay thấy đƣợc khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó đƣa ra quyết định có nên cho doanh nghiệp vay hay không và vay trong thời hạn bao lâu. + Đối với các cơ quan Nhà nƣớc: Phân tích tài chính giúp cơ quan Nhà nƣớc kiểm tra tình hình tài chính, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xây dựng kế hoạch vĩ mô.  Phân tích Bảng cân đối kế toán là dùng các kỹ thuật phân tích để biết đƣợc mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán, dùng số liệu phân tích để đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp ngƣời sử dụng thông tin đặc biệt là các giám đốc tài chính đƣa ra các quyết định tài chính, các quyết định quản lý phù hợp. - Phân tích Bảng cân đối kế toán cung cấp các thông tin về các nguồn vốn, tài sản, hiệu quả sử dụng vốn và tài sản hiện có giúp chủ doanh nghiệp tìm ra những tồn tại và nguyên nhân của sự tồn tại đó để có biện pháp khắc phục thích hợp cho quá trình phát triển của doanh nghiệp trong tƣơng lai. - Biết đƣợc mối quan hệ các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán; - Nắm rõ cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản; - Phân tích BCĐKT cung cấp thông tin cho các nhà đầu tƣ, các chủ nợ và những ngƣời sử dụng khác để họ đƣa ra các quyết định về đầu tƣ, tín dụng. 1.3.2 Nội dung công tác phân tích Bảng cân đối kế toán. 1.3.2.1 Bố trí nhân sự và phƣơng tiện phục vụ phân tích Xuất phát từ mục tiêu của phân tích là cung cấp các thông tin quản lý tài chính cho các nhà quản trị doanh nghiệp từ đó thấy đƣợc toàn diện tình hình tài chính của doanh nghiệp, yêu cầu phân tích phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên (phân tích theo năm, theo quý, theo tháng) và phân tích mọi mặt tình hình tài chính của doanh nghiệp. Căn cứ trên thời gian phân tích và khối lƣợng công việc phân tích mà doanh nghiệp bố trí nhân sự cũng nhƣ phƣơng tiện phục vụ hoạt động phân tích. Doanh nghiệp cần có một cán bộ chuyên trách về hoạt động phân tích. Số lƣợng nhân viên phân tích phụ thuộc vào khối lƣợng công việc phân tích. Đội ngũ – QT 1201K 35
  36. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp cán bộ và nhân viên phân tích phải có kiến thức cơ bản và kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, nắm bắt đƣợc các vấn đề về pháp luật, biến động thị trƣờng và các thông tin khác liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phƣơng tiện phục vụ phân tích bao gồm: máy vi tính, giấy tờ làm việc, 1.3.2.2 Thu thập thông tin Nhà phân tích sử dụng mọi thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn thông tin bao gồm cả thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp nhƣ các thông tin liên quan tới môi trƣờng kinh tế, thông tin quản lý trong đó, các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong báo cáo tài chính doanh nghiệp là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng mà chủ yếu là nguồn thông tin trên Bảng cân đối kế toán.  Bảng cân đối kế toán Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản cơ cấu vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể đánh giá sự phân bổ nguồn tài chính ngắn hạn, dài hạn của doanh nghiệp có phù hợp với cơ cấu tài sản của doanh nghiệp hay không?  Các thông tin khác Ngoài những thông tin đƣợc lấy từ Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích còn cần phải thu thập thêm các thông tin trong nội bộ doanh nghiệp và các thông tin bên ngoài doanh nghiệp nhƣ thông tin về môi trƣờng kinh tế, thông tin về ngành kinh tế Các thông tin khác trong nội bộ doanh nghiệp: nhƣ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh Báo cáo tài chính; phƣơng hƣớng phát triển kinh doanh, mục tiêu phấn đấu trong thời gian tiếp theo. Các thông tin về môi trƣờng kinh tế: nắm bắt kịp thời tình hình kinh tế, pháp luật, biến động thị trƣờng trong và ngoài nƣớc để tận dụng đƣợc cơ hội phát triển kinh doanh, tạo tiềm lực tài chính cho doanh nghiệp. – QT 1201K 36
  37. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Các thông tin về ngành: nhƣ các thông tin về chiến lƣợc cạnh tranh, sự thay đổi công nghệ, khuynh hƣớng tiêu dùng trong tƣơng lai đặc biệt là hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để nhà phân tích có thể đƣa ra những thông tin quản lý tài chính chính xác và hiệu quả hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. 1.3.3 Phương pháp phân tích Bảng cân đối kế toán. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tƣợng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp, chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Về mặt lý thuyết, có nhiều phƣơng pháp phân tích tài chính của doanh nghiệp nhƣ: phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tỷ số, phƣơng pháp loại trừ, phƣơng pháp liên hệ, phƣơng pháp tƣơng quan và hồi quy bội Nhƣng em xin trình bày những phƣơng pháp cơ bản, thƣờng đƣợc vận dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.3.3.1 Phƣơng pháp so sánh: So sánh là một phƣơng pháp nhằm nghiên cứu xu hƣớng phát triển và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích, để từ đó đánh giá sự biến động và mức độ biến động của chỉ tiêu đó là xấu hay tốt. Để có thể vận dụng phƣơng pháp so sánh cần phải xác định đƣợc 2 vấn đề: điều kiện so sánh và tiêu chuẩn so sánh.  Điều kiện so sánh: - Các chỉ tiêu kinh tế phải đƣợc hình thành trong cùng một khoảng thời gian nhƣ nhau. - Các chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về nội dung và phƣơng pháp tính toán. - Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lƣờng. - Khi so sánh các chỉ tiêu tƣơng ứng phải quy đổi về cùng một quy mô hoạt động với các điều kiện kinh doanh nhƣ nhau. – QT 1201K 37
  38. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp  Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu đƣợc chọn làm căn cứ so sánh. Tùy theo yêu cầu phân tích mà chọn căn cứ thích hợp nhƣ khi nghiên cứu tốc độ tăng trƣởng thì kỳ gốc là số liệu của kỳ trƣớc, khi nghiên cứu biến động thực tế so với mục tiêu đặt ra thì kỳ gốc là số liệu của kỳ kế hoạch 1.3.3.2 Phƣơng pháp tỷ số Phƣơng pháp tỷ số là phƣơng pháp phản ánh kết cấu, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính và sự biến đổi của lƣợng tài chính thông qua hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục và theo từng giai đoạn. Nguồn thông tin kinh tế tài chính đã và đang đƣợc cải tiến cung cấp đầy đủ hơn, đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá tình hình tài chính trong doanh nghiệp. Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và đẩy nhanh quá trình tính toán. Phƣơng pháp phân tích này giúp cho việc khai thác, sử dụng các số liệu đƣợc hiệu quả hơn thông qua việc phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc gián đoạn. Phƣơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ số trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phƣơng pháp này đòi hỏi phải xác định đƣợc các ngƣỡng, các định mức để từ đó nhận xét và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu và tỷ số tài chính của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ số tài chính đƣợc phân thành các nhóm tỷ số đặc trƣng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Nhƣng nhìn chung có bốn nhóm tỷ số cơ bản sau: + Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán + Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn, nguồn vốn + Nhóm tỷ số về năng lực hoạt động + Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời Một tỷ số đơn lẻ không mang lại nhiều ý nghĩa, do vậy khi phân tích tỷ số cần phải có sự so sánh : + So sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong ngành và với các tiêu chuẩn cấu thành cho phép ngƣời phân tích rút ra những nhận – QT 1201K 38
  39. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp định có ý nghĩa về vị thế của doanh nghiệp trên thị trƣờng, sức mạnh tài chính của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh, Trên cơ sở đó, các nhà quản trị có thể đƣa ra các quyết định phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. + So sánh các tỷ số của doanh nghiệp theo thời gian để thấy đƣợc xu hƣớng biến động của tỷ số là tốt hay xấu đi. Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích, chúng ta sẽ đánh giá đƣợc tình hình tài chính. Phân tích tỷ số có thể làm bộc lộ ra các xu thế biến động mà các xu thế này thƣờng khó xác định bằng sự kiểm tra riêng rẽ các bộ phận cấu thành tỷ số. 1.3.4 Nội dung phân tích Bảng cân đối kế toán . 1.3.4.1 Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản: Biểu số 1.2: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TÀI SẢN Chênh lệch Tỷ trọng (%) Số đầu Số cuối Chỉ tiêu Số Tỷ lệ Số đầu Số cuối năm năm tiền (đ) (%) năm năm A. Tài sản ngắn hạn I. Tiền và các khoản TĐ tiền II. Các khoản ĐTTC ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định III. Bất động sản đầu tƣ IV. Các khoản ĐTTCdài hạn V. Tài sản dài hạn khác Tổng cộng tài sản – QT 1201K 39
  40. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.3.4.2 Phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn: Biểu số 1.3: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN Chênh lệch Tỷ trọng (%) Số cuối Chỉ tiêu Số đầu năm Số Tỷ lệ Số đầu Số cuối năm tiền (đ) (%) năm năm A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. Vốn chủ sở hữu I. Vốn chủ sở hữu II. Nguồn kinh phí và quỹ khác Tổng cộng nguồn vốn 1.3.4.3 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh: Biểu số 1.4: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Chênh lệch Chỉ tiêu ĐVT Số đầu năm Số cuối năm Số tiền % 1.Tài sản ngắn hạn VND 2.Tài sản dài hạn VND 3.Nguồn vốn tài trợ thƣờng VND xuyên 4.Nguồn vốn tài trợ tạm thời VND 5.NV thƣờng xuyên/TSDH % 6.NV tạm thời/TSNH % Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài sản, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đƣợc tiến hành liên tục và có hiệu quả. – QT 1201K 40
  41. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Nhằm đáp ứng nhu cầu về tài sản cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tập hợp các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động và hình thành nguồn vốn. Nguồn vốn của doanh nghiệp đƣợc hình thành trƣớc hết từ nguồn vốn của bản thân chủ sở hữu sau đó là từ nguồn vốn vay và cuối cùng là do chiếm dụng trong quá trình thanh toán. Nhƣ vậy, về thực chất, phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh chính là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp hay chính là việc phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Xét trên góc độ ổn định về nguồn tài trợ, toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp đƣợc chia thành nguồn tài trợ thƣờng xuyên và nguồn tài trợ tạm thời. Nguồn tài trợ thƣờng xuyên là nguồn tài trợ mà doanh nghiệp đƣợc sử dụng thƣờng xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Thuộc nguồn tài trợ thƣờng xuyên trong doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Nguồn tài trợ tạm thời là nguồn tài trợ mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Thuộc nguồn tài trợ tạm thời bao gồm khoản vay ngắn hạn; nợ ngắn hạn; các khoản vay - nợ quá hạn, các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của ngƣời bán, ngƣời mua, của ngƣời lao động Dƣới góc độ này, cân bằng tài chính đƣợc thể hiện qua đẳng thức: Tài sản Tài sản Nguồn tài trợ Nguồn tài trợ + = + ngắn hạn dài hạn thƣờng xuyên tạm thời Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp cho nhà quản lý biết đƣợc sự ổn định, bền vững, cân đối và an toàn trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng nhƣ những nhân tố có thể gây ảnh hƣởng đến cân bằng tài chính. Tiếp theo, cần tiến hành xem xét tình hình biến động của bản thân nguồn tài trợ trên tổng số cũng nhƣ từng loại giữa cuối kỳ so với đầu năm và dựa vào sự biến động của bản thân các nguồn tài trợ để rút ra nhận xét. – QT 1201K 41
  42. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biến đổi cân bằng tài chính ở trên ta đƣợc: Tài sản Nguồn tài trợ Nguồn tài trợ Tài sản _ = _ ngắn hạn tạm thời thƣờng xuyên dài hạn Hay: Vốn hoạt Nguồn tài trợ _ Tài sản = động thuần thƣờng xuyên dài hạn Với cách xác định nhƣ trên có thể xảy ra các trƣờng hợp sau: - Trƣờng hợp vốn hoạt động thuần nguồn tài trợ thƣờng xuyên hay số nợ ngắn hạn > số tài sản ngắn hạn. Trong trƣờng hợp này nguồn tài trợ thƣờng xuyên không đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn nên phần thiếu hụt doanh nghiệp phải sử dụng một phần nợ ngắn hạn để bù đắp. Do đó, cân bằng tài chính trong trƣờng hợp này không nên xảy ra vì nó đặt doanh nghiệp vào tình trạng chịu áp lực nặng nề về thanh toán ngắn hạn, cán cân thanh toán mất cân bằng ("cân bằng xấu"). Khi vốn hoạt động thuần càng nhỏ hơn 0, doanh nghiệp càng gặp khó khăn trong thanh toán ngắn hạn và có nguy cơ phá sản. - Trƣờng hợp vốn hoạt động thuần bằng (=) 0 Vốn hoạt động thuần bằng (=) 0 xảy ra khi số tài sản dài hạn bằng (=) nguồn tài trợ thƣờng xuyên hay số nợ ngắn hạn đúng bằng (=) số tài sản ngắn hạn. Trong trƣờng hợp này, nguồn tài trợ thƣờng xuyên của doanh nghiệp vừa đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn nên doanh nghiệp không phải dùng nợ ngắn hạn để bù đắp. Vì thế, cân bằng tài chính trong trƣờng hợp này đã tƣơng đối bền vững, tuy nhiên tính ổn định vẫn chƣa cao, nguy cơ xảy ra cân bằng xấu vẫn tiềm tàng. - Trƣờng hợp vốn hoạt động thuần > 0 Vốn hoạt động thuần > 0 khi số tài sản dài hạn < nguồn tài trợ thƣờng xuyên hay số nợ ngắn hạn < số tài sản ngắn hạn. Trong trƣờng hợp này, nguồn tài trợ thƣờng xuyên của doanh nghiệp không những đƣợc sử dụng để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn tài trợ một phần cho tài sản ngắn hạn. Vì thế, cân bằng trong – QT 1201K 42
  43. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp trƣờng hợp này đƣợc coi là "cân bằng tốt", an toàn và bền vững. Bởi vì một doanh nghiệp muốn hoạt động không bị gián đoạn thì cần thiết phải duy trì một mức vốn hoạt động thuần hợp lý để thoả mãn việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và dự trữ hàng tồn kho. Vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao. Ngƣợc lại, khi vốn hoạt động thuần giảm sút thì doanh nghiệp mất dần khả năng thanh toán. Để có căn cứ đánh giá ổn định và bền vững của cân bằng tài chính, khi phân tích, các nhà phân tích cần thiết phải xem xét sự biến động của vốn hoạt động thuần trong nhiều năm liên tục. Điều này vừa khắc phục đƣợc những sai lệch về số liệu do tính thời vụ hay tình chu kỳ trong kinh doanh của doanh nghiệp, lại vừa cho phép dự đoán đƣợc tính ổn định và cân bằng tài chính trong tƣơng lai. 1.3.4.4 Phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu  Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán Tình hình tài chính doanh nghiệp đƣợc thể hiện khá rõ nét qua các tỷ số về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa các khoản có khả năng thanh toán trong thời kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Nhóm tỷ số này bao gồm các tỷ số chủ yếu sau: - Tỷ số thanh toán hiện hành: tỷ số này phản ánh khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn Tỷ số thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn - Tỷ số thanh toán nhanh: Tỷ số thanh toán nhanh đƣợc tính toán dựa trên những tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho. Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho Tỷ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Tỷ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho bởi trên thực tế hàng tồn kho kém – QT 1201K 43
  44. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp thanh khoản hơn cả vì phải mất nhiều thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. - Tỷ số thanh toán tức thời: tỷ số này cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn đƣợc đảm bảo bằng bao nhiêu đồng vốn bằng tiền. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và tình hình tài chính khả quan. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền Tỷ số thanh toán tức thời = Tổng nợ ngắn hạn  Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn: - Tỷ số nợ trên tổng tài sản (Tỷ số nợ): tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty đƣợc tài trợ bằng nợ, đo lƣờng mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với tài sản. Tỷ số sinh lời trên vốn Tổng nợ phải trả = chủ sở hữu Tổng tài sản - Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: tỷ số này cho biết tỷ trọng giữa nợ với vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Tổng nợ phải trả Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu - Tỷ số cơ cấu tài sản: tỷ số cơ cấu tài sản cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp bao nhiêu phần trăm là tài sản ngắn hạn và bao nhiêu phần trăm là tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn hoặc tài sản dài hạn Tỷ số cơ cấu tài sản = Tổng tài sản - Tỷ số cơ cấu vốn (Tỷ số tự tài trợ): dùng để phản ánh khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, cho thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với chủ nợ. Vốn chủ sở hữu Tỷ số cơ cấu vốn = Tổng nguồn vốn – QT 1201K 44
  45. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp  Nhóm tỷ số về năng lực hoạt động: - Vòng quay các khoản phải thu: dùng để đo lƣờng hiệu quả quản lý các khoản phải thu. Các khoản phải thu bao gồm: phải thu khách hàng, trả trƣớc cho ngƣời bán, phải thu khác Số vòng quay các khoản phải thu đƣợc sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu, Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay đƣợc một vòng. Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân Trong đó: Các khoản phải thu bình quân đƣợc tính bằng phƣơng pháp bình quân khoản phải thu (mã số 130 phần tài sản) trên bảng cân đối kế toán. Doanh thu thuần đƣợc tính là tổng doanh thu thuần của ba loại hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thƣờng). - Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn: chỉ tiêu này nhằm đo lƣờng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Nó cho biết một đồng tài sản ngắn hạn doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh doanh thì sẽ thu đƣợc về bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn bình quân - Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn: tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản dài hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn = Tài sản dài hạn bình quân - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: thể hiện 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân  Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời Các chỉ số sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh, là – QT 1201K 45
  46. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đƣa ra các quyết định tài chính trong tƣơng lai. - Tỷ số sinh lời trên doanh thu: Lợi nhuận sau thuế Tỷ số sinh lời trên doanh thu = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần, cho biết trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận. - Tỷ số sinh lời trên tổng tài sản: chỉ tiêu này đo lƣờng khả năng sinh lời trên 1 đồng tài sản của công ty, cho biết với mỗi đồng tài sản đầu tƣ thì sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay. Tỷ số sinh lời trên tổng tài Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay = sản Tổng tài sản bình quân - Tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu: tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận sau thuế Tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân – QT 1201K 46
  47. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG ĐẠI DƢƠNG. 2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần truyền thông Đại Dƣơng (OMC). Tên doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG ĐẠI DƢƠNG Tên giao dịch tiếng anh : OCEAN MEDIA JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt : OCEAN MEDIA.,JSC Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần Địa chỉ : Số 4 Láng Hạ, phƣờng Thành Công, quận Ba Đình, TP Hà Nội 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty OMC. Công ty cổ phần truyền thông Đại Dƣơng đƣợc thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 01020041453 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hà Nội cấp ngày 02 tháng 10 năm 2006. Thành lập từ năm 2006, đến nay Công ty cổ phần truyền thông Đại Dƣơng (Ocean Media) đã trở thành đơn vị đi đầu trong lĩnh vực truyền thông, phát thanh, truyền hình, quảng cáo thƣơng mại. Ocean Media tự hào là đại diện thƣơng mại của kênh truyền hình chuyên biệt đầu tiên về kinh tế - tài chính INFOTV. Mặc dù mới thành lập nhƣng Ocean Media đã hội tụ đƣợc một đội ngũ các thành viên năng động, giàu kinh nghiệm. Hiện tại, Ocean Media có 80 nhân viên văn phòng tại Hà Nội và hơn 20 nhân viên văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình phát triển công ty không những đã tự khẳng định đƣợc sự tồn tại của mình trong cơ chế thị trƣờng mà còn đã và đang có những bƣớc phát triển vững chắc trên mọi mặt hoạt động của công ty. Công ty đã gây dựng đƣợc chữ tín đối với khách hàng không chỉ trong nƣớc mà cả nƣớc ngoài. – QT 1201K 47
  48. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.1.2 Chức năng, ngành nghề kinh doanh của công ty OMC. Công ty hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực sau: - Kinh doanh bất động sản; - Tổ chức sự kiện, tổ chức dàn dựng các chƣơng trình biểu diễn văn hóa (ca nhạc, lễ hội, lễ hội thời trang), hội nghị, hội thảo (trừ các chƣơng trình Nhà nƣớc cấm); - Dịch vụ tƣ vấn, giải đáp thông tin chăm sóc khách hàng qua mạng viễn thông (không bao gồm tƣ vấn pháp luật và tài chính, kế toán, kiểm toán, sức khỏe và các lĩnh vực Nhà nƣớc cấm); - Dịch vụ cung ứng quản lý nhân sự (không bao gồm môi giới, tuyển chọn và cung ứng nhân lực cho các Doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động); - Dịch vụ quản lý bất động sản; - Dịch vụ quảng cáo bất động sản; - Dịch vụ tƣ vấn bất động sản; - Cung cấp hỗ trợ, xử lý, lƣu trữ nội dung cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực kinh tế; - Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh; - Mua bán ô tô, xe máy; - Mua bán thực phẩm, đồ uống; - Đại lý phát hành, mua bán sách, báo và các ấn phẩm đƣợc phép lƣu hành; - Mua bán đồ nội thất, đồ điện lạnh gia dụng; - Dịch vụ vui chơi, giải trí trên truyền hình và các phƣơng tiện thông tin đại chúng khác (trừ lĩnh vực Nhà nƣớc cấm). - Cung cấp, hỗ trợ, xử lý, lƣu trữ nội dung, cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực truyền thông, truyền hình, quảng cáo (trừ những thông tin Nhà nƣớc cấm); - Tƣ vấn, đầu tƣ trong lĩnh vực truyền thông, truyền hình; - Dịch vụ đăng ký tên miền, dịch vụ hosting, lắp đặt mạng truyền thông, cung cấp các dịch vụ gia tăng trên mạng viễn thông; - Tổ chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ quảng cáo, truyền thông, truyền hình (chỉ hoạt động sau khi đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép); – QT 1201K 48
  49. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Dịch vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực viễn thông, truyền hình, truyền thông; - Sản xuất các thiết bị phát thanh truyền hình và các thiết bị liên lạc vô tuyến (máy phát sóng, truyền hình cáp, liên lạc vệ tinh); - Tƣ vấn, quảng cáo trên các phƣơng tiện truyền thông và viễn thông ; - Quảng cáo thƣơng mại ; - Tƣ vấn, lắp đặt hệ thống truyền thông, truyền hình và bƣu chính viễn thông (Không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình) ; - Cung cấp các dịch vụ viễn thông, truyền thông, phát thanh truyền hình. Hoạt động chính của Công ty là: tƣ vấn, quảng cáo trên các phƣơng tiện truyền thông. 2.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty OMC. Công ty cổ phần truyền thông Đại Dƣơng tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng. Cụ thể mô hình bộ máy tổ chức quản lý công ty nhƣ sau: – QT 1201K 49
  50. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng tổ chức kinh tài Marketing KTSX biên tập hành doanh chính - chƣơng chính kế toán trình – QT 1201K 50
  51. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp  Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: Đại hội đông cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần bao gồm các cổ đông sáng lập lên công ty mà đứng đầu là Chủ tịch Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông có quyền thông qua Báo cáo tài chính hàng năm; kế hoạch phát triển ngắn và dài hạn của Công ty; bầu, bãi miễn và thay thế thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty do Đại hội đồng cổ đông Công ty bầu ra bao gồm các cổ đông tham gia góp vốn trong công ty, ngƣời có cổ phiếu cao nhất đƣợc bầu làm Chủ tịch hội đồng quản trị. Các cổ đông có quyền tham gia biểu quyết đóng góp ý kiến đối với sự phát triển và hoạt động của Công ty, nhƣng quyết định quan trọng vẫn thuộc về Chủ tịch Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát: Do Hội đồng cổ đông bầu ra, có các quyền và nhiệm vụ sau: - Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính; - Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm của Công ty; kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty; - Thƣờng xuyên báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lƣu giữ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo khác của Công ty; tính trung thực, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty; - Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc: là ngƣời điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đƣợc giao: – QT 1201K 51
  52. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Bao quát toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty; - Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phƣơng án đầu tƣ, quy chế quản lý nội bộ của công ty; - Thay mặt công ty ký các hợp đồng, văn bản phát sinh và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật; - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty; - Quyết định tuyển dụng, lƣơng và phụ cấp (nếu có) đối với ngƣời lao động trong công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc; - Kiến nghị phƣơng án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh. Phó Giám đốc: là ngƣời trực tiếp giúp việc, tham mƣu cho Giám đốc công ty. Đại diện cho công ty trƣớc cơ quan Nhà nƣớc và tài phán khi đƣợc ủy quyền. - Hiện nay, công ty có 1 Phó Giám đốc phụ trách và chịu trách nhiệm toàn bộ việc kinh doanh tại công ty. Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong nội bộ Công ty; tham mƣu cho Giám đốc trong việc giải quyết chính sách, chế độ đối với ngƣời lao động theo quy định của Bộ luật Lao động; nghiên cứu, đề xuất các phƣơng án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ, công nhân cho phù hợp với tình hình phát triển sản xuất-kinh doanh. Phòng kinh doanh: lập kế hoạch kinh doanh cho các sản phẩm của công ty; tham mƣu, đề xuất cho cấp trên, hỗ trợ cho các bộ phận khác về kinh doanh, tiếp thị, thị trƣờng, lập kế hoạch tiến hành các hoạt động kinh doanh. Phòng tài chính - kế toán: - Cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của công ty; tham mƣu giúp việc cho Giám đốc công ty về quản lý tài chính, tài sản công ty theo đúng quy định trong pháp lệnh kế toán thống kê. - Lập dự trù kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm theo quy định của công ty. - Lập báo cáo kế toán tài chính năm theo quy định của công ty. - Thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán trong công tác hạch toán kế toán. Phòng Marketing: nghiên cứu, xây dựng, tiếp thị và phát triển tên tuổi công ty – QT 1201K 52
  53. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp trên thị trƣờng; là cầu nối giữa bên trong và bên ngoài, giữa dịch vụ truyền thông và nhu cầu khách hàng. Phòng KTSX chƣơng trình: quản lý, thiết lập chƣơng trình quảng cáo đồng thời bao quát và quản lý tất cả hệ thống mạng, máy tính đảm bảo hoạt động của hệ thống máy tính, web, sử dụng ngôn ngữ máy tính để viết các chƣơng trình phục vụ cho công việc quảng cáo truyền thông, truyền hình. Phòng biên tập: tiếp nhận thông tin dữ liệu và phân công xử lý, soát xét bản thảo. 2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty OMC. 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty OMC. Bộ máy kế toán của công ty đƣợc tổ chức theo mô hình tập trung. Phòng kế toán của công ty bao gồm 4 kế toán đảm nhiệm các vai trò khác nhau hạch toán mọi nghiệp vụ kế toán liên quan đến hoạt động của toàn công ty, thực hiện mọi công tác kế toán nhận và xử lý các chứng từ luân chuyển, ghi chép tổng hợp và lập báo cáo tài chính. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trƣởng ( kiêm kế toán tổng hợp) Kế toán vốn b ằng Kế toán TSCĐ Kế toán doanh thu, tiền, công nợ ( kiêm kế toán thuế) chi phí (kiêm kế toán (kiêm thủ quỹ) tiền lƣơng) Theo mô hình trên, chức năng và nhiệm vụ của từng ngƣời nhƣ sau: Kế toán trƣởng ( kiêm kế toán tổng hợp): là ngƣời đứng đầu trong bộ máy kế toán có nghĩa vụ phụ trách hƣớng dẫn các kế toán viên thực hiện đúng nhiệm vụ của mình, đồng thời giúp Giám đốc tổ chức lãnh đạo thực hiện công tác quản – QT 1201K 53
  54. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp lý hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh. Kế toán trƣởng chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản trị. Kế toán vốn bằng tiền, công nợ (kiêm thủ quỹ): là ngƣời quản lý quỹ tiền mặt và các nghiệp vụ phát sinh liên quan tới giao dịch qua ngân hàng của công ty, chịu trách nhiệm theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trên quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi, các khoản nợ phải trả, phải đòi, khoản vay. Kế toán TSCĐ (kiêm kế toán thuế): có nhiệm vụ theo dõi và ghi chép các nghiệp vụ liên quan tới việc tăng, giảm TSCĐ; phản ánh, tính toán chi tiết các nghiệp vụ liên quan tới thuế của doanh nghiệp; thực hiện các giao dịch với cơ quan thuế Nhà nƣớc. Kế toán doanh thu, chi phí (kiêm kế toán tiền lƣơng): Có nhiệm vụ theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của hàng hóa, dịch vụ; phản ánh các khoản doanh thu, chi phí liên quan đến các hợp đồng tƣ vấn, quảng cáo ; tiến hành việc theo dõi, hạch toán tiền lƣơng theo đúng quy định. 2.1.4.2 Chính sách, chế độ và hình thức kế toán tại công ty OMC. Chính sách, phƣơng pháp kế toán áp dụng tại công ty: Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 đã đƣợc sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Thông tƣ 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. - Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam. - Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền: theo đồng Việt Nam. - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo giá gốc. - Kế toán hàng tồn kho: công ty hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. - Phƣơng pháp tính giá xuất kho: tính giá xuất kho theo phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. - Kế toán thuế: tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. – QT 1201K 54
  55. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: theo nguyên giá. - Phƣơng pháp khấu hao: các nghiệp vụ liên quan tới việc tăng TSCĐ đều đƣợc ghi nhận theo giá gốc; sử dụng phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng theo Thông tƣ số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính. Hình thức kế toán: Để đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý, tạo điều kiện cho công tác hạch toán đƣợc thuận lợi công ty đã áp dụng hình thức kế toán máy. Phần mềm kế toán công ty sử dụng là phần mềm kế toán BRAVO version 6.3SE. Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy SỔ KẾ TOÁN CHỨNG TỪ PHẦN MỀM - Sổ tổng hợp K Ế TOÁN KẾ TOÁN - Sổ chi tiết BẢNG TỔNG HỢP CH ỨNG BÁO CÁO TỪ CÙNG MÁY VI TÍNH - Báo cáo tài chính LO ẠI - Báo cáo kế toán quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối quý, cuối năm Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày,, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đƣợc nhập vào máy sẽ tự động nhập vào các sổ kế toán tổng hợp (sổ cái và sổ nhật ký chung) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. – QT 1201K 55
  56. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào) kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết đƣợc thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã đƣợc nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với Báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Giao diện phần mềm kế toán BRAVO version 6.3SE: Khi màn hình hiện lên, ngƣời dùng nhập tên và mật khẩu rồi ấn “chấp nhận”: – QT 1201K 56
  57. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Kế toán sẽ chọn vào các phần hành mà mình muốn làm. Cập nhật dữ liệu vào máy vi tính và in các bảng biểu cần thiết đã đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. 2.2 Thực trạng tổ chức lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty cổ phần truyền thông Đại Dƣơng. 2.2.1 Căn cứ lập Bảng cân đối kế toán tại công ty OMC. BCĐKT tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 đƣợc lập dựa trên: - Sổ Cái các TK loại 1, 2, 3, 4 - Sổ kế toán chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết. - Bảng cân đối số phát sinh năm 2011 có liên quan tới các chỉ tiêu trên BCĐKT. - BCĐKT năm 2010. 2.2.2 Quy trình lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty cổ phần truyền thông Đại Dương. Các bƣớc tiến hành lập BCĐKT tại công ty OMC gồm 6 bƣớc sau: – QT 1201K 57
  58. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 2.4: Quy trình lập BCĐKT tại công ty OMC Kiểm tra Thực hiện các Khóa sổ KT các bút toán kết chính thức NVKTPS chuyển Kiểm tra, ký Lập bảng cân Lập bảng cân duyệt đối kế toán đối SPS BCĐKT Sau đây là trình tự cụ thể các bƣớc lập BCĐKT: Bước 1: Kiểm tra, đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ Kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán trên sổ Nhật ký chung. Các bƣớc kiểm tra nhƣ sau: Bƣớc 1: Tiến hành sắp xếp chứng từ. Bƣớc 2: Tiến hành in sổ Nhật ký chung. Bƣớc 3: Kiểm tra, đối chiếu chứng từ với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc phản ánh vào Nhật ký chung. Cụ thể: - Số lƣợng chứng từ khớp với số lƣợng các nghiệp vụ đƣợc phản ánh vào sổ Nhật ký chung. - Đảm bảo nội dung kinh tế từng chứng từ khớp với nội dung kinh tế từng nghiệp vụ đƣợc phản ánh vào sổ Nhật ký chung (nếu có). - Kiểm soát quan hệ đối ứng tài khoản trong sổ Nhật ký chung. - Kiểm soát sự phù hợp về số tiền theo từng chứng từ và số tiền nghiệp vụ phản ánh trong sổ nhật ký chung. - Kiểm soát ngày chứng từ trên chứng từ kế toán, ngày chứng từ trên sổ Nhật ký chung, và ngày ghi sổ chứng từ. Nếu có sai sót, kế toán tiến hành điều chỉnh cho phù hợp giữa thông tin trên nhật ký chung với thông tin trên chứng từ. – QT 1201K 58
  59. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp VÍ DỤ: Kiểm tra tính có thực của nghiệp vụ chuyển tiền cho Công ty cổ phần tập đoàn Đại Dƣơng qua ngân hàng TMCP Đại Dƣơng, số tiền là 350.000.000 đ ngày 15/12/2011 trên Sổ Nhật ký chung. Biểu số 2.1: OCEANBANK ỦY NHIỆM CHI POQ11107335 PAYMENT ORDER VNT28011335 Ngày ( Date) 15/12/20111 ĐỀ NGHỊ GHI NỢ TÀI KHOẢN (PLEASE DEBIT SỐ TIỀN (With Amount) Ƣu tiên(Priority)No ACCOUNT) Bằng số ( In figures) Phí trong(Including)No Số tài khoản (A/C Account) 00080048914700011 350,000,000.00 Phí ngoài(Excluding)Yes Tên tài khoản (A/C Name) CTCP TRUYỀN THÔNG Bằng chữ (In words) ĐẠI DƢƠNG (+) Ba trăm năm mƣơi triệu VND. Địa chỉ (Address) SỐ 4 LÁNG HẠ, BA ĐÌNH, HÀ NỘI Ngân hàng (With bank) Ngân hàng TMCP ĐạiDƣơng VÀ GHI CÓ TÀI KHOẢN (AND CREDIT ACCOUNT) NỘI DUNG (DETAILS OF PAYMENT) Số tài khoản (A/C Account) 000800491700100001 CHUYỂN TIỀN SANG CÔNG TY CP Tên tài khoản (A/C Name) CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN ĐẠI TẬP ĐOÀN ĐẠI DƢƠNG DƢƠNG Địa chỉ (Address) HÀ NỘI Ngân hàng (With bank) TMCP ĐẠI DƢƠNG, CN HN Kế toán trƣởng Chủ tài khoản ký và đóng dấu (Chief accountant) (A/C holder sign & stamp) Căn cứ vào ủy nhiệm chi trên, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên ủy nhiệm chi với sổ nhật ký chung. – QT 1201K 59
  60. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Kế toán tiến hành in Sổ Nhật ký chung: - Chọn mục Báo cáo\Sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung\Sổ nhật ký chung. Màn hình xuất hiện: Sau khi màn hình hiện lên nhƣ trên, ngƣời dùng nhập “từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2011”, rồi ấn “chấp nhận”. Màn hình xuất hiện sổ nhật ký chung năm 2011. – QT 1201K 60
  61. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.2: CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG ĐẠI DƢƠNG Mẫu số S03a – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2011 Chứng từ Tài Số phát sinh Diễn giải Ngày Số khoản Nợ Có 15/12 UNC12017 Chuyển tiền cho Công ty CP tập đoàn Đại Dƣơng Tiền VND - Ngân hàng TMCP Đại 11213 350 000 000 Dƣơng Tiền VND - Ngân hàng TMCP Đại 11213 350 000 000 Dƣơng 22/12 HD0010032 Phí phát sóng chƣơng trình giới thiệu dây chuyền bánh mỳ Phải thu khách hàng - Quảng cáo 1312 16 800 000 Doanh thu bán hàng hóa - Quảng cáo 5112 16 800 000 Phải thu khách hàng - Quảng cáo 1312 1 680 000 Thuế GTGT đầu ra 33311 1 680 000 30/12 HD0010049 Phí đăng ký quảng cáo trên kênh INFOTV theo PL16 Phải thu khách hàng - Quảng cáo 1312 2 290 909 Doanh thu cung cấp dịch vụ - Quảng 5113 2 290 909 cáo OMC Phải thu khách hàng - Quảng cáo 1312 229 091 Thuế GTGT đầu ra 33311 229 091 30/12 BN12027 Phí gửi tiền Chi phí dịch vụ mua ngoai 6427 11 000 Tiền VND - Ngân hàng ngoại thƣơng 11215 11 000 Việt Nam 31/12 BC12045 Thanh toán tiền quảng cáo trên kênh INFOTV Tiền VND - Ngân hàng TMCP Đại 11213 12 057 000 Dƣơng Phải thu khách hàng - Quảng cáo 1312 12 057 000 Tổng cộng: 1 181 776 917 545 1 181 776 917 545 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 NGƢỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƢỞNG GIÁM ĐỐC Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên, đóng dấu (Nguồn: Trích sổ nhật ký chung năm 2011) – QT 1201K 61
  62. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Kiểm tra, đối chiếu số liệu với các sổ kế toán liên quan: kiểm tra giữa sổ nhật ký chung với sổ cái các tài khoản có liên quan, giữa sổ chi tiết với bảng tổng hợp chi tiết. Bước 2 và 3: Thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian và khóa sổ kế toán. Sau khi hoàn tất thao tác kiểm tra, kế toán cần tiến hành thao tác kết chuyển và khóa sổ kế toán : - Chọn mục “bút toán khóa sổ” từ màn hình phụ, ấn phím F10 để kết chuyển đồng thời khóa sổ kế toán. Sau đó, ngƣời dùng chọn “tháng 1 đến tháng 12”, rồi ấn “chấp nhận”. – QT 1201K 62
  63. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sau khi khóa sổ kế toán, có thể in ra các sổ cái, sổ chi tiết, các bảng tổng hợp chi tiết. Chẳng hạn, muốn in số cái TK 112 – tiền gửi ngân hàng, ngƣời dùng thực hiện các thao tác sau: - Chọn mục “Báo cáo”, “Sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung”, “sổ cái tài khoản”. Sau khi màn hình hiện lên nhƣ trên, ngƣời dùng nhập “tên tài khoản 112”, “từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2011”, rồi ấn “chấp nhận”. Sau đây, em xin trích dẫn 1 số sổ chi tiết, sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết của một số TK tại công ty: – QT 1201K 63
  64. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.3: CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG ĐẠI DƢƠNG Mẫu số S38 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 11212 – Tiền VND gửi ngân hàng TMCP Phƣơng Nam Từ ngày: 01/01/2011 đến ngày: 31/12/2011 Số dƣ nợ đầu kỳ: 1 499 396 Chứng từ Số phát sinh Diễn giải TK ĐƢ Tồn quỹ Ngày Số HĐ Số ctừ Nợ Có 31/1 BC1045 Nhập lãi tiền gửi 515 4 082 1 503 478 28/2 BC2026 Nhập lãi tiền gửi 515 4 082 1 507 560 31/3 BC3034 Nhập lãi tiền gửi 515 4 082 1 511 642 30/4 BC4027 Nhập lãi tiền gửi 515 4 082 1 515 724 31/5 BC5031 Nhập lãi tiền gửi 515 4 082 1 519 806 30/9 BC9017 Nhập lãi tiền gửi 515 4 082 1 536 134 31/10 BC10032 Nhập lãi tiền gửi 515 4 082 1 540 216 30/11 BC11021 Nhập lãi tiền gửi 515 4 082 1 544 298 31/12 BC12052 Nhập lãi tiền gửi 515 4 082 1 548 380 Tổng số phát sinh nợ: 48 984 Tổng số phát sinh có: Số dƣ nợ cuối kỳ: 1 548 380 Lập,ngày 31 tháng 12 năm 2011 KẾ TOÁN TRƢỞNG NGƢỜI GHI SỔ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) NguyễnThị Thu Huyền (Nguồn: Trích sổ chi tiết TK 11212 năm 2011) – QT 1201K 64
  65. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.4: CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG ĐẠI DƢƠNG Mẫu số S38 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 11213 – Tiền VND gửi ngân hàng TMCP Đại Dƣơng - CN Hà Nội Từ ngày: 01/01/2011 đến ngày: 31/12/2011 Số dƣ nợ đầu kỳ: 4 370 595 656 Chứng từ Số phát sinh Diễn giải TK ĐƢ Tồn quỹ Ngày Số HĐ Số ctừ Nợ Có 02/12 BC12014 Thanh toán tiền quảng cáo trên kênh INFOTV 1312 113 231 250 4 980 173 657 02/12 BN12015 Phí ngân hàng 6427 9 091 4 980 164 566 02/12 BN12016 Phí ngân hàng 6427 9 091 4 980 155 475 02/12 BN12015 Phí ngân hàng 1331 909 4 980 154 566 02/12 BN12016 Phí ngân hàng 1331 909 4 980 153 657 15/12 BN12056 Chuyển tiền cho Tập đoàn Đại Dƣơng 11213 350 000 000 5 431 489 763 30/12 BC12067 Thu hoàn tạm ứng 1412 10 000 000 2 409 500 769 31/12 BC12073 Thanh toán tiền quảng cáo trên kênh INFOTV 1312 66 000 000 1 864 855 406 31/12 BN12074 Phí chuyển tiền 5.000.000 6427 11 000 1 864 844 406 Tổng số phát sinh nợ: 244 042 225 799 Tổng số phát sinh có: 246 547 977 049 Số dƣ nợ cuối kỳ: 1 864 844 406 Lập,ngày 31 tháng 12 năm 2011 KẾ TOÁN TRƢỞNG NGƢỜI GHI SỔ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguyễn Thị Thu Huyền (Nguồn: Trích sổ chi tiết TK 11213 năm 2011) – QT 1201K 65
  66. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.5: CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG ĐẠI DƢƠNG Mẫu số S38 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 11215 – Tiền VND gửi ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam Từ ngày: 01/01/2011 đến ngày: 31/12/2011 Số dƣ nợ đầu kỳ: 1 260 594 539 Chứng từ Số phát sinh Diễn giải TK ĐƢ Tồn quỹ Ngày Số HĐ Số ctừ Nợ Có 24/3 BN3049 Thanh toán tiền điện T3/2011 33182 10 310 661 510 490 106 24/3 BN3050 Thanh toán 50% phí dịch vụ kiểm toán 6427 10 000 000 510 480 106 21/6 BN6044 Phí chuyển tiền mua 6.600 USD 6427 487 432 3 106 402 189 15/11 BN11036 Thanh toán tiền gửi xe T10/2011 33182 5 160 000 2 178 390 257 31/12 BN12080 Phí chuyển tiền BH 19.000.000 6427 11 000 780 7998 756 Tổng số phát sinh nợ: 17 225 106 707 Tổng số phát sinh có: 17 705 302 490 Số dƣ nợ cuối kỳ: 780 398 756 Lập,ngày 31 tháng 12 năm 2011 KẾ TOÁN TRƢỞNG NGƢỜI GHI SỔ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) NguyễnThị Thu Huyền (Nguồn: Trích sổ chi tiết TK 11215 năm 2011) – QT 1201K 66
  67. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.6: CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG ĐẠI DƢƠNG Mẫu số S38 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 11216 – Tiền gửi ngắn hạn VND ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam Từ ngày: 01/01/2011 đến ngày: 31/12/2011 Số dƣ nợ đầu kỳ: Chứng từ Số phát sinh Diễn giải TK ĐƢ Tồn quỹ Ngày Số HĐ Số ctừ Nợ Có 12/3 BC3012 OJB trích tiền theo HĐ tiền gửi 281-0310 11213 1 800 000 000 1 800 000 000 15/3 BN3016 OJB trả gốc và lãi HĐ 281-0310 11213 1 800 000 000 15/3 BC3017 OJB trích tiền theo HĐ tiền gửi 285-0310 11213 1 800 000 000 1 800 000 000 16/3 BN3021 OJB trả gốc và lãi HĐ 281-0310 11213 1 800 000 000 Tổng số phát sinh nợ: 3 600 000 000 Tổng số phát sinh có: 3 600 000 000 Số dƣ nợ cuối kỳ: Lập,ngày 31 tháng 12 năm 2011 KẾ TOÁN TRƢỞNG NGƢỜI GHI SỔ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) NguyễnThị Thu Huyền (Nguồn: Trích sổ chi tiết TK 11216 năm 2011) – QT 1201K 67